Upload
lydieu
View
251
Download
15
Embed Size (px)
Citation preview
“Một số ứng dụng công nghệ viễn thám trong
quan trắc môi trường”
TS. Nguyễn Quốc Khánh
ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Hội nghị Quan trắc Môi trường toàn quốc - Hải phòng 19/6/2014
1. Ứng dụng ảnh vệ tinh và công nghệ GIS phục vụ cho công tác
giám sát môi trường.
2. Ứng dụng trong giám sát lớp phủ thực vật rừng và mặt nước
khu vực xây dựng nhà thủy điện Sơn La và Lai Châu
3. Ứng dụng trong giám sát lớp phủ thực vật rừng và mặt nước
khu vực dự án khai thác Bôxít ở các tỉnh Đắk Nông, Lâm
Đồng
4. Kết luận
Công cụ viễn thám cho phép thu nhận thông tin về tiềm năng, hiện trạng cácđối tượng trên địa bàn rộng, trong một thời gian ngắn. Công cụ GIS hỗ trợ đắclực trong việc chiết tách, tổng hợp và lưu trữ thông tin chính xác, nhanhchóng, hiệu quả. Sự kết hợp hai công nghệ là giải pháp tốt nhất, đáp ứng yêucầu thông tin đồng bộ, hiện thời của bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiênnhiên phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Kỹ thuật xử lý ảnh số và GIS (Hệ thông tin Địa lý) có thể được coi là một trongcác kỹ thuật chủ đạo của công nghệ Viễn thám hiện đại.
GIS hay hệ thông tin địa lý được định nghĩa là công cụ trên cơ sở máy tính để lậpbản đồ và phân tích những hiện tượng đang tồn tại và những sự kiện xảy ra trêntrái đất.
GIS là một công nghệ tương đối tiện ích đối với hầu hết các lĩnh vực. Khả năngcủa GIS có thể đảm nhiệm được rất nhiều chức năng:
Thu thập, cập nhật dữ liệu.
Xử lý dữ liệu
Phân tích, mô hình hoá dữ liệu
Lưu trữ dữ liệu
Hiển thị dữ liệu, tự động thống kê dữ liệu
Chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu
Ứng dụng ảnh vệ tinh và công nghệ GIS
phục vụ cho công tác giám sát môi trường
Ảnh vệ tinh có nhiều đặc tính ưu việt đáp ứng yêu cầu đối với công tác giám sátmôi trường (Dựa theo: Sử dụng tư liệu viễn thám để thành lập bản đồ cho mụcđích khai thác lãnh thổ và bảo vệ thiên nhiên)
Trái đất được nghiên cứu thông qua một dải quang phổ rộng với nhiều bướcsóng khác nhau từ dải sóng nhìn thấy được đến dải sóng hồng ngoại nhiệt. Cácthế hệ vệ tinh mới được bổ sung thêm các tính năng quan sát trái đất tốt hơn vớinhững quy mô không gian khác nhau, đã cung cấp một lượng thông tin khổng lồvà phong phú về các phản ứng quang phổ của các hợp phần trên trái đất như:đất, nước, thực vật
Sử dụng GIS đã tạo ra những giá trị mới cho các thông tin hiện có, thông quaphân tích không gian - thời gian hoặc mô hình hoá các dữ liệu có toạ độ. Nhờkhả năng phân tích không gian - thời gian và mô hình hoá, GIS cho phép tạo ranhững thông tin có giá trị gia tăng cho các thông tin được chiết xuất từ dữ liệuvệ tinh (Burrough và cộng sự., 1998).
Ứng dụng ảnh vệ tinh và công nghệ GIS
phục vụ cho công tác giám sát môi trường
Dải chụp
Đ
ộ
p
h
â
n
g
i
ả
i
Các loại ảnh vệ tinh
Tên ảnh vệ tinh Kênh phổ Bước sóng (μm) Độ phân giải (m)
SPOT 5 Panchromatic
B1 : green
B2 : red
B3 : near infrared
B4 : mid infrared (MIR)
0.48 - 0.71 µm
0.50 - 0.59 µm
0.61 - 0.68 µm
0.78 - 0.89 µm
1.58 - 1.75 µm
2.5 – 5
10
10
10
20
SPOT 4 Monospectral
B1 : green
B2 : red
B3 : near infrared
B4 : mid infrared (MIR)
0.61 - 0.68 µm
0.50 - 0.59 µm
0.61 - 0.68 µm
0.78 - 0.89 µm
1.58 - 1.75 µm
10
20
20
20
20
SPOT 1
SPOT 2
SPOT 3
Panchromatic
B1 : green
B2 : red
B3 : near infrared
0.50 - 0.73 µm
0.50 - 0.59 µm
0.61 - 0.68 µm
0.78 - 0.89 µm
10
20
20
20
HRVIR- M p 0,61 – 0,68 10
Các thông số ảnh SPOT
Ảnh vệ tinh SPOT 2, 4, 5 là tư liệu chính để giám sát môi trường
JV- LOTUSat-1 (2017)
JV- LOTUSat-2 (2020)
X-band SAR
Tuổi thọ: 5 năm
Tên Bộ cảm
Radarsat-2(Canada)
C-band SAR
RISAT(Ấn Độ)
C-band SAR
TerraSAR-X(Đức)
X-band SAR
Cosmo-Skymed(Ý)
X-band SAR
Sentinel-1(ESA)
C-band SAR
ALOS-2(Nhật Bản)
L-band SAR
Vệ tinh Radar tương lai của Vietnam
Kỹ thuật và mức độ
tích hợp giữa viễn
thám và GIS được
phân ra theo cách
đánh giá của
Wilkinson (1996)
Loại A: Viễn thám
được sử dụng như một
nguồn thông tin cho
GIS.
Loại B: Dữ liệu GIS
được sử dụng để hỗ trợ
xử lý, giải đoán và
chiết xuất thông tin của
các đối tượng từ ảnh
Viễn thám.
Loại C: Viễn thám và
GIS cùng được sử dụng
trong mô hình hóa môi
trường và phân tích
môi trường.
Sơ đồ tích hợp GIS và Viễn thám
Khu vực Việt Nam do nằm trong vùng mưa nhiệt đới nên bầu trời thường xuyên cómây che phủ, vì vậy khi giám sát môi trường cần thiết phải ứng dụng ảnh vệ tinhquang học kết hợp với các ảnh vệ tinh radar (SAR).
Dữ liệu ảnh viễn thám quang học như VNREDSAT-1 hoặc SPOT, .. có thể ứngdụng cho giám sát và thành lập các bản đồ chuyên đề (địa chính, hiện trạng sửdụng đất, lớp phủ,..) theo từng mùa/năm hoặc về cơ bản cần thời gian dài hơn.
Dữ liệu radar có thể ứng dụng theo thời gian thực hoặc trong một khoảng thờigian ngắn, ví dụ :
Giám sát cây trồng
Giám sát lớp phủ rừng và môi trường
Giám sát ngập lụt
Giám sát tràn dầu.
Giám sát biến động lớp phủ mặt đất, đường bờ
Dữ liệu rada có giá trị pha nên có thể ứng dụng kỹ thuật giao thoa để xác địnhbiến dạng với độ chính xác cao:
Sụt lún đất
Giám sát biến dạng các công trình : đập thủy điện, nhà cao tầng, ….
Giám sát lớp phủ thực vật rừng và mặt nước
khu vực xây dựng nhà thủy điện Sơn La và
Lai Châu
Phạm vi thực hiện
Khu vực thực hiệndọc theo lưu vực sông Đà,thuộc 4 tỉnh:
Lai Châu, Điện Biên, Sơn La,
Hòa Bình
Quy trình thực hiện giám sát một số thành phần tài nguyên môi trường
khu vực thủy điện Sơn La, Lai Châu bằng viễn thám và GIS
Thu thập dữ liệu(Viễn thám, bản đồ và các tài liệu, số liệu
thống kê…)
Xử lý dữ liệu bằng công nghệ viễn thám và GIS
Xây dựng CSDL hệ thống giám sát BVMT khu vực Thủy điện Sơn La, Lai Châu bằng công nghệ viễn thám và GIS
Thành lập các bản đồ chuyên đề
( bản đồ hiện trạng, bản đồ biến động, thống kê số liệu diện tích…)
Báo cáo giám sát một số thành phần tài nguyên môi trường khu vựcThủy điện Sơn La, Lai Châu bằng công nghệ viễn thám và GIS
Tư liệu ảnh vệ tinh Landsat
12-1999 09-2007 05-2011
Quy trình
ứng dụng
viễn thám
và GIS
thành lập
bản đồ
hiện trạng
lớp phủ rừng
khu vực
thủy điện
Sơn La,
Lai Châu
Sản phẩm bình đồ ảnh vệ tinh các năm
2000, 2007 và 2011 tỷ lệ 1/100 000
Sản phẩm bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng
năm 2000,2007 và 2011 tỷ lệ 1/100 000
Bảng thống kê chi tiết diện tích các đối tượng có trên bản đồ hiện trạng,
số liệu theo từng năm 2000, 2007, 2011
2000 2007 2011
Đất có rừng (ha)
Đất trống, đồi núi trọc
(ha)Sông (ha)
Đất khác (ha)
Độ che phủ rừng (%)
Đất có rừng (ha)
Đất trống, đồi núi trọc
(ha)Sông (ha)
Đất khác (ha)
Độ che phủ rừng (%)
Đất có rừng (ha)
Đất trống, đồi núi trọc
(ha)Sông (ha)
Đất khác (ha)
Độ che phủ rừng (%)
Tỉnh Lai Châu
H. Mường Tè 206450.8 149778.5 1697.8 8254.8 56.4 204861.2 151234.0 1697.8 8388.9 55.9 192988.2 162448.0 1697.8 8873.9 52.7
H. Sìn Hồ 77935.4 99929.5 1937.4 23091.4 38.4 77580.4 100400.7 1937.4 22975.2 38.2 70312.0 103439.1 3354.4 25766.3 34.7
Tỉnh Điện Biên
TX. Mường Lay 7476.0 2007.5 108.4 1417.0 67.9 7552.8 1930.6 108.4 1417.0 68.6 7258.3 1802.0 108.4 1840.2 65.9
H. Tủa Chùa 33138.3 20674.9 704.2 12815.6 49.2 33168.5 20597.3 704.2 12863.0 49.3 32737.7 19041.1 1396.8 14081.0 48.7
H. Mường Chà 85198.2 81858.4 643.3 8616.5 48.3 84820.5 82146.2 643.3 8706.5 48.1 66971.9 93865.3 951.9 14768.8 37.9
H. Tuần Giáo 68655.1 44282.8 63.9 42055.7 44.3 69970.5 43066.0 63.9 41957.1 45.1 55063.6 60191.2 63.9 39738.7 35.5
Tỉnh Sơn La
H. Thuận Châu 69783.1 36389.2 281.6 42658.5 46.8 68846.3 36963.2 281.6 43021.3 46.2 61407.6 40351.4 657.2 46680.4 41.2
H. Mường La 82069.5 17396.6 1745.7 37069.3 59.3 82319.6 17226.7 1745.7 37090.2 59.5 77352.0 20165.2 3049.8 37560.8 56.0
H. Quỳnh Nhai 43581.4 36009.6 1765.9 22399.5 42.0 44485.5 35844.7 1765.9 21660.3 42.9 39541.2 35296.5 8072.1 20920.4 38.1
TX. Sơn La 15133.2 4497.3 143.4 9396.4 51.9 15228.6 4537.0 143.4 9253.0 52.2 14526.6 4577.8 143.4 9923.4 49.8
TX. Mộc Châu 102837.0 32032.7 2682.4 61049.6 51.8 101411.3 31770.9 2682.4 62737.1 51.1 96681.0 35262.7 2682.4 63966.9 48.7
H.Bắc Yên 47357.9 26654.3 2833.2 31036.8 43.9 46256.1 26573.3 2833.2 32219.7 42.9 43581.7 27672.1 2632.3 33969.9 40.4
H. Mai Sơn 63258.4 21105.0 724.4 51047.5 46.5 62432.1 21224.4 724.4 51675.8 45.9 53710.6 24266.6 612.0 57473.0 39.5
H. Yên Châu 42468.5 5515.0 170.6 34954.2 51.1 42212.8 5515.0 170.6 35209.9 50.8 39943.8 7715.4 170.6 35278.6 48.1
H. Phù Yên 56201.2 33716.4 3299.0 26361.7 47.0 55894.1 33766.3 3299.0 26618.9 46.7 53791.2 33934.7 3299.0 28542.2 45.0
Tỉnh Hòa Bình
H. Đà Bắc 37679.2 25976.7 6623.3 10253.1 46.8 38391.3 25185.5 6623.3 10332.1 47.7 38129.1 24840.2 6623.3 10887.4 47.4
H. Mai Châu 34810.8 10462.5 965.9 4180.7 69.0 35403.7 9869.6 965.9 4180.7 70.2 35152.5 9869.5 965.9 4432.1 69.7
TX. Hòa Bình 4472.9 4730.9 1172.4 1738.4 36.9 4571.2 4632.6 1172.4 1738.4 37.7 6001.4 2839.2 1172.4 2039.1 49.8
H. Cao Phong 12506.0 5383.3 1013.5 5550.6 51.1 12527.4 5350.5 1025.0 5550.6 51.2 12408.0 5282.7 1025.0 5715.8 50.8
H. Tân Lạc 30611.6 10607.2 1650.0 9564.3 58.4 31399.2 10543.1 1650.0 8840.9 59.9 30575.0 11031.2 1703.7 9085.4 58.4
Tổng DT cả khu vực 1121624.7 669008 30226.5 443511.6769 1119333.2 668377.8 30237.9 446436.569 1028133.4 723891.9 40382.4 471544.1
Xây dựng quy trình thành lập bản đồ biến động lớp phủ
thực vật rừng từ các lớp thông tin hiện trạng các thời kỳ
Cơ sở dữ liệu hiện trạng lớp phủ rừng
hai thời kỳ
Thiết kế kỹ thuật bản đồ
biến động lớp phủ rừng
Chồng lớp vector hai lớp thông tin
hiện trạng hai thời kỳ
Lớp thông tin biến động rừng hai thời kỳ
Số liệu diện tích biến động
lớp phủ rừng hai thời kỳ
Biên tập lớp thông tin
biến động hai thời kỳ
Bản đồ biến động lớp phủ
rừng hai thời kỳ
Sản phẩm bản đồ biến động lớp phủ thực vật rừng
giai đoạn 2000 - 2007
Các mốc đánh giá biến động
- Năm 2000: chưa có sự xuất hiện của 2 công trình thủy
điện
- Năm 2007: thủy điện Sơn La đang thi công
- Năm 2011: thủy điện Sơn La hoàn thiện, bắt đầu thi
công thủy điện Lai Châu
Giai đoạn 2007-2011
- Tác động trực tiếp của thủy điện tới TNMT:
hình thành hồ chứa thủy điện gây ngập một
diện tích tự nhiên lớn, làm thay đổi môi trường
sinh thái, ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh
Loại biến động Diện tích (ha)
Vùng Ngập
10474.7(ha)
Dân cư-Vùng lòng hồ 436.6
Hoa màu - Sông 1858.4
Loại đất khác – Sông 85.9
Lúa – Sông 2726.5
Rừng – Sông 3306
Trảng cỏ cây bụi - Sông 2061.2
Đánh giá tổng thể ảnh hưởng của công trình thủy điện Sơn La tới một số
thành phần tài nguyên môi trường trước khi thi công đến khi hoàn thiện
Loại biến động Tổng diện tích (ha)
Rừng mất đi:
47 549.4 (ha)
Rừng – Hoa màu 7 920.4
Rừng - Lúa 1 018.5
Rừng-Trảng cỏ cây bụi 27 593.9
Rừng-Dân cư 340.9
Rừng-Sông 3306
Rừng-Loại đất khác 7369.7
Rừng hình thành:
5357.1 (ha)
Hoa màu-Rừng 1860.1
Lúa-Rừng 159.8
Trảng cỏ cây bụi-Rừng 3328.8
Dân cư-Rừng 2.9
Sông-Rừng 5.5
Vùng Ngập
10474.7 (ha)
Dân cư-Vùng lòng hồ 436.6
Hoa màu - Sông 1858.4
Loại đất khác – Sông 85.9
Lúa – Sông 2726.5
Rừng – Sông 3306
Trảng cỏ cây bụi - Sông 2061.2
Đánh giá ảnh hưởng của công trình thủy điện Lai Châu tới một số thành
phần tài nguyên môi trường giai đoạn 2007-2011
- Công trình thủy điện Lai Châu được xây dựng trên
một diện tích 165,9 ha, khởi công xây dựng 1/2011
- Trong giai đoạn thi công hiện tại, các hoạt động có
phát sinh chất thải tác động đến môi trường như: san
lấp ủi mặt bằng; đào đất, đá; khai thác vật liệu xây
dựng tại địa phương; vận chuyển các vật liệu xây
dựng; xây dựng các đường giao thông; các bãi thải;
chất thải sinh hoạt do công nhân thải ra…làm ô
nhiễm môi trường xung quanh khu vực thi công.
- Thêm vào đó, khi khối nước lòng hồ được tích dần,
xuất hiện các vùng sinh thái ngập và bán ngập, gây
chuỗi phản ứng dây chuyền trong hệ sinh tháiTT Loại đất Diện tích (ha)
1 Rừng 345,9
2 Trảng cây bụi 796,4
3 Đất trống 901,8
4 Lúa, màu 518,86
Tổng 2.562,96
Dự báo các lớp phủ bị ngập trong
lòng hồ theo báo cáo ĐTM
Ứng dụng trong giám sát lớp phủ thực vật rừng và
mặt nước khu vực dự án khai thác Bô xít ở các tỉnh
Đắk Nông, Lâm Đồng
(Ảnh vệ tinh Bird’s eye
chụp khu vực xây dựng
nhà máy Alumin thuộc
Tổ hợp Bauxit Nhôm
Lâm Đồng nằm ở huyện
Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng chụp năm 2012)
Xử lý dữ liệu bằng công nghệ viễn thám và GIS để giám sát
tình hình BVMT khu vực dự án Bauxit Tân Rai
Nhà máy Alumin
Tuyến băng tải vận chuyển quặng tinh
Khu vực đang khai thác
Khu tái định cư
Ranh giới QH hồ bùn đỏ GĐ 2
Mỏ vật liệu Ranh giới KVDA 5 năm đầu
Ranh giới KVDA 6-30 năm sau
Khu cán bộ công nhân viên
Nhà máy tuyển quặng
Hồ bùn đỏ
(Ảnh vệ tinh SPOT 5- Khu vực nhà máy Alumin và khu khai thác, nhà máy tuyển quặng)
Xử lý dữ liệu bằng công nghệ viễn thám và GIS
Mã hóa và điều vẽ các đối tượng trên phủ bề mặt
Đất trồng cây
công nghiệp
lâu năm
Đất có rừng
Nhà máy tuyển
Khu vực đang khai thác
Hồ Cai Bảng
(Ảnh - Khu vực đang khai thác, nhà máy tuyển quặng)
CSDL phục vụ
giám sát
môi trường
khu vực
dự án
tổ hợp
Bauxit
Lâm Đồng
(Tân Rai)
KẾT LUẬN + Có thể ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp với
GIS phục vụ giám sát sự biến động 1 số thành phần
môi trường ở Việt Nam.
+ Hiện nay ở Việt nam nguồn dữ liệu hiện có, cùng
với các vệ tinh viễn thám của Việt Nam (SPOT,
Landsat, Modis, VNREDSat1 a, 1b, LOTUSat1 …) là
nguồn tư liệu nghiên cứu rất lớn và phong phú.
+ Cần tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao về ứng dụng công nghệ
viễn thám, công tác nghiên cứu để thực thi hiệu quả
hơn công tác giám sát môi trường.
Xin trân trọng cảm ơn!
TRUNG TÂM THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU MÔI TRƯỜNGĐịa chỉ:556 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, TP Hà nộiTel: +84 4 38728295/94; Fax: +84 4 38728294Website: www.ceid.gov.vnEmail: [email protected]