Upload
others
View
16
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp
với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Tôi cam đoan sẽ tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng chấm
luận văn Thạc sĩ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Người cam đoan
Đỗ Văn Tú
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy
giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
động viên kịp thời của gia đình và người thân đã giúp tôi vượt qua những trở
ngại và khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành:
Kinh tế Nông nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới PGS. TS
Nghiêm Thị Thà - Trưởng Bộ môn Phân tích Tài chính, Trường Học viện Tài
chính, đã hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo
Sau Đại học, các nhà Khoa học, các giảng viên đã hợp tác giảng dạy tại
Phòng Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp.
Xin cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Chi cục Thống kê và các hộ gia đình ở huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhận thức của bản thân và những khó khăn khách quan nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2015
Học viên
Đỗ Văn Tú
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT TRỒNG LÚA ........................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ........................................ 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ......................................... 4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ................... 5
1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ................................... 11
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của một số
nước trên Thế giới. .......................................................................................... 11
1.2.3. Bài học về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa có thể vận dụng cho
huyện Hải Hậu. ................................................................................................ 22
1.3. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................. 24
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 27
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định ....... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
2.1.3. Thực trạng sử dụng đất trồng lúa của huyện Hải Hậu ............................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
iv
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM
ĐỊNH ............................................................................................................... 47
3.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ................................ 47
3.1.1. Hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của huyện Hải Hậu ............................ 47
3.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa tại huyện Hải Hậu ................ 67
3.2. Định hướng sử dụng đất trồng lúa tại huyện Hải Hậu ............................. 71
3.2.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 71
3.2.2. Quan điểm sử dụng đất trồng lúa .......................................................... 72
3.2.3. Định hướng sử dụng đất trồng lúa ........................................................ 72
3.3. Lựa chọn loại hình sử dụng đất trồng lúa bền vững ................................ 73
3.3.1. Nguyên tắc lựa chọn .............................................................................. 73
3.3.2. Tiêu chuẩn lựa chọn .............................................................................. 74
3.3.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất trồng lúa ....................................... 74
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa cho huyện Hải
Hậu .................................................................................................................. 75
3.4.1. Nhóm giải pháp chung .......................................................................... 75
3.4.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 77
3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................................ 79
3.5.1. Nhà nước và các cơ quan chức năng ..................................................... 79
3.5.2. Về phía chính quyền địa phương .......................................................... 80
3.5.3. Về phía các tập thể và cá nhân sử dụng đất trồng lúa. .......................... 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng anh Chữ viết đầy đủ
ANLT An ninh lương thực
BVTV Bảo vệ thực vật
BQ Bình quân
CPTG Chi phí trung gian
CPSX Chi phí sản xuất
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐVT Đơn vị tính
FAO Food and Agriculture
Organization
Tổ chức Nông nghiệp và lương
thực Liên Hợp Quốc
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
IRRI The International Rice
Research Institute
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
LĐ Lao động
LN Lợi nhuận
LUT Type of land use Loại hình sử dụng đất
PRA Participatory Rural
Appraisal
Đánh giá nhanh nông thôn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Hiện trạng sử dụng đất trong huyện Hải Hậu 30
2.2 Dân số phân theo giới tính và khu vực từ năm 2012 - 2014 32
2.3 Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và cơ
cấu lao động từ năm 2012 - 2014 33
2.4 Tổng giá trị sản xuất và tỷ trọng các ngành của huyện Hải
Hậu trong giai đoạn từ năm 2012 - 2014 36
2.5 Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất của huyện Hải Hậu
Năm 2012 -2014 38
2.6 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trồng lúa năm 2014 của
huyện Hải Hậu 39
2.7 Biến động đất nông nghiệp và đất trồng lúa giai đoạn 2012
– 2014 40
2.8 Giá trị sản xuất trồng lúa cả năm của huyện Hải Hậu giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 41
2.9 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Hải Hậu (2012-
2014) 42
2.10 Diện tích, năng suất, sản lượng các giống lúa vụ xuân của
huyện Hải Hậu qua 3 năm 2012 – 2014 43
2.11 Diện tích, năng suất, sản lượng các giống lúa vụ mùa của
huyện Hải Hậu qua 3 năm 2012 – 2014 44
3.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở các xã điều tra năm
2012 - 2014 48
3.2 Thông tin cơ bản của các hộ điều tra năm 2014 49
3.3 Các loại hình sử dụng đất lúa của 3 xã: Hải Anh, Hải
Đường và Hải Long 50
vii
3.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha các giống
lúa vụ xuân – vụ mùa của xã Hải Anh. 51
3.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha các giống
lúa vụ xuân – vụ mùa của xã Hải Đường 53
3.6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha các giống
lúa vụ xuân – vụ mùa của xã Hải Long 56
3.7 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha các giống
lúa vụ xuân – vụ mùa Bình quân của 3 xã. 60
3.8 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha của một
số cây trồng chính của huyện Hải Hậu 61
3.9 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của các loại hình sử
dụng đất trồng lúa của huyện Hải Hậu tính trên 1 ha 62
3.10 Thu nhập bình quân, số lao động bình quân trên 1 ha đất
trồng lúa của 3 xã và bình quân của toàn huyện Hải Hậu 64
3.11 Mức độ sử dụng phân bón ở cây lúa 65
3.12 Mức độ sử dụng một số loại thuốc trừ sâu trên đất trồng
lúa ở huyện Hải Hậu. 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế xã hội, đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất không chỉ là đối
tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, nhờ có đất
đai con người sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội. Nhưng
đất đai là nguồn lực có hạn trong khi nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng,
việc sử dụng đất có hiệu quả, bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với
mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Việt Nam là đất nước phát triển từ nền
kinh tế nông nghiệp lúa nước, việc nghiên cứu, đánh giá và tìm giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa càng trở nên cần thiết hơn bao giờ
hết. Hải Hậu là huyện nằm phía Đông nam của tỉnh Nam Định hàng năm sản
lượng lúa chiếm gần 1/3 tổng sản lượng lúa của tỉnh, thương hiệu “gạo tám
Hải Hậu” đã gắn với nhiều thế hệ người Việt ở Việt Nam cũng như ở nước
ngoài. Tuy nhiên, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang tác
động mạnh mẽ đến cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là các vùng thuần nông
như Hải Hậu, Nam Định. Vì vậy, việc tìm giải pháp để khai thác và sử dụng
hợp lý, có hiệu quả đất trồng lúa trong bối cảnh hiện nay là một trong những vấn
đề hết sức cần thiết đối với các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã và từng hộ gia đình
nông dân. Xuất phát từ thực tế của địa phương trong bối cảnh hiện nay, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn
huyện Hải Hậu – Tỉnh Nam Định” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện để đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trong bối cảnh hiện nay
của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định; chỉ rõ các kết quả, hạn chế về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng đất trồng lúa tại các vùng chuyên canh lúa
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định.
3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Chọn 3 xã điểm của Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định làm
mẫu nghiên cứu do 3 xã này có diện tích đất trồng lúa lớn nhất và là vùng
chuyên canh lúa chất lượng cao của Huyện Hải Hậu.
- Về thời gian: Từ năm 2012- 2014.
- Về nội dung: Hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, bối cảnh kinh tế - xã hội và đặc biệt là diện
tích đất trồng lúa của huyện Hải Hậu, Nam Định.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường từ sử dụng đất trồng
lúa trên địa bàn huyện Hải Hậu - Nam Định.
3
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của
huyện Hải Hậu – Nam Định.
- Nghiên cứu định hướng và nguyên tắc sử dụng đất trồng lúa một cách
hiệu quả trong những năm tới đây tại huyện Hải Hậu – Nam Định.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa tại
huyện Hải Hậu - Nam Định trong tương lai.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp đất bề
mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác và đất trồng
lúa có thể hiểu là loại đất mà ở đó có đủ các điều kiện về thổ nhưỡng cũng
như khí hậu, thủy văn phù hợp cho sự phát triển của cây lúa.
Đất đai nói chung và đất trồng lúa nói riêng có vị trí cố định trong không
gian và có chất lượng không đồng nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất đai
luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau.
Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng đất hợp
lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng trước áp lực từ sự gia tăng dân
số, sự phát triển của xã hội làm cho nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp
ngày càng tăng làm giảm diện tích và chất lượng đất sản xuất trồng lúa.
Theo Niên giám thống kê (tóm tắt) năm 2014, Việt Nam có tổng diện
tích đất tự nhiên là 33.096,7 nghìn ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có
10.231,7 nghìn ha, diện tích đất trồng lúa là 4.078,6 nghìn ha. Dân số là
90.728,9 nghìn người.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế: Bản chất là làm sao với một diện tích đất trồng lúa
nhất định sản xuất ra một khối lượng thóc gạo nhiều nhất với một lượng chi
5
phí về vật chất (phân bón, thuốc trừ sâu…) và lao động thấp nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về thóc, gạo của xã hội.
- Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động,
đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân
về ăn mặc và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất trồng lúa phải phù hợp với tập
quán, nền văn hóa của địa phương thì việc sử dụng đất trồng lúa sẽ bền vững
hơn.
- Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ loại
hình sử dụng đất trồng lúa phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn
chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái và được đánh giá theo
3 tiêu chí:
+ Hiệu quả hóa học môi trường là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất
cao và không gây ô nhiễm môi trường.
+ Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây lúa với đất, giữa cây lúa với các loại dịch hại trong các loại hình sử
dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong trồng lúa mà vẫn đạt
được mục tiêu đề ra.
+ Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
Xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng
đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản
phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện
hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động
6
kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với ngành trồng lúa,
cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong
nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản phẩm lúa gạo
thu hoạch được, nhất là các loại lúa gạo cơ bản có ý nghĩa chiến lược.
Sử dụng đất trồng lúa có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp.
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất trồng lúa. Bởi vì,
các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối.
Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định lúa
chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng. Nếu điều kiện tự
nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố đầu vào không
kinh tế thuận lợi để tạo ra hạt gạo hàng hóa với giá rẻ.
* Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự
hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ
thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy
luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát
triển sản xuất lúa, gạo hàng hóa. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất
tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh
7
dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái
trồng lúa dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh
giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết
cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài
nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển lúa gạo hàng hóa.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong trồng lúa,
xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt
mối quan hệ giữa sản xuất – dịch vụ và tiêu thụ lúa gạo hàng hóa.
- Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hóa của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất thóc gạo hàng hóa phát triển đòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng hạt gạo và hạ giá thành sản phẩm [8].
* Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội:
- Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông
dân lựa chọn hàng hóa để sản xuất. Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân
hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hóa mà họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ
có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những loại hàng hóa
mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
khách hàng.
- Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ trợ… có
ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hóa của nông dân.
8
- Do vậy, nhiều chính sách thúc đẩy nền kinh tế quốc dân như: Chương
trình 327 “Phủ xanh đất trống đồi núi trọc”, chính sách xóa đói giảm nghèo,
chính sách 773 về “Khai thác mặt nước hoang, bãi bồi ven sông biển”, chính
sách dồn điền đổi thửa….
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển trồng lúa của Nhà nước.
1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số [4], nên dạng tổng
quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K – C
H = K/C
H = (K – C)/C
H = (K1 – K0)/(C1 – C0)
Trong đó:
- H: Hiệu quả
- K: Kết quả
- C: Chi phí
- 0, 1 là chỉ số về thời gian (năm)
Xét một cách tổng quát, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa thường quy về các chỉ tiêu đo lường kết quả đạt được trên mỗi ha
đất trồng lúa như: Năng suất lúa /ha; giá trị hàng hóa /ha trồng lúa, lợi nhuận
bình quân/ha trồng lúa.... Số việc làm /ha; giá trị sản lượng /ha; giá trị gia tăng
/ha; thu nhập bình quân /ha, số vụ khai thác/ha trồng lúa hàng năm.... và tần suất
sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu như: Diện tích sử dụng /Diện tích tự nhiên;
diện tích trồng lúa/diện tích sử dụng, diện tích lúa cao sản/diện tích trồng lúa,
diện tích lúa đặc sản/ diện tích trồng lúa, diện tích đất đa canh/diện tích đất trồng
9
lúa.... Ngoài ra còn sử dụng các tiêu chí định tính như: Các loại hình sử dụng đất
phải bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường
sinh thái (Khả năng bảo vệ và cải tạo đất; Ý thức của người dân trong việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật), khả năng đảm bảo an toàn vệ sinh lương thực, thực
phẩm; mức độ an toàn môi trường sinh thái vùng trồng lúa, mức độ an sinh xã hội,
phát triển văn hóa, bản sắc dân tộc vùng trồng lúa…. Nếu cây trồng, vật nuôi có
năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận, mang lại thu nhập cao,
ổn định cho người trồng lúa.....việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật canh tác
phù hợp với tập quán canh tác, nuôi trồng của người dân, không ngừng nâng cao:
giá trị ngày công lao động nông nghiệp; Thu nhập bình quân/ lao động nông
nghiệp; Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo; Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút
lao động; đa dạng hóa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường..... thì đánh giá hiệu quả
sử dụng đất trồng lúa cao hoặc ngược lại. Như vậy, hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
phải phản ánh tổng hợp mối quan hệ giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế, xã hội,
môi trường với diện tích đất có thể khai thác, sử dụng.
Cụ thể, có thể xác định thông qua các chỉ tiêu sau:
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất trồng lúa bình quân mỗi vụ
hoặc mỗi năm:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm) trên một ha.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất
đó trên một ha.
GTGT = GTSX – CPTG = Lợi nhuận
Trong đó: Chi phí trung gian (CPTG) hay chi phí sản xuất (CPSX): Là
toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra
10
để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất
mỗi năm trên 1 ha.
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ, hay còn gọi là tỷ suất sinh lời của chi phí:
TSSL = LN
x 100 CPTG
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ;
GTSX/Tổng giờ công lao động; LN/Số lao động; GTGT/LĐ. Thực chất là
đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất lúa và từng
cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động cũng
chính là năng suất lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo vấn đề an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của người nông
dân; sản lượng lúa bình quân/ đầu người.
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân: Số
lượng lao động bình quân/ ha.
+ Góp phần định canh định cư.
+ Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu: Giá trị
xuất khẩu/GTSX.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường:
Theo Đỗ Nguyên Hải [2], chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất ở vùng nông nghiệp:
11
+ Đánh giá tác động môi trường: Tỷ lệ diện tích không ô nhiễm/Tổng
diện tích đất nông nghiệp; Tỷ lệ diện tích không ô nhiễm/Diện tích đất trồng
lúa.
+ Đánh giá hệ thống cây trồng: Số loại cây trồng, vật nuôi/ 1 ha diện tích
đất trồng lúa.
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên: Số loài động vật, thực vật/ 1
ha đất trồng lúa.
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của một số
nước trên Thế giới.
1.2.1.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của Thái Lan.
Từ những năm 90 trở lại đây Thái Lan đã chuyển mạnh sang hướng
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng vào xuất khẩu khai thác lợi thế đất đai,
lao động, khí hậu lấy nông nghiệp làm điểm tựa cho sự phát triển kinh tế đất
nước. Mục tiêu đề ra của nhà nước là phát triển nông nghiệp theo hướng hàng
hoá, phát triển công nghiệp chế biến nông sản phục vụ cho xuất khẩu. Thái
Lan coi nông nghiệp nông thôn là xương sống của đất nước và đặc biệt có
chính sách đầu tư khuyến khích phát triển diện tích đất sản xuất lúa chất
lượng cao mang tính hàng hoá. Đến nay Thái Lan là một nước đứng đầu về
sản xuất lúa gạo trên thế giới; chất lượng sản phẩm gạo ngon đã đáp ứng được
yêu cầu tiêu thụ của khách hàng trên thế giới và đã tạo được thương hiệu gạo
ngon Thái Lan. Để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa,
Chính phủ và Bộ Nông nghiệp Thái Lan đã có các chính sách đồng bộ và hỗ
12
trợ về kỹ thuật, giống, thị trường cho nông dân và vùng trồng lúa trên cả 2
phương diện:
+ Quy trình sản xuất lúa hàng hóa.
+ Chính sách với nông dân, nông thôn.
- Về sản xuất: Thái Lan đặc biệt coi trọng từ khâu sản xuất việc lựa chọn
giống tốt, có chất lượng cao, đáp ứng với thị hiếu người tiêu dùng của các thị
trường khác nhau trên thế giới.
- Đầu tư khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh học, công nghệ
chế biến hiện đại để sản phẩm qua chế biến phải phong phú, đa dạng mẫu mã
đẹp và đặc biệt là chất lượng đảm bảo cho các định hướng khác nhau theo yêu
cầu.
- Về tiêu thụ: Xây dựng chính sách khuyến khích nông dân sản xuất lúa
gạo xuất khẩu thông qua các ưu đãi thuế, lãi suất vay....cho nhà đầu tư vào
nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất lúa
chất lượng cao không thu thuế xuất khẩu gạo, tạo nguồn vốn vay với lãi suất
ưu đãi, nhà nước không can thiệp mà tạo điều kiện cho doanh nghiệp ký hợp
đồng xuất khẩu gạo.
- Đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ lãnh đạo, lao động có tri thức, có trình
độ tiếp thu khoa học công nghệ cao cho vùng trồng lúa hàng hóa.
- Huy động nguồn vốn của nhà nước và nhân dân đóng góp xây dựng hạ
tầng cơ sở vùng trồng lúa. Chú trọng củng cố mở rộng các nông trại sản xuất
lúa gạo chuyên canh, khuyến khích ưu đãi phát triển doanh nghiệp cung ứng
vật tư và chế biến lúa gạo.
- Nhà nước mua đất nông nghiệp của nông dân và bán cho những người
dân có nhu cầu và khả năng sản xuất lúa chất lượng cao...
Các chính sách và quản lý nông nghiệp đã giúp Thái Lan thành nước
xuất khẩu gạo tốt nhất Thế giới.
13
1.2.1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ở Ấn Độ
Bắt đầu nghiên cứu lúa và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trồng lúa từ 1970, nhưng đến 1989 mới được hệ thống hóa và tăng cường
thực sự. Sau năm năm đã phóng thích được sáu giống ưu thế, tính đến tháng
12/2001 đã phóng thích 18 giống lúa. Việc phát triển lúa và nâng cao hiệu quả
sử dụng đất lúa đang được phát triển ở Ấn Độ, tuy gặp một số khó khăn do
chất lượng gạo thấp, giá lúa giống cao, nhưng phần lớn nông dân vẫn muốn
tiếp tục canh tác lúa thường.
Năm 1996, Ấn Độ đã sản xuất được 1.300 tấn hạt giống lai F1 và gieo cấy
khoảng 500.000 ha lúa lai thương phẩm, năng suất hạt lai chỉ đạt 1,5 – 2 tấn/ha.
Trong nghiên cứu phát triển lúa lai hai dòng Ấn Độ cũng đã gây tạo và xác
định được 12 dòng TGMS, tạo ra hai tổ hợp lai đưa vào sản xuất. Hiện nay Ấn
Độ đang rất tích cực trong công tác nghiên cứu và phát triển các giống lúa lai
năng suất, chất lượng cao. Gạo do Ấn Độ sản xuất có chất lượng rất cao và
được thị trường ưa chuộng tiêu biểu là sản phẩm gạo Basmati nổi tiếng.
Chính sách của Nhà nước Ấn Độ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa là:
+ Cải cách kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 1991 - 1999:
Chính phủ đã đưa ra kế hoạch tăng cường kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp;
lập quỹ phát triển nguồn nước cho 100 khu vực được ưu tiên; chi 10 triệu
USD cho chương trình cải tạo và khai thác đất hoang để trồng lúa; quản lý tốt
hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để
tăng sản lượng lúa tại miền Đông và Đông Bắc, mở rộng và củng cố các hợp
tác xã trồng lúa; thành lập trung tâm dự báo mùa màng quốc gia nhằm giúp
nông dân chủ động hơn trong sản xuất lúa; sửa đổi luật hàng hóa thiết yếu,
kiểm soát chặt chẽ việc tích trữ và buôn bán các loại nông sản (đặc biệt là lúa
gạo) nhằm ổn định thị trường; xây dựng Chương trình quốc gia về công
14
nghiệp hóa nông thôn triển khai ở 100 nhóm làng xã mỗi năm; từ tháng 4-
1995, thực hiện kế hoạch bảo hiểm toàn diện cho mùa màng, theo đó, phí bảo
hiểm được phân chia giữa các bang và trung ương, theo tỷ lệ 1/2.
+ Cải cách kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp lần hai từ năm 2000 đến
nay: Ngày 28-7-2000, Chính phủ Ấn Độ công bố chính sách nông nghiệp mới
với mục tiêu đạt tăng tưởng 4%/năm, gồm các nội dung chính: từ năm 2004-
2010, đầu tư cho nông nghiệp tăng 7,5-7,7%; nâng cấp giống lúa để đáp ứng
nhu cầu về lương thực; ưu tiên trồng lúa, thực hiện đa dạng hóa trong sản xuất
lúa gạo; ưu tiên thủy lợi; thực hiện kế hoạch nhằm liên kết toàn bộ các con
sông lớn của đất nước bằng hệ thống kênh, đập chắn, hồ chứa; xây dựng một
chiến lược toàn diện để kiểm tra, giám sát và bảo quản, giảm những tổn thất
và lãng phí từ sản xuất, vận chuyển, bảo quản và phân phối lúa gạo; bãi bỏ
những hạn chế trong việc vận chuyển, cho phép tự do xuất khẩu lúa gạo,...;
thành lập các khu “nông nghiệp xuất khẩu”; đầu tư 22 triệu USD vào những
khu vực sản xuất nông nghiệp lớn; giành khoản ngân sách 16 tỷ USD/năm để
thực hiện các biện pháp giảm thiệt hại sau thu hoạch;… Ở cả 25 bang và 7
lãnh thổ trực thuộc trung ương của Ấn Độ đều có trường Đại học Nông
nghiệp với môi trường học tập tốt, đội ngũ giảng dạy có trình độ chuyên môn
cao. Tích tụ ruộng đất được tiến hành thông qua các hợp đồng và chế độ cho
thuê đất, vì vậy, nông dân có thể tăng cường đầu tư về kỹ thuật, vốn và nâng
cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống các ngân hàng thương mại phục vụ
nông nghiệp cũng ngày càng tốt hơn. Đến cuối năm 2004, Ấn Độ có 67.283
chi nhánh các ngân hàng thương mại, trong đó 32.178 chi nhánh ở khu vực
nông thôn, chiếm 47,8%.
Tháng 2-2002, Chính phủ ban hành Luật về hàng hoá thiết yếu, bỏ những
hạn chế về vận chuyển nông sản giữa các bang, để nông dân có thể bán được
nông sản ở mức giá tốt nhất, củng cố các hợp tác xã ở nông thôn, tăng cường
15
vai trò các hợp tác xã tín dụng, cung cấp đủ và kịp thời nguồn tín dụng, đáp
ứng nguồn nước tưới. Tháng 5-2005, lại có thêm một kế hoạch đầu tư khoảng
3 tỷ USD để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
+ Ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp: Việc áp
dụng máy móc vào sản xuất nông nghiệp đã giúp cho nền nông nghiệp Ấn Độ
tăng năng suất nhanh chóng. Nhờ công nghệ sinh học, việc tạo ra các giống
cây trồng biến đổi gen và các đặc tính kháng được thuốc trừ cỏ, kháng sâu
bệnh được dễ dàng hơn. Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng đất lúa, Ấn Độ
thực hiện thâm canh, tăng vụ; coi trọng công tác thủy lợi và sử dụng hệ thống
tưới nhỏ giọt,... Xây dựng hệ thống kho lạnh, dây chuyền vận chuyển đến thị
trường để đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng và giảm mức
thất thoát đến mức nhỏ nhất. [13]
1.2.1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ở Philippines.
Gạo là lương thực chủ yếu ở Philippines. Quốc gia quần đảo này là nước
sản xuất lúa gạo đứng hàng thứ 8 trên thế giới. Tuy nhiên với dân số đông và
điêu kiện thời tiết khắc nghiệt chủ yếu là mưa, bão làm cho sản lượng gạo
hàng năm luôn bị thiếu hụt từ 2-3 triệu tấn gạo mỗi năm. Vấn đề thiếu gạo
trầm kha của Philippines là nỗi lo đau đầu của quan chức Chính phủ và người
tiêu dùng gạo trong nước.
Ngược lại lịch sử, Philippines đã từng sản xuất đủ gạo ăn trong những năm
đầu của thập niên 1970. Trong năm 1973, Philippines từng xuất khẩu 90.000 tấn
gạo và duy trì dự trữ gạo đến 3 tháng sau mỗi niên vụ sản xuất.
Sản xuất lúa gạo ở Philippines là quan trọng để cung cấp lương thực
trong nước và đóng góp vào nền kinh tế đất nước. Philippines là nước sản
xuất gạo lớn thứ 8 trên thế giới, chiếm 2,8% tổng sản lượng gạo toàn cầu. Tuy
nhiên, Philippines cũng là nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới trong những
năm gần đây. Chính phủ Philippines công nhận đã nhập khẩu 2,47 triệu tấn
gạo xay trong năm 2010.
16
Trong những năm 1980, sản xuất lúa gạo ở Philippines gặp phải vấn
đề. Tăng trưởng trung bình hàng năm trong giai đoạn1980-1985 chỉ còn 0,9%,
so với tốc độ tăng trung bình 4,6% trong vòng 15 năm trước đó. Tăng trưởng giá
trị trong ngành sản xuất lúa gạo cũng đã giảm mạnh trong những năm 1980s.
Các cơn bão nhiệt đới, hạn hán, suy thoái kinh tế của những năm 1980s,
và cuộc khủng hoảng kinh tế thời kỳ 1983-1985 góp phần vào sự suy giảm
này. Mức vốn đầu tư cho cây trồng từ Chính phủ và từ người nông dân cho
cây trồng đã cạn kiệt, giá đầu vào nông nghiệp tăng, và giá đầu ra không ổn
định. Phân bón và chất dinh dưỡng thực vật đã giảm 15%.
Nông dân bị gò ép bởi các khoản nợ gia tăng và thu nhập giảm. Diện tích
dành cho sản xuất lúa gạo từ những năm cuối 1970 đến giữa những năm 1980
đã giảm trung bình 2,4% mỗi năm. Sự suy giảm chủ yếu ở các trang trại vành
đai ven biển và các trang trại trồng lúa lệ thuộc nước trời. Kết quả là, vào năm
1985, năm cuối cùng nhiệm kỳ của tổng thống Marcos, cả nước phải nhập
khẩu 538.000 tấn gạo.
Tình hình được cải thiện phần nào vào cuối những năm 1980, và số
lượng gạo nhỏ hơn vẫn được nhập khẩu. Tuy nhiên, trong năm 1990, đất nước
đã trải qua một đợt hạn hán nghiêm trọng. Sản lượng giảm 1,5%, bắt buộc
phải nhập khẩu khoảng 400.000 tấn gạo.
Ở Philippines cây lúa được gieo trồng rộng rãi ở các đảo lớn
như Luzon, Phía Tây đảo Visayas, phía Nam và Trung tâm đảo Mindanao.
Trong năm 2010, gần 15,7 triệu tấn lúa được sản xuất, chiếm 21,86%
tổng giá trị sản lượng nông nghiệp và chiếm 2,37% GNP. Trung bình năng
suất mỗi ha sản lượng nói chung là thấp so với các nước Châu Á khác.
Tuy nhiên, nhìn tổng thể, kể từ giữa những năm 1960s sản lượng đã tăng
lên đáng kể như là một kết quả của việc trồng các giống năng suất cao được
17
phát triển từ Viện lúa quốc tế IRRI. Tỷ lệ lúa "phép lạ" từ IRRI đã làm gia
tăng từ con số 0 (năm 1965-1966) lên đến 81% (năm 1981-1982). Năng suất
trung bình tăng từ 1,23 tấn/ha năm 1961 đến 3,59 tấn/ha trong năm 2009.
"Cuộc cách mạng xanh" này đi kèm với việc sử dụng mở rộng đầu vào
hóa chất. Trong số nông dân được khảo sát ở Miền Trung Luzon, cho thấy số
lượng thuốc trừ sâu cho mỗi ha tăng lên 10 lần trong giai đoạn1966-1979, từ
dưới 0,1 kg/ha đến gần 1.0 kg/ ha. Tuy nhiên, giữa những năm 1990, con số
này đã giảm đi một nửa. Kể từ đó, lượng sử dụng và mức độ sử dụng thuốc
trừ sâu là hơi thấp hơn so với thời kỳ đầu của cuộc Cách mạng Xanh.
Để kích thích tăng năng suất, Chính phủ Philippines cũng tiến hành mở
rộng các hệ thống thuỷ lợi quốc gia và khu vực. Diện tích trồng lúa được thủy
lợi hóa tăng từ dưới 500.000 ha vào năm 1960 đến 1,5 triệu ha trong năm
2009, hiện nay gần ½ diện tích đất trồng lúa của Philippines có khả năng chủ
động tưới tiêu.
Ở Philippines trước đây nhập khẩu lớn nhất về lượng gạo, đã được thúc
đẩy tự túc lúa gạo cho cả nước. Đất trồng lúa chủ động thủy lợi cho phép sản
xuất các vụ lúa được thu hoạch trước mùa mưa bão.
Giá cao đầu vào nông nghiệp, tăng nhanh dân số, mưa bão triền miên,
làm giảm diện tích đất trồng lúa, thủy lợi đã đóng vai trò trong việc kiến thiết
đất nước trở lại trong những nỗ lực tự túc đủ gạo ăn cho cả nước.
Năng suất lúa của Philippines từ 1,16 tấn/ha năm1960 tăng đến 3,59
tấn/ha trong năm 2009. Thấp hơn so với hai năm trước đó do các thiệt hại bởi
các cơn bão nhiệt đới "Ondoy" và "Pepeng". Trong năm 2007, năng suất lúa
bình quân đạt 3,8 tấn/ha và năm 2008 là 3,77 tấn /ha.
Năng suất lúa bình quân ở Philippines cũng cao hơn so với Thái Lan, nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới. Năng suất lúa trong những năm gần đây của Philippines chỉ
đạt khoảng 3 tấn/ha, thấp hơn nhiều so với Việt Nam và Trung Quốc.
18
Trong cuộc họp triển khai kế hoạch giữa IRRI và Philippines trong tháng
3/2010 đã đã nhận định về tình hình cây lúa ở Philippines với những giải pháp
của Chính phủ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa như sau:
- Chính phủ đã đưa ra chính sách về trợ cấp phân bón và hạt giống: Trợ
cấp cho các nhà sản xuất hạt giống và các nhà sản xuất phân bón để giảm chi
phí của các đầu vào.
- Chính phủ tăng kinh phí Ngân sách để đầu tư vào nghiên cứu.
- Thế hệ các dữ liệu và số liệu thống kê mới đáng tin cậy về trồng lúa.
- Chiến lược phát triển loại giống lúa lai.
- Chính sách khuyến khích nông dân sản xuất lúa hữu cơ.
Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên
Philippines đã đạt được sản suất lúa trong năm 2009 là: Diện tích lúa thu được
thu hoạch: 4.532.300 ha, năng suất bình quân 3,59 tấn/ha, sản lượng lúa thô là
16.266.420 tấn.
Sản xuất cây lúa ở Philippines trong năm 2010 là: Diện tích lúa được thu
hoạch: 4.354.160 ha, năng suất bình quân 3,622 tấn/ha, sản lượng lúa thô là
15.771.700 tấn. [14]
1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ở một số
địa phương của Việt Nam.
1.2.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ở Đồng
bằng sông Cửu Long
Từ năm 1989, ĐBSCL đã giải quyết được nội dung quan trọng là thỏa
mãn nhu cầu lương thực trong nước và bắt đầu trở lại tham gia thị trường xuất
khẩu gạo thế giới. Tính từ năm 1980 đến nay, năng suất lúa vùng ĐBSCL
tăng 4,4% và sản lượng tăng trung bình 9,3% mỗi năm. Cùng với việc ứng
dụng nhanh thành tựu nghiên cứu giống mới đưa ra sản xuất, phát huy tính
sáng tạo và năng động của nông dân đã làm thay đổi đáng kể sản lượng của
19
vựa lúa. Mặt khác, năm 2004 Pháp lệnh về Giống cây trồng vật nuôi ra đời
còn tạo bước ngoặt mới trong nghiên cứu giống tại ĐBSCL.
Cùng với sự đầu tư về thủy lợi, sự sáng tạo của người nông dân đã đưa
năng suất lúa bình quân từ 3,298 tấn/ha năm 1990 lên 5,38 tấn/ha năm 2009.
Tiến sĩ Phạm Văn Dư, Cục phó Cục Trồng trọt, cho biết: “Hai mươi năm qua,
chúng ta chưa bao giờ bị mất mùa tuy vẫn có sâu bệnh, dịch hại, thiên tai,
nhưng ANLT vẫn được giữ vững và liên tục ở vị trí thứ 2 về xuất khẩu gạo
trên thế giới”. Theo thống kê của Cục Trồng trọt, năm 2008, diện tích trồng
lúa toàn vùng gần 3,86 triệu ha (tăng 175.000 ha so với năm 2007) với sản
lượng đạt 20,6 triệu tấn (tăng 2,03 triệu tấn so với năm 2007). Năm 2009,
diện tích trồng lúa toàn vùng giảm 24.800 ha còn 3,835 triệu ha, nhưng năng
suất bình quân đạt 5,38 tấn/ha và sản lượng hơn 20,63 triệu tấn lúa hàng hóa,
tăng 10.000 tấn so năm 2008. Trong đó, sản lượng lúa của vùng Đồng Tháp
Mười và Tứ giác Long Xuyên hiện chiếm khoảng 40% sản lượng lúa toàn
vùng ĐBSCL; chiếm giữ vai trò đảm bảo ANLT rất lớn cho vùng.
Riêng lúa vụ 3 (thu đông) toàn vùng có sản lượng 1,6-2,2 triệu tấn lúa
hàng hóa/năm; qua kết quả khảo sát của Viện Lúa ĐBSCL tại An Giang,
Long An, Tiền Giang, Hậu Giang... những địa phương nhiều kinh nghiệm
trồng lúa vụ 3 cho thấy, phần lớn diện tích đều cho năng suất cao. Theo
GS.TS Nguyễn Văn Luật, nguyên Viện trưởng Viện lúa ĐBSCL, không thể
phủ nhận việc sản xuất liên tục có thể làm giảm độ màu mỡ của đất, đặc biệt ở
những nơi có bờ bao ngăn lũ để tăng vụ. Tuy nhiên, việc sản xuất lúa vụ 3 ở
ĐBSCL là cần thiết để tăng sản lượng lúa, góp phần đảm bảo ANLT và tăng
lượng gạo xuất khẩu. Vấn đề còn lại là để làm lúa vụ 3 cần chọn nơi phù hợp.
Ông Đàm Văn Lý, nông dân ấp 7B2 xã Vị Thanh, huyện Vị Thủy, tỉnh
Hậu Giang, cho biết: “Sau giải phóng, ở đây chỉ làm được 1 vụ lúa, đến năm
1988 tăng lên 2 vụ và năm 1989 đến nay là 3 vụ/năm. Đây là vùng đất lung,
20
nên vụ 3 năng suất kém chỉ 5 tấn/ha, nhưng việc tăng vòng quay của đất là
chủ trương đúng đắn của ngành nông nghiệp và Nhà nước. Trình độ nông dân
cũng được nâng lên rõ rệt, do vậy việc sản xuất 3 vụ lúa trong năm không khó
khăn gì đối với nhà nông”. Ông Lý có 1,6 ha đất trồng lúa, hằng năm ông thu
nhập hơn 100 triệu đồng; năng suất vụ đông xuân đạt 7-8 tấn/ha, hè thu 6-7
tấn/ha, thu đông 5 tấn/ha và nông dân phải hiểu vùng đất của mình mới đạt
năng suất này. Ông Lý cho rằng, trước năm 1981, năng suất lúa của vùng đất
Hậu Giang không ổn định và không cao do đất phục hóa, nhưng các công
trình nghiên cứu khoa học về nông nghiệp được áp dụng rộng rãi đã dần cải
thiện năng suất lúa và người dân trồng lúa rất năng động, thích ứng nhanh với
kỹ thuật mới.
Đến nay, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, với số lượng
bình quân hơn 4 triệu tấn/năm. Có thể nói vai trò của ĐBSCL trong chiến
lược ANLT quốc gia không có vùng, miền nào thay thế được. Tuy nhiên, sự
quan tâm đầu tư cho vùng ĐBSCL chưa tương xứng với những đóng góp của
vùng cho cả nước. Diện tích đất trồng lúa giảm, thách thức của biến đổi khí
hậu, áp lực sâu bệnh, quá trình đô thị hóa nhanh... đang tạo áp lực cho vùng
trong nhiệm vụ đảm bảo ANLT quốc gia.
1.2.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ở Điện Biên
Hương Việt 3 là giống lúa thuần chất lượng cao do TS. Vũ Hồng Quảng
cùng cộng sự - Viện nghiên cứu và Phát triển cây trồng- Học viện Nông nghiệp
Việt Nam nghiên cứu chọn tạo thành công từ tổ hợp lai: Hoa sữa Mỹ (Mỹ)/ D42
(Việt Nam)/ Tám đột biến (Việt Nam)/ Daikoku (Nhật Bản) năm 2005.
Giống Hương Việt 3 ra đời góp phần đáp ứng nhu cầu về giống lúa chất
lượng ngày càng cao của bà con nông dân. Hiện nay, giống lúa này đã, đang
được trồng tại các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa,… Đây là những địa phương có
khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát triển của giống lúa này.
21
Đặc điểm chính của Hương Việt 3 là: Thời gian sinh trưởng ngắn; năng
suất cao, có khả năng đạt 65,0 -75,0 tạ/ha/vụ; chất lượng ngon, cơm mềm,
trắng bóng, dẻo, dai, mùi thơm và vị đậm; hạt thon dài, rất được nông dân ưa
chuộng, chiều dài của hạt gạo ≈ 7,3mm, đạt tiêu chuẩn gạo xuất khẩu; khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt và thích ứng ở nhiều vùng sinh thái.
Tỉnh Điện Biên đã thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa sau:
+ Vụ Mùa năm 2014, tỉnh Điện Biên đã phối hợp với Viện Nghiên cứu
và Phát triển cây trồng, Công ty TNHH giống Nông nghiệp Trường Hương -
Điện Biên triển khai gieo cấy giống Hương Việt 3 tại huyện Điện Biên với
diện tích 1,0ha thử nghiệm đã cho năng suất 65,0 - 70,0 tạ/ha. Trên cơ sở đó,
vụ Xuân 2015, Tỉnh, Viện, Công ty đã cùng phối hợp mở rộng diện tích gieo
cấy ở huyện Điện Biên và các huyện khác của tỉnh, đạt kết quả từ 72,0 - 7,8
tạ/ha, năng suất thực thu cao hơn so với giống lúa Tám Điện Biên (Bắc thơm
số 7) từ 10-15%.
+ Vụ Xuân 2015, Công ty TNHH giống Nông nghiệp Trường Hương
Điện Biên đã mở rộng sản xuất, triển khai chính sách giá mua thóc thương
phẩm của nông dân gieo cấy Hương Việt 3 cao hơn so với lúa Tám Điện Biên
từ 8-10% nhằm mở rộng diện tích gieo cấy giống lúa này tại cánh đồng
Mường Thanh Điện Biên và các huyện khác trên địa bàn tỉnh. Từ kết quả
khảo nghiệm thành công bước đầu tại cánh đồng Mường Thanh vào năm
2014, đến nay, giống lúa thuần Hương Việt 3 đã giúp bà con trong tỉnh Điện
Biên có thêm giống lúa chất lượng, năng suất cao để lựa chọn gieo trồng phù
hợp với hai vụ/năm, tăng năng suất, chất lượng, sản lượng nhăm tăng hiệu
quả kinh tế cho nông dân, doanh nghiệp và phát triển thương hiệu Gạo Hương
Việt 3 Điện Biên. (Học viện Nông nghiệp Việt Nam).[15]
Vụ mùa 2009, toàn huyện Lương Tài (Bắc Ninh) gieo trồng 866,2 ha
22
giống lúa chất lượng cao, chiếm 20% diện tích, bằng 14% so với cùng kỳ. Các
Giồng lúa chất lượng cao như: HT1, BC15, Bắc thơm số 7, LT2, QR1, Nếp
87, Nếp 97,...gieo trồng ở một số xã Bình Định, Phú Hòa, Quảng Phú, Mỹ
Hương...
Chính phủ áp dụng chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa:
+ Chính phủ đã ra Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý và sử dụng
đất trồng lúa.
+ Cải tạo hệ thống thủy lợi, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Giải quyết các vấn đề của người nông dân.
+ Bảo vệ môi trường, gắn phát triển kinh tế nông nghiệp với việc giữ
gìn tài nguyên, bảo vệ nguồn sống của nông dân
+ Phát huy và kết hợp hệ thống các cơ quan nghiên cứu gồm Viện
Khoa học kỹ thuật và nông nghiệp Việt Nam, Viện cây Lương thực và thực
phẩm, Viện công nghệ sau thu hoạch, Viện Nông nghiệp Miền Nam, Viện lúa
đồng bằng sông Cửu Long, Viện Bảo vệ thực vật.... góp phần quan trọng
trong phát triển ngành sản xuất lúa gạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa cho Việt Nam.
1.2.3. Bài học về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa có thể vận dụng
cho huyện Hải Hậu.
Từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên Thế giới và các tỉnh
chuyên canh lúa của Việt Nam, có thể rút ra các bài học cho huyện Hải Hậu
về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa như sau:
* Về phía cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương:
+ Chính sách hỗ trợ sản xuất:
- Chính sách khai thác sự gia tăng tối đa năng suất, sản lượng, chất lượng
lúa, gạo vụ Đông Xuân: gồm các gói chính sách hỗ trợ sử dụng giống lúa xác
nhận, hỗ trợ phân bón cho nông dân khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
23
vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao xuất khẩu nhỏ (<500 ha) và vừa (>500
ha nhưng <2.000ha), hỗ trợ doanh nghiệp tồn trữ, chế biến lúa gạo.
- Chính sách hỗ trợ sản xuất và cải thiện chất lượng lúa gạo vụ xuân:
gồm các gói chính sách: hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng bộ giống lúa - cơ cấu
giống lúa thích hợp canh tác theo vùng sinh thái và theo mùa vụ gieo cấy, đặc
biệt là phải đáp ứng được về chất lượng gạo theo nhu cầu tiêu dùng ở thị
trường trong nước và các nước nhập khẩu gạo trên thế giới, chuyển đổi mùa
vụ, thời vụ sản xuất lúa Hè Thu, chính sách hỗ trợ khắc phục khô hạn, phèn
mặn cho vùng sản xuất gặp khó khăn, hỗ trợ việc chuyển đổi mùa vụ, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, đầu tư cho doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu cây
trồng cạn thay thế sản xuất lúa không hiệu quả, chính sách cho tồn trữ, bảo
quản, sơ chế, chế biến lúa, gạo.
- Chính sách mở rộng vùng sản xuất lúa vụ mùa an toàn và hiệu quả:
gồm các gói thủy lợi nội đồng, đê bao khép kín, đê bao hỡ.
- Chính sách phát triển bền vững vùng sản xuất tôm - lúa: hỗ trợ xây
dựng vùng sản xuất lúa chất lượng cao, lúa đặc sản trên nền tôm nước lợ,
chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu, sản xuất theo hướng GAP, hướng
hữu cơ.
+ Chính sách hỗ trợ đào tạo nông dân:
- Gắn các chương trình trọng điểm quốc gia với việc đào tạo nông dân có
bằng cấp theo từng chuyên đề một cách cụ thể, bài bản về sản xuất lúa, bảo vệ
môi trường.
- Đào tạo về kiến thức sức khỏe, y tế và các vấn đề liên quan đến vệ sinh
an toàn thực phẩm.
+ Chính sách liên kết sản xuất:
- Xây dựng, mở rộng và nâng cao chất lượng HTX nông nghiệp, khâu
quan trọng là con người được đào tạo về quản lý và kinh doanh nông sản lúa,
gạo. Đây được xem như là một công ty trong tổng công ty hoặc tập đoàn lúa,
24
gạo Việt Nam trong tương lai. Góp phần lớn vào lưu thông lúa gạo trong nước
và xuất khẩu.
- Xây dựng vùng nguyên liệu lúa xuất khẩu quy mô diện tích lớn theo
các hợp đồng xuất khẩu hằng năm, hoặc ký kết ổn định trong nhiều năm giữa
nông dân với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với đối tác trên thị trường
tiêu thụ.
- Sự phát triển bền vững của sản xuất lúa ở huyện Hải Hậu đòi hỏi sự tác
động từ nhiều phía và tiến hành đồng bộ với các bước đi phù hợp cho từng
giai đoạn. Như vậy mới có thể chủ động xây dựng các kế hoạch và đáp ứng
ngày càng cao hơn cho thị trường, gia tăng thu nhập và lợi nhuận cho người
sản xuất lúa và cho sản xuất lúa nói chung ở Hải Hậu.
* Về phía người nông dân trồng lúa:
- Nhanh chóng tiếp thu tiến bộ mới trong sản xuất lúa, kết hợp với những
kinh nghiệm truyền thống hình thành nên một phương thức sản xuất lúa riêng
phù hợp với vùng trồng lúa.
- Mạnh dạn học hỏi các cán bộ khuyến nông, những chuyên gia từ Viện
nghiên cứu Nông nghiệp.
- Chấp hành nghiêm chỉnh lịch thời vụ và cơ cấu giống mà Hợp tác xã đề ra.
1.3. Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình công bố viết về đề
tài nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và các vấn đề về sản xuất lúa gạo
hàng hóa, điển hình là các công trình:
+ Tạ Văn Hân (2012), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên”, Luận
văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Thái Nguyên làm rõ lý
luận về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa.[3]
25
+ Hoàng Trần Trung (2014), “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và
đề xuất hướng sử dụng hợp lý đất trồng lúa huyện Sơn Dương – Tỉnh Tuyên
Quang”, Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, Trường Đại học Thái Nguyên đã
làm rõ được một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và cũng
đã đưa ra được một số đề xuất hướng sử dụng hợp lý đất trồng lúa chỉ áp dụng
cho địa bàn huyện Sơn Dương.[6]
+ Tác giả Đinh Quốc Trị, năm 2009 luận văn thạc sỹ “Khảo nghiệm một
số giống lúa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” đã phản ánh một số
giống lúa có chất lượng và triển vọng của giống lúa cao, chưa đề xuất được
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa.[5]
+ Trường Đại học Thành Tây (Hà Đông, Hà Nội) vừa nghiên cứu thành
công hai giống lúa mới là giống thơm MHT và giống thơm RVT. Đây là hai
giống lúa thơm, ngon, chất lượng cao, phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu của
vùng đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi phía Bắc.
+ Sở KH và CN đã phối hợp với Trung tâm Chuyển giao công nghệ và
khuyến nông (Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam) triển khai đề tài
"Nghiên cứu phát triển một số giống lúa thơm năng suất, chất lượng và giá trị
kinh tế cao cho tỉnh Nam Định" nhằm nghiên cứu, tuyển chọn và phát triển
một số giống lúa thơm chất lượng có giá trị kinh tế cao bổ sung vào tập đoàn
cơ cấu giống hiện có của tỉnh. Trung tâm Chuyển giao công nghệ và khuyến
nông đã tiến hành nghiên cứu điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, tập quán canh
tác của người dân và nhu cầu thị trường, qua đó đề xuất cấy khảo nghiệm 10
giống lúa thơm có triển vọng như: Trân châu hương, SH8, VS1, DT68,
GL102, GL159, GL106, GL107, GL160, M14, HT18. Các giống lúa trên
được tiến hành cấy khảo nghiệm đồng loạt ở vụ xuân, vụ mùa 2013 và vụ
xuân 2014 tại cả 3 vùng canh tác đặc trưng của tỉnh là Hải Hậu, Nam Trực và
Vụ Bản. Đây là những thành công cụ thể trong quan hệ hợp tác, liên kết giữa
26
nhà khoa học và người nông dân để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng
ruộng nhằm đa dạng hóa và tạo ra nông sản hàng hóa chất lượng cao theo
đúng định hướng tái cơ cấu ngành Nông nghiệp của tỉnh.
Đối với địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định các đánh giá và đưa ra
các giải pháp cho việc sử dụng đất nông nghiệp còn chưa nhiều đặc biệt là
những nghiên cứu và đưa ra giải pháp nâng cao sử dụng hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa chưa có công trình nào nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2010 đến nay. Vì vậy, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định trong những năm tới theo hướng phát triển bền vững của địa phương.
27
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hải Hậu là huyện đồng bằng ven biển thuộc châu thổ sông Hồng nằm ở
phía Đông Nam của tỉnh Nam Định, trong tọa độ địa lý từ 190 59’ đến 200 15’
vĩ độ Bắc và từ 1060 11’ đến 1060 21’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Trực Ninh, huyện Xuân Trường
- Phía Đông giáp huyện Giao Thủy
- Phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ
- Phía Tây giáp huyện Nghĩa Hưng.
Hải Hậu có diện tích tự nhiên là 22.895,59 ha; 33 km bờ biển và thềm lục
địa rộng 6.900 km2; có nhánh sông Hồng chảy qua tạo ra sông Ninh Cơ và
sông Sò bao quanh huyện.
Toàn huyện có 32 xã và 3 thị trấn, 1 hải cảng, 1 khu du lịch nghỉ mát; thị
trấn Yên Định là trung tâm huyện lỵ, nằm ở điểm giao quốc lộ 21B và quốc lộ
37B, cách thành phố Nam Định khoảng 35 km.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Hải Hậu có địa hình tương đối bằng phẳng có độ dốc từ Tây Bắc xuống
Đông Nam và Bắc xuống Nam tạo thành vùng lòng chảo ở giữa huyện và ven
biển, độ cao trung bình so với mặt nước biển từ +0,3 đến +0,7 m. Đất đai
thuộc nhóm đất phù sa sông Hồng, thành phần là đất thịt và đất thịt nhẹ tương
đối giàu dinh dưỡng, là điều kiện thuận lợi phát triển tiềm năng nông nghiệp,
đặc biệt là trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Nhìn chung điều kiện địa hình,
thổ nhưỡng của huyện Hải Hậu đã tạo ra hệ sinh thái động, thực vật khá
28
phong phú, đa dạng đồng thời thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội; song cần có những biện pháp kỹ thuật
và thủy lợi kịp thời để khắc phục những hạn chế của yếu tố địa hình, khai thác
tài nguyên đất đai có hiệu quả.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Hải Hậu có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của Đồng bằng Bắc Bộ
và ven biển, chia làm 4 mùa, trong đó mùa xuân và mùa thu là hai mùa
chuyển tiếp, mùa hạ và mùa đông có khí hậu trái ngược nhau; mùa hạ thời tiết
nóng, mưa nhiều; mùa đông khô lạnh và ít mưa. Theo chế độ mưa có thể chia
khí hậu của huyện thành hai mùa chính:
- Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 5 kết thúc vào tháng 10 với đặc trưng là
nóng, ẩm và mưa nhiều. Hướng gió thịnh hành là gió Đông – Nam với tốc độ
2 – 4 m/s, nhiệt độ trung bình cao 280C, lượng mưa từ 1.700 – 1.800 mm,
chiếm 80% lượng mưa cả năm. Khi mùa lũ đến, mực nước biển, mực nước
sông Ninh Cơ lên cao kết hợp với mưa lũ tập trung gây ngập úng cho phần
lớn các vùng trũng, làm ảnh hưởng đến sản xuất nông – diêm – ngư nghiệp
cũng như sinh hoạt của nhân dân.
- Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 11 đến cuối tháng 4 năm sau, có khí hậu khô
lạnh, ít mưa, hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc, thường gây lạnh đột
ngột và lượng mưa ít, chỉ đạt từ 15 – 20% lượng mưa cả năm.
Sau đây là một số yếu tố khí hậu chính của huyện:
- Lượng mưa trung bình cả năm từ 1.700 – 1.800 mm, mưa tập trung vào
các tháng 7, 8, 9 với gần 80% tổng lượng mưa trong năm. Ngày có lượng mưa
cao nhất lên đến 200 – 250 mm.
- Nhiệt độ trung bình năm 23 – 340C.
- Nắng: Số giờ nắng trung bình năm từ 1.650 – 1.700 giờ, thuận lợi cho
sản xuất muối và nhiều loại cây trồng và gieo trồng được nhiều vụ trong năm.
29
- Độ ẩm không khí trung bình trong cả năm dao động trong khoảng từ 85
– 86%. Các tháng có độ ẩm không khí cao là tháng 2 và tháng 3 lên đến 92%,
thấp nhất vào các ngày có gió Tây Nam, có khi xuống dưới 80%.
- Gió, bão: Trong năm có 2 hướng gió thịnh hành:
+ Gió Đông Nam thổi vào mùa hạ với tốc độ 2 – 4 m/s.
+ Gió Đông Bắc có tốc độ gió không lớn nhưng thường gây ra lạnh đột
ngột vào những tháng mùa đông.
+ Do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên trung bình mỗi năm bị ảnh hưởng
từ 4 – 6 cơn bão kèm theo mưa to và gió mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng.
2.1.1.4. Tài nguyên đất
Hải Hậu có diện tích tự nhiên năm 2014 là 22.895,6 ha. Đất đai Hải Hậu
được chia thành 2 nhóm chính là đất phù sa được bồi hàng năm và đất mặn,
đất cát vùng ven biển; trong đó nhóm đất phù sa chiếm ưu thế được hình
thành từ phù sa sông Hồng thông qua sông Ninh Cơ ở các xã phía Bắc huyện,
là loại đất có độ phì nhiêu cao nhất, đặc biệt là những nơi được bồi hàng năm,
thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, khả năng giữ nước tốt cho quá trình
bồi tụ không đều một số nơi trũng thấp; nhóm đất bị ảnh hưởng chua mặn
đứng thứ 2 về diện tích, có độ phì tiềm năng cao, khi được rửa mặn thì cho
năng suất cao.
Về sử dụng đất: Năm 2014 huyện Hải Hậu có diện tích tự nhiên 22.895,6
ha, bằng 13,85% diện tích toàn tỉnh, mật độ dân số đạt 1.128 người/km2 (so
với mật độ dân số toàn tỉnh là 1.113 người/km2). Diện tích đất bình quân đầu
người, nhất là đất nông nghiệp của huyện thấp hơn mức bình quân của tỉnh
Nam Định.
Diện tích và cơ cấu các loại đất chính như sau:
+ Đất nông nghiệp: 15.613,1 ha, chiếm 68,19% diện tích tự nhiên
30
+ Đất chuyên dùng: 4.202,07 ha, chiếm 18,45% diện tích tự nhiên
+ Đất ở: 1.601,81 ha, chiếm 8,78% diện tích tự nhiên
Huyện còn 249,1 ha đất chưa sử dụng và diện tích sông ngòi, chiếm
1,09% diện tích tự nhiên.
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất trong huyện Hải Hậu
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Diện tích
(ha) %
Diện tích
(ha) %
Diện tích
(ha) %
Tổng diện tích đất tự nhiên 22895,6 100,00 22.895,6 100,00 22895,6 100
1. Đất nông nghiệp 15675,8 68,47 15.635,9 68,29 15613,1 68,19
1-1. Đất sản xuất nông nghiệp 13298,7 84,84 13.263,6 57,93 13254,6 84,89
1-2. Đất lâm nghiệp có rừng 68,7 0,44 68,7 0,30 68,7 0,44
1-3. Đất nuôi trồng thủy sản 1868,9 11,92 1867,9 8,99 1856,9 11,89
1-4. Đất làm muối 420,8 2,68 420,4 1,84 420,4 2,69
1-5. Đất nông nghiệp khác 18,7 0,12 15,3 0,07 12,5 0,08
2. Đất phi nông nghiệp 6970,7 30,45 7.010,7 30,62 7033,4 30,72
2-1. Đất ở 1594,1 22,87 1.601,8 7,00 2010,1 28,58
2-2. Đất chuyên dùng 4164,6 59,74 4.202,1 18,35 4223,2 60,04
2-3. Đất sông suối và mặt nước 819,5 11,76 813,9 3,55 800,1 11,38
2-4. Đất phi nông nghiệp khác 392,5 5,63 393 1,72 395 5,62
3. Đất chưa sử dụng 249,1 1,09 249,06 1,09 249,1 1,09
3-1. Đất bằng chưa sử dụng 249,1 1,09 249,06 1,09 249,1 1,09
3-2. Đất đồi núi chưa sử dụng
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường, chi cục thống kê huyện Hải Hậu)
2.1.1.5. Chế độ thủy văn, nguồn nước
Hải Hậu có hệ thống sông ngòi tương đối dày với các mạng lưới sông
chính: Sông Ninh Cơ, sông Múc, sông Rộc, sông Ninh Mỹ, sông Đối, sông
Doanh Châu, sông Phú Lễ, sông Trệ,… Do đặc điểm địa hình, các dòng chảy
đều theo hướng Bắc – Nam đổ ra biển.
31
Sông Ninh Cơ nằm ở phía Tây huyện, là ranh giới tự nhiên giữa huyện
Hải Hậu với huyện Nghĩa Hưng. Sông Ninh Cơ là một nhánh của sông Hồng,
chảy theo hướng Bắc – Nam qua địa bàn huyện với chiều dài khoảng 19 km.
Đây là con sông có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện,
nhất là phát triển nông nghiệp. Hàng năm sông trực tiếp bồi đắp lượng phù sa
cho vùng đất bãi ngoài đê và thông qua các nhánh, hệ thống kênh mương, trạm
bơm cung cấp nước tưới có hàm lượng phù sa lớn bồi đắp cho các cánh đồng.
Ngoài các tuyến sông chính, huyện còn có mạng lưới các sông ngòi nhỏ
với các ao hồ, đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước
các sông chính xuống thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn.
Nguồn nước mặt: Được lấy chủ yếu từ sông Ninh Cơ, các sông nhánh và
nước mưa được lưu giữ trong các ao hồ, kênh mương, mặt ruộng, về mùa khô
nguồn nước mặt của huyện khá dồi dào, có khả năng cung cấp đủ nước cho
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Về mùa mưa mực nước sông Ninh Cơ và
các sông nhánh lên cao, lượng nước dư thừa đối với sản xuất nông nghiệp,
huyện phải sử dụng các cống dưới đê để tiêu nước.
Nguồn nước ngầm: Qua điều tra, khảo sát ban đầu cho thấy, nguồn nước
ngầm của huyện tương đối phong phú, hàm lượng CL < 200mg/l, tầng khai
thác phổ biến từ độ sâu 80 – 150 m; tuy nhiên hàm lượng sắt trong nước ngầm
khá cao nên trước khi sử dụng cần qua xử lý làm sạch.
2.1.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên huyện Hải Hậu
* Thuận lợi
Vị trí địa lý cùng với hệ thống giao thông phát triển khá hoàn chỉnh gồm
cả đường bộ, đường sông, đường biển; Hải Hậu có điều kiện thuận lợi để mở
rộng giao lưu phát triển kinh tế - văn hóa- xã hội với các huyện trong tỉnh,
tỉnh bạn và các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực, rất thuận lợi phát triển thị
trường tiêu thụ lúa gạo trong nước và nước ngoài.
32
Khí hậu Hải Hậu với các đặc điểm nhiệt đới gió mùa nắng và bức xạ mặt
trời lớn thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với nhiều loại
cây trồng, vật nuôi và điều kiện tốt cho thâm canh tăng vụ.
* Khó khăn
Mật độ sông ngòi của huyện khá dày, chế độ thủy văn phụ thuộc chặt chẽ
vào chế độ thủy văn của biển và sông Ninh Cơ, về mùa mưa khi cường độ
mưa lớn và tập trung, khả năng tiêu úng chậm đã gây ra ngập úng cục bộ cho
các vũng thấp, trũng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân.
Tính biến động mạnh mẽ với nhiều địa hình thấp ven biển gây ra lũ lụt,
úng cục bộ đòi hỏi phải có các biện pháp phòng tránh kịp thời gây cản trở cho
sản xuất lúa cũng như các hàng hóa nông sản của toàn huyện.
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Bảng 2.2: Dân số phân theo giới tính và khu vực từ năm 2012 - 2014
Năm Tổng số
(người)
Chia theo giới tính Chia theo khu vực
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
2012 257.736 127.176 130.560 25.685 232.051
2013 258.193 127.652 130.541 25.885 232.308
2014 258.967 128.456 130.511 26.115 232.852
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hải Hậu)
Hải Hậu là huyện đông dân, dân số của huyện năm 2014 có 258.967
người, bằng 14,08% dân số toàn tỉnh Nam Định. Trong đó, dân số nông thôn
tăng hơn so với năm 2013, chiếm 89,92% dân số toàn huyện, dân số thành thị
tăng từ 25.885 người năm 2013 lên 26.115 người, chiếm 10,08% dân số toàn
huyện.
33
Từ năm 2012 đến nay, do thực hiện tốt chiến lược dân số - kế hoạch hóa
gia đình nên tỷ lệ sinh dân số đã liên tục giảm nhanh và tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên năm 2014 giảm xuống chỉ còn 1,28% cao hơn mức tăng dân số toàn
tỉnh (tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn tỉnh là 1,05%)
Một trong những đặc điểm riêng có của huyện Hải Hậu là có tỷ lệ dân số
theo đạo Thiên Chúa khá cao, khoảng 40% năm 2014, do vậy cần có chính
sách để đồng bào sống “Tốt đời, đẹp đạo”, đoàn kết, phát triển kinh tế xã hội
của huyện.
Trong cân đối lao động xã hội, toàn huyện có 157.569 người đang làm
việc trong các ngành kinh tế, chiếm 94,35% lực lượng lao động và cũng còn
0,7% số lao động chưa có việc làm (không kể số lao động trong độ tuổi đi
học); đó là những áp lực đòi hỏi trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội từ nay đến năm 2020 cần có những biện pháp giải quyết.
Bảng 2.3: Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và cơ cấu lao
động từ năm 2012 - 2014
Chỉ số Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
A. Tổng số (Người) 155.882 155.993 157.569
Nông - Lâm - Thủy sản 116.338 114.356 113.869
Công nghiệp - Xây dựng 21.458 22.910 23.124
Dịch vụ 18.086 18.727 20.576
% lao động đã qua đào tạo < 40 44 45
B. Cơ cấu (%) 100 100 100
Nông - Lâm - Thủy sản 74,63 73,31 72,27
Công nghiệp - Xây dựng 13,77 14,69 14,68
Dịch vụ 11,6 12,00 13,06
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hải Hậu)
34
Trong cơ cấu lao động của huyện năm 2014, lao động trong lĩnh vực nông –
lâm – ngư nghiệp chiếm tỷ trọng cao: 72,27%, lao động trong các ngành công
nghiệp – xây dựng: 14,68% và trong khu vực dịch vụ chiếm: 13,06%.
Về chất lượng lao động, tỷ lệ lao động được đào tạo đạt mức xấp xỉ của
Tỉnh, năm 2014 khoảng 45%.
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của huyện
Hải Hậu có 32 xã và 3 thị trấn, là huyện đồng bằng, có những cánh đồng
lớn, những điểm dân cư, cơ sở hạ tầng phân bố hài hòa mang đậm nét đặc
trưng của làng xã vùng đồng bằng sông Hồng, từ hình thái kiến trúc đến
phong tục tập quán trong cộng đồng dân cư. Đan xen các làng, xóm còn có
hàng trăm ngôi đình chùa, miêu phủ, từ đường với kiến trúc văn hóa cổ xưa
độc đáo. Bên cạnh đó, các công trình văn hóa, phúc lợi đã được xây dựng
khang trang, nhà ở, đường làng, ngõ xóm được xây dựng mới.
* Về giao thông: Hiện nay huyện đã có 1.740,3 km đường các loại đạt
chuẩn nông thôn mới, gồm: 222/222 km đường trục xã, liên xã; 450/450 km
đường trục xóm; 670/670 km đường dong xóm và 398,3/398,3 km đường trục
chính nội đồng đạt chuẩn Quốc gia.
* Về thủy lợi: Huyện có hệ thống thủy nông cơ bản điều tiết tự chảy nên
hàng năm huyện thực hiện tốt kế hoạch làm thủy lợi, nạo vét kênh mương, cải
tạo đồng ruộng phục vụ sản xuất, khối lượng bình quân đạt từ 650.000 – 700.000
m3/năm; đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nâng cấp, xây mới hệ thống thoát nước khu dân cư, đến nay có 309/360
km được nâng cấp, xây dựng mới, bằng 86%.
* Về điện: Hải Hậu là huyện sớm tổ chức bàn giao toàn bộ hệ thống lưới
điện nông thôn cho ngành điện quản lý, hoàn thành bàn giao 35/35 xã, thị
trấn. 100% các hộ gia đình sử dụng điện thường xuyên và an toàn.
35
* Về trường học và giáo dục: Đến nay toàn huyện có 111/114 trường học
các cấp đạt chuẩn Quốc gia, trong đó: Mầm non 34/35 trường; Tiểu học 40/40
trường; Trung học cơ sở 37/39 trường đạt chuẩn Quốc gia.
Đạt chuẩn phổ cập giáo dục 3 cấp: Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông, bổ túc, học nghề đạt trên 92%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43,6%.
* Về Y tế: Đến hết năm 2014, toàn huyện đã có 35/35 xã, thị trấn được
công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế toàn huyện đạt 71,4%.
* Về văn hóa:
- Huyện Hải Hậu 36 năm liên tục là điển hình văn hóa cấp huyện của cả nước.
- Toàn huyện có 441/546 xóm, tổ dân phố (bằng 80,7%) đạt tiêu chuẩn nếp
sống văn hóa, 85% duy trì 5 năm liên tục trở lên; 75% số xóm, tổ dân phố đạt
tiêu chuẩn nếp sống văn hóa; 92% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- 35/35 xã, thị trấn có nhà văn hóa xã, hội trường, khu thể thao (không kể
san vận động) đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch.
* Về môi trường:
- 35/35 xã, thị trấn đã đầu tư xây dựng khu xử lý rac thải tập trung đảm bảo
tiêu chuẩn, trong đó: 24 xã, thị trấn xử lý theo công nghệ lò đốt rác thải bằng khí
tự nhiên; các xã, thị trấn đều tổ chức thu gom, xử lý rác thải tập trung.
- 100% số hộ dùng nước hợp vệ sinh trong sinh hoạt; 100% cơ sở sản
xuất kinh doanh đạt yêu cầu về vệ sinh môi trường.
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Hải Hậu
Năm 2014 thu nhập bình quân đầu người đạt 27,59 triệu đồng, tăng 3,28
triệu đồng so với năm 2013. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn huyện 2,83%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 (theo giá cố định năm 1994) là
11,71%. Tỷ trọng giá trị cơ cấu kinh tế các ngành: Nông – Lâm – Thủy sản:
29,1%; Công nghiệp – xây dựng: 39,4%; Dịch vụ: 31,5%.
36
Qua biểu 2.4, cho ta thấy: Tổng giá trị sản xuất của huyện tăng dần qua
các năm: Năm 2013 là 11.709.634 triệu đồng tăng hơn so với năm 2012 là
1.672.690 triệu đồng (tăng 16,66%). Còn năm 2014 là 12.874.786 triệu đồng
tăng hơn so với năm 2013 là 1.165.152 triệu đồng (tăng 9,95%).
Bảng 2.4: Tổng giá trị sản xuất và tỷ trọng các ngành
của huyện Hải Hậu trong giai đoạn từ năm 2012 - 2014
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng giá trị sản xuất (GTSX)
(Giá thực tế)
Triệu
đồng
10.036.944 11.709.634 12.874.786
a. Nông – Lâm – Thủy sản “ 3.522.881 3.512.599 3.751.480
b. Công nghiệp – xây dựng “ 3.626.892 4.507.075 5.071.556
c. Dịch vụ “ 2.887.171 3.689.960 4.051.750
Tỷ trọng các ngành trong tổng
GTSX (Giá hiện hành)
% 100,0 100,0 100,0
a. Nông – Lâm – Thủy sản “ 35,1 30,0 29,1
b. Công nghiệp – xây dựng “ 36,1 38,5 39,4
c. Dịch vụ “ 28,8 31,5 31,5
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hải Hậu)
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp cũng tăng qua các năm, tuy nhiên
trong những năm qua diện tích đất nông nghiệp trên dịa bàn huyện có giảm do
chuyển sang một số mục đích khác như đất ở, đất chuyên dùng… nhưng giá
trị của ngành nông nghiệp vẫn tăng nguyên nhân là có sự cố gắng của các cấp
các ngành và toàn thể nhân dân trong huyện đã nắm bắt áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật, các loại cây giống và vật nuôi có giá trị năng suất cao, phù hợp với
đồng ruộng và điều kiện tự nhiên của vùng.
Các xã, thị trấn đã tích cực chuyển đổi sản xuất theo quy hoạch, cơ cấu,
mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đẩy mạnh cơ
giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, diện tích cây vụ đông dưới ruộng 2 lúa
hàng năm đạt 10 – 13%; hình thành được các vùng chuyên canh trồng cây
dược liệu, trồng màu, nuôi trồng thủy sản, sản xuất lúa chất lượng.
37
Đẩy mạnh khai thác – nuôi trồng thủy hải sản, đến nay có 920 tàu, trong
đó có 150 tàu khai thác xa bờ công suất trên 90 CV; chuyển đổi 931,9 ha đất
trồng lúa, làm muối năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây màu,
nâng tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đến nay đạt trên 2.300 ha (500 ha
nước mặn lợ và trên 1.800 ha nước ngọt). Sản lượng khai thác hàng năm đạt
gần 20.000 tấn; sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt trên 8.000 tấn.
Đẩy mạnh sản xuất Công nghiệp, khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển các Cụm Công nghiệp: Công ty cổ phần may Sông Hồng 7
tại xã Hải Phương, Công ty cổ phần Thành Đạt, Công ty cổ phần đầu tư Hải
Đường…ổn định sản xuất tao việc làm trên 3.000 công nhân lao động….Đến
nay có 40 làng nghề được công nhận, tạo việc làm ổn định cho hàng chục
nghìn lao động nông thôn.
2.1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hải Hậu.
* Thuận lợi
- Huyện có vị trí giao lưu thuận tiện với các huyện trong địa bàn tỉnh và
các huyện thuộc tỉnh bạn thông qua hệ thống giao thông đường bộ và đường
thủy tạo điều kiện phát triển kinh tế, tiếp thu trao đổi văn hoá.
- Được hình thành do quá trình bồi đắp phù sa, hệ thống sông ngòi dày đặc
cộng thêm việc đa dạng về thực vật nên đất đai của huyện rất màu mỡ giúp cho
phát triển mạnh về nông nghiệp với đa dạng các loại cây trồng vật nuôi.
- Là huyện giáp biển nên thuận tiện cho việc phát triển nuôi trồng thủy
sản nước ngọt, nước lợ, hải sản.
- Nguồn nước thuận tiện cho việc chủ động tưới tiêu cho diện tích đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Nguồn nhân lực của huyện là một thế mạnh nổi bật, dân số đông góp
phần tạo ra thị trường có nhu cầu to lớn về mọi mặt, nhân dân cần cù lao
động, hiếu học và có nhiều lao động làng nghề với tay nghề truyền thống cao,
38
nếu thường xuyên được đào tạo, đào tạo lại và tổ chức bố trí hợp lý sẽ là một
trong những yếu tố phát triển quan trọng của huyện.
* Khó khăn
- Mưa lớn tập trung vào các tháng mùa mưa gây gập úng ảnh hưởng lớn
đến đời sống đời sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất của nhân dân
- Về mùa đông nhiệt độ xuống thấp, thường xuyên xuất hiện sương muối ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng, thời vụ và làm cho cây chậm phát triển
-Thiên tai thường xuyên xảy ra, đặc biệt là bão lũ hầu như năm nào nhân
dân trong huyện cũng phải gánh chịu, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của
nhân dân.
- Đất đai manh mún, nhỏ lẻ gây khó khăn cho việc áp dụng kỹ thuật khoa
học vào trong sản xuất.
2.1.3. Thực trạng sử dụng đất trồng lúa của huyện Hải Hậu
2.1.3.1. Tổng quan về tình hình sử dụng đất tại huyện Hải Hậu
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 22.895,6 ha và mật độ dân số đạt 1.128
người/km2 cơ cấu sử dụng đất được thể hiện qua bảng như sau:
Bảng 2.5: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất của huyện Hải Hậu
Năm 2012 -2014
Đơn vị tính: ha
Chỉ tiêu Mã Năm
2012 %
Năm
2013 %
Năm
2014 %
Tổng diện tích đất tự
nhiên
22895,6 100 22.895,6 100 22.895,6 100
1. Đất nông nghiệp NNP 15675,8 68,47 15.635,9 68,29 15.613,1 68,19
2. Đất phi nông
nghiệp
PNN 6970,7 30,45 7.010,7 30,62 7.033,4 30,72
3. Đất chưa sử dụng CSD 249,1 1,09 249,06 1,09 249,1 1,09
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hải Hậu)
39
Như vậy qua bảng trên ta thấy, diện tích đang sử dụng vào các mục đích
là 22.646,5 ha, chiếm 98,91% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích chưa sử dụng
chỉ chiếm 1,09%. Qua đó ta thấy, diện tích đang sử dụng đạt tỷ lệ rất cao, điều
đó nói lên rằng quỹ đất của huyện Hải Hậu hầu như đã khai thác tối đa.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa ở huyện Hải Hậu
* Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đất trồng lúa:
Với tổng diện tích đất nông nghiệp là 15.613,1 ha chiếm 68,19% tổng diện
tích đất tự nhiên, trong đó đất trồng lúa có diện tích là 10.810,24 ha, chiếm
69,24% diện tích đất nông nghiệp.
Như vậy với 69,24% trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp là điều kiện
giúp huyện Hải Hậu luôn luôn không những đảm bảo vấn đề an ninh lương
thực cũng như sản xuất lúa gạo theo hướng hàng hóa ở vị thế số 1 của tỉnh
Nam Định mà còn góp một phần vào xuất khẩu lúa gạo của tỉnh Nam Định.
Bảng 2.6: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trồng lúa năm 2014
của huyện Hải Hậu
Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Đất nông nghiệp NNP 15.613,1 100,00
Đất trồng lúa LUA 10.810,2 69,24
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa
nước
LUC 10.810,2 69,24
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hải Hậu)
* Phân tích, đánh giá biến động đất trồng lúa:
Nhằm đánh giá những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện trong
những năm qua cụ thể là những biến động trong nhóm đất lúa với các nhóm
đất khác, tôi tiến hành thu thập số liệu và lập biểu biến động trong các năm
2012, năm 2013 và năm 2014 như sau:
40
Bảng 2.7: Biến động đất nông nghiệp và đất trồng lúa
giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: ha
TT Chỉ tiêu Mã Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Đất nông nghiệp NNP 15675,9 15635,9 15613,1
A Đất sản xuất nông nghiệp NNP 13298,7 13263,6 13241,9
- Đất trồng cây hàng năm CHN 11489,4 11454,5 11432,9
+ Đất trồng lúa LUA 10858,0 10827,2 10810,2
+ Đất trồng cây hàng năm
khác
HNK 631,4 627,3 622,7
- Đất trồng cây lâu năm CLN 1809,3 1809,1 1809
B Đất lâm nghiệp ĐLN 68,7 68,7 68,7
- Đất rừng phòng hộ RPH 68,7 68,7 68,69
- Đất rừng đặc dụng RDD - - -
C Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1868,9 1867,9 1867,1
D Đất làm muối LMU 420,8 420,4 420,1
E Đất nông nghiệp khác NKH 18,7 15,3 15,3
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hải Hậu)
Vì là một huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên sự biến động của đất
trồng lúa và các nhóm đất khác là không lớn.
Huyện Hải Hậu là một trong những huyện trong cả nước đạt danh hiệu
“Nông thôn mới” cho nên trong các năm 2012 đến năm 2014, đất nông nghiệp
nói chung và đất trồng lúa nói riêng giảm là do:
+ Chính sách thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới như là dồn điền đổi thửa, hiến đất, góp đất làm đường từ nhà ra
ruộng.
+ Chuyển sang đất ở, đất sản xuất phi nông nghiệp.
+ Chuyển sang đất có mục đích công cộng.
41
+ Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa…
* Thực trạng sản xuất trồng lúa của huyện:
Trong sản xuất trồng lúa, các chỉ tiêu cơ bản là tổng giá trị sản phẩm,
tổng diện tích gieo trồng, năng suất và tổng diện tích lương thực qui thóc đều
tăng tương đối ổn định.
Qua bảng dưới đây cho ta thấy: giá trị sản xuất của trồng trọt là
1.345.346 triệu đồng trong đó giá trị sản xuất của lúa đạt 817.633 triệu đồng
chiếm 60,77%; trong năm 2013 giá trị sản xuất của trồng trọt giảm xuống còn
1.299.189 triệu đồng nhưng sự đóng góp của giá trị sản xuất lúa vẫn tăng lên
là 793.675 triệu đồng chiếm 61,09% trong tổng giá trị sản xuất của trồng trọt.
Giá trị sản xuất trồng trọt năm 2014 tăng mạnh lên là 1.440.156 triệu đồng,
tăng hơn cả 2 năm 2012 và năm 2013; trong đó giá trị sản xuất lúa cũng tăng
là 1.053.620 triệu đồng chiếm 73,16%.
Diễn biến giá trị sản xuất lúa gạo của huyện thể hiện chi tiết trong bảng sau:
Bảng 2.8: Giá trị sản xuất trồng lúa cả năm của huyện Hải Hậu
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Phân theo thành
phần nông nghiệp Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Trồng trọt 1.345.346 1.299.189 1.440.156
Lúa 817.633 793.675 1.053.620
Giá trị sản xuất bình quân 1 ha
canh tác (Giá thực tế)
95,71 92,4 93,5
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hải Hậu)
Như vậy có thể thấy giá trị sản xuất lúa gạo tăng tương đối đều qua từng
năm điều này cho thấy hiệu quả sử dụng đất lúa ngày một tăng do áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật tăng năng suất và những chính sách ưu đãi của
địa phương được áp dụng rộng rãi và đồng bộ, an ninh lương thực luôn được
đảm bảo.
42
Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Hải Hậu (2012- 2014)
Diễn giải ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1. Lúa cả năm
Diện tích ha 20.931 20.820 20.783
Năng suất tạ/ha 124,21 124,54 127,23
Sản lượng tấn 130.208 129.549 132.120
3. Lúa vụ xuân
Diện tích ha 10.545 10.374 10.354
Năng suất tạ/ha 75,70 75,72 75,73
Sản lượng tấn 79.826 78.552 78.441
4. Lúa vụ mùa
Diện tích ha 10.386 10.446 10.429
Năng suất tạ/ha 48,51 48,82 51,10
Sản lượng tấn 50.382 50.997 53.292
( Nguồn: Phòng Thống kê huyện Hải Hậu.)
Qua bảng trên ta thấy: diện tích trồng lúa qua các năm giảm đi từ năm
2012 là 20.931 ha giảm xuống còn 20.783 ha năm 2014 là do thực hiện Chính
sách dồn điền đổi thửa để thực hiện mục tiêu Quốc gia Nông thôn mới.
Nhưng năng suất bình quân của cả huyện qua 3 năm từ năm 2012 đến năm
2014 tăng lên rõ rệt và sản lượng cũng tăng lên cao hơn. Qua đó cho ta thấy
Chính sách dồn điền đổi thửa và thực hiện mục tiêu nông thôn mới của huyện
là rất cần thiết.
Về yếu tố sản lượng lúa: Trong sản xuất, vụ xuân là vụ quyết định chính
đến năng suất, sản lượng lúa cả năm. Bên cạnh đó yếu tố bố trí cơ cấu giống
lúa cũng ảnh hưởng tích cực đến việc tăng tổng sản lượng năm 2012 - 2014.
Qua việc phân tích này cho thấy, yếu tố năng suất, cơ cấu giống, mùa vụ, quy
mô là các yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến tăng sản lượng. Yếu tố diện tích
có ảnh hưởng đến giảm sản lượng lương thực. Diện tích lúa ngày càng giảm,
trong khi đó vấn đề an ninh lương thực luôn là vấn đề quan trọng. Vì vậy cần
43
sớm có giải pháp về quy hoạch diện tích trồng lúa, xác định cơ cấu giống lúa,
mùa vụ phù hợp để đảm bảo an ninh lương thực là cần thiết.
Bảng 2.10: Diện tích, năng suất, sản lượng các giống lúa vụ xuân
của huyện Hải Hậu qua 3 năm 2012 – 2014
Giống lúa
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng
Năng
suất
Sản
lượng
Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng
(ha) (tạ/ha) (tấn) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn)
1. Tạp giao 2756 82,2 22654 82,82 22825 2496 82,86 20682
2. Ải các loại 80 82,3 658 80,5 644 0 0 0
3. Q5 555 82 4551 82,17 4560 531 82,23 4366
4. Lưỡng quảng 343 82 2813 82 2813 0 0 0
5. Khang dân 168 81,5 1369 78,5 1319 136 81,7 1111
6. Việt hương 0 0 0
7. Bắc thơm 4284 69,7 29859 69,77 29889 4725 69,66 32914
8. Hương thơm 373,7 71,6 2676 70,77 2645 874 69,7 6092
9. Nam định 139 79,6 1106 78,12 1086 110 78,7 866
10. Nếp khác 403 71,8 2894 70,94 2859 492 75,83 3731
11. Giống khác 1271 77,5 9850 77,97 9910 990 78,65 7786
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Hải Hậu)
Qua bảng 2.10 ta thấy: cả huyện trồng rất nhiều giống lúa khác nhau, Bắc
thơm được trồng nhiều nhất vào 3 năm với diện tích từ năm 2012 là 4284 ha
tăng lên 4725 ha vào năm 2014, tuy nhiên năm 2012, 2013 Tạp giao và Q5
được nông dân trồng cũng nhiều và năng suất cũng ổn định nhưng đến năm
2014 thì 2 giống lúa này giảm đi và bù vào đó là giống Hương thơm tăng lên
từ 373,7 ha vào năm 2012 lên 874 ha năm 2014. Giống lúa Ải các loại và
Lưỡng quảng được trồng ở năm 2012 và 2013 nhưng đến năm 2014 nông dân
đã chuyển trồng sang Hương thơm và Bắc thơm. Còn các loại giống còn lại
thì thay đổi không đáng kể.
44
Bảng 2.11: Diện tích, năng suất, sản lượng các giống lúa vụ mùa
của huyện Hải Hậu qua 3 năm 2012 – 2014
Giống lúa
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng
Năng
suất
Sản
lượng
Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng
(ha) (tạ/ha) (tấn) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn)
1. Tạp giao 1811 55,64 10076 56,11 10162 1439 57,13 8221
2. Q5 781 55,03 4298 55,93 4368 857 56,15 4812
3. Khang dân 199 52,08 1036 55,1 1096 156 54,1 844
4. Bắc thơm 3808 44,35 16888 41,48 15796 3519 43,43 15283
5. Hương thơm 873 43,75 3819 41,5 3623 546 48,5 2648
6. Nam định 419 53,52 2242 54,5 2284 254 50,2 1275
7.Tám đặc sản 160 40,5 648 43,2 691 115 35 403
8. Nếp đặc sản 284 45 1278 47,6 1352 331 44,5 1473
9. Nếp khác 536 45 2412 49,07 2630 459 44,5 2043
10. Giống khác 1575 55,6 8757 55,6 8757 2753 57,65 15871
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Hải Hậu)
Qua bảng 2.11, ta thấy: Giống lúa Tám đặc sản tuy cho giá trị kinh tế cao
hơn các lúa khác từ 1,5 đến 2,5 lần nhưng được trồng rất ít chỉ có 160 ha vào
năm 2012 và 2013, chủ yếu trồng tập trung vào một số xã như Hải Giang, Hải
Ninh... và đến năm 2014 giảm xuống còn 115 ha, nguyên nhân là do lúa Tám
đặc sản có thời gian sinh trưởng dài, công lao động nhiều và chịu nhiều thời
tiết rét đậm, rét hại, các trận bão lũ vào cuối năm do đó nông dân ít nhiều
cũng sợ rủi ro cao. Năm 2012 và 2013, người dân trong huyện chủ yếu trồng
Bắc thơm, Tạp giao, Hương thơm, Q5 và đến năm 2014, người dân giảm
trồng Tạp giao, Bắc thơm, hương thơm là do năng suất năm 2013 giảm so với
năm 2012. Cũng do một số nguyên nhân khác như áp dụng các giống mới có
năng suất cao hơn hoặc trồng các loại giống lúa ngắn ngày để tranh thủ trồng
canh tác thêm vụ Đông để tăng thêm thu nhập.
45
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Thu tập tài liệu thông qua điều tra khảo sát thực tế các hộ gia đình trồng
lúa để thu thập số liệu, Mẫu phiếu khảo sát (Phụ lục 1), sử dụng phần mềm
Excel để tổng hợp, phân tích số liệu sơ cấp theo mục tiêu nghiên cứu. Các
bảng tổng hợp số liệu trong Phụ lục 2.
2.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
Thu thập thông tin, tài liệu từ các công trình khoa học, các nghiên cứu liên
quan đến hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và các tài liệu thực tế của huyện Hải
Hậu và các địa bàn tương đồng, số liệu tổng hợp từ Phòng Nông nghiệp, Phòng
Tài nguyên, môi trường, Phòng Thống kê của Huyện Hải Hậu, các thông tin
công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Báo, tạp chí, Internet…về
hiệu quả sử dụng đất. Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp trên
phần mềm Excel nhằm xác định các luận chứng, luận cứ cho các đánh giá, kết
luận và đề xuất.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
2.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
Năng suất lúa /ha; giá trị hàng hóa /ha trồng lúa; giá trị sản lượng /ha; giá
trị gia tăng /ha; lợi nhuận bình quân/ha trồng lúa; số vụ khai thác/ha trồng lúa
hàng năm...
2.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
Số việc làm /ha; thu nhập bình quân /ha,....
2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường:
Diện tích sử dụng /Diện tích tự nhiên; diện tích trồng lúa/diện tích sử dụng,
diện tích lúa cao sản/diện tích trồng lúa, diện tích lúa đặc sản/ diện tích trồng lúa,
diện tích đất đa canh/diện tích đất trồng lúa....
46
Ngoài ra còn sử dụng các tiêu chí định tính như: khả năng đảm bảo an toàn
vệ sinh lương thực, thực phẩm; mức độ an toàn môi trường sinh thái vùng trồng
lúa, mức độ an sinh xã hội, phát triển văn hóa, bản sắc dân tộc vùng trồng lúa….
2.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
So sánh các chỉ tiêu định lượng về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa giữa thực
tế đạt được với mục tiêu của Huyện, Tỉnh, so sánh với các Huyện tương đồng để
đánh giá theo mục tiêu của luận văn. Cụ thể:
- Hiệu quả về kinh tế: So sánh năng suất cây trồng, vật nuôi trên diện tích
trồng lúa thực tế với kế hoạch, năm sau với năm trước, có năng suất cao, chất
lượng tốt, được thị trường chấp nhận, mang lại thu nhập cao, ổn định cho người
trồng lúa.....để đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa.
- Hiệu quả về mặt xã hội: Nâng cao đời sống nhân dân, phù hợp với tập quán
canh tác, nuôi trồng của người dân và bắt kịp các tiến bộ khoa học kỹ thuật (Giá
trị ngày công lao động nông nghiệp; Thu nhập bình quân/ lao động nông nghiệp;
Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo; Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động;
Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường).....
- Hiệu quả về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái ( Khả năng
bảo vệ và cải tạo đất; Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật), sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm.....
2.2.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu:
Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm
Microsoft office excel.
47
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
3.1.1. Hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của huyện Hải Hậu
3.1.1.1. Hiệu quả kinh tế
Để thực hiện luận văn, tác giả đã thu thập tài liệu thông qua điều tra thực
tế các hộ gia đình trồng lúa tại 3 xã điển hình của huyện Hải Hậu là Xã Hải
Anh, xã Hải Đường và xã Hải Long.
* Mô tả về 3 xã được chọn để nghiên cứu:
- Ba xã nghiên cứu đều có địa hình, chất đất và tập quán canh tác tương
đối giống nhau và là 3 xã có lịch sử trồng lúa nước lâu đời nhất của huyện.
- Ba xã điểm của huyện về thực hiện Nông thôn mới.
- Ba xã đại diện cho 3 nhóm diện tích trồng lúa của huyện Hải Hậu:
+ Hải Đường đại diện cho nhóm có diện tích lớn nhất của huyện (≥ 5%)
+ Hải Anh đại diện cho nhóm có diện tích trung bình (từ 3% đến < 5%)
+ Hải Long đại diện cho nhóm có diện tích thấp (< 3%).
- Ba xã là 3 xã chuyên canh lúa.
- Năng suất lúa của cả 3 xã đều có xu hướng tăng lên trong 3 năm.
- Xã Hải Anh đại diện cho nhóm có năng suất cao hơn bình quân của
huyện năm 2014.
- Xã Hải Long đại diện cho nhóm có năng suất tương đương với năng
suất bình quân của huyện năm 2014.
- Xã Hải Đường đại diện cho nhóm có năng suất thâp hơn với năng suất
bình quân của huyện năm 2014.
- Là 3 xã ổn định về diện tích trồng lúa trong 2 mùa vụ của năm 2014.
48
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa
ở các xã nghiên cứu năm 2012 - 2014
Xã ĐVT Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Tốc độ
phát triển (%)
I. Xã Hải Anh
Diện tích Ha 834 834 834 100,00
Năng suất Tạ/ha 117,9 124,2 132,5 106,01
Sản lượng Tấn 4.923 5.181 5.519 105,88
II. Xã Hải Đường
Diện tích Ha 1.208 1.193 1.177 98,71
Năng suất Tạ/ha 126,5 124,4 125,8 99,73
Sản lượng Tấn 7.646 7.452 7.396 98,36
III. Xã Hải Long
Diện tích Ha 664 640 642 98,35
Năng suất Tạ/ha 122,0 119,0 126,3 101,84
Sản lượng Tấn 4.080 3.810 4.048 99,81
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hải Hậu)
49
* Thông tin cơ bản về các hộ điều tra:
Bảng 3.2: Thông tin cơ bản của các hộ điều tra năm 2014
Chỉ tiêu ĐVT Hải Anh Hải Đường Hải Long
1. Số hộ điều tra hộ 50 50 50
2. Số nhân khẩu/hộ người/hộ 4,33 4,53 4,17
3. Số LĐ BQ/hộ LĐ/hộ 2,13 2,2 2,07
4. Tuổi BQ chủ hộ năm 42,2 45,5 41,7
5. Số năm bình quân đi học của
chủ hộ năm 8,7 8,0 9,2
6. Số năm làm lúa của chủ hộ năm 25,3 26,7 23,4
7. DT canh tác m2 106.812 159.077 138.658
8. DT canh tác lúa BQ/hộ m2 2.136,24 3.181,54 2.773,15
9. DT canh tác các giống lúa
vụ xuân m2 53.406 79.538,4 69.328,8
- Tạp giao 14.868,00 19.062,00 17.812,80
- Q5 3.697,20 5.652,00 4.752,00
- Bắc thơm 28.789,20 43.383,60 34.891,20
- Hương thơm 4.071,60 9.766,80 9.648,00
- Nếp 97 1.980,00 1.674,00 2.224,80
10. DT canh tác các giống lúa
vụ mùa m2 53.406 79.538,4 69.328,8
- Tạp giao 12.895,20 16.873,20 14.558,40
- Q5 6.440,40 9.471,60 6.400,80
- Bắc thơm 26.798,40 43.984,80 37.152,00
- Hương thơm 4.780,80 6.062,40 5.529,60
- Tám xoan 2.491,20 3.146,40 5.688,00
11. Năng suất lúa tạ/ha 132,5 125,8 126,3
12. Sản lượng lúa/hộ tấn 2,91 4,12 3,60
13. Số mảnh/hộ Mảnh 1 1 1
14. Thu nhập BQ hộ/năm 1000đ 20.370 28.840 25.200
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ)
50
Qua bảng 3.2 cho thấy những năm gần đây do tác động của chính sách
dân số và xu hướng gia đình hạt nhân (gia đình một thế hệ) nên quy mô gia
đình thường nhỏ, trung bình nhân khẩu ở các hộ điều tra là 4,33 (Hải Anh),
4,53 (Hải Đường), 4,17 (Hải Long), lao động bình quân của các hộ điều tra
cao nhất ở xã Hải Đường, tiếp đến là xã Hải Anh và thấp nhất là Hải Long,
tuy nhiên, sự chênh lệch là không lớn.
Tuổi bình quân của chủ hộ từ 41 đến 45 tuổi đây là độ tuổi hội tụ đầy đủ
những kinh nghiệm sản xuất lúa; lao động có trình độ học vấn khá (thường là
hết cấp 2) rất có khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới. Họ
có thể chia sẻ kinh nghiệm sản xuất của mình cho những hộ lân cận nhằm
nâng cao hiệu quả trong sản xuất lúa trong vùng mình sinh sống.
Diện tích đất canh tác của hộ chủ yếu là đất khoán, bình quân diện tích
đất lúa/hộ là 2.136,24 m2 (Hải Anh), 3.181,54 m2 (Hải Đường) và 2.773,15 m2
(Hải Long) và được phân bố 1 thửa/hộ (Do cả huyện Hải Hậu đã hoàn thành
việc dồn điền đổi thửa) đây là điều kiện rất thuận lợi cho bà con nông dân đầu
tư thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi.
Do tác động của kết quả đầu tư thâm canh, nhất là việc ứng dụng các
giống mới vào sản xuất, nên hàng năm năng suất và sản lượng lúa của các hộ
điều tra đều có biến động tăng, cao nhất là ở xã Hải Anh và thấp nhất là xã
Hải Đường. Nhưng do các hộ của xã Hải Đường có diện tích cao hơn nên thu
nhập trên 1 hộ cũng lớn hơn.
Kết quả điều tra cũng cho thấy cả 3 xã đều có các kiểu sử dụng đất như sau:
Bảng 3.3: Các loại hình sử dụng đất lúa của 3 xã:
Hải Anh, Hải Đường và Hải Long
Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất
1. Chuyên lúa 1. Lúa xuân – Lúa mùa
2. 2 lúa – 1 màu 2. Lúa xuân – lúa mùa – ngô đông
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ)
51
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế là tiêu
chuẩn đầu tiên để đánh giá chất lượng hoạt động của một địa phương. Khi
đánh giá hiệu quả kinh tế thì kết quả sản xuất và chi phí đều được tính trên cơ
sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định. Trong đề tài nghiên cứu này,
tôi dựa trên phiếu khảo sát và giá cả thị trường tại địa bàn huyện Hải Hậu và
các vùng lân cận vào năm 2014.
Tổng hợp số liệu điều tra từ 150 hộ tại 3 xã đại diện cho thấy hệ thống
cây trồng chủ yếu trong năm cả vụ xuân và vụ mùa là các giống lúa như: Tạp
giao, Q5, Bắc thơm, Hương thơm, nếp 97.... và lúa tám thơm (Tám cao sản
mang thương hiệu gạo Tám xoan) trồng vào vụ mùa. Giống ngô chủ yếu được
trồng vào vụ Đông Xuân nhưng với diện tích rất ít. Vật tư đầu vào cho các
loại cây trồng chủ yếu là giống, phân bón, thuốc trừ sâu, công lao động và các
chi phí khác. Tùy thuộc vào từng loại giống lúa, cách thức canh tác mà mức
độ đầu tư khác nhau.
* Đối với xã Hải Anh:
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha
các giống lúa vụ xuân – vụ mùa của xã Hải Anh.
Giống lúa GTSX
(1000đ)
CPSX
(1000đ)
LĐ
(công)
GTGT
(1000đ)
GTSX/LĐ
(1000đ)
GTGT/LĐ
(1000đ)
Vụ xuân
1. Tạp giao 49.371,43 17.738,28 135,00 31.633,15 365,71 234,32
2. Q5 49.244,11 19.612,46 135,00 29.631,65 364,77 219,49
3. Bắc thơm 48.949,44 20.246,12 162,00 28.703,33 302,16 177,18
4. Hương thơm 49.139,52 20.511,41 162,00 28.628,12 303,33 176,72
5. Nếp 97 49.321,64 14.580,00 162,00 34.741,64 304,45 214,45
Vụ mùa
1.Tạp giao 33.876,63 16.048,49 162,00 17.828,14 209,12 110,05
2. Q5 33.943,94 16.999,89 162,00 16.944,05 209,53 104,59
3. Bắc thơm 30.352,15 16.487,63 189,00 13.864,52 160,59 73,36
4. Hương thơm 34.020,41 17.206,40 189,00 16.814,01 180,00 88,96
5. Tám xoan 63.180,78 16.590,17 243,00 46.590,61 260,00 191,73
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ)
52
Qua bảng 3.4, ta thấy:
- Vụ xuân:
+ Giá trị sản xuất của giống lúa tạp giao là cao nhất 49.371,43 ngàn
đồng/ha, sau đó là giống lúa nếp 97: 49.321,64 ngàn đồng; tiếp đó là giống lúa
Q5: 49.244,11 ngàn đồng và hương thơm: 49.139,52 ngàn đồng và cuối cùng
thấp nhất là Bắc thơm: 48.949,44 ngàn đồng. Nhưng chi phí sản xuất của giống
lúa tạp giao lại gần nhỏ nhất: 17.738,28 ngàn đồng, chỉ thua chi phí sản xuất
của Nếp 97: 14.580,00 ngàn đồng; CPSX của Hương thơm cao nhất: 20.511,41
ngàn đồng và thấp hơn một chút là giống lúa Bắc thơm: 20.246,12 ngàn đồng.
Chính vì thế mà giống lúa Nếp 97 mang lại GTGT cao nhất là 34.741,64 ngàn
đồng, đem lại GTGT thấp hơn là giống lúa Tạp giao: 31.633,15 ngàn đồng. Hai
giống lúa Bắc thơm và hương thơm đem lại GTGT thấp nhất.
+ Vì GTSX của giống tạp giao là lớn nhất và cần ít công lao động cho nên
nó mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là GTSX/LĐ: 365,71 ngàn đồng và
GTGT/LĐ: 234,32 ngàn đồng. Cùng với giống lúa Tạp giao là giống lúa Q5
cũng tiêu tốn ít lao động nhất (135 công) nên hiệu quả kinh tế mang lại cũng cao
với GTSX/LĐ: 364,77 ngàn đồng và GTGT/LĐ: 219,49 ngàn đồng. Bắc thơm
và Hương thơm thì GTSX và GTGT thấp mà lao động lại cần nhiều hơn (162
công) cho nên hiệu quả kinh tế mang lại thấp nhất với GTSX/LĐ: 302,16 ngàn
đồng và 303,33 ngàn đồng; GTGT/LĐ: 177,18 ngàn đồng và 176,72 ngàn đồng.
- Vụ mùa:
+ GTSX của giống lúa tám xoan Hải Hậu: 63.180,78 ngàn đồng/ha là cao
nhất trong các giống lúa được trồng bởi vì giá bán giống lúa này cao hơn từ
1,5 đến 2,5 lần các giống lúa khác, có thời điểm có thể cao gấp 3 lần giống lúa
bình thường như tạp giao, Q5...
+ GTSX của các giống lúa còn lại tương đương nhau, chênh lệch không
đáng kể: GTSX của giống lúa tạp giao là 33.876,63 ngàn đồng/ha; hương
thơm là 34.020,41 ngàn đồng/ha; Q5 là 33.943,94 ngàn đồng/ha và chỉ có bắc
thơm là thấp nhất là 30.352,15 ngàn đồng/ha.
53
+ CPSX của lúa tám xoan Hải Hậu lại thấp chỉ phải bỏ ra 16.590,17 ngàn
đồng cho nên GTGT đem lại cũng cao nhất trong tất cả các giống lúa trên:
46.590,61 ngàn đồng cao hơn các giống lúa còn lại từ 1,86 đến 2,08 lần.
Giống lúa có chi phí thấp nhất là Tạp giao: 16.048,49 ngàn đồng, cao hơn là
Bắc thơm: 16.487,63 ngàn đồng/ha còn giống lúa Hương thơm có CPSX cao
nhất: 17.206,40 ngàn đồng/ha cho nên GTGT đem lại của Bắc thơm là thấp
nhất: 13.864,52 ngàn đồng, còn 2 giống lúa Q5 và Hương thơm có GTGT
đem lại tương đương nhau.
+ Hiệu quả kinh tế của giống lúa tám xoan Hải Hậu đem lại là cao nhất
cả về GTSX/LĐ cũng như GTGT/LĐ cho dù tốn công lao động nhất (243
công) lần lượt là: 260 ngàn đồng và 191,73 ngàn đồng. Sau đó mới đến
GTSX/LĐ các giống lúa khác như Tạp giao và Q5 tương ứng nhau là
GTSX/LĐ: 209,12 ngàn đồng và 209,53 ngàn đồng; GTGT/LĐ: 110,05 ngàn
đồng và 104,59 ngàn đồng vì tốn ít công lao động nhất (đều 162 công/ha).
Còn 2 giống lúa bắc thơm và hương thơm có hiệu quả kinh tế thấp nhất.
* Đối với xã Hải Đường:
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha
các giống lúa vụ xuân – vụ mùa của xã Hải Đường.
Giống lúa GTSX CPSX LĐ GTGT GTSX/LĐ GTGT/LĐ
(1000đ) (1000đ) (công) (1000đ) (1000đ) (1000đ)
Vụ xuân
1.Tạp giao 49.331,73 21.420,00 148,50 27.911,73 332,20 187,96
2. Q5 50.163,25 20.888,03 162,00 29.275,22 309,65 180,71
3. Bắc thơm 49.505,38 20.943,76 135,00 28.561,61 366,71 211,57
4. Hương thơm 48.926,43 20.669,48 162,00 28.256,95 302,01 174,43
5. Nếp 97 49.140,00 23.562,58 189,00 25.577,42 260,00 135,33
Vụ mùa
1. Tạp giao 34.298,12 17.435,65 162,00 16.862,47 211,72 104,09
2. Q5 26.194,41 17.576,17 175,50 8.618,24 149,26 49,11
3. Bắc thơm 30.136,67 17.658,95 189,00 12.477,72 159,45 66,02
4. Hương thơm 34.019,36 17.599,70 189,00 16.419,66 180,00 86,88
5. Tám xoan 63.181,24 16.678,83 243,00 46.502,40 260,01 191,37
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ)
54
- Qua bảng 3.5, ta thấy vụ xuân:
+ GTSX/ha của giống lúa Q5 đem lại giá trị cao nhất là 50.163,25 ngàn
đồng; giống lúa đem lại GTSX thấp hơn lần lượt là giống lúa Bắc thơm:
49.505,38 ngàn đồng; sau đó là giống lúa Tạp giao: 49.331,73 ngàn đồng và
Nếp 97: 49.140,00 ngàn đồng; thấp nhất là giống lúa Hương thơm: 48.926,43
ngàn đồng.
+ CPSX/ha của các giống lúa cũng tương ứng với nhau, chỉ có nếp 97 là chi
phí cao hơn cả: Nếp 97 là 23.562,58 ngàn đồng; thấp hơn là Tạp giao: 21.420,00
ngàn đồng; còn Bắc thơm là 20.943,76 ngàn đồng; Hương thơm là 20.669,48
ngàn đồng và Q5 là 20.888,03 ngàn đồng thì chênh lệch nhau không lớn.
+ Vì vậy, GTGT/ha của giống lúa Q5 là lớn nhất: 29.275,22 ngàn đồng,
sau đó đến giống lúa Bắc thơm: 28.561,61 ngàn đồng, còn Hương thơm:
28.256,95 ngàn đồng rồi đến Tạp giao: 27.911,73 ngàn đồng; Chỉ có Nếp 97
là GTGT/ha thấp nhất: 25.577,42 ngàn đồng.
+ Hiệu quả kinh tế mang lại của giống lúa Bắc thơm là cao nhất:
GTSX/LĐ là 366,71 ngàn đồng và GTGT/LĐ là 211,57 ngàn đồng nguyên
nhân là do có công lao động thấp nhất là 135 công/ha. Sau đó là giống lúa Tạp
giao: GTSX/LĐ là 332,20 ngàn đồng và GTGT/LĐ là 187,96 ngàn đồng cũng
do tốn ít công lao động hơn (148,5 công/ha). Do 2 giống lúa Q5 và Hương
thơm có công lao động bằng nhau nên 2 giống này mang lại hiệu quả gần
bằng nhau: GTSX/LĐ: 309,65 ngàn đồng và 302,01 ngàn đồng; GTGT/LĐ:
180,71 ngàn đồng và 174,43 ngàn đồng. Còn giống lúa Nếp 97 cần nhiều
công lao động nhất nên hiệu quả kinh tế trên lao động là nhỏ nhất: GTSX/LĐ
là 260,00 ngàn đồng và GTGT/LĐ là 135,33 ngàn đồng.
- Vụ mùa:
+ GTSX/ha của giống lúa Tám xoan Hải Hậu vẫn là cao nhất: 63.181,24
ngàn đồng cao hơn các giống lúa còn lại từ 1,84 đến 2,41 lần. Sau đó là Tạp
55
giao: 34.298,12 ngàn đồng cao hơn Hương thơm: 33.019,36 ngàn đồng; rồi
đến Bắc thơm: 30.136,67 ngàn đồng và nhỏ nhất là Q5: 26.194,41 ngàn đồng.
+ CPSX/ha của các giống lúa tương đương nhau như Tạp giao:
17.435,65 ngàn đồng; Q5: 17.576,17 ngàn đồng; Bắc thơm: 17.658,95 ngàn
đồng và Hương thơm: 17.599,70 ngàn đồng. Chỉ có CPSX/ha của Tám xoan
Hải hậu là ít nhất: 16,678,83 ngàn đồng.
+ Vì CPSX/ha của lúa Tám xoan Hải Hậu nhỏ nhất cho nên GTGT/ha
của lúa Tám xoan Hải Hậu là lớn nhất: 46.502,40 ngàn đồng tiếp theo là Tạp
giao: 17.435,65 ngàn đồng rồi đến Q5: 17.576,17 ngàn đồng và Hương thơm:
17.599,70 ngàn đồng và lớn nhất là Bắc thơm: 17.658,95 ngàn đồng.
+ GTGT/ha của Tám xoan đem lại là cao nhất: 46.502,40 cao hơn các
loại giống khác từ 2,61 đến 3,36 lần. Vì thế mà hiệu quả kinh tế đem lại là cao
nhất: GTSX/LĐ: 260,01 ngàn đồng và GTGT/LĐ: 191,37 ngàn đồng, tuy
công lao động là tốn nhiều nhất là 243 công/ha.
+ Các giống còn lại thì hiệu quả kinh tế của Tạp giao đem lại là cao nhất:
GTSX/LĐ: 211,72 ngàn đồng và GTGT/LĐ: 104,09 ngàn đồng vì GTGT/ha
của Tạp giao cao hơn các giống khác và công lao động/ha lại nhỏ nhất là 162
công/ha. Sau đó là các giống hương thơm: GTSX/LĐ là 180 ngàn đồng và
GTGT/LĐ là 86,88 ngàn đồng. Tiếp theo là Bắc thơm GTSX/LĐ: 159,45
ngàn đồng và GTGT/LĐ: 66,02 ngàn đồng. Cuối cùng thấp nhất là Q5:
GTSX/LĐ: 149,26 ngàn đồng và GTGT/LĐ là 49,11 ngàn đồng.
56
* Đối với xã Hải Long:
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha
các giống lúa vụ xuân – vụ mùa của xã Hải Long.
Giống lúa GTSX CPSX LĐ GTGT GTSX/LĐ GTGT/LĐ
(1000đ) (1000đ) (công) (1000đ) (1000đ) (1000đ)
Vụ xuân
1.Tạp giao 50.315,06 21.399,19 135,00 28.915,86 372,70 214,19
2. Q5 49.336,36 20.517,95 162,00 28.818,41 304,55 177,89
3. Bắc thơm 49.939,41 21.007,18 162,00 28.932,23 308,27 178,59
4. Hương thơm 49.732,39 20.513,96 175,50 29.218,43 283,38 166,49
5. Nếp 97 49.504,37 17.816,50 189,00 31.687,86 261,93 167,66
Vụ mùa
1. Tạp giao 34.926,41 18.274,41 162,00 16.652,00 215,60 102,79
2. Q5 32.925,42 18.040,49 175,50 14.884,93 187,61 84,81
3. Bắc thơm 30.924,16 17.276,60 189,00 13.647,56 163,62 72,21
4. Hương thơm 36.235,55 17.143,95 189,00 19.091,60 191,72 101,01
5. Tám xoan 68.993,54 17.213,35 243,00 51.780,19 283,92 213,09
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ)
- Qua bảng 3.6, ta thấy: Vụ xuân:
+ GTSX/ha của giống lúa Tạp giao là cao nhất: 50.315,06 ngàn đồng,
thấp hơn giống lúa tạp giao và chênh lệch không nhiều với nhau là các giống
lúa Bắc thơm: 49.939,41 ngàn đồng; Hương thơm: 49.732,39 ngàn đồng; Nếp
97: 49.504,37 ngàn đồng và nhỏ nhất là Q5: 49.336,36 ngàn đồng.
+ CPSX/ha của giống lúa Tạp giao cũng cao nhất là 21.399,19 ngàn
đồng; sau đó là Bắc thơm: 21.007,18 ngàn đồng; còn giống lúa Q5 và Hương
thơm tương đương nhau: 20.517,95 ngàn đồng và 20.513,96 ngàn đồng; Nếp
97 là có CPSX thấp nhất: 17.816,50 ngàn đồng
57
+ CPSX/ha của Nếp 97 thấp nhất trong các giống lúa cho nên GTGT của
Nếp 97 lớn nhất là 31.687,86 ngàn đồng; tiếp theo là GTGT của giống lúa
Hương thơm là 29.218,43 ngàn đồng; giống lúa Q5 là 28.818,41 ngàn đồng là
đem lại thấp nhất; còn Tạp giao là 28.915,86 ngàn đồng và Bắc thơm
28.932,23 ngàn đồng là tương đương nhau.
+ Hiệu quả kinh tế của Tạp giao đem lại cao nhất cả về GTSX/LĐ và
GTGT/LĐ vì tốn ít lao động nhất (bình quân 135 công/ha) là 372,70 ngàn
đồng và 214,19 ngàn đồng. Thấp hơn Tạp giao là Bắc thơm (308,27ngàn đồng
và 178,59 ngàn đồng) và Q5 (304,55 ngàn đồng và 177,89 ngàn đồng); thấp
nhất là Hương thơm (283,38 ngàn đồng và 166,49 ngàn đồng) và nếp 97
(261,93 ngàn đồng và 167,66 ngàn đồng) vì tốn công lao động nhất.
- Vụ mùa:
+ GTSX/ha của giống lúa Tám xoan Hải Hậu là cao nhất: 68.993,54
ngàn đồng cao hơn các giống lúa khác từ 1,9 đến 2,23 lần; sau đó là Hương
thơm: 36.235,55 ngàn đồng; Tạp giao là 34.926,41 ngàn đồng; Q5 là
32.925,42 ngàn đồng và thấp nhất là bắc thơm là 30.924,16 ngàn đồng.
+ CPSX/ha của các giống lúa cũng chênh lệch nhau không cao, tuy Tám
xoan Hải Hậu có GTSX cao nhất nhưng lại có CPSX là 17.213,35 ngàn đồng,
thấp hơn so với Q5 là 18.040,49 ngàn đồng và Tạp giao là 18.274,41 ngàn
đồng (cao nhất). Còn CPSX của Hương thơm là thấp nhất: 17.143,95 ngàn
đồng.
+ Vì Tám xoan Hải Hậu có GTSX/ha cao nhất và CPSX/ha lại thấp cho
nên GTGT/ha cao nhất là 51.780,19 ngàn đồng cao hơn Tạp giao, Q5, Bắc
thơm và Hương thơm lần lượt là: 3,11; 3,48; 3,79 và 2,71 lần.
+ Hiệu quả kinh tế của Tám xoan Hải Hậu đem lại là cao nhất (tuy công
lao động là cao nhất: 243 công/ha): GTSX/LĐ là 283,92 ngàn đồng và
GTGT/LĐ là 213,09 ngàn đồng; tiếp theo là Tạp giao: 215,60 ngàn đồng và
58
102,79 ngàn đồng vì tốn ít công lao động nhất (162 công/ha); Hương thơm:
191,72 ngàn đồng và 101,01 ngàn đồng; Q5: 187,61 ngàn đồng và 84,81 ngàn
đồng và thấp nhất Bắc thơm là 163,62 ngàn đồng và 72,21 ngàn đồng.
* So sánh 3 xã với nhau ta thấy:
- Vụ xuân:
+ GTSX/ha của giống lúa Tạp giao là cao nhất, đứng đầu là xã Hải Long
là 50.315,06 ngàn đồng, còn hai xã Hải Đường và Hải Anh thấp hơn và tương
ứng bằng nhau (49.331,73 ngàn đồng và 49.371,43 ngàn đồng). CPSX/ha
giống lúa Tạp giao của xã Hải Đường là cao nhất: 21.420,00 ngàn đồng và xã
Hải Anh thấp nhất: 17.738,28 ngàn đồng. Cho nên GTGT/ha của Tạp giao ở
xã Hải Anh đem lại cao nhất là 31.633,15 ngàn đồng, thấp nhất là ở xã Hải
Đường: 27.911,73 ngàn đồng. Vì xã Hải Anh và Hải Long đều có số công lao
động/ha là bằng nhau (135 công/ha) nên GTSX/LĐ của xã Hải Long là
372,70 ngàn đồng cao hơn xã Hải Anh (365,71 ngàn đồng) và GTSX/LĐ Tạp
giao ở xã Hải Đường là thấp nhất: 332,20 ngàn đồng vì tốn công lao động
nhất: 148,5 công/ha. Nhưng GTGT/LĐ Tạp giao ở xã Hải Anh đem lại cao
nhất: 234,32 ngàn đồng, sau đó là xã Hải Long: 214,19 ngàn đồng và thấp
nhất là xã Hải Đường: 187,96 ngàn đồng.
+ Hiệu quả kinh tế đem lại cho giống lúa Q5 ở xã Hải Anh là cao nhất:
GTSX/LĐ là 364,77 ngàn đồng và GTGT/LĐ là 219,49 ngàn đồng. Sau đó là
xã Hải Đường (309,65 ngàn đồng và 180,71 ngàn đồng) và Hải Long (304,55
ngàn đồng và 177,89 ngàn đồng).
+ Hiệu quả kinh tế của giống lúa Bắc thơm ở xã Hải Đường đem lại là
cao nhất: GTSX/LĐ là 366,71 ngàn đồng và GTGT/LĐ là 211,57 ngàn đồng
do tốn ít công lao động nhất (135 công/ha). Hiệu quả kinh tế giống lúa Bắc
thơm ở 2 xã Hải Anh và Hải Long đem lại thấp hơn và tương đương nhau.
59
+ Hiệu quả kinh tế của giống lúa Hương thơm ở 2 xã Hải Anh
(GTSX/LĐ: 303,33 ngàn đồng và GTGT/LĐ: 176,72 ngàn đồng) và Hải
Đường (GTSX/LĐ: 302,01 ngàn đồng và GTGT/LĐ: 174,43 ngàn đồng) đem
lại cao hơn ở xã Hải Long (GTSX/LĐ: 283,38 ngàn đồng và GTGT/LĐ:
166,49 ngàn đồng) và tương đương với nhau.
+ Hiệu quả kinh tế của giống lúa Nếp 97 ở xã Hải Anh đem lại là cao
nhất (GTSX/LĐ: 304,45 ngàn đồng và GTGT/LĐ: 214,45 ngàn đồng). Còn
hiệu quả kinh tế ở xã Hải Đường (GTSX/LĐ: 260,00 ngàn đồng và
GTGT/LĐ: 135,33 ngàn đồng) và xã Hải Long (GTSX/LĐ: 261,93 ngàn đồng
và GTGT/LĐ: 167,66 ngàn đồng) thấp hơn và tương ứng với nhau.
- Vụ mùa:
+ Đối với giống lúa Tạp giao: Hiệu quả kinh tế ở 3 xã đem lại tương
đương nhau, chênh lệch không đáng kể.
+ Đối với giống lúa Q5: Hiệu quả kinh tế ở xã Hải Anh đem lại cao nhất
là GTSX/LĐ: 209,53 ngàn đồng và GTGT/LĐ: 104,59 ngàn đồng. Thấp nhất
là xã Hải Đường: GTSX/LĐ là 149,26 ngàn đồng và GTGT/LĐ là 49,11 ngàn
đồng.
+ Đối với giống lúa Bắc thơm: Hiệu quả kinh tế ở 3 xã đem lại gần như
nhau, chênh lệch không đáng kể.
+ Đối với giống lúa Hương thơm: Hiệu quả kinh tế ở xã Hải Long đem
lại cao hơn 2 xã còn lại một chút. Và 2 xã còn lại có hiệu quả kinh tế xấp xỉ
bằng nhau.
+ Đối với giống lúa Tám xoan Hải Hậu: Hiệu quả kinh tế ở xã Hải Long
đem lại cao nhất là GTSX/LĐ: 283,92 ngàn đồng và GTGT/LĐ: 213,09 ngàn
đồng. Còn 2 xã Hải Anh và Hải Đường thấp hơn và tương ứng với nhau.
Qua sự so sánh trên ta thấy:
60
Đối với vụ xuân: Giống lúa Tạp giao, Q5 và Bắc thơm đều cho hiệu quả
kinh tế cao ở cả 3 xã nghiên cứu chứng tỏ 3 giống lúa này rất phù hợp với
chất đất cũng như khí hậu ở 3 xã này.
Đối với vụ mùa: Cả 3 xã nên trồng giống lúa cao sản Tám xoan Hải Hậu
vì hiệu quả kinh tế của loại giống lúa này là cao nhất. Còn các giống khác thì
cho hiệu quả kinh tế tương ứng nhau và thấp hơn nhiều giống Tám xoan Hải
Hậu. Nhưng nếu trồng lúa Tám xoan Hải Hậu thì sẽ không trồng được xen
canh vụ Đông xuân, bởi vì giống lúa Tám Hải Hậu có thời gian sinh trưởng
dài hơn khoảng 1,5 đến 2 tháng; năng suất, hiệu quả kinh tế thấp hơn nhiều
giống lúa mới, chất lượng sản phẩm của lúa Tám giảm, người tiêu dùng chưa
thực sự tin tưởng vào chất lượng lúa Tám xoan và chịu nhiều đợt rét đậm, rét
hại, chịu nhiều cơn bão.
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha
các giống lúa vụ xuân – vụ mùa bình quân của 3 xã.
Giống lúa GTSX CPSX LĐ GTGT GTSX/LĐ GTGT/LĐ
(1000đ) (1000đ) (công) (1000đ) (1000đ) (1000đ)
Vụ xuân
1.Tạp giao 49.672,74 20.185,82 139,50 29.486,91 356,08 211,38
2. Q5 49.581,24 20.339,48 153,00 29.241,76 324,06 191,12
3. Bắc thơm 49.464,74 20.732,35 153,00 28.732,39 323,30 187,79
4. Hương thơm 49.266,11 20.564,95 166,50 28.701,17 295,89 172,38
5. Nếp 97 49.322,00 18.653,03 180,00 30.668,97 274,01 170,38
Vụ mùa
1. Tạp giao 34.367,06 17.252,85 162,00 17.114,20 212,14 105,64
2. Q5 31.021,26 17.538,85 171,00 13.482,41 181,41 78,84
3. Bắc thơm 30.470,99 17.141,06 189,00 13.329,93 161,22 70,53
4. Hương thơm 34.758,44 17.316,68 189,00 17.441,75 183,91 92,28
5. Tám xoan 65.118,52 16.827,45 243,00 48.291,07 267,98 198,73
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ)
61
Quan bảng 3.7, ta thấy:
- Vụ xuân: Hiệu quả kinh tế của giống lúa Tạp giao cho hiệu quả kinh tế
cao nhất: GTSX/LĐ là 356,08 ngàn đồng và GTGT/LĐ là 211,38 ngàn đồng.
Sau đó là giống lúa Q5 và Bắc thơm đều cho hiệu quả kinh tế ngang nhau và
thấp nhất là 2 giống lúa Hương thơm và Nếp 97.
- Vụ mùa: Toàn huyện nên trồng lúa Tám xoan Hải Hậu vì giống lúa này
cho hiệu quả kinh tế cao nhất: về GTSX/LĐ cao hơn các giống lúa khác từ 1,26
đến 1,48 lần và GTGT/LĐ cao hơn các giống lúa khác từ 1,88 đến 2,82 lần.
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha
của một số cây trồng chính của huyện Hải Hậu
Vụ GTSX CPSX LĐ GTGT GTSX/LĐ GTGT/LĐ
(1000đ) (1000đ) (công) (1000đ) (1000đ) (1000đ)
1. Vụ xuân
49.461,37
20.095,13
158,40
29.366,24
314,67
186,61
2. Vụ mùa
39.147,25
17.215,38
190,80
21.931,87
201,33
109,21
3. Ngô đông 22.032,00 7.558,74 162 14.473,26 136 89,34
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ)
Qua bảng 3.8 ta thấy, nếu xét chung giống lúa Tám xoan Hải Hậu với
các giống lúa khác để tính hiệu quả kinh tế cho cả vụ mùa và so sánh với vụ
xuân, ta thấy rằng hiệu quả kinh tế của vụ mùa thấp hơn vụ xuân rất nhiều.
62
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của các loại hình
sử dụng đất trồng lúa của huyện Hải Hậu tính trên 1 ha.
Loại hình sử dụng đất Chuyên lúa 2 lúa – 1 màu
Chênh lệch Kiểu sử dụng đất
Lúa xuân –
Lúa mùa
Lúa xuân – Lúa
mùa – Ngô đông
GTSX (1000đ)
88.608,62 82.931,80
5.676,82
CPSX (1000đ) 37.310,51
37.687,44
(376,93)
GTGT (1000đ) 51.298,11 45.244,37
6.053,75
LĐ (công) 349,2 340,15
9,05
GTSX/CPSX
2,37
2,20
0,17
GTSX/GTGT
1,73 1,83
(0,11)
GTSX/LĐ (1000đ/công)
253,75 243,81
9,94
GTGT/LĐ (1000đ/công)
146,90 133,01
13,89
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ)
Qua bảng 3.9, ta thấy: Loại hình sử dụng đất: 2 lúa – 1 màu trong năm về
hiệu quả kinh tế thấp hơn so với kiểu sử dụng đất Chuyên lúa. GTSX/ha của
kiểu sử dụng đất chuyên lúa cao hơn so với kiểu sử dụng đất: 2 lúa – 1 màu là
5.676,82 ngàn đồng/ha; CPSX/ha thấp hơn 376,93 ngàn đồng; GTGT/ha cao
hơn 6.053,75 ngàn đồng/ha; cho nên GTSX/LĐ cao hơn 9,94 ngàn đồng;
GTGT/LĐ cao hơn 13,89 ngàn đồng và kiểu sử dụng chuyên lúa cần nhiều
công lao động hơn so với kiểu sử dụng đất 2 lúa – 1 màu là 9,05 công/ha.
GTSX/CPSX của chuyên lúa cao hơn so với 2 lúa - 1 màu là 0,17 đồng
(Chuyên lúa: cứ 1 đồng bỏ ra sản xuất lúa thì sẽ thu được 2,37 đồng , còn: 2
lúa – 1 màu thì cứ 1 đồng bỏ ra thì thu được 2,20 đồng ). Vì vậy, huyện Hải
Hậu trồng ngô đông trên đất lúa là rất ít. Nên khuyến khích người nông dân
nên trồng các loại rau màu khác để tăng thêm thu nhập, nâng cao đời sống
người dân.
63
3.1.1.2. Hiệu quả xã hội
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt xã hội là một chỉ tiêu khó định
lượng được, trong phạm vi đề tài nghiên cứu tôi chỉ đề cập đến một số chỉ
tiêu: Giá trị ngày công lao động, mức thu hút lao động của các kiểu sử dụng
đất lúa trong huyện.
- Giải quyết lao động dư thừa trong nông nghiệp nông thôn là một vấn
đề lớn, đang được quan tâm của các nhà hoạch định chính sách. Trong khi
công nghiệp dịch vụ chưa đủ phát triển để thu hút toàn bộ lao động dư thừa
trong nông nghiệp thì phát triển lúa gạo theo hướng đa dạng hoá sản phẩm và
sản xuất hàng hoá là giải pháp quan trọng để tạo thêm việc làm, tăng của cải
vật chất cho xã hội và tăng thu nhập cho nông dân. Xét trên toàn huyện Hải
Hậu có 73,31% làm việc trong khu vực kinh tế Nông – Lâm – Thuỷ sản, trong
đó Nông nghiệp là 70,65%. Tuy có việc làm nhưng tình trạng không tận dụng
hết lao động cũng là phổ biến.
- Phát triển sản xuất hàng hoá tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động sẽ gián tiếp góp phần củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
hạn chế các tệ nạn xã hội do tình trạng thất nghiệp gây nên. Mặt khác, tâm lý
và tập quán sản xuất thay đổi nâng cao trình độ thâm canh, từ sản xuất theo
kinh nghiệm đến kết hợp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Để đánh giá được hiệu quả xã hội của quá trình sản xuất nông nghiệp,
tôi tiến hành so sánh mức đầu tư lao động và hiệu quả kinh tế tính bình quân
theo lao động của mỗi kiểu sử dụng đất trên toàn huyện. Kết quả cho thấy:
+ Trên cùng một huyện sản xuất thì sự chênh lệch nhau về mức độ đầu tư
công lao động trên 1 ha của huyện là không đáng kể (chênh 9,05 công/ha).
+ Vụ mùa cần trung bình 158,40 công/ha và vụ xuân là 190,80 công/ha,
như vậy vụ xuân cần nhiều lao động hơn vụ mùa là 1,2 lần.
+ Một công lao động sẽ thu được cao nhất là 253,75 ngàn đồng nếu sử
dụng kiểu sử dụng đất lúa: chuyên lúa và thấp nhất là 243,81 ngàn đồng nếu
sử dụng kiểu sử dụng đất lúa: 2 lúa – 1 mầu.
64
+ Kiểu sử dụng đất lúa: 2 lúa – 1 màu cần nhân công lao động ít hơn kiểu
sử dụng đất lúa chuyên lúa cho nên kiểu sử dụng chuyên lúa thu hút nhân
công nhiều hơn vì vậy mà ở huyện Hải Hậu trồng tăng vụ Đông chỉ diễn ra
nhỏ lẻ một vài hộ gia đình trong các xã.
+ Ngoài thời gian trồng lúa thì người dân trong huyện còn tham gia rất
nhiều công việc khác để kiếm thêm thu nhập, nâng cao đời sống như buôn
bán, làm việc cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, chăn nuôi gia súc, gia
cầm…
Bảng 3.10: Thu nhập bình quân, số lao động bình quân
trên 1 ha đất trồng lúa của 3 xã và bình quân của toàn huyện Hải Hậu
Chỉ tiêu GTSX
(1000đ)
LĐ
(người)
Thu nhập bình quân 1 LĐ
(1000đ)
Xã Hải Anh 88.280,01 33,11 2.666,26
Xã Hải Đường 86.979,32 23,14 3.758,83
Xã Hải Long 90.566,53 23,22 3.900,37
Toàn Huyện 88.608,62 26,49 3.441,82
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ)
Như vậy, cùng trên một huyện sẽ có sự khác nhau không nhiều về ngày
công lao động trên 1 ha đất lúa.
3.1.1.3. Hiệu quả môi trường
Sự suy kiệt các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi
trường. Vì vậy việc cải thiện độ phì của đất lúa là đóng góp cho việc cải thiện
tài nguyên thiên nhiên và tốt hơn nữa cho chính môi trường việc nghiên cứu
đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống cây trồng hiện tại với môi trường
sinh thái là vấn đề rất lớn đòi hỏi phải có số liệu phân tích về mẫu đất, nước
và nông sản trong một thời gian dài. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi
chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng về mặt môi trường sinh thái của
65
các kiểu sử dụng đất hiện tại thông qua các chỉ tiêu: mức đầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường; nhận định chung
của nông dân về mức độ ảnh hưởng của các cây trồng hiện tại đến đất lúa.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những vùng
thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N : P : K. Thực
tế, việc sử dụng phân bón ở Việt Nam tại nhiều vùng với nhiều loại cây còn
thiếu khoa học và lãng phí. Nông dân mới chỉ quan tâm đến sử dụng phân vô
cơ như đạm, ít quan tâm đến sử dụng lân và kali và phân hữu cơ theo tỷ lệ N :
P : K quy chuẩn từ các nghiên cứu khoa học. Do vậy cần phải có những hiểu
biết nhất định về các định luật phân bón: Định luật tối thiểu, định luật tối đa,
định luật trả lại, định luật cân đối dinh dưỡng và định luật về hiệu suất sử
dụng phân bón.
Để thăm dò mức đầu tư phân bón và xác định ảnh hưởng của nó đến môi
trường tại các vùng chuyên canh lúa của huyện Hải Hậu, tình hình đầu tư
phân bón so với tiêu chuẩn bón phân cân đối cho các cây trồng theo thông lệ
như sau:
Bảng 3.11: Mức độ sử dụng phân bón ở cây lúa
TT Cây trồng
Mức bón phân theo điều
tra nông hộ huyện Hải Hậu
Mức bón phân theo tiêu
chuẩn chung
N
(kg/ha)
P
(kg/ha)
K
(kg/ha)
N
(kg/ha)
P
(kg/ha)
K
(kg/ha)
1 Lúa xuân 222,24 277,78 138,90 120-130 80-90 30-60
2 Lúa mùa 166,68 222,24 138,90 80-100 50-60 0-30
(Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ và [17])
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Tỷ lệ bón phân N:P:K đối với giống lúa ở mỗi vụ là khác nhau. Một số
giống lúa có tỷ lệ bón phân còn mất cân đối nghiêm trọng. Nông dân bắt đầu
66
có thói quen sử dụng liều lượng cao phân bón đối với cây lúa, tỷ lệ phân bón
không cân đối, đặc biệt như các giống lúa: Tạp giao, Q5, bắc thơm, …. Đây
cũng là lý do ảnh hưởng đến khả năng chống chịu sâu bệnh của cây trồng. Từ
đó dẫn đến việc sử dụng thuốc hoá học bảo vệ thực vật ngày càng tăng.
- Đặc biệt theo kết quả nghiên cứu thì lượng phân chuồng lại sử dụng rất
ít trong canh tác lúa, mỗi vụ chỉ có khoảng 60 – 100 kg/sào.
- Bên cạnh yếu tố sử dụng phân bón thì vấn đề thuốc bảo vệ thực vật
đang là vấn đề quan tâm hiện nay đối với bà con nông dân. Vấn đề sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật của nông dân trong sản xuất nông nghiệp tồn tại một số
vấn đề như: tình hình sâu bệnh có diễn biến phức tạp do yếu tố thời tiết và do
tình trạng quen thuốc dẫn đến liều lượng thuốc trừ sâu sử dụng ngày càng
nhiều so với trước kia, đặc biệt trên diện tích cây rau màu. Việc sử dụng thuốc
trừ sâu của nhân dân tràn lan không kiểm soát được về liều lượng cũng như
chất lượng chủng loại thuốc. Việc sử dụng thuốc trừ sâu tuy có sự hướng dẫn
của cán bộ kỹ thuật nhưng thực tế nông dân còn sử dụng theo ý muốn chủ
quan nên có những hộ nông dân còn phun rất nhiều lần cho dù có sâu bệnh
hay không; nhiều loại thuốc nằm ngoài danh mục cho phép vẫn được sử
dụng… Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không có sự kiểm soát dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và chất lượng lúa gạo.
67
Bảng 3.12: Mức độ sử dụng một số loại thuốc trừ sâu
trên đất trồng lúa ở huyện Hải Hậu.
Dịch hại Tên thuốc
Mức sử dụng (Liều
lượng) theo tiêu
chuẩn chung
Mức sử dụng (Liều
lượng) theo kết quả
điều tra nông hộ
1. Đạo ôn Taiyou 20 SC
Tepro super 300 EC
15 – 20 ml/bình 16
lít. Phun 20 bình/ha
15 – 20 ml/bình 16 lít.
Phun 25 - 30 bình/ha
2. Khô vằn Cavil 50 SC,50 WP,
500 SC
Pha 10 ml/bình 10 –
12 lít. Phun 50 – 55
bình/ha
Pha 10 ml/bình 10 – 12
lít. Phun 60 – 70 bình/ha
3. Rầy nâu Secso 500 WP 0,3 – 0,4 kg/ha. Phun
25 – 30 bình 16
lít/ha.
0,3 – 0,4 kg/ha. Phun 30
– 50 bình 16 lít/ha.
AC Dinosin 500
WP, RamSuper 75
WP
7,5g pha 1 bình 16
lít. Phun 40 -55
bình/ha
7,5g pha 1 bình 16 lít.
Phun 40 -55 bình/ha
(Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu trên phiếu điều tra nông hộ và [16])
- Tuy sự ô nhiễm này chưa lớn nhưng đã bắt đầu thấy những dấu hiệu
xảy ra cục bộ như tình trạng ngộ độc thực phẩm, ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm không khí… Để hạn chế được những tác động của việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật đến môi trường cần có sự quan tâm đúng mức của các cơ
quan chức năng.
3.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa tại huyện Hải Hậu
3.1.2.1. Kết quả đạt được
Từ kết quả nghiên cứu, tôi đi đến một số nhận xét như sau:
+ Về kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tương đối cao. Kiểu sử
dụng đất lúa không những cho hiệu quả kinh tế cao mà còn tạo ra nhiều việc
làm với giá trị ngày công lao động lớn, đó là kiểu sử dụng chuyên lúa.
68
- Hiện nay, công thức luân canh của nông dân dần dần trở nên phong
phú, đa dạng. Diện tích trồng cây lúa ngắn ngày kết hợp với trồng vụ Đông
càng tăng góp phần nâng cao mức thu nhập và mức sống của nhân dân.
- Trên địa bàn huyện cũng đã hình thành một số xã chuyên canh giống
lúa Tám xoan Hải Hậu như xã Hải Ninh, Hải Giang…. Với ưu thế của loại lúa
gạo này là thơm – ngon, giá bán cao, sản phẩm tiêu thụ thuận lợi và đã được
phục tráng thành công giống lúa nên người dân của huyện đã ngày một tăng
diện tích trồng lúa tám xoan.
- Năng suất lúa bình quân của huyện ngày một tăng. Người dân được tập
huấn, tiếp thu các các quy trình sản xuất mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới.
Người nông dân đã mạnh dạn lựa chọn các giống mới cho năng suất, chất
lượng hiệu quả và thực hiện tốt đầu tư thâm canh, kết quả sản xuất đã đem lại
cho họ năng suất lúa ngày càng cao và hiệu quả hơn.
+ Về xã hội
Trong giai đoạn vừa qua, thực hiện chương trình sản xuất lúa có chất
lượng, năng suất, hiệu quả đã được ứng dụng vào sản xuất, qua đó đã góp
phần làm tăng năng suất lúa, tăng sản lượng lương thực, tăng bình quân lương
thực đầu người, tăng thu nhập cho các hộ nông dân, thực hiện có hiệu quả
công tác xoá đói giảm nghèo và đảm bảo an ninh lương thực.
Sản xuất lúa còn làm thay đổi tập quán canh tác, từ canh tác truyền
thống, người dân đã biết áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản
xuất, thực hiện quy trình sản xuất theo hướng dẫn, qua đó đã có tác động làm
tăng dân trí cho người nông dân. Nông dân một số địa phương vùng sản xuất
đã từng bước tiếp cận và nắm bắt được các quy trình kỹ thuật phức tạp, có thể
nói họ đã trở thành các công nhân trên đồng ruộng.
Lúa cho năng suất cao, chất lượng, hiệu quả làm tăng thu nhập trên một đơn
vị diện tích cũng góp phần làm cho người nông dân yên tâm gắn bó với đồng
ruộng, hạn chế tình trạng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị.
69
+ Về môi trường
Sản xuất lúa ngoài mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nông dân,
trồng lúa còn có tác động tích cực đến môi trường, đó là khả năng thích nghi
và tính trống, chịu sâu bệnh tốt đã hạn chế được lượng lớn thuốc bảo vệ thực
vật ra đồng ruộng, đã hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, lúa còn tạo
điều kiện cho khai thác sử dụng đất có hiệu quả hơn, đó là quá trình sinh
trưởng ngắn ngày ở vụ mùa cho thu hoạch sớm, đã tăng quỹ đất cho phát triển
vụ đông, gieo trồng các cây ngô, bí, khoai.... có tác dụng cải tạo đất, bên cạnh
đó còn nâng cao hệ số sử dụng đất.
Tóm lại, phát triển sản xuất lúa ngày càng được mở rộng, thu hút được
nhiều đơn vị và hộ nông dân tham gia sản xuất. Diện tích lúa trong những
năm qua tuy giảm đi và giữ nguyên năm 2014, nhưng năng suất và sản lượng
vẫn tiếp tục tăng lên trong những năm tới như diện tích đất trồng lúa của
huyện giảm đi từ năm 2012 đến nay nhưng Năng suất lúa cả năm 2014 tăng
so với cả năm 2013 là 2,69 tạ/ha - Số liệu của chi cục thống kê huyện Hải Hậu
năm 2014)
3.1.2.2. Tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại
+ Tồn tại chung:
- Về chính sách:
Sự quy hoạch và kế hoạch chưa tốt nhất trong việc sử dụng đất trồng lúa.
Chính sách khuyến khích ưu tiên những người vay vốn để phát triển
trồng lúa với lãi suất thấp chưa thực hiện tốt.
Chưa thực hiện tốt Luật Đất đai.
Chương trình liên kết 4 nhà: nhà quản lý, nhà khoa học, nhà nông và
doanh nghiệp chưa tạo ra mối liên kết chặt chẽ và chưa phổ biến sâu rộng.
- Về Khoa học kỹ thuật:
Trình độ lao động qua đào tạo còn thấp.
70
Trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn kém, chưa
quan tâm nhiều đến cập nhật thông tin kinh tế - xã hội trong sản xuất lúa gạo.
Máy móc đa phần vẫn là các máy có công suất nhỏ, chưa đảm bảo được
tiêu chuẩn kỹ thuật về làm đất lúa.
- Về thị trường:
Chưa có một thị trường tiêu thụ lúa gạo theo đúng nghĩa của nó.
Thương hiệu lúa gạo còn kém.
Hệ thống thương mại dịch vụ về hàng nông sản chưa thực sự phát triển
mạnh.
Giá cả lúa gạo đầu ra và giá vật tư đầu vào tăng cao.
+ Tồn tại cụ thể:
- Cơ chế quản lý hợp tác xã nông nghiệp, hệ thống dịch vụ vật tư nông
nghiệp chưa hoàn thiện.
- Chưa tạo điều kiện tốt nhất cho người dân vay vốn thông qua các quỹ
tín dụng, ngân hàng chính sách.....
- Thị trường tiêu thụ lúa gạo còn nhỏ hẹp.
- Hệ thống giao thông, thuỷ lợi còn hạn chế.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn kém.
* Nguyên nhân:
- Về chính quyền địa phương:
+ Trình độ đội ngũ quản lý có chuyên môn còn thấp, yếu kém...
+ Quy hoạch vùng sản xuất lúa của một số xã chưa rõ ràng.
+ Thực hiện chính sách của nhà nước còn cứng nhắc.
+ Chính sách thu hút nguồn nhân lực còn hạn chế.
- Về nông dân trồng lúa:
+ Tình hình lao động trẻ hiện nay trên địa bàn không thiết tha gắn bó với
lao động sản xuất lúa tại địa phương.
71
+ Một số bộ phận trực tiếp lao động sản xuất lúa vẫn còn chủ quan xem
thường công tác tập huấn, thói quen canh tác truyền thống vẫn còn phổ biến.
+ Tâm lý sản xuất lúa của người dân không ổn định.
+ Sử dụng phân bón mất cân đối, thuốc bảo vệ thực vật không hợp lý.
3.2. Định hướng sử dụng đất trồng lúa tại huyện Hải Hậu
3.2.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất
- Phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản và muối tỉnh Nam Định
giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn 2030 phải gắn với xây dựng nông thôn mới,
phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực để sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực xã hội.
- Phát triển nông nghiệp hàng hoá, chất lượng cao, bền vững, chủ động
giải quyết các vấn đề thiết thực về đời sống và đáp ứng nhu cầu của nông dân
và nông thôn trong đó chú trọng tạo điều kiện cho các xã khó khăn, hộ nghèo
tổ chức sản xuất vươn lên thoát nghèo.
- Ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học
vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất nông nghiệp trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Đầu
tư xây dựng khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao
chất lượng nông sản, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phát huy lợi thế các tiểu vùng sinh thái (vùng đồng bằng ven sông,
vùng ven biển, vùng đô thị) để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung (lúa năng suất cao, lúa chất lượng cao, rau an toàn, hoa cây cảnh, cây ăn
quả, chăn nuôi, thủy sản...) gắn với hệ thống chế biến, phân phối và tiêu thụ
sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn, chú trọng việc xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu, củng cố đê điều, xây dựng giao thông
nông thôn, giao thông nội đồng để bảo đảm phát triển sản xuất nông nghiệp
72
hàng hóa, cải thiện nâng cao đời sống sinh hoạt của dân cư nông thôn, phù
hợp với tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Ứng dụng công nghệ biến đổi gen để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm nông thủy sản và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng các khu chăn nuôi trang trại và gia trại tập trung ngoài khu
dân cư để gia tăng sản phẩm hàng hoá và xuất khẩu, bảo đảm an toàn dịch
bệnh và bền vững về môi trường.
- Phát huy lợi thế của tỉnh để sản xuất lúa chất lượng cao, lúa đặc sản
theo mô hình "Cánh đồng mẫu lớn sản xuất một loại sản phẩm"; phát triển sản
xuất rau, màu, hoa theo hướng an toàn, công nghệ cao.
3.2.2. Quan điểm sử dụng đất trồng lúa
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước;
- Có hiệu quả lâu bền;
- Được xã hội chấp nhận (Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ, 2001) [1].
3.2.3. Định hướng sử dụng đất trồng lúa
Thực hiện tốt Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Nam Định về việc “Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản
và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”:
- Xây dựng và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản, hiệu
quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Xây dựng các mô hình và phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Ổn định diện tích canh tác lúa khoảng 75.000 ha đến năm 2020 để bảo
đảm an ninh lương thực cho tỉnh và vùng ĐBSH, phát huy lợi thế vùng đồng
bằng sông Hồng để xây dựng các vùng chuyên canh lúa có năng suất, chất
73
lượng cao, bố trí gọn vùng thuận lợi cho việc cơ giới hóa các khâu canh tác,
thu hoạch và ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới.
- Mở rộng sản xuất vụ đông nhất là vụ đông trên đất hai lúa (đạt 30-35%
diện tích 2 lúa), hình thành vùng sản xuất rau màu hàng hóa tập trung với các
cây trồng có giá trị và hiệu quả kinh tế cao như khoai tây, lạc, đậu tương, cà
chua,... xây dựng các vùng sản xuất rau an toàn áp dụng VietGap; quy hoạch
phát triển các làng nghề hoa cây cảnh hàng hoá tập trung; khuyến khích, tạo
điều kiện để nông dân dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất phát triển kinh tế
trang trại, gia trại.
- Phát triển, mở rộng các vùng sản xuất giống cây trồng. Quy hoạch ổn
định sản xuất các giống lúa đặc sản xây dựng thương hiệu cho một số sản
phẩm (nếp cái hoa vàng, tám), lúa lai, lúa thuần chất lượng cao ở huyện. Quy
hoạch và đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi nội đồng, trong đó ưu tiên
cho vùng vụ Đông trên đất 2 lúa.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đến năm 2020 ổn định khoảng 920
ngàn tấn, đậu tương 16 ngàn tấn, lạc 25 ngàn tấn, khoai tây 112 ngàn tấn, rau
các loại 360 ngàn tấn.
3.3. Lựa chọn loại hình sử dụng đất trồng lúa bền vững
3.3.1. Nguyên tắc lựa chọn
Để lựa chọn được các loại hình sử dụng đất trồng lúa phù hợp và đề xuất
hướng sử dụng đất trồng lúa đạt hiệu quả cao về cả 3 mặt kinh tế - xã hội và
môi trường cần căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các loại
hình sử dụng đất trồng lúa có triển vọng:
- Các loại hình sử dụng đất lúa phải đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phù hợp với phong tục tập quán của địa phương đồng thời phát huy
được kinh nghiệm sản xuất của người dân.
- Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
74
3.3.2. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Đảm bảo đời sống của nhân dân
- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu.
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
- Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.
- Tác động tốt đến môi trường.
3.3.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất trồng lúa
Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất lúa về 3 mặt
kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời dựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu
chuẩn lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng tôi có thể đưa ra các loại
hình sử dụng đất trồng lúa phù hợp với điều kiện của huyện Hải Hậu như sau:
Đối với loại hình sử dụng đất lúa 3 vụ 2 lúa – 1 màu. Đây là loại hình sử
dụng đất lúa đang được áp dụng trên địa bàn huyện Hải Hậu, phù hợp với
điều kiện tự nhiên của huyện, tận dụng được nguồn lực lao động nông nghiệp
dồi dào. Với loại hình sử dụng đất lúa: 2 lúa – 1 màu thì kiểu sử dụng đất lúa
này vừa đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người, vừa tăng
thêm thu nhập cho người dân, tận dụng phế phụ phẩm cho chăn nuôi. Mặc dù
kiểu sử dụng đất lúa: Lúa mùa – Lúa xuân – Ngô Đông mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhưng đòi hỏi phải đầu tư chi phí lớn, mặt khác người dân phải có kinh
nghiệm sản xuất do Ngô đông cần phải có những kỹ thuật chăm sóc nhất định.
Vì vậy kiểu sử dụng đất lúa này không được người dân áp dụng nhiều.
Đối với loại hình sử dụng đất lúa 2 vụ: Kiểu sử dụng đất lúa này cho hiệu
quả kinh tế cao đầu tư thấp, giá trị sản xuất cao; Đất 2 lúa, do huyện Hải Hậu
có điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi vì thế cần có sự chuyển đổi diện tích
đất 2 lúa này sang diện tích đất trồng 3 vụ/năm để đạt được hiệu quả kinh tế
cao hơn nữa.
75
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa cho huyện
Hải Hậu
3.4.1. Nhóm giải pháp chung
3.4.1.1. Nhóm giải pháp về chính sách
- Cần có sự quy hoạch và có kế hoạch trong việc sử dụng đất lúa. Thực
hiện tốt các chính sách khuyến nông, có những chính sách hỗ trợ hộ nghèo
sản xuất lúa gạo.
- Có những chính sách khuyến khích ưu tiên những người vay vốn để
phát triển trồng lúa với lãi suất thấp.
- Thực hiện tốt luật đất đai, khuyến khích người dân đầu tư vào sản xuất.
Đặc biệt khuyến khích hình thức chuyển đổi ruộng đất lúa thành những thửa
đất có diện tích lớn hơn, tránh tình trạng đất lúa manh mún nhỏ lẻ, tạo điều
kiện cơ giới hoá đồng ruộng.
- Hạn chế việc chuyển đổi diện tích đất trồng lúa sang các mục đích khác.
3.4.1.2. Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật
Nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng
như cập nhật thông tin kinh tế - xã hội trong sản xuất lúa gạo đang rất được
quan tâm. Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh với việc đầu tư thêm các yếu tố đầu
vào một cách hợp lý, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng và kỹ thuật sử
dụng đầu vào là vấn đề cần thiết. Để nâng cao trình độ sản xuất của người dân
thì việc mở các lớp khuyến nông, buổi tập huấn khoa học kỹ thuật là rất quan
trọng mà huyện Hải Hậu đang tiến hành ở hầu hết các xã.
Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa người dân với các nhà khoa học.
Thông qua mối quan hệ này, người dân được tiếp cận nhanh nhất với tiến bộ
kỹ thuật mới như: Giống mới, công thức canh tác,… để nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa gạo. Vấn đề hiện nay mà các nhà khoa học cần quan tâm là nghiên
cứu ra các giống chống chịu sâu bệnh, thời tiết khí hậu để có cơ cấu thời vụ
76
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của các loại cây trồng. Đưa những giống lúa mới
có năng suất đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. Đặc biệt đưa những kỹ thuật mới
vào sản xuất để nâng cao chất lượng lúa gạo, vì có nâng cao chất lượng lúa gạo
mới nâng cao giá trị cây lúa mở rộng thị trường hướng ra xuất khẩu.
Nhà nước cần đề ra chương trình liên kết 4 nhà: Nhà quản lý, nhà khoa
học, nhà nông và nhà doanh nghiệp nhằm tạo ra mối liên kết mật thiết nhằm
giúp nông dân tạo ra các sản phẩm lúa gạo đảm bảo cả chất và lượng, để phục
vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Hơn nữa, chương trình này còn
thúc đẩy việc sản xuất và tiêu thụ lúa gạo thông qua các hợp đồng kinh tế,
cam kết tiêu thụ hàng hóa nông sản giữa nông dân và doanh nghiệp.
3.4.1.3. Nhóm giải pháp thị trường
Khó khăn lớn nhất đặt ra với người dân chính là lúa gạo hàng hóa sản
xuất ra tiêu thụ ở đâu? Khi mà sản xuất lúa gạo đang dần chuyển sang sản
xuất hàng hóa. Xét trong điều kiện của huyện Hải Hậu, là vùng có nhiều
thuận lợi, lúa gạo cung cấp cho thị trường thành phố Hà Nội, thành phố Nam
Định…nơi có nhu cầu lương thực thực phẩm lớn và xuất khẩu ra nước ngoài.
Để xây dựng được hệ thống thị trường tiêu thụ lớn, theo tôi cần:
- Qui hoạch vùng sản xuất tập trung; Nghiên cứu xây dựng thương hiệu
cho các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của huyện như gạo Tám xoan,
xây dựng Website giới thiệu về những sản phẩm nông sản gắn với các vùng
sản xuất an toàn.
- Khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học trong
và ngoài huyện ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để phát triển và mở
rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và từng bước xuất khẩu.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao vai trò của hệ thống thương mại dịch vụ.
Hướng dẫn, tạo điều kiện để các HTX có thể đảm nhận dịch vụ đầu ra cho sản
phẩm hàng hoá.
77
- Hình thành các tổ chức tiêu thụ trong nông thôn theo nguyên tắc tự
nguyện;
- Phát triển các hộ nông dân làm dịch vụ tiêu thụ hàng hóa lúa gạo;
- Hình thành các trung tâm thương mại ở khu trung tâm xã, thị trấn (đặc
biệt hoàn thành chợ đầu mối nông sản) tạo ra môi trường giao lưu hàng hóa
tập trung thuận lợi.
- Khuyến khích phát triển sản xuất theo diện ký kết hợp đồng qua hợp tác
xã. Việc tổ chức sản xuất lúa gạo theo hợp đồng là giải pháp cơ bản để đưa
sản xuất lúa gạo hàng hóa của nước ta đi đúng theo quỹ đạo của nền kinh tế
thị trường, vừa đảm bảo được lợi ích của nông dân, vừa hạn chế được rủi ro.
Thị trường tiêu thụ chính của huyện Hải Hậu trước tiên là đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm trong tỉnh Nam Định sau đó mở rộng ra thị trường
các tỉnh lân cận. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO, AFTA, ký kết hiệp
định thương mại Việt – Mỹ,… điều đó cho thấy thị trường tiêu thụ các mặt
hàng về lúa gạo có tiềm năng và điều kiện để xuất khẩu là rất lớn.
Việc bố trí hệ thống cây trồng nên được giải quyết đồng bộ với việc ổn
định thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, các tuyến đường 21, 37B; tỉnh lộ
488C, 488, 489B đi qua địa bàn huyện đã hoàn thiện và đang hoạt động rất
hiệu quả, việc vận chuyển lúa gạo từ huyện ra thị trường trong và ngoài tỉnh
rất thuận tiện. Vấn đề là làm sao để xây dựng được các tổ chức, dịch vụ tiêu
thụ ký kết với bố trí mùa vụ để không có hiện tượng bị ép giá khi vào mùa
chính.
3.4.2. Giải pháp cụ thể
3.4.2.1. Nâng cao hiệu quả kinh tế
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý hợp tác xã nông nghiệp, hệ thống
dịch vụ vật tư nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về giống, phân bón phục
vụ sản xuất lúa.
78
- Tạo điều kiện về vốn cho người dân thông qua các quỹ tín dụng: Ngân
hàng chính sách xã hội, hội phụ nữ, hội nông dân....
- Mở rộng thị trường nhằm giúp các hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông, thuỷ lợi.
- Để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá, nhằm tăng
cường giá trị trên diện tích canh tác cần phải đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, trang thiết bị máy móc phù hợp với điều kiện của huyện.
- Khuyến khích luân canh tăng vụ, đưa diện tích đất 2 vụ lên 3 vụ và lựa
chọn các giống cây trồng phù hợp.
- Cán bộ khuyến nông trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật người dân thông qua
các buổi hội thảo đầu bờ.
- Quan tâm hơn tới việc bảo quản nông sản sau thu hoạch.
- Bố trí thời vụ gieo trồng hợp lý để đạt được sản lượng cao và hạn chế
ảnh hưởng của thời tiết.
- Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây lúa cho năng suất cao
ổn định như: Tám xoan, nhị ưu 838, KD 18… các cây trồng vụ đông có hiệu
quả cao như: Hành, tỏi, rau thơm, cà chua, cải bắp, sup lơ, giống ngô VN10,
LVN184…
3.4.2.2. Nâng cao hiệu quả xã hội
- Tạo việc làm cho người dân khi tăng từ 2 vụ lên 3 vụ.
- Tăng thu nhập cho người dân, cuộc sống ổn định.
- Tránh được các tệ nạn xã hội.
- Thị trường nông thôn sẽ phát triển mạnh mẽ.
3.4.2.3. Nâng cao hiệu quả môi trường
- Phát triển sản xuất cần gắn liền với bảo vệ, cải tạo đất, môi trường,
tránh tình trạng ô nhiễm đất trồng lúa bằng việc tăng cường sử dụng các loại
phân hữu cơ, phân vi sinh sử dụng phân vô cơ một cách hợp lý.
- Ứng dụng khoa học công nghệ để xử lý ô nhiễm môi trường trong hoạt
động sản xuất, chế biến nông sản.
79
3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp
3.5.1. Nhà nước và các cơ quan chức năng
- Luật Đất đai 2013 quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo
vệ đất trồng lúa, có chính sách hỗ trợ những vùng quy hoạch trồng lúa có năng
suất, chất lượng cao; quy định trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa.
- Chính phủ đã ban hành Nghị định 35/2015/NĐ-CP nhằm hỗ trợ, bảo vệ
đất trồng lúa cho địa phương sản xuất lúa.
- Xây dựng các công trình cống qua đê, trạm bơm tiêu úng từ nội đồng ra
sông Hồng, sông Đào và các sông khác.
- Nâng cấp các trạm bơm, cống tưới tiêu, bê tông hóa hệ thống kênh
mương đối với vùng phát triển nông nghiệp ổn định.
- Củng cố hệ thống đê điều, đáp ứng yêu cầu sản xuất và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
- Phát triển giao thông nông thôn theo các tiêu chí về nông thôn mới, đặc
biệt quan tâm đầu tư hệ thống giao thông nội đồng cho các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, nhằm tạo sự gắn kết, liên hoàn, thông suốt với mạng lưới
giao thông của tỉnh, làm cầu nối giữa các vùng chuyên canh, sản xuất hàng
hóa, vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến, giữa sản xuất và tiêu thụ.
- Khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học
trong và ngoài huyện ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để phát
triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và từng bước xuất
khẩu.
- Cần đề ra các chủ trương chính sách phù hợp để phát triển hoạt động nghiên
cứu khoa học trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa giống nói riêng.
- Cần thực sự chú trọng lợi thế cạnh tranh của quốc gia trong sản xuất và
xuất khẩu lúa gạo, có kế hoạch đầu tư các vùng trọng điểm cho sản xuất nông
nghiệp, đề ra các chủ trương chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
80
nông nghiệp hiện đại, nâng cao chất lượng sản xuất lúa có chất lượng cao.
- Cần có sự đầu tư thoả đáng cho công tác đào tạo và phát triển lực lượng
lao động trong nông nghiệp, thực hiện có hiệu quả chủ trương hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
3.5.2. Về phía chính quyền địa phương
- Thực hiện tốt các Luật, quy định, quyết định, nghị định….. của Nhà nước.
- Tập trung xây dựng các hệ thống giao thông, thuỷ lợi hướng tới sự chủ
động trong việc tổ chức sản xuất cho mỗi hộ gia đình.
- Phát huy vai trò của trưởng thôn, trưởng xóm trong việc vận động người
dân nghiêm chỉnh chấp hành phương án quy hoạch sản xuất lúa đã được các cấp
có thẩm quyền thông qua.
- Cần xây dựng giải pháp tuyên truyền, vận động phù hợp với nhận thức và
phong tục tập quán của mỗi địa phương.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ, trách nhiệm của đội ngũ nhân viên kỹ
thuật ban nông nghiệp xã, phát triển mạng lưới dịch vụ khuyến nông tự quản
cơ sở bao gồm: các hợp tác xã nông nghiệp, câu lạc bộ nông dân, tổ hợp tác ...
- Xây dựng, tổng kết và chỉ đạo nhân rộng các mô hình sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả và tổ chức nhân rộng cho sản xuất đại trà.
- Làm tốt công tác dự tính, dự báo, phát hiện sớm sâu bệnh, thông báo
kịp thời, hướng dẫn nông dân phòng trừ hiệu quả.
- Chính quyền các cấp cần tiến hành xây dựng chiến lược quy hoạch vùng
sản xuất lúa tập trung để tạo ra khối lượng lúa hàng năm cao, chất lượng tốt.
- Chính quyền các cấp cần tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc nghiên cứu
chọn giống lúa có chất lượng cao, cần giúp đỡ người nông dân trong việc xây
dựng thương hiệu sản phẩm lúa và có kế hoạch để bảo tồn kịp thời giống lúa này.
- Cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn nữa về giới hạn năng suất của giống lúa
có chất lượng cao đặc biệt là nghiên cứu sâu về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
81
- Cần xây dựng mô hình cơ sở chế biến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm tại các
xã trồng nhiều lúa cao sản. Tiến hành công tác nghiên cứu dự báo thị trường để
cung cấp những thông tin về giá cả kịp thời cho người nông dân.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cho các xã trồng lúa,
nâng cấp hệ thống thuỷ lợi và giao thông nội đồng theo hướng kiên cố hoá, bê
tông hoá. Trang bị phương tiện vận chuyển cơ giới các loại máy sấy quy mô nhỏ
đáp ứng nhu cầu bảo quản chất lượng lúa.
- Tăng cường mở các lớp tập huấn cho người nông dân về kỹ thuật trồng lúa
từ khâu làm đất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
3.5.3. Về phía các tập thể và cá nhân sử dụng đất trồng lúa.
- Mở rộng sản xuất vụ đông nhất là vụ đông trên đất hai lúa (đạt 30-35%
diện tích 2 lúa), hình thành vùng sản xuất rau màu hàng hóa tập trung với các
cây trồng có giá trị và hiệu quả kinh tế cao như khoai tây, lạc, đậu tương, cà
chua,... xây dựng các vùng sản xuất rau an toàn áp dụng VietGap; quy hoạch
phát triển các làng nghề hoa cây cảnh hàng hoá tập trung; khuyến khích, tạo
điều kiện để nông dân dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất phát triển kinh tế
trang trại, gia trại.
- Phát triển, mở rộng các vùng sản xuất giống cây trồng. Quy hoạch ổn
định sản xuất các giống lúa đặc sản xây dựng thương hiệu cho một số sản
phẩm (nếp cái hoa vàng, tám, dự), lúa lai, lúa thuần chất lượng cao ở huyện
Hải Hậu. Quy hoạch và đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi nội đồng,
trong đó ưu tiên cho vùng vụ Đông trên đất 2 lúa.
- Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa
đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
- Sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái
hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
82
- Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu
quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình
trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Cần nhanh chóng tiếp thu tiến bộ mới trong sản xuất lúa nói chung và trong
sản xuất lúa chất lượng cao nói riêng, kết hợp với những kinh nghiệm truyền
thống hình thành một phương thức sản xuất riêng phù hợp với điều kiện và khả
năng hiện tại, thay đổi dần những tập quán cũ không có hiệu quả.
- Mạnh dạn học hỏi các cán bộ khuyến nông, những chuyên gia từ Viện
nghiên cứu khoa học những kỹ thuật sản xuất mới chưa hiểu, tích cực học hỏi
kinh nghiệm sản xuất lúa qua báo đài hay trên truyền hình.
- Chấp hành nghiêm chỉnh lịch thời vụ và cơ cấu giống mà HTX đề ra
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt, tập huấn của Hiệp hội sản xuất lúa để
tiếp nhận thông tin về quy trình kỹ thuật cũng như thông tin về thị trường.
83
KẾT LUẬN
Luận văn với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
trên địa bàn huyện Hải Hậu”, đã đạt được các mục tiêu cơ bản:
Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ một số cơ sở lý luận (Khái niệm, các nhân tố
ảnh hưởng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa) và thực tiễn về
hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa của một số nước gồm Thái Lan, Ấn Độ, Philippin; của một số địa phương vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, của tỉnh Điện Biên) từ đó rút ra một số kinh nghiệm có
thể áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa cho huyện Hải Hậu.
Thứ hai, trình bày khái quát những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội chủ yếu
của huyện Hải Hậu về: vị trí địa lý, khí hậu thuỷ văn; đặc điểm kinh tế xã hội về
các khía cạnh: dân cư và nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, tình hình phát triển kinh
tế và đặc biệt là trình bày về thực trạng sử dụng đất trồng lúa của huyện trong các
năm 2012 đến năm 2014.
Thứ ba, từ kết quả, số liệu trên phiếu điều tra và các tài liệu thu thập, luận văn
đã trình bày và phân tích tương đối toàn diện được thực trạng hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa của huyện Hải Hậu về các khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra được những kết quả chủ
yếu, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng sử dụng đất trồng lúa trong những năm
qua của huyện Hải Hậu.
Thứ tư, luận văn nêu được những quan điểm cơ bản, định hướng chủ yếu, các
nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất trồng lúa bền vững và đề xuất được 2
nhóm giải pháp cùng với những điều kiện thực hiện giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất trồng lúa của huyện trong những năm tới.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và khảo sát trên địa bàn huyện Hải
Hậu để thực hiện đề tài. Với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, Luận văn
không tránh khỏi các hạn chế. Tác giả mong nhận được ý kiến đánh giá của các
nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, nhà quản lý... để luận văn tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền (2001), “Quy trình công nghệ và bảo vệ đất
dốc nông lâm nghiệp”, Tuyển tập hội nghị đào tạo nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Đỗ Nguyên Hải (2001), Đánh giá đất và sử dụng đất đai bền vững trong
sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên sơn – Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ
nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
3. Tạ Văn Hân (2012), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên, Luận văn
thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Thái Nguyên.
4. Đỗ Thị Tám (2001), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên, Luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp I.
5. Đinh Quốc Trị (2009), Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
6. Hoàng Trần Trung (2014), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và đề
xuất hướng sử dụng hợp lý đất trồng lúa huyện Sơn Dương – Tỉnh
Tuyên Quang, Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, Trường Đại học Thái
Nguyên, Thái Nguyên.
7. UBND huyện Hải Hậu (2012 - 2015), Báo cáo của Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Hải Hậu giai đoạn 2012 - 2014, huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
8. UBND huyện Hải Hậu (2012 - 2015), Báo cáo của Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Hải Hậu giai đoạn 2012 - 2014, huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định.
9. UBND huyện Hải Hậu, Phòng Thống kê huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định,
Thông báo chính thức: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa vụ xuân - vụ
mùa và cả năm 2012, 2013 và 2014.
10. UBND huyện Hải Hậu (2013), Niên giám thống kê huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định.
11. http://baonamdinh.vn
12. http://sonnptnt.namdinh.gov.vn
13. http://iasvn.org/homepage/Chinh-sach-cua-An-Do-doi-voi-nong-nghiep,-
nong-dan-va-kinh-nghiem-co-the-tham-khao-cho-Viet-Nam-6892.html
14. https://sites.google.com/site/kysuhodhinhhai/cay-lua-chau-a/cay-lua-
dhong-nam-a/cay-lua-philippines
15. http://www.vnua.edu.vn/vie/tintuc/detail.php?aid=28&id=6208
16. http://www.hoptri.com/
17. http://www.dibanco.com/Default.aspx?PageId=435
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
(Sử dụng để phỏng vấn hộ nông dân)
Kính chào Ông (Bà). Hiện nay tôi đang làm đề tài luận văn Thạc sĩ của
Trường Đại học Lâm nghiệp về đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định”
Để có dữ liệu cho các mô tả thực trạng và tìm giải pháp cho việc nâng
cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa tại địa phương, tôi mong Ông (Bà) điền
thông tin đầy đủ vào mẫu phiếu khảo sát sau đây. Xin trân trọng cảm ơn!
Họ và tên người phỏng vấn:............................................................................
Họ và tên người được phỏng vấn....................................................................
Thôn: ..................... Xã: ................. Huyện: ......................Tỉnh:...............
Giới tính: ............. □ Nam .............. □ Nữ
Tuổi: ............ Dân tộc: ................ Trình độ: ...............
Thông tin về sử dụng đất trồng lúa từ năm 2012-2014
1- Gia đình ông/bà có bao nhiêu khẩu: …………………………………..
2- Gia đình ông/bà có bao nhiêu lao động:………………………………..
3- Diện tích canh tác của gia đình:.............................................................
4- Số mảnh ruộng của gia đình:..................................................................
5- Diện tích đất 2 lúa:.................................................................................
6- Diện tích đất 2 lúa - màu:.......................................................................
7- Diện tích đất màu:..................................................................................
8- Các loại cây trồng canh tác của gia đình:...............................................
9- Các công thức luân canh:
TT Loại đất Vụ Ghi chú
Xuân Mùa Đông
1 2 lúa
2 Lúa - màu
3 Đất màu
4 Đất khác
10- Các giống cây trồng, vật nuôi và năng suất:
TT Cây trồng, vật
nuôi/ vụ Giống
NS
(kg/sào)
Giá bán
(1.000đ/kg) T/ nhập
(1.000đ/sào)
1 Lúa Xuân
Mùa
2 Rau màu Mầu
3 Vật nuôi Xuân
Mùa
Mầu
11- Mức đầu tư phân bón/thức ăn cho các loại cây trồng/vật nuôi
TT Loại cây Chủng loại, lượng (kg/sào) PP bón (%)
P. Chuồng Đạm URe Supelan KCl Lót Thúc1 Thúc2
1 Lúa
2 Cây khác
3 Vật nuôi
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
12- Chi phí sản xuất trên diện tích đất trồng lúa
Loại cây/vụ Hạng mục Số lượng
(kg/sào)
Giá mua
1.000đ/sào
Thành tiền
(1.000đ) Ghi chú
Lúa xuân
Hạt giống
Phân chuồng
Đạm
Lân
Kali
Vôi
Thuốc trừ sâu
Thuốc trừ cỏ
Lao động
Chi phí khác
Tổng
Lúa mùa
Hạt giống
Phân chuồng
Đạm
Lân
Kali
Vôi
BVTV
Thuốc trữ cỏ
Lao động
Chi phí khác
Tổng
Hoa màu
Hạt giống
Phân chuồng
Đạm
Lân
Loại cây/vụ Hạng mục Số lượng
(kg/sào)
Giá mua
1.000đ/sào
Thành tiền
(1.000đ) Ghi chú
Kali
Vôi
Thuốc trừ sâu
Thuốc trừ cỏ
Lao động
Chi phí khác
Tổng
Vật nuôi
Giống
Thức ăn
Thuốc phòng,
chữa bệnh
Lao động
Chi phí khác
Tổng
Tổng cộng
.............................................................................................................................
Xin cảm ơn gia đình Ông (Bà) đã cho chúng tôi biết một số thông tin!
..................., ngày … tháng….. năm 2015 .
Người điều tra
Đỗ Văn Tú
PHỤ LỤC 2
Diện tích, năng suất, sản lượng, GTSX của 50 hộ Xã Hải Anh
STT TÊN HỘ
Giống
vụ Xuân
Nhân
khẩu
Diện
tích
Giống
vụ mùa
Vụ xuân vụ mùa
(người) (sào)
sản
lượng năng suất GTSX
Năng
suất
Sản
lượng GTSX
(kg) (kg) (đồng) (kg) (kg) (đồng)
1 Nguyễn Thị Luân Tạp giao 5 4,12 Q5 1277,2 310
7.663.000
210 865,2
5.142.000
1 Nguyễn Thị Luân Tạp giao 5 0,50 Tám xoan 155 310
930.000
130 65
1.170.000
2 Trần Thị Gián
Hương
thơm 1 1,14 Tạp giao 296,4 260
2.075.000
210 239,4
1.436.000
3 Nguyễn Thị Thảo Bắc thơm 2 1,98
Hương
thơm 514,8 260
3.604.000
180 356,4
2.495.000
4 Nguyễn Văn Triều Tạp giao 4 3,71 Q5 1113 300
6.678.000
210 779,1
4.675.000
5 Nguyễn Văn Nghiễm Bắc thơm 4 3,09 Tạp giao 803,4 260
5.579.000
210 648,9
3.893.000
6 Nguyễn Văn Nghiễm Nếp 97 3 1 Tạp giao 280 280
1.827.000
210 210
1.260.000
……. …………………….. ………….. ………. …… ……. ….. ………… …… …….. ……… …………..
49 Trần văn Cương Bắc thơm 1 0,82 Bắc thơm 205 250
1.435.000
160 131,2
918.000
50 Phạm văn Tị Tạp giao 2 1,9 Bắc thơm 570 300
3.420.000
160 304
2.128.000
Tổng cộng 177 148,35 41002,21
269.863.000
184.042.000
Diện tích, năng suất, sản lượng, GTSX của 50 hộ Xã Hải Đường
STT TÊN HỘ
Giống
vụ Xuân
Nhân
khẩu
Diện
tích
Giống
vụ mùa
Vụ xuân vụ mùa
(người) (sào)
sản
lượng năng suất GTSX
Năng
suất
Sản
lượng GTSX
(kg) (kg) (đồng) (kg) (kg) (đồng)
1 Vũ Văn An Tạp giao 3 2,61 Tạp giao 835,2 320 5011000 220 574,2 3445000
2 Vũ Văn Bình Bắc thơm 2 3,87 Bắc thơm 967,5 250 6773000 150 580,5 4064000
3 Lê Thị Bảo Q5 4 5,47 Q5 1641 300 9846000 200 1094 237000
Lê Thị Bảo Q5 1 0,50 Tám xoan 150 300 900000 130 65 1170000
4 Lê Văn Ban Tạp giao 2 3,87
Hương
thơm 1161 300 6966000 180 696,6 4876000
……. ……………. ………….. ………. …… ……. ….. ………… …… …….. ……… …………..
49 Vũ Văn Sơn Bắc thơm 1 1,25 Bắc thơm 350 280 2275000 130 162,5 2925000
50 Đỗ Văn Sinh Tạp giao 2 4,67 Bắc thơm 1307,6 280 8499000 210 980,7 5884000
Tổng cộng 220,94 41002,21 404.498.000
38.849 263.108.000
Diện tích, năng suất, sản lượng, GTSX của 50 hộ Xã Hải Long
STT TÊN HỘ
Giống
vụ Xuân
Nhân
khẩu
Diện
tích
Giống
vụ mùa
Vụ xuân vụ mùa
(người) (sào)
Năng
suất
Sản
lượng GTSX
Năng
suất
Sản
lượng GTSX
(kg) (kg) (đồng) (kg) (kg) (đồng)
1 Lại Văn Hùng Bắc thơm 2 3,50 Bắc thơm 260 910 6370000 160 560 3920000
2 Lại Văn Trình Tạp giao 2 3,44 Tạp giao 320 1100,8 6605000 210 722,4 4334000
3 Lại Văn Thong
Hương
thơm 2 3,60 Q5 260 936 6552000 200 720 4320000
4 Lại Văn Tuyên Bắc thơm 2 3,10 Bắc thơm 260 806 5642000 170 527 3689000
5 Lê Văn Hùng Q5 3 5,90 Tạp giao 300 1770 10620000 210 1239 7434000
6 Lại Thị Nga Tạp giao 2 3,50 Hương thơm 300 1050 6300000 180 630 4410000
……. ……………. ………….. ………. …… ……. ….. ………… …… …….. ……… …………..
49 Hoàng Thị Hoa Bắc thơm 3 4,10 Bắc thơm 260 1066 7462000 170 697 4621000
50 Hoàng Thị Hoa Bắc thơm 1 0,50 Tám xoan 260 130 910000 160 80 1170000
192,58
356.286.000 253181000
CPSX của 50 hộ xã Hải Anh STT TÊN HỘ vụ xuân
Giống
Lao
động
/sào
Diện
tích
Tổng
Lao
động Hạt giống Phân C Đạm Lân Kali Vôi Thuốc s CP khac Thuốc c Tổng
1
Nguyễn Thị
Luân
Tạp
giao 3 4,12 12,36
124.000
824.000
330.000
165.000
268.000
41.000
247.000
596.000
82.000
2.677.000
1
Nguyễn Thị
Luân
Tạp
giao 3 0,5 1,50
15.000
150.000
30.000
25.000
33.000
5.000
30.000
72.000
10.000
370.000
2 Trần Thị Gián
Hương
thơm 3,5 1,14 3,99
34.000
399.000
80.000
57.000
74.000
11.000
68.000
165.000
23.000
911.000
3
Nguyễn Thị
Thảo
Bắc
thơm 3,5 1,98 6,93
59.000
693.000
139.000
99.000
129.000
20.000
119.000
287.000
40.000
1.585.000
4
Nguyễn Văn
Triều
Tạp
giao 3 3,71 11,13
111.000
742.000
297.000
186.000
241.000
37.000
223.000
537.000
74.000
2.448.000
5
Nguyễn Văn
Nghiễm
Bắc
thơm 3,5 3,09 10,82
93.000
618.000
247.000
155.000
201.000
31.000
185.000
447.000
62.000
2.039.000
6
Nguyễn Văn
Nghiễm
Nếp
97 4 1 4,00
30.000
200.000
80.000
50.000
65.000
10.000
60.000
145.000
20.000
660.000
6
Nguyễn Văn
Thuấn
Bắc
thơm 3,5 1,96 6,86
59.000
588.000
157.000
98.000
127.000
20.000
118.000
284.000
39.000
1.490.000
7
Nguyễn Văn
Phưởng
Tạp
giao 3 0,9 2,70
27.000
180.000
72.000
45.000
59.000
9.000
54.000
130.000
18.000
594.000
… ………… …….. ………..
49
Trần văn
Cương
Bắc
thơm 3,5 0,82 2,87
25.000
246.000
66.000
41.000
53.000
8.000
49.000
119.000
16.000
623.000
50 Phạm văn Tị
Tạp
giao 3 1,9 5,70
57.000
380.000
152.000
95.000
124.000
19.000
114.000
275.000
38.000
1.254.000
Tổng 0 148,35 490,56
4.454.000
38.648.000
11.373.000
7.173.000
9.648.000
1.486.000
8.902.000
21.471.000
2.966.000
106.121.000
STT TÊN HỘ vụ mùa
Giống
Lao
động
/sào
Diện
tích
Tổng
Lao
động Hạt giống Phân C Đạm Lân Kali Vôi Thuốc s CP khac Thuốc c Tổng
1
Nguyễn Thị
Luân Q5 3,00 4,12 12,36
124.000 124000 824000 247000 206000 268000 21000 247000 596000 82000
1
Nguyễn Thị
Luân
Tám
xoan 4,50 0,5 2,25
15.000 15000 100000 30000 25000 33000 3000 30000 72000 10000
2 Trần Thị Gián
Tạp
giao 3,50 1,14 3,99
34.000 34000 228000 68000 57000 74000 6000 68000 165000 23000
3
Nguyễn Thị
Thảo
Hương
thơm 4,00 1,98 7,92
59.000 59000 396000 119000 99000 129000 10000 119000 287000 40000
4
Nguyễn Văn
Triều Q5 3,00 3,71 11,13
111.000 111000 742000 223000 186000 241000 19000 223000 537000 74000
5
Nguyễn Văn
Nghiễm
Tạp
giao 3,50 3,09 10,82
93.000 93000 309000 185000 155000 201000 15000 185000 447000 62000
6
Nguyễn Văn
Nghiễm
Tạp
giao 3,50 1 3,50
30.000 30000 100000 60000 50000 65000 5000 60000 145000 20000
6
Nguyễn Văn
Thuấn
Bắc
thơm 4,00 1,96 7,84
59.000 59000 353000 118000 98000 127000 10000 118000 284000 39000
… ………… …….. ………..
49
Trần văn
Cương
Bắc
thơm 4,00 0,82 2,87
25.000
246.000
66.000
41.000
53.000
8.000
49.000
119.000
16.000 623.000
50 Phạm văn Tị
Bắc
thơm 4,00 1,9 5,70 25000 164000 49000 41000 53000 4000 49000 119000 16000 520000
Tổng 0 148,35 490,56 57000 380000 114000 95000 124000 10000 114000 275000 38000 1207000
CPSX của 50 hộ xã Hải Đường
STT TÊN HỘ vụ xuân
Giống
Lao
động
Tổng
LĐ Hạt giống Phân C Đạm Lân Kali Vôi Thuốc s CP khac Thuốc c Tổng
1 Vũ Văn An tạp giao 3 7,83
78.000
1.044.000
209.000
131.000 170.000 26.000 157.000
378.000
52.000
2.245.000
2 Vũ Văn Bình Bắc thơm 3,5 13,55
116.000
1.355.000
310.000
194.000 252.000 39.000 232.000
560.000
77.000
3.135.000
3 Lê Thị Bảo Q5 2,5 13,68
164.000
1.641.000
438.000
274.000 356.000 55.000 328.000
792.000
109.000
4.157.000
Lê Thị Bảo Q5 2,5 1,25
15.000
150.000
40.000
25.000 33.000 5.000 30.000
72.000
10.000
380.000
4 Lê Văn Ban tạp giao 3 11,61
116.000
1.161.000
271.000
194.000 252.000 39.000 232.000
560.000
77.000
2.902.000
… ……….. …. … … … …. …..
49 Vũ Văn Sơn Nếp 97 4 5,00
38.000
500.000
100.000
63.000 81.000 13.000 75.000
181.000
25.000
1.076.000
50 Đỗ Văn Sinh tạp giao 3 14,01
140.000
1.401.000
327.000
234.000 304.000 47.000 280.000
676.000
93.000
3.502.000
6.631.000 71.439.000 17.098.000 11.061.000 14.364.000 2.214.000 13.256.000 31.981.000 4.415.000 172.459.000
STT TÊN HỘ vụ mùa
Giống
Lao
động
Tổng
LĐ Hạt giống Phân C Đạm Lân Kali Vôi Thuốc s CP khac Thuốc c Tổng
1 Vũ Văn An Tạp giao 3,50 9,14 78000 522000 131000 131000 170000 13000 157000 52000 378000 1632000
2 Vũ Văn Bình Bắc thơm 3,50 13,55 116000 968000 232000 194000 252000 19000 232000 77000 560000 2650000
3 Lê Thị Bảo Q5 3,00 16,41 164000 1368000 328000 274000 356000 27000 328000 109000 792000 3746000
Lê Thị Bảo Tám xoan 4,00 2,00 15000 125000 30000 25000 33000 3000 30000 10000 72000 343000
4 Lê Văn Ban
hương
thơm 4,00 15,48 116000 774000 232000 194000 252000 19000 232000 77000 560000 2456000
… ……….. …. … … … …. …..
49 Vũ Văn Sơn Tám xoan 4,00 5,00 38000 125000 75000 63000 81000 6000 75000 25000 181000 669000
50 Đỗ Văn Sinh Q5 3,00 14,01 140000 701000 280000 234000 304000 23000 280000 93000 676000 2731000
6.631.000 47.550.000 13.315.000 11.061.000 14.364.000 1.107.000 13.256.000 4.415.000 31.981.000 143.680.000
CPSX của 50 hộ xã Hải Long
STT TÊN HỘ
vụ xuân
Giống
Lao
động
Tổng
LĐ Hạt giống Phân C Đạm Lân Kali Vôi Thuốc s CP khac Thuốc c Tổng
1 Lại Văn Hùng Bắc thơm 3 10,50
105.000
1.225.000 280.000 175.000 228.000 35.000 210.000 507.000 70.000
2.835.000
2 Lại Văn Trình Tạp giao 3 10,32
103.000
1.032.000 275.000 172.000 224.000 34.000 206.000 498.000 69.000
2.613.000
3 Lại Văn Thong Hương thơm 3,5 12,60
108.000
1.080.000 288.000 180.000 234.000 36.000 216.000 521.000 72.000
2.735.000
4 Lại Văn Tuyên Bắc thơm 3 9,30
93.000
1.085.000 248.000 155.000 202.000 31.000 186.000 449.000 62.000
2.511.000
5 Lê Văn Hùng Q5 2,5 14,75
177.000
1.770.000 472.000 295.000 384.000 59.000 354.000 854.000 118.000
4.483.000
… ….. …. … .. .. .. .. .. .. .. .. ..
49 Lại Văn Giao Bắc thơm 3 19,50
195.000
1.950.000
520.000
325.000
423.000
65.000
390.000
941.000
130.000
4.939.000
Lại Văn Giao Bắc thơm 3 3,00
30.000
300.000
80.000
50.000
65.000
10.000
60.000
145.000
20.000
760.000
Hoàng Thị Hoa Bắc thơm 3 12,30
123.000
1.230.000
328.000
205.000
267.000
41.000
246.000
593.000
82.000
3.115.000
50 Hoàng Thị Hoa Bắc thơm 3 1,50
15.000
150.000
40.000
25.000
33.000
5.000
30.000
72.000
10.000
380.000
0 590,72 5.777.000 60.538.000 15.406.000 9.630.000 12.531.000 1.926.000 11.555.000 27.880.000 3.852.000 149.095.000
STT TÊN HỘ
vụ mùa
Giống
Lao
động
Tổng
LĐ Hạt giống Phân C Đạm Lân Kali Vôi Thuốc s CP khac Thuốc c Tổng
1 Lại Văn Hùng Bắc thơm 3,50 12,25
105.000
700.000
210.000
175.000
228.000
18.000
210.000
507.000
70.000
2.223.000
2 Lại Văn Trình Tạp giao 3,00 10,32
103.000
860.000
206.000
172.000
224.000
17.000
206.000
498.000
69.000
2.355.000
3 Lại Văn Thong Q5 3,00 10,80
108.000
720.000
216.000
180.000
234.000
18.000
216.000
521.000
72.000
2.285.000
4 Lại Văn Tuyên Bắc thơm 3,50 10,85
93.000
620.000
186.000
155.000
202.000
16.000
186.000
449.000
62.000
1.969.000
5 Lê Văn Hùng Tạp giao 3,00 17,70
177.000
1.180.000
354.000
295.000
384.000
30.000
354.000
854.000
118.000
3.746.000
… ….. …. … .. .. .. .. .. .. .. .. ..
49 Lại Văn Giao Hương thơm 3,50 22,75
195.000
1.300.000
390.000
325.000
423.000
33.000
390.000
941.000
130.000
4.127.000
Lại Văn Giao Tám xoan 4,00 4,00
30.000
200.000
60.000
50.000
65.000
5.000
60.000
145.000
20.000
635.000
Hoàng Thị Hoa Bắc thơm 3,50 14,35
123.000
820.000
246.000
205.000
267.000
21.000
246.000
593.000
82.000
2.603.000
50 Hoàng Thị Hoa Tám xoan 4,00 2,00
15.000
100.000
30.000
25.000
33.000
3.000
30.000
72.000
10.000
318.000
0 590,72 5.777.000 41.356.000 11.555.000 9.630.000 12.531.000 976.000 11.555.000 27.880.000 3.852.000 125.112.000
Diện tích, năng suất, sản lượng, GTSX, CPSX, GTGT của Ngô đông
Của một số hộ gia đình ở Xã Hải Anh
TÊN HỘ
Diện
tích
Năng
suất
sản
lượng GTSX
Hạt
giống Phân C Đạm Lân Kali Thuốc s CPSX GTGT
Nguyễn Thị Luân 2,00 170,00 340 1632000
20.000
200.000
80.000
50.000 130.000
80.000
560.000
1.072.000
Nguyễn Văn Nghiễm 1,5 170,00 255 1224000
15.000
187.500
75.000
37.500 97.500
60.000
472.500
751.500
Nguyễn Văn Chính 1 170,00 170 816000
10.000
100.000
40.000
25.000 65.000
40.000
280.000
536.000
Hương 2 170,00 340 1632000
20.000
220.000
100.000
50.000 104.000
80.000
574.000
1.058.000
Hựu 2 170,00 340 1632000
20.000
220.000
80.000
50.000 130.000
80.000
580.000
1.052.000
Trình 1,5 170,00 255 1224000
15.000
150.000
75.000
37.500 97.500
60.000
435.000
789.000
Tín 1,5 170,00 255 1224000
15.000
150.000
75.000
37.500 97.500
60.000
435.000
789.000
Thịnh 2 170,00 340 1632000
20.000
200.000
80.000
50.000 104.000
80.000
534.000
1.098.000
Hà 1 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Ký 1 170,00 170 816000
10.000
110.000
50.000
25.000 65.000
40.000
300.000
516.000
Nam 3 170,00 510 2448000
30.000
330.000
120.000
75.000 156.000
120.000
831.000
1.617.000
Đỉnh 1 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Tổng 3315 15912000 195000 2067500 875000 487500 1176500 780000 5581500 10330500
Diện tích, năng suất, sản lượng, GTSX, CPSX, GTGT của Ngô đông
Của một số hộ gia đình ở Xã Hải Đường
TÊN HỘ
Diện
tích
Năng
suất
sản
lượng GTSX
Hạt
giống Phân C Đạm Lân Kali
Thuốc
s CPSX GTGT
Lê Thị Bảo 1,00 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Đỗ Văn Bội 2,00 170,00 340 1632000
20.000
180.000
80.000
50.000 130.000
80.000
540.000
1.092.000
Lê Văn Đông 1,50 170,00 255 1224000
15.000
150.000
75.000
37.500 78.000
60.000
415.500
808.500
Vũ Thị Đạm 2,00 170,00 340 1632000
20.000
160.000
90.000
50.000 104.000
80.000
504.000
1.128.000
Ngô Văn Hiến 1,00 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Đỗ Văn Ích 1,50 170,00 255 1224000
15.000
150.000
75.000
37.500 97.500
60.000
435.000
789.000
Vũ Văn Mạnh 1,50 170,00 255 1224000
15.000
135.000
60.000
37.500 97.500
60.000
405.000
819.000
Nguyễn Văn Ninh 1,00 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 52.000
40.000
277.000
539.000
Lê Văn Phụng 1,00 170,00 170 816000
10.000
80.000
50.000
25.000 65.000
40.000
270.000
546.000
Vũ Văn Quyết 1,00 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Tổng 2295 11016000 135000 1255000 630000 337500 819000 540000 3716500 7299500
Diện tích, năng suất, sản lượng, GTSX, CPSX, GTGT của Ngô đông
Của một số hộ gia đình ở Xã Hải Long
TÊN HỘ
Diện
tích
Năng
suất
sản
lượng GTSX
Hạt
giống Phân C Đạm Lân Kali
Thuốc
s CPSX GTGT
Lại Văn Hùng 1,00 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Lại Văn Luông 2,00 170,00 340 1632000
20.000
160.000
80.000
50.000 130.000
80.000
520.000
1.112.000
Phạm Minh Canh 2,00 170,00 340 1632000
20.000
180.000
100.000
50.000 130.000
80.000
560.000
1.072.000
Nguyễn Thị Nhạn 1,00 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Nguyễn Văn Nam 1,50 170,00 255 1224000
15.000
150.000
75.000
37.500 97.500
60.000
435.000
789.000
Lại Văn Chuyên 1,50 170,00 255 1224000
15.000
150.000
75.000
37.500 97.500
60.000
435.000
789.000
Nguyễn Văn Hùng 1,00 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Lại Văn Độ 1,00 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Nguyễn Thanh Phương 1,00 170,00 170 816000
10.000
100.000
50.000
25.000 65.000
40.000
290.000
526.000
Lại Văn Vượng 2,00 170,00 340 1632000
20.000
180.000
80.000
50.000 130.000
80.000
540.000
1.092.000
Nguyễn Tiến Lũy 2,00 170,00 340 1632000
20.000
180.000
90.000
50.000 130.000
80.000
550.000
1.082.000
Lại Văn Giao 2,00 170,00 340 1632000
20.000
160.000
80.000
50.000 130.000
80.000
520.000
1.112.000
Tổng 3060 14688000 180000 1660000 830000 450000 1170000 720000 5010000 9678000
Xã Hải Anh
Vụ xuân Vụ mùa
Giống lúa
Diện tích
(ha)
GTSX
(1000đ)
CPSX
(1000đ) Giống lúa
Diện tích
(ha)
GTSX
(1000đ)
CPSX
(1000đ)
1 Tạp giao 1,53 49.371,43
17.738,28 Tạp giao 1,33 33.876,63 16.048,49
2 Q5 0,38 49.244,11
19.612,46 Q5 0,66 33.943,94 16.999,89
3 Bắc thơm 2,96 48.949,44
20.246,12 Bắc thơm 2,76 30.352,15 16.487,63
4 Hương thơm 0,42 49.139,52
20.511,41 Hương thơm 0,49 34.020,41 17.206,40
5 Nếp 97 0,20 49.321,64
14.580,00 Tám xoan 0,26 63.180,78 16.590,17
Tổng 5,49 246.026,14
92.688,27 Tổng 5,49 195.373,90 83.332,58
Xã Hải Đường
1 Tạp giao 1,96 49.331,73
21.420,00 Tạp giao 1,74 34.298,12 17.435,65
2 Q5 0,58 50.163,25
20.888,03 Q5 0,97 26.194,41 17.576,17
3 Bắc thơm 4,46 49.505,38
20.943,76 Bắc thơm 4,53 30.136,67 17.658,95
4 Hương thơm 1,00 48.926,43
20.669,48 Hương thơm 0,62 34.019,36 17.599,70
5 Nếp 97 0,17 49.140,00
23.562,58 Tám xoan 0,32 63.181,24 16.678,83
Tổng 8,18 247.066,78
107.483,85 Tổng 8,18 187.829,80 86.949,30
Xã Hải Long
1 Tạp giao 1,83 50.315,06
21.399,19 Tạp giao 1,50 34.926,41 18.274,41
2 Q5 0,49 49.336,36
20.517,95 Q5 0,66 32.925,42 18.040,49
3 Bắc thơm 3,59 49.939,41
21.007,18 Bắc thơm 3,82 30.924,16 17.276,60
4 Hương thơm 0,99 49.732,39
20.513,96 Hương thơm 0,57 36.235,55 17.143,95
5 Nếp 97 0,23 49.504,37
17.816,50 Tám xoan 0,59 68.993,54 17.213,35
Tổng 7,13 248.827,59
101.254,79 Tổng 7,13 204.005,08 87.948,80
Tổng Hợp 3 xã
1 Tạp giao 5,32 49.681,65
20.354,92 Tạp giao 4,56 34.381,86 21.775,64
2 Q5 1,45 49.643,60
20.428,87 Q5 2,30 30.362,15 22.219,02
3 Bắc thơm 11,01 49.497,34
20.776,84 Bắc thơm 11,10 30.461,23 21.359,20
4 Hương thơm 2,42 49.294,45
20.578,19 Hương thơm 1,68 34.768,14 22.061,28
5 Nếp 97 0,60 49.339,07
18.362,65 Tám xoan 1,17 66.100,22 20.491,16
Tổng 20,81 247.456,12
100.501,46 Tổng 20,81 196.073,59 107.906,30