Upload
roseviet
View
22
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Luan Van Do Truong Linh
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐỖ TRƯỜNG LINH
ỨNG DỤNG GEOSERVER XÂY DỰNG BẢN ĐỒ
HỆ SINH THÁI NHẠY CẢM KHU BẢO TỒN
CÙ LAO CHÀM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
ĐÀ NẴNG - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐỖ TRƯỜNG LINH
ỨNG DỤNG GEOSERVER XÂY DỰNG BẢN ĐỒ
HỆ SINH THÁI NHẠY CẢM KHU BẢO TỒN
CÙ LAO CHÀM
Chuyên ngành: Khoa Học Máy Tính
Mã số: 60.48.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN HIỆU
ĐÀ NẴNG - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đỗ Trường Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................5
6. Bố cục của luận văn...............................................................................5
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN................................................7
1.1.KBTB CÙ LAO CHÀM..............................................................................7
1.1.1.Cù Lao Chàm...................................................................................7
1.1.2.Đối tượng tài nguyên đặc trưng rừng...............................................8
1.1.3.Đối tượng tài nguyên đặc trưng biển..............................................12
1.2.HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS )...............................................16
1.2.1.Khái niệm chung............................................................................16
1.2.2.Nền tảng của hệ thống thông tin địa lý GIS...................................18
1.2.3.Định nghĩa hệ thống thông tin địa lý GIS......................................22
1.2.4.Quan hệ giữa GIS và các ngành khoa học khác.............................23
1.2.5.Ứng dụng của GIS..........................................................................25
1.3.CHUẨN OPENGIS...................................................................................31
1.3.1.Tổng quan về OGC........................................................................31
1.3.2.Các dịch vụ hỗ trợ bởi OpenGIS....................................................33
1.4.GIỚI THIỆU WEBGIS.............................................................................35
1.4.1.Xây dựng WebGIS Server..............................................................36
1.4.2.Xây dựngWebGIS Client...............................................................37
1.4.3.Định hướng lựa chọn công nghệ....................................................40
1.5.HỆ QUẢN TRỊ CSDL POSTGRESQL VÀ POSTGIS............................45
1.6.GIỚI THIỆU CÔNG CỤ QUANTUM GIS..............................................48
1.7.GEOSERVER...........................................................................................49
1.8.GIỚI THIỆU OPENLAYERS...................................................................51
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG.........................53
2.1. ĐẶC TẢ YÊU CẦU HỆ THỐNG...........................................................53
2.1.1. Đặc tả hệ thống..............................................................................53
2.1.2.Yêu cầu hệ thống............................................................................53
2.1.3.Yêu cầu dữ liệu...............................................................................54
2.1.4.Yêu cầu các lớp dữ liệu..................................................................55
2.2. PHÂN TÍCH.............................................................................................57
2.2.1.Mô hình Use Case..........................................................................57
2.2.2.Mô tả ca sử dụng............................................................................58
2.2.3.Mô hình lớp dữ liệu........................................................................62
2.3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG...........................................................................64
2.3.1. Mô hình thiết kế ca sử dụng..........................................................64
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG WEBSITE........................................................68
3.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH.............................................................68
3.1.1. Giao diện chính cho người dùng...................................................68
3.1.2. Trang cho cán bộ quản lý..............................................................78
KẾT QUẢ VÀ HƯƠNG PHÁT TRIÊN......................................................79
4.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...........................................................................79
4.1.1.Kết quả ứng dụng...........................................................................79
4.1.2.Kiến thức đạt được.........................................................................80
4.2.HẠN CHẾ VÀ KHÓ KHĂN....................................................................80
4.2.1.Hạn chế...........................................................................................80
4.2.2.Khó khăn........................................................................................81
4.3.HƯỚNG PHÁT TRIỂN............................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................82
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IPPC Ủy ban Liên Chính Phủ về Biến đổi khí hậu
WB Ngân hàng Thế giới
UNDP Chương trình Môi Trường của Liên hiệp quốc
KBTB Khu bảo tồn biển
TOPP The Open Planning Project
PCDA Hợp phần kiểm soát ô nhiễm khu vực đông dân nghèo5
2D Two-DimensionalIPPC Ủy ban Liên Chính Phủ về Biến
đổi khí hậu
CSDL Cơ sở dữ liệu
DBMS Database Management System
GeoServer Máy chủ nguồn mở WebGIS, được viết bằng Java
GIS Geographi2Dc Information System
GML Geography Markup Language
GPS Global Positioning System - Hệ thống định vị toàn cầu
HTTT Hệ thống thông tin
KML Keyhole Markup Language
MapInfo Phần mềm GIS thương mại chạy trên desktop
MIS Management Information System
OGC Open GIS Consortium
OpenGIS Open Geodata Interoperability Specification
OpenLayers Thư viện Javascript dùng cho WebGIS client
OSGeo Open Source Geospatial Foundation
Polygon Đa giác
Point Điểm
PostGIS Plugin bổ sung khả năng không gian cho PostgreSQL
PostgreSQL Một hệ quản trị CSDL
RIA Rich Internet Application
SLD Styled Layer Descriptor
SOAP Simple Object Access Protocol
Spatial data Dữ liệu không gian
SVG Scalable Vector Graphics
Topo Là một ngành toán học nghiên cứu các đặc tính còn được
bảo toàn qua các sự biến dạng, sự xoắn, và sự kéo dãn
nhưng ngoại trừ việc xé rách và việc dán dính
Vector Cấu trúc dữ liệu biểu diễn điểm, đường, vùng
WCS Web Coverage Service
WebCGM Web Computer Graphics Metafile
WebGIS Hệ thống GIS vận hành qua Internet
WFS Web Feature Service
WMS Web Map Service
XML eXtensible Markup Language
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảngTên bảng Trang
2.1 Yêu cầu hệ thống 53
2.2 Yêu cầu các lớp dữ liệu 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hìnhTên hình Trang
1 KBTB Cù Lao Chàm 3
2 WebGIS với các giải pháp mã nguồn mở 4
1.1 Hệ thống thông tin địa lý trong hệ thống thông tin nói chung 7
1.2 Mô hình WebGIS Server 37
1.3 Mô hình WebGIS Client 38
1.4 Mô hình tương tác giữa WebGIS Server và WebGIS Client 38
1.5 Phân tích dữ liệu phía Web Client 39
1.6 Cơ chế hiển thị và chồng lớp dữ liệu 39
1.7 Các sản phẩm của ESRI và mô hình triển khai của ESRI 42
1.8 Kiến trúc của các phần mềm nguồn mở 44
1.9 Giao diện của QuantumGIS 49
1.10 Kiến trúc của GeoServer 50
1.11 OpenLayers có thể giao tiếp thông qua nhiều giao thức 52
2.1 Mô hình Use Case của ứng dụng 56
2.2 Mô hình dữ liệu của ứng dụng-1 57
2.3 Mô hình dữ liệu của ứng dụng-2 58
2.4 Mô hình sơ đồ chức năng của ứng dụng 59
2.5 Hiển thị bản đồ 59
2.6 Gửi yêu cầu đến Geoserver 60
2.7 Thao tác trên bản đồ 60
2.8 Tìm kiếm trên bản đô 60
2.9 In bản đô 61
2.10 Thống kê hiện trạng 61
2.11 Cập nhật dữ liệu thuộc tính 61
3.1 Giao diện chính của chương trình 62
3.2 Cửa sổ thông tin Cù lao Chàm 63
3.3 Cửa sổ lựa chọn thông tin hiển thị trên bản đồ 64
3.4 Hiển thị lớp thực vật 64
3.5 Hiển thị lớp tài nguyên đặc trưng 65
3.6 Hiển thị lớp dân cư 65
3.7 Hiển thị thông tin chi tiết của đối tượng trên bản đồ 66
3.8 Cửa sổ tìm kiếm thông tin 67
3.9 Thanh công cụ tìm kiếm 67
3.10 Cửa sổ thống kê 68
3.11 Chức năng đo khoảng cách trên bản đồ 69
3.12 Chức năng in bản đồ 69
3.13 Bản đồ kiểu vệ tinh 70
3.14 Bản đồ kiểu địa hình 70
3.15 Bản đồ kiểu Open Street Map 71
3.16 Bản đồ kiểu ban đêm 71
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu toàn cầu đang là thách thức lớn với hầu hết mọi quốc gia
trên toàn thế giới. Cho đến hôm nay nhiệt độ toàn cầu tăng lên một cách nhanh
chóng dẫn đến hang loạt những biến đổi nghiêm trọng và không thể đảo ngược
của môi trường tự nhiên là điều không thể phủ nhận. Vì vậy vấn đề đặt ra bây
giờ không những là đi tìm hiểu nguyên nhân của quá trình đó mà còn là việc tìm
các giải pháp để thích ứng với nó. Nếu không có những biện pháp giảm thiểu và
thích nghi với sự biến đổi khí hậu, có thể sẽ dẫn đến những tác động nghiêm
trọng đến an ninh con người, môi trường và kinh tế xã hội trên phạm vi toàn cầu
trong một tương lai không xa.[1]
Đối với Việt Nam, vấn đề biến đổi khí hậu càng trở nên cấp bách hơn nữa
khi hầu hết các báo cáo chính thức xuất bản từ năm 2007 đến nay của Ủy ban
Liên Chính Phủ về Biến đổi khí hậu (IPPC), Ngân hàng Thế giới (WB), Chương
trình Môi Trường của Liên hiệp quốc (UNDP) đều cảnh báo Việt Năm nằm
trong nhóm các quốc gia chịu tác động cao do hiện tượng biến đổi khí hậu và
nước biển dâng. Theo kết quả phân tích, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, trong khoảng 50 năm qua biến đổi khí hậu ở Việt Nam đã có những biểu
hiện rõ rệt.
Cũng theo kịch bản biến đổi khí hậu thì Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm
(KBTB), thuộc thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam được dự báo chịu tác động
mạnh mẽ của sự biến đổi khí hậu gây ra. KBTB Cù Lao Chàm từ lâu được xem
như là khu bảo tồn tập trung có tính chất lâu dài các hệ sinh thái, cảnh quan, đa
dạng sinh học, bảo tồn tính toàn vẹn các hệ sinh thái, các quá trình tự nhiên các
vùng hoang dã, với tác động mức độ đảo lộn tối thiểu do con người gây ra, đồng
thời phát huy các giá trị bảo tồn đó trong phát triển kinh tế xã hội địa phương sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
2
Để góp giảm thiểu các tác động trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay,
thích ứng với biến đổi khí hậu ở KBTB Cù Lao Chàm đồng thời ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý các hệ sinh thái quan trọng gồm rừng, rạn san hô, thảm
cỏ biển, động vật…Đề tài: “Lập bản đồ hệ sinh thái KBTB Cù Lao Chàm” được
hình thành. Nói đến bản đồ thì việc ứng dụng công nghệ GIS (GIS - Geographic
Information System) và đặc biệt trong quản lý môi trường là một xu hướng phổ
biến trên thế giới hiện nay. Thông tin có vai trò quan trọng đối với công tác quản
lý môi trường. Việc có được thông tin kịp thời, khai thác hiệu quả thông tin sẽ
giúp các cán bộ quản lý nắm bắt được mọi tình hình để từ đó đưa ra được những
quyết định kịp thời. Để đáp ứng được việc đó thì cần xây dựng một hệ thống
thông tin tin tổng thể, tích hợp tất cả những thông tin liên quan đến môi trường
như: hiện trạng môi trường, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, các số liệu
quan trắc môi trường, các thông tin kinh tế - xã hội ….xử lý thông tin kịp thời,
phục vụ quá trình tra cứu và khai thác thông tin của các các bộ quản lý môi
trường. WebGIS (webmaps) ngoài việc hiển thị thông tin mạnh mẽ không chỉ
dưới góc độ thông tin thuộc tính thuần túy mà đó còn kết hợp được với thông tin
không gian hữu ích cho người sử dụng. Nó là một trong những hướng đi cho
việc giám sát và quản thông tin về tài nguyên và môi trường. Một trong những
công nghệ xây dựng WebGIS mã nguồn mở phổ biến hiện nay trên thế giới và ở
Việt Nam là GeoServer. GeoServer là một máy chủ mã nguồn mở với mục đích
kết nối những thông tin địa lý có sẵn tới các Geoweb (trang Web địa lý) sử dụng
chuẩn mở. Được bắt đầu bởi một tổ chức phi lợi nhuận có tên The Open
Planning Project (TOPP), nhằm mục đích hỗ trợ việc xử lý thông tin không gian
địa lý với chất lượng cao, đơn giản trong sử dụng.
Từ những lý do trên em đã chọn đề tài “ỨNG DỤNG GEOSERVER
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HỆ SINH THÁI NHẠY CẢM KHU BẢO TỒN CÙ
LAO CHÀM” với mục tiêu tìm hiểu, thử nghiệm và ứng dụng GeoServer xây
3
dựng bản đồ hệ sinh thái nhạy cảm để phục vụ cán bộ môi trường quản lý thông
tin đồng thời nâng cao ý thức người dân Cù Lao Chàm trong việc bảo tồn những
hệ sinh thái đặc hữu nơi đây.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
Tìm hiểu WebGIS với giải pháp mã nguồn mở GeoServer trên nền
Google map xây dựng bản đồ hệ sinh thái nhạy cảm (rừng, rạn san hô, thảm cỏ
biển, bờ đá,…) KBTB Cù Lao Chàm, ứng dụng cho quản lý,quy hoạch và sử
dụng hợp lý tài nguyên trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm bao gồm 8 đảo, nằm về phía đông cách
phố cổ Hội An khoảng 18km. Tổng diện tích của KBTB Cù Lao Chàm là 235
km2 ( kể cả phần diện tích các đảo và diện tích mặt nước biển ) Sự hiện diện của
các hệ sinh thái quan trọng gồm rạn san hô, thảm cổ biển, bờ đá và rừng làm cho
KBTB Cù Lao Chàm có tính đa dạng sinh học cao. Đề tài sẽ quan tâm đến 2 đối
tượng chính là tài nguyên rừng (thực vật, sinh vật rừng) và tài nguyên biển Cù
Lao Chàm (thảm cỏ biển, thảm rong biển, rạn san hô, động vật không xương
sống kích thước lớn, …)
Hình 1: KBTB Cù Lao Chàm
4
WebGIS với giải pháp mã nguồn mở GeoServer trên nền Google map xây
dựng bản đồ hệ sinh thái nhạy cảm đặc trưng Khu bảo tồn biển Cù lao Chàm.
Hình 2: WebGIS với các giải pháp mã nguồn mở
Phạm vi nghiên cứu
Thu thập dữ liệu về hệ sinh thái nhạy cảm (rừng, rạn san hô, thảm cỏ biển,
…). Xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng công cụ Quantum GIS kết hợp hệ quản trị
dữ liệu không gian PostgreSQL + PostGIS.
Xây dựng WebGIS server sử dụng GeoServer kết hợp với các công cụ hỗ
trợ Google map phía client. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu không gian sử dụng
PostgreSQL + PostGIS. WebGIS server tương tác với cơ sở dữ liệu không gian
lấy về dữ liệu không gian của Cù Lao Chàm… sau đó cung cấp các dịch vụ bản
đồ. WebGIS client cho phép hiển thị bản đồ và thao tác trên bản đồ thông qua
các dịch vụ mà WebGIS server cung cấp. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu không gian
quản lý dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của các đối tượng như rừng,
thảm cỏ biển,…
Xây dựng tập các công cụ hỗ trợ quản lý và khai thác bản đồ:
5
Hiển thị bản đồ
Tương tác bản đồ
Xem thông tin các đối tượng trên bản đồ
Tìm kiếm trên bản đồ
In bản đồ
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu hệ sinh thái Khu bảo tồn biển Cù lao Chàm.
Tìm hiểu GIS, WebGIS, GeoServer, Google map, PostgreSQL và
PostGIS.
Nguyên cứu thực nghiệm
Thu thập dữ liệu hệ sinh thái nhạy cảm: đặc điểm, khu vực phân bố, số
lượng …tài nguyên đặc trưng biển và tài nguyên đặc trưng rừng của Khu bảo tồn
biển Cù lao Chàm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu và ứng dụng có thể được đưa lên mạng Internet để
cho cán bộ môi trường và người dân thấy được thực trạng của hệ sinh thái nhạy
cảm từ đó có kế hoạch quản lý và khai thác nhằm bảo tồn và phát triển khu Khu
bảo tồn biển Cù lao Chàm
6. Bố cục của luận văn
Luận văn được trình bày bao gồm các phần chính như sau:
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Mở đầu
6
Chương 1 - Nghiên cứu tổng quan:
Tìm hiểu về Cù Lao Chàm.
Tìm hiểu GIS với những công cụ để xây dựng ứng dụng GIS
Chương 2 - Phân tích và thiết kế hệ thống:
Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 3 – Xây dựng ứng dụng:
Xây dựng ứng dụng WebGIS
Kết luận và hướng phát triển.
7
CHƯƠNG 1
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. KBTB CÙ LAO CHÀM
1.1.1. Cù Lao Chàm
Cù Lao Chàm là xã đảo Tân Hiệp, thuộc thị xã Hội An, tỉnh Quảng
Nam, cách thị xã Hội An 18km về phía Biển Đông. Cù Lao Chàm bao gồm 8
đảo diện tích gần 15km2 và hiện có hơn 3000 dân thuộc 600 hộ, phần lớn làm
nghề đánh cá và buôn bán nhỏ, tập trung ở khu vực Bãi Làng thuộc đảo Hòn
La. Đây cũng là một trong 4 khu bảo tồn biển được công nhận từ năm 2004
do Chính phủ Đan Mạch tài trợ và mới đây là Khu dự trữ sinh quyển thế giới
do UNESCO công nhận. Chuyên gia Hans Dilev của Đại học Aarhus (Đan
Mạch) đã khẳng định: "Đây là một trong số rất ít đảo của Việt Nam còn giữ
được thảm thực vật có độ che phủ tương đối lớn, là nơi cư trú của nhiều loại
động vật quý hiếm trên bờ, dưới biển".
Khu bảo tồn biển Cù lao Chàm được công nhận năm 2004 bao gồm các
đảo và vùng nước xung quanh, với tổng diện tích 6.719ha, trong đó có khoảng
165ha rạn san hô và 500ha thảm có biển. Về sinh vật, tại đây đã được xác
định có 947 loài sinh vật sống trên vùng nước quanh các đảo, quanh các vỉa
san hô cứng và mềm phát triển dày đặc. Hệ thực vật Cù Lao Chàm gồm 342
loài có ích, trên 60% trong đó có thể được sử dụng vào các mục đích khác
nhau.
Rừng Cù Lao Chàm có 12 loài thú, 13 loài chim, hàng trăm loài bò sát,
ếch nhái. Khỉ đuôi dài và chim yến là các loài quý hiếm đã được ghi trong
Sách Đỏ động vật Việt Nam. Hòn Lao, nơi có nhiều vách đã thẳng đứng là
nơi cư trú và làm tổ của loài yến sào nổi tiếng, là đặc sản xuất khẩu có giá trị
của Hội An.[1]
8
Cù Lao Chàm còn chứa đựng nhiều giá trị lịch sử nhân văn như các di
chỉ khảo cổ, di tích lịch sử, văn hóa còn được lưu giữ từ các nền văn hoá Sa
Huỳnh, Việt đã được công nhận di tích quốc gia. Đây còn là một tiền cảng
của thị Hội An, một đầu mối giao thương và giao lưu văn hóa khá sớm của
Đàng Trong với các nước trên thế giới, trong đó có những giá trị thuộc các
"con đường gốm sứ", "con đường tơ lụa" nổi tiếng.
Tuy nhiên, sự đa dạng sinh học và sự bền vững môi trường và cả những
giá trị lịch sử văn hóa tại đây đang bị thách thức bởi không chỉ việc sử dụng
hóa chất, chất nổ trong khai thác hải sản, mà còn từ nguy cơ bùng phát của
các làn sóng du lịch được tính bằng con số hàng triệu du khách đến Hội An
mỗi năm; thậm chí còn bị ảnh hưởng không ít của hàng loạt các khu du lịch
bãi biển đang xây dựng ở phía đất liền. Tiến sĩ Donal J.Macintosh, Cố vấn
trưởng dự án Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, từng cảnh báo cần phải kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động du lịch ở Cù Lao Chàm, và đảm bảo một chiến
lược cho việc phát triển du lịch từng giai đoạn trên đảo và quần đảo, cần phải
được xây dựng và thảo luận trước khi bất cứ một công trình xây dựng hay một
hoạt động phát triển quan trọng nào được duyệt... Sự phát triển du lịch ồ ạt,
vội vã hiện nay trên đảo sẽ tác động lớn đến môi trường sinh thái. Các chuyên
gia tư vấn dự án "Hợp phần kiểm soát ô nhiễm khu vực đông dân nghèo"
PCDA khuyến cáo công việc bảo vệ môi trường trên xã đảo Cù Lao Chàm
không chỉ là trách nhiệm của chính quyền địa phương hay tổ chức nào mà cần
có chung tay góp sức của mọi người dân.[10]
1.1.2. Đối tượng tài nguyên đặc trưng rừng
a. Thực vật rừng
Rừng Cù Lao Chàm thuộc kiểu rừng mưa ẩm nhiệt đới, được đặc trưng
bởi rừng lá rộng thường xanh hôn giao phức tạp nhiều tần tán. Có thể coi đây
9
là những đặc trưng đáp ứng vai trờ cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra sinh
cảnh có đa dạng loài động vật sinh sống.
Thực vật rừng có 499 loài thuộc 352 chi, 115 họ của 5 ngành thực vật
bậc cao có mạch. Dưới đây là một số đại diện cho khu hệ thực vật phong phú,
đa dạng của rừng Cù Lao Chàm.[1]
Gõ mật: Tên khoa học là Sindora cochinchinensis H.Bail, thuộc họ
Caesa Ipniaceae. Cây gỗ lớn, thường xanh, thân cột cao 30-35m, đường kính
08-1m. Tán xòe hình ô, cành lá rườm rà. Lá kép lông chim chẵn từ 6-8 lá.[1]
Lim xanh: Tên khoa học là Erythrophloeum fordii Oliver, thuộc họ
Vang. Cây gỗ lớn, thường xanh cao 20-25m, đường kính 70-90cm. Tán lá
dày, xòe rộng, thân tròn, gốc có bạnh nhỏ. Lá kép lông chim 2 lần. Lim xanh
là cây gỗ lớn, phân bố trong vành đai nhiệt đới thấp, từ 200-800m.[1]
Dầu lông: Tên khoa học là Dipterocaprpus tybereulatus Roxb thuộc họ
Dipterocarpaceae. Cây gỗ lớn, lá đơn, mọc cách, có lá kèm sớm rụng.[1]
Chò nâu: Tên khoa học là Dipterocarpus tonkinensis, cây gỗ lớn, họ
Dầu. Thân thẳng, tròn cao 35-40m, đường kính 1m, phân cành ngan.[1]
Huỳnh: Tên khoa học là Tarrietia javanica Blume, phân bố ở độ cao
200-400m.[1]
Bời lời đỏ: Bời lời ở KBTB Cù Lao Chàm có 2 loại là Bời lời đỏ và
Bời lời nhớt, nhưng số lượng Bời lời đỏ chiếm ưu thế nhiều hơn. Bời lời nhớt
có tên khoa học là Litsea glutinosa. Bời lời đỏ có tên khoa học là Machilus
odoratissima Ness, cả hai đều thuộc họ Long não. Bời lời đỏ là cây gỗ loại
trung bình, thường xanh, cao 25-35m, đường kính 40-60cm . Thân tròn thẳng,
tán hình trứng hẹp. Vỏ thân màu xám trắng đến nâu, có mùi thơm. Lá đơn,
mọc cách, phiến là dày có mùi thơm nhẹ.[1]
Sến mật: Tên khoa học là Madhuca pasquieri H.J.Lam, thuộc họ
Saporcceae. Là cây gỗ lớn, thân thẳng, cao 35-40m, đường kính lên đến 1,2m.
10
Tán dày, lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược dài, nhiều gân song song. Vỏ
thân mày nâu nứt hình ô vuông. Toàn thân có nhựa mủ trắng, phân bố ở độ
cao 200-1000m.[1]
- Mây nép: Tên khoa học là Calamus tetradactylus Hance, thuộc họ Cau
dừa. Cây leo mọc thành bụi, với nhiều thân kí sinh, có thân ngầm giống “củ
gừng” nhưng rất cứng và đen nhu sừng. Thân ký sinh chỉ to bằng ngón tay,
nhưng có thể dài 20-30m. Toàn bộ thân được bao bọc trong các bẹ lá màu
xanh, có gai. Lá dài khoảng 1m, bẹ lá hình ống, ôm lấy thân; lá nhỏ hình mũi
mác, dài 15cm. có 3-5 gân hình cung. Mây nép phân bố ở độ cao 100-800m,
chủ yếu tập trung ở độ cao 100-500m.[1]
Ngũ gia bì gai: Tên khoa học là Acanthopanax trifoliatus Merr, thuộc
họ Ngũ gia bì. Cây bụi cao 2-7m, có nhiều gai. Lá kép chân vịt, 3-5 lá chét, lá
chét lớn hình trừng thô, dài 4-8m. Ngũ gia bì thường phân bố ở độ cao 200-
1500m , ven suối, vách đá, ẩm, ven đường mòn.[1]
Sâm nam: Tên khoa học là Boerhavia chinensis, thuộc họ Hoa phấn.
Cây thảo mảnh, dễ gãi, có cành dài 1m và hơn. Lá mọc đối, trái xoan, lá hình
tim ở gốc.[1]
b. Động vật rừng
Khỉ đuôi dài: Tên khoa học là Macaca fascicularis, còn có tên là khỉ ăn
cua, khỉ nước. Khỉ đuôi dài nặng đến 8kg, thân dài 580mm. Lông dày, ngắn và
mịn với hai màu cơ bản: nâu phớt xám và nâu phớt đỏ. Đuôi tròn, to khỏe, dài
bằng hoặc hơn thân, lông đuôi trắng. Ngủ trong hang, sống đàn từ 5-40 con, leo
trèo giỏi, kiếm ăn ban ngày, leo trèo hái quả và thò tay vào trong hang bắt cua
tôm vên các khen đá. Thức ăn chính là quả cây rừng, cá, ốc hến, sò, giáp xác.[1]
Bìm bịp: Tên khoa học là Centropus sinensis. Chim trung bình lớn, cánh
dài 180-220mm. Đầu, cổ, ngực, bụng, đuôi đen ánh kim loại, trên vai có vằn đen
nhỏ, mờ. Mắt đỏ, mỏ và chân đen, ngón cái có vuốt rất dài. Bìm bịp sống ven
11
rừng, trong các lùm cây bụi. Kiếm ăn trên các bãi cỏ ven suối.Thức ăn chính là
rắn, chim, gà con và cá.[1]
Diều hâu: Tên khoa học là Milvus korschum. Đầu có màu hung, lưng nâu
thẩm, lông bao cánh và lông cánh sơ cấp đen. Đuôi nâu với vằn nâu thẩm, xẻ
đôi. Mỏ đen, da gốc mỏ vàng, chân vàng nhặt. Là loài chim trú đông và kiếm ăn
ngày, thường bay lượn trên cao để kiếm mồi. Thức ăn chín là chuột, chim, gà
con và cá.[1]
Gà rừng: Tên khoa học là Gallus gallus. Con đực có lông đầu, cổ đỏ da
cam, lưng và cánh đỏ thẩm; ngực, bụng và đuôi đen. Con mái nhỏ hơn màu nâu
xỉn. Mắt gà rừng màu nâu hay vàng cam. Mỏ nâu sừng hoặc xám chỉ, mào thịt
đỏ, chân xám nhạt. Sống trong các bụi cây cao dưới 5m. Thức ăn chính là các
loại quả mềm, các loại động vật nhỏ như mối, kiến, giun đất, các loại côn trùng.
[1]
Tắc kè: Tên khoa học là Gekko gekko. Tắc kè có hình dạng giống thạch
sùng, thân dài khoảng 150mm, đuôi 120 mm, đàu dẹp 3 cạnh, màu xám nhạt
hoặc xám vàng, lưng màu xám có nhiều hoa vàng sáng, nhiều nốt sần lớn, bụng
trắng xám. Chân năm ngón, ngón có giác bám, con đực có lỗ hậu môn đen hơn
con cái. Chúng sống trong các hang đá, hốc cây mỗi hốc có 2-3 con, mùa đông
8-10 con. Thức ăn chín là những loài côn trùng như bướm, muỗi, dán đất, cào
cào.[1]
Trăn: Trăn ở rừng KBTB Cù Lao Chàm là loại Trăn mốc, có tên khoa
học là Python molurus. Trăn mốc thường dài 4,5-5m, nặng đến 30kg, mặt lưng
xám nhạt, bụng trắng đục, vẩy thân 64 hàng, vẩy hình vuông, xếp hình ngói lợp.
Trăn sống ven rừng, mùa lạnh thường ở hang đất, mùa nóng thường vắt mình
trên cây. Thức ăn các loại động vật có xương sống như ếch, nhái, trứng, chim,
chuột.[1]
12
Bên cạnh những loài động vật kể trên, còn có những loài đặc hữu, tạo nên
tính đa dạng đặc thù của rừng Cù Lao Chàm là chim Yến, Cua đá mà sự có mặt
của chúng có giá trị cả về mặt sinh thái và giá trị kinh tế.[1]
Chim Yến (Yến sào): Tên khoa học là Collocalia francica sinh sống trong
các hang đá ờ bờ đông của Hòn Lao và một số hòn khác như Hòn Tai, Hòn Khô,
Hòn Lá và Hòn Ông. Quần thể chim Yến khoảng 100000 con. Thức ăn là các
loại con trùng nhỏ bay lượn. Làm tổ bằng chín nước bọt của mình và đã từ lâu là
1 loại thực phẩm quý hiếm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người. Chim
Yến làm tổ trên các vách núi trong những hang núi hướng ra biển mà người dân
gọi là hang Yến. Ở KBTB Cù Lao Chàm Yến sào được khai thác 1 năm 2 lần.
Vào tháng 4, tổ Yến được lấy đi trước khi chim chuẩn bị đẻ trứng sẽ cho sản
lượng và sản lượng cao hơn khoảng 600kg/mùa vào tháng 9 sau khi chim non
vừa rời tổ có sản lượng và chất lượng thấp nhất khoảng 400kg/mùa. Trung bình
mỗ năm nguồn tài nguyên này mang về cho Hội an khoảng 3.000.000USD.[1]
[11]
Cua đá: Tuy là động vật biển nhưng lại sống trên rừng trong các hang đá,
khi trưởng thành mang trứng đến mùa sinh sản theo suối tìm về các bờ đá đẻ con
xuống biển, rồi từ đó cua non bò ngược lại lên rừng. Mùa sinh sản từ tháng 5-8
trong năm. Mùa khai thác cua đá từ 2-8 sản lượng ít nhất từ 10-30
con/đêm/người và nhiều nhất từ 40-100 con/đêm/người, khai thác tập trung nhất
vào tháng 4-8, trung bình 50con/đêm/người. Cua lớn có kích thước 17cm, nhỏ
nhất là 2cm, trung bình 9-10cm tính theo chiều dai mai cua.[1].
1.1.3. Đối tượng tài nguyên đặc trưng biển
a. Thảm cỏ biển, thảm rong biển, rạn san hô, cá rạn san hô và động
vật không xương sống kích thước lớn
Thảm cỏ biển: Kết quả báo cáo tháng 6/2008 cho thấy thảm cỏ biển phân
bố trong KBTB Cù Lao Chàm chủ yếu ưu thế bởi 3 loài cỏ biển Halophila
13
decipiens, Halophila ovalis và Halodule pinifolia. Số liệu độ phủ, mật độ và sinh
lượng: Halophila decipiens có mật độ dao động từ 4000 - 5.500 cây/m2 , mật
độ trung bình tại Bãi Bắc là 4.715 cây/m2 , còn tại Bãi Ông là 4.289 cây/m2 .
Sinh lượng trung bình tại Bãi Bắc là 16,7 g khô/m2 , còn tại Bãi Ông là 13,3 g
khô/m2. Mật độ trung bình loài này tại Bãi Bìm là 3.015 cây/m2 với sinh lượng
trung bình là 9,7 g khô/m2. Tại khu vực Bãi Chồng và Bãi Nần mật độ và sinh
lượng thấp nhất, mật độ trung bình là 3.015 thân/m2 với sinh lượng là 5,1 g
khô/m2 tại Bãi Chồng, còn tại Bãi Nần, mật độ trung bình là mật độ trung bình
là 1.978 cây/m2 với sinh lượng là 4,0 g khô/m2. Riêng tại Bãi Hương, thảm cỏ
biển đã suy giảm rất mạnh, cỏ biển không tạo thành thảm như những khu vực
khác mà chỉ rãi rác dưới dạng các đốm nhỏ. Tại Bãi Bắc và Bãi Bìm, Halodule
pinifoliatạo thành thảm đơn loài với mật độ trung bình dao động 1.824 -
4.181cây/m2, sinh lượng 13,562 - 28,184g khô/m2. Đối với loài Halophila
ovalis, giá trị mật độ và sinh lượng cao nhất tại Bãi Nần, tương ứng 944 cây/m2
và 8,224 g khô/m2. Mật độ trung bình tại Bãi Ông là 720 cây/m2 với sinh lượng
trung bình là 6,544 g khô/m2.[9]
Thảm rong biển: Tên khoa học của các loài phổ biến được xác định:
Lyngbia majuscula, Boodlea composita, Caulerpa ravemosa var peltata, C.
verticillata f charoides, Neomeris annulata, Chnoospora implexa, Dictyota
dichotoma, Lobophora variegata, Padina australis, Actinotrichia fragilis,
Amphiroa fragilissima, Asparagopsis taxiformis, Halymenia dilatata. Tổng cộng
76 loài rong biển thuộc 4 ngành rong. Phân bố trong vùng biển của KBTB Cù
Lao Chàm nhưng tại Vũng Đá Bao (Nam Hòn Lá) thảm rong biển có sinh lượng
và mật độ cao nhất. Độ phủ trung bình có sự khác nhau giữa các địa điểm, trung
bình dao động 30 – 90%. Mật độ và sinh lượng trung bình dao động tương ứng
30 – 60% và 0,2 - 0,4 kg khô/m2. Xét theo từng khu vực thì Vũng Đá Bao (nam
Hòn Lá) có sinh lượng và mật độ cao nhất, chiều dài rong mơ> 1 m, mật độ khá
14
dày bao phủ nền đáy trong các vũng. Trữ lượng rong mơ ước tính cho toàn khu
vực đạt khoảng 6 - 10 tấn khô. Theo thông tin của ngư dân có kinh nghiệm trong
vùng thì các thảm rong biển ở KBTB Cù Lao Chàm có xu hướng ngày càng ít
đi so với trước đây.[1][9]
Rạn san hô: khoảng 165 ha rạn san hô với tổng cộng 277 loài san hô cứng
tạo rạn thuộc 40 giống của 17 họ, họ có số lượng loài nhiếu nhất là Acroporidae
(78 loài), tiếp theo là họ Faviidae (65 loài), Poritidae (31 loài), Dendrophylliidae
(21 loài), Agariciidae (15 loài) và Fungiidae (12 loài), 15 loài thuộc 11 giống của
6 họ san hô mềm, 3 loài thuỷ tức san hô, 1 loài san hô xanh và 2 loài san hô gai.
Phân bố khá rộng trong vùng nước nông ven bờ, tập trung tại khu vực phía Bắc
Hòn Khô, Hòn Lá, Hòn Tai và Vũng Cây Chanh - Tây Bắc Hòn Mồ là những
nơi giàu có nhất về thành phần giống loài san hô. Các loài san hô này sinh
trưởng rất chậm, trung bình tăng từ 5-15mm theo bán kính mỗi năm. Độ phủ
thành phần nền: tình trạng các rạn san hô trong KBTB Cù Lao Chàm không còn
duy trì trong tình trạng tốt, độ phủ san hô sống trung bình chỉ đạt 30,56% và chủ
yếu là san hô mềm (17,29%) và san hô cứng (6,52%). Số lượng rạn san hô trong
tình trạng tốt và rất tốt (độ phủ san hô sống đạt bậc 4 & 5: 51 – 75%) có 42,4 ha
(chiếm 13,54%), ở mức trung bình (bậc 3: 31 – 50%) có 110,2 ha (chiếm
35,42%), ở mức xấu (bậc 2: 11 – 30%) có 93,9 ha (chiếm 30,20%) và rất xấu
(bậc 1: < 10%) là 64,7 ha (chiếm 20,84%). Nhìn chung, san hô mềm chiếm ưu
thế với 14,57% số tow đạt bậc 3 (31 – 50%) và bậc 4 (51 – 75%). Độ phủ là
23,75%, trong đó san hô cứng chiếm 11,75% và san hô mềm là 12,0%. Thành
phần đá tảng và san hô chết lâu năm chiếm tỉ lệ khá cao (dao động từ 31,56 -
57,81%), tiếp theo là rong lớn. Độ phủ của thành phần san hô mới chết (RKC),
hải miên (SP) và bùn (SI) chiếm một tỉ lệ khá thấp, trung bình dao động từ 0,0 –
2,51%. Khu vực Bãi Hương độ phủ trung bình của san hô vụn khá cao (22,5%).
[1][9]
15
Cá rạn san hô: Tổng cộng 270 loài cá rạn thuộc 105 giống và 40 họ cá,
các họ cá có số lượng loài cao là họ cá Thia Pomacentridae và họ cá Bàng
chài Labridae (46 loài). Tiếp theo là họ cá Bướm Chaetodontidae (25 loài), họ
cá Mó Scaridae (15 loài), họ cá Đuôi gai Acanthuridae (13 loài), họ cá
Mú Serranidae (11 loài) và họ cá Dìa Siganidae (10 loài). Phân bố trong
vùng biển của KBTB Cù Lao Chàm tuy nhiên tại Vũng Đá Đen có mật độ tập
trung cá rạn san hô cao nhất (157,5 con/100m2) và thấp nhất là Bãi Hương
(41,5 con/100m2). Phần lớn cá rạn trong KBTB Cù Lao Chàm thuộc nhóm
kích thước nhỏ 1 – 10cm (75,6 con/100m2; chiếm tỉ lệ 77,06% tổng số),
nhóm kích thước 11 – 20cm (18,8 con/100m2; chiếm 19,31%) và nhóm
kích thước > 20cm có mật độ rất thấp (3,0 con/100m2; chiếm 3,63%).[1][9]
Động vật không xương sống kích thước lớn: Tổng cộng 97 loài
thuộc 61 giống và 39 họ thuộc hai lớp chân bụng Gastropoda và hai
mảnh Bivalvia thuộc ngành thân mềm Mollusca. Các họ có số lượng loài
phong phú gồm họ Muricidae (13 loài), Phyllidiidae (11 loài), Conidae (8
loài) và Cypraeidae (5 loài). Tổng cộng 11 loài thuộc 8 giống và 7 họ Da gai
kích thước lớn có giá trị sinh thái và thực phẩm, các loài phổ biến gồm
Linckia laevigata, Echinothrix calamaris và Diadema setosum. Họ hải sâm
Holothuriidae có 3 loài (Holothuria atra, Holothuria edulis và Holothuria
leucospilota), trong đó hải sâm Bụng đỏ Holothuria edulis và hải sâm Cát
Holothuria leucospilota xuất hiện khá phổ biến và với mật độ cao hơn so với
các loài khác. Tổng cộng 4 loài tôm Hùm: Panulirus longipes, P. ornatus, P.
stimpsony và P. versicolor và một loài cua Charybdis feriata được tìm thấy
trên các rạn san hô. Phân bố trong vùng biển của KBTB Cù Lao Chàm tuy
nhiên mật độ động vật không xương sống (ĐVKXS) kích thước lớn tập trung
cao nhất ở Bãi Đâu Tai và thấp nhất là Bãi Hương.[1]
16
1.2. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
1.2.1. Khái niệm chung
Hệ thống thông tin địa lý có thuật ngữ tiếng Anh là Geographical
Information System. Nó được hình thành từ 3 khái niệm: địa lý
(Geographical), thông tin (Information) và hệ thống (System).
Khái niệm “địa lý” (Geographical) được sử dụng vì GIS trước hết liên
quan đến các đặc trưng “địa lý” hay “không gian”. Các đặc trưng này được
ánh xạ hay liên quan đến các đối tượng không gian. Chúng có thể là các đối
tượng vật lý, văn hóa hay kinh tế trong tự nhiên. Các đặc trưng trên bản đồ là
biểu diễn ảnh của các đối tượng không gian trong thế giới thực. Biểu tượng,
màu và kiểu đường được sử dụng để thể hiện các đặc trưng không gian khác
nhau trên bản đồ 2D
Khái niệm “thông tin” (Information) được sử dụng vì nó liên quan đến
khối dữ liệu khổng lồ do GIS quản lý. Các đối tượng thế giới thực đều có tập
riêng các dữ liệu chữ số thuộc tính hay đặc tính (còn gọi là dữ liệu phi hình
học, dữ liệu thống kê) và các thông tin vị trí cần cho lưu trữ, quản lý các đặc
trưng không gian.
Khái niệm “hệ thống” (System) đề cập đến cách tiếp cận hệ thống của
GIS. Môi trường hệ thống GIS được chia nhỏ thành các module, để dễ hiểu,
dễ quản lý, nhưng chúng được tích hợp thành hệ thống thống nhất, toàn vẹn.
Công nghệ thông tin đã trở thành quan trọng, cần thiết cho tiệm cận này và
hầu hết các hệ thống thông tin đều được xây dựng trên cơ sở máy tính [2].
17
Hình 1.1: Hệ thống thông tin địa lý trong hệ thống thông tin nói chung
Hình 1.1 cho ta biết “hệ thống thông tin địa lý” nằm ở khoảng nào trong
“hệ thống thông tin” nói chung. “Hệ thống thông tin” bao gồm hệ thống thông
tin phi hình học (kế toán, quản lý nhân sự…) và hệ thống thông tin không gian.
“Hệ thống thông tin địa lý” bao gồm nhiều hệ thống thông tin khác: Hệ thống
thông tin đất đai (Hệ thống thông tin địa chính, hệ thống thông tin quản lý đất sử
dụng: rừng, lúa…), hệ thống thông tin địa lý quản lý kinh tế, xã hội, dân số…
“Thông tin địa lý” bao gồm dữ liệu về bề mặt trái đất và các diễn giải dữ
liệu, để chúng trở nên dễ hiểu. Thông tin địa lý được thu thậy qua bản đồ, qua đo
đạc trực tiếp, đo đạc bằng máy bay, viễn thám, hoặc được thu thập thông qua
điều tra, phân tích hay mô phỏng. Thông tin địa lý bao gồm hai loại dữ liệu: dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính (phi không gian); trả lời các câu hỏi “có cái
gì?”; “ở đâu?” [2].
18
1.2.2. Nền tảng của hệ thống thông tin địa lý GIS
Khái niệm cơ bản cần nắm vững trước khi đưa ra các định nghĩa, cần
xem xét các yếu tố cấu thành, cơ sở dữ liệu liên quan, phạm vi ứng dụng của
hệ thống thông tin địa lý.
Tiếp theo đó, sẽ nghiên cứu những khái niệm cơ bản của mô hình hóa
dữ liệu địa lý, nghiên cứu một số phương pháp để mô hình hóa các bề mặt
liên tục, các đối tượng riêng rẽ và các hình ảnh. Đôi khi không phải là chỉ có
một cách lựa chọn hợp lý cho mô hình dữ liệu [2].
Các bộ phận của hệ thống thông tin địa lý [2]
Hệ thống thông tin địa lý GIS bao gồm năm thành phần:
Những con người được đào tạo (People).
Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính (Data).
Phương pháp phân tích (Analysis).
Phần mềm (Software).
Phần cứng (Hardware).
Tất cả được kết hợp, tổ chức, tự động hóa, điều hành, cung cấp thông
tin thông qua sự diễn tả địa lý.
Con người xây dựng và sử dụng GIS:
Khi ta thiết lập một kiểu dữ liệu, xây dựng một phần mềm tin học, hay
biên soạn một tài liệu, điều quan trọng là cần làm rỏ công việc mình đang tiến
hành phục vụ đối tượng nào.
Có thể thấy những vai trò căn bản của con người trong GIS như sau:
Sử dụng bản đồ - đó là người tiêu dùng, đầu cuối của GIS. Họ tìm trong
bản đồ được tạo ra cho nhu cầu chung hay nhu cầu riêng của họ. Tất cả các
thành viên đó là người sử dụng bản đồ. Người sử dụng hệ thống là những
người sử dụng GIS để giải quyết các vấn đề không gian. Nhiệm vụ chủ yếu
19
của họ là số hóa bản đồ, kiểm tra lỗi, soạn thảo, phân tích dữ liệu thô và đưa
ra các giải pháp cuối cùng để truy vấn dữ liệu địa lý.
Xây dựng bản đồ - Sử dụng một số lớp bản đồ từ một vài nguồn khác
nhau và thêm vào đó những dữ liệu cần thiết, tạo ra những bản đồ theo ý
người sử dụng.
Phát hành bản đồ - in bản đồ . Những người này tạo ra những bản đồ có
chất lượng cao.
Thao tác viên hệ thống có trách nhiệm vận hành hệ thống hàng ngày, để
người sử dụng hệ thống làm việc hiệu quả: sửa chữa khi chương trình bị tắc
nghẽn, trợ giúp nhân viên thực hiện các phân tích có độ phức tạp cao, huấn
luyện người dùng, quản trị hệ thống, quản trị CSDL, an toàn, toàn vẹn CSDL
để tránh hư hỏng mất mát dữ liệu.
Chuyên viên phân tích hệ thống GIS là nhóm người chuyên nghiên cứu
thiết kế hệ thống có trách nhiệm xác định mục tiêu của hệ thống GIS trong cơ
quan, hiệu chỉnh hệ thống trong cơ quan. Thông thường, chuyên gia phân tích
hệ thống là nhân viên của các hãng lớn chuyên về cài đặt GIS.
Nhà cung cấp GIS có trách nhiệm cung cấp phần mềm, cập nhật phần
mềm, phương pháp nâng cấp cho hệ thống, huấn luyện người dùng GIS thông
qua các hợp đồng với quản trị hệ thống.
Phân tích và giải quyết các vấn đề địa lý – như các vấn đề sự phát tán
các chất hóa học, tìm kiếm đường đi ngắn nhất, xác định địa điểm.
Xây dựng và nhập dữ liệu địa lý – từ một vài dạng biên tập khác nhau,
chuyễn đổi, và truy cập. Nhà cung cấp dữ liệu có thể là tổ chức Nhà nước hay
tư nhân. Thông thường các cơ quan Nhà nước cung cấp dữ liệu được xây
dựng cho chính nhu cầu của họ, những dữ liệu này có thể được sử dụng trong
các cơ quan, tổ chức khác hoặc được bán với giá rẻ hay cho không tới các dự
20
án GIS phi lợi nhuận. Các công ty tư nhân thì thường cung cấp dữ liệu sửa đổi
từ dữ liệu các cơ quan Nhà nước cho phù hợp với ứng dụng cụ thể.
Quản trị dữ liệu – điều hành cơ sở dữ liệu của GIS và đảm bảo cho GIS
hoạt động suôn sẽ.
Thiết kế cơ sở dữ liệu – Xây dựng các kiểu dữ liệu logic và xây dựng
cơ sở dữ liệu.
Phát triển – xây dựng GIS theo ý người sử dụng phục vụ một số yêu
cầu riêng và yêu cầu của ngành nghề. Người phát triển ứng dụng là những lập
trình viên được đào tạo để xây dựng các giao diện người dùng, làm giảm khó
khăn khi thực hiện các thao tác cụ thể trên các hệ thống GIS chuyên nghiệp.
Phần lớn, lập trình GIS bằng ngôn ngữ macro do nhà cung cấp GIS xây dựng
để người phát triển ứng dụng có khả năng ghép nối với các ngôn ngữ máy
tính truyền thống.
Nguồn dữ liệu cho GIS:
Một hệ thống thông tin địa lý GIS bất kỳ nào cũng bào gồm thành phần
dữ liệu không gian. Dữ liệu không gian này có thể từ những ảnh chụp từ máy
bay, ảnh vệ tinh, đường đồng mức, bản đồ số về môi trường hay địa bạ về
quyền sử dụng đất.
GIS còn có thể ở những nơi khác nữa, như được các công ty, họ giữ cơ
sở dữ liệu về khách hàng của mình đi kèm với dữ liệu địa lý. Hay GIS tính
toán vị trí của bất kỳ địa điểm nào trên trái đất từ địa chỉ bưa điện.
Thủ tục và phân tích: Các chuyên gia điều hành GIS bằng các hàm,
thủ tục và các quyết định. Đó là tập hợp kinh nghiệm của con người và là
phần không thể thiếu được của GIS.
Một vài ví dụ về chức năng phân tích là:
Khoa học được ứng dụng có liên quan tới không gian như thủy văn, khí
tượng hay dịch tể học.
21
Chất lượng các thủ tục đảm bảo dữ liệu là chính xác, nhất quán và đúng
đắn.
Thuật toán giải quyết vấn tin trên tuyến, mạng hay mặt.
Những kiến thức áp dụng đễ vẽ bản đồ tạo ra những bản đồ thể hiện
hoàn hảo.
Phần cứng máy tính: Máy tính với đủ loại từ loại cầm tay đến những
máy chủ mạng. Có thể cài đặt phần mềm của GIS cho gần như hầu hết các
loại máy tính.
Với sự cải thiện của mạng máy tính băng thông rộng, một máy chủ đã
có thể phục vụ cho GIS trong phạm vi doanh nghiệp.
Internet kết nối các máy tính thành mạng toàn cầu, là một cách cơ bản
để truy cập dữ liệu.
Một hướng khác, đó là sự tăng nhanh việc sử dụng hệ thống định vị
toàn cầu GPS (Global Positioning System) để xác định vị trí theo thời gian
thực.
Phần mềm GIS: Một hệ thống GIS bao gồm nhiều modules phần mềm
trong đó hệ quản trị CSDL địa lý là quan trọng nhất, nó thể hiện khả năng lưu
trữ, quản lý dữ liệu. Các module khác là công cụ thu thập dữ liệu, chuyển đổi
dữ liệu, phân tích dữ liệu, làm báo cáo, truyền tin, giao diện người dùng.
Một vài chức năng của phần mềm GIS:
Khả năng lưu trữ các dạng thức hình học trực tiếp dưới dạng cơ sở dữ
liệu cột.
Khung làm việc để định nghĩa lớp bản đồ và các phương thức thể hiện
bản đồ. Những phương pháp vẽ này dựa trên giá trị thuộc tính của đối tượng.
Cơ sở hạ tầng để hỗ trợ việc tạo ra các bản đồ từ đơn giản đến phức tạp,
làm cho công việc lập bản đồ trở nên đơn giản hơn.
22
Tạo lập và lưu trữ các mối quan hệ hình học topo giữa các đối tượng
liên kết mạng và cấu trúc hình học polygon.
Chỉ mục không gian hai chiều (2D) để thể hiện nhanh chóng các đối
tượng địa lý.
Một tập hợp các toán tử để xác định mối quan hể địa lý như gần, kề
liền, chồng và so sánh không gian.
Nhiều công cụ hỗ trợ vấn tin.
Hệ thống Work-Flow cho phép chỉnh sửa, biên tập các dữ liệu địa lý có
được từ nhiều nguồn và ở các phiên bản khác nhau.
Với những phân tích trên ta có thể đi tới định nghĩa hệ thống thông tin
địa lý.
1.2.3. Định nghĩa hệ thống thông tin địa lý GIS
Hệ thống máy tính ngay từ đầu đã nhanh chóng được sử dụng hữu hiệu
vào các công việc liên quan tới địa lý và phân tích địa lý. Cùng với sự ứng
dụng máy tính ngày càng tăng, khái niệm mới GIS phát triển từ những năm
1960.
Nhiều định nghĩa GIS đã ra đời, có thể dẫn ra đây một số định nghĩa [2]:
Burrough, 1986: GIS là những công cụ mạnh để tập hợp, lưu trữ, truy
cập, khôi phục, biểu diễn dữ liệu không gian từ thế giới thực, đáp ứng những
yêu cầu đặc biệt.
Lord Chorley, 1987: GIS là hệ thống thu nạp, lưu trữ, kiểm tra, tích
hợp, vận dụng, phân tích và biểu diễn dữ liệu tham chiếu tới mặt đất. Những
dữ liệu này thông thường là cơ sở dữ liệu tham chiếu không gian dựa trên
những phần mềm ứng dụng.
Michael Zeiler: Hệ thống thông tin địa lý GIS là sự kết hợp giữa con
người thành thạo công việc, dữ liệu mô tả không gian, phương pháp phân tích,
23
phần mềm và phần cứng máy tính – tất cả được tổ chức quản lý và cung cấp
thông tin thông qua sự trình diễn địa lý.
François Charbonneau, Ph. D: GIS là một tổng thể hài hòa của một công
cụ phần cứng và ngôn ngữ sử dụng để điều khiển và quản lý từ dữ liệu cho đến
phép chiếu không gian và của các dữ liệu mô tả có liên quan.
David Cowen, NCGIA, Mỹ: GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các
thủ tục được thiết kế để thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình hóa và hiển
thị các dữ liệu qui chiếu không gian, để giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế
hoạch phức tạp.
Mặc dù có sự khác nhau về mặt tiếp cận, nhưng nhìn các định nghĩa về
GIS đều có các đặc điểm giống nhau như sau: bao hàm khái niệm dữ liệu
không gian (spatial data), phân biệt giữa hệ thống thông tin quản lý
(Management Information System – MIS) và GIS. Về khía cạnh của bản đồ
học thì GIS là kết hợp của lập bản đồ trợ giúp máy tính và công nghệ cơ sở dữ
liệu. So với bản đồ thì GIS có lợi thế là lưu trữ dữ liệu và biểu diễn chúng là
hai công việc tách biệt nhau. Vì vậy, có nhiều cách quan sát từ các góc độ
khác nhau trên cùng tập dữ liệu.
1.2.4. Quan hệ giữa GIS và các ngành khoa học khác
GIS là ngành khoa học được xây dựng trên các tri thức của nhiều ngành
khoa học khác nhau. Đó là các ngành [2]:
Ngành địa lý: Có truyền thống lâu đời về phân tích không gian và nó
cung cấp các kỹ thuật phân tích không gian khi nghiên cứu; liên quan mật
thiết đến việc hiểu thế giới và vị trí của con người trong thế giới.
Ngành bản đồ (cartography): Có truyền thống lâu đời trong việc thiết
kế bản đồ, do vậy nó là khuôn mẫu quan trọng nhất của đầu ra GIS. Ngày
nay, bản đồ cũng là nguồn dữ liệu đầu vào chính của GIS.
24
Công nghệ viễn thám (remote sensing): Cho phép thu thập và xử lý dữ
liệu mọi ví trí trên Trái đất với giá rẻ. Các dữ liệu đầu ra của hệ thống ảnh vệ
tinh có thể được trộn với các lớp dữ liệu của GIS. Các ảnh vệ tinh là nguồn dữ
liệu địa lý quan trọng cho hệ thống GIS.
Ảnh máy bay: Với kỹ thuật đo chính xác, hiện nay ảnh máy bay là
nguồn dữ liệu chính về độ cao bề mặt Trái đất được sử dụng làm đầu vào của
GIS.
Bản đồ địa hình: Cung cấp dữ liệu có chất lượng cao về vị trí của ranh
giới đất đai, nhà cửa…
Khoa đo đạc: Là nguồn cung cấp các vị trí cần quản lý có độ chính xác
cao cho GIS.
Công nghệ thông tin: Thiết kế trợ giúp bằng máy tính (Computer-
Aided Design – CAD) cung cấp kỹ thuật nhập, hiển thị, biểu diễn dữ liệu. Đồ
họa máy tính (Computer Graphic) cung cấp công cụ để quản lý, hiển thị các
đối tượng đồ họa. Quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) đóng góp phương pháp biểu
diễn dữ liệu dưới dạng số và các thủ tục để thiết kết hệ thống, lưu trữ, truy
cập, cập nhật khối dữ liệu lớn. Trí tuệ nhân tạo sử dụng máy tính lựa chọn
dựa trên cơ sở các dữ liệu có sẳn bằng phương pháp mô phỏng trí tuệ con
người. Máy tính hoạt động như một chuyên gia trong việc thiết kế bản đồ,
phát sinh các đặc trưng bản đồ.
Toán học: Hình học, lý thuyết đồ thị.. được sử dụng trong thiết kế hệ
thống GIS và phân tích dữ liệu không gian.
Ngành thống kê: Được sử dụng để phân tích dữ liệu GIS, đặc biệt trong
việc hiểu các lỗi hoặc tính không chắc chắn trong dữ liệu GIS.
Quy hoạch đô thị: Lĩnh vực luôn liên quan tới bản đồ như bản đồ sử
dụng đất, bản đồ chuyên đề, bản đồ hạ tầng và các loại bản đồ khác. Với hai
loại bản đồ hiện trạng và quy hoạch tương lai, sử dụng GIS trong quy hoạch
25
làm cho công việc tiến hành sẽ nhanh hơn, và dễ dàng trong phân tích lịch sữ
hình thành và phát triển của đô thị và định hướng phát triển trong tương lai.
Quy hoạch vùng: Quy hoạch vùng cũng như quy hoạch tổng thể liên
quan tới một phạm vi lãnh thổ rộng lớn. Bản đồ đóng một vai trò quan trọng
và nó giúp cho người quy hoạch phân tích đưa ra phương án. Sử dụng GIS sẽ
vô cùng có ích, trong phân tích và thiết kế thể hiện đồ án, vì một trong những
khái niệm của GIS là tổ chức các lớp bản đồ. Các lớp bản đồ đó có thể là diện
tích phát triển, điều kiện hiện trạng, chất lượng sống tại địa phương, chiều
hướng tăng trưởng dân số, sự sự dụng nguồn nhân lực và tài nguyên… Còn
một vấn đề nửa là sự phong phú về cơ sở dữ liệu, sự phong phú về thông tin,
với độ chính xác trong quy hoạch cần tới.
Quy hoạch môi trường: Với sinh thái học, điều kiện tự nhiên, quan hệ
giữa con người và môi trường tự nhiên, công nghiệp nhà máy bao quanh tác
động tới điều kiện tự nhiên vượt khỏi tầm kiểm soát của con người, sự sử
dụng quá mức nguồn tài nguyên, ô nhiễm bầu khí quyển, ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm đại dương và nhiều vấn đề khác nữa. Việc sử dụng GIS sẽ rất
có ích khi phân tích, quản lý, vận dụng, quy hoạch và ngăn chặn sự hủy hoại
môi trường.
Quản lý tài nguyên: Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, những dữ liệu
không gian có các chiều vật lý và vị trí trên mặt đất kết hợp với các yếu tố
cảnh quan được biểu thị như những đối tượng trên bản đồ. Quan hệ địa lý
giữa những đối tượng hình học và bản đồ và sự diễn tả nó là chìa khóa sử
dụng công nghệ GIS.
1.2.5. Ứng dụng của GIS
Hệ thống thông tin địa lý GIS đang được ứng dụng rộng rãi và đem lại
hiệu quả rõ rệt vào nhiều lĩnh vực. Để hiểu rõ hơn về GIS, sẽ có ích khi xem
xét một số ứng dụng của GIS [4]:
26
Nông nghiệp: Với hình ảnh thu được từ về tinh, việc sử dụng đất kết
hợp với hình ảnh mô tả El Nino đã đem lại hiệu quả trong nông nghiệp của
Brazil.
GPS – Hệ thống định vị toàn cầu đang được áp dụng theo thời gian
thực. Thiết bị nho, nhẹ, kèm theo phần mềm GPS được đem áp dụng cho việc
rải hóa chất phục vụ nông nghiệp.
Châu thổ San Joaquin – California, GIS được dùng để mô hình hóa
nguồn ô nhiễm Bản dồ cung cấp hình ảnh vùng đất bị nhiễm mặn, đượ tạo ra
nhờ công nghệ GIS.
Địa lý thương mại: Một công ty đã dùng GIS để đánh giá thời gian đi
lại của nhân viên tới nơi làm việc để xác định vị trí cơ quan mới thuận tiện
cho công việc.
Một công ty nhỏ ở Quebec đang bị sức ép cạnh tranh, đã dùng GIS để
xác định địa chỉ các cụm khách hàng của mình, sau đó gửi thư tới họ, xúc tiến
mối quan hệ, nên đã giữ được khách hàng.
Một công ty ở San Francisco đã dùng GIS để xác định các vị trí đặt cửa
hàng với mục tiêu có nhiều khách hàng, có hiệu quả kinh tế, thuận lợi về giao
thông.
Quân sự tình báo: Lực lượng không quân Hoa Kỳ đã sử dụng GIS để
quản lý, cập nhật và xem xét hàng triệu bảng ghi thời tiết, khí hậu.
Lực lượng vũ trang Thụy Điển đã sử dụng rộng rãi GIS để tạo ra những
mô phỏng cho huấn luyện quân sự cũng như dân sự.
Quân đội Canada đã tùy biến phần mềm GIS cho phù hợp với hệ thống
chỉ huy của đất nước.
Sinh thái và bảo tồn: Colombia xây dựng cơ sở dữ liệu, để ưu tiên dành
đất cho vườn Quốc gia.
27
Kenya GIS đã phát hiện ra các động vật ở hoang mạc phân tán trong
mùa ẩm ướt và tập trung vào khu vực trũng vào mùa khô. Sự hiểu biết về
vùng di cư đã giúp cho việc quản lý nguồn nước, dẫn nước cho đời sống
hoang dã và các vật nuôi.
GIS được áp dụng ở đảo Santa Catalina – California để đánh giá chi phí
sinh thái và lợi ích của các con đường. Đánh giá hai mặt của vấn đề xây dựng
đường: có điều kiện lui tới quản lý hệ sinh thái, nhưng đồng thời làm chia cắt
cảnh quan.
Cấp điện và khí đốt: Beirut phân tích dòng năng lượng để giảm bớt tổn
thất và tăng mức điện áp. GIS mô hình hóa các phương thức cấp điện khác
nhau tìm ra phương án tối ưu.
New Mexico đã sử dụng GIS để quản lý xây dựng, vận hành và bảo
dưỡng 2.500 dặm chuyển tải năng lượng điện. Mục đích quan trọng hàng đầu
là ngăn chặn những việc làm hủy hoại môi trường.
Hãng năng lượng Đan Mạch đã xây dựng cơ sở dữ liệu về sử dụng
năng lượng của từng công trình trên lãnh thổ. Thông tin đó được dùng cho
quy hoạch năng lượng và thiết kế hệ thống phân phối năng lượng.
Cứu hộ và an toàn công cộng: Năm 1997, phi thuyền Cassini được
phóng lên thăm dò sao Thổ, GIS được sử dụng để đánh giá các nguy cơ tai
nạn có thể xảy ra trên tàu do polutolium gây ra.
Cơ quan Khảo sát động đất quốc gia của Italia xây dựng hệ thống thông
tin thống nhất. Hệ thống này tạo ra các bản báo cáo theo thời gian thực và các
bản đồ hoạt động địa chấn.
Quản lý môi trường: Hàn Quốc, phân vùng các vườn quốc gia khi phân
tích vị trí xây dựng các vườn quốc gia đã sử dụng đặc tính tiêu chuẩn về độ
cao, độ dốc, điều kiện trạng thái tự nhiên của các vùng, đã phát hiện ra rằng
một số công viên đã được đặt ở nơi không thích hợp.
28
Một đập chắn nước rộng lớn được xây dựng ở Thổ Nhĩ Kỳ, GIS đã
được sử dụng để đánh giá đầy đủ những ãnh hưởng của nó tới tưới tiêu, thủy
điện, sức khỏe, khai thác mỏ, giáo dục, du lịch, viễn thông.
Bavaria, mô hình cân bằng sinh thái kết hợp với phần mềm GIS cung
cấp công cụ cho quản lý môi trường. Những thông tin đó được quảng bá trên
mạng internet.
Hệ thống Chính quyền liên bang: Chính quyền thung lũng Tennessee
đã xây dựng hệ thông tin đất đai để hỗ trợ quản lý đất đai, tự nhiên, tài
nguyên trồng trọt, quy hoạch sử dụng và kết hợp với luật và chính sách.
Cơ quan Quản lý khí quyễn và đại dương quốc gia Hoa Kỳ đã xây dựng
công cụ để tập hợp Metadata như tọa độ biên giới, phép chiếu bản đồ và
thông tin thuộc tính.
Lâm nghiệp: Việc xây dựng và sử dụng những con đường ở thung lũng
trong rừng có thể làm tăng thêm đáng kể những chất lắng đọng. Một công ty
khai thác rừng đã xây dựng đường hầm kiểu trầm tích để thiết lập kế hoạch
duy tu.
Cơ quan Dịch vụ nghề các và động vật hoang dã Hoa Kỳ đã thiết lập
một hướng dẫn cho việc quản lý rừng nơi có chim gõ kiến mào đỏ - một loài
đang có nguy cơ tuyệt chủng. GIS đã được sử dụng để tính toán diện tích
vùng sinh tồn của chúng.
Chăm sóc y tế: Chính quyền California biên tập địa chỉ người điều trị
ngoại trú ở nông thôn và dân tộc ít người để chăm sóc sức khỏe. GIS được sử
dụng để biểu thị những yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội, nhân khẩu và sử dụng
những dữ liệu đó để chăm sóc y tế.
Những nhà nghiên cứu ở trường Đại học tổng hợp sử dụng GIS để phân
tích những bệnh đặc biệt, hiếm thấy đã tính toán được sự ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường tới căn bệnh.
29
Cororado, tỷ lệ phần trăm trẻ sơ sinh nhẹ cân vượt quá tỷ lệ của toàn
quốc. GIS đã được dùng để kiểm tra các yếu tố như tuổi, chủng tộc, giáo dục,
sự phát triển và đưa vào chương trình sức khỏe cộng đồng.
Giáo dục: Một tổ chức giáo dục đã sử dụng GIS để trợ giúp sinh viên
phát hiện những vấn đề thuộc về địa lý, nuôi dưỡng ước muốn nghiên cứu,
phân tích và thẩm định những nghiên cứu của mình.
Trường đại học đã đưa GIS vào chương trình giảng dạy, nhằm giúp
sinh viên một “ý thức không gian” bằng cách trình bày cho họ hiểu hành động
của các nhân họ phải hòa đồng với khung cảnh chung của thế giới.
Địa chất và khai thác mỏ: GIS được sử dụng ở Tây Virginia để điều
khiển mỏ acid, quản lý việc thoát nước mưa.
Công ty Dịch vụ mỏ đã sử dụng GIS để tạo cơ sở dữ liệu phục vụ tìm
địa điểm chôn lấp chất thải phóng xạ, chương trình thăm dò mỏ, quản lý sử
dụng nước ngầm.
Hải dương, bờ biển, tài nguyên biển: Cơ quan Hải dương Hoa Kỳ đã sử
dụng dữ liệu ảnh viễn thám nhiệt độ biển, tính toán sự thay đổi các điểm mũi
đất và nguy cơ xói bờ biển.
Bất động sản: Một tổ chức xây dựng nhà ở cho các gia đình thu nhập
thấp đã sử dung GIS phân tích yêu cầu quy hoạch mặt bằng, đã bảo tồn được
đa số các cây cối hiện có.
Một công ty kinh doanh bất động sản sử dụng GIS để lựa chọn khu đất
xây dựng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng. Các yếu tố được cân
nhắc là sự tiếp cận, điểm nhìn, vùng cư trú và quá trình được cấp phép.
Viễn thám và chụp ảnh bằng máy bay: Công ty chụp ảnh kỹ thuật số đã
sử dụng ảnh chụp bằng máy bay tham chiếu địa hình, tạo ra dữ liệu không
gian thời gian thực. Những hình ảnh này được gửi về trạm mặt đất hợp nhất,
tái định dạng và chiếc xuất tự động ra các đối tượng địa lý.
30
Nhà nước, chính quyền địa phương: Ở Quatar, người ta đưa camera
vào trong đường ống của mạng lưới thoát nước để thu được những dữ liệu
ảnh về tình trạng của đường ống. Những hình ảnh này được kết hợp với các
dữ liệu địa lý khác, cho thông tin vận hành và bảo dưỡng hệ thống.
Ở Denver, sân bay quốc gia nằm ở vùng nông thôn. GIS được áp dụng
để xây dựng viễn cảnh phát triển trong thời gian 5 năm, 10 năm, 15 năm tới.
Ukraine, những thay đổi về chính trị kéo theo các làn sóng chuyển đổi
sử dụng đất. Sự thiếu những ghi chép chính xác đã cản trở công việc tạo ra
các bản đồ trắc địa, vì vậy một hệ thống đăng ký đất mới đã được phát triển,
dựa trên ảnh vệ tinh có độ phân giải cao và đổi mới các phần mềm ứng dụng.
Viễn thông: Colombia mạng lưới cáp quang được chụp và biểu diễn
từng bộ phận của mạng lưới trên dữ liệu GIS.
Indonesia, GIS được dùng để quản lý hệ thống radio và điện thoại,
bằng phương pháp nghiên cứu vị trí trạm, nhân khẩu trong vùng, phạm vi cư
trú của người sử dụng và sự bảo dưỡng thiết bị.
Ngành viễn thông sử dụng dữ liệu sử dụng đất, phủ sóng, dự đoán sự
suy giảm tín hiệu để phát triển mạng vô tuyến viễn thông.
Giao thông vận tải: Hàn Quốc, GIS được dùng để điều khiển giao
thông nhằm làm giảm bớt lưu lượng ở nút cổ chai các đường cao tốc.
Cung cấp nước và bảo vệ nguồn nước: Dân số tăng và sự mở rộng sản
xuất nông nghiệp ở Ai Cập đặt ra một yêu cầu quản lý nguồn nước. Chính
phủ đã xây dựng một hệ thống nhằm quản lý sông Nil, các sông ngòi, kênh
mương, đường ống, trạm bơm.
Florida, máy điện toán được áp dụng tính toán làm giảm sự ngập úng
và đảm bảo vệ sinh môi trường. Khi trận mưa lớn tới, hình ảnh vệ tinh sẽ
được dùng để đánh giá lượng mưa, trợ giúp cho việc vận hành các trạm bơm
thoát nước.
31
Canada, những ô nhiễm do giao thông thủy được mô phỏng những ảnh
hưởng của các nguồn gây o nhiễm đa dạng dưới những điều kiện khác nhau.
Tóm tắt những ứng dụng của GIS:
Những ứng dụng kể trên cho thấy những ứng dụng rất đa dạng của GIS.
Nó luôn luôn làm cho ta ngạc nhiên về phạm vi ứng dụng rộng rãi của công
nghệ GIS. Đặc trưng chung của những ứng dụng kể trên là [4]:
Thông thường, GIS hòa nhập với các ứng dụng khác để trình diễn
những phân tích địa lý và khoa học. Điều quan trọng là dữ liệu được cấu trúc
và lưu giữ theo cách sao cho có thể cung cấp được cho người truy cập.
Dữ liệu mở rộng được xây dựng theo cách dễ dàng hòa nhập dữ liệu địa
lý với các dữ liệu khác, như dữ liệu thời gian thực, hình ảnh, cơ sở dữ liệu
hợp thành.
Ngoài khả năng in ấn bản đồ trình diễn những thông tin địa lý truyền
thống, còn có bản đồ trên mạng internet sống động, mạnh mẽ, trợ giúp việc ra
quyết định. Sự phối hợp nhiều dữ liệu phức tạp, trợ giúp cho sự phân tích và
vấn tin.
Sự lựa chọn cấu trúc dữ liệu cần thiết là điều mong muốn của người sử
dụng. Những ứng dụng nêu trên minh họa rõ nhiều áp dụng việc mô hình hóa
trái đất như bề mặt liên tục, lưới raster, hay một tập hợp của các đối tượng
riêng lẻ theo cấu trúc vector.
1.3. CHUẨN OPENGIS
1.3.1. Tổng quan về OGC
OGC được thành lập vào ngày 25 tháng 09 năm 1994 với 8 thành viên
chủ chốt. Những thành viên đó bao gồm: Camber Corporation, University of
Arkansas-CAST, Center for Environment Design Research at California
University, Intergraph Corporation, PCI Remote Sensing, QUBA, USACERL
và USDA Soil Conservation Service. Intergraph là thành viên nguyên tắc
32
thương mại đầu tiên của OGC, sau này Intergraph đóng góp rất nhiều nỗ lực
để phát triển các đặc tả của OGC. Hiện nay Intergraph là thành viên chiến
lược của OGC.
OGC là một tổ chức xây dựng các chuẩn với tính chất đồng tâm, tự
nguyện, có tính toàn cầu và phi lợi nhuận. OGC dẫn dắt việc phát triển các
chuẩn cho các dịch vụ trên cơ sở vị trí và không gian địa lý. OGC hoạt động
với chính quyền, các nhà nông nghiệp GIS và các viện nghiên cứu để tạo ra
các giao tiếp ứng dụng mở cho các hệ thống thông tin địa lý và các công nghệ
chính yếu khác có liên quan.
Ngày nay, OGC là một tổ chức quốc tế của 438 công ty (số liệu ngày
23/03/2012), các tổ chức chính phủ và các trường đại học tham gia vào quá
trình tìm tiếng nói chung để phát triển các đặc tả giao tiếp cho cộng đồng.
Chúng ta thường gọi đó là các đặc tả OPENGIS (OpenGIS Specifications).
Các đặc tả OpenGIS hỗ trợ các giải pháp đồng vận hành, tích hợp làm cho dữ
liệu địa lý luôn sẵn sàng phục vụ cho Web, các dịch vụ trên nền tảng định vị,
các dịch vụ không dây và phù hợp với các xu hướng chính của công nghệ
thông tin. Các đặc tả sẽ tăng cường sức manh cho các nhà phát triển công
nghệ nhằm biến các dịch vụ và thông tin không gian phức tạp trở nên dễ dàng
truy cập và hữu ích bới hầu hết các loại ứng dụng.
Số thành viên tham gia vào OGC ngày càng tăng với mọi thành phần:
tư nhân, nhà nước và các trung tâm nghiên cứu dưới nhiều hình thức khác
nhau. Việc tham gia vào OGC là cơ hội nắm bắt được các xu thế phát triển
của công nghệ GIS đồng thời là nơi để nhận được các tư vấn, hỗ trợ cần thiết
để hoạch định các chính sách phát triển GIS và các kinh nghiệm quý báu từ
các dự án GIS trên toàn thế giới theo chuẩn OpenGIS nhằm thực thi hiệu quả
khả năng đồng vận hành, tích hợp dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau.
33
1.3.2. Các dịch vụ hỗ trợ bởi OpenGIS
OpenGIS đã đưa ra ba chuẩn dịch vụ truy cập thông tin địa lý mang
tính chuẩn hóa cao là: WMS (Web Map Service), WFS (Web Feature
Service), WCS (Web Coverage Service) đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ
thông tin giữa các hệ thống với nhau.
Ngoài đặc tả cho các dịch vụ, OpenGIS còn đặc tả một số chuẩn phục
vụ cho quá trình truy vấn, truyền tải, định dạng thông tin: GML, KML, Filter
Encoding, Simple Features, GeoAPI, CityGML,…
a. Web Map Service (WMS)
WMS là một dịch vụ giúp tạo ra các bản đồ dựa trên các dữ liệu địa lý.
Bản đồ ở đây được hiểu như một cách thể hiện trực quan của dữ liệu địa lý,
còn bản thân bản đồ không được xem là dữ liệu. Các bản đồ này được hiển thị
dưới định dạng ảnh như PNG, GIF, JPEG hoặc các định dạng thành phần đồ
họa vector như SVG (Scalable Vector Graphics), WebCGM (Web Computer
Graphics Metafile). Một WMS sẽ hỗ trợ ba thao tác, trong đó có hai thao tác
đầu là bắt buộc cho mọi WMS [2].
GetCapabilities: cung cấp các thông tin metadata ở mức dịch vụ, đó là
đặc tả cho các thông tin của dịch vụ WMS và các tham số cần thiết cho các
yêu cầu.
GetMap: cung cấp ảnh bản đồ khi nhận được các tham số về chiều và
thông tin không gian địa lý hợp lệ.
GetFeatureInfo: truy vấn thông tin của các feature trên bản đồ.
b. Web Feature Service (WFS)
WFS cho phép một client nhận và cập nhật dữ liệu không gian được mã
hóa trong GML từ nhiều WFS khác nhau. WFS hỗ trợ các thao tác INSERT,
UPDATE, DELETE, LOCK, QUERY và DISCOVERY trên các feature địa
lý và phi địa lý sử dụng giao thức HTTP.
34
Đối tượng địa lý là một tập các thuộc tính, mà mỗi thuộc tính là một bộ
ba giá trị sau {tên, kiểu, giá trị}. Tên và kiểu của thuộc tính đối tượng được
quy định bởi kiểu đối tượng đó. Các đối tượng địa lý phải có ít nhất một thuộc
tính có giá trị mô tả thông tin địa lý. Nó có thể có các thuộc tính không nhằm
mô tả thông tin địa lý.
Tiến trình yêu cầu và xử lý yêu cầu [4]:
Ứng dụng client yêu cầu tài liệu mô tả khả năng của dịch vụ WFS. Đó
là tài liệu mô tả các thao tác mà WFS hỗ trợ đồng thời liệt kê danh sách các
FeatureType mà dịch vụ này hỗ trợ.
Ứng dụng client có thể gởi yêu cầu lấy thông tin mô tả chi tiết của một
hay nhiều FeatureType đến WFS.
Dựa trên thông tin mô tả chi tiết của các FeatureType này, ứng dụng
client sẽ tạo ra một yêu cầu.
Yêu cầu này được gởi đến server.
WFS thực thi yêu cầu đó.
Sau khi đáp ứng xong yêu cầu, WFS sẽ gởi về trạng thái kết quả của
việc đáp ứng (thành công một thao tác, hay thất bại).
WFS hỗ trợ các thao tác sau [4]:
GetCapabilities: WFS bắt buộc phải mô tả khả năng của nó qua thao tác
này. Nó chỉ ra các FeatureType mà nó hỗ trợ và các thao tác mà nó hỗ trợ trên
mỗi FeatureType.
DescribeFeatureType: Khi có yêu cầu, WFS phải có khả năng mô tả
cấu trúc của bất kỳ FeatureType nào mà nó hỗ trợ.
GetFeature: WFS phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu lấy các thể
hiện của feature. Client có thể chỉ rõ các thuộc tính cần lấy và các ràng buộc
trên các feature đó.
35
GetGmlObject: WFS có thể đáp ứng các yêu cầu lấy các thể hiện của
feature bằng việc sử dụng Xlinks đã được đề cập trong XML IDs của nó.
Client phải chỉ định có hay không việc nhúng phần tử Xlinks vào trong dữ
liệu trả về.
Transaction: WFS có thể phục vụ một yêu cầu về giao dịch. Một giao
dịch được định nghĩa là những thao tác làm thay đổi features bao gồm: thêm,
sửa và xóa trên features.
LockFeature: WFS có thể xử lý việc khóa một hoặc nhiều thể hiện của
FeatureType trong suốt quá trình giao dịch.
Dựa trên những thao tác đã được đề cập có thể phân WFS thành 3 loại
như sau:
Basic WFS: Hỗ trợ GetCapabilities, DescribeFeatureType và
GetFeature. Nó được xem như một WFS chỉ đọc.
XLink WFS: Hỗ trợ Basic WFS và GetGmlObject.
Transaction WFS: Hỗ trợ Xlink WFS và Transaction, LockFeature.
c. Web Coverage Service (WCS)
WCS cung cấp dữ liệu dưới dạng Coverage. Coverage là loại dữ liệu
biểu diễn các hiện tượng thay đổi theo không gian. WCS cung cấp các
phương thức để client truy cập và lấy dữ liệu về [4]:
GetCapabilities: Trả về một tài liệu XML (extensible Markup
Language mô tả chức năng của WCS.
DescripeCoverage: Trả về một tài liệu XML mô tả các Coverage mà
WCS Server có thể cung cấp.
GetCoverage: Trả về một Coverage thỏa mãn các điều kiện mà client
cung cấp
1.4. GIƠI THIỆU WEBGIS
Phần mềm GIS đã cho phép người dùng quan sát dữ liệu không gian
36
với định dạng riêng biệt của nó. Kết quả là, việc biểu diển dữ liệu không gian
trở nên dễ dàng và ngày càng dễ hiểu. Đáng tiếc là, không phải ai cũng có thể
truy cập vào hệ thống GIS hoặc là sẽ mất một khoảng thời gian cần thiết để sử
dụng nó một cách hiệu quả. WebGIS trở thành một giải pháp rẻ tiền và đơn
giản để biểu diển dữ liệu không gian địa lý và các công cụ xử lý. Nhiều tổ
chức cũng quan tâm đến việc phân phối bản đồ và các công cụ xử lý đến
người sử dụng mà không có bất cứ hạn chế nào về thời gian và vị trí. Công
nghệ WebGIS cho phép phát hành, tiếp cận, truy vấn thông tin không gian
trong một môi trường mở như Internet đã cho phép phát huy các tiềm năng
chưa được đánh thức của các hệ thống thông tin địa lý, không gian và đưa ứng
dụng lên một tầm cao mới.. Việc ứng dụng các chuẩn mở cũng ngày càng
được quan tâm bởi tính đồng nhất và toàn cầu hóa trong giao tiếp và chia sẻ
dữ liệu GIS giữa các hệ thống với nhau. Việc kết hợp WebGIS với chuẩn mở
OpenGIS hứa hẹn đem lại nguồn sinh khí mới cho các ứng dụng WebGIS
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay [4].
1.4.1. Xây dựng WebGIS Server
WebGIS Server trong đề xuất này, được xây dựng dựa trên ba dịch vụ
chính của chuẩn OpenGIS: WMS, WFS, WCS các dịch vụ này cung cấp
thông tin về dữ liệu địa lý và phi địa lý thông qua chuẩn dữ liệu GML như
Hình 1.2. Ngoài ra khi xây dựng WebGIS Server cần tuân thủ một số chuẩn
về truy vấn dữ liệu như:
WebGIS Server có khả năng kết nối đến các nguồn dữ liệu khác nhau
như: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu bao gồm: Microsoft SQL Server 2008, Oracle,
MySQL, PostgreSQL với Plugin hỗ trợ lưu trữ dữ liệu không gian PostGIS,
…; tập tin chứa dữ liệu không gian và hệ thống cung cấp dữ liệu thuộc tính
khác thông qua giao thức SOAP [2].
37
Hình 1.2: Mô hình WebGIS Server
Diễn giải mô hình [4]:
WFS: Cho phép một client nhận và cập nhật dữ liệu không gian được
mã hóa trong GML từ nhiều WFS khác nhau. Nguồn dữ liệu do WFS cung
cấp được lấy từ 2 nguồn là Spatial data và Web Services.
WMS: Là một dịch vụ giúp tạo ra các bản đồ dựa trên các dữ liệu địa
lý. Nguồn dữ liệu do WMS cung cấp được lấy từ WFS và Spatial data.
WCS: Có tính năng tương đương với WFS nhưng nó làm việc với dữ
liệu Raster. Nguồn dữ liệu do WCS cung cấp được lấy từ WMS và Spatial
data (Raster).
Web Services: Cung cấp dữ liệu phi địa lý từ nhiều lĩnh vực khác nhau
nhằm thể hiện các thông tin về hiện trạng, mật độ, mức độ lên bản đồ.
Spatial data: Trong ngữ cảnh của mô hình đề xuất, spatial data cho
phép lưu trữ dữ liệu không gian. Các dữ liệu này có thể được lưu trữ trong
một tập tin hoặc một hệ cơ sở dữ liệu có hỗ trợ lưu trữ dữ liệu không gian.
1.4.2. Xây dựngWebGIS Client
Vai trò của WebGIS client là tiếp nhận yêu cầu từ phía người dùng,
chuyển yêu cầu của người dùng lên WebGIS Server, tiếp nhận và phân tích kết
quả từ WebGIS Server trả về và hiển thị kết quả.
Database System
MS SQL Server 2008, PostgreSQL, MySQL,….
WEBGIS SERVERWEBGIS SERVER
WMSWMS WFSWFS WCSWCS
GWCGWC
SOAP
Hệ thống khácHệ thống khác
38
Một yêu cầu mang tính sống còn khi lựa chọn và xây dựng hệ thống
WebGIS Client là khả năng tuân thủ các chuẩn giao tiếp đã được qui định mà
trong đề xuất giải pháp này là chuẩn OpenGIS.
Hình 1.3 trình bày mô hình tương tác giữa WebGIS Client với WebGIS
Server và các WebGIS Server như Google, Yahoo Map,…Trong mô hình trên
cũng trình bày khả năng gởi, nhận, phân tích và hiển thị bản đồ với sự hỗ trợ của
bộ Plugin là SVG [4].
Hình 1.3: Mô hình WebGIS ClientDiễn giả mô hình:Requester: Có nhiệm vụ nhận và gởi yêu cầu từ Client lên và Server trả
ngược lại.Parser: Phân tích và hiển thị bản đồ theo chuẩn SLD.
Map ServerMap Server
WebGIS Client
SVG PLUGIN
RequesterRequester
SLDSLD
ParserParser
Google, yahoo map,…Google, yahoo map,…
39
Hình 1.4: Mô hình tương tác giữa WebGIS Server và WebGIS Client
Khi nhận dữ liệu từ WFS, Web Client tiến hành phân tích tập GML
thành 2 tập dữ liệu: dữ liệu địa lý và phi địa lý. Các dữ liệu địa lý sẽ được
đóng gói theo chuẩn SVG. Sau khi đóng gói, Web Client chuyển dữ liệu này
cho SVG để hiển thị các thông tin địa lý. Đối với dữ liệu phi địa lý, tùy thuộc
vào từng nhu cầu cụ thể sẽ được xử lý và hiển thị thông qua đặc tả SLD
(Styled Layer Descriptor).
Đối với các dữ liệu từ WMS, Web Client sẽ hiển thị thông tin hình ảnh
từ WMS trả về. Đối với dữ liệu phi địa lý, tùy thuộc vào từng nhu cầu cụ thể
sẽ được xử lý và hiển thị thông qua đặc tả SLD (Styled Layer Descriptor) [2].
XML
GMLWebGIS Server WebGIS Client
Geometry
Data SVG
Parser
GMLWeb Client
40
Hình 1.5: Phân tích dữ liệu phía Web Client
Hình 1.6: Cơ chế hiển thị và chồng lớp dữ liệu
Do tính chất của dữ liệu trả về từ WebGIS Server là vector nên việc
hiển thị, tô màu chủ yếu thực hiện phía Client. Kỹ thuật tô màu cho các đối
tượng trên bản đồ phía client có thể thực hiện theo nhiều cách thức khác nhau,
tuy nhiên việc tuân theo một chuẩn tô màu hoặc thể hiện các đối tượng địa lý
cũng mang ý nghĩa quan trọng trong quá trình giao tiếp cũng như khả năng sử
dụng lại. OpenGIS đưa ra đặc tả SLD (Styled Layer Descriptor) mô tả qui tắc
cũng như cách thức chung cho việc thể hiện và tô màu cho các đối tượng địa
lý.
Đối với trường hợp dữ liệu trả về là dạng ảnh đối với trường hợp sử
dụng dịch vụ WMS thì WebGIS Client chỉ việc hiển thị các ảnh trả về từ
Server.
Việc chồng lớp bản đồ được thực hiện khá đơn giản, các lớp bản đồ
được chia ra thành các đối tượng riêng biệt và được ghép nối với nhau thông
qua thẻ <div> [4].
1.4.3. Định hướng lựa chọn công nghệ
Viewer
Layer 3GML
Layer 2GML
Layer 1GML
SLD
SLD
SLD
41
Hiện nay có rất nhiều giải pháp đáp ứng được nhu cầu và thiết kế như
trên, nhưng nhìn chung có thể phân thành 2 loại đó là giải pháp nguồn đóng
và giải pháp nguồn mở.
Giải pháp nguồn đóng: Hiện nay đối với các sản phẩm nguồn đóng
nổi trội nhất đầu tiên phải kể đến các sản phẩm: ArcGIS Server của ESRI,
MapXtreme của MapInfo, ProjectWise của Bentley Systems ,GeoMedia Web
Map của Intergraph,…
Nhìn chung các sản phẩm thương mại hiện nay trên thị trường đáp ứng
tốt các nhu cầu đặt ra, một số tính năng của phần mềm thương mại [4]:
Quản lý dữ liệu: Cung cấp dịch vụ dữ liệu địa lý cho việc kết xuất
thông tin, tái tạo và đồng bộ hóa cũng như cung cấp các công cụ làm việc để
quản lý dữ liệu không gian quy mô lớn trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
RDBMS như IBM DB2, IBM Informix, Oracle, Microsoft Access, Microsoft
SQL Server, and PostgreSQL.
Các dịch vụ WebGIS: Hỗ trợ dịch vụ Web bao gồm: bản đồ, ảnh, cộng
cụ định vị, xử lý địa lý, KML, WMS, WCS, WFS và WFS-T. REST và truy
cập SOAP cùng với các chức năng biên tập.
Phân tích không gian: Hỗ trợ các công cụ phân tích và xử lý địa lý dựa
trên máy chủ gồm có phân tích mạng lưới, phân tích ba chiều, phân tích
không gian, phân tích vector cũng như các mô hình, câu lệnh và các công cụ
phân tích.
Xuất bản tới người xem
Hỗ trợ một loạt các loại cho máy khách như ArcGIS Desktop, ArcGIS
Explorer, ArcGIS for AutoCAD, và các ứng dụng truy cập Web.
Quản lý ảnh
42
Hỗ trợ một hệ thống quản lý ảnh toàn diện để cung cấp một số lượng
ảnh lớn có thể được sử dụng trên máy trạm, ứng dụng di động, web hoặc máy
khách
Ứng dụng lập bản đồ mạng cung cấp một ứng dụng bản đồ tương thích
và độc lập với các công cụ để định hướng bản đồ, xem thông tin đối tượng, đo
đạc, tìm kiếm địa chỉ hoặc truy vấn và tìm kiếm thuộc tính.
Công cụ phát triển ứng dụng: Bao gồm APIs and Application
Development Framework for .NET, Java, JavaScript, Flex, Microsoft
Silverlight/WPF, và Enterprise JavaBeans ADF components (Chỉ với phiên
bản Advanced).
Biên tập dữ liệu không gian qua Web: Hỗ trợ các nhiệm vụ biên tập
không gian cho các ứng dụng như thêm, chỉnh sửa và xóa một đối tượng bản
đồ như điểm, đường, vùng.
Phân tích không gian cấp cao: Các phân tích ứng dụng của 3D Analyst,
Geostatistical Analyst, Network Analyst, and Spatial Analyst không phải
đóng phí .
Ứng dụng Mobile GIS: Cung cấp một ứng dụng di động độc lập và
tương thích cho phép truy vấn nhanh chóng và cập nhật dữ liệu trên máy chủ
từ xa.
43
Hình 1.7: Các sản phẩm của ESRI và mô hình triển khai của ESRI
Giải pháp nguồn mở: Hiện nay giải pháp nguồn mở cũng khá phong
phú và đa dạng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dùng. Các sản
phẩm phần mềm chủ yếu là Web Server, Web Client, Ứng dụng chạy trên
máy đơn.
Phần mềm Web Server: Nguồn mở phổ biến hiện nay được thế giới và
một số Sở-Ngành của Việt Nam sử dụng như: GeoServer, Map Server,
Mapfish, deegree, Mapbender,…các phần mềm này hầu hết đều áp dụng
chuẩn OpenGIS, tùy vào mức độ phổ biến và mục đích mà mức độ áp dụng
của mỗi phần mềm khác nhau [4].
GeoServer: Là phần mềm nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ Java, hỗ
trợ tốt hai dịch vụ WMS và WFS. Là một dự án mang tính cộng đồng,
Geoserver được phát triển, kiểm thử và hỗ trợ bởi nhiều nhóm đối tượng và tổ
chức khác nhau trên toàn thế giới. GeoServer xây dựng các dịch vụ dựa trên
chuẩn OpenGIS. Hiện nay, ở Việt Nam có một số tổ chức cá nhân đã tìm hiểu
44
và triển khai phần mềm này trong đó có Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi Trường.
MapServer: Là dự án của OSGeo, và được duy trì bởi các nhà phát
triển từ khắp nơi trên thế giới. Ban đầu được phát triển bởi trường Đại học
Minnesota (UMN) ForNet dự án trong hợp tác với NASA, và Bộ Tài nguyên
Minnesota (MNDNR). Sau đó nó được tổ chức bởi các dự án TerraSIP,
NASA tài trợ dự án giữa UMN và một tập đoàn lợi ích quản lý đất đai.
Mapserver hỗ trợ hầu hết các chuẩn của OGC: WMS (client/server), non-
transactional WFS (client/server), WMC, WCS, Filter Encoding, SLD, GML,
SOS, OM.
Deegree: Là gói phần mềm nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ Java,
tuân thủ các chuẩn OpenGIS. Deegree là một dự án của OSGeo (Open Source
Geospatial Foundation) nhằm cung cấp các phần mềm hỗ trợ quản lý và phân
tích dữ liệu không gian.
Mapfish: Là một framework cho phép xây dựng các ứng dụng web. Nó
chú trọng vào năng suất và chất lượng của sản phẩm. Mapfish được phát triển
dựa trên Python web framework. Nó hỗ trợ tốt công nghệ RIA tuân thủ chuẩn
OpenGIS. Mapfish tuân thủ chuẩn OpenGIS vào việc xây dựng các dịch vụ
bao gồm WMS, WFS.
45
Hình 1.8: Kiến trúc của các phần mềm nguồn mở
Phần mềm Web Client gồm có: Openlayers, GeoExt, kvwmap,…đại
diện và nổi bật nhất là OpenLayers, OpenLayers được cộng đồng đóng góp và
đánh giá rất cao bởi tính ổn định cũng như khả năng kết nối và hiển thị thông
tin từ các dịch vụ WMS, WFS, WCS. Ngoài ra, Openlayers còn hỗ trợ hiển
thị dữ liệu không gian trên thiết bị di động [4].
Phần mềm Desktop: Các phần mềm nguồn mở chạy trên máy trạm là
phương tiện để người sử dụng khai thác, xử lý và hiển thị thông tin. So với
các phần mềm chạy trên máy chủ thì các phần mềm chạy trên máy trạm đa
dạng hơn rất nhiều cả về số lượng lẫn chức năng. Phần dưới đây sẽ khái quát
về các phần mềm phổ biến nhất hiện nay [4].
GRASS: Phần mềm GIS mã nguồn mở được biết đến sớm nhất, từ
những năm 1980. Với thiên hướng là phần mềm GIS chuyên xử lý dữ liệu
WMS/WFS
Client
Services
Database
JDBC
HTTP/SOAP
46
raster, GRASS có chức năng biên tập dữ liệu vectơ rất hạn chế nên khó có thể
sử dụng được trong hệ thống thông tin đất đai.
Quantum GIS (QGIS): Được phát triển trong sự hợp tác chặt chẽ với
GRASS. Các chức năng biên tập dữ liệu vectơ tuy tốt hơn GRASS nhưng vẫn
còn thua kém nhiều phần mềm GIS mã nguồn mở khác nên không phải là lựa
chọn tốt cho hệ thống thông tin đất đai.
uDIG: Được phát triển bởi Refractions Research (nhà sản xuất
PostGIS), vì thế uDIG có một lợi thế lớn là hỗ trợ rất tốt cơ sở dữ liệu
PostgreSQL/PostGIS.Tuy nhiên, những phiên bản đầu tiên của uDIG các
chức năng biên tập dữ liệu vector rất hạn chế. Với các phiên bản sau này,
nhược điểm này dần dần đang được khắc phục.
Ilwis: Ban đầu là phần mềm thương mại phát triển bởi ITC (Hà Lan),
gần đây đã trở thành phần mềm mã nguồn mở. Với bản chất là một phần mềm
thương mại nên Ilwis có khá nhiều chức năng mạnh.
1.5. HỆ QUẢN TRỊ CSDL POSTGRESQL VÀ POSTGIS
Cơ sở dữ liệu không gian
Là một hệ thống CSDL quan hệ:
Cung cấp các kiểu dữ liệu không gian trong mô hình dữ liệu và các
ngôn ngữ truy vấn
Hỗ trợ các kiểu dữ liệu không gian trong việc thực thi chính nó, cung cấp
các kiểu đánh chỉ mục để thực thi truy vấn nhanh nhất từ bảng dữ liệu lớn.
Giải thích:
Các kiểu dữ liệu không gian như Point, Line, Polygon. CSDL không
gian cung cấp cung cấp mô hình trừu tượng cơ bản cho cấu trúc của thực thể
hình học trong không gian cũng như mối quan hệ giữa chúng như quan hệ
giao nhau (intersects(a, b)), thuộc tính như diện tích, chu vi của mô hình
47
(area(a) hay perimeter(a)), hoặc tìm điểm giao giữa 2 mô hình
(intersection(a.b)).
Việc đánh chỉ mục cho dữ liệu là vô cùng quan trọng, nó giúp ích cho
việc tối ưu hóa truy vấn dữ liệu, giảm thời gian truy vấn, giảm bộ nhớ lưu
trữ… [3]
Đặc trưng của CSDL không gian
Cơ sở dữ liệu không gian sử đụng đánh chỉ mục không gian để tăng tốc
hoạt động của cơ sở dữ liệu
Ngoài các truy vấn SQL điển hình như câu lệnh SELECT, CSDL
không gian có thể thực thi đa dạng các thao tác không gian. Và nó được hỗ
trợ bởi OGC:
Đo lường không gian: Nó có khả năng tìm khoảng cách giữa các điểm,
các vùng…
Hàm không gian: Ví dụ như, sửa đổi các hàm hiện thời để tạo ra những
hình mới: Hàm tìm điểm hay vùng giao nhau…
Xác nhận không gian: Nó cho phép thực hiện những truy vấn
True/False.
Hàm tạo: Tạo ra các hình mới, như chỉ ra các điểm nút có thể tạo nên
đường, hay nếu đỉnh đầu và đỉnh cuối trùng nhau, chúng có thể tạo nên một
đa giác.
Hàm theo dõi: Các câu truy vấn trả về thông tin cụ thể như: Vị trí
tâm của một đường tròn hay điểm đầu, điểm cuối của một đường [3]
PostgreSQL và PostGIS
PostgreSQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ và đối tượng dựa
trên POSTGRES, bản 4.2, được khoa điện toán của đại học California tại
Berkeley phát triển. POSTGRES mở đường cho nhiều khái niệm quan trọng
mà các hệ quản trị dữ liệu thương mại rất lâu sau mới có.
48
PostgreSQL là một chương trình mã nguồn mở xây dựng trên mã
nguồn ban đầu của đại học Berkeley. Nó theo chuẩn SQL99 và có nhiều đặc
điểm hiện đại:
Câu truy vấn phức hợp (complex query)
Khóa ngoại (foreign key)
Thủ tục sự kiện (trigger)
Các khung nhìn (view)
Tính toàn vẹn của các giao dịch (integrity transactions)
Việc kiểm tra truy cập đồng thời đa phiên bản (multiversion
concurrency control)
Hơn nữa, PostgreSQL có thể dùng trong nhiều trường hợp khác, chẳng
hạn như tạo ra các khả năng mới như:
Kiểu dữ liệu
Hàm
Toán tử
Hàm tập hợp
Phương pháp liệt kê
Ngôn ngữ theo thủ tục
PostgreSQL được phổ biến bằng giấy phép BSD cổ điển. Nó không
quy định những hạn chế trong việc sử dụng mã nguồn của phần mềm. Bởi vậy
PostgreSQL có thể được dùng, sửa đổi và phổ biến bởi bất kỳ ai cho bất kỳ
mục đích nào.
PostgreSQL cũng là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ mạnh trong việc
lưu trữ dữ liệu không gian. PostgreSQL kết hợp với module PostGIS cho
phép người dùng lưu trữ các lớp dữ liệu không gian. Khi sử dụng
PostgreSQL, PostGIS kết hợp với các phần mềm GIS hỗ trợ hiển thị, truy
vấn, thống kê hoặc xử lý dữ liệu không gian.
49
PostGIS là một phần mềm mã nguồn (được phát hành với giấy phép
GNU General Public License) mở bổ sung cho hệ quản trị cơ sở dữ liệu đối
tượng quan hệ PostgreSQL khả năng hổ trợ các đối tượng địa lý. PostGIS
tuân theo đặc tả Simple Features dành cho SQL của tổ chức OGC (Open
Geospatial Consortium).
Một số đặc điểm của PostGIS:
Hỗ trợ các kiểu dữ liệu hình học như: điểm (point), đường (linestring),
đa giác (polygon), tập điểm (multipoint), tập đường (multilinestring), tập các
đa giác (multipolygon) và tập các đối tượng hình học (geometrycollection).
Các vị từ không gian cho phép xác định các tương tác hình học sử dụng
ma trận Egenhofer 3x3 (được cung cấp bởi thư viện phần mềm GEOS).
Các phép tính không gian để xác định các phép đo không gian địa lý
như diện tích (area), khoảng cách (distance), chiều dài (length) và chu vi
(perimeter).
Các phép tính không gian để xác định các phép toán tập hợp như hợp
(union), trừ (difference), trừ đối xứng (symmetric difference), vùng đệm
(buffers) (cung cấp bởi GEOS).
R-tree-over-GiST (Generalised Search Tree) chỉ mục không gian cho
truy vấn không gian với tốc độ cao.
Hỗ trợ lựa chọn chỉ mục, một phương án truy vấn dữ liệu hiệu suất cao
dành cho truy vấn hỗn hợp giửa spatial/non-spatial.
Đối với dữ liệu raster, đang phát triển PostGIS WKT Raster (hiện tại đã
tích hợp vào PostGIS 2.0 và đổi tên thành PostGIS Raster).
1.6. GIƠI THIỆU CÔNG CỤ QUANTUM GIS
Quantum GIS, hay còn gọi là QGIS là phần mềm tự do về hệ thống
thông tin địa lý. Tính năng chính của QGIS là thao tác trên các lớp bản đồ có
dạng véc-tơ.
50
Các chức năng chính
Mở và trình bày nhiều loại dữ liệu GIS vector và raster
Các phân tích vector và raster (thường là cần đến các phần mở rộng)
Trình bày bản đồ
Nhiều chức năng khác có thể thực hiện thông qua các phần mở rộng
(plugins)
Hình 1.9 Giao diện của QuantumGIS
1.7. GEOSERVER
GeoServer của tổ chức OSGeo, hiện tại sản phẩm này đã được tổ chức
OGC cấp giấy chứng nhận về áp dụng chuẩn OpenGIS đối với các phiên bản
của dịch vụ WMS 1.1.1, WFS 1.0, WCS 1.0. GeoServer được phát triển trên
nền công nghệ JAVA sử dụng bộ thư viện Geotools, có khả năng kết nối với
hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến như: Microsoft SQL Server
2008, MySQL, PostgreSQL+PostGIS, …
51
Hình 1.10: Kiến trúc của GeoServer
Geoserver cho phép người dùng hiển thị thông tin không gian của mình
về thế giới. Cung cấp chuẩn dịch vụ bản đồ (Web Map Service - WMS),
GeoServer có thể tạo bản đồ và xuất ra nhiều định dạng. OpenLayers, một thư
viện bản đồ hoàn toàn miễn phí, được tích hợp cùng GeoServer giúp cho công
việc tạo bản đồ trở nên đơn giản hơn bao giờ hết.
GeoServer hỗ trợ rất nhiều style bản đồ. Tương thích với chuẩn Web
Feature Service (WFS), GeoServer cho phép chia sẻ và chỉnh sửa dữ liệu
đang được dùng để hiển thị bản đồ.
GeoServer cho phép xuất dữ liệu linh hoạt dựa vào việc hỗ trợ các chuẩn
KML, GML, Shapefile, GeoRSS, Portable Document Format, GeoJSON, JPEG,
GIF, SVG, PNG ...
52
GeoServer có thể đọc được nhiều định dạng dữ liệu, bao gồm: PostGIS,
Oracle Spatial, ArcSDE, DB2, MySQL, Shapefiles, GeoTIFF, GTOPO30 và
nhiều loại khác. Bên cạnh đó, GeoServer còn có thể chỉnh sửa dữ liệu nhờ
những thành phần xử lý của chuẩn Web Feature Server.
Geosever được phép sử dụng miễn phí và là phần mềm mã nguồn mở:
điều này làm giảm đáng kể rào cản về vấn đề tài chính khi sử dụng các phần
mềm GIS. Hơn thế nữa vì là mã nguồn mở nên việc sửa lỗi và cải tiến tính
năng là rất nhanh so với các phần mềm GIS truyền thống.
Mang tính chất cộng đồng: GeoServer có một cộng đồng lớn và năng
động bao gồm những người sử dụng và phát triển từ khắc nơi trên thế giới.
1.8. GIƠI THIỆU OPENLAYERS
OpenLayers là một bộ thư viện Javascript cho phép hiển thị bản đồ tại
các ứng dụng web được sử dụng khá phổ biến ngày nay.
Một số đặc điểm nổi bật của bộ thư viện là:
Là bộ thư viện mã nguồn mở, miễn phí được phát triển bởi cộng đồng
phần mềm mã nguồn mở.
Tuân theo các chuẩn quốc tế phổ biến như OGC...
Hỗ trợ nhiều loại dịch vụ (WMS, WFS, WCS...) và mapserver như
ArcGIS, Geoserver, Mapserver.
Đọc dịch vụ từ các Bản đồ như Google Map, OpenStreetMap, Bing,
Yahoo! Maps...
Hỗ trợ các thao tác trên bản đồ.
Và còn nhiều tiện ích khác.
53
Hình 1.11: OpenLayers có thể giao tiếp thông qua nhiều giao thức
54
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. ĐẶC TẢ YÊU CẦU HỆ THỐNG
2.1.1. Đặc tả hệ thống
Xây dựng ứng dụng bản đồ hệ sinh thái Khu bảo tồn Cù lao Chàm phụ vụ
cán bộ quản lý và cộng đồng
a. Phục vụ cán bộ quản lý
Quản lý và chia sẻ thông tin:
Quản lý thông tin về mạng hệ sinh thái nhạy cảm KBTB Cù Lao Chàm.
Chia sẻ thông tin về hệ sinh thái KBTB Cù Lao Chàm với cộng đồng.
Cập nhật dữ liệu (chủ yếu là dữ liệu thuộc tính).
Lập báo cáo & thống kê hiện trạng giao hệ sinh thái KBTB Cù Lao Chàm.
In bản đồ, báo cáo và biểu mẫu cần thiết phục vụ nghiệp vụ chuyên môn.
Tìm kiếm thông tin theo yêu cầu.
b. Phục vụ cộng đồng
Xem thông tin về tài nguyên
Thao tác tùy chọn hiển thị các loài trên bản đồ
Tìm kiếm các thông tin cơ bản
2.1.2. Yêu cầu hệ thống
Bảng 2.1: Yêu cầu hệ thống
ST
T
Tên chức năng Mục đích sử dụng
1 Quản lý việc chia sẻ thông tin Quản lý việc chia sẻ thông tin
2 Cập nhật thông tin đường
bộ(Thêm, Sửa, Tìm kiếm)
Cập nhật thông tin đường
bộ(Thêm, Sửa, Tìm kiếm)
3 Phân tích, tổng hợp, thống kê và Phân tích, tổng hợp, thống kê và
55
báo cáo báo cáo
4 Tìm kiếm thông tin theo yêu cầu Tìm kiếm thông tin theo yêu cầu
5 Hiển thị bản đồ Hiển thị bản đồ
6 Tương tác bản đồ Tương tác bản đồ
7 Tìm kiếm thông tin Tìm kiếm thông tin
8 In bản đồ In bản đồ
2.1.3. Yêu cầu dữ liệu
a. Dữ liệu không gian
Các dữ liệu không gian mô tả các lớp rừng, thực vật động vật, đối tượng
tài nguyên đặc trưng của KBTB Cù Lao Chàm.
Các dữ liệu không gian mô tả vị trí của các đối tượng. Các đối tượng đó là:
Thực vật ( điểm)
Động vật (điểm)
Tài nguyên đặc trưng (khu vực)
Nguồn dữ liệu được lấy từ các báo cáo của Ban quản lý dự án Khu bảo
tồn biển Cù Lao Chàm Quảng Nam [6]
b. Dữ liệu thuộc tính
Thông tin về các đối tượng hệ sinh thái phần lớn được thể hiện qua các
thuộc tính phục vụ cho việc tra hiển thị trên bản đồ.
Thông tin về thực vật
Mỗi cây cần những thông tin như :
Tên cây
Tên khoa hoc
Chiều cao
Hình ảnh
Thông tin chi tiêt
56
Thông tin phục vụ quản lý
Cho phép hiển thị trên bản đồ
Thông tin về động vật
Mỗi loài động vật cần những thông tin như :
Tên loài
Tên khoa học
Trọng lượng
Thức ăn
Hình ảnh
Thông tin chi tiết
Thông tin phục vụ quản lý
Cho phép hiển thị trên bản đồ
Thông tin về tài nguyên đặc trưng
Mỗi tài nguyên đặc trưng cần những thông tin như :
Tên nhóm
Tên loài
Mật độ
Hình ảnh
Thông tin chi tiết
2.1.4. Yêu cầu các lớp dữ liệu
Bảng 2.2: Yêu cầu các lớp dữ liệu
STT
Tên lớp Kiểu Hệ qui chiếu
Dữ liệu nền
1 Bản đồ Cù Lao Chàm. Google map WGS-84
Dữ liệu chuyên ngành
1 Lớp thực vật Point WGS-84
57
2 Lớp động vật Point WGS-84
3 Lớp rừng Polygon WGS-84
4 Lớp dân cư Polygon WGS-84
5 Lớp tài nguyên đặc trưng Polygon WGS-84
58
2.2. PHÂN TÍCH
2.1.5. Mô hình Use Case
Hình 2.1: Mô hình Use Case của ứng dụng
Người dùng bên ngoài có quyền: Tra cứu thông tin, Hiển thị bản đồ,
Tương tác bản đồ, Tìm kiếm thông tin, In bản đồ dạng cơ bản. Tất cả thông
tin hiển thị trên bản đồ thuộc dạng cơ bản đã được người quản trị duyệt và
cho phép hiển thị ở mức độ người dùng cộng đồng.
Cán bộ quản lý sau khi đăng nhập hệ thống ngoài những quyền giống
như người dùng bên ngoài còn có thêm những quyền: Thêm/ Chỉnh sửa thông
tin, Xuất/ In bản đồ dạng nâng cao.
59
2.1.6. Mô tả ca sử dụng
a. Ca sử dụng “Đăng nhập hệ thống”
Tên: Đăng nhập hệ thống.
Tác nhân: Người quản trị/ Cán bộ quản lý.
Mục đích: Kiểm tra người đăng nhập vào hệ thống.
Mô tả khái quát: Người quản trị đăng nhập vào hệ thống để hệ thống nhận dạng và kết nối cho phép người quản trị thực hiện nhiệm vụ.
Diễn biến sự kiện:
Hành động tác nhân Hệ thống phản hồi Dữ liệu liên quan
1. Người quản trị đăng nhập vào hệ thống
1. Hệ thống nhận dạng và kết nối
Ngoại lệ: Nếu đăng nhập không thành công thì hệ thống yêu cầu đăng nhập lại.
b. Ca sử dụng “Thêm/ Chỉnh sửa thông tin”
Tên: Thêm/ Chỉnh sửa thông tin.
Tác nhân: Người quản trị/ Cán bộ quản lý.
Mục đích: Thêm/ Chỉnh sửa thông tin .
Mô tả khái quát: Người quản trị vào hệ thống , Yêu cầu hệ thống đưa ra một danh sách thông tin, thêm/chỉnh sửa thông tin để hiển thị trên danh sách đó.
Diễn biến sự kiện:
Hành động tác nhân Hệ thống phản hồi Dữ liệu liên quan
1. Người quản trị yêu cầu danh sách thông tin
2. Hệ thống hiển thị danh sách
Danh sách thực vật, động vật, tài nguyên đặc trưng
3. Người quản trị 4. Hệ thống hiển thị Thông tin từng loài
60
chọn 1 loại thực vật/ động vật/ tài nguyên đặc trưng
thông tin của loài/tài nguyên đó
5. Người quản trị sửa đổi thông tin đo
6. Hệ thống ghi nhận Thông tin từng loài
c. Ca sử dụng “Xuất thông tin/ In bản đồ nâng cao”
Tên: Xuất thông tin/ In bản đồ nâng cao.
Tác nhân: Người quản trị/ Cán bộ quản lý.
Mục đích: Xuất thông tin/ In bản đồ ở mức nâng cao.
Mô tả khái quát: Người quản trị vào hệ thống , Yêu cầu hệ thống đưa ra một danh sách thông tin/ In ra hình ảnh bản đồ với những dữ liệu mà người quản trị mới có quyển thấy được.
Diễn biến sự kiện:
Hành động tác nhân Hệ thống phản hồi Dữ liệu liên quan
1. Người quản trị yêu cầu danh sách thông tin
2. Hệ thống hiển thị danh sách
Danh sách thực vật, động vật, tài nguyên đặc trưng
3. Người quản trị yêu cầu xuất thông tin/ In bản đồ
4. Hệ thống xuất ra danh sách thông tin/ In ra bản đồ
d. Ca sử dụng “Tra cứu thông tin”
Tên: Tra cứu thông tin.
Tác nhân: Người quản trị/ Người dùng.
Mục đích: Tra cứu thông tin.
61
Mô tả khái quát: Người quản trị/ Người dùng vào hệ thống, tra cứu thông tin.
Diễn biến sự kiện:
Hành động tác nhân Hệ thống phản hồi Dữ liệu liên quan
1. Người quản trị/ Người dùng yêu cầu hệ thống đưa ra danh sách thông tin theo từng loại
2. Hệ thống hiển thị danh sách thông tin theo từng loại
Danh sách thực vật, động vật, tài nguyên đặc trưng
e. Ca sử dụng “Hiển thị bản đồ”
Tên: Hiển thị bản đồ.
Tác nhân: Người quản trị/ Người dùng.
Mục đích: Hiển thị thông tin mà Người quản trị/ Người dùng quan tâm trên bản đồ.
Mô tả khái quát: Người quản trị/ Người dùng vào hệ thống chọn những loài muốn hiện thị trên bản đồ.
Diễn biến sự kiện:
Hành động tác nhân Hệ thống phản hồi Dữ liệu liên quan
1.Người quản trị/ Người dùng chọn những loài mình quan tâm và xem vịt trí của loài đó trên bản đồ.
2. Hệ thống hiển thị những loài mà người dùng chọn trên bản đồ.
Danh sách thực vật, động vật, tài nguyên đặc trưng.
f. Ca sử dụng “Tìm kiếm thông tin”
62
Tên: Tìm kiếm thông tin.
Tác nhân: Người quản trị/ Người dùng.
Mục đích: Tìm kiếm thông tin của 1 loài nào đó trong hệ thống.
Mô tả khái quát: Người quản trị/ Người dùng vào hệ thống, tìm kiếm thông tin của loài mình quan tâm và xem vị trí nó trên bản đồ
Diễn biến sự kiện:
Hành động tác nhân Hệ thống phản hồi Dữ liệu liên quan
1. Người quản trị/ Người dùng nhập vào thông tin cần tìm kiếm
2. Hệ thống hiển thị danh sách những loài có thông tin đó
Danh sách thực vật, động vật, tài nguyên đặc trưng
3. Người sử dụng chọn loài trong danh sách
4. Hệ thống hiển thị loài đó trên bản đồ với những thông tin.
g. Ca sử dụng “In bản đồ cơ bản”
Tên: In bản đồ cơ bản.
Tác nhân: Người quản trị/ Người dùng.
Mục đích: In bản đồ ở dạng cơ bản.
Mô tả khái quát: Người quản trị/ Người dùng vào hệ thống, In bản đồ ra dạng ảnh.
Diễn biến sự kiện:
Hành động tác nhân Hệ thống phản hồi Dữ liệu liên quan
1.Người quản trị/ Người dùng yêu cầu in ra bản đồ dạng ảnh
2. Hệ thống in ra bản đồ dạng ảnh
Danh sách thực vật, động vật, tài nguyên đặc trưng
63
2.1.7. Mô hình lớp dữ liệu
a. Dữ liệu cho lớp động vật và thực vật
Hình 2.2: Mô hình dữ liệu của ứng dụng-1
Bảng cham_poi chứa dữ liệu không gian cho lớp thực vật và động vật.
Ta tách bản này ra riêng 1 bảng để thuận tiện cho việc thao tác với QGIS.
Bảng cham_pla chứa thông tin về loài thực vật: tên cây, tên khoa học,
họ, chiều cao, hình ảnh, thông tin chi tiết cho từng loại cây, và trường có cho
phép hiển thị trên bản đồ hay không.
64
Bảng cham_an chứa thông tin về loài động vật: tên, tên khoa học, trọng lượng, thức ăn, thông tin chi tiết và có được hiển thị hay không.
b. Mô hình dữ liệu cho lớp tài nguyên đặc trưng
Hình 2.3: Mô hình dữ liệu của ứng dụng-2
Bảng cham_zon chứa dữ liệu không gian của vùng tài nguyên đặc trưng. Ta cũng tách bảng riêng bảng này để dễ dàng tương tác với QGIS
Bảng cham_spec chứa dữ liệu thông tin cho vùng tài nguyên đặc trưng: nhóm các loài, tên, mật độ, hình ảnh và thông tin chi tiết cho vùng tài nguyên đó.
2.3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.3.1. Mô hình thiết kế ca sử dụng
a. Hiển thị bản đồ
65
Hình 2.5: Hiển thị bản đồ
Hình 2.6: Gửi yêu cầu đến Geoserver b. Thao tác trên bản đồ
66
Hình 2.7: Thao tác trên bản đồ+ Gửi yêu cầu đến Geoserverc. Tìm kiếm
Hình 2.8: Tìm kiếm trên bản đô
+ Gửi yêu cầu đến Geoserverd. In bản đô
67
Hình 2.9: In bản đôe. Thống kê hiện trạng
Hình 2.10: Thống kê hiện trạngf. Cập nhật dữ liệu thuộc tính
68
Hình 2.11: Cập nhật dữ liệu thuộc tính
69
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG WEBSITE
3.1. GIƠI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
3.1.1. Giao diện chính cho người dùng
a. Giao diện chính
Đây là giao diện chính của hệ thống với bản đồ Google map là nền với
thanh tiêu đề nằm phía trên và thanh công cụ nằm bên trái gồm những chức năng
thông tin về Cù lao Chàm, lựa chọn hiển thị trên bản đồ, tìm kiếm, thống kê.
Góc bên phải phía trên có công cụ đo đạc, In bản đồ và chức năng chọn những
nguồn và kiểu của bản đồ.
Hình 3.1: Giao diện chính của chương trình
b. Cửa sổ thông tin
70
Hình 3.2: Cửa sổ thông tin Cù lao Chàm
Đây là cửa sổ giới thiệu thông tin về Cù lao Chàm với đường dẫn tới trang
http://vi.wikipedia.org/wiki/Cù_lao_Chàm
c. Cửa sổ chức năng lựa chọn hiển thị trên bản đồ
Đây là cửa sổ cho phép người dùng tương tác với bản đồ, người dùng có
thể lựa chọn những thông tin hiển thị trên bản đồ.
Mặc định sẽ hiển thị tất cả các lớp trên bản đồ. Người dùng có thể chọn
những lớp thực vật, động vật hay tài nguyên đặc trưng mình quan tâm để hiển thị
trên bản đồ. Chức năng này cũng ảnh hưởng đến chức năng hiện thông tin khi
click lên 1 khu vực trên bản đồ và chức năng in bản đồ.
71
Hình 3.3: Cửa sổ lựa chọn thông tin hiển thị trên bản đồHiển thị lớp thực vật
Hình 3.4: Hiển thị lớp thực vậtPhần hiển thị động vật đang được phát triển….
72
Hiển thị lớp tài nguyên đặc trưng
Hình 3.5: Hiển thị lớp tài nguyên đặc trưngHiển thị lớp dân cư
Hình 3.6: Hiển thị lớp dân cưd. Cửa số hiển thị thông tin chi tiết của đổi tượng trên bản đồ
Cửa sổ này xuất hiện khi người dùng nhấn chuột lên biểu tượng đang hiển
thị trên bản đồ.
73
Hình 3.7: Hiển thị thông tin chi tiết của đối tượng trên bản đồ
Khi người dùng chọn thêm thông tin trên cửa sổ thì một cửa sổ mới sẽ
hiện ra với thông tin chi tiết hơn về đối tượng ( chức năn này đang được phát
triển)
c. Tìm kiếm thông tin
Người dùng nhập thông tin và chọn danh mục tìm kiếm, kết quả chương
trình tự động chuyển tới khu vực có đối tượng và mở cửa sổ như (hình 3.7)
74
Hình 3.8: Cửa sổ tìm kiếm thông tin
Hình 3.9: Thanh công cụ tìm kiếm
75
Người dùng có thể nhập vào thông tin tìm kiếm theo từng danh mục
hay tất cả, tương tự ta có thanh tìm kiếm góc dưới bên phải bản đồ. Kết quả
trả về sẽ mở ra 1 cửa sổ trên bản đồ tại vị trí của đối tượng mà người dùng tìm
kiếm.
e. Chức năng thống kê
Khi chọn chức năng thống kê theo thì cửa sổ thông tin theo cách danh
mục sẽ hiện lên và người dùng có thể xem theo từng danh mục ở góc trái.
Ngoài ra còn có thể tìm kiếm ở phần “Lọc” của cửa sổ. Đồng thời ở phần
đường dẫn tron cột “STT” ta có thể đi đến cửa sổ thông tin trên bản đồ như
Hình 3.7
Hình 3.10: Cửa sổ thống kê
f. Chức năng đo khoảng cách trên bản đồ
Khi chọn chức năng thước đo thì trên bản đồ sẽ hiện ra 2 hình màu đỏ
ta di chuyển 2 hình này đến điểm đầu và điểm cuối cần đo, khoảng cách sẽ
được hiển thị bên dưới.
76
Hình 3.11: Chức năng đo khoảng cách trên bản đồ
g. Chức năng in bản đồ
Khi người dùng nhần vào biểu tượng “In bản đồ” ở góc phải màn hình
thì bản gồ sẽ được in ra file ảnh với những lựa chọn người dùng muốn hiển
thị. Nghĩa là file ảnh chứa trạng thái hiện có của bản đồ
Hình 3.12: Chức năng in bản đồ
77
h. Chức năng thay đổi theo chức năng của lớp bản đồ gốc
Chức năng này cho phép người dùng thay đổi style ở lớp bản đồ gốc,
với nhiều lựa chọn để thay đổi lớp nền cho google maps.
Hình 3.13: Bản đồ kiểu vệ tinh
Hình 3.14: Bản đồ kiểu địa hình
78
Hình 3.15: Bản đồ kiểu Open Street Map
Hình 3.16: Bản đồ kiểu ban đêm
79
3.1.2. Trang cho cán bộ quản lý
Giao diện sẽ tương tự như trang người dùng nhưng có thêm những
chức năng sau:
Đăng nhập
Thêm điểm trên bản đồ
Thống kê chuyên ngành
Tùy chọn hiển thị thông tin chuyên ngành lên bản đồ
Thêm và chỉnh sửa thông tin thuộc tính của các lớp bản đồ
Phần này vẫn còn được tiếp tục phát triển
80
KẾT QUẢ VÀ HƯƠNG PHÁT TRIÊN
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Kết quả ứng dụng
Sau khoảng 6 tháng thực hiện đề tài, với hơn một nửa thời gian dành
cho việc đọc các tài liệu, nghiên cứu lý thuyết đến nay đã xây dựng được một
hệ thống WebGIS bản đồ hệ sinh thái nhạy cảm KBTB Cù Lao Chàm với các
chức năng như sau:
Đầy đủ các tính năng hiển thị và thao tác bản đồ như:
Chồng lớp bản đồ
Phóng to, thu nhỏ bản đồ
Di chuyển trên bản đồ…
Tìm kiếm các đối tượng trên bản đồ dựa vào tên của đối tượng
Hiển thị thông tin của đối tượng khi click vào đối tượng trên bản đồ
Đo khoảng cách các đối tượng trên bản đồ
Xuất bản đồ: In bản đồ
Thống kê báo cáo:
Hiện trạng hệ sinh thái
Cập nhật dữ liệu thuộc tính
Giao diện của hệ thống tương đối thân thiện và dễ sử dụng. Giao diện
được thiết kế theo phong cách thiết kế web hiện đại, dùng hoàn toàn CSS để
trang trí, trình bày giao diện. Do đó khả năng tùy biến giao diện là rất linh
hoạt.
Phân tích và tổng hợp dữ liệu từ những báo cáo và nghiên cứu về khu
bảo tồn Cù lao Chàm và đưa vào cơ sở dữ liệu thành công.
Sử dụng ứng dụng QuantumGIS để chỉnh sửa dữ liệu GIS cho phù hợp
với sự thay đổi giữa bản đồ giấy và thực tế
81
Kiến thức đạt được
Tìm hiểu về hệ sinh thái của KBTB Cù Lao Chàm với những tài
nguyên đặc trưng.
Sử dụng được những ưu thế của những ứng dụng mã nguồn trong việc
xây dựng ứng dụng bản đồ.
Hiểu được cách thức hoạt động của GeoServer và thế mạnh của việc
kết hợp giữa GeoServer và Google Maps
Tìm hiểu một số kiến thức và khái niệm mới về hệ thống thông tin địa
lý – GIS, chuẩn OpenWeb, WebGIS, các giải pháp xây dựng WebGIS bằng
phần mềm mã nguồn mở…
Biết được cách số hóa bản đồ bằng phần mềm QGIS, cách tạp lớp bản
đồ trên nền Google Map bằng GeoServer.
Cách chuyển bản đồ đã số hóa từ QGIS sang hệ quản trị CSDL không
gian PostgreSQL + PostGIS, truy vấn dữ liệu không gian.
HẠN CHẾ VÀ KHÓ KHĂN
Hạn chế
Nguồn dữ liệu cung cấp từ phía KBTB Cù Lao Chàm còn thiếu và chưa
được cập nhật mới, nhiều dữ liệu và thống kê đã cũ.
Do còn thiếu dữ liệu nên các lớp bản đồ còn thiếu, một số lớp hiện
chưa có dữ liệu nên không đưa vào bản đồ.
Tính năng tìm kiếm thông tin chưa có được nhiều tùy chọn, hiện mới
cho tìm kiếm theo tên đối tượng.
Do quá trình số hóa bản đồ, chuyển dữ liệu sang PostgreSQL, gắn kết
với GeoServer được thực hiện qua nhiều công đoạn, mà mỗi công đoạn được
thực hiện trên một phần mềm khác nhau, nên hiện chưa tìm được giải pháp để
thêm lớp bản đồ chuyên đề trực tiếp từ hệ thống WebGIS.
82
Demo hiện chỉ hoạt động trên localhost, chưa tìm được giải pháp để
đưa lên hoạt động trên Internet.
Khó khăn
Do đây là lần đầu tìm hiểu và thực hiện một đề tài về GIS cho một khu
vực cụ thể nên thời gian nghiên cứu tài liệu, tìm giải pháp thực hiện mất thời
gian tương đối dài. Thời gian còn lại để thực hiện demo tương đối ngắn nên
các chức năng còn nhiều hạn chế.
Nguồn dữ liệu về KBTB Cù Lao Chàm có những tài liệu khá nhạy cảm
nên bên quản lý không thể cung cấp hoàn toàn, bên cạnh đó Cù lao Chàm
phần lớn là khu vực quân sự nên việc thu thập số liệu tương đối khó khăn.
HƯƠNG PHÁT TRIÊN
Hoàn thiện thêm các chức năng đã có của hệ thống WebGIS, đồng thời
bổ sung thêm một số chức năng còn thiếu như: Lựa chọn theo năm để thấy sự
thay đổi của hệ sinh thái, đồng thời cho phép xuất thống kê theo từng năm
nhằm giúp cho cán bộ quản lý thấy được sự thay đổi của hệ sinh thái nhằm
tìm ra biện pháp bảo tồn hoặc khai thác hợp lý.
Bổ sung thêm dữ liệu, các lớp bản đồ còn thiếu.
Thêm hình ảnh và thông tin cụ thể cho từng loài phù hợp với khu vực
và vị trí trên bản đồ.
Mở rộng từ những loại đặc trưng ra những loại khác ở Cù lao Chàm.
Đưa vào thêm những lớp dân cư nhà ở, khu vực bảo vệ khu vực khai
thác để phục vụ người dân.
Tăng sự sinh động cho dữ liệu bằng cách cho người dùng thêm thông
tin và hình ảnh cho ứng dụng.
Cho phép người dùng vẽ hoặc thêm những lớp bản đồ của mình.
Ứng dụng cho nhiều khu bảo tồn khác.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] BQL KBTB Cù Lao Chàm, (2001), Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến các loài sinh vật đặc trưng của đảo Cù Lao Chàm và đề xuất
các biện pháp bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu, cải thiện sinh kế cộng
đồng 2011, Quảng Nam.
[2] Phạm Hữu Đức, (2005), Hệ cơ sở dữ liệu & Hệ thống thông tin địa lý GIS,
Đại học kiến trúc Hà Nội.
[3] Nghiêm Thị Hương, (2010), Nghiên cứu truy vấn không gian trong hệ
quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL, Luận văn thạc sĩ Công nghệ thông
tin, Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN.
[4] Hoàng Đức Nhã, (2012), Xây dựng hệ thống thông tin địa lý về hạ tầng
giao thông bộ thành phố cần thơ , Luận văn tốt nghiệp, ĐH Cần Thơ.
[5] Nguyễn Ngọc Thạch, (2003), Giáo trình Hệ thống thông tin địa lý, ĐH
Khoa học tự nhiên – ĐH quốc gia Hà Nội.
[6] [Trực tuyến] Ban quản lý dự án khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm Quảng
Nam. Available: http://culaochammpa.com.vn/. [Đã truy cập 8 2013].
[7] [Trực tuyến]Geographic information system (GIS). Available:
http://en.wikipedia.org/wiki/Geographic_information_system
[8] [Trực tuyến] OPENGEO. Available: http://opengeo.org/technology/postgis/
[9] Viện hải dương học, (2008), Đa dạng sinh học và chất lượng môi trườn
KBTB Cù Lao Chàm 2004-2008, Viện hải dương học, Nha Trang.
Tiếng Anh
[10] Angus McEwin, Economics Consultant, in cooperation with Cu Lao
Cham MPA Project Team, Livelihoods Analysic of Cu Lao Cham
4/2006
[11] Helle Hegelund Knudsen, Sub-Project: Terrestrial Natural Resources in
84
Cu Lao Cham Islands 7/2005, Support to the Marine Protected Area
Network in Viet Nam Quang Nam Province.
[12] K. J. Dueker, "Land Resource Information Systems: A Review of Fifteen
Years Experience," Geo-Processing, vol. 1, pp. 105-128, 1979.
[13] Kenneth E. Foote and Anthony P. Kirvan, Department of Geography
“WebGIS”, University of Texas at Austin, USA (1997)
[14] Stefano Iacovella, Brian Youngblood, “GeoServer Beginner’s Guide”
PHỤ LỤC
CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH CHƯƠNG TRÌNH
Đây là tất cả các phần mềm cần thiết cho việc cài đặt chương trình:
Hình - Các phần mềm cần thiết
Cài đặt PostgreSQL
Thực thi file postgresql-9.2.2-1-windows.exe để tiến hành cài đặt
PostgreSQL.
Chọn Next ở màn hình đầu tiên.
Chọn nơi cài đặt chương trình sau đó nhấn Next
Hình - Màn hình cài đặt postgreSQL
Chọn nơi lưu trữ dữ liệu cho PostgreSQL rồi nhấn Next.
Hình - Chọn nơi lưu trữ postgreSQL
Nhập Password cho tài khoản postgres là postgres rồi nhấn Next.
Hình - Đặt mật khẩu cho postgreSQL
Để mặc định và nhấn Next ở các bước tiếp theo cho đến khi kết thúc quá
trình cài đặt
Cài đặt PostGIS
Sau khi cài đặt xong PostgreSQL 9.2 ta vào thư mục ở thanh Start Menu
của Window và chạy ứng dụng Application Stack Builder. Chọn PostgreSQL
9.2 on port 5432 và nhấn Next
Hình - Cài đặt PostGIS cho postgreSQL
Chọn cài đặt PostGIS 2.0 for PostgreSQL 9.2 rồi nhấn Next mặc định cho
đến khi kết thúc quá trình cài đặt.
Hình - Chọn PostGIS 2.0 cho postgreSQL 9.2
Tạo CSDL trong PosgreSQL
Khởi động chương trình pgAdmin III theo đường dẫn Start/All
Programs/PostgreSQL 9.2.
Nháy chuột phải vào PostgreSQL 9.2 (locallhost:5432) chọn Connect
để thiết lập kết nối tới PostgreSQL.
Hình - Kết nối CSDL PostgreSQL
Nhập mật khẩu là postgres và nhấn OK để tiến hành kết nối sử dụng tài
khoản postgres.
Hình - Nhập mật khẩu
Tạo mới một cơ sở dữ liệu bằng cách nháy chuột phải vào Databases ở
phía bên trái rồi chọn New Database…
Hình - Tạo mới CSDL
Đặt tên cơ sở dữ liệu mới là cham-map.
Hình - Cơ sở dữ liệu cham-map
Nháy chuột phải vào cơ sở dữ liệu cham-map vừa tạo chọn Restore…
Hình - Khôi phục CSDL
Cửa sổ khôi phục cơ sở dữ liệu hiện ra chọn đến tập tin .backup trong thư
mục CSDL sau đó nhấn OK để tiến hành khôi phục cơ sở dữ liệu.
Hình - Chọn tập tin Backup cần khôi phục
Cài đặt QGIS
Thực thi file QGIS-OSGeo4W-1.8.0-2-Setup.exe để tiến hành cài đặt
QGIS-1.8.
Chọn Next ở màn hình đầu tiên.
Chọn nơi cài đặt chương trình sau đó nhấn Next
Hình - Chọn nơi cài đặt QGIS
Chọn nơi cài đặt QGIS rồi nhấn Next mặc định cho đến khi kết thúc quá
trình cài đặt.
Kết nối QGIS với PostgreSQL
Khởi động chương trình Quantum GIS Desktop (1.8.0) trên màn hình
Desktop. Chọn Database - > DB Manager -> DB Manager . Trong cửa sổ mới
mở ta thấy QGIS liệt kê những Schema có dữ liệu GIS trong DB ta vừa tạo ở
trên. Nhập đúng user và password QGIS sẽ mở những table GIS.
Hình - Kết nối QGIS với postgreSQL
Vào Plugins - > Manage Plugins ở phần Filter ta nhập “OpenLayers
Plugin” . Nhấn OK để hoàn tất cài đặt.
Hình - Cài đặt Google Map layer cho QGIS
Tạo dữ liệu GIS trên nền Google Map và lưu vào CSDL
Chọn Add Google Street Layer
Hình - Thêm Google Map layer trong QGIS
Tiếp theo Layer -> Add Vector Layer
Hình - Thêm Vector Layer trong QGIS
Chọn Source type: Database, Type: PostgreSQL, Connections chọn bảng
dữ liệu mình muốn thao tác
Hình - Chọn CSDL cho layer trong QGIS
Hình - Chọn bảng cho layer trong QGIS
Hình - Các layer trong CSDL được hiển thị trên QGIS
Tiếp theo chọn chuột phải lên Layer muốn thao tác ở bên trái màn hình,
chọn Toggle Editting sau đó chọn Add Feature thuộc tính dữ liệu geometry
(point, polygon) của bảng đang thao tác sẽ được thêm vào trên bản đồ. Sau khi
thêm một cửa sổ chứa các thuộc tính khác sẽ bật lên để ta thay đổi hoặc thêm
mới .
Hình - Cửa sổ các dữ liệu thuộc tính của Layer
Sau khi hoàn thành thao tác chọn Toggle Editting một thông báo hiện lên
để xác nhận ta có muốn lưu những dữ liệu đã thao tác vào CSDL không, nếu xác
nhận dữ liệu sẽ được lưu vào CSDL.
Cài đặt GeoServer
Nếu máy chưa cài Java thì chạy file jdk-6u19-windows-i586.exe rồi chọn
Install để cài JRE trước khi cài đặt GeoServer.
Giải nén gói tomcat-6.0.x.rar để chạy tomcat server.
Giải nén gói geoserver.rar vào thư mục …\tomcat-6.0.x\webapps ở trên.
Lưu ý chọn cổng 8088 cho dịch vụ bản đồ để tránh xung đột cổng với một
số chương trình khác. Đã được config trong file config của tomcat server
Hình - Giải nén GeoServer chạy trên tomcat
Cấu hình dịch vụ bản đồ
Thực thi file startup.bat trong thư mục …\tomcat-6.0.x\bin để khởi động
GeoServer.
Hình - Khởi động GeoServer
Để vào giao diện quản lý bằng web của GeoServer ta gõ vào thanh địa chỉ
của trình duyệt web địa chỉ http://localhost:8088/geoserver.
Hình - Truy cập giao diện web của GeoServer
Đăng nhập với username/password mặc định lúc cài đặt là
admin/geoserver.
Hình - Đăng nhập GeoServer
Chúng ta sẽ chủ yếu quan tâm đến nhóm lệnh Data của GeoServer.
Hình - Các chức năng cần quan tâm
Tạo các Style
Chọn Styles để quản lý các style sẳn có của GeoServer cũng như là thêm
mới các style cá nhân. Các style được tuân theo chuẩn SLD của OpenGIS cho
phép định nghĩa cách mà các đối tượng địa lý được hiển thị và màu sắc của
chúng.
Để thêm mới một style chọn Add a new style.
Hình - Thêm mới style
Di chuyển xuống cuối trang nhấn Chọn tập tin. Cửa sổ Open mở ra chọn file
view_cham_poi.sld trong thư mục SLD sau đó nhấn Open.
Hình - Mở tập tin SLD
Tên tập tin SLD vừa chọn xuất hiện cạnh nút Chọn tập tin, nhấn Upload
để lấy lên nội dung của file.
Hình - Upload file SLD
Nhấn Submit để lưu style.
Lặp lại các bước trên cho tất cả các file .sld còn lại trong thư mục SDL.
Sao chép thư mục images bên trong thư mục SLD sang thư mục …\
tomcat-6.0.x\webapps\geoserver\opt\geoserver_data\poiicons.
Tạo Workspace
Chọn Workspaces để quản lý các workspace hoặc thêm mới
workspace.
Để thêm mới workspace chọn Add new workspace.
Hình - Thêm mới workspace
Đặt tên workspace là CLC và Namespace URI là CLC.
Hình - Workspace CLC
Tạo Store
Chọn Stores để quản lý các store hoặc thêm mới store.
Để thêm mới một store chọn Add new store.
Hình - Thêm mới store
Chọn kiểu nguồn dữ liệu là PostGIS.
Hình - Loại store PostGIS
Đặt tên cho store là cham-map cùng với một số tùy chọn như hình sau
để tạo một store kết nối với cơ sở dữ liệu cham-map.
Hình - Cham-map store
Cấu hình các Layer
Chọn Layers để quản lý các layer. Đây là các lớp bản đồ.
Để thêm một layer mới chọn Add a new resource.
Hình - Thêm layer
Chọn thêm layer từ store cham-map.
Hình - Thêm layer từ store cham-map
Danh sách các layer trong store cham-map được hiển thị.
Hình - Danh sách layer của store cham-map
Chọn Publish cho layer cham_zon.
Hình - Publish layer cham_zon
Nhập các thông tin trong thẻ Data.
Hình - Thêm layer thẻ Data
Chuyển sang thẻ Publishing để chọn style cho lớp bản đồ xong nhấn Save
để thêm.
Hình - Thêm layer thẻ Publishing
Chọn Layers Preview để quản lý các xem các layer đã tạo.
Hình - Preview layer
Chọn OpenLayers
Hình - Layer được mở ở cửa số mới
Làm lại các bước trên để thêm các layer.