Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng kéo theo sự thay đổi về
hoạt động quản lý và cơ chế quản lý kế toán luôn luôn tồn tại gắn liền với quản lý. Do
vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt. Để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày
càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Trong đó tiền lương được coi là hàng đầu của chính sách kinh tế xã hội. Nó liên
quan trực tiếp đến cuộc sống lao động. Tiền lương tác động đến sản xuất không chỉ từ
phía sức lao động mà nó còn chi phối tình cảm, sự nhiệt tình của người lao động. Chính vì
vậy mà công tác tổ chức tiền lương trong các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan
trọng, nó đòi hỏi phải giải quyết hài hoà giữa 3 loại lợi ích sau.
Nhà nước, các doanh nghiệp và người lao động nhằm tạo ra điều kiện thúc đẩy các
doanh nghiệp phát triển sản xuất. Trong cơ chế quản lý kinh tế, tiền lương là một đòn bẩy
quan trọng vì vậy cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi tiền lương cũng
không ngừng đổi mới sao cho phù hợp để thực sự là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ trong các
doanh nghiệp. Đổi mới công tác tiền lương không chỉ là yêu cầu đối với cơ quan cấp trên
mà còn là yêu cầu của từng cơ sở sản xuất, của từng doanh nghiệp. Việc chi trả lương hợp
lý cho người lao động sẽ kích thích người lao động quan tâm đến sản xuất, tạo điều kiện
phát triển sản xuất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền
lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chi trả lương và trợ cấp
bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ.
Vì vậy hạch toán kinh doanh trở thành một vấn đề cấp thiết có tầm quan trọng trong
toàn bộ nền sản xuất của nước ta hiện nay nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Việc
thanh toán lấy thu bù chi có lãi vừa là động lực vừa là mục tiêu của các nhà sản xuất đòi
hỏi phải quan tâm tới các khâu trong quá trình sản xuất, đặc biệt đối với chi phí lao động
phải được chú ý quan tâm nhiều nhất. Bởi vì nó là một trong những chi phí cấu thành nên
giá trị sản phẩm. Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống,
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toán
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, cải thiện nâng
cao đời sống vật chất, củng cố tinh thần cho người lao động.
Kết hợp giữa kiến thức đã học ở nhà trường và qua thời gian thực tập, và cùng với
sự hướng dẫn của cán bộ phòng kế toán ở công ty cổ phần Cổ phần Huy Phongem đã thực
hiện báo cáo: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần
Cổ phần Huy Phong”
Ngoài lời mở đầu và kết luận báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện..
Phần III: Thu hoạch và nhận xét.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toán
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
PH ẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN HUY PHONG
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC CỦA CÔNG
TY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
Tên giao dịch quốc tế: Post And Telecommunication Investment And construction
consulting – stock company.
Tên viết tắt: PTICC
Trụ sở: Số 12 – Ngõ 217 Đê La Thành – Đống Đa – Hà Nội
Hình thức: Công ty Cổ phần.
Giấy phép đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần Cổ phần Huy Phonglà một doanh nghiệp cổ phần với 51%
vốn chủ sở hữu nhà nước, được thành lập theo quyết định số 27/2004/QĐ- BBCVT
của bộ trưởng Tài Chính- Viễn Thông về việc chuyển công ty Cổ phần Huy
Phongthành công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Công ty có
nhiệm vụ chính là khảo sát, thiết kế các công trình thông tin (tổng đài, mạng cáp,
truyền dẫn vi ba…) và tư vấn xây dựng với địa bàn hoạt động trên khắp 64 tỉnh
thành trong cả nước.
Tiền thân của công ty là tổ thiết kế của tổng cục Bưu điện được thành lập
năm 1954. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành Bưu điện, tổ thiết kế đã
mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh và đã đổi nhiều tên khác nhau. Ngày
30/6/2004 công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dưng Bưu điện chính thức được
thành lập.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn1
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Sau hơn 50 năm kinh nghiêm trong lĩnh vực tư vấn xây dụng, khảo sát, thiết
kế các công trình chuyên ngành bưu chính, viễn thông và tin học. Công ty tự hào là
đơn vị chủ lực của ngành bưu điện trong công tác khảo sát thiết kế và tư vấn xây
dựng các công trình thông tin. Có thể nói tất cả các công trình thông tin lớn trong
nước đều có sự tham gia lập dự án thiết kế của công ty.
Hiện nay, công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dụng Bưu điện cũng đang tư
vấn các công trình ngoài ngành và hợp tác quốc tế.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần Cổ phần Huy Phonglà một đơn vị thành viên của công ty Bưu
chính Viễn thông Viêt Nam, chuyên thực hiện tư vấn , xây dựng các công trình
thông tin và thực hiện chức năng tư vấn khác trong phạm vi được pháp luật cho
phép.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty do bộ Xây dựng quy định với đặc thù là
tư vấn được cụ thể thành các chức năng sau:
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư của công ty được thực
hiện cho các công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
các công trình công nghiệp, giao thông, dân dụng theo quy định của
pháp luật.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin…
- Thực hiện hoat động kinh doanh xuât khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị
viễn thông và công nghệ thông tin.
Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dụng Bưu điện thực hiện các chức năng với
mục tiêu không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh, dịch vụ nhằm tối đa
hoá các nguồn lợi nhuận có thể có được của công ty để đảm bảo lợi ích của các cổ
đông, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập đời sống của người lao động
trong công ty và đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn2
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm.
Công ty có 4 xí nghiệp trực thuộc và một trung tâm trực thuộc tại Thành phố Hồ
Chí Minh gọi chung là các đơn vị sản xuất.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và của công nghệ thông tin nói riêng, ngành Bưu điện không ngừng được
đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là các sả phẩm dịch vụ tư vấn, hình
thành hồ sơ đầu tư, hồ sơ thiết kế công trình Bưu điện… đòi hỏi nhân viên có trình
độ chuyên môn cao, sự nghiên cứu tìm hiểu thị trường sẽ làm năng suất lao động
tăng, công ty được mở rộng thị trường, tạo điều kiện tăng doanh thu hoạt động. Để
tạo ra một công trình đảm bảo chất lượng, công ty phải trải qua một quy trình bao
gồm các giai đoạn và đựoc khái quát thành sơ đồ sau:
Giai đoạn 1- Liên hệ, tìm đối tác: do phòng kinh doanh và các xí nghiệp tìm kiếm
khách hàng và thị trường. Đây là giai đoạn quan trọng nhất vì khi tìm được khách
hàng và thị trường đồng nghĩa là sản phẩm của công ty được tiêu thụ, vấn đề đầu
tiên đó là “cung” mà công ty có thể đáp ứng “cầu” của khách hàng và thị trường.
Giai đoạn 2- Ký kết hợp đồng: do phòng kinh doanh đảm nhận sau khi lien hệ đựoc
khách hàng, bản hợp đồng là bằng chứng chứng minh công trình được đảm bảo thi
công đúng thời hạn, có đấy đủ chữ ký của hai bên, có sự thoả thuận về thời gian
hoàn thành, chất lượng công trình.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn3
Liên hệ tìm đối tác
Thanh quyết toán
Liên hệ tìm đối tác
Ký kết hợp đồng
Khảo sát hiện trạng
Khảo sát hiện trạng
Ký kết hợp đồng
Thanh quyết toán
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Giai đoạn 3- Khảo sát hiện trạng: sau khi đã ký kết hợp đồng, phòng kinh doanh
tiến hành khảo sát địa hình, khu vực mà công trình được thi công và được ghi đầy
đủ vào biên bản khảo sát hiện trạng.
Giai đoạn 4- Lập dự án: đó là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và các chi phí theo một kế hoach để đạt được những mục tiêu
đã đề ra.
Giai đoạn 5- Lập thiết kế tổng dự toán: đó là quy mô công trình từ đó dự tính quy
mô đầu tư, số vốn, chi phí bỏ ra… được trình bày bằng số liệu cụ thể dựa trên bản
dự án.
Giai đoạn 6- Thanh quyết toán công trình: sau khi công trình được hoàn thành,
phòng kế toán tính các chi phí phát sinh. tập hợp các hoá đơn, chứng từ có liên
quan sau đó tính tổng các chi phí phát sinh và so với phần dự toán.
4.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
của Công ty.
Bảng một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn4
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
ChØ tiªu N¨m 2007 N¨m 2008 N¨m 2009
So s¸nh 2007– 2008
So s¸nh 2008-2009
Sè tuyÖt ®èi
Sè t-¬ng ®èi
Sè tuyÖt ®èi
Sè t-¬ng ®èi
Doanh thu b¸n
hµng vµ
cung cÊp dÞch vô
29158876594
37092340315
42752818608
7933463710 27.2 56604782
9315.26
C¸c kho¶
n gi¶m
tõ
- 2850808283
1244624408
2850808283 - 16061838
75 -56.3
Doanh thu
thuÇn
29158876594
34241532032
41508194200
508265738 17.43 72666621
68 21.22
Gi¸ vèn
hµng b¸n
19218665258
19658179097
24302039628
439513839 2.29 46438605
31 23.26
Lîi nhuË
n gép
9940211336
14583352935
17206154572
4643141599 46.71 26228016
37 17.99
Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝn
h
258204774 350768864 305491759 92564090 35.85 -45277105 -12.9
Chi phÝ tµi
173640161 97501175 444632136 -77938986
-44.88
348930961
364.6
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn5
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
chÝnh
Chi phÝ
qu¶n lý
6234892471
7813692699
7702977389
1578800228 25.32
-11071531
0-1.42
Lîi nhuË
n thuÇn tõ H§KD
3789883478
7024727925
9364036506
3234844447 85.35 23393088
81
33.3
Thu nhËp b×n
h qu©
n
1500000 2000000 3000000 550000 37.93 1000000 50
Thu nhËp kh¸c
71764174 208928307 2279285 137164133
191.13
-20664902
298.91
Chi phÝ kh¸c
- 3442519 - 3442519 - -3442519 -
Lîi nhuË
n kh¸c
71764174 205485788 2279285 133721614
186.33
-20320650
3-
98.89
Tæng lîi
nhuËn tr-
íc thuÕ
3861647652
7230213713
9366316091
3368566061 87.23 21361023
79 29.54
Lîi nhuË
n sau
thuÕ
2573427814
4421677771
9366316091
1848249957 71.82 49446383
20111.8
3
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn6
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của 3 năm hoạt động, ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng 7.933.463.721 so
với năm 2007với tỉ lệ 27.2%, và đến năm 2009 lại tăng 5.660.478.293, tỉ lệ 15.26%
so với năm 2008
Bên cạnh đó, doanh thu thuần năm 2009 tăng 7.266.662.168 so với năm
2008 tỷ lệ tăng 21,22%. Điều đó chứng tỏ Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng Bưu điện hoạt động có hiệu quả.
Lợi nhuận gộp năm 2008 tăng 4.643.141.599 so với năm 2007 tỉ lệ tăng
46.71%, và đến năm 2009 thì tăng 17.99%.
Một trong những mặt thể hiện doanh nghiệp đang hoạt động tốt đó là thu
nhập bình quân đầu người, cụ thể: năm 2009 tăng 1.000.000 so với năm 2008 với tỉ
lệ tăng 50%.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 so với năm 2008 giảm 12.94%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2009 là 9366316091 tăng 29.54% do được cổ
phần nên trong năm 2009 Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Bưu điện
không phải nộp thuế thu nhập làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng
111.83%.
Công ty được cổ phần hóa năm 2004 xong công ty đã nhanh chóng khẳng định vị trí của
mình trên thị trường, thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính:
Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh
Vòng quay vốn kinh doanh
trong năm
0.82 1.56 0.73
Hệ số phục vụ trong năm 0.41 0.46 0.05
Hệ số lợi nhuận của vốn kinh
doanh trong năm
0.33 0.67 0.34
Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn7
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Vòng quay vốn kinh doanh
trong năm
0.82 1.56 0.73
Hệ số phục vụ trong năm 0.41 0.46 0.05
Hệ số lợi nhuận của vốn kinh
doanh trong năm
0.33 0.67 0.34
Qua đó ta thấy, việc kinh doanh của công ty năm 2009 là có hiệu quả hơn
năm 2008 biểu hiện là số vòng quay vốn kinh doanh tăng 0.73 vòng. Đồng thời, hệ
số phục vụ của vốn kinh doanh và hệ số phục vụ kinh doanh năm 2009 cũng tăng
so với năm 2008, nguyên nhân là do doanh thu, lợi nhuận đều tăng và tăng nhanh
hơn vốn kinh doanh bình quân.
Cùng với kết quả doanh thu thuần năm 2009 tăng 726666168 với 21.22% so
với năm 2008 điều này chứng tỏ công ty đang hoạt động tốt, ngày càng khẳng định
vị trí của công ty trên thị trường, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trên thị
trường, tạo lòng tin bởi sản phẩm có chất lượng cao. Hiện nay, công ty có trụ sở
làm việc tại 64 tỉnh thành trong cả nước và công ty sẽ cố gắng mở rộng địa bàn
hoạt động, giữ vững uy tín trên thị trường.
Nhìn chung khi xét các chỉ tiêu kinh tế, ta thấy Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và
xây dựng Bưu điện đang hoạt động có lãi, điều này thể hiện qua các năm hoạt
động.
5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Cổ phần Huy Phongtheo hình thức phân
quyền, điều này tạo điều kiện cho quá trình quản lý và điều hành Công ty cổ phần
Cổ phần Huy Phongđó là sự phân công công việc cũng như trách nhiệm quản lý
của từng phòng ban và từng người.
a. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây dựng
Bưu điện.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn8
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn9
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng tổ
chức hành chính
Phòng khoa
học kỹ thuật
Phòng tài
chính kế
toán
Phòngkinh doanh
Văn phòng
XN I
XN III
XN IV
XNII
TTTP HCM
PHÓ GIÁM ĐỐC NỘI CHÍNH PHÓ GIÁM
ĐỐCPHÓ GIÁM
ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Đại hội cổ đông có quyền cao nhất trong công ty. Hội đồng quản trị là cơ
quan quản lý của công ty.
- Ban kiểm soát hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành theo quy định của
pháp luật va đièu lệ của công ty.
- Giám đốc là người điều hành cao nhất trong hoạt động kinh doanh của công
ty, là người đại diện theo pháp luật của công ty. Điều hành và quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, lập chính sách mục tiêu, chất lượng, cung
cấp nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống chất lượng.
- Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc, các trưởng phòng chức năng,
giám đốc xí nghiệp, có trách nhiệm thực hiện chức năng phân công của giám đốc,
giúp việc cho giám đốc và thay thế giám đốc khi vắng mặt
- Công ty có 4 xí nghiệp trực thuộc (I, II, III, IV) và một trung tâm tại thành
phố Hồ Chí Minh gọi chung là các đơn vị sản xuất.
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
b.1) Phòng tổ chức hành chính.
* Chức năng: tham mưu, giúp việc cho giám đốc, quản lý, điều hành và thực
hiện trong lĩnh vực tổ chức nhân sự, lao động tiền lương và có chức năng:
- Tổ chức bộ máy công tác cán bộ, bao gồm:
+Xây dựng quy định,chức năng nhiệm vụ các phòng ban quản lý.
+ Xây dựng mô hình quản lý, sản xuất, tổ chức lao động kế hoạch trong công
ty.
+ Xây dựng tiêu chuẩn chức danh công chứccán bộ.
+ Đề nghị giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm khi cần thiết.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn10
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
- Công tác quản lý lao động:
+ Lập kế hoạch lao động, thực hiện việc tuyển dụng lao động, quản lý và sắp
xếp lao động phù hợp.
+ Xây dựng quy định, kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực.Thực hiện
việc đào tạo cán bộ cho phù hợp với nhu cầu phát triển cuả công ty.
- Công tác lao động tiền lương và chính sách xã hội:
+ Xây dựng quy chế trả lương, thực hiện việc trả lương, trả thưởng, nâng
lương hàng năm.
+ Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước, ngành đối với người lao
động và một số chế độ của ngành đối với cán bộ công nhân viên của công ty đã
nghỉ hưu.
+ Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, công tác thanh tra, công tác dân quân tự
vệ.
- Công tác hành chính:
+ Thực hiện việc quản lý hành chính, lưu trữ văn thư, đảm bảo điều kiện vật
chất như điện nước, điện thoại…
b.2) Phòng kinh doanh.
Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong kế hoạch điều độ sản xuất,
cung ứng vật tư và có chức năng như:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của công ty.
- Tính chi phí sản xuất kinh doanh của các trung tâm, xí nghiệp.
Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán trong công ty cho
phù hợp với từng thời kỳ.
- Tổ chức tìm kiếm việc làm cho công ty.
- Điều độ quá trình sản xuất trong công ty, cân đối việc làm, phân
giao công việc cho các xí nghiệp và trung tâm.
- Phối hợp cùng với các đơn vị xây dựng định mức trong công ty.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn11
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
- Tổ chức, soạn thảo chương trình, nội dung, và tham gia trong việc
thương thảo hợp đồng kinh tế giữa công ty và khách hang.
- Theo dõi việc thanh quyết toán trong nội bộ và với khách hàng.
b.3) Phòng khoa học kỹ thuật.
Với chức năng tham mưu và giúp Giám đốc quản lý và điều hành trong lĩnh vực
kỹ thuật và kiểm tra chất lượng, phòng khoa học kỹ thuật có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về sản phẩm của công ty bao gồm các dự án thiết
kế cả nội dung và hình thức.
- Quản lý các công trinh quy phạm, định mức, hướng dẫn áp dụng các
thông tư, chỉ thi của Nhà nước và của ngành vào công việc và kiểm
tra thực hiện.
- Tổ chức, nghiên cứu và vận dụng các kết quả đề tài của ngành, của
công ty vào công tác kiểm soát, lập dự án đầu tư.
- Xây dựng, biên soạn nội dung nghiên cứu đề tài, sáng kiến cải biến
kỹ thuật.
- Quản lý, lưu trữ các dự án, thiết kế tổng dự toán các công trình của
công ty.
b.4) Phòng tài chính kế toán.
Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính
kế toán và có nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện việc hạch toán, quản lý tài chính theo đúng tiến độ của
Nhà nước và bộ Tài Chính quy định.
- Thực hiện việc giao dịch, thanh toán các khoản qua ngân hang hoặc
bằng tiền măt, quản lý chứng từ thu chi.
- Lập bảng thanh toán lương khối quản lý, tập hợp thu nhập cá nhân
của công ty. Thực hiện thu, trích nộp các khoản thuế thu nhâp và các
khoản trích nộp khác.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn12
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
- Quản lý tài sản, vốn, vật tư, theo dõi các biến động trong kỳ tại văn
phòng công ty và các xí nghiệp.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
- Theo dõi, đôí chiếu công nợ với các bên, các đơn vị trực thuộc và
các cá nhân
- Lập báo cáo đầu kỳ về thống kê tài chính, quản lýtiền mặt tại quỹ.
b.5) Văn phòng
Có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo của các đơn vị triển khai công việc đã
làm, đang làm trong tuần, tháng, quý, năm để báo cáo giao ban hàng tuần, sơ
kết tháng, cuối năm. Kiểm tra trước các công văn, văn bản gửi công ty sau
đó trình Giám đốc và thực hiện chỉ đạo của Giám đốc.
b.6) Xí nghiệp I,II, III và Trung tâm.
Chức năng của các xí nghiệp và trung tâm đó là: tổ chức, điều hành và thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cụ thể như sau:
- Lập dự án đầu tư các công trình thông tin Bưu chính viễn thông, tin
học và ngoài ngành.
- Lập hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị.
- Khảo sát địa hình hiện trạng, điều kiện kỹ thuật các công trình.
- Thíêt kế, quy hoạch chuyên ngành thông tin bưu chính.
- Giám sát xây lắp các công trình Bưu chính viễn thông.
- Thẩm định tư vấn đầu tư xây dựng thiết kế kỹ thuật.
b.7) Xí nghiệp IV:
- Lập quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế quy hoạch các công trình.
- Lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn13
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
- Khảo sát địa chắc, địa hình, địa chất, hiện trạng và diều kiện kỹ thuật
thi công công trình thông tin bưu chính viễn thông và cột cao ăngten.
- Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật thi công công
trình bưu chính viễn thông và cột cao ăngten.
- Tổng thầu thiết kế và quản lý các công trinh xây dựng kiến trúc.
- Công tác tư vấn, giám sát thi công, lập hồ sơ mời thầu xây lắp các
công trình.
- Thực hiện trang bị nội, ngoại thất đặc biệt.
II. HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
CÔNG TY.
1. Hình thức kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán
hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, với hệ thống sổ
sách, tàikhoản sử dụng phù hợp theo đúng chế độ kế toán của nhà nước ban hành.
Toàn bộ quy trình hạch toán xử lý chứng từ luân chuyển chứng từ, cung cấp thông
tin kinh tế được thực hiện tại phòng kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi
sổ được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán hình thức chứng từ ghi sổ
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn14
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ
GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ QUỸ HÀNG THÁNG BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG
TỪ GỐCSỔ CÁI
CHỨNG TỪ GỐC
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Ghi chó: Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng Ghi ®èi chiÕu kiÓm tra
Trình tự luân chuyển của chứng từ:
Hàng ngày các kế toán viên theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi
vào các chứng từ sổ sách có liên quan, lập thành các chứng từ ghi sổ ở các chứng từ
ghi sổ được đóng thành từng quyển có đánh số thứ tự. Kế toán theo dõi và ghi vào
sổ đăng ký chứng từ và ghi vào sổ cái.Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào các
chứng từ gốc và sổ đăng ký chứng từ, báo cáo quỹ, bảng chi tiết số phát sinh để lập
bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công tác kế toán.
2.1) Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Công ty cổ phần Cổ phần Huy Phongthực hiện hạch toán độc lập, bộ máy kế toán
được tổ chức theo mô hình tập trung.Toàn bộ công tác kế toán của công ty được
thực hiện tại phòng tài chính kế toán. Tại các xí nghiệp trung tâm không có bộ máy
kế toán riêng mà chỉ bố trí một nhân viên kế toán, thống kê chuyên phụ trách thu
chi tại nội bộ đơn vị và có nhiệm vụ tập hơp chứng từ luân chuyển lên phòng tài
chính kế toán để hạch toán.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn15
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
2.2) Tổ chức bộ máy kế toán.
* Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học, mang tính chuyên môn hoá cao, đảm
nhiệm công tác tài chính kế toán của bộ phận quản lý và toàn công ty là các nhân
viên kế toán của phòng tài chính kế toán. Phòng chiu sự quản lý của Giám đốc, một
phó Giám đốc và các phong ban chức năng.
Việc phân công tổ chức kế toán được thực hiện trên cơ sở phân theo các
phần hành và đối tượng kế toán cụ thể. Trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán
nói chung khá cao, hầu hêt đạt trình độ Đại học và trên Đại học, đáp ứng tốt đòi hỏi
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn16
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN VẬT TƯ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
Kế toán của:-các xí nghiệp-trung tâm
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
của công việc. Chủ yếu là cán bộ trẻ, đây là lực lượng kế cận đầy triển vọng tương
lai phát triển của công ty.
2.3) Chức năng, nhiệm vụ cuả từng bộ phận kế toán.
a) Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty. Cuối mỗi ngày, mỗi tháng thủ
quỹ phải kiểm kê, đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán, có chữ ký của kế
toán trưởng hoặc của người phụ trách công tác kế toán. Đảm nhận công việc nhập,
rút các khoản tiền gửi ngân hàng, chuyển tiền đến những địa điểm cần thiết.
b) Kế toán trưởng:
- Quản lý chứng từ thu chi của đơn vị.
- Hướng dẫn các chế độ về chứng từ, hoá đơn, cách lập báo cáo.
- Phối hợp với phòng kế hoạch vật tư kiểm soát thẻ công trình.
- Tổng hợp các khoản thu nhập, tính thuế thu nhập cá nhân và các khoản
phải nộp từ thu nhập của đơn vị.
c) Kế toán tổng hợp:
- Tập hợp số liệu lập các báo cáo thống kê tài chính, thuế theo định kỳ
tháng, quý, năm và khi có yêu cầu.
- In các sổ sách kế toán tổng hợp.
- Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế.
d) Kế toán tài sản cố định:
- Lập thẻ theo dõi chi tiết từng TSCĐ.
- Định kỳ tháng, quý, năm lập bảng tăng giảm, khấu hao TSCĐ theo
nguồn và theo kết cấu nộp cho kế toán tổng hợp.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi việc mua sắm, sửa chữa
tài sản của công ty.
e) Kế toán thanh toán:
- Kiểm tra các chứng từ thanh toán trước khi trình ký.
- Lập các phiếu thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn17
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
- Đối chiếu số liệu tiền mặt ngân hàng.
- Lập sổ chi tiêt, chứng từ ghi sổ của sổ cái TK 111, TK 112 nộp cho kế
toán tổng hợp.
f) Kế toán vật tư:
- Lập thẻ kho chi tiết cho từng chủng loại vật tư.
- Theo dõi việc nhập, xuất vật tư.
- Theo dõi TK 152, TK 153., TK 621, TK 642.
- Định kỳ hàng tháng lập sổ chi tiết TK 152. TK 153 nộp cho kế toán
tổng hợp.
g) Kế toán tiền lương:
- Định kỳ, theo tuần, tháng lập bảng tạm ứng và thanh toán lương cho
khối quản lý.
- Tính các khoản thưởng theo quy định của công ty
- Tính thuế thu nhập cá nhân, kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT và các
khoản phải nộp từ thu nhập của khối quản lý.
- Tập hơp các bảng lương, thu nhập cá nhân, các khoản phải nộp của khối
sản xuất.
- Định kỳ hàng quý, khi có yêu cầu lập bảng đối chiếu BHXH, KPCĐ có
chữ ký xác nhận của các bên.
- Hàng tháng, lập bảng phân bổ tiền lương, thu nhập, BHXH nộp cho kế
toán trưởng.
h) Kế toán công nợ:
- Mở số chi tiết theo dõi các khoản công nợ, công nợ nội bộ công ty,
công nợ giữa công ty và tổng công ty, khách hàng và các bên liên quan.
- Quản lý các chứng từ liên quan đến thanh toán công nợ.
- Hàng tháng, quý, năm cần lập và thực hiện kế hoạch đối chiếu, rà soát
công nợ giữa các bên.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn18
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
- Theo dõi TK 131, TK 141, TK 331. TK 341, TK 1388. TK 3388.
- Định kỳ , hàng tháng khi có yêu cầu, nộp báo cáo cho kế toán tổng hợp.
k) Kế toán các đơn vị sản xuất:
- Thực hiện công việc thu, chi tiền mặt tại đơn vị theo đúng chế độ tài
chính và các công việc khác do lãnh đạo yêu cầu.
- Hàng tháng, quý nộp báo cáo và chứng từ thu chi cho kế toán chuyên
quản, chứng từ phải đảm bảo yêu cầu, hợp lệ.
3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Viêt Nam ban hành
theo quyết định 15/TC/QĐ/CKKT ngày 26/ 3/ 2005 của Bộ tài chính.
Hình thức kế toán: Hệ thống kế toán của Công ty được tiến hành theo hình thức
chứng từ ghi sổ( Sơ đồ 2.2)
Niên độ kế toán: áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đâù từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 của năm.
Đơn vị tiền tệ: đồng tiền sử dụng trong ghi chép là đồng tiền Việt Nam ( VNĐ).
Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán của công ty.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, ngành Công nghệ thông tin nói
chung và ngành Bưu điện nói riêng cũng ngày càng phát triển. Vì vậy, Bưu điện
được coi là những ngành hang đầu Việt Nam, ứng với tầm quan trọng và tiềm năng
của ngành Bưu điện. Công ty cổ phần Cổ phần Huy Phongđã trang bị cho bộ máy
kế toán trong công ty một hệ thống máy tính có nối mạng, sử dụng phần mềm
Word. Excel, Fast…tạo điều kiện cho công việc được tiến hành thuận lợi. đồng thời
phục vụ cho nhu cầu quản lý trong công ty.
Hiện tại có 108/205 nhân viên trong công ty làm công tác trực tiếp có máy tính hỗ
trợ. Bên cạnh máy tính thì có các thiết bị khác kềm theo như: máy in, máy photo,
máy đo trắc địa, máy khoan…Hàng năm hệ thông máy trong công ty được nâng
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn19
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
cấp, bảo dưỡng kịp thời những máy bị lỗi, thay thế những máy đã hỏng hoặc đã quá
cũ cho công tác kế toán cũng như công tác quản lý trong công ty hoạt động có hiệu
quả và có năng suất.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn20
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỤNG BƯU ĐIỆN.
A. ĐẶC ĐIỂM TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VÂN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN.
1. Khái niệm tiền lương.Lương là khoản thù lao mà người lao động được hưởng cho công việc đã
làm nhằm bù đắp hao phí lao động và tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, quan điểm về tiền lương đang thay đổi. Để phù
hợp với cơ chế quản lý mới, phát huy vai trò đòn bẩy của tiền lương, tiền lưong là
biểu hiện của quá trình lao động, là giá cả yếu tố lao động mà người sử dụng lao
động phải trả cho người lao động và theo pháp luật hiện hành.
Khái niệm tiền lương hay tiền công chỉ mang tính quy ước. Do đó, nó là giá cả
sức lao động mà người sử dụng lao động.
2. Đặc điểm tiền lương trong công ty. Tiền lương là số tiền thù lao mà công ty trả cho nhân viên, người lao động
theo số lương, chất lượng lao động, mà họ đóng góp cho công ty nhằm bản đảm
cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí sức lao động
mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương trong công ty được phân phối theo số lượng và chất lượng lao
động mà công nhân viên chức đã hao phí và được Nhà nước thống nhất quản lý
thong qua kế hoạch hoá thống nhất từ trung ương đến cơ sở.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn21
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Tiền lương được quy định một cách đúng đắn là một yếu tố kích thích mạnh
mẽ đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nó khuyến khích mỗi người ta
ra sức sản xuất, làm việc nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa
sản xuất tăng nhanh năng suất lao động.
Do đặc thù hoạt động của công ty thành 2 khối riêng biệt trực tiếp và gián
tiếp do vậy việc tính lương trong công ty cũng phân chia và do các bộ phận chịu
trách nhiệm tính toán lương và chuyển chứng từ về phòng kế toán
Đối với bộ phận gián tiếp sản xuất trong công ty thì lương tính hàng tháng
được chia làm 4 kỳ tạm ứng cho công nhân viên, và khi lập bảng thanh toán lương
ở kỳ 4 thỡ số tiền sẽ bị trừ đi số tiền đã tạm ứng.
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì do nhân viên kế toán của mỗi xí
nghiệp đảm nhận việc tính và chi trả lương, lương được tính hàng tháng và trả một
lần vào khoảng cuối tháng sau đó chuyển báo cáo thu nhập hàng tháng cho phòng
kế toán của công ty.
Do đặc thù hoạt động cũng như do kết cấu của công ty mà công ty đa tạo ra cho
riêng công ty một cách thức và mô hình tính tiền lương khác biệt.
3. Nguyên tăc trả lương trong công ty.
Tiền lương là biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao động và trở
thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích người lao động và trong quá trình
trả lương công ty luôn đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi vậy, độ lớn của tiền lương không những
phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lượng và chất lượng lao động mà phải đảm
bảo nuôi sống gia đình họ.
+ Tiền lương phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người có sức lao động và
người sử dụng lao động sức lao động. Nguyên tắc này bắt nguồn từ pháp lệnh hợp
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn22
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
đồng lao động nhằm đảm bảo nguồn lợi cho người lao động. Song mức độ tiền
lương phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
+ Tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả lao động
của người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này bắt nguồn từ
mối quan hệ giữa tái sản xuất và tiêu dùng trong đó sản xuất đóng vai trò quan
trọng.
4. í nghĩa của việc hạch toán tiền lương trong công ty. Đối với công ty, tiền lương là yếu tố của chi phí sản xuất. Đối với người lao
động, lương là nguồn thu nhập chủ yếu của toàn bộ công nhân viên, người lao động
trong công ty, không những thế, tiền lương còn là phương tiện tạo ra giá trị mới hay
đúng hơn là nguồn cung ứng của sự sáng tạo sản xuất, năng lực của lao động trong
quá trình sản xuất tạo ra giá trị.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo đẻ làm tăng năng suất lao động dẫn đến tăng lợi nhuận,
nguồn phúc lợi của công ty sẽ được bổ sung thêm vào tiền lương, làm tăng thêm thu
nhập và tăng lợi ích cho người lao động, từ đó sẽ tạo ra sự gắn kết giữa cộng đồng
những người lao động với mục tiêu và lợi ích của công ty, xóa bỏ sự phân cách giữa
công ty với người lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác
hơn với những hoạt động của công ty. Đó chính là phản ứng dây chuyền tích cực
của tiền lương.
Ngược lai trả lương không hợp lý, không chú ý đúng mức đến người lao động
thì nguồn nhân công có thể kiệt kệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, làm hạn chế
động cơ cung ứng lao động dẫn đến tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí
nguyên nhiên, vật liệu, làm dối, làm ẩu, dẫn đến năng suất lao động kém, giảm
doanh thu, điều này ảnh hưởng xấu đến hoạt động của công ty.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn23
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Vì vậy, việc hạch toán tiền lương trong công ty đóng vai trò quan trọng. Nếu
hạch toán đúng, đủ, làm tăng năng suất, tăng lợi nhuận cho công ty, nếu ngược lại
sẽ làm cho sản xuất trì trệ, công nhân không có động lực làm việc.
5. Phân loại lao động trong công ty.
Do lao động trong công ty có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc
giải quyết quản lý và hạch toán tiền lương, cần thiết phải có sự phân loại. Phân loại
lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo đặc trưng nhất định
và được phân theo các tiêu thức:
a. Phân theo thời gian lao động.
Toàn bộ lao động trong công ty có thể chia thành lao động thường xuyên
(gồm hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ.
Cách phân loại này giúp công ty nắm được tổng số lao động của mình, từ đó
có kế hoạch sử dụng bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời
xác định các khoản nghĩa vụ đối với nhà nước được chính xác.
b. Phân theo quá trình sản xuất.
Đây là cách phân loại mà công ty đang áp dụng chủ yếu, bao gồm:
Lao động trực tiếp sản xuất: chính là bộ phận công nhân trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Thuộc loại này bao gồm
những người điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm,
những ngừoi phục vụ quá trình sản xuất, những lao động thuộc bộ
phận thiết kế, tư vấn, lập hồ sơ thiết kế công trình.
Lao động gián tiếp sản xuất: đây là bộ phận lao động tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm của công ty một cách gián tiếp. Thuộc
bộ phận này bao gồm công nhân kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ
thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý
kinh tế, kỹ thuật (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn24
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc..), nhân viên quản lý
hành chính, những người làm công tác tổ chức nhân sự.
Cách phân loaị này giúp công ty đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao
động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc,
tinh giảm bộ máy gián tiếp.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn25
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
6. Các khoản trích theo lương.
Tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ của
công ty, và để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diển ra liên tục, công ty tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh 1 bộ phận chi phí gồm các khoản trích Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường
hợp cán bộ, công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu… và quỹ Bảo hiểm
xã hội của công ty được hình thành bằng cách trích lập bằng 20%
mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó
15% tính vào chi phí kinh doanh của công ty, 5% người lao động
phải nộp từ thu nhập của mình.
Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế trợ cấp cho các trường hợp như ốm đau,
tai nạn bất ngờ xảy ra, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại
các cơ sở y tế của nhà nước với mức trợ cấp 100%. Quỹ Bảo hiểm y
tế là quỹ bảo hiểm để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành,
được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động trong đó công ty chịu 2% và tính vào chi phí kinh
doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% trừ vào thu nhập của mình.
Kinh phí công đoàn: là quỹ lương để tài trợ cho hoạt động công đoàn
các cấp. Theo cơ chế hiện hành, kinh phí công đoàn được tính theo
tỷ lệ 2% tiền lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh
doanh củau công ty, và người lao động phảI trích nộp 1% cho hoạt
dộng công đoàn chung từ thu nhập của mình.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn26
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Ngoài các khoản trích theo lương do nhà nước quy định, do trong quá
trình hoạt động, công ty còn tính các khoản phảI nộp từ lương của
công nhân viên và người lao động.
Quỹ chính sách xã hội: là quỹ lương để ủng hộ theo chính sách xã hội
mà công ty quy định, được trích lập bằng 1% thu nhập sau thuế của
người lao động.
Qũy tài năng trẻ: là số tiền được hình thành bằng 0,5% thu nhập sau
thuế. Quỹ này _ing để thưởng, khuyến khích những lao động, công
nhân viên có sáng kiến hay, sáng tạo trong quá trình làm việc, điều
này sẽ phát huy khả năng làm việc, sáng tạo trong quá trình làm
việc của người lao động.
Thuế thu nhập cá nhân: là khoản tiền mà người lao động phảI nộp khi
thu nhập của họ > 5.000.000đ/ tháng và tính bằng 1% số tiền phải
nộp thuế theo quy định của công ty.
7. Cỏc hỡnh thức trả lương trong Công ty.
Đối với một doanh nghiệp, đều có cách tính và trả lương khác nhau và
với Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Bưu điện ti áp dụng 2 hính
thức trả lương:
a. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức này áp dụng đối với những người làm ở bộ phận gián tiếp sản
xuất sản phẩm áp dụng cho các phòng ban, cho khối quản lý trong công ty.
Là cơ quan nhà nước do vậy cách tính lương trả theo thời gian được tính
theo đúng hệ số lương và theo thang bảng lương do nhà nước quy định.
Nhưng do đặc thù hoạt động của công ty do vậy khi tính lương cho công
nhân viên của bộ phận gián tiếp, ngoài áp dụng công thức tính do nhà nước quy
định, công ty cũn có một hệ số khác hệ số lương đó là hệ số kinh doanh của công ty
và do công ty quy định.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn27
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Cách tính lương cho bộ phận gián tiếp:
Thu nhập hệ số lương cơ bản mức lương hệ số
hàng tháng = (phụ cấp) * tối thiểu * kinh doanh
Hệ số lương cơ bản do nhà nước quy định, phụ thuộc vào ngành nghề, trình
độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của từng người và thâm niên công tác.
Mức lương tối thiểu hiện tại theo quy định của nhà nước là 750.000đ.
Hệ số kinh doanh công ty quy định cho bộ phận gián tiếp là 3.
Ưu điểm của hình thức này là đơn giản, dễ tính toán, song nhược điểm là
không gắn chặt tiền lương với kết quả lao động, hạn chế kích thích người lao động.
Hình thức này mang tính bình quân.
VD: Nguyễn Duy Trụ thuộc phòng khoa học kỹ thuật có hệ số lương là
4.66, hệ số phụ cấp là 0.4. Như vậy lương hàng tháng là:
Lương hàng tháng =( 4.66 + 0.4) * 750000 *3 = 11385000đ.
Hình thức trả lương theo năng suất lao động.
Đây là hình thức trả lương áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất, do nhân
viên kế toán tại xí nghiệp theo dõi và tính toán, chi trả lương cho người lao động,
do vậy mỗi xí nghiệp đều có bảng thanh toán lương riêng biệt.
Với cách tính lương này, căn cứ vào hệ số lương cơ bản, mức lương min và
ngoài ra, còn căn cứ vào doanh thu của xí nghiệp, năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm của một người trong xí nghiệp và được quy đổi ra điểm tính lương.
Tổng lương sản phẩm
Mức tiền quy đổi 1 điểm =
Tổng điểm
Trong đó: Tổng lương sản phẩm là doanh thu về lương sản phẩm của
xí nghiệp trong tháng đó
Tổng điểm do mỗi xí nghiệp quy định khác nhau.
Lương gồm lương cứng và lương mềm:
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn28
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Lương cứng là số tiền lương tính trên hệ số lương và mức lương min
Lương mềm là lương sản phẩm tính trên hệ số điểm
Lương mềm = điểm tính lương * mức tiền quy đổi 1 điểm
Điểm tính lương là số điểm của công nhân có được trong quá trình làm việc
có bảng điểm quy định và do xí nghiệp quy định, thông qua Giám đốc.
Tổng lương = lương mềm + lương cứng
Lương được tính ở xí nghiệp, sau đó kế toán xí nghiệp lập bảng báo cáo thu
nhập của xí nghiệp trong tháng.
VD: Lê Tiến Hoành thuộc xí nghiệp tư vấn thiết kế I có hệ số lương là 5.32, PC TN
0.5, điểm tính lương sản phẩm là 31.87,điểm tính lương QĐ là: 48586500
250
Lương cứng = (5.32 + 0.5)*750000= 4365000đ
48586500
Lương mềm = *31.87 = 619300đ
250
8. Các khoản phải trả theo lương.a, Chế độ phụ cấp.
Phụ cấp là khoản tiền lương bổ sung cho lương cơ bản, mà khi xác định
lương cấp bậc, chức vụ, lương cấp hàm chưa tính hết yếu tố không ổn định so với
đièu kiện lao động và điều kiện sinh hoạt bình thường
Công ty áp dụng các loại phụ cấp:
Phụ cấp chức vụ: là khoản tiền mà công ty trả cho công nhân viên
hưởng lương thời gian theo ngạch, bậc lương của chuyên môn
nghiệp vụ, khi bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo nhằm bù đắp cho hao
phí lao động tăng lên do phải lành thêm trách nhiệm quản lý mà yếu
tố này chưa được xác định trong mức lương.
Cách tính trả phụ cấp:SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn29
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Phụ cấp chức vụ = hệ số PC * mức lương min * hệ số kinh doanh
Hệ số phụ cấp chức vụ công ty quy định cho từng người theo từng chuyên
môn và chức vụ đảm nhận cho khối quản lý.
Cách tính trả phụ cấp:
Người lao động được bổ nhiệm chức vụ nào hưởng phụ cấp lành đạo theo
chức vụ đó
Khi người lao động đồng thời giữ nhiếu chức vụ thì chỉ được hưởng 1 mức
phụ cấp cao nhất
Đối với công ty thì phụ cấp này tính vào đơn giá tiền lương
Hệ số kinh doanh vẫn quy định là 3
VD: Nguyễn Duy Trụ có hệ số phụ cấp chức vụ là 0.4 nên số tiền phụ cấp là
chức vụ là 0.4 * 750000 *3 = 900000đ
Phụ cấp trách nhiệm
Là khoản tiền bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công
tác chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý đồi hỏi tinh thần trách
nhiệm cao nhưng chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp này áp dụng cho bộ phận trực tiép sản xuất
Phụ cấp TN = hệ số phụ cấp * mức lương min.
Hệ số phụ cấp công ty quy định cho giám đốc xi nghiệp và phó giám đốc xí
nghiệp.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn
Chức danh Hệ số
Chủ tịch hội đồng quản trị 1.1
Thành viên ban kiểm soát 0.8
Giám đốc 0.7
Phó giám đốc 0.6
Trưởng phòng 0.4
30
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Cách tính trả phụ cấp:
Phụ cấp trách nhiệm tính váo đơn giá tiền lương.
Khi không làm công việc hưởng phụ cấp trách nhiệm từ một tháng trở lên
thì thôi không được hưởng phụ cáp trách nhiệm.
VD: Lê Tiến Hoành thuộc XNTVTK I có hệ số phụ cấp là 0.5 nên số tiền
hưởng phụ cấp là 0.5 * 750000 = 375 000đ
b. Các khoản lương làm thêm.
Đối với bộ phận gián tiếp trong công ty, ngoài giờ làm hành chính thì căn cứ
vào bảng chấm công, công ty áp dụng tính lương làm thêm giờ đối với những công
nhân viên có ngày giờ làm thêm theo đúng quy định của nhà nước
tiền lương mức lương giờ tỷ lệ % số giờ
làm thêm = (phụ cấp) * được hưởng * làm thêm
Tỷ lệ % mà công ty áp dụng cho đối tượng công nhân viên theo đúng
quy định của nhà nước:
150% đối với công nhân viên làm thêm giờ vào ngày thường
300% đối với công nhân viên làm thêm vào ngày nghỉ lễ
200% đối với công nhân viên làm thêm vào ngài nghỉ tuần.
c.Các khoản lương công ty cho.
Mỗi một doanh nghiệp, ngoài lương thu nhập theo hệ số lương và mức
lương tối thiểu thì còn quy định các khoản lương khác tùy theo từng doanh nghiệp
và công ty cũng vậy, đó là các khoản lương:
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn
Chức danh Hệ số
Giám đốc XN 0.5
Phó giám đốc XN 0.4
31
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Lương đi học: là số tiền mà công ty trả cho các đối tượng trong danh sách đi
học. Ngoài khoản lương mà người đó nhận được từ công việc của họ tai công ty
thi còn nhận thêm một khoản lương đi học theo quy định của công ty.
Các khoản cộng vào lương từ thưởng: Tiền thưởng là số tiền bổ sung mà
công nhân viên, người lao động trong công ty được nhận và phụ thuộc vào mức độ
thành tích hiệu quả lao động của từng người và doanh thu, lợi nhuận của công ty
trong thời gian đó.
B. THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY.
1.Chứng từ sử dụng:
Trong mọi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng.để việc hạch
toán tiền lương đựơc đúng thì công ty phải tổ chức tốt ngay từ khâu lập chứng từ.
Đó sẽ là căn cứ hợp lý, hợp pháp để ghi sổ kế toán và quản lý hoạt động của công
ty. Công ty sử dụng các chứng từ:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
2. Tài khoản sử dụng. 2.1. Tài khoản 334 “ phải trả công nhân viên”
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của công ty về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: * Các phần đã trả cho công nhân viên và người lao động
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn32
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
* Trừ lương trong trường hợp bắt bồi thường hoặc trong trường hợp
trích BHXH, BHYT.
Bên có: * Các khoản trả cho người lao động như tiền lương, các khoản trích
theo lương.
* Các khoản mà BHXH trả cho người lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn
Dư cuối kỳ: Các khoản phải trả cho người lao động mà vẫn chưa trả tính đến
cuối kỳ
2.2. Tài khoản 338 “ Các khoản trích theo lương”
- Công dụng: Tài khỏan này dùng đẻ phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: * Phản ánh các khản đã nộp tính theo lương cho cơ quan quản lý cấp trên.
* Chi trả các khoản trợ cấp của cơ quan Bảo hiểm cho người lao động
* Phân bổ doanh thu chưa thực hiện được.
* Tài sản thừa đã xử lý phải trả khác đã trả.
Bên có: * Phản ánh các khoản trích theo lường như BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Cơ quan BHXH trả cho người lao động hưửong trợ cấp
* Doanh thu chưa thực hiện.
*Tài sản thừa phải trả, phải nộp khác
Dư cuối kỳ: Các khoản trích theo lương, các khoản phải trả, phải nộp khác
còn tồn đến cuối kỳ.
Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3381_ Tài sản thừa chờ xử lý: phản ánh giá trị tài sản thừa
chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định của cấp có thẩm
quyền.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn33
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Tài khoản 3382_ Kinh phí công đoàn: phản ánh tình hình trích và
thanh toán kinh phí công đoàn của công ty.
Tài khoản 3383_ Bảo hiểm xã hội: phản ánh tình hình trích và thanh
toàn BHXH của công ty
Tài khoản 3384_ Bảo hiểm y tế: phản ánh tình hình trích và thanh
toán BHYT của công ty
Tài khoản 3385_ Phải trả về cổ phần hóa: phản ánh số phải trả về tiền
thu cổ phần thuộc vốn nhà nước.
Tài khoản 3388_Phải trả, phải nộp khác: phản ánh các khoản mà công
ty phải trả phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở trên.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, công ty còn sử dụng một số tài khoản
khác:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3. Phương pháp hạch toán tại đơn vị: 3.1. Trình tự hạch toán:
- Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lương và các khoản tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 627_lương phải trả cho công nhân viên xí nghiệp:
Nợ TK 642_chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334_phải trả công nhân viên
VD: Bảng 1.2. Tính lương phải trả cho bộ phận sản xuất chung và bộ phận
quản lý doanh nghiệp là:
Nợ TK 622: 36 875 651
Nợ TK 6421: 20 600 000
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn34
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Có TK 334: 57 475 654
Các khoản thưởng phải trả công nhân viên:
Nợ TK 4312_quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334_phải trả công nhân viên
VD: Xí nghiệp thưởng cho công nhân có thành tích từ quỹ khen thưởng là:
Nợ TK 4312: 450 000
Có TK 334: 450 000
-Các khoản BHXH trả cho người lao động:
Nợ TK 338_phải trả, phải nộp khác
Có TK 334_phải trả công nhân viên
- Các khoản khấu trừ lương của người lao động:
Nợ TK 334_phải trả công nhân viên
Có TK 3335_thuế TN cá nhân
Có TK 338_phải trả, phải nộp khác
Có TK 141_tạm ứng
-Thanh toán tiền lương, thưởng:
Nợ Tk 334_phải trả công nhân viên
Có TK 111_tiền mặt
Có TK 112_tiền gửi ngân hàng
VD:Bảng 1.2, thanh toán lương tháng 4/2010 P. KHKT
Nợ TK 334: 21 379 500
Có TK 1111: 21 379 500
-Hàng tháng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
Nợ TK642_chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334_phải trả công nhân viên
Có TK 338_phải trả, phải nộp khác
VD: trích BHXH theo quy định của khối sản xuất và khối quản lý là:
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn35
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Nợ TK 6271:18 787 950
Nợ TK 6421:16 771 050
Có TK 338: 35 559 000
-Các khoản trợ cấp BHXH trả
Nợ TK111_ tiền mặt
Có TK 3383_Bảo hiểm xã hội
VD: Bảng 1.4.Thanh tóan kinh phí trợ cấp:Nợ TK 111: 1 900 000
Có TK 3383: 1 900 000-Đối với các khoản nộp trích theo lương:
Nợ TK 338_phải trả phải nộpCó TK 111_Tiền mặt
VD: Bảng 1.4. Thanh toán lương BHXH trả thay lương là:Nợ TK 338: 22 895 700
Có TK 1111: 22 895 700 -Các khoản trợ cấp chi trả cho người lao động
Nợ TK 338_phải trả phải nộpCó TK 334_phải trả công nhân viên
-Chi tiền liên quan đến Kinh phí công đoànNợ TK 3382_kinh phí công đoán
Có TK 111_tiền mặtCó TK 112_Tiền gửi ngân hàng
VD: Bảng 1.4. Chuyển 0.2% KPCĐ lên Liên Đoàn quận là:Nợ TK 3382:3 105 000
Có TK 1121: 3 105 000
4. Sổ sách liên quan.Cùng với chứng từ ở trên, công ty sử dụng các sổ sách liên quan: Bảng thanh toán lương khối quản lý. Bảng các quỹ nộp khối quản lý.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn36
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Bảng tính lương tại xí nghiệp. Báo cáo thu nhập của các xớ nghiệp. Bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng hợp quỹ lương. Sổ chi tiết 334 Sổ chi tiết 338 Sổ cái TK 334 Sổ cái TK 338
5. Quy trình luân chuyển chứng từ.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn37
Bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng
hợp quỹ lương
Bảng tính lương tại xí nghiệp
Bảng thanh toán lương của phòng
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng các quỹ nộp khối quản lý
Bảng thanh toán lương khối quản lý
Báo cáo thu nhập của từng xí nghiệp
Chứng từ ghi sổ TK 334, TK 338
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Giải thích quy trình luân chuyển:
Hàng ngày, người được giao trách nhiệm chấm công cho từng phòng, xi
nghiệp sẽ căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, ngày làm thêm giờ, ngày nghỉ
hưởng BHXH,… và ghi vào bảng chấm công theo từng cột trong tháng, và chuyển
lên phòng kế toán.
Nhân viên kế toán của từng bộ phận kiểm tra, đối chiếu số liệu cho hợp lý rối
căn cứ vào bảng chấm công cùng các chứng từ gốc kèm theo, kê toán tiền lương sẽ
lập bảng thanh toán cho từng phòng, và kế toán xí nghiệp sẽ lập báo cáo thu nhập
của xí nghiệp mình phụ trách.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các phòng, kế toán lập bảng thanh
toán lương khối quản lý
Tại xí nghiệp, hàng tháng kế toán xí nghiệp nhận bảng tính lương khối quản
lý làm cơ sở lập báo cáo thu nhập của mỗi xí nghiệp.
Bảng thanh toán lương khối quản lý là căn cứ lập bảng các quỹ nộp của khối
quản lý và bảng thanh toán lương của khối quản lý cùng với báo cáo thu nhập của
xí nghiệp, là cơ sở lập bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng hợp quỹ lương của
toàn công ty.
Từ bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng hợp quỹ lương, là căn cứ vào sổ
chi tiết tài khoản 334, TK 338
Từ sổ chi tiết tài khoản 334, 338 kế toán vào sổ cái TK 334, TK 338.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn38
Sổ chi tiết TK 334, TK 338
Sổ cái TK 334, TK 338
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Hàng ngày, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của từng lao động, công
nhân viên trong công ty, kế toán sẽ đánh dấu ngày làm việc, ngày làm thêm, ngày
nghỉ… và tổng hợp số công, là cơ sở để tính lương. Do vậy, bảng chấm công là
chừng từ quan trọng đầu tiên là căn cứ để tính trả lương cho toàn bộ lao động trong
công ty.
Bảng chấm công: được lập để theo dõi thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc, ngừng
việc, nghỉ BHXH… của từng người trong công ty, là căn cứ để tính trả lương,
BHXH trả thay lương và phục vụ trong công tác quản lý lao động trong công ty.
Bảng chấm công được lập trên cơ sở thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc,
ngừng việc nghỉ BHXH của từng người.
Bảng chấm công được lập hàng tháng, mỗi bộ phận, phòng, xí nghiệp đều
lập 1 bảng chấm công riêng.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận, người duyệt ký vào
Bảng chấm công và chuyển lên cho phòng kế toán để kiểm tra, đối chiếu quy ra số
công, sau đó lập bảng thanh toán lương của các phòng và xí nghiệp.
Bảng thanh toán lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương phụ
cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương tính theo hệ số và cấp bậc.
Là cơ sở để kiểm tra việc thánh toán tiền lương cho từng nhân viên trong
phòng hay xí nghiệp.
Là căn cứ để vào bảng thanh toán lương của khối quản lý.
Bảng thanh toán lương được lập dựa trên bảng chấm công cho từng bộ phận.
Từ bảng thanh toán lương của các phòng thuộc khối quản lý, kế toán tổng hợp và
lập bảng thanh toán lương khối quản lý.
Bảng thanh toán lương khối quản lý : là bảng tổng hợp số liệu từ các bảng
lương của phòng.
Có tác dụng làm cơ sở lập bảng thanh toán lập bảng các quỹ nộp của khối
quản lý.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn39
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Là căn cứ lập bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng hợp quỹ lương.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các phòng.
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất, thì mỗi xí nghiệp lại có bảng tính lương
riêng, và theo công thức khác với khối quản lý, từ bảng chấm công của từng xí
nghiệp, kế toán xí nghiệp tổng hợp và lập bảng tính lương của xí nghiệp.
Bảng tính lương của xí nghiệp là bảng tính lương cứng và lương mềm, là
chứng từ theo dõi lương của từng lao động trong xí nghiệp
Là cơ sở để vào bảng báo cáo thu nhập lương của xí nghiệp.
Căn cứ vào bảng chấm công của xí nghiệp
Căn cứ vào bảng điểm trong mỗi xí nghiệp quy định
Sau khi lập xong bảng tính lương của xí nghiệp, kế tóan xí nghiệp lập báo
cáo thu nhập tháng của xí nghiệp do mình phụ trách.
Báo cáo thu nhập tháng phản ánh lương cứng và lương mềm cua từng người
trong xí nghiệp, phản ánh số phải nộp vào các quỹ và từng người
Là căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng hợp quỹ lương.
Từ bảng thanh toán lương của khối quản lý và báo cáo thu nhập của xí
nghiệp, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng hợp quỹ lương.
Bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng hợp quỹ lương là bảng tập hợp và
phân bổ tiền lương thực tế phải trả và các khoản phải trích theo lương.
Bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng hợp quỹ lương được dựa trên số liệu
của bảng thanh toán lương khối quản lý
Từ bảng phân bổ tiền lương là căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 334 và tài
khoản 338
Dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến phải trả công nhân
viên, phải trả phải nộp khác.
Là căn cứ để vào sổ cái TK 334, 338.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn40
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Sổ chi tiết cho từng khoản mục Tài khoản và tính số dư đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ, và số dư cuối kỳ cho từng tài khoản.
Từ sổ chi tiết, kế toán lập sổ cái TK 334. 338
Dùng để phản ánh số hiện có và số phát sinh của tài khoản 334, 338.
Sổ chi tiết cho từng khoản mục Tài khoản và tính số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ,
và số dư cuối kỳ cho từng tài khoản.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn41
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1.Thu hoạchQua đợt thực tập tại Công ty cổ phần Cổ phần Huy Phongđã giúp em có thêm
cơ hội để tiếp xúc nhiều hơn với nghiệp vụ kế toán và những kiến thức đã học ở
nhà trường. Em nhận thấy môi trường kinh doanh luôn biến động, các tình huống
kinh doanh đa dạng, phức tạp, thậm chí cả những tình huống mà lý luận chưa đề
cập đến. Vì vậy lý luận phải kết hợp với thực tiễn, từ đó sinh viên sẽ vận dụng được
những kiến thức đã học vào việc giải quyết các tình huống thực tế đã được học hỏi
thêm.
2. Nhận xét
a. Ưu điểm:
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xâydựng bưu điện có hệ thống kế toán được
tổ chức khoa học, đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực hầu hết là trình độ Đại
học và trên Đại học, trung thực nhiệt tình, luôn làm tốt công tác chuyên môn, bên
cạnh đó, kế toán trưởng luôn giám sát, chỉnh sửa những sai sót, và bổ sung kịp thời
những thông tư quyết định phù hợp với tình hình mới.
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, đây là hình thức đơn giản,
dễ làm, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty, thuận tiện cho việc sử dụng
máy vi tính trong công ty.
Với hình thức trả lương theo thời gian và theo năng suất lao động, công ty đã
ap dụng theo quy định của nhà nước về hệ số lương mưc tiền lương tối thiểu. Ngoài
ra, công ty còn có hệ số riêng gọi là hệ số kinh doanh, điều này làm tăng thu nhập
cho công nhân viên trong công ty, tạo động lực va khuyến khích người lao động
làm việc.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn42
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Công ty sử dụng hệ thông tài khoản theo quy định của Bộ Tài Chính, dễ theo
dõi và phản ánh trên hệ thống sổ sách, phương pháp hạch toán đơn giản, dễ hiểu,
không có tài khoản riêng, trong quá trình hạch toán, công ty có ký hiêu, 1,2,3 4, để
phân biệt giữa các xí nghiệp.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu kinh
tế và pháp lý, có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền.
Cách ghi chép vào chứng từ đầy đủ, rõ ràng, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, giám sat,quản lý chứng từ
Các khoản trích nộp theo lương, công ty tính đúng, tính đủ, và nộp kịp thời.
Công ty có một kế toán trưởng, chiu trách nhiệm tổng quát tình hình thu chi
trong công ty, mọi chứng từ đều tập trung về phòng kế toán để kiểm tra, đối chiếu
và có đầy đủ chữ ký.
Do công ty chia thành 2 khối riêng biệt, mỗi xí nghiệp đều có một kế toán
riêng, do vậy công việc được san bằng, tránh khối lượng công việc nhiều.
b. Nhược điểm:
Cuối tháng,các xí nghiệp chuyển chứng từ tiền lương lên phòng kế toán để
kiểm tra, do vậy, tính kịp thời luân chuyển chứng từ chưa cao, phòng kế toán không
nắm được số liệu thực tế và quản lý số liệu của từng xí nghiệp.
Do hệ số kinh doanh của công ty phụ thuộc vào doanh thu, lợi nhuận của công
ty trong tháng đó do vậy mỗi tháng kế toán phải tổng hợp và tính toán để tìm ra hệ
số kinh doanh của công ty, điều này làm cho công tác kế toán nhiều, phức tạp
Với cách tính lương dựa trên hệ số chung áp dụng cho khối quản lý như vậy sẽ
không kích thích được hiệu quả làm việc , không phản ánh được năng lực cũng như
trình đọ của từng nhân viên.
Do công ty có hệ số tính lương riêng, với khối đều có cách tính khác nhau do
vậy cong việc tính toán khó khăn
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn43
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
Trong quá trình tính tóan, công ty sử dụng nhiều sổ sách, và chủ yếu làm trên
Excel do vậy khối lượng công việc nhiều
Hình thức chứng từ ghi sổ làm công việc bị trùng lặp, 1 nghiệp vụ được ghi
vào nhiều sổ sỏch.
Cách ghi chép của một số chứng từ còn chưa phản ánh hết các nghiệp vụ phát
sinh.
3. Một số đề xuất đối với phần hành kế toán tiền lương tại công
ty. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn luôn là cần thiết, vì kế toán là
công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý công ty với nhiệm vụ cung cấp
thông tin phản ánh theo dõi chi tiết các quan hệ kinh tế dưới sự biểu hiện bằng tiền.
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc cần
làm ngay và phải làm thật tốt. Với những mặt còn tồn tại đó em xin đưa ra những
đề xuất sau:
+ Tăng cường quản lý lao động ở các tổ, xí nghiệp sản xuất, các phòng ban
chức năng thực hiện biện pháp phối hợp giám sát vận dụng đúng đắn các chính
sách, chế độ của nhà nước đảm bảo năng suất lao động và chất lượng hiêu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thực hiện phân cấp cho các phòng ban, phân xưởng, quyền chủ động trong
thực hiện kế hoạch. Hoàn chỉnh lại một số quy chế khuyến khích như: quy chế tiền
thưởng cho tập thể cá nhân có thành tích cao,…
+ Về hình thức trả lương: Tại công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian và theo chất lượng sản phẩm với 2 khối riêng biệt là phù hợp song cách tính
lương tương đối phức tạp, khó tính. Vì vậy, công ty có thể sửa đổi cách tính hệ số
kinh doanh và mức tiền quy đổi 1 điểm sao cho dễ dàng.
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn44
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toỏn45
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định tiền lương là một vấn đề cần thiết đối với đời sống của
công nhân viên. Tiền lương được quy định đúng đắn, kế toán tiền lương chính xác,
đầy đủ là một yếu tố kích thích mỗi người lao động ra sức sản xuất làm việc nâng
cao trình độ tay nghề. Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm, tiền lương còn là một trong những công cụ kinh tế để phân phối,
sắp xếp lao động một cách có kế hoạch trong công ty, là yếu tố quan trọng giúp cho
hoạt động của công ty ổn định, và có như vậy mới có thể tăng năng suất lao động,
khẳng định vị trí của công ty trên thị trường.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Bưu
điên, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên phòng Tài chính kế toán
cảu công ty, em đã hiểu được rất nhiều về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương nói riêng và thực tế công tác kế toán nói chung tại công ty nhà
nước. Qua đó, em nhận thấy được tầm quan trọng của quá trình thực tập đối với
sinh viên khi ra trường, đã giúp chúng em nắm rõ những yếu tố cơ bản của công tác
kế toán, quan trọng hơn là giúp chúng em định hình được công việc mà trong tương
lai sẽ làm gì và làm như thế nào?
Trên đây là báo cáo Thực tập tốt nghiệp với Chuyên đề “Tiền lương và các
khoản trích theo lương” của em. Để hoàn thành bản báo cáo này, em xin chân thành
cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Bưu điện,
Phòng Tài chính kế toán.
Hà Nội ngày 24 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Thu Hà
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toán
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
PHỤ LỤC
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toán
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà Nội ngày tháng năm 2010
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toán
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toán
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1
PH ẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN HUY PHONG
....................................................................................................................................1I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY...............1
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................................1
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty...................................................................2
3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm...........................................................3
4.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của
Công ty................................................................................................................4
5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty....................................................7II. HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY.
....................................................................................................................................................13
1. Hình thức kế toán..........................................................................................13
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công tác kế toán.......................................................14
2.1) Hình thức tổ chức công tác kế toán........................................................14
2.2) Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................15
2.3) Chức năng, nhiệm vụ cuả từng bộ phận kế toán....................................16
3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.................................................18
4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán của công ty.................................18
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỤNG BƯU ĐIỆN..........................................................................20A.... .ĐẶC ĐIỂM TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VÂN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG BƯU ĐIỆN...................................................................................................................20
1. Khái niệm tiền lương.....................................................................................20
2. Đặc điểm tiền lương trong công ty................................................................20
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toán
Báo cáo thực tập Khoa: Kinh tế và Quản lý
3. Nguyên tăc trả lương trong công ty...............................................................21
4. Ý nghÜa cña viÖc h¹ch to¸n tiÒn l¬ng trong c«ng ty..........225. Ph©n lo¹i lao ®éng trong c«ng ty.......................................226. C¸c kho¶n trÝch theo l¬ng..................................................247. Các hình thức trả lương trong Công ty.................................258. C¸c kho¶n ph¶i tr¶ theo l¬ng.............................................27
B. THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY..............................................................30
1.Chøng tõ sö dông:................................................................302. Tµi kho¶n sö dông...............................................................30
2.1. Tµi kho¶n 334 “ ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn”....................302.2. Tµi kho¶n 338 “ C¸c kho¶n trÝch theo l¬ng”................31
3. Ph¬ng ph¸p h¹ch to¸n t¹i ®¬n vÞ:......................................323.1. Tr×nh tù h¹ch to¸n:.......................................................32
4. Sæ s¸ch liªn quan...............................................................345. Quy trình luân chuyển chứng từ....................................................................35
PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT.........................................................39
1.Thu hoạch.........................................................................................................39
2. Nhận xét...........................................................................................................39
3. Mét sè ®Ò xuÊt ®èi víi phÇn hµnh kÕ to¸n tiÒn l¬ng t¹i c«ng ty.............................................................................................................41
KẾT LUẬN
SVTH: Trinh Thị Thu Hà Lớp: Kế toán