62
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LÊ HỒNG NGHI KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CÁM GẠO L ÊN MEN LÀM THỨC ĂN CHO ARTEMIA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009

Khả năng sử dụng cám gạo lên men làm thức ăn cho Artemia

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tóm tắt nội dung:Nghiên cứu ảnh hưởng của cám gạo ủ men (Saccharomyces cerevisiae) và hiệu quả sử dụng của nó khi làm thức ăn cho Artemia và thấy được tác dụng của việc thêm đường trong quá trình ủ cám nhằm kích thích sự phát triển của vi khuẩn, từ đó đưa ra một công thức ủ cám với hàm lượng men và lượng đường thích hợp nhằm tăng khả năng sử dụng đối với Artemia

Citation preview

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN

LÊ HỒNG NGHI

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CÁM GẠO LÊN MEN LÀM THỨC ĂN CHO ARTEMIA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2009

2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA THỦY SẢN

LÊ HỒNG NGHI

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CÁM GẠO LÊN MEN LÀM THỨC ĂN CHO ARTEMIA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

NGUYỄN VĂN HÒA

2009

i

LỜI CẢM TẠ

Trong quá trình thực hiện đề tài nhờ sự chỉ dẫn tận tình của quý thầy cô cùng sự

giúp đỡ của các anh chị và các bạn thuộc khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ,

tôi mới có thể hoàn thành khóa học của mình cũng như viết cuốn Luận văn Tốt

nghiệp Đại Học này. Nhân đây, xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đặc biệt đến:

Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân.

Ts. Nguyễn Văn Hòa.

Các anh chị thuộc Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao Công Nghệ-

Trường Đại học Cần Thơ.

Các anh chị thuộc Bộ môn Dinh dưỡng-Trường Đại học Cần Thơ.

Tập thể lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K31-Trường Đại học Cần Thơ.

Do kiến thức còn hạn chế và thời gian có hạn nên Luận văn còn nhiều điểm thiếu

sót. Rất mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn

chỉnh hơn.

ii

TÓM TẮT

Đề tài tập trung đánh giá khả năng sử dụng cám gạo ủ men (Saccharomyces ceverisiae) làm thức ăn cho Artemia. Các hàm lượng (HL) men dùng để ủ cám gồm: 0,5; 0,7; 1; 1,2; 1,5 và 2 ppm (có hoặc không có bổ sung đường). Kết quả cho thấy, HL men từ 0,5 – 1ppm khá thích hợp để sử dụng cho việc ủ cám thông qua độ nở, hiệu quả sử dụng và mùi thơm đặc trưng của cám ủ.

Trong thí nghiệm thứ hai về ảnh hưởng của cám gạo ủ men lên sinh trưởng và phát triển của quần thể Artemia cho thấy: 1) Cả 6 loại cám ủ men đều có thể sử dụng làm thức ăn cho Artemia tuy nhiên HL men 0,7- 1 ppm, không đường nên được chọn để sử dụng vì cho tỷ lệ sống (TLS) cao nhất (52,7-55,8 %), phù hợp nuôi sinh khối Artemia ở các thể tích lớn (lượng sinh khối thu đạt 23,8-25,1 g sinh khối tươi/10 L).

Vào ngày nuôi thứ 14, cám ủ men không đường khi sử dụng làm thức ăn cho Artemia thì cho TLS khá ổn định giữa các lần lặp lại (độ lệch chuẩn biến thiên từ 0,7-5,3), cao hơn (từ 39,7-55,8%) nhưng cho tăng trưởng chậm hơn (từ 5,96-5,99 mm) so với cám ủ men có đường (từ 6,02-6,69 mm). Ngược lại, cám ủ men có đường thì có TLS biến động giữa các lần lặp lại (độ lệch chuẩn biến thiên từ 3,3-7,7) và thấp hơn (từ 38,1-46,5 %), tuy nhiên lại có tăng trưởng tốt hơn so với ủ men thông thường.

iii

MỤC LỤC

MỤC LỤC--------------------------------------------------------------------------------- iii DANH SÁCH BẢNG -------------------------------------------------------------------- v DANH SÁCH HÌNH -------------------------------------------------------------------- vi

Phần 1: GIỚI THIỆU ------------------------------------------------------------------ 1 Phần 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ---------------------------------------------------- 3 A. Artemia là gì?--------------------------------------------------------------------------- 3

2.1. Đặc điểm phân loại -------------------------------------------------------------- 3 2.2. Đặc điểm phân bố---------------------------------------------------------------- 3 2.3. Đặc điểm môi trường sống------------------------------------------------------ 4 2.4. Hình thái vòng đời của Artemia------------------------------------------------ 5

2.4.1. Đặc điểm về hình thái ----------------------------------------------------- 5 2.4.2. Vòng đời của Artemia----------------------------------------------------- 6

2.5. Đặc điểm môi trường sống và dinh dưỡng ----------------------------------- 8 2.6. Đặc điểm sinh sản Artemia ----------------------------------------------------- 9 2.7. Quá trình di nhập----------------------------------------------------------------10 2.8. Tình hình sản xuất và sử dụng Artemia trên thế giới và Việt Nam ------10

2.8.1. Thế giới --------------------------------------------------------------------10 2.8.2. Việt Nam-------------------------------------------------------------------11

B. Sơ lược về nấm men (Saccharomyces ceverisiae) ------------------------------11 2.9. Phân loại--------------------------------------------------------------------------11 2.10. Giá trị dinh dưỡng của nấm men --------------------------------------------12 2.11. Làm giàu thêm đạm cho thực phẩm tinh bột và thức ăn gia súc --------13 2.12. Cám gạo-------------------------------------------------------------------------13

Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU---------------------15 A. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU --------------------------------------------------------15

3.1. Dụng cụ, vật tư và hoá chất----------------------------------------------------15 3.2. Nguồn trứng giống Artemia ---------------------------------------------------15 3.3. Nguồn nước----------------------------------------------------------------------15 3.4. Thức ăn ---------------------------------------------------------------------------15 3.5 Thời gian và địa điểm -----------------------------------------------------------15

B. PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU -------------------------------------------------16 3.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm ------------------------------------------------16

3.6.1. Thí nghiệm 1: Xác định hàm lượng (HL) men và đường thích hợp để ủ cám gạo ----------------------------------------------------------16 3.6.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của cám gao ủ men lên sinh trưởng và phát triển của quần thể Artemia------------------------------------17

3.7. Phương pháp làm thức ăn và cách cho ăn -----------------------------------18 3.8. Chế độ chăm sóc ----------------------------------------------------------------19 3.9. Phương pháp thu thập số liệu--------------------------------------------------20

3.9.1. Các yếu tố môi trường ---------------------------------------------------20

iv

3.9.2. Các chỉ tiêu khác----------------------------------------------------------20 3.10. Thử nghiệm nuôi sinh khối Artemia----------------------------------------21

3.11. Phương pháp phân tích số liệu ----------------------------------------------21 Phần 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ---------------------------------------------------22

4.1. Thí nghiệm 1: Xác định hàm lượng (HL) men và đường thích hợp để ủ cám gạo--------------------------------------------------------------------22 4.1.2. Độ nở thức ăn-------------------------------------------------------------22 4.1.2. Hiệu quả sử dụng---------------------------------------------------------23 4.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các loại cám ủ lên tỉ lệ sống của Artemia ---------------------------------------------------------------------------24 4.2.1. Điều kiện môi trường ----------------------------------------------------24 4.2.2. Ảnh hưởng của các loại cám ủ lên tỉ lệ sống của Artemia ---------26 4.2.3. Chiều dài (mm) -----------------------------------------------------------27 4.2.4. Mật độ và thành phần quần thể-----------------------------------------28 4.2.5. Năng suất sinh khối ------------------------------------------------------33 4.2.6. Sức sinh sản---------------------------------------------------------------34 4.2.7. Phương thức sinh sản ----------------------------------------------------35 4.3 Thử nghiệm nuôi sinh khối Artemia ----------------------------------------36

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT -------------------------------------------------37 5.1. KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------------37 5.2. ĐỀ XUẤT------------------------------------------------------------------------37

TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------------------------38 PHỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------------40

v

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1: Sơ đồ thí nghiệm 1 -----------------------------------------------------------16 Bảng 3.2: Sơ đồ thí nghiệm 2 -----------------------------------------------------------17 Bảng 4.1: Thể tích tăng (ml) của cám ủ men sau 24h--------------------------------22 Bảng 4.2: Hiệu quả sử dụng (%) của cám ủ men -------------------------------------23 Bảng 4.3: Nhiệt độ trung bình ± độ lệch chuẩn (ĐLC) ------------------------------25 Bảng 4.4: pH trung bình ± ĐLC --------------------------------------------------------26 Bảng 4.5: TLS (%) của Artemia theo ngày (Trung bình ± ĐLC)-------------------26 Bảng 4.6: Trung bình chiều dài Artemia (mm) ± ĐLC qua các ngày nuôi -------27 Bảng 4.7: Mật độ (con/L) của các NT trong 5 tuần nuôi ----------------------------29 Bảng 4.8: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT I trong 5

tuần nuôi-----------------------------------------------------------------------------49 Bảng 4.9: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT II trong 5

tuần nuôi-----------------------------------------------------------------------------49 Bảng 4.10: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT III trong

5 tuần nuôi --------------------------------------------------------------------------50 Bảng 4.11: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT IV

trong 5 tuần nuôi -------------------------------------------------------------------50 Bảng 4.12: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT V trong

5 tuần nuôi --------------------------------------------------------------------------50 Bảng 4.13: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT VI

trong 5 tuần nuôi -------------------------------------------------------------------50 Bảng 4.14: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT VII

trong 5 tuần nuôi -------------------------------------------------------------------51 Bảng 4.15: Khối lượng sinh khối Artemia sau 5 tuần nuôi--------------------------33 Bảng 4.16: Sức sinh sản trung bình ± ĐLC của Artemia (số phôi/con cái) -------34 Bảng 4.17: Tỷ lệ (%) ± ĐLC con cái mang túi ấp đẻ Nauplii và cyst ----------- 531 Bảng 4.18 : Kết quả TLS (%) của Artemia và khối lượng sinh khối (g) của Artemia sau 14 ngày nuôi ---------------------------------------------------------------36

vi

DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ phân bố Artemia trên thế giới --------------------------------------- 4 Hình 2.2: Lược đồ sự phát triển của quần thể Artemia trên ruộng muối

(theo Sorgeloos và ctv., 1996)----------------------------------------------------- 5 Hình 2.3: Hình dạng của Artemia trưởng thành --------------------------------------- 6 Hình 2.4 : Vòng đời của Artemia (theo Sorgeloos và ctv., 1980) ------------------- 6 Hình 2.5: Trứng đang nở------------------------------------------------------------------ 7 Hình 2.6: Artemia bung dù---------------------------------------------------------------- 7 Hình 2.7: Artemia ở Instar I -------------------------------------------------------------- 7 Hình 2.8: Artemia cái và đực ------------------------------------------------------------- 8 Hình 2.9: Sự bắt cặp của Artemia-------------------------------------------------------- 9 Hình 2.10: Saccharomyces ceverisiae--------------------------------------------------12 Hình 3.1: Hệ thống thí nghiệm ----------------------------------------------------------18 Hình 3.2: Men bánh mì trong bao bì ---------------------------------------------------18 Hình 3.3: Lưới lọc thức ăn 50 µm ------------------------------------------------------19 Hình 3.4: Thức ăn được trữ lạnh--------------------------------------------------------19 Hình 3.5: Một số dụng cụ đo môi trường ----------------------------------------------20 Hình 4.1: Thể tích (ml) của cám ủ men sau 24h --------------------------------------40 Hình 4.2: Hiệu quả sử dụng (%) của cám ủ men -------------------------------------41 Hình 4.3: Biến động nhiệt độ trung bình trong 5 tuần nuôi -------------------------42 Hình 4.4: Biến động pH sáng chiều ----------------------------------------------------44 Hình 4.5: Tỷ lệ sống trung bình của Artemia sau 7 và 14 ngày nuôi -------------45 Hình 4.6: Trung bình chiều dài Artemia (mm) ± ĐLC qua các ngày nuôi --------49 Hình 4.7: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở

NT I trong 5 tuần nuôi -------------------------------------------------------------30 Hình 4.8: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở

NT II trong 5 tuần nuôi ------------------------------------------------------------30 Hình 4.9: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở

NT III trong 5 tuần nuôi -----------------------------------------------------------30 Hình 4.10: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở

NT IV trong 5 tuần nuôi-----------------------------------------------------------31 Hình 4.11: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở

NT V trong 5 tuần nuôi------------------------------------------------------------31 Hình 4.12: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở

NT VI trong 5 tuần nuôi-----------------------------------------------------------31 Hình 4.13: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở

NT VII trong 5 tuần nuôi----------------------------------------------------------32 Hình 4.14: Khối lượng sinh khối Artemia sau 5 tuần nuôi --------------------------33 Hình 4.15: Tỷ lệ (%)±ĐLC con cái mang túi ấp đẻ Nauplii và cyst ---------------41

1

Phần 1

GIỚI THIỆU

Trong số những nguồn thức ăn tươi sống được sử dụng trong ngành nuôi trồng thủy sản thì ấu trùng Artemia được sử dụng rất rộng rãi do những thuận tiện và giá trị mà chúng mang lại. Không có gì ngạc nhiên khi khả năng đẻ trứng hay còn gọi là bào nang (cyst) làm cho Artemia trở thành nguồn thức ăn tiện lợi và dồi dào cho ấu trùng cá (Dhont, 1993). Sau khi thu hoạch và xử lý, trứng ở trạng thái tiềm sinh có thể được trữ trong nhiều năm và đem ra sử dụng như là “nguồn thức ăn tươi sống luôn có sẵn”. Sự thuận tiện và đơn giản của việc ấp làm cho Artemia trở thành nguồn thức ăn tươi sống thuận tiện nhất trong ngành chăn nuôi thủy sản (Ts Frank Marini - nguồn www.advancedaquarist.com). Ngoài ra, Artemia là loại thức ăn giàu dinh dưỡng và giàu lượng acid béo không bão hòa (HUFA).

Trong thực tế thức ăn tươi sống có nguồn gốc động vật là loại thức ăn cung cấp nhiều năng lượng vì nó chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu góp phần nâng cao tỷ lệ sống của các đối tượng thuỷ sản mà thức ăn chế biến không thể đáp ứng tốt. Artemia có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, 40-70% protein, 10-30% lipid, nhiều acid béo và các acid amin cần thiết (Leger et., 1985). Ngoài ra, Artemia còn có ưu thế là ít gây ô nhiễm môi trường nước nuôi so với việc sử dụng các loại thức ăn nhân tạo. Hơn nữa, quá trình phát triển của Artemia từ giai đoạn nauplii đến giai đoạn trưởng thành có các kích cỡ khác nhau có thể làm thức ăn thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm cá, như Sorgeloos và et al. (1982) đã nhận định: “Artemia là loại thức ăn thích hợp cho nhiều loại cá nước lợ vì giá trị dinh dưỡng cao và dễ sử dụng”. Ngoài dạng sinh khối có thể sử dụng làm thức ăn tươi sống trực tiếp cho tôm cá, trứng bào xác của Artemia (Cyst) có thể dự trữ được nhiều năm ở dạng sấy khô để đáp ứng nhu cầu cho các thị trường trong và ngoài nước với giá khá cao.

Artemia là loại sinh vật có khả năng chịu đựng những điều kiện khắc nghiệt của môi trường (như nhiệt độ, độ mặn, oxy…), chúng có tập tính sống trôi nổi. Và ăn lọc không chọn lựa (Reeve, 1963), và có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau (Sorgcloos et al., 1986). Ở giai đoạn ấu trùng chúng có thể sử dụng thức ăn có kích cỡ 25-30µm và tăng lên 40-50µm khi đạt đến kích cỡ trưởng thành (Dobbeleir et al., 1980).

2

Thức ăn của Artemia mặc dù tốt nhất là tảo tươi, tuy nhiên với thực tế đồng ruộng thì loại thức ăn này không thể cung cấp đủ lượng để đảm bảo cho sinh trưởng và sinh sản của quần thể Artemia nhất là vào những ngày mưa bão hoặc không có nắng. Trong thực tiễn nông dân sử dụng các loại phụ phẩm nông nghiệp chủ yếu là cám gạo để làm thức ăn cho Artemia, tuy nhiên theo Nguyễn Văn Hòa và ctv. (2007) thì hiệu quả sử dụng chỉ khoảng 20%. Để tăng hiệu quả sử dụng, ủ cám với men là một phương pháp trong chăn nuôi gia súc đã được sử dụng nhiều nhưng đối với thủy sản vẫn còn rất ít tài liệu được công bố.

Để tìm hiểu hiệu quả sử dụng cám gạo ủ men làm thức ăn cho Artemia nhằm hướng tới việc bổ sung một nguồn thức ăn có hiệu quả cả về kinh tế lẫn sử dụng, đề tài “Khả năng sử dụng cám gạo lên men làm thức ăn cho Artemia” được thực hiện với mong muốn sẽ có những đóng góp nhất định cho sự phát triển của nghề nuôi Artemia.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hưởng của cám gạo ủ men (Saccharomyces cerevisiae) và hiệu quả sử dụng của nó khi làm thức ăn cho Artemia và thấy được tác dụng của việc thêm đường trong quá trình ủ cám nhằm kích thích sự phát triển của vi khuẩn, từ đó đưa ra một công thức ủ cám với hàm lượng men và lượng đường thích hợp nhằm tăng khả năng sử dụng đối với Artemia.

Nội dung nghiên cứu

o Xác định hàm lượng men (Saccharomyces cerevisiae) và đường tốt nhất để ủ cám làm thức ăn cho Artemia.

o Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, tỷ lệ sống, sự phát triển của quần thể, sức sinh sản và lượng sinh khối thu của Artemia khi sử dụng cám gạo ủ men với các hàm lượng khác nhau.

3

Phần 2

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

A. Artemia là gì?

2.1. Đặc điểm phân loại

Theo Nguyễn Văn Hoà và ctv. (2007), Artemia là tên Latin của một loại giáp xác nhỏ chuyên sống ở những vùng nước mặn có biên độ muối rộng (từ vài %o đến 250 %o như ruộng muối), có tên và vị trí trong hệ thống phân loại như sau:

Ngành: Arthropoda. Lớp: Crustacea. Lớp phụ: Branchiopoda. Bộ: Anostraca. Họ: Artemiidae. Giống: Artemia, Leach (1819).

Các thí nghiệm lai chéo đã chỉ ra sự khác biệt giữa các quần thể Artemia và sự ghi nhận các loài anh em theo các tên gọi khác nhau. Giữa các dòng Artemia lưỡng tính hoặc dị hợp tử (quần thể bao gồm con dực và con cái) có tất cả sáu loài anh em như sau:

Artemia salina : Lymington (Anh quốc, bây giờ đã tuyệt giống) Artemia tunisiana: Châu Âu Artemia franciscana: Châu Mỹ (Bắc, Trung và Nam Mỹ) Artemia perrsimilis: Achentina Artemia urmiana: Iran Artemia monica: Mono Lake, CA- USA

2.2 Đặc điểm phân bố

Artemia được tìm thấy ở 500 hồ tự nhiên và nhân tạo trên thế giới, rãi rác khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Chúng có khả năng thích nghi với biên độ nhiệt độ khác nhau từ 6 oC đến 35 oC và với nồng độ muối tới 250 %o (Nguyễn Văn Hoà và ctv., 2007). Tuy vậy, Artemia lại không có trong tự nhiên ở khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng do ảnh hưởng của chế độ gió mùa, thủy vực không có độ mặn cao và có nhiều sinh vật thù địch (Nguyễn Văn Hoà và ctv.,1994).

4

Sự phân bố của Artemia được chia làm hai nhóm: Những loài bản địa tồn tại tồn tại từ rất lâu trong các hồ, vịnh tự nhiên được

gọi là những loài Cựu thế giới (Old World). Những loài thuộc về Tân thế giới (New World) là những loài mới xuất hiện

ở những vùng trước đây không có sự hiện diện của Artemia. Sự có mặt của chúng là do người, chim hoặc là gió tạo ra mà tiêu biểu là loài Artemia franciscana (đại diện cho loài Artemia Tân thế giới) đã được sử dụng rộng rãi để thả nuôi ở nhiều ruộng muối trên khắp các lục địa.

Hình 2.1: Bản đồ phân bố Artemia trên thế giới

(nguồn www.Palaeos.com/Invertebrates/Crustacea.html)

2.3. Đặc điểm môi trường sống

Các quần thể Artemia trong tự nhiên phân bố không liên tục mà thành từng vùng Artemia có thể sinh sống tốt trong nước biển tự nhiên (độ muối 35 %o), nhưng chúng không thể phát tán ngang qua biển do có quá nhiều loài cạnh tranh và địch hại (tôm, cá, copepode….). Vì thế Artemia phân bố chủ yếu ở vùng nước có độ mặn cao (trên 70 %o) để hạn chế kẻ thù. Chúng có thể sống ở độ mặn gần bão hòa (250 %o). Sự thích nghi của chúng với độ mặn cao theo một cơ chế bao gồm:

Hệ thống điều hòa thẩm thấu tốt. Khả năng tổng hợp các sắc tố hô hấp cao nhằm thích ứng với tình trạng oxy

thấp ở nơi có độ mặn cao. Khả năng sản xuất trứng bào xác khi môi trường bất lợi.

Sự phân bố Artemia trên thế giới

5

Hình 2.2: Lược đồ sự phát triển của quần thể Artemia trên ruộng muối (theo Sorgeloos và ctv., 1996)

Các dòng Artemia khác nhau thích nghi rộng với sự biến đổi môi trường sống khác nhau đặc biệt là nhiệt độ (6-35 oC), độ muối (độ mặn của nước) và thành phần ion của môi trường sống. Ở các thủy vực nước mặn với muối NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên các sinh cảnh Artemia ven biển và các sinh cảnh nước mặn khác nằm sâu trong đất liền, chẳng hạn hồ Great Salt Lake (GSL) ở Utah, Mỹ. Các sinh cảnh Artemia khác không có nguồn gốc từ biển nằm sâu trong lục địa có thành phần ion khác rất nhiều so với vực nước biển: Vực nước sulphate (Chaplin lake, Saskatchewan, Canada), vực nước carbonate (Mono lake, Califonia, Mỹ), và các khu vực nước giàu lân (rất nhiều hồ ở Nebraska, Mỹ).

2.4. Hình thái vòng đời của Artemia

2.4.1. Đặc điểm về hình thái

Artemia thân có dạng hình ống tròn, cơ thể có phân đốt, không vỏ đầu ngực, phần đầu ngắn nhỏ, giữa phần trước có một đôi mắt đơn gọi là mắt giữa, hai bên mắt giữa là một đôi mắt kép. Đốt cuối của bộ phận bụng và đốt cuối của đốt đuôi có một chục đuôi hình lá, chân bụng của Artemia có khoảng 10 đôi mọc hai bên thân có dạng lá.

6

Hình 2.3: Hình dạng của Artemia trưởng thành (nguồn www.Palaeos.com/Invertebrates/Crustacea.html)

2.4.2 Vòng đời của Artemia

Artemia có vòng đời ngắn (ở điều kiện tối ưu có thể phát triển thành con trưởng thành sau 7-8 ngày nuôi), sức sinh sản cao (Sorgeleloos, 1980; Jumalon et al., 1982) và quần thể Artemia luôn luôn có hai phương thức sinh sản đẻ trứng và đẻ con (Browne et al., 1984).

Hình 2.4 : Vòng đời của Artemia (theo Sorgeloos et al., 1980)

Trứng bào xác

Con cái mang trứng bào xác hoặc ấu trùng Nauplii

Bắt cặp

Ấu trùng mới nở

Ấu trùng qua các giai đoạn lột xác

Artemia trưởng thành

7

Ngoài tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và được sóng gió thổi dạt vào bờ. Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất và ngưng phát triển khi được giữ khô. Nếu cho vào nước biển hoặc khi điều kiện tự nhiên thuận lợi (nhiệt độ ấm áp, mưa nhiều độ mặn giảm...), trứng bào xác có hình cầu lõm sẽ hút nước phồng to. Lúc này, bên trong trứng sự trao đổi chất bắt đầu hoạt động (Vos và Rosa, 1980). Sau khoảng 20h, màng nở bên ngoài nứt ra và phôi xuất hiện. Phôi được màng nở bao quanh trong khi phôi đang treo bên dưới vỏ trứng, sự phát triển của ấu trùng tiếp tục và một thời gian ngắn sau đó màng nở bị phá vỡ và ấu thể Artemia được phóng thích ra ngoài.

Hình 2.5: Trứng đang nở Hình 2.6: Artemia bung dù Ấu trùng Artemia mới nở (instar I, có chiều dài 400-500 µm) có màu vàng cam, có một mắt nauplii (ấu thể) màu đỏ ở phần đầu và 3 đôi phụ bộ (anten I có chức năng cảm giác, anten II có chức năng bơi lội và lọc thức ăn, và bộ phận hàm dưới để lọc thức ăn). Ấu trùng giai đoạn I không tiêu hoá được thức ăn, vì bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, chúng sống nhờ vào noãn hoàng. Hình 2.7: Artemia ở Instar I

Sau khoảng 8-10 giờ lúc nhỏ, ấu trùng lột xác thành giai đoạn (instar II), lúc này chúng có thể tiêu hoá được các hạt thức ăn cỡ nhỏ (tế bào tảo, vi khuẩn, chất vẩn) có kích thước từ 1-50 µm, và lúc này bộ máy tiêu hóa đã hoạt động. Ấu trùng tăng trưởng qua 15 lần lột xác trước khi đạt giai đoạn trưởng thành.

Hình 2.5; 2.6; 2.7 nguồn http://diendancacanh.com/forum/show thread.php?t=129

8

Artemia trưởng thành dài khoảng 10-12 mm (tuỳ dòng). Tuổi thọ trung bình của cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối khoảng 40-60 ngày tuỳ thuộc điều kiện môi trường nuôi (nhiệt độ, độ mặn, thức ăn …) (Nguyễn văn Hòa et al., 1994). Từ giai đoạn 10 ngày trở đi, Artemia có sự thay đổi đáng kể về hình thái và chức năng. Râu mất dần chức năng ban đầu của chúng và có sự khác biệt ở cá thể đực, cái.

Con đực, râu phát triển thành mấu bám trong khi ở con cái râu phát triển thành phụ bộ cảm giác. Con đực có một cặp cơ quan giao cấu ở phần sau của vùng thân. Ở con cái có đôi buồng trứng nằm ở hai bên ống tiêu hoá sau các chân ngực.

Hình 2.8: Artemia cái và đực (www.novalex.com/kordon/Frozen_Brine_Shrimp index2htm&63

2.5. Đặc điểm môi trường sống và dinh dưỡng

Động vật này có tập tính sống trôi nổi, bơi lội tự do trong môi trường nước mặn, có đặc tính ăn lọc không chọn lọc (Reeve, 1963) và chúng có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau (Sorgeloos et al., 1986). Ở giai đoạn ấu trùng chúng có thể sử dụng thức ăn có kích cỡ 25-30 µm và 40-50 µm khi trưởng thành (Dobbeleir et al., 1980), và chúng có khả năng lọc các vật chất lơ lửng trong nước (mùn bã hữu cơ, vi khuẩn, tế bào tảo đơn bào). Ở phạm vi kích thước nhỏ hơn 50µm (Sorgeloos et al., 1986). Chúng bắt mồi bằng cách dùng chân bơi đưa thức ăn từ dưới lên miệng (trích dẫn từ Nguyễn Đại Khoa, 1999). Ở ruộng nuôi thức ăn cho Artermia chủ yếu dựa vào việc bón phân gây màu tảo trực tiếp (trong ao nuôi) hoặc gián tiếp (ao gây nuôi) (Rothis,1986). Ngoài ra chúng còn sử dụng các phụ phẩm như:

Con cái Con đực

9

bột đậu nành, cám gạo. Đặc biệt động vật này còn có khả năng chịu đựng những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như sự biến động lớn của các yếu tố: nhiệt độ, hàm lượng oxy, nồng độ muối (Sorgeloos et al., 1980). Ở Việt Nam hiện nay đang nuôi rộng rãi Artemia thuộc dòng Franciscana FSB (Mỹ), gần như loài này đã được thuận hoá với môi trường nước ta, chúng có thể phát triển tốt trong điều kiện: Độ mặn: 80-120 %o. Nhiệt độ: 22-35 oC. Oxy hoà tan: không thấp hơn 2 mg/L. pH từ trung tính đến kiềm (7,0-9,0).

2.6. Đặc điểm sinh sản Artemia

Trước khi giao phối, con đực bắt cặp với con cái bằng đôi râu của nó tại lỗ sinh dục và đôi chân ngực cuối cùng. Chúng bơi lội xung quanh vài ngày, sự giao phối xảy ra rất nhanh khi con đực uốn cong bụng về phía trước và đưa cơ quan giao phối vào lỗ sinh dục của con cái.

Hình 2.9: Sự bắt cặp của Artemia http://diendancacanh.com/fỏum/show thread.php?t=129

Trứng thụ tinh phát triển thành ấu trùng bơi lội tự do trong nước. Khi điều kiện thích hợp, tuyến vỏ hoạt động và tiết sản phẩm bài tiết màu nâu làm trứng nổi trên mặt nước và tấp vào bờ khô lại thành trứng nghỉ.

Trong điều kiện thích hợp, Artemia có thể sống nhiều tháng. Chúng phát triển từ nauplii đến trưởng thành trong vòng 8 ngày.

Theo Sorgeelos (1980), Artemia phát triển thành con trưởng thành sau 2 tuần nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản. Trong vòng đời con cái có thể tham gia cả 2 phương

10

thức sinh sản (phương thứ đẻ con = ovovivipaorus, phương thứ đẻ trứng = ovipaorus) và trung bình mỗi con đẻ khoảng 1500-2500 phôi.

2.7. Quá trình di nhập

Ở Việt Nam Artemia được du nhập từ đầu thập niên 80 dưới dạng trứng bào xác để làm thức ăn cho tôm càng xanh. Sau đó nguồn trứng này được sử dụng làm giống nuôi thử nghiệm trong phòng và thả nuôi trong ruộng muối ở Vĩnh Châu, Bạc Liêu, Cam Ranh, Phan Thiết…(Nguyễn Văn Hoà và ctv, 2007).

Mặc dù là đối tượng rất mới so với các nghề nông nghiệp khác ở vùng Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nhưng với sự hình thành Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển Artemia – Tôm Trường Đại học Cần Thơ, việc nghiên cứu ứng dụng sản xuất Artemia ở vùng ĐBSCL được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống. Cùng với sự giúp đỡ, hợp tác về tài chính, kiến thức, kinh nghiệm của các đơn vị nghiên cứu truyền thống về Artemia trên thế giới, đến khoảng năm 1990 thì Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Artemia – Tôm Đại Học Cần Thơ đã xây dựng và triển khai ứng dụng “Quy trình kỹ thuật sản xuất Trứng và Sinh Khối Artemia trên ruộng muối”. Thành công trong nghiên cứu và mở rộng ở nhiều vùng như ruộng muối huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu. Nghề nuôi Artemia đã trở thành quen thuộc và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao (Nguyễn Kim Quang và ctv, 1993).

2.8. Tình hình sản xuất và sử dụng Artemia trên thế giới và Việt Nam

2.8.1 Thế giới

Phần lớn lượng trứng bào xác thu hoạch trên thế giới đều có nguồn gốc từ Great Salt Lake (90%). Những năm trở lại đây nghề nuôi Artemia trên thế giới đang có chiều hướng phát triển và mở rộng ra những địa bàn mới, cụ thể là ở khu vực ruộng muối Brazil, sau những thành công bước đầu, sản lượng trứng bào xác bắt đầu tụt giảm từ năm 1982 cho đến nay chưa cải thiện được. Ước tính lượng tiêu thụ bào xác Artemia lên đến hàng nghìn tấn hàng năm (năm 1997, khoảng 6000 trại giống có nhu cầu tiêu thụ 1500 tấn trứng bào xác Artemia hàng năm) (Nguyễn Văn Hoà và ctv., 2007).

Tuy nhiên, rất khó xác định được chính xác lượng trứng sản xuất do các thông tin ghi nhận được còn rất hạn chế. Những vùng sản xuất trứng bào xác với vi mô nhỏ mặc dù rất thành công về mặt kỹ thuật ở nhiều quốc gia Đông Nam Á và Mỹ

11

Latinh (Sorgeloos,1987), vẫn chưa được khẳng định sẽ góp phần một cách đáng kể vào nguồn cung cấp trứng bào xác trên thế giới (Lavens và Sorgeloos, 2000). Vì nó chỉ chiếm khoảng 2% tổng lượng trứng sản xuất ra hàng năm trên thế giới. Đối với những quy trình sản xuất trên quy mô lớn mặc dù đã có những thành công nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất cập xung quanh vấn đề nuôi Artemia cần phải được giải quyết trong thời gian sắp tới.

2.8.2 Việt Nam

Ở Việt Nam nghề nuôi Artemia mang tính đặc thù của vùng Duyên Hải, gắn liền với nhu cầu phát triển của nghề nuôi tôm, đặt biệt trong đầu thập niên 1980, Artemia bắt đầu được nghiên cứu và thử nghiệm nuôi ở các vùng biển thuộc tỉnh Cam Ranh, Khánh Hoà, Nha Trang, Bạc Liêu, Sóc Trăng…(Nguyễn Kim Quang và ctv., 1993).

Năm 1984, thông qua chương trình hợp tác Quốc tế, khoa Thuỷ Sản, Trường Đại Học Cần Thơ đã nhập nội và nghiên cứu Artemia SanFrancisco Bay (SFB, Mỹ). Đến năm 1989, quy trình nuôi Artemia thu trứng bào xác dần dần ổn định và từng bước được gây nuôi và phát triển mạnh ở Bạc Liêu, Vĩnh Châu.

Từ năm 1996 đến nay, hoạt động nghiên cứu Artemia được sự tài trợ của tổ chức VLIR (Bỉ) để tiếp tục quy trình nuôi tăng năng suất. Hiện nay, cũng với chương trình hợp tác với tổ chức VLIR (Bỉ), khoa Thuỷ Sản đang tiến hành nghiên cứu thử nghiệm sản xuất Artemia ở ruộng muối Vĩnh Châu.

B. Sơ lược về nấm men (Saccharomyces ceverisiae)

2.9 Phân loại

Ngành phụ nấm nang (Ascomicotina= lớp Ascomycetes) Lớp: Hemiascomycetes Bộ : Endomycetales Họ: Saccharomycetaceae Giống: Saccharomyces Loài: Saccharomyces ceverisiae

12

Giống [Chi] Saccharomyces có khoảng 40 loài (van der Wart, 1970) và các loài trong giống này được biết nhiều do chúng được ứng dụng trong làm nổi bánh, bia, rượu,…, chúng hiện diện nhiều trong sản phẩm có đường, đất, trái cây chín, phấn hoa,…, còn trong công nghiệp thực phẩm nấm men có nhiều ứng dụng rộng rãi như men nổi bánh mì, bánh bao, bánh bò,… bia, rượu, nước chát, nước trái cây lên men. Nấm men có hình bầu dục gần tròn, kích thước khoảng 6-8 µm x 5-6 µm, vỏ tế bào cấu tạo bởi carbohydrate, lipid, protein dầy khoảng 0.5 µm, màng tế bào chất, tế bào chất, và nhân. Hình 2.10: Saccharomyces ceverisiae (www.magma.ca/samat/yeast.htm)

Nấm men là nhóm dị dưỡng, nguồn thức ăn chính là đường (sucroz, glucoz, fructoz…) và các nguyên tố khác, nhiều loài đặc biệt có thể sử dụng được tinh bột. Nấm men sẽ tổng hợp enzim cần thiết để có thể sử dụng các nguồn cacbon trên và cuối cùng là sản phẩm rượu và khí cacbonic.

nấm men C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2↑ + H2O + năng lượng

2.10. Giá trị dinh dưỡng của nấm men

Nấm men là một chế phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được tổng hợp theo con đường sinh học gồm đủ các thành phần dinh dưỡng. Đạm trong nấm men từ 44 55% (Hoàng Văn Tiến, 1970). Nấm Saccharomyces ceverisiae có chứa nhiều loại acid amin, hàm lượng đạm cao, tốt, nhờ khả năng tổng hợp trực tiếp từ đường của cám (Hoàng Văn Tiến, 1970). Mazid và ctv (1978) cho cá rô phi ăn 10 loại acid amin cần thiết, hầu hết có trong nấm Saccharomyces thì thấy sự tăng trưởng của cá nhanh hơn.

Hàm lượng đường có trong nấm men từ 25-35% (Hoàng Văn Tiến, 1970), đường trong nấm men là các glycogen, đây là nguồn năng lượng bổ sung quan trong của cá (Bùi Lai và ctv., 1985). Chất béo trong nấm men tứ 1,5-5% (Hoàng Văn Tiến, 1970), chất béo là nguồn năng lượng cao nhất và dễ sử dụng. Chất béo Triglycerit là nguồn năng lượng cơ bản trong cơ thể giúp cá bơi khỏe (Bùi Lai và ctv., 1985).

13

Nguồn vitamin trong nấm men rất dồi dào và có hoạt tính cao, vitamin B chiếm đa số ngoài ra còn có vitamin A và tiền vitamin D. Vitamin không thể tổng hợp được trong cơ thể động vật nhưng nó rất cần thiết cho đời sống động vật (Bùi Lai và ctv., 1985). Đây là một đặc tính ưu việt của nấm men. Khoáng chất trong tế bào nấm men chứa nhiều nguyên tố vi lượng như Fe, Mn, Ca,…(Nguyễn Lân Dũng và ctv., 1982).

Nấm men là một sinh vật sống có khả năng tổng hợp các chất dinh dưỡng, tạo cho thức ăn có mùi vị thon ngon kích thích vật nuôi thèm ăn, ăn nhiều va tiêu hóa tốt.

2.11. Làm giàu thêm đạm cho thực phẩm tinh bột và thức ăn gia súc

Để có thể đạt được nâng suất, ngoài phương pháp cho ăn, cách quản lý chăm sóc của người nuôi thì thức ăn cho đối tượng nuôi phải có chất lượng tốt. Nâng cao giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu làm thức ăn trước khi chế biến là cách làm vừa đáp ứng được nhu cầu của đối tượng nuôi vừa đem lại kết quả mong muốn cho người nuôi.

Do có khả năng phân cắt vật chất cac-bon, nấm là hữu dụng trong việc nâng cao giá trị dinh dưỡng của các sản phẩm phụ nông-công nghiệp sau chế biến, chẳng hạn như tinh bột chứa trong chất cặn bã khoai lang (Yang et al.,1993), hoặc bã mía đường cellulose (Moo-Young et al.,1992). Cho mục đích thêm vào các nguồn đạm rẽ tiền như (NH4)2SO4 và urea có thể biến đổi thành đạm vì thế làm giàu dinh dưỡng thêm cho thức ăn.

2.12 Cám gạo

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, với truyền thống văn hóa Lúa Nước. Vì vậy, sản lượng cám gạo ở Đồng Bằng sông Cửu Long gia tăng đáng kể, ước tính có khoảng vài trăm ngàn tấn cám gạo trong năm và con số này sẽ còn tiếp tục gia tăng trong những năm tiếp theo (Niên giám thống kê, 1997). Cám gạo là nguồn phụ phẩm chính từ lúa gạo được sử dụng cho chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài ra, cám còn là nguyên liệu làm thức ăn cho tôm cá. Trong quy trình sản xuất thức ăn cho tôm cá cám gạo được dùng như một nguyên liệu phối chế chủ yếu cung cấp chất dinh dưỡng và làm giảm giá thành thức ăn do giá cám gạo thấp, đây là một yếu tố có ý nghĩa đặc biệt mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi thủy sản nói riêng cũng như các nhà nông chăn nuôi gia súc gia cầm nói chung.

Cám là một trong những sản phẩm được làm ra từ lúa gạo, theo Bùi Đức Hợi và ctv. (1997) thì cám chứa protein và chất béo cao nhất so với các sản phẩm khác

14

đươc làm ra từ quá trình này. Boy và Goodyear (1971) cho biết trong cám gạo có chứa hàm lượng chất béo từ 14-18%, chất đạm từ 11-16% nhưng hàm lượng lớn chất xơ và chất bột đường (carbohydrat) cao nên cần phải phối chế với các nguyên liệu khác khi chế biến thúc ăn. Đa số Carbon do thực vật cung cấp và là một trong những chất dinh dưỡng căn bản. Đó là chất đạm, chất béo và Carbohydrates. Wee (1991) cho biết phương pháp lên men các nguyên liệu làm thức ăn cho cá có nguồn gốc từ thực vật cho kết quả tốt. Tác giả cũng cho biết quá trình lê men không chỉ làm tăng hàm lượng đạm mà còn làm tăng tỷ lệ tiêu hóa các amino acid và cả acid béo tự do.

Trong chăn nuôi cũng có một số nghiên cứu lên men cám để nâng cao thành phần dinh dưỡng và gia tăng tỷ lệ tiêu hóa thức ăn ở heo. Thường cám được sử dụng với hình thức rải trên mặt nước hoặc trộn với thực vật hoặc một vài dạng khác làm thức ăn tươi, với hình thức cho ăn này thì chắc chắn là chưa nâng cao chất lượng thức ăn cũng như hiệu quả hấp thu của động vật sử dụng, nguyên nhân là do thức ăn tan nhanh trong nước gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến năng suất cuối cùng.

15

Phần III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

A. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

3.1. Dụng cụ, vật tư và hoá chất

Keo nhựa thể tích 5 L (18 keo). Men bánh mì (Saccharomyces cerevisiae), cám gạo,đường để làm thức ăn. Lưới lọc thứ ăn (<50 µm) Dụng cụ đo: nhiệt độ đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân, cây đo độ măn, máy đo

pH. Hệ thống sục khí: máy sục khí, đá bọt, van điều chỉnh. Kính hiển vi có thước đo kích thước, đèn neon 40 w. Cân điện tử, đĩa petri. Cốc thuỷ tinh, xô nhựa, vợt, ca. Tủ sấy. Hóa chất: Formol, Chlorine (bột tẩy), Javel (NaOCl), ThiosulfatNatri

(Na2S2O3), lugol. Một số dụng cụ và trang thiết bị khác.

3.2. Nguồn trứng giống Artemia: trứng Artemia Franciscana dòng Vĩnh Châu.

3.3. Nguồn nước

Nước ngọt: sử dụng nguồn nước máy. Nước mặn có nguồn gốc từ nước ót có nồng độ muối khá cao (100%o) được

pha loãng xuống 80%o với nước ngọt.

3.4. Thức ăn

Thức ăn cho Artemia là cám gạo lên men (với các hàm lượng men khác nhau, có và không có bổ sung thêm đường).

3.5 Thời gian và địa điểm

Thời gian: 2 tháng (từ tháng 04/2009-06/2009). Địa điểm: Trại thực nghiệm – Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ.

16

B. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm

3.6.1. Thí nghiệm 1: Xác định hàm lượng (HL) men và đường thích hợp để ủ cám

Thí nghiệm với 6 HL men (Saccharomyces cerevisiae): 0.5 ppm; 0.7ppm; 1ppm; 1.2 ppm; 1.5 ppm; 2ppm theo trọng lượng men và cám gạo, và không đường hoặc có đường với HL đường 10g/kg cám gạo. Gồm 12 NT VII là NT ĐC (đối chứng) như trong Bảng 3.1và một NT đối chứng (cám gạo bình thường).

Bảng 3.1: Sơ đồ thí nghiệm 1

Cách làm thức ăn:

Cân khối lượng cám gạo, men, và đường theo đúng tỷ lệ. Sau đó đem men hòa tan với lượng nước thích hợp (chia nước men này làm 2 phần bằng nhau), phần 1 không có đường, phần 2 có thêm đường (10 g/kg cám). Cuối cùng trộn đều các phần lần lượt với cám gạo.

Tiến hành phân tích các chỉ tiêu như khả năng nở, hiệu quả sử dụng, HL dinh dưỡng (protein, lipid) của các loại thức ăn này chọn 3 loại thức ăn có các chỉ tiêu thích hợp nhất ứng với 3 HL men để bố trí cho thí nghiệm 2.

a. Thí nghiệm về khả năng nở:

Lấy 39 ống nghiệm (13 NTx3 lần lặp lại) cho 10ml thức ăn vừa phối trộn vào mỗi ống nghiệm. Sau 24 giờ ủ tiến hành đo thể tích tăng lên ở mỗi ống.

HL men sử dụng để ủ cám (ppm)

0.5 0.7 1 1.2 1.5 2 0 (ĐC)

không đường NT I NT II NT III NT IV NT V NT VI

có đường NT I’ NT II’ NT III’ NT IV’ NT V’ NT VI’ NT VII

17

b. Thí nghiệm về hiệu quả sử dụng:

Cân 5 g cám đã ủ (12 NTx3 lần lặp lại) và cám gạo bình thường (3lần lặp lại) vào 39 đĩa cân. Sau đó đem các mẫu này để vào lưới 50µm rửa dưới vòi nước cho tới khi không thấy hạt cám lọt qua lưới nữa (nước trong).

Cân (W) phần còn lại của cám ở trên lưới và sấy khô ở 60 oC trong 24 giờ cân trọng lượng sau sấy (D) để xác định độ ẩm.

Công thức tính độ ẩm:

Ẩm độ (%)= 100*TWDW

Trong đó: W (g): trọng lượng ướt D (g): trọng lượng khô T (g): trọng lượng đĩa cân Công thức tính hiệu quả sử dụng: Hiệu quả sử dụng của cám được tính trên

cơ sở trọng lượng khô của cám tươi (Pcám) và trọng lượng khô của phần cám bỏ đi (không qua lọc: Pwaste) theo công thức:

H (%)= 100*Pcám

PwastePcám

3.6.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của cám gao ủ men lên sinh trưởng và phát triển của quần thể Artemia

Thí nghiệm bố trí với các HL men được lựa chọn ra từ TN1 bao gồm 6NT + NT VII (NT ĐC) cám bình thường (Bảng 3.2), mỗi NT lặp lại 3 lần.

Bảng 3.2: Sơ đồ thí nghiệm 2

Phương pháp xử lý nước và phương pháp ấp trứng xem Phụ lục 8 và Phụ lục 9

Thức ăn có men (ppm) HL 1 HL 2 HL 3 0 (ĐC)

Không đường NT I NT II NT III Có đường NT IV NT V NT VI

NT VII

18

Bố trí Artemia trong 21 keo nhựa (7 NTx 3 lần lặp lại) mỗi keo có thể tích 5 L chứa 4 L nước có độ mặn 80%o, mật độ thả nuôi 500 nauplii/L.

Hình 3.1: Hệ thống thí nghiệm

3.7. Phương pháp làm thức ăn và cách cho ăn

Phương pháp làm thức ăn

Cân cám gạo, men, đường theo đúng tỷ lệ (men- 3 HL được chọn từ thí nghiệm 1; đường- 10 g/1 kg cám gạo).

Đong 3 phần nước có thể tích bằng nhau. Hòa tan men với 3 phần nước vừa đong ở trên, sau đó chia mỗi phần

nước men làm 2 phần bằng nhau (phần 1, phần 2 có hòa tan thêm đường).

Trộn đều các phần 1, 2 lần lượt với cám gạo đem ủ khoảng 24h.

Hình 3.2: Men bánh mì trong bao bì

19

Cách cho ăn: Thức ăn được ủ khoảng 24 giờ có thể cho Artemia ăn bằng cách: Đong 100ml nước có độ mặn 80%o khuấy đều với cám ủ, sau đó đem lọc qua lưới 50µm, dùng pipet để cho Artemia ăn. Thức ăn còn lại được trữ trong tủ lạnh.

Hình 3.3: Lưới lọc thức ăn 50 µm Hình 3.4: Thức ăn được trữ lạnh

3.8. Chế độ chăm sóc

Cho ăn: 2 lần/ngày, liều lượng cho ăn theo kiểu thỏa mãn bằng cách quan sát màu nước trong keo nuôi, biểu hiện bơi lội của Artemia và sự hiện diện thức ăn trong đường ruột (nếu thức ăn bị đứt quãng thì lượng thức ăn đưa vào không đủ và phải bổ sung thêm, ngược lại nếu nước có biểu hiện dơ, màu nước trắng đục lâu trong trở lại thì lượng thức ăn được điều chỉnh giảm).

Thay nước: Tùy thuộc vào chất lượng nước của keo nuôi, tiến hành thay 50%o nước mới khi quan sát thấy nước có độ đục trắng, thức ăn lắng xuống đáy keo hoặc phân Artemia thải ra môi trường nước khá nhiều.

Sục khí: bằng dây sục khí và đá bọt đưa xuống tận đáy keo để quá trình di chuyển của khí sẽ làm cho thức ăn không bị lắng tụ xuống đáy như vậy hiệu quả lọc của Artemia sẽ tốt hơn.

20

3.9. Phương pháp thu thập số liệu

3.9.1. Các yếu tố môi trường

Nhiệt độ: được đo bằng nhiệt kế thuỷ tinh 2 lần/ngày vào lúc 7 giờ và 14 giờ.

pH: được đo ngay sau khi cho ăn (lúc 8 giờ và 16 giờ).

Hình 3.5: Một số dụng cụ đo môi trường

3.9.2. Các chỉ tiêu khác

a. Tỷ lệ sống: TLS được xác định vào ngày thứ 7, 14. Ở mỗi keo lấy 250 ml x 3 lần lặp lại đếm số Artemia, tỷ lệ sống được tính bằng cách định lượng (mỗi keo có 4 L nước nuôi).

b. Chiều dài (mm) của Artemia: được xác định vào ngày thứ 7, 11, 14 bằng cách bắt ngẫu nhiên 30 con trong quần thể của mỗi NT, cố định Artemia bằng lugol sau đó đo từ mắt đơn của Artemia đến chạt đuôi dưới kính hiển vi chuyên dùng cho việc đo mẫu vật có kích thước nhỏ và hình dạng cong.

Công thức tính như sau: A 1

L(mm)= ― * — 10

Trong đó: L: là chiều dài của Artemia (mm).

A: là số vạch đo được. :là độ phóng đại.

c. Mẫu sinh học Artemia

Mật độ và thành phần quần thể được thu 1lần/tuần. Phân chia các giai đoạn phát triển của thành phần quần thể Artemia theo tài liệu của Sorgeloos et al., (1986). Nauplii (ấu trùng): Chỉ có 3 đôi phụ bộ. Juvenile (con non): tính từ khi cơ thể bắt đầu xuất hiện chân bơi đến trước

giai đoạn tham gia sinh sản, các phần phụ đặc điểm sinh sản xuất hiện.

21

Tiền trưởng thành: Đã có đầy đủ các phụ bộ như con trưởng thành tuy nhiên chưa thể phân biệt đực, cái.

Adult (con trưởng thành): Con cái bắt đầu xuất hiện túi ấp. Con đực bắt đầu xuất hiện đôi càng to.

d. Sinh học sinh sản: (phương thức sinh sản % Artemia cái đẻ con hay đẻ trứng) được xác định 1 lần khi kết thúc thí nghiệm. Và sức sinh sản được tính (số phôi Nauplii/con cái): Bắt ngẫu nhiên 30 con Artemia cái đã tham gia sinh sản ở mỗi NT, quan sát dưới kính lúp để đếm số phôi nauplii.

e. Thu hoạch sinh khối: Sinh khối được thu hoạch bằng vợt thu có kích thước (50 x 70 cm), mắc lưới: 2a=1 mm. Đổ các keo để thu sinh khối ở các NT qua vợt, sau đó sinh khối được rửa sạch bằng nước máy, để ráo nước và cân trọng lượng tươi. Sau đó đem cất giữ ở ngăn đá tủ lạnh nhằm đảm bảo chất lượng sinh khối không thay đổi so với sinh khối tươi.

3.10. Thử nghiệm nuôi sinh khối Artemia

Thể tích 10 L nước nuôi, nước có độ mặn 80%o.

Mật độ 1500 nauplii/L. Sau 14 ngày tiến hành tính TLS và thu sinh khối Artemia. Trữ lạnh sinh khối Artemia và phân tích HL dinh dưỡng (protein, lipid) của

sinh khối.

3.11. Phương pháp phân tích số liệu

Phép phân tích SPSS 15.0 được sử dụng để tìm sự sai biệt có ý nghĩa thống kê giữa các NT ở mức p<0,05, tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các số liệu. Chương trình Excel được sử dụng để vẽ đồ thị về sự biến thiên của chúng.

22

Phần IV

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của HL men và đường lên độ nở và hiệu quả sử dụng của cám

4.1.2. Độ nở thức ăn: Sau 24 giờ ủ thể tích của mỗi NT đều tăng lên và được trình bày như sau:

Bảng 4.1: Thể tích (ml) của cám ủ men sau 24h

(Những chữ cái theo cột giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0.05)

Qua Bảng 4.1 cho thấy các NT không bổ sung đường và các NT có bổ sung đường đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Mặt khác qua Bảng 4.1 cũng cho thấy thể tích ở các NT có bổ sung đường đều lớn hơn các NT không bổ sung đường, có thể nấm men hấp thu lượng đường này hoặc đường đã phát huy tác dụng kích thích sự phát triển của vi khuẩn. Vi khuẩn và nấm men hô hấp đã sinh ra nhiều khí CO2 tạo nên nhiều khoảng trống trong các hạt cám (có cảm giác nở ra) và mùi thơm đặc trưng của việc lên men rượu.

Tuy nhiên mối quan hệ giữa HL men và sự tăng thể tích chưa được thuyết phục vì từ HL men 0.5-1.2 thể tích tăng theo HL men, nhưng đến HL men 1.2-2 thì lại có sự biến động không theo quy luật (thể tích giảm đi). Kết quả này có thể là do sai số trong thao tác làm, vì HL men rất thấp chỉ có 0.5-2ppm, lại chỉ bố trí một lần. Hơn nữa môi trường và cám không tiệt trùng do đó có thể bị ảnh hưởng bởi vi khuẩn ngẫu nhiên. Điều này được chứng minh khi trong NT ĐC (cám bình thường thêm nước cũng có sự gia tăng về thể tích).

Men (ppm) Không đường (ml)

Có đường (ml)

0.5 21.00±1.73a 22.33±2.52a 0.7 21.67±1.53a 23.00±2.65a 1 22.00±1.73a 24.00±1.00a

1.2 23.00±1.00a 24.00±1.00a 1.5 23.00±1.00a 23.67±1.53a 2 22.67±1.53a 23.33±0.58a

ĐC 22.00±100a

23

4.1.2. Hiệu quả sử dụng:

Bảng 4.2: Hiệu quả sử dụng (%) của cám ủ men

(Những chữ cái theo cột giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0.05)

Qua Bảng 4.2 cho thấy hiệu quả sử dụng ở các NT có đường, không đường đều có ý nghĩa thống kê (p<0.05) và cũng thấy rằng đa số là việc ủ đã làm gia tăng hiệu quả sử dụng (NT ĐC cám bình thường chỉ có 76.04% thấp nhất) vì có sự gia tăng của vi khuẩn và nấm men và những sinh vật này đã phân hủy (sử dụng) một phần tinh bột- theo lý thuyết).

Ở cùng HL men nhưng khi có bổ sung thêm đường hiệu quả sử dụng hầu hết đều tăng, cao nhất là 2 ppm, có đường (83.49%). Nhưng đối với các NT không đường, HL men từ 1.2-2 hiệu quả sử dụng lại có chiều hướng giảm từ 79.79% còn 77.98% (Bảng 4.2).

Nhìn chung, kết quả thu được từ 2 thí nghiệm vẫn chưa thể thấy rõ được quy luật chính xác về mối quan hệ giữa HL men và độ nở thức ăn hay giữa HL men với hiệu quả sử dụng, nên rất khó để chọn ra HL men thích hợp. Nhưng theo Bảng 4.1 và Bảng 4.2, các HL men 0.5, 0.7, 1 ppm có tính quy luật khi HL men tăng dần thì độ nở, hiệu quả sử dụng đều tăng, còn các HL 1.2, 1.5, 2 ppm thì lại giảm đi vì vậy, các HL 0.5, 0.7, 1 ppm được chọn để bố trí cho thí nghiệm 2.

Men (ppm) không đường (%) có đường (%) 0.5 77.09±2.60a 77.56±0.77a 0.7 77.50±1.27a 80.74±1.55bc 1 82.07±3.27b 81.39±1.42bcd

1.2 79.79±1.26ab 80.27±1.12b 1.5 79.41±1.99ab 83.05±1.38cd 2 77.98±1.97a 83.49±1.04d

ĐC 76.04±1.95a

24

4.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của cám gạo ủ men lên sinh trưởng và phát triển của quần thể Artemia

4.2.1. Điều kiện môi trường

a. Độ mặn

Theo Nguyễn Văn Hòa và ctv (2007) thì Artemia có khả năng sống ở những vùng nước mặn có biên độ muối rộng từ vài %o đến 250 %o. Ở độ mặn lớn hơn 250 %o

Artemia chết đồng loạt do môi trường vượt ngưỡng chịu đựng. Artemia franciscana Vĩnh Châu trong quá trình du nhập đã được thuần hóa trong điều kiện Việt Nam và có thể phát triển tốt ở độ mặn 80-120 %o.

Theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tới về “Ảnh hưởng mật độ nuôi khác nhau đến sinh trưởng sinh sản của Artemia Franciscana Vĩnh Châu” (1996) đã chọn nồng độ muối 90%o cho môi trường nuôi thí nghiệm, vì ở nồng độ này thích hợp cho sự sinh trưởng của Artemia.

Trong thí nghiệm này độ mặn được duy trì ở 80 %o cũng là một trong những độ muối được cho là thích hợp cho sự phát triển của quần thể Artemia Vĩnh Châu (Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007). Đồng thời ở nồng độ muối này ngoài tự nhiên sẽ hạn chế được kẻ thù của Artemia như cá, tôm tép, copepoda.

b. Nhiệt độ

Theo Nguyễn Văn Hòa và ctv., (2007), nhiệt độ có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng cũng như sinh sản của Artemia, vì vậy nhiệt độ cần được duy trì trong khoảng thích hợp, Artemia Vĩnh Châu có thể phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ 22-35oC.

Theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tới về “Ảnh hưởng mật độ nuôi khác nhau đến sinh trưởng sinh sản của Artemia Franciscana Vĩnh Châu”(1996), cho rằng nhiệt độ là một yếu tố gây ảnh hưởng đến sự sống và sinh trưởng của Artemia, nhiệt độ lúc 14 giờ là cao nhất vào những ngày trời nắng gắt 37oC, thấp nhất vào những ngày mưa lớn 29oC. Trong thí nghiệm này nhiệt độ được ổn định nhờ máy điều hoà nhiệt độ bắt đầu từ tuần nuôi thứ 3 (W3) ở 28oC .

25

Bảng 4.3: Nhiệt độ trung bình ± độ lệch chuẩn (ĐLC)

(Những chữ cái theo cột giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05)

Kết quả ở Bảng 4.3 cho thấy nhiệt độ trung bình vào buổi sáng ở W1và W2 không có sự thay đổi (29.71 oC), buổi chiều thì có khuynh hướng tăng dần từ W1 đến W2 (30.36oC lên 31.14 oC nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê ở mức p<0.05. Nhiệt độ trung bình vào lúc 7 giờ sáng dao động từ 28-29.71 oC, vào lúc 14 giờ là từ 28-31.14 oC, nhìn chung các mức nhiệt độ này đều nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng và sinh sản của Artemia và không ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể Artemia ở các NT. Vì theo nhiều nghiên cứu của Vos và De la Rosa (1980) (được trích dẫn bởi Phan Thị Mỹ Tho) cho rằng giới hạn sống của Artemia từ 0oC đến 37-38 oC. Artemia được nuôi ở ruộng muối Vĩnh Châu và Bạc Liêu có thể tồn tại ở nhiệt độ 38-410C.

Nhiệt độ càng cao thì tỷ lệ Artemia cái đẻ con (Nauplii) tăng và sức sinh sản giảm (Nguyễn Thị Ngọc Anh và Nguyễn Văn Hòa, 2004), điều này cũng phù hợp với kết quả phương thức sinh sản theo dõi được trong thí nghiệm (Bảng 4.17).

c. pH

Trong thời gian thí nghiệm pH được theo dõi và kết quả được trình bày ở Bảng 4.4 như sau:

Tuần Sáng Chiều W1 W2 W3 W4 W5

29,71 ± 0,95b 29,71 ± 0,76b 28,00 ± 0,00a 28,00 ± 0,00a 28,00 ± 0,00a

30,36 ± 1,38b 31,14 ± 0,90b 28,00 ± 0,00a 28,00 ± 0,00a 28,00 ± 0,00a

26

Bảng 4.4: Biến động pH trung bình sáng chiều±ĐLC

Buổi sáng pH dao động trong khoảng 7.08-7.16 (ở NT II và NT VII), cao hơn so với buổi chiều 7.03-7.11 (ở NT II và NT VII). Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (p<0.05). Sở dĩ có sự giảm pH vào buổi chiều là do việc cung cấp thức ăn, cám gạo ủ men đã làm cho pH ở tất cả các NT đều giảm, cách khắc phục là nên thay nước thường xuyên.

Nhìn chung, pH này là thích hợp cho sự phát triển của Artemia, theo Nguyễn Văn Hòa và ctv (2007), Artemia Vĩnh Châu hiện tại phát triển tốt trong điều kiện pH từ 7,0-9,0.

4.2.2. Ảnh hưởng của các loại cám ủ lên tỷ lệ sống của Artemia

Artemia được cho ăn tăng dần theo ngày ở từng NT, lượng thức ăn cho ăn cũng được điều chỉnh tuỳ thuộc vào hiệu quả lọc của Artemia, độ đục của nước sau khi cho ăn, thức ăn hiện diện ở đường ruột và tỷ lệ sống. Sau 14 ngày nuôi và kết quả về TLS được trình bày trong Bảng 4.5

Bảng 4.5: TLS (%) của Artemia theo ngày (trung bình ± ĐLC)

Những chữ cái theo cột giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05)

NT Sáng Chiều I II III IV V VI VII

7.14±0.13ab 7.08±0.15a 7.14±0.10ab 7.12±0.15ab 7.14±0.13ab 7.15±0.14b 7.16±0.12b

7.07±0.16a 7.03±0.16a 7.08±0.14a 7.04±0.17a 7.07±0.15a 7.10±0.16a 7.11±0.12a

Đường NT Ngày 8 Ngày 14 I II Không đường III IV V Có đường VI

VII(ĐC)

45,51±2,16ab 58,40±6,10ab 59,73±5,77b 54,49±1,93ab 44,27±8,33ab 42,13±2,97a

57,33±18,52ab

39,73±0,71a 52,71±3,79ab 55,82±5,37b 46,49±7,70ab 38,13±3,93a 38,58±3,26a

53,87±18,95ab

27

Kết quả Bảng 4.5 cho thấy TLS của Artemia ở NT III là cao nhất trong tất cả các đợt thu mẫu (ngày 8 và ngày 14 tương ứng với 59,73±5,77% và 55,82±5,37%), Ngoài ra, TLS của Artemia ở NT II cũng khá cao (58,40±6,10%, 52,71±3,79%), và ở NT VII (57,33±18,52%, 53,87±18,95%) nhưng nhìn chung vẫn thấp hơn TLS của Artemia ở NT III và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p<0,05) cho đến ngày 14.

TLS của Artemia ở NT tiếp tục giảm từ ngày 8 đến ngày 14, cụ thể là TLS ở NT V chỉ còn 38,13±3,93% thấp nhất, ngoài ra hai NT I và NT VI có TLS cũng rất thấp 39,73±0,71% và 38,58±3,26% và sự khác biệt của 3 NT này cũng không có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Các kết quả này cũng phù hợp với thí nghiệm của Đặng Kim Thanh (2009), trong đó TLS khi cho Artemia bằng cám ủ men vào ngày 14 cũng chỉ có 46,6±9,3%.

4.2.3. Chiều dài (mm)

Biến động về chiều dài của Artemia theo thời gian nuôi được trình bày (Bảng 4.6)

Bảng 4.6: Trung bình chiều dài Artemia (mm) ± ĐLC qua các ngày nuôi

Đường NT Ngày 7 Ngày 11 Ngày 14 I II Không đường III IV V Có đường VI

VII (ĐC)

4,23±0,89abc 4,05±0,77ab 4,02±0,79ab 4,54±0,62c 5,04±1,37d 4,44±0,81bc 3,84±0,69a

5,85±0,83b 5,81±1,01b 5,79±1,06b 6,02±0,95b 6,67±0,89c 6,01±1,06b 5,25±1,37a

5,99±0,74a 5,97±0,65a 5,96±0,87a 6,07±0,79a 6,69±0,77b 6,02±0,89a 5,60±1,14a

(Những chữ cái theo cột giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05)

Trung bình chiều dài Artemia đã có sự khác biệt giữa các NT vào ngày nuôi thứ 7. Kết quả trong Bảng 4.6 cho thấy đến ngày thứ 7 Artemia ở NT V có chiều dài tăng trưởng nhanh hơn so với các NT khác và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê cả vào ngày nuôi thứ 11 và 14. Do TLS ở NT V thấp chỉ có 44,27±8,33% vào ngày thứ 7 và ngày 14 chỉ còn 38,13±3,93% (Bảng 4.5) do đó mật độ Artemia ở NT này còn thấp, ít có sự cạnh tranh về thức ăn, không gian sống nên có chiều dài cao hơn so với các NT khác.

28

Artemia ở NT VII-ĐC phát triển chậm nhất đặc biệt vào ngày thứ 7 (chiều dài chỉ 3,84±0,69 mm) thấp hơn nhiều so với Artemia cho ăn với các loại thức ăn khác. Theo Nguyễn Thị Nhật Thu (1985), khi nuôi Artemia ở mật độ 1000 con/L với thức ăn là cám gạo thì trung bình chiều dài thân sau 7 ngày nuôi chỉ là 2,1mm.

Mặc dù có sự biến động về tăng trưởng trong suốt thời gian nuôi nhưng cuối cùng vào ngày nuôi thứ 14 cho thấy Artemia (NT V) vẫn là loại thức ăn cho kết quả chiều dài cao nhất (6,69±0,77mm), tiếp theo là Artemia ở nghiệm thức IV (6,07±0,79mm)>nghiệm thức VI (6,02 ±0,89mm) > nghiệm thức I (5,99±0,74mm) > nghiệm thức II (5,97±0,65mm)> nghiệm thức III (5,96±0,87mm), cuối cùng là nghiệm thức VII (5,60±1,14mm). Tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa ngoại trừ NT V tuy nhiên chiều dài này phần nào bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ sống.

Từ các kết quả về TLS và chiều dài cho thấy:

- Cám ủ men không đường cho TLS ổn định, cao hơn nhưng ngược lại tăng trưởng chậm hơn.

- Cám ủ men có đường TLS hay biến động và thấp hơn (TLS 54,49±1,93% vào ngày 7 và đến ngày 14 giảm xuống còn 46,49±7,70% ở NT IV) nhưng lại cho tăng trưởng tốt hơn, có thể là do tác dụng của nấm men khi ủ với cám gạo có bổ sung thêm đường đã làm tăng lượng vi khuẩn cơ hội. Đây chính là nguồn thức ăn nhưng cũng không loại trừ gây bệnh cho Artemia làm giảm tỷ lệ sống gây biến động lớn giữa các lần lặp lại.

4.2.4. Mật độ và thành phần quần thể

Theo Nguyễn Thị Ngọc Anh et al., (2004): Các ao nuôi được chuẩn bị tốt, tỷ lệ sống của ấu trùng Artemia 24 giờ sau khi thả giống có thể đạt khoảng 70-80%, sau một tuần nuôi khoảng 50-60%.

29

Bảng 4.7: Mật độ (con/L) của các NT trong 5 tuần nuôi

NT W1 W2 W3 W4 W5 I 500 199 549 535 968 II 500 264 764 753 1334 III 500 279 636 622 1711 IV 500 232 1181 849 1677 V 500 191 340 1097 428 VI 500 193 324 492 1693 VII 500 269 1044 433 533

Qua Bảng 4.7 cho thấy mật độ Artemia được bố trí ban đầu bằng nhau ở mỗi NT là 500 con/L và giảm tới cho tới tuần thứ 2. Tuần thứ 3 đã có khuynh hướng tăng lên do sự bổ sung quần thể từ các cá thể trưởng thành, càng về sau thì quần thể đã có sự xuất hiện đầy đủ của 4 thành phần quần thể (Hình 4.7-Hình 4.13)

W2, mật độ thấp nhất là ở NT V chỉ còn 191 con/L TLS chỉ đạt 38,13%, cao nhất là NT III 279 con/L tương ứng với TLS 55,82% (Bảng 4.5).

W3, ở NT IV mật độ con trưởng thành còn cao 233 con/L cộng thêm mật độ các con nauplii do chúng sinh ra nên mật độ ở NT này khá cao 1181 con/L. Còn NT VII thì thành phần nauplii và juvenile (con non) đã làm cho mật độ của NT này tăng lên 1044 con/L.

W4, thì mật độ ở NT V đạt 1097 con/L cao nhất. W5, mật độ ở các NT II, III, IV, VI khá cao lần lượt là 1334 con/L, 1711 con/L, 1677 con/L, 1693 con/L, do phần lớn mật độ con trưởng thành ở các NT này đều đạt khá và có khả năng sinh sản được nauplii.

Mật độ và thành phần quần thể ở từng NT được trình bày từ Hình 4.7 cho đến Hình 4.13

30

0

500

1000

1500

2000

W1 W2 W3 W4 W5Tuần nuôi

Mật độ (con/lít)

Nauplii JuenileTiền trưởng thành trưởng thành

Hình 4.7: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT I trong 5 tuần nuôi

0

500

1000

1500

2000

W1 W2 W3 W4 W5Tuần nuôi

Mật độ (con/lít)

Nauplii JuenileTiền trưởng thành trưởng thành

Hình 4.8: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT II trong 5 tuần nuôi

0

500

1000

1500

2000

W1 W2 W3 W4 W5Tuần nuôi

Mật độ (con/lít)

Nauplii JuenileTiền trưởng thành trưởng thành

Hình 4.9: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT III trong 5 tuần nuôi

31

0

500

1000

1500

2000

W1 W2 W3 W4 W5Tuần nuôi

Mật độ (con/lít)

Nauplii JuenileTiền trưởng thành trưởng thành

Hình 4.10: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT IV trong 5 tuần nuôi

0

500

1000

1500

2000

W1 W2 W3 W4 W5Tuần nuôi

Mật độ (con/lít)

Nauplii JuenileTiền trưởng thành trưởng thành

Hình 4.11: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT V trong 5 tuần nuôi

0

500

1000

1500

2000

W1 W2 W3 W4 W5Tuần nuôi

Mật độ (con/lít)

Nauplii JuenileTiền trưởng thành trưởng thành

Hình 4.12: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT VI trong 5 tuần nuôi

32

0

500

1000

1500

2000

W1 W2 W3 W4 W5Tuần nuôi

Mật độ (con/lít)

Nauplii JuenileTiền trưởng thành trưởng thành

Hình 4.13: Biến động mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NTVII trong 5 tuần nuôi

Ở tất cả các NT, mật độ cấy giống ban đầu là 500 con/L. Ở W2 thành phần quần thể chủ yếu là con tiền trưởng thành có mật độ trung bình của các NT dao động (144-279 con/L) biểu thị TLS của Artemia đạt 38,13-55,82%. Sự giảm mật độ nuôi này có thể do nhiều nguyên nhân như sự phân bố không đồng đều của quần thể Artemia hoặc một số cá thể yếu bị chết do không phù hợp với thức ăn, hoặc môi trường.

W3, W4 phần lớn các NT đều có đầy đủ 4 thành phần: nauplii (ấu trùng), juvenile (con non), con tiền trưởng thành và con trưởng thành, vì vậy mật độ quần thể đều tăng lên ở tất cả các NT, do trong thời gian này hầu hết Artemia cái tham gia sinh sản, thể hiện rõ là số lượng Artemia trưởng thành của các NT vào W3 đều tăng từ 25 con/L (NT VII) đến 233 con/L (NT IV), và từ 40 con/L (NT VII) đến 160 con/L (NT IV) vào W4.

W5, cũng như ở W3, W4 Nauplii vẫn là thành phần chiếm ưu thế bởi ở hầu hết các NT mật độ con trưởng thành đều cao hơn so với W4 (W4 từ 40-160 con/L đến W5 là (149-203 con/L). Xem Phụ lục 7: Biến động mật độ và thành phần quần thể ở các NT qua 5 tuần nuôi.

Thành phần tiền trưởng thành, trưởng thành những thành phần chủ yếu tạo nên năng suất sinh khối. NT VII mật độ của 2 thành phần này lần lượt 109 con/L, 195 con/L

Đối với việc nuôi Artemia thu sinh khối nếu mật độ quần thể Artemia tăng thì có thể làm tăng năng suất ao nuôi, nhưng khi tỷ lệ này quá cao thì sẽ tạo ra mật độ quần thể trong ao tăng gấp nhiều lần vượt quá sức chứa của ao. Điều này gây ra sự cạnh tranh thức ăn, oxy, không gian sống…dẫn đến quần thể chết rải rác hoặc

33

hàng loạt và số còn lại sinh trưởng rất chậm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phục hồi tự nhiên của quần thể trong ao nuôi (Nguyễn Thị Ngọc Anh và Nguyễn Văn Hòa, 2004).

Tuy nhiên, phương pháp thu mẫu sinh học quần thể chỉ mang tính ước lượng, chưa phản ánh chính xác lượng sinh khối và thành phần quần thể trong ao nuôi ngay thời điểm thu mẫu. Tuy nhiên, nó đã biểu thị khuynh hướng tăng hoặc giảm về mật độ và sự biến động về thành phần quần thể trong ao nuôi, từ đó chúng ta có thể dự đoán được sản lượng và điều chỉnh chu kỳ thu sinh khối thích hợp (Baert et al., 2002).

4.2.5. Năng suất sinh khối

Sau 35 ngày nuôi và theo dõi sự phát triển của quần thể Artemia, kết quả thu được khối lượng sinh khối Artemia ở mỗi NT như sau:

Bảng 4.15: Khối lượng sinh khối Artemia sau 5 tuần nuôi

Nghiệm thức I II III IV V VI VII m(g) 18,46 14,82 14,65 11,32 15,13 14,61 19,1

18.46

14.82 14.6511.32

15.13 14.61

19.1

0

5

10

15

20

I II III IV V VI VII

Nghiệm thức

khối lượng (g

)

Hình 4.14: Khối lượng sinh khối Artemia sau 5 tuần nuôi

Bảng 4.15 và Hình 4.14 cho thấy sau 5 tuần nuôi sinh khối ở NT VII đạt cao nhất (19,1 g) so với các NT khác và thấp nhất là ở NT IV chỉ có (11,32 g) do. Mặc dù vào W2 TLS ở NT III là cao nhất 55,82% nhưng đến W5 thì ở NT này nauplii có mật độ rất cao 1487 con/L còn các thành phần juvenile, tiền trưởng thành, trưởng thành thì lại thấp (lần lượt là 5 con/L, 59 con/L, 160 con/L) nhưng đây là những

34

thành phần chủ yếu tạo nên năng suất sinh khối nên chỉ thu được 14,61 g (theo kết quả ở Phụ lục 5: Biến động mật độ và thành phần quần thể ở các NT).

Các NT VI, II, V, thu được khối lượng tương đương nhau lần lượt là 14,61 g, 14,82 g, và 15,13 g.

Theo Brands et al., (1995); Nguyễn Thị Ngọc Anh et al., (1997) năng suất sinh khối trong ao nuôi ở ruông muối bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thức ăn, mức nước, độ mặn... Ngoài biện pháp quản lý ao nuôi tốt, phương thức thu hoạch cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng nhiều đến năng suất do Artemia có chu kỳ phát triển ngắn. Ở thí nghiệm này, do Artemia được thu hoạch một lần duy nhất khi kết thúc thí nghiệm, do đó trong một thể tích nhỏ chỉ có 4 L nước chứa đủ các thành phần nauplii, juvenile, tiền trưởng thành, trưởng thành dẫn đến sự cạnh tranh về thức ăn, không gian sống, quần thể già yếu và chết, sinh trưởng chậm, năng suất sinh khối thấp. Có thể cho rằng chu kỳ thu sinh khối càng dài thì cho năng suất càng thấp.

4.2.6. Sức sinh sản

Bảng 4.16: Sức sinh sản trung bình ± ĐLC của Artemia (số phôi/con cái).

NT Sức sinh sản TB I II III IV V VI VII

36,80±12,11ab 28,07±6,10a

39,43±12,20b 53,23±14,94c 67,20±30,35d 53,07±10,34c 49,97±23,88c

(Những chữ cái theo cột giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05)

Bảng 4.16 cho thấy sức sinh sản (Nauplii) trung bình cao nhất ở NT V - cho ăn bằng cám gạo ủ 0,7% men, có đường (67,20±30,35 số phôi/con cái) kế đến là NT IV - cho ăn bằng cám gạo ủ 0,5% men, có đường (53,23±14,94 số phôi/con cái) > NT VI - cho ăn bằng cám gạo ủ 1% men, có đường là 53,07±10,34 số phôi/con cái > NT III - cho ăn bằng cám gạo ủ 1% men, không đường (39,43±12,20 số phôi/con cái) > NT I - cho ăn bằng cám gạo ủ 0,5% men, không đường

35

(36,80±12,11 số phôi/con cái), thấp nhất là ở NT II - cho ăn bằng cám gạo ủ 0,7% men, không đường (28,07±6,10 số phôi/con cái).

Kết quả cũng cho thấy trong cùng một thời điểm, NT nào có sức sinh sản thấp hơn so với NT khác là do NT này có tỷ lệ đẻ con và mật độ quần thể cao hoặc đa số Artemia cái tham gia sinh sản lần đầu (Bowen, 1962).

4.2.7. Phương thức sinh sản

Phương thức sinh sản của Artemia bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kết hợp như di truyền, thức ăn, các điều kiện môi trường... và quần thể Artemia luôn luôn có hai phương thức sinh sản là đẻ trứng (cyst) và đẻ con (nauplii) và tùy điều kiện phương thức đẻ con hoặc trứng chiếm ưu thế (Browne et al., 1984).

89.65 98.96

1.051.0410.35

020406080

100120

I II III IV V VI VII

Nghiệm thức

Tỷ lệ (%)

Phôi Cyst

Hình 4.15: Tỷ lệ (%) ± ĐLC con cái mang túi ấp đẻ Nauplii và cyst

Kết quả được trình bày ở Hình 4.15 cho thấy phần trăm Artemia cái mang phôi (Nauplii) cao hơn phần trăm Artemia mang trứng (cyst) ở tất cả các NT.Chẳng hạn như ở NTV chỉ có 1.04% con cái mang cyst trong khi đó có tới 98.96% con cái mang phôi (Nauplii).

Ở thí nghiệm này nhiệt độ dao động từ 28-31.14oC, theo Nguyễn Thị Ngọc Anh (2000), khi nuôi Artemia trong phòng thí nghiệm (điều kiện nhiệt độ ổn định) cũng đã tìm thấy ở nhiệt độ 30oC số lứa đẻ con cao gấp chín lần so với nuôi ở nhiệt độ 26oC. Kết quả tương tự khi tăng nhiệt độ từ 25oC lên 33oC thì số trứng giảm và số Nauplii tăng (Sanggontanagit, 1993). Mặt khác, theo Browne (1980) cho rằng, trong tất cả các dòng Artemia thì sự đẻ con chiếm ưu thế hơn sự đẻ cyst. Ngoài ra, sự mang cyst xuất hiện ở môi trường có nhiều tảo (Hồ Thanh Hồng, 1986). Trong

36

thí nghiệm này thức ăn cho Artemia chỉ là cám gạo ủ men do đó có thể đã ảnh hưởng tới phương thức sinh sản, tuy nhiên cần có sự theo dõi cá thể để có đánh giá chính xác hơn.

4.3. Thử nghiệm nuôi sinh khối Artemia

Để khắc ơhục được những hạn chế trong việc bố trí thí nghiệm trong keo, đựt trong phòng và đáp ứng mục tiêu thu sinh khối, một thí nghiệm phụ nuôi sinh khối đại trà đã được bố trí trong các xô 20 L, độ mặn 80ppt với mật độ thả là 1500 nauplii/L, kéo dài trong 14 ngày nuôi kết quả cho thấy NT III có TLS cao nhất 87,20% với mật độ 1308 con/L tỷ lệ này cao hơn so với thí nghiệm 2 (Bảng 4.5), có thể do thể tích nuôi lớn hơn nên các yếu tố môi trường ít biến động hơn. Điều này có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất sinh khối Artemia khi nuôi Artemia những dụng cụ có thể tích lớn hơn hay ngoài ruộng muối.

Bảng 4.18: Kết quả TLS (%) của Artemia và khối lượng sinh khối (g) của Artemia sau 14 ngày nuôi

NT I II III IV V VI VII Mật độ (nauplii/L) Mật độ sau 14 ngày

TLS (%) Khối lượng (g)

1500 278

18,53 19,68

1500 626

41,73 25,06

1500 1308 87,20 23,81

1500 122 8,13

17,53

1500 104 6,93 6,05

1500 404

26,93 20,54

1500 440

29,33 18,89

Do có TLS cao nhất 87,20% nên mật độ ở NT III rất cao đến 1308 con/L dẫn đến sự cạnh tranh về thức ăn, môi trường sống nên Artemia có kích thước rất nhỏ, chưa trưởng thành (không thấy hiện tượng bắt cặp), và khối lượng sinh khối thu được chỉ có 23,81g thấp hơn ở NT II thu được 25,06g do TLS của NT II chỉ có 41,73% (Bảng 4.18). NT V có TLS thấp nhất 6,93% chỉ thu được 6,05g. Ở thí nghiệm này một lần nữa cho thấy đối với các NT cám ủ men có đường nuôi trong điều kiện trong phòng không cho kết quả ổn định so với cám ủ men thông thường và củng cố thêm giả thuyết là môi trường này đã tạo sự thuận lợi cho vi khuẩn cơ hội phát triển.

37

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1. KẾT LUẬN:

Qua thời gian thí nghiệm, dựa vào những kết quả thu được có thể rút ra những kết luận cụ thể như sau: Cả 6 loại cám ủ men đều có thể sử dụng làm thức ăn cho Artemia tuy nhiên

hàm lượng men 0,7- 1 ppm, không đường nên được chọn để sử dụng vì cho tỷ lệ sống cao nhất phù hợp nuôi sinh khối Artemia ở các thể tích lớn.

Cám ủ men không đường cho tỷ lệ sống ổn định, cao hơn nhưng cho tăng trưởng chậm hơn so với cám ủ men có đường

Cám ủ men có đường có tỷ lệ sống biến động và thấp hơn tuy nhiên lại có tăng trưởng tốt hơn so với ủ men thông thường

5.2. ĐỀ XUẤT:

Cần bố trí thí nghiệm lặp lại nhiều lần hơn trong những thể tích lớn hơn, để Artemia có không gian sống rộng và các yếu tố môi trường ít biến động.

Tiến hành phân tích HL dinh dưỡng (protein, lipid) của các loại thức ăn để chọn được loại thức ăn có dinh dưỡng tốt, đồng thời bố trí với nhiều HL đường khác nhau.

Cần kết hợp nhiều loại tảo thức ăn khác, hoặc các phụ phẩm nông nghiệp khác, tạo nên sự phong phú và đa dạng về các loài thức ăn cho Artemia .

Nên lặp lại thí nghiệm ở mức cá thể để xác định ảnh huởng của cám ủ men lên các chỉ tiêu sinh sản của Artemia.

Tiến hành thay nước thường xuyên để cải thiện pH của môi trường nước nuôi để tăng pH.

Nuôi sinh khối nên thu tỉa nhiều lần để có thể ổn định được mật độ Artemia đảm bảo không có sự cạnh tranh trong quần thể để có được nâng suất cao.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Hòa (2005). Artemia-Nghiên cứu và ứng dụng trong

nuôi trồng thủy sản 2. Bùi Đức Hợi và ctv.,1997. Hóa sinh công nghiệp. Nhà xuất bản

KH&KT Hà Nội. 3. Bùi Lai, Nguyễn Quốc Khang, Nguyễn Mạnh Hùng, Lê Quang

Long, Mai Đình Thiên, 1985. Cơ sở sinh lý sinh thái cá. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

4. Đặng Kim Thanh, 2009. “Nuôi sinh khối Artemia trên bể lót bạt với mật độ cao”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.

5. Hồ Thanh Hồng, 1986. Thực nghiệm nuôi Artemia trên ruộng muối Vĩnh Châu đầu mùa mưa. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ

6. http://www.machsong.org/modules.php?name=News&file=article&sid=56

7. http://www.mekongfish.net.vn/uploads/tailieu xuatban/baocao 8. Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân, Dương Thị Mỹ Hận và

Nguyễn Văn Hòa, 2006. Ảnh hưởng tảo Chaetoceros sp lên chất lượng Artemia sinh khối. Tạp chí khoa học, số đặc biệt chuyên đề thủy sản; quyển 1: 62-73.

9. Huỳnh Thanh Tới. 1996. Ảnh hưởng mật độ nuôi khác nhau đến sinh trưởng sinh sản của Artemia franciscana Vĩnh Châu. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.

10. Kỹ thuật nuôi thức ăn tự nhiên-Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Văn Hòa, Trần Sương Ngọc, Nguyễn Thị Thanh Thảo. Khoa Thủy Sản

11. Nguyễn Lân Dũng, 1970. Giá trị dinh dưỡng của nấm men và việc sử dụng thức ăn gia súc hiện nay, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

12. Nguyễn Thị Ngọc Anh và Nguyễn Văn Hòa, 2004. Ảnh hưởng của phươngthức thu hoạch đến năng suất sinh khối Artemia ở ruộng muối. Tạp chí Khoa học Đại Học Cần Thơ. Trang 256-267

13. Nguyễn Thị Nhật Thu, 1985. Thử nghiệm nuôi Artemia trong bể. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.

39

14. Nguyễn Văn Hòa, (chủ biên). 2007. Artemia – Nghiên cứu và ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản, nhà xuất bản Nông Nghiệp. 134 trang.

15. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Thị Thanh Hiền, Trần Sương Ngọc, Trần Hữu Lễ. 2005. Nâng cao hiệu quả của việc nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối. Báo cáo khoahoc/Artemia hoa.pdf (truy cập ngày 3/05/2009)

16. Niên giám thống kê 1997, Nhà xuất bản thống kê, trang 42 17. Phan Thị Mỹ Tho, 2009. “So sánh ảnh hưởng nồng độ muối lên sự

sinh trưởng, các chỉ tiêu sinh sản của hai dòng Artemia SFB và GSL”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.

18. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản, Ts. Trương Quốc Phú, Ths. Nguyễn Lê Hoàng Yến, Ks. Huỳnh Trường Giang.

19. Thạch Thị Lệ, 2009. “Ảnh hưởng của các loại tảo thức ăn lên sự sinh trưởng, tuổi thọ và các chi tiêu sinh sản của Artemia Franciscana”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.

20. vietlinh.com.vn/kithuat/tom/su/postts4_Artemia.htm 21. Sorgeloos, P., 1980. The use of brine shrimp Artemia in

Aquaculture. In Artemia Reseach and its Applications, Vol.3, Proceeding of the Second International Symposium on the brine shrimp Artemia, P. Sorgeloos, D.A. Bengtson, W. Decleir, E.Jaspers (Eds.), Universal Press, Wettern, Belgium,25-46.

22. Jumalon, N.A.; Bombeo, R.F and Estenor, D.C., 1982. Pond production and use of the brine shrimp (Artemia) in the Philippines. SEAFDEC Aquaculture Department Tigbauan, Iloilo, Philippines. 61 p.

23. www.khoahocthuysan.com.vn

40

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thể tích thức ăn (ml) sau 24h ủ

V ủ sau 24h(ml) I II III IV V VI VII

1 23 20 20 23 22 24 23 2 20 23 23 24 23 23 22 Không đường 3 20 22 23 22 24 21 21 1 20 24 24 23 25 23 2 22 25 25 24 22 23 Có đường 3 25 20 23 25 24 24

0

5

10

15

20

25

30

0.5 0.7 1 1.2 1.5 2 ĐCHàm lượng men (ppm)

V (ml) sau 24h

Không đường Có đường

Hình 4.1: Thể tích (ml) của cám ủ men sau 24h

Phụ lục 2: Hiệu quả sử dụng của cám ủ

Hiệu quả sử dụng (%) I II III IV V VI VII 1 79,61 76,16 85,85 80,32 77,12 75,77 73,79 2 74,42 77,66 80,28 78,35 80,69 78,62 77,13 Không đường 3 77,25 78,68 80,09 80,70 80,43 79,56 77,19 1 76,82 78,95 80,40 79,32 81,62 83,89 2 78,36 81,64 80,76 81,50 83,16 84,26 Có đường 3 77,51 81,62 83,02 79,98 84,38 82,31

41

65

70

75

80

85

90

0.5 0.7 1 1.2 1.5 2 ĐC

Hàm lượng men (ppm)

(%)

Không đường Có đường

Hình 4.2: Hiệu quả sử dụng (%) của cám ủ men

Phụ lục 3: Nhiệt độ (oC)

Tuần Ngày toC (Sáng) toC (Chiều)

16/04/2009 28 29 17/04/2009 30 30,5 18/04/2009 30 32 19/04/2009 31 31 20/04/2009 30 31 21/04/2009 29 31

W1

22/04/2009 30 28 23/04/2009 29 30 24/04/2009 30 31 25/04/2009 30 32 26/04/2009 30 32 27/04/2009 29 30 28/04/2009 31 32

W2

29/04/2009 29 31 30/04/2009 28 28 01/05/2009 28 28 02/05/2009 28 28 03/05/2009 28 28 04/05/2009 28 28 05/05/2009 28 28

W3

06/05/2009 28 28 07/05/2009 28 28 W4 08/05/2009 28 28

42

09/05/2009 28 28 10/05/2009 28 28 11/05/2009 28 28 12/05/2009 28 28 13/05/2009 28 28 14/05/2009 28 28 15/05/2009 28 28 16/05/2009 28 28 17/05/2009 28 28 18/05/2009 28 28 19/05/2009 28 28

W5

20/05/2009 28 28

29.71 29.71

28.00 28.00 28.00

30.36

28.00 28.0028.00

31.14

25.00

30.00

35.00

W1 W2 W3 W4 W5Tuần nuôi

Nhiệt độ (oC)

Sáng Chiều

Hình 4.3: Biến động nhiệt độ trung bình trong 5 tuần nuôi

Phụ lục 4: pH

Ngày Buổi Lần I II III IV V VI VII

1 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 2 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 S 3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 1 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 2 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3

4/16/2009

C 3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 1 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 2 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3

4/17/2009 S

3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3

43

1 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 2 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 C 3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 7,3 1 7,2 7,2 7,2 7,1 7,2 7,2 7,2 2 7,2 7,1 7,2 7,2 7,2 7,2 7,2 S 3 7,2 7,2 7,2 7,2 7,2 7,2 7,2 1 7,1 7,1 7,2 7,1 7,1 7,1 7,2 2 7,1 7,1 7,2 7,1 7,1 7,1 7,1

4/18/2009

C 3 7,1 7,1 7,2 7,1 7,1 7,1 7,2 1 7,1 7,1 7,2 7,1 7,2 7,2 7,2 2 7,1 7,1 7,2 7,2 7,3 7,2 7,2 S 3 7,1 7,1 7,2 7,2 7,1 7,2 7,2 1 7,0 7,0 7,1 7,0 7,1 7,1 7,1 2 7,0 6,9 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1

4/19/2009

C 3 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 7,2 7,2 2 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 7,2 S 3 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 7,2 7,1 1 7,0 7,0 7,0 7,0 7,1 7,1 7,1 2 7,1 6,9 7,0 7,0 7,0 7,1 7,1

4/20/2009

C 3 7,1 7,1 7,0 7,0 7,1 7,1 7,1 1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 7,2 7,1 2 7,2 7,0 7,1 7,2 7,2 7,2 7,2 S 3 7,2 7,1 7,1 7,1 7,3 7,2 7,1 1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 7,3 7,2 2 7,2 6,9 7,1 7,1 7,1 7,3 7,3

4/21/2009

C 3 7,2 7,2 7,1 7,1 7,2 7,3 7,2 1 7,2 7,2 7,2 7,1 7,1 7,1 7,1 2 7,3 7,2 7,2 7,1 7,1 7,1 7,1 S 3 7,3 7,2 7,2 7,1 7,1 7,1 7,1 1 7,2 7,2 7,2 7,1 7,1 7,2 7,1 2 7,3 7,1 7,2 7,2 7,2 7,2 7,2

4/22/2009

C 3 7,2 7,1 7,3 7,2 7,2 7,2 7,1 1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 2 7,1 6,9 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 S 3 7,1 7,0 7,1 7,1 7,0 7,1 7,1 1 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,1 7,1 2 7,1 6,9 7,0 7,0 7,0 7,1 7,1

4/23/2009

C 3 7,0 7,0 7,0 7,1 7,1 7,1 7,1 1 7,2 7,2 7,3 7,2 7,1 7,3 7,2 2 7,3 7,1 7,2 7,2 7,2 7,3 7,2 S 3 7,2 7,1 7,2 7,1 7,3 7,3 7,2 1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 7,1 2 7,1 7,0 7,1 7,1 7,1 7,2 7,1

4/24/2009

C 3 7,1 7,0 7,1 7,1 7,1 7,2 7,1

44

1 7,2 7,1 7,2 7,3 7,2 7,3 7,4 2 7,3 7,0 7,1 7,3 7,3 7,3 7,4 S 3 7,2 7,1 7,1 7,3 7,3 7,3 7,4 1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 6,9 7,1 2 7,1 6,9 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2

4/25/2009

C 3 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,0 1 6,9 6,8 6,9 6,9 6,9 6,8 7,1 2 6,9 6,7 7,0 6,9 6,9 6,9 7,0 S 3 6,9 6,8 7,0 6,9 6,9 6,9 7,0 1 6,7 6,7 6,8 6,7 6,8 6,9 6,9 2 6,8 6,7 6,8 6,7 6,8 6,9 6,9

4/26/2009

C 3 6,8 6,8 6,8 6,8 6,8 6,9 6,9 1 6,9 6,9 7,0 6,8 6,9 7,0 7,0 2 6,9 6,9 7,0 6,7 6,9 6,9 7,0 S 3 6,9 6,9 7,0 6,8 6,9 6,9 6,9 1 6,8 6,8 6,9 6,7 6,8 6,9 6,9 2 6,8 6,8 6,9 6,7 6,8 6,9 6,9

4/27/2009

C 3 6,8 6,8 6,9 6,7 6,8 6,9 6,9 1 7,1 7,0 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 2 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,0 S 3 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 1 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,1 2 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0

4/28/2009

C 3 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 6,9 7,1 2 7,1 6,9 7,1 7,1 7,1 7,1 7,2 S 3 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,1 7,0 1 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 6,9 7,0 2 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,1

4/29/2009

C 3 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0

7.08

7.16

7.11

7.03

6.95

7.03

7.10

7.18

I II III IV V VI VIINghiệm thức

trung bình pH

Sáng Chiều

Hình 4.4: Biến động pH sáng chiều

45

Phụ lục 5: Tỷ lệ sống

Mật độ Artemia (con/L) của các NT vào ngày 8 và ngày 14

Ngày nuôi Lần I II III IV V VI VII 1 229 269 267 279 243 224 347 2 216 327 323 277 248 195 180 Ngày 8 3 237 280 307 261 173 213 333 1 200 247 251 253 173 211 328 2 201 284 304 188 212 179 160 Ngày 14 3 195 260 283 256 187 189 320

Tỷ lệ sống (%) của Artemia vào ngày 8 và ngày 14

Ngày nuôi Lần I II III IV V VI VII 1 45,87 53,87 53,33 55,73 48,53 44,80 69,33 2 43,20 65,33 64,53 55,47 49,60 38,93 36,00 Ngày 8 3 47,47 56,00 61,33 52,27 34,67 42,67 66,67 1 40,00 49,33 50,13 50,67 34,67 42,13 65,60 2 40,27 56,80 60,80 37,60 42,40 35,73 32,00 Ngày 14 3 38,93 52,00 56,53 51,20 37,33 37,87 64,00

38.13

55.82

0

20

40

60

80

100

I II III IV V VI VIINghiệm thức

Tỷ lệ sống (%)

Ngày 8 Ngày 14

Hình 4.5: Tỷ lệ sống trung bình của Artemia sau 7 và 14 ngày nuôi

46

Phụ lục 6: Chiều dài (mm) của Artemia sau các ngày nuôi

Ngày thứ 8

Stt I II III IV V VI VII 1 3,50 3,25 4,13 4,25 5,88 4,25 3,13 2 4,75 6,25 5,63 5,38 4,25 4,50 3,25 3 2,00 4,13 5,00 4,13 7,00 4,38 3,75 4 3,38 4,38 4,63 4,50 7,13 4,38 5,50 5 2,88 5,25 4,50 5,00 3,38 3,88 2,63 6 4,25 3,63 4,13 5,13 4,63 2,88 2,75 7 3,75 3,38 4,38 5,25 5,00 3,50 4,38 8 3,00 4,38 3,75 3,88 4,13 4,25 4,00 9 5,00 4,88 3,00 5,00 3,00 4,38 3,88 10 4,75 5,00 4,25 4,13 7,13 4,88 3,38 11 4,25 4,00 4,13 4,25 3,63 4,75 3,88 12 4,88 4,38 4,38 3,75 3,38 4,13 4,13 13 4,38 4,25 4,13 4,63 3,25 4,13 3,50 14 4,25 3,50 3,13 5,50 5,00 3,38 4,13 15 5,75 4,38 3,25 5,00 6,25 5,00 3,50 16 6,00 3,13 3,88 4,38 3,75 5,25 4,00 17 3,13 4,25 4,63 5,25 5,00 4,13 4,63 18 5,38 4,38 3,13 4,63 3,13 4,63 4,25 19 4,75 4,38 5,25 4,00 3,50 4,50 4,38 20 4,50 2,50 4,38 4,00 4,00 3,00 3,63 21 3,75 4,00 5,00 4,38 7,00 4,38 3,63 22 3,50 3,13 3,00 4,00 5,25 5,63 4,13 23 4,63 3,75 3,50 4,13 5,75 5,38 5,00 24 5,13 3,75 3,63 5,13 5,88 4,75 4,50 25 4,25 4,75 3,00 4,38 5,75 4,63 2,75 26 4,38 4,13 2,25 5,63 4,25 2,88 4,25 27 3,25 4,25 4,00 3,75 6,25 4,13 4,63 28 5,00 3,13 5,00 5,25 5,88 5,50 2,88 29 4,38 4,00 3,25 3,13 7,38 5,75 3,13 30 4,00 2,88 4,25 4,50 5,50 6,13 3,75

47

Ngày thứ 11

Stt I II III IV V VI VII 1 5,63 7,63 5,38 7,00 7,75 4,88 5,50 2 4,38 6,25 5,13 5,25 7,00 5,00 3,75 3 4,63 5,38 7,13 6,13 7,50 6,38 4,88 4 4,75 5,25 5,13 7,88 6,63 6,13 5,63 5 5,88 4,50 7,75 7,00 6,75 5,75 5,00 6 6,75 6,50 6,75 5,38 5,63 6,13 5,00 7 6,75 5,50 4,25 6,25 5,50 4,63 6,25 8 6,00 5,38 5,50 6,88 5,63 5,75 3,75 9 6,50 7,13 4,13 5,75 7,88 4,88 3,25

10 5,88 4,50 5,38 6,88 6,13 5,50 4,88 11 6,00 6,50 5,63 7,25 5,75 6,00 7,88 12 6,00 6,38 6,13 5,88 7,75 7,25 6,50 13 6,50 6,63 3,50 5,25 6,88 5,00 4,50 14 6,88 3,50 4,88 4,38 5,50 5,25 5,00 15 5,63 5,25 6,00 6,25 6,88 6,00 6,88 16 6,38 5,00 5,00 7,75 7,50 7,00 7,63 17 7,25 6,38 6,00 6,88 6,13 7,13 7,00 18 5,00 7,13 4,38 5,63 6,00 7,88 6,50 19 7,75 3,88 5,13 6,25 5,88 5,38 6,50 20 5,75 4,75 8,13 5,50 5,38 8,38 6,25 21 6,88 6,88 6,63 5,25 8,00 6,13 4,50 22 5,38 5,25 5,75 5,50 7,50 3,50 5,25 23 4,50 5,88 6,25 5,00 7,00 6,63 5,75 24 5,00 6,25 6,25 6,38 6,25 5,38 3,13 25 5,25 5,63 6,13 6,63 7,50 5,50 4,63 26 5,63 6,25 6,25 4,63 7,13 6,00 2,50 27 5,88 7,50 7,50 5,75 8,00 7,25 5,50 28 5,50 5,88 6,25 5,63 6,63 5,75 5,88 29 5,88 6,00 5,88 6,50 7,00 6,13 2,88 30 5,25 5,38 5,63 3,88 5,00 7,63 5,00

48

Ngày thứ 14

Stt I II III IV V VI VII 1 5,88 6,38 6,25 5,13 5,63 5,63 4,88 2 5,25 5,63 6,38 5,75 6,13 4,88 5,00 3 5,50 6,63 6,50 7,63 6,00 5,75 5,38 4 5,88 6,25 6,00 5,75 6,00 6,63 5,75 5 5,75 7,75 5,75 5,00 6,25 4,50 4,88 6 4,88 6,75 6,00 6,50 7,50 5,13 4,63 7 6,13 6,63 6,63 7,38 6,25 4,25 4,75 8 7,25 5,63 4,25 5,13 7,00 7,38 3,88 9 6,75 6,88 7,75 5,63 7,88 7,13 4,50

10 5,50 5,63 7,00 6,25 6,63 6,13 5,88 11 5,75 5,75 8,13 5,38 6,00 6,13 7,75 12 8,00 5,25 5,25 6,38 6,88 7,38 6,50 13 5,75 6,00 6,63 5,75 7,00 7,38 6,38 14 5,63 5,38 5,50 5,75 5,88 6,38 6,00 15 6,38 6,13 5,75 7,88 6,88 5,75 6,75 16 7,13 5,63 5,63 7,13 6,50 7,00 5,50 17 5,75 5,25 5,50 6,50 6,38 5,88 6,50 18 6,38 5,13 4,25 6,38 5,75 4,75 8,00 19 6,63 5,50 5,00 6,50 6,00 5,38 6,38 20 5,88 6,13 6,13 5,75 6,00 6,38 7,25 21 5,75 5,75 5,50 5,63 6,88 5,00 4,88 22 5,00 6,88 7,25 6,38 5,25 6,50 4,00 23 6,25 5,38 5,25 5,63 7,75 6,88 5,00 24 5,63 6,63 6,25 6,50 7,25 6,50 4,00 25 6,00 6,50 5,50 5,50 7,13 6,38 5,63 26 5,75 5,25 5,63 5,00 8,25 5,00 7,13 27 7,25 5,88 5,38 5,88 6,75 6,00 6,13 28 4,75 5,13 5,50 5,63 7,13 6,63 3,88 29 5,38 5,38 5,88 5,00 8,13 6,63 6,88 30 5,88 6,00 6,25 7,25 7,50 5,25 5,88

49

5.04

6.67 6.69

3.84

5.25 5.67

012345678

Ngày 7 Ngày 11 Ngày 14

Ngày nuôi

Chiều dài (mm)

NT I NT II NT IIINT IV NT V NT VINT VII

Hình 4.6: Trung bình chiều dài Artemia (mm) ± ĐLC qua các ngày nuôi

Phụ lục 7: Biến động mật độ và thành phần quần thể ở các NT qua 5 tuần nuôi

Bảng 4.8: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT I trong 5 tuần nuôi

Mật độ con/L N J P-Ad Ad Tổng W1 500 0 0 0 500 W2 0 0 199 0 199 W3 249 0 172 128 549 W4 262 47 89 137 535 W5 627 44 100 197 968

Bảng 4.9: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT II trong 5 tuần nuôi

Mật độ con/L N J P-Ad Ad Tổng W1 500 0 0 0 500 W2 0 0 264 0 264 W3 500 27 139 99 764 W4 474 55 79 145 753 W5 1069 47 48 171 1334

50

Bảng 4.10: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT III trong 5 tuần nuôi

Bảng 4.11: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT IV trong 5 tuần nuôi Bảng 1.12 : Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT V trong 5 tuần nuôi

Mật độ con/L N J P-Ad Ad Tổng W1 500 0 0 0 500 W2 0 0 144 0 144 W3 100 0 84 156 340 W4 821 8 184 84 1097 W5 183 0 96 149 428

Bảng 4.13: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT VI trong 5 tuần nuôi

Mật độ con/L N J P-Ad Ad Tổng W1 500 0 0 0 500 W2 0 0 279 0 279 W3 324 0 155 157 636 W4 353 17 104 148 622 W5 1487 5 59 160 1711

Mật độ con/L N J P-Ad Ad Tổng W1 500 0 0 0 500 W2 0 0 232 0 232 W3 851 7 91 233 1181 W4 630 5 53 160 849 W5 1465 5 17 189 1677

Mật độ con/L N J P-Ad Ad Tổng W1 500 0 0 0 500 W2 0 0 193 0 193 W3 139 1 66 119 324 W4 303 3 87 100 492 W5 1477 1 12 203 1693

51

Bảng 4.14: Mật độ (con/L) và thành phần quần thể Artemia ở NT VII trong 5 tuần nuôi Mật độ con/L N J P-Ad Ad Tổng

W1 500 0 0 0 500 W2 0 0 239 0 239 W3 671 189,33 159 25 1044 W4 187 104 103 40 433 W5 212 17 109 195 533

52

Phụ lục 8: Sức sinh sản của Artemia (số phôi/con cái).

NT I II III IV V VI VII 1 39 26 21 23 56 75 28 2 44 34 59 56 48 70 53 3 28 35 41 96 50 51 26 4 31 27 65 39 42 56 31 5 43 32 39 88 41 44 37 6 33 31 40 50 66 52 27 7 18 28 38 56 68 54 45 8 35 29 39 53 56 45 55 9 35 27 41 49 77 61 50

10 36 30 37 57 67 53 51 11 34 39 52 47 76 52 95 12 33 27 58 70 49 49 113 13 37 21 37 80 46 51 92 14 35 45 36 50 59 59 70 15 66 20 49 49 37 63 103 16 52 36 38 56 69 78 49 17 48 28 40 50 65 53 48 18 39 23 39 52 67 46 52 19 76 34 35 61 45 60 46 20 20 28 43 45 89 53 54 21 27 17 38 46 80 45 34 22 33 22 42 41 171 35 17 23 38 23 20 38 164 31 24 24 25 25 21 32 60 48 27 25 36 18 32 48 33 43 22 26 20 26 54 45 63 45 50 27 37 30 43 61 71 61 51 28 42 27 30 53 67 46 49 29 34 29 17 55 65 60 48 30 30 25 39 51 69 53 52

53

Phụ lục 9: Số Artemia cái mang phôi, cyst

Bảng 4.17: Tỷ lệ (%) ± ĐLC con cái mang túi ấp đẻ Nauplii và cyst

Phụ lục 10: Phương pháp xử lý nước trước khi sử dụng

Nước pha loãng xuống độ mặn 80%o sau đó xử lý bằng chlorine với nồng độ 30 ppm, khuấy đều và để trong vòng 1 giờ để chlorine có thể diệt hết các vi sinh vật hiện diện trong nước (nồng độ chlorine không bị thất thoát trong quá trình ủ). Sau 1h ủ, tiến hành sục khí liên tục 2 ngày để lượng chlorine tồn dư bị loại ra khỏi nguồn nước xử lý.

Kiểm tra mức độ tồn dư của chlorine bằng thuốc thử chlorine (lấy 5 ml nước xử lý+một giọt thuốc thử chlorine) trước khi sử dụng nếu không thấy màu vàng xuất hiện thì mức độ tồn dư bằng 0 và nước có thể sử dụng cho việc bố trí thí nghiệm, còn nếu sau khi kiểm tra nước xử lý vẫn còn hiện diện của hàm lượng chlorine thì tiến hành trung hoà bằng Na2S2O3. Sau khi trung hoà, kiểm tra lại một lần nữa mức độ tồn dư của chlorine, nếu vẫn còn thì tiến hành trung hoà tiếp cho đến khi độ tồn dư biến mất thì nước mới có thể sử dụng được.

Phụ lục 11: Phương pháp ấp trứng

Tính số lượng trứng cho nở: Tùy mật độ thả mà số lượng trứng được tính theo công thức sau:

NT I II III IV V VI VII Phôi Cyst Phôi Cyst Phôi Cyst Phôi Cyst Phôi Cyst Phôi Cyst Phôi Cyst

Lần 1 304 13 362 19 249 29 39 1 197 0 109 0 259 10 Lần 2 241 8 250 16 168 22 162 3 231 6 182 0 178 9 Lần 3 277 24 231 23 302 32 283 35 142 0 276 6 296 15

Nghiệm thức Phôi Cyst I 94,81 5,19 II 93,56 6,44 III 89,65 10,35 IV 92,54 7,46 V 98,96 1,04 VI 98,95 1,05 VII 95,57 4,43

54

Số gram trứng cho nở (g/m3) = 1000*000.300

)*( DeSD

D: mật độ nuôi (cá thể/L) S: diện tích nuôi (m2) De: chiều cao cột nước (m) 300000: số ấu trùng nở từ 1g trứng khô

Artemia được cho nở trong chai nhựa (1,5 L) hình phễu nhưng chỉ chứa 0,8 L nước.

Cung cấp ánh sáng bằng đèn neon liên tục trong suốt quá trình ấp trứng. Nhiệt độ: ấp ở nhiệt độ phòng (28–300C) Độ mặn: 33%o Sục khí bằng que sục khí và liên tục. Sau 18-20 giờ, quan sát thấy trứng đã nở thì tiến hành thả giống. Lúc này,

đa số ấu trùng ở gia đoạn Instar I (khả năng thích ứng cao với những biến đổi của môi trường) rất thuận lợi trong việc cấy thả (Nguyễn Văn Hòa, 2007).

Thu Nauplii: ngưng sụt khí khoảng 5phút, cho vỏ trứng nổi lên mặt, dùng ống đặt sâu dưới đáy chai và siphon Nauplii ra chuẩn bị bố trí thí nghiệm.