8
186 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1059.2018-0020 Natural Sciences 2018, Volume 63, Issue 3, pp. 186-193 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn XÂY DNG CƠ SỞ DLIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÍ PHC VQUN LÍ MẠNG LƢỚI TRƢỜNG HC TNH YÊN BÁI Đặng Vũ Khắc 1 , Trần Xuân Hưng 2 , Nguyn Khc Anh 1 Vũ Anh Tuấn 2 1 Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Ni 2 SGiáo dục và Đào tạo tnh Yên Bái Tóm tt. Bài báo trình bày kết quxây dựng cơ sở dliu mạng lưới trường hc da trên nn tng của cơ sở dliệu không gian địa lí {geodatabase} ti tnh min núi Yên Bái. Thông qua vic tích hp dliu không gian vi dliu thng kê trong hthông tin địa lí, chúng tôi đã tổ chc sliu và áp dng mt schức năng để hthng có thcung cp các chshoạt động giáo dục, đào tạo ca tng cấp hành chính, cũng như thông tin của từng điểm trường cho nhà qun lí mt cách chính xác và nhanh chóng. Bắt đầu tnăm 2010, cùng với vic xây dng các lp dliu nền địa lí, việc điều tra sliu thng kê của các điểm trường trên địa bàn tỉnh đã được thc hin vi stham gia của các đơn vliên quan. Hthống đi vào vận hành không nhng cho phép các chuyên viên SGiáo dục và Đào to qun lí mt cách trc quan thông tin của 1377 điểm trường tcp hc phthông bao gm : mm non, tiu hc, THCS và THPT tới các trường trung hc chuyên nghip và dy nghtrên địa bàn 180 đơn vị hành chính cp xã thuc tnh Yên Bái thông qua hthng bản đồ smà còn phc vcho công tác quy hoạch các điểm trường trong tương lai. Hthống cũng cho phép người dân có thtiếp cn thông tin giáo dục, đào tạo ca tnh Yên Bái qua mng internet vi bản đồ tương tác nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân trong xu thế ci cách nn hành chính của đất nước. Vic xây dng và trin khai hthng này cho thy shp tác thành công giữa Khoa Địa lí (Trường Đại học Sư phạm Hà Ni) và SGiáo dục và Đào tạo tnh Yên Bái trong sdng hqun trcơ sở dliệu địa lí vào mc tiêu qun lí. Tkhoá: Hthống thông tin địa lí- GIS, cơ sdliu không gian, quy hoch, qun lí thông tin 1. Mđầu Nhng quyết định đúng đắn và kp thời là cơ sở cho sthành công ca bt ccơ quan, tổ chức nào. Nó đòi hỏi vic trin khai thành công các công chtrđể cung cấp thông tin đầy đủ cho vic ra quyết định này vì thông tin là mt yếu tquan trọng trong quá trình đó. Thông tin liên quan đến công tác qun lí, lp kế hoch, xây dng chiến lược và hoạch định chính sách ca tng tchức. Thông tin được tng hp, phân tích tcác dliu mà trong sđó, nhiều dliu cha yếu tđịa lí hay dliu không gian - nghĩa là chúng liên quan tới vtrí ca thc thtrên bmặt Trái Đất. Dliu không gian có thđược trình bày bng tọa độ trên bản đồ, hoc bằng địa ch, mô tđịa điểm, địa danh, mã bưu điện (Gilfoyle and Thorpe 2004). Sphát trin ca công nghthông tin nói chung và hthông tin địa lí {GIS} nói riêng, cùng vi nhu cầu đẩy mnh ci cách hành chính đã mở ra những cơ hội khai thác dli ệu không gian để phc vqun lí mt cách hi u qu. Ngày nhn bài: 19/7/2017. Ngày sa bài: 27/2/2018. Ngày nhận đăng: 5/3/2018. Tác giliên h: Đặng Vũ Khắc. Địa che-mail: [email protected].

Đặng Vũ Khắ , Trần Xuân Hưng , Nguy n Kh và Vũ Anh Tuấnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5153_20-Khac.pdf · đã mở ra những cơ hội khai thác dữ

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đặng Vũ Khắ , Trần Xuân Hưng , Nguy n Kh và Vũ Anh Tuấnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5153_20-Khac.pdf · đã mở ra những cơ hội khai thác dữ

186

HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1059.2018-0020

Natural Sciences 2018, Volume 63, Issue 3, pp. 186-193

This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÍ

PHỤC VỤ QUẢN LÍ MẠNG LƢỚI TRƢỜNG HỌC TỈNH YÊN BÁI

Đặng Vũ Khắc1, Trần Xuân Hưng

2, Nguyễn Khắc Anh

1 và Vũ Anh Tuấn

2

1Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

2Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái

Tóm tắt. Bài báo trình bày kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu mạng lưới trường học dựa trên nền tảng

của cơ sở dữ liệu không gian địa lí {geodatabase} tại tỉnh miền núi Yên Bái. Thông qua việc tích hợp

dữ liệu không gian với dữ liệu thống kê trong hệ thông tin địa lí, chúng tôi đã tổ chức số liệu và áp

dụng một số chức năng để hệ thống có thể cung cấp các chỉ số hoạt động giáo dục, đào tạo của từng

cấp hành chính, cũng như thông tin của từng điểm trường cho nhà quản lí một cách chính xác và

nhanh chóng. Bắt đầu từ năm 2010, cùng với việc xây dựng các lớp dữ liệu nền địa lí, việc điều tra

số liệu thống kê của các điểm trường trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện với sự tham gia của các đơn

vị liên quan. Hệ thống đi vào vận hành không những cho phép các chuyên viên Sở Giáo dục và Đào

tạo quản lí một cách trực quan thông tin của 1377 điểm trường từ cấp học phổ thông bao gồm : mầm

non, tiểu học, THCS và THPT tới các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn 180

đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Yên Bái thông qua hệ thống bản đồ số mà còn phục vụ cho công

tác quy hoạch các điểm trường trong tương lai. Hệ thống cũng cho phép người dân có thể tiếp cận

thông tin giáo dục, đào tạo của tỉnh Yên Bái qua mạng internet với bản đồ tương tác nhằm đáp ứng

nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân trong xu thế cải cách nền hành chính của đất nước.

Việc xây dựng và triển khai hệ thống này cho thấy sự hợp tác thành công giữa Khoa Địa lí (Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội) và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái trong sử dụng hệ quản trị cơ sở

dữ liệu địa lí vào mục tiêu quản lí.

Từ khoá: Hệ thống thông tin địa lí- GIS, cơ sở dữ liệu không gian, quy hoạch, quản lí thông tin

1. Mở đầu

Những quyết định đúng đắn và kịp thời là cơ sở cho sự thành công của bất cứ cơ quan, tổ

chức nào. Nó đòi hỏi việc triển khai thành công các công cụ hỗ trợ để cung cấp thông tin đầy đủ

cho việc ra quyết định này vì thông tin là một yếu tố quan trọng trong quá trình đó. Thông tin liên

quan đến công tác quản lí, lập kế hoạch, xây dựng chiến lược và hoạch định chính sách của từng

tổ chức. Thông tin được tổng hợp, phân tích từ các dữ liệu mà trong số đó, nhiều dữ liệu chứa yếu

tố địa lí hay dữ liệu không gian - nghĩa là chúng liên quan tới vị trí của thực thể trên bề mặt Trái Đất.

Dữ liệu không gian có thể được trình bày bằng tọa độ trên bản đồ, hoặc bằng địa chỉ, mô tả địa

điểm, địa danh, mã bưu điện (Gilfoyle and Thorpe 2004). Sự phát triển của công nghệ thông tin

nói chung và hệ thông tin địa lí {GIS} nói riêng, cùng với nhu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính

đã mở ra những cơ hội khai thác dữ liệu không gian để phục vụ quản lí một cách hiệu quả.

Ngày nhận bài: 19/7/2017. Ngày sửa bài: 27/2/2018. Ngày nhận đăng: 5/3/2018.

Tác giả liên hệ: Đặng Vũ Khắc. Địa chỉ e-mail: [email protected].

Page 2: Đặng Vũ Khắ , Trần Xuân Hưng , Nguy n Kh và Vũ Anh Tuấnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5153_20-Khac.pdf · đã mở ra những cơ hội khai thác dữ

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái

187

Trên thế giới, trong lĩnh vực quản lí thông tin, GIS đã được sử dụng để: quản lí mạng lưới chăm

sóc sức khỏe (Costa et al. 2008), quản lí hệ thống cấp nước sạch (Yan, Su and Chen 2009), quản lí

mạng lưới cáp điện thoại, cáp quang, hệ thống đường ống nước cứu hỏa, đường ống khí đốt, vv...

(Meehan 2007). Ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ 21, GIS cũng đã được đưa vào áp dụng

trong công tác quản lí đường thủy nội địa (Nguyễn, Đặng and Jones 2002), quản lí hạ tầng kĩ thuật

đô thị (Trần 2011), quản lí hệ thống thoát nước thải và trung chuyển rác thải sinh hoạt (Nguyễn

2014), và một số ứng dụng khác, vv...

Gần đây các cơ quan quản lí giáo dục-đào tạo phải đối mặt với sự ra tăng sức ép về cải thiện

chất lượng, hiệu quả quản lí. Do đó xu hướng sử dụng GIS và lập bản đồ trường học để hỗ trợ

việc ra quyết định đang trở nên rất quan trọng cho mục tiêu quản lí-quy hoạch. Cơ quan quản lí

tìm cách áp dụng các công cụ cho phép thu thập và quản lí dữ liệu trực tiếp trong quá trình ra

quyết định và chính hệ thống thông tin địa lí GIS với các chức năng phù hợp có thể đáp ứng được

các yêu cầu này. Makino và Watanabe (2002) cho rằng công tác quản lí-quy hoạch trường học cần

tới GIS vì đây là công cụ rất hữu ích để thu thập, lưu trữ, phân tích, quản lí và trình bày số liệu

không gian, tích hợp với các dữ liệu thống kê đi kèm nhằm hỗ trợ việc ra quyết định của ngành

giáo dục. (DeGrauwe 2002) đã xác định một số khả năng của GIS trong việc cải thiện công tác

quản lí-quy hoạch giáo dục như sau:

- GIS giúp trình bày số liệu hấp dẫn hơn so với bản đồ tĩnh truyền thống,

- Việc đưa dữ liệu thống kê lên trên bản đồ giúp nhận ra các sai sót không mong đợi từ đó

cho phép tiến hành kiểm tra kĩ hơn,

- Qua xem xét các quan hệ không gian, việc phân tích trở nên ‘tốt hơn’ và chính xác hơn,

tăng sự hợp lí mà các chiến lược đưa ra tiếp theo sẽ thích hợp hơn,

- Cung cấp sự hỗ trợ linh hoạt hơn trong quy hoạch tương lai ở nhiều cấp độ hay nhiều cấp

phân tích : quốc gia, vùng, tỉnh/huyện hay địa phương.

Hình 1. Vị trí khu vực nghiên cứu

Nằm ở vị trí chiến lược, nơi cửa ngõ của khu vực Tây Bắc-Đông Bắc và trung du Bắc Bộ,

Yên Bái có nhiều điều kiện và cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, do trải rộng

trên khu vực có địa hình hiểm trở từ độ cao vài chục mét {dọc 2 bờ sông Hồng} tới vài ngàn mét

{dãy Hoàng Liên Sơn}, Yên Bái còn là một trong các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện kinh tế-

xã hội còn hết sức khó khăn với 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải thuộc 61 huyện

nghèo của cả nước; trong đó có 70 xã vùng cao và 62 xã đặc biệt khó khăn được nhà nước đầu tư

Page 3: Đặng Vũ Khắ , Trần Xuân Hưng , Nguy n Kh và Vũ Anh Tuấnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5153_20-Khac.pdf · đã mở ra những cơ hội khai thác dữ

Đặng Vũ Khắc, Trần Xuân Hưng, Nguyễn Khắc Anh và Vũ Anh Tuấn

188

theo các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Đến năm 2013, tổng dân số của toàn tỉnh có 773

854 người {với mật độ trung bình khoảng 112 người/km2} chủ yếu phân bố ở khu vực núi thấp

hơn 600 m thuộc các huyện phía đông nam (GSO 2014). Về mặt hành chính, với diện tích tự

nhiên 6886,3 km2 tỉnh Yên Bái được chia thành 9 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố trực thuộc, với

180 xã, phường, thị trấn {Hình 1}. Mặc dù với một mạng lưới trường học trải rộng khắp trên một

địa bàn miền núi có trình độ phát triển kinh tế -xã hội chưa cao, giao thông còn gặp nhiều khó

khăn nhưng công tác giáo dục đào tạo của tỉnh Yên Bái đã đạt được nhiều thành công trong những

năm gần đây. Hệ thống giáo dục và đào tạo tăng nhanh cả về quy mô và hình thức đào tạo ; các

cấp học dần được hoàn thiện từ bậc mầm non đến giáo dục đại học để đáp ứng nhu cầu đào tạo

nhân lực cho công cuộc phát triển kinh tế của địa phương. Chính vì vậy việc quản lí và quy hoạch

mạng lưới trường học trên địa bàn của tỉnh còn có nhiều bất cập.

Từ năm 2006, Dự án hỗ trợ đổi mới quản lí giáo dục đã hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo trong

việc xây dựng hệ thống thông tin quản lí giáo dục với mục tiêu nâng cao năng lực quản lí giáo dục

từ cấp Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT tới các trường học. Hệ thống thông tin quản lí giáo dục là công

cụ quan trọng trợ giúp các nhà quản lí giáo dục trong công tác lập kế hoạch và theo dõi hoạt động

giáo dục đào tạo thông qua các chỉ số thể hiện tình hình giáo dục của từng địa phương (Wako

2003). Mặc dù hệ thống này đă cung cấp thông tin qua các báo cáo hoạt động và đáp ứng được

nhu cầu công tác quản lí, xây dựng kế hoạch của các đơn vị. Tuy nhiên, các báo cáo dạng bảng

biểu, thiếu minh họa về các xu thế biến động trong không gian làm cho việc tham khảo báo cáo

trở nên khó khăn, đặc biệt phức tạp cho cấp ra quyết định vĩ mô và lập quy hoạch chiến lược

(Barstow 1994). Mặt khác, việc cung cấp các thông tin địa lí của hệ thống EMIS còn có hạn chế.

Do đó để đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực trong công tác quản lí thông tin và hướng tới phục

vụ công tác lập quy hoạch phát triển hạ tầng giáo dục trong tương lai, Sở Giáo dục và Đào tạo

Yên Bái đã hợp tác cùng Khoa Địa lí (Đại học Sư phạm Hà Nội) phát triển cơ sở dữ liệu bản đồ

mạng lưới trường học với mục tiêu:

- Kiểm kê các thông tin về trường học và hoạt động giáo dục đào tạo của các đơn vị hành

chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái qua đó xây dựng cơ sở dữ liệu mạng lưới trường học dựa trên nền

tảng của cơ sở dữ liệu không gian địa lí.

- Phát triển giao diện web bản đồ có thể truy cập một cách dễ dàng qua Internet với khả năng

trợ giúp người sử dụng tìm kiếm thông tin giáo dục đào tạo của địa phương.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Phƣơng pháp và dữ liệu sử dụng

Số liệu được đưa vào cơ sở dữ liệu theo khuôn dạng vector với các đối tượng dạng điểm,

đường, và vùng. Chúng được tổ chức thành 2 loại nhằm đáp ứng được các mục tiêu đặt ra ban đầu:

dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Dữ liệu không gian giúp người sử dụng quản lí các thông

tin gắn với yếu tố địa lí trên mặt đất mà phần lớn chúng đều được tổ chức thành các lớp số liệu và

mỗi lớp là tập hợp của các đối tượng thuộc cùng một loại. Dựa trên nhu cầu quản lí mạng lưới

trường học, dữ liệu không gian được phân ra 2 nhóm:

(i) Nhóm đối tượng động mà dữ liệu thuộc tính thay đổi thường xuyên được các chuyên viên

thu thập từ các trường học và ủy ban nhân dân các cấp. Đây là nhóm dữ liệu chuyên ngành quan

trọng nhất tham gia trực tiếp vào phục vụ công tác quản lí-quy hoạch, gồm:

1. Lớp trường học: Thực thể 1: điểm trường

2. Lớp hành chính: Thực thể 2: Địa giới xã, huyện, tỉnh

(ii) Nhóm đối tượng tĩnh mà dữ liệu thuộc tính ít có sự biến đổi và không tham gia trực tiếp

vào quá trình quản lí-quy hoạch {được lấy từ bản đồ địa hình 1/50000}. Đây là nhóm dữ liệu làm

Page 4: Đặng Vũ Khắ , Trần Xuân Hưng , Nguy n Kh và Vũ Anh Tuấnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5153_20-Khac.pdf · đã mở ra những cơ hội khai thác dữ

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái

189

khung tham chiếu không gian cho toàn bộ cơ sở dữ liệu GIS. Chúng có tác dụng giúp người sử

dụng định vị các đối tượng trong quá trình khai thác dữ liệu bản đồ bao gồm:

1. Lớp đường bộ: Thực thể 3: Giao thông

2. Lớp địa danh: Thực thể 4: Tên địa danh

3. Lớp hiện trạng đất: Thực thể 5: Sử dụng đất

Thực thể 6: Điểm dân cư và thiết chế văn hóa

Thực thể 7: Hệ thống thuỷ văn

4. Lớp hệ thống tọa độ: Thực thể 8: Lưới toạ độ

Dữ liệu thuộc tính cho phép người sử dụng nắm bắt được tính chất của các đối tượng thông

qua các chỉ số được đưa vào hệ thống sau khi đã tham khảo ý kiến của các chuyên viên và phải

đáp ứng được 3 yếu tố:

-/ Hỗ trợ cho việc ra quyết định trong quản lí-quy hoạch,

-/ Đảm bảo nâng cấp số liệu thống kê có sẵn,

-/ Có thể trình bày được theo các phương pháp bản đồ.

Hình vẽ dưới đây minh họa tóm tắt các giai đoạn được triển khai khi xây dựng hệ thống :

CSDL GIS

Thiết kế hệ thống

Danh sách các chỉ số được chấp

nhận

Thu thập dữ liệu bản đồ,

dữ liệu thống kê

Dữ liệu thuộc tính

Dữ liệu không gian

Xây dựng cơ sở dữ

liệu

- Bản đồ ngoại tuyến- Bản đồ trực tuyến

Hình 2. Các giai đoạn thực hiện

Việc triển khai hệ thống thông tin mạng lưới trường học được chia thành 4 giai đoạn :

- Giai đoạn thiết kế hệ thống với sự tham gia của chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo,

- Giai đoạn thu thập số liệu thống kê qua biểu mẫu MS Excel, và số hóa dữ liệu không gian,

- Giai đoạn chuẩn hóa các lớp dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí,

- Giai đoạn tạo trang in bản đồ ngoại tuyến cho từng cấp hành chính và chuyển đổi giao diện

bản đồ sang khuôn dạng html trực tuyến.

Xét từ khía cạnh công nghệ thông tin, hệ thống được xây dựng theo 3 tầng cấu trúc:

- Tầng cơ sở dữ liệu: cơ sở dữ liệu cho các lớp đối tượng động được phát triển trên công nghệ

cơ sở dữ liệu không gian -geodatabase của hãng ESRI với hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS Access.

Các lớp dữ liệu này được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn thông tin địa lí cơ sở quốc gia quy định tại

thông tư 02/2012/TT-BTNMT.

Page 5: Đặng Vũ Khắ , Trần Xuân Hưng , Nguy n Kh và Vũ Anh Tuấnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5153_20-Khac.pdf · đã mở ra những cơ hội khai thác dữ

Đặng Vũ Khắc, Trần Xuân Hưng, Nguyễn Khắc Anh và Vũ Anh Tuấn

190

- Tầng phần mềm ứng dụng: dựa trên giải pháp ngoại tuyến với phần mềm ArcGIS Desktop

để khai thác trực tiếp cơ sở dữ liệu geodatabase. Ngoài ra còn cần phát triển ứng dụng để đọc dữ

liệu thống kê tự động từ biểu mẫu MS Excel sang cơ sở dữ liệu MS Access và ứng dụng để

chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang khuôn dạng html.

- Tầng giao diện dữ liệu bản đồ: không gian và thuộc tính một mặt được quản lí, truy cập

bằng phần mềm ArcGIS Desktop trên máy tính cá nhân. Nhưng mặt khác chúng có thể truy cập

được trên chương trình duyệt web sau khi đã chuyển đổi sang khuôn dạng html và đặt trên máy

chủ web.

Với cấu trúc này, dữ liệu giáo dục đào tạo được tổ chức và quản lí để có thể tổng hợp theo

đơn vị hành chính {tỉnh, huyện, xã} và theo từng trường học. Hai nhóm người dùng có thể sử

dụng đồng thời hệ thống bản đồ số: bên trong cơ quan (chuyên viên phụ trách để xử lí, cập nhật

dữ liệu phục vụ quản lí-quy hoạch qua phần mềm chuyên ngành) và bên ngoài cơ quan (cán bộ

lãnh đạo và người dân dùng internet để truy vấn, khai thác thông tin qua trình duyệt).

2.2. Kết quả và thảo luận

Cơ sở dữ liệu không gian địa lí được xây dựng dựa trên hệ thống quản lí hành chính tại tỉnh

Yên Bái và cơ sở dữ liệu này mở nên có thể tiếp tục mở rộng được. Tại thời điểm điều tra năm

2010, dữ liệu của 1377 trường học thuộc địa bàn của tỉnh và dữ liệu giáo dục đào tạo của 180 đơn

vị hành chính cấp xã: 157 xã, 13 phường và 10 thị trấn trực thuộc 7 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã

được tổ chức, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu không gian địa lí ngoại tuyến qua phần mềm ArcGIS

Desktop. Tuy nhiên dữ liệu bản đồ cũng được chuyển đổi sang khuôn dạng html để có thể truy

cập thông tin trực tuyến. Nhờ vậy mọi người sử dụng internet có thể khai thác thông tin tình trạng

giáo dục của từng địa phương một cách dễ dàng mà không bị hạn chế tốc độ do khả năng của

đường truyền mạng: tổng số đơn vị hành chính cấp dưới, tổng số trường mầm non, tổng số trường

tiểu học, tổng số trường trung học cơ sở, tổng số trường trung học phổ thông, tổng số trường đạt

chuẩn quốc gia, số đơn vị hành chính cấp dưới đạt chuẩn phổ cập tiểu học, số đơn vị hành chính

cấp dưới đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở, số đơn vị hành chính cấp dưới đạt chuẩn phổ cập

trung học phổ thông, tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi, tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi, tỷ lệ huy động học sinh

tiểu học vào trung học cơ sở, tỷ lệ huy động học sinh trung học cơ sở vào trung học phổ thông,...

(Hình 3).

Hình 3. Giao diện web cung cấp thông tin của thành phố Yên Bái

Page 6: Đặng Vũ Khắ , Trần Xuân Hưng , Nguy n Kh và Vũ Anh Tuấnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5153_20-Khac.pdf · đã mở ra những cơ hội khai thác dữ

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái

191

Điều này cung cấp nhiều thuận lợi cho các nhà lãnh đạo giáo dục vì họ có thể thấy một bức

tranh trọn vẹn về hoạt động giáo dục đào tạo của địa phương mình phụ trách. Ở bất cứ đâu người

dùng internet cũng có thể xem được thông tin tổng hợp và dễ dàng so sánh dữ liệu giữa các đơn vị

hành chính với nhau hay các trường học khác nhau qua các thiết bị di động nối mạng internet.

Hơn nữa, thông tin chi tiết của từng trường học cũng được hệ thống cung cấp trực quan trên màn

hình như: cấp quản lí, số lượng lớp, số lượng học sinh, số lượng học sinh nữ, hiệu quả đào tạo, tỉ

lệ học sinh tốt nghiệp, tổng số cán bộ giáo viên, số lượng cán bộ quản lí, số lượng giáo viên, số

lượng nhân viên, số lượng phòng học, số lượng phòng học kiên cố, số lượng phòng học tạm, số

lượng phòng ở công vụ, công trình nước sạch, công trình vệ sinh, diện tích đất,... (Hình 4). Nhờ

vậy cán bộ lãnh đạo có thể xác định và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, hiệu quả và

chính xác. Hệ thống cũng có thể cung cấp khả năng hiển thị dữ liệu không gian ở các tỉ lệ khác

nhau vì vậy nó có thể trình bày đối tượng một cách chính xác. Một số mối quan hệ không gian

giữa các đối tượng được biểu diễn trên bản đồ nên có thể hỗ trợ những phân tích chi tiết. Mô hình

này được áp dụng trên tất cả các cấp hành chính của tỉnh do dựa trên cùng một cấu trúc cơ sở dữ

liệu đã thiết kế. Vì vậy cơ sở dữ liệu không gian địa lí này hoàn toàn đáp ứng cho công tác quy

hoạch trường học trong tương lai khi đưa thêm một số lớp dữ liệu cần thiết vào bên trong để tích

hợp chúng với nhau bằng GIS.

Hình 4. Giao diện web cung cấp thông tin của trường mầm non Bình Minh

3. Kết luận

Kết quả nhận được từ nghiên cứu này cho thấy tính ưu việt khi áp dụng công nghệ cơ sở dữ

liệu không gian địa lí trong việc cung cấp thông tin cho công tác quản lí-quy hoạch mạng lưới

trường học tại tỉnh Yên Bái. Sản phẩm và quy trình rút ra từ nghiên cứu này có thể cần tiếp tục

được hoàn thiện để nhân rộng mô hình ra các tỉnh khác trên toàn quốc. Việc xây dựng hệ thống cơ

sở dữ liệu này cũng cho thấy tiềm năng hợp tác giữa 2 đơn vị: Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái - một trong những đơn vị còn nhiều khó

khăn nhưng đã sáng tạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản lí-

quy hoạch nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác cải cách hành chính mà ngành Giáo dục và Đào

tạo đang khẩn trương triển khai.

Page 7: Đặng Vũ Khắ , Trần Xuân Hưng , Nguy n Kh và Vũ Anh Tuấnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5153_20-Khac.pdf · đã mở ra những cơ hội khai thác dữ

Đặng Vũ Khắc, Trần Xuân Hưng, Nguyễn Khắc Anh và Vũ Anh Tuấn

192

Các nguồn dữ liệu khác nhau đã được thiết kế, thu thập và chuẩn hóa để đưa vào hệ thống

thông tin trên mô hình cơ sở dữ liệu không gian địa lí geodatabase. Hệ thống này dường như bổ

sung được một số chức năng còn thiếu của các hệ thống hiện hữu nhờ khả năng trình bày thông tin

một cách rõ ràng dưới dạng bản đồ trực quan so với hình thức mô tả bảng biểu. Nhờ vậy thông tin

trở nên dễ dàng nắm bắt hơn đối với người sử dụng ở nhiều cấp khác nhau. Hơn thế, nó giải quyết

vấn đề gộp chung thông tin qua việc tích hợp số liệu dân cư, các chỉ số hoạt động giáo dục đào tạo,

và số liệu về cơ sở giáo dục trong một hệ thống thông tin tổng thể. Tuy nhiên cũng như các cơ sở

dữ liệu khác, hệ thống cần được cấp kinh phí thường xuyên để cập nhật số liệu định kỳ nhằm đảm

bảo khả năng cung cấp những thông tin mới nhất tới người sử dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Barstow, D. 1994. An introduction to GIS in education. In First national conference on the

educational application of Geographic Information Systems, eds. D. Barstow, M. D.

Gerrard, P. M. Kapisovsky, R. F. Tinker & V. Wojtkiewicz, 14-19. Wahington DC.:

Cambridge.

[2] Costa, A. D., V. Saraf, M. Jhalani, V. K. Mahadik & V. K. Diwan, 2008. Managing with

maps? The development and institutionalization of a map-based health management

information system in Madhya Pradesh, India. Scandinavian Journal of Public Health, 36,

99-106.

[3] DeGrauwe, A. 2002. Improving Micro Planning in Education Through a GIS:Studies on

Ethiophia and Palestine. Paris: UNESCO.

[4] Gilfoyle, I. & P. Thorpe. 2004. Geographic Information management in local government

New York: CRC Press.

[5] GSO. 2014. Niên giám thống kê 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

[6] Nguyễn, Đ. H., V. K. Đặng & J. Jones, 2002. Ứng dụng cơ sở dữ liệu GIS trong quản lí

đường thủy nội địa. Tạp chí giao thông vận tải, 45-49.

[7] Nguyễn, H. S., 2014. Ứng dụng GIS trong quản lí hạ tầng hệ thống thoát nước và phương

tiện vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố Huế. Tạp chí Môi trường Đô thị Việt Nam, 6.

[8] Makino, Y. & S. Watanabe. 2002. The Aplication of GIS to the School Mapping in

Bangkok. http://www.a-a-r-s.org/acrs/proceeding/ ACRS2002/Papers/ ED02-4.pdf: Asian

Center for Research on Remote Sensing.

[9] Meehan, B. 2007. Empowering Electricity and Gas Utilities with GIS. Redlands, California:

ESRI Press.

[10] Barstow, D. 1994. An introduction to GIS in education. In First national conference on the

educational application of Geographic Information Systems, eds. D. Barstow, M. D.

Gerrard, P. M. Kapisovsky, R. F. Tinker & V. Wojtkiewicz, 14-19. Wahington DC.:

Cambridge.

[11] Costa, A. D., V. Saraf, M. Jhalani, V. K. Mahadik & V. K. Diwan, 2008. Managing with

maps? The development and institutionalization of a map-based health management

information system in Madhya Pradesh, India. Scandinavian Journal of Public Health, 36,

99-106.

[12] DeGrauwe, A., 2002. Improving Micro Planning in Education Through a GIS:Studies on

Ethiophia and Palestine. Paris: UNESCO.

[13] Gilfoyle, I. & P. Thorpe, 2004. Geographic Information management in local government

New York: CRC Press.

Page 8: Đặng Vũ Khắ , Trần Xuân Hưng , Nguy n Kh và Vũ Anh Tuấnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5153_20-Khac.pdf · đã mở ra những cơ hội khai thác dữ

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lí phục vụ quản lí mạng lưới trường học tỉnh Yên Bái

193

[14] GSO. 2014. Niên giám thống kê 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

[15] Makino, Y. & S. Watanabe, 2002. The Aplication of GIS to the School Mapping in

Bangkok. http://www.a-a-r-s.org/acrs/proceeding/ ACRS2002/Papers/ ED02-4.pdf: Asian

Center for Research on Remote Sensing.

[16] Meehan, B., 2007. Empowering Electricity and Gas Utilities with GIS. Redlands,

California: ESRI Press.

[17] Nguyễn, Đ. H., V. K. Đặng & J. Jones, 2002. Ứng dụng cơ sở dữ liệu GIS trong quản lí

đường thủy nội địa. Tạp chí giao thông vận tải, 45-49.

[18] Nguyễn, H. S., 2014. Ứng dụng GIS trong quản lí hạ tầng hệ thống thoát nước và phương

tiện vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố Huế. Tạp chí Môi trường Đô thị Việt Nam, 6.

[19] Trần, H., 2011. Ứng dụng GIS trong quản lí hạ tầng kỹ thuật đô thị tại Việt Nam. In Hội

thảo Ứng dụng GIS toàn quốc, 175-182. Đà Nẵng: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

[20] Wako, T. N., 2003. Education Management Information Systems (EMIS): An overview.

Harare: UNESCO.

[21] Yan, B., X. R. Su & Y. Y. Chen, 2009. Functional Structure and Data Management of

Urban Water Supply Network Based on GIS. Water Resources Management, 23, 2633-

2653.

ABSTRACT

Application of geodatabase technology for managing educational infrastructures in

mountainous region: the case of Yen Bai province.

Dang Vu Khac1, Tran Xuan Hung

2, Nguyen Khac Anh

1 and Vu Anh Tuan

2

1Faculty of Geography, Hanoi National University of Education,

2Department of Education and Training in Yen Bai

This article presents our research of establishing a database of educational infrastructure

based on geographical database management system (Geodatabase) in Yen Bai - a mountainous

province in the North of Vietnam. Owing to the linking capacity between spatial data with

attribute data in geographic information systems, we apply treatments and spatial queries so that

the system can provide to managers the indices of educational activities for each administrative

level, on the one hand, and information of each school with accuracy and quickness, on the other

hand. From the beginning of 2010, topographic layer acquisition was conducted simultaneously

with surveys to collect appropriate data for all schools and all municipalities. Then the calculation

and synthesis of educational activity indices have been applied to 4 levels: school, commune,

district, and province. After we have placed in operation, this system not only allows to experts of

Education and Training Department to manage information of 1377 schools included: nursery,

primary, secondary schools, colleges and CEGEPs that broadcast on 180 municipalities across this

province but also provides the locations of each school serving to plan the educational network of

this province in the future. This system could provide easy access to the Yen Bai's educational

information to inexpert users through internet with the interactive maps which respond to the

inceasing demand during an administrative renovation of Vietnamese govenment. The

establishment and the implementation of this system are evidence of successful cooperation

between 2 teams: Faculty of Geography, Hanoi National University of Education and Department

of Education and Training in Yen Bai province that is first range using geographical database

management system for a managing purpose.

Keywords: Geographic Information System - GIS, geodatabase, management information

system, plan.