Upload
nguyen-quoc
View
26
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Nông Nghiệp
Citation preview
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH
I. YÊU CẦU SINH THÁI:
1. Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất để cây bưởi sinh trưởng và phát triển từ 23-29oC.
2. Ánh sáng: Cường độ ánh sáng thích hợp là tương đương nắng sáng lúc 9 giờ.
3. Nước: Cây bưởi cần nhiều nước, nhất là trong thời kỳ ra hoa và kết quả nhưng cũng
không chịu ngập úng. Trong mùa nắng và những ngày khô hạn trong mùa mưa, cần phải
tưới nước để duy trì sự phát triển nhanh của cây. Độ mặn trong nước tưới không quá
0,2% (2g/lít nước).
4. Đất trồng: Đất phải có tầng canh tác dầy ít nhất là 0,6 m, thành phần cơ giới nhẹ hoặc
trung bình. Đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, pH nước từ 5,5-7, có hàm lượng
hữu cơ cao >3%, ít bị nhiễm mặn, mực thủy cấp thấp dưới 0,8 m
II. CÁCH NHÂN GIỐNG VÀ TIÊU CHUẨN CÂY GIỐNG TỐT:
1. Cách nhân giống:
a) Phương pháp chiết cành: Giúp giữ lại hoàn toàn các đặc tính của cây đầu dòng, rễ mọc
cạn, thích hợp trồng trên các vùng đất có mực thủy cấp hơi cao nhưng hệ số nhân giống
thấp, dễ làm lây truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cây mau già cỗi và không thể
tận dụng các ưu điểm của gốc ghép. Cây dễ đổ ngã do bộ rễ phát triển kém, không tương
ứng với sự phát triển của cây. Những lưu ý khi chiết cành:
- Các dụng cụ chiết cành phải được khử trùng trước và sau khi thực hiện thao tác chiết
trên từng đoạn cành.
- Tuổi cành chiết không nên quá già, chỉ chọn các cành bánh tẻ.
- Cây dùng để chiết cành phải đang ở trong tình trạng sinh trưởng phát triển tốt, không
sâu bệnh, nhất là bệnh vàng lá Greening và Tristeza.
b) Phương pháp ghép: Hệ số nhân giống cao, tận dụng ưu thế của gốc ghép, cây chống
chịu đổ ngã tốt, tăng tuổi thọ, giữ lại được các đặc tính tốt của cây đầu dòng.
- Gốc ghép: Có thể sử dụng các giống bưởi chua ở địa phương làm gốc ghép hoặc sử
dụng gốc cam mật để làm gốc ghép theo hướng ổn định chất lượng giống bưởi. Gốc ghép
phải được gieo từ các hạt khỏe, thu từ các trái tốt trên cây, không chọn thu hạt từ trái
rụng, trái bệnh. Trước khi ghép, gốc ghép phải được định kỳ phun xịt thuốc trừ rầy chổng
cánh.
- Mắt ghép, cành tháp: Sử dụng mắt ghép sạch bệnh lưu giữ trong các nhà lưới ngăn được
rầy chổng cánh. Cành lấy mắt ghép là các cành nghiêng khoảng giữa thân, chọn đều theo
các hướng và vị trí của tán cây để giảm tỉ lệ không đúng kiểu hình, không lấy mắt ghép
trên cành tược (vượt) và cành mọc lòa xòa trên mặt đất.
c) Tiêu chuẩn cây đầu dòng: Cây đầu dòng phải là cây sạch bệnh, có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng, đang trong thời kỳ sinh trưởng phát triển tốt, không có dấu hiệu sâu bệnh phá
hại, kết quả kiểm tra âm tính đối với các bệnh hại nguy hiểm như bệnh Vàng lá
Greening,Tristeza, có năng suất phẩm chất ổn định.
2. Tiêu chuẩn cây giống tốt:
- Cây phải đúng giống, sinh trưởng khỏe, không mang mầm mống sâu bệnh hại
- Đồng nhất về hình thái và đặc tính di truyền, độ sai khác không vượt quá 5%
- Chiều cao cây tính từ mặt bầu > 60cm, có 2-3 cành cấp I
- Đường kính gốc ghép đo cách mặt bầu 10cm: 0,8-1cm
- Đường kính cành ghép (đo trên vết ghép 2 cm) > 0,7cm
III. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC:
A. Thiết kế vườn:
1. Trường hợp đất mới: Áp dụng kỹ thuật đào mương lên liếp nhằm xả phèn, mặn và
nâng cao tầng canh tác. Mương vườn rộng từ 1-2m, liếp rộng 4-5 m. Cần xây dựng bờ
bao để bảo vệ cây trồng, mực nước trong mương vườn nên giữ ổn định. Nên bố trí ít nhất
1 cống lấy nước và 1 bọng điều tiết nước.
Khi thiết kế liếp trồng nên theo hướng Bắc-Nam, các cây sẽ nhận được ánh sáng đầy đủ
và đồng đều hơn.
2. Trường hợp đất cũ: Chọn vị trí mới để đắp mô trồng nhằm tránh các ổ sâu bệnh cũ và
tạo môi trường tốt cho cây phát triển. Thời kỳ đầu có thể giữ cây trồng cũ để tận thu, ổn
định thu nhập, che mát cho cây bưởi Da xanh mới trồng và hạn chế cỏ dại.
3. Trồng cây chắn gió: Hàng cây chắn gió được trồng xung quanh vườn, chú ý hướng
Đông và Tây Nam, có thể trồng dâm bụt để cao, xoài hoặc cây dừa nước.
B. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
1. Thời vụ trồng: Bưởi Da xanh trồng được quanh năm nhưng nên trồng vào đầu mùa
mưa để tiết kiệm công tưới, thời điểm thích hợp nhất vào tháng 5–6 dương lịch hàng
năm. Cũng có thể trồng vào cuối mùa mưa nếu có đủ điều kiện tưới trong mùa nắng.
2. Chọn cây giống để trồng: Cây giống phải đạt tiêu chuẩn sinh trưởng, sạch bệnh và có
nhãn hoặc giấy xác nhận nguồn gốc xuất xứ của các cơ quan chức năng.
3. Mật độ và khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng trung bình có thể là 4-5m x 5-6m
(tương đương mật độ trồng khoảng 35-50cây/1000m2).
4. Chuẩn bị mô trồng và cách trồng: Đất làm mô thường là đất mặt ruộng hoặc đất bãi
bồi ven sông phơi khô. Mặt mô nên cao 40-60cm, đường kính 80-100cm. Đắp mô trước
khi trồng 2-4 tuần, trộn đều đất đắp mô với 10 kg phân hữu cơ hoai với 200g vôi. Khi
trồng, đào lỗ ở giữa mô và bón vào đáy lỗ 200g phân DAP (18%N-46%P205), phủ lên trên
một lớp đất mỏng. Dùng dao cắt đáy bầu và đặt cây xuống giữa lỗ làm thế nào để mặt bầu
cây nhô cao khoảng 3cm so với mặt mô, sau đó lấp đất xung quanh bầu cây ém nhẹ, kéo
bao nylon từ từ lên và lấp đất lại ngang mặt bầu, tưới nước. Khi đặt cây phải xoay mắt
ghép hướng về chiều gió để tránh cây bị tách chồi. Sau khi trồng cần cắm cọc giữ chặt
cây con. Đối với cây chiết nên đặt cây nằm nghiêng một góc khoảng 45o để cây dễ phát
triển cành và tán về sau.
5. Tủ gốc giữ ẩm: Tủ gốc giữ ẩm trong mùa nắng bằng rơm rạ khô. Mùa mưa nên tủ cách
gốc khoảng 20cm. Cây còn nhỏ nên làm sạch cỏ để tránh cạnh tranh dinh dưỡng, nhưng
có thể trồng hoa màu để tránh đất bị xói mòn, đồng thời tăng thu nhập. Khi cây lớn có thể
giữ cỏ trong vườn nhằm giữ ẩm và chống xói mòn đất, nhưng khi cỏ phát triển mạnh phải
cắt bỏ bớt để tránh cạnh tranh dinh dưỡng.
6. Tưới và tiêu nước: Bưởi cần tưới nước đầy đủ nhất là giai đoạn cây con và ra hoa đậu
trái. Mùa nắng nên thường xuyên tưới nước cho bưởi. Vào mùa mưa, cần tiêu nước vào
các tháng mưa nhiều, tránh ngập úng kéo dài cây có thể chết.
7. Phân bón:
- Phân hữu cơ: Xu hướng canh tác tiên tiến hiện nay là sử dụng càng nhiều phân hữu cơ
càng tốt khi sản xuất trái cây theo hướng sạch. Liều lượng 15-30 kg/năm/cây trưởng
thành rất tốt cho bưởi, giúp tăng tuổi thọ rất rõ cho cây. Cách ủ phân hữu cơ đơn giản:
Không nên bón xác bã hữu cơ tươi vào đất mà nên ủ cho hoai mục trước khi bón. Các
nguyên liệu hữu cơ được gom lại, có thể trộn với vôi để xử lý một số mầm bệnh trong
đống ủ. Để gia tăng tiến trình nầy, trên thị trường đã có các loại phân phân hủy, có thể
trộn thêm Lân và phân Đạm làm thức ăn cho vi sinh vật. Có thể ủ với Nấm đối kháng sau
6-8 tuần. Sử dụng phân này bón cho bưởi rất tốt.
- Phân vô cơ: Phân bón Trichoderma để hạn chế nấm bệnh, nhất là các bệnh do tác nhân
Phythophtora sp. gây ra. Cách ủ như sau: Gom hữu cơ thành đống, đáy 2m, cao 1,2-1,5m,
tưới nước vừa đủ ẩm (nắm chặt vừa rịn nước), đạp chân để đống hữu cơ được nén dẽ
xuống. Tưới nấm TRICÔ-ĐHCT (20-30g/m3), phủ bạt nhựa để giữ ẩm. Tưới nước bổ
sung hằng tuần để đủ ẩm, đảo đống ủ sau 3 tuần. Đống ủ hoai vô cơ còn được gọi là phân
khoáng, thường có 2 loại:
+ Phân đơn: Là những loại phân khoáng chỉ chứa có một trong các nguyên tố dinh
dưỡng như: đạm, lân, kali.
+ Phân hỗn hợp: Là các loại phân có chứa từ 2 chất dinh dưỡng trở lên. Để nâng
cao chất lượng và hiệu lực của phân, ngoài các nguyên tố đa lượng NPK trong thành
phần phân bón còn có các nguyên tố trung lượng (Mg, Ca, S…) và nguyên tố vi lượng
(Cu, Zn, B, Mn…) trên cơ sở đặc thù của từng loại cây và tính chất đất ở mỗi vùng sinh
thái khác nhau. Hiện chuyên dùng cho cây ăn quả theo từng giai đoạn rất thuận lợi cho
người sản xuất.
Kỹ thuật bón phân: Tùy theo giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bưởi, việc bón phân
có thể được chia ra các thời kỳ như sau :
- Thời kỳ cây 1-3 năm tuổi: phân bón được chia làm nhiều đợt để bón cho bưởi. Nếu đã
có bón lót phân lân hoặc DAP thì dùng phân Urea với liều lượng 10-20g hòa tan trong 10
lít nước để tưới cho một gốc bưởi (1-2 tháng/lần). Khi cây trên 1 năm tuổi, bón trực tiếp
phân vào gốc.
- Thời kỳ cây bưởi đã cho trái ổn định :có thể chia làm 5 lần bón như sau :
+ Sau thu hoạch: bón 25% đạm + 25% lân + 10-30 kg hữu cơ/gốc/năm.
+ Bốn tuần trước khi cây ra hoa: bón 25% đạm + 50% lân + 25% kali.
+ Sau khi đậu quả: bón 25% đạm + 25% lân + 25% kali.
+ Giai đoạn quả phát triển: bón 25% đạm + 25% kali.
+ Một tháng trước thu hoạch: bón 25% kali.
Nên bón bổ sung từ 0,5-1kg phân Ca(NO3)2/cây/năm vào các giai đoạn sau thu họach,
trước khi trổ hoa và sau đậu trái. Có thể phun phân bón lá tối đa không quá 3 lần/vụ trái,
mỗi lần cách nhau ít nhất 30 ngày. Không phun phân bón lá vào mùa mưa vì làm cây dễ
nhiễm nấm bệnh như Loét, Mốc hồng, Đốm rong.
- Liều lượng phân bón: Có thể sử dụng công thức phân bón chung sau:
Bảng 1: Liều lượng phân bón
Phân bón
Tuổi cây
Liều lượng tương đương (kg)
Phân hữu cơ
Urea Lân KaliCa
(NO3)2
1-3 năm tuổi 0,15-0,4 0,3-0,6 0,1 5-10
4-6 năm tuổi 0,5-0,6 0,8-1,2 0,3 0,5 10-20
7->10 tuổi 0,7-2,0 1,5-2,5 0,5-0,8 1 20-30
Bảng 2: So sánh các loại phân đơn với các loại phân tổng hợp
TT Loại phân (1kg)
Qui về phân đơn (kg)
Urea
(46%N)
Super lân
(18-20%P205)
Kali
( 60%K2O)
1 DAP (18-46-0) 0,4 2,3-2,5 0
2 NPK (16-16-8) 0,35 0,8-0,9 0,13
3 NPK (20-20-15) 0,43 1,0-1,1 0,25
4 NPK (15-30-15) 0,33 1,5-1,6 0,25
5 N-P (20-20-0) 0,43 1,0-1,1 0
- Phương pháp bón: Nên xới nhẹ xung quanh gốc theo hình chiếu của tán cây, bề rộng
của rãnh khoảng 30-40cm, cho phân vào, lấp đất và tưới nước. Không cuốc quá sâu có
thể gây đứt rễ. Cũng có thể kết hợp với bồi bùn, đắp gốc để bón phân hoặc dùng bừa răng
cào lấp phân giúp hạn chế đứt rễ.
8. Tỉa cành và tạo tán:
- Tạo tán: là việc làm cần thiết nhằm hình thành và phát triển bộ khung cơ bản, vững chắc
từ đó phát triển tán lá cho cây.
- Tỉa cành: sau khi thu hoạch cần phải loại bỏ những đoạn cành sau đây:
+ Cành đã mang quả (thường rất ngắn khoảng 10-15cm).
+ Cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán không thể mang quả
+ Cành đan chéo nhau, những cành vượt trong thời kỳ cây đang mang quả nhằm hạn chế
việc cạnh tranh dinh dưỡng với quả.
Chú ý: phải khử trùng dụng cụ bằng cách hơ qua ngọn lửa hoặc cồn 70 o khi cắt hoặc tỉa
cành để tránh lây bệnh.
- Kiểm soát chiều cao của tán cây: Khi cành bưởi cao trên 3-4m thì cắt bỏ nhằm khống
chế và duy trì chiều cao của cây trồng trong tầm kiểm soát để duy trì sức sống tốt của
cây, đảm bảo sự cân bằng sinh trưởng và kết trái ở mức tối hảo.
9. Xử lý ra hoa: Bưởi Da xanh không cần xử lý vẫn có thể ra hoa, tuy nhiên để cây ra
hoa tập trung có thể xử lý ra hoa cho cây theo những cách như sau:
- Xử lý ra hoa bằng cách tạo khô hạn: Bưởi cần thời gian khô hạn để phân hóa mầm
hoa. Ở các vườn quản lý được nước thì có thể tạo sự khô hạn để bưởi ra hoa đồng loạt.
Tạo khô hạn vào tháng 12 đến tháng 01 dương lịch, thu hoạch quả vào tết Trung thu;
hoặc tạo khô hạn ở tháng 3-4 dương lịch thu hoạch quả vào Tết Nguyên đán. Gặp lúc
mưa nhiều thì có thể dùng tấm nylon đen che phủ chung quanh gốc cũng có thể tạo sự
khô hạn để xử lý ra hoa. Muốn thu hoạch trái vào tháng 11-12 dương lịch, có thể thực
hiện như sau: Sau thu hoạch tiến hành cắt tỉa cành già, cành sâu bệnh, làm cỏ, quét vôi
gốc, kế đến bón phân cho cây. Cây được bón phân lần 2 trước khi xử lý ra hoa. Đến đầu
tháng 3 dương lịch ngưng tưới nước cho tới 20/3 dương lịch (20 ngày) thì tưới nước trở
lại 2-3 lần/ngày và liên tục 3 ngày. Nếu cây ra tượt non, dùng các loại phân như:150g
MKP (0-52-34) + 1g Progibb 10%/bình 8lít, hoặc 200-350g KNO3/bình 8lít phun lên cây
để giúp lá non mau thành thục, kích thích ra hoa. Đến ngày thứ tư, tưới nước 1lần/ngày,
7-15 ngày sau khi tưới đợt đầu tiên cây sẽ ra hoa, lúc này ngày tưới ngày nghỉ, 10-15
ngày sau khi cây trổ hoa, hoa rụng cánh và đậu quả.
- Xử lý ra hoa bằng cách lãi lá của cành mang trái: Phương pháp này có thể giúp ra hoa
rãi vụ, nhưng chỉ có kết quả chủ yếu trên cây mới cho trái trong vài năm đầu, khi cây đã
phát triển, cành mang quả nhiều, kỹ thuật trên ít hiệu quả.
10. Tỉa trái: Trên mỗi chùm trái chỉ nên giữ lại tối đa là 02 trái, tốt nhất là 01 trái. Các
trái bưởi đậu trong thời gian cây còn nhỏ cũng cần được tỉa bỏ. Nên để trái thu hoạch khi
tuổi cây tính từ lúc trồng phải được ít nhất là 36 tháng
11. Neo trái: Đến thời điểm thu hoạch mà giá bưởi hạ thì có thể neo trái trên cây từ 15-
30 ngày để chờ xuất bán bằng cách phun lên cây các loại phân bón lá như: Retain,
ProGibb…hoặc bón nhiều phân dạng đạm và tưới nước thường xuyên .
IV. THU HOẠCH:
1. Thời điểm thu hoạch: Cây bưởi từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 7-8 tháng, tùy
theo mùa vụ, tuổi cây, tình trạng sinh trưởng,… Khi trái chín, túi tinh dầu nở to, vỏ căng
và chuyển màu, đáy trái hơi bằng và khi ấn thì mềm, trái nặng. Nên thu hoạch vào lúc trời
mát, thao tác nhẹ tay. Tránh thu quả lúc nắng gắt, sẽ làm các tế bào tinh dầu căng dễ vỡ.
Không nên thu quả sau cơn mưa hoặc có sương mù nhiều vì quả dễ bị ẩm thối khi tồn trữ.
2. Cách thu hoạch: Dùng kéo cắt cả cuống quả, lau sạch cho vào giỏ chứa để nơi thoáng
mát chờ phân loại, lau sạch vỏ quả và vận chuyển đến nơi bảo quản, tiêu thụ.
3. Xử lý sau thu hoạch:
- Có thể phun 2,4D nồng độ 10-40ppm để ngăn ngừa sự khô và rụng cuống trái
- Phun Thiabendazole 40% pha loãng ở nồng độ 500 lần vào thời điểm 1-2 tuần trước khi
thu hoạch, hoặc ngâm trong 3 phút ngay khi mới thu hoạch
- Phun Iminoctodine 25% pha loãng 2.000 lần vào lúc 4 ngày trước khi thu hoạch hoặc
ngâm 3 phút ngay khi mới thu hoạch để giảm tỉ lệ trái hư.
4. Tồn trữ: Sau khi thu hoạch hoặc xử lý hóa chất, giữ trái trong bóng râm vài ngày cho
ráo trước khi cho vào túi tồn trữ. Túi nên dày khoảng 0,02-0,03mm, mỗi túi chỉ nên giữ 1
trái. Nếu tồn trữ trong thời gian lâu nên sử dụng màng bao PE thật mỏng quấn chung
quanh.
PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH TRÊN CÂY BƯỞI DA XANH
1. Sâu vẽ bùa:
- Cách gây hại: Lá non bị tấn công sẽ không phát triển và biến dạng, giảm quang hợp,
cây sinh trưởng và phát triển kém, nhất là cây con, hoa trái dễ bị rụng.
- Phòng trị: Trong tự nhiên có nhiều loài ong ký sinh thuộc họ Encyrtidae và Enlophidae
ký sinh trên nhộng. Phòng trị sâu vẽ bùa ngay trong giai đoạn ra lá non như vào đầu mùa
mưa, tỉa cành cho ra đọt non tập trung, mau thành thục để hạn chế sự phá hại của sâu.
Phun thuốc ngay khi lá non vừa có triệu chứng đầu tiên (25% đọt hoặc lá non) bằng các
loại thuốc nhóm Abamectin (Tập kỳ, Vibamec) hoặc Imidacloprid (như Confidor).
Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)
2. Rầy chổng cánh:
- Cách gây hại: Khi mật số cao, sự chích hút của rầy làm cho chồi bị khô, rụng lá, gây
hiện tượng khô cành. Rầy còn truyền vi khuẩn Liberobacter asiaticum gây bệnh Vàng lá
greening cho cây.
- Phòng trị:
+ Loại bỏ nguồn bệnh ra khỏi vườn.
+ Trồng giống cây sạch bệnh.
+ Điều khiển đọt non ra tập trung, trồng cây chắn gió chung quanh vườn.
+ Không trồng cây kiểng như Cần thăng, Nguyệt quới, Kim quýt trong vườn.
+ Nuôi kiến vàng Oecopphylla smaragdina.
+ Sử dụng bẫy màu vàng vào các đợt ra lộc non, cứ 5 cây/hàng đặt 1 bẫy. Khi phát hiện
thành trùng, dùng thuốc hóa học hoặc dầu khoáng nồng độ 0,5% phòng trị.
+ Chỉ sử dụng thuốc trừ sâu khi thật cần thiết, có thể dùng các loại thuốc nhóm
Fenobucarb (Bassa), Thiamethoxam (Actara), hoặc Buprofezin (Applaud)
Rầy chổng cánh (Diaphorina citri)
3. Rầy mềm:
- Cách gây hại: Rầy chích hút nhựa làm đọt non không phát triển và biến dạng, phân
chúng thải ra có nhiều chất đường mật kích thích nấm bồ hóng phát triển trên lá làm giảm
khả năng quang hợp. Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza .
- Phòng trị:
+ Tỉa cành để cây ra đọt non tập trung.
+ Trong tự nhiên có những loài ong ký sinh thiên địch tấn công rầy mềm như: bọ rùa,
green lacwing, ruồi ăn rệp (Syrphidae) và ong ký sinh thuộc họ Aphididae.
+ Trị các loại thuốc như nhóm Acephate (Lancer 75 WP), nhóm Buprofezin (Butyl 10
WP, Applaud 10WP), nhóm Fenobucarb (Bassa 50ND), dầu khoáng.
Rầy mềm (Toxoptera aurantii)
4. Sâu đục vỏ trái:
- Cách gây hại: Sâu chủ yếu gây hại phần vỏ trái, không ăn phần múi của trái. Sâu tấn
công khi trái còn rất nhỏ, vết đục tạo nên những u sần trên trái, nếu bị nặng trái sẽ rụng.
Nếu sâu tấn công vào giai đoạn trễ hơn, trái vẫn phát triển nhưng sẽ bị biến dạng, vỏ u
sần, trái bị giảm giá trị thương phẩm.
- Phòng trị:
+ Theo dõi, thu gom những trái bị nhiễm (trên cây hoặc trái rụng xuống đất), đem chôn
sâu để diệt sâu còn ở vỏ trái.
+ Có thể sử dụng thuốc chọn lọc để phòng trị khi vừa tượng trái non, phun liên tiếp 2 lần,
mỗi lần cách nhau 5-7 ngày.
+ Sử dụng chất dẫn dụ phái tính (sex pheromone).
+ Dùng dầu khoáng cũng có tác dụng phòng ngừa tốt.
5. Bù lạch:
- Cách gây hại: Bù lạch tấn công trên lá non, hoa và cả trên trái.
- Phòng trị: Dùng bẫy màu vàng đặt khi cây ra hoa để phát hiện. Khi thấy có triệu chứng
đầu tiên trên trái, tiến hành phun các loại thuốc nhóm Artemisinin (Visit 5 EC),
Malathion (Malate 73 EC), nhóm Dimethoate (Fenbis 25 EC).
6. Nhóm Nhện:
- Cách gây hại: Nhóm nhện tập trung trên bề mặt của lá và trái, cạp lớp biểu bì tạo thành
những chấm nhỏ li ti màu vàng và rụng sớm, trên trái gây da cám, da lu.
- Phòng trị: Phát hiện thật sớm khi vừa đậu trái và phun các loại thuốc trừ nhện cho đến
khi trái lớn như nhóm Propargite (Comite 73 EC), nhóm Sulfur (Sulox 80WP),
Fenpyroximate(Ortus 5 SC).
Nhện vàng - Nhện đỏ
7. Bệnh Tristeza:
- Triệu chứng: Bệnh Tristeza do virus làm hỏng mạch dẫn nhựa từ trong thân cây xuống
rễ, làm rụng lá, chết đọt, lùn cây và làm cho bộ rễ bị thoái hóa. Bệnh lây lan qua mắt
ghép, hoặc do các loài rầy mềm như: rầy mềm nâu (Toxoptera citricidus), rầy mềm đen
( Toxoptera aurantii) hoặc rầy mềm trên bông (Aphis gossipii) chích hút nhựa cây và lan
truyền bệnh.
- Phòng trị: Trồng giống sạch bệnh, tích cực phòng trừ các loại rầy mềm bằng các loại
thuốc trừ rầy vào các đợt ra đọt, lá non để tránh lan truyền mầm bệnh.
Tristeza
8. Bệnh vàng lá Greening:
- Triệu chứng: Triệu chứng điển hình là lá bị vàng lốm đốm nhưng gân vẫn còn xanh,
gân bị sưng rồi trở nên cứng và uốn cong ra ngoài, lá phía trên ngọn nhỏ và hẹp biểu hiện
triệu chứng thiếu kẽm, cây thường cho bông và trái nghịch mùa nhưng dễ rụng, trái nhỏ,
méo mó và có nhiều hạt lép đen. Cây bị bệnh hệ thống rễ cũng bị thối nhiều. Thường cây
bị bệnh thì trên các lá non có triệu chứng thiếu kẽm, thiếu Mangan và thiếu Magesium.
- Tác nhân: do vi khuẩn Liberobacter asiaticus, rầy chổng cánh (Diaphorina citri) làm
môi giới truyền bệnh, mầm bệnh không lưu truyền qua trứng rầy và hạt giống.
- Phòng trị:
+ Không trồng giống có nguồn gốc từ những vườn cây có triệu chứng bệnh, hoặc giống
không rõ xuất xứ.
+ Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh để tiêu hủy mầm bệnh, tránh chiết, tháp và lấy mắt trên các
cây nghi ngờ có mầm bệnh.
+ Khử trùng sau mỗi lần sử dụng các dụng cụ cắt tỉa.
+ Trồng giống sạch bệnh và nên cách ly với vùng nhiễm bệnh, vườn trồng phải có cây
chắn gió để hạn chế rầy chổng cánh di chuyển từ nơi khác tới.
+ Khi cây bị nhiễm nhẹ, cắt tỉa và tiêu hủy các cành, cây bị bệnh để tránh lây lan. Khi cây
bị nhiễm nặng cần loại bỏ toàn bộ cây ra khỏi vườn.
+ Phun thuốc trừ rầy chổng cánh vào các đợt ra lá non.
Vàng lá Greening
9. Bệnh Vàng lá thối rễ:
- Triệu chứng: Bệnh thường gây hại nặng trong mùa mưa lũ hoặc sau khi tưới nước ra
hoa (khi trái đã lớn). Cây bị bệnh lá vẫn bình thường, nhưng gân lá có màu vàng trắng,
phiến lá ngã màu vàng xanh và sau đó rụng đi. Lúc đầu chỉ có một vài nhánh biểu hiện
vàng, rụng lá, nhưng sau đó toàn cây sẽ bị rụng lá. Cây bị bệnh cho nhiều chồi ngắn, lá
nhỏ, nhiều hoa, trái, trái chua và cuối cùng cây chết hẵn. Đào rễ lên thấy phía cành rụng
lá rễ bị thối, vỏ rễ tuột khỏi phần gỗ, gỗ bị sọc nâu lan dần vào rễ lớn. Bệnh nặng tất cả rễ
bị thối và cây chết.
- Tác nhân: do nấm Fusarium solani tấn công vào rễ non và làm thối rễ.
- Phòng trị:
+ Trồng nơi đất cao, thoát nước tốt, nếu vườn thấp phải làm bờ bao
+ Nếu phát hiện sớm, cắt bỏ rễ bị thối, bôi thuốc vào vết cắt.
+ Bón thêm phân lân, kali hoặc tưới MKP để cây phục hồi nhanh hơn.
+ Cây mới chớm bệnh tưới thuốc nhóm Benomyl, nhóm Metalaxyl (Ridomil 72 WP)
nhóm Carbendazim (Carbenzim 500FL, Derosal 50 SC).
+ Bón phân chuồng hoai mục + tưới Tricô - ĐHCT liều lượng 7-10g/gốc.
Vàng lá thối rễ Fusarium solani
10. Bệnh Thối gốc chảy nhựa:
- Triệu chứng: Bệnh gây hại trong điều kiện ẩm độ cao, nhiệt độ thấp, độ pH đất thấp
thích hợp cho nấm phát triển và gây hại. Ở phần gốc có những vết nhũn nước, nhựa chảy
ra, lúc đầu có màu vàng, sau đó khô cứng lại có màu nâu. Vết bệnh sau cùng khô và nứt,
ngay vết bệnh vỏ trong bong ra. Bệnh có thể phát triển nhanh vòng quanh thân hoặc rễ
chính làm lá bị vàng, nhất là gân lá, kế đó lá rụng, bệnh nặng lá trên cành rụng gần hết,
cành khô chết.
- Tác nhân: do nấm Phytopthora nicotianae gây ra
- Phòng trị:
+ Không nên ủ cỏ sát gốc vào mùa mưa, cách gốc 20-30cm.
+ Dùng Bordeaux 1%, Copper Zinc 85 WP, Mancozeb 80 WP, Dithane M 45 WP,
Champion 77 WP, Acrobat MZ 90/600WP… pha đặc phết vào vết bệnh 7 ngày/lần, để
ngừa phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa.
+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc gốc đồng (như Champion 77 WP, Copper Zinc,
Curzate M8 80WP), nhóm Mancozeb (Manzate 80WP), nhóm Metalaxyl (Ridomil 72
WP), nhómFosetyl Aluminium (Aliette 80 WP). Vết bệnh ở gốc, có thể dùng các loại
thuốc trên pha đặc, rửa sạch vết bệnh và phết thuốc vào.
11. Bệnh loét:
- Triệu chứng: Bệnh loét thường gây hại trên lá, trái, cành cây. Bệnh lây lan và gây hại
nặng trong mùa mưa do độ ẩm không khí cao, hoặc do mưa, do tưới cây làm văng nguồn
bệnh sang các lá khác, các vườn trồng dày thiếu chăm sóc, nhất là vườn cây con bị bệnh
nặng hoặc bón nhiều phân đạm. Dễ thấy nhất là trên lá và trái, vết bệnh lúc đầu nhỏ sũng
nước màu xanh đậm, sau đó lớn dần có màu vàng nhạt, mọc nhô lên mặt lá, bề mặt vết
bệnh sần sùi, nhìn kỹ ở giữa có vết lõm xuống, nhiều vết bệnh liên kết lại tạo thành mảng
lớn và bất dạng. Bệnh nặng làm rụng lá, chết cành, trái sượng không phát triển hoặc rụng.
- Tác nhân: do vi khuẩn Xanthomonas campestris
- Phòng trị:
+ Cắt tỉa cành, lá, trái bị bệnh và thu gom các cành, lá, trái bị bệnh đem thiêu hủy, hay
trước khi tưới nước, ra hoa.
+ Kiểm dịch thực vật các cây giống từ nơi khác về địa phương.
+ Những vườn bị bệnh không nên tưới nước lên tán cây vào buổi chiều mát, chỉ tưới vào
gốc cây và không tưới thừa nước. Tăng cường bón thêm phân kali cho vườn cây bị bệnh.
+ Phun ngừa các lọai thuốc gốc đồng (Copper Zinc 85WP, Coc 86WP), vôi (clorin 0,3-
0,5% ) trước khi mùa mưa đến hoặc trước khi tưới nước cho cây ra hoa.
+ Phun trị bệnh bằng các lọai thuốc nhóm Kasugamycin (Kasuran 50 WP, New Kasuran
16,6WP) hoặc các loại thuốc gốc đồng. Cần lưu ý là nên phun nước trước khi phun
thuốc 1-2 giờ để làm tan lớp keo bao ổ bệnh, hiệu quả của thuốc sẽ cao hơn.
Loét
12. Đốm rong (Cephaleuros virescens Kunze):
- Triệu chứng: Bệnh thường gây hại trên thân, ít thấy trên trái và lá. Bệnh phát triển
mạnh trong thời kỳ mưa dầm, vườn trồng dày, thiếu chăm sóc, vườn cây già. Vết bệnh
lúc đầu là những chấm nhỏ màu xanh, sau đó lớn dần có hình tròn hoặc bầu dục, trên vết
bệnh có lớp tơ mịn như nhung màu xanh rêu, giữa vết bệnh có màu đỏ gạch. Bệnh nặng
lan dần lên các nhánh trên, đôi khi lan lên trái nếu vườn phun nhiều phân bón lá cho cây.
- Tác nhân: do tảo Cephaleuros virescens Kunze gây ra.
- Phòng trị:
+ Không trồng dày, nên tỉa cành tạo tán, tạo thông thoáng cho vườn.
+ Không nên phun phân bón lá định kỳ.
+ Phun thuốc khi cây bị bệnh nặng, có thể sử dụng thuốc Mancozeb, Kumulus 80DF,
Microthiol special 80WP hoặc Chlorine 0,5%.
+ Ngừa bệnh có thể dùng thuốc gốc đồng (Coc 85 WP, Kocide, Copper Zinc…) hoặc pha
đặc quét lên thân, cành già vào đầu và cuối mùa mưa.
Đốm rong Cephaleuros sp