25
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIT NAM HC VIỆN NGÂN HÀNG -------------o0o------------- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HC CẤP NGÀNH NĂM 2013 NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TRUYN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TQUA KÊNH CHẤP NHN RI RO CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG: KINH NGHIM QUC TVÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM MÃ SỐ: DTNH.16/2013 CHNHIỆM ĐỀ TÀI: TS. HÀ THỊ SÁU HÀ NỘI, 2014

Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------------o0o-------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP NGÀNH NĂM 2013

NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG:

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

MÃ SỐ: DTNH.16/2013

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. HÀ THỊ SÁU

HÀ NỘI, 2014

Page 2: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------------o0o-------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP NGÀNH NĂM 2013

NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG:

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

MÃ SỐ: DTNH.16/2013

Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Thị Sáu

Thư ký khoa học: ThS. Chu Khánh Lân

Thành viên tham gia: ThS. Nguyễn Thị Hồng

ThS. Nguyễn Huyền Dịu

TS. Nguyễn Tường Vân

ThS. Trần Huy Tùng

Nguyễn Minh Phương

Trần Hữu Tuyến

HÀ NỘI, 2014

Page 3: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

STT Học hàm, học vị

Họ tên tác giả Vai trò Cơ quan, chức vụ công tác

1. TS. Hà Thị Sáu Chủ nhiệm đề tài

Chủ nhiệm Bộ môn tiền tệ

ngân hàng - Khoa Ngân hàng -

Học viện Ngân hàng

2. ThS. Chu Khánh Lân Thư ký đề tài Học viện Ngân hàng

3. ThS. Nguyễn Thị Hồng Thành viên Phó Thống đốc

- Ngân hàng Nhà nước

4. Ths. Nguyễn Huyền Dịu Thành viên Trưởng phòng NCKT

- Ngân hàng Nhà nước

5. TS. Nguyễn Tường Vân Thành viên Học viện Ngân hàng

6. ThS. Trần Huy Tùng Thành viên Học viện Ngân hàng

7. Nguyễn Minh Phương Thành viên Học viện Ngân hàng

8. Trần Hữu Tuyến Thành viên Học viện Ngân hàng

Page 4: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................................i

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................................. iii

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ ................................................................................... v

DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................... viii

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCHTIỀN TỆ

QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA HỆ THỐNG TỔ CHỨC TÍN DỤNG ... 14

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ..... 14

1.2.1. Những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ ........................................................... 14

1.2.2. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ..................................................................... 18

1.2.3. Kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ........................................................................ 19

1.3. CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH CHẤP NHẬN

RỦI RO ................................................................................................................................. 28

1.3.1. Kênh chấp nhận rủi ro .............................................................................................. 28

1.3.2. Vai trò của ngân hàng trong truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh chấp nhận

rủi ro ...................................................................................................................................... 34

1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh chấp nhận rủi ro 36

1.4. MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO ............................................................................... 49

1.4.1. Mô hình vĩ mô ........................................................................................................... 49

1.4.2. Mô hình vi mô ........................................................................................................... 52

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 56

Chương 2: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA HỆ THỐNG TỔ CHỨC TÍN DỤNG ....... 57

2.1. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ....................................................................................... 57

2.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ................................................................................................ 57

2.1.2. Kinh nghiệm của Canada......................................................................................... 71

2.1.3. Kinh nghiệm của Thổ Nhĩ Kỳ................................................................................. 82

2.1.4. Kinh nghiệm của Tây Ban Nha .............................................................................. 92

Page 5: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

ii

2.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ...... 100

2.2.1. Bài học kinh nghiệm về nhận thức sự tồn tại và tác động của kênh chấp nhận

rủi ro trong cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ trong hoạt động điều hành của Ngân

hàng nhà nước Việt Nam.................................................................................................. 100

2.2.2. Bài học kinh nghiệm về xây dựng mô hình đánh giá kênh chấp nhận rủi ro tại

Việt Nam ............................................................................................................................ 103

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 105

Chương 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH

SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN

DỤNG VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ................................................... 106

3.1. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2013

............................................................................................................................................. 106

3.1.1. Khung điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...... 106

3.1.2. Thực trạng truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam ..................................... 110

3.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH

TIỀN TỆ QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

VIỆT NAM ........................................................................................................................ 148

3.2.1. Đề xuất mô hình vĩ mô đo lường cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh

chấp nhận rủi ro ................................................................................................................. 148

3.2.2. Đề xuất mô hình vi mô đo lường cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận

rủi ro .................................................................................................................................... 154

3.2.3. Điều kiện áp dụng mô hình ................................................................................... 165

3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 170

3.3.1. Định hướng điều hành chính sách tiền tệ đến năm 2020................................... 170

3.3.2. Một số khuyến nghị................................................................................................ 173

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 186

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 187

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 193

PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 198

Page 6: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

iii

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Tên đầy đủ bằng tiếng Anh

BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế Bank for International

Settlements

BVAR Mô hình véctơ tự hồi quy

Bayesian

Bayesian Vector Autoregression

CBRT Ngân hàng Trung ương

Thổ Nhĩ Kỹ

Central Bank of the Republic of

Turkey

CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index

CSTK Chính sách tài khóa

CSTT Chính sách tiền tệ

DTI Nợ trên Thu nhập Debt To Income

EDF Tần suất vỡ nợ kỳ vọng Expected Default Frequency

FDIC Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi

liên bang

Federal Deposit Insurance

Corporation

FED Cục dự trữ liên bang Mỹ Federal Reserve

FOMC Ủy ban thị trường mở liên bang Federal Open Market Committee

FAVAR Mô hình FAVAR A Factor-Augmented Vector

Autoregression

GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product

HHI Chỉ số Herfindahl Hirschman Herfindahl Hirschman Index

IFS Thống kê Tài chính quốc tế International Financial Statistics

IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế International Monetary Fund

IRF Hàm phản ứng đẩy Impulse Response Function

LTV Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản

đảm bảo

Loan To Value

NHNN Ngân hàng Nhà nước

Page 7: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

iv

Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Tên đầy đủ bằng tiếng Anh

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW Ngân hàng Trung ương

OFHEO Cơ quan Giám sát doanh nghiệp

phát triển nhà liên bang

Office of Federal Housing

Enterprise Oversight

OLS Ordinary least square

PCE Personal consumption

expenditure price index

PVAR Mô hình véctơ tự hồi quy dữ

liệu bảng

Panel Vector Autoregression

ROA Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản Return On Assets

ROAA Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

trung bình

Return On Average Assets

ROAE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu trung bình

Return On Average Equity

ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu

Return On Equity

SVAR Mô hình véctơ tự hồi quy cấu

trúc

Structural Vector Autoregression

TCTD Tổ chức tín dụng

USD Đô la Mỹ

VAR Mô hình véctơ tự hồi quy Vector Autoregression

VND Việt Nam đồng

Page 8: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

v

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

I. Danh mục bảng

1. Bảng 1.1: Các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến truyền dẫn CSTT qua kênh

chấp nhận rủi ro............................................................................................................. 48

2. Bảng 1.2: Tổng kết các nghiên cứu sử dụng mô hình dữ liệu vĩ mô...................... 49

3. Bảng 2.1: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện hành của Fed.................................................. 61

4. Bảng 2.2: Khung CSTT của NHTW Thổ Nhĩ Kỳ .................................................... 84

5. Bảng 2.3: Chỉ tiêu ROA và ROE tại hệ thống NHTM Thổ Nhĩ Kỳ ...................... 88

6. Bảng 3.1: Dấu dự kiến của các hệ số hồi quy của các biến số tới việc chấp

nhận rủi ro của các TCTD trong mô hình ................................................................ 162

7. Bảng 3.2: Lộ trình áp dụng các mô hình hồi quy đánh giá truyền dẫn CSTT

qua kênh chấp nhận rủi ro tại Việt Nam .................................................................. 165

8. Bảng 3.3: Ưu, nhược điểm khi sử dụng mô hình vĩ mô và vi mô tại Việt

Nam trong việc đánh giá truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro............... 166

II. Danh mục hình vẽ

1. Hình 1.1: Kênh truyền dẫn CSTT qua lãi suất .......................................................... 20

2. Hình 1.2: Kênh truyền dẫn CSTT qua giá tài sản ..................................................... 22

3. Hình 1.3: Kênh truyền dẫnCSTT qua tỷ giá hối đoái trong chế độ tỷ giá hối

đoái thả nổi .................................................................................................................... 24

4. Hình 1.4: Kênh truyền dẫn CSTT qua tỷ giá hối đoái trong chế độ tỷ giá cố

định ................................................................................................................................. 25

5. Hình 2.1: Diễn biến lãi suất quỹ liên bang từ năm đến 2000 - 2008...................... 59

6. Hình 2.2: Khối lượng giao dịch nghiệp vụ mua bán hẳn của Fed giai đoạn

2008-2013 ...................................................................................................................... 60

7. Hình 2.3: Khối lượng giao dịch nghiệp vụ mua bán kỳ hạn của Fed giai đoạn

2008-2013 ...................................................................................................................... 60

8. Hình 2.4: Lãi suất chiết khấu của Fed giai đoạn 2003 - 2010................................. 60

9. Hình 2.5: Cơ chế truyền dẫn CSTT của Mỹ.............................................................. 62

10. Hình 2.6: Lãi suất cơ bản của Fed, lãi suất cho vay mua nhà và tổng tín dụng

cung ra nền kinh tế Mỹ, 2000-2008............................................................................ 65

11. Hình 2.7: Giá nhà và tăng trưởng tín dụng tại Mỹ, 1990 - 2006 ............................ 66

12. Hình 2.8: Tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng của Mỹ, 2000-2008 ................. 67

Page 9: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

vi

13. Hình 2.9: Diễn biến tỷ giá đô la Canada so với một số ngoại tệ chính trên thế

giới .................................................................................................................................. 72

14. Hình 2.10: Vùng lạm phát mục tiêu và diễn biến lạm phát tại Canada, 1970-

2012 ................................................................................................................................ 73

15. Hình 2.11: Lạm phát của tháng t so với cùng kì năm trước tại Canada................. 74

16. Hình 2.12: Lãi suất qua đêm mục tiêu của NHTW Canada, 2004-2013 ............... 74

17. Hình 2.13: Cơ chế truyền dẫn CSTT tại Canada ...................................................... 76

18. Hình 2.14: Tăng trưởng tín dụng hộ gia đình và tín dụng doanh nghiệp tại

Canada, 1990-2013 ....................................................................................................... 78

19. Hình 2.15: Tăng trưởng tín dụng mua nhà và tín dụng tiêu dùng tại Canada,

2000-2007 ...................................................................................................................... 79

20. Hình 2.16: Truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất tại Thổ Nhĩ Kỳ ............................ 85

21. Hình 2.17:Tác động tích lũy của tỷ giá tới lạm phát tại Thổ Nhĩ Kỳ..................... 86

22. Hình 2.18: Đòn bẩy tài chính của hệ thống NHTM Thổ Nhĩ Kỳ, 2002-2012 ...... 87

23. Hình 2.19: Tỷ lệ tổng dư nợ tín dụng và tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng

tài sản tại Thổ Nhĩ Kỳ, 2002-2012 ............................................................................. 88

24. Hình 2.20: Tỷ lệ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ và GDP tại Thổ Nhĩ Kỳ ..... 89

25. Hình 2.21: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tại Thổ

Nhĩ Kỳ ............................................................................................................................ 89

26. Hình 2.22: Hệ thống công cụ CSTT của ECB .......................................................... 93

27. Hình 2.23: Các lãi suất chủ đạo của ECB và lãi suất EONIA ................................ 93

28. Hình 2.24: Tổng tiêu dùng và tổng đầu tư nền kinh tế Tây Ban Nha (giá cố

định)................................................................................................................................ 94

29. Hình 2.25: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn tại Tây Ban Nha......... 95

30. Hình 2.26: Tỷ lệ tín dụng trên huy động vốn tại Tây Ban Nha .............................. 95

31. Hình 2.27: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp phi tài chính tại

Tây Ban Nha .................................................................................................................. 96

32. Hình 2.28: Tỷ lệ tài sản thanh khoản trong tổng tài sản của hệ thống ngân

hàng Tây Ban Nha ........................................................................................................ 97

33. Hình 2.29: Tỷ trọng dư nợ ngành bất động sản và xây dựng trong tổng dư nợ

tín dụng của hệ thống ngân hàng Tây Ban Nha ........................................................ 97

34. Hình 2.30: Diễn biến chỉ số giá nhà tại Tây Ban Nha, 1999-2009......................... 97

35. Hình 2.31: Tỷ lệ nợ xấu đối với các khoản vay cho khu vực doanh nghiệp

tại Tây Ban Nha, 2005-2012 ....................................................................................... 98

36. Hình 2.32: Tương quan quy mô các kênh dẫn vốn tại Việt Nam ......................... 102

37. Hình 3.1: Cơ chế truyền dẫn CSTT tại Việt Nam .................................................. 117

Page 10: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

vii

38. Hình 3.2: Diễn biến lãi suất tái cấp vốn và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2006 -

2013 .............................................................................................................................. 119

39. Hình 3.3: Diễn biến lãi suất cho vay và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2006 - 2013 ... 119

40. Hình 3.4: Tăng trưởng tiền cơ sở, cung tiền, hệ số nhân tiền giai đoạn 2005 -

2008 .............................................................................................................................. 126

41. Hình 3.5: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền M1, cung tiền M2 giai đoạn 2005

- 2008............................................................................................................................ 126

42. Hình 3.6: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền, và tăng trưởng kinh tế giai đoạn

2006 - 2008 .................................................................................................................. 127

43. Hình 3.7: Tăng trưởng cung tiền và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2006 - 2008......... 127

44. Hình 3.8: Tăng trưởng tiền cơ sở, cung tiền, hệ số nhân tiền giai đoạn 2008 -

2011 .............................................................................................................................. 132

45. Hình 3.9: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền M1, cung tiền M2 giai đoạn 2008

- 2011............................................................................................................................ 132

46. Hình 3.10: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền, và tăng trưởng kinh tế giai

đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................ 133

47. Hình 3.11: Tăng trưởng cung tiền và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2009 – 2011...... 133

48. Hình 3.12: Tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2001 - 2013............ 136

49. Hình 3.13: Chênh lệch tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2001 -

2013 .............................................................................................................................. 136

50. Hình 3.14: Tăng trưởng tín dụng nội tệ NHTM và toàn ngành giai đoạn

2011 - 2013 .................................................................................................................. 138

51. Hình 3.15: Tăng trưởng tín dụng ngoại tệ NHTM và toàn ngành giai đoạn

2011 - 2013 .................................................................................................................. 138

52. Hình 3.16: Tỷ lệ ROA và ROE của nhóm NHTMNN ........................................... 140

53. Hình 3.17: Tỷ lệ ROA và ROE của nhóm NHTMCP ............................................ 140

54. Hình 3.18: Đòn bẩy tài chính và hệ số an toàn vốn của nhóm NHTMNN.......... 141

55. Hình 3.19: Đòn bẩy tài chính và hệ số an toàn vốn của nhóm NHTMCP .......... 141

56. Hình 3.20: Diễn biến lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn

và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2011 - 2014 ................................................................... 142

57. Hình 3.21: Tăng trưởng kinh tế và tín dụng giai đoạn 2006 - 2013 .................... 147

58. Hình 3.22: Tăng trưởng cung tiền, tín dụng và tỷ lệ lạm phát giai đoạn

2007 - 2013 .................................................................................................................. 147

Page 11: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

viii

DANH MỤC PHỤ LỤC

1. Phụ lục số 1.1: Ba phương pháp hồi quy mô hình vĩ mô ...................................... 199

2. Phụ lục số 1.2: Tổng hợp các nhóm số liệu sử dụng trong các mô hình vĩ mô .. 200

3. Phụ lục số 1.3: Một số nghiên cứu sử dụng mô hình vi mô về truyền dẫn

CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro.............................................................................. 201

4. Phụ lục số 1.4: Mô hình thời lượng thay đổi theo thời gian(time-varying

duration model)........................................................................................................... 203

5. Phụ lục số 3.1: Quy định lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn của NHNN Việt

Nam giai đoạn 2005 – 2013 ...................................................................................... 206

6. Phụ lục số 3.2: Mô hình đánh giá hiệu lực kênh lãi suất trong cơ chế truyền

dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam ......................................................................... 207

7. Phụ lục số 3.3: Mô hình đánh giá hiệu lực kênh tỷ giá trong cơ chế truyền

dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam ......................................................................... 208

8. Phụ lục số 3.4: Mô hình đánh giá hiệu lực kênh tài sản trong cơ chế truyền

dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam ......................................................................... 209

9. Phụ lục số 3.5: Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng ........................ 210

10. Phụ lục số 3.6: Thống kê các TCTD trong mẫu và đặc điểm của mẫu so với

tổng thể ........................................................................................................................ 212

11. Phụ lục số 3.7: Chỉ tiêu ROA và ROE kế hoạch và thực hiện của các TCTD

trong mẫu giai đoạn 2006 – 2008 ............................................................................. 213

12. Phụ lục số 3.8: Chỉ tiêu tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng kế hoạch và thực

hiện của các TCTD trong mẫu giai đoạn 2006 – 2008 .......................................... 213

13. Phụ lục số 3.9: Nợ tiềm ẩn và các cam kết tín dụng so với tổng tài sản của

các TCTD trong mẫu so giai đoạn 2006 – 2008..................................................... 214

14. Phụ lục số 3.10: Tăng trưởng vốn điều lệ các TCTD trong mẫu giai đoạn

2006 – 2008................................................................................................................. 214

15. Phụ lục số 3.11: Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn

2006 – 2008................................................................................................................. 215

16. Phụ lục số 3.12: Diễn biến chỉ số giá thị trường bất động sản và cổ phiếu giai

đoạn 2006 – 2008 ....................................................................................................... 215

17. Phụ lục số 3.13: Tăng trưởng vốn điều lệ và đòn bẩy tài chính của các TCTD

trong mẫu giai đoạn 2006 – 2008 ............................................................................. 216

Page 12: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

ix

18. Phụ lục số 3.14: Nhóm nhân tố vi mô tác động tới quá trình truyền dẫn CSTT

qua kênh chấp nhận rủi ro giai đoạn 2006 – 2008 ................................................. 217

19. Phụ lục số 3.15: Chỉ tiêu nợ xấu kế hoạch và thực hiện; tăng trưởng quy mô nợ

xấu và lợi nhuận sau thuế của các TCTD trong mẫu giai đoạn 2006 – 2008 ....... 218

20. Phụ lục số 3.16: Chỉ tiêu ROA và ROE kế hoạch và thực hiện của các TCTD

trong mẫu giai đoạn 2009 – 2011 ............................................................................. 218

21. Phụ lục số 3.17: Chỉ tiêu tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng kế hoạch và

thực hiện của các TCTD trong mẫu giai đoạn 2009 – 2011 ................................. 219

22. Phụ lục số 3.18: Nợ tiềm ẩn và các cam kết tín dụng so với tổng tài sản của

các TCTD trong mẫu so giai đoạn 2009 – 2011..................................................... 219

23. Phụ lục số 3.19: Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp giai đoạn 2009 – 2011 ... 220

24. Phụ lục số 3.20: Diễn biến chỉ số giá thị trường bất động sản và cổ phiếu giai

đoạn 2006 – 2008 ....................................................................................................... 220

25. Phụ lục số 3.21: Tăng trưởng vốn điều lệ và đòn bẩy tài chính của các TCTD

trong mẫu giai đoạn 2009 – 2011 ............................................................................. 221

26. Phụ lục số 3.22: Nhóm nhân tố vi mô tác động tới quá trình truyền dẫn CSTT

qua kênh chấp nhận rủi ro giai đoạn 2009 – 2011 ................................................. 222

27. Phụ lục số 3.23: Kết quả chấm điểm quản trị doanh nghiệp của ngành tài

chính và toàn bộ mẫu giai đoạn 2009 – 2011 ......................................................... 223

28. Phụ lục số 3.24: Chỉ tiêu nợ xấu kế hoạch và thực hiện; tăng trưởng quy mô nợ

xấu và lợi nhuận sau thuế của các TCTD trong mẫu giai đoạn 2009 – 2011.......... 224

29. Phụ lục số 3.25: Chỉ tiêu ROA và ROE kế hoạch và thực hiện của các TCTD

trong mẫu giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................. 224

30. Phụ lục số 3.26: Chỉ tiêu tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng kế hoạch và

thực hiện của các TCTD trong mẫu giai đoạn 2011 – 2013 ................................. 225

31. Phụ lục số 3.27: Một số văn bản pháp lý quản lý hoạt động ngân hàng do

NHNN ban hành giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................. 225

32. Phụ lục số 3.28: Câu hỏi khảo sát các cán bộ tại NHTM Việt Nam.................... 226

33. Phụ lục số 3.29: Diễn biến lãi suất liên ngân hàng và tỷ lệ lạm phát giai đoạn

2006 – 2013................................................................................................................. 229

Page 13: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chính sách tiền tệ bao gồm những quy tắc và hoạt động (rules and actions) của

NHTW nhằm hướng tới các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, để những công cụ của CSTT

phát huy tác dụng đối với nền kinh tế thì chúng cần phải được truyền dẫn qua các

kênh truyền dẫn. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về truyền dẫn CSTT với kênh

tín dụng, kênh lãi suất và kênh tỷ giá là các kênh nghiên cứu nổi bật tại các quốc gia

đang phát triẻn. Tuy nhiên, kể từ thời điểm xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính - suy

thoái kinh tế năm 2008 cho tới nay, nghiên cứu về truyền dẫn CSTT đã tập trung hơn

vào mối quan hệ giữa CSTT và sự ổn định của hệ thống TCTD. Một vài nghiên cứu

từ những năm 2004, trước thời điểm xảy ra cuộc khủng hoảng, về mặt lý thuyết đã

nêu lên sự phức tạp trong truyền dẫn khi công tác điều hành CSTT không chỉ tác

động tới cung tiền, tín dụng, lãi suất… mà còn có thể ảnh hưởng tới xu hướng chấp

nhận rủi ro của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là các trung gian tài chính. Qua

đó, những nền tảng đầu tiên cho sự ra đời của kênh truyền dẫn mới là kênh chấp nhận

rủi ro được hình thành.

Mặc dù việc gia tăng cung tiền có thể khuyến khích các ngân hàng tăng mức

độ chấp nhận rủi ro trong hoạt động tín dụng, mục tiêu ổn định tài chính không phải

là vấn đề mà các NHTW chú trọng trong giai đoạn trước khủng hoảng vì hai lý do: (i)

các NHTW tập trung nhiều vào mục tiêu ổn định giá cả và thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế; (ii) sự quan ngại về bất ổn tài chính giảm xuống trước sự phát triển mạnh mẽ của

các công cụ phòng ngừa rủi ro. Những thay đổi về thái độ với rủi ro sẽ định hướng

hành vi của các trung gian tài chính và nếu như các hành vi này không được kiểm

soát tốt thì hoàn toàn có thể xảy ra tình trạng mất cân bằng giữa khả năng cũng như

mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống trung gian tài chính này và sau đó là toàn bộ

nền kinh tế. Một CSTT nới lỏng có thể khiến các TCTD gia tăng mức độ chấp nhận

rủi ro qua mở rộng tín dụng và đầu tư vào lĩnh vực rủi ro như chứng khoán, bất động

sản với độ mở ngày càng cao. Hành vi này tạo điều kiện cho các chủ thể khác tham

gia vào các giao dịch có mức độ rủi ro cao, đẩy nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn

khả năng của nó. Sự sụp đổ của các định chế tài chính và hệ thống tài chính lớn trên

thế giới như tại Mỹ, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Ireland… kể từ năm 2008 đã cho

thấy mức độ nghiêm trọng của kênh truyền dẫn này khi không được kiểm soát tốt.

Page 14: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

2

Tại Việt Nam, giai đoạn CSTT nới lỏng năm 2006 - 2007 và sau đó là năm

2009 - 2010 với mặt bằng lãi suất tương đối thấp đã tạo điều kiện cho hệ thống TCTD

phát huy vai trò của kênh chấp nhận rủi ro một cách khá rõ rệt. Quy mô tổng tài sản,

tín dụng cùng với việc mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh có rủi ro cao như

bất động sản, chứng khoán, vàng, ngoại tệ… đã đẩy mức độ chấp nhận rủi ro của hệ

thống vượt quá năng lực và điều kiện quản trị rủi ro của hệ thống. Tăng trưởng tín

dụng luôn vượt mục tiêu đề ra của Ngân hàng Nhà nước, đẩy quy mô tín dụng trên

GDP từ 65% năm 2005 lên 125% năm 2010, gia tăng đòn bẩy tài chính của hệ thống

doanh nghiệp, các thị trường đầu cơ như chứng khoán, bất động sản, ngoại tệ bùng

nổ… là những chỉ báo khá rõ về diễn biến của kênh truyền dẫn này. Mặt khác, trong

thời kì 2008 và 2011 - 2012, CSTT chặt chẽ đã tác động làm lãi suất cho vay của hệ

thống TCTD tăng cao nhưng một bộ phận không nhỏ các khách hàng vẫn sẵn sàng

vay vốn. Điều này dẫn đến một thực tế là khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, hoạt động

sản xuất kinh doanh gặp khó khăn thì các doanh nghiệp vay vốn không thể trả được

nợ. Sự an toàn của hệ thống TCTD ngay lập tức rơi vào tình trạng báo động với tỷ lệ

nợ xấu tăng cao và thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng. Ở phạm vi rộng hơn, tỷ lệ

lạm phát tăng cao, vượt hơn nhiều so với mục tiêu đề ra, hệ thống doanh nghiệp yếu

kém sau cú sốc về lãi suất tăng cao và tín dụng chặt chẽ, kinh tế suy giảm… là những

hệ quả không mong muốn sau những đợt định vị lại mức độ chấp nhận rủi ro của hệ

thống TCTD. Như vậy, ở Việt Nam, mức độ chấp nhận rủi ro của các doanh nghiệp,

TCTD không chỉ xảy ra trong thời kỳ lãi suất tháp mà ngay cả khi lãi suất tăng cao,

vẫn có một bộ phận không nhỏ những chủ thể kinh tế phải chấp nhận mức độ rủi ro

cao (TCTD cho vay với mức lãi suất cao đồng nghĩa với chấp nhận mức độ rủi ro cao

tiềm ẩn trong khoản vay). Trong thời gian qua, nhận thức được những yếu điểm còn

tồn tại trong việc kiểm soát mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống TCTD, Chính phủ

và Ngân hàng Nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp để kiểm soát tốt kênh truyền

dẫn này. Một số biện pháp cụ thể như phân nhóm và giao chỉ tiêu tăng trưởng tín

dụng, kiểm soát tỷ trọng dự nợ các lĩnh vực có mức độ rủi ro cao, tích cực triển khai

các biện pháp xử lý nợ xấu, tiến hành cơ cấu lại hệ thống TCTD…

Trên thực tế tại Việt Nam, cũng chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về

vai trò truyền dẫn của kênh chấp nhận rủi ro về cả mật lý thuyết lẫn thực tiễn. Xuất

Page 15: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

3

phát từ khoảng trống về mặt lý thuyết cũng như sự cần thiết phải có những nghiên

cứu mang tính thực tế về diễn biến của kênh truyền dẫn này nhằm đưa ra các khuyến

nghị có giá trị khoa học và ứng dụng vào điều hành chính sách, nhóm nghiên cứu

thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh chấp

nhận rủi ro của các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho

Việt Nam” nhằm giải quyết vấn đề cấp thiết này.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài

Trước khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2009 xảy ra, có một

sự đồng thuận trong cả giới học thuật và các NHTW rằng ổn định giá cả và sản lượng

sẽ thúc đẩy ổn định tài chính. Một số nghiên cứu cho rằng CSTT hướng tới ổn định

giá cả và sản lượng một cách tối ưu có thể ổn định giá tài sản, giúp ngăn ngừa sự hình

thành bong bóng giá tài sản (Bernanke và Gertler, 2001). Trên thực tế, sự thành công

của các NHTW trong việc ngăn ngừa lạm phát và giảm thiểu sự biến động của chu kỳ

kinh doanh đã khiến các nhà hoạch định CSTT hài lòng và tin tưởng vào khả năng

duy trì lãi suất thấp sẽ không gây ra những rủi ro với thị trường tài chính. Ngoài ra,

trong thời kỳ này khá nhiều NHTW điều hành CSTT theo “học thuyết Greenspan”

khi Greenspan, khi đó còn là thống đốc Cục dự trữ liên bang Mỹ, nhấn mạnh rằng

CSTT không nên cố gắng làm giảm tốc độ tăng trưởng của các bong bóng giá tài sản

đang trong quá trình hình thành mà chỉ nên cố gắng làm giảm thiệt hại tới nền kinh tế

sau khi những bong bóng này đã vỡ (Greenspan, 2002). Nhiều nhà kinh tế khác như

Mishkin (2001) cũng đã từng ủng hộ quan điểm này trong việc điều hành CSTT khi

họ tin rằng chi phí để ngăn ngừa bong bóng giá tài sản là cao trong khi chi phí dọn

dẹp một vụ vỡ bong bóng giá tài sản có thể được giữ ở mức thấp. Chính vì vậy, đa số

NHTW các nước ủng hộ sự tách biệt giữa CSTT và chính sách ổn định tài chính, theo

đó họ quan niệm các công cụ của CSTT chỉ nhằm tập trung giảm thiểu lạm phát và

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, còn việc ngăn ngừa sự chấp nhận rủi ro quá mức nhằm

đảm bảo ổn định hệ thống tài chính là việc của các chính sách giám sát và quy định

an toàn khác (Mishkin, 2011). Do đó, CSTT nới lỏng với lãi suất được duy trì ở mức

thấp trong thời gian dài mà không chú ý tới bong bóng giá tài sản của một số NHTW

trong giai đoạn đầu thế kỷ 21 được thực hiện phù hợp với quan điểm này.

Page 16: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

4

Tuy nhiên, chính sách lãi suất thấp đã ảnh hưởng tới chất lượng và quy mô cấp

tín dụng của hệ thống ngân hàng trong khi các chính sách giám sát và quy định về an

toàn ngân hàng đã không thể trung hòa rủi ro gia tăng trong hệ thống ngân hàng khi

lãi suất được duy trì ở mức thấp. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra đã

chứng tỏ rằng nền kinh tế sẽ phải chịu tổn thất rất lớn sau các cuộc khủng hoảng tài

chính và ổn định giá cả, sản lượng không đồng nghĩa với đảm bảo ổn định tài chính.

Tình hình kinh tế ổn định trước năm 2007 đã không thể bảo vệ nền kinh tế thế giới

tránh khỏi cuộc khủng hoảng tài chính, mà thậm chí có thể nó đã thúc đẩy nhanh quá

trình gây ra bất ổn tài chính. Mức độ biến động thấp của cả lạm phát và sản lượng

trong giai đoạn này đã khiến các chủ thể tham gia trên thị trường tin rằng nền kinh tế

tồn tại ít rủi ro hơn so với thực tế khi phần bù rủi ro tín dụng giảm xuống đáng kể

(Mishkin, 2011). Một số nghiên cứu lý thuyết đã gợi ý rằng điều kiện kinh tế ổn định

với lãi suất thấp được duy trì trong thời gian dài có thể khuyến khích việc chấp nhận

rủi ro quá mức và khiến thị trường tài chính dễ tổn thương hơn (Borio và Zhu, 2008;

Gambarcota, 2009). Điều này thể hiện CSTT không chỉ tác động tới lạm phát, tổng

cầu của nền kinh tế mà còn ảnh hưởng tới xu hướng chấp nhận rủi ro của các chủ thể

trong nền kinh tế, gợi ý cho sự tồn tại của việc truyền dẫn của CSTT qua kênh chấp

nhận rủi ro của các TCTD như Borio và Zhu (2008) đã gọi cơ chế này là “kênh chấp

nhận rủi ro của CSTT”.

Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính đã có thêm khá nhiều nghiên cứu cả về lý

thuyết và thực nghiệm tại một số quốc gia về truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận

rủi ro của các TCTD. Các nghiên cứu này cho đến nay đều xác nhận sự tồn tại của

kênh chấp nhận rủi ro với kết luận rằng lãi suất thấp được duy trì trong thời gian dài

thông qua nới lỏng CSTT không những khuyến khích ngân hàng cấp tín dụng cho

khách hàng như mô tả trong kênh cấp tín dụng truyền thống mà còn khuyến khích các

ngân hàng chấp nhận mức rủi ro cao hơn (Altunbas và cộng sự, 2010).

Về cơ bản, các nghiên cứu lý thuyết đã cung cấp bốn phương thức chính mà lãi

suất thấp có thể khuyến khích việc chấp nhận rủi ro quá mức.

Thứ nhất, lãi suất thấp thúc đẩy việc chấp nhận rủi ro thông qua ảnh hưởng

của lãi suất tới định giá, thu nhập và dòng tiền. Lãi suất thấp làm tăng giá trị tài sản

ròng và giá trị tài sản thế chấp của doanh nghiệp và dân chúng, từ đó làm tăng khả

năng chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng (Borio

Page 17: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

5

và cộng sự, 2001). Cơ chế này tương tự với kênh tín dụng với ảnh hưởng qua bảng cân

đối tài sản của khách hàng đi vay, đề xuất bởi Bernanke và Gertler (1999), ngoại trừ

việc kênh chấp nhận rủi ro tiếp cận từ phía cấp tín dụng của người cho vay chứ không

phải người đi vay.

Thứ hai, lãi suất thấp tạo ra động lực cho nhà quản lý ngân hàng và doanh

nghiệp tìm kiếm lợi nhuận (search for yield) từ đó có xu hướng chấp nhận rủi ro cao

hơn. Sự giảm xuống trong mức lãi suất danh nghĩa do NHTW thực thi CSTT nới lỏng

sẽ dẫn tới việc thay đổi trong hành vi kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế

được bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Các nguyên nhân này bao gồm nguyên nhân

đến từ yếu tố tâm lý, quy định trong các hợp đồng và pháp luật (Rajan, 2005). Nghiên

cứu của Ngân hàng Trung ương Canada (2012) chỉ ra thời kỳ lãi suất thấp kéo dài đã

khuyến khích các ngân hàng tăng lượng cấp tín dụng cho các khách hàng có mức độ

rủi ro cao hơn, dẫn đến tình trạng danh mục tín dụng của ngân hàng tăng lên. Hơn

nữa, các ngân hàng lại có xu hướng không điều chỉnh kỳ vọng về lãi suất trong tương

lai sẽ được điều chỉnh tăng lên (mà kỳ vọng lãi suất sẽ tiếp tục được NHTW duy trì ở

mức thấp như hiện tại).

Thứ ba, lãi suất thấp làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu và khuyến khích tổ chức

tài chính chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Lãi suất thấp làm gia tăng biên lãi suất và tăng

giá trị của các tổ chức tài chính, từ đó làm giảm đòn bẩy tài chính và vì thế tăng khả

năng chấp nhận rủi ro (Adrian và Shin, 2009, 2010).

Thứ tư, kênh chấp nhận rủi ro bắt nguồn từ quá trình thông báo chính sách

của NHTW và mức độ hiệu quả của hàm phản ứng. Mức độ minh bạch thông tin và

cam kết chính sách của NHTW tăng lên làm giảm đi sự bất ổn định, khiến các chủ thể

tham gia trên thị trường đánh giá thấp rủi ro, từ đó làm tăng mong muốn chấp nhận

rủi ro của ngân hàng. (Altunbas và cộng sự, 2009; Gambarcota, 2009).

Các nghiên cứu thực nghiệm với các dữ liệu vi mô và vĩ mô được thực hiện

trong thời gian qua cũng đã cung cấp các bằng chứng ủng hộ sự tồn tại của kênh chấp

nhận rủi ro. Các nghiên cứu thực nghiệm này đã chứng tỏ một số vấn đề như:

Thứ nhất, lãi suất thấp thường gắn liền với việc giám sát ít hơn khi các ngân

hàng thường giảm bớt các tiêu chuẩn cấp tín dụng trong điều kiện lãi suất thấp

(Maddaloni và Peydro, 2010; Ziadeh-Mikati, 2013).

Page 18: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

6

Thứ hai, lãi suất thấp gắn liền với việc gia tăng rủi ro của ngân hàng và định

giá các khoản vay có rủi ro cao hơn thấp hơn tương đối so với các khoản vay có rủi ro

thấp hơn (Altunbas và cộng sự, 2009; Delis và Kouretas, 2011; Gambarcota, 2009;

Ioannidou và cộng sự, 2009; và Jimenez và cộng sự, 2009). Điều này chứng tỏ rằng

trong điều kiện lãi suất thấp, các ngân hàng đánh giá rủi ro thấp hơn nên sẵn sàng

chấp nhận rủi ro cao hơn.

Thứ ba, lãi suất danh nghĩa ở mức thấp có thể làm giảm khả năng vỡ nợ của

các khoản vay trong ngắn hạn nhưng lại dẫn tới việc cho vay rủi ro hơn và khả năng

vỡ nợ cao hơn trong dài hạn (Jimenez và cộng sự, 2009; Lopez và cộng sự, 2010;

Michalak, 2010; Ozsuca và Akbostanci, 2012).

Thứ tư, hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng bị ảnh hưởng bởi các các

đặc điểm đặc trưng của ngân hàng bao gồm các nhân tố về bảng cân đối tài sản của

ngân hàng, các nhân tố về đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, và các nhân tố về môi

trường kinh doanh của ngân hàng (Altunbas và cộng sự, 2010; Ioannidou và cộng sự,

2009; Jimenez và cộng sự, 2009; Gambarcota, 2009; Delis và cộng sự, 2011; Delis và

Kouretas, 2011; Michalak, 2010). Điều này dẫn tới những tác động không cân xứng

của sự thay đổi trong chính sách lãi suất tới việc chấp nhận rủi ro của ngân hàng, tùy

thuộc vào đặc điểm của từng ngân hàng.

Các bằng chứng về kênh chấp nhận rủi ro của CSTT gợi ý rằng việc tăng lãi

suất sẽ giúp kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng và việc chấp nhận rủi ro quá mức.

Nếu NHTW cam kết sẽ tăng lãi suất khi bong bóng tín dụng có khả năng hình thành

thì các kỳ vọng trên thị trường sẽ phát huy tác dụng làm CSTT có hiệu quả hơn. Hơn

nữa, kỳ vọng rằng lãi suất sẽ tăng cùng với chấp nhận rủi ro tăng có nghĩa rằng lãi

suất sẽ không phải tăng quá nhiều để đạt được ảnh hưởng như mong đợi.

Tuy nhiên, đáng chú ý rằng lãi suất thấp không nhất thiết cho thấy CSTT nới

lỏng đang thúc đẩy việc chấp nhận rủi ro quá mức mà NHTW cần giám sát điều kiện

thị trường tín dụng với các dấu hiệu như tăng trưởng tín dụng nhanh, đòn bẩy tài

chính gia tăng, phần bù rủi ro thấp, và các tiêu chuẩn cấp tín dụng được nới lỏng để

quyết định xem có nguy cơ hình thành bong bóng tín dụng hay không (Adrian và

Shin, 2010). Vì vậy, việc giám sát thị trường tín dụng là hoạt động có vai trò thiết yếu

của NHTW nhằm ổn định thị trường tài chính bên cạnh mục tiêu ổn định lạm phát và

sản lượng của CSTT.

Page 19: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

7

Nhìn chung, đa số nghiên cứu thực nghiệm mới chỉ được thực hiện ở các nước

đang phát triển tại Mỹ và khu vực châu Âu và rất ít các nghiên cứu thực hiện cho các

ngân hàng ở các nước đang phát triển và nền kinh tế mới nổi. Với các nền kinh tế ở

châu Á, mới chỉ có một số nghiên cứu thực nghiệm về kênh chấp nhận rủi ro được

thực hiện như nghiên cứu của Ramayandi và cộng sự (2014) sử dụng dữ liệu của các

nước bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines,

Singapore, Thái Lan, Đài Loan, và Hongkong và nghiên cứu của Satria và Juhro

(2011) tại Indonesia, mà chưa có nghiên cứu nào được thực hiện cho Việt Nam. Điều

này là do các dữ liệu phục vụ cho mô hình thường không sẵn có ở các quốc gia có thị

trường tài chính chưa phát triển như trường hợp của Việt Nam. Do đó, việc thực hiện

nghiên cứu về kênh chấp nhận rủi ro của CSTT tại Việt Nam nhằm bổ sung những

phần nghiên cứu còn thiếu là rất cần thiết.

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước

Chủ đề CSTT được quan tâm hơn ở Việt Nam khoảng 10 năm trở lại đây khi

vai trò của hệ thống NHTM ngày càng được khẳng định trong huyết mạch của nền

kinh tế. Đặc biệt, trong giai đoạn từ năm 2011 cho tới nay, đã có nhiều nghiên cứu

với mức độ chuyên sâu, phạm vi nghiên cứu, giai đoạn nghiên cứu khác nhau với các

quan điểm đánh giá khác nhau về công tác điều hành CSTT. Các nghiên cứu về

CSTT có thể được chia làm ba mảng lớn, đó là: (i) nghiên cứu bao quát về CSTT – là

những nghiên cứu về điều hành CSTT của NHNN trong các giai đoạn khác nhau; (ii)

nghiên cứu về việc lựa chọn các mục tiêu trong CSTT gồm mục tiêu hoạt động, mục

tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng; (iii) nghiên cứu về các kênh truyền dẫn của

CSTT, ví dụ như kênh tín dụng, kênh giá tài sản, kênh tỷ giá. Các nghiên cứu này,

nếu trong giai đoạn từ 2000 đến 2008, chủ yếu tập trung vào các nghiên cứu định

tính; giai đoạn từ năm 2009 trở lại đây thì các nghiên cứu dần tập trung vào mảng

định lượng. Một số nghiên cứu định tính điển hình có thể kể đến là nghiên cứu của

Trần Thị Lộc (2002), Nguyễn Thị Kim Thanh (2005). Trong khi đó, nghiên cứu định

lượng ngày càng xuất hiện nhiều hơn với các nghiên cứu của Nguyễn Phi Lân (2010),

Tô Ngọc Hưng (2012), Tô Ngọc Hưng (2013), Phạm Thị Hoàng Anh (2013), Nguyễn

Đức Trung (2013), Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013). Ngoài ba xu hướng

nghiên cứu chính về CSTT kể trên, các vấn đề liên quan tới CSTT cũng đươc quan

tâm như cầu tiền của Nguyễn Phi Lân (2010), Chu Khánh Lân (2012); phối hợp

Page 20: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

8

CSTT và CSTK của Tô Kim Ngọc và Lê Thị Tuấn Nghĩa (2012), CSTT và quản lý

nợ công của Tô Kim Ngọc (2013), tín dụng bất động sản và sự ổn định tài chính của

Nguyễn Đức Trung (2013)…

Các nghiên cứu mang tính bao quát về điều hành CSTT nổi bật phải kể đến

như nghiên cứu của Lê Thị Tuấn Nghĩa và Chu Khánh Lân (2012, 2013), Ahuja,

Duma, Ha (2013) về khung CSTT. Các nghiên cứu này đã phân tích những vấn đề đặt

ra đối với CSTT trong từng giai đoạn và đưa ra những đánh giá về công tác điều hành

của NHNN. Hầu như các nghiên cứu đã có những nhận định tích cực về khả năng

điều hành CSTT của NHNN Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013 trong việc duy trì

lạm phát và tỷ giá giữa VND và USD ổn định, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế

bền vững hơn giai đoạn 2005-2010. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn thiếu đi phân

tích “stress-test” để có sự so sánh giữa việc lựa chọn các chính sách phù hợp nhằm

khuyến nghị cho NHNN.

Các nghiên cứu về việc lựa chọn các mục tiêu trong CSTT nổi bật phải kể đến

như của Hạ Thị Thiều Dao (2012) về lạm phát mục tiêu; Lê Thị Tuấn Nghĩa và Trần

Huy Tùng (2013) về chính sách lạm phát mục tiêu linh hoạt; nghiên cứu của Tô Kim

Ngọc (2013) về sử dụng các công cụ CSTT cho tới các nghiên cứu về một vấn đề

riêng lẻ như chính sách lãi suất của Nguyễn Thị Minh Huệ (2011); tăng trưởng tín

dụng của Tô Ngọc Hưng (2013), Phạm Xuân Hòe (2013), đến quản lý ngoại hối của

Nguyễn Quang Huy (2013), Nguyễn Đức Trung (2013)… Các nghiên cứu này đều

thảo luận xoay quanh các vấn đề chọn lựa từng mục tiêu cụ thể trong CSTT bằng việc

phân tích từ kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới kết hợp với phân tích điều kiện

nội tại của Việt Nam. Tuy nhiên, hầu như các nghiên cứu chưa đưa ra được một lộ

trình cụ thể trong việc áp dụng chính sách mục tiêu nào trong giai đoạn nào.

Một số nghiên cứu khác lại tập trung vào vấn đề truyền dẫn CSTT như nghiên

cứu của Nguyễn Phi Lân (2011), Tô Ngọc Hưng (2013), Phạm Thị Hoàng Anh (2013),

Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013). Các nghiên cứu này hoặc là phân tích

truyền dẫn CSTT trên giác độ tổng thể của quá trình truyền dẫn hoặc là phân tích từng

kênh truyền dẫn riêng lẻ thông qua các mô hình kinh tế lượng. Các nghiên cứu về kênh

tín dụng phải kể đến như Camen (2006), Hung và Wade (2008), hoặc nghiên cứu riêng

về kênh tín dụng của Chu Khánh Lân (2013) thông qua sử dụng các mô hình kinh tế

Page 21: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

9

lượng VAR và BVAR. Các kết quả đều nhận định tồn tại kênh tín dụng tại Việt Nam với

vai trò quan trọng so với các kênh truyền dẫn khác. Nghiên cứu vấn đề truyền dẫn CSTT

qua kênh giá tài sản của Phạm Thị Hoàng Anh (2013) đã kết luận tồn tại kênh này tại

Việt Nam đặc biệt trong giai đoạn giá bất động sản của Việt Nam tăng cao trong giai

đoạn 2005-2011. Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu về các kênh truyền tải của CSTT

đều có kết luận tồn tại kênh đang nghiên cứu tại Việt Nam, tuy nhiên, các nghiên cứu

vẫn chưa lý giải được sự truyền tải của CSTT tới các TCTD. Cụ thể, các nghiên cứu vẫn

chưa giải thích được tại sao trong giai đoạn lãi suất cho vay được công chúng cho rằng

thấp, ổn định trong giai đoạn 2006-2007 (khoảng 13%) tăng trưởng tín dụng lại rất tốt

(11-23%/năm), còn trong giai đoạn 2012-2013 trở lại đây, tuy mức lãi suất cho vay đã ở

mức thấp, ổn định (được công chúng công nhận, khoảng 7-9%) nhưng tăng trưởng tín

dụng lại yếu (chưa đến 12%/năm). Như vậy, chắc hẳn phải tồn tại một kênh khác khiến

cho các TCTD lại có hành vi khác nhau đối với cùng một hiện tượng lãi suất, nói rộng ra

là trạng thái CSTT (monetary stance) vẫn như vậy. Liệu rằng đây có phải là kênh chấp

nhận rủi ro được nhắc tới trong một số nghiên cứu của nước ngoài giai đoạn sau 2009 trở

lại đây. Ở Việt Nam vẫn chưa có một công trình nghiên cứu khoa học công phu nào

kiểm chứng được giả thuyết này. Do đó, việc nghiên cứu truyền dẫn CSTT qua kênh

chấp nhận rủi ro tại Việt Nam là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài thực hiện nghiên cứu tổng quan về kênh chấp nhận rủi ro (bank risk

taking channel) đặt trong mối quan hệ với các kênh truyền dẫn khác của CSTT. Cụ

thể, đề tài sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận về truyền dẫn CSTT, vai trò của hệ thống

TCTD trong việc truyền tải CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro bao gồm cơ chế, mức độ

tác động, và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình truyền tải.

Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế tại một số quốc gia như Mỹ, Canada,

Tây Ban Nha, và Thổ Nhĩ Kỳ về điều hành CSTT thông qua kênh chấp nhận rủi ro

của các ngân hàng trên cơ sở nghiên cứu các số liệu thực tế cũng như thông qua các

mô hình định lượng để đưa ra một số bài học có tính thực tiễn cao khi áp dụng tại

Việt Nam.

Đề tài phân tích thực trạng truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tại

Việt Nam, thiết lập phương pháp đo lường mức độ truyền dẫn của kênh chấp nhận rủi

Page 22: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

10

ro, từ đó đề tài đề xuất các giải pháp để hạn chế những tồn tại của kênh chấp nhận rủi

ro và phát huy hiệu quả truyền tải CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro trong điều kiện

của Việt Nam. Những giải pháp này sẽ góp phần tăng cường mức độ hiệu quả trong

điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tới nền

kinh tế thông qua vai trò của hệ thống TCTD.

Phạm vi nghiên cứu: truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tại Việt Nam

giai đoạn từ năm 2006 cho tới nay, tại các quốc gia trên thế giới như Mỹ, Canada,

Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ và các định hướng, khuyến nghị điều hành CSTT cho Việt

Nam tới năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu trên cơ sở luận về truyền dẫn CSTT, với vai

trò quan trọng của hệ thống TCTD trong việc truyền dẫn và khuếch đại những thay

đổi trong công cụ CSTT tới nền kinh tế. Kết hợp với việc nghiên cứu kinh nghiệm

quốc tế và thực tiễn Việt Nam, đề tài đưa ra những khuyến nghị chính sách cho các

cơ quan quản lý. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân

tích, tổng hợp, kết hợp với việc sử dụng các mô hình kinh tế lượng và phương pháp

khảo sát.

6. Những đóng góp mới của đề tài

Về mặt lý luận, đề tài đã tiếp cận, luận giải một cách hệ thống các vấn đề liên

quan đến CSTT, cơ chế truyền dẫn CSTT, và tập trung chủ yếu vào truyền dẫn CSTT

qua kênh chấp nhận rủi ro đặt trong mối quan hệ với các kênh truyền dẫn khác.

Đặc biệt đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về truyền dẫn CSTT qua kênh

chấp nhận rủi ro trên các khía cạnh sau: (i) sự hình thành kênh chấp nhận rủi ro; (ii)

các cấu phần của kênh chấp nhận rủi ro; (iii) mối quan hệ giữa kênh chấp nhận rủi ro

và các kênh truyền dẫn CSTT truyền thống khác; (iv) các nhân tố ảnh hưởng đến

truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro; (v) vai trò của TCTD trong truyền dẫn

CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro; và (vi) các mô hình đo lường cơ chế truyền dẫn

CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro.

Truyền dẫn CSTT là một kênh truyền dẫn mới, hình thành song song với các

kênh truyền dẫn khác và được phát hiện từ trong cuộc khủng hoảng tài chính - suy

Page 23: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

11

thoái kinh tế năm 2008. Về mặt khái niệm, cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua

kênh chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng có thể được hiểu là sự tác động của

lãi suất tới sự nhận thức rủi ro hoặc khả năng chấp nhận rủi ro, và từ đó tới mức độ

rủi ro của danh mục tài sản của ngân hàng. Kênh chấp nhận rủi ro có mối quan hệ

khá chặt chẽ với các kênh truyền dẫn CSTT truyền thống là kênh lãi suất, kênh giá tài

sản và kênh tín dụng, góp phần giải thích những đặc điểm trong truyền dẫn CSTT mà

các kênh này còn thiếu. Hơn nữa, điểm mới của kênh truyền dẫn qua mức độ chấp

nhận rủi ro này là nó gắn kết giữa học thuyết về tiền tệ và tài chính khi xem xét mối

quan hệ giữa lợi nhuận - rủi ro và hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế.

Trên cơ sở nghiên cứu những lý thuyết tiền đề, kinh nghiệm quốc tế, đề tài đã

chỉ ra kênh chấp nhận rủi ro được thể hiện qua bốn phương thức bao gồm: (i) qua ảnh

hưởng của lãi suất tới định giá, thu nhập và dòng tiền; (ii) chính sách lãi suất thấp

khiến nhà quản lý ngân hàng và doanh nghiệp có xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn

do các quy định trong hợp đồng với chủ sở hữu; (iii) lãi suất thấp làm tăng giá trị vốn

chủ sở hữu và khuyến khích ngân hàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn; và (iv) kênh chấp

nhận rủi ro bắt nguồn từ quá trình thông báo chính sách của NHTW và mức độ hiệu

quả của hàm phản ứng. Quá trình truyền dẫn này chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân

tố có thể được chia thành nhóm nhân tố vĩ mô và nhóm nhân tố vi mô.

Các kết luận này vừa cung cấp nền tảng lý thuyết vừa là bài học đúc kết từ

nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, phân tích thực trạng truyền dẫn CSTT qua kênh

chấp nhận rủi ro tại Việt Nam, và đề xuất các mô hình đo lường và một số khuyến

nghị liên quan đến truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tại Việt Nam trong

thời gian tới. Đây là điểm mới nổi bật của đề tài vì cho tới hiện nay, tại Việt Nam

chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro

mà mới chỉ tập trung giải quyết các kênh truyền dẫn truyền thống.

Về mặt thực tiễn, đề tài đã có nhiều đóng góp có giá trị về mặt thực tiễn trong

nghiên cứu truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tại Việt Nam.

Thứ nhất, đề tài đã nghiên cứu một cách bài bản kinh nghiệm quốc tế về kênh

chấp nhận rủi ro của CSTT tại bốn quốc gia bao gồm Mỹ, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, và

Tây Ban Nha trên cơ sở nghiên cứu các số liệu thực tế cũng như thông qua các mô

hình định lượng để đưa ra một số bài học có tính thực tiễn cao khi áp dụng tại Việt

Nam bao gồm: (i) kênh chấp nhận rủi ro sẽ hiện hữu một cách rõ rệt và cho thấy rõ

Page 24: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

12

tác động tới nền kinh tế nếu quốc gia đó có hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng

(bank-based financial market); (ii) kênh chấp nhận rủi ro sẽ bị khuếch đại nếu như

kênh tín dụng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền dẫn CSTT; (iii) khi mặt

bằng lãi suất được duy trì trong thời gian dài, NHNN Việt Nam và Ủy ban giám sát

cần đặc biệt chú ý đến hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng để giảm thiểu rủi

ro cho hệ thống ngân hàng; (iv) cần kết hợp cả mô hình vi mô và mô hình vĩ mô trong

việc xây dựng mô hình đánh giá kênh chấp nhận rủi ro; và (v) xây dựng cơ sở dữ liệu

kinh tế, ngân hàng, tài chính đầy đủ, cập nhật và đáng tin cậy.

Thứ hai, đề tài đã phân tích chi tiết thực trạng truyền dẫn CSTT tại Việt Nam,

trong đó tập trung phân tích cơ chế truyền dẫn qua kênh chấp nhận rủi ro từ năm

2006 đến nay theo ba giai đoạn nghiên cứu là (1) giai đoạn năm 2006 - 2008, (2) giai

đoạn năm 2009 - 2011, và (3) giai đoạn năm 2011 - nay. Cụ thể, trong các năm 2006

- 2007 và 2009 - 2010, kênh chấp nhận rủi ro đã góp phần mở rộng quy mô hệ thống

TCTD và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, những rủi ro đó được tích lũy và

bộc lộ rõ rệt khi nền kinh tế tăng trưởng nóng và CSTT bị đảo chiều, khiến cho hệ

thống TCTD phải đối mặt với những hệ lụy lớn, đe dọa tới sự an toàn của hệ thống và

ổn định kinh tế vĩ mô. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay, nhờ các biện pháp điều

hành CSTT và quản lý hoạt động kinh doanh của hệ thống TCTD, kênh chấp nhận rủi

ro không còn phát huy những hệ lụy tiêu cực như giai đoạn trước. Đáng chú ý, các

TCTD thay vì tiếp tục mở rộng quy mô, tăng mức độ chấp nhận rủi ro để tìm kiếm lợi

nhuận thì từ năm 2012 cho tới nay hầu hết các TCTD đã điều chỉnh lại mong muốn

và khả năng chấp nhận rủi ro của mình và tập trung vào cơ cấu lại hoạt động kinh

doanh, năng lực tài chính, quản trị… theo đúng tinh thần của Đề án Cơ cấu lại hệ

thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015, góp phần vào sự ổn định của hệ

thống TCTD và đóng góp tích cực cho công tác điều hành và truyền dẫn CSTT tới

nền kinh tế tại Việt Nam.

Như vậy, sự tồn tại của kênh chấp nhận rủi ro trong cơ chế truyền dẫn CSTT

và một số bằng chứng về nó trong quá trình điều hành CSTT của Việt Nam trong các

năm 2006-2007 và 2009-2010 cho thấy việc điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng

tại Việt Nam cần có sự quan tâm đúng mức đến kênh truyền dẫn này.

Page 25: Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro của

13

Thứ ba, đề tài đã đề xuất các mô hình vĩ mô và vi mô đo lường cơ chế truyền

dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tại Việt Nam cũng như các điều kiện để áp dụng

các mô hình này căn cứ trên hệ thống cơ sở lý thuyết, các bài học kinh nghiệm quốc

tế, và các kết luận rút ra từ nghiên cứu thực trạng truyền dẫn CSTT qua kênh chấp

nhận rủi ro tại Việt Nam.

Thứ tư, đề tài đã đề xuất một số khuyến nghị về điều hành CSTT và hoạt động

ngân hàng nhằm hạn chế những tồn tại của kênh chấp nhận rủi ro và phát huy hiệu quả

truyền tải CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro như sau: (i) kiên định điều hành CSTT hướng

tới mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô trong mối quan hệ với mục tiêu ổn định tài chính; (ii)

phát triển các công cụ giám sát an toàn vĩ mô nhằm nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro,

ổn định hệ thống tài chính của các cơ quan quản lý; (iii) tạo lập cơ chế phối hợp giữa

CSTT và chính sách giám sát an toàn vĩ mô nhằm tối ưu hóa tác động lên các kênh

truyền tải CSTT. Bên cạnh đó, cần triển khai các nhóm giải pháp nâng cao năng lực

thanh tra, giám sát an toàn vi mô nhằm giảm thiểu rủi ro tại từng nhóm TCTD và tăng

cường khả năng chống đỡ rủi ro cho các TCTD; nhóm giải pháp tăng cường tính minh

bạch thông tin để thị trường có thể đánh giá đúng mức với an toàn hoạt động TCTD;

nhóm giải pháp nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của các TCTD trong các quyết định

đầu tư, cho vay… Những khuyến nghị này sẽ góp phần tăng cường mức độ hiệu quả

trong điều hành CSTT của NHNN Việt Nam.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, đề tài

được kết cấu thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh

chấp nhận rủi ro của hệ thống tổ chức tín dụng

Chương 2: Kinh nghiệm quốc tế về truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh

chấp nhận rủi ro của hệ thống tổ chức tín dụng

Chương 3: Đề xuất mô hình đo lường cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua

kênh chấp nhận rủi ro của các tổ chức tín dụng Việt Nam và một số khuyến nghị