69
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH VÕ MINH BẰNG LẬP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO HTX SẢN XUẤT & TIÊU THỤ SEN TÂN HỘI TRUNG Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh NN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANGKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VÕ MINH BẰNG

LẬP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHOHTX SẢN XUẤT & TIÊU THỤ SEN

TÂN HỘI TRUNG

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh NN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 05 năm 2007.

Page 2: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen
Page 3: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANGKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

LẬP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHOHTX SẢN XUẤT & TIÊU THỤ SEN

TÂN HỘI TRUNG

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh NN

Sinh viên thực hiện: VÕ MINH BẰNGLớp: DH4KN1 Mã số SV: DKN030117

Giảng viên hướng dẫn: Ths. TRẦN MINH HẢI

Long Xuyên, tháng 05 năm 2007

Page 4: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen
Page 5: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

LỜI CẢM ƠNLỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô khoa Kinh Tế, Quản Trị Kinh Doanh cùng toàn thể quý thầy cô trường Đại Học An Giang đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báo cho em trong suốt bốn năm học vừa qua. Những kiến thức tiếp nhận được từ quý thầy cô là hành trang cho em làm tốt công việc trong tương lai.

Em cũng xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo cùng tất cả các anh chị cán bộ công nhân viên trong HTX sản xuất và tiêu thụ sen – Cao Lãnh - Đồng Tháp, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em được hoàn thành chương trình hoàn chỉnh đại học và có thêm cơ hội mới được tiếp xúc trực tiếp với môi trường làm việc. Đó là những kinh nghiệm có giá trị để em học giỏi, mở rộng và cũng cố kiến thức của mình trong thời gian học tập đã qua.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với thầy Trần Minh Hải, Người đã trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt cho em những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Tuy em đã hết sức cố gắng hoàn thành đề tài nghiên cứu nhưng chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, ban lãnh đạo HTX cùng các bạn đọc để kiến thức và đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn.

An giang, ngày 11 tháng 05 năm 2007. Sinh viên thực hiện

Võ Minh Bằng

SVTH: VÕ MINH BẰNG

Page 6: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

MỤC LỤCTrang

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................1

1.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1

1.3. Phương Pháp nghiên cứu.......................................................................................1

1.4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................1

1.5. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................3

2.1. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh......................................3

2.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh....................................................................3

2.1.2. Khái niệm về quản trị chiến lược.....................................................................3

2.2. Lợi ích của lập kế hoạch phương án kinh doanh cho HTX...................................3

2.3. Các công cụ để cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược.................................3

2.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE – Internal factors environment). 3

2.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE – External factors environment)4

2.3.3. Ma trận SWOT................................................................................................4

Chương 3: TỔNG QUAN HTX SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SEN............................6

3.1. Giới thiệu...............................................................................................................6

3.2. Lịch sử hình thành.................................................................................................6

3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của HTX trong thời gian qua.............................7

3.4. Vốn hoạt động.......................................................................................................7

3.5. Các hoạt động chủ yếu của HTX...........................................................................7

3.6. Kết quả kinh doanh của HTX................................................................................8

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.........9

4.1. Môi trường vĩ mô...................................................................................................9

4.1.1. Yếu tố tự nhiên................................................................................................9

4.1.2. Yếu tố kinh tế..................................................................................................9

4.1.3. Yếu tố chính phủ - chính trị...........................................................................10

4.1.4. Yếu tố công nghệ...........................................................................................10

4.1.5. Y ếu t ố văn hóa - xã hội – dân số.................................................................10

4.2. Môi trường tác nghiệp.........................................................................................11

4.2.1. Đối thủ cạnh tranh.........................................................................................12

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang i

Page 7: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

4.2.2. Khách hàng....................................................................................................12

4.2.3. Nhà cung cấp.................................................................................................12

4.2.4. Đối thủ tiềm ẩn..............................................................................................13

4.2.5. Sản phẩm thay thế..........................................................................................13

4.3. Môi trường nội bộ................................................................................................14

4.3.1. Tổ chức và quản trị nhân sự..........................................................................14

4.3.2. Các hoạt động cung ứng đầu vào...................................................................15

4.3.3. Vận hành........................................................................................................16

4.3.4. Các hoạt động đầu ra.....................................................................................16

4.3.5. Marketing và bán hàng..................................................................................16

4.3.6. Tình hình tài chính.........................................................................................17

4.3.7. Các hoạt động bổ trợ......................................................................................18

4.3.8. Hệ thống thông tin.........................................................................................18

4.4. Ma trận SWOT....................................................................................................19

4.4.1. Ma trận SWOT..............................................................................................19

4.4.2. Phân tích các chiến lược đề xuất:..................................................................21

4.4.2.1. Nhóm chiến lược S – O.........................................................................21

4.4.2.2. Nhóm chiến lược S – T..........................................................................22

4.4.2.3. Nhóm chiến lược W - O........................................................................22

4.4.2.4. Nhóm chiến lược W – T........................................................................23

4.5. Lựa chọn kế hoạch...............................................................................................23

CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG MỤC TIÊU HTX SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SEN....24

5.1. Các căn cứ dự báo................................................................................................24

5.2. Xây dựng các mục tiêu cho HTX........................................................................24

5.2.1. Mục tiêu ngắn hạn.........................................................................................24

5.2.1.1. Hoạt động thu mua gương sen...............................................................24

5.2.1.2. Hoạt động bơm tưới nước cho lúa và sen..............................................25

5.2.1.3. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm từ sen:..................................25

5.2.2. Mục tiêu dài hạn............................................................................................26

5.2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm...........................................................................26

5.2.2.2. Phát triển thị trường...............................................................................27

5.2.2.3. Trở thành một địa điểm Du lịch............................................................28

CHƯƠNG 6: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC..................29

6.1. Kế hoạch về sản xuất - quản trị chất lượng.........................................................29

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang ii

Page 8: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

6.2. Kế hoạch Marketing – chiêu thị..........................................................................30

6.3. Kế hoạch giá........................................................................................................30

6.4. Giải pháp về phân phối........................................................................................31

6.5. Giải pháp về sản phẩm.........................................................................................31

6.6. Giải pháp về tài chính - kế toán...........................................................................31

6.7. Giải pháp về nhân sự...........................................................................................32

6.8. Giải pháp về thị trường........................................................................................32

6.9. Giải pháp về thông tin.........................................................................................33

CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................34

7.1. Kết luận................................................................................................................34

7.2. Kiến nghị.............................................................................................................34

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang iii

Page 9: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

Bảng 1: Mô hình ma trận SWOT........................................................................................5

Bảng 2: Bảng tổng kết, kết quả kinh doanh của HTX năm 2004,2005,2006....................8

Bảng 3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty..................................13

Bảng 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty..................................18

Bảng 6: Ma trận SWOT của HTX sản xuất và tiêu thụ sen............................................19

DANH MỤC BIỂU ĐỒ.

Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2004,2005,2006.........................8

DANH MỤC HÌNH.

Hình 1: Mô hình năm tác lực của Michael E.Porter ……………………………………11

Hình 2: Cơ cấu tổ chức của HTX....................................................................................14

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HTX: Hợp tác xã.

EFE (External factors environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.

IFE (Internal factors environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.

SWOT (Strength Weakness Opportunities Threatens): Ma trận đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang iv

Page 10: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, nhà nước rất quan tâm và chú trọng phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống ở từng địa phương, từng vùng niềm trên cả nước theo mô hình kinh tế hợp tác hiện nay trong nền kinh tế nông nghiệp của nước ta. Trong đó có ngành nghề trồng sen tại hợp tác xã Tân Hội Trung – Huyện Cao Lãnh - Tỉnh Đồng Tháp.

Đây là một ngành nghề truyền thống đã xuất hiện rất lâu và gắn bó với người nông dân nơi đây, nhưng ngành nghề này thật sự phát triển và mang lại hiệu quả là từ khi hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ sen được thành lập năm 2002.

Bên cạnh những hiệu quả kinh tế mà hợp tác xã đã đạt được trong những năm qua thì hiện nay hợp tác xã đang gặp một số khó khăn về giải quyết đầu vào, đầu ra sản phẩm cho sen. Nhất là khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, nhu cầu người dân ngày càng nâng cao, thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu được mở rộng. Đồng thời để đảm bảo khả năng sản xuất và tiêu thụ trong thời gian tới, đòi hỏi hợp tác xã cần nâng cao năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua quá trình cải tạo, phát triển giống cho năng suất cao và áp dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu gắn kết với nhà máy chế biến…. để tăng thêm sức cạnh tranh cho thị trường nông sản .

Xuất phát từ những vấn đề đó, mà tôi muốn “ Lập chiến lược kinh doanh ở hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ sen”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu hiện trạng của HTX về những khó khăn và thuận lợi của HTX, giúp HTX có thể tận dụng tốt các cơ hội và hạn chế các nguy cơ từ bên ngoài.

Nghiên cứu các điểm yếu và điểm mạnh của HTX, giúp HTX phát huy điểm mạnh của mình và khắc phục điểm yếu.

Xây dựng các chiến lược kinh doanh cho HTX nhằm giải quyết những khó khăn trước mắt và xây dựng chiến lược lâu dài cho HTX.

Nghiên cứu các giải pháp chiến lược để phát triển HTX nhằm giải quyết đầu ra và đầu vào cho sản phẩm, từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX.

1.3. Phương Pháp nghiên cứu

Thu thập dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp chủ nhiệm HTX, xã viên, quan sát tình hình hoạt động của HTX.

Lấy số liệu thứ cấp do HTX cấp, từ báo chí, internet.

Phân tích SWOT để lựa chọn chiến lược.

1.4. Phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Lập chiến lược kinh doanh sen ở HTX.

Không gian nghiên cứu: Xã Tân Hội Trung, huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 1

Page 11: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

1.5. Nội dung nghiên cứu.

Đề tài gồm 6 chương với các nội dung chính như sau:

Cơ sở lý luận: các khái niệm, lý thuyết có liên quan đến lập chiến lược kinh doanh, lợi ích của việc lập kế hoạch phương án kinh doanh.

Tổng quan về HTX sản xuất tiêu thụ sen : Giới thiệu, lịch sử hình thành và tình hình hình hoạt động kinh doanh của HTX trong thời gian qua.

Môi trường nội bộ của HTX: các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược của HTX như quản trị, nhân sự, các hoạt động cung ứng đầu vào, vận hành và kiểm tra chất lượng, marketing, tài chính - kế toán, hệ thống thông tin.

Môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến HTX: Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, các sản phẩm thay thế, nhà cung cấp.

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến HTX: Tự nhiên, chính phủ, kinh tế, khoa học công nghệ, văn hoá - xã hội, dân số.

Phân tích SWOT, xây dựng các mục tiêu chiến lược, xây dựng các phương án chiến lược.

Các giải pháp để thực hiện chiến lược, marketing, sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, nhân sự, tài chính - kế toán.

( Ảnh: minh hoạ)

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 2

Page 12: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh.

2.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh.

Theo Alfred Chandler, chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bố các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.

2.1.2. Khái niệm về quản trị chiến lược.

Garry D. Smith cho rằng “Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai”.

2.2. Lợi ích của lập kế hoạch phương án kinh doanh cho HTX.

Phương án kinh doanh giúp xác định rõ hướng đi của HTX, về điểm mạnh, điểm yếu của HTX, cũng như những cơ hội và thách thức của thị trường. Từ đó xác định mức độ cần thiết và thời điểm đưa ra những chiến lược mang tính chiến lược, lợi ích của lập phương án kinh doanh mang lại gồm:

Dự đoán trước những yếu tố bất ngờ (gồm cả yếu tố rủi ro và cơ hội kinh doanh).

Tìm kiếm nguồn Vốn.

Chỉ ra các bước đi cho mọi thành viên của HTX trong hoạt động kinh doanh.

Tạo niềm tin với chính quyền, xã viên và đối tác…

2.3. Các công cụ để cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược

2.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE – Internal factors environment)

Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng. Ma trận IFE được phát triển theo năm bước:

Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác định trong quá trình đánh giá nội bộ. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương đối của các yếu tố đó đối với sự thành công của công ty trong ngành. Tổng số các mức độ quan trọng phải bằng 1,0.

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 1 đại diện cho điểm yếu lớn nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn nhất. Như vậy, sự phân loại dựa trên cơ sở công ty.

Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó (bằng bước 2 nhân bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.

Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 3

Page 13: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Bất kể ma trận các yếu tố bên trong có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà công ty có thể đạt được là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm lớn hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5 cho thấy công ty yếu.

2.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE – External factors environment)

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài giúp ta tóm tắt và lượng hóa những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới doanh nghiệp. Việc phát triển một ma trận EFE gồm 5 bước:

Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công như đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, gồm cả những cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh doanh.

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại cho thấy tầm quan trọng tương ứng của các yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của công ty. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh với những công ty thành công với công ty không thành công trong ngành, hoặc thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây dựng chiến lược. Tổng số các mức phân loại phải bằng 1,0. Như vậy, sự phân loại dựa trên cơ sở ngành.

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy cách thức mà chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này. Trong đó: 4 là phản ứng tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình và 1 là yếu. Các mức này dựa trên hiệu quả chiến lược của công ty.

Bước 4: Nhân tầm quan trọng cho mỗi biến số với mức phân loại của nó (bằng bước 2 nhân bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.

Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.

Bất kể số lượng các yếu tố trong ma trận, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một công ty có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng là 4,0 cho thấy chiến lược của công ty tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và tối thiểu hóa ảnh hưởng tiêu cực của môi trường bên ngoài lên công ty.

2.3.3. Ma trận SWOT

SWOT là viết tắt của 4 chữ: Strength = điểm mạnh, Weaknesses = điểm yếu, Opportunities = cơ hội, Threatens = đe doạ.

Ma trận SWOT là ma trận cho phép ta đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công ty và ước lượng những cơ hội, nguy cơ của môi trường kinh doanh bên ngoài, để từ đó có sự phối hợp giữa khả năng của công ty với tình hình môi trường.

Ma trận SWOT có tác dụng giúp ta phát triển 4 loại chiến lược:

- Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (S – O): Sử dụng những điểm mạnh bên trong để tận dụng cơ hội bên ngoài.

- Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (W – O): Cải thiện những điểm yếu bên trong để tận dụng cơ hội bên ngoài.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 4

Page 14: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

- Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (S – T): Sử dụng các điểm mạnh để tránh khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.

- Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (W – T): Cải thiện điểm yếu bên trong để tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.

Sau đây là mô hình ma trận SWOT:

Bảng 1: Mô hình ma trận SWOT

Cơ hội (O) Đe doạ (T)

Điểm mạnh (S)S + O

Sử dụng điểm mạnh để tận dụng những cơ hội

S + T

Sử dụng điểm mạnh để hạn chế/ né tránh đe dọa

Điểm yếu (W)

W + O

Khai thác cơ hội để lấp chỗ yếu kém

Khắc phục điểm yếu để tận dụng được cơ hội

W + T

Khắc phục điểm yếu để giảm bớt nguy cơ.

(Ảnh: minh hoạ)

Chương 3: TỔNG QUAN HTX SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SEN

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 5

Page 15: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

3.1. Giới thiệu

Tên HTX: HTX sản xuất và tiêu thụ sen xã Tân Hội Trung.

Thành Lập: Ngày 26 – 1- 2002

Địa Chỉ: Ấp 1 xã Tân Hội Trung –H. Cao lãnh – Tỉnh Đồng Tháp.

Hoạt động chủ yếu: Sản xuất, thu mua và tiêu thụ sen.

Chủ nhiệm HTX: Trần Thị Mai.

Diện tích: 1693 ha.

3.2. Lịch sử hình thành

Xã Tân Hội Trung, huyện Cao Lãnh là một trong những vùng có diện tích trồng sen lớn của tỉnh Đồng Tháp. Những năm gần đây hiệu quả kinh tế từ nghề trồng sen mang lại ngày càng cao cho bà con trồng sen tại xã và diện tích trồng sen ngày càng mở rộng hơn.

Trước khi thành lập HTX, sản phẩm sen tại xã phần lớn được các công ty Đài Loan đặt hàng và thu mua. Tình hình thu mua tương đối ổn định trong vài vụ đầu, thấy được lợi nhuận của cây sen mang lại cao, bà con nông dân ồ ạt trồng sen với diện tích lớn, không có lịch thu hoạch rõ ràng, không có người hướng dẫn, theo dõi kĩ thuật …. Từ đó dẫn đến cung vượt cầu và sản phẩm kém chất lượng, các công ty Đài Loan lợi dụng ép giá, số gương sen bị loại bỏ nhiều hơn, tạo ra môi giới mua sen ký để được lợi, gây lỗ bà con.

Trước tình hình đó, Ủy Ban Nhân Dân huyện Cao Lãnh đã thành lập HTX Sản Xuất và Tiêu Thụ Sen ở xã Tân Hội Trung ngày 22.01.2002 và chính thức đi vào hoạt động ngày 26.01.2002. Trụ sở làm việc đặt tại Ấp 1 xã Tân Hội Trung. Địa bàn hoạt động rộng 1693 ha gồm 824 hộ dân, trong đó hộ nông nghiệp là 785 hộ, chủ yếu ở Ấp 2, Ấp 3 và Ấp 6 xã Tân Hội Trung.

HTX Sản Xuất và Tiêu Thụ Sen Tân Hội Trung ra đời theo sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế hợp tác huyện Cao Lãnh. Sản xuất trực tiếp là những xã viên, HTX hỗ trợ về kỹ thuật sản xuất, đồng thời giúp xã viên có nơi tiêu thụ sản phẩm ổn định và lâu dài, giá cả thu mua hợp lý, phân loại chính xác tránh tình trạng sen của xã viên bị ép giá. Trong quá trình hoạt động, HTX đã ký hợp đồng hợp tác với phía đối tác là Xí Nghiệp Tư Doanh chế biến thủy sản Cam Ranh. Căn cứ vào hợp đồng bao tiêu sản phẩm giữa HTX với phía đối tác, Ban Quản Trị đã ký hợp đồng tiêu thụ sen giữa HTX với xã viên, quy định rõ trách nhiệm của xã viên cũng như của HTX.

Để tổ chức thực hiện tốt hợp đồng tiêu thụ sen giữa HTX với xã viên, Ban Quản Trị HTX thường xuyên khảo sát thực tế tình hình sản xuất sen của xã viên, phân bố lại lịch thời vụ hợp lý sao cho sản phẩm sen có đều trong năm để sen sản xuất ra được tiêu thụ trọn vẹn. Song song với việc làm trên, Ban Quản Trị HTX thường xuyên cử cán bộ kỹ thuật kiểm tra theo dõi tình hình sản xuất sen của xã viên để hỗ trợ kịp thời về kỹ thuật gieo trồng tránh bị sâu bệnh phá hại, tạo điều kiện cho xã viên tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nhằm từng bước nâng cao năng suất, đem lại thu nhập cao hơn xã viên. Mặt khác, để xã viên phấn khởi và yên tâm sản xuất, Ban Quản Trị HTX thường xuyên nắm tình hình giá cả thị trường và có đề xuất với phía đối tác để có sự điều chỉnh giá và tiêu chuẩn sen thu mua cho phù hợp với việc trồng sen bà con xã viên.

3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của HTX trong thời gian qua.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 6

Page 16: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Trong năm 2002, vụ Đông Xuân, tổng số xã viên của HTX là 80, với diện tích là 155,9 ha. Trong đó có 60 hộ có thu hoạch sen với diện tích 122.7 ha gồm 104,3 ha trồng lưu gốc và 18,4 ha trồng mới.

Vụ Hè Thu, số xã viên của HTX là 71 hộ với diện tích là 190 ha. Trong đó có 67 hộ có diện tích trông sen và 4 hộ chỉ gốp vốn cổ phần. Trong số này có 46 hộ có diện tích trồng lưu Sen gốc là 122,4 ha và 21 hộ trồng mới với diện tích là 67,6 ha, có 8 hộ vừa trồng lưu gốc, vừa trồng mới.

Đến năm 2004, vụ Đông Xuân, số xã viên chỉ còn 49 xã viên với diện tích là 81,3 ha. Trong Vụ đã giải quyết thanh lý hợp đồng 6,5 ha gồm 3 hộ chuyển sang trồng lúa và 2 hộ, diện tích là 2,2 ha cắt hợp đồng do không thực hiện đúng qui định trong hợp đồng.

Vụ Hè Thu, ký hợp đồng 78 hộ diện tích 137,8 ha. Tuy nhiên chỉ có 59 hộ thực hiện tốt hợp đồng với diện tích 105,7 ha. Số còn lại do không có điều kiện chăm sóc nên bán diện tích Sen lại cho người khác hoặc thu hoạch Sen không đạt tiêu chuẩn qui định do hạt quá nhỏ.

So với năm 2003, diện tích và số xã viên năm 2004 thuộc Hợp Tác Xã quản lý có tăng lên (vụ Đông Xuân năm 2003 có 31 xã viên, diện tích 58,1 ha; vụ Hè Thu có 68 xã viên, diện tích 120 ha).

Đến cuối năm 2006, diện tích và số lượng xã viên của HTX giảm đi rất nhiều chỉ còn 15 xã viên, chủ yếu là các xã viên góp vốn. Nguyên nhân là do trong năm 2006 HTX kinh doanh không có hiệu quả, khó khăn trong khâu giải quyết đầu vào và giá sen trên thị trường thấp dẫn đến bị lỗ, vì thế số xã viên ngày càng giảm.

3.4. Vốn hoạt động

Vốn hoạt động hiện tại là 93.719.162 đồng, gồm vốn góp của xã viên 67.600.680 đồng, vốn tích lũy của năm trước chuyển sang là 26.118.482 đồng. Vốn góp của xã viên chỉ đạt 75% so với vốn điều lệ ban đầu, do đa số xã viên là dân nghèo và các xã viên chỉ góp vốn mà không trực tiếp sản xuất. Điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của HTX.

3.5. Các hoạt động chủ yếu của HTX.

Sản xuất và tiêu thụ sen: Hiện đang gặp khó khăn trong việc thu mua.

Hoạt động bơm tưới: Đây là hoạt động HTX mới đầu tư.

Cắt lúa bằng máy gặt đập xếp dãy: Ngừng hoạt động trong vụ Hè Thu do cán bộ còn lúng túng trong việc điều hành cắt, gom lúa và do đất lún không cắt được.

Đầu tư thức ăn gia súc gia cầm: Tạm ngừng hoạt động do còn tồn động một số nợ khó đòi.

Tổ chức sản xuất Thảm lục bình: Chỉ hoạt động được 2 tháng do tay nghề của công nhân chưa cao, sản phẩm làm ra không đạt chất lượng, hàng bị loại nhiều.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 7

Page 17: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

3.6. Kết quả kinh doanh của HTX

Sau đây là bảng tổng kết doanh thu, chi phí lợi nhuận của HTX trong 3 năm.

Bảng 2: Bảng tổng kết, kết quả kinh doanh của HTX năm 2004,2005,2006.

Các khoảng mục Năm

2004 2005 2006

Doanh thu 174.377.611 133.104.281 849.149.267

Chi phí 147.475.971 123.030.506 861.290.829

Lợi nhuận 26.901.640 10.073.775 -12.141.562

Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2004,2005,2006.

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của HTX trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Ta nhận thấy HTX chính thức hoạt động trong năm 2002 và đem lại lợi nhuận lớn cho HTX cũng như thu nhập cao cho các xã viên trong những năm đầu, lợi nhuận mang lại nhiều nhất là năm 2004 và sau đó lại giảm nhiều trong năm 2005 và gây lỗ trong năm 2006. Nguyên nhân lỗ là do trong năm 2006 HTX ngoài ký hợp đồng với bà con xã viên trong và ngoài HTX, HTX còn thuê 70 hecta đất để tự sản xuất thêm, chi phí thuê đất rất cao cộng thêm giá sen trong năm 2006 xuống thấp và số bà con xã viên không thực hiện đúng hợp đồng đã ký, bà con xã viên đã không bán sen cho HTX mà bán cho các công ty ở ngoài thu mua sen với giá cao hơn trong hợp đồng bà con nông dân ký với HTX làm cho HTX không có sen để bán và thực hiện không đúng hợp đồng với công ty thuỷ sản Cam ranh. Điều này cho thấy HTX đang gặp khó khăn trong việc kinh doanh và thích ứng với môi trường cạnh tranh mới .

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 8

Page 18: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

4.1. Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động kinh doanh của HTX, HTX hầu như không thể kiểm soát được nó mà phải phụ thuộc vào nó. Vì vậy việc phân tích đánh giá các yếu tố môi trường vĩ mô sẽ giúp cho HTX thấy được những cơ hội và đe dọa mà HTX gặp phải, để từ đó HTX có thể đề ra các chiến lược nhằm tận dụng tốt các cơ hội giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa từ môi trường bên ngoài. Môi trường vĩ mô tác động đến HTX thông qua các yếu tố sau:

4.1.1. Yếu tố tự nhiên

Vị trí địa lý: HTX sản xuất và tiêu thụ sen thuộc địa phận xã Tân Hội Trung, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Phía đông giáp xã Mỹ Quý, phía nam giáp xã Mỹ Đông (đây là hai xã có diện tích sản xuất sen lớn nhất huyện Tháp Mười), phía bắc giáp xã Mỹ Thọ, phía tây giáp thị trấn Mỹ Thọ, rất thuận lợi cho HTX thu mua sen và vận chuyển.

Địa hình - Thổ nhưỡng: Địa hình phẳng và trũng, mặt đất tự nhiên thấp dần từ bắc đến nam, từ tây sang đông. Phần lớn đất của xã rất màu mỡ và độ nhiễm phèn không đáng kể, độ PH từ 5 tới 7, thích hợp cho việc trồng trọt, đặc biệt là rất thích hợp trồng sen.

Khí tượng: Xã Tân Hội Trung mang khí hậu chung của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Phân định hai mùa rõ rệt trong năm là mùa nắng và mùa khô, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1200 – 1500 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, lượng mưa hàng năm là rất lớn, đồng thời mùa này có gió tây nam thổi rất mạnh. Mùa khô bắt đầu từ đầu tháng 12 đến cuối tháng 4 hàng năm, mùa này gió mùa đông bắc thổi mạnh. Khí hậu nóng khô, thường xuất hiện hạn hán. Nhìn chung khí hậu rất thích hợp cho việc nuôi trồng.

Thủy Văn: Khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn bán nhật triều biển đông, có hệ thống sông ngòi chằng chịch nên thủy triều lên xuống rất nhanh. Mùa lũ nước dâng cao, gây trình trạng ngập sâu trên diện rộng, mùa khô thường gây thiếu nước tưới tiêu. Điều này ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây sen.

4.1.2. Yếu tố kinh tế.

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng của các ngành ngày càng cao, tốc độ tăng trưởng GDP đạt mức cao (8,17% năm 2006), đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về ăn mặc cũng tăng lên và ngày càng cao hơn, nhất là các mặt hàng nông sản đòi hỏi phải sản xuất sạch và đảm bảo chất lượng, khả năng cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).

Kinh tế tỉnh Đồng Tháp, nhìn lại năm 2006, mặc dù xảy ra dịch bệnh, tình trạng thừa, thiếu nguyên liệu và giá cả bấp bênh của thuỷ sản, nông sản... nhưng ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp vẫn duy trì mức tăng trưởng cao đạt 8,64%, vượt chỉ tiêu kế hoạch. Sản lượng lúa đạt 2,4 triệu tấn, cung cấp cho xuất khẩu 316.000 tấn gạo; thuỷ sản nuôi trồng đạt gần 155.000 tấn, chế biến xuất khẩu đạt 121 triệu USD. Phát triển công nghiệp đang dần dần trở thành thế mạnh thực sự, đóng góp quan trọng cho nền kinh tế tỉnh. Thương mại - dịch vụ dần dần thích nghi với môi trường cạnh tranh mới, chuyên nghiệp hơn với việc hình thành hệ thống siêu thị, chợ đầu mối… Thích ứng dần với thời kỳ hội nhập.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 9

Page 19: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Kinh tế địa phương: Kinh tế xã tập trung chủ yếu dựa vào nông nghiệp, cây lúa vẫn là trọng tâm, cây sen là cây chiếm vị trí thứ hai sau cây lúa ở xã. Các sản phẩm từ sen ngày càng được ưa chuộng hơn như lụa sen, ngói sen, củ sen và lá sen…

Theo đà phát triển kinh tế của đất nước và của tỉnh Đồng Tháp thì nhiều doanh nghiệp trẻ ra đời, nhất là các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu các mặt hàng nông phẩm. Tận dụng cơ hội đó, HTX Tân Hội Trung với vai trò là người trung gian trong việc thu mua sen có rất nhiều điều kiện thuận lợi để kinh doanh sen.

Lợi thế của Việt Nam là một nước nông nghiệp nên Việt Nam gia nhập WTO cũng là điều kiện thúc đẩy sự phát triển các mặt này, dễ dàng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành hàng nông sản. Việc tiêu thụ sen cũng có chiều hướng gia tăng do yếu tố tâm lý của người nước ngoài thích các sản phẩm mang tính tự nhiên.

Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh cao và lãi suất có xu hướng gia tăng, điều này cũng gây khó khăn về tài chính của HTX trong việc huy động vốn đầu tư.

4.1.3. Yếu tố chính phủ - chính trị

Trong những năm qua, nhà nước ta cũng đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế làng nghề tại các địa phương, khôi phục các làng nghề truyền thống, điển hình như, Chính phủ cũng đã có chương trình phát triển mỗi làng một nghề. Điều này đã tạo điều kiện cho làng nghề phát triển rộng khắp, tạo ra những nét đổi mới tại các vùng quê và hầu hết các địa phương đều đã có làng nghề, Đối với xã Tân Hội Trung ngoài cây lúa vốn là thế mạnh thì ngày nay cây sen cũng là thế mạnh phát triển của xã là một nghề nuôi trồng đặc trưng của xã. Trong mấy năm qua nhờ trồng sen mà một số hộ nông dân đã cải thiện đời sống, đời sống kinh tế được nâng cao.

4.1.4. Yếu tố công nghệ

Hiện nay vấn đề cơ giới hóa nông nghiệp ngày càng được nhà nước và các tổ chức sản xuất trong nông nghiệp quan tâm trang bị cho lĩnh vực nông nghiệp. Đặc biệt với sự phát triển kinh tế của Việt Nam, cũng như sự phát triển khoa học kĩ thuật của thế giới hiện nay, việc ra đời các loại máy móc phục vụ trong nông nghiệp ngày càng nhiều, nó thật sự mang lại cơ hội cho nền nông nghiệp Việt Nam tiếp cận và ứng dụng vào nền sản xuất nông nghiệp nước ta, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất, nâng cao chất lượng nó cũng là những nguy cơ của nông nghiệp, nếu nền nông nghiệp Việt Nam không nắm bắt kịp thời sự tiến bộ khoa học công nghệ.

Khoa học - Kỹ thuật tiến bộ cũng sẽ giúp cho các hộ trồng sen nâng cao chất lượng sen thu hoạch, tuy nhiên với sự đổi mới đó, nếu HTX không bắt kịp, linh hoạt biến đổi sẽ gây ra phản ứng ngược lại.

4.1.5. Y ếu t ố văn hóa - xã hội – dân số.

+ Văn hóa – xã hội

Trong mấy năm qua trình độ văn hóa của người dân không ngừng được cải thiện, vì vậy trình độ nhận thức của người dân ngày cao trong lao động nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp ngày càng đạt hiệu quả cao hơn nhờ người dân áp dụng khoa học kĩ thuật và nắm bắt thông tin sản xuất tốt hơn, thu nhập bình quân được nâng cao. Vì vậy đời sống người dân tại xã ngày càng được nâng cao.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 10

Page 20: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

+Dân số

Dân số của xã khoảng 9.640 người, người dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 65%, với 70% lao động trong nông nghiệp, 20% lao động công nghiệp và 10% lao động trong thương nghiệp và dịch vụ.

4.2. Môi trường tác nghiệp.

Môi trường tác nghiệp được xem là quan trọng đối với từng ngành kinh doanh cụ thể và gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp trong ngành. Phần lớn các hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp xảy ra ở đây.

Do môi trường tác nghiệp quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong một ngành của kinh doanh nên chìa khóa của chiến lược kinh doanh thành công là công ty hay doanh nghiệp hay HTX phải phân tích ảnh hưởng của nó.

Bên cạnh những cơ hội do môi trường vĩ mô mang lại, HTX còn chịu tác động của môi trường tác nghiệp thông qua hình ảnh năm tác lực của Michael E.Porter

Hình 1: Mô hình năm tác lực của Michael E.Porter

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 11

của người mua

Đối thủ tiềm ẩn: các HTX lân cận, DN chế biến

Người cung cấp: hộ trồng sen ở Tân Hội Trung

Đối thủ cạnh tranh: Hoành Thừa, đại diện DNTN thu mua sen : Cao Tùng, Cao lâm

Khách hàng: Xí nghiệp tư doanh chế biến thủy sản Cam Ranh

Sản phẩm thay thế: đậu, rau quả tươi

Nguy cơ từ dịch vụ và sản phẩm thay thế

Khả năngthương lượng cao

Khả năng thương lượng thấp

Của người cung cấp

Page 21: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

4.2.1. Đối thủ cạnh tranh.

Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như ngày nay, thị trường nông sản là một trong những thị trường có nhiều tiềm năng. Thấy được tiềm năng đó, kết hợp với việc chi phí đầu tư vào thu mua sen không cao, nên nhiều đại diện doanh nghiệp tư nhân thu mua sen ở xã Tân Hội Trung được thành lập như: Doanh nghiệp tư nhân Cao Tùng, Cao Lâm, Hoành Thừa,… và một số doanh nghiệp khác.

Các doanh nghiệp khác có lợi thế là chủ động, linh hoạt về giá, có thể thay đổi tùy theo lượng sen trên thị trường. Nguồn vốn đầu tư cũng được huy động dễ dàng hơn, ngoài ra doanh nghiệp tư nhân cũng dễ dàng tiếp cận công nghệ mới, thông tin trên thị trường nhiều hơn HTX .

DN tư nhân Hoành Thừa nhờ vào nguồn tài chính mạnh, chủ động được trong việc cung cấp loại sen giống chất lượng cao nên đạt được uy tín với hộ trồng sen.

Đây là một trong những đe doạ đối với HTX vì nó có thể làm lượng sen thu mua của HTX giảm đi, làm giảm lợi nhuận của HTX, và có khả năng dẫn đến HTX bị phá sản.

4.2.2. Khách hàng.

Khách hàng chủ yếu của HTX là XN Tư Doanh Chế Biến Thuỷ Sản Cam Ranh ở Khánh Hoà. Hình thức mua bán chủ yếu giữa HTX và XN Tư Doanh Chế Biến Thuỷ Sản Cam Ranh là ký hợp đồng với HTX, mỗi lần ký có giá trị trong 2 năm. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do số lượng người thu mua sen ở xã Tân Hội Trung tăng lên đã làm cho khả năng thương lượng trong mua bán giữa HTX với XN Tư Doanh Chế Biến Thuỷ Sản Cam Ranh giảm. Trong quá trình thu mua HTX vẫn chịu sự giám sát của XN Tư Doanh Chế Biến Thuỷ Sản Cam Ranh như: công nhân kiểm phẩm do XN Tư Doanh Chế Biến Thuỷ Sản Cam Ranh cử xuống; không chủ động được giá bán và giá thu mua sen.

4.2.3. Nhà cung cấp

HTX đóng vai trò là người trung gian trong việc thu mua sen nên nhà cung cấp chủ yếu là các hộ trồng sen ở ấp 2, ấp 3 và ấp 6 xã Tân Hội Trung và các xã viên có trồng sen trong HTX. Đối với các xã viên, HTX có chính sách ưu tiên trong quá trình thu mua như giá cao hơn, ưu tiên mua của xã viên trước.

Khả năng thương lượng trong thu mua sen của HTX đối với các hộ khá cao trong năm 2002, 2003, 2004. Hình thức thu mua chủ yếu là ký hợp đồng với các hộ trồng sen và các xã viên. Tuy nhiên từ năm 2005, 2006 việc thu mua sen của HTX gặp nhiều khó khăn do các hộ trồng sen không tuân thủ quy định đã ký trong hợp đồng như: một số hộ chuyển sang trồng lúa; một số hộ do không có điều kiện chăm sóc nên bán diện tích sen lại cho người khác, hoặc có sen thu hoạch nhưng không đủ tiêu chuẩn sản phẩm; một số hộ huỷ hợp đồng ngang, bán cho tư nhân vì giá thu mua của họ cao hơn, làm cho lượng sen của HTX bị giảm đi, làm giảm lợi nhuận.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 12

Page 22: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

4.2.4. Đối thủ tiềm ẩn.

Bên cạnh các đối thủ đang hoạt động trực tiếp ở xã Tân Hội Trung, HTX cũng cần phải quan tâm đến một số đối thủ tiềm ẩn khác như: HTX lân cận, một số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Do rào cản rút lui của ngành này thấp nên các đối thủ có thể xâm nhập thị trường bất cứ khi nào.

Với các doanh nghiệp chế biến, họ có thể mở rộng qui mô bằng cách tự cung trong nguồn nguyên liệu bằng cách trực tiếp ký hợp đồng thu mua sen với các hộ trồng sen, vì như vậy có thể giảm được chi phí sản xuất của họ và làm giảm lợi nhuận của HTX . Do vậy, nó sẽ tạo ra nguy cơ cho HTX.

4.2.5. Sản phẩm thay thế.

Sản phẩm thay thế của sen có thể là các loại đậu, rau quả tươi, sản xuất lúa, mà còn phụ thuộc vào người nông dân vì khi họ thấy trồng cây gì có lợi trước mắt cho họ là họ trồng. Nên sản phẩm thay thế ngày càng tăng và diện tích trồng sen ngày càng giảm.

Từ việc phân tích môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp, dùng ma trận EFE để rút ra kết luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới HTX.

Bảng 3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty

STT Các yếu tố bên ngoàiMức quan trọng

Phân loạiĐiểm quan trọng

1Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh

0.13 3 0.39

2 Nhu cầu về các sản phẩm sen tăng 0.15 3 0.45

3Điều kiện tự nhiên ở tỉnh thích hợp trồng sen

0.12 3 0.36

4 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh 0.1 2 0.2

5Cạnh tranh không lành mạnh về giá giữa các công ty trong ngành

0.07 1 0.07

6 Áp lực từ phía các sản phẩm thay thế 0.08 2 0.16

7Các rào cản về an toàn thực phẩm ngày càng tăng

0.07 2 0.14

8Thị trường xuất khẩu lớn, có nhiều tiềm năng

0.1 3 0.3

9 Thị trường nhiên liệu không ổn định 0.1 2 0.2

10Khoa hoc – công nghệ hỗ trợ ngành phát triển chậm

0.08 2 0.16

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 13

Page 23: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Tổng cộng 1.00 2.43

Nhận xét: Số điểm quan trọng tổng cộng là 2.43 cho thấy khả năng phản ứng của HTX trước những cơ hội và đe dọa bên ngoài còn yếu. Chính vì vậy HTX cần xây dựng chiến lược mới nhằm đảm bảo được khả năng kinh doanh và tồn tại của HTX trước sự biến động của môi trường bên ngoài ngày càng cao.

4.3. Môi trường nội bộ

Việt nam là một nước vốn có thế mạnh trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản ngày càng phát triển và có ưu thế . Do đó, ngày càng có nhiều nhà đầu tư vào trong lĩnh vực này. Dẫn đến sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Muốn tồn tại và kinh doanh trong môi trường kinh doanh như vậy công ty phải năng động hơn, phải có khả năng thích ứng nhanh và hiệu quả với sự thay đổi của môi trường cạnh tranh . Để làm được điều đó, một trong những cách là : công ty phải có môi trường vững chắc. Vậy HTX sản xuất và tiêu thụ sen Tân Hội Trung đã làm điều này như thế nào?

4.3.1. Tổ chức và quản trị nhân sự

Hiện tại tổng số xã viên của xã chỉ còn 15 xã viên, trong đó bầu ra:

Cán bộ quản lý Hợp Tác Xã gồm: 6 người.

Ban quản trị 3 người, 1 kiểm soát viên trưởng, 1 kế toán và 1 thủ quỹ.

Công nhân kiểm phẩm: 5 người.

Một chủ nhiệm: Trần thị Mai

Phó chủ nhiệm: Nguyễn hùng cường

Kế toán: Hồ Thanh Mai

Thủ Quỹ: Nguyễn Thị Kim Hương

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 14

Chủ Nhiệm(Chị Mai)

P.CN(Anh Cường)

Kiểm soát viên

Kế toán Thủ quỹỦy viên phụ trách thu mua sen

Xã viên

Page 24: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Hình 2: Cơ cấu tổ chức của HTX

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 15

Page 25: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

* Chức năng và nhiệm vụ trong ban quản trị HTX:

Chủ nhiệm và phó chủ nhiệm: Đại diện HTX theo pháp luật. thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành các công việc hàng ngày của HTX, tổ chức thực hiện các quyết định của HTX. Chịu trách nhiệm trước xã viên và ban quản trị về công việc được giao. Lập chương trình kế hoạch hoạt động của ban quản trị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp, lắng nghe ý kiến đóng góp của các xã viên.

Kiểm soát Viên: Kiểm tra việc chấp hành điều lệ nội quy, quy chế HTX và nghị quyết đại hội xã viên. Giám sát hoạt động của ban quản trị, chủ nhiệm và xã viên HTX theo đúng pháp luật. Kiểm tra về kế toán, phân phối thu nhập và các khoản hỗ trợ của nhà nước. Tiếp nhận các khuyết nại tố cáo và kiến nghị của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về các tình hình thu chi tài chính, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, báo cáo hiệu quả hoạt động kinh doanh trước đại hội xã viên và ban quản trị.

Kế toán: Có nhiệm vụ ghi nhận các chi phí và doanh thu các hoạt động của HTX để xác định kết quả kinh doanh.

4.3.2. Các hoạt động cung ứng đầu vào

Hoạt động chính của HTX là tổ chức đi thu mua sen của xã viên và các hộ trồng sen khác trên địa bàn xã Tân Hội Trung. Sau khi thu hoạch sen xong đưa về HTX và sẽ có đội kiểm tra chất lượng sen đến để kiểm tra và phân loại sen:

Loại 1: Hạt sen già, chắc, số lượng hột trong một gương sen là từ 12 hột trở lên, 100 hột trọng lượng là 275 gam.

Loại 2: Hạt sen già chắc, số lượng hột từ 7 – 11 hột trong gương sen.

Những loại sen đạt yêu cầu sẽ được đóng thùng để chuyển đến tay khách hàng (công ty chế biến thủy sản Cam Ranh), những loại sen không đạt yêu cầu được đưa đi bán cho các cơ sở tư nhân. Các hoạt động này diễn ra liên tục trong suốt thời gian thu hoạch sen, vì sen là mặt hàng nông phẩm mà HTX không có thiết bị bảo quản được lâu, chủ yếu là bảo quản bằng nước đá nên khả năng lưu trữ hay tồn kho của HTX là thấp.

Từ khi mới thành lập năm 2002 đến năm 2005 công tác thu mua sen diễn ra rất thuận lợi đến năm 2006 thì HTX đang gặp khó khăn trong công tác đầu vào. Vì lợi ích kinh tế từ cây sen mang lại là khá cao nên có nhiều thương lái, nhiều doanh nghiệp chế biến thu mua sen ra đời, Khả năng cạnh tranh sen trên thị trường là rất gay gắt. Dẫn đến bà con nông dân trồng sen lựa chọn thương lái, doanh nghiệp nào thu mua sen với giá cao là họ bán. Vì thế HTX không chủ động được đầu vào và đang gặp khó khăn trong khâu giải quyết đầu vào.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 16

Page 26: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

4.3.3. Vận hành

Khâu vận hành của HTX chưa được thực hiện tốt, do hoạt động kiểm tra sen của HTX chỉ được tiến hành rất thô sơ chỉ kiểm tra bằng mắt, chưa có máy móc thiết bị và chưa có một tiêu chuẩn nào để đo lường chất lượng cho sen, khả năng đóng gói và vận chuyển đến tay khách hàng và khả năng bảo quản sen chưa tốt. Kết quả là sen xuất đi bị ép giá, chuyển từ sen loại 1 xuống sen loại 2 và nhiều loại sen không đạt yêu cầu, HTX phải đi đem bán theo kg với giá rẽ hơn nhiều, có khi bỏ luôn do sen non không đúng tiêu chuẩn.

Vì vậy HTX cần phải hoàn thiện hoạt động vận hành giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu suất hoạt động, đồng thời giúp doanh nghiệp phản ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường.

4.3.4. Các hoạt động đầu ra

Hiện tại HTX ký hợp đồng tiêu thụ trong 2 năm từ năm 2005 đến hết năm 2007 với công ty chế biến thủy sản Cam Ranh. Sen sau khi kiểm tra đóng thùng sẽ được đưa đến xí nghiệp bằng chính xe của xí nghiệp ngay trong ngày, hôm nào ít hơn 500 kg phải neo lại và xuất hôm sau.

Thời gian tiêu thụ sen của HTX nhiều nhất trong năm là tháng 4 – 5 và tháng 8 -9 hàng năm.

4.3.5. Marketing và bán hàng

Đây là hoạt động yếu nhất của HTX , vì marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối sản phẩm. Nhưng HTX lại không chủ động được giá mua, vì giá thu mua sen do xí nghiệp Cam Ranh phân bổ xuống HTX, HTX cân nhắc sao cho có lợi rồi tiến hành thu mua sen, chậm thay đổi giá so với tư nhân nên công việc thu mua sen gặp khó khăn.

HTX có một đầu ra duy nhất là XN Chế Biến Thuỷ Sản Cam Ranh, nên các hoạt động chiêu thị, phân phối, dịch vụ hậu mãi hầu như không có và vẫn chưa xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm của HTX nên khả năng thương lượng của HTX với khách hàng và nhà cung cấp (nông dân trồng sen) chưa cao.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 17

Page 27: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

4.3.6. Tình hình tài chính

Bảng các chỉ số tài chính quan trọng của Hợp Tác Xã Sản Xuất và Tiêu Thụ Sen Tân Hội Trung

Bảng 4: Các chỉ số tài chính cơ bản của HTX

Chỉ số 2003 2004 2005

Khả năng thanh toán hiện hành 11,95

Khả năng thanh toán nhanh 11,95

Tỷ số nợ 7,73%

Số vòng quay tài sản cố định 14,4

Số vòng quay toàn bộ vốn 1,11

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 14,3% 15,4% 7,6%

Lãi suất chia lãi cho xã viên 17% 19% 6,2%

Tốc độ tăng doanh thu -9,8% 39,8% -23,4%

Tốc độ tăng lợi nhuận 36% 51,3% -62,5%

( Nguồn: bảng báo cváo kết quả kinh doanh của HTX 2005)

Qua bảng phân tích tài chính Hợp Tác Xã chưa tận dụng tốt nguồn vốn hiện có, thể hiện qua số vòng quay toàn bộ vốn còn thấp 1,1 con số này cho thấy số vòng quay chậm, làm cho vốn bị ứ động không sinh lợi nhuận cho HTX. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nhanh ở mức khá cao 11,95%, tỷ số nợ thấp chỉ ở mức 7,73%.

Đến năm 2006, HTX sử dụng hết đồng vốn bằng cách mướn thêm 70 ha đất ở tự sản xuất và kinh doanh sen, nhưng do trong năm 2006, giá cả sen trên thị trường rất bấp bên và xuống rất thấp làm cho HTX sử dụng đồng vốn không có hiệu quả dẫn đến bị lỗ 12.141.562

Qua bảng phân tích tình hình tài chính, cho thấy trong những năm đầu HTX hoạt động có tốc độ tăng doanh thu như năm 2004 là 39,8% so với năm 2003, nhưng cho đến năm 2005 thì tốc độ tăng doanh thu bị giảm xuống mức 23,4% và đến năm 2006 do kinh doanh không hiệu quả bị lổ. Điều này nói lên hoạt động của HTX đang trên đà suy giảm, cần nhanh chóng nhận ra điểm yếu để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Hiện tại, trữ lượng thu mua sen của HTX giảm xuống đáng kể, vòng quay vốn chậm. Qua đó, cần đầu tư vào các dịch vụ hổ trợ như bơm tưới nước, dịch vụ cung cấp nước uống đóng bình, thu mua sản phẩm phụ của sen trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, là các hoạt động chuẩn bị cho chiến lược lâu dài, sử dụng đồng vốn cho việc quảng bá thương hiệu, tiếp cận vùng nguyên liệu trồng sen, tạo lòng tin với nông dân, tăng hoạt động marketing. Tăng năng suất hoạt động, sử dụng tốt đa đồng vốn hiện có, đẩy mạnh tốc độ vòng quay toàn bộ đồng vốn.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 18

Page 28: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

4.3.7. Các hoạt động bổ trợ.

Ngoài các hoạt động chủ yếu ở trên, HTX còn chịu ảnh hưởng bởi các hoạt động hỗ trợ như: nguồn nhân lực, nguồn vật lực, phát triển công nghệ, mua sắm, những yếu tố cơ sở hạ tầng cũng là những yếu tố khá quan trọng trong quá trình phát triển HTX như: tài chính, chi phí, sản xuất, mua sắm trang thiết bị…

Nguồn nhân lực: Do HTX quy mô tương đối nhỏ nên nguồn nhân lực còn giới hạn, trình độ của các thành viên trong ban quản trị còn rất hạn chế, chỉ có chủ nhiệm HTX là có trình độ học Đại học, còn các thành viên khác chỉ học đến phổ thông, khả năng thu hút nguồn nhân lực của HTX còn yếu.

4.3.8. Hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin và thu thập thông tin của HTX còn rất yếu. Trong thời gian qua HTX chưa khai thác được tốt thông tin về nhà tiêu thụ và nhà cung cấp, thị trường nội địa và xuất khẩu, các sản phẩm chế biến từ sen, do vậy HTX không chủ động được giá và nhà cung cấp. Vì vậy trong thời gian tới HTX cần phải xây dựng được một hệ thống thông tin tốt để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và nhà cung cấp.

Bảng 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty

TT Các yếu tố bên trong

Mức độ quan trọng

Phân

loại

Số điểm quan trọng

1 Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 0.08 3 0.24

2 Kênh phân phối chưa mạnh 0.08 2 0.16

3 Công tác tổ chức khá tốt 0.12 2 0.24

4 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc chưa tốt 0.08 1 0.08

5 Công tác marketing còn yếu 0.1 2 0.2

6 Khả năng tài chính khá 0.12 3 0.36

7Nghiên cứu và phát triển chưa được quan tâm đúng mức 0.06 1 0.06

8 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 0.08 2 0.16

9 Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi 0.11 3 0.33

10 Quản lý chất lượng chưa hoàn chỉnh 0.09 2 0.18

11 Bị động về nguồn nguyên liệu 0.08 2 0.16

  Tổng cộng 1,00   2.17

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 19

Page 29: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Nhận xét: Số diểm quan trọng là 2.17 thấp hơn mức điểm trung bình cho thấy HTX yếu về nội bộ. Vì Vậy HTX cần phát triển mạnh một số yếu tố như: công tác hoạch định, dự báo, marketing, hệ thống thông tin, nâng cao chất lượng nhân viên, mở rộng thị trường tiêu thụ…. Trong thời gian tới để HTX có thể mạnh về nội bộ cùng với kết hợp tốt môi trường bên ngoài để HTX hoạt động ngày càng tốt hơn.

4.4. Ma trận SWOT

4.4.1. Ma trận SWOT

Để nhận diện được các cơ hội, đe dọa cũng như các điểm mạnh, điểm yếu của HTX dùng sơ đồ SWOT. Thông qua ma trận SWOT đề ra một số chiến lược phát triển cho HTX trong dài hạn cũng như ngắn hạn.

Bảng 6: Ma trận SWOT của HTX sản xuất và tiêu thụ sen.

SWOT

Cơ Hội (O) Đe Doạ (T)

O1 – Chính sách ưu đãi của Nhà nước và sự hổ trợ hiệu quả của chính quyền địa phương.

O2 - Điều kiện tự nhiên thuận lợi, thích hợp trồng sen.

O3-Nhu cầu sen ở Việt Nam chưa được đáp ứng đủ và đang tăng.

O4-Nhu cầu sen thế giới tăng, còn nhiều thị trường chưa được khai thác.

O5-Ít công ty sản xuất sen, sức tiêu thụ tăng.

O6 Thị trường lớn, còn nhiều tiềm năng.

T1- Thị trường nguyên liệu không ổn định.

T2- Áp lực cạnh tranh cao.

T3- Nhiều đối thủ cạnh tranh.

T4- Nhiều đối thủ tiềm ẩn.

T5-Khả năng ép giá của khách hàng và nhà cung cấp tăng mạnh.

T6-Cạnh tranh không lành mạnh về giá và gian lận thương mại.

T7-Doanh nghiệpViệt Nam thiếu hiểu biết về Luật lệ kinh doanh Quốc Tế.

T8 Nhu cầu về an toàn thực phẩm

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 20

Page 30: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Điểm Mạnh (S) Các chiến lược S - O Các chiến lược S- T

S1-Tài chính dồi dào.

S2-Thái độ phục vụ tốt

S3-Cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh.

S4-Dễ dàng tiếp cận nguồn nguyên liệu.

S5-Ban lãnh đạo HTX có kinh nghiệm, chuyên môn.

S6-Vị trí HTX thuận lợi.

S1, S2, S3, S4, S5, S6 + O3,O4, O6: Đẩy mạnh Marketing để tăng thị phần => Thâm nhập mở rộng thị trường.

S1, S2, S3, S6 + O1, O2, O5: Đáp ứng nhu cấu khách hàng, đầu tư mạnh cho R&D => Phát triển sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường.

S1, S3, S6 + O3, O4, O6: Mua đối thủ để tăng công sức, đáp ứng nhu cầu tăng lên của thị trường nội địa và xuất khẩu => Kết hợp hàng ngang.

S1, S3, S4 + T1, T3: Tăng cường kiểm soát nguồn nguyên liệu => kết hợp ngược về phía sau

S4,S6,T1,T2,T3,T4,T8: HTX tự mướn đất sản xuất, đầu tư vào hoạt động sản xuất của nhà cung cấp.

=> Kết hợp ngược về phía trước

S1, S3, S5, S6 + T2, T3,, T4, T6: Phát triển sản phẩm chế biến, tạo sự khác biệt với sản phẩm của đối thủ => Phát triển sản phẩm.

S1, S6 + T5, T2: Mua đối thủ để giảm sức ép cạnh tranh

Điểm Yếu(W) Các chiến lược W - O Các chiến lược W - T

W1-Không chủ động được giá thu mua.

W2-Bị động về nguyên liệu.

W3-Quản lý chất lượng chưa tốt.

W4 Hoạt động Marketing yếu

W5-Quản lý tài chính chưa tốt.

W6. thông tin còn yếu

W7: chưa có thương hiệu

W2, W3 + O2, O3: Hợp tác với nông dân có hiệu quả để kiểm soát nguyên liệu => Kết hợp ngược về phía sau.

W1,W2,W3,W4+O3,O4,O6 Mua đối thủ, cộng tác với Doanh nghiệp tư nhân để tăng công suất, lợi nhuận cho HTX =>Kết hợp hàng ngang.

W1,W2,W3, W7+T1,T2,T3,T4 Hợp tác với nông dân để kiểm soát nguyên liệu, khắc phục được tình trạng thiếu nhiên liệu đầu vào, xây dựng thương hiệu => Kết hợp ngược về phía sau.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 21

Page 31: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

4.4.2. Phân tích các chiến lược đề xuất:

4.4.2.1. Nhóm chiến lược S – O

Chiến lược thâm nhập thị trường:

Để chiến lược thâm nhập thị trường mang lại hiệu quả thì ngay từ bây giờ HTX cần phải xây dựng được thương hiệu cho sen. Tận dụng những thế mạnh như: nhân viên có ý thức tổ chức kỹ luật cao, ban quản trị có tâm quyết, nhiệt tình trong công việc, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Cùng với nguồn tài chính dồi dào, HTX nên tuyển thêm 1 hoặc vài nhân viên biết tiếng Anh, vi tính để có thể kịp thời nắm bắt thông tin thị trường, tìm kiếm thị trường bằng nhiều hình thức khác nhau để có đầu ra cho sản phẩm Sen một cách tốt nhất, và xâm nhập đầu vào ra các xã lân cận của huyện tháp mười, để có thể đáp ứng số lượng sen đầu vào và đầu ra một cách tốt nhất.

Xây dựng thương hiệu cho Sen Tân Hội Trung bằng cách đẩy mạnh Marketing, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ Sen, đăng ký thương liệu và nhãn hiệu riêng cho sen.

Chiến lược phát triển sản phẩm:

Tận dụng lợi thế ở gần nguồn nhiên liệu và với nguồn tài chính dồi dào, quản lý sản xuất tốt từ đội ngủ nhân viên có trình độ quản lý, lãnh đạo, HTX có thể mở rộng danh mục sản phẩm, phát triển sản phẩm hiện có đồng thời phát triển thêm các sản phẩm khác được chế biến từ Sen như: dưa ngói sen, củ sen, lá sen.… đây là những sản phẩm trước đây chưa được HTX khai thác một cách triệt để. Trên cơ sở nắm rõ những đặc điểm tự nhiên, văn hoá xã hội cùng năng lực hiện có, HTX có thể đẩy mạnh chiến lược phát triển sản phẩm. Kết hợp với chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư của tỉnh và sự giúp đỡ hiệu quả của chính quyền địa phương, cộng thêm điều kiện tự nhiên của vùng thuận lợi cho sen phát triển, giúp Hợp Tác Xã phát triển sản phẩm sen, chiếm lĩnh thị trường, đa dạng hóa sản phẩm đầu ra.

Chiến lược kết hợp hàng ngang:

HTX phải phát huy lợi thế hiện có như: Nguồn lực tài chính dồi dào, năng lực quản lý sản xuất tốt, có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, để từ đó Hợp Tác Xã tổ chức hoạt động sản xuất thu mua sen cho có hiệu quả, đẩy mạnh lòng tin của nông dân, biến nông dân thành nhà cung cấp chính và biến những đối thủ cạnh tranh thành người cung cấp chủ lực cho HTX.

HTX có thể mua đối thủ cạnh tranh và các thương lái thu mua sen, phát triển thêm nhiều hệ thống thương lái sao cho có hiệu quả và giúp HTX khắc phục được trình trạng không chủ động được số lượng sen đầu vào. Được như vậy thì sẽ giúp HTX tăng công suất, đáp ứng nhu cầu tăng lên của thị trường nội địa và cả thị trường xuất khẩu, nhằm đáp ứng nhu cầu sen ở Việt Nam và trên Thế giới đang tăng nhằm khai thác tốt, tối đa lợi thế của cây sen để phát triển kinh tế vùng có hiệu quả.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 22

Page 32: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

4.4.2.2. Nhóm chiến lược S – T

Chiến lược kết hợp ngược về phía sau:

Hợp Tác Xã dễ dàng tiếp cận nguồn nguyên liệu vì xã Tân Hội Trung là một trong những vùng trồng sen lớn của tỉnh Đồng Tháp, nên có thể dễ dàng hợp tác với nông dân nếu HTX đem lại lợi nhuận cho người dân cao hơn so với các doanh nghiệp tư nhân bằng cách tận dụng nguồn tài chính dồi dào và cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phục vụ dân, giúp dân, đưa kỹ sư về hướng dẫn cho bà con nông dân kỹ thuật sản xuất. Bên cạnh việc thu mua gương sen thì HTX cũng phải hướng đến việc phát triển các sản phẩm mới như: ngó sen, lá sen, củ sen, làm lụa sen,… Và HTX nên đặt chiến lược đào tạo lâu dài cho các xã viên cũng như những người dân trồng sen trong vùng kỹ thuật, tận dụng tối đa diện tích trồng sen, mặt nước, ao hồ trồng sen bằng cách trồng sen kết hợp nuôi cá nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng sen. Bằng nhiều hình thức hổ trợ dân như thế thì sẽ tạo cho dân đạt được lợi nhuận cao hơn khi họ hợp tác sản xuất với HTX. Biến những hộ nông dân trong vùng này thành xã viên của HTX, tạo lòng tin cho người dân, xã viên. Biến những đối thủ cạnh tranh hiện tại thành đối tác kinh doanh trong thời gian sắp tới, bằng cách tăng cường kiểm soát nguồn nguyên liệu nhằm giảm áp lực cạnh tranh.

Phát triển sản phẩm:

Dựa vào những điểm mạnh của Hợp Tác Xã, có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, kết hợp với ban lãnh đạo có kinh nghiệm sản xuất, quản lý sản xuất tốt, HTX nên tăng cường nghiên cứu, đầu tư phát triển thêm nhiều sản phẩm mới, không chỉ thu mua gương sen về sơ chế rồi xuất đi. Từ các nguyên liệu sẳn có như ngó sen, lá sen, củ sen,… HTX nên phát triển thành các sản phẩm đã qua chế biến thành thành phẩm rồi mới xuất đi, vừa tạo sự khác biệt cho các sản phẩm hiện tại, vừa tạo sự ổn định, phát triển lâu dài cho Hợp Tác Xã.

Chiến lược kết hợp hàng ngang:

Tận dụng nguồn tài chính mạnh, quản lý sản xuất tốt, HTX có thể hợp tác, biến những đối thủ cạnh tranh thành những đối tác kinh doanh tốt nhất cho HTX, bằng cách biến thương lái, các hộ trồng sen hiện tại thành những người thu mua sen cho HTX sản xuất và tiêu thụ. “Mua đối thủ cạnh tranh để giảm sức ép cạnh tranh”.

4.4.2.3. Nhóm chiến lược W - O

Chiến lược kết hợp ngược về phía sau

Do hiện tại HTX chưa chủ động được nguồn nguyên liệu và quản lý chất lượng sản phẩm chưa tốt. Nên chiến lược đưa ra cho HTX là kết hợp ngược về phía sau. HTX sẽ kết hợp với nông dân để chủ động hơn về nguyên liệu, tạo lợi nhuận cũng như các giá trị tăng thêm cho nông dân cao hơn so với đối thủ cạnh tranh, đào tạo, hổ trợ nông dân về kỹ thuật trồng sen nhằm tăng năng suất, lợi nhuận. Khắc phục điểm yếu hiện tại để khai thác hiệu quả cơ hội bên ngoài như: điều kiện tự nhiên thuận lợi, thích hợp trồng sen; nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sen ở thị trường trong nước và nước ngoài đang tăng.

Chiến lược kết hợp hàng ngang:

Với những ưu thế như: nhu cầu sen ở Việt Nam chưa được đáp ứng đủ và đang tăng, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sen ở thị trường thế giới cũng đang tăng mạnh. Đây là những cơ hội lớn cho HTX, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, cơ hội

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 23

Page 33: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

kinh doanh xuất khẩu sen càng tăng mạnh hơn. Hiện tại HTX vẫn còn yếu các mặt như: không chủ động được giá thu mua, bị động về nguyên liệu, quản lý chất lượng chưa tốt, hoạt động Marketing yếu. Cần khắc phục nhanh chóng những điểm này, bằng cách mua đối thủ cạnh tranh, cộng tác với các hộ trồng sen cũng như những doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn để tăng công suất, đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.

4.4.2.4. Nhóm chiến lược W – T

Để kiểm soát nguồn nhiên liệu có hiệu quả, HTX cần phải cải thiện những mặt yếu kém về giá thu mua sen, quản lý nhân sự, tài chính, chất lượng yếu bằng cách kết hợp ngược về phía sau, như hợp đồng thu mua sen với nông dân, đối thủ cạnh tranh, đối tác để có thể chủ động được giá cả thu mua, chất lượng sản phẩm, cũng như có thể tận dụng những cơ hội và hạn chế những tác động xấu từ sự ảnh hưởng của môi trường bên ngoài.

4.5. Lựa chọn kế hoạch

Là một HTX Sản Xuất và Tiêu Thụ Sen thì không thể nào tránh khỏi sức cạnh tranh lớn mạnh của thị trường nông sản. Vấn đề cần làm hiện nay là làm thế nào để cải thiện tình hình kinh doanh cho HTX, xây dựng một thương hiệu mạnh trong tương lai, giải quyết được phần nào những khó khăn của HTX. Thông qua quá trình khảo sát thực tế cho thấy, khó khăn lớn nhất của HTX hiện nay là thị trường tiêu thụ đầu ra của sen. Do vậy chiến lược được lập ra cho HTX trong tương lai là chiến lược thâm nhập thị trường và đa dạng hóa sản phẩm.

( Ảnh: minh hoạ)

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 24

Page 34: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG MỤC TIÊU HTX SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SEN

5.1. Các căn cứ dự báo

Căn cứ vào sự phân tích bên trong, bên ngoài của HTX, đặc biệt là ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài trong đó phải kể đến sự kiện Việt Nam gia nhập WTO. Việc gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nông nghiệp Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập WTO, nông nghiệp nước ta có thể có thêm nhiều cơ hội phát triển như: thị trường tiêu thụ được mở rộng, đồng thời chúng ta có cơ hội tiếp cận cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Những thách thức lớn như là mức độ cạnh tranh thấp, hay phải đương đầu với trợ cấp xuất khẩu của các nước giàu, việc cắt giảm đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp. Nền kinh tế hội nhập toàn cầu, với chất lượng của sản phẩm nông nghiệp ngày càng được đánh giá cao trên luật kinh tế của thị trường. Vì vậy, để có thể cạnh tranh công bằng ở sân chơi chung, đòi hỏi nông nghiệp Việt Nam không chỉ còn sản xuất từng hộ riêng lẽ, từng hộ cá thể mà phải tập hợp lại, đoàn kết lại để sử dụng những dịch vụ với lợi ích chung, góp phần hạ thấp chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh.

Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn thay đổi và biến động như hiện nay, đòi hỏi HTX cần xây dựng cho mình những chiến lược phát triển phù hợp nhằm đảm bảo tồn tại và phát triển của HTX, giúp cho HTX chủ động hơn trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, nhất là thị trường nông sản.

Mục tiêu của việc đề ra chiến lược phát triển HTX là giúp HTX giải quyết phần nào những khó khăn mà HTX gặp phải, tận dụng những thế mạnh hiện có của mình để tìm ra hướng đi mới trong giai đoạn tới. Qua đó giúp HTX lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện mục tiêu đó.

5.2. Xây dựng các mục tiêu cho HTX

5.2.1. Mục tiêu ngắn hạn

5.2.1.1. Hoạt động thu mua gương sen

Trong giai đoạn hiện nay, HTX nên duy trì hoạt động thu mua sen và sơ chế sen, xuất bán cho Xí nghiệp tư doanh thủy sản Cam Ranh, trước mắt là để sử dụng hiệu quả đồng vốn đảm bảo mang lại lợi nhuận cho HTX, bên cạnh để đảm bảo cho sự hoạt động lâu dài của HTX, HTX nên tìm kiếm thêm đầu vào và đầu ra cho cây sen.

Hiện nay sản lượng thu mua sen của HTX ngày càng giảm dần và đang rơi vào bế tắc, do giá sen trên thị trường biến động mà HTX không chủ động được giá cả thu mua vào nên đầu vào giảm. Vì thế để khắc phục điều này, đảm bảo cho sự hoạt động của HTX và để giữ vững vai trò của HTX thu mua sen đối với nông dân. HTX tiếp tục thu mua gương sen và tận dụng cơ hội ở gần vùng nguyên liệu để tiếp xúc với dân nhiều hơn. Tạo những buổi tiếp nông dân, tập huấn kỹ thuật sản xuất cho nông dân, khuyến khích nông dân tham dự, nhằm tác động đến người dân, tuyên truyền cho dân hiểu về mô hình kinh tế hợp tác, mục đích là để lý giải cho người nông dân hiểu, cho người nông dân thấy được lợi ích lâu dài của họ khi tham gia sản xuất cùng HTX trong thời kinh tế hội nhập như hiên nay, nhằm tạo lòng tin cho dân để đạt được sự ủng hộ và đồng tình của dân..

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 25

Page 35: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Muốn làm được như trên, HTX nên đầu tư về mặt nhân sự, mở rộng thêm các thương lái, các “cò” đi thu mua sen cho HTX, cần nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn cho ban quản trị và đào tạo kỹ thuật cho người trồng sen và hướng dẫn mô hình trồng sen kết hợp với nuôi cá cho người nông dân, để nâng cao thu nhập cho người nông dân.

Muốn đào tạo nhân sự như trên, HTX có thể không đào tạo mà tuyển nhân viên mới hoặc phối hợp với liên minh HTX tỉnh, với chính quyền địa phương và các cán bộ ở sở, phòng nông nghiệp của tỉnh về hướng dẫn kỹ thuật cho bà con nông dân trong các buổi họp dân. Được như thế thì làm cho người nông dân ngày càng có lòng tin về hoạt động của HTX và HTX có thể giữ vững nguồn nhiên liệu đầu vào của mình.

5.2.1.2. Hoạt động bơm tưới nước cho lúa và sen

Hiện tại thì người nông dân ở nơi đây còn sản xuất nông nghiệp mang tính chất mùa vụ (một vụ lúa đông xuân + 2 vụ sen), nên vụ đông xuân diện tích sen giảm, làm cho sản lượng sen cung ứng cũng giảm theo, đồng thời trong mùa này HTX không sử dụng tối đa được đồng vốn, làm cho đồng vốn bị động lại, nhân công nhàn rỗi. Vì thế kế hoạch đưa ra là thành lập hoạt động tưới tiêu cho ruộng lúa và sen.

HTX có lợi thế nằm trong vùng sản xuất nông nghiệp, có nhiều điều kiện để phát triển kế hoạch này và được chính quyền địa phương hỗ trợ để triển khai kế hoạch.

Trong giai đoạn đầu HTX sẽ thuê mướn máy của các chủ bơm tư nhân để thực hiện tưới tiêu. Hoạt động này nhằm được thực hiện một năm, để duy trì vị trí bơm tưới tại địa bàn và có thể thấy kế hoạch này mang lại hiệu quả hay không. Khi đó HTX sẽ củng cố lại đê bao và đầu tư vào việc thành lập các trạm bơm điện do HTX làm chủ quản trực tiếp bơm nước tưới tiêu cho người nông dân nơi đây.

5.2.1.3. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm từ sen:

Để phát triển nghề trồng sen đem lại hiệu quả kinh tế cao, hướng tới thị trường xuất khẩu, HTX cần phải đẩy mạnh đầu tư có chiều sâu xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm... Đây là một trong những điểm yếu của HTX nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung đang gặp phải là sản phẩm xuất ra nước ngoài nhưng phần lớn vẫn chưa có tên tuổi, khách nước ngoài mua nhưng không biết đó là sản phẩm xuất xứ từ đâu. Đây chính là yếu tố dẫn tới bị thua thiệt khi cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Các sản phẩm làng nghề truyền thống Việt Nam hiện nay phần lớn được biết đến chủ yếu là “truyền miệng” trong dân gian, chứ chưa được đầu tư quảng bá, đăng ký và bảo hộ thương hiệu có tính pháp lý trên các thị trường quốc tế.

Hiện tại HTX chưa có thương hiệu và chỉ hoạt động dưới hình thức trung gian mua bán, nghĩa là HTX làm trung gian, Mua gương sen của nông dân về sơ chế gương sen và bán lại cho Xí nghiệp Cam Ranh lấy lời. Do đó, HTX không chủ động được giá mua sen nên tình hình thu mua sen của HTX ngày càng giảm sút trong khi các Doanh nghiệp tư nhân thì thu mua sen ngày càng có hiệu quả do DNTN có thể dễ dàng chủ động được giá thu mua. Vì thế điều cần làm hiện nay là HTX phải đăng ký thương hiệu cho sen Tân Hội Trung.

Với cơ cấu tổ chức và tài chính của HTX, thì việc đăng ký thương hiệu cho HTX sẽ thuận lợi hơn. Khi đã xây dựng được thương hiệu thì khả năng kinh doanh của HTX và phát triển thị trường sẽ tốt hơn, thuận lợi hơn so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại của HTX và củng cố được lòng tin của người nông dân đối với hoạt động kinh doanh

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 26

Page 36: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

của HTX , từ đó họ sẽ trở thành nhà cung cấp vững chắc cho HTX, cũng như làm tăng vị thế cạnh tranh của HTX trên thương trường.

Việc đăng ký thương hiệu ngày nay không khó và chi phí đăng ký thương hiệu hiện nay cũng không cao, HTX có thể đăng ký thương hiệu tại sở Khoa học công nghệ.

Việc đăng ký thương hiệu cũng đòi hỏi HTX phải mất nhiều thời gian và chi phí. Ngoài khoảng chi phí đăng ký thương hiệu, HTX còn phải tốn một khoảng không nhỏ để quản bá sản phẩm và mở rộng kênh phân phối, nhưng khi thương hiệu đủ mạnh sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho HTX và giúp HTX có thể đứng vững và cạnh tranh tốt trong bối cảnh tự do hóa thương mại bùn nổ như hiện nay.

Vì vậy việc làm trước mắt là huy động vốn từ các xã viên ,các tổ chức đoàn thể và sự giúp đỡ của liên minh HTX tỉnh và các sở, phòng chức năng có liên quan giúp HTX xây dựng thương hiệu càng sớm càng tốt

Khi có thương hiệu vững mạnh, HTX sẽ mở rộng quy mô hoạt động và biến những đối thủ cạnh tranh, những doanh nghiệp tư nhân thành những người thu mua chính cho HTX, đối tác làm ăn có hiệu quả cao với HTX.

Khi xây dựng thương hiệu rồi, HTX có thể mở rộng quy mô hoạt động dễ dàng, tìm thị trường mới cho sản phẩm sen, xuất khẩu sen sang thị trường nước ngoài. Từ đó, HTX không còn lệ thuộc giá mua, có thể chủ động thu mua sen và có thể tạo được đầu ra ổn định. Từ đó dễ dàng làm cho đối thủ trở thành đối tác thu mua sen cho HTX.

5.2.2. Mục tiêu dài hạn

5.2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm

Do từ trước đến nay HTX chỉ kinh doanh một sản phẩm duy nhất từ cây sen là thu mua gương sen, mặc dù cây sen cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân và lợi nhuận cho HTX trong mấy năm đầu tương đối cao. Nhưng để nâng cao thêm thu nhập cho người nông dân cũng như có thể cải thiện những khó khăn mà HTX đang gặp phải, khi giá sen trên thị trường xuống đến mức thấp như trong năm 2006. HTX quyết định đưa qua chiến lược đa dạng hóa sản phẩm sen. Bằng cách ngoài việc thu mua gương sen, HTX còn thu mua các sản phẩm phụ từ sen như: lá sen, ngó sen, củ sen và lụa sen. Với cách thu mua như vậy HTX sẽ làm tối đa lợi nhuận cho người nông dân trồng sen và làm tăng sự hợp tác của người nông dân với HTX ngày càng gắn bó hơn.

+ Sản phẩm từ lá sen:

Hiện nay ở các nước phát triển, việc sử dụng bọc ni-lon làm bao bì gói sản phẩm, đựng thức ăn không được khuyến khích, vì việc sử dung ni- lon sẽ ngày càng làm tăng thêm rác và đó lại là rác khó thiêu hủy, gây ô nhiễm môi trường. vì thế ở các nước này, khuyến cáo hạn chế sử dụng những bao bì khó tiêu hủy và nên sử dụng những bao bì có thời gian tiêu hủy nhanh như: giấy cứng, lá sen, các loại hợp giấy… Đặc biệt đáng chú ý lá sen là sản phấm gói thức ăn, gói trà và trong các quán ăn, nhà hàng người ta sử dụng lá sen để gói tôm cá, và dùng để gói cơm rất ngon. Sản phẩm lá sen được xem như là một cơ hội kinh doanh cho HTX.

+ Làm lụa sen: sản phẩm dễ dùng, phổ biến. Thị trường chính hướng đến cho sản phẩm này là các siêu thị trong nước. thị trường tương lai cho sản phẩm này là xuất khẩu sang thị trường Thái Lan, Mỹ, EU…khi mà HTX đã có thương hiệu và được người tiêu dùng tín nhiệm. Do ngành nghề làm lụa sen không đòi hỏi công nhân phải có tay nghề trình độ cao trong khi nghề trồng sen là nghề có thời gian rảnh khá nhiều, HTX

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 27

Page 37: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

có thể thu mua sen về và sau đó khoán sản phẩm cho nông dân làm lụa tại nhà và thu gom sản phẩm về kiểm nghiệm xuất bán cho khách hàng.

Làm lụa sen không cần những trang thiết bị, máy móc mà có thể gia công bằng tay, không tốn nhiều chi phí mà còn giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương, vừa mang lại lợi nhuận cho HTX vừa mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho địa phương

+ Củ sen, ngó sen và tim sen:

Ngó sen được dùng làm thức ăn, còn củ sen có thể ăn sống hoặc nấu chín. Củ sen cung cấp nhiều tinh bột. Khi chúng ta luộc củ sen và trộn đường sẽ có một món ăn dễ tiêu hóa cho trẻ con và người bịnh. Tim sen nổi tiếng là thuốc an thần dùng để trợ tim và giảm huyết áp. Hạt sen vừa là thuốc bổ và vừa là món ăn khoái khẩu đã được dùng trong việc chế biến các loại bánh, món tráng miệng và súp. Đây là những sản phẩm từ sen được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Sản phẩm này thì rất dễ làm và được tiêu thụ ở các quán ăn, nhà hàng, khách hàng. Đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho HTX từ sản phẩm này.

Muốn phát triển chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và có thể đứng vững trong nền kinh tế hội nhập, HTX phải tìm được đầu ra ổn định cho các sản phẩm này và phải xây dựng được mối quan hệ giữa nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng được thắc chặt và bền vững, nhờ đó sẽ tạo ra một sự đồng bộ trong nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược mua, bán hàng và tiêu dùng, bên cạnh đó cần phải có một thương hiệu mạnh và đầu tư máy móc thiết bị quản lý chất lượng cho sen cho sản phẩm sen, tăng nguồn nhân lực và tài chính. Được như thế HTX sẽ phát triển ngày càng tốt và lợi nhuận mang lại ngày càng lớn hơn, lòng tin của người nông dân dành cho HTX vững chắc hơn và có thể biến các đối thủ cạnh tranh thành nhà cung ứng cho HTX.

5.2.2.2. Phát triển thị trường

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của HTX là điều có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của HTX. Hiện nay thị trường của các HTX còn nhỏ bé, chưa khai thác hết khả năng của nó. Đối với thị trường nội địa, cần duy trì mở rộng bằng cách nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tích cực thực hiện các biện pháp tiếp thị, quảng bá sản phẩm để tìm thêm thị trường mới

Vì thế chiến lược phát triển thị trường và tìm kiếm thị trường cần được HTX làm ngay, không những phát triển ở thị trường tiêu thụ mà còn phải phát triển ở thị trường cung ứng đầu vào ra các xã lân cận trồng sen, mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách tìm những doanh nghiệp, những cơ sở, đại lý tiêu thụ sen. Từ đó HTX sẽ chủ động được đầu ra và có thể chủ động được giá sen thu vào và bán ra theo giá thị trường và có thể thay đổi giá bán để có thể cạnh tranh với các đối thủ, nhằm mục đích giữ vững nhà cung cấp đầu vào và đem lại lợi ích thiết thực không những cho HTX và còn cho người nông dân trồng sen, Đây cũng là phương pháp cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ và giải quyết bế tắc hiện nay cho HTX.

Mở rộng thị trường đầu vào ở các xã lân cận như: Mỹ Đông, Mỹ Quý của huyện Tháp Mười, Mỹ Thọ, Mỹ xương của huyện Cao Lãnh.

Mở rộng thị trường tiêu thụ.

Thị trường nội địa: Các siêu thị tại TP. Cần Thơ: Coopmark, Metro, Maxximark, Siêu thị Đồng Tháp, các siêu thị tại TP. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Lạt….

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 28

Page 38: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Thị trường tương lai hướng đến: Nhật, Mỹ, EU, Thái Lan, Singapho. Đây là những thị trường rất giàu tiềm năng, nhưng cũng rất khó tính, nhưng những thị trường này có đặc điểm là đều ưa chuộng sản phẩm sen, nhất là hạt sen, dưa ngó sen và quan trọng là sản phẩm phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có thương hiệu mạnh.

Để chiến lược này mang lại hiệu quả, HTX phải tuyển thêm nguồn nhân viên, đặc biệt và nhân viên có trình độ tiếng anh, tin học, marketing….Bên cạnh đó cần lập một trang Web để quản bá sản phẩm, thương hiệu, đưa thông tin đến khách hàng. Thông qua đó tìm bạn hàng mới, trực tiếp tiếp xúc đối với mọi đối tác…. để mở rộng sản xuất kinh doanh.

5.2.2.3. Trở thành một địa điểm Du lịch

Đồng Tháp là tỉnh có tiềm năng du lịch phong phú, đặc biệt là tài nguyên du lịch sinh thái và du lịch nhân văn rất độc đáo, bên cạnh những cảnh quan thiên nhiên, những nét văn hóa độc đáo làng nghề truyền thống phát triển cũng là hình thức góp phần vào việc quảng bá du lịch, khêu gợi trí tò mò của du khách đến đây. Mấy năm gần đây, du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười đã thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước. Nhiều du khách nước ngoài khi về Đồng Tháp dù trong điều kiện nào cũng nhất định đòi ghé thăm những gia đình trồng sen, được xem thu hoạch, chế biến sen, để được thưởng thức những món ẩm thực dân dã làm từ sen…

Điều này đã mở ra cơ hội phát triển và nâng cao thu nhập cho HTX với thế mạnh là có một làng sen rộng 200 ha. Được quy hoạch làm khu du lịch với mô hình sen bạt ngàn mang đậm biểu trưng của Đồng Tháp và chế biến các sản phẩm từ sen như chè sen, mứt sen, hạt sen... phục vụ khách du lịch.

Khi du khách đến đây sẽ được chiêm ngưỡng những đồng sen rộng dài ngút mắt. Đi men theo những bờ đê bao ngăn lũ, du khách có thể nghiêng mình hái một đoá sen, ngắm nhìn nhuỵ sen vàng ủ trong những cánh hoa trắng muốt và thưởng thức mùi thơm dịu nhẹ trong không gian tinh khiết của buổi chiều tà êm ả.

Những bông sen trắng, hồng không chỉ tô điểm cho cảnh đẹp đồng quê du lịch sinh thái vùng Đồng Tháp Mười, mà còn trở thành một trong những cây trồng cho sản phẩm nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.

( Ảnh: minh hoạ)

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 29

Page 39: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

CHƯƠNG 6: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

6.1. Kế hoạch về sản xuất - quản trị chất lượng

Giải pháp về nguồn nhiên liệu: Tạo mối quan hệ mật thiết và gắn bó lâu dài với nông dân và các thương lái thu mua của HTX và ngoài HTX. Hỗ trợ thông tin cho các thương lái có uy tín và ưu tiên thu mua hết lượng hàng của họ.

HTX phải thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với nông dân để tạo uy tín với nhà cung cấp. Khi tạo được lòng tin và mối quan hệ mua bán lâu dài sẽ giúp cho các hợp đồng về sau dễ dàng thực hiện hơn.

Đầu tư vốn, giống và kỹ thuật trồng cho nông dân sau khi HTX mua sen của nông dân sẽ trừ lại tiền giống và vốn, họ chỉ bỏ công ra để sản xuất.

Khi ký hợp đồng theo giá cố định HTX phải có sự dự đoán trước giá thị trường và kèm theo biên độ thích hợp để đảm bảo có thể thực hiện được hợp đồng.

HTX có thể gửi trước một số tiền tùy theo sản lượng được ký kết cho nông dân để họ trang trải tiền sản xuất không phải đi vay và sẽ trừ lại sau đó.

Tăng tính chủ động cho bộ phận thu mua bảo đảm cho giá mua nguyên liệu phù hợp với giá thị trường.

Thương lái là một bộ phận đã có từ xưa đến nay trong thu mua sen, nên HTX tạo mối quan hệ tốt với họ để họ luôn cung cấp cho HTX những nguyên liệu tốt và họ sẽ thu mua sen tiếp cho HTX trong những vụ cao điểm.

Gắn kết thật sự với nông dân để có thể trực tiếp quản lý chất lượng nguồn hàng theo yêu cầu của HTX, mà biện pháp hiện nay là thực hiện lại việc ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm sen. Nhưng làm thế nào để bảo vệ lợi ích cả 2 bên và hợp đồng cần qui định rõ các biện pháp chế tài để ràng buộc trách nhiệm của cả hai. Việc làm trước mắt là HTX cần tạo lòng tin cho nông dân và thực hiện các biện pháp cần thiết để xóa bỏ thành kiến của nông dân về hoạt động của HTX kiểu cũ và cho người nông dân thấy lợi ích thiết thực khi tham gia vào HTX trong thời kinh tế hội nhập hiên nay, cần chứng minh cho người nông dân thấy khi tham gia vào HTX họ sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất và đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho họ.

Mở rộng thu mua sang các huyện các xã lân cận, có nguồn nhiêu liệu dồi dào như: Xã Mỹ Đông, Mỹ Quý của huyện Tháp Mười và Mỹ Xương, Mỹ Hội của huyện Cao Lãnh.

Tích cực phối hợp với Sở Nông nghiệp và các ban ngành để quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất sen chất lượng cao, đồng thời mở ra cơ hội phát triển du lịch, và mở các lớp tập huấn kỹ thuật canh tác cho nông dân để đạt năng suất và chất lượng tốt nhất, nhằm tạo đầu vào ổn định và chất lượng cho xuất khẩu.

Có kế hoạch cho công tác thông tin và dự báo về thị trường các sản phẩm sen và có kế hoạch sản xuất, chế biến hợp lý vì đây là các sản phẩm mang lại giá trị cao và thị trường tiêu thụ đang ngày càng tăng.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 30

Page 40: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Quản trị chất lượng: Đầu tư một số máy móc thiết bị kiểm tra dư lượng hóa chất trong sen , kiểm soát chất lượng để thâm nhập những thị trường một cách thuận lợi. Kiểm soát chất lượng do bộ phận sản xuất – chế biến và thu mua đảm trách.Bên cạnh còn cần phải tập huấn cho nông dân trong vùng trồng và thu hoạch sen đúng lúc, bảo quản đúng cách cho đến khi nguyên liệu được đưa đến hệ thống thu mua của HTX. Để sen thành phẩm của HTX không bị rớt từ sen loại 1 xuống sen loại 2 tạo điều kiện thuận lợi cho HTX thu mua sen có chất lượng và đủ tiêu chuẩn theo quy định của phía công ty thu mua.

6.2. Kế hoạch Marketing – chiêu thị

Lập một tổ làm marketing cho HTX, giới thiệu và quản bá sản phẩm của HTX, xây dựng thương hiệu cho HTX. Đây là một việc làm rất cần thiết cho việc mở rộng và thâm nhập thị trường mới.

Khi thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường đòi hỏi yếu tố marketing phải làm tốt nhiệm vụ của mình. Yêu cầu đặt ra cho bộ phận marketing là phải tìm và phân tích khách hàng của HTX., và phải giải quyết những khó khăn của HTX đang gặp phải:

Tại sao người nông dân bán sản phẩm cho đối thủ? tại sao HTX không chủ động được giá thu mua vào làm cho mất nhà cung cấp? nhằm mục đích tìm hiểu những yếu kém của HTX, để cải thiện những yếu kém đó và phát huy thế mạnh của HTX.

Phải tìm hiểu khách hàng mua sen để làm gì? để từ đó có kế hoạch marketing phù hợp như: thiết kế bao bì, kích cỡ bao bì, loại sen mà khách hàng ưa chuộng. Định mức giá bán mà khách hàng chấp nhận, tạo mọi điều kiện để khách hàng mua, có chính sách khuyến mãi phù hợp.

Khi phát triển sản phẩm và xâm nhập thị trường mới, nhiệm vụ của bộ phận marketing rất quan trọng đó là lựa chọn tìm kiến thị trường, mạng lưới tiêu thụ mới, chọn phương tiện quản cáo hoặc các phương pháp khuyến mãi khác nhau để thu hút khách hàng và các nhà phân phối trung gian.

Chiêu thị: Tham gia các hội chợ bán hàng nông phẩm, xúc tiến thương mại, áp dụng hình thức bán hàng qua mạng. Đây là một kênh tiêu thụ và rất hiệu quả để tiếp xúc khách hàng. Quảng cáo trên mạng ở các trang WEB(www.Thuonghieuviet.com.vn; www. Vnexpress.net; www.agroviet.gov.vn; www.vneconomy.com.vn)

6.3. Kế hoạch giá

Giá là một chiến lược quan trọng, khách hàng rất nhạy cảm về giá của các sản phẩm, do đó để định được giá phù hợp phải căn cứ vào chi phí sản xuất và kết quả của nghiên cứu marketing, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Việc định giá của HTX sẽ ảnh hưởng lớn đến các chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường kể cả trong và ngoài nước.

Hiện nay HTX định giá sản phẩm của mình ở mức trung bình phù hợp với một số thị trường truyền thống HTX nên duy trì giá của những sản phẩm này. Bên cạnh đó cũng nên định giá của một số sản phẩm chất lượng cao ở mức cao hơn để phù hợp với chất lượng và vị trí của nó, đồng thời nó cũng giúp người tiêu dùng khẳng định vị trí tiêu dùng của họ khi sử dụng sản phẩm.

Trong thời gian qua HTX không chủ động mức giá thu mua đầu vào, mà mức giá tùy thuộc vào phía đối tác là công ty chế biến thủy sản Cam Ranh thu mua lại sen sản phẩm của HTX. Vấn đề hiện nay HTX cần phải làm là tìm một hướng đi riêng cho

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 31

Page 41: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

mình và có thể tìm đầu ra ổn định, không lệ thuộc vào giá cả bất cứ đối tác vào mà phải chủ động được giá cả thu mua vào. Muốn vậy HTX phải kiểm soát chặt chẽ các khoảng chi phí sản xuất thu mua và bảo quản để kiểm soát giá cả và có khả năng quyết định giá cả thu mua và bán ra phù hợp với thị trường và có lợi cho HTX và giúp cho HTX tránh được những thiệt hại về giá khi thị trường biến động….

Đối với các sản phẩm sắp đưa qua thị trường như: ngó sen, lá sen, dưa sen… HTX nên định vị ở mức giá trung bình của ngành, cùng với thương hiệu đã có thì khiến cho khách hàng và người tiêu dùng có thể an tâm khi mua sản phẩm của HTX với giá cả phù hợp và đảm bảo chất lượng. Được như vậy thì lòng tin của khách hàng đối với các sản phẩm sen ngày càng có ấn tượng tốt hơn.

6.4. Giải pháp về phân phối

Trước đây HTX chỉ thu mua sen rồi phân phối duy nhất cho công ty Cam Ranh, công ty Cam Ranh trực tiếp chở sản phẩm từ HTX về. Vì vậy kênh phân phối của HTX chưa phát triển, nhưng khi HTX quyết định phát triển thị trường và phát triển sản phẩm thì khâu phân phối rất quan trọng cần lưu ý chọn phân khúc thị trường, đa dạng hóa các kênh phân phối bằng cách phân phối vào những siêu thị, nhà hàng, cửa hàng ở các thành phố lớn như Thành phố Cần Thơ, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng vì người dân hiện nay tại những thành phố này họ thích mua sắm ở siêu thị hơn, nên đưa sản phẩm của công ty vào những siêu thị lớn sẽ giúp cho người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm hơn và HTX dễ dàng tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng và người tiêu dùng để mở rộng thị trường được thuận lợi hơn và ký hợp đồng lâu dài với các nhà phân phối, khách hàng lớn, có uy tín để đảm bảo việc phân phối lâu dài và tránh việc nhà phân phối chuyển sang tìm nhà cung cấp khác vì có nhiều công ty có khả năng cung cấp cùng loại sản phẩm và họ cũng có thể giảm giá để tranh giành nhà phân phối với HTX.

6.5. Giải pháp về sản phẩm

Chiến lược sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng nó là nền tảng cho việc nghiên cứu thị trường. Chiến lược sản phẩm là một thứ vũ khí để cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng sản phẩm cũng như sự đa dạng hóa sản phẩm là điều rất quan trọng để xâm nhập và phát triển thị trường và tạo ra được giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao cho HTX. Nếu như trước đây sự cạnh tranh trên thị trường chủ yếu hướng vào giá cả thì bây giờ chất lượng và sự an toàn là trên hết. HTX cần có những dịch vụ hỗ trợ trong việc bán hàng để phát triển sản phẩm theo chiều sâu bằng cách:

HTX có thể tận dụng được thế mạnh của mình để chế biến và phát triển thêm một số sản phẩm mới từ sen, sử dụng hết từ củ sen đến ngó sen, lá sen, hoa sen, gương sen, hột sen và tâm sen, cánh hoa sen dùng để trang trí cho các món ăn, trong khi lá dùng để gói thức ăn. Cánh hoa, lá, và ngó sen có thể dùng tươi. Trong khi nhụy sen có thể sấy khô và làm trà. Đây là những sản phẩm đang được rất ưa chuộng để thị trường châu á, châu âu, tạo ra được cơ hội phát triển thị trường rất thuận lợi cho HTX.

6.6. Giải pháp về tài chính - kế toán

Công tác tài chính- kế toán, đặc biệt là công tác quản trị tài chính là một trong những chức năng trọng yếu của HTX. Do vậy, HTX cần đặc biệt quan tâm đến chức năng này để có kế hoạch phân bổ hợp lý vốn đầu tư, tìm nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng một cách có hiệu quả tài sản hiện hữu của HTX.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 32

Page 42: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

Để thực hiện các chiến lược cũng như các giải pháp trên thì yếu tố tài chính rất quan trọng. Vì vậy cần phải huy động được nguồn vốn cần thiết để có thể thực hiện được các chiến lược và giải pháp đó.

Phân tích nhu cầu về vốn và tìm nguồn tài trợ: để tăng nhanh vốn tự có HTX có thể vận động thêm bà con nông dân và các tổ chức đoàn thể tham gia góp vốn vào HTX, có thể tăng dần vốn điều lệ, để có thể huy động đuợc nguồn vốn cần thiết từng bước thực hiện các chiến lược. bằng cách lý giải cho bà con xã viên biết kế hoạch mà HTX đang thực hiện nhằm làm tăng lợi nhuận cho xã viên và làm lớn mạnh khả năng kinh doanh và phát triển của HTX.

Thực hiện kiểm soát chặt chẽ tài chính của HTX, bằng cách áp dụng các nghiệp vụ kế toán để phát hiện các chi phí không hợp lý.

6.7. Giải pháp về nhân sự

Để thực hiện tốt các chiến lược trên thì HTX cần có một giải pháp nhân sự phù hợp.

Việc tuyển chọn nhân viên phải phù hợp với vị trí và năng lực chuyên môn, đòi hỏi nhân viên có khả năng làm việc độc lập và hoạt động nhóm tốt, cần tập trung vào các chuyên ngành: quản trị kinh doanh, marketing, ngoại ngữ, tin học, kế toán…

Về đào tạo và phát triển: Các lãnh đạo được cử học các lớp quản lý doanh nghiệp do các trường đại học đào tạo khóa ngắn hạn. Đào tạo kiến thức marketing cho ban quản trị để họ có nhận định nhanh và chính xác về sự thay đổi của môi trường. Đào tạo các nhân viên về tin học, marketing để họ có thể làm việc với máy vi tính để họ có thể khai thác thông tin và tìm kiếm thị trường có hiệu quả

Đãi ngộ lao động:Công ty nên sử dụng nhiều chính sách đãi ngộ lao động, vì nó kích thích người lao động làm việc tích cực nhiệt tình hơn như: xây dựng chế độ lương hợp lý, xây nhà tập thể cho người lao động thuê, có nhiều chính sách khen thưởng khi nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

6.8. Giải pháp về thị trường.

Đối với thị trường nước ngoài:

Đây là thị trường HTX đang hướng tới trong tương lai khi đã xây dựng được thương hiệu, nhưng thị trường này rất khó tính vì vậy việc tiếp cận thị trường mới là một việc khó cho HTX, vì nó đòi hỏi HTX cần phải tốn thêm nhiều khoảng chi phí, mà hiện nay HTX chỉ là đơn vị kinh doanh nhỏ. Chính vì vậy HTX cần phải xác định chính xác thị trường tiềm năng mà HTX muốn nhắm đến, từ đó cử người đến đó thu thập thông tin vào tiếp cận khách hàng. Thị trường tiềm năng lớn nhất hiện nay là một số nước ở Châu Âu, Châu Mỹ nhưng thị trường này cạnh tranh rất mạnh, do đó công ty cần phải cẩn trọng khi tiếp cận thị trường này.

HTX cần lập một trang Web riêng nhằm giới thiệu các thông tin HTX cho các HTX khác ở trong và nước ngoài biết đến, từ đó quảng bá hình ảnh HTX hơn nữa trên thị trường quốc tế.

Đối với thị trường trong nước:

Hiện nay đây là thị trường chính mà HTX cần phải hướng tới, HTX cần mở rộng thị trường ra khắp cả nước đặc biệt là trong các siêu thị, cửa hàng và nhà hàng…. từ đó liên hệ ký hợp đồng với họ, nhằm tìm kiếm thêm hợp đồng, làm tăng thêm doanh thu cho HTX, từ đó làm tăng thêm lợi nhuận cho HTX và xã viên của HTX.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 33

Page 43: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

6.9. Giải pháp về thông tin

Công việc thu thập thông tin cũng rất quan trọng cho khả năng kinh doanh và cạnh tranh của HTX. Vì vậy phải có bộ phận khai thác thông tin có hiệu quả, công việc này giao cho nhân viên có trình độ về ngoại ngữ và tin học đảm nhiệm, họ có thể dễ dàng thu thập thông tin từ thị trường, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và từ thông tin trên mạng. Hệ thống thông tin rất quan trọng đòi hỏi phải được thu thập một cách khách quan và xử lý một cách tốt nhất để quyết định khả năng đầu tư và phát triển thị trường.

Ưu tiên tuyển dụng nhân viên cho bộ phận thông tin với đầy đủ kinh nghiệm, kỹ năng và kiến thức về công nghệ thông tin, kinh doanh, am hiểu thị trường và có tư duy nhạy bén sáng tạo.

Khuyến khích các bộ phận và từng nhân viên trao đổi thông tin lẫn nhau và chú trọng thu thập thông tin về các đối tượng mà họ có trách nhiệm quản lý (bao gồm tất cả các thông tin về thị trường, khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh...).

( Ảnh: minh hoạ)

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 34

Page 44: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

Lập Chiến Lược Kinh Doanh ở HTX Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sen

CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

7.1. Kết luận

Hợp Tác Xã Sản Xuất và Tiêu Thụ Sen Tân Hội Trung được thành lập với mục đích là thu mua sen cho các hộ nông dân trồng sen trên địa bàn xã Tân Hội Trung, giải quyết đầu ra ổn định cho người trồng sen. Khi mới thành lập, HTX hoạt động rất hiệu quả do số lượng người trồng sen nhiều, người thu mua rất ít, ít cạnh tranh nên nguồn nguyên liệu rất ổn định. Nhưng hiện nay, nhu cầu nông sản tăng mạnh, do xu hướng hội nhập nên ngày càng có nhiều tư nhân nhảy vào lĩnh vực hấp dẫn này, dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt về giá. Nông dân lại luôn có xu hướng nơi nào mua giá cao thì họ bán, HTX cạnh tranh không lại vì HTX chịu trách nhiệm thu mua và tiêu thụ sen, tức là làm người trung gian, đại diện cho XN Tư Doanh Chế Biến Thuỷ Sản Cam Ranh thu mua sen của nông dân, hưởng hoa hồng, nên việc định giá là do XN Tư Doanh Chế Biến Thuỷ Sản Cam Ranh quyết định, HTX không chủ động được nên việc thu mua gặp rất nhiều khó khăn.

HTX hiện đang gặp khó khăn do sự thay đổi nhanh của môi trường bên ngoài, có rất nhiều cơ hội cũng như đe doạ đối với HTX, nhưng vì chưa bắt nhịp được nên hoạt động trong giai đoạn này của HTX chưa hiệu quả. Do các nguyên nhân như: hệ thống thông tin của HTX chưa hiệu quả, cần được cải thiện để nắm bắt kịp thời những thông tin mới về thị trường, sản phẩm, công nghệ máy móc,... cũng như nhu cầu, thị hiếu khách hàng, những thông tin về đối thủ cạnh tranh,… từ đó có các chiến lược đối phó kịp thời hoặc tận dụng những cơ hội đó để có hướng phát triển đúng.

Trước mắt, HTX cần tập trung phát triển các chiến lược như: Đa dạng hóa sản phẩm, đăng ký thương hiệu cho sản phẩm, phát triển thị trường để cạnh tranh trên thị trường có hiệu quả. Có được đầu vào ổn định và đầu ra ổn định ở thị trường trong nước cũng như tìm kiếm thị trường xuất khẩu và có thể chủ động được giá bán, giá mua phù hợp với thị trường và đem lại lợi nhuân cho HTX.

7.2. Kiến nghị

Phối hợp với chính quyền địa phương để tuyên tuyền cho người nông dân hiểu được lợi ích từ việc trồng sen mang lại, để người nông dân đảm bảo diện tích trồng sen và bằng cách ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các hộ nông dân trồng sen, phổ biến cho dân hiểu việc bán sản phẩm cho một tổ chức ổn định tốt hơn nhiều so với bán long bong, nhiều mối. Khi sen hút thì nâng giá sen lên cho dân, những khi thừa sen, dội chợ thì HTX vẫn phải mua sen cho nông dân với giá ổn định theo như hợp đồng.

Về phía Chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể, kinh tế, liên minh HTX tỉnh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX, cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn và Ban chỉ đạo phát triển kinh tế các huyện, thị. Tạo điều kiện cho Hợp Tác Xã phát triển thông qua các chính sách phát triển, đầu tư, tìm nguồn đầu tư, hổ trợ từ bên ngoài. Đưa thông tin về kinh tế của địa phương, của tỉnh và các tỉnh khác một cách nhanh chóng, kịp thời đến các tổ chức kinh tế, HTX .

Về phía nông dân, hướng dẫn và tạo điều kiện cho họ có công ăn, việc làm, có nguồn thu nhập ổn định. Hướng dẫn họ gia nhập vào HTX để được bảo vệ quyền lợi hơn trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Hướng dẫn kỹ thuật trồng sen, kinh nghiệm làm giàu, cũng như những quyền lợi và nghĩa vụ khi gia nhập vào Hợp Tác Xã hay làm đối tác của HTX.

SVTH: VÕ MINH BẰNG Trang 35

Page 45: Lap Chien Luoc KD Cho HTX San Xuat Va Tieu Thu Sen

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Fred R. David, Người dịch: Trương Công Minh - Trần Tuấn Thạc - Trần Thị Tường Như, Khái luận về quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống Kê.

2. Gary D. Smith, Danny R. Arnold. Bobby G. Bizzell, Người dịch: Bùi Văn Đông, Chiến lược và sách lược kinh doanh, Nhà xuất bản Thống Kê

3. Huỳnh Phú Thịnh. 08/2005. “Giáo trình chiến lược kinh doanh”. Khoa Kinh tế - QTKD, Đại Học An Giang

4. Nguyễn Hải Sản. Quản trị doanh nghiệp. 2002. Nhà xuất bản Thống kê.

5. Nguyễn Văn Ngại. 2006,“Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho doanh nghiệp tư nhân phước chung”. Cử nhân kinh doanh nông nghiệp. Khoa Kinh Tế - QTKD, ĐHAG.

6. HTX sản xuất và tiêu thụ sen Tân Hội Trung. 2004. Báo cáo đại hội HTX. Đồng Tháp.

7. HTX sản xuất và tiêu thụ sen Tân Hội Trung. 2005. Báo cáo đại hội HTX. Đồng Tháp.

8. HTX sản xuất và tiêu thụ sen Tân Hội Trung. 2006. Báo cáo đại hội HTX. Đồng Tháp.

9. Đàm Thị Ngọc Hà. 2006, “ lập chiến lược phát triển ũng sen tân hội trung. Bài tiểu luận nhóm HTX. Khoa Kinh Tế - QTKD, ĐHAG.

10. Trần Huỳnh Huyên Anh. 2006,“ Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần du lịch an giang”. Cử nhân kinh doanh nông nghiệp. Khoa Kinh Tế - QTKD, ĐHAG.

11. Dương Thị Bảo Trân. 2006 “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex giai đoạn 2006 -2010”. cử nhân kinh doanh nông nghiệp. Khoa Kinh Tế - QTKD, ĐHAG

12. Dương Ngọc Kim. 2006 “xây dựng chiến lược xuất khẩu gạo cho xí nghiệp xuất khẩu lương thực của công ty AGIMEX giai đoạn 2006 -2010”. cử nhân kinh doanh nông nghiệp. Khoa Kinh Tế - QTKD, ĐHAG

13. Một số thông tin trên internet:

http://www.dddn.com.vn/Desktop.aspx/TinTuc/Song/Huong_sen_Thap_Muoi/

http://www.binhthuan.gov.vn/news/PagePrint.asp?idnews=024547

http://www.rirdc.gov.au/reports/AFO/01-032sum.html

http://www.hostingphpbb.com/forum/viewtopic.php?p=101&mforum=minhly&sid=3dcc43951d7cd7000f367218fcad57a2