Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG DUNG
kh¸ng nghÞ theo thñ tôc t¸i thÈm
trong luËt tè tông h×nh sù viÖt nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG DUNG
kh¸ng nghÞ theo thñ tôc t¸i thÈm
trong luËt tè tông h×nh sù viÖt nam
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG QUANG PHƢƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Phƣơng Dung
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHƢNG VÂN ĐÊ CHUNG VÊ KHANG NGHI TAI
THÂM TRONG TÔ TUNG HINH SƢ VIÊT NAM ....................... 7
1.1. Khái niệm, đăc điêm va y nghia cua tai thâm ................................. 7
1.1.1. Khai niêm tai thâm ............................................................................... 7
1.1.2. Đăc điêm của tai thâm .......................................................................... 9
1.1.3. Y nghia của tai thâm ........................................................................... 13
1.2. Khái niệm và các yêu cầu cua kháng nghị tái thẩm ...................... 14
1.2.1. Khai niêm khang nghi tai thâm .......................................................... 14
1.2.2. Cac yêu cầu của khang nghi tai thâm ................................................. 15
1.3. Quy đinh cua phap luât tô tun g hinh sƣ Viêt Nam vê khang
nghị tái thẩm tư năm 1945 đên năm 2003 ...................................... 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................ 27
Chƣơng 2: QUY ĐINH CUA BÔ LUÂT TÔ TUNG HINH SƢ NĂM 2003
VÊ KHANG NGHI TAI THÂM VA THƢC TIÊN THI HANH ......... 28
2.1. Quy đinh cua Bô luât Tô tung hinh sƣ năm 2003 vê kháng
nghị tái thẩm ..................................................................................... 28
2.1.1. Những căn cứ đê khang nghi theo thủ tục tai thâm ........................... 28
2.1.2. Thông bao va xac minh nhƣng tình tiết mơi đƣơc phat hiên ............. 38
2.1.3. Chủ thê khang nghi theo thủ tục tai thâm .......................................... 40
2.1.4. Thơi han khang nghi theo thủ tục tai thâm ........................................ 44
2.1.5. Thâm quyền tai thâm và tiến hành tai thâm ....................................... 46
2.2. Thƣc tiên thi hanh quy đinh cua BLTT HS năm 2003 vê
kháng nghị tái thẩm ......................................................................... 56
2.2.1. Tông quat kêt qua khang nghi tai thâm .............................................. 56
2.2.2. Những vi phạm, sai lầm và nguyên nhân ........................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................ 64
Chƣơng 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM
CHẤT LƢỢNG KHÁNG NGHỊ TÁI THẨM TRONG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ .............................................................................. 65
3.1. Những yêu cầu bảo đảm chất lƣợng kháng nghị tái thẩm
trong tố tụng hình sự ........................................................................ 65
3.1.1. Nhận thức đúng và thống nhất quy đinh của BLTTHS năm 2015
về khang nghi tai thâm ....................................................................... 65
3.1.2. Bảo đảm nguyên tắc phap chế xã hội chủ nghia ................................ 72
3.1.3. Bảo đảm quyền con ngƣời .................................................................. 73
3.2. Các giải pháp đảm bảo chất lƣợng kháng nghị tái thẩm trong
tố tụng hình sự .................................................................................. 74
3.2.1. Tổ chức triên khai thi hành tốt cac quy đinh của BLTTHS năm
2015 về khang nghi tai thâm .............................................................. 74
3.2.2. Nâng cao chất lƣơng khang nghi tai thâm.......................................... 76
3.2.3. Bảo đảm xét xử theo thủ tục tai thâm ................................................ 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt cua đề tài
Đấu tranh phòng chống tội phạm luôn là vấn đề quan trọng đƣơc đăt ra
không chỉ đối vơi nƣơc ta mà còn đối vơi tất cả cac nƣơc trên thế giơi. Trong
xã hội ngày nay, vơi tình hình tội phạm ngày càng trở nên phức tạp, diễn biến
khó lƣờng, Đảng và Nhà nƣơc đã ban hành nhiều các chính sách, cac văn bản
phap luật nhằm đấu tranh phòng chống tội phạm có hiêu quả, trong đó có Bộ
luật Tố tụng hình sự năm 2003 vơi những quy đinh phap luật nhằm phat hiên,
ngăn chăn và xử lý kip thời hành vi phạm tội cũng nhƣ đảm bảo viêc xét xử
của Tòa an đƣơc công bằng, nghiêm minh, đúng ngƣời, đúng tội, góp phần
bảo vê quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự cũng nhƣ bảo vê chế độ xã hội
chủ nghia. Tuy nhiên, trong thực tế không tranh khỏi những trƣờng hơp Tòa
án – cơ quan tiến hành tố tụng duy nhất có thâm quyền xét xử, vì nhiều lý do
khac nhau khiến cho viêc xét xử thiếu đi tính chính xac, khach quan. Cấp xét
xử thứ 2: phúc thâm chính là một thủ tục đƣơc quy đinh trong tố tụng hình sự
đê khắc phục những sai lầm của Tòa an trong phiên tòa sơ thâm, khi bản an sơ
thâm chƣa có hiêu lực phap luật. Vậy trƣờng hơp bản an hoăc quyết đinh của
Tòa an đã có hiêu lực phap luật nhƣng vẫn không chính xac, có sự vi phạm
phap luật thì giải quyết nhƣ thế nào? Thủ tục xét lại bản an hoăc quyết đinh
đã có hiêu lực của Tòa an chính là thủ tục đăc biêt trong phap luật tố tụng
hình sự, ra đời nhằm khắc phục những sai sót trƣơc đó, trong đó có thủ tục tai
thâm. Tai thâm là viêc Tòa an xét lại cac bản an, quyết đinh đã có hiêu lực
phap luật nhƣng bi khang nghi vì phat hiên ra những tình tiết mơi có thê làm
thay đổi cơ bản nội dung của bản an, quyết đinh đã có hiêu lực đó. Có nghia
là, căn cứ đê tai thâm chỉ có thê là có khang nghi tai thâm của chủ thê có thâm
quyền theo quy đinh của phap luật. Tuy nhiên, những quy đinh của phap luật
2
hiên hành về khang nghi tai thâm còn nhiều hạn chế, bất cập nhƣ: khó xac
đinh cac căn cứ đê khang nghi theo thủ tục tai thâm cũng nhƣ khó xac đinh
chủ thê khang nghi tai thâm dẫn đến viêc trên thực tế cac vụ an tai thâm rất ít.
Do vậy, viêc nghiên cứu, phân tích, tìm hiêu chuyên sâu về vấn đề khang nghi
theo thủ tục tai thâm không chỉ mang ý nghia về măt lý luận mà còn mang ý
nghia về măt thực tiễn ap dụng, từ đó đƣa ra cac phƣơng hƣơng hoàn thiên, cụ
thê hóa cac quy đinh của phap luật. Chính vì thế, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Khang nghi theo thủ tục tai thâm trong Luật tố tụng hình sự Viêt Nam” làm
đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đên đề tài
Từ khi nƣơc Cộng hòa xã hội chủ nghia Viêt Nam đƣơc thành lập năm
1945 cho đến trƣơc khi Bộ luật Tố tụng hình sự đầu tiên của nƣơc ta đƣơc ban
hành năm 1988, thủ tục tai thâm chƣa đƣơc quy đinh trong cac văn bản phap
luật hình sự, chỉ đến khi Luật Tổ chức Tòa an nhân dân năm 1981 ra đời, tai
thâm mơi đƣơc nhắc đến vơi tƣ cach là thâm quyền của Tòa an nhân dân tối
cao mà chƣa có quy đinh chi tiết, cụ thê về khang nghi tai thâm. Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 1988 ra đời đã quy đinh chƣc năng , nhiêm vu , quyên han
của cac cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ cac chế đinh , thủ tục tố tụng ,
trong đo co tai thâm . Thủ tục tai thâm đƣơc quy đi nh tai chƣơng XXX , tƣ
điêu 260 đến điều 270, trong đó quy đinh vê tinh chât , căn cƣ, thâm quyên tai
thâm, thơi han khang nghi , thâm quyên khang nghi tai thâm va thâm quyên
của Hội đông tai thâm . Sau một thời gian dài ap dụng, Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 1988 đã bộc lộ những hạn chế, không còn phù hơp vơi tình hình tội
phạm mơi và đã đƣơc thay thế bằng Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, trong
đó thủ tục tai thâm đƣơc quy đinh tại chƣơng XXXI, bao gôm mƣời một điều
từ Điều 290 đến Điều 300.
Cac công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ luận văn thạc sỹ: “Kháng
3
nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tac giả
Nguyễn Nhƣ Thắng năm 2014; những nghiên cứu của cac tac giả đƣơc nghiên
cứu thành sach nhƣ “Giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn” của tac giả Đinh Văn Quế (1997), “Thủ tục xét xử các vụ
án hình sự”, Nxb. Tƣ phap TP. HCM năm 2003; những nghiên cứu của cac
tac giả đƣơc đăng lên cac tạp chí chuyên ngành nhƣ: “Về căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003” của tac
giả Vũ Gia Lâm (tạp chí Luật học, số 10, năm 2006), “Những điểm mới trong
Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi về phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm”
của tac giả Nguyễn Đức Mai (tạp chí Nhà nƣơc và phap luật, Viên Nhà nƣơc
và phap luật, số 5, năm 2004), “Căn cứ kháng nghị tái thẩm vụ án hình sự”
của tac giả Nguyễn Hải Ninh (tạp chí Tòa an nhân dân, số 10, năm 2014)
Giao trình Luật Tố tụng hình sự của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (phần viết
về tai thâm), “Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự” do GS.TS. Võ
Khanh Vinh chủ biên...
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về khang nghi theo thủ tục tai thâm trong tố tụng hình sự, phân tích cac điêm
chƣa hơp lý, chƣa rõ ràng, thống nhất trong cac quy đinh của phap luật thực
đinh, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót cũng nhƣ những nguyên nhân của những
sai lầm, vi phạm trong viêc ap dụng vào thực tiễn; từ đó đƣa ra những giải
phap khắc phục nhằm nâng cao chất lƣơng khang nghi theo thủ tục tai thâm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đê thực hiên đƣơc mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiên cac nhiêm
vụ cụ thê sau đây:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về khang nghi tai thâm trong tố tụng
4
hình sự nhƣ: Tính chất của tai thâm, khai niêm tai thâm, khai niêm khang nghi
tai thâm, đăc điêm và ý nghia của khang nghi tai thâm…
- Tìm hiêu lich sử phat triên của cac quy đinh phap luật về tai thâm
cũng nhƣ về khang nghi tai thâm từ khi nƣơc Cộng hòa xã hội chủ nghia Viêt
Nam đƣơc thành lập năm 1945 đến trƣơc khi Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003 ra đời.
- Phân tích đông thời đanh gia cac quy đinh của Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2003 về khang nghi tai thâm: căn cứ khang nghi theo thủ tục tai thâm,
thâm quyền khang nghi tai thâm, thời hạn khang nghi tai thâm…
- Phản anh thực tiễn thi hành cac quy đinh của phap luật tố tụng hình sự
hiên hành về khang nghi tai thâm; tìm hiêu nguyên nhân của những hạn chế,
thiếu sót, sai lầm trong viêc ap dụng quy đinh của phap luật vào thực tiễn.
- Nêu các yêu cầu nhằm bảo đảm chất lƣơng khang nghi tai thâm đông
thời đƣa ra cac giải phap nâng cao chất lƣơng khang nghi theo thủ tục tai thâm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣơng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung về
khang nghi theo thủ tục tai thâm trong tố tụng hình sự cũng nhƣ cac quy đinh
của BLTTHS năm 2003 về khang nghi tai thâm; thực tiễn ap dụng các quy
đinh của phap luật hiên hành về khang nghi tai thâm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về măt lý luận, luận văn nghiên cứu khai niêm, tính chất, đăc điêm và
ý nghia của khang nghi tai thâm trong tố tụng hình sự; nghiên cứu qua trình
phat triên của cac quy đinh về khang nghi tai thâm trong phap luật tố tụng
hình sự Viêt Nam.
- Về măt phap luật, luận văn tập trung nghiên cứu cac quy đinh hiên hành
của Bộ luật Tố tụng hình sự Viêt Nam năm 2003 về khang nghi tai thâm.
5
- Về măt thực tiễn, phạm vi nghiên cứu là thực tiễn ap dụng cac quy
đinh về khang nghi tai thâm đƣơc xem xét trên phạm vi cả nƣơc trong giai
đoạn từ khi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 có hiêu lực đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng quan điêm của chủ nghia Mac- Lenin, tƣ tƣởng Hô
Chí Minh về Nhà nƣơc và phap luật; đƣờng lối chính sach của Đảng về vấn
đề cải cach tƣ phap và xây dựng Nhà nƣơc phap quyền. Nội dung luận văn
cũng quan triêt sâu sắc tƣ tƣởng chỉ đạo của cac Nghi quyết Đại hội Đảng IX,
X, XI và cac Nghi quyết 08-NQ/TW ngày 02/1/2002, Nghi quyết 49-NQ/TW
ngày 26/5/2005 về chiến lƣơc cải cach tƣ phap đến năm 2020 của Bộ Chính
tri. Luận văn cũng kế thừa và vận dụng những thành tựu của cac bộ môn khoa
học phap lý chuyên ngành nhƣ: lich sử Nhà nƣơc và phap luật, lý luận về Nhà
nƣơc và phap luật, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, triết học.
5.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cac phƣơng phap nghiên cứu cụ thê nhƣ: phƣơng
phap phân tích, phƣơng phap tổng hơp, phƣơng phap thống kê, phƣơng
phap so sanh, phƣơng phap lich sử, phƣơng phap kết hơp lý luận vơi thực
tiễn đê nghiên cứu vấn đề khang nghi theo thủ tục tai thâm trong luật tố
tụng hình sự Viêt Nam.
6. Ý nghĩa cua luận văn
- Về măt lý luận, nội dung luận văn mang ý nghia trong viêc góp phần
hoàn thiên lý luận khang nghi theo thủ tục tai thâm trong khoa học phap lý.
Luận văn đã phân tích rõ khai niêm cũng nhƣ đăc điêm, tính chất của khang
nghi tai thâm; qua trình phat triên của cac quy đinh phap luật về khang nghi
tai thâm trong lich sử lập phap của nƣơc ta thời kỳ từ năm 1945 đến nay; phân
tích cac quy đinh của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về căn cứ khang nghi
6
tai thâm, thâm quyền khang nghi tai thâm, thời hạn khang nghi tai thâm…;
thực tiễn ap dụng cac quy đinh của phap luật tố tụng, từ đó chỉ ra cac vi phạm,
hạn chế và nguyên nhân; đông thời luận văn cũng đƣa ra cac yêu cầu và giải
phap nhằm nâng cao chất lƣơng khang nghi tai thâm.
- Ngoài ý nghia về măt lý luận, luận văn còn ý nghia về măt thực tiễn.
Cac giải phap luận văn đƣa ra nhằm nâng cao chất lƣơng khang nghi tai thâm
mang tính khả thi, hiêu quả có thê là cơ sở đê ap dụng trong thực tiễn liên
quan đến hoạt động khang nghi tai thâm.
7. Bố cục cua luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liêu tham khảo, nội dung
luận văn đƣơc chia thành 3 chƣơng. Cụ thê:
Chương 1. Những vấn đề chung về khang nghi tai thâm trong tố tụng
hình sự Viêt Nam.
Chương 2. Quy đinh cua Bô luât Tô tung hinh sƣ năm 2003 vê khang
nghi tai thâm và thực tiễn thi hành.
Chương 3. Nhƣng yêu cầu va cac giai pha p bao đam chât lƣơng khang
nghi tai thâm trong tố tụng hình sự.
7
Chƣơng 1
NHƢNG VÂN ĐÊ CHUNG VÊ KHANG NGHI TAI THÂM
TRONG TÔ TUNG HINH SƢ VIÊT NAM
1.1. Khái niệm, đăc điêm va y nghia cua tai thâm
1.1.1. Khái niêm tai thâm
Trong tô tung hinh sƣ , cac cơ quan tiến hành tố tụng nhƣ cơ quan điều
tra, viên kiêm sat , tòa an thực hiên chức năng , nhiêm vu cua minh thông qua
cac quy đinh của phap luật đê đảm bảo vụ an hình sự đƣơc g iải quyết một
cach chính xac , khach quan , minh bach , không bo lot tôi pham cung nhƣ
không lam oan ngƣơi vô tôi . Tuy nhiên, vì nhiều lý do khac nhau , có thê thấy
răng trên thƣc tê không phai luc nao cac cơ quan tiên hanh tô tụng cũng thực
hiên tôt nhiêm vu cua minh , đăc biêt la Toa an vơi chƣc năng la cơ quan tiên
hành tố tụng có thâm quyền xét xử , thực hiên một trong những quyền lực của
Nhà nƣơc là quyền Tƣ phap . Do vây , đê đảm bảo tính đúng đ ắn, chính xac ,
khach quan của cac bản an , quyêt đinh cua Toa an , phap luật tố tụng hình sự
nƣơc ta không nhƣng quy đinh hai câp xet xƣ sơ thâm va phuc thâm , mà còn
quy đinh thu tuc xet lai ban an , quyêt đinh đa co hiêu lƣc phap luât , trong đo
có thủ tục tai thâm. Tai thâm đƣơc ap dụng khi bản an , quyêt đinh co hiêu lƣc
phap luật bi khang nghi vì phat hiên ra những tình tiết mơi có thê làm thay đổi
cơ ban nôi dung cua ban an, quyêt đinh ma Toa an không biêt đƣơc khi ra ban
an, quyêt đinh đo.
Vê khai niêm tai thâm , trong khoa học phap lý có rât nhiều cac quan
điêm khac nhau cua cac hoc gia . Trong bai viêt : “Khái niệm giám đốc thẩm,
tái thẩm trong tố tụng hình sự”, tac giả Trần Văn Độ và Nguyễn Mai Bộ đã
nêu khai niêm tai thâm nhƣ sau:
8
Tai thâm là thủ tục tố tụng do Tòa an cấp trên thực hiên theo
trình tự phap luật quy đinh đê xét lại bản an, quyết đinh hình sự đã
có hiêu lực phap luật bi ngƣời có thâm quyền khang nghi khi có
tình tiết mơi làm thay đổi cơ bản nội dung của vụ an mà Tòa an
không biết đƣơc khi ra bản an, quyết đinh đó nhằm khắc phục
những sai lầm nghiêm trọng trong giải quyết vụ an [7, tr.15].
Theo quan điêm nay thi co thê hiêu răng viêc xet lai ban an , quyêt đinh
đa co hiêu lƣc phap luât bi ngƣơi co thâm quyên khang nghi chi khi co tinh
tiêt mơi chăc chăn se lam thay đôi cơ ban nôi dung cua vu an ma Toa an
không biêt đƣơc khi ra ban an , quyêt đinh đo; nhƣ vây quan điêm trên đa loai
trƣ trƣơng hơp nhƣng tinh tiêt mơi phat hiên co thê lam thay đôi cơ ban nôi
dung cua vu an. Điêu nay la chƣa phu hơp vơi quy đinh cua phap luât tô tung
hình sự hiên hành vì khi phat hiên ra tình tiết mơi ma tình tiết này chi cân có
thê làm thay đổi cơ bản nội dung của bản an hoăc quyết đinh đã có hiêu lực
phap luật thì cơ quan có thâm quyền đã có thê tiến hành khang nghi tai thâm.
Quan điêm thứ hai la quan điêm của tac giả Đinh Văn Quế đƣa ra khai
niêm tai thâm trong tac phâm:
Giam đốc thâm , tai thâm về hình sự - những vấn đề lý luận
và thực tiễn cua minh , theo đo : Tai thâm là xét lại bản an hoăc
quyết đinh của Tòa an đã có hiêu lực phap luật, nhƣng bi khang
nghi vì có những tình tiết mơi đƣơc phat hiên có thê làm thay đổi cơ
bản nội dung của bản an hoăc quyết đinh mà tòa không biết đƣơc
khi ra bản an hoăc quyết đinh đó [17, tr. 102].
Nhƣ vây quan điêm trên cua tac gia Đinh Văn Quê vê cơ ban đa thê
hiên đƣơc khai niêm tai thâm theo tinh thần của Bộ luật Tố tụng hình sự
(BLTTHS) năm 2003. Tuy nhiên, đƣng trên goc đô khoa hoc phap ly thi quan
điêm nay chƣa đƣơc cu thê khi mơi chi nêu đƣơc tinh chât cua tai thâm ma
9
chƣa nêu đƣơc cac vấn đề khac nhƣ : chủ thê của quyền khang nghi (nhƣng
ngƣơi co quyên khang nghi tai thâm theo quy đinh cua phap luât ) hay muc
đich cua tai thâm.
Môt quan điêm khac co thê kê đên đo la quan điêm nêu trong Giao
trình Luật tố tụng hình sự của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội:
Thủ tục tai thâm là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong
đó Tòa an xét lại bản an hoăc quyết đinh đã có hiêu lực phap luật bi
khang nghi vì có những tình tiết mơi đƣơc phat hiên có thê làm thay
đổi cơ bản nội dung của bản an hoăc quyết đinh mà Tòa an không
biết đƣơc khi ra bản an hoăc quyết đinh đó [35, tr. 473].
Theo đo , tac giả không đƣa ra khai niêm “tai thâm” mà đƣa ra khai
niêm “thu tuc tai thâm” , nhƣ vây co thê hiêu tac gia tiêp cân khai niêm trên
vơi phƣơng diên la môt giai đoan cua tô tung hinh sƣ.
Có thê nói những quan điêm trên đã phần nào thê hiên đƣơc khai niêm
của tai thâm một cach cơ bản trong khoa học phap lý hình sự . Tiêp thu nhƣng
măt tich cƣc đông thơi khăc phuc nhƣng han chê cua cac hoc gia trên , bản
thân tac gia đƣa ra quan điêm vê khai niêm tai thâm nhƣ sau:
“Tái thẩm là thủ tục tố tụng, trong đo Toa an co thâm quyên xet lai ban
án hoăc quyêt đinh đa co hiêu lưc phap luât nhưng bi khang nghi bơi cac chu
thê có thẩm quyền theo quy đinh cua phap luât khi co nhưng tinh tiêt mơi
đươc phat hiên co thê lam thay đôi cơ ban nôi dung cua ban an hoăc quyê t
đinh ma Toa an không biêt đươc khi ra ban an hoăc quyêt đinh đo, nhăm đam
bảo việc giải quyết vụ án chính xác , khách quan , khăc phuc nhưng sai sot
trươc đo”.
1.1.2. Đăc điêm cua tái thâm
- Đối tƣơng của tai thâm:
Nêu nhƣ đôi tƣơng ơ câp sơ thâm va phuc thâm la nhƣng vu an thi đôi
10
tƣơng cua tai thâm cung giông nhƣ đôi tƣơng cua giam đôc thâm , đo là cac
bản an hoăc quyết đinh của Tòa an đã có hiêu lực phap luật . Tuy nhiên, nêu
nhƣ giam đốc thâm bản an, quyết đinh bi khang nghi vì phat hiên có vi phạm
phap luật nghiêm trọng trong viêc xử lý vụ an thi ơ tai thâm đôi tƣơng la
nhƣng ban an, quyêt đinh bi khang nghi vì phat hiên ra những tình tiết mơi co
thê lam thay đôi cơ ban nôi dung cua ban an, quyêt đinh đo. Cac bản an, quyêt
đinh đa co hiêu lƣc phap luât tƣc là cac bản an , quyết đinh sơ thâm không có
khang cao, khang nghi phúc thâm; cac bản an đã đƣơc xét xử qua 2 cấp sơ
thâm, phúc thâm; cac quyết đinh giam đốc thâm, tai thâm của Ủy ban thâm
phan Tòa an nhân dân cấp tỉnh, Tòa Hình sự Tòa an nhân dân tối cao
(TANDTC) theo Luật Tổ chức Tòa an nhân dân năm 2002 và BLTTHS năm
2003 (nay là cac quyết đinh giam đốc thâm, tai thâm của Ủy ban thâm phan
Tòa án nhân dân cấp cao theo Luật Tổ chức Tòa an nhân dân năm 2014). Đây
có thê coi là đăc điêm giúp phân biêt rõ ràng tai thâm và giam đốc thâm .
BLTTHS năm 2003 chỉ đƣa ra một điều kiên hạn chế đối tƣơng khang nghi
theo thủ tục tai thâm đó là những quyết đinh của Hội đông thâm phan
TANDTC. Ngoài hạn chế đó, tất cả cac bản an hoăc quyết đinh đã có hiêu lực
đều có thê bi khang nghi theo thủ tục tai thâm nếu có căn cứ. Tuy nhiên, đối
tƣơng của khang nghi không phải là tất cả cac quyết đinh mà Tòa an ban hành
mà chỉ là cac quyết đinh giải quyết thực chất vụ an.
- Mục đích của tai thâm:
Măc du phap luât tô tung hinh sƣ nƣơc ta quy đinh nguyên tăc hai câp
xét xử sơ thâm và phúc thâm , nhăm khăc phuc nhƣng thiêu sot , sai lâm cua
câp xet xƣ thƣ nhât , đam bao vu an đƣơc giai quyêt môt cach khach quan ,
chính xac, minh bach. Tuy nhiên, trên thƣc tê không phai luc nao câp xet xƣ
phúc thâm cũng hoàn toàn chính xac và đạt đƣơc những kết quả nhƣ mong
muôn vì những nguyên nhân khach quan hoăc chủ quan. Do vây, tai thâm vơi
11
tƣ cach la thủ tục tô tung xem xét lại tính có căn cứ của cac bản an, quyết đinh
đã có hiêu lực phap luật của Tòa an mà bi khang nghi khi phat hiên ra cac tinh
tiêt mơi, vơi muc đich cung nhƣ giam đôc thâm đo chinh la nhăm khăc phuc
nhƣng sai sot trong cac ban an , quyêt đinh trƣơc đo , đảm bảo bản an , quyết
đinh đƣa ra đƣơc đúng đắn , khách quan, đúng ngƣời, đúng tội; thê hiên chinh
sach phap luật của Nhà nƣơc phap quyên.
- Thâm quyền tai thâm:
Tòa an là cơ quan nhà nƣơc duy nhất có thâm quyền xét xử , do vậy
quyền tai thâm đƣơc xac đinh la Tòa an cấp trên có thâm quyền tai thâm bản
an, quyết đinh đã có hiêu lực phap luật của Tòa an cấp dƣơi. Theo quy đinh
của BLTTHS năm 2003 thì thâm quyền tai thâm gôm 3 cấp tai thâm: Ủy ban
Thâm phan Tòa an nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Thâm phan Tòa an quân sự
cấp quân khu; Tòa hình sự TANDTC và Tòa an quân sự trung ƣơng; Hội
đông Thâm phan TANDTC.
- Bản chất phap lý của tai thâm:
Tai thâm xem xét tình tiết mơi đƣơc phat hiên có thê làm thay đổi cơ
bản nội dung của bản an , quyết đinh đã có hiêu lực phap luật bi khang nghi .
Nhƣ vậy có cac điều kiên cần thiết đối vơi tình tiết mơi nhƣ sau : Thứ nhất ,
tình tiết mơi phai la tinh tiêt tôn tại khach quan trƣơc khi Tòa an ra bản an
hoăc quyêt đinh cua minh, chƣ không phai la tinh tiêt sau khi xet xƣ va ra ban
an thì mơi xuất hiên tình tiết mơi đó . Sau khi đap ƣng yêu câu tinh tiêt tôn tai
trƣơc khi Tòa ra bản an hoăc quyết đinh , thì yêu cầu thứ hai , tình tiết đó phải
đƣơc phat hiên sau khi bản an , quyết đinh đã có hiêu lực phap luật , tƣc la sau
khi ban an , quyêt đinh đa co hiêu lƣc thi hanh thi tinh tiêt nay mơi đƣơc phat
hiên bơi bât ky ngƣơi nao (ngƣơi bi kêt an , cơ quan tô chƣc hay moi công
dân). Yêu câu cuôi cung cua tinh tiêt mơi đo la Tòa an không biết đƣơc tình
tiết đó khi ra bản an , quyết đinh . Nhƣ vây , nêu Toa an đa biêt tinh tiêt đo
12
trƣơc khi ra bản an , quyêt đinh cua minh thi vân đê tai thâm se không đƣơc
đăt ra. Chỉ khi thỏa mãn đông thời cac điều kiên trên thì mơi đƣơc coi là tình
tiêt mơi. Tuy nhiên, không phai bât cƣ tinh tiêt nao khi đƣơc công nhân la tinh
tiêt mơi đêu đăt ra vân đê tai thâm ma tai thâm con xem xét ý nghia của tình
tiết mơi đối vơi vụ an , tƣc la một tình tiết mơi chỉ khi nó co thê làm thay đổi
cơ bản nội dung của bản an, quyết đinh đã có hiêu lực phap luật thì mơi là căn
cứ đê có thê làm phat sinh tai thâm . Nhƣ vây, tình tiết mơi đó phải mang một
ý nghia quan trọng đó là khi ap dụng tình tiết đó thì nội dung cơ bản của bản
an, quyêt đinh đo co thê bi thay đôi , còn những tình tiết mơi nhƣng không co
ý nghia thay đổi hoăc thay đổi không đang kê nội dung của bản an, quyêt đinh
đa co hiêu lƣc cua Toa thi tinh tiêt đo cung không thê coi la tinh tiêt lam phat
sinh khang nghi tai thâm.
- Cơ sở phat sinh tai thâm:
Cơ sở làm phat sinh tai thâm đo chinh là có khang nghi . Theo quy đinh
của phap luật hiên hành thì khi có khang nghi của ngƣời tiến hành tố tụng có
thâm quyền sẽ là cơ sở đê phat sinh tai thâm. Viêc phat hiên nhƣng tinh tiêt phat
sinh khang nghi có thê do ngƣời bi kết an , cơ quan, tô chƣc va moi công dân ,
song không phai ai cung co quyên khang nghi tai thâm . Cac ca nhân khi phat
hiên ra tinh tiêt mơi co thê lam thay đôi cơ ban nôi dung cua ban an, quyêt đinh
đa co hiêu lƣc phap luât cua Toa thi cân bao cho Viên kiêm sat hoăc Toa an, theo
đo, Viên trƣơng Viên kiêm sat có thâm quyền khang nghi tai thâm ra quyết đinh
xac minh những tình tiết đó. Nhƣ vậy chỉ khi có khang nghi của ngƣời tiến hành
tố tụng có thâm quyền bằng văn bản thì mơi có thê phat sinh tai thâm. Điêm
khac biêt giữa giam đốc thâm và tai thâm đó là trong khi giam đốc thâm sẽ phat
sinh khi có khang nghi của Chanh an hoăc Viên trƣởng có thâm quyền theo quy
đinh của phap luật thì ở tai thâm chỉ ghi nhận quyền khang nghi tai thâm thuộc
Viên trƣởng Viên kiêm sat nhân dân (VKSND) có thâm quyền.
13
1.1.3. Y nghia cua tái thâm
Có thê khăng đinh rằng tai thâm mang ý nghia lơn lao không chỉ trong
khoa học phap lý hinh sƣ mà còn mang ý nghia chính tri , xã hội , thực tiễn .
Trong công tac đấu tranh phòng , chống, ngăn chăn tội phạm , viêc phat hiên
chính xac, nhanh chóng và xử lý kip thời mọi hành vi phạm tội, không đê lọt
tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội là vô cùng quan trọng . Cac quy đinh
của phap luật tố tụng về tai thâm thê hiên cơ chế đảm bảo nâng cao trach
nhiêm của Nhà nƣơc đối vơi công dân, đảm bảo thực thi phap luật một cach
nghiêm minh, công bằng, bảo vê triêt đê cac quyền cơ bản của công dân .
Ngoài ra, chế đinh tai thâm còn góp phần bảo đảm hiêu quả hoạt động và tính
độc lập của cac cơ quan tƣ phap, qua đó bảo vê lơi ích của Nhà nƣơc, quyền
và lơi ích hơp phap của tổ chức, công dân. Tai thâm góp phần đảm bảo thực
hiên nguyên tắc phap chế xã hội chủ nghia, thống nhất của phap luật, làm cho
phap luật đƣơc thực thi một cach nghiêm minh, đảm bảo quyền công bằng
cho ngƣời dân trƣơc phap luật, đảm bảo phap luật ngày càng đóng vai trò tối
thƣơng trong đời sống Nhà nƣơc cũng nhƣ đời sống xã hội.
Vê măt xa hôi , thủ tục tai thâm cũng mang ý nghia quan trọng . Nhà
nƣơc ta vơi chu trƣơng, chính sach phap luật đảm bảo viêc xét xử khach quan,
công băng , bản an đƣa ra đúng ngƣời , đung tôi, không bo lot tôi pham cun g
nhƣ không lam oan ngƣơi vô tôi . Tuy nhiên, trong thực tiễn điều tra , truy tố,
xét xử vụ an hình sự thi vì nhiêu lý do khac nhau nên vẫn còn có nhiều trƣờng
hơp an oan, sai, đê lọt tội phạm, khi ây phap luật sẽ không thực hiên đƣơc đầy
đủ nhiêm vụ của mình khi không bảo vê đƣơc lơi ích của xã hội , quyền và lơi
ích hơp phap của công dân. Do đó, thủ tục tai thâm vơi chƣc năng xem xét lại
cac bản an , quyết đinh đã có hiêu lực phap luật cua Toa an nhƣng có khang
nghi do phat hiên ra cac tình tiết mơi sẽ tranh đƣơc tình trạng oan, sai, giúp xử
lý đúng ngƣời , đúng tội , góp phần vào công tac đấu tranh phòng chống tội
14
phạm, đam bao ổn đinh trật tự xã hội , đảm bảo công bằng xã hội, củng cố
lòng tin của ngƣời dân vào hoạt động của Tòa an, nâng cao uy tín của cả hê
thống phap luật và của Nhà nƣơc
Ngoài ra , tai thâm còn mang ý nghia phap lý đăc biêt trong tố tụng
hình sự . Tai thâm chính là cơ sở phap lý đê khăng đinh tính đúng đắn của
bản an , quyêt đinh đa co hiêu lƣc phap l uât, hoăc là cơ sở đê hủy bỏ bản an,
quyết đinh đã có hiêu lực phap luật từ đó chấm dứt tố tụng đối vơi vụ an
hoăc khôi phục lại trình tự tố tụng đối vơi vụ an nhằm xac đinh chính xac
sự thật khach quan của vụ an, giúp vụ an đƣơc giải quyết một cach đúng
đắn, công băng , nghiêm minh.
1.2. Khái niệm và các yêu cầu cua kháng nghị tái thẩm
1.2.1. Khái niêm khang nghi tai thâm
Khang nghi trong tố tụng hình sự là hành vi của ngƣời có thâm quyền
thê hiên ý chí của mình về viêc phản đối một phần hoăc toàn bộ bản an, quyết
đinh của Tòa an và yêu cầu sửa đổi hoăc hủy bỏ một phần hoăc toàn bộ nội
dung bản an, quyết đinh đó, nhằm mục đích đảm bảo công bằng, đảm bảo cho
viêc xét xử khach quan, minh bạch, chính xac, khắc phục những sai lầm trong
viêc giải quyết vụ an hình sự. Khang nghi trong phap luật tố tụng hình sự Viêt
Nam có cac hình thức khang nghi phúc thâm, khang nghi giam đốc thâm và
khang nghi tai thâm. Nếu nhƣ khang nghi phúc thâm là viêc Viên kiêm sat
cùng cấp và Viên kiêm sat cấp trên trực tiếp khang nghi những bản an hoăc
quyết đinh sơ thâm chƣa có hiêu lực phap luật, khang nghi giam đốc thâm là
viêc cơ quan nhà nƣơc có thâm quyền khang nghi bản an hoăc quyết đinh đã
có hiêu lực phap luật nhƣng phat hiên ra những vi phạm phap luật nghiêm
trọng trong viêc xử lý vụ an thì khang nghi tai thâm đƣơc hiêu là viêc ngƣời
có thâm quyền khang nghi khi có cơ sở về viêc phat hiên tình tiết mơi có thê
15
làm thay đổi cơ bản nội dung bản an, quyết đinh đã có hiêu lực của Tòa an thì
thực hiên quyền khang nghi của mình.
Vê khai niêm khang nghi tai thâm cung co môt sô cac quan điêm cua
cac học giả. Quan điêm cua tac gia Nguyên Nhƣ Thăng trong Luân văn thac si
“Khang nghi giam đôc thâm, tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam” đa nêu
lên khai niêm vê khang nghi tai thâm môt cach đây đu, theo đo:
Khang nghi theo thủ tục tai thâm về hình sự là một quyền năng
mang tinh đăc thu cua Viên kiêm sat, do ngƣơi co thâm quyên thê hiên
băng môt văn bản phap lý, trong đo nêu ro ly do vê viêc khang nghi va
đề nghi Hội đông tai thâm xét lại bản an, quyêt đinh cua Toa an đa co
hiêu lƣc phap luât, nhƣng co tinh tiêt mơi đƣơc phat hiên co thê lam
thay đôi cơ ban nội dung của bản an, quyêt đinh đo ma Toa an không
biêt đƣơc khi ra ban an, quyêt đinh nay, nhăm lam cho viêc giai quyêt
vụ an đƣơc đúng quy đinh của phap luật [33].
Nhƣ vây , nêu nhƣ tai thâm la môt thu tuc tô tung th ì khang nghi tai
thâm lai la môt quyên năng cua cơ quan nha nƣơc co thâm quyên la Viên
kiêm sat . Có thê thấy khai niêm trên đã thê hiên đƣơc một cach cụ thê khai
niêm khang nghi tai thâm thông qua chu thê khang nghi , nôi dung cung nhƣ
mục đích của khang nghi tai thâm . Do đo , ca nhân tôi hoàn toàn đông ý vơi
quan điêm cua tac gia Nguyên Nhƣ Thăng vê khai niêm nay.
1.2.2. Các yêu cầu cua kháng nghị tái thâm
Đê khang nghi tai thâm có hiêu lực cần thỏa mãn cac điều kiên sau:
- Thứ nhất, về căn cứ: Căn cứ khang nghi theo tai thâm là những tình
tiết mơi đƣơc phat hiên có thê làm thay đổi cơ bản nội dung của bản an, quyết
đinh đã có hiêu lực phap luật mà Tòa an không biết đƣơc khi ra bản an hoăc
quyết đinh đó. Tức là khi ra bản an hoăc quyết đinh, Tòa an không hề biết đến
cac tình tiết này. Đông thời những tình tiết này phải có gia tri có thê làm thay
16
đổi cơ bản nội dung bản an hoăc quyết đinh đó, còn nếu những tình tiết này
không có thê làm thay đổi cơ bản nội dung của bản an hoăc quyết đinh đã có
hiêu lực phap luật của Tòa an thì không thuộc trƣờng hơp phải xét lại theo thủ
tục tai thâm.
- Thứ hai, về chủ thê: Một yêu cầu nữa của khang nghi tai thâm đó là
chủ thê khang nghi. Theo quy đinh của phap luật tố tụng hiên hành , không
phải bất kỳ ai khi phat hiên ra cac tình tiết mơi có thê làm thay đổi cơ bản nội
dung cua ban an , quyêt đinh cua Toa cung co thê co quyên khang nghi , mà
cân thông bao tinh tiêt đo cho ngƣơi có thâm quyền khang nghi . Chủ thê của
quyền khang nghi theo quy đinh của BLTTHS năm 2003 đó chính là Viên
trƣởng Viên kiêm sat nhân dân tối cao (VKSNDTC), Viên trƣởng Viên kiêm
sát quân sự trung ƣơng, Viên trƣởng VKSND cấp tỉnh, Viên trƣởng Viên
kiêm sát quân sự cấp quân khu có quyền khang nghi vơi mỗi loại bản an hoăc
quyết đinh đã có hiêu lực phap luật của Tòa an cụ thê quy đinh trong luật.
Nhƣ vậy, đê khang nghi tai thâm có hiêu lực thì không phải ca nhân, tổ chức
nào cũng có quyền năng này mà chỉ có ngƣời tiến hành tố tụng có thâm quyền
đƣơc quy đinh trong luật thì mơi có quyền khang nghi tai thâm.
- Thứ ba, về thủ tục: Khi nhân đƣơc tin bao cua ca nhân hoăc cơ quan ,
tô chƣc vê nhƣng tinh tiêt mơi đƣơc phat hiên cua vu a n, Viên trƣơng Viên
kiêm sat có thâm quyền khang nghi tai thâm sẽ ra quyết đinh đê xac minh
nhƣng tinh tiêt đo , có phải là tình tiết mơi không , có thê làm thay đổi cơ bản
nôi dung ban an , quyêt đinh co hiêu lƣc cua Toa hay chi thay đôi môt phân
nào đó, hoăc khi ra ban an , quyêt đinh đo Toa an co biêt đên tinh tiêt mơi nay
hay không? Sau khi đa xac minh nhƣng tinh tiêt mơi đƣơc phat hiên co đu
điêu kiên lam căn cƣ đê khang nghi tai thâm t hì ngƣời có thâm quyền khang
nghi phải ra quyết đinh khang nghi tai thâm bằng văn bản gửi Tòa an nhân
dân co thâm quyên tai thâm . Trong trƣơng hơp không đu căn cƣ đê khang
17
nghi tai thâm, ngƣơi co thâm quyên tai thâm c ần trả lời cho ca nhân , cơ quan
hoăc tô chƣc đa thông bao cho minh vê tinh tiêt mơi phat hiên đo ly do cua
viêc không khang nghi .
- Và yêu cầu thứ tƣ , về thời gian: Khang nghi theo thủ tục tai thâm cần
đƣơc đảm bảo về măt thời gian. Viêc xét lại bản an theo thủ tục tai thâm
không phụ thuộc vào viêc bản an, quyết đinh có hiêu lực của Tòa tuyên ngƣời
bi kết an nhƣ thế nào, có tội hay vô tội mà phụ thuộc vào viêc có những tình
tiết mơi có thê làm thay đổi cơ bản nội dung của bản an, quyết đinh đó. Do
vậy, khang nghi theo thủ tục tai thâm có hai hƣơng đó là tai thâm theo hƣơng
có lơi và tai thâm theo hƣơng không có lơi cho ngƣời bi kết an. Trƣờng hơp
tai thâm theo hƣơng không có lơi cho ngƣời bi kết an thì phải tiến hành
trong thời gian quy đinh của phap luật, đông thời thời hạn khang nghi đối
vơi cơ quan có thâm quyền khang nghi cũng phải đƣơc thực hiên theo thời
gian cụ thê, tuy nhiên nếu tai thâm theo hƣơng có lơi cho ngƣời bi kết an thì
không hạn chế về thời gian và đƣơc tiến hành trong cả trƣờng hơp ngƣời bi
kết an đã chết mà cần minh oan cho họ. Nhƣ vậy, yêu cầu về thời gian của
khang nghi tai thâm đã thê hiên đƣơc nguyên tắc nhân đạo trong phap luật tố
tụng hình sự.
1.3. Quy đinh cua phap luât tô tung hinh sƣ Viêt Nam vê k háng
nghị tái thâm tƣ năm 1945 đên năm 2003
* Thơi ky tư năm 1945 đên năm 1975
Sau khi Cach mang Thang 8/1945 thành công , ngày 09/1/1946, Quôc
hôi nƣơc ta đa ban hanh ban Hiên phap đâu tiên tao cơ sơ phap ly cho viêc
xây dƣng và quản lý bộ may nhà nƣơc , đo la ban Hiên phap năm 1946. Ngày
24/1/1946, Nhà nƣơc Viêt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành Sắc lênh số
13/SL vê tô chƣc Toa an trong đo co sƣ ghi nhân nguyên tăc “Toa an thƣc
hiên hai câp xét xử” , tuy nhiên trong Săc lênh nay chƣa hê co môt ghi nhân
18
nào quy đinh về thâm quyền của Tòa an trong viêc xét lại bản an , quyêt đinh
của Tòa an đã có hiêu lực phap luật . Nhƣ vây, măc du nguyên tăc hai câp xet
xƣ đa đƣơc quy đinh nhƣng thơi điêm nay phap luât nƣơc ta chƣa co quy đinh
vê thu tuc tai thâm hay giam đôc thâm , do vây phap luât tô tung thơi ky nay
mơi chi xet xƣ lai vu an hoăc ban an , quyêt đinh sơ thâm chƣa co hiêu lƣc
phap luật mà chƣa có quy đinh về viêc xét lại bản an , quyêt đinh đa co hiêu
lƣc cua Toa an.
Vân đê nay chi đăt ra chinh thƣc tƣ năm 1959 khi Quốc hội thông qua
Hiến phap năm 1959 vơi thu tuc duy nhât la giam đôc thâm. Tuy nhiên, vân
chƣa co quy đinh vê thu tuc tai thâm . Hiên phap 1959 quy đinh: “TANDTC là
cơ quan xét xử cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. TANDTC
giám đốc việc xét xử của Toà án nhân dân địa phương, Toà án quận sự và
Toà án đặc biệt” [19, Điêu 103]. Tiêp đo, Luật Tổ chức Tòa an nhân dân năm
1960 đã quy đinh kha đầy đủ cac nguyên tắc trong viêc xét xử , phân đinh
thâm quyền của Toà an cac cấp . Nhƣ vây, bên cạnh viêc xét xử hai cấp nhƣ
trƣơc đây, Toà an đã ap dụng một thủ tục xét xử mơi đăc biêt, đó là thủ tục
giam đốc thâm. Luật tổ chức Tòa an nhân dân năm 1960 quy đinh: “Đối với
các bản án và quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, nếu
phát hiện có sai lầm thì Chánh án TANDTC đưa ra Uỷ ban thẩm phán
TANDTC xét định” [20, Điều 10]. Căn cƣ đê phat sinh thu tuc giam đôc thâm
trong thơi ky nay chi đƣơc xac đinh chung la nhƣng sai lâm nghiêm trong
trong viêc xet xƣ ma không co sƣ phân biêt giƣa sai lâm vê phƣơng diên phap
luât hay sai lâm vê sƣ viêc , hay nói cach khac, tai thâm là một phần trong
giam đốc thâm.
Năm 1961, Phap lênh quy đinh cụ thê về tổ chức của TANDTC và tổ
chƣc cua Toa an nhân dân đia phƣơng ngày 23/3/1961 của Uỷ ban thƣờng vụ
Quốc hội co quy đinh về viêc xét lại bản an , quyêt đinh cua Toa an đa co hiêu
19
lƣc phap luât. Phap lênh cũng quy đinh về nhiêm vụ, quyên han cua Chanh an
TANDTC va một trong những nhiêm vụ , quyền hạn đó là viêc khang nghi
những bản an, quyết đinh đã có hiêu lực phap luật của Tòa an nhân dân cac
cấp nhƣng phat hiên có sai lầm.
Nhƣ vây, có thê thấy rằng, phap luật tố tụng thời kỳ này đã bắt đầu quy
đinh thu tuc xet lai cac ban an , quyêt đinh co hiêu lƣc cua Toa an . Tuy nhiên,
gân nhƣ không phân đinh đƣơc theo hinh thƣc giam đôc thâm hay tai thâm ma
theo môt thu tuc chung khi căn cƣ cua viêc xet lai la ban an , quyêt đinh đo co
sƣ sai lâm.
Thủ tục tai thâm chỉ chính thức đƣơc nhắc đến tro ng BLTTHS của Viêt
Nam Công hoa ban hanh ngay 20/12/1972 tại miền Nam Viêt Nam vơi tƣ
cach là một trong hai thủ tục chính đê xét lại bản an, quyêt đinh đa co hiêu lƣc
phap luật: thƣơng tô va tai thâm . Thủ tục tai thâm đƣơc quy đinh vơi những
căn cứ đê tai thâm giống nhƣ trong quy đinh của Bộ luật tố tụng hình sự Bắc
Kì năm 1921.
* Thơi ky tư năm 1976 đên trươc khi ban hành BLTTHS năm 1988
Vào thời gian đầu sau giải phóng miền Nam , thông nhât đât nƣơc, phap
luât tô tung hai miên chƣa thông nhât , viêc xet lai ban an hoăc quyêt đinh đa
có hiêu lực phap luật chƣa có sự phân chia thành hai thủ tục riêng biêt là giam
đôc thâm va tai thâm . Thơi điêm nay tai miên Nam Viêt Nam t ạm thời ap
dụng Sắc lênh số 01- SL-76 ngày 15/3/1976.
Đên ngay 18/12/1980, Quôc hôi nƣơc ta thông qua ban Hiên phap năm
1980. Lúc này , phap luật tố tụng hình sự mơi thực sự đƣơc thống nhất . Thê
chê hoa quy đinh cua Hiên phap, Luât tô chƣc Toa an nhân dân va Luât tô
chƣc VKSND cũng có những quy đinh tiến bộ.
Hiên phap năm 1980 quy đinh:
TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất nƣơc Cộng hòa xã hội
20
chủ nghia Viêt Nam. TANDTC giam đốc viêc xét xử của Toà an
nhân dân đia phƣơng và cac Toà an quân sự. TANDTC giam đốc
viêc xét xử của Toà an đăc biêt trừ trƣờng hơp Quốc hội hoăc Hội
đông nhà nƣơc quy đinh khac khi thành lập toà an đó [21, Điêu 135].
Cụ thê hoa quy đinh trên, Luật tổ chức Tòa an nhân dân cũng đƣơc ban
hành vào ngày 03/7/1981, trong đo thu tuc tai thâm đa đƣơc đăt ra . Luât tô
chƣc Toa an nhân dân năm 1981 quy đinh: “Nhưng ban an va quyêt đinh đa
có hiệu lực pháp luật được xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm , nêu thây co vi
phạm pháp luật, hoăc đươc xet lai theo thu tuc tai thâm , nêu phat hiên nhưng
tình tiết mới” [23, Điêu 12].
Nhƣ vây viêc xet lai nhƣng ban an , quyêt đinh cua Toa an đa co hiêu
lƣc phap luât đƣơc quy đinh không chỉ vơi thủ tục giam đốc thâm mà còn
vơi thu tuc tai thâm , theo đo nêu trƣơng hơp thây nhƣng vi pham phap luât
thì xét lại theo thủ tục giam đốc thâm , còn nếu trƣờng hơp phat hiên những
tình tiết mơi thì thực hiê n xet lai ban an , quyêt đinh đa co hiêu lƣc cua Toa
an theo thu tuc tai thâm .
Luât Tô chƣc Toa an nhân dân năm 1981 quy đinh vê thâm quyên
của TANDTC:
TANDTC có thâm quyền:
1/ Sơ thâm đông thơi chung thâm nhƣng vu an đă c biêt
nghiêm trong, phƣc tap;
2/ Phúc thâm những bản an và quyết đinh sơ thâm của cac
Tòa an nhân dân tỉnh , thành phố trực thuộc trung ƣơng và cấp
tƣơng đƣơng;
3/ Giam đốc thâm hoăc tai thâm những bản an và quyết đinh
đa co hiêu lƣc phap luât cua cac Toa an nhân dân tinh , thành phố
trƣc thuôc trung ƣơng va câp tƣơng đƣơng [23, Điêu 21].
21
Có thê thấy rằng , thủ tục tai thâm trong thời kỳ này tuy đã đƣơc quy
đinh chinh thƣc trong phap luâ t nhƣng chƣa đƣơc cu thê . Theo đo, phap luật
mơi chi quy đinh vê viêc “phat hiên nhƣng tinh tiêt mơi” va thâm quyên tai
thâm thuôc thâm quyên cua TANDTC chƣ chƣa quy đinh ro vê cac căn cƣ cu
thê phat sinh thu tuc tai t hâm, tính chất của cac tình tiết mơi đó hay chủ thê
quyên khang nghi tai thâm.
Nhƣ vậy, thủ tục tai thâm lần đầu tiên đƣơc quy đinh trong Luật tổ
chức Tòa an nhân dân năm 1981. Cũng theo quy đinh của luật thì Uỷ ban
thâm phan TANDTC sẽ có thâm quyền tai thâm những bản an và quyết đinh
đã có hiêu lực phap luật của cac toà thuộc TANDTC; cac toà chuyên trach sẽ
có quyền tai thâm những bản an, quyết đinh đã có hiêu lực phap luật của cac
Tòa an nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và cấp tƣơng
đƣơng; Tòa an nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có quyền
tai thâm những bản an, quyết đinh đã có hiêu lực phap luật của cac Tòa an
nhân dân cấp huyên, quận, thi xã, thành phố thuộc tỉnh.
Đên năm 1988, Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Tòa an nhân dân
năm 1981 đƣơc ban hanh, quy đinh về viêc xét lại bản an , quyết đinh của Toà
an đã có hiêu lực phap luật . Trên cơ sơ quy đinh chung cua Luât tô chƣc Toa
an nhân dân 1981:
TANDTC hƣơng dẫn cac Toà an đia phƣơng và cac Toà án
quân sự ap dụng thống nhất phap luật và đƣờng lối xét xử, giam đốc
viêc xét xử của cac Toà an đó và tổng kết kinh nghiêm xét xử.
TANDTC giam đốc viêc xét xử của Toà an đăc biêt, trừ trƣờng hơp
Quốc hội hoăc Hội đông Nhà nƣơc quy đinh khac khi thành lập các
Toà an đó [23],
Điều 23 Luât sƣa đôi đa bô sung thêm thâm quyên cua Hôi đông thâm
phan TANDTC không chi la tô chƣc hƣơng dân công tac xet xƣ cua Toa an
22
nhân dân cac câp , là tổ chức xét xử cao nhất theo thủ tục giam đôc thâm ma
còn là tổ chức xét xử cao nhất theo thủ tục tai thâm . Đông thời , Hôi đông
thâm phan TANDTC giam đốc thâm hoăc tai thâm những quyết đinh đã có
hiêu lƣc phap luât cua Uy ban thâm phan TANDTC. Ngoài ra , luât sƣa đôi
còn quy đinh thêm môt điêu mơi đo la Điêu 27b, theo đo:
Nhiêm vu va quyên han cua Toa an quân sƣ câp cao la:
1- Sơ thâm đông thơi chung thâm nhƣng vu an đăc biêt
nghiêm trong, phƣc tap, nhƣng vu an ma bi ca o la thiêu tƣơng hoăc
là ngƣời cso chức vụ từ chỉ huy trƣởng sƣ đoàn , cục trƣởng và cấp
tƣơng đƣơng trơ lên , nhƣng vu an thuôc thâm quyên cua Toa an
quân khu va câp tƣơng đƣơng nhƣng Toa an câp quân sƣ câp cao
lây lên đê xét xử;
2- Phúc thâm những bản an và quyết đinh sơ thâm của cac
Tòa an quân sự quân khu và cấp tƣơng đƣơng;
3- Giam đốc thâm hoăc tai thâm những bản an và quyết đinh đã
có hiêu lực phap luật của Tòa an quân sự quân khu va câp tƣơng đƣơng;
4- Giam đốc viêc xét xử của cac Tòa quân sự cấp dƣơi;
Tòa an quân sự cấp cao có Chanh an , cac Phó chanh an , cac
thâm phan va cac hôi thâm quân nhân.
Nhƣ vây, trong Luât sƣa đôi, bô sung đa quy đinh thêm thâm quyên cua
Tòa an quân sự cấp cao về viêc tai thâm những bản an và quyết đinh đã có
hiêu lƣc phap luât cua Toa an quân sƣ quân khu va câp tƣơng đƣơng.
* Kháng nghị tái thâm theo quy định cua BLTTHS năm 1988 đên
trươc khi ban hanh BLTTHS năm 2003
Kê thƣa cac thanh tƣu lâp phap vê tô tung hinh sƣ tƣ Cach mang thang
8/1945, ngày 28/6/1988, BLTTHS ra đơi , là một bƣơc tiến mơi trong phap
luât hinh sƣ nƣơc ta cung nhƣ nganh khoa hoc phap lý luật hình sự, đông thơi
23
là nền tảng cho cac quy đinh của BLTTHS năm 2003. BLTTHS năm 1988 đa
quy đinh ro chƣc năng , nhiêm vu , quyên han cua cac cơ quan tiên hanh tô
tụng cũng nhƣ cac chế đinh , thủ tục tố tụng , trong đo co tai thâm . Trong Bô
luât nay đa co sƣ phân biêt ro rang giƣa hai thu tuc giam đôc thâm va tai
thâm, phân vê tai thâm đƣơc quy đinh tai chƣơng XXX , tƣ điêu 260 đến điều
270, quy đinh vê tinh chât , căn cƣ, thâm quyên tai thâm, thơi han khang nghi ,
thâm quyên khang nghi tai thâm va thâm quyên cua Hôi đông tai thâm.
BLTTHS năm 1988 quy đinh vê tinh chât cua tai thâm:
Thủ tục tai thâm đƣơc ap dụng đối vơi bản an , quyêt đinh
đa co hiêu lƣc phap luât nhƣng bi khang nghi vi co nhƣng tinh
tiêt mơi đƣơc phat hiên co thê lam thay đôi cơ ban nôi dung cua
bản an hoăc quyết đinh mà Tòa an không biết đƣơc khi ra bản an ,
quyêt đinh đo [22, Điêu 260].
Nhƣ vây, có thê thấy rằng BLTTHS năm 1988 đa quy đinh chi tiêt vê
tính chất của tai thâm, theo đo xac đinh tai thâm la môt thu tuc tô tung. Khi co
khang nghi vì có những tình tiết mơi đƣơc phat hiên có thê làm t hay đôi cơ
bản nội dung của bản an hoăc quyết đinh đã có hiêu lực của Tòa mà khi ra
bản an hoăc quyết đinh đó Tòa an không biết đƣơc thì sẽ ap dụng thủ tục tai
thâm. Cũng theo BLTTHS năm 1988 thì cac căn cứ đê khang nghi theo thu
tục tai thâm đƣơc quy đinh cu thê tai Điêu 261, đo la nhƣng tinh tiêt đƣơc
dùng làm căn cứ khang nghi tai thâm sau đây: Thƣ nhât , đo la lơi khai cua
ngƣơi lam chƣng , kêt luân giam đinh hoăc lơi dich cu a ngƣơi phiên dich co
nhƣng điêm quan trong đƣơc phat hiên la không đung sƣ thât ; thƣ hai : Điêu
tra viên, kiêm sat viên , thâm phan , hôi thâm nhân dân đa co kêt luân không
đung lam cho vu an bi xet xƣ sai ; thƣ ba: vât chƣng hoăc nhƣng tai liêu khac
trong vu an bi gia mao hoăc không đung sƣ thât . Khi co nhƣng tinh tiêt lam
căn cƣ phat sinh khang nghi tai thâm thi ca nhân , cơ quan , tô chƣc đa phat
24
hiên ra cac tinh tiêt đo phai thông bao c ho ngƣơi co thâm quyên khang nghi
biêt. Sau khi xac minh , nêu tinh tiêt đƣơc thông bao đƣơc xac đinh đu điêu
kiên lam căn cƣ khang nghi , Viên trƣơng Viên kiêm sat sẽ ra quyết đinh
khang nghi tai thâm và chuyên hô sơ vụ a n cho Toa an co thâm quyên , còn
trong trƣơng hơp không đu điêu kiên đê khang nghi , Viên trƣơng Viên kiêm
sát có nghia vụ trả lời lý do cho ca nhân , cơ quan, tô chƣc đa thông bao đƣơc
biêt (Điêu 262). BLTTHS năm 1988 quy đinh nhƣng ngƣơi co quyên khang
nghi tai thâm đó là Viên tr ƣởng VKSNDTC, Viên trƣơng Viên kiêm sat quân
sƣ trung ƣơng, Viên trƣơng VKSND câp tinh, Viên trƣơng Viên kiêm sat quân
sƣ câp quân khu co quyên khang nghi đôi vơi tƣng ba n an, quyêt đinh co hiêu
lƣc phap luât cua Toa an cu thê , đông thơi nhƣng chu thê cua quyên khang
nghi này có quyền tạm đình chỉ thi hành bản an hoăc quyết đinh bi khang
nghi. Trong thơi han quy đinh cua phap luât , chủ thê có thâm quyền khang
nghi tai thâm cần phải tiến hành viêc khang nghi của mình , phap luật tố tụng
hình sự thời kỳ này chia rõ ra hai trƣờng hơp : nêu tai thâm theo hƣơng không
có lơi cho ngƣời bi kết an cần tiên hanh trong thơi hiêu truy cƣu trach nhiêm
hình sự quy đinh trong Bộ luật hình sự và không đƣơc qua một năm kê từ
ngày Viên kiêm sat nhân đƣơc tin bao vê tinh tiêt mơi đƣơc phat hiên , còn
trong trƣơng hơp nêu tai thâm theo hƣơng co lơi cho ngƣơi bi kêt an thi không
hạn chế về thời gian và đƣơc tiên hành trong cả trƣờng hơp ngƣời bi kết an đã
chêt ma cân minh oan cho ho.
Vê thâm quyên tai thâm , BLTTHS năm 1988 quy đinh cac chu thê : Ủy
ban thâm phan Toa an nhân dân câp tinh , Ủy ban thâm phan Tòa an quân sự
câp quân khu , Tòa hình sự TANDTC , Tòa an quân sự cấp cao , Ủy ban thâm
phan TANDTC , Hôi đông thâm phan TANDTC co quyên tai thâm đôi vơi
nhƣng loai bản an hoăc quyết đinh đã có hiêu lực phap luật của mỗi Tòa an cụ
thê theo quy đinh cua phap luât . Khi tiên hanh tai thâm , viêc tiên hanh đƣơc
25
ap dụng theo cac quy đinh của phap luật về thủ tục giam đốc thâm về n hƣng
ngƣơi tham gia phiên toa , thành phần Hội đông , thủ tục phiên tòa và thời hạn
xét xử . Sau khi co khang nghi tai thâm cua Viên kiêm sat, Hôi đông thâm
phan có quyền ra quyết đinh : Bac khang nghi và giữ nguyên bản an h oăc
quyêt đinh đa co hiêu lƣc phap luât ; Hủy bản an hoăc quyết đinh bi khang
nghi đê điều tra lại hoăc xét xử lại ; Hủy bản an hoăc quyết đinh bi khang nghi
và đình chỉ vụ an . Kê tƣ ngay ra quyêt đinh , Quyêt đinh cua Hôi đông tai
thâm co hiêu lƣc phap luât , nêu thuôc trƣơng hơp ban an hoăc quyêt đinh bi
khang nghi bi hủy thì viêc điều tra lại hoăc xét xử sơ thâm lại đƣơc tiến hành
theo thu tuc chung.
Nhƣ vây, phap luật tố tụng hình sự thời kỳ này đã có rất nhiều tiến bộ
so vơi cac quy đinh trƣơc nhƣ đa quy đinh ro rang vê tinh chât cua tai thâm ,
khang nghi tai thâm , ngƣơi co quyên khang nghi tai thâm , cơ quan thƣc hiên
tai thâm, hiêu lƣc cua quyêt đinh tai thâm… Tuy nhiên, BLTTHS năm 1988
vân con bôc lô nhƣng thiêu sot trong cac quy đinh cua minh . Trong phân cac
căn cƣ đê khang nghi theo thu tuc tai thâm mơi chi quy đinh ba căn cƣ cu thê
mà chƣa quy đinh vê nhƣng tinh tiêt khac co thê lam thay đôi cơ ban nôi dung
của bản an , quyêt đinh co hiêu lƣc cua toa , ví dụ nhƣ những tình tiết có thê
liên quan đên thu tuc tô tung hoăc đao đƣc nghê nghiêp hay trinh đô nghi êp
vụ của những ngƣời tiến hành tố tụng . BLTTHS năm 1988 cũng chƣa dƣ liêu
và quy đinh đƣơc viêc khang nghi về dân sự trong vụ an hình sự cũng nhƣ
chƣa co quy đinh cu thê vê viêc giao quyêt đinh tai thâm sau khi quyêt đi nh
tai thâm đã có hiêu lực phap luật . Vân đê vê thơi han tiên hanh điêu tra lai
hoăc xet xử lai vu an khi quyêt đinh tai thâm co hiêu lƣc va hôi đông tai thâm
ra quyêt đinh huy ban an , quyêt đinh đê điêu tra hoă c xet xƣ lai cung chƣa
đƣơc quy đinh trong BLTTHS thơi ky nay.
Sau môt thơi gian dai co hiêu lƣc , qua thƣc tiên ap dung phap luât , cac
26
hạn chế trên của BLTTHS năm 1988 đa bôc lô . Và điều tất yếu là phải có
nhƣng quy đin h thay thê nhƣng quy đinh trên . Ngày 26 thang 11 năm 2003,
Quốc hội nƣơc Cộng hoà xã hội chủ nghia Viêt Nam khoa XI, kỳ họp thứ 4 đa
thông qua BLTTHS năm 2003 đê thay thế BLTTHS năm 1988, kê thƣa va
phat huy nền tảng cơ bản đông thời sửa chƣa nhƣng khuyêt điêm , thiêu sot
của Bộ luật cũ.
27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tai thâm là một trong những thủ tục nhằm đảm bảo tính đúng đắn của
cac bản an và quyết đinh của Tòa an, khắc phục những sai lầm trong hoạt
động xét xử của phap luật tố tụng hình sự nƣơc ta, qua đó góp phần bảo vê
quyền và lơi ích hơp phap của công dân và lơi ích chung của xã hội. Trong hê
thống phap luật tố tụng hình sự Viêt nam, viêc xét lại bản an, quyết đinh đã có
hiêu lực phap luật nhƣng bi khang nghi theo thủ tục tai thâm cũng nhƣ cac
quy đinh về tai thâm có lich sử hình thành và phat triên từ lâu, cac quy đinh ở
giai đoạn sau dần đƣơc cụ thê, hoàn thiên hơn giai đoạn trƣơc. Theo đó, tai
thâm là thủ tục xét lại bản an, quyết đinh đã có hiêu lực phap luật nhƣng bi
khang nghi vì có những tình tiết mơi có thê làm thay đổi cơ bản nội dung bản
an, quyết đinh mà Tòa an không biết đƣơc khi ra bản an, quyết đinh đó. Tai
thâm chỉ đƣơc ap dụng trên căn cứ là có khang nghi tai thâm. Khang nghi tai
thâm đƣơc hiêu là viêc chủ thê có thâm quyền tai thâm khi có cac căn cứ là
cac tình tiết mơi đƣơc phat hiên có thê làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
an hoăc quyết đinh của Tòa đã có hiêu lực phap luật thì ra quyết đinh khang
nghi. Tai thâm không chỉ có ý nghia chính tri, xã hội mà còn có ý nghia phap
lý sâu sắc, góp phần đảm bảo thực hiên nguyên tắc phap chế xã hội chủ nghia,
thống nhất của phap luật, làm cho phap luật đƣơc thực thi một cach nghiêm
minh, đảm bảo quyền công bằng cho ngƣời dân trƣơc phap luật, đảm bảo
phap luật ngày càng đóng vai trò tối thƣơng trong đời sống Nhà nƣơc cũng
nhƣ đời sống xã hội.
82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2013), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Viêt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/1/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác
tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Viêt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính tri
Quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Viêt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Viêt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
26/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020, Hà Nội.
6. Trần Văn Độ (1995), “Một số vấn đề về tai thâm”, Tạp chí Luật học, (3).
7. Trần Văn Độ, Nguyễn Mai Bộ (2010), “Khai niêm giam đốc thâm, tai
thâm trong tố tụng hình sự, Tạp chí Tòa án nhân dân, (15).
8. Nguyễn Văn Hiên (1997), “Sự hình thành, phat triên và hoàn thiên phap
luật của Viêt Nam quy đinh thủ tục xét lại bản an, quyết đinh đã có hiêu
lực phap luật từ 1945 đến nay”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (6).
9. Nguyễn Văn Hiên (1998), “Tiếp tục hoàn thiên cac quy đinh về giam đốc
thâm và tai thâm, góp phần nâng cao hiêu quả xét xử của Tòa an”, Tạp
chí Dân chủ và pháp luật, (4).
10. Mai Thanh Hiếu, Nguyễn Chí Công (2008), Luật Tố tụng hình sự trong
thực tế giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân tối cao, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
83
11. Hội đông Thâm phan Tòa an nhân dân tối cao (2013), Quyết định tái
thẩm số 18/2013/HS-TT ngày 06/11/2013, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) (2011), Giáo trình Luật tố tụng hình sự
Việt Nam, Nxb Tƣ phap, Hà Nội.
13. Vũ Gia Lâm (2006), “Về căn cứ khang nghi theo thủ tục tai thâm trong
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003”, Tạp chí luật học, (10), tr. 21-22.
14. Nguyễn Đức Mai (2004), “Những điêm mơi trong Bộ luật Tố tụng hình
sự sửa đổi về phúc thâm, giam đốc thâm và tai thâm”, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, Viện Nhà nước và pháp luật, (5).
15. Nguyễn Hải Ninh (2014), “Căn cứ khang nghi tai thâm vụ an hình sự”,
Tạp chí Tòa án nhân dân, (10).
16. Nguyễn Hải Ninh (2014), “Hoàn thiên quy đinh của Bộ luật tố tụng hình sự
về phạm vi và thâm quyền của hội đông tai thâm”, Tạp chí Luật học, (5).
17. Đinh Văn Quế (1997), Giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự - Những vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính tri Quốc gia, Hà Nội.
18. Đinh Văn Quế (2004), “Những quy đinh mơi của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 về thủ tục giam đốc thâm, tai thâm”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (13).
19. Quốc hội (1959), Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Hà Nội.
20. Quốc hội (1960), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
21. Quốc hội (1980), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Hà Nội.
22. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
23. Quốc hội (1988), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 (sửa đổi, bổ
sung năm 1988), Hà Nội.
24. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Hà Nội.
25. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
84
26. Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm
2009), Hà Nội.
27. Quốc hội (2012), Nghị quyết số 37/2012/NQ13 ngày 23/11/2012 về công
tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm
sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013,
Hà Nội.
28. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Hà Nội.
29. Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
30. Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
31. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
32. Quốc hội (2015), Nghị quyết số 111/2015/NQ13 ngày 27/11/2015 về
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện
kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm
2016 và các năm tiếp theo, Hà Nội.
33. Nguyễn Nhƣ Thắng (2014), Kháng nghị giám đốc thẩm , tái thẩm trong
tô tung hinh sư Viêt Nam, Luận văn thạc si luật học, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
34. Tòa an nhân dân tối cao (2013), Báo cáo số 05/BC-TA ngày 18/1/2013
tổng kết công tác năm 2012 và nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2013
của ngành Tòa án nhân dân, Hà Nội.
35. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
36. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (1961), Pháp lệnh quy đinh cu thê vê tô chưc
của Tòa án nhân dân tối cao và tổ chức của Tòa án nhân dân địa
phương ngày 23/3/1961 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hà Nội.
85
37. Viên kiêm sat nhân dân tối cao - Tòa an nhân dân tối cao - Bộ công an -
Bộ tƣ phap - Bộ quốc phòng (2010), Quy định số 200/QĐPH/VKSTC-
TATC-BCA-BTP-BQP ngày 26/1/2010 về việc phối hợp trong công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp, Hà Nội.
38. Viên kiêm sat nhân dân tối cao (2006), Sổ tay Kiểm sát viên hình sự, (tập
1), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
39. Viên kiêm sat nhân dân tối cao (2010), Kháng nghị tái thẩm số 01/QĐ-
VKSTC-V3 ngày 14/5/2010, Hà Nội.
40. Viên kiêm sat nhân dân tối cao (2013), Kháng nghị tái thẩm số 01/QĐ-
VKSTC-V3 ngày 04/11/2013, Hà Nội.
41. Võ Khánh Vinh (2004), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
42. Nguyễn Văn Vƣơng (2010), “Thực trạng thi hành quy đinh của Bộ luật
tố tụng hình sự về những ngƣời tham gia phiên tòa Giam đốc thâm, tai
thâm và hƣơng hoàn thiên”, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân
tối cao, (20).