Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 1
MỞ ĐẦU
Theo Tổng cục thống kê năm 2010, nƣớc ta hiện có 70,4% dân số đang
sinh sống ở các vùng nông thôn [11], là nơi phần lớn chất thải của con ngƣời
và gia súc không đƣợc xử lý mà xả thẳng ra cống rãnh, đã và đang gây ra ô
nhiễm không khí, môi trƣờng đất và ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nƣớc
mặt, nƣớc ngầm.
Điển hình ô nhiễm ở nông thôn là ô nhiễm tại chỗ, tức là do chất thải
của chính cụm dân cƣ đó. Nguyên nhân của sự ô nhiễm này là chất thải từ
sinh hoạt, chuồng trại chăn nuôi và các hoạt động chế biến thực phẩm. Ở
nhiều nơi, ngƣời dân cũng đã ý thức đƣợc tác hại của ô nhiễm môi trƣờng
nhƣng để đầu tƣ xây dựng một hệ thống xử lý hiện đại thì cần nguồn kinh phí
lớn mà họ không đủ khả năng chi trả.
Địa bàn nông thôn rộng lớn với nguồn thải phân tán do đó các công
nghệ xử lý hiện đại, đắt tiền với chi phí lắp đặt cao là không khả thi. Nghiên
cứu sử dụng các loài thực vật trong xử lý ô nhiễm nƣớc đã đƣợc biết đến và
việc ứng dụng nó đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực, đặc biệt với nguồn
nƣớc ô nhiễm cao và chứa nhiều chất dinh dƣỡng. Nhờ các quá trình tự nhiên,
nƣớc có khả năng tự làm sạch cùng với sự phối hợp trồng thực vật nƣớc để
chúng hút thu các chất hữu cơ, dinh dƣỡng N và P có trong nƣớc để phát
triển, nhờ đó nƣớc đƣợc làm sạch. Sinh khối thực vật sau thu hoạch có thể tận
dụng làm thức ăn chăn nuôi hoặc ủ phân hữu cơ bón cho ruộng và khép kín
chu trình sản xuất. Vì vậy việc áp dụng công nghệ xử lý trong điều kiện tự
nhiên hay công nghệ sinh thái đối với các vùng dân cƣ nông thôn đƣợc cho là
một trong những giải pháp phù hợp.
Để có đƣợc các thông tin cần thiết cho việc đề xuất giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc mặt ở các vùng nông thôn cần có những khảo sát
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 2
cụ thể về hiện trạng ô nhiễm nƣớc mặt ở nơi đây và các nghiên cứu công nghệ
về cách thức sử dụng thực vật đảm bảo hiệu quả xử lý cao nhất. Do vậy, tôi
chọn đề tài “Nghiên cứu, đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước mặt
tại một số khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh bằng thực vật thủy sinh”.
Mục tiêu của đề tài là:
1/. Đánh giá thực trạng ô nhiễm nƣớc mặt ở một vài điểm nông thôn
của tỉnh Bắc Ninh;
2/. Xác định mật độ trồng TVTS tối ƣu xử lý hiệu quả nguồn nƣớc ô
nhiễm;
3/. Đƣa ra quy trình xử lý nƣớc hiệu quả nhất bằng cách so sánh hiệu
quả của các hệ thống xử lý riêng rẽ và phối hợp trồng TVTS;
4/. Đánh giá đƣợc hiệu quả của mô hình pilot và khuyến cáo áp dụng
đối với khu vực nghiên cứu, góp phần giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc mặt
nói chung và ô nhiễm hữu cơ ở nông thôn nói riêng, tạo nền tảng cho sự phát
triển bền vững.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề môi trƣờng nông thôn Việt Nam
Đô thị hoá là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đƣờng phát triển.
Ở các mức độ và sắc thái khác nhau, đo thị hóa lan rộng toàn thế giới nhƣ một
quá trình kinh tế - xã hội mà Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó. Đặc biệt
sau khi Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp (năm 2000), Luật Đất đai (năm
2003), Luật Đầu tƣ (năm 2005), … đã mở ra bƣớc phát triển mới cho đô thị
hóa ở Việt Nam. Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và trực tiếp nƣớc ngoài tăng
dẫn đến sự hình thành số lƣợng lớn và tốc độ nhanh các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu đô thị mới và sự cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng ở cả thành thị
và nông thôn. Làn sóng đô thị hoá đã lan toả, lôi cuốn và tác động trực tiếp
đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân [11].
Đô thị hoá gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã trực tiếp góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm dần tỷ trọng giá trị nông, lâm,
thuỷ sản trong tổng thu nhập quốc dân và tăng dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đối với nông nghiệp, sự chuyển dịch theo
hƣớng phát triển các cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả
cao hơn. Trong trồng trọt, tỷ trọng cây hoa màu, cây công nghiệp và cây ăn
quả ngày càng tăng [11].
Việc mở rộng diện tích, chuyển dịch cơ cấu và đầu tƣ thâm canh tăng
năng suất các loại cây trồng dẫn đến sản lƣợng lƣơng thực hàng năm tăng lên
đáng kể cùng với lƣợng thuốc BVTV và phân bón nông nghiệp sử dụng liên
tục gia tăng. Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật, Tổng Cục Thống kê và
Tổng Cục Hải quan thì lƣợng thuốc nhập khẩu vào Việt Nam năm 1998 là
42,7 nghìn tấn, tăng gấp 2 lần so với năm 1991. Từ năm 2000 đến 2005, mỗi
năm Việt Nam sử dụng khoảng 35 nghìn đến 37 nghìn tấn, đến năm 2006 đã
tăng lên 71,3 nghìn tấn và năm 2008 là xấp xỉ 110 nghìn tấn [15].
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 4
Theo các số liệu về hiện trạng sử dụng phân cho thấy việc sử dụng
không cân đối và không đúng thời điểm cây cần, dẫn đến hàng năm một
lƣợng lớn phân bón bị bay hơi hoặc rửa trôi gây lãng phí và ảnh hƣởng xấu
đến môi trƣờng sản xuất, môi trƣờng sống và đó cũng là tác nhân gây ô nhiễm
đất, nƣớc và không khí [6].
Việc lạm dụng thuốc BVTV trong phòng trừ dịch hại đã không tuân thủ
các quy trình kỹ thuật, không đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc
dẫn đến hậu quả đồng ruộng bị ô nhiễm, mất vệ sinh an toàn thực phẩm và số
ca bị ngộ độc tăng lên. Theo kết quả đã công bố, hiện một số nơi dƣ lƣợng
thuốc BVTV trong đất xấp xỉ bằng hoặc vƣợt ngƣỡng cho phép theo QCVN
15:2008/BTNMT [3].
Nhƣ vậy, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam ngoài những mặt tích cực
làm cho kinh tế phát triển, đời sống của ngƣời lao động đƣợc cải thiện thì nó
đang phát sinh những vấn đề bức xúc liên quan đến nông nghiệp, nông thôn
và nông dân đặc biệt là hệ lụy về mặt môi trƣờng.
Nông thôn đang phải hứng chịu những hậu quả về môi trƣờng. Việc sử
dụng không hợp lý và lãng phí quỹ đất canh tác; tình trạng san lấp, lấn chiếm
ao hồ, sông, suối và các công trình thuỷ lợi; nạn đốt phá rừng và khai thác
khoáng sản tuỳ tiện,… cùng với sự yếu kém trong xử lý nƣớc thải, rác thải,
khí thải đang làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, phá vỡ hệ sinh thái gây ô
nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, cảnh quan
nông thôn, đời sống và sức khoẻ của nông dân thậm chí làm trầm trọng thêm
những tai biến của tự nhiên.
1.2. Tài nguyên nƣớc mặt ở Việt Nam
Hội thảo ở Caen năm 1999 về Thông điệp hòa bình với tên gọi “Cuộc
chiến tranh về nước liệu có xảy ra?” một lần nữa cho thấy vai trò vô cùng to
lớn của nƣớc. Nƣớc là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra các cuộc
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 5
xung đột, nƣớc là vũ khí chiến lƣợc vô cùng quan trọng, là mục tiêu tranh
giành giữa các quốc gia ở thƣợng và hạ lƣu sông, là công cụ ngoại giao để
giải quyết xung đột và tranh chấp.
Việt Nam là quốc gia có mạng lƣới sông ngòi dày đặc, trong đó có 13
hệ thống sông lớn với diện tích trên 10.000km2. Tài nguyên nƣớc mặt phong
phú chiếm khoảng 2% tổng lƣợng dòng chảy của các sông trên thế giới. Tổng
lƣợng dòng chảy năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500km3, chiếm 59%
tổng lƣợng dòng chảy năm của các sông trong cả nƣớc. Hệ thống sông Hồng
chiếm 14,9% và sông Đồng Nai là 4,3%,… Theo số liệu thống kê, tổng trữ
lƣợng nƣớc mặt của Việt Nam đạt trên 840 tỷ m3 [5], trong đó hơn 60% lƣợng
nƣớc đƣợc sản sinh từ nƣớc ngoài. Đây là nguồn tài nguyên quý giá, góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Tuy nhiên, nƣớc mặt
của chúng ta hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, trong đó đáng kể nhất là
tình trạng suy kiệt và ô nhiễm trên diện rộng.
Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu và xu hƣớng lƣợng mƣa diễn biến thất
thƣờng dẫn đến tình trạng hạn hán và ngập úng cục bộ thƣờng xuyên xảy ra
trên diện rộng, điều này phản ánh thực tế Việt Nam đang đứng trƣớc nguy cơ
thiếu nƣớc về mùa khô, lũ lụt về mùa mƣa gây nhiều thiệt hại về ngƣời và của
ở nhiều vùng.
Nhiều khu công nghiệp, nhà máy, khu đô thị và khu dân cƣ nƣớc thải
chƣa qua xử lý đƣợc xả ồ ạt xuống các lƣu vực sông và hồ dẫn đến nhiều
vùng có nƣớc nhƣng không sử dụng đƣợc do ô nhiễm trên diện rộng.
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nƣớc nhất, chủ yếu để phục vụ
tƣới lúa và hoa màu. Trong tổng lƣợng dòng thải đổ vào nguồn nƣớc mặt thì
nƣớc thải ra từ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Việc sử dụng hóa chất
BVTV và phân bón bất hợp lý trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm nƣớc mặt. Theo tính toán, trung bình chỉ có 20
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 6
đến 30% lƣợng thuốc BVTV và phân bón là cây trồng sử dụng, phần còn sẽ
theo nƣớc mƣa và nƣớc tƣới đi vào nguồn nƣớc mặt, tích lũy trong đất và
nƣớc ngầm dƣới dạng dƣ lƣợng gây suy thoái các vùng đất và ô nhiễm nguồn
nƣớc [12].
Do nhu cầu phát triển kinh tế, quy mô chuồng trại đƣợc mở rộng nhƣng
ngƣời dân vẫn áp dụng phƣơng thức chăn nuôi theo kiểu “chuồng lợn cạnh
nhà, chuồng gà cạnh bếp”, nƣớc thải ra từ các chuồng trại chăn nuôi không
qua xử lý cùng với phân gia súc gia cầm đã và đang gây ô nhiễm nghiêm
trọng các hệ thống kênh mƣơng thoát nƣớc, ao hồ ở các vùng nông thôn.
Trƣớc đây muốn dùng phân bắc để bón cho cây trồng, ngƣời ta phải ủ ít
nhất sáu tháng đến một năm, nay thời gian lƣu của phân trong bể phốt quá
ngắn vì vậy chính các dòng sông đang làm nhiệm vụ thay cho các bể phốt.
Từ các hành vi trực tiếp hay gián tiếp của con ngƣời là nguyên nhân
dẫn tới nhiều kênh rạch và ao hồ ở nƣớc ta đang trong tình trạng bị ô nhiễm
vƣợt mức cho phép mà chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ. Ở nhiều nơi, sông đã trở
thành kênh nƣớc thải, không có cá tự nhiên, nƣớc màu đen bốc mùi xú uế gây
mất mỹ quan, làm giảm đa dạng sinh học và gián tiếp làm mất khả năng tự
làm sạch của nƣớc. Các thông số quan trắc tại những nơi vốn là thủy vực tự
nhiên giờ có giá trị COD từ 200 – 300 mg/l, NH4+ từ 20 – 40 mg/l và NO3
-
vƣợt quá 15mg/l. Độ đục cao dao động từ 20 – 40 NTU, pH thƣờng từ 7,5 –
8,5 [3].
Trƣớc thực trạng ô nhiễm nguồn nƣớc mặt đó, việc nghiên cứu và áp
dụng các công nghệ xử lý hiệu quả, phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn
nƣớc mặt nói chung và ô nhiễm hữu cơ ở các vùng nông thôn là vô cùng cần
thiết và cấp bách.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 7
1.3. Công nghệ thực vật trong xử lý nguồn nƣớc ô nhiễm
1.3.1. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới việc sử dụng TVTS đƣợc biết đến từ lâu và đã ứng dụng
rộng rãi ở các nƣớc nhƣ Đức, Anh, Hungari, Thái Lan và Ấn Độ [20, 21, 25].
Hiệu quả mà công nghệ này đem lại có thể sánh ngang với công nghệ xử lý
hiếu khí bằng bùn hoạt tính thông thƣờng [28, 29].
Phƣơng pháp dùng lau sậy để xử lý nƣớc thải đã đƣợc giáo sƣ Kathe
Seidel (ngƣời Đức) đƣa ra từ những năm 60 của thế kỷ XX. Với phƣơng pháp
này, các cánh đồng lau sậy có thể xử lý đƣợc nhiều loại nƣớc thải với nồng độ
ô nhiễm cao. Hiệu quả giảm thiểu các chỉ tiêu amoni, nitrat, phosphát, BOD5,
COD và colifom trong nƣớc thải sinh hoạt có thể đạt 92 - 95%. Nƣớc sau xử
lý đạt tiêu chuẩn cho phép trƣớc khi thải vào môi trƣờng với pH và các chỉ số
sinh hoá ổn định, đảm bảo VSV hoạt động bình thƣờng, hàm lƣợng chất rắn
lơ lửng thấp hơn 50mg/l [22, 24].
Hiện nay, Bộ Môi trƣờng Đan Mạch đã có hƣớng dẫn chính thức xử lý
tại chỗ nƣớc thải sinh hoạt đối với các nhà riêng ở nông thôn. Theo hƣớng
dẫn này, ngƣời ta đƣa vào hệ thống bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy thẳng
đứng. Sau thời gian hoạt động ổn định cho phép loại bỏ tới 95% BOD, 90%
nitrat và 90% phospho [24].
Hơn 2 thập kỷ qua, ở một số nƣớc nhƣ Ấn Độ, New Zealand, châu Âu
và Bắc Mỹ ngƣời ta đã nghiên cứu và ứng dụng một dạng mới xử lý nƣớc
trong điều kiện tự nhiên đó là sử dụng các thảm thực vật trôi nổi trên mặt
nƣớc. Thảm thực vật gồm những cây sống nổi có rễ giống nhƣ những cây
dùng trong bãi lọc trồng cây [18, 26, 29]. Sự thay đổi độ sâu mực nƣớc ít chịu
ảnh hƣởng tới loại thảm này do đó nó có triển vọng rất lớn trong xử lý nƣớc
đặc biệt ở những vùng nƣớc sâu [32].
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 8
Xơ dừa và than bùn đƣợc dùng để làm giá thể cho thảm thực vật, vật
liệu nổi đƣợc dùng thƣờng là các khung ống plastic (PVC, PE, PP). Ở Ấn Độ
ngƣời ta sử dụng tre nổi tự nhiên, vừa rẻ tiền mà hiệu quả xử lý tƣơng đối cao
[33].
Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh thái ở Việt Nam
nhìn chung còn nhiều mới mẻ. Tại một số Viện, Trung tâm và Trƣờng Đại
học đã có một số công trình nghiên cứu xử lý nguồn nƣớc ô nhiễm bằng
TVTS, tuy nhiên mới triển khai ở bƣớc đầu và phạm vi hẹp.
Lê Thị Hiền Thảo (2005) thí nghiệm bèo tấm (Lemna minor) và rong
đuôi chó (Ceratophyllum demersum) thả vào nƣớc hồ Bảy Mẫu sau thời gian
30 ngày thí nghiệm hàm lƣợng DO tăng từ 5,45mg/l tới 5,52mg/l ở mẫu thả
bèo; tăng đến 5,83mg/l ở mẫu thả rong. Hàm lƣợng NH4+ giảm từ 3mg/l đến
0,25mg/l ở mẫu thả bèo và tới dạng vết ở mẫu thả rong. Nồng độ PO43-
giảm từ
0,1 mg/l tới 0 ở cả hai mẫu. Hàm lƣợng CODKMnO4 giảm từ 10,8mg/l tới
9,43mg/l ở mẫu nuôi bèo tấm; tới 8,57mg/l ở mẫu thả rong. Hàm lƣợng BOD5
giảm từ 14,2mg/l tới 12,65mg/l ở mẫu bèo; tới 10,83mg/l ở mẫu thả rong [14].
Nghiên cứu của Trƣờng Đại học Khoa học thuộc Đại học Huế cho thấy
việc thả bèo vào nƣớc thải sinh hoạt, lò mổ gia súc và nƣớc thải của quá trình
làm bún cho thấy, bèo sinh trƣởng phát triển nhanh và nƣớc trở nên trong
hơn. Khả năng hấp thụ amoni của bèo tây là 93 - 100%, bèo tấm 90 - 93,33%
và bèo cái 90 - 99,99%. Bèo cũng có khả năng hấp thụ photsphat cao từ 35 -
45%, trong đó hấp thụ cao nhất là bèo tây (40 - 51,6%) rồi đến bèo tấm (42,22
- 50%) và cuối cùng là bèo cái (35 - 50,44%) [8].
Viện Công nghệ sinh học đã xử lý thành công nƣớc thải tại Cảng dầu
B12 với hệ thống gồm: (1) Bể xử lý kỵ khí với giá thể cho vi khuẩn kỵ khí
phân hủy dầu; (2) Bể xử lý hiếu khí với hệ thống sục khí cung cấp ôxy cho vi
khuẩn hiếu khí phân hủy dầu; (3) Ao hồ sinh học cấp 3 có thả rong và bèo tây
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 9
để hấp thụ Pb, Zn, H2S, FeS, SS trƣớc khi xả vào môi trƣờng. Nƣớc sau khi
qua hồ sinh học đảm bảo tiêu chuẩn nƣớc thải ra môi trƣờng [4].
Nguyễn Việt Anh (2005) nghiên cứu xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng bãi
lọc ngầm một bậc trồng cây, nƣớc đầu ra đạt tiêu chuẩn cột B về các chỉ tiêu
COD, SS, TP. Với hệ thống xử lý 2 bậc nối tiếp, nƣớc đầu ra đạt tiêu chuẩn
cột A của TCVN 5945 – 1995 [1].
Một số nghiên cứu xử lý nƣớc thải chăn nuôi bằng cách kết hợp sử
dụng thiết bị xử lý kỵ khí UASB với máng trồng bèo tây đƣợc triển khai tại
một số hộ nông dân làm trang trại ở xã Cổ Nhuế với số lƣợng từ 60 - 100 đầu
lợn cho thấy, nƣớc thải sau khi qua hệ thống này có thể đảm bảo xả thẳng vào
các thuỷ vực dùng để tƣới tiêu nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản [7].
Nhƣ vậy vai trò xử lý nƣớc thải của TVTS là không thể phủ nhận. Hiệu
quả của quá trình xử lý phụ thuộc rất nhiều yếu tố, đó là loài thực vật sử dụng,
thành phần nƣớc thải đầu vào, mật độ TVTS trồng, diện tích mặt thoáng (hay,
diện tích che phủ bề mặt),… Tuy nhiên, ở các công trình nghiên cứu trƣớc
đây, các tác giả chƣa đƣa ra đƣợc mật độ TVTS phù hợp, các nghiên cứu
thƣờng chỉ sử dụng một loài riêng rẽ mà không hoặc ít có sự phối kết hợp
nhiều loài với nhau. Mặc dù việc phối hợp giữa các hệ thống xử lý đã đƣợc áp
dụng có thể trồng các loài khác nhau nhƣng trong từng hệ thống cũng chỉ
trồng một loài TVTS nhất định. Cho đến nay, vẫn còn ít những công trình
nghiên cứu xử lý phối hợp giữa các loài TVTS trong cùng một hệ thống.
Hầu hết các nghiên cứu dùng TVTS xử lý nƣớc thải ở giai đoạn cuối
cùng trong quy trình xử lý, nghĩa là TVTS chỉ đƣợc dùng ở giai đoạn sau
cùng, tức là sau khi áp dụng các biện pháp xử lý hóa - lý phức tạp và tốn kém
khác rồi bƣớc cuối cùng mới dùng TVTS. Ở đây vai trò của TVTS trong xử lý
nguồn nƣớc ô nhiễm chỉ là thứ cấp.
Mặt khác, các nghiên cứu cũng chƣa chỉ ra đƣợc hiệu quả cao nhất của
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 10
quá trình xử lý ở ngày thứ bao nhiêu? cũng nhƣ diễn biến hiệu suất của công
trình và hệ số tiêu hao chất ô nhiễm trong thời gian xử lý.
Với nguồn ô nhiễm hữu cơ thì các ion NH4+ và PO4
3- là hai thông số ô
nhiễm chủ yếu, đặc trƣng cho ô nhiễm hữu cơ và đó cũng là thông số chính
mà đề tài cần tập trung theo dõi. Nghiên cứu này nhằm xác định mật độ cây
trồng phù hợp; Có nên xử lý riêng rẽ hay phối hợp các loài khác nhau và nếu
phối hợp thì tỷ lệ sinh khối giữa các loài là bao nhiêu? Diễn biến hiệu quả
giảm thiểu theo thời gian xử lý,… là các mục tiêu mà đề tài này hƣớng đến.
Trong các phƣơng pháp hóa học, hóa - lý và sinh học xử lý nguồn nƣớc
ô nhiễm hữu cơ nói chung và ô nhiễm trên diện rộng ở các vùng nông thôn
nói riêng thì các phƣơng pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên là thích hợp
hơn cả do có thể áp dụng với nguồn thải phân bố rộng (nguồn diện), hiệu quả
xử lý cao, dễ xây dựng vận hành và một điều đặc biệt quan trọng là chi phí
đầu tƣ rất thấp, phù hợp với các hộ nông dân [10].
1.3.2. Một số phƣơng pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên
Trong các phƣơng pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên thì hồ sinh học
và các loại bãi lọc trồng cây là đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến. Tùy điều
kiện cụ thể và với từng nguồn thải đặc trƣng mà có thể sử dụng loại hồ phù
hợp.
1.3.2.1. Hồ sinh học
Thực chất là sử dụng khu hệ sinh vật tự nhiên có sẵn trong nƣớc để làm
sạch nƣớc, vì vốn đầu tƣ ít nên loại hồ này đƣợc áp dụng khá rộng rãi. Ngoài
chức năng xử lý nƣớc thải, hồ còn mang lại những lợi ích khác nhƣ: nuôi
trồng thuỷ sản, chứa và điều hòa lƣu lƣợng nƣớc mƣa và cải thiện vi khí hậu
vùng.
Căn cứ vào nguyên tắc hoạt động của hồ sinh học, có thể chia thành ba
loại là hồ hiếu khí, hồ yếm khí và hồ tùy tiện [10].
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 11
a/. Hồ hiếu khí
Là hồ ở đó các chất ô nhiễm đƣợc oxy hoá nhờ các vi sinh vật (VSV)
hiếu khí. Hồ hiếu khí lại đƣợc chia thành hai loại khác nhau tùy vào phƣơng
thức cấp khí:
* Hồ hiếu khí làm thoáng tự nhiên:
Oxy cung cấp cho quá trình oxy hoá chủ yếu do sự khuếch tán không
khí qua mặt nƣớc và quá trình quang hợp của các thuỷ thực vật nhƣ rong, tảo,
sậy, thủy trúc, bèo tây,…
Để quá trình oxy hoá diễn ra tốt nhất cần đảm bảo chiều sâu của hồ từ 600
– 1000 mm, tải trọng loại bỏ BOD đạt 250 - 300 kg/ha,ngày và thời gian lƣu
của nƣớc trong hồ 3 - 12 ngày [10].
* Hồ hiếu khí làm thoáng nhân tạo
Nguồn ôxy cung cấp cho quá trình sinh hoá chủ yếu bằng các thiết bị
bơm khí hoặc khuấy cơ học. Vì đƣợc cấp khí nhân tạo nên chiều sâu của hồ
có thể từ 2 - 2,5m. Tải trọng BOD5 khoảng 400 kg/ha,ngày.
Diện tích hồ cần thiết để đảm bảo hiệu quả ôxy hoá hữu hiệu đƣợc tính
theo công thức sau:
Trong đó Q : Lƣu lƣợng nƣớc thải cần xử lý, đơn vị tính m3/ngđ
t : Thời gian lƣu của nƣớc, ngày
H : Độ sâu của lớp nƣớc trong hồ, m
Thời gian lƣu phụ thuộc vào BOD dòng vào và năng lực oxy hoá của
hồ, thƣờng biến động từ 3 12 ngày.
b/. Hồ kị khí
Dùng để lắng và phân huỷ cặn lắng dựa trên hoạt động sống của các VSV
yếm khí. Hồ thƣờng dùng để xử lý nƣớc thải công nghiệp có độ nhiễm bẩn
lớn, ít dùng để xử lý nƣớc thải sinh hoạt [10].
H
tQF
, m2
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 12
Khi quy hoạch và thiết kế một hồ kị khí cần đảm bảo yêu cầu yếm khí
cao, giữ nhiệt vào mùa đông, thƣờng các hồ yếm khí có độ sâu lớn từ 2500 -
4500 mm.
Dung tích hồ phụ thuộc hàm lƣợng các chất ô nhiễm, thời gian lƣu
và nhiệt độ nƣớc cần xử lý.
Hồ nên có hai ngăn làm việc để dự phòng khi xả bùn trong hồ hoặc
thiết kế thành các đơn nguyên để thuận tiện cho vận hành liên tục.
Phải đặt hồ cách xa khu dân cƣ (1500 - 2000m), và chắc chắn không
ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm trong khu vực.
Cửa tiếp nhận nƣớc vào hồ nên đặt chìm ở vị trí thích hợp nhằm đảm
bảo nƣớc thải vào phân bố đều, cửa tháo nƣớc ra khỏi hồ thiết kế theo kiểu
thu nƣớc bề mặt và có tấm ngăn để bùn không thoát ra cùng với nƣớc.
Thời gian lƣu nƣớc trong hồ kị khí biến động từ 5 - 50 ngày, tải trọng
BOD có thể đạt tới 280 - 1500 kg/ha,ngđ. Tuy nhiên, hiệu suất thông thƣờng
chỉ đạt 50 - 80%. Đáy hồ nên gia cố để tránh thấm, ngấm.
c/. Hồ tuỳ tiện (hay hồ tùy nghi)
Hồ tuỳ tiện còn đƣợc gọi là hồ hiếu – kỵ khí. Phần lớn các ao, hồ ở
nƣớc ta là những hồ hiếu kị khí. Hồ tùy tiện thƣờng có độ sâu trung bình từ
1500 đến 2000 mm, có khu hệ sinh vật nƣớc rất đa dạng nhƣ các vi khuẩn
yếm khí, hiếu khí, thuỷ nấm, tảo và nguyên sinh vật [10].
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 13
.
Hình 1.1. Sơ đồ chuyển hóa trong hồ tùy tiện
Trong hồ thƣờng xảy ra 4 quá trình sau:
- Quá trình phân giải yếm khí xảy ra ở lớp bùn đáy và lớp nƣớc sâu.
Cặn lắng và các chất hữu cơ khó phân huỷ đƣợc chuyển hoá yếm khí, tạo ra
các sản phẩm trung gian (rƣợu, axit, CO2, , H2S … ). Ở vùng yếm khí còn xảy
ra quá trình khử nitrat nhờ một số vi khuẩn tự dƣỡng hoá năng.
- Quá trình oxy hoá hiếu khí xảy ra ở lớp nƣớc mặt. Dƣới tác dụng của
vi khuẩn hiếu khí và hô hấp tuỳ tiện, các sản phẩm phân giải yếm khí nhƣ các
axit hữu cơ, rƣợu… sẽ đƣợc oxy hoá hoàn toàn.
- Quá trình quang hợp xảy ra trên lớp nƣớc mặt nhờ tảo và một số thực
vật hạ đẳng: CO2 sinh ra do phân giải yếm khí và oxy hoá hiếu khí đƣợc tảo
và một số thực vật hạ đẳng khử bằng quá trình tự dƣỡng quang năng. Quá
trình này còn tạo ra một lƣợng đáng kể O2 cung cấp cho quá trình oxy hoá
hiếu khí trên lớp nƣớc mặt, nhất là những ngày nắng nóng. Để đảm bảo cân
bằng sinh thái trong hồ thì hàm lƣợng tảo không đƣợc vƣợt quá 100 mg/l.
- Quá trình tiêu thụ sinh khối: Khi hàm lƣợng N và P trong nƣớc thải
cần xử lý cao, tảo sẽ phát triển mạnh gây bùng nổ tảo nếu không đƣợc tiêu
thụ, sinh khối tảo sẽ tích luỹ và tự huỷ gây ô nhiễm thứ cấp và việc tái lập lại
Ánh sáng mặt trời
Tảo
Lớp bùn đáy
O2 của không khí 1,5
.. 2 m
CO2 , NO3-, H2 ,
H2S , CH4
Vùng yếm khí
Tảo
Vi khuẩn
hiếu khí O2
Vi khuẩn yếm khí
Vùng hiếu khí
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 14
cân bằng sinh thái ở những hồ có hiện tƣợng bùng nổ tảo sẽ rất khó khăn.
Một số yêu cầu khi lựa chọn hồ tùy tiện [10]:
- Tỷ lệ chiều dài, chiều rộng hồ thƣờng lấy bằng 1:1 hoặc 2:1
- Ở những vùng có ít gió nên làm hồ có nhiều ngăn, vùng có nhiều gió
nên làm hồ có diện tích rộng.
- Hiệu quả xử lý và thời gian nƣớc lƣu trong hồ đƣợc xác định theo công
thức:
tkS
SE
ta
t
.1
1
Trong đó : E : Hiệu suất xử lý của công trình; %
Sa: BOD5 của nƣớc thải đầu vào, mg/l
St : BOD5 của nƣớc sau đƣợc xử lý, mg/l
t : Thời gian nƣớc lƣu trong hồ, ngày
tt
ta
Sk
SSt
.
kt: Hệ số phụ thuộc kiểu hồ, nhiệt độ và tính chất của nƣớc
thải
Đối với nƣớc thải sinh hoạt 0,5 < K20 < 1
Đối với nƣớc thải công nghiệp 0,3 < K20 < 2,5
C : Hằng số nhiệt độ
Đối với hồ tự nhiên C = 1,035 – 1,074
Đối với hồ tiếp khí nhân tạo C = 1,045
T0 : Nhiệt độ của nƣớc trong hồ,
0 C.
1.3.2.2. Cánh đồng tƣới và bãi lọc trồng cây
a/. Bãi lọc trồng cây
Thông qua quá trình lý - hóa và sinh học tự nhiên của hệ chất nền (đất,
sỏi, cát, nƣớc, sinh vật của hệ thống), các chất thải đƣợc thấm và giữ lại trong
chất nền đƣợc VSV phân hủy và cung cấp dƣỡng chất cho cây trồng. Xử lý
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 15
nƣớc bằng bãi lọc này đạt đƣợc cả ba mục tiêu: giảm thiểu ô nhiễm nƣớc, tái
sử dụng các chất dinh dƣỡng để sản xuất nông nghiệp và bổ sung nƣớc cho
các túi nƣớc ngầm.
Khi nƣớc ngấm qua đất, các chất rắn lơ lửng và VSV sẽ bị giữ lại do
quá trình lọc. Trong lớp nền diễn ra quá trình lọc biến thiên theo kích thƣớc
của hạt rắn lơ lửng, cấu trúc chất nền và vận tốc của nƣớc.
Hấp phụ và kết tủa là hai cơ chế hóa học chính của quá trình này. Sự
trao đổi cation phụ thuộc khả năng trao đổi cation của chất nền – có ý nghĩa
quan trọng trong việc khử nitrogen của amoni. Phospho đƣợc khử bằng cách
tạo thành các dạng không hoặc ít hòa tan. Các chất hòa tan trong nƣớc có thể
bị loại bỏ nhờ các quá trình chuyển hóa hóa học và sinh học.
Các quá trình sinh học thƣờng diễn ra ở phần rễ của thảm thực vật. Số
lƣợng, sự đa dạng của vi khuẩn và sự có mặt của oxy ở vùng rễ ảnh hƣởng
trực tiếp đến quá trình xử lý. Việc cung cấp oxy có ý nghĩa quyết định đến
hoạt tính và kiểu trao đổi chất của các VSV vùng rễ.
TVTS có cơ chế tự bơm không khí qua hệ rễ tạo môi trƣờng giàu oxy
cho vi khuẩn hiếu khí quanh rễ hoạt động, điều này cũng giống nhƣ các quá
trình xử lý hiếu khí khác. Chính vì vậy, các cánh đồng lau sậy có thể xử lý
nhiều loại nƣớc thải có chất độc hại khác nhau với nồng độ ô nhiễm lớn.
Khi thiết kế cánh đồng lọc cần chú ý:
- Nên xây dựng ở nơi đất cát hoặc pha cát có diện tích rộng và hiệu quả
canh tác thấp.
- Địa điểm xây dựng phải có độ dốc tự nhiên 0,02 cách xa khu dân cƣ
và cuối hƣớng gió. Tuỳ công suất của bãi lọc mà khoảng cách an toàn tới khu
dân cƣ từ 200 - 1000 m. Nên xây dựng ở nơi cách xa khu vực có nƣớc ngầm.
Diện tích hữu dụng của bãi lọc đƣợc xác định theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 16
ha
q
QFhd ,
0
Trong đó: Q : Lƣu lƣợng nƣớc thải trung bình, m3/ngày đêm.
q0 : Năng lực lọc m3/ha, ngày.
Năng lực lọc phụ thuộc vào tính chất thổ nhƣỡng và lƣợng mƣa. Lƣợng
mƣa trung bình năm là 300 - 500 mm thì năng lực lọc của đất cát là 45 - 90
m3/ha.ngày, đất pha cát 40 - 80 m
3/ha/ngày và pha sét 35 - 70 m
3/ha/ngày.
Giữa các ô lọc cần bố trí 5 - 10 % diện tích mƣơng tƣới tiêu, đƣờng đi
lại giữa các ô lọc chiếm 5 - 10 % diện tích. Tổng diện tích của bãi lọc sẽ là:
F = FL + k FL
k là hệ số diện tích phụ (k thƣờng có giá trị từ 0,15 – 0,25).
Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của bãi lọc trồng cây đó là khí hậu,
loại thực vật, môi trƣờng xung quanh,… trong đó loài TVTS và tải trọng lọc
là hai yếu tố có thể kiểm soát đƣợc bằng thiết kế.
Bãi lọc trồng cây có một số ƣu điểm là: (1) Chi phí cho đầu tƣ xây
dựng và vận hành thấp do sử dụng năng lƣợng mặt trời; (2) Hiệu quả xử lý
cao và ổn định; (3) Tuổi thọ công trình cao; (4) Thân thiện với môi trƣờng,
giải phóng oxy và lấy đi dioxit cacbon góp phần làm giảm lƣợng khí thải gây
hiệu ứng nhà kính. Ngoài ra, sinh khối cây sau thu hoạch có thể dùng làm
giấy, phân bón hay thức ăn chăn nuôi, đồ thủ công mỹ nghệ,...
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ này cần diện tích đất nhất định cho
xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 17
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại bãi lọc trồng cây
1. Vùng phân phối nƣớc vào
2. Lớp không thấm nƣớc
3. Vật liệu lọc
4. Cây thủy sinh
5. Mức nƣớc của bãi lọc
6. Vùng nƣớc ra
7. Ống dẫn nƣớc
8. Nƣớc đầu ra với mức
nƣớc đƣợc điều chỉnh.
Hình 1.3. Sơ đồ bãi lọc ngập nước dòng chảy ngang [31]
Đầu vào
Đầu ra
Bãi lọc trồng cây
Bãi lọc trồng cây
Bãi lọc ngầm,
dòng chảy
ngang
Cây sống trôi nổi Cây sống chìm
Bãi lọc ngập nƣớc (dòng
chảy tự do trên bề mặt)
Bãi lọc ngầm
(dòng chảy ngầm)
Bãi lọc ngầm,
dòng chảy
thẳng đứng
Cây sống nổi
Hệ thống phối hợp
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 18
Hình 1.4. Sơ đồ bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy thẳng đứng [23]
Ngoài ra, trong thực tế ngƣời ta có thể phối hợp các kiểu bãi lọc với nhau
nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nhờ bổ sung đƣợc các ƣu điểm của từng hệ
thống lọc.
2/. Cánh đồng tưới
Theo chế độ tƣới nƣớc mà ngƣời ta phân biệt: Cánh đồng tƣới thu nhận
nƣớc thải quanh năm hoặc theo mùa. Ngoài những yếu tố phải đáp ứng của
cánh đồng lọc, thì khi thiết kế cánh đồng tƣới cần quan tâm tới các yêu cầu
sau [9]:
- Lƣu lƣợng nƣớc thải có thể xử lý trên 1 ha phụ thuộc:
+ Tiêu chuẩn tƣới cho mỗi loại cây trồng trong một vụ.
+ Tiêu chuẩn tƣới 1 lần.
- Năng lực lọc đƣợc xác định theo công thức sau đây:
Trong đó: q0 : Tiêu chuẩn tƣới, m3/ha/ngày đêm
T : Thời gian giữa các lần tƣới, h.
: Hệ số thấm thoát do thấm ƣớt, bay hơi, = 0,3 0,5
t : Thời gian tiêu nƣớc từ các ô, h (t = 0,4 0,5)
.q0 .T
t Q =
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 19
Trong quá trình hoạt động, vệ sinh môi trƣờng là yếu tố quan trọng
thƣờng xuyên đƣợc giám sát chặt chẽ.
Trên cánh đồng tƣới cần quy hoạch một diện tích chứa nƣớc phù hợp
chiếm khoảng 20 - 25%. Vào vụ thu hoạch, gieo hạt hoặc về mùa mƣa nƣớc
thải sẽ đƣợc dự trữ trong các hồ điều hòa kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
Nƣớc thải sinh hoạt và chăn nuôi có hàm lƣợng cặn lơ lửng cao cần xử lý
sơ bộ qua song chắn rác và một bể điều hoà kết hợp lắng sơ cấp. Với công
trình xử lý trên thì BOD5 sau xử lý có thể đạt 15 mg/l.
Đề tài này đƣợc nghiên cứu nhằm đề xuất đƣợc mô hình bãi lọc trồng
cây, ngoài chức năng của một bãi lọc thông thƣờng thì còn có hỗ trợ xử lý
hiệu quả của các loài TVTS có khả năng xử lý nƣớc thải. Nƣớc thải đƣợc xử
lý đảm bảo hiệu quả loại bỏ các thông số ô nhiễm cao nhất, nƣớc đầu ra sau
khi qua hệ thống này đạt tiêu chuẩn thải dùng cho mục đích tƣới tiêu nông
nghiệp và có thể đi vào các mƣơng rãnh và hệ thống thủy lợi để cung cấp
nguồn nƣớc cho các cánh đồng trồng lúa và hoa màu.
1.3.3. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp dùng thực vật để xử lý nƣớc thải
a/ Một vài loài TVTS điển hình xử lý nƣớc thải
Các loài này thuộc các nhóm sau đây: thủy thực vật sống chìm, thủy
thực vật sống nổi và thủy thực vật sống trôi nổi.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 20
Bảng 1.1. Một số loài thực vật có khả năng xử lý nƣớc thải [15, 16, 17, 18]
STT Tên thực
vật
Tên la tinh –
khoa học[2] Phân bố Khả năng ứng dụng
Những nƣớc đã ứng
dụng thành công
Khả năng ứng dụng
tại Việt Nam
1 Bèo tây Eichhornia
crassipes
- Có nguồn gốc từ
Venezuala, Nam Mỹ
- Thích nghi với
những nơi ao tù ẩm
ƣớt; phân bố rộng
khắp Việt Nam
- Làm sạch nƣớc, phân giải chất
độc
- Đồng hóa cả amôn và nitrat
trong khi phần lớn các TVTS
khác đồng hóa amôn cao hơn so
với nitrat
- Giảm nhiệt độ nƣớc, giảm
khuấy động mặt nƣớc, hạn chế
phát triển tảo, ổn định pH và ôxy
hòa tan vào ban ngày
Mỹ, Canada, Việt Nam
Thuận lợi do sinh sản
nhanh, hiệu quả xử lý
cao và sinh khối thu
đƣợc dùng làm thức
ăn chăn nuôi, ủ phân
xanh, làm biogas, và
làm nguyên liệu giấy.
2 Bèo cái Pistia straiotes Ở các nƣớc nhiệt đới
và cận nhiệt đới
Sự kết hợp giữa vi khuẩn và bộ
rễ của bèo cái là yếu tố quan
trọng loại bỏ các chất dinh dƣỡng
trong nƣớc.
Có khả năng ứng
dụng, tốc độ sinh
trƣởng chậm hơn so
với bèo tây
3 Bèo cám
Nhật Bản
Lemna
japonica
Phân bố phổ biến ở
miền Bắc Việt Nam,
Nhật Bản.
Sử dụng phổ biến để xử lý nƣớc
ô nhiễm hữu cơ và kim loại nặng.
4 Bèo tấm Lemna
perpusilla
Sống trôi nổi trên mặt
nƣớc ao, hồ, đầm
ruộng.
Sử dụng để xử lý nƣớc ô nhiễm
hữu cơ và kim loại nặng (AlIII
,
CuII, Cr
VI,, Fe
III, Zn
II).
5 Cỏ
Vertiver
Vertiveria
zizanioides L
Nguồn gốc chủ yếu từ
Philippine, Thái Lan
hoặc thuộc dòng Nam
Hệ rễ phát triển mạnh tạo thành
chùm lớn, có thể hấp thụ hầu hết
N, P hoà tan sau 3 đến 5 tuần,
Ứng dụng nhiều trên
thế giới và ở Việt Nam
đã có một số công
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 21
Ấn ngăn ngừa sự phát triển của tảo trình ứng dụng hấp thụ
kim loại nặng.
6 Rong
đuôi chó
Ceratophyllum
demersum L
Các nƣớc nhiệt đới,
cận nhiệt đới; ở Việt
Nam phân bố khắp
nơi.
Ở Việt Nam đã có các
công trình nghiên cứu
ứng dụng xử lý nƣớc
thải sinh hoạt bằng
rong đuôi chó và rong
đuôi chồn
Có khả năng thích
ứng rất cao với môi
trƣờng nƣớc bị ô
nhiễm hữu cơ
7 Rong
đuôi chồn
Hydrilla
verricillata
(L.f) Royle
Sống chìm trong các
ao hồ, đầm, sống lâu
trong điều kiện thiếu
ánh sáng
8 Trang Ấn
Độ
Nymphoides
indicum
Phổ biến ở Việt
Nam,Ấn Độ, Srilanca,
Thái Bình Dƣơng
Cây trang là một trong những
loài có khả năng sinh oxy mạnh
và giải phóng oxy vùng rễ.
Nhật Bản, Hàn Quốc,
Malaixia
9 Thủy trúc Cyperus flabe
lliformis Rorrb
Bộ rễ rất phát triển,
chịu đƣợc môi truờng
nƣớc có mức độ ô
nhiễm hữu cơ cao.
Đƣợc sử dụng phổ biến trong các
công trình xử lý nƣớc, trong các
bãi lọc trồng cây.
Thành công trong xử
lý nƣớc thải bún, sản
xuất tinh bột sắn tại
Kon Tum, Hà Nội và
Yên Bái,…
10 Sậy Phragmites
karka
Chịu đƣợc nồng độ
các chất ô nhiễm cao
trong nƣớc, có tốc độ
phát triển cực nhanh
Khả năng vận chuyển oxy vùng
rễ cao, có thể xử lý nƣớc thải
công nghiệp đạt hiệu quả lớn.
Đức, Anh, Hungari,
Thái Lan, Ấn Độ.
Dễ trồng, tạo bóng
râm ngăn sự phát
triển của tảo.
11 Cỏ
Napier
Pennisetum
purpureum
Elephant Grass
Vùng đồng cỏ nhiệt
đới châu Phi, có thể
sống ở những nơi đất
khô cằn.
Hiệu quả trong việc hấp thụ các
kim loại nặng nhƣ đồng, niken và
cadimi, kẽm, chì.
Trung Quốc; các nƣớc
Châu Phi
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 22
12 Hoa súng
Nuphar spp.
Cow Lily,
Spatterdock
Các khu vực ao, hồ và
đầm lầy, lá và hoa nổi
lên trên mặt nƣớc
Ngoài tác dụng làm cảnh còn có
tác dụng rất lớn trong việc xử lý
nguồn nƣớc mặt bị ô nhiễm.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 23
b/ Cơ sở khoa học của phương pháp dùng TVTS xử lý nước thải
TVTS có khả năng xử lý ô nhiễm nƣớc là nhờ hai cơ chế chính là cơ
chế vùng rễ và cơ chế hấp thu chất dinh dƣỡng của thực vật:
- Cơ chế vùng rễ: Hệ rễ của TVTS có vai trò là giá thể để VSV bám
vào, oxy đƣợc lấy từ không khí hoặc từ quá trình quang hợp vận chuyển qua
thân xuống rễ và giải phóng ra môi trƣờng nƣớc xung quanh hệ rễ. Nhờ có
oxy, các VSV hiếu khí trong vùng rễ phân hủy chất hữu cơ và các quá trình
nitrat hóa diễn ra do vậy nƣớc đƣợc làm sạch.
- Cơ chế hấp thu chất dinh dưỡng: Các muối khoáng hòa tan có sẵn
trong nƣớc hoặc sinh ra trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ là nguồn
dinh dƣỡng của TVTS, đƣợc cây hấp thụ qua hệ rễ, nên nƣớc cũng sẽ đƣợc
làm sạch.
Bèo tây có khả năng chống chịu rất cao với nguồn nƣớc ô nhiễm đặc biệt
là ô nhiễm hữu cơ, bèo tây vẫn có thể tồn tại và sinh trƣởng ở dải nồng độ
NH4+-N từ 110 đến 141mg/l. Mặt khác, bèo tây là một trong mƣời loài cây có
tốc độ sinh trƣởng mạnh nhất thế giới. Tốc độ tăng trƣởng của bèo tây khoảng
10,33 - 19,15 kg/ha/ngày. Bèo tây có khả năng tăng gấp đôi sinh khối trong
vòng 14 ngày và sinh khối trung bình lớn nhất của bèo 49,6 kg/m2 [9]. Ngoài
ra, bèo tây có khả năng đồng hóa cả amôn lẫn nitrat trong khi phần lớn các
TVTS khác đồng hóa amôn cao hơn so với nitrat. Ngoài ra, bèo tây còn góp
phần hạ thấp nhiệt độ nƣớc, giảm sự khuấy động mặt nƣớc của gió và có đủ
bóng che cần thiết để hạn chế sự phát triển của tảo, qua đó giảm sự dao động
lớn của nồng độ pH và ôxy hòa tan vào ban ngày [15].
Ở Việt Nam đã có một số công trình của các nhà khoa học nghiên cứu
về bèo tây, nhƣ “Nghiên cứu khả năng hút thu và tích lũy chì trong bèo tây và
rau muống”, “Nghiên cứu phương pháp xác định và xử lý ô nhiễm Photpho
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 24
trong nước thải bằng bèo tây”, “Nghiên cứu ngưỡng chịu pH và nồng độ ion
NH4+ của bèo tây”,…
Theo Nguyễn Thị Kim Lý (2009), sậy là loài có khả năng chống chịu
rất cao với môi trƣờng bị ô nhiễm hữu cơ. So với các loài cây sống nổi khác
nhƣ thủy trúc và vertiver thì sậy có khả năng thích ứng cao hơn nhiều. Ở nồng
độ BOD5 từ 45,5 - 96,2 mg/l và NH4+ từ 212,4 - 216,7 mg/l sậy vẫn có thể
sống bình thƣờng còn ở dải nồng độ NH4 từ 298,2 - 301,2 mg/l cây chƣa bị
chết mà mới bắt đầu có những thay đổi nhất định về hình thái [9].
Mặc dù bèo tây và sậy là hai loài sinh trƣởng nhanh và có khả năng
chịu đƣợc ở nồng độ ô nhiễm rất cao, tuy nhiên chúng cũng có giới hạn chịu
đựng nhất định, do vậy khi sử dụng chúng để xử lý nƣớc cần chú ý nồng độ
BOD và amonia thích hợp.
Chính tốc độ sinh trƣởng nhanh, dễ trồng và khả năng chống chịu cao
với nguồn nƣớc ô nhiễm mà sậy và bèo tây có nhiều ƣu thế trong việc xử lý
nƣớc thải.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 25
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, đối tƣợng nghiên cứu đƣợc chọn là nguồn nƣớc
mặt bị ô nhiễm do nƣớc thải của cụm dân cƣ nông thôn, cùng với hai loài
TVTS điển hình có khả năng xử lý nƣớc thải là cây Sậy (Phragmites karka)
và cây Bèo tây (Eichhornia crassipes).
Khi đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, chúng tôi đã chọn 3
địa điểm với các loại hình sản xuất khác nhau trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh:
(1) Thôn An Động, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du với đặc trƣng ô nhiễm
chủ yếu bởi các hoạt động sinh hoạt và chăn nuôi của cụm dân cƣ nông thôn;
(2) Thôn Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong với đặc trƣng ô
nhiễm bởi các hoạt động chế biến lƣơng thực kết hợp chăn nuôi gia súc.
(3) Nghiên cứu khu vực trang trại nuôi lợn tập trung tại phƣờng Đình
Bảng, thị xã Từ Sơn.
Khi nghiên cứu khả năng xử lý nƣớc của sậy và bèo tây, chúng tôi tiến
hành các hoạt động sau:
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng sậy và bèo tây đến hiệu quả xử lý;
- Nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc bằng hệ thống 1 bậc trồng sậy và bèo tây;
và:
- Nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc bằng hệ thống hai bậc có trồng TVTS
Từ các kết quả nghiên thu đƣợc, đề tài sẽ chọn ra giải pháp xử lý nƣớc
hiệu quả nhất và thí điểm áp dụng ở quy mô pilot để đánh giá hiệu quả của
công trình đồng thời khuyến cáo áp dụng cho những vùng nghiên cứu.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 26
Đánh giá hiện trạng nƣớc mặt tại các thủy vực tiếp nhận nƣớc thải
thuộc các thôn của tỉnh Bắc Ninh: An Động, Lạc Vệ; Đại Lâm, Tam Đa và
Đình Bảng, Từ Sơn.
Các thí nghiệm đƣợc bố trí tại Khu thí nghiệm - Viện Môi trƣờng Nông
nghiệp (MTNN). Nƣớc thải sử dụng trong các thí nghiệm lấy tại khu dân cƣ
thuộc xã Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội và bằng nguồn ô nhiễm nhân tạo. Quy
trình pilot xử lý nƣớc thải đƣợc thực hiện tại Viện MTNN trong điều kiện nhà
lƣới có mái che, không chịu ảnh hƣởng bởi các điều kiện ngoại cảnh.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các đánh giá và nghiên cứu thực nghiệm đƣợc tiến hành từ tháng
1/2010 đến tháng 12/2011. Trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi đã
tập trung vào một số phƣơng pháp chính nhƣ sau:
2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa
Quá trình thực hiện đề tài có tham khảo nhiều nguồn tài liệu có giá trị,
các báo cáo khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu, phƣơng pháp bố
trí thí nghiệm cũng nhƣ kế thừa kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, nhà
khoa học.
2.2.2. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm
- Quy cách lấy mẫu và bảo quản mẫu theo các quy chuẩn quy định hiện
hành đƣợc quy định trong QCVN 08:2008/ BTNMT; Các điểm mẫu đƣợc lấy
đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu.
- Chỉ tiêu pH, DO đƣợc đo trực tiếp tại hiện trƣờng bằng máy xách tay
đo đa chỉ tiêu Model MC500 (tiêu chuẩn chất lƣợng châu Âu). Các chỉ tiêu
khác sau khi xử lý cuối cùng đƣợc đo bằng máy quang phổ tử ngoại khả kiến
– máy UV/VIS Spectrophotometer Model DR500 của Hach – Đức.
2.2.3. Thiết kế thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của TVTS đến hiệu quả
xử lý nƣớc ô nhiễm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 27
- Các thí nghiệm đƣợc bố trí trong các bể có dung tích hữu dụng là
1000x1000x1000 (mm) đƣợc xây bằng gạch có trát xi măng và phủ lớp nilon
dày trƣớc khi đổ nƣớc vào, đƣờng ống và phụ kiện sử dụng là nhựa PVC. Độ
sâu mực nƣớc ở các bể là 800mm (riêng ở bãi lọc trồng sậy độ sâu là 400mm)
- Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần, các chỉ tiêu theo dõi là:
TSS, COD, BOD5, NH4+ và PO4
3-
- Nƣớc trong bể đƣợc thu thập và phân tích định kỳ 5 ngày 1 lần theo
thời gian thí nghiệm: ngày 0, 5, 10 đến ngày thứ 15 nhằm nghiên cứu khả
năng hấp thu cũng nhƣ động thái giảm nồng độ của các chất ô nhiễm trong
nƣớc.
Nguồn nƣớc ban đầu lấy từ nguồn nƣớc mặt bị ô nhiễm do nƣớc thải
sinh hoạt của 1 cụm dân cƣ xã Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội có các thông số
nhƣ sau: TSS – 218 mg/l; COD 338,67 mg/l; BOD5 223,4 mg/l; NH4+ 40,21
mg/l và PO43-
là 12,32 mg/l.
Các cây bèo tây và sậy dùng trong thí nghiệm là những cây có số lá,
kích thƣớc và hình dáng tƣơng đồng nhau.
Cụ thể các thí nghiệm nhƣ sau:
+ Thí nghiệm 1:
Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng sậy và bèo tây đến hiệu quả xử
lý. Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định mật độ sậy và bèo tây đảm bảo
hiệu quả xử lý tối ƣu, làm cơ sở khoa học cũng nhƣ tiền đề cho các nghiên
cứu tiếp theo.
Qua quan sát thực tế, với lƣợng sinh khối ít hơn 4kg/m2 diện tích bề mặt
thì bể thí nghiệm tƣơng đối ít bèo còn ở mật độ sinh khối 8kg/m2 thì quá dầy,
choán hết diện tích mặt thoáng. Đối với sậy cũng cho những quan sát tƣơng tự.
Do vậy, đề tài bố trí các công thức thí nghiệm trồng TVTS ở các mật độ
trồng khác nhau từ 4 đến 7 kg sinh khối tƣơi (tƣơng ứng với diện tích che phủ
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 28
mặt nƣớc là 40 – 70%). Với 1kg bèo tây tƣơng ứng với khoảng 5 – 6 cây bèo
và tƣơng ứng với sậy từ 15 - 17 cây/1kg sậy tƣơi. Từ bể 1 đến bể 4 là các thí
nghiệm thả bèo tây, bể 5 đến 8 là các thí nghiệm trồng sậy. Bể 9 là các công
thức đối chứng không trồng cây.
Bảng 2.1. Mô tả thí nghiệm theo dõi ảnh hƣởng mật độ phủ bề mặt đến
hiệu quả xử lý nƣớc ô nhiễm
Thí nghiệm bèo tây Thí nghiệm sậy ĐC
Bể 1 Bể 2 Bể 3 Bể 4 Bể 5 Bể 6 Bể 7 Bể 8 Bể 9
4kg
bèo
tƣơi/bể
5kg
bèo
tƣơi/bể
6kg
bèo
tƣơi/bể
7kg
bèo
tƣơi/bể
4kg
sậy
tƣơi/bể
5kg
sậy
tƣơi/bể
6kg
sậy
tƣơi/bể
7kg
sậy
tƣơi/bể
Không
trồng
cây
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm theo dõi ảnh hưởng của mật độ trồng TVTS đến
hiệu quả xử lý nước
Nƣớc vào Nƣớc sau
xử lý Bể X
Trồng bèo
tây
Nƣớc vào Nƣớc sau
xử lý
Bể Z
Đối chứng
Nƣớc vào Nƣớc sau
xử lý
Bể Y
Trồng sậy
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 29
+ Thí nghiệm 2:
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc bằng hệ thống một bậc trồng TVTS.
Đề tài đã nghiên cứu hiệu quả xử lý với hệ thống nƣớc tĩnh gồm một bể trồng
cả sậy và bèo tây. Hai loài cây đƣợc trồng với tỷ lệ sinh khối tƣơi bằng nhau
và bằng 50% so với lƣợng đối chứng. Đối chứng chỉ trồng sậy hoặc bèo tây.
Bảng 2.2. Mô tả thí nghiệm xác định hiệu quả xử lý nƣớc của hệ thống
một bậc trồng TVTS
Bể 11 Bể 12 Bể 13
Tỷ lệ sinh khối tƣơi
Sậy: bèo tây=1:1
(2,5kg sậy + 2,5kg
bèo tây)
Tỷ lệ sinh khối tƣơi
Sậy: bèo tây=100:0
(5kg sậy)
Tỷ lệ sinh khối tƣơi
Sậy: bèo tây=0:100
(5kg bèo tây)
Hình 2.2. Sơ đồ thí nghiệm xử lý nước bằng hệ thống một bậc trồng TVTS
Nƣớc vào Nƣớc sau XL
2,5 kg sậy
+
2,5 kg bèo tây
Nƣớc vào Nƣớc sau XL
5,0 kg bèo tây
Nƣớc vào Nƣớc sau XL
5,0 kg sậy tƣơi
Nƣớc vào Nƣớc sau XL
Không có cây
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 30
+ Thí nghiệm 3.
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc bằng hệ thống hai bậc trồng TVTS
(trong điều kiện không có đất; và có đất). Nghiên cứu này nhằm xác định hiệu
quả xử lý phối hợp của hệ thống gồm hai bể: 01 bể trồng sậy và 01 bể thả bèo
tây. Nƣớc ô nhiễm sẽ đƣợc xử lý khi chảy từ hệ thống trồng sậy rồi sang bể
thả bèo tây hoặc ngƣợc lại.
Thời gian lƣu nƣớc đối với hệ thống có sậy là 3 ngày và có bèo là 5
ngày.
- Trong điều kiện không có đất: là sự phối hợp 02 bể, trong đó 01 bể thả
bèo tây và 01 bể có trồng sậy (có thể tạo khung để nâng đỡ và cố định thân
cây sậy).
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm xử lý hai bậc trong điều kiện không có đất
- Trong điều kiện có đất: là sự phối hợp 02 bể trong đó 01 bể thả bèo
tây còn một bể có bổ sung thêm vật liệu lọc (đất, cát, sỏi, đá) ở dƣới rồi trồng
sậy trên bề mặt. Độ sâu lớp vật liệu lọc là 400mm.
Hệ thống (1) Sậy Sậy
Bèo tây Sậy Hệ thống (2)
Sậy Bèo tây Hệ thống (3)
Sậy Hệ thống (4)
Nƣớc vào
Nƣớc ra
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 31
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm xử lý hai bậc trong điều kiện có đất
* Nội dung 3: Nghiên cứu xử lý nguồn nƣớc ô nhiễm ở quy mô pilot
- Nguồn nƣớc ô nhiễm nhân tạo là một bể có phân lợn tƣơi (bể 1), tiếp
theo là bể lắng rồi đến bể có thả bèo tây (có kích thƣớc 1000 x 1000 x 1000,
mm) và cuối cùng là bãi lọc trồng sậy (kích thƣớc Rộng 1000 x Sâu 1000 x
dài 3000, mm). Bề dầy của lớp vật liệu lọc là 400mm và mức nƣớc trong bể là
500mm. Thứ tự các bể sẽ là:
Hình 2.5. Sơ đồ thí nghiệm mô hình pilot
- Dùng bơm định lƣợng hút nƣớc từ bể thứ (4) cho chảy liên tục vào bể (1)
>> sang bể thứ (2) >> bể thứ (3) rồi trở lại bể thứ (4). Thời gian lƣu nƣớc
đƣợc lựa chọn bởi lƣu lƣợng nƣớc bơm (chế độ 10 L/h và 6 L/h). Thời gian
thí nghiệm là 30 ngày.
Bể 1:
Chứa phân
bò tƣơi
Bể 3:
Thả 5kg bèo
tây
Bể 4:
Bãi lọc trồng
5kg sậy
Bể 2:
Bể lắng
Hệ thống (5) Bãi lọc trồng
sậy
Bèo tây
Bãi lọc trồng
sậy
Bèo tây Hệ thống (6)
Không thả
cây
Không thả
cây
Hệ thống (7)
Không thả
cây
Hệ thống (8)
Nƣớc vào
Nƣớc ra
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 32
- Cứ 2 ngày lấy mẫu nƣớc 1 lần tại đầu vào của bể bèo và đầu ra của bãi
lọc trồng sậy. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: TSS, COD, BOD5, NH4+, PO4
3-.
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá và xử lý số liệu.
Đánh giá chất lƣợng nƣớc theo quy chuẩn hiện hành QCVN 08:2008/
BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.
Hiệu suất xử lý tính theo công thức: H = (C0 – C) x 100/C0
Trong đó: H: Hiệu suất xử lý (%)
C: là nồng độ tại thời điểm lấy mẫu t (mg/l)
C0: nồng độ ban đầu ở thời điểm t0 (mg/l)
Kết quả thí nghiệm đƣợc xử lý thống kê (EXCEL), các số liệu đƣa ra là
trung bình của ba lần nhắc lại.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc khu vực nghiên cứu
3.1.1. Nguồn ô nhiễm nƣớc
Kết quả quan sát thực tế hiện trạng môi trƣờng ở địa bàn nghiên cứu
của tỉnh Bắc Ninh chúng tôi nhận thấy chất thải ra từ các khu vực này chủ yếu
từ hoạt động sinh hoạt, phân gia súc gia cầm và bã thải hữu cơ của làng nghề
nấu rƣợu. Các số liệu thu thập thực tế và tính toán đƣợc trình bày trong bảng
3.1
Bảng 3.1. Lƣu lƣợng xả chất thải từ khu vực nghiên cứu
Nguồn Lƣợng thải An Động Đại Lâm Đình Bảng
1 Sinh hoạt
- Số hộ
- Nƣớc thải (m3/ngày)
- Bã thải rắn (tấn/ngày)
800
400
6
900
450
6,75
50
25
0,38
2 Chế biến lƣơng
thực, thực phẩm
- Nhu cầu (tấn sắn/ngày)
- Nƣớc thải (m3/ngày)
- Bã thải rắn (tấn/ngày)
0
0
0
50
2000
50
0
0
0
3 Chăn nuôi
- Số đầu lợn
- Nƣớc thải (m3/ngày)
- Bã thải rắn (tấn/ngày)
400
20
0,8
1000
50
2
800
40
1,6
Tổng - Nƣớc thải (m
3/ngày)
- Bã thải rắn (tấn/ngày)
420
6,8
2500
58,75
65
1,98
Thôn An Động (xã Lạc Vệ) có hơn 4000 nhân khẩu, chiếm 1/3 dân số
toàn xã là nơi có mật độ dân số đông nhất. Mặc dù các hộ chăn nuôi gia súc,
gia cầm tập trung đã đƣợc quy hoạch ra rìa thôn nhƣng trong thôn vẫn còn
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 34
nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Nƣớc thải sinh hoạt, chất thải và phân gia súc, gia
cầm chƣa qua xử lý đều xả thẳng ra rãnh thoát nƣớc lộ thiên rồi đổ xuống các
ao trong làng với lƣợng nƣớc thải ra môi trƣờng là khoảng 420 m3/ngày.
Tình trạng xả thải bừa bãi các chất thải ra ao mƣơng trong làng đã gây
ô nhiễm môi trƣờng dẫn đến tỷ lệ số ngƣời mắc các bệnh nhƣ đau mắt, sốt
xuất huyết, một số bệnh liên quan đến đƣờng ruột và đặc biệt là bệnh ung thƣ
đang ngày một tăng. Theo số liệu báo cáo xã năm 2008 có 17/54 trƣờng hợp
trong xã tử vong do ung thƣ (chủ yếu là ung thƣ đƣờng hô hấp và tiêu hóa) thì
riêng thôn An Động đã chiếm tới gần 2/3 số ngƣời nhiễm.
Hình 3.1. Đồ thị thể hiện lượng thải từ các điểm nghiên cứu
Hơn 80% số hố xí không hợp vệ sinh và nƣớc thải ra cũng xả trực tiếp
vào hệ thống rãnh thoát. Hầu hết các mƣơng chảy qua làng nƣớc đen, rác nổi
lềnh bềnh và bốc mùi khó chịu, các ổ dịch tiêu chảy thƣờng xuyên bùng phát
tại đây. Vào mùa mƣa cũng nhƣ mùa nắng, các ngả đƣờng trong thôn luôn
bốc mùi hôi thối.
Trong số các làng nghề nấu rƣợu ở Bắc Ninh thì Đại Lâm là làng điển
hình có nhiều hộ nấu rƣợu nhất và tình trạng ô nhiễm môi trƣờng cũng nặng
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 35
nề nhất. Hơn 50% số hộ Đại Lâm làm nghề nấu rƣợu, hàng năm tiêu thụ
khoảng 18.000 tấn sắn khô và tạo trên 1,2 triệu lít rƣợu. Phƣơng pháp nấu
rƣợu hoàn toàn thủ công: sắn khô sau khi ngâm liên tục trong 12 giờ đƣợc nấu
chín, ủ lên men và chƣng cất. Nhiên liệu dùng để nấu rƣợu là than cám, than
bùn và nguồn nƣớc sử dụng là nƣớc giếng khoan và nƣớc lấy từ sông Cầu.
Nhƣ vậy, ngoài nhu cầu sử dụng lƣợng nƣớc lớn và sắn khô nguyên liệu thì
lƣu lƣợng nƣớc thải và bã thải một ngày ở khu vực này rất lớn, tƣơng ứng
2500m3 nƣớc thải và khoảng 60 tấn chất thải rắn/ngày.
Vài năm trở lại đây mô hình trang trại đã hình thành và phát triển mạnh
ở Đình Bảng, nhiều gia đình đã đầu tƣ vốn để phát triển kinh tế theo mô hình
VAC, chăn nuôi kết hợp với thả cá. Bên cạnh chăn nuôi truyền thống và phân
tán nhỏ lẻ tại các gia đình thì nơi đây cũng đã hình thành khu trang trại tập
trung với khoảng 40 hộ gia đình trên diện tích hơn 20 ha.
Trong số các địa điểm nghiên cứu thì Đình Bảng là thôn có tổng lƣợng
thải nhỏ nhất, nguyên nhân là do số hộ ít, chất thải chủ yếu từ các chuồng trại
chăn nuôi với lƣu lƣợng nƣớc thải là 65 m3/ngày.
Nhƣ vậy lƣợng thải ra từ các khu vực nghiên cứu tƣơng đối lớn, kể cả
nƣớc thải và chất thải rắn. Một phần bã thải rắn đƣợc tận dụng làm nguồn
thức ăn cho chăn nuôi, tuy nhiên lƣợng này là không nhiều. Phần lớn chất thải
đều xả thẳng xuống cống rãnh hoặc chảy vào các ao trong khu vực làng gây
tắc cống rãnh, ô nhiễm môi trƣờng cảnh quan, bốc mùi hôi thối nếu không có
biện pháp kiểm soát và xử lý thích hợp sẽ là nguồn ô nhiễm và gây nên nhiều
dịch bệnh.
3.1.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc khu vực nghiên cứu
Mẫu nƣớc đƣợc thu thập và phân tích các thông số ô nhiễm chủ yếu
trong nƣớc mặt. Kết quả phân tích đặc trƣng ô nhiễm nƣớc đƣợc trình bày
trong bảng 3.2
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 36
Bảng 3.2. Kết quả phân tích đặc trƣng ô nhiễm nƣớc khu vực nghiên cứu
Chỉ tiêu phân tích
Địa điểm nghiên cứu QCVN
08:2008
(Cột B1) An Động Đại Lâm Đình Bảng
pH 6,8 7,1 7,7 5.5 - 9
DO (mg/L) 0,7 1,4 1,08 ≥ 2
TSS (mg/L) 95 82,2 106,5 100
TN (mg/L) 32,5 27,5 12,3 -
NH4+ (mg/L) 30,4 23,3 9,8 1
COD (mg/L) 155,7 135 103,8 50
BOD5 (mg/L) 88,5 80,1 55,7 25
TP (mg/L) 6,8 6,1 2,6 -
PO43-
(mg/L) 6,5 5,18 2,3 0.5
Coliform(MPN/100ml) 10,2x104 7,14x10
4 6,2x10
4 10000
(Tổng hợp từ bảng 3.2a, 3.2b, 3.2c trong phần phụ luc).
Kết quả phân tích nƣớc mặt tại các điểm nghiên cứu cho thấy: mức độ
ô nhiễm ở các tháng mùa khô cao hơn so với các tháng mùa mƣa. Tại An
Động, giá trị thông số BOD5 vào mùa khô là là 128,5 mg/l và tƣơng ứng
vào mùa mƣa 108,4 mg/l, cao hơn so với QCCP. Nồng độ amoni rất cao,
tƣơng ứng các tháng 3, 8 và 11 lần lƣợt là 42,8 mg/l, 33,1 mg/l và 41,7 mg/l
cao hơn QCCP từ 30 – 40 lần; tƣơng tự hàm lƣợng photsphat là 7,92 mg/l,
6,24 mg/l và 7,43 mg/l cũng vƣợt QCCP nhiều lần (Số liệu cụ thể đƣợc minh
họa trong phụ lục của Luận văn).
Trong số 10 chỉ tiêu phân tích có quy chuẩn đối chiếu thì có đến 5/10
chỉ tiêu vƣợt quá QCCP, chủ yếu ô nhiễm hữu cơ cao và hàm lƣợng chất rắn
lơ lửng nhiều. Trong đó, đáng kể nhất là hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 37
quá thấp (<1mg/l) trong khi QCCP đối với nguồn nƣớc mặt dùng để tƣới cho
nông nghiệp yêu cầu thấp nhất 2mg/l thì hàm lƣợng oxy hòa tan đo đƣợc là
0,7 mg/l trong mẫu nƣớc mặt tại thôn An Động.
Tình trạng nƣớc mặt ở Tam Đa bị ô nhiễm, giá trị BOD5 thay đổi từ 40
đến 130 mg/l; hàm lƣợng amoni dao động trong khoảng rộng từ 5 đến 45
mg/l; và hàm lƣợng photsphat từ 2,6 đến 8,5 mg/l. Hàm lƣợng oxy hòa tan
trong nƣớc thấp hơn QCCP, các thông số còn lại đều đạt QCCP. Mức độ ô
nhiễm có sự thay đổi theo vị trí khảo sát và theo mùa trong năm: ở mùa khô
mức ô nhiễm cao hơn mùa mƣa, tuy nhiên ở ngay tại mùa mƣa mức độ ô
nhiễm cũng rất cao, vƣợt quá QCCP nhiều lần.
Ở Đình Bảng điển hình là tình trạng nƣớc thải từ phân và nƣớc rửa
chuồng trại không qua xử lý mà đổ trực tiếp xuống các ao hồ. Nhiều chuồng
gia súc xây dựng ngay cạnh bờ ao, phân và nƣớc thải xả trực tiếp xuống ao.
Ngoài khu vực trang trại là hệ thống các mƣơng tiêu và ao hồ, cũng bị ô
nhiễm nặng nề do ảnh hƣởng của nƣớc và phân từ chuồng trại.
Từ kết quả phân tích cho thấy: Mức độ ô nhiễm ở khu vực trang trại có
sự khác biệt lớn tại các vị trí lấy mẫu và theo các mùa trong năm. Hầu hết các
chỉ tiêu phân tích vƣợt quá QCCP, chỉ tiêu BOD5 thay đổi từ 45 đến 65 mg/l,
NH4+ từ 12 - 24 mg/l và PO4
3- từ 1,5 đến 2,8 mg/l cao hơn so với Quy chuẩn
nƣớc mặt dùng để tƣới cho nông nghiệp.
Nhìn chung nƣớc mặt ở các điểm nghiên cứu đã bị ô nhiễm hữu cơ ở
mức cao, hai chỉ tiêu BOD và COD dao động trong khoảng rộng và vƣợt
QCCP từ 3 – 5 lần. Hàm lƣợng photsphat vƣợt QCCP từ 10 – 12 lần và amoni
vƣợt quy chuẩn tới 30 lần.
Ô nhiễm ở đây chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, hàm lƣợng các chất hữu cơ,
N, P và chất rắn lơ lửng trong các mẫu thí nghiệm rất cao. Đây là nguồn dinh
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 38
dƣỡng dồi dào, có thể tận dụng làm nguồn dƣỡng chất để thực vật sinh
trƣởng, phát triển và đạt đƣợc mục tiêu xử lý nƣớc thải.
3.2. Kết quả xử lý nƣớc mặt bằng các hệ thống trồng TVTS
3.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ TVTS đến hiệu quả xử lý
3.2.1.1. Ảnh hƣởng của mật độ bèo ban đầu đến hiệu quả xử lý nƣớc
Phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong các bể thí nghiệm có thả bèo với
lƣợng sinh khối từ 4 đến 7 kg/bể thí nghiệm, kết quả thu đƣợc trình bày trong
Bảng 3.3 (chi tiết phần phụ lục). Diễn biến sự thay đổi hàm lƣợng tổng chất
rắn lơ lửng thể hiện ở hình 3.2
0
50
100
150
200
250
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g T
SS
(m
g/l
)
Thời gian (ngày)
4,0 kg/m2
5,0 kg/m2
6,0 kg/m2
7,0 kg/m2
ĐC
Hình 3.2. Hàm lượng TSS ở các công thức thí nghiệm có thả bèo
Sau thời gian xử lý, tổng hàm lƣợng chất rắn lơ lửng ở các công thức có
thả bèo tây đều giảm hơn so với ban đầu. Ở công thức có thả bèo giảm nhiều
hơn so với công thức đối chứng không thả bèo và giảm mạnh từ ngày thứ 5
trở đi. Không có sự khác nhau nhiều giữa các công thức 4kg, 5kg, 6kg và có
sự khác nhau lớn giữa các công thức này với công thức 7kg. Ở công thức mật
độ 5kg/m2 cho hiệu quả xử lý cao nhất (91,72%) và ở công thức 7kg có hiệu
quả loại bỏ TSS thấp nhất.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 39
Hệ số tiêu hao TSS cao nhất (19,2 mg/m2/ngày) trong 5 ngày đầu, sau
đó giảm dần từ ngày thứ 10 trở đi và đạt giá trị thấp nhất (7,6 mg/m2/ngày) ở
ngày cuối cùng thí nghiệm (ngày thứ 15) tại công thức 6 kg sinh khối.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g C
OD
(m
g/l
)
Thời gian (ngày)
4,0 kg/m2
5,0 kg/m2
6,0 kg/m2
7,0 kg/m2
ĐC
0
50
100
150
200
250
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g B
OD
5 (
mg
/l)
Thời gian (ngày)
4,0 kg/m2
5,0 kg/m2
6,0 kg/m2
7,0 kg/m2
ĐC
Hình 3.3. Sự thay đổi của hai thông số COD và BOD5 ở các thí nghiệm
Tóm tại, từ kết quả phân tích các chỉ tiêu COD, BOD5 ở các công thức thí
nghiệm cho thấy:
- Các công thức có thả bèo cho hiệu quả loại bỏ ô nhiễm rõ rệt so với công
thức đối chứng, chứng tỏ sự có mặt của bèo làm tăng hiệu quả xử lý.
- Hiệu suất giảm thiểu hai thông số COD và BOD5 giữa các mật độ thí
nghiệm chênh lệch nhau không đáng kể. Ở mật độ 5kg/m2 cho hiệu quả loại
bỏ cao nhất về cả hai chỉ tiêu này, trong đó COD đạt 87,6% và BOD5 là
91,63%. Ở mật độ 7kg sinh khối cho hiệu suất loại bỏ thấp nhất (83,46 %
COD và 85,99% BOD5).
Ở công thức đối chứng, trong 5 ngày đầu hàm lƣợng các chỉ tiêu TSS,
COD, BOD5 có giảm đi do khả năng tự làm sạch của nƣớc. Tuy nhiên, do
hàm lƣợng các chất hữu cơ tƣơng đối lớn, không có các thực vật thủy sinh hỗ
trợ xử lý nên hiệu suất xử lý ô nhiễm có giảm đi. Trên thực tế, đã gặp một số
công thức đối chứng giá trị các thông số COD, BOD5 có thể tăng lên điều này
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 40
đƣợc giải thích là do sự phát triển mạnh mẽ trở lại của tảo khi không có TVTS
hỗ trợ xử lý và sau đó ô nhiễm đã trở lại khá cao.
Hệ số tiêu hao chất ô nhiễm ở công thức thả 5kg bèo là 19,73 mg
COD/m2/ngày và 13,7 mg BOD5/m
2/ngày; với công thức đối chứng tƣơng
ứng là 2,7 mg COD /m2/ngày và 0,87 mg BOD5/m
2/ngày.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g N
H3
-N (
mg
/l)
Thời gian (ngày)
4,0 kg/m2
5,0 kg/m2
6,0 kg/m2
7,0 kg/m2
ĐC
0
2
4
6
8
10
12
14
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g P
O4 (
mg
/l)
Thời gian (ngày)
4,0 kg/m2
5,0 kg/m2
6,0 kg/m2
7,0 kg/m2
ĐC
Hình 3.4. Sự thay đổi của nồng độ NH4 và PO43-
ở các mật độ bèo khác
nhau
Hàm lƣợng NH4+ và PO4
3- giảm dần sau 5, 10 và 15 ngày xử lý. Nồng
độ NH4+ giảm mạnh tới 97,36% và 97,91% tƣơng ứng với mật độ bèo là
7kg/m2 và 5kg/m
2. Hệ số tiêu hao NH4
+ ở công thức thả 5 kg bèo và công thức
đối chứng tƣơng ứng là 2,62 mg NH4+/m
2/ngày và 1,32 mg NH4
+/m
2/ngày.
Khác với khả năng loại bỏ amoni trong nguồn nƣớc, hiệu quả loại bỏ
chỉ tiêu PO43-
thấp ở tất cả các công thức thí nghiệm (chỉ từ 49,51% đến
57,55%). Ở công thức Đối chứng hiệu quả xử lý cũng tăng dần nhƣng tốc độ
tăng chậm. Hệ số tiêu hao chỉ tiêu PO43-
ở công thức có thả 5 kg bèo và công
thức đối chứng tƣơng ứng là 0,46 mg /m2/ngày và 0,2 mg /m
2/ngày.
Nhƣ vậy với mật độ bèo thả là 5kg/m2 ở ngày thứ 15 hiệu suất xử lý rất
cao, các thông số BOD5, TSS có thể loại bỏ tới trên 91% có thể sánh ngang
với hiệu quả loại bỏ trong các nghiên cứu đã chỉ ra ở các báo cáo của Đức,
Đan Mạch và New Zealand trong khi đó hiệu quả loại bỏ các chỉ tiêu NH4+ và
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 41
PO43-
cao hơn nhiều so với các nghiên cứu của các tác giả ở Đại học Huế
(35%).
3.2.1.2. Mối quan hệ giữa mật độ sậy ban đầu với hiệu quả xử lý
Kết quả xác định các thông số ô nhiễm ở các công thức thí nghiệm với
mật độ sậy ban đầu khác nhau đƣợc trình bày trong bảng 3.4 (Phụ lục).
Hình 3.5. Diễn biến hiệu quả xử lý TSS ở các mật độ sậy khác nhau
Các kết quả đo đƣợc về tổng chất rắn lơ lửng ở các thí nghiệm đối với
sậy cũng thu đƣợc kết quả nhƣ đối với bèo tây, tuy nhiên hiệu quả xử lý cao
hơn. Hệ số tiêu hao chất rắn lơ lửng TSS ở các công thức 4kg, 5kg, 6kg, 7kg
tƣơng ứng là 11,47 mg/m2/ngày; 12 mg/m
2/ngày; 12,8 mg/m
2/ngày; 13,13
mg/m2/ngày và ở công thức đối chứng là 4,4 mg/m
2/ngày, cao hơn so với các
công thức có trồng bèo tây ở các mật độ tƣơng ứng.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 42
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g C
OD
(m
g/l
)
Thời gian (ngày)
4,0 kg/m2
5,0 kg/m2
6,0 kg/m2
7,0 kg/m2
ĐC
0
50
100
150
200
250
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g B
OD
(m
g/l
)
Thời gian (ngày)
4,0 kg/m2
5,0 kg/m2
6,0 kg/m2
7,0 kg/m2
ĐC
Hình 3.6. Hiệu quả loại bỏ COD và BOD5 ở các mật độ sậy khác nhau.
Từ kết quả đo các chỉ tiêu TSS, COD và BOD5 cho thấy với cùng nguồn
nƣớc đầu vào, các công thức có thả sậy cho hiệu quả xử lý cao hơn các công
thức đối chứng không có sậy.
- Sậy thả ở mật độ 7kg/m2 cho hiệu suất xử lý TSS cao nhất (trên 90%) ở
ngày thứ 15 còn với mật độ 4kg/m2 cho hiệu quả xử lý thấp nhất, tƣơng ứng
tải lƣợng TSS đƣợc loại bỏ là 1575 kg/ha và 1375 kg/ha sau 15 ngày.
- Không có sự chênh lệch nhiều về hiệu quả loại bỏ COD và BOD5 giữa
các công thức thí nghiệm. Ở mật độ 5kg/m2 cho hiệu quả loại bỏ COD cao
nhất (78,29%) và ở mật độ 7kg/m2
cho hiệu suất loại bỏ BOD5 cao nhất
(88,75%), tƣơng ứng hệ số tiêu hao chất ở hai công thức này tƣơng ứng là
17,7 mg/m2/ngày và 13,22 mg/m
2/ngày.
Ở công thức đối chứng, ngày thứ 5 hàm lƣợng TSS, COD và BOD5 có
giảm đi do khả năng tự làm sạch của nƣớc. Hệ số tiêu hao ô nhiễm ở công
thức đối chứng là 4,4 mg TSS/m2/ngày; 5,7 mg COD/m
2/ngày; 5,97 mg
BOD5/m2/ngày.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 43
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g N
H4 (
mg
/l)
Thời gian (ngày)
4,0 kg/m2
5,0 kg/m2
6,0 kg/m2
7,0 kg/m2
ĐC
0
2
4
6
8
10
12
14
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g P
O4 (
mg
/l)
Thời gian (ngày)
4,0 kg/m2
5,0 kg/m2
6,0 kg/m2
7,0 kg/m2
ĐC
Hình 3.7. Sự thay đổi nồng độ NH4+ và PO4
3- ở các mật độ sậy khác nhau
Giá trị của các thông số NH4+ và PO4
3- cũng giảm dần theo thời gian xử
lý. Hiệu quả xử lý NH4+
cao (trên 97%) ở các công thức có sậy, còn hiệu quả
xử lý PO43-
chỉ ở mức trung bình (cao nhất là 64% ở công thức 6kg/m2). Ở
các công thức đối chứng, hiệu quả xử lý cũng tăng dần nhƣng tốc độ rất chậm.
Hệ số tiêu hao chất ô nhiễm ở công thức đối chứng thấp tƣơng ứng 1,32 mg
NH4+/m
2/ ngày và 0,2 mg PO4
3-/m
2/ngày.
3.2.2. Thử nghiệm công nghệ xử lý nƣớc mặt bằng hệ thống một bậc
trồng TVTS.
Kết quả xử lý nguồn nƣớc bị ô nhiễm bằng bể trồng thực vật thủy sinh
đƣợc trình bày trong Hình 3.8 (chi tiết trong Bảng 3.5 tại Phần phụ lục).
Đồ thị sau đây thể hiện diễn biến hiệu quả xử lý của hệ thống.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 44
0
20
40
60
80
100
120
140
160
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g T
SS
(m
g/l
)
Thời gian (ngày)
CT1
CT2
CT3
QCVN
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g C
OD
(m
g/l
)
Thời gian (ngày)
CT1
CT2
CT3
QCVN
Hình 3.8. Đồ thị diễn biến sự thay đổi các thông số ô nhiễm trong nước mặt
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 45
Từ đồ thị cho thấy, hệ thống trồng phối hợp sậy và bèo tây cho hiệu
quả cao nhất ở tất cả các chỉ tiêu phân tích, tiếp đến là hệ thống chỉ trồng sậy
và thấp nhất là hệ thống chỉ trồng bèo tây. Đến ngày thứ 15 hầu hết các chỉ
tiêu phân tích có giá trị nằm trong giới hạn cho phép của QCVN trừ chỉ tiêu
PO43-
.
Xử lý bằng hệ thống phối hợp trồng cả sậy và bèo tây (tỷ lệ sinh khối
tƣơi giữa hai loài là 50% - 50%) trong cùng một bể cho hiệu quả cao hơn so
với xử lý riêng rẽ từng loài. Hiệu quả xử lý cao nhất đối với thông số NH4+
(99,9%), tiếp đến là BOD5 (87,3%) và cuối cùng là chỉ tiêu TSS (82,1%).
Hệ số tiêu hao chất ô nhiễm trong cả thời gian thí nghiệm ở hệ thống
Sậy-bèo tây trung bình đạt 7,93 mg TSS/m2/ngày; 10,27 COD mg/m
2/ngày;
7,36 mg BOD5/m2/ngày; 1,62 mg NH4
+/m
2/ngày và 0,23 mg PO4
3-/m
2/ngày;
cao hơn so với công thức trồng riêng rẽ một loài sậy hoặc bèo tây (ở công
thức chỉ trồng bèo tây là 7,4 mg TSS/m2/ngày; 9,33 mg COD /m
2/ngày; 6,89
mg BOD5/m2/ngày; 1,54 mg NH4
+/m
2/ngày và 0,21 mg PO4
3-/m
2/ngày).
3.2.3. Kết quả xử lý nƣớc mặt bằng hệ thống hai bậc trồng TVTS
Các thí nghiệm hệ thống hai bậc trồng thực vật thủy sinh xử lý nguồn
nƣớc ô nhiễm đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, trong từng điều
kiện cụ thể (có đất hay thủy canh) cho hiệu quả không giống nhau.
3.2.3.1. Kết quả xử lý hai bậc trong điều kiện trồng cây không có đất
Hiệu quả giảm thiểu các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải của các hệ
thống hai bậc trồng Sậy – sậy, Sậy – bèo tây, Bèo tây – sậy trong điều kiện
trồng không có đất đƣợc trình bày trong bảng 3.6.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 46
Bảng 3.6. Kết quả phân tích nƣớc tại các công thức hai bậc trồng cây
trong điều kiện không có đất
Thông số Thời gian
(ngày)
Đầu
vào
Đầu ra
Sậy –Sậy* Sậy-Bèo
tây
Bèo tây-
Sậy Sậy (ĐC)
TSS
(mg/l)
10 102
(0,0)
25
(75,49)**
22
(78,43)
23
(77,45)
38
(62,7)
15 15
(85,29)
11
(89,22)
12
(88,24)
23
(22,5)
COD
(mg/l)
10
104
47
(54,81)
44
(57,69)
35
(66,35)
67
(35,6)
15 27
(74,04)
25
(75,96)
22
(78,85)
45
(56,7)
BOD5
(mg/l)
10
69,5
32,2
(53,67)
30,5
(56,12)
27,5
(60,43)
40,5
(41,7)
15 14,1
(79,71)
13,4
(80,72)
11,2
(83,88)
24,2
(65,2)
NH4+
(mg/l)
10
12,03
7,81
(35,08)
8,03
(33,25)
4,86
(59,60)
9,87
(17,96)
15 0,97
(91,94)
1,84
(84,70)
0,49
(95,93)
2,38
(80,22)
PO43-
(mg/l)
10
4,22
3,04
(27,96)
2,87
(31,99)
2,83
(32,94)
3,63
(13,98)
15 2,43
(42,42)
2,21
(47,63)
2,19
(48,10)
2,67
(36,73)
(…)** Phần trong ngoặc là hiệu suất xử lý (%); *Sậy - sậy: nước chảy từ hệ
thống thứ nhất (bậc 1) có sậy sang hệ thống thứ hai (bậc 2) có sậy.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 47
0
20
40
60
80
100
120
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g T
SS
(m
g/l
)
Thời gian (ngày)
S-S
S-BT
BT-S
S
QCVN0
20
40
60
80
100
120
0 5 10 15 20
Hàm
lư
ợn
g C
OD
(m
g/l
)
Thời gian (ngày)
S-S
S-BT
BT-S
S
QCVN
Hình 3.9. Diễn biến các thông số ô nhiễm trong điều kiện trồng cây không
có đất
Từ đồ thị cho thấy các đƣờng thể hiện xử lý hai bậc ở thấp hơn và cách
xa với đƣờng một bậc, điều đó chứng tỏ các hệ thống hai bậc rõ ràng thu đƣợc
hiệu quả cao hơn so với việc chỉ dùng một bậc xử lý nƣớc thải. Hàm lƣợng
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 48
chất rắn lơ lửng, amoni và photsphat đều giảm đáng kể. Khi tăng thời gian lƣu
nƣớc thì hiệu suất xử lý tăng và ở hệ thống Bèo tây – sậy cho hiệu quả xử lý
cao nhất, hệ số tiêu hao TSS ở công thức này trong 10 ngày đầu thí nghiệm là
7,9 mg/m2/ngày, tuy nhiên càng về sau thì hệ số này càng giảm và đến ngày
thứ 15 chỉ còn 2,2 mg/m2/ngày.
Tải lƣợng ô nhiễm đƣợc loại bỏ trong hệ thống Bèo tây – sậy sau 15
ngày xử lý trên 1 hecta tƣơng ứng là 720 kg TSS; 446,4 kg BOD; 472 kg
COD; 92,32 kg NH4+ và 16,24 kg PO4
3-.
Nhƣ vậy: Hiệu quả của hệ thống hai bậc xử lý bằng TVTS cao hơn so
với xử lý một bậc. Hiệu suất loại bỏ các chỉ tiêu ô nhiễm giảm dần theo thứ
tự: Bèo tây-sậy >> Sậy-bèo tây >> Sậy-sậy, tuy nhiên sự chênh lệch này
không nhiều.
3.2.3.2. Công nghệ hai bậc trong điều kiện trồng cây có đất
Từ kết quả phân tích trình bày trong bảng 3.8 cho thấy, tổng hàm lƣợng
chất rắn lơ lửng sau khi qua bãi lọc đã giảm 75,4% và khi cho chảy qua bể
bèo tây chỉ giảm đƣợc 62,3%. Nhƣ vậy, bãi lọc trồng sậy cho hiệu quả xử lý
cao hơn nhiều so với bể chỉ thả bèo tây. Tuy nhiên, khi phối hợp hai hệ thống
này thì cho hiệu suất xử lý gần nhƣ nhau (94,7 và 96,5%).
Giá trị thông số BOD5 trong nƣớc đầu vào cao hơn QCCP (67,3 mg/l)
nhƣng sau khi qua bãi lọc trồng sậy (thời gian lƣu nƣớc 2 ngày) giá trị này đã
đạt QCCP (12,2 mg/l) với hiệu suất loại bỏ là 75,4%. Trong khi đó, với cùng
BOD đầu vào đó, nếu chảy qua bể bèo tây (thời gian lƣu nƣớc 5 ngày) thì
hiệu suất loại bỏ chỉ đạt 66,7%. Nhƣ vậy, bãi lọc cho hiệu quả loại bỏ BOD5
cao hơn nhiều so với bể trồng bèo tây. Khi phối hợp hai hệ thống này thì hệ
thống Bèo tây - bãi lọc cho hiệu suất xử lý cao hơn hệ thống Bãi lọc - bèo tây,
nhƣng sự chênh lệch không nhiều (94,6 và 93,9%). Kết quả đối với COD
cũng cho nhận xét tƣơng tự.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 49
Bảng 3.7. Hiệu quả xử lý của hệ thống bãi lọc-bèo tây
Thông
số
Thời gian
lƣu nƣớc
(ngày)
Đầu
vào
Đầu ra
Bãi lọc-Bèo tây * Bèo tây- Bãi lọc
Bãi lọc
(bậc 1)
Bèo tây
(bậc 2)
Bèo tây
(bậc 1)
Bãi lọc
(bậc 2)
TSS
(mg/l)
3A + 5B
114
28
(75,4)**
6
(94,7) - -
5B + 3A - - 43
(62,3)
4
(96,5)
COD
(mg/l)
3A + 5B
102
29
(71,6)*
13
(87,2) - -
5B + 3A - - 34
(66,7)
10
(90,1)
BOD5
(mg/l)
3A + 5B
67,3
12,2
( 81,9)*
4.1
(93,9) - -
5B + 3A - - 18,3
(72,8)
3,6
(94,6)
NH4+
(mg/l)
3A + 5B
12,17
9,23
(24,2 )
3,85
(76,6) - -
5B + 3A - - 5,56
(46,1)
1,47
(87,9)
PO43-
(mg/l)
3A + 5B
4,38
3,43
(21,7)
2,24
(48,9) - -
5B + 3A - - 2,67
(39,0)
1,98
(54,8)
*Bãi lọc-bèo tây: nước theo hướng từ bãi lọc dòng chảy ngang sang bể có
bèo tây;
Bèo tây-bãi lọc: Nước chảy theo hướng từ bể có bèo tây sang bãi lọc dòng
chảy ngang.
(,,)**Hiệu suất xử lý (%)
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 50
Khi nƣớc qua bãi lọc, hàm lƣợng NH4+
giảm 24,2%, nồng độ PO43-
giảm 21,7% trong khi đó, nếu chảy qua bể bèo tây, tỷ lệ này tƣơng ứng là
46,7% và 39%. Nhƣ vậy, bãi lọc cho hiệu suất xử lý NH4+ và PO4
3- thấp. Khi
phối hợp hai hệ thống này thì hệ thống Bèo tây-bãi lọc cho hiệu suất xử lý
(87,9% NH4+ và 54,8% PO4
3-) cao hơn đáng kể so với hệ thống Bãi lọc-bèo
tây (76,6% NH4+ và 48,9% PO4
3-).
Hệ số tiêu hao chất ô nhiễm sau khi qua hệ thống Bèo tây–bãi lọc là
13,8 mg TSS/m2/ngày; 11,5 mg COD/m
2/ngày; 8 mg BOD5/m
2/ngày; 1,34 mg
NH4+/m
2/ngày và hệ số tiêu hao PO4
3- rất thấp, chỉ có 0,21 mg /m
2/ngày.
Nhƣ vậy:
- Xử lý kết hợp giữa hệ thống bãi lọc trồng sậy và hệ thống có thực vật
trôi nổi (bèo tây) cho hiệu suất xử lý rất cao.
- Bãi lọc trồng cây cho hiệu suất loại bỏ cao đối với các thông số TSS
(75%), BOD và COD (trên 80%). Trong khi đó bể trồng bèo tây cho hiệu quả
xử lý hai chỉ tiêu amoni và photsphat rất cao, tƣơng ứng NH4+
46% và PO43-
là
39%. Vì vậy, khi xử lý bằng hệ thống phối hợp này thì hiệu quả được bổ
sung và đạt hiệu suất rất cao về tất cả các chỉ tiêu ô nhiễm.
3.3. Xử lý nguồn nƣớc ô nhiễm ở quy mô pilot
Từ các kết quả đã thu đƣợc, chúng tôi xây dựng mô hình pilot và kết
quả của mô hình này đƣợc thể hiện trong các Hình 3.10 và Hình 3.11.
3.3.1. Hệ thống xử lý thứ nhất (R1)
Nƣớc thải sau khi qua bể lắng theo bơm định lƣợng (lƣu lƣợng của máy
bơm là 10L/h) vào bể chứa có thả bèo tây. Bể bèo tây đƣợc thông với bể trồng
sậy bởi một vòi theo nguyên tắc bình thông nhau. Bơm hoạt động liên tục, kết
quả phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong nƣớc tại bể lắng (trƣớc khi đi vào bể
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 51
bèo tây) và nƣớc sau khi qua bể bãi lọc trồng sậy đƣợc trình bày trong bảng
3.8 (chi tiết trong phần phụ lục).
Với lƣu lƣợng của máy bơm là 10 L/h thì thời gian lƣu của nƣớc sẽ là:
ngàyT 25,6
2410
15001
Hình 3.10. Sự thay đổi hàm lượng các chất ô nhiễm ở hệ thống R1
3.3.2. Hệ thống xử lý thứ hai (R2)
Với lƣu lƣợng của máy bơm là 6L/h thì thời gian lƣu nƣớc ở hệ thống
thứ 2 (R2) sẽ là:
ngàyT 42,10246
15001
Quy trình công nghệ ở mô hình R2 tƣơng tự nhƣ ở hệ thống R1 nhƣng
thời gian lƣu nƣớc có lâu hơn và kết quả thu đƣợc trình bày trong bảng 3.9
(chi tiết phần phụ lục).
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 52
Hình 3.11. Sự thay đổi hàm lượng các chất ô nhiễm ở hệ thống R2
Từ kết quả mô hình pilot với 2 mức lƣu lƣợng là 6 lít/giờ và 10 lít/giờ
cho thấy:
Dòng thải chảy vào hệ thống xử lý với vận tốc 6 lít/giờ cho hiệu quả xử
lý cao hơn so với dòng chảy vận tốc 10 lít/giờ ở tất cả các chỉ tiêu theo dõi.
Điều đó chứng tỏ, thời gian lƣu nƣớc có ảnh hƣởng rất nhiều đến hiệu quả xử
lý. Thời gian lƣu nƣớc ở hệ thống lâu hơn có thể phát huy nhiều hơn khả năng
xử lý của thực vật, nên hiệu suất xử lý cao. Ở cả 2 hệ thống, hiệu suất xử lý
photsphat đều thấp nhất so với các chỉ tiêu khác trong cùng thí nghiệm.
Kết hợp cùng với các thí nghiệm ở trên, có thể kết luận rằng: Sậy và
bèo tây không có nhiều tác dụng trong việc xử lý photsphat. Điều này đƣợc
giải thích là do photshat chủ yếu liên quan đến sự hấp thu của thực vật, còn N
liên quan ngoài hấp thu còn có sự tham gia của các VSV trong hệ thống.
Trong thực tế, tùy tiêu chuẩn nƣớc đầu ra và căn cứ điều kiện thực tế
của từng vùng, nồng độ và lƣu lƣợng thải mà lựa chọn thời gian lƣu phù hợp
đảm bảo hiệu quả xử lý cao và nƣớc đầu ra vẫn đạt QCCP.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 53
3.4. Đề xuất giải pháp áp dụng cho khu vực nghiên cứu
Trên cơ sở các thông tin, số liệu nghiên cứu về xử lý nƣớc thải chứa
nhiều chất hữu cơ và kết quả thực nghiệm của đề tài, cho phép đƣa ra công
nghệ thích hợp để xử lý nguồn nƣớc ô nhiễm áp dụng cho khu vực nông thôn
nói chung và địa bàn nghiên cứu nói riêng.
* Đối với nước thải sinh hoạt
Mỗi hộ gia đình nên xây một hố xí tự hoại 3 ngăn ngầm dƣới đất. Với
khoảng 5 ngƣời/hộ thì kích thƣớc hố cần là (1000 ÷ 1500) x (1000 ÷ 1500) x
1000 (mm) và chia làm 3 ngăn nhƣ hình vẽ.
Hình 3.12. Sơ đồ bể tự hoại ba ngăn xử lý nước thải sinh hoạt
1- Ống dẫn nƣớc thải vào bể; 3- Nắp thăm (để hút cặn);
2- Ống thông hơi; 4- Ống dẫn nƣớc ra.
Thuyết minh quy trình: Bể tự hoại xây ngầm dƣới đất là công trình
đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân huỷ chất hữu cơ. Các chất hữu cơ
dạng rắn lắng xuống đáy bể và đƣợc giữ lại trong bể. Dƣới tác động của các
vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ (dạng rắn và hoà tan) bị phân huỷ, một
phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ không độc.
Sau đó, nƣớc thải đƣợc tập trung vào bể xử lý thoáng khí bổ sung để phân huỷ
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 54
nốt các chất hữu cơ còn lại. Nƣớc sau khi qua hệ thống này hoàn toàn đảm
bảo yêu cầu xả thải ra môi trƣờng.
* Đối với nước thải ra từ các khu chăn nuôi và nấu rượu
Xây dựng hệ thống xử lý gồm: 01 bể chứa, 01 bể thả bèo tây và 01 bãi
lọc trồng thêm sậy. Nƣớc từ nguồn thải chảy theo mƣơng rãnh rồi tập trung
tại bể chứa. Bể chứa là công trình có tác dụng ổn định pH nƣớc, lƣu lƣợng,
nồng độ các chất ô nhiễm và lắng cặn rắn lơ lửng. Nƣớc sau khi qua bể lắng
chảy vào bể có thả bèo tây. Tùy lƣu lƣợng nƣớc thải và diện tích mặt thoáng
của bể để tính lƣợng sinh khối bèo thả phù hợp. Bèo tây không nên thả tự do
mà nên cố định bèo vào các ô để tạo diện tích thoáng trong ao (chi tiết hình d
trong Phần phụ lục). Nƣớc sau khi qua bể bèo sẽ chảy vào bể trồng sậy. Bể
thả bèo tây có tác dụng chính làm giảm hàm lƣợng amoni và photsphat, còn
bãi lọc trồng sậy có tác dụng giảm thiểu nồng độ BOD, COD và TSS. Khi
phối hợp cả hai bể này sẽ đảm bảo hiệu quả loại bỏ tối đa các thông số ô
nhiễm có trong nguồn thải. Khối lƣợng sinh khối bèo tây và sậy trồng trong
mỗi m2 mặt nƣớc là 5kg trọng lƣợng tƣơi.
Để đảm bảo hệ thống xử lý đạt hiệu quả cao và phù hợp nhất, chúng tôi
sơ bộ tính toán kích thƣớc cụ thể cho từng bể và ứng dụng cho từng địa
phƣơng nhƣ sau:
1/Đối với thôn An Động
Với lƣu lƣợng nƣớc thải từ hoạt động sản xuất và chăn nuôi của toàn
thôn là 20 m3/ngày, nên chọn kích thƣớc các bể nhƣ sau:
- Bể chứa: Chọn kích thƣớc chiều dài bể là 4000, chiều rộng 3000,
chiều sâu 2000 (mm).
- Bể thả bèo tây: Kích thƣớc dài 4500 x rộng 4500 x sâu (1000 ÷ 1200),
mm. Tổng lƣợng bèo tƣơi cần thả vào bể là 100 kg.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 55
- Bể trồng sậy: Kích thƣớc dài 6000 x rộng 3000 x sâu (1200 ÷ 1500),
mm. Tổng lƣợng sậy cần trồng là 90 - 100 kg.
2/Đối với thôn Đại Lâm
Lƣợng nƣớc thải toàn thôn rất lớn nên để đảm bảo cho quá trình xử lý
diễn ra tốt nhất, công trình xử lý đƣợc xây dựng cần đảm bảo hoạt động ổn
định khi tăng lƣu lƣợng xả thải thì kích thƣớc các bể sẽ là:
+ Bể chứa: Chọn dài 25000 x rộng 20000 x sâu 4500 (mm).
+ Bể thả bèo tây: Kích thƣớc dài 50000 x rộng 40000 x sâu (1000 ÷
1200) mm. Tổng lƣợng bèo cần thả là 10000 kg.
+ Bể trồng sậy: Kích thƣớc dài 50000 x rộng 40000 x sâu (1200 ÷
1500), mm. Tổng lƣợng sậy cần trồng là 10000 kg.
3/Thôn Đình Bảng
Thông số đầu vào Q = 40 m3 nƣớc thải/ngày, dung tích các bể sẽ là:
+ Bể chứa: Chọn dài 5000 x rộng 4000 x sâu 3000 (mm).
+ Bể thả bèo tây: Kích thƣớc dài 7000 x rộng 6500 x sâu (1000 ÷ 1200)
(mm). Tổng lƣợng bèo cần thả là 210 kg.
+ Bể trồng sậy: Kích thƣớc dài 6500 x rộng 6500 x sâu (1200 ÷ 1500)
(mm). Tổng lƣợng sậy cần trồng là 200 kg.
Bèo tây và sậy có tốc độ sinh trƣởng rất nhanh, với nguồn ô nhiễm lớn
thì khối lƣợng sinh khối sẽ tăng nhanh đáng kể. Khi bèo phát triển và choán
hết diện tích khung tre giới hạn, có thể vớt bớt lên để đảm bảo hiệu quả xử lý
tốt nhất. Lƣợng sinh khối này có thể tận dụng làm thức ăn trong chăn nuôi
hoặc cùng với phân tƣơi, đem ủ thành phân hữu cơ để bón cho cây trồng đem
lại hiệu quả rất tốt, tiết kiệm chi phí mua phân bón.
Đối với sậy, cây phát triển nhô lên mặt nƣớc, nếu quá 1,5m có thể cắt
bớt phần sinh khối phía trên để tạo mật độ xử lý hiệu quả. Sinh khối sậy có
thể dùng cho trâu bò ăn hoặc phơi khô làm chất đốt hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 56
* Đối với bã thải sản xuất, phân thải của gia súc gia cầm
Phần sinh khối bèo và sậy sau khi thu hoạch có thể tận dụng làm nguồn
thức ăn cho chăn nuôi gia súc, gia cầm. Phân thải ra cần thu gom xây dựng bể
chứa, kết hợp ủ theo tỷ lệ nhất định với bèo tây và sậy băm nhỏ. Sau khoảng
30 ngày rồi đem bón ruộng, khép kín chu trình sản xuất và giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng nông thôn nói chung và ô nhiễm ở các làng nghề nói riêng.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tình trạng nƣớc mặt ở vùng nghiên cứu đã và đang ô nhiễm nghiêm
trọng ở cả mùa khô lẫn mùa mƣa. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích có hàm lƣợng
vƣợt quá QCCP đối với nƣớc dùng để tƣới cho nông nghiệp (QCVN
08:2008/BTNMT đối với nƣớc dùng để tƣới cho nông nghiệp - cột B1). Hàm
lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc rất thấp (0,4mg/l), các chỉ tiêu BOD5 và COD
vƣợt 4 – 5 lần, hàm lƣợng PO43-
vƣợt 6 – 12 lần và NH4+ vƣợt tiêu chuẩn tới
hơn 50 lần.
Bèo tây và sậy là hai loài có hiệu quả cao trong xử lý nguồn nƣớc bị ô
nhiễm đặc biệt ô nhiễm hữu cơ. Sự có mặt của bèo và sậy làm tăng hiệu quả
xử lý rất lớn so với các công thức đối chứng không trồng cây. Hiệu quả loại
bỏ TSS ở các công thức có trồng cây đạt trên 90% trong khi ở đối chứng là
32%. Với các hệ thống trồng cây, hiệu quả loại bỏ trên 90% BOD5 và trên
87% COD, tƣơng ứng với tải lƣợng ô nhiễm loại bỏ là 1640 kg BOD/ha và
2370 kg COD/ha.
Hiệu quả xử lý phụ thuộc vào mật độ sinh khối của cây và thời gian xử
lý. Ở mật độ 5kg sinh khối tƣơi trên 1m2 diện tích bề mặt cho hiệu quả cao ở
tất cả các thông số thí nghiệm. Ở mật độ 5kg bèo/1m2 hệ số tiêu hao COD là
19,73 mg/m2/ngày và BOD là 13,7 mg/m
2/ngày. Thời gian xử lý càng dài thì
nồng độ ô nhiễm giảm mạnh ở các công thức có cây và giảm rất ít ở các công
thức đối chứng không có cây.
Trồng kết hợp hai loài sậy và bèo tây với tỷ lệ sinh khối ngang nhau
trong cùng một hệ thống cho hiệu quả xử lý cao hơn so với trồng riêng rẽ
từng loài, thể hiện ở hệ số tiêu hao chất ô nhiễm ở công thức phối hợp sậy và
bèo tây với tỷ lệ sinh khối 1:1 là 7,93 mg TSS/m2/ngày; 10,27 mg COD/m
2/
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 58
ngày; 7,36 mg BOD5/m2/ngày; 1,62 mg NH4
+/m
2/ngày và 0,23 mg PO4
3-
/m2/ngày;
Hiệu quả xử lý nƣớc ô nhiễm ở các hệ thống hai bậc cao hơn so với hệ
thống 1 bậc. Trong điều kiện trồng cây không có đất, hiệu quả loại bỏ ô nhiễm
cao nhất ở hệ thống hai bậc Bèo tây-sậy và giảm theo thứ tự Bèo tây-Sậy >>
Sậy-bèo tây >> Sậy-sậy thể hiện ở tải lƣợng ô nhiễm đƣợc loại bỏ trong hệ
thống Bèo tây-sậy sau 15 ngày xử lý trên 1 hecta là 720 kg TSS; 446,4 kg
BOD; 472 kg COD; 92,32 kg NH4+ và 16,24 kg PO4
3-.
Bãi lọc trồng sậy cho hiệu quả loại bỏ cao về các chỉ tiêu TSS, BOD,
COD; bể có thả bèo tây cho hiệu suất xử lý cao đối với hai thông số NH4+
và
PO43-
và việc kết hợp cả hai hệ thống này đã phát huy ƣu điểm của chúng,
cho hiệu suất rất cao về tất cả các chỉ tiêu ô nhiễm quan tâm. Hệ số tiêu hao
chất ô nhiễm sau khi qua hệ thống Bèo tây–bãi lọc là 13,8 mg TSS/m2/ngày;
11,5 mg COD/m2/ngày; 8 mg BOD5/m
2/ngày.
Sậy và bèo tây hầu nhƣ không có tác dụng trong việc loại bỏ photsphat
ra khỏi nguồn nƣớc ô nhiễm, hiệu quả loại bỏ photsphat ở hệ thống Sậy – bèo
tây chỉ là 40 – 57% tƣơng ứng hệ số tiêu hao ô nhiễm là 0,21 mg /m2/ngày.
2. Kiến nghị
Đề tài mới chỉ nghiên cứu ở quy mô nhỏ (pilot), trong điều kiện nhà
lƣới và trên hai đối tƣợng bèo tây và sậy, cần tiếp tục nghiên cứu trên các đối
tƣợng khác với quy mô lớn hơn.
Trong điều kiện không thể áp dụng hệ thống xử lý hai bậc thì có thể kết
hợp hai loại sậy và bèo tây trong cùng một hệ thống với tỷ lệ sinh khối ngang
nhau nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý tốt nhất.
Do thời gian thực hiện đề tài tƣơng đối hẹp, có rất nhiều thí nghiệm và
thời gian tối đa cho mỗi thí nghiệm là 20 ngày nên chƣa xác định đƣợc thời
điểm thu hoạch sinh khối cây để đảm bảo hiệu quả xử lý của hệ thống là tốt
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Môi trường/2009-2011
§ç ThÞ H¶i – Cao häc MTK17 Ngµnh Khoa häc M«i trêng 59
nhất; chƣa xác định đƣợc diễn biến hiệu suất xử lý từ ngày thứ 20 trở đi, cần
nghiên cứu thêm vấn đề này.
Mặt khác nếu lƣu lƣợng thải và tính chất nƣớc thải là ổn định thì đối
với các bể bèo tây có thể vớt bớt bèo nếu bèo phát triển quá ô giới hạn. Sinh
khối bèo này phần tƣơi non có thể dùng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm và
phần rễ, lá già có thể ủ cùng phân gia súc để đem bón ruộng.
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. Một số vấn đề môi trƣờng nông thôn Việt Nam .......................................... 3
1.2. Tài nguyên nƣớc mặt ở Việt Nam ................................................................. 4
1.3. Công nghệ thực vật trong xử lý nguồn nƣớc ô nhiễm ................................. 7
1.3.1. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 7
1.3.2. Một số phƣơng pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên .......................... 10
1.3.2.1. Hồ sinh học ....................................................................................... 10
1.3.2.2. Cánh đồng tƣới và bãi lọc trồng cây ................................................. 14
1.3.3. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp dùng thực vật để xử lý nƣớc thải ...... 19
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 25
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 25
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 26
2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa ............................................................................... 26
2.2.2. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................... 26
2.2.3. Thiết kế thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của TVTS đến hiệu quả xử lý
nƣớc ô nhiễm ..................................................................................................... 26
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá và xử lý số liệu. ................................................... 32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
3.1. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc khu vực nghiên cứu ...................................... 33
3.1.1. Nguồn ô nhiễm nƣớc ............................................................................... 33
3.1.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc khu vực nghiên cứu .................................... 35
3.2. Kết quả xử lý nƣớc mặt bằng các hệ thống trồng TVTS .......................... 38
3.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ TVTS đến hiệu quả xử lý ................................... 38
3.2.1.1. Ảnh hƣởng của mật độ bèo ban đầu đến hiệu quả xử lý nƣớc .......... 38
ii
3.2.1.2. Mối quan hệ giữa mật độ sậy ban đầu với hiệu quả xử lý ................ 41
3.2.2. Thử nghiệm công nghệ xử lý nƣớc mặt bằng hệ thống một bậc trồng
TVTS. ................................................................................................................ 43
3.2.3. Kết quả xử lý nƣớc mặt bằng hệ thống hai bậc trồng TVTS ................... 45
3.2.3.1. Kết quả xử lý hai bậc trong điều kiện trồng cây không có đất ......... 45
3.2.3.2. Công nghệ hai bậc trong điều kiện trồng cây có đất ......................... 48
3.3. Xử lý nguồn nƣớc ô nhiễm ở quy mô pilot ................................................. 50
3.3.1. Hệ thống xử lý thứ nhất (R1) ................................................................... 50
3.3.2. Hệ thống xử lý thứ hai (R2) ..................................................................... 51
3.4. Đề xuất giải pháp áp dụng cho khu vực nghiên cứu ................................. 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 57
1. Kết luận ............................................................................................................ 57
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 58
iii
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số loài thực vật có khả năng xử lý nƣớc thải [15, 16, 17, 18] .......... 20
Bảng 2.1. Mô tả thí nghiệm theo dõi ảnh hƣởng mật độ phủ bề mặt đến hiệu quả xử
lý nƣớc ô nhiễm ......................................................................................................... 28
Bảng 2.2. Mô tả thí nghiệm xác định hiệu quả xử lý nƣớc của hệ thống một bậc
trồng TVTS ............................................................................................................... 29
Bảng 3.1. Lƣu lƣợng xả chất thải từ khu vực nghiên cứu ......................................... 33
Bảng 3.2. Kết quả phân tích đặc trƣng ô nhiễm nƣớc khu vực nghiên cứu .............. 36
Bảng 3.6. Kết quả phân tích nƣớc tại các công thức hai bậc trồng cây trong điều
kiện không có đất ...................................................................................................... 46
Bảng 3.7. Hiệu quả xử lý của hệ thống bãi lọc-bèo tây ............................................ 49
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ chuyển hóa trong hồ tùy tiện .......................................................... 13
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại bãi lọc trồng cây .............................................................. 17
Hình 1.3. Sơ đồ bãi lọc ngập nƣớc dòng chảy ngang [31] ........................................ 17
Hình 1.4. Sơ đồ bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy thẳng đứng [23] ....................... 18
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm theo dõi ảnh hƣởng của mật độ trồng TVTS đến hiệu
quả xử lý nƣớc ........................................................................................................... 28
Hình 2.2. Sơ đồ thí nghiệm xử lý nƣớc bằng hệ thống một bậc trồng TVTS ........... 29
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm xử lý hai bậc trong điều kiện không có đất .................. 30
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm xử lý hai bậc trong điều kiện có đất ............................. 31
Hình 2.5. Sơ đồ thí nghiệm mô hình pilot ................................................................. 31
iv
Hình 3.1. Đồ thị thể hiện lƣợng thải từ các điểm nghiên cứu ................................... 34
Hình 3.2. Hàm lƣợng TSS ở các công thức thí nghiệm có thả bèo ........................... 38
Hình 3.3. Sự thay đổi của hai thông số COD và BOD5 ở các thí nghiệm ................ 39
Hình 3.4. Sự thay đổi của nồng độ NH4 và PO43-
ở các mật độ bèo khác nhau ....... 40
Hình 3.5. Diễn biến hiệu quả xử lý TSS ở các mật độ sậy khác nhau ...................... 41
Hình 3.6. Hiệu quả loại bỏ COD và BOD5 ở các mật độ sậy khác nhau. ................. 42
Hình 3.7. Sự thay đổi nồng độ NH4+ và PO4
3- ở các mật độ sậy khác nhau ............. 43
Hình 3.8. Đồ thị diễn biến sự thay đổi các thông số ô nhiễm trong nƣớc mặt ......... 44
Hình 3.9. Diễn biến các thông số ô nhiễm trong điều kiện trồng cây không có đất . 47
Hình 3.10. Sự thay đổi hàm lƣợng các chất ô nhiễm ở hệ thống R1 ........................ 51
Hình 3.11. Sự thay đổi hàm lƣợng các chất ô nhiễm ở hệ thống R2 ........................ 52
Hình 3.12. Sơ đồ bể tự hoại ba ngăn xử lý nƣớc thải sinh hoạt ................................ 53