Upload
nguyen-cong-huy
View
534
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Lời mở đầu
Trong xu hướng hội nhập hoá, toàn cầu hoá về kinh tế các nước và nền
kinh tế và thế giới, hoạt động kinh tế trở nên hêt sức quan trọng, tạo tiền đề
thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia cũng như thế giới phát triển cả về bề rộng
lẫn chiều sâu.
Cùng với sự hình thành các khu vực Thương mại tự do như EU,
NAFTA, các nước ASEAN cũng đang hình thành khu vực thương mại tự do
ASEAN (ASEAN FREETRADEAREA – AFTA). Mở ra cho các nước trong
khu vực những cơ hội và thách thức hết sức to lớn. trong đó Việt Nam chúng
ta.
Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các nướcdoanh nghiệp sản
xuất giầy xuất khẩu cần thấy được điểm mạnh điểm yếu, đánh giá khă năng
cạnh tranh cũng như vị thế của mình khi Việt Nam tham gia AFTA từ đó để
đề ra các giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu, gia tăng khả
năng cạnh tranh của mình. Xuất phát từ đòi hỏi này cũng như tình hình thực tế
nơi cơ sở thực tập của mình, tôi chọn đề tài: "Đánh giá khả năng cạnh tranh
của công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA" cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
trong điều kiện hôị nhập AFTA từ đó đưa ra một số định hướng, giải pháp
cho công ty cũng như cơ quan quản lý trực tiếp là Sở công nghiệp Hà Nội
những kiến nghị nhằm giúp công ty gia tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương.
Chương I : Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập AFTA.
Chương II: Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê
trong điều kiện hội nhập AFTA.
Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA.
1
1
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Chương I Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập AFTA.
A. CẠNH TRANH.
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Thị trường - kinh tế thị trường - cơ chế thị trường và các quy luật của thị trường.
Khái niệm thị trường cho đến nay đã có rất nhiều trong quá trình phát
triển của nó. Mỗi khái niệm tiếp cận dưới một góc độ khác nhau nhưng mục
đích cuối cùng là để trả lời câu hỏi:
Thị trường là gì?
- Theo quan điểm của hội quản trị Hoa Kỳ: “Thị trường là tổng hợp các
lực lượng trong đó người mua và người bán thực hiện cách quyết định chuyển
giao hàng hoá và dịch vụ từ người bán sang người mua".
- Thị trường là nơi người mua và người bán gặp nhau để tiến hành các
cuộc mua bán nhằm thoả mãn nhu cầu của mỗi bên.
- Thị trường là tổng thể cung cầu đối với một loại hàng hoá trên thị
trường vận động theo những quy luật riêng và điều tiết thị trường thông qua
quan hệ cung cầu, đây là định nghĩa mang nhiều tính lý thuyết.
- Ta cũng có thể nói rằng thị trường là nơi hàng hoá thực hiện các chức
năng trao đổi của nó. Theo Mác thị trường là biểu hiện của sự phân công lao
động của xã hội là một trong những khâu của quả trình tái sản xuất mở rộng,
là lỉnh vực lưu thông hàng hoá là nơi gặp gở của cung và cầu.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì thị trường của doanh nghiệp là
tập hợp các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó tức là nơi khách hàng
đang mua và có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp vận dụng cho khái
niệm thị trường quốc tế của doanh nghiệp, ta có khái niệm “thị trường quốc tế
của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của
doanh nghiệp đó“.
Bên cạnh đó nói tới thị trường đi liền với nó là khái niệm kinh tế thị
trường, Cơ chế thị trường. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà các vấn đề
cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào là do thị
2
2
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
trường quyết định. Nói cách khác nền kinh tế thị trường là nền kinh tế do cơ
chế thị trường điều tiết, đó là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hoá dưới
sự tác động khách quan của các qui luật kinh tế vốn có. Nền kinh tế thị trường
là cách thức tổ chức nền kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế của các cá
nhân, các doanh nghiệp đều thể hiện thông qua hoạt động mua bán hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường và thái độ của từng thành viên , chủ thể là hướng vào
việc tìm kiếm lợi ích theo sự dẫn dắt của giá trị thị trường, cơ chế thị trường
thì ta định nghĩa cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ môi trường
động lực và các qui luật kinh tế chi phối sự vận động của cơ chế thị trường.
Các qui luật này bao gồm qui luật giá trị,m qui luật cung cầu qui luật
lưu thông, qui luật cạnh tranh. Các qui luật trên đều có vị trí, vai trò độc lập
song lại có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau và tạo ra sự vận
động của thị trường, chi phối sự hoạt động của các chủ thể kinh tế. Vì vậy, bất
cứ một chủ thể nào hoạt động trong nền kinh tế đều không thể không tính tới
qui luật này, đặc biệt là các qui luật cạnh tranh.
- Qui luật giá trị: Qui định hàng hoá được sản xuất ra và trao đổi trên cơ
sở hao phí hao phí lao động xã hội cần thiết tức là mức chi phí bình quân
trong xã hội .
- Qui luật cung cầu: Nêu ra mối quan hệ giữa nhu cầu cung ứng trên thị
trường. Qui luật này qui định cung và cầu luôn có xu hướng chuyển dịch xích
lại gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trường.
- Qui luật lưu thông tiền tệ: Xác định số lượng tiền cần thiết trong lưu
thông bằng tổng số giá cả hàng hoá chia cho số lần luân chuyển trung bình
của đơn vị tiền tệ cùng loại.
- Qui luật cạnh tranh: Tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá qui
luật cạnh tranh biểu hiện sự cạnh tranh giữa người bán và người mua giữa
người bán và người bán giữa người mua với người mua ... và luôn diễn ra mọi
nơi mọi lúc trong tất cả các hoạt động kinh tế trên thị trường.
Do đó trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp các chủ thể kinh
tế luôn phải năng động đáp ứng nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp này
3
3
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại, phát triển và trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt nhằm đạt tới lợi nhuận cao nhất.
2. Cạnh tranh - đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.Cạnh tranh là thuộc tính quan trọng tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt quyết định giữa các nhà sản xuất, kinh
doanh vời nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm
chiếm được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo ra
điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Do đó, nói tới cạnh tranh là ta không
thể không nói đến các nhân tố cấu thành cạnh tranh. Cạnh tranh chỉ xẩy ra khi
có đủ ba yếu tố sau đây:
Một là, các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh, tức là những người có
cung và có cầu về hàng hoá và dịch vụ.
Hai là, đối tượng để thực hiện sự cạnh tranh tức là hàng hoá dịch vụ.
Ba là, môi trường cho cạnh tranh đó chính là thị trường.
Tuỳ theo từng góc độ tiếp cận chúng ta có thể phân cạnh tranh theo các
nội dung khác nhau:
+ Theo chủ thể tham gia trên thị trường, cạnh tranh được chia làm ba
loại :
Một là, Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Hai là, cạnh tranh giữa người mua với người bán.
Ba là, cạnh tranh giữa người bán với người bán.
Cạnh tranh giữa người babs với ngươi mua là cuộc cạnh tranh diễn ra
dưới hình thức sẽ bán đắt, người bán luôn mong muốn bán sản phẩm, dịch vụ
của mình với giá cao. Trong khi người mua lại muốn mua với giá thấp. Sự
cạnh tranh được thực hiện trong quá trình vẫn thường gọi là quá trình "mặc
cả” với mức giá chấp nhận là giá thống nhất giữa người bán và người mua.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau là cuộc cạnh tranh trên cơ sở qui
luật cung cầu. Khi mức cung của một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhỏ hơn
mức cầu hoặc thay đổi thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Và giá cả của
hàng hoá, dịch vụ đó sẽ tăng lên. Ta vẫn biết rằng đường cầu của mỗi cá thể
không hoàn toàn giống đường tổng cầu nên nếu người nào đưa ra được giá
chung thống nhất phù hợp nhất thì người đó sẽ thắng trong cuộc cạnh tranh
này.
4
4
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Cạnh tranh giũa người bán với người bán là cuộc cạnh tranh giữa
những người cung cấp, hàng hoá, dịch vụ ra thị trường nhằm bán được nhiều
hàng hoá,dịch vụ. Đối với mỗi doanh nghiệp đây là ý nghĩa sống còn, trong
điều kiện quốc tế hoá , khu vực hoá thì hội nhập thì cuộc cạnh tranh này lại
càng khốc liệt hơn.
Theo phạm vi ngành kinh tế: Michael Porter đã chia cạnh tranh thành
năm nhân tố cạnh tranh.
1) Cạnh tranh giữa những người mới đi vào sản xuất kinh doanh ở
ngành công nghiệp đối với những doanh nghiệp của ngành.
Sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trường có khả năng
chiếm lĩnh thị trường ( thị phần) của các công ty khác, để hạn chế sự cạnh
tranh giữa các đối thủ này các doanh nghiệp thường dựng lên các hàng rào
như.
+ Mở rộng khối lượng sản xuất của công ty để giản chi phí.
+ Dị biệt hoá sản phẩm.
+ Mở rộng khả năng cung cấp vốn.
+ Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối tăng đầu tư vốn.
+ Mở rộng các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọ địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ
của chính phủ và chon lựa đungs đắn thị trường nguyên liệu và thị trường sản
phẩm.
2) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và các nhà cung cấp. Sự
cạnh tranh ảnh hưởng đến doanh nghiệp về khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc
giảm giá, giảm chất lượng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty.
3) Cạnh tranh giữa doanh nghiệp và những người mua. Khách hàng có
thể mặc cả thông qua sức ép làm giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ
công ty hoặc đưa ra yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá.
4) Cạnh tranh giữa các sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm thay
thế khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử
dụng sản phẩm dịch vụ thay thế sự cạnh tranh này đe doạ sự mất mát về thị
trường của công ty. Các công ty đưa ra thị trường những sản phẩm có khả
năng khác biệt hoá cao độ so với sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều
kiện ưu đãi hơn về các dịch vụ hay các điều kiện tài chính.
5
5
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
5) Cạnh tranh trong mọi bộ ngành. Trong điều kiện này các công ty
cạnh tranh với nhau khốc liệt về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm hoặc sự
đổi mới về sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trường.
Sự cạnh tranh này ngày càng gay gắt là do các đối thủ cạnh tranh nhiều và
gần như cân bằng; do sự tăng trưởng của ngành công nghiệp hiện đại ở mức
độ thấp ; do các loại chi phí ngày càng tăng ; do chưa quan tâm tới quá trình
khác biệt hóa sản phẩm hoặc các chi tiết về chi phí do sự thay đổi của các nhà
cung cấp ; do các đối thủ cạnh tranh có chiến lược kinh doanh đa dạng, có
xuất xứ khác nhau ; do các hàng rào kinh tế làm cho công ty khó có thể tự do
di chuyển giữa các ngành.
3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chính sự cạnh tranh đã tạo ra động lực cho nền kinh tế phát triển tạo
nên sức thu hút, hấp dẫn cho nền kinh tế, không có cạnh tranh thì sẽ không có
cơ chế thị trường, cạnh tranh chính là sự thể hiện tính tự do ưu việt của nền
kinh tế thị trường, nó luôn luôn thúc đẩy cac doanh nghiệp ngày càng hòan
thiện các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp đánh giá nhìn lại bản thân mình, phát
huy điểm mạnh , khắc phục điểm yếu vận dụng cơ hội, vượt qua được những
khó khăn thử thách.
Vì vậy cạnh tranh lành mạnh luôn là mục tiêu mà xã hội thị trường và
bản thân mỗi doanh nghiệp mong muốn duy trì đạt tới.
Cạnh tranh là nhân tố kích thích tạo nguồn cho doanh nghiệp phát triển.
Nhưng mặt khác, cạnh tranh cũng rất khắc nghiệt. Cạnh tranh chỉ thực sự giúp
đỡ cho những doanh nghiệp có đủ khả năng, năng lực buộc các doanh nghiệp
phải cố gắng không ngừng nghỉ nó sẵn sàng loại bỏ không khón nhượng
những kẻ lười nhác không còn đủ khả năng thích nghi, sinh hoạt. Cạnh tranh
diễn ra ở khắp nơi ta có thể nói rằng sự hiện diện của cạnh tranh là hữu hình
mà cũng có thể nói là vô tình. Cạnh tranh lúc diễn ra công khai lúc diễn ra
ngấm ngầm lúc dữ dội, lúc phẳng lặng giữa mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế
mỗi doanh nghiệp nào biết nắm bắt cơ hội tìm được hướng đi đúng đắn.
Xét riêng đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận
mở rộng thị trường hoạt động họ tìm cách vươn ra thị trường nước ngoài. Đối
6
6
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
với doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay
phương thức kinh doanh quốc tế chủ yếu vẫn là xuất khẩu. Tuy nhiên thị
trường nước ngoài với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh về tiềm lực. Ví vậy
muốn tăng gia xuất khẩu thì phải tăng khả năng cạnh tranh của chính mình
nhằm chiếm và giữ lấy cho mình một thị phần nhất định hay nói cách khác
tăng kgả năng cạnh tranh là biên pháp nhàm tăng khả năqng xuất khẩu.
Như vậy, rõ ràng cạnh tranh sẽ có tác động mạnh thực sự có tinh thần
cầu thị, có đạo đức kinh doanh tạo ra cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc
trên thị trường.II. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KHĂ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
(MÔ HÌNH SWOT).
Mô hình SWOT là viết tắt của chữ Streng ths (các điểm mạnh)
Oppotunities (các cơ hội) Weaknesses (Các điểm yếu), Threates (Các thách
thức). Trên cơ sở phân tích 4 nhân tố trên để tìm ra các điểm mạnh điểm yếu
của doanh nghiệp cũng như cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp trên thị
trường. Để từ đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trên thị trường ở thời điểm
hiện nay và giúp cho doanh nghiệp để ra được những chiến lược đúng đắn
trong giai đoạn trước mắt và tương lai sau này.
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH.
1. Phân tích bên ngoài:
7
7
Phân tích bên ngoài
Phân tích bên trong
Cơ hội (O) thách thức(T)
Điểm mạnh ( S)Điểm yếu (W)
Lựa chọ chiến lược cho Doanh nghiệp
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Đây là sự phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra
các cơ hội cũng như các thách thức đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố bên ngoài có thể là yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị , yếu tố
pháp luật, yếu tố văn hoá xã hội, yếu tố khoa học công nghệ, yếu tố tự nhiên...
Các yếu tố này là tác động gián tiếp khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích các yếu tố của
môi trường bên ngoài để tăng cơ hội, giảm thách thức hạn chế rủi ro một cách
tối thiểu cho doanh nghiệp và trên cơ sở phân tích đó lựa chọn chiến lược hợp
lý cho doanh nghiệp.
2. Phân tích bên trong.
Đây là sự phân tích các yếu tố bên trong của doanh nghiệp hay là các
nhân tố nội tại của doanh nghiệp việc phân tích tập trung chủ yếu vào các vấn
đề sau:
- Cơ cấu tổ chức.
- Đội ngũ cán bộ quản lý.
- Khả năng tài chính.
- Trình độ công nghệ ...
Từ việc phân tích những yếu tố trên, Doanh nghiệp sẽ tìm ra được
những điểm mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Doanh
nghiệp sẽ biết mình sẽ đứng ở đâu trên thị trường, thị phần hiện tại của các
doanh nghiệp là bao nhiêu, khả năng tăng thị phần của doanh nghiệp trong
thời gian sắp tới, khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai ... một
kẻ chiến thắng là kẻ biết mình, biết người có như vậy doanh nghiệp mới biết
được đâu là những mặt, những yếu tố đã đang và sẽ gây ảnh hưởng cản trở
cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Có biết được nhược điểm và
những điểm mạnh của mình thì doanh nghiệp mới biết được cách để khắc
phục, giải quyết vấn đề đang và sẽ đặt ra đối với Doanh nghiệp.
3. Mô hình đa giác cạnh tranh
Đứng trước một thị trường và các đối thủ cạnh tranh, Các doanh nghiệp
cần thiết lập được một bản đánh giá tương đối về các điểm mạnh và các điểm
yếu của mình. Điều này đặt ra hai vấn đề chính: Một mặt doanh nghiệp có
những năng lực nào vượt trội và mặt khác, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng
8
8
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
của các doanh nghiệp như thế nào. Phân tích khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp tức là nghiên cứu những nguồn lực mà doanh nghiệp có từ môi
trường khu vực và trong nước.
Phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh là
dùng đồ thị dưới dạng đa giác cạnh tranh đa giác này mô tả khả năng của
doanh nghiệp theo các yếu tố trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh
tranh hoặc một tập hợp các đối thủ cạnh tranh để xây dựng một phân tích về
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi chồng sơ đồ này lên nhau ta có
thể thu được nhanh chóng những ưu thế tương đối của doanh nghiệp.
Các yếu tố xuất phát từ khả năng của doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng nhất được đánh giá
một cách khách quan bằng những định mức, những yêu cầu khác nhau về thị
trường nước ngoài.
- Giá cả cũng là một loại công cụ dùng để đánh giá khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp cùng với chất lượng và các điều kiện như nhau thì giá
cả thấp hơn khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ cao hơn.
- Bán hàng xét theo góc độ phương pháp và các phương tiện thương
mại, cách thức bán hàng của doanh nghiệp.
- Ngoại giao là khả năng điều hành theo hướng tích cực những mối
liên hệ với các nhân tố của môi trường ... điều này tạo điều kiện cho doanh
9
9
Sản xuấtGiá cả
Tài chính
Bán hàngSau bán hàngNgoại giao
Trước bán hàng
Quan niệm
Công ty
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
HÌNH MÔ HÌNH ĐA GIÁC CẠNH TRANH
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nghiệp hoạt động kinh doanh của mình. Đây là những tiền đề cho doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và mở rộng thị trường.
- Trước bán hàng là khả năng dự báo nhu cầu của thị trường và áp
dụng các hoạt động thành thạo để thuyết phục khách hàng và khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng tôt nhất thì doanh nghiệp không những đứng
vững trên thị trường mà còn có thể mở rộng thị trường của mình.
- Tài chính theo nghĩa là các nguồn tài chính hiện có và có thể huy
động một cách nhanh chóng . doanh nghiệp có thể mở rộng và sản xuất kinh
doanh tăng cường hoạt động nghiên cứu triển khai, mở rộng thị trường đều
phải dựa trên nguồn tài chính hiện có và khả năng huy động nhanh chóng.III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP.
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều
phải chịu sự tác động của môi trường xung quanh và chiụ sự tác động từ
chính bản thân doanh nghiệp. Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các
yếu tố khách quan khác của môi trương xung quanh doanh nghiệp. Nhìn
chung có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, song tóm gọn lại đều có ba nhóm nhân tố cơ bản sau.
- Môi trường vĩ mô.
- Môi trường ngành: Mô hình 5 sức mạnh của Michael porter.
- doanh nghiệp,.
1. Môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt
động. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức
tạp ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó
chính là tổng thể các nhân tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và
pháp luật, nhan tố xã hội , nhân tố tự nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố
này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra cách ứng
xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng đối với
những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng.
10
10
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
a. Nhân tố kinh tế.
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan
trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế
tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên
đồng nghĩa với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích
luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và
ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường
được mở rộng đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng
thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường.
Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp không có
mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.
Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh
nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp
đó đang hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược
lại khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang,
sức mua của người dân giảm sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải
tìm mọi cách để giữ khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong
lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường lại càng trở nên khốc liệt hơn.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối
đoái... cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
b. Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ
doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở
pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị
trường nào dù là trong nước hay nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn
định, phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh
trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị
trường đều có hệ thống pháp luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật
pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với từng doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa các chính phủ, các
11
11
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới
sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm
tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển,
loại hình sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một
môi trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức ... trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gioa khả
năng cạnh tranh.
c. Nhân tố xã hội :
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian
nên đôi khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó
cho dù có muốn sống hay không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm.
-Lối sống, phong tục, tập quán.
-Thái độ tiêu dùng.
-Trình độ dân trí.
-Ngôn ngữ.
-Tôn giáo.
-Thẩm mỹ...
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về
sản phẩm, dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được
nếu muốn tồn tại trong thị trường đó. Ví dụ như ở những thị trường luôn có tư
tưởng đề cao sản phẩm nội địa như ấn Độ, Nhật Bản thì các sản phẩm ngoại
nhập sẽ kém khả năng cạnh tranh so với các Doanh nghiệp của quốc gia đó.
Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản phẩm của Doanh nghiệp khi
xuất sang thị trường nước ngoài đó có được thị trường đó chấp nhận hay
không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng đáp được yêu cầu
của thị trường mới hay không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiếu nghiên
cứu kỹ các yếu tố xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền
thống để từ đó tiến hành phân đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp
riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của thị trường để nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
12
12
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
d. Nhân tố tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi
hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở
trung tâm công nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao,
lành nghề hay các trục đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp phát triển, giảm được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường,
thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày
càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho xã hội cũng như các doanh
nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biên pháp hoạt động liên quan.
e. Nhân tố công nghệ.
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm
nào được sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công
nghệ sản xuất đó sẽ quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi
phí cá biệt của từng doanh nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng
doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin
một cách chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý,
lưu trữ, truyền phát thông tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu
quả về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên
tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế
quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, có
thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình.
2. Môi trường ngành.Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là
môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trường ngành
ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể
phủ nhận.
Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh,
người mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là
13
13
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nhân tố thuộc mô hình 5 sức mạnh của Michael porte. Sự am hiểu các nguồn
sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhân ra mặt mạnh mặt yếu cũng như
các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp ngành đó đã và đang và sẽ gặp
phải.
a. Đối thủ cạnh tranh.
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với các doanh nghiệp. Cha ông ta đã có câu “biết mình biết trăm trận trăm
thắng" Do đó doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh.
Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc
tranh đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố
như số lương các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp
đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao
khả năng cạnh tranh.
b. Khách hàng .
Câu nói “khách hàng là thương đế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh
nghiệp bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quyên rằng khách hàng
luôn luôn đúng nếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách
hàng mua sản phẩm của một ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có
thể làm giảm lợi nhuận của ngành đấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu
14
14
Đối thủ mới tiềm năng
Nhà cung cấp
Các đối thủ cạnh
tranh trong
ngành Sự cạnh
tranh giữa các
doanh nghiệp có
trong ngành
Người mua
Các mặt hàng và dịch vụ thay thế
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn, hoặc có thể bằng cách dùng
doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.
Vì vậy, trong thực tế khách hàng thường có quyền lực trong các trường
hợp sau.
Khi có nhu cầu khách hàng là ít hơn so với lương cung trên thị trường
về sản phẩm nào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả.
Các sản phẩm mà khách hàng mua phá tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của
người mua. Nếu sản phẩm đó chiếm một tỷ trọng hơn trong chi tiêu của người
mua thì gía cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó họ sẽ
mua với giá có lợi và sẽ chọn mua những sản phẩm có giá trị thích hợp.
Những sản phẩm mà khách hàng mua trong khi không được cung cấp
đầy đủ về thông tín và chủng loại, chất lượng, đặc tính, hình thức, kiếu dáng
của sản phẩm thì họ có xu hướng đánh dòng các sản phẩm cùng loại trên thị
trường với nhau họ sẽ có xu hướng thiên về hướng bất lợi cho doanh nghiệp
vì họ không thể đánh giá cũng như hiểu chính xác được rõ giá trị của sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất.
Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc rõ ràng buộc
khách hàng với người bán nhất định.
Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc
mua bán của mình.
Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất tức là họ cố gắng trở thành
người cung cấp cho chính mình.
Mặt khác khi khách hàng có đầy đủ thông tin và nhu cầu giá cả thị
trường hiện hành và chi phí của người cung cấp thì quyền “mặc cả” của họ
càng lớn.
c. Nhà cung cấp.
Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan
trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền
của một số nhà cung cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể
tạo ra sức ép lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi gía cả, chất lượng nguyên
vật liệu. được cung cấp ... Những thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm chi
phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
15
15
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
d. Đối thủ tiềm năng.
Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh ở ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất
sản phẩm, dịch vụ thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp, họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng
lên các hàng rào chắc vô hình và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh
tièem năng.
e. Sức ép của sản phẩm thay thế.
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay
thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường.
Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công
nghệ. Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành
nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của
mình.
3. Doanh nghiệp.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các
nguồn lực hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực
vật chất, nguồn lực tài chính tổ chức, kinh nghiệm.
a. Nguồn nhân lực.
Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh
nghiệp:
Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt
tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn
lực khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là
những thứ vô cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu viêt
hơn với giá thành thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh
16
16
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh
đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu
biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước nmắt như tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều
ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của
doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự
đồng bộ này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh
nghiệp là từ những nhóm người khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng
hợp riêng thu được từ việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức
trình độ tay nghề, ý thức kỹ luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan
trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
b. Nguồn lực vất chất.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ
tiên tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng
cao năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với
một cơ sở vật chất tốt , chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng
với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả
năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại
không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công
nghề sản xuất lạc hậu, maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản
phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ
mối tác động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách
hàng .
- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc
đảm bảo cho sản xuất được liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản
xuất, (đất đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của
khách hàng.
c. Nguồn lực tài chính.
17
17
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng
sản xuất cũng như là chỉ tieu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay
phân phối, quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải được tính toán dựa trên thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có
một hoạt động đầu tư mua saqứm trang thiết bị nào cũng phải được tính toán
dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có tiềm lực
tài chính hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất
hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản phẩm tổ
chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.
Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả
năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ
vững và mở rộng thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều
hơn.
Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà
quản lý. Không chỉ vậy trong nền kinh tế thị trường, trở thành biểu tượng cho
sự giàu có phát đạt, sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nguồn tài chính
vững chắc sẽ là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp dành được sự tin
cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư nước ngoài.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự
có và các nguồn vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm
các tài sản lưu động và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các
khoản vay, khoản nhập sẽ có trong tương lai và cả giá trị uy tín của doanh
nghiệp đó trên thị trường. Vốn tự có có thể do các thành viên sáng lập đóng
góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư, hoặc vốn góp thêm
của các cổ đông sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân hàng các tổ
chức tài chính các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết , doanh
nghiệp có thể bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương
tiện chủ yếu vũ khí sắc bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh .
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các
đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.
d. Tổ chức.
18
18
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chứcđịnh hướng cho phần lớn
các công việc trong doanh nghiệp.
Nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị,
quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ
cấu nề nếp tổ chức có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực
hiện chiến lược hoặc thúc đẩy các hoạt động đó không phát huy tính năng
động sáng tạo của các thành viên trong doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có cơ
cấu tổ chức hợp lý, năng động sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn các doanh
nghiệp khác.
e. Kinh nghiệm.
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính
xác nhu cầu trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ
động trong việc sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều
sản phẩm tiết kiệm được nhiều chi phí khác.
Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quí giá đối với sự hoạt
động thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác
của doanh nghiệp có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào
kinh nghiệm của người lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ
phận
19
19
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
B. AFTA VÀ HỘI NHẬP AFTA.
1. Cơ sở hình thành AFTA.Quá trình quốc tế hoá đời sỗng kinh tế thế giới đang diễn ra ở nhữn nơi
cấp độ khác nhau, với xu hướng toàn cầu hoá đi đôi với xu hướng khu vực
hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trường thế giới thống nhất
một hệ thống tài chính, tín dụng toàn cầu là việc phát triển và mở rộng phân
20
20
I. Môi trường vĩ mô.1. Nhân tố kinh tế.2. Nhân tố chính trị và pháp luật.3.Nhân tố xã hội .4. Nhân tố tự nhiên.5. Nhân tố công nghệ.
II. Môi trường ngành1. Nhà cung cấp.2. Khách hàng .3.Đối thủ cạnh tranh.4. sản phẩm thay thế.5. Đối thủ tiềm năng.
III. Doanh nghiệp.1. Nguồn nhân lực.2. Nguồn lực vật chất.3. Nguồn lực tài chính.4. Tổ chức.5. Kinh nghiệm.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
công lao động quốc tế theo chiều sâu , là sự mở rộng giao lưu kinh tế và khoa
học công nghệ giữa các nước trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn
đề kinh tế – xã hội có tính chất toàn cầu như vấn đề, dân số tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái ... trong khi đó khu vực hoá kinh tế chỉ
diễn ra trongmột thời gian địa lý nhaqát định dưới nhiều hình thức như: Khu
vực mậu dịch tự do , đông minh liên minh, thuế quan, đồng minh tiền tề, thị
trường chung, đồng minh kinh tế... nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau
cùng phát triển từng bước xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển tư bản ,
lực lương lao động hàng hoá dịch vụ ... tiến tới tự do toàn cầu nhữnh di
chuyển mối liên hệ giữa các nước thành vien trong khu vực.
Ở những quốc gia có kinh tế thị trường phát triển, thì xu hướng tham
gia hội nhập voà nền kinh tế trong khu vực bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng.
Việc tham gia mạnh mẽ và rông rãi các khối liên minh kinh tế khu vực, tiến
tới sự nhất thể hoá cao trog thông qua văn bản, hiệp định ký kết đã đưa lại cho
các quốc gia trong liên minh sự ổn định hợp tác cùng phát triển. Trong điều
kiện đó các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên được hưởng những ưu
đãi về thương mại cũng như các gánh vác các nghĩa vụ về tài chính giảm thuế
cũng như giảm miễn phí khác ... Tình hình này trong quá khứ, hiện tại và
tương lai đang đặt ra cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung
các quốc gia Đông Nam á nói riêng những cơ hội và thách thức mới.
Sự hình thành kiên kết giữa các quốc gia đang phát triển, ngoài mục
tiêu hợp tác , hỗ trợ nhau phát triển còn nhằm mục tiêu chống lại các chính
sách bảo hộ mậu dịch của các nước công nghiệp phát triển.
Việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực và sự hội nhập của từng
quốc gia vào nền kinh tế các nước trong khu vực vời nhiều mức độ khác nhau
tuỳ thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết.
Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do là giai đoạn đầu của
quá trình hội nhập kinh tế khu vực. Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hay
nhiều quốc gia nhằm mục đích tự do hoá buôn bán đối một hoặc một số nhóm
mặt hàng náo đó. đặc trưng của khu vực mậu dịch tự do là xoá bỏ các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo ra một thị trường thống nhất của
khu vực. Nhưng mỗi quốc gia là thành viên vẫn thi hành chính sách ngoại
thương độc lập đối với các quốc gia ngoài liên minh.
21
21
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Sự hôi nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực đang đưa lại
những lợi ích khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng trong các
nước thành viên. Một quốc gia nào đó gia nhập hội các nước thực hiện ưu đãi
mậu dịch thường đua lại những kết quả chủ yếu sau.
Một là, Tạo lập quan hệ mậu dịch nối giữa các nước thành viên, mở
rộng hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá của các nước trong liên
minh với các nước các khu vực khác trên thế giới : cũng trong điều kiện này
mà tiềm năng kinh tế các nước thành viên được khai thác một cách có hiệu
quả. Cũng trong điều kiện này lợi ích của người tiêu dùng cũng được tăng lên
nhờ hàng hoá của các nước thành viên đưa vào nước như là luôn nhận được
sự ưu đãi. Do đó hàng hoá hạ xuống làm người dân ở nước chủ nhà có thể
mua được khối lượng hàng hoá lớn hơn với mức chi phí thấp hơn.
Hai là, hội nhập kinh tế khu vực còn góp phần vào việc chuyển hướng
mậu dịch, sự chuyển biến này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế
quan , và khi đó các điều kiện buôn bán giữa các nước thành viên trong liên
minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn trước.
Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá thương mại tạo điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp tục thu vốn, công nghề trình độ quản lý ... từ các
quốc gia khác nhau trong liên minh. Về lâu dài tự do hoá thương mại thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động.
Để tiến thêm một bước nữa tới tự do thương mại toàn diện và để phản
ứng với xu thế hội nhập kinh tế khu vực đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế
giới, ngày 27/28 tháng 1 năm 1992 các nước ASEAN đã thoả thuận thiết lâp
khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong vòng 15 năm trong 15 năm, kể từ
1.1.1993, thuế của các nước trong khu vực sẽ được giảm xuống ở mức 0 – 5%
và các hàng rào phí thuế quan với một diện rộng các sản phẩm chế tạo. Năm
1994, các nước ASEAN đã rút ngắn thời gian quá trình đó còn lại 10 năm, tức
là thuế giảm xuống còn 0 – 5% vào năm 2003. AFTA không phải là một liên
minh thuế quan trong nuớc ASEAN vẫn được tự do riêng để dặt thuế với
những nước còn lại trên thế giới.
22
22
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2. Nội dung chủ yếu của AFTA.
2.1. CEPT ( Kế hoạch thuế ưu đãi có hiệu lực chung )
CEPT là một cột chính để thành lập AFTA. CEPT ( Common Effective
Preferential Tarif). Được đưa ra nhằm thoả thuận các nước thành viên
ASEAN trong việc giảm thuế quan trong thương mại nội bộ ASEAN xuống
0- 5% đồng thời loại bỏ những hạn chế về định lượng các hàng rào phi thuế
quan trong vòng 10 năm bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành 1/1/2003 đồng
thời các nước thành viên cũng sẽ đi đến thống nhất giữa các danh mục biếu
thuế và các thủ tục hải quan để thực hiện CEPT.
Các nước ASEAN đã nêu ra 15 nhóm sản phẩm giảm thuế nhanh với
mức thuế ưu đãi phải đạt 0 – 5 % trong thời gian dài nhất là 7 năm ( 5 năm
đối với hàng hoá chọn thuế thấp ) 15 nhóm sản phẩm
Đồ nhựa Đá quý và đồ trang sức
Sản phẩm cao su Cực âm dòng
Sản phẩm da Hàng điện tử
Bột giấy Nội thất bằng gỗ và mây
Hàng dệt Hoa chất
Dàu thực vật Dược phẩm
Xi măng Phân bón
Sản phẩm gốm và thuỷ tinh
Đối với nhóm giảm thông thường tốc độ giảm hơn và những hàng hoá
chịu thuế cao hơn thì việc giảm thuế có thể thực hiện trong 15 năm.
Ban đầu, người ta dự tính có thể áp dụng CEPT cho tất cả các hàng hoá
chế tạo nhưng cho phép thực hiện ngoại lệ đối với các hàng hoá dễ bị tổn
thương và khó tính cạnh tranh trực tiếp. Tuy nhiên, ngoài những trường hợp
hạn chế buôn bán là cần thiết để đảm bảo an toàn an ninh quốc gia, sức khoẻ
và truyền thống văn hoá. Và việc loại bỏ ra khỏi CEPT các sản phẩm chỉ
mang tính tạm thời. Một nước thành viên laọi bỏ tạm thời một sản phẩm thì sẽ
không còn tư cách để hướng sự xâm nhập ưu đãi cho sản phẩm đó vào thị
trường các quốc gia thành viên khác. Việc đình chỉ ưu đãi chỉ phù hợp với
điều XIX của GRATT ( hành động khẩn cấp về nhập khẩu các sản phẩm đặc
biệt ) .
23
23
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Năm 1994 ASEAN đồng ý với tiến trình giảm thuế như sau.
1) Đối với hàng hoá theo thời gian thực hiện bình thường.
- Thuế suất trên 20% sẽ giảm xuống dưới 20% vào ngày 1/11/1998 và
sau đó còn 0 – 5%vào ngày 1/1/2003.
- Thuế suất đã ở dưới mức 20% sẽ được giảm xuống 0 – 5% vào
ngày1/1/2000.
2) Đi với hàng hoá theo thời gian thực hiện nhanh.
- Thuế suất trên 20% sẽ được giảm xuống 0 – 5% vào 1/1/2000.
- Thuế suất đã ở dưới mức 20% sẽ được giảm còn 0 – 5% vào
ngày1/1/1998.
* Danh sách các cửa hàng tạm thời không thuộc CEPT sẽ bị loại bỏ
những sản phẩm hiện đang nằm ngoài CEPT theo chu kỳ sẽ được đặt vào
danh sách CEPT vào thời gian bắt đầu từ 1/1/1995.
* Những nông sản thô hoặc chưa qua chế biến bây giờ sẽ được đưa vào
CEPT Trước đây loại sản phẩm này nằm trong kế hoạch mậu dịch ưu đãi
(PTA).
* Sẽ thành lập một đơn vị AFTA trong ban thư ký ASEAN và trong tất
cả các nước thành viên để đảm bảo một sự phối hợp giải quyết tốt hơn những
vấn đề CEPT.
Phạm vi áp dụng của CEPT .
CEPT áp dụng cho tất cả các hàng hoá chế tạo là của ASEAN bao gồm
tư liệu sản xuất, nông sản chế biến và những sản phẩm phi nông nghiệp khác .
Một hàng hoá đạt tiêu chuẩn của ASEAN nếu ít nhất đạt 40% nghuyên vật
liẹu của nó xuất xứ từ bất kỳ một nuức thành viên ASEAN nào đó. Trên thực
tế, yêu cầu này thấp hơn yêu cầu hàm lượng địa phương của hầu hết các klhối
mậu dịch tự do khác như 50% giá trị tăng thêm địa phương trong khối AFTA
và trong hiệp định New Zealand – Australia, AFTA yêu cầu giá trị vật tư và
chi phí chế biến trực tiếp phải xuất phát từ khối.
Theo quyết định thông qua năm 1994, những nông sản thô hoặc chưa
qua chế biến sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn trên, dịch vụ được loại ra khỏi CEPT.
Nguyên tắc xuất xứ của ASEAN có nghĩa là có sự nhất trí chuyển hướng mậu
dịch và đầu tư sang nông nghiệp, công nghiệp chế tạo và các ngành khác.
24
24
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Việc tham gia CEPT sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thương mại. Tham
gia AFTA sẽ có một tác động trực tiếp nhất tới yếu tố gía cả của hàng hoá,
bởi vì việc cắt giảm thuế, đơn giản hoá thủ tục buôn bán thì giá bán của hàng
hoá sẽ hạ hơn. Các yếu tố khác như chất lượng, mẫu mã cũng sẽ thay đổi do
sức ép cạnh tranh trong nội bộ AFTA.
Đặc biệt, tác động của khu vực mậu dịch tự do sẽ rõ ràng nhất trong
điều kiện các nước thành viên có điều kiện phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế
và buôn bán tương tự nhau như ASEAN. Tính cạnh tranh sẽ rất mạnh khi sự
thay đổi thuế quan sẽ có tác dụng quyết định. Đồng thời khả năng tạo lập sự
hợp tác và chuyên môn hoá cũng lớn. Xu hướng chung phân bố sản xuất là
chuyến các cơ sở sản xuất từ nơi có giá thành cao sang nơi có gi thành thấp.
Mức chênh lậch giá thành càng lớn thì luồng di chuyển càng mạnh khi các
hàng rào thuế quan bị xoá bỏ.
Việt Nam chúng ta khi tham gia AFTA, sẽ có thuận lợi hơn cho xuất
khẩu hàng hoá sang các nước ASEAN vì các hàng rào bảo hộ của các nước
đó cũng được cắt giảm tương tự khi Việt Nam cắt giảm hàng rào bảo hộ của
mình. Một thị trường lớn nằm kế bên , có các đòi hỏi về chất lượng không
phải quá cao, với các ưu đãi sẽ được mở rộng ra cho các Doanh nghiệp Việt
Nam.
CEPT sẽ là một tác nhân quan trọng không những thúc đẩy cải tiến kỹ
thuật công nghề và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất, mà
hơn thế còn điều chế cơ cấu sản xuất bằng cách ngừng sản xuất những mặt
hàng không đủ sức cạnh tranh.
Việc tham gia AFTA sẽ đặt một cươ sở công nghiệp non yếu của Việt
Nam trước một thực tế phải cạnh tranh trên thị trường nước mình trong một
thé bất lợi. Do cơ cấu mặt hàng sản xuất của ASEAN tương đối giống nhau và
Việt Nam ở vào tình thế nền sản xuất trong nước không còn được bảo hộ
mạnh mẽ như trước sẽ có nguy cơ tiêu diệt một số ngành trong nước với
100% vốn của Việt Nam, thị trường trong nước sẽ bị chen lấn bởi sản phẩm
xuất khẩu trong khuôn khổ AFTA cũng như những liên doanh sản xuất tại
Việt Nam có sự đầu tư vốn của các Doanh nghiệp ASEAN về 15 nhóm sản
phẩm tương tự.
25
25
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2.2. Những hàng thuế quan (NTBS), hạn chế số lượng(ORS) và các biện pháp khác.
CEPT chỉ là một bộ phận của AFTA đã phát sinh hiệu lực, tuy nhiên
thuế không phải là cản trở duy nhất và quan trọng nhất đối với buôn bán khu
vực. Cần gạt bỏ nhiều hàng rào phi thuế quan và hạn chế số lượng .
- NTBS của Việt Nam bao gồm:
+ Giâý phép hoạt động cho các nhà xuất khẩu và nhập khẩu, chỉ có các
doanh nghiệp thuộc Bộ Thương Mại được thực hiện các hoạt động ngoại
thương.
+ Giấy phép xuất nhập khẩu, áp dụng đối với một số loại hàng hoá.
+ Giáy chứng nhận của một số tổ chức có thẩm quyền áp dụng với các
loại hàng hoá đặc biệt.
- ORS của Việt Nam bao gồm:
+ Qua ta.
+ Các hàng hoá và như yếu phẩm do chính phủ kiểm soát đẻ tạo cân
bằng cơ sở giữa cung và cầu trong nền kinh tế quốc dân.
2.3. Mục tiêu kinh tế của AFTA.
Mỗi một quốc gia tham gia vào AFTA đều đặt ra cho mình những mục
tiêu nhất định phù hợp với đặc thù của nước mình tuy nhiên tất cả họ đều có
những mục tiêu chung đó là:
- Tự do hóa thương mại trong ASEAN thông qua việc giảm dần thuế
quan nội bộ khu vực và NTBS.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực bằng cách mở rộng
một thị trường phối hợp rộng hơn.
- Làm thích ứng với những điều kiện kinh tế đang thay đổi dặc biệt là
quá trình thành lập các khối thương mại trên thế giới.
2.4. Danh mục sản phẩm theo chương trình CEPT của Việt Nam.
Khi tham gia vào AFTA các quốc gia có thể đưa ra danh mục CEPT và
lịch trình cắt giảm của riêng mình. Hơn nữa, Việt Nam là nước gia nhập
ASEAN sau lên được gia hạn thêm 3 năm nữa có danh mục CEPT và lịch
trình cắt giảm có đặc điểm:
Danh mục CEPT được chia ra làm 3 loại.
26
26
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Danh mục các mặt hàng giảm thuế theo hai kênh nhanh và thông
thường.
- Danh mục loại trữ tạm thời và loại trữ chung.
- Các sản phẩm chưa qua chế biến nhạy cảm.
Trong 3211 mặt hàng chịu thuế nhập khẩu của Việt Nam. Thì 53.1%
hiện có mức thuế thấp hơn 5% ( chủ yếu là nguyên liệu thô dùng cho sản xuất
trong nước các mặt hàng chế tạo có mức thuế cao hơn để bảo vệ công nghiệp
trong nước) do vậy việc tham gia CEPT không có tác độgn mạnh đến thuế
nhập khẩu.
Danh mục các mặt hàng giảm thuế gồm 1633 mặt hàng, chiếm 50.5%
danh mục hàng nhập khẩu Việt Nam. Danh mục ngoại tệ tạm thời bao gồm
1168mặt hàng chiếm 36% danh mục hàng nhập khẩu.
II. SỰ HỘI NHẬP AFTA CỦA VIỆT NAM.
1. Thực tiễn thực hiện AFTA :Về tiến trình cắt giảm thuế Việt Nam nói chung không thực hiện tiến
trình cắt giảm nhanh tuy nhiên đối với những sản phẩm đang có thuế xuất 0 -
5%, tức là đã thoả mãn mục tiêu của CEPT, ta có thể thực hiện vào tién trình
cắt giảm nhanh đối với sản phẩm có thuế suất cao hơn 5% trong doanh mục
cát giảm thuế quan hướng thực hiện bước cắt giảm đầu tiên thực tế bắt đầu từ
năm 1998 để đảm bảo cho nguốn thu và hôc trợ một phần cho sản xuất trong
nước.
Trong hai năm 1996 - 1997 Việt Nam đã thực hiện hi cải cách thuế,
trong đó đối với chính sách thuế áp dụng cho hàng nhập khẩu, Việt Nam đã
thực hiện việc phân tích hai loại thuế là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị
gia tăng trước khi tiến hành cát giảm thuế nhập khẩu thực sự từ 1998. Do đó,
mức thuế nhập khẩu giảm trên phần thuế nhập khẩu còn lại là thấp so với mức
phải giảm nếu không có sự phân tích hai loại thuế trên.
Có thể nói, Việt Nam thực hiện nghiêm tục và rất thận trọng việc giảm
thuế quan để tránh ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, và làm giảm được giá
hàng nhập khẩu góp phần cải thiện điều kiện kinh doanh và tiêu dùng trong
nước, còn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi khi
xuất khẩu hàng sang các nước ASEAN.
27
27
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Về các biện pháp phi thuế quan thì ở Việt Nam còn rất đơn giản chỉ là
giấy phép và hạn ngạch. Để thực hiện được việc giảm thuế và bỏ hàng rào phi
thuế quan Việt Nam đã và đang phối hợp các nước ASEAN để thống nhất các
danh mục biểu thuế, có hệ thống định dạng hải quan, quy trình thủ tục hải
quan, v.v...
Có thể nói, việc Việt Nam hoàn thành AFTA vào năm 2006 là hoàn
toàn khả thi. Kết luận này căn cứ vào lộ trình AFTA của Việt Nam kết hợp
với chương trình cải cách thuế và các chính sách như đã phân tích ở trên.
2. Khả năng Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003.Để thực hiện được điểm có lợi cho từng quốc gia trong việc thực hiện
AFTA là tăng khả năng xuất khẩu và thu hút đầu tư trong khối và ngoài khối.
Do vậy, để Việt Nam tham gia vào AFTA vào 2003 vừa tận dụng được những
lợi thế trên vừa phù hợp với định hướng chiến lược các ngành kinh tế Việt
Nam hội nhập ngày càng rộng và sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Chính sự hội nhập này là một yếu tố quốc tế tạo nên sức bật cho nền kinh tế..
Nếu Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003 thì nguồn thu ngân
sách từ thuế nhập khẩu không giảm nhiều so với nếu hoàn thành vào năm
2006, vì thuế xuất bình quân đối với hàng nhập từ ASEAN là 13%, nếu giảm
xuống 5% vào năm 2000 thì mức giảm thungân sách chỉ là 8%đsối với 50%
hàng nhập khẩu là hàng thuộc CEPT.Trái lạ, nếu khp\ối lương hàng nhập
khẩu từ ASEAN tăng thì đủ bù lại mức giảm thu ngân sách trên. Do vậy việc
Việt Nam hoàn tất giảm thuế theo ce vào năm 2003 không gây thiệt hại lớn
cho ngân sách sơ với nếu vàop năm 2006. Mặt khác, việc giảm thuế sẽ làm
giảm giá bán hàng ở Việt Nam: người tiêu dùng có lợi, doanh nghiệp nhập
nguyên liệu, máy móc có lợi, các nhà đầu tư thay vì xuất khẩu hàng vào Việt
Nam sẽ đầu tư trực tiếp vào đây để giữ thị phần. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với hàng ché biến nhập từ ASEAN,
buộc họ phải vươn lên. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
vươn lên, song không thể thựuc hiện bất kỳ mộtchính sách bảo hộ mậu dịch
nào. Các doanh nghiệp chủ động vươn lên trong cạnh tranh là điều tích cực
đối với nền kinh tế Việt Nam.
Cái lợi lớn nhất nếu Việt Nam tham gia AFTA vào năm 2003 là đầu tư
nước ngoài tăng rõ rệt, ngành công nghiệp chế biến Việt Nam sớm hướng
28
28
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
mạnh xuất khẩu sang ASEAN. Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam sẽ tính đến thị trường hàng công nghiệp chế biếm xuất khẩu cho thị
trường ASEAN, để hưởng lợi từ AFTA. Thị trường hàng công nghiệp chế
biến ASEAN khi lớn, rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Việt
Nam phải nắm lấy cơ hội này để có thể phát triển nhanh công nghiệp chế biến
xuất khẩu. Một số nhà kinh tế Việt Nam cho rằng, thời cơ này chưa hề có
trước đây, và tận dụng cơ hội này từ năm 1997 – 2003 Việt Nam có thể thu
hút được 21 tỷ USD FDY ( trung bình 3 tỷ USD/năm ), và cứ một đồng vốn
FDY sẽ tác động làm cho 4 đồng vốn trong nước hoạt động theo, thì số vốn
trong nước sẽ được huy động và phát huy tác dụng là 84 tỷ USD. Đây là
nguồn lực to lớn thúc đảy công nghiệp chế biến Việt Nam phát triển.
Tham gia AFTA vào năm 2003 cũng có nghĩa là nền kinh tế Việt Nam
chuyển dich cơ cấu kinh tế nhanh hơn, thị trường Việt Nam hội nhập nhanh
hơn vào thị trường khu vực, một thị trường chung về hàng công nghiệp chế
biến hình thành.
Trên cơ sở này, các nước ASEAN có thể hợp tác và chuyên môn hoá
khu vực. Nếu Việt Nam không chuyển đổi cơ cấu, không phát triển nhanh
công nghiệp chế biến thì Việt Nam tam gia AFTA không có ý nghĩa gì lớn ,
tài nguyên vv... là nơi mà các chủ đầu tư nước ngoài rất quan tâm khi phát
triển công nghiệp chế biến đầu tư vào ASEAN.
Định hướng chiến lược phát triển các ngành vào xuất khẩu sang
ASEAN mà trọng tâm là công nghiệp chế biến đòi hỏi tất cả các biện pháp
kinh tế vĩ mô như thuế thương mại , tài chính ... đều cần được thay đổi để
đảm bảo cho việc thực hiện những thành công chiến lược đó . Sự tăng trưởng
kinh tế của các nước ASEAN trong thời gian qua do thực hiện những chính
sách kinh tế hướng về xuất khẩu - chính là nguyen nhân tạo ra AFTA và cũng
là tác động ngược lại của AFTA đối vopứi kinh tế trong nước - đó là sự
chứng minh rõ nét nhất cho sự cần thiết phải có chiến lược kinh tế hướng về
xuất khẩu của Việt Nam, trong đó công nghiệp chế biến là trọng tâm. Chúng
ta sẽ thất bại nếu hội nhập kinh tế với bên ngoài mà chiến lược kinh tế lại là
thay thế nhập khẩu như trước đây hoặc duy trì song song với mức độ như
nhau cả chiến lược thay thế nhập khẩu hưỡng vào xuất khẩu ( như hiện nay).
29
29
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Chúng ta ( trước 3 năm so với hạn 2006) như các nước thành viên khác
vì đó là phương án tích cực nhất , chủ động mang lại lợi ích phát triển cho
Việt Nam. Việc này đồi hỏi nhiều cố gắng trong việc đổi mới chính sách kinh
tế. Càng chậm tham gia vào AFTA thì những lợi ích thu được từ AFTA càng
ít, nền kinh tế rơi vào thế bị động trong quan hệ kinh tế quốc tế.
50.5% danh mục hàng nhập khẩu Việt Nam. Danh mục ngoại tệ tạm
thời gồm 1168 mặt hàng chiếm 36% danh mục hàng nhập khẩu.
III. AFTA VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM.
Việc hình thành khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA )trực tiếp ảnh
hưởng ngay tại xuất khẩu, nhập khẩu, , đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không
dừng lại ở đó, mà nó còn tác động cả vào công cuộc phát triển kinh tế của
nước ta.
Các nhà kinh tế, chính trị trong và ngời nước đều có nhận định rằng nếu
Việt Nam nhập cuộc và hoà nhập vào thế giới bằng việc tham gia có hiệu quả
và hợp lý váo các hoạt động của ASEAN thì sự phát triển kinh tế chắc chắn sẽ
thành đạt. Thời gian này kéo dài bao lâu phụ thuộc chon hướng và thực hinj
chuyển hưỡng cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Đây là thời cơ
lịch sử là thách thức của đất nước.
1. AFTA với sự phát triển thương mại. AFTA là mô hình được xây dựng theo nguyên tắc và nội dung cơ bản
của hệ thống thương mại toàn thế giới (WTO) hướng theo mô hình châu âu.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nghị định 91/CP ngày 18/12/1995về
việc thực hiện chương trình thuế quan ưu đãi chung – CEPT .Việt Nam cũng
đã công bố danh sách và các bước cắt giảm thuế ở trong nước với việc cắt
giảm thuế quan là hoàn toàn hợp lý.
Tính hợp lý đó nhằm mục đích chủ động hội nhập với các nước
ASEAN, thực hiện đường lối mở cửa của nền kinh tế , đẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay cơ cấu xuất khẩu của nước ta chưa hợp lý còn nhiều mặt hàng
thô hàng nguyên liệu chưa chế biến hoặc mức chế biến thấp như dầu thô ,
than, thiếc , cao su, gạo. Hàng Việt Nam xuất cho các nước ASEAN chiếm
30
30
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
khoảng ẳ khả năng xuất khẩu và nhập khẩu từ ASEAN 1/3 khả năng xuất
khẩu. Mặt hàng xuất khẩu lớn là dầu thô ngày càng tăng trogn lúc ngành lọc
dầu chưa hình thành ở trong nước.
Với cơ cấu xuất nhập khẩu như vậy chúng ta hầu như chưa được CEPT
tạo thuận lợi , vì sản phẩm đưa vào chương trình CEPT là hàng công nghiệp
chế biến gồm cả tư liệu sản xuất hàng nông sản chế biến mà Việt Nam còn
chưa có ưư thế. Tại hội nghị cấp cao tháng 12/95 đề cập tới hàng nông sản
chưa chế biến được chính thức đưa vào chương trình CEPT.
Để thực hiện CEPT, Việt Nam đã có chương trình của bộ Thương mại
phối hợp với Bộ tài Chính, đảm bảo 4 nguyên tắc.
- không gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách.
- Bảo hộ hợp lý nếu sản xuất trong nước.
- Tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao công nghệ , đổi mới kỹ
thuật cho nền sản xuất trong nước.
- Hoà nhập với ASEAN để tranh thủ ưu đãi mở rộng thị trường và thu
hút đầu tư nước ngoài.
2. Chương trình về thuế.Hiện nay, ở nước ta đang thực hiện 3 luật thuế ( thuế giá trị gia tăng –
VAT, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập cá nhân) , trong đó tôn trọng
nguyên tắc không làm giảm nguồn thu ngân sách
Mục tiêu chủ yếu của việc ban hành luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta
là:
- Thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu .
- Đảm bảo huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Khắc phục việc thu thuế cùng của luật thuế doanh thu.
- Hoàn thiện chính sách hệ thống thuế cho phù hợp với nền kinh tế thị
trường, tạo điều kiện hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Cắt giảm thuế theo ưu đãi của CEPT trước mắt chủ yếu là các mặt hàng
công nghiệp chế biến. Các mặt hàng này ta chưa có khả năng cạnh tranh khối
lương cũng nhỏ. Hàng công nghiệp chưa qua chế biến. Các mặt hàng này ta
chưa có khả năng cạnh tranh khối lư3ơng cũng nhỏ.
Hàng nông nghiệp chưa qua chế biến được hưởng sự ưu đãi đó
31
31
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
3. AFTA và CEPT đối với các ngành kinh tế trong nước. Việc thực hiện AFTA và CEPT cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành các bộ thuộc lĩnh vực sản xuất lưu thông và các ngành quản lý.
Điều quan trọng là ổn định sự phát triển sản xuất nhưng cần tạo điều
kiện để đổi mới cơ cấu sản xuất theo hướng công nghiệp hoá , đi từng bước đi
thích hợp, đáp ứng thị trường nước ngoài, các yếu tố cần thiết trong đổi mới
cơ cấu phù hợp với vốn, kỹ thuật công nghệ và thị trường.
Theo tinh thần đó, cần xem xét việc gì có thể làm được sớm cần làm
trong thời gian ngắn nhất, như việc chế biến nông sản chẳng hạn, không cần
vốn lớn chỉ cần thị trường chấp nhận và có lợi thấ so sánh, có lãi, nên có thể
làm trước.
Việt Nam đã tham gia AFTA như đã trình bày có tác đọng mạnh mẽ
đến toàn Bộ Thương Mại, đầu tư cơ cấu sản xuất ... và cả toàn bộ qua trình
phát triển kinh tế của Việt Nam.
Xem xét trên khía cạnh một doanh nghiệp tác động của AFTA là xem
xát về khả năng cạnh tranh ở trong nước, thị trường ASEAN và thị trường
ngoài ASEAN từ những cơ hội và thách thức mà AFTA mở ra.
Chương IIđánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thuỵ Khuê
trong điều kiện hội nhập AFTA
I. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê.
1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty Giầy Thụy Khuê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở
công nghiệp – Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ là: sản xuất và kinh doanh
mặt hàng giày dép các loại.
Địa chỉ của Công ty Giầy Thụy Khuê được đặt ở 2 nơi:
* Văn phòng giao dịch của công ty: Số 152 phố Thuỵ Khuê Hà Nội.
* Cơ sở sản xuất: Khu A2 xã phù diễn – huyện Từ Liêm – Hà Nội.
* Việc đặt văn phòng và cơ sở sản xuất của công ty ở những vị trí khác
nhau rất thuận lợi cho việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm của công ty, cũng như
32
32
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
việc thu hút nguồn nhân lực dồi dào của các vùng lân cận và làm việc tại công
ty. Lĩnh vực sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các loại giày
dép phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát như sau:
Tiền thân của công ty là xí nghiệp quân nhu X3, ra đời vào tháng1/1957
chuyên sản xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội, trải qua chặng
đường gần nửa thế kỷ, lúc nhập vào (1978) từ xí nghiệp X30 thành xí nghiệp
giày vải thượng đình, doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp
chống mỹ cứu nước và xây dưng XHCN. Do nhu cầu phát triển của ngành
ngày 1/4/1989 một phân xưởng xí nghiệp của giày cvải thượng đình được
UBND thành phố Hà Nội cho tách ra thành Giày vải Thuỵ Khuê theo quyết
định số 93/QĐUB ký ngày 7/1/1989 của UBND thành phố Hà Nội.
Năm 1992 xí nghiệp chuyển tên thành Công ty Giầy Thụy Khuê với tên
giao dịch quốc tế Thuy Khue SHOES COMPANY ( JTK). khi mới tách ra
công ty có 650 ấn bộ công nhân viên, giá trị tài sản gồm có vốn cố định 256
triệu đồng và vốn lưu động là 200 triệu đồng bằng vật tư và bán thành phẩm.
Lúc đó có hai phân xưởng sản xuất, số nhà xưởng sản xuất hầu hết là nhà cấp
4 cũ nát, thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu, sản xuất chủ yếu bằng phương pháp
thủ công sản phẩm mỗi năm chỉ đạt trên dưới 400000 sản phẩm, phân lớn ra
công mũ giày cho liên Xô ( cũ ) và là sản phẩm cấp thấp.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trường, hơn nữa là một doanh nghiệp trẻ mới được thành lập với đặc
thù nhiệm vụ sản xuất kinh doanh giày dép là một mặt hàng dân dụng phụ
thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ, sức sống dân cư... song
công ty vẫn không ngừng đổi mới đầu tư mua trang thiết bị máy móc hiện đại
để mở rộng sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó Công ty Giầy Thụy Khuê rất
chú trọng tời nguồn nhân lực, công ty đã xác định lao động là yếu tố hàng
đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo chất lượng lao động
sẽ mang lại kết quả cao, số lương và chất lượng lao động sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất hiệu quả máy móc thiết bị của công ty. Do đó những năm
qua công ty không ngừng lớn mạnh cả về số lương và chất lượng. Hiện nay
tổng số lao động của công ty là 2156 người trong đó có 87% lượng lao động
trế khoẻ, có trình độ tiếp thu những công nghề sản xuất tiên tiến. Trong nhũng
33
33
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
năm gần đây công ty đã không ngừng nâng cao và cải thiện điều kiện làm
việc. Đối với các phòng ban và nghiệp vụ nhân viên được làm việc trong điều
kiện khá tốt. Có đày đủ thiết bị văn phòng kể cả hệ thống thông tin liên lạc,
từng phòng có gắn máy điều hoà nhiệt độ. Đối với công nhân sản xuất trực
tiếp được làm việc trong môi trường an toàn có đủ hệ thống chiếu sáng, quạt
máy và đủ m,áy móc chuyên dùng thay thế cho những công việc nặng nhọc.
Hiện nay công ty có 6 dây chuyền sản xuất và 20 0000m2 nhà xưởng.
Về thu nhập của người lao động: đây là một trong những mục tiêu cơ
bản hàng đầu của công ty. Trong những năm gần đây công ty không ngừng
nâng cao và cải tiến đời sống người lao động, lương tháng bình quân năm
1995 là 404.000 đồng, năm 1996 là 460.000 đồng năm 1997 là 535.000 đồng
năm 1998 là 596.000đồng năm 1999 là 600.000 đồng.
Như vậy do chú trọng tới việc đầu tư máu móc thiết bị hiện đại và
không ngừng phát triển nguồn nhân lực của mình, nên từ chỗ công ty chỉ sản
xuất được mặt hàng giày dép cấp thấp chủ yếu têu thụ thị trường nội địa, đến
nay sản phẩm của công ty đa dạng phong phú về màu sắc, chủng loại , chất
lượng sản phẩm được nâng cao, khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm từ
chỗ công ty có rất ít khách hàng nhất là khách hàng nước ngoài thì đến nay
sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nơi trên thị trường thế giới như thị
trường EU , úc, Bắc mỹ....
* Tài sản Công ty Giầy Thụy Khuê:
Với quá trình phát triển như vậy tính đến năm 2000quy mo sản xuất
kinh doanh của công ty là:
- Tổng số vốn kinh doanh 32198725000 đồng.
- Vốn ngân sách cấp: 11271321080đồng.
- Vốn vay 19269187000đồng.
- Vốn tự bổ sung :1658217000đồng.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
1.2.1. Chức năng
Công ty Giầy Thụy Khuê ( JTK) có chức năng chính là sản xuất kinh
doanh các loại giày dép và một số mặt hàng khác ù cao su phục vụ do tiêu
dùng và xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn có chức năng kinh doanh xuất nhập
34
34
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
khẩu trực tiếp theo giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2051081 cấp
ngày 18/12/1992. Phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là:
* Xuất khẩu: các loại giày dép và mặt hàng công ty sản xuất ra.
* Nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho quá
trình sản xuất của công ty.
Công ty thực hiện ché độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy
thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của dất nước đẩy
mạnh hoạt động sản xuất tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế.
1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.
Công ty Giầy Thụy Khuê có vai trò quan trọng trogn sự nghiệp xây dựng thủ
đô Hà Nội và ngành giày dép Việt Nam. Nhiệm vụ của công ty được thể hiện:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân
thủ ngiêm chỉnh các quy định của luật pháp.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề
xuất với Sở Công nghiệp Hà Nội giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng
mua bán ngoại thương và các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư vào hoạt động đổi mới trang thiết bị tự
bù đắp chi phí, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh
doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước nghiên cứu thực
hiện có hiệu quả nâng cao các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm do
công ty sản xuất ra, kinh doanh làm tăng sức cạnh tranh và mở rộng doanh
thu tiêu thụ.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của đất
nước.
35
35
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị
trường và để phù hợp với sự phát tiển của mình, công ty đã không ngừng
nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay bộ máy tổ chức quản
lýcủa công ty được chia làm 3 cấp : Công ty, Xưởng- Phân xưởng sản xuất.
Hệ thống lãnh đạo của Công ty bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo quản lý.
-Ban giám đốc gồm :
+Tổng giám đốc .
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Hệ thống các phòng ban bao gồm.
+ Phòng tổ chức
+ Phòng tài vụ kế toán
+Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Phòng cung ứng vật tư
+ Phòng cơ năng
+ Phòng kỹ thuật
- Ba xí nghiệp:
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số I
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số II
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số III
- Một trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ: 152 – Tây Hồ –
Hà Nội .
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty là mô hình trực tuyến, chức năng.
Đứng đầu là Giám đốc Công ty sau đó là các phòng ban nghiệp vụ và sau là
các đơn vị thành viên trực thuộc.
36
36
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn vừa qua.Trong những năm gần đây công ty đã đạt được nhiều thành công đáng
khích lệ. Công ty đã không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số
lương lẫn chất lượng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây.
37
37
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty JTK:
Chỉ tiêuĐơn vị
tính1997 1998 1999 2000
So sánh
00/99 99/98 98/97
1. Tổng số
sản phẩm
sản xuất
1000 đôi 2416 3266 4117 5171 25,6 35,21 20,42
2.Tổng
doanh thuTr. đồng 56.097 73.500 85.995 101.904 18,5 17,00 31,02
3. Tổnh chi
phíTr. đồng 50.289 66030 77396 92156,8 19,07 17,2 31,30
4. Doanh thu
thừaTr. đồng 5808 7470 8599 9992,04 16,2 15,11 28,79
5. Doanh thu
xuất khẩuTr. đồng 54.199 71.800 84.000 96154,8 14,47 17,00 32,67
6.Nộp ngân
sáchTr. đồng 930 1075 1247 1425,32 14,3 11,6 15,6
7. Lợi nhuận Tr. Dồng 4878 6.395 7352 9747,28 32,58 14,96 31,09
8. Lao động Người 1636 1829 2156 2394 11,03 17,9 11,8
9. Thu nhập
bình quânĐồng 535.000 569.000 600.000 700.000 16,06 11,4 16,3
10. Tỷ suất
lợi nhuận
doanh thu
% 8,96 88,7 8,55 9,56
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000 – 1997 JTK.
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khố khăn, co hẹp
về tài chính, thị trường biến động , cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã
naqưng động trong việc thực hiện đường lối chính sách đúng đắn nên đã đạt
được những thành quả nhất định.
Qua biểu trên ta thấy trong 4 năm 97 – 2000 công ty đã phấn đấu thực
hiện chính sách các kết quả sản xuất kinh doanh như sau:
- Về sản lương sản phẩm sản xuất.
Năm 1998 vượt năm 1997 là 35,2% năm 1999 vượt năm 1998 là
20,4% và năm 2000 vượt năm 1999 là 0%. Như vầy, số lượng sản phẩm sản
xuất của công ty tăng nhanh qua các năm. Điều này cghững tỏ sức sản xuất
của công ty càng ngày càng được mở rộng . Có được thành tích này là do
38
38
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến , thiết bị tăng dây
chuyền và người lao động sử dụng , thu hút thêm nhiều lao động mới vào làm
việc tại công ty.
- Về doanh thu: Qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản
phẩm sản xuất tăng nhanh mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các
năm 1998 tăng so với năm 1997 là 31,02%, năm 1999 tăng so với năm 1998
là 17% và năm 2000 so với năm 1999 là 18,5 %. Dièu này cho thấy sản phẩm
sản xuất của công ty ngày càng được khách hàng tiếp nhận hơn
- Về chi phí và lợi nhuận:
Trong năm 1998công ty đã tiết kiệm trong việc tiết kiệm chi phí để thu
mức lợi nhuận đạt 31,9% nhưng năm 1999 do ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhân làm cho mức lợi nhuận chỉ tăng 15% đến năm 2000 lợi nhuận của
công ty lại tăng và đạt 32,58%
- Thu nhập bình quân đầu người của công ty đã được cải thiện qua các
năm. Năm 1998/1997 tăng 16,39%, năm 1999/1998 tăng 11,4%, năm
2000/1999 tăng 16,66 %. Có được kết quả này là do công ty đã không ngừng
quan tâm tới lợi ích của các cán bộ công nhân viên trong công ty và đã sử
dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động hăng say làm việc.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của công ty cho
nên việc tăng doanh thu xuất khẩu là một nhân tố tích cực để nâng cao hiệu
quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị
trường
Nhìn chung, các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đều tăng qua các năm tuy tốc độ tăng không đều. Nhưng nhìn chung cũng đã
thể hiện được một sự phát triển của công ty.
3. Đặc điểm về mặt hàng giày.Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục
vụ cho sản xuất vùa phục vụ cho tiêu dùng. đối tượng phục vụ của ngành giầy
rất rộng lớn bởi nhu cầu về loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng cho các
mục đích sử dụng sản phẩm giày là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của mọi đối tượng khách hàng . Mặt khác sản phẩm giày phụ thuộc nhiều vào
mục đích sử dụng và thời tiết, do đó công ty đã chú trọng sản xuất những sản
39
39
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
phẩm chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao – công nghệ phức tạp giá trị kinh tế
của sản phẩm cao.
Sản phẩm chính của công ty là giày dép các loại dùng cho xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa ( % sản xuất làm ra dành cho xuất khẩu ) đây là mặt hàng
dân dụng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết khí hậu và mục đích sử
dụng của khách hàng .
Vì thế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và thị hiếu của
người tiêu dùng, công ty đã tung ra thị trường những mặt hàng giày dép chủ
yếu sau:
- Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao.
- Giày vải nữ thời trang cao cấp.
- Giày da xuất khẩu cho các loại.
- Dép giả da xuất khẩu các loại.
Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt các công tác
quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của công ty có chất lượng tương đương với sản
phẩm
Của những nước đứng đầu châu Á.
Đặc điểm sản phẩm của công ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Đặc biệt sản phẩm của công ty
chủ yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Đặc điểm này được thể hiện qua
biểu sau.
Biểu: Kết quả xuất khẩu của Công ty Giầy Thụy Khuê.
40
40
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
4. Thực trạng về nhân lực: Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu để sản xuất
kinh doanh. Nếu như đảm bảo chất lượng, số lượng lao động sẽ mang lại kết
quả cao vì yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến hiệu quả của
máy móc thiết bị, do đó trong những năm qua lực lượng lao động của công ty
không ngừng lớn mạnh cả về chất lượng và số lượng
NămTổng số
CBCNV
Trình độ
đại học
( người )
Trình độ
trung cấp
( người )
Bậc
thợ
bình
quân
Số đào
tạo huấn
luyện
Số thợ
giỏi
( người )
1995 1200 14 32 2,1/6 645 64
1996 1420 39 48 2,6/6 1092 75
1997 1036 49 48 2,78/6 1085 88
1998 1029 62 46 2,83/6 1.216 132
1999 2156 80 76 2,9/6 1617 150
2000 2394 88 82 3,1/6 1783 167
Ngày mới tách ra số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 650
người do nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động, nhất là đối
với sản xuất giày nên số lương lao động của công ty không ngừng tăng lên.
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 2394 người trong đó 88% lực lượng
lao động của công ty là những người trẻ khoẻ có kiến thức văn hoá, tiếp thu
tốt công nghệ sản xuất tiến tiến lao động trực tiếp của công ty là 2224 người
chiếm 92,9% tổng số lao động.
Hầu hết các công nhân viên của công ty đã qua lớp đào tạo dài hạn hay
ngắn hạn của ngành. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 126 người
chiếm 5,67%trình độ bậc 5/7 là 138 người chiếm 6,2% trình độ tay nghề 3/7
là 513 người chiếm 23,06%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào
tạo tay nghề từ 3 – 6 tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 170
người chiếm 17,1 % trong đó 88 người đã tôt nghiệp đại học . Bậc thợ bình
42
42
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
quân của công ty qua các năm ngày càng tăng cao chứng tỏ chất lượng lao
động càng được chú ý dào tạo, huấn luyện và nâng cao.
Về nguồn lao động thì chủ yếu thu hut từ các nguồn sau:
- Từ các trường đại học trung học và chuyên nghiệp, về làm cho các
phòng ban tài chính, phụ trách kỹ thuật tai công ty.
- Con em các cán bộ công nhân viên trong ngành tuyển dụng vào làm
tại công ty.
- Tuyển qua các trung tâm giới thiệu việc làm ...
Về thu nhập của con người lao động trong công ty đã không ngừng
nâng cao và cải thiện đời sống người lao động. Lương thàng trung bình của
người lao động hàng năm 1995 là 403.000 đồng, năm 1996 là 500.000 đồng,
năm 1997 là 535.000 đồng năm 1998 là 596.000 đồng năm 1999 là 600.000
đồng năm 2000 là 700.000 đồng.
Như vậy do chú trong tới việc đầu tư máy móc và thiết bị hiện đại và
không ngừng phát triển nguồn nhân lực nên từ chỗ công ty chỉ sản xuất một
số sản phẩm cấp thấp chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa đến nay, sản phẩm
công ty rất đa dạng , phong phú về màu sắc chủng loại, chất lượng sản phẩm
được nâng cao, được khách hàng trong và ngoài nước tín dụng, sản phẩm của
công ty đã có mặt ở thị trường khó tính trên thế giới.
5. Thực trạng về công nghệ.Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây
chuyền cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc đứng trước tình hình đó ban
giám đốc công ty đã tìm ra phương hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm
ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay dây chuyền sản xuất
chủ yếu của công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc phù hợp với điều kiện
sản xuất ở Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều.
Đến nay công ty đã đầu tư 6 dây chuyền sản xuất, công suất 3.5 triệu
đôi/ năm trong đó gồm hai dây chuyền sản xuất giày dép thời trang, 4 dây
chuyền sản xuất giày thể thao, giày vải cao cấp xuất khẩu giày bảo vệ lao
động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn
khép kín từ khâu may mũ, giày vào form; cắt gián “ 02” ( đường viền quanh
đế giày) , các dây chuyền có tính tự động hoá, trong công xưởng công nhân
không phải đi lại hệ thống chuyền chạy điều khắp nơi. Chính đặc điểm qui
43
43
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
định này trong công nghệ sản xuất giày đảm bảo hơn cho dây chuyền sản xuất
cân đối nhịp nhàng, cho phé p doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu
tố vật chất trong sản xuất, nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê có thể
biểu diễn theo sơ đồ sau.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê.
44
44
Nguyên vật liệu
Cao su tự nhiên
Nguyên liệu hoá chất
Vải, mus, chỉ, oze
Sơ luyện Hỗn luyện Bồi, vải, mus
Ra hình Cắt Cắt may
Dán mặt gò
Gò, dán, ép In
Lưu hoá
Thu hoá
Đóng gói bao bì
Nhập kho Xuất hàng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Quy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau;
- Vải ( vải bạt, vải các loại ) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập
Oze.
- Crêp ( cao su, hoá chất) đưa vào cán luyện , đúc dập ra đế giầy.
- Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc nhựa tổng hợp để đưa xuống
gỗ lắp ráp , lònh mũi giầy để cho vào form giầy, quết kao vải để dán giầy, ráp
đế giầy và các chi tiết khác rồi đưa và gò.
- Gò mũi mang gót đế dán cao su làm phản giầy sau đó dán đường
trang trí lên giầy được sản phẩm giầy sống, lưu hoá trong 128 – 135 o C được
giầy chín công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy vào kiểm nghiệm chất lượng
và đóng gói.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Về mặt hàng.Sau thời kỳ Liên Xô và các nước đông âu tan rã, công ty đã gặp rất
nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm trước đây chủ yếu là mũ, giầy
vải giầy bảo hộ.
Đòi hỏi đặt ra đối với công ty trong thời gian đó là rất lớn.
Thứ nhất là về công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất của công ty hết
sức lạc hậu. Mà trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt một
doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm cách nhằm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng một cách tối ưu. Muốn cạnh tranh thắng lợi thì chất lượng sản
phẩm phẩi tốt giá không quá cao có nghĩa là phải có giá thành thấp , để thực
hiện được điều này thì một điều kiện hết sức quan trọng là phải có công nghệ
tiên tiến . Nhiều giải pháp lớn được đề ra và thực hiện trong đó có giải pháp
về sản xuất kết hợp và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới về sản
xuất là biện pháp hàng đầu. Công ty đã hợp tác với các đối tác P.D.G củaThái
Lan, Arc của Hàn Quốc ...
Thứ hai, là nguyên vật liệu đầu vào ban đầu hầu hết các nguyên vật liệu
như vải cao su , nhựa, da ni lông , hoá chất... được nhập khẩu từ bên ngoài .
đây là một khó khăn lớn cho công ty vì việc nhập các loại nguyên vật liệu từ
nước ngoài thừơng thì giá cao, phải phụ thuộc vào ngân hàng. Dần dần công
45
45
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
ty đã chuyển hướng khai thác nguồn nguyên vật liệu từ trong nước, từ các
công ty như :
- Công ty dệt 8/3.
- Công ty cao su sao vàng.
- Mặt lớp vạn thành ... Thứ 3 là vốn sản xuất ban đầu công ty chỉ có 256 triệu đồng vốn cố
định và vốn lưu động có 200 triệu đồng bằng vật tư và bằng bán thành phẩm.
Cho đến nay tổng vốn kinh doanh của công ty lên đến 32.198.725.000
đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 12.929.538.000 đồng vốn vay
19.269.187.000 đồng .
Là một doanh nghiệp nhà nước nên hàng năm công ty cũng được nâng
cấp vốn dưới dạng cho vay với lãi suất ưu đãi.
Như vây, trong quá trình phát triển của mình công ty đã tạo ra được
những sự tiến bộ theo một hướng đi riêng chính điều này đã tạo nên đặc điểm
riêng về cả cơ cấu mặt hàng của công ty.
Mười năm phát triển cũng là một chặng đường khá dài đối với một
doanh nghiệp sản xuất, với hình thức chủ yếu là gia công xuất khẩu cho đối
tác nước ngoài , công ty đã dần xây dựng quan hệ tạo ra cho mình những
khách hàng truyền thống. Cũng chính vì hình thức kinh doanh chủ yếu là gia
công xuất khẩu nên cơ cấu mặt hàng của công ty được xây dựng trên cơ sở
khách hàng truyền thống.
điều này được hiếu theo cách khách hàng đưa ra những mẫu mã kiếu
dáng , yêu cầu về chất lượng đặt hàng cho công ty từ đó công ty xây dựng
nền cho mình cơ cấu mặt hàng để sản xuất và tiêu thụ trong nước và thị
trường ở nước khác.
2. Về thị trường.Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh giầy xuất khẩu công ty
giầyThuỵ Khuê đã bắt đầu coi trọng đến công tác phát triển thị trường cũng
như việc xác định mục tiêu của công tác đó. Thị trường xuất khẩu của công ty
khá rộng, công ty có quan hệ hơn 20 nước trên thế giới.
a. Thị trường xuất khẩu.
- Thị trường EU.
46
46
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Đây là thị trường chính của công ty chiếm tỷ trong lớn đối với bạn
hàng thường xuyên là Đức, Anh, Pháp, Mỹ, trên thị trường này công ty đã
khẳng định được chỗ đứng của mình ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi
khắt khe và thoả mãn nhu cầu của khách hàng quốc tế.
Biểu một số thị trường chủ yếu của Công ty.
Đơn vị tính 100USD:
Nước xuất
khẩu1997 1998 1999 2000
Tỷ trọng
97 98 99 200
1. Tây âu 4.514,35 5353,23 2628,84 7086,19 95,90 94,58 94,06 93,48
Đức 2.679 2877,28 3550,16 3969,11 95,90 94,58 53,61 52,36
Pháp 520,9 273,56 417,2 439,66 56,91 51,38 6,3 5,8
Anh 357,2 985,41 887,37 877,81 10,68 6,6 13,4 11,58
Ailen 286,7 516,76 557,59 660,26 7,59 17,41 8,42 8,71
Bỉ 129,25 135,58 207,27 225,14 6,09 9,13 3,13 2,97
Hà lan 258,5 280,73 341,71 391,15 3,39 2,36 5,16 5,62
áo 61,1 61,12 89,4 102,34 5,49 4,96 1,35 1,43
Bồ đào nha 28,2 36,22 41,72 47,76 1,29 1,08 0,63 0,67
Thuỵ sỹ 42,3 45,58 55,62 63,68 0,60 0,64 0,84 0,9
Phần lan 9,5 11,88 13,91 17,43 0,9 0,81 0,21 0,23
2. Thị trường
khác
192,7 306,77 393,36 494,24 0,2 0,2 5,94 6,52
Cana đa 51,7 202,06 237,74 273,65 4,1 3,57 3,58 3,61
Úc 141 104,71 132,31 212,25 3,00 1,85 2,3 2,8
Tổng cộng 4.707,05 5.660 6622,2 7580,43 100 100 100 100
Nguồn báo cáo thực hiện qua các năm của JTK.
Với 15 nước thành viên , EU là một thị trường lớn đối với sản phẩm
giầy mà công ty đang tiếp tục khai thác trong những năm gần đây sản phẩm
giầy của công ty xuất sang thị trường này tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng
lớn ( trên 90%) doanh thu xuất khẩu luôn đạt được mức tăng trưởng từ 1,4
47
47
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
đén 1,5 lần, trong đó thị trường ở đứ Anh, Pháp là ba thị trường lớn và
thường xuyên của công ty với giá trị khả năng xuất khẩu sang thị trường này
không ngừng tăng và mở rộng đặc biệt là thị trường Đức chiếm 52,10% sang
đến năm 1998 chiếm và tiếp tục tăng trong các năm 99 và 2000.
Hai thị trường Anh và Pháp vẫn là hai thị trường chủ yếu nhưn có xu
hướng giảm nhẹ. Thị trường Pháp năm 1997 chiếm 11,02% năm 1998 chiếm
6,6% năm 1999 chiếm6,3% và năm 2000 chiếm 11,6% tỷ trọng ở các thị
trường này có xu hướng giảm nhẹ là do công ty đang có xu hướng mở rộng
sang các thị trường mới như Hylap, Hà lan, Áo, ... công ty nắm bắt được
những đặc điểm của thị trường EU nên đã gia tăng thị phần ở thị trường này.
Đặc điểm của thị trường này là.
- Khi tham gia vào EU Việt Nam được hưỏng quy chế ưu đãi chung.
Theo quy định này, các hàng hoá của Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi
thuế quan theo hệ thống ưu đãi phổ cập của EU đây là thuận lợi lớn mà một
số quốc gia đứng đầu về sản phẩm sản xuất giầy như Hàn Quốc, Đài Loan
không có được.
EU là thị trường đầy tiềm năng có mức tiêu dùng giầy cao nhất thế
giới là 6 đôi / người / năm. Khu vực này có điều kiện khí hậu lạnh người dân
đã quen với việc sử dụng giầy hàng ngày. Mặt khác là do đặc điểm của sản
phẩm giầy luôn gắn bó với các trào lưu mốt, thời trang mà một số nước trong
khối EU là những trung tâm thời trang của thế giới nên thị trường này rất cao
đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mẫu mã và phù hợp.
- Thị trường Bắc Mỹ.
Ngoài EU, bắc mỹ cũng là một thị trường lớn của công ty đặc biệt
trong đó có Canada và Mỹ là hai thị trường có tiềm năng năm 1997 xuất khẩu
sang Cana đa chiếm 4,94% năm 1998 là 3,57% năm 1999 3,95% và sang năm
2000 tăng lên 3,61%. Đặc trưng đòi về giầy của dân chúng Mỹ trước hết là
các loại giầy thể thao giầy cho việc nghỉ ngơi thư giản , giầy tiện nghi. Tuy
nhiên khu vực thị trường lại đòi hỏi rất khắt khe với chất lượng mẫu mã của
sản phẩm.
Tháng 7/2000 Việt Nam và Mỹ đã ký hiệp định thương mại song
phương đây là cơ sở cho Việt Nam có thể có được quy chế toứi huệ quốc
(MFN) của mỹ, mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có
48
48
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
doanh nghiệp thuộc gngành giầy da nên trong tương lai thị phần cho công ty ở
khu vực này sẽ tăng lên mạnh mẽ.
- Thị trường khác.
Ngoài ra công ty còn xuất sản phẩm của mình ra các nước Châu á và
Châu úc.
Khu vực Châu á được coi là khu vực năng động nhất thế giới với tốc độ
phát triển cao. Thị trường Châu á với số dân rất lớn nhưng mức tiêu dùng giầy
chưa cao 0,5 – 2 đôi / năm. Với các nước Châu á do điều kiện tự nhiên rất
giống với Việt Nam, mang truyền thống văn hoá á đông không cách xa nhau
lắm nên giảm được chi phí vận chuyển, hàng hoá của công ty xuất sang Châu
á có nhiều thuận lợi hơn. Song thị trường Châu á lại mang tính cạnh tranh
khốc liệt về mặt hàng giâỳ do có nhiều nước cùng sản xuất đặc biệt là Trung
Quốc, Đài loan, Hàn Quốc. úc cũng là một thị trường có quy mô của công ty
Năm 97 thị trường này chiếm 2,3% và năm 2000 chiếm 2,8%.
b. Thị trường trong nước.
Thị trường trong nước của công ty chưa phát triển mạnh vẫn thổi nổi
lượng giầy tiêu thụ của người dân hàng năm không cao, đối tác chủ yếu của
công ty là các công ty tại thành phố Hồ Chí minh. Trong nước hiện nay chưa
có rất nhiều công ty sản xuất giày dép như Thượng Đình, Thăng Long, Bittis
nên sự cạnh tranh khá mạnh trong tương lai công ty cần có chính sách đúng
để chiếm lĩnh thị trường trong nước.
III. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP AFTA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ ĐỐI VỚI CÔNG TY GIÀY DÉP THUỴ KHUÊ.
1. Tác động của doanh nghiệp Việt Nam.
1.1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam.
a. Về mậu dịch.
Trong thời gian trước đây, Việt Nam chủ yếu luồn lách với các nước
Liên Xô cũ và đông âu. Hàng hoá xuất khẩu thường là nông sản thô thông qua
các nghệ địch thủ ký kết giữa các chính phủ. Toàn bộ kim ngạch xuất nhập
khẩu nằm trong tay các doanh nghiệp trong nước.
Tù khi thực hiện chính sách đổi mới vào năm 1986 số lượng các bạn
hàng buôn bán với Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Quan hệ thương mại Việt
49
49
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Nam- ASEAN tăng mạnh với tốc độ khoảng 27%/ năm và ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong cán cân thương mại. Thương mại Việt Nam – ASEAN chiếm
1/3 kim ngạch ngoại thương của Việt Nam và trong đó xuất khẩu chiếm 1:4
và nhập khẩu chiếm 1/3. Quan hệ thương mạo trong khu vực vẫn nằm trong
tay các doanh nghiệp nhà nước .
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là nông sản thô, thực
phẩm chiếm 48% nhiên liẹu chiếm 34% và các mặt hàng chế tạo 18% . Nghĩa
là khi tham gia vào CEPT, các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng ưu đãi về
thuế ít hơn các doanh nghiệp các nước trong khu vực.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN bao gồm Dỗu thô,
đậu, cao su, chè ngô, hạt dièu, tiêu, rau quả tươi, thuỷ sản, thép, gỗ, thiếc,
hàng thủ công,... như vậy trong số các sản phẩm này có rất ít các sản phẩm
được coi là hàng công nghiệp chế biến , mặt hàng được ưu đãi thuế quan ở
mức cao và tiến hành nhanh nhất. Các nh này chỉ có tính chất bổ sung cơ cấu
kinh tế của các quốc gia ASEAN chứ không có vị thế cạnh tranh thực sự.
Khoảng cách giữa mức thuế hiện hành và mức thuế dưới 5 % sau khi
thực hiện AFTA. đối với những mặt hàng công nghiệp chế biến nmà doanh
nghiệp Việt Nam có thể tăng cường trong tương lai gần như đồ nhựa, da, cao
su, dệt may, đá quý, ... Mức độ cạnh tranh giữa các hàng hoá của ASEAN trên
thị trường nội địa sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn khi AFTA được thực hiện
đầy đủ.
Đối với quan hệ thương mại Việt Nam và giữa các nước ngoài ASEAN
thì lợi ích thu được đối với doanh nghiệp sản xuất là giảm giá thành sản xuất
nhờ mua được vật tư đầu vào vopứi giá hạ hơn từ các nước ASEAN góp phần
tăng cường khối lượng hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên các nước ASEAN cũng
xuất khẩu ra thị trường thế giới những sản phẩm tương tự Việt Nam cho nên
họ cũng tăng sức cạnh tranh khi gia nhập AFTA.
b. Về sản xuất.
Như đã đề cập ở trên, hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu ở Việt Nam
chỉ chiếm trên 18% tổng kim ngạch xuất khẩu, một con số rất khiêm tốn nếu
đem so sánh với các con số tương ứng với các nước ASEAN khác. Các mặt
hàng công nghiệp chế tạo của Việt Nam hầu như chưa có mặt trên thị trường
ASEAN, ngược lại hàng hoá công nghiệp chế tạo ASEAN đã thâm nhập khá
50
50
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
sâu sắc vào trong số 15 nhóm hàng giảm thuế nhanh các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian tới khó có thể có sản phẩm để xuất khẩu. Hàng hoá do
các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vẫn chưa có chất lượng được tin cậy, lại
vừa chưa gây được ấn tượng vì hình thức kiểu dáng.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thế mạnh ở những ngành sử dụng
nhiều lao động do tiền lương ở Việt Nam tương đối thấp hơn so với các nước
ASEAN khác. Tuy nhiên sản phẩm của các ngành này lại không được tiêu thụ
chủ yếu ở ASEAN mà xuất sang các nước thuộc khu vực khác. Do vậy việc
tham gia AFTA chưa có tác động quan trọng đến các doanh nghiệp sử dụng
người lao động.
1.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
a. Cơ hội.
- Thứ nhất, tham gia vào AFTA sẽ tạo sức ép được buộc doanh nghiệp
Việt Nam phải tự đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tích cực áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ và cung cách
làm ăn mới, hơn nữa gia nhập AFTA cũng bắt buộc, khuyến khích các doanh
nghiệp Việt Nam tập trung vào những ngành được hưởng ưu đãi và ngừng sản
xuất những mặt hàng không đủ sức cạnh tranh. Sức ép to lớn từ phía AFTA
đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đuổi kịp và vượt các nước ASEAN
về chất lượng, mẫu mã giá cả hàng hoá trong vòng 5 – 8 năm, nếu không sẽ
phá sản và trao thị trường Việt Nam cho đối thủ trong khu vực.
Thứ hai, Các doanh nghiệp Việt Nam có thể hạ giá thành sản phẩm do
mua được những nguyên liệu đầu vào rẻ hơn. đây là cơ hội không dễ có được
đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Những khó khăn do khan hiếm nguyên
vật liệu sẽ bị loại bỏ khi gia nhập AFTA, nếu các doanh nghiệp Việt Nam tận
dụng tốt cơ hội này họ có thể vượt lên cạnh tranh tôt với các đối thủ trong khu
vực.
Thứ ba, Doanh nghiệp Việt Nam sẽ trải qua quá trình sàng lọc tự nhiên
thông qua cạnh tranh quốc tế. Những doanh nghiệp Việt Nam xưa nay làm ăn
thua lỗ nhưng vẫn được trợ cấp sẽ nhanh chóng bị thay thế bới những doanh
nghiệp nước ngoài hay doanh nghiệp trong nước có đủ khả năng . Nền sản
51
51
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
xuất trong nước sẽ hiệu quả hơn và thích ứng hơn đối với điều kiện quốc tế
thay đổi.
b. Thách thức.
- Các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam đang sử dụng những công nghệ
lạc hậu, cũ kỹ sẽ chịu sức ép cạnh tranh rất lợi từ những sản phẩm có công
nghệ tương đối cao của ASEAN. Không loại trừ một số trường hợp hàng hoá
Việt Nam sẽ bị đánh bật ngay trên thị trường Việt Nam.
- Tham gia AFTA có nghĩa là nhà nước Việt Nam phải từ bỏ các khoản
thu ngân sách nhất định do giảm thuế nhaạo khẩu và giảm thu năng suất có
thể ảnh hưởng ngay lập tức tới các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các ngành
sản xuất mang tính chiến lưọc đang được trợ cấp.
2. Tác động đối với Công ty Giầy Thụy Khuê.a. Về nguồn nguyên liệu.
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lượng
sản phẩm góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại như vải, cao su,
nhựa, da , ni lon, ... hiện nay phần lớn hoạt động sản xuất giày dép cuả công
ty là làm hàng gia công cho nước ngoài nên nhiều loại nguyên liệu hóa chất
đều phải nhập từ nước ngoài vào.
Bên cạnh việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài vào , Công ty
còn khai thác nguồn nguyên vật liệu ở trong nước thông qua các doanh nghiệp
sản xuất trong nước.
Những năm gần đây dây vải sợi trong nước đã có nhiều tiến bộ về chất
lượng đãb đáp ưngs được phần nào vải sợi có chất lượng cao để phục vụ hàng
xuất khẩu.
Các công ty đã hợp tác chặt chẽ với các công ty như.
+ Công ty dệt 8/3, công ty dệt kim Hà Nội, công ty dệt 19/5.
+ Công ty cao su sao vàng.
+ Mút xốp vạn thành.
+ Đế đức sơn.
+ Tổ hợp dệt tân thành.
52
52
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Các công ty này tuy đã đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng , chất
lượng, nhưng còn một số điểm tồn tại như đôi khi còn chậm chạp, giá cao,
chưa theo kịp sự thay đổi của mốt giầy.
Ngoài nguồn nguyên vật liệu trong nước. Công ty còn nhập một số
lượng lớn các nguyên vật liệu ở nước ngoài. Việc phải nhập nguyên liệu từ
nguồn nước ngoài do nhiều nguyên nhân bắt buộc công ty phải nhập như là:
- Do yêu cầu của chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập
khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Do nguồn nguyên vật liệu trong nước chưa đáp ứng đủ số lượng và
chất lượng nguyên vật liệu.
Biểu cơ cấu nguyên vật liệu nhập ngoại.
Tên hàng 1997 1998 1999 2000
Vải, da 1.508.230 1.149.880 1.207.379 1.326.154
Hoá chất 962.700 1657.180 1740.039 1.796.710
Nguyên liệu khác 738.070 574.940 603.687 738.253
Tổng 3.209.000 3.382.000 3.551.105 3.861.117
Khi tham gia vào AFTA, về mặt nguyên vật liệu công ty chịu những tác
động sau.
Thứ nhất, về các Nguyên vật liệu nhập khẩu. Khi hoàn thành AFTA giá
các sản phẩm nhập khẩu sẽ giảm xuống còn 0 – 5% nên giá các sản phẩm
nhập khẩu chắc chắn sẽ giảm. Các nước trong khu vực ASEAN sẽ cung cấp
một số lượng lớn hơn về Nguyên vật liệu cho công ty đảm bảo chất lượng và
giá giảm hơn hiện nay.
Thứ hai, về Nguyên vật liệu trong nước. Khi hoàn thành AFTA các
doanh nghiệp trong nước sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ các
doanh nghiệp thuộc các quốc gia ASEAN nên họ phải cải tiến công nghệ,
giảm giá thành nâng cao chất lượng nên công ty sẽ có được những Nguyên
vật liệu tốt hơn với giá hạ hơn.
b. Về công nghệ .
Chúng ta biết rằng Châu á phát triển theo mô hình “đàn nhạc” dẫn đầu
là Nhật Bản sau đó là các nước NIEs trong đó có XINGAPO tiếp theo là các
nước NIEs thứ hai , sự di chuyển công nghề theo hiệu ứng “chảy tràn”có
nghĩa là công nghệ được di chuyển cũng theo thứ tự từ nước phát triển hơn
53
53
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
sang nước kém phát triển hơn – khi tham gia vào AFTA với các hàng rào
được dỡ bỏ sự di chuyển công nghệ sản xuất lài càng mạnh mẽ hơn . Việt
Nam chúng ta là nước đi sau nên có điều kiện tiếp thu công nghệ tiên tiến
hơn. Công ty Giầy Thụy Khuê cũng nằm trong bối cảnh này nên cũng tiếp thu
được những công nghệ sản xuất giày dép hiện đại , các mẫu mã kiểu dáng
công nghiệp cũng như các sở hữu công nghiệp khác ... tao điều kiện hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
c. Về kinh tế.
Khi tham gia AFTA các điều kiện thương mại sẽ thuện lợi hơn cho các
thành viên. Theo nguyên tắc xuất xứ hàng hoá của ASEAN sẽ được hưởng
các điều kiện ưu đãi từ các quốc gia thành viên vì vậy sẽ có những luồng đầu
tư từ bên ngoài vào nhất là từ các nước phát triển để tận dụng các nguồn vật
liệu, lao động từ ASEAN và phát triển thị trường ở khu vực ASEAN kéo theo
nó là các kinh nghiệm quản lý, phát triển thị trường ... không những thế các
đối tác của các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển hơn Việt Nam
cũng xâm nhập vào Việt Nam mạnh mẽ hơn ở họ có những kinh nghiệm mà
bên phía các doanh nghiệp Việt Nam cần học tập.
Tác động này ảnh hưởng đến toàn bộ các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường trong đó Công ty Giầy Thụy Khuê.
d. Về đối tác.
Khi tham gia AFTA, môi trường cạnh tranh trong nước sẽ khốc liệt hơn
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưỏng ngày càng ít hơn sự trợ cáp của
nhà nước , chính điều kiện cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp yếu
kém , điều này sẽ làm giảm bớt đi những đối tác trong nước, các đối tác nước
ngoài sẽ xâm nhập vào Việt Nam điều này làm tăng về số lượng các đối tác
nước ngoài.
Hơn nữa, AFTA sẽ làm tăng tính chuyên môn hoá giữa các quốc gia có
nghĩa là mỗi một quốc gia sẽ sản xuất một số mặt hàng hoá nhất định mà
mình có lợi thế để cung cấp cho các quốc gia thành viên điều này làm thay
đổi về chất trong quan hệ giữa công ty và các đối tác của mình.
IV. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP AFTA.
54
54
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Như đã phân tích ở trên khi tham gia hội nhập AFTA có tác động mạnh
mẽ đến Công ty Giầy Thụy Khuê nó đem lại những cơ hội cũng như các thách
thức đối với công ty điều này có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
công ty.
A. Theo mô hình SWOT.
1. Về hoạt động kinh doanh xuất khẩu.Hoạt động kinh doanh xuất khẩu giày dép là một trong những hoạt
động chính chủ yếu của công ty, nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển
của công ty.
Đối với Công ty Giầy Thụy Khuê thì vấn đề chính là giá cả và chất
lượng mặt hàng giày dép, do công ty chưa có uy tín trên thị trường quốc tế
cho nên vấn đề nhãn hiệu không phải là vấn đề quan trọng cần chú ý ngay.
Trong những lĩnh vực này thì chúng ta có thể chỉ ra những điểm mạnh
điểm yếu của công ty như sau.
* Mặt mạnh: quy mô của công ty không qua lớn, hoạt động sinh hoạt để
thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Công ty có trụ sở chính , cơ sở sản
xuất sản xuất ở Hà Nội điều này sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho việc đối tác nước
ngoài iđến tìm hiểu , ký kết hợp đồng làm ăn vì Hà Nội là trung tâm văn hoá -
kinh tế – chính trị của các nước, các đoàn thương gia nước ngoài thường đến
thủ đô để tìm hiểu tìm kiếm các đối tác làm ăn trong tất cả các lĩnh vực cũng
như môi trường đầu tư, Hà Nội có vị trí thuận lợi gần cảng Hải Phòng , do đó
mà được vận chuyển giao hàng cho các đối tác nước ngoài sẽ gặp nhiều thuận
lợi.
* Mặt yếu: công ty còn bị động trong kinh doanh do phụ thuộc vào đối
tác trong nước và nước ngoài. Mẫu mã do nước ngoài đưa sang chứ chưa có
mẫu mã chom riêng bản thân mình , công ty thường tốn nhiều thời gian và chi
phí cho việc vận chuyển vì công ty không có đội ngũ vận tải chuyên nghiệp
thường phải đi thuê. Kho bãi của công ty chưa đủ lớn để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
2. Về nhân sự.Nhân sự là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi hoạt động của mỗi
doanh nghiệp nếu chỉ nói đén lao động sản xuất trực tiếp của công ty thì
55
55
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
không có gì phải bàn nhưng nói đến lao động gián tiếp tiến hành hoạt động
kinh doanh , giao dịch tìm kiếm khách hàng thì lại là một vấn đề khác.
* Mặt mạnh: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo công ty đa phần là những người
có kinh ngiệm lâu năm . có trình độ chuyên môn kỹ thuật có mối quan hệ
rộng.
* Mặt yếu: Số lượng người có trình độ cao ít ở trình độ cao học công
ty không có một người nào, số lượng người có trình độ đại học còn chưa cao,
một số trong đó không được đào tạo thích ứng với cơ chế thị trường. Do đó,
một số cán bộ trẻ được đào tạo trong cơ chế mới không phát huy được năng
lực cũng như không kết hợp được với kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lâu
năm giầu kinh nghiệm trên.
3. Về tài chính.Mặt mạnh về tài chính là cơ cấu tài chính linh hoạt được nhà nước cho
vay với lãi suất ưu đãi, công ty có thể huiy động vốn với nhièu nguồn khác
nhau.
Vốn lưu động nhiều nguồn vốn vay khá lớn số lượng chu kỳ sản xuất
tương đối ngắn nên thời gian quay vòng vốn ngắn.
Mặt yếu: Vốn chủ sở hữu chủ yếu là ngân sách cấp chiếm 88% nên khi
tham AFTA nguồn vốn này có thể sẽ bị giảm do sự giảm sút nguồn thu ngân
sách từ thuế nhập khẩu.
4. Về Marketing.Marketing là khâu quan trọng đưa khách hàng đến với công ty là con
đường để công ty chiếm lĩnh thị trường đồng thời là một trong những cách để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt động Marketing có
nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước , tìm hiểu nắm vững và
dự báo nhu cầu thị trường đưa ra cách thức tôt nhất để công ty nâng cao được
khả năng cạnh tranh cuả công ty.
Trong điều kiện hội nhập AFTA công ty có những mặt mạnh và mặt
yếu sau đây.
Mặt mạnh: sự tín nhiệm của một số khách hàng truyền thống giữ
được nguồn khách hàng cũ , khuếch trương và lôi kéo được khách hàng mới
về làm ăn với công ty trực tiếp đi ra nước ngoài để tìm kiếm và ký kết hợp
56
56
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
đồng làm ăm mới , đông thời khuyến khích mọi thành viên trong công ty cùng
tìm kiếm khách hàng .
Mặt yếu: công ty chư a có biện pháp tiến hành Marketing theo đúng
nghĩa của nó công ty chỉ chú trọng thị trường nước ngoài mà không chú trọng
thị trường trong nước, hoạt động khuyến mại hầu như không có. Chiến lược
định vị không được công ty chú trọng việc thu nhâph thông tin về thị trường
chưa có cơ sở khoa học ở thể bị động phụ thuộc nhiều vào khách hàng nước
ngoài không có chiến lược giá rõ ràng.
5. Về tổ chức quản lý chung.Vấn đề tổ chức quản lý chung của công ty có ảnh hưởng lớn tới mọi
hoạt động mọi cá nhân làm việc trong công ty néu việc tổ chưca quản lý
không tốt bố trí không đúng người đúng việc thì sẽ trơt thành nhược điểm,
cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
*Mặt mạnh: Nhiều cán bộ có nhiều kinh nghiệm lâu năm trong nghề
lãnh đạo doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với các cấp chính quyền, các cơ
quan quản lý nhà nước. Học tâp được kỹ năng tổ chức quản lý chung từ phía
đối tác nước ngoài.
* Mặt yếu: công tác cập nhật, báo cáo, chứng từ sổ sách của các phòng
ban nghiệp vụ chưa thường xuyên có khi thiếu chính xác. Việc giúp lãnh đạo
nắm bát tình hình để chỉ đạo kịp thời trong sản xuất kinh doanh và các mặt
hoạt động khác chưa cao.
Qua những phân tích trên ta có thể khái quát lại một số mặt mạnh mặt
yếu của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA như sau.
Các mặt mạnh Các mặt yếu
1. Quy mô công ty không quá lớn,
hoạt động lĩnh vực thích ứng sự thay
đổi của môi trường.
1. Phụ thuộc vào đối tác nước ngoài
chưa có đội ngũ vận tải chuyên
nghiệp
2. Cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm. 2. Số lượng người có trình độ cao
được đào tạo theo cơ chế thị trường ít
3. Cơ cấu tài chính linh hoạt, nhà 3. tỷ trọng năng suất cấp trong vốn
57
57
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nước cho vay với lãi suất thấp, vốn
lưu động chiếm tỷ lệ cao, số lượng
quy mô vốn khá lớn, thời gian quay
vòng vốn ngắn
chủ sở hữu là lớn dễ gặp khó khăn
4.được khách hàng tín nhiệm, lôi kéo
được khách hàng mới.
4. Hoạt động Marketing chưa có bài
bản, chiến lược địa vị sản phẩm chưa
được coi trọng không có chiến lược rõ
ràng.
5. Lãnh đạo công ty có mối quan hệ
tốt với các cấp chính quyền, các cơ
quan quản lý nhà nước có thể học tập
được kỹ năng quản lý từ phía đối tác
nước ngoài
5. Công tác cập nhật, báo cáo còn
kém việc nắm bắt tình hình chỉ đạo
kịp thời các mặt hoạt động sản xuất
chưa cao.
* PHÂN TÍCH THEO CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ.
Việc phân tích những mặt mạnh mặt yếu ở trên chưa cho phép chúng ta
đánh giá một cách tổng quát toàn diện về khả năng cạnh tranh của công ty
trong điều kiện hội nhập AFTA vì vậy chúng ta cần xem xét những cơ hội và
thách thức mà AFTA đem lại cho công ty như đã phân tích ở phần.
Chúng ta có thể thấy được những cơ hội mà AFTA đã đưa lại cho công
tylà:
- Công ty có thể mua được những nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
giày dép với giá rẻ hơn chất lượng cao hơn làm giảm giá thành sản phẩm.
- Công ty có điều kiện tiếp thu những công nghệ hiện đại hơn.
- Học tập được kinh nghiệm quản lý của các đối tác sau đây chúng ta
sexets những thách thức AFTA đưa đến cho công ty.
Khi tham gia AFTA nhà nước Việt Nam sẽ bị giảm đi những khoản thu
ngân sách nên có thể giảm những khoản trợ cấp cho công ty vôn năng suất
cấp chiếm 88% vốn chủ sở hữu nên khi không được cung cấp hoặc cung cấp
hạn chế hơn công ty sẽ gặp phải những khó khăn.
- Công nghệ hiện nay của công ty hiện nay còn thời gian khấu hao máy
móc thiết bị còn dài mà nó không phải là hiện đại nhất trong các doanh
58
58
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nghiệp trong khu vực ASEAN nên có những hạn chế trong việc nâng cao chất
lượng.
- Cả nước trong khu vực ASEAN có các điều kiện khá giống nhau nên
khi tham gia ắt ta điều kiện thuận lợi công ty sẽ phải chịu sự cạnh tranh của
các đối thủ khác ở ngay trên thị trường Việt Nam.
- Họ cũng có cơ hội để hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng
cạnh tranh vì vậy vt còn phải chịu sự cạnh tranh của họ tại các thị trường bên
ngoài khu vực ASEAN.
- Các đối thủ cạnh tranh trong nước cũng gia tăng sức ép cạnh tranh
cho công ty.
Cơ hội Thách thức
1. Nguyên vật liệu rẻ hơn, chất lượng
tốt hơn
1. Giảm trợ cấp từ phía nhà nước
2. Công ty có điều kiện tiếp thu được
những công nghệ hiện đại
2. Công nghệ của công ty không phải
là hiện đại nhất trong AFTA
3. Học tập kinh nghiệm quản lý 3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn từ bên
ngoài.
4. Đối thủ cạnh tranh
Ma trận swot của công ty Giày Thuỵ Thuê.
Sử dụng ma trận SWOT nhằm tạo ra sự phối hợp logic giữa các mặt
mạnh, yếu với các cơ hội thách thứccủa công ty. Mục đích của sự phối hợp
này là để giúp công ty đề ra các biện pháp đúng đắn để phát huy mặt mạnh,
hạn chế mặt yếu, tận dụng và gia tăng cơ hội, giảm thiểu và đối phó được với
các thách thức.
Đối với Công ty Giầy Thụy Khuê ma trận SWOT có thể được trình bày
tóm tắt ở bảng sau
Ma trận
SWOT
Cơ hội(O)
1. Nguyên vật liệu rẻ
hơn, chất lượng tốt
hơn
Thách thức(T)
1. Giảm trợ cấp từ phía
nhà nước
2. Công nghệ của công
59
59
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2. Công ty có điều kiện
tiếp thu được những
công nghệ hiện đại
3. Học tập kinh nghiệm
quản lý
ty không phải là hiện
đại nhất trong AFTA
3. Đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn từ bên ngoà
4. Đối thủ cạnh tranh.
Mặt mạnh(S)
1. Quy mô công ty
không quá lớn
2. Cán bộ lãnh đạo có
kinh nghiệm.
3. Cơ cấu tài chính
linh hoạt, nhà nước
cho vay với lãi suất
thấp, vốn lưu động
chiếm tỷ lệ cao, số
lượng quy mô vốn
khá lớn, thời gian
quay vòng vốn ngắn
4. được khách hàng
tín nhiệm, lôi kéo
được khách hàng
mới.
5. Lãnh đạo công ty có
mối quan hệ tốt với
các cấp chính
quyền, có thể học
tập được kỹ năng
quản lý từ phía đối
tác nước ngoài
S/O
-Nguyên vật liệu rẻ hơn,
chất lượng tốt hơn
-Công ty có điều kiện
tiếp thu được những
công nghệ hiện đại
-Học tập kinh nghiệm
quản lý
-Quy mô công ty không
quá lớn
-Cán bộ lãnh đạo có
kinh nghiệm.
-Cơ cấu tài chính linh
hoạt, nhà nước cho vay
với lãi suất thấp, vốn
lưu động chiếm tỷ lệ
cao, số lượng quy mô
vốn khá lớn, thời gian
quay vòng vốn ngắn
-được khách hàng tín
nhiệm, lôi kéo được
khách hàng mới.
-Lãnh đạo công ty có
mối quan hệ tốt với các
cấp chính quyền, có thể
học tập được kỹ năng
quản lý từ phía đối tác
nước ngoài
S/T
-Quy mô công ty không
quá lớn
-Cán bộ lãnh đạo có
kinh nghiệm.
-Cơ cấu tài chính linh
hoạt, nhà nước cho vay
với lãi suất thấp, vốn
lưu động chiếm tỷ lệ
cao, số lượng quy mô
vốn khá lớn, thời gian
quay vòng vốn ngắn
-được khách hàng tín
nhiệm, lôi kéo được
khách hàng mới.
-Lãnh đạo công ty có
mối quan hệ tốt với các
cấp chính quyền, có thể
học tập được kỹ năng
quản lý từ phía đối tác
nước ngoài
-Giảm trợ cấp từ phía
nhà nước
-Công nghệ của công ty
không phải là hiện đại
nhất trong AFTA
-Đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn từ bên ngoà
Đối thủ cạnh tranh
60
60
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Mặt yếu(W)
1. Phụ thuộc vào đối
tác nước ngoài chưa
có đội ngũ vận tải
chuyên nghiệp
2. 2. Số lượng người có
trình độ cao được
đào tạo theo cơ chế
thị trường ít
3. tỷ trọng ngân sách
cấp trong vốn chủ sở
hữu là lớn dễ gặp
khó khăn
4. Hoạt động Marketing
chưa có bài bản,
chiến lược địa vị sản
phẩm chưa được coi
trọng không có chiến
lược rõ ràng.
5. Công tác cập nhật,
báo cáo còn kém
việc nắm bắt tình
hình chỉ đạo kịp thời
các mặt hoạt động
sản xuất chưa cao.
W/O
-Phụ thuộc vào đối tác
nước ngoài chưa có đội
ngũ vận tải chuyên
nghiệp
-Số lượng người có trình
độ cao được đào tạo
theo cơ chế thị trường ít
-tỷ trọng ngân sách cấp
trong vốn chủ sở hữu là
lớn dễ gặp khó khăn
-Hoạt động Marketing
chưa có bài bản, chiến
lược địa vị sản phẩm
chưa được coi trọng
không có chiến lược rõ
ràng.
-Công tác cập nhật,
báo cáo còn kém việc
nắm bắt tình hình chỉ
đạo kịp thời các mặt
hoạt động sản xuất chưa
cao.
-Nguyên vật liệu rẻ hơn,
chất lượng tốt hơn
-Công ty có điều kiện
tiếp thu được những
công nghệ hiện đại
-Học tập kinh nghiệm
quản lý
W/T
-Phụ thuộc vào đối tác
nước ngoài chưa có đội
ngũ vận tải chuyên
nghiệp
-Số lượng người có trình
độ cao được đào tạo
theo cơ chế thị trường ít
-tỷ trọng ngân sách cấp
trong vốn chủ sở hữu là
lớn dễ gặp khó khăn
-Hoạt động Marketing
chưa có bài bản, chiến
lược địa vị sản phẩm
chưa được coi trọng
không có chiến lược rõ
ràng.
-Công tác cập nhật,
báo cáo còn kém việc
nắm bắt tình hình chỉ
đạo kịp thời các mặt
hoạt động sản xuất chưa
cao.
-Giảm trợ cấp từ phía
nhà nước
- Công nghệ của công ty
không phải là hiện đại
nhất trong AFTA
- Đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn từ bên ngoà
-Đối thủ cạnh tranh.
61
61
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
B. Theo đa giác cạnh tranh:Mô hình đa giác cạnh tranh dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của
Công ty Giầy Thụy Khuê . nó mô tả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
theo các yếu tố , chất lượng, tài chính, giá cả, bán hàng, trước bán hàng, ngoại
giao. Trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh công ty.
Khi hoàn thành AFTA, sẽ có những đối thủ cạnh tranh.
Khi hoàn thành AFTA. Công ty sẽ có những đối thủ cạnh tranh từ nước
ngoài vào và đối thủ cạnh tranh trong nuớc.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích khả năng cạnh tranh của công ty trong
quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh đó.
1. Chất lượng sản phẩm:Đây là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh với chất lượng thì
doanh nghiệp sẽ giành được lợi thế cạnh tranh.
Về mặt này Công ty Giầy Thụy Khuê
Điểm mạnh: Công ty đã chú trọng tời việc nâng cao chất lượng sản
phẩm một cách kiên trì, thường xuyên. Công ty cũng đã có một đội ngũ cán
bộ kỹ thuật có trình độ khá cao để kiểm tra giám sát, chất lượng của sản phẩm
thường ổn định.
Điểm yếu: công ty chưa tạo được uy tín về chất lượng và sản phẩm của
công ty vì sản phẩm của công ty xuất khẩu phần lớn là mang nhãn hiệu của
đối tác đặt hàng chất lượng sản phẩm chưa thực sự vượt trội trong khu vực
cũng như trong nước.
Doanh nghiệp trong khu vực ASEAN có những điểm mạnh và điểm
yếu sau:
+Điểm mạnh: chú trong đến viêch nâng cao chất lượng sản phẩm chất
lượng sản phẩm khá cao ổn định , số lượng bán hàng truyền thống của mhọ
lớn hơn do họ có quan hệ ở bên ngoài trước các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Điểm yếu: Chưa tạo được yếu tố tín về chất lượng sản phẩm đốivới
thị trường khắt khe do quan niệm quốc tế về khu vực ASEAN.
Các doanh nghiệp trong nước có những điểm mạnh và điểm yếu sau.
+ Điểm mạnh: Đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm
chất lượng sản phẩm khá cao và ổn định đã dần tạo được uy tín về chất lượng
sản phẩm trong nước:
62
62
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
+ Điểm yếu: Chất lượng sản phẩm chưa thực sự vượt trội trong khu
vực, chưa tạo ra được uy tín quốc tế bên ngoài khu vực ASEAN.
2. Về tài chính.Công ty Giầy Thụy Khuê:
+ điểm mạnh: được nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi. Có thể huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Điểm yếu: Khả năng phân tích tài chính còn yếu còn chưa nhiều vào
việc trợ giúp của ngân sách nhà nước.
Các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN.
+ Điểm mạnh: Khả năng tài chính lớn có thể vay được từ nhiều nguồn
trong nước và nước ngoài với số lượng lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê.
+ Điểm yếu: Khả năng tài chính cũng không phải là lớn đủ để không
phải lo về vấn đề tài chính.
Các công ty giầy trong nước:
Điểm manh:Có thể vay vốn với nhiều nguồn khác nhau với khối lượng
lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê, tiềm lực tài chính lớn hơn.
Điểm yếu : Trả lãi suất vay lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê.
3. Về giá cả.Công ty Giầy Thụy Khuê:
+ Điểm mạnh: Giá sản xuất tương đối thấp, ngày càng có xu hướng do
công ty có thể giảm được giá thành sản phẩm.
+ Điểm yếu: Không thể giảm giá quá nhiều. Do chi phí vận chuyển,
kho bãi còn lớn.
Các công ty giầy trong nước:
+ Mặt mạnh: Giá cả được chấp nhận ở mức ổn định do chiến lược giá
đã bắt đầu được xây dựng.
+ Mặt yếu: Giá cả không phải là thấp so với đối thủ cạnh tranh
Các công ty giầy trong khu vực ASEAN.
+ Mặt mạnh: Có thể xuất khẩu được nhiều nguyên vật liệu trong quá
trình xuất khẩu, giá thành sản phẩm thấp.
+ Mặt yếu: ở họ có sự liên kết tạo ra mức giá chung nên khó có thể tự
hạ giá , với những đối tác khó tính họ dễ bị mất khách hàng.
63
63
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
4.Về bán hàng .Công ty Giầy Thụy Khuê.
+ Điểm mạnh: Bán hàng theo phương thức, chiến kược kinh doanh
quen thuộc, khách hàng không bị bất ngờ
+ Điểm yếu: Phương thức bán hàng còn cứng nhắc bị động không hấp
dẫn và khuyến khích khách hàng.
Các doanh nghiệp sản xuất giày trong nước.
+ Điểm mạnh: Bán hàng theo nhiều phương thức đa dạng khác nhau.
+ Điểm yếu: Chưa thật sự linh hoạt.
Các công ty sản xuất trong khu vực ASEAN.
+ Điểm mạnh: Bán hàng theo nhiều phương thúc nhanh gọn, đa dạng.
+ Điểm yếu: Hầu như không có.
5. Về ngoại giao: Công ty Giầy Thụy Khuê:
+Điểm mạnh: Có mối quan hệ tôt với đối tác hợp tác, bán hàng, các cấp
chức quyền và cơ quan quản lý nhà nước.
+Điểm yếu: Chưa có những đối sách mới về xây dựng quan hệ mới với
các đối tác nước ngoài.
Đây là điểm mạnh đối với các công ty giầy trong nước khác và các
doanh nghiệp trong khu vực ASEAN.
6. Trước bán hàng: Đây là việc dự báo nhu cầu thị trường và thoả mãn nhu cầu đó.
Công ty Giầy Thụy Khuê:
+ Điểm mạnh: Có một số khách hàng truyền thống nên luôn xác định
được lượng nhu cầu tối thiểu sẽ có trên thị trường.
+ Điểm yếu: Hầu như không có đội ngũ Marketing chuyên nghiệp, dự
báo tốt nhu cầu của thị trường cũng như thị hiếu của khách hàng để đưa ra
được kế hoạch kinh doanh tối ưu nhất.
Các công ty giầy trong nước.
+ Điểm mạnh: được khách hàng tin cậy nên rễ ràng xác điịnh được nhu
cầu và thoả mãn được nhu cầu đó.
+ Điểm yếu: Đôi khi chưa dự báo chính xác được nhu cầu của thị
trường làm ảnh hưởng tới việc kinh doanh.
64
64
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Các công ty giầy trong khu vực ASEAN.
+ Điểm mạnh: Có nhiều khách hàng trên nhiều thế giới được các khách
hàng tín nhiệm, có thể thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng .
+ Điểm yếu: đối khi còn coi thường các đối thủ cạnh tranh.
Dưới đây là bảng tóm tắt một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
BẢNG TÓM TẮT VỀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHỦ YẾU
Công ty Giầy Thụy Khuê
Các công ty trong nước
Các công ty trong khu vưc
1. Chất lượng sản
phẩm:
Điểm mạnh: Công ty
đã chú trọng tời việc
nâng cao chất lượng
sản phẩm một cách
kiên trì, thường
xuyên. Công ty cũng
đã có một đội ngũ
cán bộ kỹ thuật có
trình độ khá cao để
kiểm tra giám sát,
chất lượng của sản
phẩm thường ổn
định.
Điểm yếu: công ty
chưa tạo được uy tín
về chất lượng và sản
phẩm của công ty vì
sản phẩm của công
ty xuất khẩu phần
lớn là mang nhãn
hiệu của đối tác đặt
hàng chất lượng sản
phẩm chưa thực sự
vượt trội trong khu
vực cũng như trong
nước.
+ Điểm mạnh: Đã
quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng
sản phẩm chất lượng
sản phẩm khá cao và
ổn định đã dần tạo
được uy tín về chất
lượng sản phẩm
trong nước:
+ Điểm yếu: Chất
lượng sản phẩm
chưa thực sự vượt
trội trong khu vực,
chưa tạo ra được uy
tín quốc tế bên ngoài
khu vực ASEAN.
+Điểm mạnh: chú
trong đến viêch nâng
cao chất lượng sản
phẩm chất lượng sản
phẩm khá cao ổn
định , số lượng bán
hàng truyền thống
của mhọ lớn hơn do
họ có quan hệ ở bên
ngoài trước các
doanh nghiệp Việt
Nam.
+ Điểm yếu: Chưa
tạo được yếu tố tín
về chất lượng sản
phẩm đốivới thị
trường khắt khe do
quan niệm quốc tế
về khu vực ASEAN.
2. Về tài chính. + Điểm mạnh: được
nhà nước cho vay
với lãi suất ưu đãi.
Có thể huy động vốn
từ nhiều nguồn khác
+ Điểm mạnh:Có thể
vay vốn với nhiều
nguồn khác nhau với
khối lượng lớn hơn
Công ty Giầy Thụy
+ Điểm mạnh: Khả
năng tài chính lớn
có thể vay được từ
nhiều nguồn trong
nước và nước ngoài
65
65
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nhau.
+ Điểm yếu: Khả
năng phân tích tài
chính còn yếu còn
chưa nhiều vào việc
trợ giúp của ngân
sách nhà nước.
Khuê, tiềm lực tài
chính lớn hơn.
điểm yếu : Trả lãi
suất vay lớn hơn
Công ty Giầy Thụy
Khuê.
với số lượng lớn
hơn Công ty Giầy
Thụy Khuê.
+ Điểm yếu: Khả
năng tài chính cũng
không phải là lớn đủ
để không phải lo về
vấn đề tài chính.
3. về Giá cả + Điểm mạnh: Giá
sản xuất tương đối
thấp, ngày càng có
xu hướng do công ty
có thể giảm được giá
thành sản phẩm.
+ Điểm yếu: Không
thể giảm giá quá
nhiều. Do chi phí
vận chuyển, kho bãi
còn lớn.
+ Mặt mạnh: Giá cả
được chấp nhận ở
mức ổn định do
chiến lược giá đã bắt
đầu được xây dựng.
+ Mặt yếu: Giá cả
không phải là thấp
so với đối thủ cạnh
tranh
+ Mặt mạnh: Có thể
xuất khẩu được
nhiều nguyên vật
liệu trong quá trình
xuất khẩu, giá thành
sản phẩm thấp.
+ Mặt yếu: ở họ có
sự liên kết tạo ra
mức giá chung nên
khó có thể tự hạ giá ,
với những đối tác
khó tính họ dễ bị
mất khách hàng.
4.Về bán hàng + Điểm mạnh: Bán
hàng theo phương
thức, chiến kược
kinh doanh quen
thuộc, khách hàng
không bị bất ngờ
+ Điểm yếu: Phương
thức bán hàng còn
cứng nhắc bị động
không hấp dẫn và
khuyến khích khách
hàng.
+ Điểm mạnh: Bán
hàng theo nhiều
phương thức đa dạng
khác nhau.
+ Điểm yếu: Chưa
thật sự linh hoạt.
+Điểm mạnh:
Bán hàng theo
nhiều phương thúc
nhanh gọn, đa dạng.
+ Điểm yếu:
Hầu như không có.
5. về ngoại giao +Điểm mạnh: Có
mối quan hệ tôt với
đối tác hợp tác, bán
hàng, các cấp chức
quyền và cơ quan
Không có điểm yếu. Không có điểm yếu.
66
66
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
quản lý nhà nước.
+Điểm yếu: Chưa có
những đối sách mới
về xây dựng quan
hệ mới với các đối
tác nước ngoài.
C. Kết luận về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA.
1. Những ưu điểm Khi Việt Nam tham gia vào AFTA. Một sức ép cạnh tranh mới sẽ đè
nặng lên Công ty Giầy Thụy Khuê.
Nếu như công ty cạnh tranh thắng lợi, giành được thị phần lớn công ty
sẽ tăng được khối lượng hàng hoá bán ra từ đó gia tăng được lưọi nhuận và sụ
phát triển vững chắc của công ty qua phân tích trên ta có thể kết luận về
những ưu điểm của Công ty Giầy Thụy Khuê như sau:
Quan hệ của lãnh đạo cũng như toàn bộ công ty đối với bán hàng là khá
tốt nên trong tương lai công ty vẫn giữ được các bạn hàng truyền thống của
mình và với quy mô không quá lớn, hoạt động thích ứng linh hoạt với sự thay
đổi của môi trường sẽ tạo khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng .
Với những cán bộ lãnh đạo giầu kinh nghiệm sẽ dẫn dắt công ty đương đầu
voéi những chiến lược cạnh tranh của các đối thủ.
Cơ cấu tài chính của công ty linh hoạt vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao
thời gian quay vòng vốn ngắn tạo điều kiện cho công ty có thể đáp ứng tối đa
những sự thay đổi trong kiểu dáng và chất lượng.
Sự tiếp thu được những kỹ năng kinh nghiệm quản lý giúp cho công ty
hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
Với những nguyên vật liệu mua vào rẻ hơn , chất lượng tốt hơn công
nghệ sản xuất hiện đại hơn chắc chắn công ty sẽđưa ra thị trường những sản
phẩm chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn. Làm tăng khả năng cạnh tranh của công
ty trong tương lai.
67
67
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2. Những hạn chếCông ty thiếu quá nhiều cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ cao do đó
hoạt động sản xuất kinh doanh còn kém.
Trong đội ngũ cán bộ hiện tại đang thiếu những cán bộ kinh tế có năng
lực, thật sự thích ứng với cơ chế thị trường, các cán bộ có kinh nghiệm lâu
năm vẫn giữ thgói quen cũ trogn cơ chế bao cấp. Kế hoạch hoá nên đã gây
cản trở nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đội ngũ công nhân lao động trực tiếp sản xuất tuy lành ngề nhưng chưa
có tác phong công nghiệp nên hoạt động sản xuất chưa phát huy hết công
suất cũng như hiệu quả.
Công ty không có chiến lược giá thích hợp, áp dụng giá cả cứng nhắc
với mọi khách hàng, vì vậy khi gặp những khách hàng khó tính. Khả năng
đàm phán tốt thì lại bị ép giá, phải hạ giá rất nhiều, gây thiệt hại không nhỏ
cho công ty.
Công ty vẫn chưa xâm nhập được thật sự vào những thị trường nước
ngoài có tương lai phát triển tốt mà chủ yếu là mới ở thế chen chân có mặt
trên thị trường chứ chưa thực sự khẳng định được sự có mặt vững chắc của
mình.
Công ty chưa có đội ngũ cán bộ được đào tạo quy củ, bài bản làm công
tác Marketing, nghiên cứu, dự báo, lập kế hoạch, chiến lược theo đúng nghĩa
của nó.
Công ty còn bỏ trống thị trường trogn nước, tạo cơ hội cho các đối thú
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường này.
Vấn đề nhà kho cũng gây khó khăn cho công ty, vấn đề bảo quản hàng
hoá cũng như diện tích của nhà kho không đủ lớn để công ty mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh mà nếu thuê nhà kho sẽ gây tốn kém không ít cho
công ty.
68
68
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
chương IIIgiải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy
Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA.
A. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG Trong mười năm qua Công ty Giầy Thụy Khuê đã không ngừng phát
triển thị trường chủ yếu của công ty là EU, Bắc Mỹ... với khối lượng sản
phẩm, doanh số bán ngày càng tăng.
Khi Việt Nam tham gia hội nhập AFTA đã mở ra nhưng cơ hội cũng
như những thách thức mới. chúng ta đâ xem xét khả năng cạnh tranh của công
ty trong điều kiện đó. Tuy nhiên, như đã nói thị trường chủ yếu của công ty
không phải là khu vực châu á hay ASEAN. Vì vậy để có thể nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty chúng ta không thể không tính đến triển vọng
phát triển thị trường của công ty.
1. Triển vọng phát triển.- Công ty Giầy Thụy Khuê rất chú trọng thị trường EU. Đây là thị
trường khó tính, yêu cầu cao phong cách hoạt động và tâm lý kinh doanh của
các doanh nghiệp thuộc thị trường EU cũng khác so với các doanh nghiệp
châu á, vì vậy khi tiếp xúc làm ăn, đàm phán phải kiên trì tiếp cận trực tiếp,
thảo luận cụ thể, đặc biệt giữ chữ tín trong kinh doanh, bảo đảm đúngcác điều
kiện của hợp đồng thì khả năng xuất khẩu giày vào thị trường này mới phát
triển được.
69
69
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Sang năm 2005, chế độ hạn ngạch bị bãi bỏ lúc đó tuy không còn các
hạn chế định lượng nhưng công ty cũng không được hưởng các ưu đãi về thuế
đòi hỏi công ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh để duy trì và phát triển thị
phần của mình.
Về mặt nhu cầu giày, người dân các nước thuộc EU có thói quen dùng
giày thể thao, lượng tiêu dùng hàng năm của mỗi người dân ở khu vực này là
lớn nhấtt thế giới, mà sản xuất giày thể thao là một hoạt động chủ yếu của
công ty nên tiển vọng phát triển của công ty ở khu vực này là khá lớn, công ty
có thể đặt nhiều hivọng vào khu vự c này.
- Về thị trường Bắc Mỹ: khu vực Bắc Mỹ với NAFTA (North
American Free Trade) là thị trường rộng lớn của tất cả các loại hàng hoá của
các nước EU, Nhật Bản hay như các Châu á đều coi đây là thị trường chính
của mình. ở đây là sự tổng hợp lớn nhất của cung cầu hàng hoá các loại với
dòng vào và dòng ra có quy mô khổng lồ.
Hơn nữa, người dân ở đây cung có thói quên dùng giày. Lượng tiêu
dùng của mỗi người dân hàng năm khá lớn nên nhìn chung mức cầu về hàng
giày dép khu vực này là rất lớn.
Tháng 7/2000 Việt Nam và Mỹ đẫ ký hiệp định thương mại song
phương, đây là cơ sở để Việt Nam láy được quy chế tối huệ quốc (Most
favourist nation- MFN) của Mỹ, với quy chế này hàng hoá của Việt Nam sẽ
được giảm thiểu thuế nhập khẩu cũng như các hàng rào phi thuế quan khi vào
thị trường Mỹ và coi như đẫ đặt được một chân vào thị trường NAFTA.
Như vậy, tương lai cho các loại hàng hoá của Việt Nam cũng như mặt
hàng giày của chúng tôi ở thị trường này là rất khả quan công ty cần chuẩn bị
cho mình khả năng cạnh tranh mạnh mẽ để đặt nốt chân còn lại vào NAFTA
mở rộng thị phần, gia tăng doanh số bán và đạt được sự phát triển bền vững.
2. Phương hướng chung.
Mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới là mở rộng thêm thị
trường hoạt động, tìm kiếm thêm thị trường mới, gia tằn lợi nhuận tăng uy tín
vị thế của công ty trên thị trường thế giới. Công ty phải xác định phương
hướng hoạt động đúng đắn, phù hợp với thực tế tình hình quốc tế. Công ty
phải xác định được thị trường mục tiêu chu kỳ sống của sản phẩm là bao lâu
70
70
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
trên thị trường nước ngoài, những danh mục nào cần phải cải tiến nâng cao,
đồng thời phải luôn tiến hành điều tra nghiên cứu nhu cầu trên thị trường, chú
trọng đến những thay đổi trong thị hiếu, trên thế giới cũng như từng thị
trường... để từ đó đưa ra các chiến lược Marketing đúng đắn, lập ra được
những kế hoạch trong ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp để tiến hành đầu
tư thích đáng và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Công ty phải nâng cao cải tiến đổi mới dây chuyền công nghệ, chất
lượng sản phẩm đặc biệt là những mặt hàng cao cấp. Bên cạnh đó phải chú
trọng đến việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định không những trông nước
mà cả trong khu vực, giá cả phải chăng chất lượng tốt.
Bên cạnh đó, công ty còn phải đảm bảo chăm lo cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là những cán bộ có trình độ
quản lý và kỹ thuật cao, nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp
của đội ngũ công nhân viên, sử dụng đúng người đúng việc.
Công ty cũng nên cử cán bộ ra nước ngoài học tập thiết kế các kiểu
dáng giày dép kết hợp với công tác nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu để xây dựng
hệ thống Marketing mix, đưa ra được những sản phẩm riêng. Từng bước định
vị sản phẩm của mình ở thị trường nước ngoài cũng nhơ thị trường trong
nước. Tránh được sợ bị động, phụ thuộc của công ty vào đối tác. Gia tăng ược
lợi nhuận do "bán tận ngọn". Công ty cũng nên xây dựng cho mình các kênh
phân phối trong và ngoài nước, chuyển dần từ xuất khẩu gián tiếp sang xuất
khẩu trực tiếp nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty do giảm được chi phí cho
các đơn vị trung gian.
Việt Nam chúng ta theo kế hoạch năm 2006 sẽ hoàn thành AFTA, lúc
đó thị trường ASEAN sẽ là một thị trường chung thống nhất, sự cạnh tranh sẽ
khốc liệt hơn. từ bây giờ đến lúc đó chỉ còn 4 năm, đây là một thời gian ngắn,
vì thế công ty phải tận dụng nó để hoàn thiện bản thân để có thể cạnh tranh
thắng lợi trên thị trường.
B. GIẢI PHÁP.
I. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NỘI TẠI.Để có thể cạnh tranh thắng lợi, nhất thiết Công ty phải có một tiềm lực
mạnh. Các đối thủ trong khu vực ASEAN nhất là Xingapore, Thái Lan,
71
71
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Malaixia đã đi trước chúng ta một thời gian, họ có tiềm lực khá mạnh nên. Để
có thể đứng đầu được với họ trước hết Công ty cần phải nâng cao nội tại của
mình. Có nghĩa là Công ty phải phát huy các nhân tố như: con người, tài
chính, chất lượng sản phẩm. Marketing, chiến lược thị trường.
1. Phát huy nhân tố con người.Thực tiễn đã chứng minh, nhân tố con người đóng vai trò vô cùng quan
trọng trọng sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Việc phát triển
nhân tố con người đóng vai trò then chốt, là điều kiện vô cùng quan trọng
trong quá trình thực hiện giải pháp kinh doanh của mình. Việc đầu tư vào
nguồn nhân lực là hoạt động sinh lời nhất, hiệu quả nhất đối với tất cả các
doanh nghiệp nào. Mà Công ty Giầy Thụy Khuê là một doanh nghiệp thuộc
ngành công nghiệp nhẹ với đặc điểm sản xuất sử dụng nhiều lao động thì việc
phát huy nhân tố con người là điều vô cùng quan trọng. Thông thường khi
đánh giá khả năng cạnh tranh của bất cứ một doanh nghiệp nào, bao giờ người
ta cũng chú trọng đánh giá vào nhân lực của doanh nghiệp đó bởi vì sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đội ngũ lao động của họ.
Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải chú trọng hơn nữa trong vấn đề tổ
chức đào tạo, nâng cao trình độ cho các cán bộ, đồng thời phải sắp xếp, bố trí
lao động một cách hợp lý đúng người đúng việc, tránh tình trạng chuyên môn
một đằng phân công một nẻo. Sắp xếp lại các phòng ban theo hướng tinh
giảm gọn nhẹ, năng động và có hiệu quả.
Công ty cần lập quỹ để làm kinh phí cho các nhân viên đến các trường
đại học cập nhật những kiến thức mới, các tiếp cận vấn đề một cách hiện đại
để có thể thu được kết quả cao hơn, đáp ứng đòi hỏi của công việc kinh doanh
trong cơ chế thị trường hiện nay, và phù hợp với quy luật của sự phát triển.
Công ty cũng nên xây dựng một nội quy kỷ luật làm việc rõ ràng, khuyến
khích mọi người làm việtheo tác phong công nghiệp. Công ty cũng phải xây
dựng các chế độ khuyến khích về lợi ích kinh tế, lợi ích tinh thần cho công
nhân viên trong Công ty. Phải triệt để khai thác lợi thế để giải quyết quyền lợi
của người lao động với t, làm cho họ coi Công ty là mái nhà chung để cùng cố
gắng chăm lo.
72
72
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2. Khả năng tài chính.Công ty phải tăng khả năng cạnh tranh bằng việc tăng chất lượng sản
phẩm, tăng cường việc đào tạo cho cán bộ công nhân viên... Nhưng tất cả
những biện pháp đó chỉ có thể được thực hiện khi Công ty có đủ năng lực tài
chính tiến hành các hoạt động đầu tư, cải tiến máy móc thiết bị cả về chiều
sâu lẫn chiều rộng và đầu tư cho công tác đào tạo, sử dụng tuyển chọn trả
lương cao cho những người lao động, những chuyên gia kinh tế cao cấp.
Nguồn vốn của Công ty và khả năng huy động vốn của Công ty hiện tại
là khá lớn tuy nhiên để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đầu mối dây chuyền
công nghệ, đầu tư vào lao động, như đã nói đòi hỏi một lượng vốn mới có quy
mô lớn và sử dụng dài. Về vốn của Công ty hiện nay chỉ là cho sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn mà Công ty có thể sử dụng lâu dài, có thể
đầu tư cho các hoạt động đó. Tuy nhiên phần lớn lại là của ngân sách cấp mà
trong tương lai, như đã phân tích ở phần trước, nó sẽ bị thu hẹp, hạn chế, có
nghĩa là sự tăng quy mô vốn ngân sách là rất ít. Vì vậy, ngay từ bây giờ Công
ty phải xây dựng cho mình thế chủ động về tài chính bằng cách lập các quỹ
phát triển như: Quỹ phát triển nhân lực, quỹ phát triển hoạt động nghiên cứu
thị trường... Tăng dần tỷ trọng nguồn vốn tự bổ sung.
Một trong những bước tiếp theo là phải đầu tư mạnh cho Trung tâm
nghiên cứu chuyển giao công nghệ. Tăng cường hợp tác liên kết với các đối
tác từ bên ngoài để tiếp thu các dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại giảm
bớt gánh nặng tài chính để đầu tư cho công nghệ mới hiện đại.
3. Chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố hàng đầu trong mối quan tâm của
khách hàng ở trên bất cứ thị trường nào. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm
không chỉ đơn thuần là việc làm cho hàng của doanh nghiệp bền hơn mà còn
làm cho sản phẩm đẹp hơn, đa dạng hơn, phong phú hơn, phù hợp với yêu cầu
sở thích của khách hàng. Do đặc điểm của chính sản phẩm giầy nên chất
lượng hàng hoá cần thiết phải phù hợp với giá cả của nó. Vì vậy, Công ty cần
xây dựng một chiến lược giá hợp lý, linh hoạt phù hợp với từng khách hàng,
phù hợp với từng loại sản phẩm khắc phục tình trạng chính sách giá cứng
nhắc như hiện nay.
73
73
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Đối với thị trường trong nước, do đặc điểm nền kinh tế chưa phát triển,
thu nhập của người dân chưa cao, nên thường ưu những sản phẩm có giá hạ vì
vậy muốn chiếm lĩnh được thị trường trong nước thì phải lựa chọn là sản xuất
những mặt hàng giầy dép có thể chất lượng thấp hơn một chút, bán với mức
giá rẻ theo "chính sách giá thấm dần" hơn là sản xuất những mặt hàng cao cấp
hơn hẳn do bán với những mức giá cao hẳn so với đối thủ cạnh tranh theo
"Chính sách hớt váng sữa" hoặc "lướt qua thị trường", "trượt theo đường cầu"
đối với những khách hàng quen thuộc Công ty nên giảm giá để giữ được
những khách hàng này một cách ổn định. Công ty cũng có thể đưa ra nhiều
cách khuyến khích khách hàng tuỳ thuộc vào từng thời điểm, mục tiêu như:
- Chiết giá sản lượng nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng
lớn.
- Chiết giá sản lượng phi tích luỹ: áp dụng đối với tất cả mọi khách
hàng mua với số lượng tuỳ ý, không có ràng buộc về khối lượng hàng hoá về
mỗi lần.
- Chiết giá tích luỹ: Ngoài sự ràng buộc về sản lượng mua, còn ấn định
khoảng thời gian trong đó nếu khách hàng thực hiện hợp đồng thoả thuận về
khối lượng mua nhất định lúc đó khách hàng mới nhận được chiết giá.
- Chiết giá thương mại: Đó là khoản tiền được tính theo tỷ lệ % so với
mức giá gốc, thực chất của chiết giá này là trang trải chi phí theo chức năng
bán buôn và bán lẻ một phần lợi nhuận nhất định.
- Chiết giá tiền mặt: Đây là một chiết giá có liên quan tới thời hạn
thanh toán của khách hàng.
4. Tiến hành hoạt động Marketing.Vì hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra ở nhiều thị trường khác nhau,
các nhân tố ảnh hưởng cũng rất phức tạp và thay đổi không ngừng. Do vây,
Công ty giầy Thuỵ Khê phải luôn kịp thời nắm bắt được sự thay đổi của từng
thị trường để từ đó đpá ứng kịp thời các yêu cầu của thị trường. Ngoài ra do
đặc điểm của mặt hàng giầylà mặt hàng tiêu dùng, có rất nhiều nhà sản xuất
trên thị trường cho nên đòi hỏi Công ty giày Thuỵ khê phải chủ động tìm
kiếm khách hàng, tiến hành khâu thu thập, xử lý thông tin phải nhanh nhạy,
chính xác, đảm bảo độ tin cậy cao.
Công ty cần lập ra một bộ phận chuyên trách hoạt động Marketing để
các hoạt động bán hàng, phân tích, nghiên cứu và phân đoạn thị trường...
74
74
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
được tiến hành một cách hiệu quả, giúp tìm được hướng đi đúng đắn, hợp lý
là cơ sở cho các chính sách, kế hoạch, chiến lược của Công ty. Bởi vì, hoạt
động Marketing là chiếc cầu nối giữa Công ty với thị trường và có quan hệ
mật thiết với các hoạt động khác của Công ty. Mối quan hệ giữa Công ty với
thị trường càng chặt chẽ thì khả năng thành công, khả năng cạnh tranh của
Công ty càng cao. Tiến hành tốt, có hiệu quả hoạt động Marketing chính là
việc làm tốt mọi khâu của hoạt động marketing từ khâu nghiên cứu thị trường
nghiên cứu và phân tích đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu thị hiếu và những yêu
cầu của khách hàng, tổ chức tốt công tác tiếp thị, chào hàng, phát triển mạng
lưới phân phối bán hàng, phát triển hệ thống phân phối, phát hành các catalog
về sản phẩm của Công ty tung ra khắp thị trường tới các khách hàng, duy trì
và mở rộng quan hệ với khách hàng.
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên đóng vai trò quan trọng quyết
định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vì thị trường chính
là dối tượng chủ yếu của các hoạt động này. Công ty cần phải nắm bắt được
những nhu cầu, đặc điểm của thị trường đó, các hoạt động nghiên cứu, khảo
sát và phân đoạn thị trường phải được tiến hành thường xuyên trên cơ sở đó
để Xây dựng các chính sách, chiến lược thích hợp, xác định được thị trường
mục tieu của Công ty cho từng loại sản phẩm. Công tác nghiên cứu thị trường
là một yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào để từ đó tìm ra cách
hữu hiệu thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó việc nghiên cứu và
phân tích đối thủ cạnh tranh cũng là việc làm hết sức cần thiết đẻe xác định
được khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Công ty cần phải
nghiên cứu phân tích đối thủ cạnh tranh một cách rõ ràng có hệ thống. Hiện
nay Công ty giày Thuỵ Khê đang rất yếu trong lĩnh vực này. Từ việc nghiên
cứu phân tích đối thủ cạnh tranh, Công ty cần trả lời các câu hỏi sau đây:
+ Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là ai?
+ Mục tiêu của đối thủ cạnh tranh là gì?
+ Điểm mạnh, điểm yếu, khả năng tài chính của họ như thế nào?
+ Cách thức mà họ sử dụng để thâm nhập thị trường?
+ ...
Hiện nay, kinh doanh hàng giày là ngành kinh doanh nhanh chóng thu
được lợi nhuận, dễ làm cho nó có sức thu hút cao đối với các doanh nghiệp
75
75
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
trong ngành. Công ty giày Thuỵ Khê cần phải có các biện pháp để hạn chế sự
mở rộng của các doanh nghiệp mới vào thị trường này.
Bên cạnh việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, các hoạt động nghiên cứu
và phân tích những yêu cầu đòi hỏi của khách hàng cũng cần được tăng
cươbngf hay nói chính xác hơn là phân tích khách hàng là một mảng quan
trọng trong hoạt động nghiên cứu thị trường, nhất là đối với Công ty Giầy
Thụy Khuê. Bởi vì như chúng ta đã biết mặt hàng giày là mặt ahngf tiêu dùng
mang tính thời vụ và thời trang rất cao, khách hàng chỉ mua những sản phẩm
đúng mốt, được ưa chuộng trên thị trường. Nếu sản phẩm có mẫu mã không
phù hợp, thì dù sản phẩm đó có chất lượng tốt, giá rẻ thì khách hàng vẫn cứ
không mua.
Không chỉ vậy, Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải tổ chức tốt công tác
tiếp thị, chào hàng. Đây là yêu cầu quan trọng của việc nghiên cứu, mở rộng
thị trường. Chính những người làm côngtác Marketing của Công ty sẽ là
những người thu thập cũng như xử lý những thông tin về thị trường, xác định
những đặc điểm cũng như mức độ cạnh tranh và nhu cầu của từng đoạn thị
trường để từ đó có thể quyết định các chính sách khác của Công ty. Hiện nay,
việc nghiên cứu thị trường của Công ty Giầy Thụy Khuê chỉ đơn thuần là việc
giới thiệu và bán sản phẩm. Nhưng thị trường luôn biến động, đòi hỏi Công ty
phải có sự tìm hiẻu liên tục, thường xuyên. Mặt khác, Công ty Giầy Thụy
Khuê muốn mở rộng thị trường của mình, dù là thị trường trong nước hay thị
trường nước ngoài thì cũng đều cần có một kế hoạch xây dựng mạng lưới bán
hàng hiệu quả vì đây chính là cơ sở tốt nhất để bảo vệ thị trường cũ và thâm
nhập thị trường mới, chống lại sự tranh giành thị trường của các đối thủ cạnh
tranh.
Công ty Giầy Thụy Khuê nên chú trọng tới các dịch vụ quảng cáo, hỗ
trợ bán hàng. Ban đầu với khả năng tài chính nhỏ như hiện nay thì Công ty có
thể gửi thư qua mạng thư điện tử tới các Công ty kinh doanh, Thương mại ...
trên thế giới, đây là cách làm rất rẻ, thuận tiện cho năng lực của Công ty hiện
nay. Hơn nữa, Công ty cần phát triển hệ thống nhà kho theo chiều sâu có
nghĩa là thực hiện công tác hiện đại hoá các kho chứa hàng, đảm bảo những
công cụ bốc xếp hàng hoá và đảm bảo an toàn cho hàng hoá. Hơn nữa Công
76
76
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
ty nên duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng bằng nhiều biện pháp như
tổ chức các cuộc tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp.
Tiếp xúc trực tiếp là tiếp xúc qua hội nghị khách hàng, bán hàng cá
nhân. hoạt động này có tác động trực tiếp tới tamlý và hành vi của khách
hàng. Tại đây, các luồng thông tin được trao đổi giữa khách hàng và Công ty.
Công ty nên cung cấp các thông tin về sản phẩm, khả năng cung ứng và các
dịch vụ bán hàng, đồng thời các thông tin được ghi nhận, xử lý để đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Các hoạt động tiếp xúc
này nên diễn ra thường xuyên, mỗi cuộc tiếp xúc sẽ được ghi chép cụ thể để
làm cơ sở cho các cuộc tiếp xúc sau.
Tiếp xúc gián tiếp chủ yếu tập trung ở các hoạt động uỷ thác, tiếp nhận
và uỷ thác bán. Các khách hàng thuộc loại này thường không có nhu cầu
thường xuyên. Để duy trì loại khách hàng này, Công ty cần có mối quan hệ
với các bên trung gian thông qua việc xác định tỷ lệ hoa hồng đối với họ.
Công ty còn cần phải thiết lập hệ thống thông tintư vấn. Thiếu thông
tin, thiếu sự hỗ trợ cần thiết, chính xác đầy đủ, kịp thời luôn làm cho Công ty
Giầy Thụy Khuê bị giảm sức cạnh tranh bị thua thiệt trên thị trường giày thế
giới. Hệ thống thông tin tư vấn sẽ cung cấp rất nhanh chóng, kịp thời và đầy
đủ, chính xác cho Công ty đồng thời tư vấn giúp Công ty đi đúng hướng, lập
kế hoạch chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn trong tương lai cho Công ty.
Hệ thống thông tin cũng giúp cho Công ty phát triển, tăng cường năng lực
cạnh tranh trong quá trình chạy đua với các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác,
Công ty Giầy Thụy Khuê cần quan tâm hơn nữa tới việc mở chi nhánh, văn
phòng đại diện trong và ngoài nước, trang bị cac phương tiện làm việc, quan
hệ giao dịch hiện đại để giúp việc cung cấp thông tin kinh tế, tìm kiếm bạn
hàng, mở rộng thị trường. Công ty cần kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh
doanh, giữa sản xuất công nghiệp với Thương mại dịch vụ.
Do vây, Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải có bộ phận marketing làm
việc hiệu quả, giàu năng lực, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình yêu nghề thì mới có
thể nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Bên cạnh những giải pháp từ nỗ lực bản thân của Công ty thì Công ty
Giầy Thụy Khuê muốn nâng cao đực khả năng cạnh tranh của mình phải cùng
đoàn kết, liên kết lại với các công ty sản xuất giày khác trong nước tạo thành
77
77
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
sức mạnh tổng hợp, cùng nhau cạnh tranh cùng nhau tiến bộ là việc làm hết
sức cần thiết hiện nay. Chính vì sự thiếu đoàn kết mà phái nước ngoài thường
lợi dụng triệt để để chia ré các doanh nghiệp, hạ giá thành hàng giày của ta.
Không đoàn kết tiếng nói của Công ty Giầy Thụy Khuê sẽ không có sức
mạnh, không được Chính phủ,Bộ Thương mại , Sở Công nghiệp hà Nội chú
ý thích đáng, không tạo được sự hỗ trợ, tương trợ lẫn nhau khi cần thiết. Công
ty Giầy Thụy Khuê sẽ dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh thôn tính nếu không
biết đoàn kết lại. Vì vậy, Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải đoàn kết lại tạo
thành sức mạnh để cùng nhau đưa ra những kiến nghị cần thiết đối với Nhà
nước, mà cụ thể là các cơ quan quản lý Nhà nước cấp ngành, trên địa bàn
mình.
*****888888888888888888888
5. Xây dựng chiến lược thị trường.
Hiện sự phụ thuộc của Công ty vào đối tác là rất lớn. Điều này làm hạn
chế khả năng cạnh tranh của Công ty. Nhằm khắc phục tình trạng này Công ty
cần xây dựng cho mình một chiến lược thị trường đúng đắn.
Chiến lược thị trường như là một hệ điều hành của một chiếc máy tính
mà tổ chức Marketing của Công ty với đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất là
phần cứng. Sự kết hợp của "phần cứng" và "phần mền" sẽ đưa khách hàng
đến cho Công ty, là cho Công ty có thể cạnh tranh thắng lợi.
Đối với Công ty Giầy Thụy Khuê một chiến lược thị trường đúng đắn
sẽ làm cho Công ty đứng vững trong điều kiện hội nhập AFTA:II. NẮM BẮT CƠ HỘI AFTA ĐEM LẠI.
1. Về thuế.Đến năm 2003, riêng Việt Nam là 2006 CEPT được hoàn thành điều
này có nghĩa là mức thuế của hàng hoá trong khu vực là từ 0 - 5% vì vậy các
loại hàng hoá sẽ có cơ hội trong lưu thông phân phối nên hàng hoá giầy dép
của Công ty có một con đường nữa để xâm nhập thị trường bên ngoài.
Điều này có thể được hiểu như sau: Trong các nước ASEAN có những
nước có nền kinh tế thị trường, có mối quan hệ với bên ngoài trước chúng ta
khá lâu (bởi vì Việt Nam chúng ta đến năm 1986 mới chính thức mở cửa nền
kinh tế - trước đó chỉ quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và
Liên Xô cũ) nên họ có tiềm lực và kinh nghiệm trong việc xuất khẩu hàng hoá
78
78
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
ra bên ngoài hơn các trung gian xuất khẩu của chúng ta. Khi hoàn thành
CEPT chúng ta có thể bán hàng hoá cho họ với mức giá ngang với thị trường
trong nước. Như thế lượng bán của Công ty sẽ tăng lên nếu như Công ty biết
tranh thủ.
Muốn được như vậy, ngay từ bây giờ Công ty nên thiết lập quan hệ với
họ để khi hoàn thành CEPT có thể thực hiện ngay được chiến lược này.
2. Về chi phí nguyên vật liệu. Như đã phân tích ở chương II, khi Việt Nam hội nhập AFTA Công ty
có mua được nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh với giá hạ hơn,
chất lượng tốt hơn để tung ra thị trường những sản phẩm giầy dép với giá thấp
hơn do giảm được giá thành và chất lượng tốt hơn từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình.
Vì vậy, ngay từ bây giờ Công ty nên có những hoạt động tìm hiểu và
nghiên cứu những nguồn nguyên liệu mà đến lúc đó Công ty có thể mua sao
cho có lợi và thuận lợi nhất. Công ty phải đưa ra được những nhà cung cấp
trong khu vực, tiềm lực của họ, khả năng cũng như kinh nghiệm "mặc cả" của
họ, những công ty nào mà mình có thể tạo ra sức ép giảm giá... trong và ngoài
nước.
3. Về đối tác.AFTA tạo ra sự phân công lại lao động giữa các quốc gia. Một quốc gia
sẽ sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế nhất. Vì vậy sẽ có sự thay đổi
không ngừng về lượng mà còn cả về chất những đối tác của Công ty.
Trong số những đối tác của Công ty trong tương lai sẽ có những đối tác
có kinh nghiệm về quản lý, tiềm lực, năng lực cạnh tranh mạnh. Nên ở những
đối tác này Công ty có thể: học hỏi ở họ những kinh nghiệm quản lý, tranh
thủ của họ về khả năng tài chính thông qua tín dụng thương mại...
Từ đó nâng cao tiềm lực của chính bản thân Công ty, gia tăng khả năng
cạnh tranh.C. MỘT SỐ KIẾN GHỊ VỚI SỞ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, BỘ THƯƠNG MẠI VÀ
CHÍNH PHỦ. Sở Công nghiệp Hà Nội là cơ quan quản lý Nhà nước chịu sự chỉ đạo
trực tiếp và toàn diện từ UBND Thành phố. Kể từ khi thành lập đến nay, Sở
Công nghiệp đã giúp đỡ Công ty Giầy Thụy Khuê rất nhiều, giúp Công ty đệ
79
79
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
trình các kiến nghị của mình lên trên Bộ Thương mại , đề nghị Bộ xem xét và
giúp đỡ. Thông qua Sở Công nghiệp , Bộ Thương mại đã nắm vững tình hình
thực tế của Công ty Giầy Thụy Khuê và đã căn cứ vào các kiến nghị của Sở
mà đã có những chính sách hữu hiệu giúp đỡ Công ty Giầy Thụy Khuê trong
thời gian qua. Mặc dù vậy, Công ty Giầy Thụy Khuê vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ mà những khó khăn vướng mắc này chỉ
có thể được tháo gỡ khi có sự giúp đỡ từ phía chính phủ, Bộ Thương mại và
Sở Công nghiệp .
a. Các kiến nghị về thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính gây nhiều rắc rối là vấn đề gây rất nhiều khó khăn
cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
và làm chậm chễ, gây cản trở cho Công ty trong hoạt động làm ăn nhất là khi
gặp được khách hàng có nhu cầu hợp tác kinh doanh nhanh chóng, những cơ
hội làm ăn cần chớp lấy thật nhanh. Vì vậy, đê khắc phục tình trạng này, Nhà
nước ta cần phải:
- Tạo điều kiện thuân lợi nhất cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong việc
làm thủ tục ra nước ngoài để tìm kiếm đối tác, tìm bạn hàng, học hỏi kinh
nghiệm kể cả trong điều kiện tài chính của Công ty có thể trước mắt còn eo
hẹp nhưng có thể có lợi trong tương lai...
- Nhanh chóng ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn dưới luật
Thương mại và giúp đỡ thực hiện, phổ biến chúng tới doanh nghiệp.
- Giảm bớt sự chồng chéo trong việc kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản
xuất và kinh doanh, tập trung vào những đầu mối cần thiết để tạo ra sự ổn
định cho Công ty, giảm sự gây phiền hà cho Công ty.
- Thiết lập tiêu thức phân bổ hạn ngạch phù hợp hơn, nên xem xét đến
cả hiệu quả kinh tế - xã hội, không nên loại bỏ Công ty Giầy Thụy Khuê có
năng lực sản xuất thấp nếu chất lượng và hiẹu quả của họ không thua kém các
doanh nghiệp giày có quy mô lớn hơn.
- Quy chế gia công giày cần pải cải tiến cho thông thoáng.
- Tạo môi trường pháp lý ổn định cho hoạt động kinh doanh và sản xuất
của Công ty.
b. Các kiến nghị về hoạt động hỗ trợ Thương mại của các cơ quan
quản lý Nhà nước.
80
80
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Hoạt động hỗ trợ Thương mại từ phía các cơ quan quản lý nhà nước là
vô cùng càn thiết đối với sự tồn tại và vươn lên của Công ty trong cả quá khứ,
hiện tại và tương lai sau này. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước cần phải.
- Bộ Thương mại cần phải thiết lập phòng Thương mại đảm nhận
trách nhiệm môi giới mua bán hàng giày của các doanh nghiệp giày ta trên thị
trường quốc tế.
- Đàm phán để đưa các doanh nghiệp giày vượt qua các rào cản của các
thị trường nước ngoài.
- Bộ Thương mại và Sở Công nghiệp Hà Nội cần phải đẩy mạnh công
tác xúc tiến Thương mại và hỗ trợ, giúp đỡ Công ty Giầy Thụy Khuê liên hệ
thường xuyên với hệ thống thương vụ Việt Nam tại các nước trong việc cung
cấp thông tin thị trường các nước, tiếp tục khuyến khích Công ty tham gia các
đoàn khảo sát thị trường như EU, Ca nada, Mĩ, Châu Phi... để Công ty có cơ
hội tìm hiểu thị trường học hỏi kinh nghiệm làm ăn của các nước. Đẩy mạnh
hoạt động của “Trung tâm xúc tiến Thương mại ” để cung cấp các thông tin
trao đổi khả năng kinh doanh và xúc tiến Thương mại cho Công ty Giầy
Thụy Khuê kịp thời nắm bắt thông tin, tích cực tham gia, hội nhập vào thị
trường khu vực và quốc tế.
- Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê tham gia các hội chợc triển
lãm trong nước và quốc tế để giới thiệu hàng giày xuất khẩu của Công ty
mình.
- Sở Công nghiệp cần thành lập “Phòng trưng bày sản phẩm giày” để
giứo thiệu rộng rãi các sản phẩm giày của Hà Nội trên cơ sở đó tạo khả năng
tiếp cận với các khách hàng nước ngoaì khi họ đến tìm hiểu và làm ăn, tìm đối
tác.
- Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê sản xuất và xuất hàng trực
tiếp cho nước ngoài theo hình thức hợp đồng mua bán.
- Kiên trì thương lượng để sớm có thoả thuận với các nước ASEAN sử
dụng hạn ngạch xuất khẩu vào EU của các nước này chuyển cho ta khi họ
không sử dụng hết như Singapore.
- Phối hợp với các ngành hữu quan tìm các biện pháp khôi phục và phát
triển thị trường truyền thống SNG và Dông Âu, đề nghị chính phủ giao cho
81
81
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
ngân hàng tìm cách tháo gỡ những khó khăn về thanh toán giúp cho Công ty
Giầy Thụy Khuê mở rộng thị trường.
- Chống các hiện tượng độc quyền, ép giá, phá giá với các sản phẩm
giầy trên thị trường quốc tế.
- Thành lập các phòng nghiên cứu thị trường tại các thị trường nước
ngoài.
- Điều chỉnh tỷ giá tăng dần, tránh để tình trạng tỷ giá tăng vọt như vừa
qua gây thiệt hại rất nhiều cho Công ty Giầy Thụy Khuê.
- Có chính sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất trong
nước.
- Tìm hiểu và tiếp cận với với hệ thống phân phối sản phẩm giày của
từng nước và giúp Công ty tiếp cận với các nhà nhập khẩu.
c. Các kiến nghị về chính sách hỗ trợ vốn.
Thiếu vốn trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh luôn gây ra
rất nhiều khó khăn cho sự phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê, vì vậy mà
vấn đề cần phải sự hỗ trợ vốn từ phía Nhà nước là điều hết sức cần thiết cho
sự thành công của Công ty hiện nay. Do vậy, Nhà nước cần phải có các chính
sách sau trong thời gian sắp tới như:
- Hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ quản lý giầy trình độ cao và công nhân
lành nghề cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong thời gian đầu và Công ty sẽ trả
lại dần trong thời gian sau này nếu họ gặp phải khó khăn về tài chính.
- Thành lập các tổ chức tín dụng riêng cho Công ty Giầy Thụy Khuê.
- Giúp Công ty Giầy Thụy Khuê kiểm tr chất lượng sản phẩm giầy qua
các hoạt động hỗ trợ Công ty đầu tư vào hệ thống, quy trình quản lý chất
lượng sản phẩm.
- Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Hà Nội để hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất giầy trong hoạt động xuất khẩu trong điều kiện nguồn vốn
hạn hẹp và bù đắp những rủi ro phát triển mặt hàng và thị trường mới.
- Có chính sách hõ tợ và khuyến khích đầu tư cho khâu thiết kế sản xuất
hàng mẫu, đầu tư đội ngũ cán bộ đủ khả năng thiết kế mẫu mã đồng thời hỗ
trợ cho công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tạo điều kiện đưa các sản phẩm
tên hiệu Việt Nam ra thị trường thế giới.
82
82
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Cho vay kịp thời, đủ vón với Công ty Giầy Thụy Khuê làm ăn có lãi,
có dự án kinh doanh khả thi và hiệu quả.
d. Các kiến nghị về chính sách thuế:
Chính sách thuế luôn làm cho Công ty Giầy Thụy Khuê đau đầu và gây
rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm chậm
vòng quay vốn của Công ty Giầy Thụy Khuê. Để tạo điều kiện cho Công ty
Giầy Thụy Khuê phát triển trong thời gian tới thì Nhà nước cần phải có những
sự điều chỉnh sau:
- Điều chỉnh chính sách thuế cho phù hợp với tình hình thực tế, ưu đãi
thuế cho các doanh nghiệp giầy xuất khẩu những mặt hàng giầy dép, hoặc
những mặt hàng mới.
- Không bắt Công ty Giầy Thụy Khuê ứng trước thuế giá trị gia tăng
cho nguyên liệu đầu vào, làm như thế sẽ đỡ cho Công ty Giầy Thụy Khuê bị
chết vốn không cần thiết.
- Tăng thời hạn hoãn thuế, miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu dùng để
sản xuất hàng giày dép.
- Thay đổi chính sách thuế về việc đánh thuế đối với các hoạt động mua
sắm máy móc thiết bị của các doanh nghiệp giày dep. Một điều rất mâu thuẫn
là trong khi phải có các chính sách khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp
sản xuất, chế tạo máy móc thiết bị của các doanh nghiệp Việt Nam thì việc
mua sắm thiết bị tròn nước của các doanh nghiệp giay dép lại bị đánh thuế rất
cao và cao hơn nhiều so với việc mua sắm thiết bị, máy móc từ các doanh
nghiệp nước ngoài. Rõ ràng đây là điều gây cản trở rất lớn cho sự phát triển
của các doanh nghiệp sản xuất và chế tạo máy móc thiết bị trong nước cũng
như cho sự hỗ trợ hợp tác lẫn nhau giữa Công ty Giầy Thụy Khuê với các
doanh nghiệp sản xuất chế tạo máy móc thiết bị trong nước. Vì vậy, Nhà nước
cần có sự điều chỉnh thích hợp về thuế đối với các hoạt động này trong thời
gian sắp tới.
e. Các kiến nghị về chính sách đầu tư, kế hoạch chiến lược.
Hoạt động đầu tư, Xây dựng kế hoạch chiến lực của Nhà nước đóng vai
trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp sản
xuất giầy nào. Mỗi sự thay đổi điều chỉnh trong các chính sách đaùa tư, kế
hoạch, chiến lược cũng đều gây ảnh hưởng đối với các doanh nghiệp, sự thay
83
83
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
đổi đó có thể giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt lên hoặc xấu đi. Vì vậy mà
để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty Giầy Thụy Khuê phát triển, Nhà nước
cần phải:
- Giúp Công ty Giầy Thụy Khuê kiểm tra chất lượng sản phẩm giày qua
các hoạt động hỗ trợ Công ty đầu tư vào hệ thống, quy trình quản lý chất
lượng sản phẩm.
- Xây dựng chương trình chiến lược bao gồm các biện pháp cụ thể như
tập trung đầu tư, đồng bộ hoá các dây truyền công nghệ và thiết bị sản xuất
hàng giày mới, mở rộng gấp đôi hạn ngạch cho Công ty Giầy Thụy Khuê .
Đặc biệt cần khuyến khích các Công ty đầu tư vào những mặt hàng không bị
áp dụng hạn ngạch hoặc hạn ngạch khôngđược sử dụng hết.
- Xây dựng các chương trình đưa các thành tựu khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực giay dép vào trong sản xuất của Công ty Giầy Thụy Khuê. Điều này
sẽ giúp Công ty Giầy Thụy Khuê giảm nhiều chi phí, nâng cao chất lượng, cải
tiến đổi mới sản phẩm, công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Có kế hoạch cụ thể rõ ràng cho việc Xây dựng nền công nghiệp giày
của Thành phố Hà Nội.
f. Các kiến nghị về đoà tạo nguồn nhân lực.
Đào tạo nhân lực luôn là việc cần thiết cho sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế, môi doanh nghiệp trong quá trình đi lên và
phát triển. Hiện nay, việc đào tạo nhân lực cho ngành giày là chưa đáp ưng đủ
nhu cầu cần có trong hiện tại và cả tương lai. Chính vì thếmà đã kìm hãm sự
hoạt động sản xuất, sự đi lên của Công ty Giầy Thụy Khuê trong những năm
qua rất nhiều. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cần phải:
- Cử người đi đào tạo, học hỏi kinh nghiệm tại các trường đại học, các
Nhà máy giầy, các nước sản xuất giầy nổi tiếng trên thé giới để về phục vụ
cho Công ty qua các chương trình hợp tác, hỗ trợ, các hiệp định về giáo dục
và kinh tế giữa nước ta với các nước tiên tiến trên thế giới.
- Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê phải trích một khoản chi phí
đào tạo cán bộ kinh tế, cán bộ kỹ thuật ngành sản xuất giàyhàng năm trong
tổng số doanh thu, lợi nhuận của Công ty.
84
84
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê có những chính sách đãi ngộ
đặc biệt với các cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn cao và cho đi đào
tạo, nâng cao để thu hút nhân tài, giữ họ ở lại Công ty làm việc lâu dài.
- Thường xuyên liên hệ với các trường đại học có những ngành đào tạo
về thời trang, công nghệ giày dép và những ngành kinh tế có liên qua... trích
học bổng cho những sinh viên xuất sắc, sau đó giới thiệu cho Công ty để họ
cân nhắc lựa chọn những sinh viên xuất sắc để đầu tư đào tạo cho Công ty
ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Những sinh viên này sẽ là nguồn
nhân lực rất quan trọng cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong tương lai và sẽ là
những cán bộ tri thức rất nhiệt tình, trung thành với Công ty, hết lòng phục vụ
cho sự phát triển của Công ty về sau này.
- Hợp tác với các trường đại học,các viện về kỹ thuật công nghệ tổ chức
các khoá học đào tạo các chuyên viên lập trình cho ngành giày dép trong thời
gian tới cho những người hoạt động kinh doanh trong những ngành này.
Tóm lại, Công ty Giầy Thụy Khuê rất cần có sự giúp đỡ thông cảm từ
phía các cơ quan quản lý Nhà nước từ cấp Thành phố cho đến cấp chính phủ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những giải pháp mà
Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh
trong kinh doanh hàng giay dép của Công ty mình đòi hỏi phải có sự hõ trợ,
giúp đỡ từ phía Nhà nước thì mới có thể đem lại hiệu quả thật sự được, mới
có thể nâng cao được uy tín, vị thế của Công ty trong thời gian sắp tới và cả
tương lai lâu dài về sau. Nhưng dù thế nào đi nữa thì sự có gắng nỗ lực từ
phía bản thân Công ty vẫn là điều quan trọng nhất giúp Công ty Giầy Thụy
Khuê nâng cao được khả năng cạnh tranh trong kinh doanh hàng dệt may của
mình cả trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài bên cạnh
sự hỗ trợ giúp đỡ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước.
Trên đây là những kiến nghị hết sức cần thiết và chính đáng, mà Công
ty Giầy Thụy Khuê muốn gửi đến chính phủ, Bộ Thương mại , Sổ Thương
mại Hà Nội hi vọng rằng chính phủ, Bộ Thương mại , Sổ Thương mại Hà
Nội sẽ có các biện pháp giúp đỡ hiệu qủa hơn cho Công ty Giầy Thụy Khuê.
85
85
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Mục lụcTrang
Lời mở đầu 1Chương I: Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường và hội nhập AFTA. 2A. Cạnh tranh. 2I. Một số lý luận chung trong nền kinh tế thị trường. 2
1. Thị trường - kinh tế thị trường - cơ chế thị trường và các quy luật của thị trường. 2
2. Cạnh tranh - đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. 23. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. 2II. Mô hình phân tích khă năng cạnh tranh của các doanh nghiệp (mô
hình SWOT). 2III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. 21. Môi trường vĩ mô. 22. Môi trường ngành. 23. Doanh nghiệp. 2
B. AFTA và hội nhập AFTA. 21. Cơ sở hình thành AFTA. 22. Nội dung chủ yếu của AFTA. 2
2.1. CEPT ( Kế hoạch thuế ưu đãi có hiệu lực chung ) 22.2. Những hàng thuế quan (NTBS), hạn chế số lượng(ORS) và
các biện pháp khác. 22.3. Mục tiêu kinh tế của AFTA. 22.4. Danh mục sản phẩm theo chương trình CEPT của Việt Nam.2
II. Sự hội nhập AFTA của Việt Nam. 21. Thực tiễn thực hiện AFTA : 22. Khả năng Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003. 2
87
87
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
III. AFTA với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. 21. AFTA với sự phát triển thương mại. 22. Chương trình về thuế. 23. AFTA và CEPT đối với các ngành kinh tế trong nước. 2
Chương II: Đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thuỵ Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA 2
I. Thực trạng kinh doanh của công ty 21. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê.2
1.1. Lịch sử hình thành. 21.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty: 21.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 2
2. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn vừa qua. 23. Đặc điểm về mặt hàng giày. 24. Thực trạng về nhân lực: 25. Thực trạng về công nghệ. 2
II. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty. 21. Về mặt hàng. 22. Về thị trường. 2
III. Tác động của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đối với công ty giày dép thuỵ khuê. 2
1. Tác động của doanh nghiệp Việt Nam. 21.1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam. 21.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. 22. Tác động đối với Công ty Giầy Thụy Khuê. 2
IV. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 2
A. Theo mô hình SWOT. 21. Về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 22. Về nhân sự. 23. Về tài chính. 24. Về Marketing. 25. Về tổ chức quản lý chung. 2B. Theo đa giác cạnh tranh: 21. Chất lượng sản phẩm: 22. Về tài chính. 23. Về giá cả. 24.Về bán hàng . 25. Về ngoại giao: 26. Trước bán hàng: 2C. Kết luận về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê
trong điều kiện hội nhập AFTA. 2
88
88
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
1. Những ưu điểm 22. Những hạn chế 2
Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 2
A. Định hướng chung 21. Triển vọng phát triển. 22. Phương hướng chung. 2
B. Giải pháp. 2I. Tăng cường năng lực nội tại. 2
1. Phát huy nhân tố con người. 22. Khả năng tài chính. 23. Chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. 24. Tiến hành hoạt động Marketing. 2
II. Nắm bắt cơ hội AFTA đem lại. 21. Về thuế. 22. Về chi phí nguyên vật liệu. 23. Về đối tác. 2
C. Một số kiến ghị với Sở Công nghiệp Hà Nội, Bộ Thương mại và Chính phủ. 2
Kết luận 2
89
89