Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNGTIẾT KIỆM VÀ HIỆUQUẢ
TÍCH HỢP TRONG CÁC MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC
Ngày nay, việc khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn năng lượng đang trở thành một
vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Sở dĩ như vậy là do nhân loại đang đứng trước hàng loạt
nguy cơ mà nguyên nhân của nó chính là vấn đề khai thác, sử dụng năng lượng: những nguồn
năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) đang ngày một cạn kiệt, nạn ô nhiễm môi
trường và sự nóng lên của khí hậu trái đất do chất thải trong quá trình sử dụng năng lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề năng lượng đối với sự phát triển bền vững, các
quốc gia đã xây dựng cho mình một chương trình phát triển năng lượng mà trọng tâm là
hướng đến nguồn năng lượng sạch và sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được nhà nước ta quan tâm từ sớm. Ngày
03/9/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả. Triển khai Nghị định số 102/2003/NĐ-CP, ngày 14/4/2006, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Một trong các nội dung quan trọng của
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả là đưa các nội
dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc dân,
trong đó một hoạt động trọng tâm là xây dựng nội dung, giáo trình, phương pháp giảng dạy
lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học, phù
hợp với từng cấp học từ tiểu học đến phổ thông trung học.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định việc tích
hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học ở các cấp học là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết.
Nhằm định hướng cho việc triển khai nhiệm vụ nói trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây
dựng bộ tài liệu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong một số môn học và
1
hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu học: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí
(phần Địa lí) và Hoạt động ngoài giờ lên lớp. Cấu trúc của tài liệu có hai phần chính:
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung
Phần thứ hai: Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong một số môn học
và hoạt động giáo dục
Trên cơ sở những định hướng, gợi ý về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức học
tập của tài liệu, các thày giáo, cô giáo có thể xây dựng kế hoạch giáo dục cụ thể nhằm thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả qua một số môn học
và hoạt động giáo dục ở tiểu học, thực hiện tốt chủ trương của Bộ.
Để bộ tài liệu ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của việc thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện ở tiểu học, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Mọi ý kiến đóng góp
xin gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học), 49 - Đại Cồ Việt - Hà Nội.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ
HIỆU QUẢ
1. Năng lượng là gì ?
Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lượng, sau đây xin trình bày một số khái niệm
khá phổ biến:
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Có nhiều dạng năng
lượng khác nhau như: điện năng, quang năng, cơ năng, hoá năng, nhiệt năng…
Hoặc, năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng
năng lượng như: động năng làm dịch chuyển vật thể, nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của vật
thể…
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ
cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra
2
thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng (Nghị định Chính phủ số 102/2003/NĐ-CP ngày
03 /9/2003 Về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả).
Trong tài liệu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lượng được nêu trong Nghị
định số 102/2003/NĐ-CP nói trên. Một số khái niệm cần lưu ý:
+ Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên nhiên,
muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng,
nhiệt năng, công năng…
+ Năng lượng thứ cấp là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá
những năng lượng thô như nêu trên.
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống.
Có nhiều cách phân loại năng lượng như: dựa theo nguồn gốc của nhiên liệu, phân loại
theo mức độ ô nhiễm, phân loại theo trình tự sử dụng…Ở tài liệu này, chúng tôi giới thiệu hai
cách phân loại chủ yếu: phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng và phân loại theo
mức độ ô nhiễm.
2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng, có thể chia năng lượng thành hai
loại:
- Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất
đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hoá thạch
(than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hoá
thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm.
Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho
các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những năm đầu thế kỉ XXI, năng
lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3
nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mĩ. Tuy nhiên đây cũng là tác nhân chính làm ô nhiễm môi
trường và làm tăng nhiệt độ trái đất. Theo thống kê của Cơ quan bảo vệ môi trường của Mĩ,
việc sử dụng các nguồn nhiên liệu hoá thạch trong hơn 150 năm qua đã khiến trái đất phải
hứng chịu khoảng 245 tỉ tấn các-bon đi-ô-xit.
3
Việc tái tạo loại nhiên liệu hoá thạch phải mất tới hàng triệu năm, vì vậy đây là nguồn
nhiên liệu được coi là không thể phục hồi, đến một ngày nào đó nó sẽ biến mất khỏi trái đất.
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu
hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,
năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
+ Năng lượng hạt nhân
Năng lượng hạt nhân có được bằng một trong hai cách: Phân rã hạt nhân các nguyên
tử, hoặc kết hợp hạt nhân các nguyên tử. Việc phân rã hạt nhân, hoặc kết hợp hạt nhân nói
trên mang lại một nguồn năng lượng khổng lồ.
Đặc điểm:
Đây là một nguồn năng lượng lớn (tính đến năm 2000, Mĩ có 110 nhà mỏy điện
nguyên tử; 70 % lượng điện tiêu thụ ở Pháp là từ năng lượng hạt nhân), năng lượng sạch, rẻ
và tương đối an toàn.
Xử lí chất thải hạt nhân và an toàn trong vận hành nhà máy điện nguyên tử vẫn đang là
mối quan tâm hàng đầu của nhân loại.
+ Năng lượng mặt trời.
Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng vô tận và không sản sinh ra chất thải gây ô
nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hạn chế của nó là sự khó khăn trong thu thập ánh sáng mặt trời
vào những ngày thời tiết mây mù, mặt khác, chi phí sản xuất còn khá cao.
+ Năng lượng nước.
Nước tràn xuống từ đập nhà máy thuỷ điện làm quay tua bin nối với máy phát điện.
Đây là nguồn năng lượng sạch, hiệu quả và có tiềm năng to lớn. Hiện nay, Canada, Mĩ và
Brazil là 3 quốc gia đang đứng đầu thế giới về sản lượng điện từ thuỷ năng.
Tuy nhiên, việc xây đập thuỷ điện lại ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường xung quanh,
làm thay đổi rất lớn hệ sinh thái của thượng nguồn và hạ nguồn.
+ Năng lượng sức gió.
Gió cũng là một nguồn tài nguyên năng lượng. Đây là một nguồn tài nguyên vô tận và
không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, cũng giống năng lượng mặt trời, loại năng lượng
này đòi hỏi một sự đầu tư lớn và sự lệ thuộc vào điều kiện thiên nhiên.
4
+ Năng lượng địa nhiệt
Địa nhiệt là dạng năng lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra ngoài
nhờ hoạt động của các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun. Nước được hâm nóng tự
nhiên có thể được sử dụng để làm nóng các toà nhà, làm quay tua bin trong nhà máy nhiệt
điện.
Tuy nhiên, sử dụng năng lượng địa nhiệt có thể mang lại những tác động không tốt cho
môi trường: những thành phần hoá học trong hơi nước nóng góp phần làm ô nhiễm không
khí, hoặc có thể có những khí độc từ lòng đất.
+ Năng lượng thuỷ triều
Việc ứng dụng dòng thuỷ triều lên, xuống để quay cánh quạt chạy máy phát điện tiềm
ẩn một nguồn năng lượng vô tận. Đây cũng là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm
môi trường.
+ Năng lượng sinh khối
Một phần sinh khối (tổng lượng động thực vật và vi sinh vật trên một đơn vị diện tích)
có thể được sử dụng như nhiên liệu sản sinh ra nhiệt năng. Gỗ, cây trồng, phế phẩm nông
nghiệp, khoáng vật hay vật phẩm từ động thực vật là những bộ phận của sinh khối. Sinh khối
trong rác thải có thể được đốt cháy để tạo ra nhiệt năng hoặc phân huỷ thành mêtan, một loại
khí tự nhiên (ở Tây Âu có hơn 200 nhà máy đốt rác thải nhằm sản sinh ra điện).
Tuy nhiên, loại nhiên liệu này liên quan đến việc khai thác rừng và gây ảnh hưởng xấu
tới môi trường qua việc thiêu huỷ chất thải.
2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường:
- Năng lượng sạch:
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể ra
những loại năng lượng sạch: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió,
năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước…
- Năng lượng gây ô nhiễm môi trường:
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác
động xấu đối với môi trường: các dạng năng lượng hoá thạch, năng lượng lòng đất.
5
3. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người; việc khai thác, sử dụng
năng lượng và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện
nay
3.1. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người.
Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ.
- Năng lượng cần cho sự sống của con người: đem lại sự sống cho con người, vạn vật;
phục vụ các nhu cầu thiết yếu: sưởi ấm, nấu chín thức ăn, thắp sáng, sử dụng phương tiện
giao thông…
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất: công nghiệp (xăng
dầu được coi là "máu" của công nghiệp), nông nghiệp, giao thông vận tải …
3.2. Tình hình khai thác tài nguyên năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường.
- Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lí: cạn kiệt
các nguồn tài nguyên năng lượng hoá thạch, gỗ, củi…
- Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc khai thác, sử dụng một số loại năng lượng
có thể gây ô nhiễm.
- Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường do sử dụng các nguồn năng lượng hoá thạch,
hoặc những nguồn năng lượng trong lòng đất.
2.3. Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay: đẩy mạnh việc sử dụng
các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường.
3. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống của
con người
3.1. Khái niệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá
trình sử dụng.
- Sử dụng năng lượng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với
mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lí,
nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương
tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ
và sinh hoạt.
6
3.2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng
phục vụ đời sống con người.
II. GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Thế nào là giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một quá trình (thông qua các
hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan
tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển xã hội
bền vững về sinh thái.
Giáo dục nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết về năng lượng cùng
với các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về năng lượng và sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả (kiến thức); những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (thái độ); những kĩ năng giải quyết cũng như thuyết phục
các thành viên cùng tham gia (kĩ năng); tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề năng lượng
và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (hành vi tích cực).
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ: Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được
tầm quan trọng của năng lượng và của việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn năng lượng;
đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kĩ năng thực hành để họ tham gia
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng.
2. Sự cần thiết phải giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn
kiệt của các nguồn tài nguyên năng lượng và huỷ hoại môi trường sinh thái. Do vậy, cần phải
giáo dục cho mọi người biết và hiểu về năng lượng, tầm quan trọng của việc sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sự phát triển bền vững.
3. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
Giáo dục SDNLTK&HQ cho học sinh tiểu học nhằm:
- Về kiến thức:
7
+ Giúp cho học sinh có sự hiểu biết ban đầu về năng lượng và lợi ích của việc tiết kiệm
năng lượng với cuộc sống của con người.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống
- Về kĩ năng- hành vi:
+ Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm năng lượng.
4. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học được tích hợp trong các môn học
và đưa vào nội dung hoạt động giáo dục với khối lượng kiến thức, phương pháp, hình thức
phù hợp:
+ Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
+ Ý thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
+ Kĩ năng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cuộc sống
+ Hình thành, phát triển và hành vi, thói quen, trong sử dụng năng lượng
III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC SDNLTK&HQ TRONG
TRƯỜNG TIỂU HỌC
Theo số liệu thống kê đầu năm 2008, cả nước hiện có gần 7 triệu học sinh tiểu học,
khoảng trên 323.000 giáo viên ở gần 15.000 trường tiểu học. Giáo dục SDNLTK&HQ cho
học sinh tiểu học tức là làm cho gần 10 % dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu học sinh tiểu học
thực hiện tốt việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
1. Hình thức tích hợp
- Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ ở các môn học cấp tiểu học có 3 mức:
+ Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục
tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với
giáo dục SDNLTK&HQ.
8
+ Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù
hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
- Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp:
+ Lồng ghép vào các hoạt động văn nghệ, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể …trong nhà
trường.
+ Tham quan thực tế các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
- Xây dựng trường học sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả:
+ Thực hiện Chương trình giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
+ Giáo viên và học sinh có ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
2. Phương pháp
Một số phương pháp dạy học có thể tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
- Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực tế:
Học sinh có thể tham gia hoạt động tham quan, khảo sát thực tế sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi các em có thể tiếp cận với sự chỉ dẫn của giáo viên. Điều
đó giúp học sinh kiểm nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, đồng thời mở rộng tầm hiểu biết
thực tế và phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, rèn luyện hành vi sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
- Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp thí nghiệm giúp cho việc tái tạo lại những hiện tượng đã xảy ra trong
cuộc sống hàng ngày, đơn giản hoá các quá trình cho học sinh quan sát dễ tiếp thu.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục:
Nên khai thác những hiện tượng sử dụng năng lượng tiết kiệm và chưa tiết kiệm, gần
gũi với học sinh, giúp các em thấy được những hành vi cần phê phán hay ủng hộ.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống.
Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng ở cấp Tiểu học cần đạt tới đích là để học sinh ở
cấp học này có được những hành động dù rất nhỏ nhưng cụ thể, thiết thực góp phần sử dụng
tiết kiệm năng lượng ở nơi các em đang sống, từ ở nhà, tới trường và rộng ra làng bản, khu
9
phố. Ví dụ các kĩ năng được sử dụng ở đây như kĩ năng từ chối những hành vi không tiết
kiệm trong sử dụng năng lượng…
- Phương pháp nêu gương:
Giáo viên thường xuyên nhận xét việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả qua hành vi cụ thể của học sinh trong lớp và nhận xét, đánh gía, nêu những tấm gương tốt
ngay trong lớp học.
PHẦN 2
GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
TRONG MỘT SỐ MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
MÔN ĐẠO ĐỨC Môn Đạo đức ở tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang
tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân ; với người khác ;
với công việc ; với cộng đồng, đất nước, nhân loại ; với môi trường tự nhiên và ý nghĩa của
việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
- Bước đầu hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người
xung quanh theo chuẩn mực đã học ; Kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù
hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
- Bước đầu hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm
với hành động của mình ; yêu thương, tôn trọng con người ; mong muốn đem lại niềm vui,
hạnh phúc cho mọi người ; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt ; không đồng tình với cái ác, cái
sai, cái xấu.
Do đặc trưng môn học, môn Đạo đức có nhiều lợi thế trong việc giáo dục SDNLTK&HQ
cho HS tiểu học. Cụ thể:
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được đề cập thông qua các chuẩn mực hành vi đạo
đức cần thiết, phù hợp trong mối quan hệ của các em với cuộc sống hàng ngày.
- Tiếp cận giáo dục sử dụng SDNLTK&HQ cho các em thông qua giáo dục Quyền trẻ em.
10
- Giáo dục sử dụng SDNLTK&HQ gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của HS trên cơ sở
phối hợp đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ TÍCH HỢP
1. Mục tiêu:
Giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Đạo đức nhằm giúp cho HS :
- Bước đầu nhận thức được vai trò, ý nghĩa của năng lượng và SDNLTK&HQ đối với
cuộc sống con người.
- Hình thành và phát triển ở các em thái độ, hành vi đúng đắn trong việc
SDNLTK&HQ.
- Bước đầu có thói quen gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ và tiết kiệm trong sinh hoạt hàng
ngày.
- Biết quan tâm tới môi trường xung quanh, sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên.
- Tích cực tham gia các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ ở trường và địa phương
phù hợp với lứa tuổi.
2. Phương pháp và hình thức giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức
- Dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức cần theo hướng tiếp cận
giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kĩ năng sống.
- Cần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học phù
hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, dự án, đóng vai, động não,...
- Chú trọng tổ chức dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của các em.
- Hình thức giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức rất đa dạng, có thể tiến hành
trên lớp, ngoài trời hoặc tại hiện trường có nội dung liên quan tới giáo dục SDNLTK&HQ .
3. Mức độ tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức
Môn Đạo đức ở tiểu học có khả năng tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào
nhiều bài. Tuy nhiên, mỗi bài có thể tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ với các mức
độ khác nhau. Có 3 mức độ tích hợp:
- Tích hợp ở mức độ toàn phần,
- Tích hợp ở mức độ bộ phận,
- Tích hợp ở mức độ liên hệ .
11
II. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC SDNLTK&HQ TRONG
MÔN ĐẠO ĐỨC
Lớp 1
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
- Bài 3.
Giữ gìn sách
vở, đồ dùng
học tập
Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập là tiết kiệm được tiền của,
tiết kiệm được nguồn tài nguyên có liên quan tới sản xuất
sách vở, đồ dùng học tập – Tiết kiệm năng lượng trong việc
sản xuất sách vở đồ dùng học tập.
Liên hệ
- Bài 14.
Bảo vệ cây
và hoa nơi
công cộng
- Bảo vệ cây và hoa là góp phần bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, không khí trong lành, môi trường trong sạch, góp phần
giảm các chi phí về năng lượng phục vụ cho hoạt động này.
Liên hệ
Lớp 2:
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Bài 7.
Giữ gìn
trường lớp
sạch đẹp
Giữ gìn trường lớp sạch đẹp là góp phần giữ gìn môi trường của
trường, của lớp, môi trường xung quanh, đảm bảo một môi
trường trong lành, giảm thiểu các chi phí về năng lượng cho các
hoạt động bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Liên hệ
Bài 8.
Giữ trật tự
vệ sinh nơi
công cộng
- Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần bảo vệ, làm sạch
đẹp, an toàn môi trường ở lớp, trường và nơi công cộng, góp
phần giảm thiểu các chi phí (có liên quan tới năng lượng) cho
bảo vệ, giữ gìn môi trường, bảo vệ sức khoẻ con người.
- Một trong các yêu cầu giữ gìn vệ sinh nơi công cộng là giảm
thiểu việc sử dụng các loại phương tiện giao thông, công nghệ
sản xuất,...có liên quan tới sử dụng các loại năng lượng có nguy
cơ gây tổn hại việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng (ôtô, xe máy
dùng xăng, ..) xả khí thải làm ô nhiễm môi trường.
Liên hệ
12
Bài 14.
Bảo vệ loài
vật có ích
Bảo vệ loài vật có ích là có tác dụng giữ gìn môi trường trong
lành, góp phần giữ gìn vệ sinh nơi công
cộng, duy trì và phát triển cuộc sống một cách bền vững.
- Bảo vệ và phát triển loài vật có ích là một trong các hướng
bảo vệ, phát triển nông nghiệp bền vững, giảm các chi phí về
năng lượng.
Liên hệ
Lớp 3 :
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Bài 6.
Tích cực
tham gia việc
lớp, việc
trường
- Các việc lớp, việc trường có liên quan tới giáo dục
SDNLTK&HQ :
+ Bảo vệ, sử dụng nguồn điện của lớp, của trường một cách hợp
lí ( Sử dụng quạt, đèn điện, các thiết bị dạy học có sử dụng điện
hợp lý, hiệu quả,...)
+ Tận dụng các nguồn chiếu sáng tự nhiên, tạo sự thoáng mát,
trong lành của môi trường lớp học, trường học, giảm thiểu sử
dụng điện trong học tập, sinh hoạt.
+ Bảo vệ, sử dụng nước sạch của lớp, của trường một cách hợp
lí,...nước uống, nước sinh hoạt, giữ vệ sinh,...
+ Thực hành và biết nhắc nhở các bạn cùng tham gia sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở lớp, trường và gia đình .
Liên hệ
Bài 13
Tiết kiệm và
bảo vệ nguồn
nước
- Nước là nguồn năng lượng quan trọng có ý nghĩa quyết định
sự sống còn của loài người nói riêng và trái đất nói chung.
- Nguồn nước không phải là vô hạn, cần phải giữ gìn, bảo vệ và
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Thực hiện sử dụng (năng lượng) nước tiết kiệm và hiệu quả ở
lớp, trường và gia đình.
- Tuyên truyền mọi người giữ gìn, tiết kiệm và bảo vệ nguồn
nước.
Toàn
phần
13
- Phản đối những hành vi đi ngược lại việc bảo vệ, tiết kiệm và
sử dụng hiệu quả nguồn nước (gây ô nhiễm nguồn nước, sử dụng
nước lãng phí, không đúng mục đích,...)
Bài 14
Chăm sóc cây
trồng vật nuôi
- Chăm sóc cây trồng vật nuôi là góp phần giữ gìn, bảo vệ môi
trường, bảo vệ thiên nhiên, góp phần làm trong sạch môi trường,
giảm độ ô nhiễm môi trường, giảm hiệu ứng nhà kính do các
chất khí thải gây ra, tiết kiệm năng lượng.
Liên hệ
Lớp 4 :
Bài Nội dung Mức độ
Bài 3
Biết bày tỏ ý
kiến
- Biết bày tỏ, chia sẻ với mọi người xung quanh về sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả năng lượng.
- Vận động mọi người thực hiện sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
năng lượng
Liên hệ
Bài 4
Tiết kiệm tiền
của
- Sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng như: điện, nước, xăng
dầu, than đá, gas, ... chính là tiết kiệm tiền của cho bản thân, gia
đình và đất nước.
- Đồng tình với các hành vi, việc làm sử dụng tiết kiệm năng
lượng; phản đối, không đồng tình với các hành vi sử dụng lãng
phí năng lượng
Toàn
phần
Bài 14
Bảo vệ môi
trường
- Bảo vệ môi trường là giữ cho môi trường trong lành, sống thân
thiện với môi trường ; duy trì, bảo vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Đồng tình, ủng hộ những hành vi bảo vệ môi trường là góp
phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng.
Lớp 5:
Bài Nội dung Mức độ
Bài 8
Hợp tác với
những người
- Hợp tác với mọi người xung quanh trong việc thực hiện sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng.
Liên hệ
14
xung quanh - Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền việc sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả năng lượng ở trường, lớp và ở cộng
đồng.
Bài 11
Em yêu Tổ quốc
Việt Nam
- Đất nước ta còn nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong đó
có khó khăn về thiếu năng lượng. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả năng lượng là rất cần thiết.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là một biểu hiện cụ
thể của lòng yêu nước.
Liên hệ
Bài 14
Bảo vệ tài
nguyên thiên
nhiên
- Than đá, rừng cây, nước, dầu mỏ, khí đốt, gió, ánh nắng
mặt trời,...là những tài nguyên thiên nhiên quý, cung cấp
năng lượng phục vụ cho cuộc sống của con người
- Các tài nguyên thiên nhiên trên chỉ có hạn, vì vậy cần phải
khai thác chúng một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả vì lợi ích của tất cả mọi người
Bộ phận
III. GIÁO ÁN MINH HOẠ
Lớp 2
Bài 8
Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Biết lợi ích và vì sao cần giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
- Xác định được những việc cần làm và không nên làm để giữ trật tự vệ sinh nơi công
cộng phù hợp với lứa tuổi.
- Biết giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng. Góp phần giảm thiểu các chi phí (liên quan tới
năng lượng) cho bảo vệ môi trường và sức khoẻ con người
- Tôn trọng những quy định về trật tự vệ sinh nơi công cộng
II. Chuẩn bị
- Tranh, ảnh cho HĐ 1, 2 tiết 1
15
- Dụng cụ lao động
III. Các hoạt động dạy học
Tiết 1
Hoạt động 1 : Quan sát tranh
Mục tiêu : HS biết được một biểu hiện cụ thể về giữ trật tự nơi công cộng.
Cách tiến hành
- GV treo tranh lên bảng, hướng dẫn HS quan sát tranh:
+ Nội dung tranh mô tả điều gì ?
+ Hình ảnh các bạn trong tranh dẫn tới điều gì ?
+ Qua sự việc này, các em rút ra điều gì?
* Nội dung tranh: Trên sân trường có buổi biểu diễn văn nghệ. Sắp đến giờ biểu diễn,
một số HS đang xô đẩy nhau để chen lấn gần sân khấu.
- HS quan sát tranh
- GV mời một số HS trả lời các câu hỏi, khuyến khích các HS khác góp ý, bình luận
câu trả lời của các bạn.
- GV kết luận:
Các bạn HS trong tranh chen lấn xô đẩy trước sân khấu làm ồn ào, mất trật tự, gây cản
trở cho việc biểu diễn văn nghệ. Như thế là làm mất trật tự, vệ sinh nơi công cộng. Điều đó
gây ô nhiễm môi trường, tổn hại đến sức khoẻ con người.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm, xử lý tình huống
Mục tiêu : HS biết được một số biểu hiện cụ thể về giữ vệ sinh nơi công cộng.
Cách tiến hành :
- GV chia lớp thành các nhóm từ 4-6 em, cử nhóm trưởng.
- GV phát cho mỗi nhóm một tranh. Nội dung các bức tranh :
Tranh 1 : Trên ôtô, một bạn nhỏ tay cầm bánh ăn, tay kia cầm vỏ bánh và nghĩ : Bỏ
rác vào đâu bây giờ ?
Tranh 2 : Trong rạp chiếu phim, một bạn nhỏ đang ăn ômai, tay kia cầm hột và nghĩ:
Bỏ hột vào đâu bây giờ ?
16
Tranh 3: Trên đường đi học, một bạn học sinh tay cầm bánh ăn, tay kia cầm vỏ bánh
và nghĩ : Bỏ rác vào đâu bây giờ?
Tranh 4: Trên sân trường, một vài HS nữ đang ăn quýt, các bạn tay cầm vỏ quýt và hỏi
nhau: Bỏ vỏ vào đâu bây giờ ?
- GV hướng dẫn các nhóm thảo luận:
+ Các em quan sát tình huống trong tranh của nhóm mình, thảo luận và tìm cách giải
quyết tình huống.
+ Các nhóm có thể cử đại diện lên trình bày, hoặc đóng vai giải quyết tình huống.
- Các nhóm hoạt động
- Các nhóm lên trình bày
- Sau mỗi phần trình bày của một nhóm, GV hướng dẫn cả lớp trao đổi, phân tích các
cách ứng xử, chọn cách ứng xử tốt nhất (chú ý phân tích, liên hệ với giáo dục
SDNLTK&HQ) .
- GV kết luận:
+ Vứt rác bừa bãi, không đúng chỗ quy định làm mất vệ sinh nơi công cộng, gây ô
nhiễm môi trường.
+ Việc gây ô nhiễm môi trường do các hành vi trên có thể dẫn đến tốn kém tiền của,
năng lượng chi phí cho việc làm sạch môi trường.
+ Cần phải gom rác lại, bỏ đúng nơi quy định. Làm như vậy là góp phần giữ vệ sinh
nơi công cộng, bảo vệ môi trường.
Hoạt động 3: Trao đổi chung
Mục tiêu: HS biết được lợi ích của việc giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
Cách tiến hành:
- GV nêu các câu hỏi:
+ Hãy nêu những nơi công cộng mà các em biết, mục đích của các nơi công cộng đó?
+ Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng đem lại lợi ích gì đối với sức khỏe con người?
+ Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng đem lại lợi ích gì đối với môi trường?
+ Các em cần làm gì để giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng?
- GV khuyến khích HS trả lời, trao đổi, thảo luận với nhau từng câu hỏi
- GV kết luận:
17
+ Nơi công cộng đem lại nhiều lợi ích cho mọi người,...
+ Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng làm cho môi trường thêm sạch sẽ, trong lành, góp
phần bảo vệ, làm sạch đẹp, an toàn môi trường ở lớp, trường và nơi công cộng, góp phần
giảm thiểu các chi phí (có liên quan tới năng lượng) cho bảo vệ, giữ gìn môi trường, bảo vệ
sức khoẻ con người.
Hoạt động tiếp nối:
- Vẽ tranh về giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng ;
- Thực hành giữ trật tự, vệ sinh ở nhà, ở trường, lớp và nơi công cộng.
Lớp 3
Bài 13
Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Biết nước là một trong những nguồn năng lượng. Nước không thể thiếu được trong
cuộc sống.
- Sự cần thiết phải sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả.
- Biết sử dụng nước một cách tiết kiệm và hiệu quả.
- Không đồng tình với những hành vi sử dụng nước lãng phí và làm ô nhiễm nguồn
nước.
II. Chuẩn bị
- Các tư liệu, tranh ảnh về nhu cầu sử dụng nước và tình hình ô nhiễm nước ở các địa
phương.
- Chuẩn bị nội dung cho HĐ bày tỏ ý kiến.
- Các tấm thẻ màu để bày tỏ ý kiến.
III. Các hoạt động dạy học
Tiết 1
Hoạt động 1: Động não
Mục tiêu: HS biết nước là nhu cầu quan trọng không thể thiếu được trong cuộc sống.
Cách tiến hành:
18
- GV nêu câu hỏi: Hàng ngày chúng ta sử dụng nước vào những việc gì?
- GV yêu cầu mỗi HS nêu một nội dung về sử dụng nước hàng ngày.
- GV liệt kê các kết quả HS tìm được lên bảng, bổ sung, phân tích cho HS thấy nước là
một nhu cầu quan trọng.
- Kết luận: Nước là nhu cầu không thể thiếu được cho cuộc sống.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm - Quan sát tranh
Mục tiêu : HS hiểu được nước là nhu cầu, là nguồn năng lượng quan trọng không thể
thiếu được trong cuộc sống.
Cách tiến hành :
- GV chia lớp thành các nhóm từ 4-6 HS, cử nhóm trưởng
- GV treo các tranh, ảnh về sử dụng nước lên bảng và hướng dẫn HS quan sát tranh
(các ảnh trong SGV được phóng to, hoặc chép lại) :
+ Nêu nội dung của các tranh, ảnh ( tranh, ảnh vẽ gì? mô tả gì ?)
+ Điều gì sẽ xảy ra trong cuộc sống nếu thiếu hoặc không có nước ?
- Các nhóm HS quan sát tranh và thảo luận theo câu hỏi
- GV mời đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận,
- Sau phần trình bày của các nhóm, GV khuyễn khích các HS trao đổi theo định hướng,
gợi ý liên hệ tới việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết luận : Nước là nhu cầu, là nguồn năng lượng quan trọng không thể thiếu được
trong cuộc sống. Nước sạch là một nhu cầu đảm bảo cho trẻ em sống và phát triển tốt, chúng
ta cần phải sử dụng nước hợp lý và bảo vệ nguồn nước luôn sạch sẽ.
Hoạt động 3: Bày tỏ ý kiến
Mục tiêu: HS biết nhận xét, đánh giá hành vi trong việc sử dụng nước và bảo vệ nguồn
nước.
Cách tiến hành:
- GV treo nội dung cho HS bày tỏ ý kiến lên bảng, hướng dẫn HS sử dụng các thẻ màu
để bày tỏ ý kiến.
Nội dung để HS bày tỏ ý kiến:
1. Tắm rửa cho trâu bò cạnh giếng nước ăn.
2. Đổ rác xuống hồ, ao, hoặc ở cạnh hồ ao.
19
3. Vứt vỏ chai đựng thuốc bảo vệ thực vật vào thùng rác riêng.
4. Nhà máy xả nước thải sản xuất chưa qua xử lý xuống sông.
5. Để vòi nước chảy tràn bể mà không khóa lại.
6. Không vứt rác xuống ao, hồ, sông, biển.
- GV nêu từng nội dung để HS bày tỏ ý kiến. Sau mỗi ý kiến GV trao đổi với HS về ý
kiến của các em, phân tích và kết luận.
Kết luận :
Ý 1, 2, 3, 5, 6 giải thích như trong SGV ; ý 4: Xả nước thải sản xuất chưa qua xử lý
đúng quy trình khoa học xuống sông gây ô nhiễm nước sông, phá hủy môi trường và hệ sinh
thái nước, làm chết các sinh vật sống dưới sông.
Nước là nhu cầu, là nguồn năng lượng quý giá đối với cuộc sống. Chúng ta cần phải sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm.
Lớp 4 Bài 3
Biết bày tỏ ý kiến
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Biết trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan đến trẻ em
- Biết bày tỏ, chia sẻ ý kiến, thái độ với mọi người xung quanh về sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả năng lượng.
- Biết vận động mọi người xung quanh thực hiện sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng
lượng.
II. Tài liệu và phương tiện
- Mỗi HS có 3 thẻ màu: xanh đỏ, trắng (dùng cho HĐ 1)
- Mỗi nhóm có 1 tờ giấy A0 và 1 hộp bút màu (dùng cho HĐ 2)
III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ
Hoạt động 1: Bày tỏ thái độ
- GV lần lượt nêu từng ý kiến, yêu cầu HS bày tỏ thái độ đồng tình, không đồng tình, băn
khoăn, lưỡng lự của mình bằng cách giơ các thẻ màu: xanh- nếu đồng tình, đỏ- nếu không
đồng tình, trắng- nếu băn khoăn, lưỡng lự:
20
a. Nguồn năng lượng trong thiên nhiên là vô hạn, không cần phải tiết kiệm.
b. Sử dụng tiết kiệm năng lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người.
c. Chỉ cần sử dụng tiết kiệm năng lượng khi mình phải trả tiền.
d. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả là hạn chế các chi phí tốn kém không cần thiết,
vừa ích nước vừa lợi nhà.
- GV yêu cầu HS giải thích lí do đồng tình, chưa đồng tình của các em.
- Thảo luận chung cả lớp
- GV kết luận: Đồng tình với ý kiến (b), (d)
Không đồng tình với ý kiến (a), (c)
Hoạt động 2: Các tuyên truyền viên trẻ tuổi
- GV chia nhóm, giao cho mỗi nhóm xây dựng một tiểu phẩm, hoặc một áp phích, hoặc
một bức tranh hay một thông điệp để tuyên truyền, vận động,… Ví dụ như:
a. Tiết kiệm năng lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người
b. Bạn đã làm gì để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả?
c. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vì lợi ích của mỗi người, mỗi gia đình và
đất nước.
- Các nhóm làm việc
- Các nhóm trưng bày kết quả
- Lớp quan sát và bình luận
- GV nhận xét, khen các nhóm có sản phẩm tốt và nhắc nhở HS hãy thực hiện và tuyên
truyền, vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
Bài 4
Tiết kiệm tiền của
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Nêu được thế nào là tiết kiệm tiền của.
- Biết được vì sao cần phải tiết kiệm tiền của
21
- Biết được sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng như: điện, nước, xăng dầu, than
đá, gas, ... chính là tiết kiệm tiền của cho bản thân, gia đình và đất nước.
- Đồng tình với các hành vi, việc làm sử dụng năng lượng tiết kiệm, không đồng tình
với các hành vi sử dụng lãng phí năng lượng.
II. Tài liệu và phương tiện
- Phiếu học tập cá nhân (dùng cho HĐ 1)
- Phiếu thảo luận nhóm (dùng cho HĐ 2)
III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ
Hoạt động 1: Nhận xét hành vi
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, tìm các hành vi, việc làm thể hiện tiết kiệm tiền
của trong các hành vi, việc làm dưới đây:
a. Tắt đèn, quạt khi ra khỏi phòng.
b. Quên khóa vòi nước sau khi sử dụng
c. Giữ gìn sách vở, đồ dùng
d. Mở loa, đài, ti vi to hết cỡ
đ. Bật máy lạnh suốt ngày đêm, kể cả khi không có người ở nhà
e. Ăn hết phần cơm và thức ăn của mình
g. Chỉ mua sắm những thứ cần thiết và phù hợp với hoàn cảnh của mình
h. Để lửa quá to khi đun nấu
- HS thảo luận theo nhóm đôi
- GV yêu cầu một số nhóm trình bày kết quả. Lớp nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận:
+ Các việc làm (a), (c), (e), (g) là sử dụng tiết kiệm tiền của, trong đó việc làm (a) là sử
dụng tiết kiệm năng lượng.
+ Các việc làm (b), (d, (đ), (h) là sử dụng lãng phí tiền của, lãng phí năng lượng.
+ Năng lượng cũng là tiền của, chúng ta cần phải tiết kiệm năng lượng vì lợi ích của
gia đình, của đất nước, của tất cả mọi người.
- HS tự liên hệ về việc sử dụng tiết kiệm năng lượng trong cuộc sống hàng ngày ở
trường, ở nhà và ở nơi công cộng. GV khen những HS đã thực hiện tốt và nhắc nhở cả lớp
học tập, làm theo các bạn.
22
Hoạt động 2: Xử lí tình huống
- GV chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm HS thảo luận, tìm cách ứng xử phù hợp trong các
tình huống có liên quan đến tiết kiệm tiền của, tiết kiệm năng lượng. Ví dụ như:
Tình huống 1: Em thấy ấm nước đun đã sôi khá lâu mà chị em quên không tắt bếp. Em
sẽ ......
Tình huống 2 : Em thấy người thân trong gia đình không tắt điện khi ra khỏi phòng.
Em sẽ...
Tình huống 3 : Em thấy bạn dùng xong quên không khóa vòi nước. Em sẽ...
- HS thảo luận theo nhóm
- Các nhóm trình bày kết quả. Có thể dưới hình thức đóng tiểu phẩm hoặc tranh vẽ.
- Cả lớp nhận xét, bình luận.
- GV kết luận : Em cần tắt bếp, tắt điện, khóa lại vòi nước và nhắc nhở mọi người phải
chú ý sử dụng tiết kiệm chất đốt, điện, nước.
Lớp 5
Bài 11
Em yêu Tổ quốc Việt Nam
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Biết Tổ quốc em là Việt Nam, Tổ quốc em thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào
đời sống quốc tế.
- Có một số hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về lịch sử, văn hoá và kinh tế của Tổ quốc
Việt nam.
- Biết đất nước ta còn nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong đó có khó khăn về thiếu
năng lượng. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là rất cần thiết.
- Biết sử dụng tiết kiệm năng lượng trong cuộc sống hàng ngày và nhắc nhở bạn bè,
người thân cùng thực hiện.
- Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
II. Tài liệu và phương tiện
23
- Thông tin về tình trạng giá dầu tăng trên thế giới, về tình trạng thiếu điện và thiếu
nước sinh hoạt ở nước ta hiện nay (dùng cho HĐ 1)
III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ
Hoạt động 1: Phân tích thông tin
- GV yêu cầu 4 HS lần lượt đọc các thông tin trang 34 SGK Đạo đức 5
- Tổ chức đàm thoại với HS về các câu hỏi ở trang 35, SGK.
- Hỏi thêm một số câu hỏi:
+ Ngoài những thuận lợi và những thành tựu như trên, nước ta còn gặp những khó
khăn gì? (GV có thể giới thiệu thêm với HS 1 số thông tin, hình ảnh về tình trạng giá dầu
tăng trên thế giới, về tình trạng thiếu điện và thiếu nước sinh hoạt ở nước ta hiện nay).
+ Để góp phần dựng xây Tổ quốc, chúng ta cần phải làm gì ?
- GV kết luận: SGK trang 35, và bổ sung thêm ý sau:
+ Đất nước ta còn nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong đó có khó khăn về thiếu năng
lượng. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là rất cần thiết.
+ Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước.
Hoạt động 2: Thực hành
- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận và xây dựng, thực hiện
một dự án nhỏ để thể hiện tình yêu Tổ quốc (GV có thể gợi ý cho HS một số chủ đề như: Sử
dụng tiết kiệm sách vở, đồ dùng, điện, nước, chất đốt; Bảo vệ môi trường; Bảo vệ các danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử, các công trình công cộng ở địa phương; Sưu tầm các bài viết,
bài hát, tranh ảnh về Tổ quốc Việt Nam;…)
- Các nhóm HS làm việc
- Trao đổi, góp cho kế hoạch dự án của các nhóm
- GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện dự án và viết báo cáo kết quả
Bài 14
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Kể được một vài tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và địa phương
24
- Biết được than đá, rừng cây, nước, dầu mỏ, khí đốt, gió, ánh nắng mặt trời,...là những tài
nguyên thiên nhiên quý, cung cấp năng lượng phục vụ cho cuộc sống của con người
- Biết vì sao cần phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; biết cần phải khai thác tài nguyên một
cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, vì lợi ích của tất cả mọi người.
- Đồng tình, ủng hộ các hoạt động tuyên truyền, vận động sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
các tài nguyên thiên nhiên.
II. Tài liệu và phương tiện
- Tranh ảnh về các tài nguyên thiên nhiên (dùng cho HĐ 1)
- Mỗi HS 3 thẻ màu: xanh, đỏ, trắng (dùng cho HĐ 2)
III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK & HQ
Hoạt động 1: Tìm hiểu về các tài nguyên thiên nhiên
- GV sử dụng phương pháp động não, hỏi HS: Theo em, thế nào là tài nguyên thiên nhiên?
- HS nêu ngắn gọn cách hiểu của các em. GV ghi nhanh trên bảng.
- GV hướng dẫn HS tìm các điểm chung trong các ý kiến và những điểm khác biệt.
- Giới thiệu khái niệm về tài nguyên thiên nhiên, nhấn mạnh đến 2 dấu hiệu:
+ Có sẵn trong tự nhiên, không phải do con người tạo ra
+ Có ích cho cuộc sống của con người
- Yêu cầu HS nêu tên các tài nguyên thiên nhiên mà các em biết và ích lợi của nó đối với
cuộc sống của con người, GV ghi nhanh trên bảng.
- GV giới thiệu tranh ảnh về một số tài nguyên thiên nhiên
- GV kết luận:
+ Tài nguyên thiên nhiên là những thứ có sẵn trong tự nhiên, có ích cho cuộc sống của con
người.
+ Rừng, thác nước, nguồn nước sạch, mỏ than, mỏ dầu, gió, ánh nắng mặt trời,... là các tài
nguyên thiên nhiên cung cấp năng lượng cần thiết cho cuộc sống của con người.
Hoạt động 2: Bày tỏ ý kiến
- GV lần lượt nêu từng ý kiến, yêu cầu HS dùng thẻ màu biểu thị thái độ đồng tình hay
phản đối của các em đối với từng ý kiến:
a. Tài nguyên thiên nhiên rất có ích cho cuộc sống của con người.
b. Tài nguyên thiên nhiên không bao giờ cạn kiệt nên không cần phải tiết kiệm.
25
c. Sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm chung của tất cả mọi
người.
- HS bày tỏ ý kiến và giải thích lí do
- Trao đổi chung cả lớp
- GV kết luận:
a. Tài nguyên thiên nhiên rất có ích cho cuộc sống của con người, bao gồm cả việc cung
cấp năng lượng phục vụ cho các hoạt động sống của con người.
b. Tài nguyên thiên nhiên chỉ có hạn, nếu khai thác và sử dụng bừa bãi sẽ dẫn đến cạn
kiệt, ảnh hưởng đến cuộc sống của con người.
c. Sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm chung của tất cả mọi
người, vì sự tồn tại và phát triển bền vững của loài người.
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, MÔN KHOA HỌC
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP
1. Mục tiêu:
Giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học ở cấp Tiểu học nhằm
giúp học sinh:
- Một số kiến thức cơ bản ban đầu về:
+ Năng lượng, năng lượng sạch.
+ Các nguồn năng lượng như : mặt trời, gió, nước, điện, than đá, dầu mỏ, khí đốt và vai
trò của chúng đối với đời sống và sản xuất.
+ Một số biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để phát triển bền vững.
- Hình thành và phát triển một số kĩ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong đời sống hàng ngày
2. Phương thức tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội,
môn Khoa học
2.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học là sự
hoà trộn nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống
nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
26
2.2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập
trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh
nghiệm thực tế của các em .
2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn
với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục SDNLTK&HQ, được
thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong sách
giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức
giáo dục SDNLTK&HQ
Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK
cho thấy mức độ tích hợp môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học có thể ở cả 3 mức độ tích
hợp là toàn phần, bộ phận và liên hệ.
II. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3.
Lớp Bài Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
1 5. Vệ sinh
thân thể
Giáo dục HS biết tắm, gội, rửa tay, chân sạch sẽ, đúng
cách bằng nước sạch và tiết kiệm nước khi thực hiện các
công việc này
Ví dụ : Khi tắm không để vòi hoa sen chảy liên tục, ...
Liên hệ
7.Thực hành:
Đánh răng và
rửa mặt
Giáo dục HS biết đánh răng, rửa mặt đúng cách và tiết
kiệm nước
Liên hệ
17. Giữ gìn
lớp học sạch,
Giáo dục HS ý thức tiết kiệm khi sử dụng nước để làm vệ Liên hệ
27
đẹp. sinh giữ gìn lớp học sạch đẹp.
2 13. Giữ sạch
môi trường
xung quanh
nhà
18. Thực
hành: Giữ
trường học
sạch, đẹp
Giáo dục HS ý thức tiết kiệm khi sử dụng nước để làm vệ
sinh giữ gìn nhà ở, trường học sạch đẹp
Liên hệ
3 23. Phòng
cháy khi ở
nhà
Giáo dục HS biết sử dụng năng lượng chất đốt an toàn,
tiết kiệm, hiệu quả. Ví dụ: tắt bếp khi sử dụng xong,... Liên hệ
36. Vệ sinh
môi trường
Giáo dục HS biết phân loại và xử lí rác hợp vệ sinh như
một số rác như rau, củ, quả,... có thể làm phân bón, một
số rác có thể tái chế thành các sản phẩm khác, như vậy là
đã giảm thiểu sự lãng phí khi dùng các vật liệu, góp phần
tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng có hiệu quả
Bộ phận
37. Vệ sinh
môi trường
(tiếp theo)
Giáo dục HS biết xử lí phân hợp vệ sinh là phòng chống
ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước cũng góp
phần tiết kiệm năng lượng nước
Bộ phận
38. Vệ sinh
môi trường
(tiếp theo)
Giáo dục HS biết xử lí nước thải hợp vệ sinh chính là bảo
vệ nguồn nước sạch, góp phần tiết kiệm nguồn nước.
Bộ phận
Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp môn Khoa học 4
Bài Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
24. Nước
cần cho sự
sống
HS biết được nước cần cho sự sống của con người, động vật,
thực vật như thế nào, từ đó hình thành ý thức tiết kiệm nước.
Liên hệ
28
28. Bảo vệ
nguồn nước
HS biết những việc nên và không nên làm để bảo vệ nguồn nước
Bộ phận
29. Tiết
kiệm nước
HS biết những việc nên và không nên làm để tiết kiệm nước Toàn
phần
52. Vật dẫn
nhiệt và vật
cách nhiệt
HS biết cách sử dụng các chất dẫn nhiệt, cách nhiệt hợp lí trong
những trường hợp đơn giản để tránh thất thoát nhiệt năng.
Liên hệ
53. Các
nguồn nhiệt
HS biết sử dụng tiết kiệm các nguồn nhiệt trong đời sống hàng
ngày
Bộ phận
LỚP 5
Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp môn Khoa học 5
Bài Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
41. Năng
lượng mặt trời
- Tác dụng của năng lượng mặt trời trong tự nhiên.
- Kể tên một số phương tiện, máy móc, hoạt động,... của con
người có sử dụng năng lượng mặt trời.
Toàn
phần
42-43. Sử
dụng năng lượng
chất đốt
- Công dụng của một số loại chất đốt
- Sử dụng an toàn và tiết kiệm các loại chất đốt
Toàn
phần
44. Sử dụng
năng lượng gió
và năng lượng
nước chảy
- Tác dụng của năng lượng gió, năng lượng nước chảy trong
tự nhiên.
- Những thành tựu trong việc khai thác để sử dụng năng
lượng gió, năng lượng nước chảy.
Toàn
phần
45. Sử dụng
năng lượng điện
- Dòng điện mang năng lượng
- Một số đồ dùng, máy móc sử dụng điện Liên hệ
48. An toàn và
tránh lãng phí
khi sử dụng điện
- Một số biện pháp phòng tránh bị điện giật; tránh gây hỏng
đồ điện; đề phòng điện quá mạnh gây chập và cháy.
- Các biện pháp tiết kiệm điện.
Liên hệ
Toàn
phần
29
63. Tài nguyên
thiên nhiên
- Kể một số tài nguyên thiên nhiên của nước ta.
- Nêu ích lợi của tài nguyên thiên nhiên.
Bộ phận
64. Vai trò của
môi trường tự
nhiên đối với đời
sống con người
- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến đời sống con
người
- Tác động của con người đối với tài nguyên thiên nhiên và
môi trường
Liên hệ
65. Tác động
của con người
đến môi trường
rừng
- Nguyên nhân dẫn đến rừng bị tàn phá
- Tác hại của việc phá rừng
Liên hệ
67. Tác động
của con người
đến môi trường
không khí và
nước
- Nguyên nhân dẫn đến việc môi trường không khí và nước
bị ô nhiễm.
- Tác hại của ô nhiễm không khí và nước.
Liên hệ
68. Một số biện
pháp bảo vệ môi
trường
- Một số biện pháp bảo vệ môi trường Bộ phận
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY DẠNG BÀI TÍCH HỢP GIÁO
DỤC SDNLTK&HQ
1. Hình thức tổ chức
Giáo dục SDNLTK&HQ có thể tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong lớp và
ngoài lớp. Tuy nhiên, do học sinh tiểu học còn nhỏ hơn nữa thời gian dành cho việc dạy học
nội dung giáo dục SDNLTK&HQ cũng không nhiều nên hình thức được sử dụng thường
xuyên trong quá trình dạy học vẫn là hình thức tổ chức dạy học trong lớp. Để giờ học mang
tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân
nhiệm vụ điều tra khám phá ngoài giờ học thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông
tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống.
30
2. Phương pháp
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các
phương pháp giáo dục SDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn. Dưới
đây xin chỉ đề cập đến một số phương pháp để giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả
2.1. Phương pháp thăm quan, khảo sát thực tế
Giúp học sinh kiểm nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, đồng thời mở rộng tầm hiểu
biết thực tế và phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, rèn luyện hành vi. Khi giáo dục
SDNLTK & HQ cho học sinh tiểu học, cần tổ chức cho học sinh thăm quan, khảo sát thực tế
sử dụng tiết kiệm năng lượng trong phạm vi các em có thể tiếp cận được, với sự chỉ dẫn cặn
kẽ của giáo viên.
2.2. Phương pháp thảo luận
Giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề về năng
lượng, từ đó cùng nhau đưa ra những những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả
2.3. Phương pháp đóng vai
Giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả nào đó và cũng thông qua vai diễn các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo
dục SDNLTK&HQ. Do đó cần thiết kế những“ kịch bản “ về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả có nội dung gắn cuộc sống ở gia đình, nhà trường, cộng đồng hay từ những câu
chuyện trong sách báo.
3. Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
3.1. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ bộ phận
Đối với dạng bài học này, do một phần bài học có nội dung SDNLTK&HQ nên trong
mục tiêu của bài học thường có liệt kê mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ cụ thể. Việc thực
hiện mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ.
Vì vậy :
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần : nghiên cứu kĩ nội dung bài học; xác định nội
dung giáo dục SDNLTK&HQ tích hợp vào nội dung bài học là gì ; thông qua hoạt động dạy
31
học nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dạy học gì để việc giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu
quả
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo
yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội
dung bài học có liên quan đến giáo dục SDNLTK&HQ một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt
mục tiêu của bài học
3.2. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ liên hệ
Đối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ
trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung các kiến thức giáo dục
SDNLTK&HQ cho phù hợp . Vì vậy:
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở,
liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về năng lượng, có kĩ năng sống và học tập trong
môi trường phát triển bền vững.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo
yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ một cách
tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh. Tránh lan man,
sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học.
3.2. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ toàn phần.
Khi chuẩn bị bài dạy và tổ chức dạy học, giáo viên thiết kế và tiến hành các hoạt động
dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu của bộ môn và đạt được mục tiêu của bài học.
IV. GIÁO ÁN MINH HOẠ
Bài 28. Bảo vệ nguồn nước
I. Mục tiêu
Sau bài học, HS biết:
- Nêu những việc nên và không nên làm để bảo vệ nguồn nước, góp phần tiết kiệm nước.
- Cam kết thực hiện bảo vệ nguồn nước
- Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước.
II. Đồ dùng dạy học
- Hình trang 58, 59 SGK
- Giấy Ao đủ cho các nhóm, bút màu đủ cho mỗi HS.
32
III. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Tìm hiểu những biện pháp bảo vệ nguồn nước
*Mục tiêu: HS nêu được những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ nguồn nước.
Cách tiến hành:
Bước 1. Làm việc theo cặp
- GV yêu cầu HS quan sát các hình và trả lời câu hỏi trang 58 SGK
- Hai HS quay lại với nhau chỉ vào từng hình vẽ, nêu những việc nên và không nên làm
để bảo vệ nguồn nước.
Bước 2: Làm việc cả lớp.
GV gọi một số HS trình bày kết quả làm việc theo cặp. Phần trả lời của HS cần nêu
được:
- Những việc không nên làm để bảo vệ nguồn nước:
+ Hình 1: Đục ống nước sẽ làm cho các chất bẩn thấm vào nguồn nước.
+ Hình 2: Đổ rác xuống ao sẽ làm nước ao bị ô nhiễm ; cá và các sinh vật khác bị chết.
- Những việc nên làm để bảo vệ nguồn nước:
+ Hình 3: Vứt rác có thể tái chế vào một thùng riêng vừa tiết kiệm, vừa bảo vệ được
môi trường đất, vì những chai, lọ, túi nhựa rất khó bị phân huỷ, chúng sẽ là nơi ẩn náu của
mầm bệnh và các vật trung gian truyền bệnh.
+ Hình 4: Nhà tiêu tự hoại tránh làm ô nhiễm nguồn nước ngầm
+ Hình 5: Khơi thông cống rãnh quanh giếng, để nước bẩn không ngấm xuống mạch
nước ngầm và muỗi không có nơi sinh sản.
+ Hình 6: Xây dựng hệ thống thoát nước thải, sẽ tránh được ô nhiễm đất, ô nhiễm nước
và không khí.
Tiếp theo, GV yêu cầu HS liên hệ bản thân, gia đình và địa phương đã làm được gì để
bảo vệ nguồn nước.
Kết luận:
Để bảo vệ nguồn nước cần:
- Giữ vệ sinh sạch sẽ xung quanh nguồn nước sạch như giếng nước, hồ nước, đường
ống dẫn nước.
- Không đục phá ống nước làm cho chất bẩn thấm vào nguồn nước.
33
- Xây dựng nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu hai ngăn, nhà tiêu đào cải tiến để phân không
thấm xuống đất và làm ô nhiễm nguồn nước.
- Cải tạo và bảo vệ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và công nghiệp trước khi xả vào
hệ thống thoát nước chung.
Hoạt động 2: Vẽ tranh cổ động bảo vệ nguồn nước
*Mục tiêu: Bản thân HS cam kết tham gia bảo vệ nguồn nước và tuyên truyền cổ động
người khác cùng bảo vệ nguồn nước.
* Cách tiến hành:
Bước 1. Tổ chức và hướng dẫn
GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm:
- Xây dựng bản cam kết bảo vệ nguồn nước
- Thảo luận để tìm ý cho nội dung tranh tuyên truyền cổ động mọi người cùng bảo vệ
nguồn nước.
- Phân công từng thành viên của nhóm vẽ hoặc viết từng phần của bức tranh.
Bước 2. Thực hành
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn làm việc như GV đã hướng dẫn
- GV đi tới các nhóm kiểm tra và giúp đỡ, đảm bảo rằng mọi HS đều tham gia .
Bước 3. Trình bày và đánh giá
Các nhóm treo sản phẩm của nhóm mình. Cử đại diện phát biểu cam kết của nhóm về
việc thực hiện bảo vệ nguồn nước và nêu ý tưởng của bức tranh cổ động do nhóm vẽ. Các
nhóm khác có thể góp ý để nhóm đó tiếp tục hoàn thiện, nếu cần.
GV đánh giá nhận xét, chủ yếu tuyên dương các sáng kiến tuyên truyền cổ động mọi
người cùng bảo vệ nguồn nước, tranh vẽ đẹp hay xấu không quan trọng.
Bài 52. VẬT DẪN NHIỆT VÀ VẬT CÁCH NHIỆT
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS có thể:
- Biết được có những vật dẫn nhiệt tốt (kim loại: đồng, nhôm...), và những vật dẫn
nhiệt kém (gỗ, nhựa, len, bông...).
- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến tính dẫn nhiệt của vật liệu.
34
- Biết cách lí giải việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, cách điện và sử dụng hợp lí trong
những trường hợp đơn giản, gần gũi.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Chuẩn bị chung: phích nước nóng ; xoong, nồi, giỏ ấm, cái lót tay...
- Chuẩn bị theo nhóm: 2 chiếc cốc như nhau, thìa kim loại, thìa nhựa, thìa gỗ, một vài tờ
giấy báo; dây chỉ, len hoặc sợi; nhiệt kế.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1. Tìm hiểu vật nào dẫn nhiệt tốt, vật nào dẫn nhiệt kém.
* Mục tiêu: HS biết được có những vật dẫn nhiệt tốt (kim loại: đồng, nhôm...), và những
vật dẫn nhiệt kém (gỗ, nhựa, len, bông...) và đưa ra được ví dụ chứng tỏ điều này. Giải thích
được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến tính dẫn nhiệt của vật liệu.
* Cách tiến hành:
Bước 1: HS làm thí nghiệm theo nhóm và trả lời câu hỏi theo hướng dẫn trang 104 SGK.
Có thể cho HS dựa vào kinh nghiệm dự đoán trước khi làm thí nghiệm.
Lưu ý: Với thìa kim loại thì nên dùng thìa nhôm hoặc đồng để thìa nóng nhanh và cho kết
quả rõ hơn. Các nhóm trình bày kết quả quan sát và kết luận.
Bước 2: HS làm việc theo nhóm rồi thảo luận chung.
- GV giúp HS có nhận xét: các kim loại (đồng, nhôm...) dẫn nhiệt tốt còn được gọi đơn
giản là vật dẫn nhiệt; gỗ, nhựa...dẫn nhiệt kém còn được gọi là vật cách nhiệt.
- GV có thể hỏi thêm:
+ Tại sao vào những hôm trời rét, chạm tay vào ghế sắt tay ta cảm giác lạnh ?
+ Tại sao khi chạm vào ghế gỗ, tay ta không có cảm giác lạnh bằng khi chạm vào ghế sắt ?
HS làm việc theo nhóm rồi thảo luận chung các câu hỏi trên. GV giúp HS giải thích được:
những hôm trời rét, khi chạm tay vào ghế sắt, tay đã truyền nhiệt cho ghế (vật lạnh hơn) do
đó, tay có cảm giác lạnh; với ghế gỗ (hoặc nhựa) thì cũng tương tự như vậy, nhưng do gỗ,
nhựa dẫn nhiệt kém nên tay ta không bị mất nhiệt nhanh như khi chạm vào ghế sắt. Vì vậy,
tay không có cảm giác lạnh như khi chạm vào ghế sắt mặc dù thực tế nhiệt độ ghế sắt và ghế
gỗ cùng đặt trong một phòng là như nhau.
Hoạt động 2. Làm thí nghiệm về tính cách nhiệt của không khí
* Mục tiêu: Nêu được ví dụ về việc vận dụng tính cách nhiệt của không khí
35
* Cách tiến hành:
Bước 1. Hướng dẫn HS đọc phần đối thoại của HS ở hình 3 trang 105 SGK
GV đặt vấn đề : Chúng ta sẽ tiến hành thí nghiệm sau để tìm hiểu rõ hơn.
Bước 2. Tiến hành thí nghiệm như hướng dẫn trong SGK trang 105. Có thể tiến hành thí
nghiệm chung cả lớp hoặc theo nhóm.
Lưu ý: Khi quấn giấy báo:
- Với cốc quấn lỏng: có thể vo tờ báo lại để làm giấy nhăn và quấn lỏng sao cho có các ô
chứa không khí giữa các lớp giấy bào (nhưng các lớp giấy vẫn sát nhau).
Với cốc quấn chặt: để tờ bào phẳng sau một vài lớp quấn có thể buộc dây cho chặt.
Để đảm bảo an toàn, GV cho HS quấn giấy trước khi rót nước; GV giúp HS rót nước. Mỗi
cốc có thể dùng 1 tay báo (1 tay có 4 trang) để quấn.
- Cho HS đo nhiệt độ của mỗi cốc 2 lần: sau khoảng 10 15 phút (trong thời gian đợi kết
quả, GV cho HS trình bày lại cách sử dụng nhiệt kế hoặc thực hiện trước hoạt động 3).
Bước 3. Trình bày kết quả thí nghiệm và kết luận rút ra từ kết quả.
GV hỏi thêm: Để có thể rút ra kết luận về vai trò cách nhiệt của lớp không khí giữa các
lớp giấy báo ở cốc quấn lỏng trong thí nghiệm trên, GV đặt câu hỏi: Vì sao chúng ta phải đổ
nước nóng như nhau vào 2 cốc ? Vì sao phải đo nhiệt độ 2 cốc cùng một lúc (hoặc gần như
cùng một lúc).
Hoạt động 3: Thi kể tên và nêu công dụng của các vật cách nhiệt
*Mục tiêu: Giải thích được việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, cách nhiệt và biết sử dụng
hợp lí trong những trường hợp đơn giản , gần gũi để tránh thất thoát nhiệt năng.
*Cách tiến hành:
Có thể chia lớp thành 4 nhóm. Sau đó, các nhóm lần lượt kể tên (không được trùng lặp),
đồng thời nêu chất liệu là vật cách nhiệt hay dẫn nhiệt ; nêu công dụng, việc giữ gìn đồ vật (ví
dụ: không nhảy trên chăn bông, bật lại chăn...). Có thể thực hiện trò chơi: “Đố bạn tôi là ai,
tôi được làm bằng gì ?’’...
Thông tin cho GV về 3 cách truyền nhiệt:
1. Dẫn nhiệt: truyền nhiệt từ hạt này đến hạt khác (trong một vật hoặc các vật kề nhau).
2. Đối lưu: truyền nhiệt bởi các dòng khí hay các dòng chất lỏng
3. Bức xạ nhiệt: phát ra các tia nhiệt đi thẳng
36
Có thể minh hoạ bằng hình ảnh sau: Một người đứng ở đầu hàng muốn chuyển một vật
cho người cuối hàng. Cách 1 (tương tự như dẫn nhiệt): người trước chuyển vật cho người liền
sau mình và chuyển tiếp như vậy cho đến người cuối hàng. Cách 2 (tương tự như đối lưu) :
người đầu hàng đi về sau để đưa vật cho người cuối hàng. Cách 3 (tương tự như bức xạ nhiệt)
: người này tung thẳng vật cho người cuối hàng.
Nội dung dẫn nhiệt, đối lưu cũng đã được đề cập ở bài 37 (Tại sao có gió).
MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ (PHẦN ĐỊA LÍ)
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP
1. Mục tiêu:
Giáo dục SDNLTK&HQ qua phần Địa lí ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh :
- Hiểu biết ban đầu về các nguồn tài nguyên năng lượng như : than, dầu, sức nước,...
và vai trò của chúng đối với đời sống và sản xuất.
- Biết sơ lược về tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng ở Việt
Nam và các châu lục.
- Biết được một số biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để phát triển
bền vững.
- Hình thành và phát triển một số kĩ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong đời sống hàng ngày
2. Phương thức tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua phần Địa lí
2.1. Khái niệm tích hợp
- Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào nội dung bộ môn thành
một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
2.2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không
biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục SDNLTK&HQ
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập
trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.37
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh
nghiệm thực tế của các em .
2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn
với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục SDNLTK&HQ, được
thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong sách
giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức
giáo dục SDNLTK&HQ
Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK
cho thấy mức độ tích hợp phần Địa lí chỉ ở mức độ tích hợp bộ phận và liên hệ
II. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP
Lớp 4
Bài Nội dung tích hợp Mức độ tích
hợp
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2.
Bài Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
3. Hoạt động sản
xuất của người
dân ở Hoàng
Liên Sơn
- Miền núi phía Bắc có nhiều khoáng sản, trong đó có nguồn
năng lượng: than; có nhiều sông, suối với cường độ chảy
mạnh có thể phát sinh năng lượng phục vụ cuộc sống.
- Vùng núi có nhiều rừng cây, đây là nguồn năng lượng quan
trọng để người dân sử dụng trong việc đun, nấu và sưởi ấm.
Đây cũng là khu vực có một diện tích rừng khá lớn. Cuộc
sống của người dân ở đây gắn liền với việc khai thác rừng
Liên hệ
38
(gỗ, củi...).
- Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của các loại tài
nguyên nói trên, từ đó giáo dục ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn tài nguyên đó.
5. Tây Nguyên
8. Hoạt động
sản xuất của
người dân ở
Hoàng Liên Sơn
- Với các bài nêu trên, việc tích hợp giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả có thể được thực hiện ở một số khía
cạnh:
+ Tây Nguyên là nơi bắt nguồn của nhiều con sông, các con
sông chảy qua nhiều vùng có độ cao khác nhau nên lòng sông
lắm thác ghềnh. Bởi vậy, Tây Nguyên có tiềm năng thuỷ điện
to lớn. Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả ở đây chính là vấn đề bảo vệ nguồn nước, phục vụ
cuộc sống.
+ Tây Nguyên có nguồn tài nguyên rừng hết sức phong phú,
cuộc sống của người dân nơi đây dựa nhiều vào rừng: củi
đun, thực phẩm...Bởi vậy, cần giáo dục học sinh tầm quan
trọng của việc bảo vệ và khai thác hợp lí rừng, đồng thời tích
cực tham gia trồng rừng.
Liên hệ
Bộ phận
11. Đồng bằng
Bắc Bộ
12. Người dân ở
đồng bằng Bắc
Bộ
Với các bài nêu trên, việc tích hợp nội dung giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả có thể được thực hiện ở một số
khía cạnh:
+ Đồng bằng Bắc Bộ có hệ thống sông ngòi dày đặc, đây là
nguồn phù sa tạo ra đồng bằng châu thổ, đồng thời là nguồn
nước tưới và nguồn năng lượng quá giá.
+ Những nghề thủ công cổ truyền phát triển mạnh mẽ ở đồng
bằng Bắc Bộ, đặc biệt là các nghề: đúc đồng, làm đồ gốm, thủ
công mĩ nghệ... các nghề này sử dụng năng lượng để tạo ra
các sản phẩm trên. Vấn đề cần quan tâm giáo dục ở đây là ý
thức sử dụng năng lượng khi tạo ra các sản phẩm thủ công nói
trên, đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong quá
Liên hệ
39
trình sản xuất đồ thủ công
21. TP. Hồ Chí
Minh
26. Người dân
và hoạt động sản
xuất ở đồng
bằng duyên hải
miền Trung
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm của một số ngành công nghiệp ở nước ta
Liên hệ
30. Khai thác
khoáng sản và
hải sản ở vùng
biểnViệt Nam
- Tài nguyên khoáng sản quan trọng nhất của thềm lục địa là
dầu lửa, khí đốt. Cần khai thác và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
nguồn tài nguyên quý giá này.
Bộ phận
Lớp 5
Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp phần Địa lí
Bài Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
2. Địa hình và
khoang sản
- Than, dầu mỏ, khí tự nhiên – là những nguồn tài nguyên
năng lượng của đất nước.
- Sơ lược một số nét về tình hình khai thác than, dầu mỏ, khí
tự nhiên của nước ta hiện nay.
- Ảnh hưởng của việc khai thác than, dầu mỏ đối với môi
trường.
- Khai thác một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm khoáng sản
nói chung, trong đó có than, dầu mỏ, khí đốt.
Bộ phận
Liên hệ
Liên hệ
Bộ phận
4. Sông ngòi - Sông ngòi nước ta là nguồn thuỷ điện lớn và giới thiệu công Liên hệ
40
suất sản xuất điện của một số nhà máy thuỷ điện ở nước ta
như : nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Y- a- ly, Trị An.
- Sử dụng điện và nước tiết kiệm trong cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày Liên hệ
5. Vùng biển
nước ta
- Biển cho ta nhiều dầu mỏ, khí tự nhiên.
- Ảnh hưởng của việc khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên đối với
môi trường không khí, nước.
- Sử dụng xăng và gas tiết kiệm trong cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày.
Bộ phận
Liên hệ
Liên hệ
6. Đất và rừng - Rừng cho ta nhiều gỗ
- Một số biện pháp bảo vệ rừng : Không chặt phá, đốt rừng,... Liên hệ
11. Nông
nghiệp
- Nhận xét về sự thay đổi diện tích rừng ở nước ta; nguyên
nhân của sự thay đổi đó.
- Sơ lược một số nét về tình hình khai thác rừng ( gỗ ) ở nước
ta.
- Các biện pháp nhà nước đã thực hiện để bảo vệ rừng
Bộ
phận
12. Công nghiệp
13. Công nghiệp
(tiếp theo)
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm của một số ngành công nghiệp ở nước ta
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả sản phẩm của
các ngành công nghiệp, đặc biệt than, dầu mỏ, điện,...
Liên hệ
18. Châu Á
(tiếp theo)
- Khai thác dầu có ở một số nước và một số khu vực của châu
Á
- Sơ lược một số nét về tình hình khai thác dầu khí ở một số
nước và khu vực của châu Á
Liên hệ
21. Một số - Liên bang Nga có nhiều tài nguyên khoáng sản nhất là dầu Liên hệ
41
nước ở châu Âu mỏ, khí tự nhiên, than đá
24. Châu Phi
(tiếp theo)
- Khai thác khoáng sản ở châu Phi trong đó có dầu khí Liên hệ
26. Châu Mĩ
(tiếp theo)
- Trung và Nam Mĩ khai thác khoáng sản trong đó có dầu mỏ
- Ở Hoa Kỳ sản xuất điện là một trong nhiều ngành công
nghiệp đứng hàng đầu thế giới
Liên hệ
27. Châu Đại
dương và châu
Nam Cực
- Ở Ô-xtrây-li-a ngành công nghiệp năng lượng là một trong
những ngành phát triển mạnh
Liên hệ
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC
SDNLTK&HQ
1. Hình thức tổ chức
Giáo dục SDNLTK&HQ thường được tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong
lớp và ngoài lớp tại một số cơ sở sử dụng năng lượng. Tuy nhiên do học sinh tiểu học còn
nhỏ, hơn nữa thời gian dành cho việc dạy học nội dung giáo dục SDNLTK&HQ cũng không
nhiều nên hình thức được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học vẫn là hình thức tổ
chức dạy học trong lớp. Để gìơ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có
thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá ngoài giờ học thông qua
sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh
sống.
2. Phương pháp
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các
phương pháp giáo dục SDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn. Dưới
đây xin chỉ đề cập đến một số phương pháp để giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả
2..1. Phương pháp thăm quan, khảo sát thực tế
42
Giúp học sinh kiểm nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, đồng thời mở rộng tầm hiểu
biết thực tế và phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, rèn luyện hành vi. Khi giáo dục
SDNLTK & HQ cho học sinh tiểu học, cần tổ chức cho học sinh thăm quan, khảo sát thực tế
sử dụng tiết kiệm năng lượng trong phạm vi các em có thể tiếp cận được, với sự chỉ dẫn cặn
kẽ của giáo viên.
2.2. Phương pháp thảo luận
Giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề về năng
lượng, từ đó cùng nhau đưa ra những những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả
2.3. Phương pháp đóng vai
Giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả nào đó và cũng thông qua vai diễn các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo
dục SDNLTK&HQ. Do đó cần thiết kế những“ kịch bản “ về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả có nội dung gắn cuộc sống ở gia đình, nhà trường, cộng đồng hay từ những câu
chuyện trong sách báo.
2.4. Phương pháp trực quan
- Các thiết bị, đồ dùng dạy học thường được sử dụng trong dạy học Địa lí là bản đồ, tranh
ảnh, băng hình,.....
Trong giáo dục SDNLTK&HQ, bản đồ - giúp học sinh biết rõ sự phân bố một số nguồn tài
nguyên năng lượng ở Việt Nam và các châu lục; tranh ảnh, băng hình giúp học sinh thấy
được tình hình khai thác và sử dụng năng lượng hiện nay cũng như ảnh hưởng của việc khai
thác và sử dụng không hợp lí đối với môi trường
3. Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
3.1. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ bộ phận
Đối với dạng bài học này, do một phần bài học có nội dung SDNLTK&HQ nên trong mục
tiêu của bài học thường có liệt kê mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ cụ thể. Việc thực hiện
mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ. Vì
vậy :
43
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần : nghiên cứu kĩ nội dung bài học; xác định nội dung
giáo dục SDNLTK&HQ tích hợp vào nội dung bài học là gì ; thông qua hoạt động dạy học
nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dạy học gì để việc giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu
cầu bộ môn đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung
bài học có liên quan đến giáo dục SDNLTK&HQ một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục
tiêu của bài học
3.2. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ liên hệ
Đối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong
SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung các kiến thức giáo dục
SDNLTK&HQ cho phù hợp . Vì vậy:
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên
hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về năng lượng, có kĩ năng sống và học tập trong môi
trường phát triển bền vững.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu
cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ một cách tự
nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh và đúng mức tránh
lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học
IV. GIÁO ÁN MINH HOẠ
Thông tin phản hồi cho hoạt động 4
Bài 8
Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên (tiếp theo)
(Mức độ tích hợp: liên hệ)
I. Mục tiêu
HS biết:
*Kiến thức:
- Trình bày một số đặc điểm tiêu biểu về hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên:
khai thác sức nước, khai thác rừng.
- Nêu quy trình làm ra các sản phẩm đồ gỗ.
44
- Thấy được sự cần thiết của việc khai thác, sử dụng sức nước, khai thác rừng một cách hiệu
quả và tiết kiệm (nội dung liên hệ).
*Kĩ năng:
- Bước đầu biết dựa vào lược đồ (bản đồ), tranh ảnh để tìm kiến thức.
- Xác lập mối quan hệ địa lí giữa các thành phần tự nhiên với nhau và giữa thiên nhiên với
hoạt động sản xuất của con người.
* Thái độ:
- Có ý thức tôn trọng, bảo vệ các thành quả lao động của người dân
II. Đồ dùng dạy học
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam
- Tranh ảnh nhà máy thuỷ điện và rừng ở Tây Nguyên.
III. Hoạt động dạy học
3. Khai thác sức nước
*Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm.
Bước 1.
HS làm việc nhóm theo phiếu sau:
Phiếu làm việc nhóm:
Câu 1. Quan sát hình 4 trang 90 trong SGK, hãy điền tiếp vào bảng dưới đây:
Thứ tự Tên sông Nơi bắt nguồn Nơi đổ ra
Câu 2. Đọc SGK mục 3 trang 90 cho biết đặc điểm sông ngòi ở Tây Nguyên.
Lưu ý: GV lưu ý cho HS màu sắc thể hiện trên bản đồ để xác định được nơi bắt nguồn
của sông, vì sông chảy từ nơi cao xuống nơi thấp.
Bước 2.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp
45
- GV gọi một HS lên bảng chỉ 4 con sông trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam trên
tường.
- GV lưu ý HS chỉ một dòng sông phải chỉ từ đầu nguồn xuống đến của sông.
Bước 3.
- GV sửa chữa và hoàn thiện phần trình bày.
- GV giúp HS rút ra kết luận: Tây Nguyên là nơi bắt nguồn của nhiều con sông và sồn
ở đây lắm thác ghềnh.
GV chuyển ý: Với đặc điểm của sông ngòi như vậy, người dân ở Tây Nguyên đã vận
dụng để khai thác sức nước như thế nào?
GV viết tên đề mục 3 lên bảng: Khai thác sức nước.
*Hoạt động 2: Làm việc cả lớp.
Bước 1.
- GV yêu cầu HS đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi sau:
- Người dân ở Tây Nguyên đã làm gì để khai thác sức nước ?
- Các hồ chứa nước do người dân đắp đập, ngăn sông có tác dụng gì ?
- Chỉ vị trí các nhà máy thuỷ điện Y-a-li trên lược đồ hình 1 và bản đồ Địa lí tự nhiên
Việt Nam trên tường và cho biết nó nằm trên con sông nào.
Bước 2.
- GV cho HS quan sát tranh ảnh về thuỷ điện Y-a-li (nếu có) hoặc ảnh trong SGK và
giới thiệu thêm về thuỷ điện Y-a-li. Nhà máy thuỷ điện Y-a-li được khởi công vào tháng 11/
1993. Đây là công trình thuỷ điện lớn thứ 2 sau công trình thuỷ điện Hoà Bình. Cuối năm
1998 nhà máy thuỷ điện này bắt đầu hoạt động...).
4. Rừng và việc khai thác rừng ở Tây Nguyên
*Hoạt động 3: Làm việc theo cặp
Bước 1.
- GV nói: các em đã biết ở Tây Nguyên có 2 mùa rõ rệt, đó là mùa mưa và mùa khô. Vì
vậy, ở những nơi có lượng mưa nhiều thì rừng rậm nhiệt đới phát triển. Nơi mùa khô kéo dài
thì xuất hiện loại rừng rậm rụng lá mùa khô (rừng khộp).
46
- GV yêu cầu từng cặp mô tả cho nhau nghe rừng rậm nhiệt đới và rừng khộp dựa vào
quan sát tranh ảnh và các từ gợi ý sau: rừng rậm rạp, rừng thưa, một loại cây, nhiều loại cây
với nhiều tầng; rừng rụng lá mùa khô, xanh quanh năm .
Bước 2.
- Một vài HS mô tả 2 loại rừng trước lớp kết hợp với chỉ tranh ảnh về 2 loại rừng này
(nếu có).
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện phần trình bày của HS.
Bước 3.
- GV giúp HS xác lập mối quan hệ địa lí giữa khí hậu và thực vật bằng cách yêu cầu
HS đánh các mũi tên nối các ô của sơ đồ sao cho đúng:
(Đáp án: ô 1 nối với ô 4, ô số 2 nói với ô số 3)
GV chuyển ý: ở Tây Nguyên có nhiều rừng rậm, rừng có giá trị gì và người dân ở Tây
Nguyên đã khai thác như thế nào, chúng ta sẽ tiếp tục thảo luận.
GV viết tên đề mục 4 lên bảng: Rừng và việc khai thác rừng ở Tây Nguyên
*Hoạt động 4: Làm việc cả lớp.
Bước 1:
Đọc mục 2, quan sát hình 8, 9,10 trong SGK và vốn hiểu biết của bản thân, HS trả lời
các câu hỏi sau:
- Rừng ở Tây Nguyên có giá trị gì?
- Gỗ, tre, nứa được dùng làm gì?
- Kể các công việc cần phải làm trong quá trình sản xuất ra các sản phẩm đồ gỗ.
- Nêu nguyên nhân và hậu quả của việc mất rừng ở Tây Nguyên (có thể liên hệ giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở nội dung này).
- Chúng ta cần làm gì để bảo vệ rừng (có thể liên hệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả ở nội dung này).
Bước 2:
47
Nơi mùa khô kéo dài(1)
Rừng rậm nhiệt đới(3)
Nơi có lượng mưa nhiều(2)
Rừng khộp (4)
- GV giải thích cho HS hiểu thế nào là du canh, du cư.
(Du canh: hình thức trồng trọt với kĩ thuật lạc hậu làm cho độ phì của đất chóng cạn kiệt, vì
vậy phải luôn luôn thay đổi địa điểm trồng trọt từ nơi này sang nơi khác. Du cư: hình thức
sinh sống không có nơi cư trú nhất định).
Bước 3. GV tổ chức cho HS hoàn thiện sơ đồ sau để khắc sâu cho HS về nguyên nhân
và hậu quả của việc phá rừng (đây là nội dung cũng có thể liên hệ giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả).
(Lưu ý: GV có thể tổ chức cho HS hoàn thiện sơ đồ này bằng cách chơi trò chơi vẽ mũi tên
hoặc gắn chữ).
Bài 2 – lớp 5 . Địa hình và khoáng sản
(Mức độ tích hợp : bộ phận và liên hệ )
I - Mục tiêu
Học xong bài này, HS:
- Biết dựa vào bản đồ (lược đồ) để nêu được một số đặc điểm chính của địa hình, khoáng
sản nước ta.
- Kể tên và chỉ được vị trí một số dãy núi, đồng bằng lớn của nước ta trên bản đồ (lược đồ).
Mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp
Khai thác rừng bừa bãi Môi trường sống của con ngưòi
Không còn rừng. Đất bị xói mòn. Hạn hán, lũ lụt tăng lên
48
Tập quán du canh, du cư
Đốt phá rừng làm nương rẫy
- Kể được tên một số loại khoáng sản ở nước ta và chỉ trên bản đồ vị trí các mỏ than, sắt, a-
pa-tit, bô - xit, dầu mỏ.
- Biết sơ lược một số nét về tình hình khai thác than, dầu mỏ, khí tự nhiên của nước ta hiện
nay.
II – Tài liệu và phương tiện
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam
- Bản đồ Khoáng sản Việt Nam
- Thông tin về tình hình khai thác than và dầu mỏ ở nước ta
- Tranh ảnh về ảnh hưởng của việc khai thác than, dầu mỏ đối với môi trường
III - Các hoạt động dạy – học chủ yếu
1. Địa hình
*Hoạt động 1 (làm việc cá nhân)
Bước 1: GV yêu cầu HS đọc mục 1 và quan sát hình 1 trong SGK rồi trả lời các nội dung sau:
+ Chỉ vị trí của vùng đồi núi và đồng bằng trên lược đồ hình 1.
+ Kể tên và chỉ trên lược đồ vị trí các dãy núi chính ở nước ta rồi hoàn thành bảng sau :
Dãy núi nào có hướng
tây bắc - đông nam
Dãy núi nào có hình cánh
cung
..................................
...................................
........................................
........................................
+ Kể tên và chỉ trên lược đồ vị trí các đồng bằng lớn ở nước ta và viết tên các đồng bằng
theo thứ tự từ bắc vào nam.
............................... ..................................... ...................................
+ Nêu một số đặc điểm chính của địa hình nước ta.
Bước 2:
- Một số HS nêu đặc điểm chính của địa hình nước ta.
49
- Một số HS khác lên bảng chỉ trên Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam những dãy núi và đồng
bằng lớn của nước ta.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
Kết luận: Trên phần đất liền của nước ta, 3/ 4 diện tích là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp, 1/ 4 diện tích là đồng bằng và phần lớn là đồng bằng châu thổ do phù sa của sông ngòi
bù đắp.
2. Khoáng sản
*Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm)
Bước 1:
- Dựa vào hình 2 trong SGK và vốn hiểu biết, HS trả lời các câu hỏi sau:
+ Kể tên một số loại khoáng sản ở nước ta.
+ Hoàn thành bảng sau:
Tên khoáng sản Kí hiệu Nơi phân bố Công dụng
Than
A-pa-tit
Sắt
Bô - xit
Dầu mỏ
.............................
.............................
.............................
.............................
.............................
.............................
.............................
............................
............................
............................
............................
............................
............................
.............................
.............................
Bước 2:
- Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi
- HS khác bổ sung.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
- GV nói : Than, dầu mỏ, khí tự nhiên là những nguồn tài nguyên năng lượng của đất nước.
- GV yêu cầu một nửa số nhóm HS đọc các thông tin về tình hình khai thác than và nửa số
nhóm còn lại đọc các thông tin về tình hình khai thác dầu mỏ ở nước ta
- Đại diện các nhóm trình bày
- GV cho HS xem tranh ảnh về ảnh hưởng của việc khai thác than, dầu mỏ đối với môi
trường ( ô nhiễm môi trường nước và không khí )
50
Kết luận: Nước ta có nhiều loại khoáng sản như : than, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, đồng, thiếc,
a-pa-tit, bô-xit. Chúng ta cần khai thác một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm khoáng sản nói
chung, trong đó có than, dầu mỏ, khí đốt.
*Hoạt động 3 (làm việc cả lớp)
- GV treo 2 bản đồ: Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam và bản đồ Khoáng sản Việt Nam.
- GV gọi từng cặp HS lên bảng. GV đưa ra với mỗi cặp 1 yêu cầu.
Ví dụ: + Chỉ trên bản đồ dãy Hoàng Lên Sơn.
+ Chỉ trên bản đồ đồng bằng Bắc Bộ.
+ Chỉ trên bản đồ nơi có mỏ a-pa-tit.
+ ...
- GV yêu cầu HS khác nhận xét sau khi mỗi cặp HS hoàn thành bài tập.
- HS nào chỉ đúng và nhanh thì được các bạn trong lớp hoan hô.
Lưu ý: GV gọi được càng nhiều cặp HS lên bảng chỉ bản đồ càng tốt.
3. MÔN THỦ CÔNG, KĨ THUẬT
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một giải pháp hữu hiệu để tiết
kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Nó là một quá trình lâu dài, phải được thực hiện
trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong cộng đồng.
Trường học là nơi tập trung nguồn nhân lực cơ bản, rộng lớn cho tương lai, là môi
trường giáo dục tốt nhất cho mọi nội dung theo chương trình, hệ thống giáo dục nghiêm ngặt
với mọi hình thức đa dạng. Trường học là nơi tạo nguồn tuyên truyền viên phong phú, hiệu
quả cho cộng đồng. Mỗi học sinh được giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
cũng có nghĩa việc sử dụng năng lượng tiết kiệm đến được với mỗi gia đình. Trường tiểu học
là nơi chúng ta có thể gửi thông điệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tốt nhất đến
thiếu niên.
Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào
tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất nước. Ở lứa tuổi đang phát triển và định hình về
nhân cách, học sinh tiểu học dễ tiếp thu những giá trị mới. Đội ngũ học sinh tiểu học nếu
được giáo dục tốt sẽ là lực lượng hùng mạnh nhất trong hoạt động giáo dục sử dụng năng
51
lượng tiết kiệm và hiệu quả , bảo vệ môi trường và phát triển xã hội. Việc đưa giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào cấp tiểu học giúp cho các em học sinh có ý thức
tiết kiệm năng lượng ngay từ nhỏ.
I. MỤC TIÊU
Mục tiêu tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn
Thủ công, môn Kĩ thuật tiểu học:
- Về kiến thức:
Giúp cho học sinh bước đầu biết được:
+ Thế nào là năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Mối quan hệ giữa con người và năng lượng. Lợi ích của việc sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả với cuộc sống của con người.
+ Cách sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hoạt động dạy học Thủ
công, Kĩ thuật và các hoạt động ngoại khoá từ các chủ đề môn học.
- Về kĩ năng- hành vi:
+ Tham gia hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phù hợp với lứa tuổi.
+ Thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức và hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
+ Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác với mọi người.
- Về thái độ - tình cảm:
+ Biết quý trọng, sử dụng năng lượng tiết kiệm cho bản thân, gia đình và quê hương,
đất nước.
+ Có thái độ tích cực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phê phán các hành vi
lãng phí năng lượng ; thân thiện với môi trường sống.
+ Có ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả .
Từ mục tiêu trên, việc tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả một cách nhẹ nhàng vào các bài học môn Thủ công, Kĩ thuật không những đảm bảo cho
học sinh lĩnh hội tri thức môn học mà còn hình thành cho các em có nhận thức, thái độ, hành
vi đúng đắn đối với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
52
II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP
1. Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn Thủ công, Kĩ
thuật như thế nào?
- Nội dung chương trình môn Thủ công, môn Kĩ thuật có các chủ đề sau:
Lớp 1:
+ Xé, dán giấy.
+ Gấp hình.
+ Cắt, dán giấy.
Lớp 2:
+ Gấp hình.
+ Phối hợp gấp, cắt, dán hình.
Lớp 3:
+ Làm đồ chơi đơn giản.
+ Cắt, dán chữ cái đơn giản.
+ Đan nan.
Lớp 4:
+ Cắt, khâu.
+ Thêu
+ Trồng rau, hoa.
+ Lắp ghép mô hình kĩ thuật.
Lớp 5:
+ Khâu , thêu.
+ Nấu ăn.
+ Nuôi gà.
53
+ Lắp ghép mô hình kĩ thuật.
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa và mục tiêu tích hợp giáo dục tiết
kiệm năng lượng vào môn Thủ công, Kĩ thuật, có thể tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả cho học sinh như sau:
1.1. Tích hợp vào các bài học trên lớp
Căn cứ vào nội dung các bài học môn Thủ công, môn Kĩ thuật để tích hợp giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các bài học có nội dung liên quan, gần gũi.
Có 2 mức độ tích hợp giáo dục tiết kiệm năng lượng vào các bài học Thủ công, Kĩ
thuật như sau:
- Mức độ bộ phận: Là mức độ tích hợp cho các bài học có nội dung giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả .
- Mức độ liên hệ: Là mức độ tích hợp cho các bài học có nội dung gần gũi để liên hệ
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả .
Khi tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn
Thủ công, Kĩ thuật có hiệu quả, giáo viên cần lưu ý:
- Lựa chọn các bài học có khả năng tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
- Xác định mức độ, nội dung tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong bài học, tránh áp đặt, gò bó và quá tải đối với học sinh.
- Đảm bảo mục tiêu bài học của môn Thủ công, Kĩ thuật, đồng thời đảm bảo mục tiêu
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả .
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo
dục cho học sinh kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, có ý thức và kĩ năng
sống, học tập tiết kiệm trong môi trường phát triển bền vững.
- Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh
liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp
với đặc trưng bộ môn.
54
Ví dụ:
- Bài “Cắt, dán và trang trí ngôi nhà” (Môn Thủ công lớp 1).
Mục tiêu của bài học là học sinh biết cách cắt, dán và trang trí ngôi nhà; cắt, dán và
trang trí được ngôi nhà.
Để đạt mục tiêu trên, giáo viên tổ chức 3 hoạt động chủ yếu:
+ Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét mẫu ngôi nhà đã cắt, dán và
trang trí.
Trong hoạt động này, học sinh phải quan sát và nhận biết được ngôi nhà có những bộ
phận nào? Hình dáng và màu sắc các bộ phận của ngôi nhà ra sao ?
+ Hoạt động 2 : Hướng dẫn thao tác mẫu
Ở hoạt động này, giáo viên hướng dẫn học sinh cách cắt, dán và trang trí để làm được
ngôi nhà.
+ Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh thực hành cắt, dán, trang trí ngôi nhà
Đây là hoạt động học sinh thực hành để làm ra ngôi nhà. Học sinh sẽ phải tư duy từ
những biểu tượng thu nhận được, những hiểu biết từ hoạt động 1 và 2 để cắt, dán, trang trí
được ngôi nhà.
Từ các hoạt động của bài học Thủ công, giáo viên có thể lồng ghép giáo dục tiết kiệm
năng lượng ngay trong hoạt động 1. Học sinh biết rằng, một ngôi nhà có những cửa sổ, cửa ra
vào không những làm cho nhà có đủ ánh sáng, không khí trong nhà thoáng mát, mà còn tiết
kiệm được năng lượng điện sử dụng chiếu sáng, làm mát như đèn điện, quạt điện, máy điều
hòa không khí.
Khi tổ chức hoạt động 2 và 3, giáo viên có thể lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng
khi hướng dẫn học sinh trang trí ngôi nhà. Giáo viên hướng dẫn học sinh trang trí thêm mặt
trời và gắn thiết bị thu năng lượng mặt trời thay thế cho việc sử dụng điện năng trong sinh
hoạt.
55
Như vậy, với 3 hoạt động dạy học chủ yếu của bài học Thủ công trên, chúng ta đã tích
hợp vào bài học để giáo dục tiết kiệm năng lượng điện và có thể khai thác năng lượng mặt
trời phục vụ cuộc sống con người.
- Bài “ Gấp cái quạt”, sau khi học sinh đã làm được cái quạt bằng giấy, giáo viên cho
học sinh sử dụng quạt để tạo gió. Từ đó, từ đo giáo viên liên hệ với việc dùng sức gió để tiết
kiệm năng lượng điện.
- Các bài học gấp cắt, dán biển báo giao thông ( lớp 2), có thể tích hợp giáo dục học
sinh ý thức tiết kiệm nhiên liệu khi xe chạy; chấp hành luật lệ giao thông, chống ùn tắc là tiết
kiệm năng lượng xăng dầu của các phương tiện giao thông trên đường phố.
- Các bài lắp ghép mô hình xe ( lớp 4, 5) , có thể tích hợp giáo dục học sinh việc tiết
kiệm xăng, dầu, ga bằng việc gắn thêm trên phía đầu xe tấm pin mặt trời để sử dụng nguồn
năng lượng mặt trời. Trên thực tế, nước ta và các nước khác trên Thế giới đang cố gắng khai
thác nguồn năng lượng mặt trời để phục vụ cuộc sống của con người..
- Các bài học lắp ghép mô hình tự chọn, học sinh chọn lắp cối xay gió, GV có thể tích
hợp giáo dục cho học sinh biết rằng: sử dụng sức gió sẽ tiết kiệm điện năng.
- Các bài học của chủ đề nấu ăn, có thể tích hợp giáo dục cho học sinh biết: khi cơm
đã cạn, cần nhỏ lửa để cơm không bị cháy mà còn tiết kiệm củi, ga trong quá trình nấu ăn.
1.2. Tích hợp bằng cách tổ chức các hoạt động khác theo chủ đề môn học gắn với
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Mỗi chủ đề có thể tổ chức một số hoạt động. Những hoạt động này có thể tổ chức vào
các buổi học thứ hai đối với học sinh các trường học 2 buổi/ngày hoặc vào các buổi học ngoại
khóa.
Ví dụ:
- Hoạt động : Tái sử dụng rác thải để làm đồ chơi
Ở trường học, rác thải chủ yếu là giấy, hộp giấy, lá cây và chai lọ nhựa do các em thải
ra.
56
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh lao động: nhặt rác bỏ vào thùng rác; phân loại
và tái sử dụng các rác thải có thể dùng được ở trường, lớp. Học sinh có thể dùng những tờ
giấy đã sử dụng một mặt để làm giấy nháp, làm thủ công tạo ra đồ chơi; sử dụng những chai,
hộp bằng giấy, nhựa, lá cây để làm các đồ chơi theo ý thích.
Cũng có thể tổ chức thành trò chơi Tái sử dụng rác thải bằng giấy để giáo dục cho học
sinh hành vi tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm công năng, một dạng năng lượng của con người
khi sản xuất giấy và điện năng cần thiết để làm giấy phục vụ việc học tập, sinh hoạt của con
người.
- Hoạt động: Tiết kiệm chất đốt trong nấu ăn
Khi dạy học chủ đề Nấu ăn, có thể tổ chức chuyên đề “ Tiết kiệm chất đốt trong nấu
ăn ”.
Tổ chức hoạt động này thông qua buổi thực hành nấu ăn. Buổi học vừa giúp học sinh
có được thực hành nấu ăn (ở trong giờ học không thể thực hiện được), vừa giúp học sinh biết
được ý nghĩa, cách tiết kiệm củi, ga, điện. Đây là việc làm cần thiết để giáo dục cho học sinh
ý thức tiết kiệm chất đốt ngay từ nhỏ. Tiết kiệm chất đốt chính là tiết kiệm năng lượng.
- Hoạt động: Trò chơi “ Xe tiết kiệm nhiên liệu”
Khi dạy học các bài học về Lắp ghép mô hình kĩ thuật, có thể tổ chức cho học sinh
chơi trò chơi “ chọn loại xe tiết kiệm năng lượng”.
Hoặc chơi trò chơi “ An toàn giao thông đường bộ” để qua đó giáo dục học sinh về tiết
kiệm năng lượng xăng, dầu khi tham gia giao thông.
- Hoạt động: Trò chơi đóng vai tuyên truyền viên nhỏ về các đề tài:
+ Tiết kiệm giấy (sau khi học các bài học Thủ công)
+ Tiết kiệm vải (sau khi học các bài học khâu, thêu)
+ Tiết kiệm củi, ga (sau khi học các bài học nấu ăn)
+ Tiết kiệm xăng, dầu chạy xe (sau khi học các bài học Lắp ghép mô hình xe).
57
Có thể tổ chức cho học sinh viết những bài văn nêu cảm nghĩ hoặc vẽ về đề tài tiết
kiệm năng lượng nêu trên. Những bài viết hay, có thể đọc tại buổi lễ chào cờ, tại giờ phát
thanh của trường...
2. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
Khi dạy học tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn
Thủ công, Kĩ thuật, giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học của bộ môn , nhưng lưu ý
một số vấn đề sau:
2. 1. Phương pháp thảo luận
Đây là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình
và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
có liên quan đến nội dung bài học. Qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh
nhận thức và có hành vi, thái độ đúng đắn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Giáo
viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm.
- Thảo luận cả lớp
Giáo viên căn cứ vào nội dung bài học môn Thủ công và nội dung giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để xác định nội dung cần thảo luận. Giáo viên cho học sinh
thảo luận phải là những vấn đề cần thiết, phù hợp với nội dung lồng ghép giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào bài học .
Ví dụ: Khi dạy bài “ Cắt, dán và trang trí ngôi nhà” (Lớp 1), giáo viên có thể cho học
sinh cả lớp cùng thảo luận những vấn đề sau:
+ Ngôi nhà có những bộ phận nào ?
+ Ngôi nhà có nhiều cửa có ích lợi gì ?
- Thảo luận nhóm
Khi tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm nội dung bài học môn Thủ công, môn Kĩ
thuật hay tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo viên cần chuẩn bị
nội dung câu hỏi thảo luận, phiếu học tập và các đồ dùng cần thiết cho các nhóm; vận dụng
58
phương pháp hoạt động nhóm (chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm qua hệ thống câu
hỏi, bài tập bằng phiếu học tập; các nhóm thảo luận; báo cáo kết quả thảo luận của nhóm;
tổng kết của giáo viên).
Căn cứ vào các bài học Thủ công, Kĩ thuật có nội dung tích hợp giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo viên thiết kế các câu hỏi phù hơp để giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả cho học sinh thảo luận theo nhóm.
Ví dụ : Dạy bài “ Một số dụng cụ nấu ăn và ăn uống trong gia đình” (môn Kĩ thuật
lớp 5), giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm các câu hỏi sau:
+ Hãy kể tên các loại bếp đun trong gia đình.
+ Loại bếp nào tiết kiệm năng lượng ?
- Dạy bài “ Nấu cơm” (môn Kĩ thuật lớp 5), giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo
luận nhóm câu hỏi :
+ Gia đình em thường nấu cơm bằng cách nào ? Theo em, cách nấu cơm như vậy đã
tiết kiệm năng lượng chưa ? Vì sao ?
+ Cần tiết kiệm năng lượng như thế nào khi nấu ăn?
2.2. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Thủ công và môn Kĩ thuật và cũng là
phương pháp quan trọng trong giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho học
sinh tiểu học. Qua quan sát tranh ảnh, vật mẫu, thực tế môi trường xung quanh dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, học sinh sẽ lĩnh hội những tri thức cần thiết về giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả. Khi hướng dẫn học sinh quan sát, giáo viên lưu ý thực hiện theo
quy trình (xác định mục đích quan sát; lựa chọn đối tượng quan sát; tổ chức và hướng dẫn
học sinh quan sát; trình bày kết quả quan sát).
Dạy các bài học thực hành với 3 hoạt động dạy học chủ yếu (đã nêu ở phần trên), hoạt
động 1 là hoạt động hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét mẫu, giáo viên sử dụng phương
pháp quan sát để lồng ghép những nội dung cần quan sát về giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả. Nội dung cần quan sát phải phù hợp, đúng nơi, đúng chỗ, không gò bó áp
đặt một cách khiên cưỡng cho việc giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.59
2.3. Phương pháp trò chơi
Trò chơi có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Trò chơi gây hứng thú
học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức về môn học và giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp trò
chơi, giáo viên lưu ý tổ chức thựuc hiện theo trình tự sau: chuẩn bị trò chơi; giới thiệu tên trò
chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và luật chơi; học sinh chơi; nhận xét kết quả của trò
chơi; rút ra bài học qua trò chơi.
Tuỳ nội dung từng chủ đề của môn học, giáo viên có thể chọn và tổ chức những trò chơi
phù hợp để lồng ghép giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Giáo viên có thể tổ
chức trò chơi đóng vai giúp học sinh thể hiện nhận thức, thái độ của mình trong các tình
huống cụ thể và thể hiện cách ứng xử phù hợp với các tình huống về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
III. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ VÀ MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ VÀO CÁC BÀI HỌC MÔN THỦ CÔNG
, KĨ THUẬT
1. Các bài học tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nội dung và
mức độ tích hợp :
Lớp Tên bài Nội dung Mức độ
1 Giới thiệu một số
loại giấy, bìa và
dụng cụ học Thủ
công
- Tiết kiệm các loại giấy thủ công khi thực hành xé, dán, gấp hình, cắt, dán giấy.- Tái sử dụng các loại giấy báo, lịch cũ... để dùng
trong các bài học Thủ công. Hiểu được đặc điểm, tác
dụng của vật liệu, dụng cụ dùng trong cuộc sống lao
động của con người để từ đó hình thành cho học sinh
ý thức tiết kiệm năng lượng.
Liên hệ
1 Cắt, dán và trang
trí ngôi nhà
Nhà có các cửa sẽ có đủ ánh sáng và không khí, tiết
kiệm năng lượng điện sử dụng chiếu sáng và sử dụng
quạt, máy điều hoà.Bộ phận.
60
Trang trí thêm mặt trời và gắn thiết bị thu năng lượng
mặt trời trên mái nhà để phục vụ cuộc sống con người
2 Gấp, cắt, dán biển
báo giao thông
chỉ lối đi thuận
chiều và cấm xe
đi ngược.
Biển báo giao thông giúp cho người tham gia giao
thông chấp hành đúng luật giao thong, góp phần giảm
tai nạn và tiết kiệm nhiên liệu. Liên hệ.
2 -Gấp thuyền
phẳng đáy không
mui.
-Gấp thuyền
phẳng đáy có
mui.
Muốn di chuyển thuyền có thể dùng sức gió (gắn
thêm buồm cho thuyền) hoặc phải chèo thuyền (gắn
thêm mái chèo).
Thuyền máy dùng nhiên liệu xăng, dầu để chạy. Khi
sử dụng thuyền máy cần tiết kiệm xăng dầu.
Liên hệ.
3 Gấp tàu thuỷ hai
ống khói
Tàu thuỷ chạy trên sông, biển, cần xăng, dầu. Khi
tàu chạy khói của nhiên liệu chạy tàu được thải qua
hai ống khói. Cần sử dụng tàu thuỷ tiết kiệm xăng,
dầu.
Liên hệ
3 Làm quạt giấy
tròn
Quạt tạo gió. Sử dụng quạt sẽ tiết kiệm năng lượng
điện.
Liên hệ
4 Ích lợi của việc
trồng cây rau,
hoa.
- Cây xanh cân bằng không khí, giúp giảm thiểu việc
dùng năng lượng làm sạch không khí trong môi
trường sống.
- Cây cung cấp chất đốt, giảm tiêu thu điện dùng để
đun nấu.
Liên hệ
4 - Lắp xe ô tô tải.
- Lắp ghép mô
hình tự chọn (nếu
- Lắp thêm thiết bị thu năng lượng mặt trời để chạy xe
ô tô tiết kiệm xăng, dầu.
- Tiết kiệm xăng, dầu khi sử dụng xe.
Liên hệ.
61
chọn lắp xe)
5 Một số dụng cụ
nấu ăn và ăn uống.
- Chọn loại bếp nấu ăn tiết kiệm năng lượng.
- Nấu ăn như thế nào để tiết kiệm năng lượng.
- Có thể dùng năng lượng mặt trời, khí bioga để nấu
ăn tiết kiệm năng lượng.
Bộ phận.
5 - Nấu cơm.
- Luộc rau.
- Khi nấu cơm, luộc rau bằng bếp củi cần đun lửa vừa
phải ở mức độ cần thiết để tiết kiệm củi, ga.
- Sử dụng bếp đun đúng cách để tránh lãng phí chất
đốt.
Bộ phận.
5 - Lắp xe cần cẩu.
- Lắp xe ben.
- Lắp máy bay
trực thăng.
- Lắp ghép mô
hình tự chọn (nếu
chọn lắp xe)
- Chọn loại xe tiết kiệm năng lượng để sử dụng. Khi
sử dụng xe cần tiết kiệm xăng dầu.
- Lắp thiết bị thu năng lượng mặt trời để tiết kiệm
xăng, dầu.Liên hệ
Gi¸o ¸n minh häaLỚP 1
BÀI: CẮT, DÁN VÀ TRANG TRÍ NGÔI NHÀ (2 tiết)
MỤC tiªu- HS biết cắt, dán và trang trí hình ngôi nhà.- Cắt, dán, trang trí được hình ngôi nhà.Kiến thức, kĩ năng đã biết Kiến thức, kĩ năng mới, khó - Kẻ, cắt, dán hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác.- Vẽ trang trí.
- Sắp xếp các hình để dán thành hình ngôi nhà.- Chọn màu và kết hợp màu để trang
62
trí hình ngôi nhà.CHUẨN BỊ1. Chuẩn bị của GV
- Mẫu hình ngôi nhà được cắt, dán và trang trí đẹp.- Tranh quy trình cắt, dán và trang trí ngôi nhà. - 1 tờ giấy trắng làm nền và giấy thủ công các màu có kích thước cña ô lớn.- Bút dạ, hồ dán, khăn lau tay.- Ti vi, đầu DVD hoặc VCD và đĩa hình hướng dẫn cắt, dán và trang trí ngôi nhà (nếu
có điều kiện).- Một vài sản phẩm đẹp của HS năm trước.- Một số tờ giấy A2 hoặc A3 để các nhóm trình bày sản phẩm.
2. Chuẩn bị của HS- Giấy thủ công nhiều màu.- Bút chì, thước kẻ, kéo, hồ dán, khăn lau tay.- Vở ( tập ) để dán sản phẩm thủ công.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCTiết 1
Giới thiệu bài : Dùng tranh ảnh hoặc liên hệ thực tế để giới thiệu bài học “Cắt, dán và trang trí ngôi nhà”Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét mẫu Cách tiến hành:- Giới thiệu hình mẫu, hướng dẫn HS quan sát.- Yêu cầu HS trả lời :+ Ngôi nhà gồm những bộ phận nào ? + Ngôi nhà có nhiều cửa có tác dụng gì?+ Nêu nhận xét về hình dạng và màu sắc của từng bộ phận cña ngôi nhà.(GV có thể chỉ dẫn để HS có thể nhận ra được các bộ phận của ngôi nhà)- Nhận xét câu trả lời của học sinh và kết luận: Ngôi nhà gồm có thân nhà, mái nhà, cửa ra vào, cửa sổ. Thân nhà hình chữ nhật, thường có màu hồng, xanh, vàng,… Mái nhà hình chữ nhật được cắt vát hai bên. Các cửa sổ hình vuông, thường có màu xanh, tím, nâu,… Cửa ra vào hình chữ nhật. Nhà có nhiều cửa làm cho ngôi nhà có nhiều ánh sáng , không cần dùng đến điện để chiếu sáng. Về mùa hè, mở các cửa. không khí trong nhà thoáng mát, có
63
thể không cần dùng đến máy điều hoà không khí nên tiết kiệm được điện sinh hoạt.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn thao tác mẫu Cách tiến hành:- Mở đĩa hình hoặc treo tranh quy trình bài Cắt, dán và trang trí ngôi nhà.- Hướng dẫn học sinh quan sát c¸c bước thực hiện- Nêu tóm lược các bước: + Kẻ, cắt các bộ phận của ngôi nhà. + Dán thành hình ngôi nhà. + Trang trí ngôi nhà.1. Hướng dẫn kẻ, cắt các bộ phận của ngôi nhà- Yêu cầu HS nêu cách kẻ, cắt từng bộ phận của ngôi nhà.- Nhận xét câu trả lời của HS và tóm tắt cách kẻ, cắt các bộ phận của ngôi nhà kết hợp với hình ảnh của tranh quy trình : + Kẻ, cắt hình chữ nhật có cạnh dài 8 ô, cạnh ngắn 5 ô để làm thân nhà (hình 1). + Kẻ, cắt hình chữ nhật có cạnh dài 10 ô, cạnh ngắn 3 ô, sau đó kẻ, cắt vát 2 bên để làm mái nhà (hình 2). + Kẻ, cắt hình vuông có cạnh 2 ô để làm cửa sổ (hình 3). + Kẻ, cắt hình chữ nhật có cạnh dài 4 ô, cạnh ngắn 2 ô để làm cửa ra vào (hình 3).- Yêu cầu một số HS lên bảng kẻ, cắt các bộ phận của ngôi nhà. GV quan sát, uốn nắn và hướng dẫn thêm (nếu cần).2. Hướng dẫn dán và trang trí ngôi nhà- Yêu cầu HS quan sát hình 4 trong tranh quy trình và nêu trình tự dán các bộ phận của ngôi nhà.- Nhận xét, tóm tắt : Các bộ phận được dán theo trình tự thân nhà - mái nhà - cửa ra vào và cửa sổ.- Lưu ý khi dán mép cửa sổ và cửa ra vào phải thẳng hàng nhau.- Gợi ý một số cách trang trí ngôi nhà bằng cách dán thêm những hình cắt, hình xé đã học hoặc dùng bút màu vẽ trang trí.- Có thể làm thêm nhiều cửa sổ để ngôi nhà có nhiều ánh sáng, thoáng mát. Có thể vẽ hoặc cắt thêm một hình chữ nhật hoặc hình tròn làm thiết bị thu năng lượng mặt trời để thay thế năng lượng điện.
Hoạt động 3 : HS thực hành kẻ, cắt các bộ phận của hình ngôi nhà
64
Cách tiến hành:- Kiểm tra sự chuẩn bị thực hành của HS.- Nêu nhiệm vụ thực hành : Kẻ, cắt các bộ phận của ngôi nhà.- Tổ chức cho HS thực hành, nhắc HS cần lưu ý lựa chọn màu giấy phù hợp với từng bộ phận của ngôi nhà. GV đến các bàn quan sát HS thực hành. Có thể uốn nắn hoặc hướng dẫn thêm nếu thấy cần. - Chọn một vài sản phẩm để nhận xét.- Nhắc HS lưu giữ sản phẩm để giờ sau học tiếp.
Tiết 2Hoạt động 4 : HS thực hành dán và trang trí hình ngôi nhà Cách tiến hành :- Chia nhóm thực hành. Đề nghị các nhóm bầu nhóm trưởng. Yêu cầu nhóm trưởng kiểm tra sự chuẩn bị của nhóm và báo cáo.- Nêu nhiệm vụ thực hành :
+ Dán ngôi nhà.+ Trang trí ngôi nhà.
- Cho HS xem sản phẩm đẹp của HS năm trước và gợi ý cách trang trí sản phẩm.- Phát tờ giấy trắng khổ A2 hoặc A3 cho các nhóm để trình bày sản phẩm.- Cho HS thực hành, GV đến các nhóm quan sát, uốn nắn và hướng dẫn thêm nếu thấy cần. - Đến từng nhóm quan sát HS thực hành, nhắc nhở, uốn nắn hoặc hướng dẫn thêm nếu thấy cần.
Hoạt động 5 : Trưng bày, đánh giá sản phẩm Cách tiến hành :- Nêu các yêu cầu cần đạt của sản phẩm :
+ Cắt, dán và trang trí được hình ngôi nhà.+ Đường cắt tương đối thẳng. Hinh dán tương đối phẳng.
Với HS khéo tay:+ Cắt, dán được ngôi nhà cân đối, trang trí đẹp+ Đường cắt thẳng, hình dán phẳng
- Bố trí vị trí trưng bày cho các nhóm.- Cử đại diện 3 - 4 nhóm nhận xét, đánh giá sản phẩm theo yêu cầu .- Nhận xét, đánh giá sản phẩm của một vài nhóm trên bảng theo các mức độ .- Trả lại sản phẩm cho các nhóm trưng bày vào góc bộ môn trong phòng học của lớp.
65
NHẬN XÉT, DẶN DÒ
- Nhận xét chung về tinh thần thái độ và kết quả học tập của HS.
- Dặn HS xem lại nội dung các bài đã học và lựa chọn một trong các bài đó để giờ học
sau làm bài ôn tập.
Líp 2
Bµi : GÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe
( 2 tiÕt)
Môc tiªu- HS biÕt gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe.- HS gÊp, c¾t, d¸n ®îc biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe. §êng c¾t cã
thÓ mÊp m«. BiÓn b¸o t¬ng ®èi c©n ®èi.- HS yªu thÝch s¶n phÈm ; cã ý thøc nhËn biÕt biÓn b¸o khi tham gia
giao th«ng.
KiÕn thøc, kÜ n¨ng HS ®· biÕt
KiÕn thøc, kÜ n¨ng míi, khã
BiÕt gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng chØ lèi ®i thuËn chiÒu vµ biÓn b¸o cÊm xe ®i ngîc chiÒu.
NhËn biÕt sù gièng vµ kh¸c nhau vÒ h×nh d¹ng, kÝch thíc, mµu s¾c cña c¸c biÓn b¸o ®Ó biÕt c¸ch gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe.
ChuÈn bÞ 1. ChuÈn bÞ cña gi¸o viªn
- H×nh mÉu biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe.- Quy tr×nh gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe.
66
- GiÊy mµu ®á, xanh vµ mµu kh¸c.- KÐo, hå d¸n, thíc kÎ.- Mét sè s¶n phÈm cña häc sinh n¨m tríc.- Tranh ¶nh vÒ biÓn b¸o giao th«ng.- C¸c bé phËn biÓn b¸o giao th«ng ®· gÊp, c¾t ®Ó rêi.
- Ti vi, ®Çu ®Üa, ®Üa h×nh gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe (nÕu cã).
2. ChuÈn bÞ cña häc sinh - GiÊy thñ c«ng mµu, giÊy tr¾ng.- KÐo, hå d¸n, bót ch×, thíc kÎ.- TËp vë Thñ c«ng ®Ó tr×nh bµy s¶n phÈm.
Ho¹t ®éng d¹y häc
TiÕt 1
KiÓm tra bµi cò : Nªu c¸ch gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng chØ lèi ®i thuËn chiÒu vµ cÊm xe ®i ngîc chiÒu.
Giíi thiÖu bµi : Ngoµi biÓn b¸o giao th«ng chØ lèi ®i thuËn chiÒu vµ biÓn b¸o giao th«ng cÊm xe ®i ngîc chiÒu, trªn ®êng giao th«ng cßn cã nhiÒu lo¹i biÓn b¸o giao th«ng kh¸c. Bµi häc h«m nay sÏ gióp c¸c em biÕt "GÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe".
Ho¹t ®éng 1. Híng dÉn häc sinh quan s¸t vµ nhËn xÐt mÉu
Cách tiến hành:
- Giíi thiÖu mÉu biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe vµ ®Þnh híng cho häc sinh quan s¸t, so s¸nh h×nh d¹ng, kÝch thíc, mµu s¾c c¸c bé phËn cña biÓn b¸o nµy víi biÓn b¸o cÊm xe ®i ngîc chiÒu ®· häc.- Yªu cÇu häc sinh so s¸nh vµ nªu:
+ Nh÷ng ®iÓm gièng nhau. + Nh÷ng ®iÓm kh¸c nhau . - NhËn xÐt c©u tr¶ lêi cña HS vµ kÕt luËn :
67
+ §iÓm gièng nhau: C¸c biÓn b¸o ®Òu cã mÆt biÓn b¸o vµ ch©n biÓn b¸o. MÆt cña 2 biÓn b¸o lµ h×nh trßn, kÝch thíc b»ng nhau. Ch©n cña biÓn b¸o lµ h×nh ch÷ nhËt, kÝch thíc b»ng nhau. + §iÓm kh¸c nhau : Mµu s¾c cña hai biÓn b¸o kh¸c nhau. MÆt cña biÓn b¸o cÊm xe ®i ngîc chiÒu lµ mét h×nh trßn mµu ®á, gi÷a cã h×nh ch÷ nhËt mµu tr¾ng. MÆt cña biÓn b¸o cÊm ®ç xe lµ h×nh trßn mµu xanh, d¸n gi÷a h×nh trßn mµu ®á, gi÷a cã h×nh ch÷ nhËt mµu ®á.Ho¹t ®éng 2. Híng dÉn mÉu c¸c thao t¸c Cách tiến hành:
B íc 1 : GÊp, c¾t biÓn b¸o
- Treo tranh quy tr×nh lªn b¶ng.- §Æt c©u hái vµ yªu cÇu häc sinh tr¶ lêi : + CÇn ph¶i gÊp, c¾t nh÷ng h×nh g× ? + C¸c h×nh nµy cã kÝch thíc vµ mµu s¾c nh thÕ nµo?- NhËn xÐt c©u tr¶ lêi cña HS vµ yªu cÇu : + 1 HS c¾t h×nh trßn mµu ®á. + 1 HS c¾t h×nh trßn mµu xanh + 1 HS c¾t h×nh ch÷ nhËt mµu ®á. + 1 HS c¾t h×nh ch÷ nhËt mµu sÉm lµm ch©n biÓn b¸o.B íc 2 : D¸n c¸c bé phËn thµnh biÓn b¸o.
- Híng dÉn häc sinh quan s¸t h×nh 1, h×nh 2, h×nh 3, h×nh 4 cña quy tr×nh d¸n vµ yªu cÇu 1-2 HS nªu c¸ch d¸n.- Yªu cÇu häc sinh nªu c¸ch d¸n vµ mét vµi häc sinh nhËn xÐt, bæ sung.- NhËn xÐt c©u tr¶ lêi cña häc sinh vµ nh¾c l¹i :
+ D¸n ch©n biÓn b¸o vµo tê giÊy tr¾ng (H×nh 1).+ D¸n h×nh trßn mµu ®á chêm lªn ch©n biÓn b¸o kho¶ng nöa «
68
(H×nh 2).+ D¸n h×nh trßn mµu xanh ë gi÷a h×nh trßn mµu ®á (H×nh3).
+ D¸n chÐo h×nh ch÷ nhËt mµu ®á vµo gi÷a h×nh trßn mµu xanh (H×nh 4) Khi d¸n h×nh trßn mµu xanh ë gi÷a h×nh trßn mµu ®á, lu ý sao cho ®êng cong c¸ch ®Òu; h×nh ch÷ nhËt mµu ®á ë gi÷a h×nh trßn mµu xanh vµ chia h×nh trßn mµu xanh thµnh hai nöa b»ng nhau; b«i hå máng, miÕt nhÑ tay ®Ó h×nh ph¼ng.- Yªu cÇu HS nh¾c l¹i c¸c bíc gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe.- Cho HS xem ®Üa h×nh thùc hiÖn gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe vµ nªu kÕt luËn kh¸i qu¸t c¸c bíc gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o.
Thêi gian cßn l¹i cña tiÕt 1, híng dÉn häc sinh tËp gÊp, c¾t c¸c bé phËn cña biÓn b¸o. Quan s¸t ®Ó biÕt møc ®é tiÕp thu cña häc sinh vµ rót kinh nghiÖm chung. Cuèi tiÕt 1, dÆn häc sinh chuÈn bÞ giÊy ®Ó giê häc Thñ c«ng tuÇn sau thùc hµnh gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o. Ho¹t ®éng 3. Tæ chøc cho häc sinh thùc hµnh gÊp, c¾t biÓn b¸o.
Cách tiến hành:
- Treo tranh quy tr×nh gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o. HoÆc xem ®Üa h×nh gÊp, c¾t, d¸n biÓn b¸o cÊm ®ç xe.- Yªu cÇu häc sinh quan s¸t vµ nh¾c l¹i c¸ch gÊp, c¾t, d¸n ®· häc ë tiÕt 1.- NhËn xÐt c©u tr¶ lêi cña häc sinh vµ nh¾c l¹i (nÕu cÇn)- Cho xem nh÷ng s¶n phÈm cña häc sinh n¨m trước ®Ó kÝch thÝch sù høng thó cña HS.- KiÓm tra sù chuÈn bÞ cña HS.- Tæ chøc cho häc sinh thùc hµnh :
69
Nªu yªu cÇu thùc hµnh: Mçi HS gÊp, c¾t, d¸n ®ưîc mét biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe. BiÓn b¸o ®óng mµu s¾c. H×nh d¸n c©n ®èi, ph¼ng. - Trong khi häc sinh thùc hµnh, ®Õn tõng bµn ®Ó quan s¸t, gióp ®ì, ®éng viªn häc sinh hoµn thµnh s¶n phÈm- Híng dÉn häc sinh d¸n s¶n phÈm vµo tËp vë tr×nh bµy s¶n phÈm. Sau ®ã, yªu cÇu HS mét sè bµn nhËn xÐt, ®¸nh gi¸ s¶n phÈm cña nhau.- NhËn xÐt, ®¸nh gi¸ s¶n phÈm cña häc sinh.
+ Lo¹i hoµn thµnh :
GÊp, c¾t, d¸n ®îc biÓn b¸o giao th«ng cÊm ®ç xe. BiÓn b¸o t¬ng ®èi c©n ®èi. §êng c¾t cã thÓ mÊp m«.
+ Lo¹i cha hoµn thµnh :
Cha hoµn thµnh ®îc s¶n phÈm. Khi nhËn xÐt, gi¸o viªn nªu râ nh÷ng u ®iÓm - Tæ chøc cho HS ch¬i trß ch¬i “Ai nhanh nhÊt”Mçi HS ®îc ph¸t 3 biÓn b¸o giao th«ng ®· häc. Khi GV ®äc tªn lo¹i biÓn b¸o nµo, HS chän biÓn b¸o Êy. Nghe hiÖu lÖnh cña GV, HS ®a biÓn b¸o lªn. Ai nhanh nhÊt ®îc c« vµ c¸c b¹n tuyªn d¬ng.- Tuyªn d¬ng häc sinh thùc hiÖn nhanh vµ liªn hÖ: BiÓn b¸o giao th«ng gióp cho ngêi tham gia giao th«ng chÊp hµnh ®óng luËt giao th«ng. ChÊp hµnh ®óng luËt giao th«ng lµ gãp phÇn gi¶m tai n¹n vµ tiÕt kiÖm nhiªn liÖu x¨ng, dÇu. Bëi v×, nÕu kh«ng chÊp hµnh ®óng luËt, ngêi tham gia giao th«ng cã thÓ lµm t¾c ®êng, g©y l·ng phÝ x¨ng, dÇu cña ph¬ng tiÖn giao th«ng khi ph¶i dõng l¹i chê hoÆc di chuyÓn víi tèc ®é chËm.
NhËn xÐt, dÆn dß- NhËn xÐt chung vÒ tinh thÇn häc tËp vµ sù chuÈn bÞ cña häc sinh
70
- DÆn häc sinh chuÈn bÞ giÊy mµu, giÊy tr¾ng, thíc kÎ, kÐo, bót ch×, hå d¸n ®Ó tuÇn sau häc bµi C¾t, gÊp, trang trÝ thiÕp chóc mõng
IV. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TÍCH HỢP SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM
VÀ HIỆU QUẢ QUA CÁC CHỦ ĐỀ MÔN THỦ CÔNG. KĨ THUẬT.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 4
1. Gợi ý một số hoạt động giáo dục lồng ghép tiết kiệm năng lượng ngoài các bài
học.
- Tái sử dụng rác thải để làm đồ chơi
- Sử dụng chất đốt trong nấu ăn
- Xe ô tô tiết kiệm nhiên liệu
- Tuyên truyền về tiết kiệm năng lượng.
- Tham quan tìm hiểu về tiết kiệm năng lượng điện ở địa phương.
- ...
2. Nội dung và cách tổ chức một số hoạt động tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
ngoài bài học.
Các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ ngoài các bài học (đã trình bày ở phần trên) là
các hoạt động mang tính cộng đồng. Các hoạt động này được thực hiện trong mối quan hệ
cộng đồng. Trong đó, mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm có vai trò hết sức quan
trọng. Các hoạt động này nên tổ chức theo nhóm. Một nhóm học sinh sẽ có các kĩ năng bù
trừ, chung một mục đích, chung trách nhiệm. Sự hợp tác của từng thành viên trong nhóm sẽ
đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động.
Một hoạt động dù đơn giản hay phức tạp đều cần có ý tưởng, mục tiêu rõ ràng và hình
thức thực hiện phong phú, đa dạng để đạt hiệu quả cao.
Thiết kế một hoạt động theo những điểm cơ bản sau:
1. Tên hoạt động: Xác định rõ tên hoạt động, thường thể hiệ mục tiêu hoặc kết quả
cuối cùng của hoạt động cần đạt được.
71
2. Mục tiêu: Nêu rõ các sản phẩm phải làm được.
3. Thời gian dự kiến: cần xác định và phân bố thời gian thích hợp.
4. Chuẩn bị:
- Địa điểm hoạt động.
- Các trang thiết bị, đồ dùng dạy học cần thiết.
5. Các bước tiến hành.
6. Củng cố, đánh giá.
7. Tài liệu tham khảo.
8. Gợi ý cho người sử dụng.
Ví dụ minh họa về thiết kế hoạt động
Hoạt động: Tái sử dụng rác thải
I. Mục tiêu:
- Thấy rõ lợi ích của việc sử dụng tiết kiệm năng lượng qua việc tái sử dụng rác thải.
- Làm được một số đồ chơi từ việc tái sử dụng rác thải.
- Tuyên truyền, vận động gia đình trong việc tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường
từ việc phân loại, tái sử dụng rác thải.
II. Thời gian dự kiến
- Tổng thời gian hoạt động: 40 phút.
- Trong đó, ước tính trung bình thời gian như sau:
+ Hướng dẫn: 5 phút.
+ Chia nhóm hoạt động: 20 phút.
+ Các nhóm trình bày kết quả thảo luận: 10 phút.
+ Giáo viên tổng kết: 5 phút.
III. Chuẩn bị:
72
1. Một số thùng rác với các loại giấy đã sử dụng, một số giấy báo cũ, một số hộp bìa,
một số chai nhựa,...( 5 thùng)
2. Một số giỏ nhỏ hoặc rổ, rá để học sinh các tổ phân loại rác.
3. Một số dụng cụ cần thiết: Kéo, thước, hồ dán, bút màu...
4. Phiếu giao việc cho các nhóm.
IV. Các bước tiến hành:
Bước 1:
Giáo viên Học sinh
- Chia học sinh thành 5 nhóm,
mỗi nhóm khoảng 5-7 học sinh.
Yêu cầu các nhóm cử thư kí, tổ
trưởng.
- Cử nhóm trưởng và thư kí của nhóm.
- Phát phiếu giao việc cho các
nhóm.
Nhận phiếu ghi công việc của nhóm.
Bước 2:
Giáo viên Học sinh
- Hướng dẫn các nhóm làm việc
với công việc được giao.
- Tổ trưởng đọc phiếu giao việc của nhóm.
- Cả nhóm thảo luận về công việc của nhóm, dự kiến
kế hoạch, phân công việc cho các thành viên của
nhóm.
- Thực hiện công việc của nhóm:
+ Phân loại rác thải.
+ Chọn lựa rác thải còn sử dụng được .
+ Làm đồ chơi từ rác thải đã chọn lựa để sử dụng.
73
Bước 3:
Giáo viên Học sinh
Hướng dẫn các nhóm ghi tên
và trưng bày đồ chơi của nhóm
đã làm được từ rác thải tái chế.
- Thư kí của nhóm ghi tên đồ chơi của nhóm đã
làm.
- Cả nhóm trưng bày đồ chơi tạo được của
nhóm.
Bước 4:
Giáo viên Học sinh
- Tập trung cả lớp để tham quan
sản phẩm của các nhóm.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét,
đánh giá sản phẩm của các
nhóm.
- Tham quan sản phẩm của các nhóm.
- Nhận xét, đánh giá sản phẩm.
V. Củng cố, đánh giá
1. Giáo viên đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời:
- Sản phẩm mà các nhóm làm được từ nguyên vật liệu lấy từ đâu? Những đồ chơi mà
các em làm được từ vật liệu gì?
2. Giáo viên kết luận: Rác thải được bỏ đúng nơi quy định là bảo vệ môi trường sạch
đẹp. Ngay khi bỏ rác, chúng ta cần phân loại rác thải để xử lí hợp lí. Rác thải có thể tái sử
dụng.
Khi làm thủ công, nếu không có giấy thủ công, các em có thể tìm kiếm, tận dụng
những tờ giấy đã dùng như giấy báo cũ, giấy đã viết một mặt, những lá khô to... để làm thủ
công.
Khi học chủ đề Cắt, khâu, thêu, các em có thể tìm kiếm những mảnh vài thừa của thợ
may, hoặc từ áo quần cũ đã bỏ giặt sạch để sử dụng.
74
3. Cho cả lớp cùng chơi một trò chơi nhỏ hoặc tạo thành vòng tròn múa hát tập thể
một bài hát yêu thích của lớp.
4. Hướng dẫn học sinh làm vệ sinh cá nhân và thu dọn rác thải
5. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
I. MỤC TIÊU, NỘI DUNG GIÁO DỤC SDNLTK&HQ TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1. Mục tiêu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) ở trường tiểu học giúp học sinh:
- Củng cố, bổ sung những kiến thức đã học qua các môn học ở trên lớp; Từng bước
phát triển một cách phù hợp sự hiểu biết trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội.
- Từng bước hình thành và phát triển các kĩ năng cần thiết, phù hợp với lứa tuổi (Kĩ
năng tham gia hoạt động tập thể, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nhận thức,…)
- Hứng thú, mong muốn tham gia các hoạt động tập thể một cách tích cực, phù hợp.
2. Mục tiêu, nội dung giáo dục SDNLTK&HQ trong hoạt động GDNGLL
Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ trong hoạt động GDNGLL cấp Tiểu học
Giáo dục SDNLTK&HQ trong hoạt động GDNGLL cấp Tiểu học nhằm :
- Nâng cao nhận thức và mở rộng những hiểu biết về năng lượng ; mối quan hệ giữa
SDNLTK&HQ và bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học;
- Xác định trách nhiệm của học sinh trong việc SDNLTK&HQ ở nhà, ở trường và địa
phương.
- Góp phần hình thành và phát triển tình cảm yêu quý, gần gũi, thân thiện với thiên
nhiên và môi trường xung quanh, quan tâm tới việc SDNLTK&HQ và bảo vệ môi trường.
- Biết thực hiện nếp sống ngăn nắp, vệ sinh, thực hiện SDNLTK&HQ
- Có khả năng tham gia một số hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ và bảo vệ môi
trường phù hợp với lứa tuổi do nhà trường tổ chức.
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ trong hoạt động GDNGLL
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ qua hoạt động giáo dục NGLL cấp tiểu học có thể bao
gồm các vấn đề:75
- Khái niệm đơn giản về năng lượng, nguồn năng lượng.
- Vai trò của năng lượng, ý nghĩa của việc SDNLTK&HQ trong cuộc sống ; Mối quan
hệ giữa SDNLTK&HQ và bảo vệ môi trường;
- Một số biện pháp giáo dục SDNLTK&HQ ; Giáo dục SDNLTK&HQ và vai trò của
học sinh tiểu học; những quy định của nhà trường và địa phương về SDNLTK&HQ.
Các nội dung trên có thể được thực hiện qua các chủ đề:
- Ngôi nhà của em
- Mái trường thân yêu của em.
- Em yêu quê hương
- Môi trường sống của em
- Em yêu thiên nhiên
- Vì sao môi trường bị ô nhiễm
- SDNLTK&HQ trong tiêu dùng và sinh hoạt
II. MỘT SỐ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL VỀ NỘI DUNG
SDNLTK&HQ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
Hoạt động GDNGLL ở tiểu học rất đa dạng và phong phú. Các hoạt động GDNGLL ở
tiểu học là điều kiện thuận lợi và phù hợp với nhu cầu tham gia hoạt động tập thể của học
sinh tiểu học. Các hình thức đa dạng, phong phú của hoạt động GDNGLL giúp cho việc
chuyển tải các nội dung giáo dục, đặc biệt là giáo dục SDNLTK&HQ tới học sinh một cách
nhẹ nhàng, tự nhiên và hấp dẫn.
Căn cứ vào thực tiễn và hướng dẫn hoạt động GDNGLL ở tiểu học, giáo dục
SDNLTK&HQ trong trường tiểu học có thể được thực hiện thông qua một số nội dung, hình
thức sau:
- Hoạt động làm sạch đẹp trường lớp.
Hoạt động làm sạch đẹp trường lớp bao gồm các hình thức cơ bản như:
+ Làm vệ sinh lớp học, sân trường, phạm vi trường học ;
+ Trang trí lớp học (bằng cây xanh, hoa tươi, ...)
+ Trồng, chăm sóc cây và hoa trong vườn trường, sân trường.
+ Thi làm đẹp lớp bằng hoạt động trang trí lớp học,...
- Làm sạch, đẹp đường phố, làng bản, thôn, xóm.
76
+ Dọn vệ sinh đường phố làng bản, thôn, xóm vào những ngày cuối tuần.
+ Trồng , chăm sóc cây và hoa làm cho môi trường nơi cư trú và nơi công cộng xanh,
sạch, đẹp.
- Tổ chức hội thi hiểu biết về giáo dục sdnltkhq và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thi tìm hiểu, khám phá về môi trường xung quanh theo các chủ đề: Năng
lượng và cuộc sống cuả chúng em; nguồn năng lượng trong tương lai ; Nước, không khí và
ánh sáng nguồn năng lượng quý giá của chúng ta; Môi trường xanh, sạch đẹp và nhiệm vụ
của học sinh chúng ta ,...
- Vẽ về đề tài sử dụng SDNLTK&HQ trong cuộc sống.
- Thảo luận theo chủ đề vè năng lượng và môi trường. Ví dụ: “Hãy hành động vì môi
trường sạch đẹp”. “Năng lượng và tài nguyên thiên nhiên”
- Thi vẽ về đề tài năng lượng thiên nhiên và môi trường.
- Thi sáng tác thơ ca, báo chí, tiểu phẩm về đề tài giáo dục SDNLTK&HQ .
- Tổ chức các loại hình câu lạc bộ về giáo dục SDNLTK&HQ .
- Thi tuyên truyền viên giỏi về giáo dục SDNLTK&HQ và bảo vệ môi trường.
- Phát thanh, tuyên truyền về SDNLTK&HQ và bảo vệ môi trường; vận động mọi
người cùng thực hiện SDNLTK&HQ .
- Thi hùng biện về đề tài SDNLTK&HQ ;
- Tổ chức các trò chơi về SDNLTK&HQ .
- Nghe nói chuyện về chủ đề SDNLTK&HQ.
- Giao lưu với các nhà nghiên cứu, hoạt động về SDNLTK&HQ .
- Các hình thức đóng vai, đoán ô chữ, hái hoa dân chủ về đề tài SDNLTK&HQ .
Phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL trong trường tiểu học rất đa dạng và phong
phú. Phương pháp hoạt động GDNGLL trong trường tiểu là sự kết hợp hài hoà giữa phương
pháp giáo dục và phương pháp dạy học, giáo viên cần vận dụng linh hoạt và kết hợp một cách
sáng tạo vào từng nội dung và hình thức cụ thể của mỗi hoạt động. Sau đây là một số phương
pháp thường được sử dụng:
1. Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận trong hoạt động GDNGLL là một dạng tương tác nhóm, trong đó các thành viên
cùng tham gia giải quyết một vấn đề được quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung.
77
Thảo luận trong nhóm tạo ra một môi trường an toàn cho HS kiểm chứng ý kiến của mình, có
cơ hội giao tiếp với nhau giữa các thành viên trong nhóm.
2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức HS thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình
huống giả định. Phương pháp đóng vai tạo cơ hội cho HS thực tập, rèn luyện kĩ năng trong
môi trường an toàn. Phương pháp đóng vai được thực hiện không có kịch bản chuẩn bị trước,
mà do HS tự hình thành trong qua trình thảo luận nhóm.
3. Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại và xác định các bước
thực hiện nhằm cải thiện tình hình. Phương pháp giải quyết vấn đề giúp HS tìm được những
cách thức có hiệu quả để giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể trong đời sống hàng ngày.
4. Phương pháp giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ là đặt HS vào một vị trí nhất định, yêu cầu các em phải thực hiện trách
nhiệm cá nhân. Giao nhiệm vụ là cách thức phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả
năng đáp ứng trong mọi tình huống của HS.
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MODULE GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
Modul 1
Sử dụng chất thải hợp lí
I. Mục tiêu
Sau hoạt động, học sinh có khả năng:
- Hiểu được sự cần thiết phải sử dụng một cách hợp lí nguồn chất thải do con người tạo
ra trong quá trình lao động, sản xuất và sinh hoạt hằng ngày. Nhận biết được các dạng chất
thải khác nhau có trong đời sống hằng ngày.
- Biết cách sử dụng hợp lí các chất thải, không làm ảnh hưởng đến môi trường và chất
lượng cuộc sống con người.
- Tỏ thái độ không đồng tình với những hành vi sử dụng chất thải bừa bãi làm ảnh
hưởng đến môi trường và cuộc sống con người.
II. Nội dung và hình thức hoạt động
1. Nội dung
78
- Chất thải là những dạng vật chất được sản sinh ra qua quá trình chuyển hóa các dạng
vật chất có khả năng sinh công như: than, dầu, khí đốt, điện năng.
- Chất thải là do từ nhiều nguồn khác nhau mà có. Loại do con người tạo ra từ trong
cuộc sống sinh hoạt hằng ngày như: bao gói thực phẩm bằng túi nylon, nước thải sinh hoạt,
rác thải sinh hoạt (gồm các loại rác kim khí, rác thủy tinh, rác thực vật, kể cả những bó hoa,
những lẵng hoa và những bao gói tặng phẩm, các vòng hoa trong đám tang, vàng hương trong
các lễ hội). Loại sinh ra từ sản xuất công nghiệp của các nhà máy, các doanh nghiệp như
nước thải với lượng hóa chất lớn làm ô nhiễm môi trường, khói bụi từ các ống khói nhà máy
nhả ra , tạo nên những “bãi thải” một cách tự nhiên.
- Biện pháp sử dụng một cách hợp lí các chất thải nhằm làm giảm thiểu sự ô nhiễm môi
trường, đồng thời làm tăng chất lượng cuộc sống cho con người.
2. Hình thức tổ chức
- Thảo luận theo chủ đề “Sử dụng chất thải hợp lí ”.
- Trò chơi "Bỏ chất thải vào thùng".
III. Thời gian: 30 phút
IV. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Thu thập tài liệu về các loại chất thải do con người tạo ra. Lựa chọn những loại chất
thải mà học sinh tiểu học dễ nhận biết.
- Sưu tầm một số tranh ảnh về các chất thải.
- Chuẩn bị một vài thông tin hay câu chuyện ngắn nói về nguồn gốc có chất thải.
2. Học sinh
- Sưu tầm tranh ảnh theo gợi ý của giáo viên.
- Chuẩn bị ý kiến để thảo luận nhóm.
V. Tổ chức hoạt động
5.1. Hoạt động 1: Liệt kê các loại chất thải
a) Mục tiêu
- Nhận biết được một số loại chất thải thường gặp trong đời sống hằng ngày.
- Biết cách phân loại các loại chất thải đó.
b) Cách tiến hành
79
- Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5-6 học sinh.
- Giao nhiệm vụ cho nhóm hoạt động theo câu hỏi “Hãy kể tên các loại chất thải mà
em thường gặp trong cuộc sống hằng ngày”. Phát cho mỗi nhóm một vài tờ giấy A4 để ghi
kết quả thảo luận.
- Các nhóm thảo luận trong thời gian 15 phút. Sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình.
- Giáo viên giúp học sinh hệ thống hóa lại những loại chất thải mà các em thường gặp
trong cuộc sống hằng ngày.
c) Kết luận
Có nhiều loại chất thải mà chúng ta thường gặp hằng ngày. Có loại do con người tạo ra
từ sinh hoạt hằng ngày, có loại do từ sản xuất công nghiệp của các nhà mày hay các doanh
nghiệp.
5.2. Hoạt động 2: Trò chơi “Bỏ chất thải vào thùng”
a) Mục tiêu
Trò chơi giúp học sinh biết cách thực hiện trách nhiệm công dân trong việc giữ gìn môi
trường sạch sẽ bằng cách sử dụng chất thải (các loại rác) hợp lí, đúng nơi quy định.
b) Cách tiến hành
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: nhóm "thùng đựng chất thải" và nhóm "bỏ chất
thải".
- Phổ biến cách chơi:
+ Nhóm "bỏ chất thải" xếp thành hình vòng tròn, mỗi em cầm sẵn một vật tượng trưng
cho rác-những chất thải do người dân thải ra (túi nylon, những bông hoa đã bị nát, giấy
vụn... ). Nhóm "thùng đựng chất thải" đứng ở trong vòng tròn.
+ Khi có lệnh chơi, các em nhanh chóng bỏ chất thải vào thùng. Mỗi thùng chỉ đựng số
lượng chất thải là 3 ( "thùng đựng chất thải" cầm 3 vật trên tay ).
+ Khi có lệnh kết thúc, em nào còn cầm "chất thải" là thua. Em nào vứt "chất thải" đi là
bị phạt. "Thùng đựng chất thải" cầm thiếu hoặc thừa cũng bị phạt.
- Học sinh thực hiện trò chơi.
- Sau đó thảo luận câu: Vì sao phải bỏ các chất thải vào thùng đựng chất thải? Vứt các
chất thải bừa bãi có tác hại gì? Liệu các chất thải này có thể được sử dụng để tái chế thành
80
những sản phẩm có ích cho con người không? Đó là những chất thải nào? Em có thể kể tên
những chất thải đó được không?
c) Kết luận
Bỏ các chất thải vào thùng để giữ vệ sinh chung, giữ cho môi trường trong sạch, tránh
được dịch bệnh, bảo đảm sức khỏe cho con người. Việc làm đó thể hiện chúng ta đã sử dụng
hợp lí chất thải.
5.3. Hoạt động 3: Thảo luận chung cả lớp
a) Mục tiêu
Xác định các biện pháp sử dụng hợp lí các chất thải thường gặp trong đời sống hằng
ngày.
b) Cách tiến hành
- Cho học sinh xem một vài bức tranh có các loại chất thải mà các em thường gặp hằng
ngày. Học sinh quan sát với mục đích xác định tên của chất thải, những việc làm của con
người nhằm đảm bảo cho môi trường trong sạch và cách sử dụng các chất thải đó trong cuộc
sống hằng ngày theo hướng vừa tiết kiệm vừa có hiệu quả.
- Giáo viên nêu câu hỏi:
+ Các em nhìn thấy gì trong các bức tranh này?
+ Con người đang làm gì với những chất thải có trong tranh đó?
+ Nếu là em thì em sẽ xử sự như thế nào với những chất thải đó?
- Học sinh trao đổi theo các câu hỏi gợi ý trên bằng cách phát biểu ý kiến cá nhân. Giáo
viên ghi nhận các câu trả lời của học sinh và tóm tắt thành những nội dung chính.
c) Kết luận
Chất thải có nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Sử dụng chất thải cho hợp lí và có hiệu
quả là trách nhiệm của mỗi người dân, trong đó có học sinh chúng ta. Hãy tìm những biện
pháp hiệu quả nhất để sử dụng chất thải phù hợp với yêu cầu của cuộc sống con người.
VI. Tư liệu tham khảo
6.1.Trò chơi "Bỏ chất thải vào thùng"
Quản trò cho người chơi xếp thành hình vòng tròn, trên tay mỗi người cầm một vật đã
chuẩn bị sẵn tượng trưng cho các chất thải (túi nylon, những bông hoa đã bị nát, giấy vụn...).
Cử một số bạn làm "thùng đựng chất thải" đứng ở trong vòng tròn. Số "thùng đựng chất thải"
81
bằng khoảng 1/3 số lượng người chơi. Khi có lệnh chơi, người chơi nhanh chóng bỏ chất thải
vào thùng
( chỉ được bỏ một "chất thải" ). Mỗi thùng chỉ đựng số lượng chất thải là 3
( "thùng đựng chất thải" cầm 3 vật trên tay). Khi có lệnh kết thúc, bạn nào còn cầm "chất
thải" trên tay là thua. Bạn nào vứt "chất thải" đi là bị phạt. "Thùng đựng chất thải" cầm thiếu
hoặc thừa "chất thải" cũng bị phạt. Người chơi có thể chọn những vật có kích thước to để
"thùng đựng chất thải" gặp khó khăn, làm tăng mức độ hấp dẫn của trò chơi.
6.2. Gợi ý các việc làm nhằm sử dụng chất thải hợp lí và có tác dụng bảo vệ môi
trường
- Hạn chế sử dụng túi nilon để bao gói thực phẩm.
- Bỏ chất thải đúng nơi quy định.
- Không vứt bừa bãi những bông hoa đã bị giập nát làm mất vệ sinh môi trường nơi
chúng ta sống và sinh hoạt.
- Nhắc nhở các bạn cùng giữ gìn vệ sinh chung.
Modul 2
Năng lượng mặt trời
I. Mục tiêu
Sau hoạt động, học sinh có khả năng:
- Hiểu được năng lượng mặt trời là nguồn nhiệt năng vô tận mà loài người cần phải
khai thác một cách hợp lí để phục vụ cho cuộc sống con người.
- Biết thu thập những thông tin về nguồn năng lượng này.
- Ham thích tìm hiểu về hành tinh mặt trời và nguồn năng lượng mặt trời vô tận.
II. Nội dung và hình thức hoạt động
1. Nội dung
- Mặt trời là hành tinh lớn trong vũ trụ cho ta nguồn năng lượng vô tận. Mặt trời có tác
dụng rất nhiều cho cuộc sống của con người và cho các loài thực vật khác. Nếu không có mặt
trời tỏa ra nguồn năng lượng lớn thì mọi sinh vật trên trái đất này sẽ khó mà tồn tại.
- Người ta đã sử dụng nguồn năng lượng mặt trời phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
cho các ngành công nghiệp khác, ví dụ như làm pin mặt trời để sử dụng chiếu sáng nhằm tiết
kiệm điện.
82
- Năng lượng mặt trời là nguồn nhiệt năng vô tận, nguồn năng lượng không gây ô
nhiễm môi trường. Vì vậy chúng ta hãy cố gắng khai thác và sử dụng nó một cách hợp lí nhất
nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người và đảm bảo phát triển bền vững.
2. Hình thức hoạt động
- Thi đố vui tìm hiểu về mặt trời.
- Biểu diễn văn nghệ
III. Thời gian: 30 phút
IV. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Sưu tầm một vài thông tin về hành tinh lớn của vũ trụ là mặt trời như: kích thước,
khoảng cách với trái đất, độ nóng, con người khai thác nguồn năng lượng mặt trời để làm pin
chiếu sáng...
- Chọn một vài bức tranh mô tả cảnh bình minh sớm mai với những tia nắng do mặt
trời chiếu rọi hoặc cảnh con người đang tập thể dục buổi sáng trước ánh mặt trời; tranh về pin
mặt trời...
- Xây dựng một số câu hỏi để tổ chức thi đố vui cho học sinh. Các câu hỏi được gài
trên cây hoa để học sinh hái hoa.
- Chọn một vài bài hát có nội dung liên quan.
- Chuẩn bị phần thưởng (nếu có).
2. Học sinh
- Sưu tầm tranh ảnh theo nội dung gợi ý của giáo viên, càng nhiều càng tốt.
- Tập luyện các bài hát có liên quan hoặc những bài hát vui nhộn của tuổi thiếu niên.
Xây dựng thành chương trình biểu diễn.
V. Tổ chức hoạt động
5.1.Hoạt động 1: Thi đố vui
a) Mục tiêu
Giúp học sinh nhận biết được tác dụng của mặt trời đối với cuộc sống của con người.
b) Cách tiến hành
- Cây hoa có gài những câu hỏi đặt giữa lớp.
83
- Giáo viên phổ biến cách chơi: từng tổ cử đại diện lên hái hoa và trả lời câu hỏi có
trong bông hoa. Nếu tổ nào không trả lời được thì thành viên của tổ đó phải trả lời thay. Nếu
vẫn không có câu trả lời thì tổ khác có quyền thay thế. Khi đó điểm số được tính cho tổ bạn.
- Lần lượt từng tổ cử đại diện lên hái hoa. Giáo viên sẽ là người chấm điểm.
- Kết thúc cuộc thi, giáo viên thông báo số điểm của từng tổ. Tổ nào có số điểm cao
nhất sẽ được phần thưởng.
c) Kết luận
Qua trò chơi này, chúng ta hiểu được vai trò của mặt trời đối với cuộc sống con người
cũng như các loài thực vật khác. Nhưng cũng phải biết sử dụng năng lượng mặt trời đúng lúc,
nếu không sẽ phản tác dụng.
5.2.Hoạt động 2: Biểu diễn văn nghệ
a) Mục tiêu
Tạo bầu không khí vui tươi cho buổi sinh hoạt, rèn luyện các kĩ năng tham gia hoạt
động tập thể.
b) Cách tiến hành
Theo chương trình văn nghệ đã được xây dựng, học sinh tiến hành biểu diễn các bài
hát, điệu múa, đọc thơ, kể chuyện.
Hoạt động này diễn ra cho đến khi chương trình văn nghệ được hoàn thành.
VI.Tư liệu tham khảo
Một số bài hát cho thiếu nhi
- Nắng sớm - Nhạc và lời: Hàn Ngọc Bích
- Ai dậy sớm - Nhạc: Khánh Vinh, Lời thơ: Võ Quảng
- Khăn quàng thắm mãi vai em - Nhạc và lời: Ngô Ngọc Báu
- Em hát gọi Mặt trời - Nhạc và lời: Nguyễn Thúy Liễu
- Biển quê em. Dân ca Nam bộ (Kí âm: Lư Nhất Vũ, Lời mới: Lê Giang)
- Mùa xuân về. Dân ca Dao (Ghi âm: Nguyễn Đình Phúc, Đặt lời: Phùng Lê , Nông
Viết Toại)
Modul 3
Con người và chất đốt
84
I. Mục tiêu
Sau hoạt động, học sinh có khả năng:
- Hiểu ý nghĩa của việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chất đốt trong sinh hoạt hằng
ngày.
- Biết phân loại các dạng chất đốt khác nhau.
- Tích cực ủng hộ các hành vi và thái độ sử dụng chất đốt an toàn và tiết kiệm. Đấu
tranh với những thái độ và hành vi sử dụng chất đốt thiếu an toàn và lãng phí.
II. Nội dung và hình thức hoạt động
1. Nội dung
- Trong đời sống hằng ngày chúng ta gặp rất nhiều loại chất đốt khác nhau. Chất đốt
cho nấu ăn như: ga, dầu hỏa, than, củi, điện. Chất đốt sử dụng trong sản xuất như: than, dầu
nhờn, điện.
- Các loại chất đốt kể trên đều là dạng vật chất có khả năng sinh công, đó là nguồn
năng lượng sơ cấp, hoặc nguồn năng lượng thứ cấp được sinh ra qua quá trình chuyển hóa
năng lượng sơ cấp.
- Để giảm thiểu tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí cho hoạt động và sinh hoạt hằng
ngày thì chúng ta phải sử dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Muốn vậy phải tính toán đến việc sử dụng các thiết bị, phương tiện có khả năng làm
giảm việc tiêu hao các chất đốt mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho sản xuất,
dịch vụ và sinh hoạt.
2. Hình thức hoạt động
- Thi vẽ tranh theo chủ đề “Chất đốt quanh ta”
- Thảo luận chung cả lớp.
III. Thời gian: 30 phút
IV. Chuẩn bị
1.Giáo viên
- Chọn một số tranh ảnh mô tả bếp đun, các loại chất đốt như than, củi, dầu hỏa, điện
- Chuẩn bị giấy A4, giấy khổ to, bút mầu
- Sưu tầm câu chuyện ngắn về việc sử dụng chất đốt hợp lí.
2. Học sinh
85
- Theo gợi ý của giáo viên, có thể sưu tầm tranh ảnh về các loại chất đốt.
- Chuẩn bị một vài tiết mục văn nghệ.
V. Tổ chức hoạt động
5.1. Hoạt động 1: Khởi động
Toàn lớp hát bài hát tập thể, sau đó giáo viên nêu lí do hoạt động.
5.2. Hoạt động 2: Thi vẽ tranh
a) Mục tiêu
Giúp học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình về các loại chất đốt và cách sử dụng nó có
hiệu quả và tiết kiệm.
b) Cách tiến hành
- Phát cho mỗi học sinh 01 tờ giấy A4. Các em thể hiện bài vẽ của mình: có thể là bếp
đun dầu, bếp đun than tổ ong, củi, bếp điện.
- Học sinh vẽ trong 5 phút. Sau đó mối tổ chọn từ 1-2 bức vẽ đẹp nhất để tham dự thi
với tổ bạn. Các bức vẽ được chọn sẽ dán lên bảng để toàn lớp quan sát.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét và tìm ra bức vẽ đẹp nhất, phản ánh đúng nội
dung.
- Mời học sinh có bức vẽ đẹp nhất lên trình bày ý tưởng của mình.
- Cả lớp vỗ tay biểu dương. Giáo viên tuyên dương và phát thưởng (nếu có).
c) Kết luận
Mỗi người chúng ta hãy lựa chọn cách sử dụng chất đốt hợp lí và tiết kiệm nhất. Có
như vậy mới đảm bảo cho môi trường trong sạch, làm giảm mức tiêu hao năng lượng không
cần thiết.
5.3. Hoạt động 3: Thảo luận chung
a) Mục tiêu
Tạo cơ hội để mọi học sinh thể hiện ý kiến của mình về việc sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả chất đốt trong cuộc sống hằng ngày.
b) Cách tiến hành
- Từ những bức tranh vẽ treo trên bảng, giáo viên đặt câu hỏi để cả lớp cùng suy nghĩ
trả lời:
86
+ Những bức vẽ này nói về cái gì? (gợi ý có thể nói về một loại chất đốt, hoặc thiết bị
hay phương tiện nào đó).
+ Nếu sử dụng những chất đốt một cách hợp lí như trong các bức vẽ thì sẽ có lợi gì?
- Học sinh cùng quan sát và suy nghĩ trong 5 phút. Sau đó giáo viên gọi học sinh trả
lời.
- Trong quá trình thảo luận chung, xen kẽ một vài bài hát để thay đổi không khí hoạt
động.
c) Kết luận
Chất đốt là dạng vật chất cung cấp năng lượng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Cần
phải có thái độ và hành vi sử dụng chất đốt một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Modul 4
Nước - Nguồn năng lượng quý giá
I. Mục tiêu
Sau hoạt động, học sinh có khả năng:
- Biết được nước là nhu cầu, nguồn năng lượng quý giá không thể thiếu được trong
cuộc sống của sinh vật.
- Nước là một tài nguyên không phải vô hạn, cần phải khai thác, sử dụng một cách hợp
lí.
- Biết sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày.
- Tham gia vào các hoạt động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước tiết
kiệm hiệu quả do nhà trường tổ chức.
II. Nội dung và hình thức tổ chức
1. Nội dung
- Nước là nguồn năng lượng to lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế. Nước
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cho các ngành công nghiệp khác. Đặc biệt, là công ngiệp
thủy điện.
- Nước là nhu cầu thiết yếu đối với cuộc sống. Nước không phải vô hạn, nên phải bảo
vệ nguồn nước và cần sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả.
2. Hình thức tổ chức
87
- Thảo luận nhóm về năng lượng nước.
- Trò chơi “ Đổ nước vào chai”
III. Thời gian: 45 phút
IV. Chuẩn bị
- Các tranh, ảnh về con người sử dụng năng lượng nước như: Nhà máy thủy điện Hòa
Bình, guồng nước, giã gạo nước, tầu hỏa chạy bằng hơi nước, máy hơi nước.
- Giấy A4, bút chì, bút mầu
- Hai chậu nước, hai thìa múc nước, hai vỏ chai giống nhau.
V. Tổ chức hoạt động
Khởi động: Cả lớp hát một bài
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
a) Mục tiêu: HS biết được nước là tài nguyên quý giá, là nguồn năng lượng quan trọng
đối với cuộc sống.
b) Cách tiến hành :
- Treo các tranh lên bảng
- GV chia lớp thành các nhóm từ 4-6 em, cử nhóm trưởng.
- GV hướng dẫn các nhóm hoạt động: các em quan sát tranh, thảo luận trong nhóm và
trả lời các câu hỏi sau:
+ Nội dung các tranh ảnh nói lên điều gì?
+ Con người đã lợi dụng sức nước để làm gì?
+ Nước đóng vai trò như thế nào đối với cuộc sống của sinh vật?
- Các nhóm hoạt động
- Đại diện một vài nhóm lên trình bày kết quả thảo luận
- Các nhóm khác bổ sung, trao đổi
- GV kết luận:
Nước là một nguồn năng lượng quý giá, là một nhu cầu không thể thiếu được đối với
cuộc sống, nước được sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp như một loại nhiên liệu.
Hoạt động 2: Trò chơi “Đổ nước vào chai”
a) Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức của HS về vai trò của nước sạch đối với cuộc sống của sinh vật.
88
- Biết giữ gìn và sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả.
b) Cách tiến hành:
- Địa điểm chơi là sân trường
- GV chuẩn bị 02 chậu nước sạch, hai thìa múc nước và 02 vỏ chai giống nhau. chuẩn
bị vạch xuất phát - vạch đặt hai chậu nước , vạch đặt hai vỏ chai
- GV chia lớp thành hai đội, mỗi đội 05 người.
- GV phổ biến cách chơi:
Cách chơi 1
+ Hai đội đứng tại vạch xuất phát theo hàng dọc, em đứng đầu cầm thìa.
+ Khi có lệnh xuất phát: em đứng đầu dung thìa múc nước, chạy nhanh về đích để vỏ
chai, đỏ nước vào chai, rồi nhanh chóng quay lại đưa thìa cho bạn kế tiếp, bạn này làm như
bạn thứ nhất,...cho đến người cuối cùng. Qua trình lại được tiếp tục từ đầu.
- Luật chơi:
+ Hết thời gian quy định, đội nào đổ được nhiều nước vào chai hơn là đội thắng cuộc.
+ Khi đổ nước không dùng tay giữ chai.
- Các đội thực hành chơi: hai đội chơi xong, đến hai đội chơi khác tiếp tục.
- Chú ý: Khoảng cách giữa hai vạch không quá xa, nên khoảng 2m - 3m.
- Kết thúc cuộc chơi:
+ GV khuyến khích các em phát biểu cảm tưởng, nêu ý nghĩa của trò chơi .
+ Gợi ý các em trao đổi đưa ra các biện pháp giữ gìn vệ sinh nước sạch, nước uống
trong nhà trường.
- GV Kết luận:
+ Nước là một nhu cầu quan trọng, không có nước các sinh vật không thể tồn tại.
+ Chúng ta cần giữ gìn, bảo vệ và sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả.
Cách chơi thứ hai:
- Có thể 05 em đứng thành hàng dọc từ vạch xuất phát đến vạch đích. Em đứng tại vạch
xuất phát dùng thìa múc nước, đưa cho bạn kế tiếp, bạn kế tiếp lại đưa cho bạn tiếp theo,...
cho đến bạn cuối cùng, bạn này đổ nước vào chai rồi nhanh chóng chuyền thìa cho bạn đầu
tiên. Qua trình lại tiếp tục như ban đầu.
Kết luận chung
89
- Nước là một nguồn năng lượng quý giá, là một nhu cầu không thể thiếu được đối với
cuộc sống.
- Năng lượng nước có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống con người. Con người lợi dụng
thủy năng để xây dựng các nhà máy thủy điện,... tạo ra điện phục vụ đời sống con người.
- Nước sạch không phải là vô hạn, chúng ta cần phải sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và
tích cực bảo vệ nguồn nước.
Modul 5
Sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả
I. Mục tiêu
Sau hoạt động, học sinh có khả năng:
- Biết được điện là nguồn năng lượng quý giá đối với cuộc sống và nhu cầu sản xuất.
- Biết được ý nghĩa của việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả trong cuộc sống sinh
hoạt hằng ngày.
- Thực hành sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả ở lớp, trường và gia đình.
II. Nội dung và hình thức tổ chức
1. Nội dung
- Điện là nguồn năng lượng to lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế. Điện
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cho các ngành công nghiệp khác.
- Điện là nhu cầu thiết yếu đối với cuộc sống. Nhu cầu và chi phí về điện đối với nước
ta rất lớn, nếu không sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả thì chúng ta có nguy cơ thiếu điện.
- Các biện pháp sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả ở gia đình, trường lớp.
2. Hình thức tổ chức
- Thảo luận nhóm về tầm quan trọng của điện năng trong cuộc sống sinh hoạt và sản
xuất.
- Xây dựng ”Dự án” sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả ở gia đình, trường lớp và địa
phương.
III. Thời gian: 45 phút
IV. Chuẩn bị
90
- Các giỏ đựng phiếu hoạt động.
- Tranh, ảnh minh họa thực tiễn sử dụng điện năng trong cuộc sống và sản xuất.
- Một số thiết bị sử dụng bằng điện thông thường minh họa các giải pháp sử dụng điện
tiết kiệm hiệu quả.
V. Tổ chức hoạt động
Khởi động: Cả lớp hát một bài
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
a) Mục tiêu: HS biết vai trò và tầm quan trọng của điện năng trong cuộc sống sinh hoạt
và sản xuất.
b) Cách tiến hành:
- Chia lớp thành các nhóm từ 4-6 HS, cử nhóm trưởng.
- GV treo lên bảng các bức tranh, ảnh về sử dụng điện trong các lĩnh vực kinh tế: Điện
trong sinh hoạt, điện trong sản xuất công nghiệp, điện trong sản xuất nông nghiệp, điện trong
kinh doanh,...và hướng dẫn HS quan sát tranh để trả lời các câu hỏi sau:
+ Điện được sử dụng như thế nào trong cuộc sống và sản xuất?
+ Điều gì xảy ra nếu chúng ta thiếu hoặc không có điện?
- Các nhóm hoạt động
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận
- Các nhóm trao đổi chung
- Kết luận:
+ Điện là nguồn năng lượng quan trọng đối với cuộc sống con người , điện được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế. Điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cho các ngành
công nghiệp khác và đóng vai trò quyết định sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế.
+ Điện không phải là nguồn năng lượng vô hạn, nước ta hiện nay đang thiếu điện, đã
và đang phải bỏ ra một khoản chi phí lớn cho nhập khẩu điện. Vì vậy, chúng ta cần sử dụng
điện một cách tiết kiệm và hiệu quả
Hoạt động 2: Điều tra về tình hình sử dụng điện ở gia đình và cộng đồng
a) Mục tiêu: HS biết được thực tế sử dụng điện ở gia đình và địa phương
b) Cách tiến hành:
- GV nêu vấn đề và dùng kĩ thuật động não:
91
+ Theo các em thế nào là sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả?
+ Hãy nêu những trường hợp sử dụng điện chưa tiết kiệm và hiệu quả ở gia đình và
cộng đồng.
- GV ghi các nội dung phát biểu của HS lên bảng, tổng hợp các ý kiến của cả lớp.
- Kết luận:
+ Sử dụng năng lượng nói chung, sử dụng điện nói riêng tiết kiệm hiệu quả là sử dụng
điện một cách hợp lí nhằm giảm mức tiêu thụ điện cho các phương tiện, thiết bị và hoạt động
sử dụng điện mà vẫn đảm bảo nhu cầu điện cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và
sinh hoạt.
+ Các trường hợp sử dụng điện chưa tiết kiệm và hiệu quả ở gia đình và cộng đồng có
thể là: sử dụng bóng đèn công suất lớn không cần thiết; sử dụng bóng đèn sợi đốt; ra khỏi
phòng không tắt đèn, không tắt quạt, điều hòa nhiệt độ; dùng nhiều phương tiện, thiết bị sử
dụng điện trong giờ cao điểm ; tắt tivi bằng điều khiển ; đèn đường sáng vào ban ngày,....
Hoạt động 3: Các cách sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả trong gia đình
a) Mục tiêu : HS biết các cách sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả trong gia đình
b) Cách tiến hành :
- GV chia lớp thành các nhóm, cử nhóm trưởng
- Giao nhiệm vụ : Các nhóm thảo luận và liệt kê vào bảng hoạt động các biện pháp sử
dụng điện tiết kiệm hiệu quả
- Các nhóm thảo luận
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận.
- GV kết luận hoạt động
Kết luận chung
+ Điện năng luôn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống chúng ta và quá
trình sản xuất, sự khan hiếm và thiếu hụt điện năng là một trong những nguyên nhân lớn làm
hạn chế việc nâng cao chất lượng cuộc sống và kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả là một trong các giải pháp thiết thực và tối ưu đối
với hoàn cảnh của đất nước ta hiện nay.
92
93