180
LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của mọi phương thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trước đây “thị trường của người bán”. Người sản xuất bán những cái mình có nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bước phát triển với tốc độ cao làm cho cung đã vượt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị trường vị trí người bán và người mua đã thay đổi “Thị trường người bán”sang “Thị trường người mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.

Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

LỜI NÓI ĐẦU

Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của

mọi phương thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất

là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi nói đến sản xuất phải

nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích

và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trước đây “thị trường của người

bán”. Người sản xuất bán những cái mình có nhưng sau chiến tranh thế giới lần

thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân

tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bước phát triển với tốc độ cao làm cho

cung đã vượt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão

hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị

trường vị trí người bán và người mua đã thay đổi “Thị trường người bán”sang

“Thị trường người mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về

tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả

tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng

nắm bắt được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện

pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu

thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh

doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc cung cấp

sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là khi nền kinh

tế đất nước đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của

nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất

lớn tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị

trường các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự

điều tiết của các quy luật kinh tế. Đứng trước hiện trạng như vậy, việc sản xuất

ra thành phầm đã khó nhưng việc tiêu thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể

nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay

không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp cho thấy tầm quan

Page 2: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

trọng của việc đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm trong khi tại các doanh nghiệp tại

việt nam vấn đề này chưa thực sự được chú trọng nhiều

Ý thức được điều đó, các doanh nghiêp đã không ngừng đầu tư chiều sâu,

đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá

thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi nhuận cao và chiếm

thị phần. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp này, công tác kế toán nói chung, kế

toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm được chú trọng đổi mới nhằm phát huy

tác dụng trong cơ chế thị trường. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những

vấn đề cần tháo gỡ.

Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành

phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác này ở

công ty chúng em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm "

Nội dung của đề tài gồm 3 chương

Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành

phẩm trong doanh

Chương II: Nội dung thực hiện thu thập số liệu và phân tích số liệu ở

từng cơ sở

Chương III: Phân tích đối chiếu so sánh những kết quả thu được từ

cơ sở thực tập của nhóm

Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên

chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em mong nhận

được ý kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại công ty để chuyên

đề được hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I

Page 3: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM

VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

I- VAI TRÒ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành

phẩm

Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ

tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những

số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể

đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và

lợi nhuận. Từ đó họ có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng

của doanh nghiệp trên thị trường, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có

những quyết định đầu tư hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với

doanh nghiệp khác.

Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau

và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thời

tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định

chính xác kết quả tiêu thụ.

Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của sản

phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán thành

phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm.

2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

2.1 Thành phẩm.

Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở giai

đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng được kiểm tra kĩ thuật

được xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được nhập kho hoặc giao

bán trực tiếp cho khách hàng.

2.2 Tiêu thụ thành phẩm .

Page 4: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là

quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình

thái tiền tệ (tiền).

Như vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái

sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu người tiêu dùng, về mặt giá trị

sử dụng đựơc thoả mãn và người bán thực hiện được giá trị sản phẩm hàng hoá.

Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn.

*Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để

giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận

động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó chưa phản ánh được kết quả tiêu thụ hàng

hoá, chưa có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành.

*Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá

trình tiêu thụ hàng hoá đã được hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và

hình thành kết quả kinh doanh.

Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có đặc điểm như sau:

- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng

đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng

- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lượng hàng hoá nhất định và

nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng

được xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc chưa có thuế GTGT tùy thuộc

doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ.

Page 5: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là

công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng

nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm,

tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ

sau:

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ

tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng

hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ

các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một

cách chính xác.

- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các

thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến

hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành

phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội

dung việc tổ chức kế toán.

3. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

3.1 Một số khái niệm chủ yếu

Thành phẩm

Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở giai

đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng được kiểm tra kĩ thuật

được xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được nhập kho hoặc giao

bán trực tiếp cho khách hàng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Page 6: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần

doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh

nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.

Hàng bán bị trả lại

Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua

trả lại và từ chối thanh toán tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của

hàng bị trả lại và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng

đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia

tăng theo phương pháp trực tiếp )

Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho người mua

hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản bớt giá và

khoản hồi khấu chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán

hoặc các cam kết về mua, bán hàng.

Giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân

thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng

không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng …

Giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ,

dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán

là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn hàng bán

là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá

mua của hàng đã tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

Page 7: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung

cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả

thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản được xác định

bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi

các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị

trả lại.

Kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là số lợi nhuận thuần từ

hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với lợi nhuận thuần từ hoạt động tài

chính mà doanh nghiệp tiến hành.

Chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do

người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Về thực

chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do

người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số

tiền hàng mà họ đã thanh toán.

3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm.

Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế

toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:

Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số

lượng chất lượng cũng như chủng loại thành phẩm.

Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh giá

đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép kế

toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xưởng, giữa

kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ phận.

Page 8: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá

trị thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.

3.2.2. Đánh giá thành phẩm.

Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm,

tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể sử

dụng hai cách đánh giá

3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế

Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó được xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập.

Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí= + +

Công xưởng thực tế

Nguyên vật liệu trực tiếp

Nhân công trực tiếp

Sản xuất chung

Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế

bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài

gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến.

3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.

Phương pháp giá thực tế đích danh.

Theo phương pháp này, giá thực tế sản phẩm, hàng hoá được xác định theo

đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ

trường hợp điều chỉnh) khi xuất kho lô nào hay cái nào sẽ tính theo giá thực tế

của lô hay cái đó

Phương pháp này sử dụng cho doanh nghiệp có số lượng hàng hoá ít, hàng

hoá ổn định có tính tách biệt và nhận diện được.

Phương pháp nhập trước xuất trước

Theo phương pháp này giá trị số hàng hoá, thành phẩm nào nhập trước sẽ

xuất trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng

Page 9: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

số hàng xuất nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng

hoá , thành phẩm và giá mua thực tế thành phẩm, hàng hoá nhập kho trước do

vậy giá trị thành phẩm, hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành

phẩm hàng hoá nhập kho sau cùng. Phương pháp này áp dụng sản phẩm hàng

hoá có tính ổn định và có xu hướng giảm.

Phương pháp nhập sau xuất trước

Phương pháp này giả định như sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau cũng sẽ

được xuất trước tiên, ngược với phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng

trong trường hợp lạm phát

Theo phương pháp giá đơn vị bình quân.

Đây là phương pháp hay được sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính tiện lợi và hiệu quả của chúng. Theo phương pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:

Giá thực tế

từng loại xuất kho =Số lượng từng

loại xuất kho xGiá đơn vị

bình quân

Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:

Cách1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Theo cách này, dựa vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho

trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn

cứ vào lượng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá

thực tế xuất trong kỳ.

= Gía thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập

trong kỳ Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Page 10: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

*Ưu điểm : + Tính toán đơn giản, dễ làm*Nhược điểm: + Độ chính xác không cao+ Công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán

Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước

Theo cách pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và số lượng kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo từng loại.

Giá đơn vị bình

quân cuối kỳ trước =Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

* Ưu điểm:+ Đơn giản+ Phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá*Nhược điểm:+ Độ chính xác không cao Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Theo cách này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng

loại thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất

kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.

Cách này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm

và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.

Giá đơn vị bình quân Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Page 11: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

sau mỗi lần nhập

* Ưu điểm:+ Chính xác+ Cập nhật phản ánh kịp thời các biến động

= Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

* Nhược điểm+ Tốn công sức, và thời gian vì khối lượng công việc tính toán rất lớn Phương pháp hệ số giá:

Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được

tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối

kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công

thức:

Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho

trong đó:

* Ưu điểm:+ Kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm+ Công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng+ Không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của từng loại Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. II- KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 1. Kế toán chi tiết thành phẩm

Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới cả

từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị, theo

người chịu trách nhiệm bảo quản.

Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ

=Hệ số giá TP

Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ

Page 12: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Việc kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện đồng thời ở kho và phòng

kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phương pháp sau.

1.1 Phương pháp ghi thẻ song song.

Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho được thu kho tiến

hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất

thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi

chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho

ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhân các chứng từ

nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.

Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các chứng

từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ

chi tiết thành phẩm cũng giống như thẻ kho nhưng có thêm cột theo dõi phần giá

trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối

chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo từng loại.

* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu. * Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.

Sơ đồ : Hạch toán chi tiết thành phẩm theophương pháp thẻ song song

Đối chiếu ghi hàng ngày ghi cuối tháng

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợpnhập, xuất, tồn kho

Kế toántổng hợp

Thẻ hoặc sổ kếtoánchi tiết

Page 13: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Mẫu số kho mẫu số 06-VT

Đơn vị:………………………… Tên kho:……………………………..

THẺ KHONgày lập thẻ:……………….. ..............................Tờ số:…………Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:……………………………………Đơn vị tính:…………………………………………Mã số:………..

STT Chứng từ Diễn giải NgàyNhập, xuất

Số lượng Ký xác nhận của kế toánSH NT Nhập Xuất Tồn

A B C D E 1 2 3 4

1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.

Đối chiếu: Theo phương pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu số lượng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử dụng số lượng và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng.

Ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số lượng nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó ghi sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho phòng kế toán.

Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm, sổ đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo từng thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.

* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của sổ kế toán được giảm bớt * Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp ,chế tác dụng kiểm tra trong

công tác quản lý. Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ

nhập xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.

Page 14: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối

chiếu luân chuyển.

Ghi hàng ngày

Đối chiếu

ghi cuối tháng

1.3 Phương pháp ghi sổ số dư.

Ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lượng nhập, xuất, tồn kho vào từng thẻ kho tương ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số dư (cột số lượng) và gửi lên phòng kế toán.

Ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền dư của sổ số dư trên cơ sở số dư hiện vật của thủ kho. Trước hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng kê nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư.

Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên bảng luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp

* Ưu điểm: Đơn giản trong khâu ghi chép

* Nhược điểm: Việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn.

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất Kế toán tổng hợp

Page 15: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Phương páp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm sự biến động xảy ra thường xuyên, i nhân viên kế toán và quản lý có trình độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao

Sơ đồ: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư.

Ghi cuối tháng

Ghi hàng ngày

Đốichiếu kiểm tra

2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm

2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các

chứng từ

- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho

- Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT

- Bảng thanh toán hàng đại lý

- Phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán

- Séc, giấy uỷ nhiệm thu, chi

Các chứng từ khác như: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu…

.

thẻ kho

Sổ số dư Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Bảng luỹ kế nhập

Bảng luỹ kế xuất

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm

Page 16: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: ………………….Bộ phận:…………………

PHIẾU XUẤT KHONgày… tháng … năm ..

Số: ……Nợ: …..Có: …...

Mẫu số 02-VTQĐ:

1141-TCQĐ/CĐKTNgày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên người nhận hàng: …………………………………………………………- Địa chỉ (bộ phận): …………………………………………………………………- Lý do xuất kho: ……………………………………………………………………- Xuất tại kho: ………………………………………………………………………

TT

Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm

chất vật tư( sản phẩm, hàng hoá)

Mã số ĐVT

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

Theo chứng từ

Thực xuất

Cộng

Ngày.. tháng …năm…

Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Phụ trách cung tiêu

Người nhận hàng

Thủ kho

(ký, họ tên,đóng dấu )

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Page 17: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên : ... Ngày... tháng.... năm ...

Mẫu số: 01/GTKT-3N

Ký hiệu: AA/98

Số:…..

Đơn vị bán hàng: ...........................................................................................

Địa chỉ : ...................................................................................................................

Điện thoại: .................................. MS:

Họ tên người mua hàng: ..........................................................................................

Đơn vị: .....................................................................................................................

Địa chỉ: ........................................................................................................

Số tài khoản: ………………………………………………………………………

Hình thức thanh toán: ……………MS:

TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vịtính

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

Cộng tiền hàng:Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT :

Tổng cộng tiền thanh toán:Số tiền bằng chữ:

Thủ trưởng đơn

vị

Kế toán

trưởng

Người lập

phiếu

Người nộp Thủ quỹ

(ký, họ tên,

đóng dấu)

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

1

Page 18: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: ………………Địa chỉ: ……………..

PHIẾU THUNgày thán năm Quyển Số:……

Số: …….Nợ: …….Có: ……

Mẫu số 02-VTQĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKTNgày 1 -11 -1995

của BTCHọ tên người nộp tiền: ……………………………………………………………..Địa chỉ: ……………………………………………………………………….Lý do nộp tiền: ..........................................................................................................Số tiền: ...............................(viết bằng chữ): ...………………………………….......................................................................................................................kèm theo : ............................. chứng từ gốc ..........................................................Đã nhận đủ số tiền.....................(viết bằng chữ): …………………………….........………………………………………………………………………………………Thủ trưởng đơn

vịKế toán trưởng Người lập

phiếuNgười nộp Thủ quỹ

(ký, họ tên, đóng dấu)

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài

khoản

Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán thành phẩm

và doanh thu tiêu thụ thành phẩm.

TK 155 :Thành phẩmTK 157 : Hàng gửi đi bánTK 156 : Hàng hoáTK5112 : Doanh thu bán các thành phẩm. TK531 : Hàng bán bị trả lại TK 532 : Giảm giá hàng bán TK 641 : Chi phí bán hàng

Page 19: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp TK111 : Tiền mặt TK111 : TGNH TK131 : Phải thu khách hàng. TK911 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . TK511 : Doanh thu bán hàng: TK333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Sơ đồ một số tài khoản sử dụngTK 632: ” Giá vốn hàng bán “ dùng để theo dõi trị gía vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ

Nợ TK 632 Có

TK 155: “Thành phẩm”

Nợ TK 155 Có- Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ- Tổng giá thành sản phẩm đơn vị sản xuất hoàn thành trong kỳ

- Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

- SDĐK: Số thành phẩm tồn kỳ trước chuyển sang- Kiểm kê thừa -Thu hồi lại hàng gửi bán hoặc trả lại- Nhận cấp phát, vốn góp các thành viên , viện trợ , biếu tặng- Đánh giá tăng vật liệu, dụng cụ , sản phẩm, hàng hoáSDCK : Số thành phẩm tồn cuối kỳ

- Xuất sử dụng cho SXKD- Xuất bán - Xuất góp vốn liên doanh- Xuất thuê gia công chế biến

TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đo, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.

Nợ TK 511 Có

TK 531: “ Hàng bán bị trả lại’ Theo dõi doanh thu của số hàng hoá , thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 521: “ Chiết khấu thương mại “ được dùng để theo dõi toàn bộ các chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về số lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ

Nợ TK 521, 531, 532 Có

Page 20: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

- Số thuế phải nộp- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán-Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ

- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ

- Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại- Tập hợp các khoản giảm giá , hàng bán, chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ

-Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán , chiết khấu thương mạivào bên nợ TK 511, 512

TK 157: “ Hàng gửi đi bán” được sử dụng theo dõi trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán tại đại lý, ký gửi hàng hay dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, số sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng, từng người mua Nợ TK 157 Có

TK 911: “ Xác định kết quản kinh doanh” tài khoản này để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động tiêu thụ, hoạt động tài chính…)

Nợ TK 911 Có

SDĐK: Giá vốn sản phẩm hàng hoá dịch vụ gửi bán kỳ trước chuyển sang- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán gửi đại lý hoặc đã thực hiện nhưng chưa được chấp nhận SDCK: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận

- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối trả lại

- Giá vốn hàng bán - Kết chuyển chi phí ban hàng-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính- Kết chuyển chi phí khác - Kết chuyển lãi

- Kết chuyển doanh thu bán hàng - Kết chyển doanh thu từ hoạt động tài chính- Kết chuyển doanh thu khác- Kết chuyển lỗ

TK 131:” Phải thu của khách hàng “ tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách

Nợ TK 131 Có

Tk 331: “ Phải trả người bán” tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán

Nợ TK 331 Có

Page 21: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

SDĐK: Số tiền khách hàng còn nợ- Số tiền phải thu của khách hàng- Tổng số tiền khách hàng nợ

SDCK: Số tiên khách hàng còn nợ

SDĐK: Số tiền khách hàng đặt trước- Số tiền khách hàng đã trả - Tổng số tiền khách hàng đã trả

SDCK: Số tiền khách hàng đặt trước

- SDĐK: Số tiền đặt trước cho người bán- Số tiền trả cho người bán-Tổng số tiền đã trả cho người bánSDCK: Số tiền đặt trước cho người bán

SDĐK: Số tiền phải trả cho người bán- Số tiền chưa trả cho người bán - Tổng số tiền chưa trả cho người bánSDCK: Số tiền phải trả cho người bán

TK 111: “ Tiền mặt “ , TK 112: :Tiền gửi ngân hàng “ Phản ánh các loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 111, 112 Có

TK 333: “ Thuế phải nộp nhà nước “

Nợ TK 333 Có-SDĐK: Số tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kỳ trước chuyển sang- Doanh thu bán hàng-Thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác ( chưa thuế GTGT)- Thuế GTGT đầu ra ( Tính theo giá bán)-SDCK: Số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng còn lại phải nộp vào kỳ sau

- Chi mua sắm vật tư , tài sản- Chi thanh toán nộp vào tài khoản tiền gửi - Thuế GTGT đầu vào

- Số tiền thuế đã nộp- Các khoản trợ cấp, trợ giúp được ngân sách duyệt- Các nghiệp vụ làm giảm số thuế phải nộp ngân sách SDCK: Số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt nhưng chưa nhận

SDĐK: Số thuế phải nộp kỳ trước chuyển sang- Số tiền thuế phải nộp - Các khoản trợ cấp, trợ giúp đã nhận

SDCK: Các khoản còn phải nộp ngân sách nhà nước

2.3 Các phương thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh

thu tiêu thụ thành phẩm

Phương thức tiêu thụ trực tiếp:

Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán cho các khách hàng

Page 22: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

được chính thức được coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số lượng hàng này.

Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phương thức này doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà người mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó

Phương thức tiêu thụ ký gửi: Giao hàng cho đại lý chính là biến tướng của phương thức bán buôn chuyển hàng. Hàng ký gửi được coi là hàng gửi đi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa hồng đại lý đó hàng hoá được coi là tiêu thụ.

Phương thức bán hàng trả góp: Các phương thức thanh toán tiền bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả

chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tượng của phương thức bán trả chậm. Khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhưng phải lãi suất nhất định phần lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra còn có phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trường hợp khác

được coi là tiêu thụ.

3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm

Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong hai

phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp

kiểm kê định kỳ (KKĐK).

3.1 Phương pháp KKTX

Page 23: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên,

liên tục, tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào

phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành

phẩm.

Nếu sử dụng phương pháp, khối lượng công việc kế toán sẽ lớn nhưng nó

có ưu điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị

thành phẩm trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ.

Phương pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm

kê chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm.

Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX

TK157TK157

TK 632 632632

TK 412

TK 642

TK 3381

TK 642,1388 1ttttTK66666642642TK

1381

TK 412

Gtt TP nhập kho từ sx, thuê ngoài gc

Gtt TP gửi bán, không bán được nhập

lại kho

Gtt TP đã tiêu thụ bị trả lại, nhập kho

Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại

Gía trị thừa trong định mức

Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân

Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất trả lương, thưởng, trao

đổi

Xuất tiêu thụ theo phương thức gửi bán hoặc qua đại lý

Thiếu trong định mức hoặc bắt bồi thường

Thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý

Chênh lệch giảm giá trị do đánh giá lại

TK 128,222 22222

Trị giá TP đem góp vốn liên doanh

TK 155TK 154

TK 632

Page 24: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

3.2 Phương pháp KKĐK

Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm

kê thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ

đó tính ra trị giá thành phẩm đã xuất theo công thức:

Phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch

toán nhưng nhược điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào

chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi, …

Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều

chủng loại thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lượng nhập, xuất

theo từng nghiệp vụ.

Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai định kỳ

4. Kế toán doanh thu tiêu thụ.

Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phương thức

tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ, kế

toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo

từng phương thức bán hàng.

Trị giá TP xuất kho

= Trị giá TP tồn đầu kỳ

+ Trị giá TP nhập trong kỳ

- Trị giá TP tồn cuối kỳ

TK 155 TK 632 TK155

TK 157

TK 631

K/c gtt TP tồn đầu kỳ

K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ

K/c giá thành tt của TP sx trong kỳ

K/c gtt TP tồn cuối kỳ

TK 157

K/c gtt TP gửi bán cuối kỳ

Page 25: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, hợp

đồng.

Kết chuyển chiết khấu thương mại , giảm giá

TK 911Kết chyển doanh thu thuần về tiêu thụ

Thuế GTGT phải nộp

Hàng bán, doanh thu Hàng bán bị trả lại

TK 3331

Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT

TK 521, 531, 532

TK 111,112, 131

TK 511, 512

TổngGiá

ThanhToán(cả

thuếGTGT

)

Page 26: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Sơ đồ kế toàn doanh thu tiêu thụ theo phương thức trả góp

5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ

5.1 Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng

Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh thu

như giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại điều này rất thuận lợi cho

công tác hạch toán kế toán doanh thu được chính xác, tuy có làm giảm doanh

thu nhưng lại có nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán.

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàngTK333

1 Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay

Lợi tức trả chậm

TK131

Thu tiền ở người muaTổng số tiền

còn phải thu ở ngươi mua

Kết chuyển doanh thu thần

TK 911 TK111, 112TK 511

TK338

Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay ( chưa kể

Page 27: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại.

5.2 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất

5.2.1 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng (CPBH) trong là những khoản chi phí mà doanh nghiệp

bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ như chi phí vận

chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, chi phí cho nhân viên bán hàng, …

Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là chi phí chi ra để quản lý kinh

doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp như chi phí cho nhân

viên quản lý, chi phí văn phòng, giao dịch, một số loại thuế, phí, lệ phí…

TK 111, 112, 131

TK 531, 532

TK 511

TK 3331

Tổng số tiền giảm giá hàng bán trả lại cả thuế

Giảm giá, hàng bán trả lại theo giá

Thuế GTGTđầu tra tương

ứng

Kết chuyển giảm giá

Doanh thu hàng bán bị trả lại

Page 28: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Sơ đồ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

5.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ

Thông thường, vào cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả

tiêu thụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu

TK 152

TK 111,112,…

Tập hợp CP dịch vụ mua ngoài

TK 1421

TK 333,139,159

TK 911

TK 153

TK 214

Thuế, phí,lệ phí và CP dự phòng

K/ c CPBH, CPQL kỳ trước

TK 335

TK 1422

Tập hợp CP NV, DC

Gía trị đồ dùng BH và văn phòng

Khấu hao TSCĐ

CP bảo hành không có dự toán

Có dự toán

K/c CPBH,CPQLDN với DN có chu kỳ SXKD ngắn

K/ c CPBH, CPQL ở DN có chu kỳ sxkd dài

Tập hợp CP nhân viên

Các khoản được ghi giảm CP

TK 334,338

TK 641,642

TK 111,112

Page 29: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

thuần (doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm

trừ doanh thu) với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ.

Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

6. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại

sổ

- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá

- Sổ chi tiết bán hàng

- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho

vật liệu, dụng cụ,sản phẩm, hàng hoá

- Sổ tiền mặt

- Sổ cái TK…

- Sổ chi tiết TK 131,TK 331

-Sổ tiền gửi ngân hàng…

Một số mẫu sổ

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁChứng từ Nhập Xuất Tồn

TK 641,642

TK 632

TK 421

TK 911 TK 511,512

TK 421

K/ c GVHB trong kỳ

K/ c CPBH, CPQLDN

Lãi từ việc tiêu thụ TP

K/ C DT thuần

Lỗ về hoạt động tiêu thụ

Page 30: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

NT Diễn giải

Tkđốiứng

Đơn giá

Ghi chú

Số

Ngày SL ĐG SL ĐG SL ĐG

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Cộng

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHOVẬT LIỆU , DỤNG CỤ , SẢN PHẨM , HÀNG HOÁ

Số danh điểm Tên vật liệu(dụng cụ , sản

phẩm,hàng hoá)

Tồn đầu tháng

Nhập trong tháng

Xuất trong tháng

Tồn cuối tháng

1 2 3 4 5 6

Loại …

SỔCHI TIẾT BÁN HÀNG

NTChứng từ

Diễn giải Tkđốiứng

Doanh thu Các khoản tính trừ

SH NT SL ĐG TT Thuế Các khoản khác

(521,531)

Page 31: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Cộng

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁNĐối tượng:……………………………………….. Trang:..........................

NT Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu

Tk đối ứng

Số phát sinh

Số dư Ngày,tháng đã

thanh toánSH

NT Nợ Có Nợ Có

Cộng

SỔ CÁI TK...........Tên tài khoản:

……………………………

Số hiệu:………….

NTChứng từ

Diễn giải TK đối ứng

Số tiền

Số NT Nợ có

Cộng

Page 32: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

CHƯƠNG II

NỘI DUNG THỰC NGHIỆM THU THẬP SỐ LIỆU VÀ

PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU TẠI TỪNG CƠ SỞ

I. CƠ SỞ THỰC TẬP CỦA NHÓM- Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm-Hà Nội- Công ty TNHH thuỷ sản Phú AnTrong đó :2 Thành viên trong nhóm thực tập tại cùng cơ sở là công ty TNHH thủy sản Phú An và trong hai phân xưởng I và phân xưởng II Tại công ty TNHH thủy sản Phú AnKhái quát về tình hình công ty

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An trước đây là của chủ hộ cá thể những năm gần đây nhận thấy tầm quan trọng của ngành chế biến thuỷ sản đối với nền kinh tế quốc dân và tiềm năng về nguồn nguyên liệu cho các ngành khác như công nghiệp nhẹ, y học. Sản phẩm của ngành phong phú, có tác dụng lớn trong khi sự hiểu biết về sản phẩm còn ít nhất là trên thị trường miền Bắc Việt Nam. Trong khi đó ở một số nước việc tiêu dùng loại sản phẩm này rất phổ biến đặc biệt là thị trường Trung Quốc Nguyên vật liệu chế biến ngành này có từ rất lâu nhưng trước đó người ta chưa

biết cách chế biến thành các thành phẩm và vận dụng thủ công là chủ yếu.

Trong những năm gần đây các loại sản phẩm này trở lên phong phú hơn lữa

việc tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận khá cao và việc chế biến được các sản

phẩm này mang tính độc quyền tập đoàn

Nhận thấy thuận lợi và điều kiện thực tế là một cơ hội lớn đồng thời dựa trên cơ

sở vật chất có sẵn với sự đầu tư đổi mới áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại và

kinh nghiệm học hỏi, tích cóp được trong nhiều năm ông phạm văn Bì đã quyết

định thành lập công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An được thành lập19/2/2003

Với ngành nghề chính là luôi trồng và sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ

rau câu như agar bột sợi và thạch các loại...

Tuy mới thành lập có không ít những khó khăn trong việc quản lý nhưng nhịp

độ sản xuất của Công ty luôn tăng trưởng song nhìn trung còn đơn điệu, mức

Page 33: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

tăng trưởng còn thấp.

Năm 2003-2005: Trong điều kiện mới thành lập công ty còn thiếu kinh nghiệm

trong việc quản lý sản phẩm nghèo làn, sự cạnh tranh chưa cao, tiếp cận thị trường

chưa tốt tuy có chú trọng nhiều đến khâu quảng cáo tiếp thị nhưng lượng hàng

tiêu thụ chưa nhiều giá thành của các loại thành phẩm còn cao .

2005 đến này: Nhờ những cố gắng trong viếc quản lý và khắc phục được

những điểm yếu ở những năm trước công ty đã dần đi vào ổn định, thu nhập

của người lao động tăng điều đó chứng tỏ công ty có thể tồn tại và phát triển và

hoà nhập trong cơ chế thị trường.

2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ

2.1. Mô hình tổ chức quản lý

Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc

Chức năng:

- Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty điều hành toàn bộ các chuyên

Giám đốc

Phó giám đốcI

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng tổ

chứcNhân

sự

Phòng vật tư-

kỹ thuật

Phân xưởn

gI

Cửa hàng số

IPhân xưởn

gII

Phó giám đốcI

Page 34: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

viên, bộ phận, nghiệp vụ

Nhiệm vụ:

- Phụ trách tổ chức cán bộ, tài chính của công ty

- Thay mặt cho công điều hành các hoạt động kinh tế ra quyết định kinh doanh và

điều hành công ty hoạt động

- Xác định mục tiêu đề ra chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan…

Phó giám đốc

Chức năng:

- Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt cho giám đốc để giải quyết công

việc khi giám đốc đi vắng.

Nhiệm vụ:

- Phụ trách, điều hành 4 phòng bản trong công ty: phòng kế toán, phòng kinh

doanh, phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư, kỹ thuật

Trong đó

Phó giám đốc I: Phụ trách phòng kế toán và phòng kinh doanh

Phó giám đốc II: Phụ trách phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư kỹ thuật

Phòng kinh doanh

Chức năng:

- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám

đốc trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh

Nhiệm vụ:

- Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý

- Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm, hàng hoá và báo cáo với

giám đốc về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

- Khai thác, tiến hành tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu

Phòng tổ chức nhân sự

Chức năng:

- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám

đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự.

Nhiệm vụ:

Page 35: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

- Tổ chức về nhân sự trong công ty

- Đặt ra các kế hoạch liên quan đến vấn đề nhân sự, điều hành và quản lý tốt các

vấn đề đó

Phòng vật tư – kỹ thuật

Chức năng:

- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám

đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự vật

tư ,kỹ thuật.

Nhiệm vụ:

- Quản lý về tình hình vật tư trong công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất

- Kiểm tra, xem xét mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm chế biến ra

- Đề ra các kế hoặch và biện pháp thích hợp để cung ứng đủ vật tư và đảm bảo về

mặt chất lượng tốt cho các sản phẩm trong công ty.

Phòng kế toán

Chức năng:

- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám

đốc trong

quản lý, điều hành về các vấn đề về công tác kế toán tại công ty.

Nhiệm vụ:

- Giám đốc về tài chính theo dõi các hoạt động của nhà máy hạch toán các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty thông qua hạch toán các khoản thu

mua, xuất, nhập vật liệu, hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty.

- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng nhà cung cấp,

cơ quan thuế đồng thời theo dõi cơ cấu và nguồn hình thành tài sản

Cửa hàng số I

Chức năng:

- Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi doanh nghiệp thực hiện

các hoạt động trao đổi, mua bán.

Nhiệm vụ:

- Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty.

Page 36: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Phân xưởngI

Chức năng:

- Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản

xuất.

Nhiệm vụ:

- Chuyên sản xuất bột và sơi agar đóng gói các loại .

Phân xưởngII

Chức năng:

- Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản

xuất.

Nhiệm vụ:

- Chuyên sản xuất các lại thạch agar, thạch dừa, kẹo agar các loại.

2.3 T ổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn

nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay

Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán Thủ quỹ

Page 37: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

2.4 Chức năng và nhiệm vụ

Kế toán trưởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và

ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm

chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.

Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán

mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tư, tiền lương thành toán nội bộ.

Thuỷ quỹ là người giữ tiền mặt, chi tiền mặt cho công nhân viên và

khách hàng.

3. Chính sách kế toán tại công ty

3.1. Hình thức kế toán

Công ty TNHH thuỷ sản Phú An hiện đang áp dụng hình thức kế toán

chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi vào sổ kế toán tổng

hợp đều được ghi vào chứng từ ghi sổ.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo

thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải được kế

toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán.

Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ- ghi sổ

Page 38: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng

từ gốcChứng từ-ghi

sổ

Sổ cái TK ...

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sổ quỹ Sổ chi tiết TK

632 511, 131….

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ-

ghi sổ

Ghi hàng ngàyGhi cuối tháng

Ghi đối chiếu

Page 39: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Stt Tên Chứng từ liên quan Sổ sách liên quan

1 Tiền mặt + Phiếu thu, phiếu chi + Giấy đề nghị thanh toán + Giấy đề nghị tạm ứng+ Giấy biên nhận+ Chứng từ ghi sổ

+ Sổ quỹ tiền mặt+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331, 133..+ Sổ cái các tài khoản 111, 113, 331, 333, 511, 521..

2 Tiền gửi ngân hàng + Séc+ Chứng từ ghi sổ+ Giấy uỷ nhiệm thu

+ Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331…+ Sổ cái tài khoản 112, 331, 131…

3 Tài sản cố định + Biên bản thanh lý tài sản cố định+ Tờ khai khấu hao tài sản cố định

+ Sổ tài sản cố định+ sổ cái tài khoản 211, 241, 711….

4 Lương + Phiếu thu, phiếu chi+Giấy đề nghị tạm ứng+Chứng từ ghi sổ

+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 334, 338+ Sổ cái các tài khoản 111, 334, 338 ,627, 641, 642,138…

5 Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

+ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho + Giấy đề nghị thanh toán+ Hoá đơn giá trị gia tăng+ Chứng từ ghi sổ

+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá+ Sổ chi phí sản xuất chung+ Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 331, 133..+ Sổ cái các tài khoản, 133, 331, 152, 153…

6 Thành phẩm, Hàng hoá

+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho+ Chứng từ ghi sổ+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào+ Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra+ Hoá đơn giá trị gia tăng+ Bảng kê khai hàng hoá đại lý ký gửi

+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá+ Sổ chi tiết bán hàng+ Sổ cái các tài khoản 155, 157, 632 ,641, 642, 531, 532…+ Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 133, 331, 333, 131…

Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty TNHH thủy sản Phú An là Việt nam đồng

Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/1-31/12 theo năm dương lịch

3.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng tại công ty TNHH thủy sản

Phú An

Công ty vật tư TNHH thủy sản Phú An tổ chức công tác kế toán theo hình

thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại

phòng kế toán thống kê của nhà máy, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có

bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán

ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công

ty.

3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này

Page 40: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Căn cứ vào quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trưởng bộ tài

chính đồng thời qua thực tế về hình thức hạch toán tổng hợp của công ty em

lập bảng tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ trên.

Loại tài sản Stt Số hiệu

Tài khoản

Loại I : Tài sản lưu động 1 111 Tiền mặt2 112 Tiền gửi ngân hàng3 131 Phải thu của khách hàng4 133 Thuế giá trị gia được khấu trừ5 138 Phải thu khác 6 141 Tạm ứng7 142 Chi phí trả trước ngắn hạn8 152 Nguyên liệu vật liệu9 153 Công cụ, dụng cụ10 154 Chi phí sản xuất kinh doanh 11 155 Thành phẩm12 156 Hàng hoá13 157 Hàng gửi bán

Loại II: Tài sản cố định14 211 Tài sản cố định hữu hình 15 214 Khấu hao tài sản cố định16 241 Xây dựng cơ bản dở dang

Loại III: Nợ phải trả 17 242 Chi phí trả trước dài hạn18 311 Vay ngắn hạn19 331 Phải trả cho người bán20 333 Thuế GTGT phải nộp21 338 Phải trả, phải nộp khác

Loại IV: Vốn chủ sở hữu22 341 Vay dài hạn23 411 Nguồn vốn kinh doanh24 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản25 421 Lợi nhuận chưa phân phối26 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ

bảnLoại V: Doanh thu

27 511 Doanh thu thuần28 512 Doanh thu nội bộ29 515 Doanh thu hoạt động tài chính30 521 Chiết khấu thương mại31 531 Hàng bán bị trả lại

Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh32 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp33 622 Chi phí nhân công trực tiếp34 627 Chi phí sản xuất chung 35 632 Giá vốn hàng hàng bán 36 635 Chi phí tài chính37 641 Chi phí bán hàng38 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Loại VII: Thu nhập khác39 711 Thu nhập khác

Loại VIII: Chi phí khác

Page 41: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

40 811 Chi phí khácLoạiVIIII: Xác định kết

41 911 Xác định kết quả

II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ

THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY VẬT TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN

Tình hình chung hai phân xưởng1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.

1.1. Phân loại thành phẩm.

Công ty TNHH thuỷ sản Phú An là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên

sản xuất: Bột a gar, sợi, thạch và kẹo agar các loại.Giá thành nhập kho cũng

được xác định theo từng loại khác nhau.

1.2 Đánh giá thành phẩm.

1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho: Thành phẩm nhập kho của Công ty được phản ánh theo giá thực tế đúng như quy định, tức là: - Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: Giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế. - Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán.1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:Giá thực tếTừng loại xuất kho =

Số lượng từngloại xuất kho x

Giá đơn vị bình quân

Trong đó đơn vị áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập =

Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

2 Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán.

Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý

để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm.

Page 42: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm:

Sản xuất của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng,

được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu

cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.

Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm được thông qua thủ kho và người làm đại

diện cho phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3

liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của

người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị, thủ kho giữa 1 liên căn cứ

ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ .Phiếu này

nhằm xác nhận số lượng vật tư sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm căn cứ ghi

thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người có liên quan và

ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trường hợp nhập kho vật tư nhập khẩu

hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công

chế biến hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê.

2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm:

Thành phẩm của công ty được xuất trong các trường hợp sau: Xuất kho

thành phẩm để tiếp tục sản xuất, Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài…

Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị và ngày tháng năm

lập phiếu, lý do sử dụng và kho vật tư sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất kho do

các bộ phận lĩnh được do phòng cung ứng lập tuỳ theo tổ chức quản lý và qui

định của từng đơn vị và lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau khi

lập phiếu xong (phiếu xuất kho của công ty do phòng kế toán lập). Kế toán ký

ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho

ghi vào cột số 2 số lượng trực xuất từng thứ ghi ngày, tháng, năm xuất kho và

cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất.

Liên 1 lưu ở phòng kế toán (nơi lập phiếu), Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ

kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột, Liên3 khách hàng

mang tới phòng kế toán để làm căn cứ viết hoá đơn GTGT

Hoá đơn GTGT lập thành 3 liên: Liên 1 phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc,

liên 2 khách hàng giữ, liên 3 khách hàng mang xuống thủ kho xác nhận vào hoá

Page 43: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

đơn và giao hàng thủ kho giữ lại hoá đơn này, ghi thẻ kho sau đóng thành tập,

cuối tháng chuyển đến phòng kế toán để đối chiếu.

3.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.

Phân xưởng I: Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp

Phân xưởng II : Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và theo hợp đồng

3.1.1 Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.

Theo phương thức này công ty tiến hành giao hàng cho người bán mua trực tiếp

tại kho, một số khách hàng thanh toán luôn bằng tiền mặt.hần lớn khách hàng

chưa trả tiền ngay, họ được công ty đồng ý cho nợ một khoản tiền và thoả thuận

ngày thanh toán trên tờ hoá đơn và được kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ.

Sau một thời gian khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong

quá trình bán hàng kế toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ như hoá đơn bán

hàng, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng

tiền mặt để làm cơ sở ghi vào sổ sách.

Phương thức tiêu thụ trực tiếp: kế toán dùng các chứng từ như hoá đơn bán

hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho.

Phương thức này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được chất lượng sản phẩm,

hàng hoá tốt hơn, bới vì sau khi người mua nhận hàng tại kho và trả tiền thì đơn

vị mất quyền sở hữu về số lượng này và bên mua phải chịu trách nhiệm vật chất

hoàn thành.

Page 44: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ

Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, hợp

đồng.

Khi xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng Xuất tại kho Nợ TK 632 Có TK 155Doanh thu có khối lượng thành phẩm Đã thu bằng tiên mặt hoặc tiền ngân hàngNợ TK :111,112 Có TK : 511 Có TK: 333Tài khoản sử dụng gồm các tài khoản sau:Tk 511, 131, 641, 111, 642, 632, 911

3.1.2 Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng

Kết chuyển chiết khấu thương mại , giảm giá

TK 911Kết chyển doanh thu thuần về tiêu thụ

Thuế GTGT phải nộp

Hàng bán, doanh thu Hàng bán bị trả lại

TK 3331

Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT

TK 111,112, 131

TK 521, 531, 532

TK 511, 512

TổngGiá

ThanhToán(cả

thuếGTGT

)

Page 45: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phương thức này doanh nghiệp sẽ

chuyển hàng đến địa điểm mà người mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng

chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua

chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi

là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó

Khi xuất hàng chuyển đi theo hợp đồng kế toán ghi

Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất kho (

hoá đơn GTGT) được làm cơ sở để và sổ doanh thu tiêu thụ

Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,

Nợ TK 111

Có TK 511

Có TK 3331

Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.

Nợ TK 131

Có TK 511

Có TK 3331

4. Tình hình thực tế tại các phân xưởng

4.1 Tình hình thực tế tại phân xưởng I

TK 155

TK 154

TK 157

Xuất hàng bán đi

Bàn giao vụ dịch vụ cho kế toán

Page 46: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Qua thời gian thực tập thu thập các số liệu em có thể tóm tắt quá

trình thực tế tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An như sau:

Bảng tồn kho thành phẩm tháng trước chuyển sang

Đv:1000(đ)

TT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN

1 Sợi agar dài, trắng 150 135 20 250

2 Sợi agr dài ,vàng 30 112 3 360

3 Sợi agar trắng , ngắn

4 Sợi agar ngắn , vàng 101 61 6 161

Cộng 281 29 771

Bảng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong tháng 5/2006 Đv:1000(đ)TT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN

1 Sợi agar dài, trắng 350 145 50 750

2 Sợi agr dài,vàng 255 112 28 560

3 Sợi agar trắng , ngắn 246 108 26 568

4 Sợi agar ngắn , vàng 49 85 4 165

Cộng 900 110 043

Bảng doanh thu tiêu thụ tháng 5/2006Stt Tên thành

phẩmSố lượng đơn giá Thành tiền

1 Sợi agar dài, trắng

500 180 000 90 000

2 Sợi agar dài, vàng

285 145 000 41 325

3 Sợi agar ngắn, trắng

246 140 000 34 440

4 Sợi agar vàng, ngắn

150 110 000 16 500

1181 182 265

Đơn vị: 1000(đ)Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số lượng 50 kg, đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng, ngắn

đóng gói với số lượng là 46 kg, đơn giá là 108 (đ/kg)

Page 47: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Ngày 5/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài trắng số lượng 150 kg đơn giá là 145 (đ/kg) và sợi agar ngắn, vàng số lượng 49 kg,

đơn giá là 85 (đ/kg)

Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng,

ngắn số lượng là 246 kg với hình thức thanh toán chậm

Ngày 14/5: Xuất kho bán chị Phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải

Long sợi agar dài, trắng với số lượng là 160 kg và sợi agar vàng, ngắn với số

lượng là 49 kg khách hàng đồng ý thanh toán bằng tiền mặt

Ngày 15/5: Công ty nhập kho thành phẩm sợi agar dài, trắng số lượng 200 kg

đơn giá 145 (đ/kg ), sợi gar trắng, ngắn 200kg với đơn giá 108 (đ/kg) và sợi gar

dài, vàng với số lượng 205 kg và đơn giá 112 (đ/kg)Ngày 23/5: Xuất bán cho chi phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải Long sợi agar dài, trắng với số

lượng là 240 kg và sợi agar vàng ngắn với số lượng 101 và sợi agar dài vàng với số lượng là 285 kg với hình

thức là thanh toán chậm

4.1.1 Tính giá thành xuất kho thành phẩm ở phân xưởng I

Dựa vào phương pháp tính giá xuất kho thành phẩm mà đơn vị áp dụng trong công ty: Giá đơn vị bình quân

trong đó kế toán sử dụng cách tính giá đơn vị bình quân theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. kế toán

tính giá xuất kho thành phẩm

Sợi agar dài,trắng

Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 5/5

= 20 250 + (150x145) = 140 (đ/kg)150 +150

Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 15/5

= (40x140)+(200x145) = 144,17 (đ/kg)40+200

Giá xuất kho của sợi agar dài ,vàng

Giá xuất kho của sợi agar trắng ,ngán

:112 (đ/kg)

:108 (đ/kg)

Giá xuất kho của sợi agar ngắn, vàng được tínhGiá đơn vị bình

quân sau lần nhập

ngày 5/5

= 6 161+(49 x 85 ) = 68, 84(đ/kg)101+49

4.1.2 trình tự luân chuyển

Page 48: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Ghi hàng ngày

Đối chiếu

ghi cuối tháng

Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số

lượng 50 kg và đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng,ngắn đóng gói với số

lượng là 46 kg và đơn giá là 108 (đ/kg)

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng

từ gốcChứng từ-ghi

sổ

Sổ cái TK ...

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sổ quỹ Sổ chi tiết TK

632 511, 131….

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ-

ghi sổ

Page 49: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 1 tháng 5 năm

2006

Số: 30

Nợ: 155

Có: 154

Mẫu số 01-VTTheo QĐ:

1141-TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng 11 năm 1995

của bộ tài chính - Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên

-Theo số ngày 1 tháng 5 năm 2006 của

- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)

TT

Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hoá)

Mã số ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Theo chứng

từ

Thực nhập

1 Sợi agar dài, vàng đóng gói

Kg 50 50 112 5 600

2 Sợi agar trắng ngắn đóng gói

Kg 46 46 108 4 968

Cộng 10 568

ngày 1 tháng 5 năm2006

Thủ trưởng đơn vịBì

phạm văn Bì

Kế toán trươngMai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêuThịng

Nguyễn văn thịnh

Người giao hàng

NguyênNguyễn văn nguyên

Thủ khoQuế

Nguyễn văn Quế

Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông

Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là

246 kg

Page 50: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày8 tháng 5

năm2006

Số: 40

Nợ: 632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -

1995 của BTC

- Họ tên người nhận hàng: Bùi thu Huyền

- Địa chỉ (bộ phận); Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế

-Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm

Đv:1000(đ)

TT

Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư( sản phẩm, hàng hoá)

Mã số ĐVT

Số lượng Đơn giá Thành

tiền

Theo chứng

từ

Thực xuất

1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 100 140 14 000 2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 246 108 26 568

Cộng 40 568

Ngày8 háng 5 năm2006

Thủ trưởng đơn vịBì

phạm văn Bì

Kế toán trưởngMai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêuThịng

Nguyễn văn thịnh

Người nhận hàngHuyền

Bùi thu huyền

Thủ khoQuế

Nguyễn văn Quế

Căn cứ vào số liệu trong phiếu xuất kho và giá bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên :

Mẫu số: 01/GTKT-3N

Ký hiệu: AA/98

Page 51: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Ngày8 tháng 5 năm2006 Số: 41

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An

Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Điện thoại: 031765701 MS:

Họ tên người mua hàng: Bùi thu Huyền

Đơn vị: Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh

Địa chỉ: Đường bao Nguyễn Bình Khiêm- Hải Phòng

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm MS: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị

tính

Số

lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 180 18 000

2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 140 34 440

Cộng tiền hàng: 52 440

Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 5 244

Tổng cộng tiền thanh toán: 57 684Số tiền bằng chữ: Năm mươi bảy triệu sáu trăm tám mươi tư nghìn đồng

Người mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Huyền

Bùi thu Huyền

Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

MaiLê thị mai

Thủ trưởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)

Bìphạm văn Bì

Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông

Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là

246 kg

1

Page 52: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú

An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày14 tháng 5 năm

2006

Số: 50

Nợ:

632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ:

1141-TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên người nhận hàng: Phạm thanh Hiếu

- Địa chỉ (bộ phận); Công ty cổ phần đồ hộp Hải Lomg

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tư

( sản phẩm, hàng hoá)

sốĐVT

Số lượng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

xuất

1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 160 140,00 22 400,00

2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 49 68,8

4

3 373,16

Cộng 25 73,16

Ngày 14 tháng5 năm2006

Thủ trưởng đơn vị

Bìphạm văn

Kế toán trưởngMai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêu

Thịng

Nguyễn văn thịnh

Người nhận hàng

Huyền

Bùi thu huyền

Thủ khoQuế

Nguyễn văn Quế

Căn cứ vào số lượng trong phiếu xuất kho và giá

bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn GTT

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên :

Mẫu số: 01/GTKT-3N

Ký hiệu: AA/98

Page 53: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Ngày 14 tháng 5 năm 2006 Số: 51

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An

Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Đn thoại: 031765701 MS:

Họ tên người mua hàng: Phạm thanh Hiếu

Đơn vị: Công ty cổ phần đồ hộp Hải Long

Địa chỉ: Số 10- Đường Lê Lai

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vịtính

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 180 28 800

2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 110 5 390 34 190

Cộng tiền hàng: 34 190 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 3 419

Tổng cộng tiền thanh toán: 37 609 Số tiền bằng chữ: Ba mươi bảy triệu sáu trăn linh chín nghìn đồng

Người mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Hiếu

Phạm thanh Hiếu

Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

MaiLê thị mai

Thủ trưởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ họ

tên)

Bìphạm văn Bì

1

Page 54: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Cắn cứ vào hoa hoá đơn kế toán

viết phiếu thu

Đơn vị: công ty TNHH TS Phú An

Địa chỉ: Số 95-Hải An- HP

PHIẾU THUNgày 14 tháng5 năm 2006 Quyển Số: 60

Số: 51

Nợ: 111

Có: 511-333

Mẫu số 02-

VT

QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -

1995 của BTC

Họ tên người nộp tiền: Phạm thanh hiếu

Địa chỉ: Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long

Lý do nộp tiền: Trả tiền hàng

Số tiền: 34 190 (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn

kèm theo : chứng từ gốc

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn đồng

Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên, đóng

dấu)

phạm văn Bì

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

Mai

Lê thị mai

Người lập

phiếu

(ký, họ tên)

Lê thuý hà

Người nộp

(ký, họ tên)

Hiếu

Phạm thanh

Hiếu

Thủ quỹ

(ký, họ tên)

Quế

Nguyễn văn

Quế

Page 55: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Dựa vào các chứng từ xuất, nhập kế toán lên sổ chi tiết vật liệu ,hàng hoá

dưới đây là mẫu sổ chi tiết thành phẩm của sợi agar dài, trắng

SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU HÀNG HOÁTên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Sợi agar

Quy cách: Dài, trắng

Đv:1000(đ)

NT Chứng từ Diễn giải TKđối ứng

ĐG Nhập Xuất Tồn

SH NT SL TT SL TT SL TT1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tồn kho đầu tháng

150 20 250

1 54 5/5 Nhập kho TP 154 145 150 21 750 300 42 000 2 40 8/5 Xuất bán TP 632 140 100 14 000 200 28 0003 50 14/

5Xuất bán TP 632 140 160 22 400 40 5 600

4 69 15/5

Nhập kho TP 154 145 200 29 000 240 34 600

5 41 23/5

Xuất bán TP 632 144,17 240 34 600 0 0

Cộng 50 750 150 71 000 0 0

Dựa vào các phiếu xuất kho ở trên kế toán vào các chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58

Ngày 31 tháng 5 năm 2000

Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiềnNợ Có

1. Sợi agar dài, trắng đóng gói

155 154 71 000

Page 56: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

2. Sợi agar dài, vàng đóng gói

155 154 31 920

3 Sợi agar trắng , ngắn 155 154 26 568 4 Sợi agar ngắn , vàng 155 154 10 326

Cộng 139 814 Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ

Đv:1000(đ)Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số liệu N –T 59 31/5 139 814

Sổ đăng ký chứng từ lập xong được ghi vào sổ cái

SỔ CÁI TK 155

Tháng 5/ 2000 Tên tài khoản: Thành phẩm Đv:1000(đ)

Chứng từ Diễn giảiTk đối

ứng Số tiền

SH N -T Nợ CóSố dư đầu kỳ 29 771

58 31/5 Nhập kho thành phẩm

154 110 043

59 31/5 Xuất kho thành phẩm

632 139 814

Cộng phát sinh 139 814 139 814 Số dư cuối kỳ

3. Kế toán chi tiết thành phẩm.3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm

Page 57: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song

3.2 Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm.

Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thủ kho mở thẻ kho VD mẫu thẻ kho mở cho loại thành phẩm là sợi agar dài, trắngĐơn vị: công ty tnhh thuỷ sản Phú An Tên kho:

THẺ KHOTháng 10/2001

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Sợ a gar dài, trắngĐơn vị tính: kg mã số: Đv: 1000(đ)

TT

Chứng từ Diễn giải Ngày

nhập xuất

Số lượng Ký xác nhận

của kế toánSH

NT Nhập Xuất Tồn

Tồn đầu kỳ 150

54 5/5 Nhập kho thành phẩm 5/5 150 150

1 40 8/5 Xuất kho cho công ty Đông lạnh

8/5 100 300

2 50 14/5 Xuất kho 14/5 160 200

3 69 15/5 Nhập kho thành phẩm 15/5 200 40

41 23/5 Xuất bán cho công ty Hải Long

23/5 240 240

Phiếu nkPhiếu xk

HĐ GTGT

Thẻ chi tiết TP

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn TP

Thẻ kho

Page 58: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Tồn cuối kỳ 350 500

Tại phòng kinh doanh dựa vào các chứng từ xuất nhập và hoá đơn GTGT trên kế toán mở sổ thẻ chi tiết thành phẩm

VD: Thẻ chi tiết của cho sợi agar dài, trắng số thẻ:………………….Tờ số:…………………Tên, nhãn hiệu, quy cáchvật tư: Sợi agar dài, trắng đóng góiĐơn vị tính: kg giá hạch toán: 142 000(đ/kg)Kho:……………………………………………………..

THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

ĐV:1000(Đ)chứng từ

Diễn giảiNhập Xuất Tồn

Ghi chú

SH NT SL TT SL TT SL TT

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Tồn kho đầu tháng

150 20 500

54 5/5 Nhập kho TP 150 21 750 300 42 000

40 8/5 Xuất bán 100 14 000 200 28 000

50 14/5 Xuất bán 160 22 400 40 5 600

69 15/5 Nhập kho TP 200 29 000 240 34 600

41 23/5 Xuất bán 240 34 600 0 0

Cộng 350 50 750 500 71 000 0 0

Page 59: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Lập song thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cuối thángsau khi tiến hàng đối chiêu, kiểm tra kế toán lập bản tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO

VẬT LIỆU , DỤNG CỤ ,SẢN PHẨM , HÀNG HOÁSTT Tên vật liệu

(dụng cụ , sản phẩm,hàng hoá)Tồn đầu

thángNhập trong

thángXuất

trong thángTồn cuối

tháng

1 2 3 4 5 6

1 Sợi agar dài, trắng 150 350 500 0

2 Sợi agar dài, vàng 30 255 285 0

3 Sợi agar trắng, ngắn 246 246 0

4 Sợi agar ngắn, vàng 101 49 150 0

5. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại phân xưởng I

5.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại phân

xưởng I công ty TNHH thuỷ sản Phú An

5.1.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.

Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.

5.1.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.

Căn cứ vào các phiếu xuất kho thành phẩm đã nêu ở phần trình tự hạch toán kế

toán lập chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60

Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)

TT Trích yếuSố hiệu Tk

Số tiềnNợ Có

1 Sợi agar dài, trắng đóng gói 155 632 71 000

2 Sợi agar dài, vàng đóng gói 155 632 31 920

3 Sợi agar trắng, ngắn 155 632 26 568

Page 60: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

4 Sợi agar ngắn, vàng 155 632 10 326

Cộng 139 814

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ Tk 911 : 139 814 Có Tk 632 : 139 814

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61

Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu Tk Số tiềnNợ CóKết quả giá vốn 911 632 139 814

Chứng từ được ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ Đv:1000(đ)

Chứng từ ghi sổ Số tiền

SH N – T

60 31/5 139 814

61 31/5 139 814

Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cáiSỔ CÁI TK632Tháng 5 / 2006

Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Đv:1000(đ)Chứng từ

Diễn giảiTK đối

ứng

Số tiền

SH N T Nợ Có

60 Xuất thành phẩm theo giá

vốn

155 139 814

61 31 /5 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 139 814

Cộng phát sinh 139 814 139 814

5.2 Kế toán doanh thu bán hàng

Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số

lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng của công ty

Page 61: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm

tháng 5 / 2006

Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 /2006 kế toán định

khoản như sau.

Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,Nợ TK 111 :37 609 Có TK 511 : 34 190 Có TK 333 : 3 419 Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.Nợ TK 131 : 162 882, 5 Có TK 511 : 148 075 Có TK 3331 : 14 807, 5Căn cứ vào tình hình xuất kho thành phẩm trong tháng ở phần trình tự luân

chuyển chứng từ dựa vào phiếu thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt đối với nhữn

khách hàng đã chấp nhận thanh toán

SỔ QUỸ TIỀN MẶT tháng 5/2006 Đv:1000(đ)

NTSố phiếu

Diễn giảiTK đối ứng Số tiền

Thu Chi Thu Chi TồnTồn quỹ đầu tháng

14/5 51 Thu tiền hàng 511 34 190

Thuế GTGT phải nộp 333 3 419Cộng 37 609

Kế toán mở sổ chi tiết thanh toán TK 131 theo dõi chi tiết theo từng khách hàng

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131tháng 5/2006

Đối tượng: công ty TNHH thuỷ sản Đông Lạnh Đv:1000(đ)

NTChứng từ Diễn giải TH

CKTKđốiứng

Số phát sinh Số dư NT đã

thanh toán

SH

NT Nợ Có Nợ Có

Tồn đầu kỳ

Page 62: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

8/5 40 8/5 Bán buôn Sợi agar công ty TNHH thuỷ sản Đông lạnh chưa thanh toán

511-333

57.684

Cộng phát sinh 57.684Tồn cuối kỳ

Page 63: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131Tháng 5/2006

Đối tượng: công ty cổ phần đồ hộp hạ long Đv:1000(đ)

N T Chứng từ Diễn giải THCK

TKđốiứng

Số phát sinh Số dư NTĐTT

SH NT Nợ Có Nợ có Tồn đầu kỳ

14/5 51 14/5 Công ty cổ phần đồ hộp hải long thanh toán với thuế phải nộp bằng tiền mặt

111 37 609 4/5

23/5 62 23/5 Bán buôn sơi a gar

cho ông ty cổ phần

đồ hộp Hải long

chua thanh toán

511-

333

105 198,5

Cộng phát sinh 105 198,5 37 609

Tồn cuối kỳ 67 589,5

Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng doanh thu trong thángkế toán lênchứng

từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 5 / 2006 Số 62 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiềnN ợ Có1 Sợi agar dài , trắng 131

111511

5115113331

61 200 28 800 9 000

2 Sợi agar dài ,vàng 131 511 41 325 511 3331 4132, 5

3 Sợi agar trắng, ngắn 131 511 34 440 511 3331 3 444

4 Sợi agar vàng , ngắn 131 511 11 110 111 511 5 390 511 3331 1 650

Cộng 200 491,5

Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Page 64: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Đv:1000(đ)Chứng từ ghi sổ Số tiềnSố hiệu Ngày tháng

62 31 /7 90 00041 325 34 440 16 500

63 31 /7 182 265

Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái.SỔ CÁI TK 511

tháng 5/ 2006Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng Đv:1000(đ)

Chứng từ

Diễn giải TKđối ứng

Số tiền ghi chúSH NT Nợ Có

62 31 /5 Thu tiền bán hàng 111 34 190 Khách hàng nhấp nhận thanh toán

131 148 075

63 31 /5 Kết chuyển doanh thu bán hàng

911 182 265

Cộng số phát sinh 182 265 182 265

5.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 5.3.1 Kế toán chi phí bán hàng

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64 Ngày 31 /5/2006

Đv:1000(đ)TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền1 Chi phí vật liệu 152 641 1 750 2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 641 2 300 3 Chi phí bằng tiền khác 335 641 2 000 4 Chi phí nhân công 334 641 4 0005 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 641 1 000

Cộng 10 050 Kèm theo ..... chứng từ gốc

Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi Nợ TK 911 : 10 050 Có TK 641 : 10 050

Page 65: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động
Page 66: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 65 Ngày 31 / 5/ 2006

Đv:1000(đ)TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiềnNợ Có

Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 10 050

Sau đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐChứng từ ghi sổ Số tiền

Số liệu N –T64 31/5 10 05065 31/5 10 050

Sau khi vào xong sổ đăng kỳ chứng từ kế toán vào sổ cái TK 641SỔ CÁI TK 641

Tháng 5/ 2000 Tên TK : Chi chi phí bán hàng Đv:1000(đ)

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

Số tiềnSH NT Nợ Có

Số dư đầu kỳ64 31 /5 Chi phí vật liệu 152 1 750

Chí phí dịch vụ mua ngoài

111 2 300

Chi phí bằng tiền khác 335 2 000 Chi phí nhân công 334 4 000 Trích BHXH BHYT, KPCĐ

338 1 000

65 31/5 Kết chuyển chi phí bán hàng

10 050

Cộng phát sinh 10 050 10 050Số dư cuối kỳ

5.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp

CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ 66

Ngày 31 /5/2000 Đv:1000(đ)

TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiềnChi phí đồ dùng văn phòng 153 642 400Chi phí khấu hao TSCĐ 214 642 2 154 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 642 4 300,5Nộp thuế muôn bài 3338 642 288 Chi phí nhân công 334 642 6 050 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

338 642 1 512,5

Trả tiền lãi vay 141 642 4 560 Cộng 19 265

Page 67: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Kèm theo ..... chứng từ gốcCuối kỳ kế toán tổng hợp từ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 : 19 265 Có TK 642 : 19 265

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 67Ngày 31 / 5/ 2006

TT Trích yếuSố hiệu TK

Số tiềnNợ Có

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 642 19 265

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐChứng từ ghi sổ Số tiền

Số liệu N –T

66 31/5 19 265

67 31/5 19 265

Sau khi vào hết chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái chi phí bán hàng

SỔ CÁI TK 642Tháng 5/ 2006

Tên Tk : Ghi chi quản lý doanh nghiệp Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải TK đối

ứngSố tiền

SH NT Nợ CóSố dư đầu kỳ

66 31 /5 Chi phí đồ dùng văn phòng 153 400 Chí phí dịch vụ khấu hao TSCĐ

124 2 154

Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 4 300,5Nộp thuế muôn bài 333.8 288 Chi phí nhân công 334 6 050 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

338 1 512 ,5

Trả tiền lãi vay 141 4 560 67 31 /5 Kết chuyển chi phí 911 19 265 19 265

Cộng phát sinh 19 265 19 265 Số dư cuối kỳ

5.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Page 68: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

.Ở phân xưởng I công ty TNHH thủy sản Phú An việc xác định kết quả

kinh doanh được thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái:TK 511, TK

632, TK 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.

Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả như sau:

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 911 : 19 265 Có Tk 642 : 19 265 Kết chuyển dịch chi phí bán hàng Nợ Tk 911 : 10 050 Có Tk 641 : 10 050 Kết chuyển giá vốnNợ TK 911 : 139 814 Có TK 632 : 139 814 Kết chuyển doanh thu Nợ TK 511 : 182 265 Có TK911 : 182 265 Kết chuyển lãiNợ TK 911 : 12 136 Có TK 421 : 12 136 Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 68 Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ)

TT Trích yếuSố hiệu TK

Số tiềnNợ Có

Kết chuyển 911 421 12 136

Sau khi lập song chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 911

SỔ CÁI TK 911

Tháng 5/ 2006

Tên Tk : Xác định kết quả doanh nghiệpChứng từ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiềnSH N

TNợ Có

31/5

63 Kết chuyển doanh thu 511 182 265

61 Kết chuyển giá vốn 632 139 814

Page 69: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

65 Kết chuyển chi phí bán hàng

641 10 050

67 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

642 19 265

68 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 12 136 Cộng phát sinh 182 265 182 265

6. Tình hình thực tế ở tại Phân xưởng II của công ty TNHH thuỷ sản Phú An trong tháng 4 /2006Tồn đầu kỳ của thành phẩm:

Thạch Agar túi 500g: Tồn 500 túi , đơn giá 4 000 đ/túiBảng giá nhập kho thực tế của thành phẩm

Đv: 1000(đ) STT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN

1 Thạch Agar túi 500g 40 000 4, 5 180 000

2 Kẹo Agar vỏ bóng 10 000 3, 5 35 000

3 Kẹo Agar vỏ màu 13 000 3 39 000

Cộng 63 000 254 000

Trong tháng 4 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:Đv :1000(đ)Ngày 4/4: Công ty nhập kho thạch Agar túi 500g với số lượng 30 000 túi và đơn giá là 4, 5 đ/túi.Ngày 5/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ bóng với số lượng 10 000 túi và đơn giá 3, 5 đ/túiNgày 7/5: Xxuất kho bán cho ông Nguyễn Văn Hùng thuộc Công ty bánh kẹo Hữu Nghị là: thạch Agar túi 500g với số lượng 20 000 túiNgày 8/4: Nhập kho thạch Agar túi 500g với số lượng là 10 000 túi và đơn giá 4, 5 đ/túi.Ngày 10/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ màu với số lượng 13 000 túi, đơn giá là 3 đ /túi.Ngày 11/5 : Xuất kho cho công ty bánh kẹo Hải Hà kẹo Agar vỏ bóng

2 000 túi Ngày 15/4 : Xuất cho cửa hàng bánh kẹo Mai Linh thạch Agar túi 500g với số lượng 20 500 túi

Page 70: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Ngày 23/5: xuất kho bán cho công ty cổ Phần Đồ hộp Hạ Long kẹo agar vỏ màu với số lượng 13 000 túi.

Giá thành xuất kho trong tháng của công ty được tính như sau:-Thạch Agar túi 500g

Giá đơn vị bình quân

Sau lần nhập ngày 4/4

= ( 500 x 4 ) + ( 30 000 x 4, 5 )

500 + 30 000 = 4, 4918 đ/ túi

Giá bình quân đơn vị

sau lần nhập ngày 8/4

( 10 500 x 4, 4918 ) + ( 10 000 x 4, 5 )

10 500 +10 000

= 4 495,8 đ/túi

Với kẹo Agar vỏ màu : Giá xuất kho: 3 đ/túiVới kẹo agar vỏ bóng : Giá xuất kho: 3,5đ/túi

bảng doanh thu tháng 4/2006LOẠI ĐƠN GIÁ SỐ LƯỢNG THÀNH TIỀNThạnh Agar túi 500g

6, 5 40 500 263 250

Kẹo Agar vỏ bóng 5 2 000 10 000 Kẹo Agar vỏ màu 4 13 000 52 000 Tồn cuối tháng 55 500 325 250

Kẹo Agar vỏ bóng tồn 8 000 túi.6.1 thủ tục lập các chứng từ kế toán

Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý

để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm.

Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: Sản phẩm của công ty sau khi hoàn

thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác

nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.

Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm được thông qua thủ kho và người

làm đại diện cho phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất

thành 3 liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm có chữ

Page 71: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

ký của người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị , thủ kho giữa 1 liên

căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ .

6.2 trình tự luân chuyển các chứng từ

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU NHẬP KHONgày 4 tháng 4 năm 2006

Số: 1

Nợ: 155

Có: 154

Mẫu số 01-VTTheo QĐ:

1141-TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng 11 năm 1995

của bộ tài chính - Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên

-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của

- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)

TTTên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hoá)

Mã số ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Theo chứng

từ

Thực nhập

1 Thạch Agar túi 500g Túi 30 000 4, 5 135 000

2

Cộng 30 000 135 000

ngày 4 tháng 4 năm2006

Thủ trưởng đơn vịBì

phạm văn Bì

Kế toán trươngMai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêuThịng

Nguyễn văn thịnh

Người giao hàng

NguyênNguyễn văn nguyên

Thủ khoQuế

Nguyễn văn Quế

Page 72: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU NHẬP KHONgày 8 tháng 4 năm 2006

Số: 2

Nợ: 155

Có: 154

Mẫu số 01-VTTheo QĐ:

1141-TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng 11 năm 1995

của bộ tài chính - Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên

-Theo số ngày 8 tháng 4 năm 2006 của

- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)

TT

Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hoá)

Mã số ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Theo chứng

từ

Thực nhập

1 Thạch Agar túi 500g túi 10 000 4, 5 45 000

2

Cộng 10 000 45 000

ngày 8 tháng4 năm2006

Thủ trưởng đơn vịBì

phạm văn Bì

Kế toán trươngMai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêuThịng

Nguyễn văn thịnh

Người giao hàng

NguyênNguyễn văn nguyên

Thủ khoQuế

Nguyễn văn Quế

Page 73: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An

Bộ phận:

PHIẾU NHẬP KHONgày 4 tháng 4 năm 2006

Số: 1

Nợ: 155

Có: 154

Mẫu số 01-VTTheo QĐ:

1141-TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng 11 năm 1995

của bộ tài chính - Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên

-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của

- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)

TTTên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hoá)

Mã số ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Theo chứng

từ

Thực nhập

1 Thạch Agar túi 500g Túi 30 000 4, 5 135 000

2

Cộng 30 000 135 000

ngày 4 tháng 4 năm2006

Thủ trưởng đơn vịBì

phạm văn Bì

Kế toán trươngMai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêuThịng

Nguyễn văn thịnh

Người giao hàng

NguyênNguyễn văn nguyên

Thủ khoQuế

Nguyễn văn Quế

Page 74: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú

An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHONgày7 tháng 4 năm 2006

Số: 1

Nợ:

632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ:

1141-TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên người nhận hàng:

- Địa chỉ (bộ phận); Công ty bánh kẹo Hữu Nghị

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv: 1000(đ/kg)

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tư

( sản phẩm, hàng hoá)

sốĐVT

Số lượng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

xuất

1 Thạch Agar túi 500g túi 20 000 4, 4918 89 836

2

Cộng 20 000 89 836

Ngày 7 tháng 4 năm2006

Thủ trưởng đơn vị

Bìphạm văn

Kế toán trưởngMai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêu

Thịng

Nguyễn văn thịnh

Người nhận hàng

Huyền

Bùi thu huyền

Thủ khoQuế

Nguyễn văn Quế

Page 75: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú

An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHONgày15 tháng 4 năm 2006

Số: 2

Nợ:

632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ:

1141-TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên người nhận hàng: Phạm thanh Hiếu

- Địa chỉ (bộ phận); Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv: 1000(đ/kg)

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tư

( sản phẩm, hàng hoá)

sốĐVT

Số lượng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

xuất

1 Thạch Agar túi 500g túi 20 500 4, 4958 92 167

2

Cộng 20 500 92 167

Ngày 15 tháng 4 năm2006

Thủ trưởng đơn vị

Bìphạm văn

Kế toán trưởngMai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêu

Thịng

Nguyễn văn thịnh

Người nhận hàng

Huyền

Bùi thu huyền

Thủ khoQuế

Nguyễn văn Quế

Page 76: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên :

Ngày 7 tháng 4 năm 2006

Mẫu số: 01/GTKT-3N

Ký hiệu: AA/98

Số:

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An

Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Đn thoại: 031765701 MS:

Họ tên người mua hàng:

Đơn vị: Công ty bánh kẹo Hữu Nghị

Địa chỉ:

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vịtính

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 Thạch agar túi 500g kg 20 000 6,5 130 000

Cộng tiền hàng: 130 000Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 000 Tổng cộng tiền thanh toán: 143 000

Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba triệu đồng

Người mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Hiếu

Phạm thanh Hiếu

Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

MaiLê thị mai

Thủ trưởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ họ

tên)

Bìphạm văn Bì

HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01/GTKT-3N

1

Page 77: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Liên :

Ngày 15 tháng 4 năm 2006

Ký hiệu: AA/98

Số:

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An

Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Đn thoại: 031765701 MS:

Họ tên người mua hàng:

Đơn vị: Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh

Địa chỉ:

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vịtính

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 Thạch agar túi 500g kg 20 500 6,5 133 250

Cộng tiền hàng: 133 250 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 325 Tổng cộng tiền thanh toán: 146 575

Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn sáu triệu năm trăm bảy mươi năm nghìn đồng

Người mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Hiếu

Phạm thanh Hiếu

Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

MaiLê thị mai

Thủ trưởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ họ

tên)

Bìphạm văn Bì

BẢNG CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Đơn vị tính: 1000 đ

1

Page 78: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Chứng từ

Diễn giải ĐG Nhập Xuất Tồn Ghi chú

SH NT SL TT SL TT SL TT1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Tồn đầu tháng

4 500 2 000

4/5 Nhập kho thạch agar túi 500g

4, 5 30 000 135 000 30 500 137 000

7/5 Xuất kho thạch agar túi 500g

4, 4918 20 000 89 836 10 500 47 164

8/5 Nhập kho thạch Agar túi 500g

4, 5 10 000 45 000 20 500 92 164

15/5

Xuất kho thạch agar túi 500g

4, 4958 20 500 92 164 0 0

Cộng 40 000 180 000 40 500 182 000

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá

STT Tên vật liệu(DC,SP,

HH)

Tồn đầu tháng

Nhập trong tháng

Suất trong tháng

Tồn cuối tháng

1 2 3 4 5 61 Thạch Agar

túi 500g500 40 000 40 500 0

2 Kẹo Agar vỏ bóng

10 000 10 000 0

3 Kẹo Agar vỏ màu

13 000 13 000 0

Cộng 500 63 000 63 500 07. Kế toán chi tiét thành phẩm

Kế toán chi tiết thành phẩm ở phân xưởng II của công được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song thực hiện ở hai nơi ở kho và ở phòng kế toán trình tự như sau:

Ở kho: Để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thành phẩm nhập - xuất - tồn kho và bảo quản thành phẩm trong kho để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho mở sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Sổ chi tiết được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm, định kỳ thủ kho tiến hành chuyển lên phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho tính số tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với phòng kế toán.

Page 79: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Ở phòng kế toán: Cùng với kho, phòng kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm trên sổ chi tiết, theo chỉ tiêu số lượng. Định kỳ tính toán số lượng thành phẩm tồn kho của từng loại và đối chiếu nếu số lượng ở kho theo dõi khớp với số lượng do kế toán ghi chép, kế toán sẽ ký xác nhận vào kho của mình.8. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.8.1 Kế toán tổng hợp thành phẩm

Kế toán ngoài việc ghi chi tiết tình hình nhập xuất thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, còn đòi hỏi phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán tổng hợp

Ở phân xưởng II của công ty tnhh thuỷ sản Phú An, việc hạnh toán tổng hợp thành phẩm được tiến hành trên tài khoản 155 “thành phẩm, TK 632 giá vốn” cùng với việc mở rộng kế toán tổng hợp như bảng kê.

- Nguyên tắc ghi sổ: Mỗi kiểu kẹo ghi trên bảng kê tổng hợp đều được ghi nhận riêng theo từng loại và được kế toán ghi vào cuối tháng, và để vào căn cứ vào đó kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 155 Có TK 154Xuất tiêu thụ thành phẩm.Nợ TK 632 Có TK155Căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu kho, phiếu xuất kho hoá đơn

GTGT, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, kế toán làm cơ sở đẻ lập chứng từ ghi sổ có liên quan. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58

Ngày 5 tháng 4 năm 2006Chứng từ

Trích yếuSố hiệu tài khoản

Số tiềnGhi chú

Số Ngày Nợ CóThạch Agar túi 500g 155 154 180 000

Kẹo agar vỏ bóng 155 154 35 000 Kẹo Agar vỏ màu 155 154 39 000

Cộng 254 000 Kèm theo............................chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

(ký) (ký)

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 59

Ngày 6 tháng 4 năm 2006

Chứng từ Số hiệu tài khoản

Page 80: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Trích yếu Số tiền Ghi chú

Số Ngày Nợ Có

Thạch Agar túi 500g 632 155 180 000Kẹo agar vỏ bóng 632 155 35 000 Kẹo Agar vỏ màu 632 155 39 000

Cộng 254 000 Kèm theo............................chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng(Ký) (ký) Chứng từ ghi sổ lập song được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

chứng từ ghi sổ số tiềnsố hiệu ngày –tháng

59 6/4 254 000 Sổ đăng ký chứng từ lập song được ghi vào sổ cái

SỔ CÁI TK 155 Tháng 4 năm 2006 Tên tài khoản: Thành phẩm

Chứng từ Diễn giải

TK đối ứng

Số tiềnGhi chú

S.hiệu Ngày tháng

Nợ Có

Số dư đầu kỳ 058 31/4 Nhập kho thành

phẩm154 254 000

59 31/4 Xuất kho thành phẩm

632 254 000

Cộng phát sinh 254 000 254 000 Số dư cuối kỳ 0

8.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60

Ngày 31 tháng 4 năm 2006Chứng từ

Trích yếuSố hiệu tài khoản Số tiền

Ghi chú

Số Ngày Nợ Có1 Kẹo agar vỏ màu 155 632 39 000 2 Kẹo agar vỏ bóng 155 632 35 000 3 Thạch Agar túi 500g 155 632 180 000

Cộng 254 000 Kèm theo............................chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng(Ký) (ký)

Cuối kỳ kết chuyể giá vốn: Nợ TK 911: 254 000

Page 81: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Có TK 632: 254 000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61

Ngày 31 tháng 4 năm 2006Chứng từ

Trích yếuSố hiệu tài

khoản Số tiềnGhi chú

Số Ngày Nợ Có1 Kết quả giá vốn 911 632 254 000

Kèm theo............................chứng từ gốcNgười lập Kế toán trưởng(ký) (ký)

Chứng từ ghi sổ lập song được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ

Chứng từ ghi sốSố tiềnSố hiệu Ngày tháng

60 31/4 254 000 61 31/4 254 000

Sổ đăng ký lập song được ghi vào sổ cái SỔ CÁI TK 632 Tháng 4 năm 2006 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán

Chứng từDiễn giải

TK đối ứng Số tiền

Ghi chú

S.H NT Nợ Có

60 31/4 Xuất thành phẩm theo giá vốn

155 254 000

61 31/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán

911 254 000

Cộng phát sinh 254 000 254 000

8.3 Kế toán doanh thu bán hàng

Ngày 11/4 xuất bán cho công ty kẹo Hải Hà 2000 túi kẹo Agar vỏ bóng với

giá 5đ/túi. Khách trả bằng tiền mặt.

Page 82: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú

An

Bộ phận:

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày11 tháng4 năm

2006

Số: 03

Nợ:

632

Có: 155

Mẫu số 02-VT

QĐ:

1141-TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 -11 -1995

của BTC

- Họ tên người nhận hàng: công ty bánh kẹo Hải Hà

- Địa chỉ (bộ phận); Hà Nội

- Lý do xuất kho: Bán

- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế

TT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tư

( sản phẩm, hàng hoá)

sốĐVT

Số lượng

Đơn

giá

Thành

tiền

Theo

chứng

từ

Thực

xuất

1 Kẹo Agar vỏ bóng túi 2 000 3.5 7 000

Cộng 7 000

Ngày 14 tháng5 năm2006

Thủ trưởng đơn vị

Bìphạm văn

Kế toán trưởngMai

Lê thị mai

Phụ trách cung tiêu

Thịng

Nguyễn văn thịnh

Người nhận hàng

Huyền

Bùi thu huyền

Thủ khoQuế

Nguyễn văn Quế

Hàng ngày khi có khách hàng đến mua kẹo Agar kế toán chi tiết sẽ lập hoá đơn phiếu xuất kho. Phiếu này vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu. Người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán phiếu này do người bán lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký, trường hợp thành toán ngay thì hoá đơn xuất kho được chuyển đến thủ quỹ để làm thủ tục tiền. Ở đây kế toán sẽ chịu trách nhiệm riêng. Phiếu này nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ làm căn cứ để kế toán ghi sổ sách phiếu này lập 2 liên: 1 liên do kế toán giữ và 1 liên do người trả tiền giữ .

Page 83: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị : Công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Địa chỉ : Số 95-Phú An-Đông xá-Đông Hải

PHIẾU THUNgày 11/ 4 /2006 Nợ:111

Có: 511 Có: 333

Họ tên người mua hàng: Công ty kẹo Hải Hà

Địa chỉ : Hà Nội

Lý do nộp tiền : Mua kẹo Agar vỏ bóng

Số tiền : 10 000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu đồng.

Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên, đóng

dấu)

phạm văn Bì

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

Mai

Lê thị mai

Người lập

phiếu

(ký, họ tên)

Lê thuý hà

Người nộp

(ký, họ tên)

Hiếu

Phạm thanh

Hiếu

Thủ quỹ

(ký, họ tên)

Quế

Nguyễn văn

Qế

Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất

kho ( hoá đơn GTGT) được làm cơ sở để vào sổ doanh thu tiêu thụ.

Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu theo dõi công nợ nên mỗi khách hàng của công ty được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4 / 2006

HOÁ ĐƠN GTGT Liên :

Ngày 15 tháng 4 năm 2006Mẫu số: 01/GTKT-3N

Ký hiệu: AA/98Số:

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:

Đn thoại: 031765701 MS: 1

Page 84: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Họ tên người mua hàng: Công ty bánh kẹo Hải Hà

Đơn vị:

Địa chỉ:

số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vịtính

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1X2

1 kẹo agar túi vỏ bóng kg 20 000 5 10 000

Cộng tiền hàng: 10 000 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 1 000 Tổng cộng tiền thanh toán: 11 000

Số tiền bằng chữ: Mười một triệu đồng

Người mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Hiếu

Phạm thanh Hiếu

Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

MaiLê thị mai

Thủ trưởng đơn vị

(ký, đóng dấu,ghi rõ

họ tên)

Bìphạm văn Bì

Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4/2006 kế toán định khoản như sau:

Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán:Nợ TK 111 : 11 000 Có TK 511 : 10 000 Có TK 3331 : 1 000 Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.Nợ TK 131 : 346 775 Có TK 511 : 315 250 Có TK 3331 : 31 525 Căn cứ vào sổ doanh thu tiêu thụ, lên chứng từ ghi sổ:

CHỨNG TỪ GHI SỔTháng 4 / 2006 Số 62

STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiềnN ợ Có

1 Thạch Agar túi 500g 131 511 263 250

511 333 26 325 2 Kẹo Agar vỏ bóng 131 511 0

111 511 10 000 511 333 1 000

Page 85: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

3 Kẹo Agar vỏ màu 131 511 52 000 511 333 5 200

Cộng 357 775

Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổSỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chứng từ ghi sổ Số tiềnSố hiệu Ngày tháng62 31 /4 263 250

10 00052 000

63 31 /4 325 250Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái.

SỔ CÁI TK 511tháng 4/ 2006

Tên TK: Doanh thu bán hàngChứng từ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiềnghi chúSH NT Nợ Có

62 31 /4 Thu tiền bán hàng 111 10 000

Khách hàng chấp nhận thanh toán

131 315 250

63 31 /4 Kết chuyển doanh thu bán hàng

911 325 250

Cộng số phát sinh 325 250 325 2508.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:

Ở phân xưởng II Công ty TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN việc xác định kết quả kinh

doanh được thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái

TK 511, TK 632, Tk 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.

Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả như sau:

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 28 646,392 Có TK 642 : 28 646, 392Kết chuiyển dịch chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 6 368, 258 Có TK 632 : 6 368., 258Kết chuyển giá vốn

Page 86: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Nợ TK 911 : 254 000 Có TK 632 : 254 000 Kết chuyển doanh thuNợ TK 511 : 325 250 Có TK 911 : 325 250 Kết chuyển lãiNợ TK 911 : 36 235, 35 Có TK 421 : 36 235, 35Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64Ngày 31 / 4/ 2006

TT Trích yếu

Số hiệu TKSố tiềnNợ Có

Kết chuyển 911 421 36 235, 35 SỔ CÁI TK 911

Tháng 4/ 2006 Tên TK : Xác định kết quả kinh doanh

Chứng từDiễn giải

TK đối ứng

Số tiềnNT SH Nợ Có

31/4 60 Kết chuyển doanh thu

511 325 250

31/4 61 Kết chuyển giá vốn 632 254 00031/4 62 Kết chuyển chi phí

bán hàng641 6 368, 258

31/4 63 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

642 28 646, 392

31/4 64 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 36 235, 350Cộng phát sinh 325 250 325 250

Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm- Hà Nội

1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

Tiền thân của Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm – Hà Nội là xí nghiệp

cơ khí sửa chữa máy khâu. Ngày thành lập của xí nghiệp là ngày 22/09/1977

theo quy định số 731/CN TCQL

Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc bấy giờ là sửa chữa và chế tạo phụ tùng máy

khâu phục vụ cho toàn ngành may. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí

nghiệp gồm:

Page 87: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

01. Giám đốc

02. Phó Giám đốc

03. Phòng (kĩ thuật, kế toán tài chính, tổ chức hành chính, kế tóan cung

tiêu).

04. Tổ: KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm).

Tổng số cán bộ công nhân viên khi thành lập chỉ có 29 đồng chí

Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập dưới sự lãnh đạo của Bộ công nghệ

và liên hiệp các xí nghiệp May.

Được sự giúp đỡ của Cộng hoà Dân chủ Đức, qua 3 đợt viện trợ từ năm

1979 đến năm 1986. Xí nghiệp đã được trang bị nhiều máy móc thiết bị. Đồng

thời bộ máy quản lý và sản xuất cũng được thay đổi để phù hợp với từng thời

kỳ.

Ngày 06/01/1979: Xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp Cơ khí May

Gia Lâm- Hà Nội.

Ngày 29/04/1994: Xí nghiệp Cơ khí May Gia Lâm được đổi tên thành

Công ty Cơ khí May Gia Lâm theo quyết định số 445/QĐ TCLĐ nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh từng thời kỳ cũng được bổ xung từ chỗ chỉ sửa chữa và sản xuất

các phụ tùng máy khâu nay là sản xuất các phụ tùng máy may, sản xuất phục hồi

và kinh doanh các thiết bị phụ tùng ngành May.

Tổng số vốn sản xuất kinh doanh thời kỳ đầu chỉ có vài trăm ngàn, đến

nay công ty đã có số vốn sản xuất kinh doanh khoảng 6.2 tỷ đồng.

Tổng số cán bộ công nhân viên cũng tăng và giảm từng thời kỳ có thời

điểm cao nhất năm 1990 Công ty có thêm 300 cán bộ công nhân viên, đến nay

Công ty đã sắp xếp lại sản xuất để phù hợp với cơ chế mới. Công ty chỉ còn 167

cán bộ công nhân viên. Đời sống và thu nhập của cán bộ công nhân viên liên tục

được nâng cao, do Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo,

được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn cao.

Hiện tại thu nhập bình quân một cán bộ công nhân viên là 1.000.000/

tháng.

Page 88: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Ngày 28/11/2003: Bộ công nghiệp quyết định chuyển Công ty Cơ khí

May Gia Lâm sang thành Công ty Cổ Phần Cơ khí May Gai Lâm- Hà Nội theo

quyết định số 1200/2003/QĐ-BCN.

Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Cơ khí May Gia Lâm.

Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loaị nguyên phụ liệu, thiết bị,

phụ tùng ngành Dệt May, Da Giầy.

Thiết kế, lặp đặt các thiết bị công nghệ và điện, các thiết bị làm mát cho

các công trình công nghiệp và dân dụng.

Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm

Page 89: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

+ Hội đồng quản trị : Ra quyết định tại các kỳ họp hội nghị thường kỳ của Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc.

PGĐ. kinh doanh

Phân xưởng 1

Hội đồng quản trị

Giám đốc

PGĐ.kỹ thuật

Phòng kỹ thuật

Phòng

kinh doan

h

Văn phòn

g phân xưởn

g

Văn phòn

g kiểm tra

chất lượng

Phòng TC -

HC

Phân xưởng 2

Page 90: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

+ Giám đốc : Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong công ty. Giám đốc có quyền trình lên người quyết định thành lập công ty trong việc bổ nhiệm , miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật phó Giám đốc, kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.

+ Phó Giám đốc: Giúp cho Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty theo phân công uỷ quyền của Giám đốc và điều lệ của công ty theo từng nhiệm vụ quản lý của mỗi người .

+ Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác hành chính trưởng phòng có nhiệm vụ cùng với các nhân viên khác trong phòng quản lý lao động, đào tạo, huấn luyện, bảo hiểm chế độ.

+ Phòng kinh doanh: của công ty có nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu, tiếp cận thị trường, tìm kiếm khách hàng, lập kế hoạch bán hàng. Đồng thời còn nghiên cứu tư vấn cho khách hàng để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

+ Phòng kế toán tài chính có vai trò thiết yếu trong công ty, phụ trách công việc khá nặng, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của công ty.

Do đặc thu hoạt động của mình mà công ty hiện nay đã tổ chức bộ phận kho hàng thành phòng điều độ vận tải và đội giao nhận. Nhiệm vụ của hai bộ phận này là tổ chức nhận, nhập xuất và quản lý các phòng ban, phòng điều độ vận tải lên kế hoạch chu chuyển hàng hoá.

Trong tất cả các khâu, sự phân công phối hợp giữa các phòng ban là chặt chẽ và khăng khít.Mối liên hệ giữa các bộ phận luôn được củng cố. Đây là một thế mạnh mà công ty đã tạo dựng được.

3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội

Giám đốc Công ty

Kế toán trưởng

Kế toán TSC

Đ và đầu tư dài hạn

Kế toán vật liêu,

CCDC, hàng hoá

Kế toán tiền lương và các

khoản

trích theo lươn

g

Kế toán vốn

bằng tiền, phải thu, đầu tư

ngắn hạn

Kế toán tiêu thụ, thu

nhập, xác định và

phân phối KQ

Kế toán tập hợp chi phí và

tính giá

thành SP

Kế toán tập hợp và lập báo cáo tài

chính

Nhân viên hạch toán kinh tế

Page 91: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Chú thích:

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ đối chiếu luân chuyển về số liệu

Toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của công ty đều do phòng kế toán

theo dõi, giám sát, quản lý. Phòng tài chính kế toán của công ty hiện nay theo

biên chế gồm có 4 người đều đã được đào tạo chuyên môn kế toán tài chính.

Truởng phòng kế toán- tài chính: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt

động của phòng và chỉ đạo trực tiếp hoạt động kế toán tài chính của công ty. Truởng

phòng chịu trách nhiệm chính truớc Giám đốc công ty.

Page 92: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Một kế toán về TSCĐ và đầu tư dài hạn; kế toán vật liệu công cụ dụng cụ,

sản phẩm, hàng hoá; kế toán vốn bằng tiền , phải thu , đầu tư ngắn hạn.

Một kế toán về tiền lương và các khoản trích theưo lương; kế toán tiêu

thụ, thu nhập xác định và phân phối kết quả; kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩmvà lạp báo cáo tai chính.

Một kế toán sổ phải trả kiêm thủ quỹ.

Do yêu cầu nhiệm vụ , chức năng của phòng mà mỗi người phụ trách một

phân việc kế toán khác nhau. Song, phòng kế toán- tài chính vẫn là một thể

thống nhất, đoàn kết tương trợ , giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như việc

tích luỹ nâng cao trình độ (100% sử dụng thành thạo máy vi tính). Trong phòng

luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong công việc, nâng cao hiệu quả làm việc, hoàn

thành tốt nhiệm vụ chức năng của phòng.

4. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội.

4.1. Thị trường tiêu thụ của công ty.Với đặc điểm của công ty nên thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là

trong nước và trong các ngành Dệt may.Thị trường tiêu thụ của công ty được phân bổ đều như: Đức Giang, Hưng Yên , Thái Nguyên....

Mặc dù vậy, hiện nay trên thị trường có nhiều công ty cũng đang kinh doanh những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Do đó, việc cạnh tranh cũng không tránh khỏi. Tuy nhiên, với những chiến lược kinh doanh thích hợp và có mạng lưới tiêu thụ lâu dài, uy tín nên sản phẩm của công ty tiêu thụ với khối lượng ngày càng cao, khẳng định chỗ đứng của công ty trên thị trường.4.2. Kênh bán hàng chủ yếu của công ty.

Hiện tại, công ty sử dụng kênh bán hàng trực tiếp là chủ yếu. Thông qua bộ phận tiếp thị và các nhân viên bán hàng, công ty trực tiếp giao dịch để tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.

Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho)của công ty. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vị cho người mua công ty đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của sản phẩm đã được thực hiện vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành.

Page 93: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN CƠ KHÍ MAY GIA LÂM - HÀ NỘI1. Thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Cơ khí may Gia lâm - Hà Nội

Hiện nay, theo quy định của công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm – Hà Nội kinh doanh các sản phẩm là máy may và máy khâu .Với mục đích là tiêu thụ thành phẩm nên công ty phải nhập vật tư (sắt , thép...) từ công ty sắt thép Đức Giang.Với thành phẩm mà công ty nhập về được lưu trữ và quản lý tại kho của công ty.

Việc sử dụng kế toán máy nên toàn bộ hàng hoá, thành phẩm của công ty đều được mã hoá . Có thể nói việc mã hoá thành phẩm đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng rất nhiều. Nhờ sử dụng tin học mà kế toán chỉ việc nhập mã hoá là máy sẽ tự động xuất hiện tên hàng tại cột tên hàng. Kế toán thực hiện việc mã hoá từ đầu 6 đến đầu 7.

Hiện tại, công ty sử dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo giá “tiêu chuẩn”(thực chất chính là giá hạch toán do công ty đưa ra) và phương pháp bình quân gia quyền. 2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

2.1 Chính sách kế toán tại Công ty.

+ Đơn vị tiền tệ của Công ty là Việt Nam đồng (VNĐ).

+ Niên độ hạch toán của Công ty từ : 01/01 - 31/12

+ Do tình hình thực tệ sản xuất kinh doanh trong Công ty đang áp dụng

hình thức kế toán “ nhật ký chứng từ” theo mẫu của nhà nước quy định chung.

Công ty sử dụng phương pháp đánh giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp

bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập thành phẩm.

Các chế độ tài chính kế toán hiện hành, đặc biệt trong việc thu chi được

tôn trọng và nghiêm túc thực hiện .

Các quy định của công ty về công tác tài chính kế toán được triển khai

thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.

Hệ thống sổ sách kế toán cũng như chương trình kế toán trên máy vi tính

đang từng bước hoàn thiện một cách chi tiết và tổng hợp.

Page 94: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Việc tổ chức triển khai chế độ kế toán mới được quan tâm đúng mức và

đạt kết quả tốt.

+Tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền

Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn cứ vào số lượng

hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập thành

phẩm.

Công thức:

Trị giá mua thực tế

bình quân hàng xuất

kho

=Số lượng hàng hoá

xuất trong kỳx

Đơn giá

bình quân

Đơn giá bình quân =Giá trị hàng tồn + giá trị sau mỗi lần nhập

SL hàng tồn + SL sau mỗi lần nhập

* Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Công

ty tính thuế theo phương pháp tính thuế GTGT được khấu trừ.

Trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư được khái quát thông qua sơ đồ

sau:

Thẻ khoPhiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận chứng từ

Sổ số dư

Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế

xuất

Bảng kê nhập – xuất – tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Phiếu giao nhận chứng từ

Page 95: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng

: Đối chiếu hàng ngày

* Công ty sử dụng quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương

thức tiêu thụ trực tiếp .

Kế toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.Khi xuất kho thành phẩm , căn cứ hoá đơn bán hàng kế toán ghi:+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

thuế.Nợ TK 111,112,131 : tổng giá thanh toán

Có TK 511: giá bán chưa thuếCó TK 3331: thuế GTGT

TK 521 – Doanh thu nội bộ:

Tài khoản sử dụng chủ yếu trong kế toán thành phẩm.

Tài khoản Nội dung

TK111 Tiền mặt

TK 112 Tiền gửi ngân hàng

TK131 Phải thu của khách hàng

TK 152 Nguyên liệu, vật liệu

TK 155 Thành phẩm

TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

TK 1561 Giá mua hàng hoá

Bảng luỹ kế xuất

Page 96: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

TK1541 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thành phẩm

TK 3331 Thuế VAT

TK 335 Chi phí phải trả

TK5112 Doanh thu bán các thành phẩm

TK521 Doanh thu nội bộ

TK531 Hàng bán bị trả lại

TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính

TK632 Giá vốn hàng bán

TK6322 Giá vốn hàng bán thành phẩm

TK621 Chi phí NVL trực tiếp

TK622 Chi phí nhân công trực tiếp

TK627 Chi phí sản xuất chung

TK635 Chi phí tài chính

TK641 Chi phí bán hàng

TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK711 Thu nhập khác

TK811 Chi phí khác

TK 911 Xác định kết quả kinh doanh

3.Kế toán xuất thành phẩm- Giá vốn hàng bán.3.1 Kế toán xuất thành phẩm tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm –

Hà Nội.

Do tình hình tiêu thụ thành phẩm và phương thức tiêu thụ thành phẩm là phương thức trực tiếp và hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền nên Công ty đã sử dụng những hình thức xuất kho sau:

- Xuất bán trực tiếp - Xuất điều động nội bộ công ty. - Xuất khác.

3.1.1.Hình thức xuất bán trực tiếp.

Page 97: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Khi có nhu cầu mua hàng của khách hàng thì phòng kinh doanh phải lập

lệnh xuất bán sản phẩm. Phòng kinh doanh mở màn hình’’Giao hàng “ để cập

nhật các thông tin về bán hàng cho khách hàng theo chi tiết :

+ Mã khách hàng.

+ Kiểu hoá đơn.

+ Số hoá đơn : kế toán tự đánh.Sau này dưới kho sẽ sửa lại theo đúng số

hoá đơn GTGT phát hành cho khách hàng.

- Tên hàng hoá.

- Số lượng

- Giá bán chưa có thuế VAT (thuế được mặc định trong từng loại sản

phẩm). Sau đó, phòng kinh doanh in ra ‘’Lệnh xuất bán thành phẩm” có ký tên

của lãnh đạo phòng và người đề nghị mua hàng.Tiếp theo, phòng kinh doanh sẽ

chuyển cho bộ phận kho để phát hành hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.

- Nhân viên viết hoá đơn của kho căn cứ các thông tin trên lệnh xuất bán

thành phẩm hoặc cơ chế bán hàng hiện hành đối với khách vãng lai, thể hiện đầy

đủ trên hoá đơn xuất hàng. Khi lập xong hoá đơn , nhân viên viết hoá đơn ký

dưới’’ Người lập hoá đơn” rồi chuyển cho lãnh đạo ký, đóng dấu và giao cho

khách hàng. Sau đó, tuỳ hình thức giao mà hoá đơn luân chuyển khác nhau.

+ Trường hợp giao tại kho công ty.

- Nhân viên viết hoá đơn của kho Công ty giao cho Liên 2 và Liên 3 cho

khách hàng đến nhận hàng. Liên 1 lưu tại bộ phận viết hoá đơn cuả kho. Thủ

kho của công ty yêu cầu khách hàng ký nhận và ghi rõ họ tên vào cả hai Liên,

sau đó Liên 2 giao cho khách hàng, Liên 3 chuyển về thống kê kho , sao kê gửi

phòng kế toán tài chính để kiểm tra, hạch toán và lưu trữ theo quy định. Trường

hợp khách hàng nhận tại kho thuê ngoài thì chỉ khác ở chỗ là nhân viên viết hoá

đơn có trách nhiệm photo một tờ hoá đơn đã lập trước khi trình và đóng dấu.

Thủ kho bên cho thuê kho giữ lại bản photo để cập nhật và làm cơ sở đối chiếu

sau này.

+ Trường hợp giao tại kho khách hàng.

Page 98: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Nhân viên viết hoá đơn của kho sau khi lập, ký, đóng dấu đưa Liên 2 và

Liên 3 và đưa cho lái xe của công ty hoặc người uỷ quyền đến kho nhận hàng.

Thủ kho yêu cầu lái xe ghi rõ họ tên và ký nhận trên cả hai Liên . Liên 3 chuyển

về cho nhân viên thống kê kho và sao kê gửi phòng kế toán tài chính để kiểm

tra, hạch toán ,và lưu trữ theo quy định .Liên 2 giao cho lái xe làm căn cứ để đi

giao hàng. Khi giao hàng xong lái xe yêu cầu khách hàng ký nhận và ghi rõ họ

tên vào ‘’Biên bản giao nhận thành phẩm” (đối với xe thuê ngoài)hoặc lệnh vận

chuyển hàng (đối với xe của công ty). Sau đó giao cho Liên 2 của hoá cho khách

hàng.

+ Xuất bán chuyển thẳng cho khách hàng.

Trường hợp công ty tự vận chuyển hoặc xe của khách hàng tự vận

chuyển.

Chuyên viên kho viết giấy giới thiệu cho lái xe đến kho hàng của công ty

hoặc chi nhánh lấy hàng. Lái xe cầm Liên 2 của hoá đơn GTGT bán hàng do

đơn vị cung cấp để làm chứng từ đi đường. Sau khi giao hàng, lái xe phải

chuyển biên bản giao nhận hoăck lệnh vận chuyển về phòng kế hoạch điều độ có

trách nhiệm chuyển biên bản đó tới nhân viên thống kê đối chiếu với bảng kê và

hoá đơn (Liên3) do đơn vị xuất hàng chuyển tới. Căn cứ vào Liên 3 của hoá đơn

nhân viên thống kê cập nhật số liệu vào kho chuyển thẳng.

Định kỳ 3 đến 5 ngày nhân viên thống kê của kho có trách nhiệm sao kê

và chuyển hoá đơn do bên giao hàng chuyển đến cho phòng kế toán tài chính để

kiểm tra và lưu trữ.

Cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng ngoài này có trách nhiệm đến khách

hàng thu hồi hoá đơn của công ty hoặc chi nhánh giao hàng (liên2) kèm theo

Lệnh xuất bán hàng đã được lập để chuyển cho nhân viên viết hoá đơn bán

hàng. Sau khi ký và đóng dấu sẽ chuyển đến Liên 2 hoá đơn GTGT xuất bán cho

khách hàng. Nhân viên viết hoá đơn của kho có trách nhiệm sao kê kèm theo

Liên 3 hoá đơn GTGT xuất bán chuyển về nhân viên thống kê của kho kiểm tra

và chuyển giao về phòng kế toán tài chính kiểm tra, hạch toán và lưu trữ theo

chế độ quy định.

Page 99: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

+ Trường hợp xe của đơn vị xuất hàng vận chuyển.

Chuyên viên phòng kế toán điều độ kho sắt thép Đức Giang lập đơn xin

gửi hàng công ty. Công ty phát hành lệnh giao hàng cho chi nhánh Hưng Yên

xuất bán nội bộ công ty.

Cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng của công ty co trách nhiệm đến

khách hàng thu hồi hoá đơn GTGT xuất bán nội bộ công ty kèm theo ‘’lệnh xuất

bán thành phẩm”. Nhân viên viết hoá đơn của kho có trách nhiệm xử lý như

trong trường hợp trên.

Như vậy, sau khi phòng kinh doanh cho in ‘’ Lệnh giao hàng” giao cho

khách hàng thì khi đó:

+ Tại kho hàng:

Căn cứ ‘’Lệnh giao hàng”, nhân viên viết hoá đơn mở’’Giao hàng”theo

mã lưu trên ‘’ Lệnh xuất kho” và cập nhật thêm một số thông tin:

-Số hoá đơn GTGT (bao gồm cả số seri).

-Ngày giao hàng.

-Lưu lại và in trên hoá đơn.

Hằng ngày, bộ phận phát hành hoá đơn dưới kho phải in bảng kê bán hàng

hằng ngày kèm theo hoá đơn GTGT (liên 3) chuyển về phòng kế toán để hạch

toán.

+ Tại phòng kế toán.Căn cứ ‘’ Bảng kê bán hàng “ của kho chuyển về kế toán bán hàng kiểm

tra lại theo từng hoá đơn thật chính xác sau đó bỏ lưu trữ.-Chuyển ngày hệ thống về đúng ngày giao hàng ‘’ chạy quản lý chương trình”.-In ‘’Nhật ký bán hàng” để lưu.

VD: Ngày 12 – 06 – 2006 công ty xuất thành phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 1 lô hàng theo giá như sau:

+ Trị giá thành phẩm xuất: 310.000.000đ, thanh toán bằng tiền gửi NH.+ Thuế phải nộp nhà nước 5% tính trên giá trị lô hàng xuất+ Thuế GTGT 10%.+ Công ty đã nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng

Lập định khoản kế toán

Page 100: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

+ Phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho

Nợ TK 155 : 310.000.000.

Có TK 112 : 306.000.000

Có TK 515 : 4.000.000

+ Phản ánh thuế phải nộp nhà nước.

Nợ TK 155 : 15.500.000

Có TK 333 : 15.500.000

+ Thuế GTGT hàng xuất kho

Nợ TK 133 : 32.550.000

Có TK 333 : 32.550.000

+ Nộp thuế:

Nợ TK 333 (33312) : 32.550.000

Nợ TK 333 (3333) : 15.500.000

Có TK 112 : 47.430.000

Có TK 515 : 420.000.

3.1.2. Kế toán xuất điều động nội bộ công ty.3.1.2.1.Khi công ty xuất hàng cho Văn phòng công ty hoặc chi nhánh trong nội

bộ công ty.Căn cứ lệnh xuất hàng do công ty chuyển đến , nhân viên viết hoá đơnGTGT xuất bán. Trong đó, đơn vị mua hàng, đơn vị công nợ ,mã số thuế ghi văn phòng công ty hoặc chi nhánh nhận hàng theo giá hạch toán do công ty quy định.3.1.2.2. Khi công ty xuất hàng trực tiếp cho khách hàng của công ty hoặc chi nhánh.

Trước tiên, nhân viên viết hoá đơn lập phiếu xuất kho kiểm kê vận chuyển nội bộ(XKKVNB) cho mỗi lần xuất hàng. Sau đó, định kỳ từ 3 đến 5 ngày sẽ tập hợp lượng thực xuất và lập hoá đơn GTGT xuất bán điều động( như phần 3.1.2.1) đã trình bày ở trên.3.1.2.3.Xuất hàng trực tiếp cho công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội

Là khách hàng của công ty,chi nhánh trực thuộc công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm -Hà Nội. Quy trình giống phần 3.1.2.2. Nhưng ở phần xuất bán trực tiếp thì phần doanh thu bán hàng và số tiền phải thu của khác hàng được định khoản qua TK

Page 101: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

511 và TK 131 còn ở xuất điều động nội bộ Công ty này thì định khoản qua TK 521 và TK 136 để hạch toán.Trong cả ba phần trên, sau khi lập hoá đơn GTGT thì kế toán cập nhật giống như xuất bán trực tiếp.3.1.3.Xuất khác.3.1.3.1. Xuất nội dung. Xuất nội dung là hình thức xuất hàng sử dụng nội bộ công ty. Căn cứ vào

đề nghị xuất hàng sử dụng nội bộ đã được duyệt của các bộ phận trong công ty chuyển đến, nhân viên viết hoá đơn của kho lập hoá đơn GTGT theo giá hạch toán và xóa dòng thuế trên hoá đơn.Quy trình luân chuyển và cập nhật giống như xuất bán trực tiếp.

3.1.3.2. Xuất thiếu kiểm kê, xuất hao hụt.

Căn cứ biên bản kiểm kê, báo cáo quyết toán hao hụt của lãnh đạo công ty

nhân viên viết hoá đơn lập phiếu XKKVNB .

3.1.3.3.Xuất khác.

Khi có nhu cầu xuất khác, đơn vị có nhu cầu xuất khác thành phần làm việc

với các bộ phận có liên quan của công ty để thống nhất phương thức xử

lý.

4.Quy trình xuất thành phẩm của công ty.

Kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị xuất thành phẩm do phòng kinh doanh

đưa kế toán tiến hành xuất kho thành phẩm. Khi kế toán đã tiến hành xong việc

xuất kho thì đến giai đoạn là xuất bán thành phẩm .Khi công ty xuất bán thành

phẩm thì căn cứ vào hợp đồng, đơn hàng và kênh sản xuất của phòng kinh

doanh.

Sau khi đã hoàn thành xong việc xuất thành phẩm kế toán vào sổ: sổ cái, sổ

nhật ký chung, sổ chi tiết thành phẩm, sổ quỹ tiền mặt....

Trong ngày, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, nhân viên kho sẽ tổng hợp để

vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại hàng và chi tiết cho từng đơn vị

tính. Chú ý khi lập thẻ kho phải đúng số tờ và số dư đầu tháng cho thật chính

xác và đầy đủ.

Page 102: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Khi đã hoàn thành xong việc nhập dữ liêu, số liệu thì kế toán kiểm tra lại hoá

đơn xem còn sai sót gì không.Nếu không sai sót gì thì kế toán hoàn thành việc

lưu trữ.

Ví dụ: Tháng 5/2006 Công ty xuất kho 3 mặt hàng:

01 bộ chày cối máy dập cúc

01 bộ chày máy dập cúc (2 chân)

01 bộ hàn lại dao cắt vòng

Kế toán viết phiếu xuất kho 3 mặt hàng:

Page 103: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đơn vị:............................................... Số: N056 – TP /6Nợ: TK155Có : TK1541

PHIẾU XUẤT KHONgày 13/5/2006

Họ tên người giao hàng: Dương Văn GoThuộc đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm – Hà Nội Nội dung chứng từ: Xuất TP Xuất tại kho: Kho anh Hùng

TT

Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (SP,

HH)

Mã số ĐVT

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

Theo chứng từ

Thực tế xuất

1 Bộ chày cối máy dập cục

712560 Bộ 01 1,00 100 000 100 000

2 Bộ chày cối dập cúc ( 2 chân)

712640 Bộ 01 1,00 175 000 175 000

3 Hàn lại dao cắt vòng

763017 con 11 11,00 7 000 77 000

Cộng 352 000

Bằng chữ: Ba trăm năm mươi hai ngàn đồng chẵn

Phụ trách

CT

Người giao

hàng

Thủ kho Kế toán

trưởng

Thủ trưởng

đơn vị

Kế toán bán hàng cho Công ty Nam Sông Cầu. Công ty xuất bán lô hàng với giá xuất kho 8.000.000đ, giá bán 10.000.000đ. Tiền chưa thu, hợp đồng và hoá đơn ghi rõ chiết khấu bán hàng là 1%, nếu người mua trả tiền vào tháng sau. Kế toán hạch toán như sau: Kế toán thu tiền:

Nợ TK 131 : 10.000.000 Có TK515 : 10.000.000

Kế toán giao hàng:Nợ TK 632 : 8.000.000 Có TK155: 8.000.000

Nếu tháng sau, người mua trả tiền trước thời hạn nợ bằng TGNH và Công ty phải trừ triết khấu bán hàng theo thoả thuận:

Nợ TK112 : 9.900.000Nợ TK521 : 100.000 Có TK131 : 10.000.000

Page 104: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Sau đó người mua nhận hàng và đồng ý mua, tiền chưa thanh toán:Nợ TK131 : 10.000.000 Có TK 511 : 10.000.000Nợ TK 632 : 8.000.000 Có TK157 : 8.000.000

Khi đã hoàn thành xong trình tự bán hàng kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá dựa vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.Mã số: .........................

SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM Từ ngày..........đến ngày.................

Tại kho:

Tên thành phẩm:

NgàyChứng từ

Diễn giải TKĐƯ Số tiềnSH Ngày

Nợ Có3/5 03 3/5 Xuất bán 1 bộ chày cối

máy dập cúc632 8.000.000

Kế toán thu tiền viết phiếu thu:

Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí may

Địa chỉ: Sài đồng – Long Biên – Hà Nội

PHIẾU THUNợ: TK 111

Có:TK131

Họ tên người nộp tiền: Công ty Cổ phần Nam Sông Cầu

Địa chỉ: Đường Bà Chúa kho – phố Vũ Ninh – Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh

Lý do nộp: Thu tiền bán hàng

Số tiền: 352.000đ (Viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi hai ngàn )

Kèm theo................................................Chứng từ gốc

Kế toán trường

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người lập

(Ký, ghi rõ họ tên)

CHƯƠNG III

Page 105: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KẾT QUẢN

THU ĐƯỢC TỪ CÁC CƠ SỞ THỰC TẬP

I. PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU SO SÁNH CÁC KẾT QUẢN CỦA TỪNG ĐƠN VỊ1 Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị

Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An

Qua thực tập ở đơn vị chúng em thấy thành phẩm và việc tiêu thụ thành

phẩm có vai trò rất lớn với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

thậm chí còn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp. Đối với một doanh nghiệp yếu tố trực tiếp để đánh giá kết quả hoạt động

kinh doanh là thành phẩm bởi vì nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp

muốn đạt tới đều bắt nguồn từ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.Thành phẩm

là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ thành

phẩm là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ở các kỳ

tiếp theo. Mặt khác có tiêu thụ được thành phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh

doanh của doanh nghiệp. Do đó để đáp ứng yêu cầu về thành phẩm và doanh thu

tiêu thụ thành phẩm công tác tổ chức bộ máy nói chung và công tác kế toán nói

riêng cần phải phân tích quản lý và hạch toán chi tiết và tổng hợp từng loại,

nhóm thành phẩm một các đúng đắn. Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú tại phân

xưởng I và II công tác kế toán thành phẩm có nhiều điểm tương đồng tuy nhiên

kế toán không áp dụng một cách máy móc mà vẫn đảm bảo được thuận lợi và

chính xác và cần thiết trong công tác kế toán ví dụ như ở phân xưởng I do đặc

tính của thành phẩm, mức giá bất ổn và những hạn chế mà doanh nghiệp chỉ

chọn phương pháp tiêu thụ trực tiếp trong khi đó ở phân xưởng II kế toán lại

chọn cả phương pháp tiêu thụ theo hợp đồng. Vì cùng một công ty tổ chức công

tác kế toán theo hình thức tập trung Phân xưởng I và II có nhiều điểm tương

đồng nhưng không phải không có những khác biệt nhỏ vì vậy để đảm hiệu quản

trong kinh doanh công tác kế toán phải phù hợp lựa chọn được nhứng phương

pháp thích hợp.

Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội.

Page 106: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Hiện nay, trong nội bộ phòng kế toán kế toán tài chính tại Công ty gồm 4

cán bộ và nhân viên kế toán. Họ đều đã được đào tạo cơ bản về ngành kế toán.

Các cán bộ và nhân viên kế toán đều có trình độ Đại học chuyên ngành kế toán.

Bên cạnh đó, với tuổi đời còn trẻ nên họ luôn năng động trong công việc, đoàn

kết học hỏi, trau dồi kiến thức và luôn luôn có ý thức nâng cao trình độ. Có thể

khẳng định, cán bộ và nhân viên trong nội bộ phòng kế toán tài chính luôn có sự

cố gắng và nhiệt tình trong công việc, vừa làm vừa nghiên cứu, bổ sung giúp đỡ

lẫn nhau để biến các văn bản, quy định của nhà nước, của công ty thành hiện

thực. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tài chính của công ty với

sự giúp đỡ và chỉ đạo đúng mức của lãnh đạo các cấp. Hiện tại các cán bộ và

nhân viên phòng kế toán tài chính đều sử dụng thành thạo máy vi tính.

Với việc sử dụng phần mềm kế toán KCS vào máy tính, đây là một

phương pháp tiên tiến hiện đại đang được sử dụng rộng rãi trong các phòng kế

toán của các doanh nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác

hạch toán kế toán, công tác quản lý và kiểm tra, kiểm soát được nhanh chóng và

hợp lý. Với phần mềm máy tính KCS cho phép việc theo dõi hàng hoá, thành

phẩm và xác định kết quả kinh doanh rất kịp thời. Việc xác định giá vốn, doanh

thu, chi phí lãi gộp nhanh chóng và chuẩn xác. Nó còn giúp cho n người sử dụng

xem xét và kiểm tra các thông tin kế toán vào bất cứ lúc nào. Chính vì thế nó

không chỉ thuận lợi trong việc cân đối các nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ công

ty mà còn giảm thiểu được thời gian đi lại làm việc của các cán bộ phòng kế

toán tài chính của chi nhánh, công ty. Đây cũng là một yếu tố làm giảm chi phí

phát sinh trong kỳ.

Tuy nhiên, các cán bộ phòng kế toán tài chính của Công ty cũng thừa nhận

vẫn còn tồn tại một số vẫn đề cần phải khắc phục về việc sử dụng phần mềm

máy tính KCS tại Công ty nhằm giải quyết và hoàn thiện hơn nữa trong thời

gian tới với mục đích để nâng cao trình độ công việc của mình tại phòng kế toán

và nâng cao hiểu biết của mình về máy tính.

2 So sánh sự giống và khác nhau giữa hai phân xưởng

2.1 Giống nhau

Page 107: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Là hai phân xưởng trong cùng lên phần lớn có điểm chung

Tổ chức bộ máy quản lý

Hai phân xưởng cùng trong bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng

gọn nhẹ trực thuộc phòng vật tư kỹ thuật dưới sự quản lý của phó giám đốc II

Chính sách kế toán áp dụng tại công

Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

-Trong đó hình thức kế toán áp dụng tại hai phân xưởng đều là hình thức chứng

từ ghi sổ

-Do công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên lên Chứng từ, sổ

sách sử dụng tại công ty và các tài khoản áp dụng giống nhau

- Việc đánh giá thành phẩm nhập và xuất kho ở hai phân xưởng là giống nhau để

tính giá thành phẩm xuất kho Tại hai phân xưởng đều sử dụng phương pháp giá

đơn vị bình quân trong đó công ty áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau

mỗi lần nhập

Phương thức bán hàng của công ty

Tại hai phân xưởng đều áp dụng phương pháp tiêu thụ trực tiếp

Khác nhau

Tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức tập trung tại hai phân

xưởng công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ở bộ

phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên

kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm trả chứng từ và gửi về

phòng kế toán của công ty

2 .2 Khác nhau

Tại hai phân xưởng điểm khác nhau rất ít

phương thức bán hàng

Tại phân xưởng II phương thức tiêu thụ đa dạng hơn ngoài phương thức tiêu thụ

trực tiếp còn có phương thức tiêu thụ hàng theo hợp đồng

3. Giải pháp chung của từng đơn vị

Page 108: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Hai phân xưởng I vàII công tác kế toán gần như giống nhau vì vậy để đảm bảo

tốt các yêu cầu về thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm các phân xưởng

cần thực hiện đúng nhiệm vụ va chức năng dựa trên những yêu cầu sau

- Tổ chức bộ máy kế chung toán phải gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều

kiện để cung cấp những thông tin chính xác

Trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch

toán ban đầu thu thập số liêu tại các phân xưởng đây

- Tổ chức thực hiện chọn và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh

nghiệp một cách hợp lý , hiệu quả

- Tổ chức và vận dụng hình thức kế toán cho phù hợp

- Tổ chức công tác kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp

- Lập và phân tích các báo cáo chính xác

II- Đánh giá công tác kế toán thành phẩm tại đơn vi

1.Đánh giá chung

* Những ưu điểm

Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú AnVì những đặc điểm giống nhau đã nêu trên mà trong ưu điểm chung của phân

xưởng I và II là giống nhau

Về công tác quản lý

- Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn

đứng trước những cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã nhanh chóng tiếp cận với

thị trường, nhanh chóng sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn

đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, giám nghĩ giám làm

- Công ty tìm kiếm giải pháp tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với tình hình

mới, tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, mọi hình thức sản xuất kinh

doanh, quan tâm chú trọng đến khách hàng.Với mục tiêu sản phẩm sản xuất ra

phải đựơc khách hàng chấp nhận, điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển

của công ty. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động luôn được

ban lãnh đạo của Công ty quan tâm tới

Page 109: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Hình thức tổ chức công tác kế toán

Là một đơn vị có quy mô tương đối lớn, có sự phân cấp quản lý tương đối

toàn diện cho các đơn vị phụ thuộc nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công

tác kế toán tập trung là phù hợp làm giảm nhẹ và giảm chi phí trong quản lý

Tổ chức công tác kế toán

- Công ty nói chung đã hoàn thiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo tính thống

nhất về phạm vị phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các

bộ phận có liên quan.

- Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán

phù hợp để phản ánh và giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm,

đồng thời tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,

nhờ đó góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm,

đảm bảo khâu sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao.

Về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Về chứng từ:

Các chứng từ của phần hành này được lập rõ ràng, chính xác, đúng quy

định của Bộ tài chính. Do đó, các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về

nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của

Công ty bảo đảm cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý tạo điều

kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu

thụ thành phẩm của Công ty.

Về hệ thống tài khoản:

Hệ thống tài khoản hiện nay của Công ty đang áp dụng là hợp lý và đúng

chế độ kế toán, đồng thời nó phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của

Công ty là hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX

Về hệ thống sổ sách:

Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty là chủng loại sản phẩm rất đa

dạng nên việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thực tế không đơn

Page 110: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

giản, song công ty đã tổ chức được một cách linh hoạt. Các sổ sách được dùng là

rõ ràng, phản ánh được cả số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp. Việc bố trí sổ sách

cũng tương đối thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu, chuyển sổ.. Dựa vào sổ

này, Công ty biết được tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của từng loại sản

phẩm. Việc xác định kết quả lãi lỗ đến từng loại sản phẩm phần nào thể hiện

được thế mạnh của từng loại sản phẩm khác nhau, giúp giám đốc Công ty đề ra

phương hướng kinh doanh có hiệu quả.

Về phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho:

Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân.Trong đó, đơn vị sử dụng

cách giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập để hạch toán thành phẩm xuất kho tuy

có tồn nhiều công sức và thời gian nhưng phương pháp này tỏ ra hiệu quả với

công ty bởi

.độ chính xác, phản ánh kịp thời các biến động tuy loại sản phẩm của doanh

nghiệp khá phong phú nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại lại không nhiều và

giá của loại thành phẩm này luôn biến động vì vậy mà lựa chọn phương pháp

tính giá trên là phù hợp với tình hình của công ty

Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm- Hà Nội

Trước tiên, từ tình hình công tác kế toán thành phẩm của công ty như ở

trên ta thấy với việc giao hàng tại kho của khách hàng sẽ giúp cho công ty không

phải bỏ thêm chi phí vận chuyển hàng đến tận nơi đưa hàng như ở chi nhánh hay

đại lý. Vì vậy, công ty tiết kiệm được chi phí cho công ty.

Thứ hai, do công ty có nhân viên tiếp thị chu đáo, tận tình đến việc tiêu thụ

thành phẩm nên được nhiều khách hàng chú ý và quan tâm đến công ty.Do đó,

công ty đã đạt được nhiều doanh thu về cho mình.

Thứ ba, nhân viên phòng kế toán làm việc nhiệt tình và hăng say với công

việc nên không có gì khó khăn về công tác kế toán của công ty.

* Những Hạn chế

Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú AnHạn chế riêng

Page 111: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Khâu Bán hàng

Về phương thức bán hàng:

Phân xưởng I

Phương thức bán hàng tại phân xưởng I còn thiếu đa dạng, chủ yếu là bán trực

tiếp.

Hạn chế chung của hai phân xưởng Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm :

Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành

phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, phương pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp

có ít chủng loại sản phẩm. Trong khi đó, chủng loại sản phẩm của Công ty khá

phong phú do vậy, Công ty phải sử dụng một số lượng lớn sổ sách (Thẻ chi tiết

thành phẩm ), làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán

Về hình thức sổ sách:

Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này tạo điều

kiện thuận lợi trong việc ghi chép, nâng cao năng suất lao động kế toán, ghi

chép đơn giản, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra.. Phù hợp khi Công ty

đưa máy tính vào sử dụng. Tuy nhiên, nó có hạn chế lớn là ghi chép trùng lắp

nhiều.

Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty không mở sổ chi tiết

632, 511, 641, 642, 911 mà chỉ tổng hợp các chứng từ vào rồi cho vào chứng từ

ghi sổ, và phản ánh trên sổ doanh thu tiêu thụ.

Khâu Bán hàng

Về quản lý khoán phải thu khách hàng:

Khách hàng của công ty chủ yếu trả tiền theo phương thức thanh toán

chậm, dù vậy công ty cũng chưa có qui định cụ thể nào về thời hạn thanh toán

với từng khách hàng. Nếu công ty không có biện pháp khắc phụ thì rất dễ để xảy

ra tình trạng khách hàng dây dưa công nợ, chiếm dụng vốn hoạt động kinh

doanh của đơn vị sẽ khó khăn do tình trạng thiếu vốn.

Page 112: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội

Do công ty mới nhận thêm công nhân viên nên không thể tránh được việc

công nhân còn lúng túng trong công việc.

Phòng kinh doanh chưa thật sự nhậy bén lắm trong công tác việc tìm kiếm

khách hàng cho công ty. Vì thế, phòng kinh doanh cần phải làm tốt hơn nữa với

vai trò là tiếp cận thị trường và tìm kiếm khách hàng của mình.

Ngoài ra, Công ty sử dụng tài khoản chưa được chính xác. Trình tự hạch

toán kế toán chưa được nhất quán với việc ghi vào chứng từ ghi sổ và khi định

khoản nhân viên kế toán còn định nhầm.

Khi kế toán vào sổ sách thì chưa diễn giải được đầy đủ nội dung yêu cầu

của trình tự vào sổ kế toán. Kết chuyển cuối kỳ để tính lỗ lãi vẫn sai sót.

Công ty đã sử dụng phương pháp hạch toán theo phương pháp bình quân

gia quyền như vậy là chưa thực sự được thoả đáng cho lắm. Vì vậy, công ty nên

sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước thì hợp lý hơn.

Công ty dùng phương thức hạch toán theo phương pháp bình quân gia

quyền là chưa được thoả đáng lắm. Do đó Công ty có thể sử dụng phương pháp

hạch toán nhập trước, xuất trước. Vì hàng nhập kho trước sau khi qua quá trình

gia công, bảo quản tại kho có thể sẽ gây ra một số thiếu sót như lớp sơn bị mỏng

hơn bình thường do điều kiện môi trường tác động vào và mài chưa được nhẵn.

Vì thế, công ty luôn sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước, vì hàng

nào nhập trước thì xuất bán trước sẽ không bị nhầm lẫn về mặt hàng và không

xẩy ra sai sót gì trong khâu bảo quản hàng hoá. Hơn nữa, với phương pháp này

thì quá trình xuất bán hàng hoá sẽ được rút gọn và đạt hiệu quả cao hơn.

Công ty cần sử dụng thêm TK 242: Chi phí trả trước dài hạn và TK 244:

Ký quỹ, ký cước dài hạn. Trong quá trình vào sổ sách thì nhân viên phòng kế

toán cần phải hết sức chú ý để không bị nhầm và sai sót trong quá trình vào sổ.

II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

THÀNH PHẨM, VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÁC

ĐƠN VỊ

Tại Công ty Cổ phần Cơ khí may Gia Lâm Hà Nội.

Page 113: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Như Triết học Mác -Lênin đã nêu: Không có gì tuyệt đối mà chỉ có sự

tương đối và phát triển hoàn thiện và quy luật của biến tự nhiên. Do vậy, trong

quản lý kinh tế nói chung và dù trong lĩnh vực nào đi nữa cũng không thể có sự

hoàn thiện tuyệt đối mà chỉ mang tính chất phù hợp trong từng điều kiện cụ thể

và trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Công tác tổ chức kế toán doanh thu tiêu

thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm -Hà Nội cũng không

nằm ngoài cái chung đó. Trong những cái còn tồn tại về công tác hạch toán tiêu

thụ thành phẩm nêu ở trên ngoài nguyên nhân chủ quan còn có những nguyên

nhân khách quan không phải một sớm một chiều là có thể khắc phục được.

Nhiều điều còn nằm ngoài tầm giải quyết của Công ty. Song điều quan trọng

toàn bộ cán bộ kế toán trong phòng kế toán tài chính đã nhìn nhận một cách

khách quan, đúng đắn những vấn đề còn tồn tại và đã đưa ra được những định

hướng xác thực để hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty nói riêng và cho

việc đóng góp, bổ sung, hoàn thiện chế độ kế toán đang áp dụng hiện nay.

Những kiến nghị sau đây cũng là những định hướng, kế hoạch nhằm hoàn

thiện của phòng kế toán tài chính công ty nói chung và của kế toán tiêu thụ nói

riêng.

Những kiến nghị:

Kiến nghị 1:

Phòng kế toán tài chính phải có tác động kết hợp với phòng vi tính, các bộ

phận cuả công ty để hoàn thiện hơn nữa chương trình cập nhật mẫu biểu, sổ sách

kế toán. Ngoài việc chi tiết các thông tin còn cần phải có sự tổng hợp, cần hoàn

thiện các mẫu biểu cho sự phù hợp của nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho

việc theo dõi, kiểm tra và báo cáo. Nên tạo mối liên kết giữa các sổ kế toán để

giảm bớt các thao tác trong máy.

Kiến nghị 2:

Cuối kỳ kế toán khi kết chuyển chi phí để xác định kết quả nên phân bổ cho

các ngành hàng theo doanh thu để đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động

kinh doanh từng ngành hàng.

Việc phân bổ chi phí thực hiện theo công thức sau:

Page 114: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Chi phí phân bổ

cho kinh doanh

từng mặt hàng=

Tổng chi phí phát

sinh trong kỳ x

Doanh thu hoạt

động kinh doanh

từng ngành hàngTổng doanh thu

Kiến nghị 3:

Hiện nay, tiền hoa hồng cho khách hàng công ty không hạch toán vào chi

phí bán hàng mà ghi giảm giá bán nên hạch toán tiền hoa hồng cho khách hàng

vào tài khoản riêng để theo dõi, kiểm tra được thuận lợi, nhanh chóng và chính

xác.

Kiến nghị 4:

Nhằm đa dạng hoá các hình thức bán hàng đồng thời cũng như là một hình

thức quảng cáo, giới thiệu mặt hàng kinh doanh của Công ty. Việc công ty tổ

chức bán lẻ thành phẩm như hiện nay là cần thiết và nên làm. Chính vì thể, Công

ty nên có hình thức bán lẻ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi mua

hàng. Cần phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, kịp thời nhằm vào

khách hàng công nghiệp và khách hàng mua lẻ.

Tại công ty TNHH thủy sản Phú An

Bên cạnh những ưu điểm cần tiếp tục phát huy, kế toán thành phẩm, tiêu

thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vẫn còn một số điểm

chưa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có những biện pháp hoàn thiện hơn nữa

công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành

phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng.

Để đưa ra được những giải pháp mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên

một số nguyên tắc sau:

* Căn cứ vào chế độ kế toán: Mỗi nước đều xây dựng cho mình một

hệ thống kế toán riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nước và cơ

chế tài chính của mình. Trên cơ sở đó, các đơn vị kinh tế vận dụng vào thực tế

công tác kế toán của đơn vị mình. Do đó, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán

phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán.

Page 115: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

* Căn cứ vào tình thực tế tại đơn vị: Mỗi doanh nghiệp đều có đặc

điểm sản xuất kinh doanh riêng về loại hình, về sản phẩm hàng hoá…. Các

doanh nghiệp không thể dập khuôn áp đặt máy móc chế độ tài chính kế toán vào

công tác kế toán của doanh nghiệp mình, mà phải vận dụng một cách linh hoạt,

sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Do vậy, những giải

pháp hoàn thiện phải phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.

* Giải pháp hoàn thiện xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin chính xác,

đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người quản lý.

* Đảm bảo tổ chức kế toán đơn giản, rõ ràng, phân công, phân nhiệm hợp

lý, khoa học, áp dụng phương pháp và công cụ hạch toán hiện đại nhằm nâng

cao năng suất lao động kế toán.

Trên cơ sở thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và trước yêu cầu của việc hoàn thiện

công tác này tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:

Về phương thức bán hàng:

Công ty nên thực hiện phương thức gửi bán qua đại lý để khắc phục hạn chế của phương pháp này công ty cần ấn định giá bán phù hợp, cho đại lý hưởng một tỷ lệ hoa hồng và tính vào chi phí bán hàng Ngoài ra công ty cần lập sổ theo dõi chi tiết công nợ và định ngày thu cho phù

hợp tránh tình trạng dây dưa nợ ứ đọng vốn

Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm

Theo em, sử dụng phương pháp số dư để hạch toán chi tiết thành phẩm sẽ

phù hợp hơn đối với đặc điểm thành phẩm và tình hình biến động thành phẩm

tại Công ty. Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều

công việc ghi sổ trong kỳ.

Theo phương pháp này thì việc hạch toán được thực hiện như sau:

* Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn

thành phẩm về mặt số lượng. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ

chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại thành phẩm. Sau đó lập

Page 116: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.

Cuối tháng, thủ kho ghi số tồn kho (số lượng) của từng thành phẩm vào cột số

lượng của Sổ số dư. Sổ số dư được mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Sau

khi ghi xong, thủ kho chuyển Sổ số dư cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành

tiền.

* Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để kiểm

tra việc ghi chép Thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ,

kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số

tiền và ghi vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền

vừa tính được của từng loại thành phẩm vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn thành

phẩm. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng

để tính ra số dư cuối tháng của từng loại thành phẩm. Số dư này được dùng để

đối chiếu với số dư trên sổ số dư (số liệu trên Sổ số dư được tính bằng cách lấy

số lượng tồn kho nhân với giá hạch toán). Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn, kế

toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán

tổng hợp về thành phẩm. Các mẫu sổ như sau:

Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp số dư

PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪTừ ngày….. đến ngày

Loại TP SL chứng từ Số hiệu Số tiền

Phiếu xuất kho

Sổ số dư

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho Bảng lũy kế nhập xuất tồn TP

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn TP

Kế toán tổng hợp

Page 117: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Ngày…tháng…năm…. Người nhận Người giao

SỔ SỐ DƯNăm:... Kho..

Kho:TT

Tên sp

ĐV ĐG ĐMdự Trữ

SD đầu năm

Tồn kho cuối tháng

1

Tồn kho cuối tháng

2

….

SL ST ST ST SL ST

BẢNG LUỸ KẾ NHẬP- XUẤT- TỒN KHO THÀNH PHẨMTháng….năm…

Kho :Số

danhđiểm

Tên SP

Tồn kho đầu

tháng

Nhập Xuất Tồn kho cuối tháng

Từ ngày…Đến ngày…

Từ ngày..Đến ngày..

Cộng nhập

Từ ngày..Đến ngày..

… Cộng xuất

Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhưng việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.

Do vậy để khắc phục những nhược điểm trên kế toán cần lập sổ danh điểm thành phẩm

Về việc lập sổ danh điểm thành phẩm

Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên để đảm bảo thuận tiện,

tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối

với từng loại thành phẩm, Công ty nên sử dụng phương pháp lập danh điểm

hàng hoá, tức là quy định cho mỗi thành phẩm một ký hiệu riêng (mã số)

bằng hệ thống các con số và chữ cái để thay thế tên gọi của chúng và hình

thành nên Sổ danh điểm thành phẩm theo mẫu như sau:

SỔ DANH ĐIỂM

Ký hiệu Đơn vị tính Ghi chú

Page 118: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Tên, nhãn hiệu, quy cách TP

Đơn giá hạch toán

Nhóm Danh điểm TP

Về hệ thống sổ sách:

Để thuận tiện cho công việc kế toán trên máy, theo em, Công ty nên áp

dụng hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung có kết cấu đơn giản, ít

cột nhiều dòng rất phù hợp với việc tổng hợp số liệu trên máy. Theo hình thức

này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký . Sau đó,

lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng tài khoản liên quan.

Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung như sau: Hàng ngày, căn cứ

vào các chứng từ, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung.

Sau đó, từ nhật ký chung chuyển từng số liệu ghi vào sổ cái các tài khoản phù

hợp. Mặt khác, đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán phản ánh vào

các sổ chi tiết có liên quan. Các nhật ký đặc biệt được dùng trong phần hành này

là “Sổ nhật ký mua, bán hàng”, “Sổ nhật ký thu tiền”… Cuối kỳ, kế toán cộng số

liệu trên Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh.

Đối với hình thức Nhật ký chung

Ghi hàng ngày

Chứng từ gốc Nhật ký chungSổ cái TK 155,

632, 511

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Sổ chi tiết TK 632,511,131,…Bảng tổng hợp chi

tiết

Nhật ký bán hàng

Page 119: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

Đối chiếu

ghi cuối tháng

Page 120: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

KẾT LUẬN

Cơ chế thị trường với các quy luật khắc nhiệt trong đó có quy luật cạnh

tranh đã thực sự tạo ra môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt

động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vươn lên trong cơ

chế đó đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn doanh nghiệp, trước hết phải kể đến sự

năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các

công cụ quản lý kinh tế trong đó có công cụ hạch toán kế toán.

Đối với một doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn

là vấn đề cốt lõi. Tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

thành phẩm sẽ là biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao nhất.

Chính vì vậy, trong công tác hạch toán kế toán, kế toán thành phẩm, tiêu thụ

thành phẩm luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng.

Với thời gian thực tập không nhiều nhưng 2 tháng đã cho chúng em

những kinh nghiệm hết sức quý báu. So với những gì học được thì quả thực

chúng em thấy mình phải phấn đấu nhiều mới khỏi bỡ ngỡ khi ra làm việc sau

này. Khi tìm hiểu vai trò của người kế toán nhận thấy bản thân còn nhiều thiếu

sót so với những đòi hỏi của công việc sau này nhưng chúng em cũng hình dung

được phần nào vai trò và trách nhiệm của kế toán tương lai. Đứng trước những

thử thách của lao động, sản xuất, thấy mình cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa

Được thực tập trong điều kiện thuận lợi như ở phòng kế toán của công ty

TNHH thuỷ sản Phú An và công ty cổ phần cơ khí may Gia Lân - Hà Nội và

duới sự hướng dẫn của Hà Thị Thuý Vân là điều may mắn của nhóm. Các cô

chú, anh chị trong phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ một cách tận tình để bản thân

hoàn thành tốt nội dung của đề cương thực tập. Hơn nữa tác phong làm việc

nghiêm túc và đầy trách nhiệm của cán bộ và nhân viên trong phòng ban đã có

những tác động tích cực và tiếp thêm cho chúng em hứng thu mới trong nghề

nghiệp của mình

Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán

trường THCN và Quản Trị Đông Đô, phòng tài chính- kế toán Công ty TNHH

Page 121: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

thuỷ sản Phú An và công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm-Hà Nội đã giúp đỡ và

đặc biệt là cô giáo Hà Thị Thuý Vân đã tận tình hướng dẫn, bổ sung thêm kiến

thức và tạo điều tốt nhất kiện cho nhóm hoàn thành tốt chuyên đề này.

CHỮ KÝ CỦA GVHD Hà nội ngày 20/5/2006

Sinh viên : Phạm Thị Giang

Nguyễn thị Chinh

Phan thu Huệ

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Page 122: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

……………………………………

Page 123: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM..........................................3I- Vai trò, nhiệm vụ kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm. .31.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành phẩm.......32.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm……………………………………............32.1 Thành phẩm.................................................................................................32.2 Tiêu thụ thành phẩm ..................................................................................42.3 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm……………...........53. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm……………………………………53.1 Một số khái niệm chủ yếu...........................................................................53.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm...................73.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm.............................................................73.2.2. Đánh giá thành phẩm..............................................................................83.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế......................................................................83.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.............................................8III- Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm..........................111. Kế toán chi tiết thành phẩm……………………………………………..........111.1 Phương pháp ghi thẻ song song.................................................................121.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển...............................................131.3 Phương pháp ghi sổ số dư.........................................................................142. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm………..........162.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ.........................................................................................................................162.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài khoản...................................................................................................………192.3 Các phương thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm.........................................................................................223. Hạch toán tổng hợp thành phẩm………………………………………......…..233.1 Phương pháp KKTX..................................................................................233.2 Phương pháp KKĐK.................................................................................244. Kế toán doanh thu tiêu thụ......................................................................................255. Kế toán toán xác định kết quả tiêu thụ..................................................................275.1 Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng.................................275.2 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất............................................................285.2.1 Chi phí bán hàng...................................................................................28

Page 124: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

5.2.1 Chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………………275.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ..........................................................306. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại sổ.......30CHƯƠNG II: NỘI DUNG THỰC NGHIỆM THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU TẠI TỪNG CƠ SỞ ................................. 32 I. Cơ sở thực tập của nhóm ........................................................................ 32 Công ty TNHH Thuỷ sản Phú An ...................................................................... 32 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An............332. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ...........................342.1. Mô hình tổ chức quản lý...........................................................................342.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận...............................................362.3 Tổ chức bộ máy kế công tác kế toán…………………………………….332.4 Chức năng và nhiệm vụ………………………………………………….343. Chính sách kế toán tại công ty……………………………………………......363.1. Hình thức kế toán.....................................................................................363.2 Chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty.............................383.3 Hình thức kế toán áp dụng........................................................................383.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ nàyII. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty TNHH thuỷ sản Phú An 1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm 1.1. Phân loại thành phẩm1.2 Đánh giá thành phẩm1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán 2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm2.2.1 Số liệu thu được trong quá trình thực tập tại công ty 2.2.1 Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ3 Kế toán chi tiết thành phẩm3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm3.2 Trình tự hạch toán4. Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm4.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An4.1.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty

Page 125: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

4.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn4.3 Kế toán doanh thu bán hàng4.4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp4.4.1 Chi phí bán hàng4.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và qúa trình phát triển của công ty2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội 4. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội 4.1. Thị trường tiêu thụ của công ty4.2 Kế toán bán hàng chủ yếu của công tyII. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí May Gia Lâm - Hà Nội1. Thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm2.1. Chính sách kế toán tại công ty3. Kế toán xuất thành phẩm - Giá vốn hàng bán3.1. Kế toán xuất thành phẩm tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội3.1.1. Hình thức xuất bán trực tiếp3.1.2. Kế toán xuất điều động nội bộ công ty3.1.2.1. Khi công ty xuất hàng cho Văn phòng công ty hoặc chi nhánh trong nội bộ công ty3.1.2.2. Khi công ty xuất hàng trực tiếp cho khách hàng của công ty hoặc chi nhánh3.1.2.3. Xuất hàng trực tiếp cho công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội3.1.3. Xuất khác3.1.3.1. Xuất nội bộ3.1.3.2. Xuất thiếu kiểm kê, xuất hao hụt3.1.3.3. Xuất khác4. Quy trình xuất thành phẩm của công ty

Page 126: Lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/11/Ke-toan-thanh... · Web viewLỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KHOẢN THU ĐƯỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬPI. Phân tích đối chiếu so sánh các kết quả của từng đơn vị1. Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị2. So sánh sự giống và khác nhau giữa hai phân xưởng2.1. Giống nhau2.2. Khác nhau3. Giải pháp chung của từng đơn vịII. Đánh giá công tác kế toán thành phẩm tại đơn vịNhững ưu điểmNhững hạn chếIII. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm ở các đơn vịKẾT LUẬN