Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Khảo sát, xây dựng các tuyến - điểm du lịch tỉnh Bắc Kạn
1. Tên đề tài: Khảo sát, xây dựng các tuyến - điểm du lịch tỉnh Bắc
Kạn.
2. Tổ chức chủ trì đề tài: Viện Khoa học phát triển nhân lực Kinh tế
và Văn hoá.
3. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Thành Tuấn.
4. Mục tiêu của đề tài:
- Xây dựng được các tuyến điểm du lịch có tiềm năng cho hiệu quả
kinh tế cao. Qua đó cung cấp thông tin cho việc quy hoạch du lịch toàn tỉnh.
- Đề tài sẽ đánh giá khái quát trữ lượng tài nguyên du lịch tỉnh Bắc
Kạn, trên cơ sở đó, bổ sung vào việc xây dựng các Tuyến- Điểm du lịch cho
tỉnh. Qua đó cung cấp một phần thông tin để tiến tới một quy hoạch tổng thể
cho du lịch tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết quả thực hiện:
5.1. Điều tra, khảo sát một số bản sắc văn hoá, di tích lịch sử và các
lễ hội của tỉnh Bắc Kạn:
5.1.1. Làng - bản văn hoá truyền thống:
Chia các làng/bản văn hoá truyền thống của Bắc Kạn làm bốn nhóm để
tiếp cận nghiên cứu:
Nhóm 1: Các làng/bản nằm cạnh di tích lịch sử;
Nhóm 2: Các làng/bản nằm cạnh danh thắng;
Nhóm 3: Các làng/bản nằm gần nơi xảy ra lễ hội lớn;
Nhóm 4: Các làng/bản được ngành văn hoá công nhận là làng văn hoá
tiêu biểu (Danh sách do Sở VH- TT- DL Bắc Kạn cung cấp.
5.1.2. Di tích lịch sử văn hoá:
Để có một giả thuyết làm việc, căn cứ vào tình hình tài liệu đã có, đề tài
chia các di tích lịch sử văn hóa - danh thắng Bắc Kạn ra làm 04 cụm (theo đó
là các tài nguyên mang tính tạo động lực cho từng cụm, sẽ nói tới ở phần sau):
1)Thị xã Bắc Kạn - Chợ Mới - Bạch Thông;
2) Chợ Rã- Pác Nặm;
3) Chợ Đồn;
4) Na Rì.
2
5) Vùng Ngân Sơn sẽ được chúng tôi khảo sát và xem xét cụ thể trong
các chuyên đề xây dựng tuyến như tinh thần thuyết minh đề tài.
Với mỗi một cụm, trong chuyên đề này, đề tài đánh giá giá trị các di
tích lịch sử văn hóa - danh thắng mang tính chất động lực cho toàn cụm, để
qua đó cơ bản đánh giá được giá trị chung của cụm.
Chúng tôi sẽ đi sâu đánh giá các di tích lịch sử văn hóa - danh thắng
khác mỗi khi thực hiện một chuyên đề chuyên sâu về từng vùng trong tỉnh
như đã thuyết minh đề cương.
5.1.3. Văn nghệ dân gian:
Ở chuyên đề này, hướng tới đối tượng văn học dân gian, chúng tôi áp
dụng hai kỹ thuật để làm việc: Điền dã- Thực địa và Sưu tầm- Sưu tập. Kết
quả của Điền dã- Thực địa dự báo những điểm đến, kết quả của Sưu tầm- Sưu
tập là các đơn vị văn học dân gian. Cuối cùng, để hoàn thành chuyên đề,
chúng tôi chọn ra những đơn vị văn học dân gian liên quan trực tiếp với các
điểm đến. Đem chúng đến cho du khách để làm đặc sắc thêm các tour du lịch
là một phần công việc của người hướng dẫn viên.
5.1.4. Lễ hội – Chợ hội:
Có 06 lễ hội đã được ngành khảo sát tương đối kỹ về phương diện văn
học và chọn là tiêu biểu: Ba Bể (xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể), Thạch Long (xã
Cao Kỳ, huyện Chợ Mới), Phủ Thông (Thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch
Thông), Bằng Vân (huyện Ngân Sơn), Lam Sơn và Xuân Dương (huyện Na
Rì).
Ban chủ nhiệm đề tài cũng đã căn cứ vào đặc điểm của 23 lễ hội khác
để đưa ra một danh sách các lễ hội cần được khảo sát thêm để đánh giá giá trị
du lịch.
Ngoài ra phát hiện một số chợ còn giữ được nhiều nét bản địa nhất là
các chợ còn giữ được một loại hình sinh hoạt văn hóa đặc sắc là chợ hội và
đánh giá giá trị du lịch của chúng.
5.2. Khảo sát, đánh giá tiềm năng các điểm du lịch trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn:
5.2.1. Tài nguyên du lịch-văn hoá vùng hồ Ba Bể:
* Vùng Ba Bể có một tài nguyên tạo động lực rất mạnh là hồ Ba Bể -
sông Năng. Dựa vào tài nguyên này, các tài nguyên khác sẽ được phát huy
lên nhiều. Những loại hình du lịch có thể khai thác hiệu quả ở đây là: Du lịch
nghỉ dưỡng (Bên hồ, sông và các thác nước), du lịch cộng đồng (Ở các bản đã
liệt kê), du lịch mạo hiểm (Hang động, đường thuỷ - bộ,…).
3
* Những tài nguyên vệ tinh của vùng hồ đáng chú ý nhất những điểm
sau: Động Puông - Thác Đầu Đẳng, Đồn Đèn, Cụm thác Bạc (Tát Mạ) - động
Hua Mạ - động chùa Thẳm Thinh, thị trấn Chợ Rã.
Những tour du lịch vùng này sẽ xoay quang những tài nguyên ấy.
5.2.2. Tài nguyên du lịch văn hoá vùng ATK Chợ Đồn:
Sau xem xét, đề tài chọn ra 08 điểm di tích lịch sử - cách mạng có thể
trở thành tài nguyên du lịch, cụ thể như sau:
1) Nền nhà xưởng quân giới Trung ương:
Địa điểm: Thôn Hợp Tiến, xã Bản Thi, là di tích lịch sử kháng chiến.
Đây là nơi Xưởng quân giới Trung ương ở và làm việc (năm 1947-
1949).
2) Nền nhà xưởng quân giới trung ương:
Địa điểm: Bản Kéo Nàng, xã Bản Thi, là di tích lịch sử kháng chiến.
Đây là nơi ở và làm việc của xưởng quân giới trung ương vào những năm
1950-1953.
3) Địa điểm Nha nghiên cứu kỹ thuật quân sự:
Địa điểm: Núi Phja Khao, xã Bản Thi, là di tích lịch sử kháng chiến.
Đây là nơi Nha nghiên cứu quân sự đóng, làm việc thờ kỳ 1947-19480.
4) Nền nhà cơ quan Bộ Tài chính:
Địa điểm: Chợ Điền, Bản Nhượng, xã Bản Thi, là di tích lịch sử kháng
chiến.
Đây là nơi cơ quan Bộ Tài chính ở và làm việc đóng in tiền năm 1947-
1953.
5) Hệ thống đường dây cáp tời quặng :
Địa điểm: Đỉnh núi Phja Khao, xã Bản Thi. Đây là chứng tích thực dân
Pháp khai thác, bóc lột công nhân mỏ kẽm Bản Thi 1909-1941.
6) An toàn khu kháng chiến chống Mỹ:
Địa điểm: Thị trấn Bằng Lũng, là di tích lịch sử kháng chiến. Đây là
nơi cơ quan đầu não Trung ương Đảng ở và làm việc trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ 1965.
7) Gốc cây vải:
Địa điểm: Bản Duồng, thị trấn Bằng Lũng, là di tích lịch sử cách mạng.
Đây là nơi diễn ra lễ tuyên thệ thành lập chính quyền lâm thời xã.
8) Nhà ông Hoàng Văn Quý:
4
Địa điểm: Bản Duồng, Thị trấn Bằng Lũng, là di tích lịch sử cách
mạng. Đây là nơi Bác Hồ đi công tác và nghỉ lại ăm cơm trưa tháng 5/1945.
Sau khi khảo sát, xem xét chúng tôi thấy có 8 điểm di tích- danh
thắng sau có thể khai thác cho du lịch:
1) Đền Tiên Sơn:
Địa điểm: Xóm Hợp Tiến, xã Bản Thi, đền thuộc loại di tích kiến trúc
nghệ thuật. Đây là nơi sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng của nhân dân địa phương.
2) Đền Phja Khao:
Địa điểm: Núi Phja Khao, xã Bản Thi, là di tích kiến trúc nghệ thuật.
Đây là nơi sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng của nhân dân địa phương.
3) Quần thể hang động bản Nà Pài:
Địa điểm: Bản Nà Pài, xã Bằng Phúc, là loại hình di tích danh lam
thắng cảnh. Đây là hang động tự nhiên nơi đội du kích và nhân dân địa
phương vào hang cất giấu lương thực phục vụ kháng chiến chống thực dân
Pháp vào những năm 1947-1954.
4) Quần thể hang động và mỏ nước bản Duồng:
Địa điểm: Xóm Bản Duồng, thị trấn Bằng Lũng, là di tích lịch danh
thắng. Đây là thắng cảnh đẹp của địa phương.
5) Tảng đá:
Địa điểm: Đèo Kéo Phường, xã Nam Cường, là di tích danh thắng. Đây
là tảng đá tự nhiên có dấu chân trâu vàng gắn với truyền thuyết hồ Ba Bể, di
tích cần được bảo vệ.
6) Hang động Pác Chản:
Địa điểm: Bản Coom Poọng, xã Nam Cường, là di tích danh thắng. Đây
là hang động tự nhiên, là thắng cảnh của địa phương.
7) Hang Pụt:
Địa điểm: Bản Ỏm, xã Ngọc Phái, là di tích danh thắng. Đây là hang
động tự nhiên đã được chi bộ xã Ngọc Phái dùng làm địa điểm họp trong thời
kỳ kháng chiến.
8) Hệ thống mương nước cổ:
Địa điểm: Bản Loàn, xã Yên Nhuận, là di tích lịch sử và thắng cảnh.
Đây là công trình thủy nông của người xưa, ngăn suối lấy nước tưới hoa màu
và sinh hoạt.
5.2.3. Tài ngyên du lịch văn hóa vùng huyện Na Rì
5
Từ thị trấn Chợ Mới có một tuyến đường đi Na Rì, qua ngả Xuân
Dương- nơi chứa một tài nguyên sự kiện vào hàng lớn nhất tỉnh Bắc Kạn (chợ
hội Xuân Dương)- rồi đến động Nàng Tiên. Từ động Nàng Tiên gần thị trấn
thủ phủ huyện Na Rì có QL 3B đi Thị xã Bắc Kạn và QL 279 giao QL 3A ở
chân đèo Giàng, có thể quay về Thị xã Bắc Kạn hoặc đi Ngân Sơn. Do vậy
tuyến đường này rất giàu tiềm năng tăng trưởng luồng khách.
Tuyến Na Rì như đã trình bày chi tiết trong chuyên đề là một tuyến có
khá nhiều di tích- danh thắng, đắc biệt là hang động. Có thể nêu một đặc
trưng của tuyến là “tuyến du lịch hang động”. Trong số những hang động đó
nổi bật là danh thắng quốc gia động Nàng Tiên. Nhiều hang động còn lại có
thể khai thác hiệu quả cho du lịch: Hang Dơi, động Thắm Làng, thẳm Lài
Pan, động Minh Tinh, hang Lũng Mực.
Na Rì có hai lễ hội khá nổi tiếng là Xuân Dương và Lam Sơn, đặc biệt
là Xuân Dương. Ngoài hai lễ hội này còn rất nhiều hội lồng tồng nhỏ khác
bên cạnh các danh thắng- di tích có thể khai thác du lịch.
Không như vùng hồ Ba Bể, bên cạnh động Nàng Tiên không có những
làng bản đạt tiêu chí du lịch. Tình trạng cũng như vậy đối với nơi xảy ra lễ
hội Lam Sơn. Nhưng bản Bảng (Gỗ)- nơi diễn ra hội Xuân Dương lại có
những đặc trưng riêng của một phố núi có tiềm năng du lịch. Những bản
quanh lễ hội như Thôm San, Thôm Chản và xa hơn một chút nhưng bảo tồn
được nhiều truyền thống văn nghệ dân gian: Bản Buốc là những bản vốn có
thiên nhiên đẹp, đều có thể phát triển du lịch cộng đồng.
5.2.4. Tài nguyên du lịch văn hóa vùng Thị xã Bắc Kạn và vùng Phủ
Thông
* Thị xã Bắc Kạn:
Qua tài liệu đã khảo sát trên có thể kết luận khu vực Thị xã Bắc Kạn có
những điểm đến sau có thể đầu tư đưa vào khai thác: Thác Nà Noọc, thác
Khuổi Lặng và các bản gần đó là bản Đồn, bản Khuổi Lặng.
* Huyện Bạch Thông:
Qua tài liệu đã khảo sát có thể thấy khu vực Bạch Thông rất phong phú
tài nguyên du lịch. Cụ thể như sau:
Về di tích có đồn Phủ Thông, Nà Tu.
Về lễ hội có lễ hội Phủ Thông, Lục Bình, Quang Thuận, Vi Hương.
Về thắng tích có thác Rọm, Lũng Pẻn, Vi Hương, Nặm Cắt (và các bản
nằm cạnh).
Ngoài ra khu vực các xã Sĩ Bình, Vi Hương còn nhiều điểm có thể khai
thác.
* Huyện Chợ mới:
6
Như đã khảo sát, khu vực Chợ Mới cũng rất phong phú tài nguyên. Các
tài nguyên đó cần phải được tìm hiểu, đánh giá thêm.
Riêng các tài nguyên sau có thể bước đầu đưa vào khai thác:
Về di tích có chùa Thạch Long, đền Thắm, hang Dơi (thị trấn Chợ
Mới).
Về lễ hội có Thạch Long, đền Thắm, thị trấn Chợ Mới.
Các hang động ở khu vực này khá nhiều nhưng trong khuôn khổ một
chuyên đề nhánh không có điều kiện khảo sát kỹ.
Các chuyên đề trên có nhiệm vụ khảo sát những điểm du lịch gắn với
tài nguyên thiên nhiên coa ý nghĩa quan trọng đối với du lịch Bắc Kạn
5.3. Kết quả thực hiện nội dung 3:
5.3.1. Tuyến- điểm du lịch trong tỉnh Bắc Kạn:
Tuyến nội tỉnh Bắc Kạn:
Lưu ý:
1) Các điểm đến trong các tuyến còn cần được quy hoạch- đầu tư thêm
mới có thể khai thác hiệu quả.
2) Cần khảo sát, bổ sung thêm vào các tuyến những điểm đến đã đề
cập trong các chuyên đề về từng vùng cụ thể.
Các tuyến xuất phát từ Bắc Kạn:
Tour 1 ngày:
1) Bắc Kạn - ATK Chợ Đồn - Thác Roọm (Tuyến có thể khai thác với
quy mô nhỏ vì cần phải đầu tư thêm vào tài nguyên và dịch vụ).
2) Bắc Kạn – Thác Nà Đăng - Động Nàng Tiên (Tuyến có thể khai thác
với quy mô nhỏ và thời vụ khá hạn chế vì dịch vụ còn thiếu, thác Nà Đăng
đang dần ít nước).
3) Bắc Kạn – Nà Tu/đồn Phủ Thông – Nà Khoang (Tuyến có thể khai
thác ngay).
4) Bắc Kạn - Động chùa Thạch Long – Thác Nà Noọc (Tuyến đang
hình thành vì thác Nà Noọc đang trong giai đoạn đầu tư).
5) Bắc Kạn – Nà Tu/đồn Phủ Thông – Thác Khuổi Lặng (Tuyến có thể
khai thác ngay nhưng cần đầu tư thêm vào tài nguyên và dịch vụ).
6) Bắc Kạn - Suối Vi Hương – Nà Tu/đồn Phủ Thông (Tuyến có thể
khai thác ngay nhưng cần đầu tư vào tài nguyên và dịch vụ).
7) Bắc Kạn - Bản Piềng - Thác Lũng Pẻn (Tuyến có thể khai thác ngay
nhưng cần đầu tư vào tài nguyên và dịch vụ)
7
8) Bắc Kạn- Hồ Ba Bể (Tuyến có thể khai thác ngay).
9) Bắc Kạn- Suối Nặm Cắt (Tuyến có thể khai thác ngay nhưng cần đầu
tư vào tài nguyên và dịch vụ).
Tour 2 ngày:
1.Bắc Kạn- Na Rì- Ngân Sơn- Bắc Kạn (Tuyến có thể khai thác ngay
nhưng cần đầu tư vào tài nguyên và dịch vụ).
2.Bắc Kạn- Chợ Đồn- Ba Bể- Bắc Kạn.
3.Bắc Kạn- Ngân Sơn- Ba Bể- Bắc Kạn.
4.Bắc Kạn- Hội Lam Sơn - Động Nàng Tiên (Tuyến có thể khai thác
ngay nhưng cần đầu tư vào tài nguyên và dịch vụ).
5.Bắc Kạn- Động Nàng Tiên- Hội Xuân Dương (Tuyến có thể khai thác
ngay nhưng cần đầu tư vào tài nguyên và dịch vụ).
Các tuyến xuất phát từ Chợ Rã:
1) Tuyến theo dòng sông Năng
(Tuyến có thể khai thác ngay)
2) Tuyến vòng quanh hồ (có thăm thác Đầu Đẳng)
(Tuyến có thể khai thác ngay)
3) Tuyến theo phía Đông- Nam và Tây- Nam hồ (Tuyến có thể khai
thác ngay nhưng cần đầu tư vào tài nguyên và dịch vụ).
4) Tuyến Chợ Rã - Bộc Bố - Công Bằng (Tuyến có thể khai thác ngay
nhưng cần đầu tư vào tài nguyên và dịch vụ).
5.3.2. Tuyến điểm liên vùng Hà Nội - Thái Nguyên- Bắc Kạn:
Thái Nguyên là một vùng đất có nhiều tài nguyên du lịch quý về di tích
có thể kể dược rất nhiều điểm. dẫu phong phú về tài nguyên du lịch, nhưng do
nằm sát Hà Nội- nguồn cung khách chính các tỉnh phía bắc, nên có rất nhiều
tour- tuyến chỉ chuyên cho vệt Hà Nội- Thái Nguyên. Xây dựng tuyến cho vệt
này là thuộc về chuyên đề khác.
Mặt khác, theo lý thuyết của ngành kinh doanh du lịch, người ta thường
làm sao cho khách tới địa điểm nhanh nhất và ở lại lâu nhất trong trường hợp
thực hiện chuyên đề này, điểm đến là tỉnh Bắc Kạn nói chung.
Do đó, chúng tôi chỉ chọn hai điểm đến của thái nguyên là Đền Đuổm
và ATK Định Hoá. theo tuyến có Đền Đuổm, du khách trở thành khách tham
quan của Thái Nguyên và bắt đầu thành khách du lịch của Bắc Kạn với bữa
cơm trưa đầu tiên tại chợ mới hoặc Thị xã Bắc Kạn. theo tuyến có ATK Định
Hoá, du khách cũng là khách tham quan của Thái Nguyên mặc dù họ có thể
8
dùng bữa trưa ở Định Hoá. du khách sẽ trở thành khách du lịch của Bắc Kạn
với bữa cơm trưa hoặc chiều đầu tiên ở Chợ Đồn hoặc Ba Bể.
Các tuyến du lịch Hà Nội – Thái Nguyên- Bắc Kạn
1) Hà Nội- Thái Nguyên(Đền Đuổm) - Chợ Mới - Na Rì - Ngân Sơn -
Ba Bể
2) Hà Nội- Thái Nguyên (Đền Đuổm) - Chợ Mới- thị xã Bắc Kạn -
Bạch Thông- Ba Bể (theo QL 3a - TL 258).
3) Hà Nội-Thái Nguyên (Đền Đuổm)- thị xã Bắc Kạn- Chợ Đồn- Ba
Bể (theo QL 3- TL 257- TL 254)
4) Hà Nội- Thái Nguyên (ATK Định Hoá)- Chợ Đồn- Ba Bể
5) Hà Nội- Thị xã Bắc Kạn (02 ngày)
6) Hà Nội- hồ Ba Bể (02 ngày)
7) Hà Nội- Thái Nguyên(đền Đuổm)- Chợ Mới- Na Rì- Ngân Sơn- Ba
Bể
8) Hà Nội- Thái Nguyên (đền Đuổm)- Chợ Mới- Txã Bắc Kạn- Bạch
Thông- Ba Bể (theo QL 3A- TL 258)
9) Hà Nội-Thái Nguyên (đền Đuổm)- Txã Bắc Kạn- Chợ Đồn- Ba Bể
(theo QL 3- TL 257- TL 254)
10) Hà Nội- Thái Nguyên (ATK Định Hoá)- Chợ Đồn- Ba Bể
11) Hà Nội- Thị xã Bắc Kạn (02 ngày)
12) Hà Nội- Hồ Ba Bể (02 ngày)
Xây dựng tuyến điểm liên vùng Lạng Sơn – Bắc Kạn:
1) Hà Nội- Thị xã Bắc Kạn- Hồ Ba Bể- Thành phố Cao Bằng- Lạng
Sơn (Tour cơ sở 05 ngày).
2) Hà Nội- Chợ Đồn- Ba Bể- Nguyên Bình- Thành phố Cao Bằng-
Lạng Sơn (Tour cơ sở 05 ngày).
3) Hà Nội- Thị xã Bắc Kạn- Na Rì- Lạng Sơn (Tour cơ sở 04 ngày).
4) Hà Nội- Chợ Mới- Na Rì- Lạng Sơn (Tour cơ sở 03 ngày).
5) Lạng Sơn- Thành phố Cao Bằng- Ngân Sơn- Thị xã Bắc Kạn (Tour
cơ sở 04 ngày).
6) Lạng Sơn- Thành phố Cao Bằng- Ba Bể (Tour cơ sở 03 ngày).
7) Lạng Sơn- Thành phố Cao Bằng- Ba Bể- Thị xã Bắc Kạn (Tour cơ
sở 04 ngày).
8) Lạng Sơn- Na Rì- Thị xã Bắc Kạn (Tour cơ sở 03 ngày).
9
9) Lạng Sơn- Na Rì- Ba Bể (Tour cơ sở 03 ngày).
10) Lạng Sơn- Na Rì- Ba Bể- Thị xã Bắc Kạn (hoặc Thành phố Lạng
Sơn- Na Rì- Thị xã Bắc Kạn- Ba Bể) (Tour cơ sở 04 ngày).
11) Lạng Sơn- Na Rì (dịp hội Lam Sơn hoặc Xuân Dương) (Tour cơ sở
02 ngày).
Xây dựng tuyến điểm du lịch liên vùng Cao Bằng – Bắc Kạn
1) Hà Nội- Thị xã Bắc Kạn- Thành phố Cao Bằng (Tour cơ sở 04 ngày)
2) Hà Nội- Chợ Đồn- Ba Bể- Nguyên Bình- Thành phố Cao Bằng
(Tour cơ sở 04 ngày)
3) Hà Nội- Na Rì- Thành phố Cao Bằng (Tour cơ sở 04 ngày)
4) Thành phố Cao Bằng- Ngân Sơn- Thị xã Bắc Kạn (Tour cơ sở 03
ngày)
5) Thành phố Cao Bằng- Ba Bể (Tour cơ sở 03 ngày)
6) Thành phố Cao Bằng- Ba Bể- Chợ Đồn- Thị xã Bắc Kạn (Tour cơ
sở 03 ngày)
Xây dựng tyến điểm du lịch liên vùng Tuyên Quang – Bắc Kạn
1) Hà Nội- Thị xã Bắc Kạn- Chợ Đồn- Thành phố Tuyên Quang
(Tour cơ sở 03 ngày)
2) Hà Nội- Ba Bể- Na Hang- Thành phố Tuyên Quang (Tour cơ sở
03 ngày)
3) Hà Nội- Ba Bể- Chợ Đồn- Sơn Dương- Thành phố Tuyên Quang
(Tour cơ sở 03 ngày)
4) Thành phố Tuyên Quang- Na Hang- Ba Bể- Thị xã Bắc Kạn
(Tour cơ sở 03 ngày)
5) Thành phố Tuyên Quang- Na Hang- Ba Bể- Chợ Đồn- Định
Hoá- Sơn Dương (Tour cơ sở 03 ngày)
6) Thành phố Tuyên Quang- Sơn Dương- Định Hoá- Chợ Đồn- Thị
xã Bắc Kạn (Tour cơ sở 03 ngày)
7) Thành phố Tuyên Quang- Chợ hội Xuân Dương (hoặc hội Lam
Sơn)- Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì (Tour cơ sở 02 ngày).
5.4. Tổ chức Hội thảo khoa học và toạ đàm cho các nhóm chuyên
đề:
- Tháng 8/2011 Hội Thảo khoa học tại Hà Nội với Nội dung phục vụ
các chuyên đề khảo sát tài nguyên du lịch tỉnh Bắc Kạn.
10
- Tháng 6/2012 Hội thảo Khoa học tại Bắc Kạn nhằm lấy ý kiến tham
luận hoàn thiên các chuyên đề cuối.
5.5. Kết quả báo cáo khoa học gồm 03 phần với các nội dung cụ
thể:
Phần 1
BƯỚC ĐẦU KIỂM KÊ VÀ NHẬN XÉT TÀI NGUYÊN
1. Danh thắng – di tích:
Các danh thắng- di tích là những điểm đến hết sức quan trọng trong
tour du lịch. Thực tế cho thấy, có rất nhiều danh thắng- di tích đã trở thành
điểm đến mang tính động lực cho toàn tuyến du lịch. Có thể đưa vài ví dụ
như: cụm danh thắng Sa Pa trong tuyến Hà Nội- Lao Cai; cụm di tích- danh
thắng Hoa Lư trong tuyến Hà Nội- Ninh Bình; cụm di tích Phố Hiến trong
tuyến Hà Nội- Hưng Yên; v.v…
Yêu cầu hàng đầu đối với mỗi danh thắng là độ hấp dẫn và đa dạng.
Sau đó, như đối với một lễ hội, nó phải có sức chứa càng lớn càng tốt. Yêu
cầu này được đặt ra trên cơ sở: Các danh thắng thường có xu hướng được sử
dụng cho loại hình du lịch nghỉ dưỡng. Dễ nhận ra điều quan trọng này khi so
sánh lợi thế khai thác du lịch nghỉ dưỡng giữa, chẳng hạn khu thắng tích quốc
gia Nặm Chá- Thăng Hen (Cao Bằng) và một bãi biển chưa thật nổi bật Quất
Lâm (Nam Định). Một bên là một khu hồ cacxtơ miền núi khá chật hẹp, bên
kia là một khu đồng bằng ven biển với diện tích mặt bằng khá thuận lợi cho
việc đầu tư xây dựng các cơ sở ẩm thực- lưu trú và việc thoả mãn nhu cầu tắm
biển của một số lượng lớn du khách (Về sức chứa, khu hồ Ba Bể của Bắc Kạn
lớn hơn Nặm Chá- Thăng Hen rất nhiều).
Yếu tố sức chứa đối với mỗi một di tích sẽ trở nên rất quan trọng khi ở
đó xảy ra một lễ hội (hoặc một loại hình tài nguyên sự kiện). Vì vậy, khi tính
đến sức chứa cho một lễ hội, nói chung là người ta đã bao hàm yếu tố đó cho
cả di tích rồi. Cũng vì vậy, độ hấp dẫn- mối quan tâm hàng đầu đối với mọi
tài nguyên du lịch, cho trường hợp nghiên cứu di tích sẽ là: 1) bề dày thời
gian (độ tuổi), 2) chất lượng nghệ thuật (nếu nó là một tác phẩm).
Các tiêu chí còn lại nhằm đánh giá giá trị các danh thắng- di tích, cũng
giống như đối với các tài nguyên du lịch khác, sẽ là: mối liên hệ với các tài
nguyên khác, thời vụ khai thác, cách tiếp cận, an ninh và độ bền vững.
Bắc Kạn có 36 di tích- danh thắng được xếp hạng (số liệu tính đến ngày
10/02/2011do Sở VH- TT & DL cung cấp), trong đó cấp quốc gia có 11 điểm,
cấp tỉnh có 25 điểm.
11
1.1.Tổng quan về di tích - danh thắng Bắc Kạn:
(Nguồn: Sở VH- TT& DL)
STT Tên, đặc điểm di tích Ghi chú
I Di tích công nhận cấp quốc gia
1
Hồ Ba Bể (huyện Ba Bể) – đây là một trong những
hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất trên thế giới, là danh
lam thắng cảnh đẹp của Việt Nam
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1973
2
Di tích Nà Tu (Bản Nà Cù, xã Cẩm Giàng, huyện
Bạch Thông) – nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm
phân đội thanh niên xung phong 312, ngày
28/3/1951 và tặng 4 câu thơ nổi tiếng:
“Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên”.
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1996
3
Di tích Khuổi Linh (xóm Nà Đeng, xã Nghĩa Tá,
huyện Chợ Đồn) – Nơi ở và làm việc của đồng chí
Trường Chinh và văn phòng Trung ương Đảng năm
1950
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1996
4
Di tích Nà Quân (Xóm Nà Kham, xã Bình Trung,
huyện Chợ Đồn) – Là địa điểm đặt Hội trường của
Trung ương Đảng năm 1947 – 1952
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1996
5
Di tích Bản Ca (Bản Ca, xã Bình Trung, huyện Chợ
Đồn) – Là nơi ở và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh cuối năm 1947
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1996
6
Di tích Khau Mạ (Bản Vẻn, xã Lương Bằng, huyện
Chợ Đồn) – Là nơi ở và làm việc của đồng chí
Phạm Văn Đồng và Văn phòng Chính phủ năm
1950 – 1951
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1996
7
Di tích Nà Pậu (Bản Thít, xã Lương Bằng) – Là nơi
ở và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đầu năm
1951.
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1996
12
8
Di tích Pù Cọ (Bản Bằng, xã Nghĩa Tá, huyện Chợ
Đồn) – đây là nơi gặp nhau của hai đoàn quân Nam
Tiến và Bắc Tiến tháng 10/ 1943
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1996
9
Di tích Chiến thắng đồn Phủ Thông (thị trấn Phủ
Thông, huyện Bạch Thông) – Đây là một đồn binh
của thực dân Pháp. Trong 2 năm 1947 – 1948 quân
và dân ta đã tập kích 3 lần, trong đó có trận đánh
bằng hỏa lực cấp tiểu đoàn đầu tiên của quân đội ta
ngày 25/7/1948
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1998
10
Động Nàng Tiên (Núi Phja Trạng, xã Lương Hạ,
huyện Na Rì) – hang động tự nhiên có nhiều nhũ đá
đẹp, là một danh thắng của tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 1999
11
Di tích Đèo Giàng (Cua Bó Nặm, xã Lãng Ngâm,
huyện Ngân Sơn) – nơi quân đội ta chặn đánh đoàn
xe cơ giới của giặc Pháp trên đường từ Cao Bằng về
Bắc Kạn năm 1947.
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2001
II Di tích công nhận cấp tỉnh
1
Di tích địa điểm Hội trường tám mái (Xóm Tổng
Nẻng, xã Huyền Tụng, Thị xã Bắc Kạn) – Nơi Bác
Hồ đến thăm và nói chuyện với Đảng bộ tỉnh Bắc
Kạn về công tác thuế nông nghiệp năm 1951
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2001
2
Di tích Khuổi Cuồng (Xóm Khuổi Cuồng, xã Nông
Thượng, Thị xã Bắc Kạn) – Nơi Bác Hồ đến thăm
và nói chuyện với Đảng bộ, nhân dân xã Nông
Thượng năm 1951
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2001
3
Di tích địa điểm Khu nhà công sứ Pháp (Tổ 5,
phường Phùng Chí Kiên, Thị xã Bắc Kạn) – Là địa
điểm thực dân Pháp đặt trụ sở Công sứ để cai trị
nhân dân Bắc Kạn từ năm 1891 đến năm 1945
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2001
4
Di tích Nhà hội đồng Pháp (Tổ 10, phường Đức
Xuân, Thị xã Bắc Kạn) – Nơi hội họp của bộ máy
chính quyền thực dân Pháp và phong kiến tỉnh tay
sai tỉnh Bắc Kạn từ năm 1943 – 1945
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2001
5 Di tích Pù Cút (Bản Nà Hai, xã Quảng Khê, huyện
Ba Bể) – Là nơi Bác Hồ nghỉ trên đường từ Pác Pó
Quyết định công
nhận, xếp hạng
13
(Cao Bằng) đến Tân Trào (Tuyên Quang) năm 1945 năm 2002
6
Di tích Tổng Luyên (Cánh đồng Tổng Luyên, thị
trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể) – nơi Bác Hồ gặp gỡ và
nói chuyện với nhân dân địa phương trên đường từ
Pác Pó (Cao Bằng) đến Tân Trào (Tuyên Quang)
năm 1945
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
7
Di tích Bản Chán (Xóm Bản Chán, xã Đồng Phúc,
huyện Ba Bể) – Là địa điểm Bác Hồ nghỉ và nói
chuyện với nhân dân địa phương trên đường từ Pác
Pó (Cao Bằng) đến Tân Trào (Tuyên Quang) năm
1945
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
8
Di tích hòn đá Khau Cưởm (Xóm Khau Cưởm, xã
Sĩ Bình, huyện Bạch Thông) – là nơi giặc Pháp giết
hại 3 du kích địa phương năm 1948
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
9
Mộ đồng chí Bàn Văn Hoan, Phó chủ nhiệm Việt
Minh khu Quang Trung bị giặc Pháp sát hại ngày
16/5/1944 tại Nà Lìu, xã Quang Thuận, huyện Bạch
Thông
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
10
Di tích hệ thống dây cáp tời quặng (Núi Phja Khao,
xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn) – Là chứng tích của
thực dân Pháp khai thác,vơ vét mỏ Kẽm, chì Bản
Thi năm 1909 – 1941
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
11
Đền Tiên Sơn (Thôn Hợp Tiến, xã Bản Thi, huyện
Chợ Đồn) – Là ngôi đền thờ Thánh mẫu Liễu Hạnh,
Đức thánh Trần Hưng Đạo
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
12
Di tích bốt Khau Pàn (Bản Khau Pàn, xã Đức Vân,
huyện Ngân Sơn) – Địa điểm đồng chí Phùng Chí
Kiên bị thực dân Pháp sát hại và đã hy sinh, tháng
8/1941
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
13
Đền Phja Thán (Bản Nà Cha, xã Cốc Đán, huyện
Ngân Sơn) – Là địa điểm thành lập Mặt trận Việt
Minh xã Cốc Đán tháng 5/1942
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
14 Di tích Coỏng Tát (Bản Duồm, xã Thượng Ân,
huyện Ngân Sơn) – Là địa điểm thành lập cơ sở
Đảng cộng sản đầu tiên của tỉnh Bắc Kạn tháng
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
14
9/1943
15
Di tích Nà Lằng (Bản Nà Lằng, xã Quảng Chu,
huyện Chợ Mới) – Địa điểm Viện thiết kế quân giới
Bộ Quốc phòng đóng và làm việc trong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2002
16
Di tích Nà Mặn (Thôn Địa Cát, xã Vi Hương,
huyện Bạch Thông) – Nơi đồng chí Đàm Quang
Trung tổ chức mít tinh vận động nhân dân tham gia
cách mạng năm 1945
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2006
17
Di tích Khuổi Lừa (Xóm Khuổi Lừa, xã Phương
Linh, huyện Bạch Thông) – Là địa điểm Bác Hồ nói
chuyện, làm việc với Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Bắc Kạn và nhân dân xã Phương Linh năm 1951
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2006
18
Di tích chùa Thẳm Thinh (Động Thẳm Thinh, xã
Quảng Khê, huyện Ba Bể) – Đây là một động tự
nhiên, nhân dân địa phương lập chùa thờ Phật,
khánh thành vào năm Thành Thái thứ 18 (tức năm
1906)
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2007
19
Di tích Nà Kiến (bản Nà Kiến, xã Nghĩa Tá, huyện
Chợ Đồn) – Là địa điểm Trường Võ bị Trần Quốc
Tuấn tổ chức bế giảng khóa 2,3 ngày 28/10/1947
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2007
20
Di tích Danh thắng Động Puông (Bản Vài, xã
Khang Ninh, huyện Ba Bể) – Đây là hang động tự
nhiên, nơi dòng sông Năng đi qua là một cảnh đẹp
của địa phương
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2009
21
Di tích chùa Phố Cũ (tiểu khu 8, thị trấn Chợ Rã,
huyện Ba Bể) – Ngôi chùa này được xây dựng năm
Thành Thái thứ 18 (tức năm 1906)
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2009
22
Di tích Lủng Cháng (Bản Lủng Cháng, xã Hà Hiệu,
huyện Ba Bể) – Đây là cơ sở cách mạng từ năm
1942 đến năm 1945.
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2009
23
Di tích thác Nà Khoang (Thị trấn Nà Phặc, huyện
Ngân Sơn) – Là thác nước tự nhiên, có tiềm năng
phục vụ khách du lịch trong và ngoài tỉnh
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2010
15
24
Di tích thác Nà Noọc hay còn gọi là Thác Bạc (Xã
Xuất Hóa, Thị xã Bắc Kạn) – Là thác nước tự nhiên
và cũng là một cảnh đẹp của địa phương thu hút
nhiều du khách thăm quan
Quyết định công
nhận, xếp hạng
năm 2010
* Tổng số di tích đã được công nhận trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là : 36
di tíchuyện Trong đó có:
- Số di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được Bộ VHTTDL
xếp hạng cấp quốc gia, do Bộ VHTTDL quyết định, sở VHTTDL quản lý
gồm 11 điểm di tích huyện
- Số di tích do UBND tỉnh công nhận là di tích cấp tỉnh, Sở VHTTDL
quản lý gồm 25 điểm di tíchuyện
1.2.Vùng hồ Ba Bể- Sông Năng:
1) Hang Nà Phòong
Địa điểm: Bản Bó Lù, xã Nam Mẫu, là di tích lịch sử cách mạng kháng
chiến. Đây là nơi đặt trụ sở Đài Tiếng nói Việt Nam 1950-1954.
Bản Vài:
Địa điểm: Bản Vài, xã Khang Ninh, là di tích lịch sử cách mạng kháng
chiến. Đây là nơi đặt trụ sở Đài Tiếng nói Việt Nam năm 1947.
2) Thác Tát Mạ (thác Bạc)
Địa điểm: xóm Nà Lườn, bản Vàng, xã Hoàng Trĩ. Đây là thác tự
nhiên.
3) Ao Tiên
Địa điểm: Khu vực hồ III của hồ Ba Bể thuộc địa phận xã Nam Mẫu.
Đây là một hồ nước thiên tạo. Hồ được hình thành trong một vùng lòng chảo
nhỏ, bốn bề là núi đá, rừng cây.
4) Pò Gỉa Mải (Đảo Bà Góa)
Địa điểm: Bản Bó Lù, xã Nam Mẫu. Là một hòn đảo nhỏ, hình thành
do kiến tạo tự nhiên, trên đảo có nhiều cây cổ thụ xanh tươi quanh năm, nơi
diễn ra các trò chơi trong lễ hội xuân Ba Bể.
5) Thác Đầu Đẳng
Địa điểm: Xóm Đầu Đẳng, bản Cám Hạ, xã Cao Thượng. Đây là một
thác nước tự nhiên chảy qua giữa hai sườn núi là núi Tát Mạ và núi Đán
Điêng. Con sông Năng chảy qua động Puông rồi tạo thành hệ thống thác Đầu
Đẳng, dài khoảng 500 m với nhiều thác đẹp.
16
6) Động Puông
Địa điểm: Bản Vài, xã Khang Ninh. Đây là một hang động do thiên
tạo. Động như một đường cống ngầm cho dòng sông Năng chảy qua.
7) Động Thẳm Phày
Địa điểm: Bản Nà Slải, xã Hoàng Trĩ. Đây là hang động tự nhiên.
8) Hồ Pé Vài
Địa điểm: Bản Vài, xã Khang Ninh, là di tích thắng cảnh. Là một hồ
nước tự nhiên rộng trên 10 ha được hình thành dưới chân núi đá, nơi khai thác
thủy sản và giàu tiềm năng du lịch.
9) Đền An Mã
Địa điểm: Bản Bó Lù, xã Nam Mẫu, là di tích kiến trúc nghệ thuật. Đền
nằm trên một hòn đảo ở lòng hồ Ba Bể, thờ 7 vị tướng nhà Mạc có công
chống giặc phương Bắc.
10) Động chùa Thẳm Thinh
Địa điểm: Bản Thẳm Thinh, xã Quảng Khê. Chùa được xây dựng từ
thời sau Thành Thái 18 để thờ Phật. Nhân dân ở đây thường lên chùa thắp
hương cầu mùa màng sinh sôi, cuộc sống no đủ.
11) Thành nhà Mạc
Địa điểm: Núi Puông – bản Vài, xã Khang Ninh.
12) Động Hua Mạ (xã Quảng Khê)
Gần động có chợ Lèng. Nằm trên cung đường từ thác Bạc (xã Hoàng
Trĩ) quay lại hồ Ba Bể hoặc đi ATK Chợ Đồn.
13) Động Thẳm Thinh (xã Quảng Khê)
Nằm trên cung đường từ thác Bạc (xã Hoàng Trĩ) quay lại hồ Ba Bể
hoặc đi ATK Chợ Đồn
Vùng Ba Bể có một tài nguyên tạo động lực rất mạnh là hồ Ba Bể- sông
Năng. Dựa vào tài nguyên này, các tài nguyên khác sẽ được phát huy lên rất
nhiều. Những loại hình du lịch có thể khai thác hiệu quả ở đây là:
1. Du lịch nghỉ dưỡng (bên hồ, sông và các thác nước)
2. Du lịch cộng đồng (ở các bản đã liệt kê)
3. Du lịch thể thao- mạo hiểm (leo núi, thám hiểm hang động, chèo
thuyền,…)
Những tài nguyên vệ tinh của vùng hồ đáng chú ý nhất những điểm
sau:
4. Động Puông- Thác Đầu Đẳng
17
1. Đồn Đèn
2. Cụm thác Bạc (Tát Mạ)- động Hua Mạ- động chùa Thẳm Thinh
3. Thị trấn Chợ Rã
Những tour du lịch vùng này sẽ xoay quanh những tài nguyên ấy.
1.3. Thị xã Bắc Kạn và vùng phụ cận (Bạch Thông, Chợ Mới, Ngân
Sơn)
*Thị xã
1) Thác Nà Noọc (Thác Bạc, xã Xuất Hoá)
2) Thác Khuổi Lặng (xã Huyền Tụng)
*Huyện Bạch Thông
1) Hang Kẽm Thích
Địa điểm: Nà Cà, xã Sĩ Bình, là di tích lịch sử kháng chiến. Đây là nơi
cất giấu lương thực của Việt Minh (1947), hang đá còn nguyên vẹn.
2) Đồi Lò Cặp
Địa điểm: xóm Lò Cặp, xã Sĩ Bình, là di tích lịch sử kháng chiến. Hang
đá tự nhiên, nơi ở và làm việc của xưởng quân giới (từ 1946-1948) hiện vẫn
còn hang đá.
3) Suối ngầm và hang Thẩm Bể
Địa điểm: xóm Khau Cưởm, xã Sĩ Bình, là di tích lịch sử thắng cảnh,
do thiên tạo.
4) Hang Pích Cáy
Địa điểm: Nằm tại xóm Đon Bây, xã Vi Hương, huyện Bạch Thông, là
di tích lịch sử cách mạng. Nằm giữa hai dãy núi trong khe lưng chừng núi
Phja Boóc, đây là nơi đồng chí Võ Nguyên Giáp và một số cán bộ ở và hoạt
động ở cách mạng.
6) Thác Lũng Pẻn (bản Piềng, xã Lục Bình)
7) Thác Rọm (xã Quang Thuận)
8) Suối Nặm Cắt (xã Đôn Phong và xã Dương Quang)
*Huyện Chợ Mới
1) Hang Thẳm Đăm
Địa điểm: Thôn Bó, xã Bình Văn, là danh lam thắng cảnh. Đây là hang
động tự nhiên được phát hiện vào những năm 60.
2) Hang Nà Chuộc
18
Địa điểm: Thôn Bó, xã Bình Văn. Đây là hang đá tự nhiên có nhiều
cảnh đẹp kỳ thú được nhân dân phát hiện vào những năm 60.
3) Hang đá nổ
Địa điểm: Bản Nà Quang, xã Nông Hạ, là di tích danh thắng. Đây là
hang đá tự nhiên nằm sâu trong rừng rậm.
4) Hang bản Chao
Địa điểm: Bản Chao, xã Yên Cư, là di tích danh lam thắng cảnh. Đây
là một hang đá tự nhiên nhiều nhũ đá đẹp, nhiều tầng bậc.
5) Hang Thái Lão
Địa điểm: Bản Thái, xã Yên Hân, là di tích danh lam thắng cảnh. Đây
là một hang dơi được người Dao phát hiện vào những năm 1983-1984.
6) Động Thắm Làng
Địa điểm: Bản Nà Làng, xã Yên Hân, là di tích danh lam thắng cảnh.
Đây là hang động tự nhiên. Theo truyền thuyết trong hang này có rất nhiều
vàng mà nhân dân địa phương đã từng khai thác.
7) Hang chùa Nà Coóc
Địa điểm: Bản Nà Coóc, xã Yên Đĩnh, là di tích khảo cổ. Đây là một
hang đá tự nhiên được hình thành trong lòng núi đá. Nhân dân mang một pho
tượng đồng đen đặt vào trong hang và thờ cúng. Từ đó, hang được gọi là hang
chùa Nà Coóc.
8) Hang Thắm Chằng
Địa điểm: Bản Chằng, xã Yên Cư, là di tích khảo cổ. Đây là một quần
thể gồm 3 hang lớn, các hang nằm cách nhau khoảng 400m. Tại đây đã khai
quật và tìm thấy được rìu đá, xương, răng và các lớp vỏ ốc, than tro khẳng
định hang có vết chân người xưa sinh sống.
9) Động Hun
Địa điểm: Bản Nhuần, xã Quảng Chu, là di tích lịch sử danh thắng.
10) Hang Dơi (thị trấn Chợ Mới) thông lên Khuôn Thung và núi đền
Thắm
11) Động - chùa Thạch Long (xã Cao Kỳ)
12) Đền Thắm (thị trấn Chợ Mới)
* Huyện Ngân Sơn
1) Hang Lũng Mực (thuộc núi Lũng Mực, phía sau bản Quản, xã
Hương Nê). Khe xuống sâu khoảng 10m đến cửa hang cao khoảng 20m, rộng
khoảng 15m; hang dài khoảng 1000m thông ra bản Nà Cà; đi qua cửa hang
19
khoảng 20m, gặp một ngã ba, lòng hang rộng ra, có vũng tắm rộng, ấm về
mùa đông, mát về mùa hè.
2) Thác- suối Nà Khoang (thị trấn Nà Phặc)
1.4.Huyện Chợ Đồn
1) An toàn khu kháng chiến chống Mỹ
Địa điểm: Thị trấn Bằng Lũng, là di tích lịch sử kháng chiến. Đây là
nơi cơ quan đầu não Trung ương Đảng ở và làm việc trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ 1965.
2) Quần thể hang động bản Nà Pài
Địa điểm: Bản Nà Pài, xã Bằng Phúc. Đây là hang động tự nhiên nơi
đội du kích và nhân dân địa phương vào hang cất giấu lương thực phục vụ
kháng chiến chống thực dân Pháp vào những năm 1947-1954.
3) Tảng đá Bàn Cờ :
Địa điểm: Bản Tổng Mụ, xã Bằng Lãng, là di tích danh thắng. Đây là
truyền thuyết nơi có cô Tiên và chú Cuội xuống chơi cờ.
4) Quần thể hang động và mỏ nước :
Địa điểm: Bản Duồng, thị trấn Bằng Lũng, là di tích lịch danh thắng.
5) Tảng đá
Địa điểm: Đèo Kéo Phường, xã Nam Cường. Đây là tảng đá tự nhiên
có “dấu chân trâu vàng” gắn với truyền thuyết hồ Ba Bể.
6) Hang Pác Chản
Địa điểm: Bản Coom Poọng, xã Nam Cường. Đây là hang động tự
nhiên, là thắng cảnh của địa phương.
7) Cây đa cổ thụ
Địa điểm: Bản Phiêng Cà, xã Nam Cường. Đây là nơi có cảnh đẹp, cây
tỏa bóng mát, nhân dân địa phương thường nghỉ chân.
8) Hang Pụt
Địa điểm: Bản Ỏm, xã Ngọc Phái, là di tích danh thắng. Đây là hang
động tự nhiên đã được chi bộ xã Ngọc Phái dùng làm địa điểm họp trong thời
kỳ kháng chiến.
9) Hệ thống mương nước cổ
Địa điểm: Bản Loàn, xã Yên Nhuận, là di tích lịch sử và thắng cảnh.
Đây là công trình thủy nông của người xưa, ngăn suối lấy nước sản xuất và
sinh hoạt.
20
1.5. Huyện Na Rì
1) Thẳm Lài Pan
Địa điểm: Bản Buốc, xã Liêm Thủy. Hang động tự nhiên có nhiều nhũ
đá
2) Hang Coóc Pục (hang Phja Coòng)
Địa điểm: Bản Nà Chót, xã Hảo Nghĩa, là di tích lịch sử cách mạng, là
địa điểm liên lạc của chính quyền cách mạng năm 1941.
3) Phố Cổ
Địa điểm: Thị trấn Yến Lạc, là di tích kiến trúc nghệ thuật. Dãy phố cổ
được xây dựng từ thời Pháp thuộc của đồng bào của dân tộc Tày-Nùng-Hoa ở
thị trấn Yến Lạc.
4) Hang Ngườm Cào
Địa điểm: Bản Lũng Cào, xã Kim Lư. Hang đá tự nhiên, ăn sâu vào
lòng núi, tronh hang có nhiều nhũ đá, cảnh đẹp.
5) Hang Nả Chùa
Địa điểm: Bản Nả Chùa, xã Lạng San. Đây là hang đá tự nhiên có
nhiều nhũ đá đẹp.
6) Động Minh Tinh
Địa điểm: Bản Phja Đồn, xã Kim Hỷ. Đây là hang đá tự nhiên có nhiều
nhũ đá vôi.
7) Thác Nà Đăng (xã Lương Thành)
8) Động Nàng Tiên (xã Lương Hạ)
2. DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG:
2.1. Các di tích tiêu biểu thuộc ATK Chợ Đồn:
Di tích lịch sử Nà Pậu (xã Lương Bằng):
Từ thị trấn Bằng Lũng xuôi theo tỉnh lộ 254 (theo hướng Chợ Đồn-
Thái Nguyên) khoảng 18 km rẽ phải men theo đường mòn gần 200 m là đến
chân đồi Nà Pậu thuộc Bản Thít xã Lương Bằng, đây là nơi Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ở và làm việc trong những ngày đầu năm 1951.
Đồi Nà Pậu có địa thế thuận tiện vừa kín đáo cho hoạt động bí mật, vừa
đảm bảo an toàn khi phải rút lui. Đằng trước đồi Nà Pậu là khoảng ruộng có
thể quan sát xa; đằng sau là con suối nhỏ nước trong vắt có nhiều cá, tôm.
Bên cạnh đồi là những cánh rừng đại ngàn chạy dài từ Nà Pậu qua xã Phong
Huân, Nghĩa Tá đến huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
21
Nhà ở và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh dựng tạm trên đỉnh đồi
gồm 2 gian, 1 để làm việc và 1 để nghỉ ngơi. Bên cạnh là căn nhà 6 gian dành
cho cán bộ đơn vị 41 ở và nhà bếp rộng chừng 3 gian. Cách nhà khoảng 200
m về hướng tây, nằm ngay chân đồi, cạnh bờ suối là căn hầm bí mật của
Người. Hầm hình chữ T, cửa cao 1,5m sâu vào trong khoảng 4m, chia làm 2
ngách, mỗi ngách dài 1,5m, rộng 0,95m cao khoảng 1,7m. Hiện tại hầm nhìn
chung vẫn còn khá nguyên vẹn.
Trước cửa hầm là bãi đất tương đối bằng Chủ tịch Hồ Chí Minh trồng
rau. Chếch lên phía trước bãi trồng rau là cây phay cổ thụ. Cách đó một đoạn
có 2 cây đa to mọc 2 bên bờ suối cành đan nhau, dưới gốc cây khá kín đáo,
Người thường tắm giặt và câu cá ở dưới gốc cây đa này.
Thời gian Chủ tịch Hồ Chí Minh ở đây không lâu nhưng từ nơi này
Người đã viết nhiều bức thư, điện mừng gửi các cơ quan, đoàn thể trong và
ngoài nước, trong đó có bài thơ chúc tết đồng bào, chiến sỹ cả nước năm Tân
mão (1951)
Xuân này kháng chiến đã năm xuân
Nhiều xuân thắng lợi càng gần thành công
Toàn dân hăng hái một lòng
Thi đua chuẩn bị tổng phản công kịp thời.
Di tích lịch sử đồi Khau Mạ (xã Lương Bằng)
Cũng nằm cạnh tỉnh lộ 254, di tích Khau Mạ cách di tích Nà Pậu
khoảng 2 km. Đồi Khau Mạ thuộc Bản Vẻn, xã Lương Bằng, đây là nơi Phó
Thủ tường Chính Phủ Phạm Văn Đồng, cơ quan Văn phòng Chính phủ ở và
làm việc từ năm 1950 đến nửa đầu năm năm 1951. Hầm và lán trại của cơ
quan Văn phòng Chính phủ được làm rất đơn giản nhưng kín đáo nép mình
dưới tán lá những cây cổ thụ. Tại đây, dưới sự chỉ đạo của đồng chí Hồ Chí
Minh Trung ương Đảng, Chính phủ và Bộ Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân
Việt Nam tổ chức họp bàn mở chiến dịch Biên giới năm 1950. Tham luận
đồng chí Phạm Văn Đồng đọc tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II diễn ra
vào tháng 2 năm 1951 tại Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang; một số bài
báo mang tính lý luận về chính quyền và nhà nước được Phó Thủ tướng
nghiên cứu viết trong giai đoạn này.
Di tích lịch sử Khuổi Linh (xã Nghĩa Tá)
Từ thị trấn Bằng Lũng xuôi theo tỉnh lộ 254 (theo hướng Chợ Đồn-
Thái Nguyên) khoảng 21 km rẽ phải gần 500 m sẽ đến chân núi Khau Bon
thuộc Khuổi Linh, đây là nơi ở và làm việc của đồng chí Trường Chinh Tổng
Bí thư BCHTW Đảng và cơ quan Văn phòng Trung ương Đảng năm 1950 (từ
tháng 8 đến tháng 12 năm 1950)
22
Nơi ở của đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh nằm trên sườn đồi gồm
một nhà để ở và một căn hầm cách nhà khoảng 15m về phía sau phòng khi
gặp bất trắc. Nơi làm việc nằm trên đỉnh mỏm đồi kề sát nơi ở thuộc chân núi
Khau Bon, phía trước là nhà tiếp khách và hội họp; bên cạnh là nhà bảo vệ;
tiếp theo là nhà làm việc và sau cùng là bếp và nhà ăn. Từ hai điểm này nhìn
ra phía trước theo hướng nam là cánh đồng Khuổi Linh, bên kia cánh đồng là
rừng núi mênh mông. Bên phải phía sau là dãy núi Khau Bon. Bên trái cách
khoảng nửa cây số là bản Khuổi Linh có đường mòn (nay là tỉnh lộ 254) xuôi
về Chợ Chu huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Khu vực Văn phòng Trung ương Đảng nằm trên ngọn đồi thấp gần nơi
ở của đồng chí Trường Chinh. Tại đây có 5 nhà gồm hội trường, nhà làm
việc, nhà ở, nhà khách và bếp ăn nối liền thành một dải dài chạy theo sườn
đồi được cây cối che kín.
Vị trí Khuổi Linh ở vào thế rất hiểm trở, thích hợp với việc bảo toàn bí
mật nhưng cũng thuận lợi khi phải di chuyển. Từ Khuổi Linh có thể qua
Tuyên Quang bằng nhiều đường mòn trong rừng, có thể xuôi Định hóa về
Thái Nguyên hay ngược Ba Bể, Bạch Thông lên Cao Bằng. Trong thời gian ở
đây, Tổng Bí thư Trường Chinh đã chuẩn bị cho Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ II.
Di tích lịch sử Bản Bẳng (xã Nghĩa Tá)
Nằm trên trục tỉnh lộ 254, Bản Bẳng thuộc xã Nghĩa Tá là nơi sinh
sống của đồng bào Dao, trong phong trào giải phóng dân tộc 1943 – 1945,
nhiều đồng chí cán bộ cách mạng đã thường xuyên qua lại và hoạt động ở
đây. Tại địa danh này tháng 10- 1943, đã diễn ra cuộc gặp gỡ của hai đoàn
quân Nam Tiến và Bắc Tiến.
Năm 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về Tổ quốc trực tiếp lãnh đạo
phong trào cách mạng. Lịch sử đấu tranh của Đảng ta, của nhân dân ta chuyển
sang giai đoạn mới. Người đã quyết định chọn Việt Bắc làm căn cứ địa cách
mạng xây dựng lực lượng vũ trang chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa giành
chính quyền. Trong chiến lược mới của Đảng, tỉnh Bắc Kạn trở thành cầu nối
giữa hai trung tâm cách mạng là Cao Bằng và Bắc Sơn - Võ Nhai. Vấn đề xây
dựng và phát triển phong trào cách mạng ở tỉnh Bắc Kạn trở nên cấp thiết,
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã chỉ thị phải "xây dựng những con đường quần
chúng", nối liền hai trung tâm cách mạng Cao Bằng và Bắc Sơn - Võ Nhai.
Thực hiện chỉ thị của Người, công tác "xây dựng những con đường quần
chúng" được chuẩn bị khẩn trương. Từ căn cứ Cao Bằng và căn cứ Bắc Sơn -
Võ Nhai 2 đoàn quân Nam Tiến và Bắc Tiến đều hướng về Bắc Kạn, chỉ
trong một thời gian ngắn con “đường quần chúng” đã thông.
23
Di tích lịch sử Bản Ca (xã Bình Trung)
Nằm trên trục tỉnh lộ 254 Chợ Đồn- Thái Nguyên cách thị trấn Bằng
Lũng khoảng gần 40 km, Bản Ca cũng là nơi sinh sống của đồng bào Dao,
đây là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sống và làm việc trong những ngày đầu
rời thủ đô Hà Nội lên chiến khu Việt bắc, thời gian Chủ tịch Hồ Chí Minh ở
đây không lâu. Người ở Bản Ca từ ngày 7/12/1947 đến cuối tháng 12/1947.
Ban đầu Người cho dựng lán trại ở đầu suối Bản Ca, sau đó cho dựng thêm
một lán nữa ở đồi Khau Phay gần dân trong bản. Hai lán này cách nhau 800m,
bên cạnh có lán đặt máy in, máy soạn thảo văn bản và lán của các chiến sĩ bảo
vệ.
Tuy thời gian ở đây không lâu nhưng nhiều văn bản chỉ đạo, động viên
khen thưởng toàn dân ta một lòng tham gia kháng chiến được Chủ tịch Hồ
Chí Minh viết tại đây (Sắc lệnh số 612/MDB ngày 7/12/1947 về việc khen
thưởng các chủ tịch kiêm hành chính xã nhân kỷ niệm một năm ngày toàn
quốc kháng chiến; Thư gửi giám mục Lê Hữu Từ nhân dịp lễ giáng sinh; Thư
gửi Chính phủ Cao Miên giải phóng hoan nghênh việc thành lập Ủy ban giải
phóng Việt-Miên-Lào; Lời kêu gọi đồng bào thi đua giết giặc lập công nhân
ngày toàn quốc kháng chiến; Thông tư gửi các Bộ về việc “Cử các nhân viên
làm việc đắc lực để khen thưởng”; Thư giửi đồng bào công giáo mong muốn
đồng bào công giáo sát cánh cùng đồng bào chiến sĩ cả nước đánh đuổi thực
dân xâm lược). Bản Ca cũng là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp và trả lời
phỏng vấn của các nhà báo nước ngoài vào ngày 8/12/1947.
Hiện nay chứng tích còn lại của khu vực lán Bác Hồ tại bản Ca chỉ còn
lại dấu tích của nền lán cạnh cây cọ già còn hai hiện vật là kiềng nấu ăn cho
Người và chiếc áo dạ đen Người tặng cho gia đình cụ Bàn Văn Trai (cụ
Nhuôi) đầu năm 1990, gia đình cụ Trai đã tặng lại hai hiện vật này cho bảo
tàng Bắc Thái.
Di tích lịch sử Nà Quân (xã Bình Trung)
Nà Quân là nơi cơ quan Trung ương Đảng đặt Hội trường làm việc
trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1951-1952. Chủ tịch
Hồ Chí Minh và các đồng chí: Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên
Giáp, Nguyễn Chí Thanh, Hoàng Văn Thái … đã ở và làm việc tại đây.
Hội trường làm việc của Trung ương Đảng được đặt tại đồi Nà Kham
thuộc bản Nà Quân. Hai hội trường được làm bằng tre, nứa, lá mỗi hôi trường
rộng khoảng hơn 150m2 quay mặt theo hướng đông - nam. Hội trường có tám
mái, có chỗ hội họp, chỗ ăn nghỉ cho khách đến làm việc tại đây. Phía trước
và sau hội trường có nhiều hầm, hào, chủ yếu là hầm hình chữ chi (Z), mỗi
đoạn gấp khúc dài 3m, rộng 1m và sâu 1,5m.
*
24
* *
Các di tích lịch sử cách mạng huyện Chợ Đồn, đặc biệt là sáu di tích
cấp quốc gia, mang lại một sự khác biệt nhất định cho tài nguyên du lịch
vùng này, chúng làm đa dạng hóa thêm cho loại hình du lịch tỉnh Bắc Kạn.
Cụm di tích Nà Pậu- Khau Mạ đang được đầu tư, dẫu còn nhiều vấn đề
cần bàn, sẽ trở thành điểm đến tiềm năng nhất trong các di tích cách mạng.
Đó là vì, ngoài tầm quan trọng về lịch sử, cụm di tích này còn có một không
gian đáp ứng khá tốt cho khai thác.
2.2.Các di tích tiêu biểu khác:
Đồn Phủ Thông (thị trấn.Phủ Thông, huyện Bạch Thông)
Thị trấn Phủ Thông xưa là phủ lị của Thông Hóa, nằm ngay trên trục
đường 3, cách Thị xã Bắc Kạn 19km về phía bắc. Đây là vị trí chiến lược
quan trọng, án ngữ đường vào Ba Bể qua tỉnh lộ 258; đường lên Cao Bằng,
xuống Bắc Kạn qua quốc lộ 3. Bởi vậy nên thực dân Pháp sau khi thất bại
trong cuộc tấn công lên Việt Bắc (Thu – đông 1947), chúng vẫn cố giữ Phủ
Thông và xây dựng ở đây một hệ thống đồn bốt khá kiên cố.
Đồn Phủ Thông nằm trên một mỏm đồi nhô ra của núi Nà Cọt, có độ
cao 198m cách ngã ba Phủ Thông 300m về phía tây bắc. Phía bắc đồn là 4
mỏm núi Nà Cọt, cây cối rậm rạp; phía nam đồn cách 150m là tỉnh lộ 258 đi
huyện Ba Bể; phía đông chạy sát hàng rào đồn là suối Nà Giàng. Từ suối lên
đồn vách núi dựng đứng. Phía tây cách đồn khoảng 250m có một khe rộng.
Đồn Phủ Thông có hình chữ nhật, chu vi 300m, trên diện tích 5.000m²
(chiều dài 100m, rộng 50m). Cổng đồn quay về phía nam, làm bằng gỗ chắc
chắn. Tường rào bao quanh được đắp đất, cao 2m, dày 1m, bên trong, ngoài
tường được ghép gỗ, có cọc chống xung quanh tường rào và trổ nhiều lỗ châu
mai.
Bốn góc đồn là 4 lô cốt được xây bằng gạch – đá, cao 2 tầng. Góc tây
bắc đặt 1 khẩu pháo 12,7 li và súng cối 60 li. Góc đông bắc có 1 trung liên,
góc đông nam là một đại liên và cối 81 li, gần sát lô cốt có 2 chòi quan sát cao
3m. Góc tây nam có một trung liên, tường phía tây có 2 trung liên bắn chéo
cánh sẻ, gần sát lô cốt là đài quan sát như ở phía đông nam. Ban đêm có đèn
pha chiếu sáng xung quanh. Chính giữa đồn là chỉ huy. Xung quanh là nhà
lính, nhà ăn, nhà kho. Các nhà này đều được xây gạch hoặc đắp đất rất dày,
tường nhà có nhiều lỗ châu mai.
Dưới đất là hệ thống hầm ngầm nối liền các dãy nhà với nhau và với
các lô cốt, tạo thành một hệ thống cứ điểm phòng thủ vững chắc. Chưa yên
tâm, bên ngoài tường đất còn được rào 3 lượt bằng tre nứa. Riêng phía nam
được rào dây thép gai. Hàng ngày địch làm việc, sinh hoạt theo thời gian biểu
định sẵn. Mỗi ngày chúng phái 2 – 3 tổ tuần tra dọc đường số 3 và đường đi
25
Chợ Rã. Ban đêm thỉnh thoảng có một trung đội đi sục sạo các vùng lân cận
nhằm khống chế ta. Với vị trí chiến lược và cách bố phòng như vậy, đồn Phủ
Thông thực sự là mũi dùi cắm sâu trong lòng Việt Bắc.
Chỉ trong vòng chưa đầy 1 năm, ta đã tổ chức tới 3 trận công đồn. Trận
thứ nhất vào ngày 30 – 11 – 1947. Trận thứ 2 ngày 13 – 3 – 1948. Trận thứ 3
là trận cường tập có quy mô lớn vào ngày 25 – 7 – 1948 ta đã tiêu diệt và làm
bị thương hơn 100 tên địchuyện Cả 2 tên Đồn trưởng và Đồn phó phải đền
tội, ta phá hủy hầu hết hệ thống phòng thủ, thu nhiều vũ khí và phương tiện
chiến tranh. Đây là trận đánh phòng ngự cứ điểm nhỏ, quy mô cấp tiểu đoàn
đầu tiên của quân đội ta. Những kinh nghiệm của trận đánh đã được tổng kết
và phổ biến kịp thời trong toàn quân góp phần đánh bại chiến thuật cứ điểm
nhỏ của địchuyện Trận đánh đã được Trung ương Đảng, Bộ Tổng chỉ huy
biểu dương Tiểu đoàn 11 bộ đội chủ lực – đơn vị chính trong trận đánh được
mang danh hiệu là “Tiểu đoàn Phủ Thông”.
Di tích Nà Tu (Nà Cù, xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông):
Nà Tu là một địa danh của xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, nằm bên
quốc lộ 3, cách thị xã tỉnh lị 10km về phía bắc. Trong kháng chiến chống thực
dân Pháp đây là nơi Tổng đội Thanh niên Xung phong đóng quân thực hiện
nhiệm vụ đảm bảo giao thông – vận tải phục vụ kháng chiến.
Là địa phương được giải phóng sớm nhất, Bắc Kạn nhanh chóng trở
thành hậu phương căn cứ kháng chiến của cả nước. Sau chiến thắng biên giới
Thu – đông 1950, quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính đã về
ta, biên giới được khai thông, thế bị bao vây cả trong lẫn ngoài được phá vỡ,
căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng, giúp điều kiện tổ chức nhiều
chiến dịch lớn. Để ngăn chặn sự chi viện từ biên giới, từ căn cứ địa Việt Bắc
cho các chiến trường, giặc Pháp tăng cường máy bay bắn phá các tuyến giao
thông, trong đó đoạn đường số 3 đi qua Bắc Kạn là một trọng điểm.
Việc đảm bảo giao thông vận tải trở thành nhiệm vụ trọng yếu của Bắc
Kạn cũng như của cuộc kháng chiến. Ngay từ đầu năm 1950, Trung ương
Đảng đã chủ trương sửa chữa, khôi phục lại cung đường số 3, đoạn từ thị xã
Thái Nguyên đến giáp Cao Bằng, dài 197km. Chính phủ thành lập Ban Chỉ
đạo khôi phục đường số 3 và phát động chiến dịch cầu đường ở 3 tỉnh Cao
Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên. Ông Trần Đăng Ninh, Ủy viên Trung ương
Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp Bộ Quốc phòng được cử lên Bắc Kạn
trực tiếp chỉ đạo việc sửa chữa, khôi phục và bảo vệ cầu đường. Đồng thời
cũng tăng cường cho Bắc Kạn nhiều liên phân đội thanh niên xung phong từ
các tỉnh miền xuôi.
Tổng đội Thanh niên sửa chữa cầu đường đã chọn Nà Tu để đóng quân.
Mặc dù, thiếu thốn nhiều bề, lại phải liên tục lao động nặng nhọc, mà thời
gian máy bay địch đánh phá thì nhiều, thanh niên xung phong phải làm việc
26
đêm rất nguy hiểm nhưng họ đã cùng nhân dân Bắc Kạn hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Cuối tháng 3 – 1951, Hồ Chủ Tịch trên đường đi công tác đã
đến Nà Tu, nơi đóng quân của Tổng đội Thanh niên Xung phong và Liên
Phân đội Thanh niên Xung phong 312 thăm hỏi sức khỏe anh chị em, nhắc
nhở Ban Chỉ huy công trường, cán bộ, đội viên phải tổ chức lao động thật
khoa học, đoàn kết, yêu thương nhau. Trước khi ra về Bác đã đọc tặng 4 câu
thơ:
“Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên”
Và bắt nhịp hát bài “Kết đoàn”. Theo lời Bác dặn, 4 câu thơ trên đã
được ông Dương Thiết Sơn, Bí thư Tỉnh ủy Bắc Kạn chuyển cho Trung ương
Đoàn.
Từ đó, cùng với nhịp độ phát triển của cách mạng, lời dạy của Bác
trong bài thơ trở thành nguồn động viên cho các thế hệ trẻ, củng cố quyết tâm,
đạp bằng mọi trở lực, làm nên chiến thắng.
3. LỄ HỘI
Một lễ hội muốn trở thành tài nguyên du lịch có giá trị phải đáp ứng rất
nhiều tiêu chí.
Trước hết, lễ hội đó phải đạt được cấp độ nhất định về quy mô. Cấp độ
đó thể hiện ở lượng người tham gia, cấp chính quyền đứng ra tổ chức- quản
lý, thời gian xảy ra dài hay ngắn. Kịch bản và những trò diễn dân gian của lễ
hội cũng đóng một vai trò quan trọng trong thang giá trị du lịch.
Như thế, tiêu chí gắn liền tiếp theo là sức chứa cho một lễ hội. Sức
chứa này thể hiện ở cả diện tích địa điểm diễn ra lễ hội và năng lực của các cơ
sở lưu trú.
Ngoài hai tiêu chí mà lễ hội đang vận hành trên, có những tiêu chí dành
cho tiềm năng, có thể dần dần quảng bá để khai thác: Lễ hội diễn ra tại một di
tích nổi tiếng hoặc chính lễ hội liên quan đến những danh nhân nổi tiếng; và
nữa, nó xảy ra trong một môi trường có phong cảnh đẹp.
Các tiêu chí đảm bảo cho du khách có thể được hưởng thụ lễ hội tốt
nhất gồm nhóm tiêu chí: An ninh và cung giao thông tiếp cận.
Cuối cùng, một lễ hội muốn có giá trị du lịch cao, cũng như tất cả các
tài nguyên du lịch khác, nó phải bền vững.
Theo tài liệu của Sở VH- TT & DL Bắc Kạn, hiện nay (01/2011) ngành
đã thống kê được tất cả 40 lễ hội trong tỉnh. Trong đó chủ yếu là hội lồng
27
tồng của đồng bào Tày- Nùng (trên 30 hội), diễn ra tập trung trong tháng
giêng.
Có 06 lễ hội đã được ngành văn hoá khảo sát tương đối kỹ về phương
diện văn hoá học và chọn là tiêu biểu: Ba Bể (xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể),
Thạch Long (xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới), Phủ Thông (Thị trấn Phủ Thông,
huyện Bạch Thông), Bằng Vân (huyện Ngân Sơn), Lam Sơn và Xuân Dương
(huyện Na Rì).
3.1. Tổng quan về lễ hội Bắc Kạn:
(Các lễ hội đã được ngành văn hoá khảo sát tính đến tháng 1/2011)
*Huyện Bạch Thông
TT Thể loại Thời
gian Địa điểm
Đối
tượng
thờ cúng
Phần lễ Phần hội Ghi
chú
1 Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Thị trấn Phủ
Thông
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Trò chơi,
thể thao
2 Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã Hà Vị Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Trò chơi
3 Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã
Cẩm Giàng
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Trò chơi,
thể thao
4 Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã
Sỹ Bình
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Trò chơi
5 Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã
Lục Bình
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Trò chơi,
thể thao
6 Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã
Quân Bình
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Trò chơi
28
*Huyện Na Rì
TT Thể
loại
Thời
gian Địa điểm
Đối
tượng
thờ cúng
Phần
lễ Phần hội
Ghi
chú
1
Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Bản Buốc,
xã Liêm
Thủy
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
2
Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Thị trấn
Yến Lạc,
huyện Na
Rì
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
3
Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã Lương
Hạ
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
4
Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã Cường
Lợi
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
5
Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã Kim Lư Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
6
Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Bản Nà
Trang, xã
Xuân
Dương
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
7
Chợ hội 25/3 âm
lịch
Xã Xuân
Dương
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
8
Lồng
Tồng
Tháng
giêng
BảnDiếu,
xã Lam
Sơn
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
9
Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã Cư Lễ Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
29
10
Lồng
Tồng
Tháng
giêng
Xã Đồng
Xá
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên,
trò chơi
11
Lễ cầu
mùa
Tháng
giêng
Bản Ang
Hin, xã Côn
Minh
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên
*Huyện Chợ Đồn
TT Thể loại Thời
gian
Địa
điểm
Đối
tượng
thờ
cúng
Phần
lễ Phần hội
Ghi
chú
1
Lồng
Tồng
Tháng
Giêng
Xã Đông
Yên
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên, trò
chơi
2
Lễ hội
người
Dao
Tết
Nguyên
Đán
Xã Ngọc
Phái
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên, trò
chơi
3
Lồng
Tồng
Tháng
Giêng
Xã Tân
Lập
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên
Thất
truyền
4
Lồng
Tồng
Tháng
Giêng
Xã
Nghĩa
Tá
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên
Thất
truyền
5
Lồng
Tồng
Tháng
Giêng
Xã Nam
Cường
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên
Thất
truyền
6
Lồng
Tồng
Tháng
Giêng
Xã Đại
Sảo
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên
Thất
truyền
7 Lồng
Tồng
Tháng
Giêng
Xã Bản
Thi
Thần
Nông
Dâng
mâm
Hát giao
duyên
Thất
truyền
30
cỗ
8
Lồng
Tồng
Tháng
Giêng
Xã Yên
Thượng
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Hát giao
duyên
Thất
truyền
9
Lồng
Tồng
Tháng
Giêng
Xã
Phong
Huân
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Thất
truyền
*Huyện Ba Bể
TT Thể loại Thời
gian
Địa
điểm
Đối tượng
thờ cúng
Phần
lễ Phần hội
Ghi
chú
1 Lồng
Tồng
10-
giêng
XãNam
Mẫu
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Tung còn,
văn
nghệ,thể
thao
Hội
Xuân
Ba Bể
2 Lễ
cầu mùa
Tết
Nguyên
Đán
Xã
Khang
Ninh
Thần
Nông
Dâng
mâm
cỗ
Trò chơi
*Huyện Chợ Mới
TT Thể
loại
Thời
gian Địa điểm
Đối
tượng
thờ cúng
Phần lễ Phần
hội
Ghi
chú
1 Hội
xuân
Tháng
Giêng
Thị trấn
Chợ Mới
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Tung
còn, đấu
vật, cờ
người
2 Hội
đền
Tháng
Giêng
Đền Thắm,
thị trấn Chợ
Mới
Đền thờ
nữ tướng
31
3 Hội
xuân
Tháng
Giêng
Xã
Mai Lạp
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Trò chơi,
thể thao
4 Lồng
Tồng
3/1 âm
lịch
Xã Thanh
Bình
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ Trò chơi
Có thi
mâm
cỗ
nhưng
đã thất
truyền
5 Hội
xuân
Tháng
Giêng
Xã
Nông Thịnh
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ Trò chơi
6 Hội
xuân
Tháng
Giêng
Xã
Yên Định
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
7 Hội
xuân
Tháng
Giêng
Xã Quảng
Chu
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ Trò chơi
8 Hội
xuân
7/1 âm
lịch
Xã
Như Cố
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Kéo co,
tung còn,
văn
nghệ, thể
thao
9 Hội
chùa
Tháng
Giêng
Chùa Thạch
Long, xã
Cao Kỳ
10 Hội
xuân
Tháng
Giêng
Xã
Yên Hân
Thần
Nông
Dâng
mâm cỗ
Trò chơi,
văn
nghệ, thể
thao
11 Tung
còn
Tháng
Giêng
Xã Thanh
Vận
Dâng
mâm cỗ
Tung
còn
12 Tung
còn
Tháng
Giêng
Xã Thanh
Mai
Tung
còn
32
3.2. Các lễ hội tiêu biểu:
Hội xuân Ba Bể
- Địa điểm tổ chức: Xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể.
- Thời gian tổ chức: Ngày 10 tháng giêng âm lịch hàng năm
- Nội dung: Lễ hội được tổ chức ngay bên bờ hồ Ba Bể, xã Nam Mẫu,
huyện Ba Bể. Lễ hội là nơi cầu mùa và phô diễn nhiều bản sắc của đồng bào
địa phương với các trò chơi dân gian truyền thống như: đua thuyền độc mộc,
tung còn, chọi bò, múa khèn, đấu võ dân tộc…cùng nhiều hoạt động văn nghệ
khác. Lễ hội thu hút được khoảng 2 vạn du khch.
Hội lồng tồng Phủ Thông:
- Địa điểm tổ chức: Thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch Thông.
- Thời gian tổ chức: Ngày 10 tháng giêng âm lịch hàng năm
- Nội dung: Lễ hội là nơi cầu mùa và tập trung những trò dân gian như
tung còn, kéo co, hát sli, hát lượn. Bên cạnh đó lễ hội còn là dịp để nhân dân
địa phương và du khách thăm lại chiến trường xưa nơi diễn ra trận công đồn
Phủ Thông.
Hội Lồng Tồng Lam Sơn:
- Địa điểm tổ chức: Xã Lam Sơn, huyện Na Rì.
- Thời gian tổ chức: Ngày 07 tháng giêng âm lịch hàng năm.
- Nội dung: Cầu cho mùa màng bội thu, làng bản an cư lạc nghiệp, sau
nữa là để dân làng vui chơi giải trí với các trò chơi như tung còn, đánh quay,
kéo co…
Hội lồng tổng Bằng Vân:
- Địa điểm tổ chức: Ngày 15 tháng giêng âm lịch hàng năm.
- Địa điểm tổ chức: Xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn.
- Nội dung: Cầu khấn thần linh, trời đất ban cho những vụ mùa bội thu
và là nơi bà con các dân tộc tập trung vui chơi với nhiều trò chơi dân gian
truyền thống như: múa khèn, thổi sáo, tung còn, trai gái hát giao duyên…
Hội chùa Thạch Long:
- Địa điểm: Xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới.
- Thời gian tổ chức: Ngày 6- 7 tháng giêng âm lịch hàng năm.
- Nội dung: Lễ hội là dịp nhân dân địa phương tổ chức dâng hương
niệm Phật và leo núi thưởng ngoạn phong cảnh hùng vĩ của hang động, núi
rừng.
- Chợ hội Xuân Dương:
33
- Địa điểm: Xã Xuân Dương, huyện Na Rì.
- Thời gian tổ chức: Ngày 25 tháng 3 âm lịch hàng năm.
- Nội dung: Đây là dịp gặp mặt trong ngày hội cuối cùng của mùa xuân.
Hội có hát dân ca của các dân tộc Tày, Nùng, Dao…và các trò chơi dân gian
như: kéo co, đẩy gậy, đánh quay…
Ngoài các lễ hội trên, hai lễ hội rất đáng được quan tâm là: Hội đền
Thắm và đặc biệt là chợ hội Công Bằng (xã Công Bằng, huyện Pác Nặm)
4. LÀNG BẢN
Giá trị du lịch của các làng/bản văn hoá truyền thống được xem xét,
đánh giá từ rất nhiều góc độ.
Trước hết, từ góc độ văn hoá vật thể, một làng/bản muốn trở thành
điểm du lịch phải lưu giữ được càng nhiều càng tốt những công trình kiến trúc
cổ. Đó là những đình, chùa, đền, miếu, đường xá, cầu, quán, v.v…Ngoài
những kiến trúc công cộng trên, các kiến trúc dân sinh là nhà cửa, tường
rào,…cũng phải giữ được nhiều nét truyền thống.
Nhưng cũng phải lưu ý, nếu thế mạnh của một làng vùng đồng
bằng Bắc Bộ là kiến trúc công cộng thì ở một bản miền núi phía Bắc là các
kiến trúc dân sinh; nhất là ở những vùng miền núi còn chưa bị đô thị hoá, các
bản còn giữ được hầu như trăm phần trăm kiến trúc dân sinh truyền thống.
Do vậy, thay vì xem xét các di tích lịch sử văn hoá như cho một
làng du lịch miền xuôi, ta nên quan tâm tới các tài nguyên du lịch thiên nhiên
(hang động, suối thác, hồ,…) cho một bản miền núi.
Hệ sinh thái của các làng/bản cũng góp phần rất quan trọng cho giá trị
du lịch. Vấn đề này cũng một lần nữa cho thấy thế mạnh từng vùng. Nếu như
ở miền xuôi, một làng du lịch chỉ cần có vài cổ thụ, và tất nhiên hệ sinh thái
cùng môi trường phải đạt chuẩn, thì một bản du lịch ở miền núi nói chung
phải có cả một hệ sinh học đa dạng. Và thường thường, môi sinh ở đây phải
cải tạo nhiều mới có thể khai thác du lịch.
Thứ hai, từ góc độ văn hoá phi vật thể, ta phải xem xét trữ lượng văn
hoá dân gian của các làng/bản. Đó là lễ hội truyền thống, nghề truyền thống,
văn nghệ dân gian, ẩm thực dân gian,…Những loại hình văn hoá dân gian trên
càng giữ được nhiều nét đặc sắc thì giá trị du lịch của làng/bản càng cao.
Cuối cùng, như đối với mọi tài nguyên du lịch khác, người ta cũng phải
xem xét các làng/bản văn hoá truyền thống từ các khía cạnh: Mối liên hệ với
các tài nguyên khác, cung đường tiếp cận, an ninh, độ bền vững và thời vụ
khai thác.
Chính khía cạnh mối liên hệ với các tài nguyên khác đã gợi ý rằng, một
làng/bản muốn nâng cao giá trị du lịch của mình, thường phải nằm trong
34
nhóm các tài nguyên du lịch có giá trị khác: Các danh thắng - di tích, các lễ
hội, v.v…
Những bản của các tộc người miền núi, ngoài những nét chung trong
quy hoạch như “Tựa núi- ngoảnh thung- gần mỏ/suối nước”, lại có những nét
riêng do phương thức lao động, phong tục- tập quán của mỗi tộc người quy
định.
Phương thức lao động làm cho mỗi bản của một tộc người có cảnh
quan riêng, chẳng hạn về độ cao- vị trí của điểm quần cư, về phong cảnh
ruộng nương, về phong cảnh nguồn nước,… Ngoài việc sản xuất lương thực,
các hình thức lao động tạo các vật phẩm gia dụng khác phát triển cũng có thể
tạo nên những làng nghề nổi tiếng. Người Tày có những bản dệt thổ cẩm, bản
làm chiếu trúc,nấu rượu,…Người Nùng có những bản làm hương, làm
giấy,…Người Dao có nghề chạm bạc nổi tiếng,…Người Mông có nghề dệt
vải lanh,…
Suy cho cùng, cách tạo ra của cải của các tộc người ấy có ảnh hưởng
quan trọng đến phong tục- tập quán của họ, làm cho các sinh hoạt cộng đồng
của mỗi bản mang những sắc thái hấp dẫn khác nhau. Sắc thái của các điểm
quần cư các tộc người khác nhau trước hết được nhận ra ở cách chọn nơi cư
trú. Người Mông- Dao lấy cây ngô làm trọng thích ở núi cao, người Dao đỏ
thích ở gần núi đá trong khi người Dao Tiền thích ở núi đất hơn. Người Tày-
Nùng, ngược lại, thích ở những thung lũng có suối để làm lúa nước. Những
sắc thái khác nhau của văn hóa vật chất giữa các tộc người còn được thể hiện
ở cách thức dựng ngôi nhà. Những bản Mông- Dao hay làm nhà trệt trong khi
bản Tày- Nùng hay làm nhà sàn.
Tinh hoa sinh hoạt cộng đồng của những điểm quần cư càng có thể phát
huy cho ngành du lịch khi trong nó còn chứa đựng các lễ hội, chợ hội, các
phong tục- tín ngưỡng, các hình thức sinh hoạt nghệ thuật, rồi văn hoá ẩm
thực, v.v…
4.1.Các làng bản vùng hồ Ba Bể- Sông Năng:
* Theo dòng sông Năng:
1) Bến Lốm (xã Cao Trĩ)- Một bến nước có vài hộ dân nhưng là điểm
xuất phát của nhiều tour quan trọng vì là nơi đang xây dựng khu nghỉ dưỡng
ven hồ và là bến xuồng đi dọc sông Năng.
2) Bản Tàu (xã Cao Thượng)
Từ bến xuồng đi vào Bản Tàu khoảng 3km, đi mất 30phút đường sông.
Bản Tàu gần Động Puông- nằm trong Vườn Quốc Gia Ba Bể.Từ chỗ neo
xuồng đi vào bản khoảng 1km. Bản có phong cảnh đẹp, trước bản là một ngọn
núi, có 1 con suối chạy dọc theo bản. Bản là nơi sinh sống của 716 hộ , dân
tộc Tày và Kinh chiếm 40% còn lại là Dao- Mông.
35
Bản nằm cạnh hệ thống rừng đặc dụng quốc gia.
Đường giao thông từ bản thuận lợi với các bản khác:
-Từ Bản Tàu đến Bản Khoang khoảng 1km;
-Từ Bản Tàu đến Ngạm Khét (bản người Mông) khoảng 3 đến 5km;
-Miếu Lườn Sấu, từ Uỷ ban nhân dân xã đến miếu khoảng 1km đi về
hướng bắc, là 1 miếu cổ, xây lần đầu cách nay khoảng 300- 400 năm, hiện
vẫn còn di tíchuyện Hội lồng tồng diễn ra ở đây vào ngày mùng 5/1 (Â.L)
hàng năm.
Cách khoảng 12km đi về hướng tây có di tích động Bó Liêm thuộc Nà
Siếng (bản Cám Thượng).
3) Cám Thượng (xã Cao Thượng)
(Nằm trên cung đường bộ đi Đầu Đẳng)
4) Cám Hạ (xã Cao Thượng)
Từ bản Tàu đến Cám Hạ khoảng 2km, đi mất 20 phút đường sông. Bản
có 80 hộ, chủ yếu là dân tộc Tày với đa số là nhà truyền thống.
(Nằm trên cung đường thuỷ đi Đầu Đẳng)
5) Xóm Đầu Đẳng
Xóm có 15 hộ, dân tộc Tày, nằm cạnh thác. Đại đa số là nhà truyền
thống.
Tại xóm có gia đình ông Hiền phục vụ ăn uống và dịch vụ lưu trú (ẩm
thực chủ yếu là các đặc sản hồ: rau rớn, cá lăng, cá chiên, cá chép…)
* Phía tây hồ
1) Cốc Tộc
Bản có 42 hộ, dân tộc Tày chiếm khoảng 90% ,còn lại là Dao-Kinh
Giao thông với các bản khác trong vùng chủ yếu bằng đường thuỷ. Gần
bản có chùa An Mã. Dân bản vẫn còn giữ được trang phục truyền thống và
nghề dệt thổ cẩm.
Từ bản đi đến bản người Mông Tả Han mất khoảng 1km.
2) Bó Lù
Bản có 31 hộ, chủ yếu là dân tộc Tày. Có 11 hộ kinh doanh nhà nghỉ-
phục vụ ăn uống.
3) Pác Ngòi (xã Nam Mẫu)
Đây là một bản đã khá nổi tiếng trong du lịch cả nước. Bản có nhiều
dịch vụ phục vụ du lịch cộng đồng, nhất là vào dịp lễ hội Ba Bể.
36
* Phía đông- nam hồ
1) Kéo Pựt (xã Cao Trĩ)
Bản nằm cạnh sông Năng, cách Chợ Rã 6km, còn giữ được nhiều nhà
dài truyền thống. Gần bản có hai hang động đẹp là Dà Nhì và Cốc Nghìu.
2) Nà Cọ (xã Khang Ninh)
Đây là một bản người Dao còn giữ được nghề nấu rượu ngô truyền
thống.
3) Củm Pán (xã Khang Ninh)
Bản Dao nằm trên cung đường đi Phja Khao
4) Nà Liềng (xã Khang Ninh)
Bản Mông nằm trên cung đường đi bộ lên Phja Khao
5) Phja Khao (xã Thượng Giáo)
Bản Dao thuộc khu vực Đồn Đèn. Có nhiều cây chè tuyết cổ thụ, có
nghề nấu rượu ngô truyền thống.
Cũng có thể đi Phja Khao- Đồn Đèn theo lối: Nà Mơ, Nà Cọ, Nà Liềng
(xã Quảng Khê) bằng đường bộ
6) Nà Hai (xã Quảng Khê)
Bản Dao, phong cảnh thiên nhiên đẹp, nhiều ruộng bậc thang, nằm trên
cung đường đi thác Bạc- Tát Mạ
7) Nà Lẻ (xã Quảng Khê)
Bản Tày có phong cảnh đẹp, nằm trên cung đường đi thác Bạc- Tát Mạ
8) Thác Bạc- Tát Mạ (xã Hoàng Trĩ)
Bản ở đỉnh thác: Bản Duống.
Bản dưới chân thác: Bản Vàng.
Khu vực này có nhiều hang động đẹp: Tà Pàn, Thẳm Phầy
9) Khưa Quang (xã Đồng Phúc)
Bản có nghề nấu rượu ngô rất nổi tiếng
4.2. Các làng bản khác:
1) Khuổi Lặng (xã Huyền Tụng, Thị xã Bắc Kạn)
Bản nằm cạnh thác Khuổi Lặng
2) Bản Piềng (xã Lục Bình, huyện Bạch Thông)
Bản nằm cạnh thác Lũng Pẻn
37
3) Phiêng Mồ (xã Vi Hương, huyện Bạch Thông)
Bản nằm cạnh suối Vi Hương
4) Nà Vài, (xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông)
Bản nằm cạnh thác Rọm
5) Bản Quản (xã Hương Nê, huyện Ngân Sơn)
Bản nằm cạnh động Lũng Mực
6) Bản Buốc (xã Liêm Thủy, huyện Na Rì)
Bản lưu giữ được nhiều tiết mục văn nghệ dân gian và có hang động
đẹp (Thẳm Lài Pan)
7) Bản Bảng Gỗ (xã Xuân Dương, huyện Na Rì)
Bản có dãy phố mang bản sắc phố núi, nơi xảy ra chợ hội Xuân Dương
8) Thôm San và Thôm Chản (xã Xuân Dương, huyện Na Rì)
Bản cạnh bản Bảng Gỗ, có thiên nhiên đẹp có thể phát triển các tour đi
bộ trong chợ hội Xuân Dương
9) Bản Vẻn (xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn)
Bản nằm giữa hai di tích: Nà Pậu và Khau Mạ
10) Các bản ở xã Bản Thi (huyện Chợ Đồn) muốn trở thành điểm đến
cần có sự đầu tư và có một quy hoạch cho không gian du lịch bên cạnh việc
khai thác quặng chì- kẽm.
11) Các bản ở xã Nam Cường (huyện Chợ Đồn) do gần khu du lịch hồ
Ba Bể nên rất thuận lợi cho khai thác, đặc biệt là bản Coom Poọng nơi có
hang động Pác Chản.
12) Bản Quan Làng (xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn)
Bản nằm cạnh thác Quan Làng, hồ bản Chang và hội Bằng Vân
5. VĂN NGHỆ DÂN GIAN
Văn nghệ dân gian là một dạng tài nguyên du lịch rất quý giá. Thực tiễn
cho thấy, nhiều địa phương đã phát huy vốn tài nguyên này trong ngành du
lịch và đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận. Ví dụ trường hợp Quan họ ở
Bắc Ninh, dân ca Mường- Thái ở Hoà Bình, múa- hát Chầu Văn ở Nam Định,
Chèo sân đình ở Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương…
Bắc Kạn, với nhiều nguồn văn hoá dân gian của các tộc người như Tày,
Dao, Mông,…chắc chắn sẽ có cả một nền văn nghệ dân gian đặc sắc. Qua tìm
hiểu các nguồn tài liệu đã có, chúng tôi thấy về phương diện văn hoá học,
chưa tính nguồn tại Hà Nội, riêng tại Bắc Kạn có các công trình sau đây đạt
được nhiều thành tựu sâu sắc về văn hoá- văn nghệ dân gian:
38
- Địa lý tỉnh Bắc Kạn (Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn, 2002)
- Các dân tộc ở Bắc Kạn (Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn-
NXB Thế giới- Tạp chí Dân tộc và Thời đại, 2003)
- Tổng điều tra di sản văn hoá phi vật thể các dân tộc thuộc ngữ hệ Tày-
Thái tại Bắc Kạn (Sở Văn hoá- Thông tin Bắc Kạn, 2005)
Đồng tình với các công trình trên, chúng tôi cho rằng, Bắc Kạn có một
nền dân ca- dân vũ, văn học dân gian… khá đặc sắc.
Nhưng việc bảo tồn- phát huy tài nguyên đó một cách có hiệu quả như
một số địa phương đã làm phải đòi hỏi ngành du lịch và nhiều ngành chức
năng khác vào cuộc. Ở chuyên đề này, hướng tới đối tượng văn học dân gian,
chúng tôi áp dụng hai kỹ thuật để làm việc: Điền dã- Thực địa và Sưu tầm-
Sưu tập. Kết quả của Điền dã- Thực địa dự báo những điểm đến, kết quả của
Sưu tầm- Sưu tập là các đơn vị văn học dân gian. Cuối cùng, để hoàn thành
chuyên đề, chúng tôi chọn ra những đơn vị văn học dân gian liên quan trực
tiếp với các điểm đến. Đem chúng đến cho du khách để làm đặc sắc thêm các
tour du lịch là một phần công việc của người hướng dẫn viên.
Chắc chắn công việc vẫn còn phải tiếp tục, trong chuyên đề này chúng
tôi liệt kê ra số liệu các đơn vị văn học dân gian liên quan với điểm đến như
sau (tổng số 15 đơn vị):
- Hồ Ba Bể và vùng phụ cận: 10 đơn vị
- Chợ Mới: 02 đơn vị
- Na Rì: 03 đơn vị
Ngoài ra, chúng tôi cũng đưa ra một phụ lục gồm một số đơn vị thơ ca
có tác giả và tương truyền có tác giả để các hướng dẫn viên có thêm tài liệu
trong tác nghiệp.
39
Phần 2
ĐỀ XUẤT TUYẾN DU LỊCH NỘI TỈNH BẮC KẠN
Tuyến du lịch bao giờ cũng bắt đầu từ nguồn cung khách, nó nối những
điểm đến và quan trọng nhất là điểm đến cuối cùng bao giờ cũng phải là điểm
tạo động lực cho toàn tuyến.
Quan sát thực tế ở Bắc Kạn cho thấy, điểm cung cấp khách chính cho
các tuyến nội tỉnh là Thị xã Bắc Kạn, ngoài ra còn một điểm cung khách thứ
cấp đáng quan tâm nữa là thị trấn Chợ Rã. Điều này là phù hợp với lý thuyết,
bởi:
- Thị xã Bắc Kạn là thủ phủ của tỉnh và cũng là nơi có cơ sở hạ tầng-
dịch vụ du lịch tốt nhất tỉnh, do đó nó chứa nguồn du khách tiềm năng lớn
nhất.
- Thị trấn Chợ Rã là nơi có cơ sở hạ tầng- dịch vụ du lịch tốt nhất gần
hồ Ba Bể - Điểm đến quan trọng bậc nhất Bắc Kạn.
Những điểm đến chủ yếu có thể tạo động lực cho tuyến nội tỉnh Bắc
Kạn, qua khảo sát trong giai đoạn hiện nay, gồm những điểm sau:
* Di tích- Danh Thắng (và làng bản nằm bên):
1) Hồ Ba Bể và các điểm đến xung quanh
2) ATK Chợ Đồn
3) Động Nàng Tiên
4) Động chùa Thạch Long
5) Thác Nà Noọc
6) Suối Nà Khoang
7) Thác Rọm
8) Thác Khuổi Lặng
9) Suối Vi Hương
10) Thác Lũng Pẻn
11) Suối thuỷ điện Nặm Cắt
*Lễ hội (và làng bản nằm bên):
1) Hội Xuân Dương
2) Hội chùa Thạch Long
3) Hội Lam Sơn
40
4) Hội Phủ Thông
5) Hội Bằng Vân
6) Hội Ba Bể
7) Hội Công Bằng
Đối với Bắc Kạn, chúng tôi coi tuyến nội tỉnh với tour một ngày xuất
phát từ thị xã là tuyến cơ sở vì, với điều kiện địa lý cụ thể của tỉnh, các tuyến
này đã nối kết được với tất cả các điểm đến quan trọng nhất trong tỉnh. Các
tuyến hai ngày trở lên là những tuyến phát triển.
Riêng điểm đến hồ Ba Bể, chúng tôi tiếp tục xây dựng các tuyến chi tiết
hơn xuất phát từ Chợ Rã bởi lẽ, tài nguyên vùng hồ rất phong phú đặc sắc và
nhu cầu cho những tour du lịch quanh vùng hồ đang ngày một tăng.
Bắc Kạn còn nhiều điểm đến thú vị nữa mà chúng tôi chưa thể khảo sát
hết. Chẳng hạn: Hệ thống hang động- thác nước lưu vực sông Cầu; hệ thống
hang động từ Chợ Mới vào Na Rì; hệ thống hang động khu bảo tồn quốc gia
Kim Hỷ;…
Nhưng trên cơ sở những khảo sát khá toàn diện về tài nguyên, về cơ sở
hạ tầng- dịch vụ du lịch, chúng tôi vẫn mạnh dạn nêu ra một số tuyến nội tỉnh
Bắc Kạn. Những tuyến chúng tôi đưa ra chỉ là “phần cứng” trong các tour du
lịch. Du khách và các nhà đầu tư, các công ty lữ hành mới thực sự là người
hoàn thiện tour- tuyến. Do vậy, tour- tuyến du lịch luôn được điều chỉnh theo
nhu cầu du khch. Tour- tuyến Bắc Kạn cũng như vậy.
Song, việc đề xuất các tuyến du lịch của chúng tôi, do dựa vào phương
pháp làm việc đã nêu trên, sẽ đóng góp một phần cho sự lựa chọn của du
khách và các nhà đầu tư.
Cuối cùng, xin có hai lưu ý:
- Các điểm đến trong các tuyến còn cần được quy hoạch- đầu tư
thêm mới có thể khai thác hiệu quả
- Cần khảo sát, bổ sung thêm vào các tuyến những điểm đến đã đề
cập trong các chuyên đề về từng vùng cụ thể
* CÁC TUYẾN XUẤT PHÁT TỪ TXÃ BẮC KẠN
*Tuyến một ngày
1) Bắc Kạn - ATK Chợ Đồn - Thác Roọm
*Nhận xét điểm đến
- ATK Chợ Đồn: Đây là khu di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia đã
được nghiên cứu khá kỹ, phục vụ loại hình du lịch về nguồn. Đáng chú ý là
cụm Nà Pậu - Khau Mạ.
41
- Thác Roọm: Đây là danh thắng cấp tỉnh đã được quảng bá khá nhiều,
phục vụ loại hình du lịch thể thao- giải trí.
*Gợi ý tour
- Ăn sáng tại Bắc Kạn. Xuất phát.
- Thăm khu di tích
- Ăn trưa, nghỉ ngơi tại thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn
- Buổi chiều thăm thác Roọm- bản Nà Vài cạnh thác.
- Ăn tối, nghỉ ngơi tại Bắc Kạn
*Thời vụ khai thác
Có thể khai thác quanh năm, đặc biệt những thời điểm xảy ra lễ hội
lồng tồng tại các điểm đến (Quang Thuận, Bằng Lũng,…) và dịp mùa hè đối
với thác nước.
2) Bắc Kạn – Thác Nà Đăng - Động Nàng Tiên
*Nhận xét điểm đến
-Động Nàng Tiên là danh thắng quốc gia đã được quảng bá khá nhiều,
phục vụ du lịch giải trí.
-Thác Nà Đăng là di tích cấp tỉnh bước đầu đã được quảng bá, phục vụ
du lịch giải trí.
*Gợi ý tour
- Ăn sáng tại Bắc Kạn. Xuất phát.
- Thăm thác Nà Đăng
- Ăn trưa, nghỉ ngơi tại thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì
- Chiều thăm động Nàng Tiên
- Thăm Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì với chợ, phố cổ Yến Lạc,…
- Tối quay về Bắc Kạn
*Thời vụ khai thác
- Chủ yếu là mùa hè (các mùa khác Nà Đăng không có hoặc ít nước).
- Dịp hội Lam Sơn.
3. Bắc Kạn – Nà Tu/đồn Phủ Thông – Nà Khoang
*Nhận xét điểm đến
- Nà Tu, đồn Phủ Thông đã được nhắc đến ở trên.
- Nà Khoang là một đoạn suối đẹp đã và đang được đầu tư thành khu
nghỉ ngơi phục vụ loại hình du lịch nghỉ dưỡng.
42
*Gợi ý tour
- Ăn sáng tại Bắc Kạn. Xuất phát.
- Thăm Nà Tu, Phủ Thông.
- Thăm Nà Khoang. Ăn trưa tại dịch vụ ở đây.
- Chiều thăm và tắm suối.
- Tối quay lại Bắc Kạn.
*Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội Bằng Vân, Nà Phặc.
4) Bắc Kạn - Động chùa Thạch Long – Thác Nà Noọc
*Nhận xét điểm đến
- Thác Nà Noọc là danh thắng cấp tỉnh đã bước đầu được quảng bá,
đang xây dựng khu nghỉ ngơi, có thể phục vụ du lịch giải trí- nghỉ dưỡng.
- Động chùa Thạch Long là di tích- danh thắng khá đặc sắc, đang được
đề nghị công nhận cấp quốc gia, có thể phục vụ du lịch tâm linh.
*Gợi ý tour
- Ăn sáng tại Bắc Kạn. Xuất phát.
- Thăm chùa Thạch Long.
- Thăm thác Nà Noọc và các điểm quanh thác
- Ăn trưa bằng đồ dã ngoại bên thác. Tắm và nghỉ ngơi bên thác.
- Chiều thăm bản Đồn (có thể thăm hang động mới phát hiện)
- Tối quay về Bắc Kạn.
*Thời vụ khai thác
- Thời điểm hội chùa Thạch Long.
- Thời điểm từ cuối xuân đến đầu thu.
5) Bắc Kạn – Nà Tu/đồn Phủ Thông – Thác Khuổi Lặng
*Nhận xét điểm đến
- Nà Tu, đồn Phủ Thông là di tích cách mạng, di tích chiến tranh, phục
vụ du lịch tham quan - nghiên cứu.
- Thác Khuổi Lặng còn ít được biết đến. Đó là hai con thác thuộc xóm
Khau Mồ, bản Khuổi Lặng, xã Huyền Tụng (Thị xã Bắc Kạn). Thác thứ nhất
cách bản khoảng 500m, cao chừng 20m, rộng chừng dăm mét. Thác thứ hai
43
cao khoảng 30m, rộng khoảng mươi mét, cách thác thứ nhất khoảng 1000m
với 1- 2h đi bộ.
Đoạn đường giữa hai thác là đoạn suối có phong cảnh rất đẹp.
Đây là tài nguyên phục vụ du lịch giải trí- thể thao- mạo hiểm.
Hiện nay đường vào còn khó khăn, chỉ nên phát triển các tour đi bộ,
đạp xe và xe gắn máy. Xe bốn chỗ cũng vào được nhưng có thể gây tắc
đường.
*Gợi ý tour
- Ăn sáng tại Bắc Kạn. Xuất phát.
- Thăm di tích Nà Tu/Phủ Thông
- Thăm thác Khuổi Lặng
- Ăn trưa bằng đồ dã ngoại và nghỉ ngơi bên thác 2.
- Chiều quay ra.
- Có thể ăn tối ở quán nhà sàn km6 và tắm thuốc người Dao tại đây.
*Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội Phủ Thông và các hội lồng tồng trong vùng.
6) Bắc Kạn - Suối Vi Hương – Nà Tu/đồn Phủ Thông
*Nhận xét điểm đến
- Suối Vi Hương là một nhánh trong lưu vực sông Cầu, đoạn chảy qua
xã Vi Hương (huyện Bạch Thông) là một đoạn có phong cảnh khá đẹp. Đoạn
này dài khoảng 3km, với khoảng 2h đi bộ theo suối.
Lộ trình theo suối có những điểm nhấn sau:
+ Bản Phiêng Mầu ở cuối đoạn suối. Từ đây du khách sẽ ngược nguồn.
+ Vằng Áng: Sâu khoảng 3m, rộng khoảng 1000m2
+ Thác Khả Mò, cạnh thác có hang đá rộng khoảng 5m2.
+ Vằng Cốc Lỵ, sâu khoảng 5m, rộng khoảng 600m2; có một thác nhỏ
cao khoảng 3m.
+ Vằng Khuổi Luông, sâu khoảng 2m, rộng khoảng 500m2.
+ Thác Phja Khao, cao khoảng 10m, dài khoảng 20m, rộng khoảng 4m.
Đến đây là hết địa phận Vi Hương, nếu du khách muốn sẽ leo tiếp núi
Phja Bioóc.
44
Động vật ở đây vẫn còn khá phong phú, điển hình là 2 loại: ếch đá và
tắc kè đá.
Suối Vi Hương là tài nguyên phục vụ du lịch giải trí- thể thao- mạo
hiểm.
*Gợi ý tour
- Ăn sáng tại Bắc Kạn. Xuất phát.
- Ngược dòng Vi Hương.
- Ăn trưa bằng đồ dã ngoại ở thác Phja Khao (Có thể quay về ăn ở bản
Phiêng Mầu cạnh suối).
- Nghỉ trưa tại suối.
- Chiều thăm Nà Tu/Phủ Thông. Có thể ăn tối tại Phủ Thông hoặc km
số 6.
- Tối về Bắc Kạn.
*Thời vụ khai thác
- Chủ yếu cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội Phủ Thông và các hội lồng tồng trong vùng.
7) Bắc Kạn - Bản Piềng - Thác Lũng Pẻn
*Nhận xét điểm đến
Thác Lũng Pẻn nằm trên một con suối thuộc lưu vực sông Cầu. Thác ở
địa phận bản Piềng (xã Lục Bình), hầu hết du khách còn chưa biết tới. Thiên
nhiên ở đây còn khá nguyên sơ với hệ động thực vật khá phong phú. Điểm
đặc biệt ở đây là dòng suối cùng con thác còn lưu giữ được rất nhiều giá trị
văn hoá vật thể và phi vật thể, thể hiện lịch sử khai phá- xây dựng làng bản
của con người bản Piềng.
Quãng đường ngược suối vào thác dài khoảng 3km, với thời gian đi bộ
khoảng 2h. Xe máy có thể vào cách thác 1,5km.
Những điểm nhấn theo lộ trình đáng chú ý là:
+ Bãi đá đẹp trên suối đầu bản.
+ Vằng Áp Đang (vũng tắm).
+ Vằng Mòi (ghi dấu trận lũ lớn).
+ Hôn lỳ (hòn đá dài nhất vùng).
+ Hồ Thông Nhát (đã có dự án thuỷ lợi- du lịch).
+ Vằng Ngược (Theo truyền thuyết có nhiều hà bá, thuồng luồng). +Bãi
đá Nà Chả (Theo truyền thuyết là ruộng mạ xưa).
45
+ Ruộng Phya Lay (Có nhiều lươn; đêm trăng trông bãi đá như bầy trâu
nằm).
+ Hòn Khay Lẩu (tròn, to).
+ Cánh ruộng Lũng Phải (Theo truyền thuyết trước đây trồng bông).
+ Ruộng Thiêng Vài (Theo truyền thuyết trước đây nhốt trâu).
+ Lăng Thấn (miếu sau): Đá tự xếp thành một cái miếu.
+ Ngườm Cáy (Theo truyền thuyết là nơi nhốt gà khi loạn lạc).
+ Hang Dơi bé.
+ Nồi đồng (hòn đá giống nồi).
+ Cối đá; sàng gạo (Các hòn đá có hình thù nông cụ).
+ Hang Dơi lớn.
+ Bãi Mơ (Bãi đang trồng rất nhiều mơ)- nơi nhìn thấy thác cao nhất.
Thác Lũng Pẻn gồm 3 tầng: tầng cao nhất khoảng 50m, tầng 2 và tầng
1 cao khoảng 30m. Thác thuộc núi Đi Mi (mật gấu) nằm dưới chân Phya
Bjooc. Đây là tài nguyên quý cho du lịch tham quan- nghiên cứu- thể thao-
mạo hiểm.
Bên cạnh núi Đi Mi còn có hai quả núi là núi Tu Hin (một cửa lên), có
Ngườm Kít (hang nai) và núi Tát Hiển, có hai thác nước.
Thực vật dọc suối đáng chú ý có: Cây Sổ cho quả T7- T10, cây Dấm
rừng, cây Bao soi xanh chữa răng lợi, cây Cảo Kén chữa mỏi xương, cây câu
cá (đập dập rễ nhử cá ở cửa hang, cá cắn vào rễ cây là giật lên), rau Pò Khai,
ngải cứu,…
Động vật đáng chú ý có: Ếch đá, ếch xanh, cá lằn, cá quất, sâu đá…
Bản Piềng trải dài 3km theo suối với trên 200 khẩu/ 50 hộ người Tày.
Hội lồng tồng vào ngày 6/g.
*Gợi ý tour
- Ăn sáng tại Bắc Kạn. Xuất phát.
- Ngược thác Lũng Pẻn.
- Ăn trưa và nghỉ tại chân thác.
- Chiều thăm bản Piềng.
- Ăn tối tại bản hoặc Phủ Thông hoặc quay lại Bắc Kạn.
- Nghỉ tối tại Bắc Kạn.
*Thời vụ khai thác
46
- Chủ yếu cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội Phủ Thông và các hội lồng tồng trong vùng.
8) Bắc Kạn- Hồ Ba Bể
(Tuyến này đã rất quen thuộc với ngành du lịch)
9) Bắc Kạn- Suối Nặm Cắt
*Nhận xét điểm đến
Suối Nặm Cắt là đoạn dưới thuỷ điện Nặm Cắt thuộc xã Đôn Phong.
Đoạn suối đẹp với nhiều đá mồ côi chảy qua hai xã Đôn Phong và Dương
Quang cách Thị xã Bắc Kạn khoảng 10km. Hiện nay đường vào còn khó
khăn, chỉ nên phát triển các tour đi bộ, đạp xe và xe gắn máy. Xe bốn chỗ
cũng vào được nhưng có thể gây tắc đường.
* Gợi ý tour
Nên phát triển các tour đi bộ- đạp xe. Ăn trưa tại các bản gần suối.
*Thời vụ khai thác
- Chủ yếu cuối xuân đến đầu thu.
*Tuyến hai ngày
1) Bắc Kạn- Na Rì- Ngân Sơn- Bắc Kạn
*Điểm đến tạo động lực tuyến
- Động Nàng Tiên
- Suối Nà Khoang
*Gợi ý tour
- Ăn trưa, nhận phòng tại thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì
- Chiều thăm động Nàng Tiên, phố cổ Yến Lạc. Nghỉ tối tại Na Rì
- Trưa ngày thứ hai ăn, nghỉ tại Nà Khoang
- Tối quay về Bắc Kạn
*Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội xuân Bằng Vân, Nà Phặc
2) Bắc Kạn- Chợ Đồn- Ba Bể- Bắc Kạn
*Điểm đến tạo động lực tuyến
- Thác Rọm
- ATK Chợ Đồn (Nà Pậu- Khau Mạ)
47
- Vùng hồ Ba Bể
*Gợi ý tour
- Buổi sáng thăm thác Rọm, ATK
- Ăn trưa ở Chợ Đồn
- Chiều thăm các điểm đến phía tây nam hồ (Hua Mạ, Thẳm Thinh,
thác Bạc- Tát Mạ,…)
- Nghỉ tối tại vườn quốc gia
- Sáng hôm sau thăm vùng hồ
- Ăn trưa tại Chợ Rã
- Tối quay về Bắc Kạn theo QL 3A hoặc qua Bạch Thông
*Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội xuân ở các điểm đến.
3) Bắc Kạn- Ngân Sơn- Ba Bể- Bắc Kạn
*Điểm đến tạo động lực tuyến
- Nà Khoang
- Vùng hồ Ba Bể
*Gợi ý tour
- Sáng thăm suối Nà Khoang
- Ăn trưa tại Nà Khoang
- Chiều thăm thị trấn Chợ Rã, nhận phòng nghỉ.
- Sáng hôm sau thăm hồ
- Tối quay về Bắc Kạn theo đường qua Bạch Thông.
*Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội xuân Ba Bể, Nà Phặc,…
4) Bắc Kạn- Hội Lam Sơn - Động Nàng Tiên
*Điểm đến tạo động lực tuyến
- Hội Lam Sơn
- Động Nàng Tiên
*Gợi ý tour
48
- Ngày 7/g chơi hội Lam Sơn
- Tối nghỉ tại thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì
- Sáng hôm sau thăm động Nàng Tiên, phố cổ Yến Lạc
- Ăn trưa tại thị trấn
- Tối quay về Bắc Kạn
*Thời vụ khai thác
Ngày 7 tháng Giêng hàng năm
5) Bắc Kạn- Động Nàng Tiên- Hội Xuân Dương
*Điểm đến tạo động lực tuyến
- Hội Xuân Dương
- Động Nàng Tiên
*Gợi ý tour
- Sáng 24/3 âm lịch thăm động Nàng Tiên
- Trưa ăn, nghỉ tại thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì. Chiều đi thăm phố cổ
Yến Lạc và thị trấn.
- Tối đi hội Xuân Dương. Nghỉ lại bản Bảng Gỗ (nơi xảy ra lễ hội)
- Sáng 25/3 âm lịch chơi hội. Ăn trưa tại lễ hội
- Tối quay về Bắc Kạn
*Thời vụ khai thác
Ngày 24- 25/3 âm lịch hàng năm
* Tuyến dài ngày: Thị xã Bắc Kạn - vượt Phja Bioóc - Hồ Ba Bể
(Chưa có điều kiện khảo sát)
* CÁC TUYẾN XUẤT PHÁT TỪ THỊ TRẤN CHỢ RÃ
* Tuyến theo dòng sông Năng
* Lộ trình
1) Chợ Rã – (đường thuỷ hoặc bộ) Buốc Lốm – (đường thuỷ+bộ)Bản
Tàu – Cám Hạ – Xóm Đầu Đẳng - Thác Đầu Đẳng.
2) Chợ Rã – (đường thuỷ hoặc bộ) Buốc Lốm – (đường thuỷ + bộ) Bản
Tàu – (đường bộ) Ngạm Khét – (đường bộ) Bản Tàu – (đường thuỷ) Cám
Hạ – (đường thuỷ) Xóm Đầu Đẳng - Thác Đầu Đẳng.
3) Chợ Rã - (đường thuỷ) Buốc Lốm – (đường thuỷ + bộ) Bản Tàu -
(đường bộ) Cám Thượng – (đường bộ) Xóm Đầu Đẳng – (đường bộ) Thác
Đầu Đẳng.
49
(Từ Đầu Đẳng có thể quay lại Chợ Rã hoặc vào hồ Ba Bể và nghỉ lại)
* Nhận xét các điểm đến
- Buốc Lốm (xã Cao Trĩ):
Nơi có bến xuồng và khu dịch vụ du lịch (đang xây dựng)
-Bản Tàu (xã Cao Thượng):
Nằm gần động Puông trên sông Năng.
Từ bến xuồng đi vào Bản Tàu khoảng 3km đường sông. Từ chỗ neo
xuồng đi vào bản khoảng 1km đường bộ.
Bản có trên 700 hộ sinh sống, tộc người Tày và Kinh chiếm khoảng
40%, còn lại là tộc Dao- Mông. Từ đây có thể đến với nhiều bản khác theo
đường bộ: Từ bản Tàu đến bản Khoang khoảng 1km; từ Bản Tàu đến Ngạm
Khét (bản người Mông) khoảng 3 đến 5km,…
Bản có một đội văn nghệ với nhiều tiết mục truyền thống.
Hội lồng tồng diễn ra vào ngày mùng 5/1 (Â.L) hàng năm.
- Ngạm Khét (xã Cao Thượng):
Bản người Mông cách bản Tàu khoảng 3- 5km.
- Cám Thượng (xã Cao Thượng):
Bản người Dao Tiền cách bản Tàu khoảng 7km, còn giữ được nhiều nét
văn hoá truyền thống (ông Triệu Văn Trung dệt thổ cẩm, nấu rượu ngô,…).
Bản có động Bó Liêm khá đẹp thuộc khu vực Nà Siếng.
Từ Cám Thượng đến Đầu Đẳng khoảng 5km đường bộ.
- Cám Hạ (xã Cao Thượng)
Từ bản Tàu đến Cám Hạ khoảng 2km đường sông. Bản có khoảng 80
hộ sinh sống, chủ yếu là người Tày. Nhà và trang phục truyền thống ở đây
còn giữ được đa số. Hệ thống rừng nguyên sinh thuộc bản còn chiếm khoảng
80% diện tích đai.
- Xóm Đầu Đẳng (xã Cao Thượng)
Từ Cám Hạ đến Đầu Đẳng khoảng 3km đường sông (từ bến xuồng
Buốc Luốm đến Thác Đầu Đẳng khoảng 8km, thông thường đi mất 1h30 phút
đường sông).
Xóm Đầu Đẳng có 15 hộ người Tày với đa số nếp nhà truyền thống. Ở
đây có gia đình ông Hiền phục vụ các dịch vụ lưu trú và ẩm thực với các món
ăn vùng hồ.
* Thời vụ
50
Tuyến (1) chủ yếu là đường thuỷ có thể khai thác quanh năm. Tuy
nhiên thời vụ khai thác tốt nhất là mùa hè và các khoảng thời gian phụ cận.
Tuyến (2) và (3) có nhiều đoạn đường bộ nên tránh mùa mưa.
Thời điểm đặc biệt khai thác tuyến là dịp lễ hội Ba Bể.
* Tuyến vòng quanh hồ (có thăm thác Đầu Đẳng)
* Lộ trình
Chợ Rã (hoặc bến xuồng nam hồ Ba Bể) – (thuỷ) Đền An Mã – (thuỷ)
Ao Tiên – (thuỷ) Động Puông – (thuỷ) Thác Đầu Đẳng – (thuỷ) Cốc Tộc –
(bộ) Bó Lù – (bộ) Pác Ngòi – Buổi tối có thể ăn nghỉ tại Pác Ngòi hoặc nhà
khách vườn quốc gia hoặc quay lại Chợ Rã.
* Nhận xét các điểm đến
- Đền An Mã, Ao Tiên, động Puông, thác Đầu Đẳng là những di tích-
danh thắng khá quen thuộc của vùng hồ.
- Cốc Tộc (xã Nam Mẫu)
Bản có trên 40 hộ dân, người Tày chiếm khoảng 90% ,còn lại là người
Dao và Kinh. Bản có hệ thống rừng nguyên sinh của vườn quốc gia nằm bên
cạnh. Văn hoá truyền thống vùng hồ còn lưu giữ được khá nhiều.
Từ đây có thể đi thêm 1km thăm bản Tả Han (bản người Mông).
- Bó Lù (xã Nam Mẫu)
Bản người Tày có trên 30 hộ, đã bắt đầu làm dịch vụ du lịch (có khoảng
trên 10 hộ kinh doanh nhà nghỉ, phục vụ ăn uống).
Bản có hang Nà Phòong là di tích lịch sử cách mạng. Đây là nơi đặt trụ
sở Đài Tiếng nói Việt Nam 1950-1954.
Trước khi vào bản, có thể cập đảo Bà Goá (Pò Già Mải)- một di tích
thắng cảnh là hòn đảo nhỏ được hình thành do kiến tạo tự nhiên, trên đảo có
nhiều cây cổ thụ xanh tươi quanh năm, là nơi diễn ra các trò chơi trong lễ hội
xuân Ba Bể.
- Pác Ngòi (xã Nam Mẫu)
Đây là một bản đã khá nổi tiếng trong các tour du lịch, được báo chí
quảng bá nhiều. Ở đây có nhiều dịch vụ du lịch, đặc biệt trong dịp hội xuân
Ba Bể.
*Thời vụ
Có thể khai thác quanh năm, nhất là cuối xuân đến đầu thu (trong thời
tiết mưa nhiều nên bỏ các cung đi bộ)
Thời điểm đặc biệt khai thác tuyến là dịp lễ hội Ba Bể.
51
* Tuyến theo phía đông- nam và tây - nam hồ
* Lộ trình
1) Chợ Rã – Kéo Pựt (xã Cao Trĩ) - Bản Vài (xã Khang Ninh) – Nà Cọ
(xã Khang Ninh) - Nà Liềng (xã Khang Ninh) – Phja Khao (xã Thượng
Giáo) – Nà Hai (xã Quảng Khê) – Nà Lẻ (xã Quảng Khê) – Thác Bạc-Tát Mạ
(bản Duống đầu thác, bản Vàng chân thác- thuộc xã Hoàng Trĩ) - Động Thẳm
Thinh (xã Quảng Khê) - Động Hua Mạ (xã Quảng Khê) - Hồ Ba Bể - Chợ Rã.
2) Chợ Rã – Kéo Pựt (xã Cao Trĩ) - Bản Vài (xã Khang Ninh) – Phja
Khao (xã Thượng Giáo) – Nà Hai (xã Quảng Khê) – Nà Lẻ (xã Quảng Khê) –
Thác Bạc-Tát Mạ (bản Duống đầu thác, bản Vàng chân thác- thuộc xã Hoàng
Trĩ) - Động Thẳm Thinh (xã Quảng Khê) - Động Hua Mạ (xã Quảng Khê) -
Hồ Ba Bể - Chợ Rã.
*Nhận xét các điểm đến
- Bản Kéo Pựt (xã Cao Trĩ):
Bản người Nùng nằm cạnh sông Năng, còn giữ được nhiều “nhà dài”
truyền thống. Gần bản có hai hang động đẹp là hang Dà Nhì và hang Cốc
Nghìu.
- Bản Vài (xã Khang Ninh):
Đây là di tích lịch sử cách mạng, nơi đặt trụ sở Đài Tiếng nói Việt Nam
năm 1947.
Bản còn có di tích lịch sử thành nhà Mạc ở núi Puông.
Dưới chân núi có hồ Pé Vài, là một hồ nước tự nhiên rộng trên 10 ha
khá giàu tiềm năng du lịch.
- Nà Cọ (xã Khang Ninh)
(Bản Dao có nghề nấu rượu ngô truyền thống)
- Nà Liềng (xã Khang Ninh)
(Bản người Mông. Cùng với Nà Cọ, nằm trên cung đường mòn có
phong cảnh đẹp, tắt lên Đồn Đèn)
- Phja Khao (xã Thượng Giáo)
Bản Dao thuộc khu vực Đồn Đèn vẫn giữ được những cây chè tuyết cổ
thụ và nghề nấu rượu ngô truyền thống.
Khu vực Đồn Đèn có phong cảnh đẹp và khí hậu ôn hoà.
- Nà Hai (xã Quảng Khê)
Bản người Dao, có phong cảnh thiên nhiên đẹp, có nhiều ruộng bậc
thang.
52
- Nà Lẻ (xã Quảng Khê)
Bản người Tày có phong cảnh thiên nhiên đẹp. Cùng với Nà Hai nằm
giữa cung đường đi thác Bạc-Tát Mạ.
- Thác Bạc - Tát Mạ (xã Hoàng Trĩ)
Đây là con thác đẹp đã và đang được các phương tiện truyền thông
quảng bá, nằm cách hồ Ba Bể khoảng 10km, giao thông đường bộ thuận lợi,
thậm chí giao thông thuỷ bằng thuyền nhỏ theo sông Lèng cũng khá thuận lợi.
Bản ở đỉnh thác là Bản Duống, bản dưới chân thác là Bản Vàng.
Bản Vàng có nhiều hang động đẹp: Tà Pàn, Thẳm Phầy.
- Động chùa Thẳm Thinh (xã Quảng Khê)
Địa điểm: Bản Thẳm Thinh, xã Quảng Khê, là di tích kiến trúc nghệ
thuật. Chùa được xây dựng từ thời sau Thành Thái 18 để thờ Phật. Nhân dân
ở đây thường lên chùa thắp hương cầu mùa màng sinh sôi, cuộc sống no đủ.
- Động Hua Mạ (xã Quảng Khê)
Động Hua Mạ là danh thắng của tỉnh, đã được khảo sát, quảng bá và
đang đưa vào khai thác.
Gần động có chợ Lèng. Hội xuân ở đây diễn ra vào ngày 4/giêng Âm
lịch.
*Thời vụ
Nhìn chung thời vụ tuyến là cuối xuân đến đầu thu.
Tuyến (2) chủ yếu đi theo đường kiên cố nên có thể khai thác quanh
năm.
Tuyến (1) có cung đường mòn Nà Cọ- Nà Liềng- Phja Khao nên tránh
thời tiết mưa.
Nên chú ý các điểm nhấn là phiên chợ Lèng, hội xuân Quảng Khê và
đặc biệt là dịp lễ hội Ba Bể.
* Tuyến Chợ Rã - Bộc Bố - Công Bằng
* Lộ Trình
Chợ Rã – (đường bộ 30km) Bộc Bố - (đường bộ 10km) Công Bằng
Nà Coóc
Bản Nà Giàng, Nà Bản (xã Công Bằng) Phiêng Luông
Nà Mằn
*Nhận xét điểm đến
- Xã Bộc Bố: Thủ phủ huyện miền núi cao Pác Nặm
53
- Xã Công Bằng: Xã có tỷ lệ người Mông- Dao khá cao
- Bản Nà Giàng, Nà Bản: Nơi có chợ phiên họp các ngày 2 và 7. Chợ
này thường bán trâu bò, kéo dài hàng cây số. Đặc biệt, ngoài hội lồng tồng
mở ngày 8/giêng âm lịch, vào 27/3 âm lịch hằng năm, ở đây có phiên chợ hội
rất lớn. Quan sát của chúng tôi cho thấy, phiên chợ không kém quy mô chợ
hội Xuân Dương là bao. Nhưng cái đặc sắc ở đây là không khí vùng cao với
bản sắc tộc người Mông- Dao còn khá đậm nét với các làn điệu dân ca và sắc
phục truyền thống.
- Nà Coóc: Bản người Tày, cách chợ khoảng 500m
- Phiêng Luông: Bản người Sán Dìu- Mông- Dao, cách chợ khoảng
1km
- Nà Mằn: Bản người Dao, cách chợ khoảng 3km
*Thời vụ
Pác Nặm là huyện vùng cao hay có lũ vào mùa mưa, đó là thời điểm
không nên khai thác tuyến.
Thời điểm khai thác tốt nhất là dịp chợ hội Công Bằng 27/3 âm lịch.
Ngoài ra, các dịp khác như hội lồng tồng, chợ phiên Công Bằng cũng
có thể được khai thác.
Quãng giữa tuyến này có chợ trâu bò lớn vào loại nhất tỉnh là chợ xã
Nghiên Loan. Có thể khai thác tuyến Chợ Rã- Bộc Bố vào dịp hội chọi bò
Nghiên Loan.
CÁC TUYẾN NỘI TỈNH BẮC KẠN CÓ THỂ KHAI THÁC
NGAY HOẶC CÓ THỂ ĐẦU TƯ ĐỂ ĐƯA VÀO KHAI THÁC TRONG
THỜI GIAN NGẮN
*CÁC TUYẾN XUẤT PHÁT TỪ THỊ XÃ BẮC KẠN
*Tuyến một ngày
1) Bắc Kạn - ATK Chợ Đồn - Thác Roọm
Khuyến nghị: Cần đầu tư thêm cho tài nguyên và dịch vụ
2) Bắc Kạn – Thác Nà Đăng - Động Nàng Tiên
3) Bắc Kạn – Nà Tu/đồn Phủ Thông – Nà Khoang
Khuyến nghị: Cần đầu tư thêm vào tài nguyên
4) Bắc Kạn - Động chùa Thạch Long – Thác Nà Noọc
Khuyến nghị: Cần đầu tư thêm vào tài nguyên
5) Bắc Kạn – Nà Tu/đồn Phủ Thông – Thác Khuổi Lặng
Khuyến nghị: Cần đầu tư thêm vào tài nguyên
54
6) Bắc Kạn - Suối Vi Hương – Nà Tu/đồn Phủ Thông
Khuyến nghị: Cần đầu tư thêm vào tài nguyên
7) Bắc Kạn - Bản Piềng - Thác Lũng Pẻn
Khuyến nghị: Cần đầu tư thêm vào tài nguyên
8) Bắc Kạn- Hồ Ba Bể
(Tuyến này đã rất quen thuộc với ngành du lịch)
9) Bắc Kạn- Suối Nặm Cắt
Khuyến nghị: Cần đầu tư thêm vào tài nguyên
*Tuyến hai ngày
1) Bắc Kạn- Na Rì- Ngân Sơn- Bắc Kạn
Khuyến nghị: Cần đầu tư thêm vào dịch vụ
2) Bắc Kạn- Chợ Đồn- Ba Bể- Bắc Kạn
3) Bắc Kạn- Ngân Sơn- Ba Bể- Bắc Kạn
4) Bắc Kạn- Hội Lam Sơn - Động Nàng Tiên
Khuyến nghị: Cần phục dựng để lễ hội thêm đậm bản sắc truyền thống
5) Bắc Kạn- Động Nàng Tiên- Hội Xuân Dương
Khuyến nghị: Cần phục dựng để lễ hội thêm đậm bản sắc truyền thống
*CÁC TUYẾN XUẤT PHÁT TỪ THỊ TRẤN CHỢ RÃ
*Tuyến theo dòng sông Năng
*Lộ trình
1) Chợ Rã – (đường thuỷ hoặc bộ) Buốc Lốm – (đường thuỷ+bộ)Bản
Tàu – Cám Hạ – Xóm Đầu Đẳng - Thác Đầu Đẳng.
2) Chợ Rã – (đường thuỷ hoặc bộ) Buốc Lốm – (đường thuỷ + bộ) Bản
Tàu – (đường bộ) Ngạm Khét – (đường bộ) Bản Tàu – (đường thuỷ) Cám
Hạ – (đường thuỷ) Xóm Đầu Đẳng - Thác Đầu Đẳng.
3) Chợ Rã - (đường thuỷ) Buốc Lốm – (đường thuỷ + bộ) Bản Tàu -
(đường bộ) Cám Thượng – (đường bộ) Xóm Đầu Đẳng – (đường bộ) Thác
Đầu Đẳng.
(Từ Đầu Đẳng có thể quay lại Chợ Rã hoặc vào hồ Ba Bể và nghỉ lại)
*Tuyến vòng quanh hồ (có thăm thác Đầu Đẳng)
*Lộ trình
55
Chợ Rã (hoặc bến xuồng nam hồ Ba Bể) – (thuỷ)Đền An Mã –
(thuỷ)Ao Tiên – (thuỷ)Động Puông – (thuỷ)Thác Đầu Đẳng – (thuỷ)Cốc Tộc
– (bộ)Bó Lù – (bộ) Pác Ngòi – Buổi tối có thể ăn nghỉ tại Pác Ngòi hoặc nhà
khách vườn quốc gia hoặc quay lại Chợ Rã.
*Tuyến theo phía đông- nam và tây- nam hồ
*Lộ trình
1) Chợ Rã – Kéo Pựt (xã Cao Trĩ) - Bản Vài (xã Khang Ninh) – Nà Cọ
(xã Khang Ninh) - Nà Liềng (xã Khang Ninh) – Phja Khao (xã Thượng
Giáo) – Nà Hai (xã Quảng Khê) – Nà Lẻ (xã Quảng Khê) – Thác Bạc-Tát Mạ
(bản Duống đầu thác, bản Vàng chân thác- thuộc xã Hoàng Trĩ) - Động Thẳm
Thinh (xã Quảng Khê) - Động Hua Mạ (xã Quảng Khê) - Hồ Ba Bể - Chợ Rã.
2) Chợ Rã – Kéo Pựt (xã Cao Trĩ) - Bản Vài (xã Khang Ninh) – Phja
Khao (xã Thượng Giáo) – Nà Hai (xã Quảng Khê) – Nà Lẻ (xã Quảng Khê) –
Thác Bạc-Tát Mạ (bản Duống đầu thác, bản Vàng chân thác- thuộc xã Hoàng
Trĩ) - Động Thẳm Thinh (xã Quảng Khê) - Động Hua Mạ (xã Quảng Khê) -
Hồ Ba Bể - Chợ Rã.
Khuyến nghị: Cần đầu tư vào hạ tầng cơ sở, nhất là giao thông
* Tuyến Chợ Rã - Bộc Bố - Công Bằng
* Lộ Trình
Chợ Rã – (đường bộ 30km)Bộc Bố - (đường bộ 10km) Công Bằng
Nà Coóc
Bản Nà Giàng, Nà Bản (xã Công Bằng) Phiêng Luông
Nà Mằn
Khuyến nghị: Cần đầu tư vào hạ tầng cơ sở, nhất là giao thông; Cần
phục dựng để lễ hội Công Bằng thêm đậm bản sắc truyền thống.
* TUYẾN NỘI TỈNH BẮC KẠN CÓ TIỀM NĂNG ( TUYẾN ĐỊNH
HƯỚNG)
Tuyến dài ngày: Thị xã Bắc Kạn - vượt Phja Bioóc - Hồ Ba Bể
(Chưa có điều kiện khảo sát)
56
Phần 3
ĐỀ XUẤT TUYẾN DU LỊCH LIÊN TỈNH CHO BẮC KẠN
*CÁC TUYẾN DU LỊCH HÀ NỘI- THÁI NGUYÊN- BẮC KẠN
1. Hà nội- Thái nguyên(đền Đuổm)- Chợ Mới- Na Rì- Ngân Sơn-
Ba Bể
Điểm đến tạo động lực tuyến:
- Đền Đuổm
- Hội Xuân Dương
- Hội Lam Sơn
- Động Nàng Tiên
- Suối Nà Khoang
- Hồ Ba Bể
Tour cơ sở (03 ngày)
(1) - Ngày thứ nhất: Thăm đền Đuổm. Từ thị trấn Chợ Mới rẽ vào Na
Rì. Thăm động Nàng Tiên. Ăn trưa tại thị trấnNa Rì. Buổi chiều thăm Nà
Khoang. Ăn tối và nghỉ tại Nà Khoang.
- Ngày thứ hai: Thăm hồ Ba Bể.
- Ngày thứ ba: Quay về Hà Nội
(2) - Ngày thứ nhất (24/3 âm lịch): Thăm đền Đuổm. Từ thị trấn Chợ
Mới rẽ vào Na Rì thăm động Nàng Tiên. Ăn trưa tại Thị trấn Yến Lạc, huyện
Na Rì. Chiều vào hội Xuân Dương. Ăn tối và nghỉ tại chợ hội.
- Ngày thứ hai: Thăm hồ Ba Bể.
- Ngày thứ ba: Quay về Hà Nội.
(3)-Ngày thứ nhất (7/giêng): Thăm đền Đuổm. Từ thị trấn Chợ Mới rẽ
vào hội Lam Sơn. Ăn trưa tại hội. Chiều thăm động Nàng Tiên. Ăn tối và nghỉ
tại thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì.
- Ngày thứ hai: Thăm hồ Ba Bể.
- Ngày thứ ba: Quay về Hà Nội.
Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu
- Hội xuân ở các điểm đến
2. Hà Nội- Thái Nguyên (đền Đuổm)- Chợ Mới- Txã Bắc Kạn-
Bạch Thông- Ba Bể (theo QL 3A- TL 258)
57
Điểm đến tạo động lực tuyến
- Đền Đuổm
- Chùa Thạch Long
- Thị xã Bắc Kạn
- Hồ Ba Bể
Tour cơ sở (03 ngày)
- Ngày thứ nhất: Thăm đền Đuổm, thăm chùa Thạch Long. Ăn trưa tại
Thị xã Bắc Kạn. Buổi chiều du lịch vùng phụ cận thị xã. Ăn tối và nghỉ tại thị
xã.
- Ngày thứ hai: Thăm hồ Ba Bể.
- Ngày thứ ba: Thăm tiếp vùng phụ cận hồ rồi quay về Hà Nội.
Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu
- Hội xuân ở các điểm đến
3. Hà Nội-Thái Nguyên (đền Đuổm)- Txã Bắc Kạn- Chợ Đồn- Ba
Bể (theo QL 3- TL 257- TL 254)
Điểm đến tạo động lực tuyến
- Đền Đuổm
- Chùa Thạch Long
- Thị xã Bắc Kạn
- Thác Rọm
- ATK Chợ Đồn
- Hồ Ba Bể
Tour cơ sở (03 ngày)
- Ngày thứ nhất: Thăm đền Đuổm, thăm chùa Thạch Long. Ăn trưa tại
Thị xã Bắc Kạn. Buổi chiều thăm thác Rọm, thăm ATK Chợ Đồn (Nà Pậu-
Khau Mạ). Tối nghỉ tại thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn.
- Ngày thứ hai: Thăm vùng phía tây nam hồ Ba Bể. Tối nghỉ tại vườn
quốc gia.
- Ngày thứ ba: Thăm hồ rồi quay về Hà Nội.
Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu
- Hội xuân ở các điểm đến
58
4. Hà Nội - Thái Nguyên (ATK Định Hoá) - Chợ Đồn - Ba Bể
Điểm đến tạo động lực tuyến
- ATK Định Hoá
- ATK Chợ Đồn
- Vùng hồ Ba Bể
Tour cơ sở (03 ngày)
- Ngày thứ nhất: Thăm ATK Định Hoá, thăm ATK Chợ Đồn. Trưa ăn
nghỉ tại Thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn. Chiều thăm vùng tây nam hồ
Ba Bể. Tối ăn nghỉ tại vườn quốc gia.
- Ngày thứ hai: Thăm vùng hồ.
- Ngày thứ ba: Thăm tiếp vùng hồ và quay về Hà Nội (theo Q.L 3A).
Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu
- Hội xuân ở các điểm đến
5. Hà Nội- Thị xã Bắc Kạn (02 ngày)
Điểm đến tạo động lực tuyến
- Thị xã Bắc Kạn và các tài nguyên du lịch xung quanh
Gợi ý tour
Buổi trưa nhận phòng tại Thị xã Bắc Kạn xong, du khách có thể
chọn một trong các tour sau:
(1) Thị xã Bắc Kạn - Thác Roọm
*Nhận xét điểm đến
- Thác Roọm: Đây là danh thắng cấp tỉnh đã được quảng bá khá nhiều,
phục vụ loại hình du lịch thể thao- giải trí.
*Thời vụ khai thác
Có thể khai thác quanh năm, đặc biệt những thời điểm xảy ra lễ hội
lồng tồng tại các điểm đến (Quang Thuận, Bằng Lũng,…) và dịp mùa hè đối
với thác nước.
(2) Bắc Kạn – Nà Tu/đồn Phủ Thông – Nà Khoang
*Nhận xét điểm đến
- Nà Tu, đồn Phủ Thông là di tích lịch sử- chiến tranh.
- Nà Khoang là một đoạn suối đẹp đã và đang được đầu tư thành khu
nghỉ ngơi phục vụ loại hình du lịch nghỉ dưỡng.
59
*Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội Bằng Vân, Nà Phặc.
(3) Bắc Kạn - Động chùa Thạch Long – Thác Nà Noọc
*Nhận xét điểm đến
- Thác Nà Noọc là danh thắng cấp tỉnh đã bước đầu được quảng bá,
đang xây dựng khu nghỉ ngơi, có thể phục vụ du lịch giải trí- nghỉ dưỡng.
- Động chùa Thạch Long là di tích- danh thắng khá đặc sắc, đang được
đề nghị công nhận cấp quốc gia, có thể phục vụ du lịch tâm linh.
*Thời vụ khai thác
- Thời điểm hội chùa Thạch Long.
- Thời điểm từ cuối xuân đến đầu thu.
(4) Bắc Kạn – Nà Tu/đồn Phủ Thông – Thác Khuổi Lặng
*Nhận xét điểm đến
- Nà Tu, đồn Phủ Thông là di tích cách mạng, di tích chiến tranh, phục
vụ du lịch tham quan- nghiên cứu.
- Thác Khuổi Lặng còn ít được biết đến. Đó là hai con thác thuộc xóm
Khau Mồ, bản Khuổi Lặng, xã Huyền Tụng. Thác thứ nhất cách bản khoảng
500m, cao chừng 20m, rộng chừng dăm mét. Thác thứ hai cao khoảng 30m,
rộng khoảng mươi mét, cách thác thứ nhất khoảng 1000m với 1- 2h đi bộ.
Đoạn đường giữa hai thác là đoạn suối có phong cảnh rất đẹp.
Đây là tài nguyên phục vụ du lịch giải trí- thể thao- mạo hiểm.
*Thời vụ khai thác
- Cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội Phủ Thông và các hội lồng tồng trong vùng.
(5) Bắc Kạn - Suối Vi Hương – Nà Tu/đồn Phủ Thông
*Nhận xét điểm đến
- Suối Vi Hương là một nhánh trong lưu vực sông Cầu, đoạn chảy qua
xã Vi Hương (huyện Bạch Thông) là một đoạn có phong cảnh khá đẹp. Đoạn
này dài khoảng 3km, với khoảng 2h đi bộ theo suối.
Lộ trình theo suối có những điểm nhấn sau:
+ Bản Phiêng Mầu ở cuối đoạn suối. Từ đây du khách sẽ ngược nguồn.
+ Vằng Áng: Sâu khoảng 3m, rộng khoảng 1000m2
60
+ Thác Khả Mò, cạnh thác có hang đá rộng khoảng 5m2.
+ Vằng Cốc Lỵ, sâu khoảng 5m, rộng khoảng 600m2; có một thác nhỏ
cao khoảng 3m.
+ Vằng Khuổi Luông, sâu khoảng 2m, rộng khoảng 500m2.
+ Thác Phja Khao, cao khoảng 10m, dài khoảng 20m, rộng khoảng 4m.
Đến đây là hết địa phận Vi Hương, nếu du khách muốn sẽ leo tiếp núi
Phja Bioóc.
Động vật ở đây vẫn còn khá phong phú, điển hình là 2 loại: ếch đá và
tắc kè đá.
Suối Vi Hương là tài nguyên phục vụ du lịch giải trí- thể thao- mạo
hiểm.
*Thời vụ khai thác
- Chủ yếu cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội Phủ Thông và các hội lồng tồng trong vùng.
(6) Bắc Kạn - Bản Piềng - Thác Lũng Pẻn
*Nhận xét điểm đến
Thác Lũng Pẻn nằm trên một con suối thuộc lưu vực sông Cầu. Thác ở
địa phận bản Piềng (xã Lục Bình), hầu hết du khách còn chưa biết tới. Thiên
nhiên ở đây còn khá nguyên sơ với hệ động thực vật khá phong phú. Điểm
đặc biệt ở đây là dòng suối cùng con thác còn lưu giữ được rất nhiều giá trị
văn hoá vật thể và phi vật thể, thể hiện lịch sử khai phá- xây dựng làng bản
của con người bản Piềng.
Quãng đường ngược suối vào thác dài khoảng 3km, với thời gian đi bộ
khoảng 2huyện Xe máy có thể vào cách thác 1,5km.
Những điểm nhấn theo lộ trình đáng chú ý là:
+ Bãi đá đẹp trên suối đầu bản.
+ Vằng Áp Đang (vũng tắm).
+ Vằng Mòi (ghi dấu trận lũ lớn).
+ Hôn lỳ (hòn đá dài nhất vùng).
+ Hồ Thông Nhát (đã có dự án thuỷ lợi- du lịch).
+ Vằng Ngược (Theo truyền thuyết có nhiều hà bá, thuồng luồng). +Bãi
đá Nà Chả (Theo truyền thuyết là ruộng mạ xưa).
+ Ruộng Phya Lay (Có nhiều lươn; đêm trăng trông bãi đá như bầy trâu
nằm).
61
+ Hòn Khay Lẩu (tròn, to).
+ Cánh ruộng Lũng Phải (Theo truyền thuyết trước đây trồng bông).
+ Ruộng Thiêng Vài (Theo truyền thuyết trước đây nhốt trâu).
+ Lăng Thấn (miếu sau): Đá tự xếp thành một cái miếu.
+ Ngườm Cáy (Theo truyền thuyết là nơi nhốt gà khi loạn lạc).
+ Hang Dơi bé.
+ Nồi đồng (hòn đá giống nồi).
+ Cối đá; sàng gạo (Các hòn đá có hình thù nông cụ).
+ Hang Dơi lớn.
+ Bãi Mơ (Bãi đang trồng rất nhiều mơ)- nơi nhìn thấy thác cao nhất.
Thác Lũng Pẻn gồm 3 tầng: tầng cao nhất khoảng 50m, tầng 2 và tầng
1 cao khoảng 30m. Thác thuộc núi Đi Mi (mật gấu) nằm dưới chân Phya
Bjooc. Đây là tài nguyên quý cho du lịch tham quan- nghiên cứu- thể thao-
mạo hiểm.
Bên cạnh núi Đi Mi còn có hai quả núi là núi Tu Hin (một cửa lên), có
Ngườm Kít (hang nai) và núi Tát Hiển, có hai thác nước.
Thực vật dọc suối đáng chú ý có: Cây Sổ cho quả T7- T10, cây Dấm
rừng, cây Bao soi xanh chữa răng lợi, cây Cảo Kén chữa mỏi xương, cây câu
cá (đập dập rễ nhử cá ở cửa hang, cá cắn vào rễ cây là giật lên), rau Pò Khai,
ngải cứu,…
Động vật đáng chú ý có: Ếch đá, ếch xanh, cá lằn, cá quất, sâu đá…
Bản Piềng trải dài 3km theo suối với trên 200 khẩu/ 50 hộ người Tày.
*Thời vụ khai thác
- Chủ yếu cuối xuân đến đầu thu.
- Dịp hội Phủ Thông và các hội lồng tồng trong vùng.
(7) Bắc Kạn- Suối Nặm Cắt
*Nhận xét điểm đến
Suối Nặm Cắt là đoạn dưới thuỷ điện Nặm Cắt thuộc xã Đôn Phong.
Đoạn suối đẹp với nhiều đá mồ côi chảy qua hai xã Đôn Phong và Dương
Quang cách Thị xã Bắc Kạn khoảng 10km. Hiện nay đường vào còn khó
khăn, chỉ nên phát triển các tour đi bộ, đạp xe và xe gắn máy. Xe bốn chỗ
cũng vào được nhưng có thể gây tắc đường.
*Gợi ý tour
62
Nên phát triển các tour đi bộ- đạp xe. Ăn trưa tại các bản gần
suối.
*Thời vụ khai thác
- Chủ yếu cuối xuân đến đầu thu.
6. Hà Nội- Hồ Ba Bể (02 ngày)
Điểm đến tạo động lực tuyến
- Vùng hồ Ba Bể và các tài nguyên du lịch xung quanh
Gợi ý tour
Buổi trưa nhận phòng tại thị trấn Chợ Rã xong, du khách có thể
chọn một trong các tour sau:
(1) Tuyến theo dòng sông Năng
*Lộ trình
(1) Chợ Rã – (đường thuỷ hoặc bộ) Buốc Lốm – (đường thuỷ+bộ)Bản
Tàu – Cám Hạ – Xóm Đầu Đẳng - Thác Đầu Đẳng.
(2) Chợ Rã – (đường thuỷ hoặc bộ) Buốc Lốm – (đường thuỷ + bộ) Bản
Tàu – (đường bộ) Ngạm Khét – (đường bộ) Bản Tàu – (đường thuỷ) Cám
Hạ – (đường thuỷ) Xóm Đầu Đẳng - Thác Đầu Đẳng.
(3) Chợ Rã - (đường thuỷ) Buốc Lốm – (đường thuỷ + bộ) Bản Tàu -
(đường bộ) Cám Thượng – (đường bộ) Xóm Đầu Đẳng – (đường bộ) Thác
Đầu Đẳng.
(Từ Đầu Đẳng có thể quay lại Chợ Rã hoặc vào hồ Ba Bể và nghỉ lại)
*Các điểm đến
- Buốc Lốm (xã Cao Trĩ):
Nơi có bến xuồng và khu dịch vụ du lịch (đang xây dựng)
- Bản Tàu (xã Cao Thượng):
Nằm gần động Puông trên sông Năng.
Từ bến xuồng đi vào Bản Tàu khoảng 3km đường sông. Từ chỗ neo
xuồng đi vào bản khoảng 1km đường bộ.
Bản có trên 700 hộ sinh sống, tộc người Tày và Kinh chiếm khoảng
40%, còn lại là tộc Dao- Mông. Từ đây có thể đến với nhiều bản khác theo
đường bộ: Từ bản Tàu đến bản Khoang khoảng 1km; từ Bản Tàu đến Ngạm
Khét (bản người Mông) khoảng 3 đến 5km,…
Bản có một đội văn nghệ với nhiều tiết mục truyền thống.
Hội lồng tồng diễn ra vào ngày mùng 5/1 (Â.L) hàng năm.
63
- Ngạm Khét (xã Cao Thượng):
Bản người Mông cách bản Tàu khoảng 3- 5km.
- Cám Thượng (xã Cao Thượng):
Bản người Dao Tiền cách bản Tàu khoảng 7km, còn giữ được nhiều nét
văn hoá truyền thống (ông Triệu Văn Trung dệt thổ cẩm, nấu rượu ngô,…).
Bản có động Bó Liêm khá đẹp thuộc khu vực Nà Siếng.
Từ Cám Thượng đến Đầu Đẳng khoảng 5km đường bộ.
- Cám Hạ (xã Cao Thượng)
Từ bản Tàu đến Cám Hạ khoảng 2km đường sông. Bản có khoảng 80
hộ sinh sống, chủ yếu là người Tày. Nhà và trang phục truyền thống ở đây
còn giữ được đa số. Hệ thống rừng nguyên sinh thuộc bản còn chiếm khoảng
80% diện tích đai.
- Xóm Đầu Đẳng (xã Cao Thượng)
Từ Cám Hạ đến Đầu Đẳng khoảng 3km đường sông (từ bến xuồng
Buốc Luốm đến Thác Đầu Đẳng khoảng 8km, thông thường đi mất 1h30 phút
đường sông).
Xóm Đầu Đẳng có 15 hộ người Tày với đa số nếp nhà truyền thống. Ở
đây có gia đình ông Hiền phục vụ các dịch vụ lưu trú và ẩm thực với các món
ăn vùng hồ.
*Thời vụ
Tuyến (1) chủ yếu là đường thuỷ có thể khai thác quanh năm. Tuy
nhiên thời vụ khai thác tốt nhất là mùa hè và các khoảng thời gian phụ cận.
Tuyến (2) và (3) có nhiều đoạn đường bộ nên tránh mùa mưa.
Thời điểm đặc biệt khai thác tuyến là dịp lễ hội Ba Bể.
(2)Tuyến vòng quanh hồ (có thăm thác Đầu Đẳng)
*Lộ trình
Chợ Rã (hoặc bến xuồng nam hồ Ba Bể) – (thuỷ) Đền An Mã – (thuỷ)
Ao Tiên – (thuỷ) Động Puông – (thuỷ) Thác Đầu Đẳng – (thuỷ) Cốc Tộc –
(bộ) Bó Lù – (bộ) Pác Ngòi – Buổi tối có thể ăn nghỉ tại Pác Ngòi hoặc nhà
khách vườn quốc gia hoặc quay lại Chợ Rã.
*Các điểm đến
- Đền An Mã, Ao Tiên, động Puông, thác Đầu Đẳng là những di tích-
danh thắng khá quen thuộc của vùng hồ.
- Cốc Tộc (xã Nam Mẫu)
64
Bản có trên 40 hộ dân, người Tày chiếm khoảng 90% ,còn lại là người
Dao và Kinh. Bản có hệ thống rừng nguyên sinh của vườn quốc gia nằm bên
cạnh. Văn hoá truyền thống vùng hồ còn lưu giữ được khá nhiều.
Từ đây có thể đi thêm 1km thăm bản Tả Han (bản người Mông).
- Bó Lù (xã Nam Mẫu)
Bản người Tày có trên 30 hộ, đã bắt đầu làm dịch vụ du lịch (có khoảng
trên 10 hộ kinh doanh nhà nghỉ, phục vụ ăn uống).
Bản có hang Nà Phòong là di tích lịch sử cách mạng. Đây là nơi đặt trụ
sở Đài Tiếng nói Việt Nam 1950-1954.
Trước khi vào bản, có thể cập đảo Bà Goá (Pò Già Mải)- một di tích
thắng cảnh là hòn đảo nhỏ được hình thành do kiến tạo tự nhiên, trên đảo có
nhiều cây cổ thụ xanh tươi quanh năm, là nơi diễn ra các trò chơi trong lễ hội
xuân Ba Bể.
- Pác Ngòi (xã Nam Mẫu)
Đây là một bản đã khá nổi tiếng trong các tour du lịch, được báo chí
quảng bá nhiều. Ở đây có nhiều dịch vụ du lịch, đặc biệt trong dịp hội xuân
Ba Bể.
* Thời vụ
Có thể khai thác quanh năm, nhất là cuối xuân đến đầu thu (trong thời
tiết mưa nhiều nên bỏ các cung đi bộ)
Thời điểm đặc biệt khai thác tuyến là dịp lễ hội Ba Bể.
(3) Tuyến theo phía đông- nam và tây- nam hồ
* Lộ trình
(1) Chợ Rã – Kéo Pựt (xã Cao Trĩ) - Bản Vài (xã Khang Ninh) – Nà
Cọ (xã Khang Ninh) - Nà Liềng (xã Khang Ninh) – Phja Khao (xã Thượng
Giáo) – Nà Hai (xã Quảng Khê) – Nà Lẻ (xã Quảng Khê) – Thác Bạc-Tát Mạ
(bản Duống đầu thác, bản Vàng chân thác- thuộc xã Hoàng Trĩ) - Động Thẳm
Thinh (xã Quảng Khê) - Động Hua Mạ (xã Quảng Khê) - Hồ Ba Bể - Chợ Rã.
(2) Chợ Rã – Kéo Pựt (xã Cao Trĩ) - Bản Vài (xã Khang Ninh) – Phja
Khao (xã Thượng Giáo) – Nà Hai (xã Quảng Khê) – Nà Lẻ (xã Quảng Khê) –
Thác Bạc-Tát Mạ (bản Duống đầu thác, bản Vàng chân thác- thuộc xã Hoàng
Trĩ) - Động Thẳm Thinh (xã Quảng Khê) - Động Hua Mạ (xã Quảng Khê) -
Hồ Ba Bể - Chợ Rã.
*Các điểm đến
- Bản Kéo Pựt (xã Cao Trĩ):
65
Bản người Nùng nằm cạnh sông Năng, còn giữ được nhiều “nhà dài”
truyền thống. Gần bản có hai hang động đẹp là hang Dà Nhì và hang Cốc
Nghìu.
- Bản Vài (xã Khang Ninh):
Đây là di tích lịch sử cách mạng, nơi đặt trụ sở Đài Tiếng nói Việt Nam
năm 1947.
Bản còn có di tích lịch sử thành nhà Mạc ở núi Puông.
Dưới chân núi có hồ Pé Vài, là một hồ nước tự nhiên rộng trên 10 ha
khá giàu tiềm năng du lịch.
- Nà Cọ (xã Khang Ninh)
(Bản Dao có nghề nấu rượu ngô truyền thống)
- Nà Liềng (xã Khang Ninh)
(Bản người Mông. Cùng với Nà Cọ, nằm trên cung đường mòn có
phong cảnh đẹp, tắt lên Đồn Đèn)
- Phja Khao (xã Thượng Giáo)
Bản Dao thuộc khu vực Đồn Đèn vẫn giữ được những cây chè tuyết cổ
thụ và nghề nấu rượu ngô truyền thống.
Khu vực Đồn Đèn có phong cảnh đẹp và khí hậu ôn hoà.
- Nà Hai (xã Quảng Khê)
Bản người Dao, có phong cảnh thiên nhiên đẹp, có nhiều ruộng bậc
thang.
- Nà Lẻ (xã Quảng Khê)
Bản người Tày có phong cảnh thiên nhiên đẹp. Cùng với Nà Hai nằm
giữa cung đường đi thác Bạc-Tát Mạ.
- Thác Bạc- Tát Mạ (xã Hoàng Trĩ)
Đây là con thác đẹp đã và đang được các phương tiện truyền thông
quảng bá, nằm cách hồ Ba Bể khoảng 10km, giao thông đường bộ thuận lợi,
thậm chí giao thông thuỷ bằng thuyền nhỏ theo sông Lèng cũng khá thuận lợi.
Bản ở đỉnh thác là Bản Duống, bản dưới chân thác là Bản Vàng.
Bản Vàng có nhiều hang động đẹp: Tà Pàn, Thẳm Phầy.
- Động chùa Thẳm Thinh (xã Quảng Khê)
Địa điểm: Bản Thẳm Thinh, xã Quảng Khê, là di tích kiến trúc nghệ
thuật. Chùa được xây dựng từ thời sau Thành Thái 18 để thờ Phật. Nhân dân
ở đây thường lên chùa thắp hương cầu mùa màng sinh sôi, cuộc sống no đủ.
66
- Động Hua Mạ (xã Quảng Khê)
Động Hua Mạ là danh thắng của tỉnh, đã được khảo sát, quảng bá và
đang đưa vào khai thác.
Gần động có chợ Lèng.Hội xuân ở đây diễn ra vào ngày 4/giêng Â.L.
*Thời vụ
Nhìn chung thời vụ tuyến là cuối xuân đến đầu thu.
Tuyến (2) chủ yếu đi theo đường kiên cố nên có thể khai thác quanh
năm.
Tuyến (1) có cung đường mòn Nà Cọ- Nà Liềng- Phja Khao nên tránh
thời tiết mưa.
Nên chú ý các điểm nhấn là phiên chợ Lèng, hội xuân Quảng Khê và
đặc biệt là dịp lễ hội Ba Bể.
(4)Tuyến Chợ Rã - Bộc Bố - Công Bằng
*Lộ Trình
Chợ Rã – (đường bộ 30km)Bộc Bố - (đường bộ 10km)Công Bằng
Nà Coóc
Bản Nà Giàng, Nà Bản (xã Công Bằng) Phiêng Luông
Nà Mằn
*Các điểm đến
- Xã Bộc Bố: Thủ phủ huyện miền núi cao Pác Nặm
- Xã Công Bằng: Xã có tỷ lệ người Mông- Dao khá cao
- Bản Nà Giàng, Nà Bản: Nơi có chợ phiên họp các ngày 2 và 7. Chợ
này thường bán trâu bò, kéo dài hàng cây số. Đặc biệt, ngoài hội lồng tồng
mở ngày 8/giêng âm lịch, vào 27/3 âm lịch hằng năm, ở đây có phiên chợ hội
rất lớn. Quan sát của chúng tôi cho thấy, phiên chợ không kém quy mô chợ
hội Xuân Dương là bao. Nhưng cái đặc sắc ở đây là không khí vùng cao với
bản sắc tộc người Mông - Dao còn khá đậm nét với các làn điệu dân ca và sắc
phục truyền thống.
- Nà Coóc: Bản người Tày, cách chợ khoảng 500m
- Phiêng Luông: Bản người Sán Dìu- Mông- Dao, cách chợ khoảng
1km
- Nà Mằn: Bản người Dao, cách chợ khoảng 3km
*Thời vụ
67
Pác Nặm là huyện vùng cao hay có lũ vào mùa mưa, đó là thời điểm
không nên khai thác tuyến.
Thời điểm khai thác tốt nhất là dịp chợ hội Công Bằng 27/3 âm lịch.
Ngoài ra, các dịp khác như hội lồng tồng, chợ phiên Công Bằng cũng
có thể được khai thác.
Quãng giữa tuyến này có chợ trâu bò lớn vào loại nhất tỉnh là chợ xã
Nghiên Loan. Có thể khai thác tuyến Chợ Rã- Bộc Bố vào dịp hội chọi bò
Nghiên Loan
*TUYẾN HÀ NỘI- BẮC KẠN- LẠNG SƠN
1. Hà Nội- Thị xã Bắc Kạn- Hồ Ba Bể- Thành phố Cao Bằng- Lạng
Sơn (Tour cơ sở 05 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị xã Bắc Kạn
- Buổi chiều chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã
trình bày trong đề tài)
* Ngày thứ hai:
- Buổi sáng thăm hồ Ba Bể- sông Năng và các thắng tích trong vùng
(đã trình bày trong đề tài)
- Ăn trưa tại hồ hoặc Chợ Rã
- Buổi chiều thăm cụm du lịch tây nam hồ (đã trình bày trong đề tài)
- Ăn tối và nghỉ tại hồ hoặc Chợ Rã
* Ngày thứ ba
- Xuất phát từ Chợ Rã
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thành phố Cao Bằng
- Buổi chiều chọn một tour trong Cụm du lịch Thành phố Cao Bằng
hoặc Khu du lịch Pác Bó (Nếu muốn thăm khu thác Bản Giốc- động Ngườm
Ngao hoặc thăm Long Châu (Trung Quốc) thì phải xuất phát rất sớm)
* Ngày thứ tư:
- Xuất phát từ Cao Bằng
- Chơi chợ Tân Thanh (huyện Văn Lãng, Lạng Sơn)
- Ăn trưa tại Tân Thanh hoặc Lạng Sơn
68
- Buổi chiều thăm các danh thắng Lạng Sơn hoặc thăm Mẫu Sơn
(huyện Cao Lộc)
- Nghỉ tối tại Thành phố Lạng Sơn để chơi chợ đêm Kỳ Lừa (hoặc có
thể nghỉ tối ở khu du lịch Mẫu Sơn)
* Ngày thứ năm:
- Chơi chợ Đông Kinh và về Hà Nội
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
2. Hà Nội- Chợ Đồn- Ba Bể- Nguyên Bình- Thành phố Cao Bằng-
Lạng Sơn (Tour cơ sở 05 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
Thăm di tích Nà Pậu- Khau Mạ (ATK Chợ Đồn). Ăn trưa tại Thị trấn
Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn.
- Buổi chiều thăm các thắng cảnh phía đông- nam, tây nam hồ Ba Bể
(Đã trình bày trong đề tài).
- Ăn tối và nghỉ tại hồ hoặc Chợ Rã.
* Ngày thứ hai:
- Buổi sáng thăm hồ Ba Bể- sông Năng và các thắng tích trong vùng
- Ăn trưa tại hồ hoặc Chợ Rã
- Buổi chiều thăm Cụm du lịch Phja Đén- Nguyên Bình (Cao Bằng)
- Ăn tối và nghỉ tại Thành phố Cao Bằng
* Ngày thứ ba (chọn một trong ba tour):
- Tour trong cụm Thành phố Cao Bằng và Khu Pác Bó
- Tour trong Cụm du lịch Trùng Khánh- Đàm Thuỷ
(Ăn trưa và có thể ăn nghỉ qua đêm tại Trùng Khánh)
- Tour cửa khẩu Phục Hoà- Long Châu (Trung Quốc)
* Ngày thứ tư:
- Xuất phát từ Cao Bằng
- Chơi chợ Tân Thanh (huyện Văn Lãng, Lạng Sơn)
- Ăn trưa tại Tân Thanh hoặc Thành phố Lạng Sơn
69
- Buổi chiều thăm các danh thắng Lạng Sơn hoặc thăm Mẫu Sơn
(huyện Cao Lộc)
- Nghỉ tối tại Thành phố Lạng Sơn để chơi chợ đêm Kỳ Lừa (hoặc có
thể nghỉ tối ở khu du lịch Mẫu Sơn)
* Ngày thứ năm:
- Chơi chợ Đông Kinh và về Hà Nội
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
3. Hà Nội - Thị xã Bắc Kạn - Na Rì - Lạng Sơn
(Tour cơ sở 04 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị xã Bắc Kạn
- Buổi chiều chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã
trình bày trong đề tài)
* Ngày thứ hai:
- Ăn trưa và chơi hội (Xuân Dương hoặc Lam Sơn). Nếu là hội Xuân
Dương thì chơi hội và thăm các thắng tích, làng bản trong vùng. Nghỉ đêm tại
Xuân Dương
- Buổi chiều thăm động Nàng Tiên và Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì.
Nghỉ đêm tại Na Rì
* Ngày thứ ba:
- Xuất phát từ Xuân Dương hoặc Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thành phố Lạng Sơn
- Buổi chiều thăm các danh thắng Lạng Sơn hoặc thăm Mẫu Sơn
(huyện Cao Lộc)
- Nghỉ tối tại Thành phố Lạng Sơn để chơi chợ đêm Kỳ Lừa (hoặc có
thể nghỉ tối ở khu du lịch Mẫu Sơn)
* Ngày thứ tư:
- Chơi chợ Đông Kinh và về Hà Nội
Thời vụ
70
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội
Lam Sơn và Xuân Dương.
4. Hà Nội- Chợ Mới- Na Rì- Lạng Sơn (tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Nếu gặp dịp hội đền Thắm thì chơi hội và ăn trưa tại Chợ Mới
- Nếu gặp dịp hội Xuân Dương thì chơi hội và nghỉ đêm tại Xuân
Dương
- Nếu gặp dịp hội Lam Sơn thì chơi hội và thăm động Nàng Tiên. Nghỉ
đêm tại Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì
* Ngày thứ hai:
- Xuất phát từ Xuân Dương hoặc Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thành phố Lạng Sơn
- Buổi chiều thăm các danh thắng Lạng Sơn hoặc thăm Mẫu Sơn
(huyện Cao Lộc)
- Nghỉ tối tại Thành phố Lạng Sơn để chơi chợ đêm Kỳ Lừa (hoặc có
thể nghỉ tối ở khu du lịch Mẫu Sơn)
* Ngày thứ ba:
- Chơi chợ Đông Kinh và về Hà Nội
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội
đền Thắm, Xuân Dương, Lam Sơn.
* TUYẾN LẠNG SƠN- BẮC KẠN
1. Thành phố Lạng Sơn- Thành phố Cao Bằng- Ngân Sơn- Thị xã
Bắc Kạn
(Tour cơ sở 04 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Lạng Sơn sang Cao Bằng
- Từ Thành phố Cao Bằng có thể chọn một trong ba tour:
+ Tour trong cụm Thành phố Cao Bằng và Khu Pác Bó
+ Tour trong Cụm du lịch Trùng Khánh- Đàm Thuỷ
71
(Ăn trưa và có thể ăn nghỉ qua đêm tại Trùng Khánh)
+ Tour cửa khẩu Phục Hoà- Long Châu (Trung Quốc)
* Ngày thứ hai:
- Xuất phát từ Cao Bằng
- Ăn trưa và nhận phòng tại điểm du lịch Nà Khoang (Ngân Sơn). Buổi
chiều thăm và câu cá hồ bản Chang. Tối nghỉ tại Nà Khoang.
(Nếu vào dịp hội Bằng Vân thì chơi hội, thăm bản và thác Quan Làng-
xã Đức Vân. Tối nghỉ lại Nà Khoang)
* Ngày thứ ba:
- Chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã trình bày
trong đề tài). Tối nghỉ tại Thị xã Bắc Kạn
* Ngày thứ tư:
- Quay về Lạng Sơn
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
2. Thành phố Lạng Sơn- Thành phố Cao Bằng- Ba Bể (Tour cơ sở
03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Lạng Sơn sang Cao Bằng
- Từ Thành phố Cao Bằng có thể chọn một trong ba tour:
+ Tour trong cụm Thành phố Cao Bằng và Khu Pác Bó
+ Tour trong Cụm du lịch Trùng Khánh- Đàm Thuỷ
(Ăn trưa và có thể ăn nghỉ qua đêm tại Trùng Khánh)
+ Tour cửa khẩu Phục Hoà- Long Châu (Trung Quốc)
* Ngày thứ hai:
- Ăn trưa và nghỉ tại hồ hoặc Chợ Rã
- Buổi chiều chọn một trong các tour đã trình bày trong đề tài
* Ngày thứ ba:
- Tiếp tục thăm hồ và quay về Lạng Sơn
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
72
3.Thành phố Lạng Sơn- Thành phố Cao Bằng- Ba Bể- Thị xã Bắc
Kạn (Tour cơ sở 04 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Lạng Sơn sang Cao Bằng
- Từ Thành phố Cao Bằng có thể chọn một trong ba tour:
+ Tour trong cụm Thành phố Cao Bằng và Khu Pác Bó
+ Tour trong Cụm du lịch Trùng Khánh- Đàm Thuỷ
(Ăn trưa và có thể ăn nghỉ qua đêm tại Trùng Khánh)
+Tour cửa khẩu Phục Hoà- Long Châu (Trung Quốc)
* Ngày thứ hai:
- Xuất phát từ Thành phố Cao Bằng
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị trấn Chợ Rã hoặc hồ Ba Bể
- Buổi chiều theo các tour đã trình bày trong đề tài
- Nghỉ tối tại hồ hoặc Chợ Rã
* Ngày thứ ba:
- Chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã trình bày
trong đề tài). -- Tối nghỉ tại Thị xã Bắc Kạn
* Ngày thứ tư:
Quay về Lạng Sơn
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
4.Thành phố Lạng Sơn - Na Rì - Thị xã Bắc Kạn
(Tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Lạng Sơn
Ăn trưa và chơi hội (Xuân Dương hoặc Lam Sơn). Nếu là hội Xuân
Dương thì chơi hội và thăm các thắng tích, làng bản trong vùng. Nghỉ đêm tại
Xuân Dương
- Buổi chiều thăm động Nàng Tiên và Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì.
Nghỉ đêm tại Na Rì
73
* Ngày thứ hai:
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị xã Bắc Kạn
- Buổi chiều chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã
trình bày trong đề tài)
* Ngày thứ ba
- Quay về Lạng Sơn
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội
Xuân Dương, Lam Sơn.
5. Thành phố Lạng Sơn - Na Rì - Ba Bể
(Tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Lạng Sơn
- Ăn trưa và chơi hội (Xuân Dương hoặc Lam Sơn). Nếu là hội Xuân
Dương thì chơi hội và thăm các thắng tích, làng bản trong vùng. Nghỉ đêm tại
Xuân Dương
- Buổi chiều thăm động Nàng Tiên và Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì.
Nghỉ đêm tại Na Rì
* Ngày thứ hai:
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị trấn Chợ Rã hoặc hồ Ba Bể
- Buổi chiều theo các tour đã trình bày trong đề tài
- Nghỉ tối tại hồ hoặc Chợ Rã
* Ngày thứ ba:
- Quay về Lạng Sơn
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
6. Thành phố Lạng Sơn- Na Rì- Ba Bể- Thị xã Bắc Kạn (hoặc
Thành phố Lạng Sơn- Na Rì- Thị xã Bắc Kạn- Ba Bể) (Tour cơ sở 04
ngày)
Gợi ý tour
*Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Lạng Sơn
74
- Ăn trưa và chơi hội (Xuân Dương hoặc Lam Sơn). Nếu là hội Xuân
Dương thì chơi hội và thăm các thắng tích, làng bản trong vùng. Nghỉ đêm tại
Xuân Dương
- Buổi chiều thăm động Nàng Tiên và Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì.
Nghỉ đêm tại Na Rì
* Ngày thứ hai:
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị trấn Chợ Rã hoặc hồ Ba Bể
- Buổi chiều theo các tour đã trình bày trong đề tài
- Nghỉ tối tại hồ hoặc Chợ Rã
* Ngày thứ ba:
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị xã Bắc Kạn
- Buổi chiều chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã
trình bày trong đề tài)
* Ngày thứ tư:
- Quay về Lạng Sơn
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
7. Thành phố Lạng Sơn- Na Rì (dịp hội Lam Sơn hoặc Xuân
Dương) (Tour cơ sở 02 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Lạng Sơn
- Ăn trưa và chơi hội (Xuân Dương hoặc Lam Sơn). Nếu là hội Xuân
Dương thì chơi hội và thăm các thắng tích, làng bản trong vùng. Nghỉ đêm tại
Xuân Dương
- Buổi chiều thăm động Nàng Tiên và Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì.
Nghỉ đêm tại Na Rì
* Ngày thứ hai:
- Thăm Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì (chợ, phố cổ Yến Lạc,…) và
quay về Lạng Sơn
Thời vụ
- Dịp xảy ra các lễ hội Xuân Dương, Lam Sơn.
75
* TUYẾN HÀ NỘI- BẮC KẠN- TUYÊN QUANG
1. Hà Nội - Thị xã Bắc Kạn - Chợ Đồn - Thành phố Tuyên Quang
(Tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
*Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị xã Bắc Kạn
- Buổi chiều chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã
trình bày trong đề tài)
*Ngày thứ hai:
- Xuất phát từ Bắc Kạn
- Thăm khu di tích lịch sử cách mạng Nà Pậu- Khau Mạ (Chợ Đồn, Bắc
Kạn)
- Thăm khu ATK Định Hoá (Thái Nguyên)
- Thăm khu ATK Tân Trào (Tuyên Quang). Ăn trưa tại Sơn Dương
- Nghỉ tối tại thành phố Tuyên Quang
*Ngày thứ ba:
- Thăm các di tích thuộc cụm du lịch tâm linh Thành phố Tuyên Quang
hoặc tắm suối khoáng Mỹ Lâm
- Quay về Hà Nội
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội:
Thạch Long (Bắc Kạn), Hồng Thái, Tân Trào (Tuyên Quang).
2. Hà Nội - Ba Bể- Na Hang - Thành phố Tuyên Quang
(Tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
*Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Ăn trưa tại hồ Ba Bể hoặc Chợ Rã
- Buổi chiều thăm cụm du lịch tây nam - đông nam hồ (đã trình bày
trong đề tài)
- Ăn tối và nghỉ tại hồ hoặc Chợ Rã
76
* Ngày thứ hai:
- Thăm tuyến hồ Ba Bể - Sông Năng - Na Hang (Đường thuỷ hoặc
thuỷ- bộ)
- Ăn trưa tại Na Hang (Tuyên Quang)
(Lưu ý giao thông đường bộ hiện nay chưa thực sự thuận tiện bởi QL
279 đang trong giai đoạn nâng cấp)
- Nghỉ tối tại Thành phố Tuyên Quang
* Ngày thứ ba:
- Thăm các di tích thuộc cụm du lịch tâm linh Thành phố Tuyên Quang
hoặc tắm suối khoáng Mỹ Lâm
- Quay về Hà Nội
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
3. Hà Nội- Ba Bể- Chợ Đồn- Sơn Dương- Thành phố Tuyên Quang
(Tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Buổi chiều thăm hồ Ba Bể- sông Năng và các thắng tích trong vùng
(đã trình bày trong đề tài)
- Ăn tối và nghỉ tại hồ hoặc Chợ Rã
* Ngày thứ hai:
- Thăm tuyến tây nam- đông nam hồ Ba Bể
- Thăm khu di tích lịch sử cách mạng Nà Pậu- Khau Mạ (Chợ Đồn, Bắc
Kạn).
- Thăm khu ATK Định Hoá (Thái Nguyên)
- Ăn trưa tại Sơn Dương
- Thăm khu ATK Tân Trào (Tuyên Quang)
- Nghỉ tối tại Thành phố Tuyên Quang
* Ngày thứ ba:
- Thăm các di tích thuộc cụm du lịch tâm linh Thành phố Tuyên Quang
hoặc tắm suối khoáng Mỹ Lâm
- Quay về Hà Nội
77
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
* TUYẾN TUYÊN QUANG - BẮC KẠN
1. Thành phố Tuyên Quang- Na Hang- Ba Bể- Thị xã Bắc Kạn
(Tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Tuyên Quang
- Thăm tuyến Na Hang- Sông Năng- Hồ Ba Bể
- Nghỉ tối tại hồ Ba Bể
* Ngày thứ hai:
- Buổi sáng thăm tuyến tây nam- đông nam hồ Ba Bể (đã trình bày
trong đề tài)
- Ăn trưa tại Thị trấn Bằng Lũng. Có thể thăm ATK Chợ Đồn
- Chiều thăm thác Rọm
- Ăn tối và nghỉ tại Thị xã Bắc Kạn
* Ngày thứ ba
- Buổi sáng chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã
trình bày trong đề tài)
- Quay về Tuyên Quang
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
2. Thành phố Tuyên Quang- Na Hang- Ba Bể- Chợ Đồn- Định Hoá-
Sơn Dương (Tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Tuyên Quang
- Thăm tuyến Na Hang- Sông Năng- Hồ Ba Bể
- Nghỉ tối tại hồ Ba Bể
* Ngày thứ hai:
- Thăm tuyến tây nam- đông nam hồ Ba Bể
- Ăn trưa tại Chợ Đồn
78
- Thăm khu di tích lịch sử cách mạng Nà Pậu- Khau Mạ (Chợ Đồn, Bắc
Kạn)
- Thăm khu ATK Định Hoá (Thái Nguyên)
- Nghỉ tối tại Thị trấn Sơn Dương
* Ngày thứ ba:
- Thăm khu ATK Tân Trào (Tuyên Quang)
- Ăn trưa tại Sơn Dương
- Quay về Thành phố Tuyên Quang
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
3. Thành phố Tuyên Quang- Sơn Dương- Định Hoá- Chợ Đồn- Thị
xã Bắc Kạn (Tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Thành phố Tuyên Quang
- Thăm ATK Sơn Dương
-Thăm ATK Định Hoá
- Ăn trưa tại Chợ Chu
- Thăm ATK Chợ Đồn
- Ăn tối và nghỉ tại Thị xã Bắc Kạn
* Ngày thứ hai:
- Chọn một trong các tour nội tỉnh Bắc Kạn (Đã trình bày trong đề tài)
- Tối nghỉ tại các điểm đến hoặc quay về Bắc Kạn
* Ngày thứ ba:
- Nếu xuất phát từ Bắc Kạn nên theo đường qua Chợ Mới và thăm các
danh thắng dọc tuyến
- Nếu xuất phát từ Ba Bể nên theo đường qua Na Hang
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội
(Đền Thắm, Thạch Long,…)
4. Thành phố Tuyên Quang- Chợ hội Xuân Dương (hoặc hội Lam
Sơn)- Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì (Tour cơ sở 02 ngày)
79
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Tuyên Quang
- Ăn trưa và chơi hội (Xuân Dương hoặc Lam Sơn). Nếu là hội Xuân
Dương thì chơi hội và thăm các thắng tích, làng bản trong vùng. Nghỉ đêm tại
Xuân Dương
- Buổi chiều thăm động Nàng Tiên và Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì.
Nghỉ đêm tại Na Rì
* Ngày thứ hai:
- Buổi sáng tiếp tục thăm các danh thắng dọc tuyến đi ra (Đã trình bày
trong đề tài)
- Buổi trưa nên ăn, nghỉ tại Thị xã Bắc Kạn hoặc Thị trấn Chợ Mới
(Tuỳ theo cung đường ra được lựa chọn)
- Chiều quay về Tuyên Quang
Thời vụ
Ngày 7/giêng hoặc 24- 25/tư âm lịch
* TUYẾN HÀ NỘI- BẮC KẠN- CAO BẰNG
1. Hà Nội - Thị xã Bắc Kạn - Thành phố Cao Bằng
(Tour cơ sở 04 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị xã Bắc Kạn
- Buổi chiều chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã
trình bày trong đề tài)
* Ngày thứ hai:
- Xuất phát từ Bắc Kạn
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thành phố Cao Bằng
- Buổi chiều chọn một tour trong Cụm du lịch Thành phố Cao Bằng
hoặc Khu du lịch Pác Bó
* Ngày thứ ba (chọn một trong ba tour):
- Tour trong Cụm du lịch Trùng Khánh- Đàm Thuỷ
(Ăn trưa và có thể ăn nghỉ qua đêm tại Trùng Khánh)
80
- Tour cửa khẩu Phục Hoà- Long Châu (Trung Quốc)
- Tour trong Cụm du lịch Nguyên Bình- Phja Đén
(Có thể ăn trưa, ăn tối và nghỉ ngơi tại Nguyên Bình hoặc Ba Bể)
* Ngày thứ tư:
- Chơi chợ và về Hà Nội
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
2. Hà Nội- Chợ Đồn- Ba Bể- Nguyên Bình- Thành phố Cao Bằng
(Tour cơ sở 04 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Thăm di tích Nà Pậu- Khau Mạ (ATK Chợ Đồn). Ăn trưa tại Thị trấn
Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn
- Buổi chiều thăm các thắng cảnh phía đông- nam hồ Ba Bể (Đã trình
bày trong đề tài)
- Ăn tối và nghỉ tại hồ hoặc Chợ Rã.
* Ngày thứ hai:
- Buổi sáng thăm hồ Ba Bể- sông Năng và các thắng tích trong vùng
- Ăn trưa tại hồ hoặc Chợ Rã
- Buổi chiều thăm Cụm du lịch Phja Đén- Nguyên Bình (Cao Bằng)
- Ăn tối và nghỉ tại Thành phố Cao Bằng
* Ngày thứ ba (chọn một trong ba tour):
- Tour trong cụm Thành phố Cao Bằng và Khu Pác Bó
- Tour trong Cụm du lịch Trùng Khánh- Đàm Thuỷ
(Ăn trưa và có thể ăn nghỉ qua đêm tại Trùng Khánh)
- Tour cửa khẩu Phục Hoà- Long Châu (Trung Quốc)
* Ngày thứ tư:
- Chơi chợ và về Hà Nội
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
3. Hà Nội- Na Rì- Thành phố Cao Bằng (Tour cơ sở 04 ngày)
81
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Ăn trưa và chơi hội (Xuân Dương hoặc Lam Sơn). Nếu là hội Xuân
Dương thì chơi hội và thăm các thắng tích, làng bản trong vùng. Nghỉ đêm tại
Xuân Dương
- Buổi chiều thăm động Nàng Tiên và Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì.
Nghỉ đêm tại Na Rì
* Ngày thứ hai:
- Xuất phát từ Xuân Dương hoặc Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thành phố Cao Bằng
- Buổi chiều chọn một tour trong Cụm du lịch Thành phố Cao Bằng
hoặc Khu du lịch Pác Bó
* Ngày thứ ba (chọn một trong ba tour):
- Tour trong Cụm du lịch Trùng Khánh- Đàm Thuỷ
(Ăn trưa và có thể ăn nghỉ qua đêm tại Trùng Khánh)
- Tour cửa khẩu Phục Hoà- Long Châu (Trung Quốc)
- Tour trong Cụm du lịch Nguyên Bình- Phja Đén
(Có thể ăn trưa, ăn tối và nghỉ ngơi tại Nguyên Bình hoặc Ba Bể)
* Ngày thứ tư:
- Chơi chợ và về Hà Nội
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội
* TUYẾN CAO BẰNG - BẮC KẠN
1. Thành phố Cao Bằng - Ngân Sơn - Thị xã Bắc Kạn (Tour cơ sở
03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Cao Bằng
- Ăn trưa và nhận phòng tại điểm du lịch Nà Khoang (Ngân Sơn). Buổi
chiều thăm và câu cá hồ bản Chang. Tối nghỉ tại Nà Khoang
82
(Nếu vào dịp hội Bằng Vân thì chơi hội, thăm bản và thác Quan Làng-
xã Đức Vân. Tối nghỉ lại Nà Khoang)
* Ngày thứ hai:
- Chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã trình bày
trong đề tài). Tối nghỉ tại Thị xã Bắc Kạn
* Ngày thứ ba:
- Buổi sáng chọn tiếp một tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn
- Ăn trưa tại điểm du lịch và về Cao Bằng
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
2. Thành phố Cao Bằng- Ba Bể (Tour cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Hà Nội
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị xã Bắc Kạn
- Buổi chiều chọn một trong các tour xung quanh Thị xã Bắc Kạn (Đã
trình bày trong đề tài)
* Ngày thứ hai:
- Xuất phát từ Bắc Kạn
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thành phố Cao Bằng
- Buổi chiều chọn một tour trong Cụm du lịch Thành phố Cao Bằng
hoặc Khu du lịch Pác Bó
* Ngày thứ ba (chọn một trong hai tour):
- Tour trong Cụm du lịch Trùng Khánh- Đàm Thuỷ
(Ăn trưa và có thể ăn nghỉ qua đêm tại Trùng Khánh)
- Tour trong Cụm du lịch Nguyên Bình- Phja Đén
(Có thể ăn trưa, ăn tối và nghỉ ngơi tại Nguyên Bình hoặc Ba Bể)
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
3. Thành phố Cao Bằng- Ba Bể- Chợ Đồn- Thị xã Bắc Kạn (Tour
cơ sở 03 ngày)
Gợi ý tour
83
* Ngày thứ nhất:
- Xuất phát từ Thành phố Cao Bằng
- Ăn trưa và nhận phòng tại Thị trấn Chợ Rã hoặc hồ Ba Bể
- Buổi chiều theo tour sông Năng và vùng phía tây hồ (Đã trình bày
trong đề tài)
- Nghỉ tối tại hồ hoặc Chợ Rã
* Ngày thứ hai:
- Theo tour vùng đông- nam hồ (Đã trình bày trong đề tài)
- Ăn trưa tại Thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn
- Chiều thăm di tích Nà Pậu- Khau Mạ, thác Rọm
- Tối nghỉ tại Thị xã Bắc Kạn
* Ngày thứ ba:
- Buổi sáng chọn một tour vùng Bạch Thông hoặc Ngân Sơn
- Ăn trưa tại Bạch Thông hoặc Ngân Sơn
- Buổi chiều quay về Cao Bằng
Thời vụ
Nhìn chung từ cuối xuân đến cuối thu. Đặc biệt dịp xảy ra các lễ hội.
6. Thời gian bắt đầu và kết thúc: 01/2011 - 6/2012.
7. Kinh phí thực hiện: 280.000.000 đồng