72
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài : Thế kỷ XX, trong đó sự phát triển có tính chất bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông, những tiến bộ công nghệ sinh học, sự chuyển dịch sang nền kinh tế dựa trên tri thức, xu hướng toàn cầu hóa, xu thế giao lưu văn hóa toàn cầu, sự ra đời nền kinh tế điện tử, sự có mặt của máy tính cá nhân và Internet ở khắp mọi nơi…đang tác động và làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người, đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Đứng trước những sự chuyển biến lớn lao của xã hội, việc nghiên cứu và học tập của sinh viên gặp nhiều thuận lợi song cũng không ít khó khăn. Dẫu rằng sinh viên ở các trường đại học đang được giáo dục trong một môi trường với sự trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất cũng như môi trường để tiếp cận với các nguồn lực thông tin đã mở rộng trên phạm vi toàn cầu, song đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của sản lượng thông tin cũng như các phương tiện lưu trữ, truyền tải, cung cấp thông tin phát triển theo cấp số nhân không ngừng như hiện nay, con người trở nên thật nhỏ bé. Sinh viên ngày nay đang được học tập trong một môi trường rộng mở và linh hoạt, nơi mà các kiến thức và kỹ năng xử lý, sử dụng thông tin được xem như nhân tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy: “Giáo dục cần phải được đổi mới thông qua các hình thức học tập mới để giúp sinh viên trở nên tích cực và chủ động hơn trong kỷ nguyên thông tin”. Theo đó: việc học tập nên dựa vào các nguồn thông tin về thế giới thực, việc học tập nên hướng vào vấn đề “tương tác” và “tích hợp” hơn là bị động và manh mún, việc học tập phải dựa trên cơ sở “cộng tác”, nên sử dụng các công nghệ truyền thông hiện đại trong việc học tập”.[8,tr.137]

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài :

Thế kỷ XX, trong đó sự phát triển có tính chất bùng nổ của công nghệ

thông tin và truyền thông, những tiến bộ công nghệ sinh học, sự chuyển dịch

sang nền kinh tế dựa trên tri thức, xu hướng toàn cầu hóa, xu thế giao lưu

văn hóa toàn cầu, sự ra đời nền kinh tế điện tử, sự có mặt của máy tính cá

nhân và Internet ở khắp mọi nơi…đang tác động và làm thay đổi mọi lĩnh

vực hoạt động của con người, đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang

kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Đứng trước những sự

chuyển biến lớn lao của xã hội, việc nghiên cứu và học tập của sinh viên gặp

nhiều thuận lợi song cũng không ít khó khăn.

Dẫu rằng sinh viên ở các trường đại học đang được giáo dục trong

một môi trường với sự trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất cũng như môi

trường để tiếp cận với các nguồn lực thông tin đã mở rộng trên phạm vi toàn

cầu, song đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của sản lượng thông tin cũng

như các phương tiện lưu trữ, truyền tải, cung cấp thông tin phát triển theo

cấp số nhân không ngừng như hiện nay, con người trở nên thật nhỏ bé.

Sinh viên ngày nay đang được học tập trong một môi trường rộng mở

và linh hoạt, nơi mà các kiến thức và kỹ năng xử lý, sử dụng thông tin được

xem như nhân tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy: “Giáo dục cần phải được đổi

mới thông qua các hình thức học tập mới để giúp sinh viên trở nên tích cực

và chủ động hơn trong kỷ nguyên thông tin”. Theo đó: việc học tập nên dựa

vào các nguồn thông tin về thế giới thực, việc học tập nên hướng vào vấn đề

“tương tác” và “tích hợp” hơn là bị động và manh mún, việc học tập phải

dựa trên cơ sở “cộng tác”, nên sử dụng các công nghệ truyền thông hiện đại

trong việc học tập”.[8,tr.137]

Page 2: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội2

Nhìn chung, mỗi sinh viên chúng ta chỉ lưu lại một ít những gì chúng

ta nghe được trên lớp hoặc ở các môi trường học tập khác nếu như chúng ta

không tham gia tích cực vào quá trình học tập và áp dụng những kiến thức

đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể. Cho nên phương pháp giáo dục là

một điều rất quan trọng, làm thế nào để đưa sinh viên trở thành trung tâm

của quá trình dạy và học. Sinh viên sẽ là những người tiếp nhận tri thức, xử

lý tri thức và tạo ra tri thức một cách chủ động. Hay nói cách khác, sinh viên

phải là người có Kiến thức thông tin để có khả năng học tập suốt đời.

Nhận ra được tầm quan trọng của kiến thức thông tin (KTTT) đối với giáo

dục đại học, nhiều trường đại học trong nước đã có những nỗ lực cho việc

đổi mới phương pháp giáo dục, đặc biệt là xuất phát điểm bắt đầu đào tạo

KTTT cho sinh viên từ trung tâm thông tin – thư viện của mỗi trường đại

học. Nổi bật phải kể đến như Trung tâm học liệu Đại học Cần Thơ, Trung

tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Thông tin –

Thư viện Đại học Hà Nội, Trung tâm học liệu Đại học Huế, Trung tâm

Thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng, Trung tâm Thông tin Khoa học và

Công nghệ Quốc gia…

Chúng ta biết rằng: “Thư viện chính là công cụ truyền bá tri thức một

cách tĩnh lặng, là nơi chuyển tải thông tin một cách nhẹ nhàng, nhưng có tác

động cao và hiệu quả lớn, không chỉ là hình thức cho người đọc mượn một

cuốn sách, cung cấp một sản phẩm thông tin, mà nhiệm vụ (nội dung) của

thư viện chính là sự chuyển tải những tri thức đến người đọc, người dùng tin

những thông tin cần thiết và bổ ích trong việc tự học tập và nghiên cứu, xây

dựng một xã hội học tập trong nhân dân”. Hiện tại, với việc chuyển đổi

sang hình thức đào tạo theo tín chỉ, việc giáo dục KTTT cho sinh viên lại

càng quan trọng, hơn lúc nào hết thư viện chứng tỏ được là một phần không

thể thiếu được của cộng đồng. Đào tạo KTTT cho người dùng tin một cách

hiệu quả, khoa học để sinh viên biết chủ động, sáng tạo trong việc lựa chọn

thông tin, trang bị cho mình kỹ năng học tập suốt đời luôn là vấn đề tác giả

Page 3: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội3

tìm hiểu. Bên cạnh đó hiện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại

học Hà Nội – một trong những thư viện đại học đang triển khai đào tạo

KTTT sớm nhất trên địa bàn Hà Nội, nhằm tìm ra các giải pháp cụ thể, thực

tế, phù hợp triển khai KTTT cho các thư viện đại học nói chung. Do đó tác

giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức

thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường

Đại học Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân ngành Thông tin – Thư

viện.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo KTTT dành cho sinh viên tại

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Qua đó tìm ra

những giải pháp cụ thể, hữu hiệu và phù hợp cho việc triển khai đào tạo kiến

thức thông tin tốt hơn tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Hà Nội

nói riêng và các thư viện đại học trong cả nước nói chung nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quan trọng cho đất nước.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu :

- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu lý thuyết về kiến thức thông tin, tầm quan

trọng của KTTT với giáo dục đại học hiện nay

- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu và phân tích những cơ sở triển khai KTTT

phù hợp với hoàn cản kinh tế, chính trị, xã hội và con người Việt Nam

- Nhiệm vụ 3: Khảo sát thực trạng thực tiễn hoạt động đào tạo

KTTT dành cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại

học Hà Nội. Phân tích số liệu thu được và đưa ra những nhận định ban đầu

về hiệu quả hoạt động đào tạo KTTT của thư viện

- Nhiệm vụ 4: Đưa ra những nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo KTTT tại thư viện, cố gắng trong tương lai

không xa đưa KTTT trở thành môn học bắt buộc đối với sinh viên trước khi

tốt nghiệp.

Page 4: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội4

3. Tình hình nghiên cứu

Có thể nói KTTT cho đến nay vẫn là một vấn đề mới với Việt Nam.

Hiện tại, đã có một số mảng nghiên cứu liên quan đến đề tài KTTT :

Mảng nghiên cứu chuyên sâu về KTTT. Các nghiên cứu đã đưa ra

những nét khái quát về khái niệm và vai trò của KTTT đối với con người

trong cuộc sống nói chung và đối với sinh viên trong việc tích lũy khả năng

học tập suốt đời nói riêng. Các bài viết về KTTT được tập hợp trong cuốn

Kỷ yếu hội thảo khoa học của Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học

Khoa học xã hội và nhân văn.

Từ ngày 8-12/5/2006 ở trường Đại học Hà Nội, được sự tài trợ của

UNESCO đã phối hợp với Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam (VDIC)

và Trung tâm Tài nguyên Tri thức Phát triển Úc (ADS) tổ chức khóa bồi

dưỡng năng lực đào tạo kiến thức thông tin cho cán bộ thư viện của một số

trường đại học tại Việt Nam

Một số bài khóa luận không nhiều nghiên cứu về vấn đề KTTT với

việc đào tạo nguồn lực cho ngành Thông tin - Thư viện, và đổi mới phương

pháp giáo dục để đào tạo KTTT cho sinh viên tốt hơn.

Tuy nhiên chưa có một công trình nào đi sâu vào việc đào tạo KTTT

xuất phát điểm từ thư viện, đặc biệt là Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại

học Hà Nội. Thiết nghĩ, trong điều kiện thư viện đang ngày một được nhìn

nhận đúng đắn từ xã hội như hiện nay, thì đây quả là vấn đề đáng lưu tâm.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Kiến thức thông tin của sinh viên trường Đại học Hà Nội

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: để nắm rõ và có cái nhìn khách quan, đầy đủ

về thực trạng đào tạo KTTT tại Trung tâm, tác giả đã khảo sát và phỏng vấn

sinh viên các khóa 06, 07, 08, 09

- Phạm vi thời gian: 2005-2010

Page 5: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội5

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Khóa luận dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa xã hội và tư tưởng

Hồ Chí Minh về công tác sách báo và thư viện, các chỉ thị, nghị quyết, các

văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với người dùng tin và cán bộ

đang công tác tại Trung tâm

- Tổng hợp, thống kê số liệu

- Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài mà khóa

luận nghiên cứu

6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn

6.1. Về mặt lý luận :

Khóa luận giúp làm đầy đủ và phong phú hơn khái niệm về “ kiến

thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo dục đại học hiện nay.

Quan trọng hơn, khóa luận khẳng định rằng : nếu được trang bị đầy đủ

KTTT ngay từ môi trường đại học, sinh viên sẽ có khả năng tự học và

nghiên cứu suốt đời

6.2. Về mặt thực tiễn :

Kết quả nghiên cứu của khóa luận là cơ sở để khẳng định sự cần thiết

đáng lưu tâm và hiệu quả thu được khả quan từ hoạt động đào tạo KTTT của

thư viện đại học dành cho sinh viên. Qua đó, thúc đẩy hơn nữa, sự quan tâm,

đồng thuận và đầu tư của BLĐ nhà trường đại học dành cho thư viện để thư

viện có thể phát huy hết khả năng vốn có của mình.

7. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tham khảo, nội dung cơ bản

của niên luận được trình bày trong 3 chương:

Page 6: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội6

Chương 1: Tầm quan trọng của kiến thức thông tin trong giai đoạn

hiện nay với quá trình đổi mới phương pháp đào tạo đại học theo hình thức

tín chỉ

Chương 2: Thực trạng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho sinh

viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hà Nội

Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên tại Trung tâm

Page 7: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội7

NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIẾN THỨC THÔNG TIN

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VỚI QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI

PHƢƠNG PHÁP ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC TÍN CHỈ

1.1. Kiến thức thông tin (Information Literacy)

1.1.1. Khái niệm kiến thức thông tin

Khái niệm “kiến thức thông tin” được Paul Zurkowski, Chủ tịch Hội

công nghiệp thông tin (Mỹ) lần đầu tiên được đề cập đến năm 1974. Vào

thời điểm đó, do sự phát triển vũ bão của thông tin, cũng như nhu cầu của

cộng đồng về việc sử dụng tài nguyên thông tin, kiến thức thông tin được

xem như là “những kỹ thuật và kỹ năng sử dụng các công cụ thông tin khác

nhau, cũng như những nguồn lực cơ bản trong việc thiết lập các giải pháp

thông tin cho vấn đề của người dùng” [8,tr.135]. Tuy nhiên, từ năm 1989,

khi bản báo cáo cuối cùng của Hiệp Hội thư viện Hoa Kỳ được công bố,

khái niệm kiến thức thông tin đã được hầu hết các cơ quan giáo dục đặc biệt

chú ý.

Theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ

(ACRL, 1989), kiến thức thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả

năng cho phép các cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có

thể định vị, thẩm định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả”.

Cheek và các tác giả khác trích dẫn ý tưởng của McKie với sự khẳng định

rằng: “kiến thức thông tin là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm,

tổ chức, thẩm định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách

hiệu quả, cũng như áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời”

[8,tr.135].

Kiến thức thông tin không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết

để tìm kiếm thông tin một cách có hiệu quả, nó bao gồm cả những kiến thức

về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định để truy cập các

Page 8: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội8

nguồn thông tin. Rõ ràng xét về tổng thể, KTTT liên quan đến việc xác định

nhu cầu thông tin, xây dựng các biểu thức tìm tin, lựa chọn và xác minh

nguồn tin, thẩm định thông tin, tổng hợp và sử dụng thông tin.

Kiến thức thông tin giúp trả lời những câu hỏi quan trọng như: “Có

thể đáp ứng được nhu cầu tin ở đâu?”;“Có thể đáp ứng được nhu cầu thông

tin nhờ những kỹ năng nào?”;“Thông tin nào cần được sử dụng và hành vi

sử dụng như thế nào được coi là hợp lý?”[15,tr.203].

Có nhiều hướng tiếp cận nội dung Kiến thức thông tin, nhưng theo tôi

hướng tiếp cận của Viện kiến thức thông tin Australia và New Zealand –

ANZILL (Australian and New Zealand Institute for Information Literacy) là

bao quát nhất. Theo tổ chức này, cấu trúc của KTTT gồm: kỹ năng cơ bản,

kỹ năng thông tin, giá trị và niềm tin.

- Nhóm các kỹ năng cơ bản bao gồm: kỹ năng giải quyết vấn đề, cộng

tác và làm việc theo nhóm, giao tiếp và suy nghĩ tích cực.

- Nhóm các kỹ năng thông tin bao gồm: tìm kiếm thông tin, sử dụng

nguồn tin và sự thành thạo về công nghệ thông tin.

- Nhóm giá trị và niềm tin bao gồm: sử dụng thông tin một cách thông

minh và có đạo đức, đến trách nhiệm xã hội và sự tham gia các hoạt động

công cộng.

Sơ đồ 1: các yếu tố của kiến thức thông tin

Kiến thức thông tin

Kỹ năng cơ bản Kỹ năng thông tin

Giá trị

niềm tin

Page 9: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội9

1.1.2. Thế nào là ngƣời có kiến thức thông tin

Theo Viện Kiến thức thông tin Úc và New Zealand cho rằng một

người có kiến thức thông tin là người có khả năng [8,tr.135] :

- Nhận dạng được nhu cầu tin của bản thân

- Xác định được phạm vi của thông tin mà mình cần

- Thẩm định thông tin và nguồn của chúng một cách tích cực và hiệu

quả

- Phân loại, lưu trữ, vận dụng và tái tạo nguồn thông tin được thu thập

hay tạo ra

- Biến nguồn thông tin được lựa chọn thành cơ sở tri thức

- Sử dụng thông tin vào việc học tập, tạo tri thức mới, giải quyết vấn

đề, và ra quyết định một cách có hiệu quả

- Nắm bắt được các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị và văn hóa

trong việc sử dụng thông tin

- Truy cập và sử dụng các nguồn thông tin hợp pháp và hợp đạo đức

- Sử dụng thông tin và tri thức để thực hiện các quyền công dân và

trách nhiệm xã hội

- Trải nghiệm kiến thức thông tin như một phần của học tập độc lập

cũng như tự học suốt đời

Qua đó chúng ta nhận ra rằng: “Người có kiến thức thông tin là người

đã học được cách thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm được phương

thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin, do đó những

người khác có thể học tập từ họ. Kiến thức thông tin tạo lập cơ sở cho quá

trình học tập suốt đời (Lifelong learning), người có KTTT luôn tìm được

thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ

động.”[8,tr.136]

Trong môi trường Đại học, theo ACRL (Association of College and

Research Libraries) sinh viên có kiến thức và kỹ năng thông tin, được thể

hiện ở những khả năng sau:

Page 10: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội10

1) Khả năng xác định được bản chất và mở rộng nhu cầu tin

- Định nghĩa và thống nhất các nhu cầu tin

- Nhận ra sự khác nhau giữa các loại, các nguồn nhân lực thông tin

- Xem xét giá trị và lợi ích của thông tin thu được

- Đánh giá bản chất và mở rộng nhu cầu thông tin.

2) Khả năng tìm kiếm thông tin theo nhu cầu một cách có kết quả và hiệu

quả

- Lựa chọn những phương pháp tìm kiếm thích hợp, hoặc lựa chọn

những hệ thống truy cập thông tin được thiết kế một cách hiệu quả

- Tìm kiếm thông tin trực tuyến hoặc sử dụng các phương pháp khác

- Lựa chọn chiến lược tìm nếu cần thiết

- Lấy ra, ghi lại, quản lý thông tin và các nguồn của nó.

3) Khả năng đánh giá thông tin và nguồn tin tìm được một cách nhanh

chóng, phối hợp các thông tin và nguồn tin được lựa chọn trong kiến thức

cơ bản của mình và đánh giá hệ thống

- Tóm tắt các ý chính từ các thông tin được tích hợp

- Áp dụng các tiêu chuẩn ban đầu để đánh giá thông tin và các nguồn

của nó

- Tổng hợp những ý chính để xây dựng các ý tưởng mới

- So sánh những kiến thức mới với những kiến thức trước đó, để xác

định các giá trị mới, những mâu thuẫn, hoặc những định tính của thông tin

- Xác định kiến thức mới có tác động đến hệ thống đánh giá của cá

nhân hay không và từng bước điều hòa sự tác động đó

- Quyết định có cần thiết phải xem xét lại các kiến thức hay không.

4) Khả năng làm việc theo nhóm hoặc độc lập, sử dụng thông tin có hiệu

quả để hoàn thành một mục đích nhất định

- Áp dụng những thông tin cũ và mới để xây dựng kế hoạch và tạo ra

một sản phẩm cụ thể, hoặc kế hoạch trình bày

Page 11: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội11

- Kiếm tra lại quá trình phát triển của sản phẩm, hoặc có kế hoạch

trình bày

- Truyền bá sản phẩm, hoặc trình bày ý tưởng một cách có hiệu quả.

5) Khả năng hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực như: kinh tế, luật pháp, các

vấn đề xã hội xung quanh việc sử dụng thông tin và truy cập, sử dụng

thông tin đúng cách, đúng luật

- Hiểu quy cách, luật pháp và các vấn đề kinh tế, xã hội xung quanh

thông tin và công nghệ thông tin

- Có ý thức làm theo luật, theo các quy tắc, các chính sách của tổ chức

và các quy ước nghề nghiệp, có liên quan đến việc truy cập và sử dụng thông

tin

- Biết nhìn nhận việc sử dụng thông tin trong việc truyền bá các sản

phẩm hoặc thuyết trình.

Như vậy, một người có KTTT không đơn giản chỉ là người có kiến thức

rộng, hiểu biết sâu. Kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú, làm sao để sử

dụng nó một cách hữu hiệu nhất, biết đánh giá đúng giá trị của thông tin.

Sinh viên chúng ta nếu nắm được các khả năng cần có của một người có

KTTT như Viện kiến thức thông tin Úc và New Zealand, hay theo ACRL

hoặc tổ chức thư viện Mỹ đưa ra chắc chắn các bạn sẽ làm chủ được bất kỳ

nguồn thông tin nào.

1.1.3. Tiêu chuẩn về kiến thức thông tin

1) Nhóm tiêu chuẩn kiến thức thông tin

Tiêu chuẩn 1: Sinh viên có kiến thức thông tin biết đánh giá thông tin

một cách hiệu quả

Nhận thức được nhu cầu thông tin

Nhận biết rằng thông tin chính xác và toàn diện là cơ sở của những quyết

định thông minh

Xác định vấn đề dựa trên các nhu cầu thông tin

Xác định một loạt các nguồn tin có thể

Page 12: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội12

Phát triển và sử dụng các chiến lược xác định thông tin một cách có hiệu

quả

Tiêu chuẩn 2: Sinh viên có KTTT có thể đánh giá thông tin một cách

thành thạo và khách quan

Xác định tính đúng đắn, chính xác và toàn diện

Phân biệt rõ ràng các khái niệm sự kiện, quan điểm và ý kiến

Xác định thông tin không đúng đắn và nhầm lẫn

Lựa chọn thông tin đúng đắn cho từng vấn đề

Tiêu chuẩn 3: Sinh viên có KTTT sử dụng thông tin một cách đúng đắn

và sáng tạo

Đưa thông tin vào ứng dụng thực tế

Nhập thông tin mới vào kho tri thức riêng của mình

Áp dụng thông tin trong suy luận và giải quyết vấn đề

Xây dựng, lưu truyền thông tin và ý tưởng dưới nhiều dạng thức thích

hợp

2) Nhóm các tiêu chuẩn học tập độc lập

Tiêu chuẩn 4: Sinh viên là người học độc lập là một người có KTTT và

tìm đến nguồn thông tin có liên quan đến các lợi ích cá nhân.

Tìm kiếm thông tin đáp ứng sự thỏa mãn cá nhân như lợi ích nghề

nghiệp, sức khỏe và giải trí

Thiết kế, phát triển và đánh giá các sản phẩm và giải pháp thông tin có

liên quan đến các lợi ích cá nhân

Tiêu chuẩn 5: Sinh viên là một người học độc lập là một người có KTTT

và đánh giá cao nguồn thông tin và các cách biểu hiện sáng tạo khác của

thông tin

Là một người có khả năng đọc thành thạo và năng động

Lĩnh hội ý nghĩa thông tin trong các dạng thức khác nhau một cách sáng

tạo

Page 13: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội13

Phát triển các sản phẩm một cách sáng tạo dưới nhiều hình thức khác

nhau

Tiêu chuẩn 6: Sinh viên là người học tập là một người có KTTT và luôn

tìm kiếm các thông tin và tri thức mới

Đánh giá chất lượng của quá trình xử lý và các sản phẩm của việc tìm

kiếm thông tin cá nhân

Phát huy các chiến lược chỉnh sửa, nâng cao và cập nhật tri thức tự có

3) Nhóm các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội

Tiêu chuẩn 7: Sinh viên có đóng góp tích cực đến cộng đồng học tập và

cho xã hội là một người có tri thức thông tin và nhận thức được tầm quan

trọng của thông tin trong xã hội dân chủ.

Tìm kiếm thông tin từ các nguồn, ngữ cảnh, nguyên tắc và văn hóa khác

Tôn trọng nguyên tắc truy cập công bằng đến thông tin

Tiêu chuẩn 8: Sinh viên có đóng góp tích cực đến cộng đồng học tập và

cho xã hội là một người có tri thức thông tin và thực hiện tốt hành vi đạo

đức đối với thông tin và công nghệ thông tin.

Tôn trọng các nguyên tắc tự do trí tuệ

Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ

Sử dụng công nghệ thông tin một cách có trách nhiệm

Tiêu chuẩn 9: Sinh viên có đóng góp tích cực đến cộng đồng học tập và

cho xã hội là một người có tri thức thông tin và tham gia một cách hiệu quả

vào quá trình tìm tòi và tiếp thu thông tin.

Chia sẻ tri thức và thông tin với người khác

Tôn trọng ý kiến và kiến thức của người khác và tiếp thu những đóng góp

của họ

Hợp tác cùng mọi người để xác định các vấn đề thông tin và để tìm kiếm

giải pháp

Page 14: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội14

Hợp tác cùng mọi người cả đích thân và thông qua công nghệ để thiết kế,

phát triển và đánh giá các vấn đề và giải pháp thông tin.

1.2. Vai trò của kiến thức thông tin trong giai đoạn hiện nay

đối với giáo dục đại học

Kiến thức thông tin trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đối với giáo dục

đại học có vai trò vô cùng quan trọng. Kiến thức thông tin là một kỹ năng

cần thiết nhằm giúp người học, người nghiên cứu gặt hái được những thành

công nhất định trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. Việc sử dụng

ngày càng nhiều các kỹ thuật học tập chủ động, sự phổ biến của các nguồn

thông tin điện tử và kinh nghiệm ngày càng tăng của cán bộ thư viện trong

việc dạy cách sử dụng thư viện và các nguồn thông tin đã thúc đẩy nhu cầu

thực thi các chương trình kiến thức thông tin. Howard Simmons, Cựu giám

đốc của ủy ban các bang miền trung đã chú ý vào tính trung gian và tầm

quan trọng của kiến thức thông tin:

“Kiến thức thông tin phải được coi như một khái niệm có liên kết chặt

chẽ đến cải tiến chương trình đại học – và nó không chỉ là con ngựa gỗ của

cán bộ thư viện. Theo tôi, kiến thức thông tin – theo nghĩa hẹp – vẫn được

nhiều người coi là một hoạt động ngoại biên trừ khi nó là một thành tố

không thể tách rời của quá trình giảng dạy và học tập. Hiểu một cách rộng

rãi, kiến thức thông tin nên được coi như một chiến lược để nâng cao năng

lực lĩnh hội cách học của sinh viên”[13,tr.95].

Để có cái nhìn đầy đủ, khách quan hơn về tầm quan trọng của KTTT

đối với giáo dục đại học, chúng ta có thể đưa ra một số vai trò cơ bản của

KTTT trong giáo dục đại học như sau:

1.2.1. Công cụ giúp cho việc học tập suốt đời

Học tập suốt đời là yếu tố đầu tiên được nhắc đến khi thảo luận tính

cấp thiết của KTTT. Không thể coi đào tạo là công cụ duy nhất để thu thập

thông tin, nâng cao tri thức, phát triển học tập và sự nghiệp của mình.

Page 15: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội15

“KTTT tạo lập cơ sở cho vấn đề tự học suốt đời. Nó cho phép người học làm

chủ nội dung thông tin, mở rộng diện quan tâm của học, giúp học có khả

năng tự định hướng hơn, đồng thời kiểm soát tốt hơn việc học tập của họ.

KTTT nên đưa vào trong các chương trình đào tạo quốc gia, cũng như trong

giáo dục đại học, giáo dục phi chính quy và vấn đề học tập suốt đời”. (Theo

Abid trong hội nghị Quốc tế lần thứ 70 về Thông tin – Thư viện do IFLA tổ

chức).[5,tr.11]

1.2.2. Giảm thiểu hiệu quả sự bùng nổ thông tin

Sự bùng nổ thông tin cũng được xem là một nguyên nhân khác cho sự

cần thiết của KTTT. Thông tin được truyền tải đến mỗi cá nhân theo nhiều

cách khác nhau: từ thư viện, từ nguồn cộng đồng, các tổ chức, các phương

tiện truyền thông, Internet…và dưới rất nhiều dạng thức: đa phương tiện, đồ

thị, thính giác, văn bản…Điều đó đặt ra vấn đề về tính xác thực, hợp lý, độ

tin cậy của thông tin và cũng đặt ra nhiều thách thức cho các cá nhân trong

việc đánh giá và nhận biết thông tin.

Với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thông tin và sự ra đời của

Internet, người học dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết qua nhiều cách. Tuy

nhiên, nếu không có KTTT người học sẽ không biết lựa chọn thông tin, dễ

rơi vào tình trạng quá tải thông tin, tiếp cận thông tin sai lệch, vận dụng

thông tin không hiệu quả, hoặc không thể chuyển biến thông tin thành tri

thức.

1.2.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học

Phương pháp đào tạo tín chỉ như hiện nay có thể nói là sự “thay da đổi

thịt” của giáo dục đại học ở Việt Nam. Dần dần loại bỏ cách học “thầy đọc

trò chép”, tạo ra cho sinh viên một không khí học chủ động hơn, luôn tìm tòi

những cái mới và biến kiến thức thành của mình. Hơn nữa, phương pháp

giáo dục đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết đầu ra. Cho nên,

Page 16: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội16

phương pháp giáo dục cần phải được nâng cấp và đổi mới nhằm đưa sinh

viên trở thành trung tâm của quá trình dạy và học. Eskola gọi đây là “giảng

dạy tích cực”, tức là sinh viên sẽ là người chủ động trong cách tiếp nhận tri

thức, hơn nữa là phải biết xử lý và sáng tạo ra tri thức.

Sau đây là biểu đồ về mức độ tiếp thu kiến thức của sinh viên trong

môi trường đại học qua một số hình thức như: nghe, đọc, âm thanh – hình

ảnh, minh họa, thảo luận nhóm, thực hành và dạy người khác – dùng ngay

điều đã học. Từ đó các trường đại học có thể đổi mới phương pháp dạy và

học hiệu quả nhất, giúp sinh viên thu được lượng kiến thức từ những bài

giảng hằng ngày ở giảng đường.

Biểu đồ 1: mức tiếp thu kiến thức của sinh viên thông qua các hình thức học tập

2% 4%7%

11%

18%

27%

31%

Nghe

Đọc

Âm thanh, Hình ảnh

Minh họa

Thảo luận nhóm

Thực hành

Dạy người khác/ dùng ngay

điều đã học

1.2.4. Nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học (NCKH) được xem như một thước đo chất

lượng của nền giáo dục và kinh tế tri thức của một quốc gia. Hoạt động

NCKH ở các trường đại học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát

triển khoa học – công nghệ vì đó là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp

hóa – hiện đại hóa của đất nước. Chính vì vậy, KTTT đóng một vai trò hết

Page 17: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội17

sức quan trọng trong việc rèn luyện cho sinh viên, giáo viên cũng như các

nhà nghiên cứu khả năng thực hiện NCKH và nâng cao chất lượng NCKH.

NCKH là thu thập, phân tích thông tin để hiểu biết về một hiện tượng,

đó là “quá trình điều tra có thông số và mục tiêu rõ ràng: khám phá, sáng tạo

tri thức, xây dựng học thuyết”.[5,tr.13]. Vì vậy, NCKH là một quá trình vận

dụng nhiều kỹ năng của người nghiên cứu, mà chính KTTT giúp người đọc

xây dựng và rèn luyện những kỹ năng đó. Với định nghĩa NCKH vừa nêu

trên, để tiến hành NCKH, người nghiên cứu trước hết phải trang bị cho mình

những kiến thức và kỹ năng về KTTT như:

Nhận biết: biết được lúc nào cần thông tin, đặt giả thuyết cho vấn đề

Khả năng định vị: xác định nguồn cung cấp thông tin và tìm được nguồn

tin cần có

Đánh giá thông tin

Khả năng phê phán: tư duy nhận xét, phê bình trước các vấn đề, hiện

tượng

Khả năng sáng tạo: không ngừng đặt câu hỏi với những kiến thức, lý

thuyết đã được đúc kết, tìm ra hướng đi mới, xây dựng tri thức, học thuyết

mới

Tổ chức thông tin: chọn lọc và tổ chức thông tin theo thế giới quan của

mỗi người

Khả năng ứng dụng: vận dụng hiệu quả thông tin đó vào thực tế giải

quyết vấn đề

Không phải bất cứ sinh viên nào cũng có thể NCKH một cách thuận

lợi mà không có sự rèn luyện của giáo viên về những kỹ năng của KTTT,

qua đó là sự tự phát huy và không ngừng trau dồi các kỹ năng đó của bản

thân họ. KTTT chính là hành trang không thể thiếu trong NCKH, trong nền

Page 18: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội18

kinh tế tri thức, giúp sinh viên hòa nhập và phát triển bền vững trong xã hội

thông tin.

1.2.5. Tăng khả năng thích ứng với môi trƣờng của sinh viên

Môi trường làm việc rất khắc nghiệt có tình cạnh tranh cao, nếu sinh

viên chưa cọ xát và có một nền tảng vững chắc về KTTT sẽ không đủ tự tin

bước vào môi trường mới hay đưa ra ý kiến của mình. KTTT chắc chắn sẽ

giúp sinh viên có một khả năng làm việc linh hoạt, năng động, hơn nữa là kỹ

năng cộng tác nhóm hiệu quả, đánh giá chính xác năng lực cá nhân và một

tinh thần làm việc, một đạo đức nghề nghiệp lành mạnh.

1.3. Tình hình triển khai kiến thức thông tin hiện nay

1.3.1. Trên thế giới

Trên thế giới, việc nghiên cứu về KTTT đã được tiến hành từ giữa

những năm 1970. Càng về sau mức độ nghiên cứu càng tăng lên. KTTT đã

được nhiều quốc gia và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp nghiên cứu và phổ

biến trên toàn cầu như Hội Công nghiệp thông tin Mỹ, Hiệp hội các thư viện

đại học và chuyên ngành của Mỹ, Hội thư viện Mỹ, Liên hiệp các Hội thư

viện thế giới, UNESCO. Hiện nay, ở nước ngoài KTTT được coi như một

môn khoa học với đầy đủ hệ thống lý luận, phương pháp nghiên cứu và

phương pháp giảng dạy với những kỹ năng ứng dụng hiệu quả vào thực tế.

Hoa Kỳ là nước đã bỏ ra nhiều công sức để nghiên cứu về KTTT. Rất

nhiều hội nghị, hội thảo đã được tổ chức ở các nước, các khu vực và quốc tế

về vấn đề này. Ở khu vực Đông Nam Á, năm 2004 Thư viện Đại học Brunei

Darussalam phối hợp với Hội Thư viện Brunei đã tổ chức một hội thảo về

KTTT với sự tham dự của nhiều nước trong khu vực. Trong tổ chức IFLA

cũng có những thay đổi để đáp ứng với sự quan tâm đối với KTTT. Vào năm

2001, tại hội nghị hàng năm tại Boston, Hoa Kỳ, IFLA đã đổi tên Bàn tròn

về đào tạo người dùng tin thành Tiểu ban Kiến thức thông tin. Từ đó đến

Page 19: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội19

nay, Tiểu ban đã có nhiều hoạt động để phổ biến KTTT trên toàn thế giới,

trong đó có ý định sẽ sử dụng chứng chỉ quốc tế về KTTT [7,tr.215].

UNESCO cũng quan tâm tới vấn đề phổ biến KTTT trên phạm vi toàn cầu

với những chương trình hoạt động hết sức phong phú. Ở đây, tác giả muốn

đề cập đến một sự kiện, mà kết quả của nó đã giải quyết nhiều vấn đề liên

quan đến KTTT. Đó là sự kiện: vào tháng 9 năm 2003, dưới sự tài trợ của

UNESCO, UB quốc gia về khoa học thư viện và thông tin và Diễn đàn quốc

gia về KTTT (Hoa Kỳ) đã tổ chức một hội thảo bàn về KTTT. Hội thảo này

đã ra một tuyên bố gọi là Tuyên bố Praha: tiến tới một xã hội có kiến thức

thông tin (The Prague Declaration: Towards an Information Literate

Society). Điều đáng chú ý là trong Tuyên bố Praha đã đưa ra 6 nguyên tắc

cơ bản quan trọng về kiến thức thông tin [7,tr.215]. Đó là:

Việc hình thành xã hội thông tin là chìa khóa cho sự phát triển xã hội,

văn hóa, kinh tế của các dân tộc và các cộng đồng, các thiết chế và các cá

nhân trong thế kỷ XXI và những năm tiếp theo

KTTT bao gồm kiến thức về nhu cầu và yêu cầu tin, khả năng xác định,

định vị, đánh giá, tổ chức và sáng tạo, sử dụng có hiệu quả và truyền thông

tin tới các địa chỉ. Đây là điều kiện đầu tiên để tham gia có hiệu quả vào xã

hội thông tin và là một phần trong quyền cơ bản của con người được học tập

suốt đời

KTTT trong quan hệ với sự tiếp cận tới các thông tin cần thiết và sử dụng

có hiệu quả thông tin và công nghệ truyền thông, sẽ đóng vai trò chủ đạo

trong việc thủ tiêu các bất công bên trong và giữa các quốc gia, dân tộc và

trong việc khuyến khích lòng khoan dung, hiểu biết lẫn nhau thông qua việc

sử dụng thông tin trong ngữ cảnh đa văn hóa và đa ngôn ngữ

Các chính phủ cần phát triển các chương trình liên ngành rộng lớn để

khuyếch trương KTTT trên phạm vi cả nước như là bước đi cần thiết để loại

bỏ sự cách biệt về số hóa thông qua việc tạo lập tính công dân ở KTTT, xã

hội dân sự có hiệu quả và lao động có tính ganh đua

Page 20: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội20

KTTT là nhu cầu của mọi khu vực xã hội và mỗi khu vực có nhu cầu phù

hợp với nhu cầu và ngữ cảnh đặc thù của mình

KTTT là một bộ phận quan trọng của Giáo dục dành cho mọi người mà

nó có thể đóng góp vào sự thành công của các Mục tiêu phát triển Thiên niên

kỷ của LHQ và thực hiện Tuyên bố toàn cầu về quyền con người.

Đặc biệt, phải kể đến Mô hình 8 bước (Empowering Eight Model –

Generic Model for Information Literacy) mà Hội thảo quốc tế tại Shilanka

năm 2004 đã xây dựng dựa trên những vấn đề nghiên cứu lý thuyết và đúc

rút từ làm việc với người dùng tin có thể gợi ý cho ta nhiều điều lý thú về

kiến thức thông tin [14,tr.166]:

Bước 1: Xác định nhu cầu thông tin

Bước 2: Xây dựng chiến lược/Khám phá nguồn tin

Bước 3: Lựa chọn thông tin/Tìm kiếm thông tin

Bước 4: Tổ chức thông tin

Bước 5: Sáng tạo trong dùng tin

Bước 6: Trình bày thông tin

Bước 7: Đánh giá thông tin

Bước 8: Sử dụng thông tin

Mô hình này đã khái quát một cách khoa học 8 bước cần thiết trong

KTTT. Đây là mô hình hay, hiệu quả để chúng ta suy nghĩ nên áp dụng vào

điều kiện giáo dục KTTT tại Việt Nam.

Hiểu được tầm quan trọng không thể thiếu của KTTT trong một xã hội

phát triển, nhiều nước trên thế giới đã có kế hoạch và triển khai KTTT rất

hiệu quả, tiêu biểu phải kể đến như Mỹ, Oxtraylia, New Zealand…Ở những

nước này, hệ thống các trường đại học được triển khai KTTT một cách có hệ

thống, môn học KTTT được tích hợp trong khung chương trình đào tạo đại

học và là một yếu tố không thể thiếu trong tiêu chí tốt nghiệp. Đây là một cơ

sở tốt cho Việt Nam học tập, áo dụng vào thực trạng đào tạo sinh viên cho

đất nước.

Page 21: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội21

1.3.2. Tại Việt Nam

Kiến thức thông tin có thể nói vẫn đang là một vấn đề khá mới ở Việt

Nam, song hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh vực và ngành

giáo dục luôn được xã hội coi trọng quan tâm hàng đầu, KTTT thực sự đang

dành được sự nghiên cứu, khảo sát và triển khai khá hiệu quả các bước đầu

tại một số đơn vị trường đại học. Tiêu biểu xin kể đến như: Trung tâm học

liệu Đại học Cần Thơ, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà

Nội, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Hà Nội, Trung tâm học liệu

Đại học Huế, Trung tâm Thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng, Trung tâm

Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia…

Ở những đơn vị này, kế hoạch giảng dạy được phác thảo thành một

khung chương trình đào tạo chính quy, khoa học, áp dụng cho mọi đối tượng

cần tìm hiểu và học hỏi về KTTT, song cần nhận định rõ ràng rằng: KTTT

vẫn chưa trở thành một yếu tố được quan tâm hàng đầu tại mọi đơn vị đào

tạo đại học, chưa được tích hợp vào khung chương trình đào tạo đại học của

nhà trường và hầu hết các sinh viên chỉ biết được một số kỹ năng thông tin

đơn lẻ chứ chưa có cái nhìn toàn diện về cái gọi là “Kiến thức thông tin”,

chưa thấu hiểu tầm quan trọng của KTTT trong việc học tập, nghiên cứu

suốt đời của cá nhân để có chiến lược học tập, rèn luyện, tự tìm hiểu về

KTTT trên các phương tiện truyền thông, mạng toàn cầu một cách có hiệu

quả. Cần nhìn nhận, Việt Nam phải phấn đấu, nỗ lực nhiều hơn nữa, tích cực

học hỏi các nước triển khai KTTT thành công, tổ chức các hội nghị, hội thảo

bàn bạc giữa các đơn vị đào tạo đại học, và quan trọng hơn là sự đồng thuận,

thống nhất giữa các BLĐ, các khoa và cơ quan Thông tin – Thư viện trong

mỗi trường đại học hiện nay. Từ đó vạch nên một khung đào tạo chuẩn quốc

gia về KTTT dựa trên những đặc thù về hành vi thông tin và hệ thống giáo

dục của Việt Nam. Khung chuẩn này chính là cơ sở để các cơ quan giáo dục

đào tạo, cũng như các cơ quan thông tin thư viện có thể xây dựng cho riêng

Page 22: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội22

mình những chương trình kiến thức thông tin phù hợp. Hơn thế nữa, nó giúp

cho việc triển khai kiến thức thông tin tại Việt Nam trở nên đồng bộ và có hệ

thống.

1.3.3. Tại Trƣờng Đại học Hà Nội

Với Trường đại học Hà Nội, vấn đề đào tạo KTTT cho sinh viên được

quan tâm khá sớm, có thể khẳng định Đại học Hà Nội là đơn vị trường đại

học gần như đầu tiên tại Hà Nội cân nhắc về việc triển khai KTTT. Hiện

nay, KTTT tại Trường Đại học Hà Nội vẫn chưa trở thành một bộ môn chính

thức được tích hợp trong chương trình đào tạo của trường mà do chính

Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hà Nội trực tiếp đảm

nhiệm đào tạo cho sinh viên của trường, mặc còn đơn lẻ và chưa có một

chính sách đào tạo bài bản, chưa có văn bản pháp quy rõ ràng từ nhà trường,

hầu như do các khoa trong trường chủ động gửi sinh viên cho Trung tâm đào

tạo, và các khoa tự lên kế hoạch cho những buổi học đơn lẻ song có thể nhìn

nhận một số điều kiện hiện có ở Trường Đại học Hà Nội như:

Tính chất của sinh viên học ngoại ngữ: năng động, hướng ngoại, khả

năng ngoại ngữ tốt, nhanh nhạy với cái mới, kiến thức và xu hướng đang

phổ biến trên thế giới, có quan hệ rộng với bạn bè nước ngoài, khả năng xử

lý thông tin khá tốt và hiệu quả

Trung tâm Thông tin – Thư viện của Trường Đại học Hà Nội được tự

động hóa đồng bộ và hoàn toàn. Cán bộ của Trung tâm trẻ, tiếp thu cái mới

có chọn lọc và nhanh chóng, nhiệt tình và có tâm huyết nghề nghiệp, thực sự

là đòn bẩy quan trọng cho việc triển khai KTTT

BLĐ nhà trường và Ban chủ nhiệm các khoa có mối quan hệ rất tốt với

đại sứ quán các nước bạn, chủ động trong việc chuẩn bị nguồn tài liệu lưu

chiểu phong phú, đa dạng và đầy đủ cho nhu cầu học tập của sinh viên trong

toàn trường

Page 23: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội23

Hiện tại, Trung tâm Thông tin – Thư viện của trường vẫn đang tiến hành

rất đều đặn các hoạt động đào tạo KTTT của mình, tự xây dựng cho Trung

tâm chiến lược, kế sách hoạt động hiệu quả, phù hợp nhất với những điều

kiện đang có, hoàn cảnh hiện nay

Trong tương lai gần, Trung tâm Thông tin – Thư viện mong rằng sẽ nhận

được sự đồng thuận từ phía ban lãnh đạo nhà trường, cùng với những điều

kiện đang có, nhanh chóng đưa kiến thức thông tin trở thành môn học chính

thức được tích hợp vào chương trình đào tạo bắt buộc đối với sinh viên trước

khi tốt nghiệp đại học.

Page 24: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội24

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN

DÀNH CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

2.1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển của Trung tâm

Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội ra đời ngay

sau khi Trường Đại học Hà Nội được thành lập. Thời kỳ mới thành lập

Trung tâm hoạt động trên cơ sở một tổ công tác phục vụ tư liệu cho trường,

trực thuộc phòng giáo vụ. Hoạt động thư viện nghèo nàn, tài liệu chủ yếu là

sách giáo trình, sách tham khảo chuyên ngành như: tiếng Nga và ngôn ngữ

các nước Đông Âu (tiếng Ba Lan, tiếng Tiệp Khắc, tiếng Bungari…). Nguồn

tài liệu chủ yếu là sách tài trợ, tặng biếu của các nước trong hệ thống xã hội

chủ nghĩa.

Năm 1967, trước yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất

lượng giảng dạy, Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội đã mở thêm một số

chuyên ngành như: tiếng Anh, tiếng Pháp. Cùng với việc thành lập thêm một

số khoa và bộ môn, vốn tư liệu tăng lên đáng kể. Đến năm 1984, lãnh đạo

nhà trường quyết định tách tổ tư liệu ra khỏi phòng giáo vụ thành một đơn vị

độc lập với tên gọi là: “Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”. Sau

khi tách thành đơn vị độc lập, năm 1994 Thư viện đã xây dựng mới được toà

nhà 2 tầng, vốn tài liệu ngày càng nhiều, phần nào đáp ứng được yêu cầu về

tư liệu cho công tác đào tạo của trường. Trong quá trình hoạt động, Trung

tâm đã không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới hoàn thiện tổ

chức và hoạt động, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động

nghiệp vụ.

Năm 2000 với việc đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy,

nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, Ban

Giám hiệu trường quyết định sáp nhập Thư viện với phòng Thông tin và đổi

Page 25: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội25

tên thành “Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ Hà

Nội”. Trung tâm thực hiện dự án nâng cấp hiện đại theo hướng mở, bằng

nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới WB (World Bank) mức A vốn đầu tư

500.000 USD để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật trụ sở, trang thiết

bị.

Ngày 5/12/2003 Trung tâm đã đi vào hoạt động tại trụ sở mới và

không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt, năm 2005

Trung tâm đã ứng dụng và triển khai phần mềm quản trị thư viện điện tử

Libol để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin thư viện. Hiện nay, Trung

tâm đã đi vào hoạt động ổn định và từng bước hiện đại, ngày càng đóng góp

vào sự nghiệp giáo dục của Trường Đại học Hà Nội nói riêng và của ngành

giáo dục đào tạo của nước ta nói chung trong thời đại mới.

Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức của Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội:

Bộ phận thư viện

Bộ Phận mạng

máy tính

Bộ phận

tiếp

nhận trả

lời

thông tin

Bộ phận

an ninh

giám sát

và môi

trường

Bộ phận

nghiệp

vụ thư

viện

Bộ phận

phục vụ

thông tin

thư viện

Bộ phận

nghiệp

vụ kỹ

thuật

Bộ phận

phục vụ

thông tin

điện tử

BAN GIÁM ĐỐC

Page 26: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội26

2.2. Cơ sở triển khai kiến thức thông tin tại Trung tâm Thông

tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội

2.2.1. Những yêu cầu xuất phát từ sự phát triển kinh tế - xã hội

Gần đây, chính phủ Việt Nam đã thông qua những quyết sách phát

triển kinh tế xã hội quan trọng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến lĩnh vực

thông tin. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), trong chiến lược tổng thể

phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, giáo dục và nhân tố con người được đặc

biệt chú ý thông qua tuyên bố: “đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và

công nghệ; phát huy hơn nữa nhân tố con người”. Trong số 9 kế hoạch cụ

thể, việc triển khai kiến thức thông tin đã được gián tiếp hỗ trợ thông qua

khẳng định “tiếp tục cải cách và đổi mới sâu sắc và toàn diện hệ thống giáo

dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực; phổ cập hóa giáo dục phổ thông; ứng dụng những thành tựu khoa học

và công nghệ tiên tiến vào công tác giáo dục và đào tạo; phát triển kinh tế

tri thức”. [18,tr.3]. Đó chính là cơ sở quan trọng cho việc triển khai kiến tức

thông tin tại Việt Nam. Là một đơn vị đào tạo ngoại ngữ uy tín cho sinh viên

hiện nay, Trường Đại học Hà Nội không thể đứng ngoài yêu cầu phát triển

ấy. Đây là động lực mạnh mẽ hơn nữa để Trung tâm Thông tin – Thư viện

của trường nhanh chóng tiếp thu, học hỏi và lên kế hoạch đào tạo kiến thức

thông tin bài bản cho sinh viên với sự hỗ trợ, đồng thuận từ phía ban lãnh

đạo nhà trường. Rõ ràng, để bắt kịp với trình độ phát triển của thế giới cũng

như nắm bắt và áp dụng những thành tựu công nghệ mới vào việc phát triển

kinh tế – xã hội, Việt Nam nói chung và Trường Đại học Hà Nội nói riêng

cần có một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp, trong đó KTTT cần

được xem như là một nhân tố chủ chốt.

2.2.2. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp giáo dục đại học

Chính phủ Việt Nam cũng đã xác định cần phải đổi mới hệ thống giáo

dục. Mục đích là nhằm nâng cao hơn nữa khả năng học tập suốt đời cho mọi

Page 27: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội27

công dân; đào tạo ra lực lượng lao động có khả năng tiếp cận và giải quyết

công việc một cách chủ động, sáng tạo và linh hoạt. Điều này đã được cụ thể

hóa thông qua chiến lược phát triển nhân lực tổng thể của Việt Nam như sau:

“nâng cao chất lượng giáo dục; cơ cấu lại hệ thống giáo dục và mở rộng

phạm vi giáo dục ở tất cả các cấp độ; gắn liên giáo dục đào tạo với nghiên

cứu khoa học và công nghệ; phát triển giáo dục, nghiên cứu khoa học nhằm

đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội; nâng cao trình độ dân trí và trình

độ quản lý”.[18,tr.4]. Do vậy, một phần đông các trường đại học hiện nay đã

chuyển sang phương pháp đào tạo theo hình thức tín chỉ, với yêu cầu sinh

viên phải có ý thức và khả năng tự học rất cao. Với đặc điểm sinh viên của

Trường Đại học Hà Nội rất năng động, hướng ngoại và khả năng ngoại ngữ

tốt thì việc nhanh chóng cho sinh viên tiếp thu cái mới, rèn luyện kỹ năng

học tập, bồi dưỡng KTTT là vô cùng cần thiết.

2.2.3. Lĩnh vực Thông tin – Thƣ viện ngày càng đƣợc xã hội chú ý

đầu tƣ

Ngân sách đầu tư cho ngành Thông tin - Thư viện ngày càng được gia

tăng đáng kể. Hầu hết các cơ quan Thông tin - Thư viện, đặc biệt là các thư

viện đại học, đang trong giai đoạn hiện đại hóa và tự động hóa. Với Trung

tâm Thông tin - Thư viện của Trường Đại học Hà Nội từ khi chuyển sang trụ

sở mới vào năm 2003 Trung tâm luôn không ngừng hoàn thiện cơ sở vật

chất, trang thiết bị. Đặc biệt, năm 2005 Trung tâm đã ứng dụng và triển khai

phần mềm quản trị thư viện điện tử Libol để nâng cao hiệu quả hoạt động

thông tin thư viện.

Hiện nay, Trung tâm đã được tự động hóa hoàn toàn ở các khâu phục

vụ người dùng tin, mượn trả, tìm kiếm tự động qua OPAC. Trung tâm được

sự quan tâm của các tổ chức nước ngoài nên nguồn tài liệu biếu tặng vô

cùng phong phú, đầy đủ, đáp ứng phần lớn nhu cầu của sinh viên. Quan

trọng hơn, đội ngũ cán bộ thư viện được chọn lọc kỹ, đầu tư nâng cao trình

độ chuyên môn và ngoại ngữ, trở thành cầu nối quan trọng giữa thư viện và

Page 28: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội28

NDT. Điều quan trọng hiện nay là phải trang bị cho NDT, bạn đọc KTTT để

sử dụng thư viện tốt và có thể học tập hiệu quả hơn.

2.2.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin đƣợc mở rộng và nâng cấp

mạnh mẽ

Cơ sở vật chất là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các cơ quan

thông tin – thư viện. Nó thể hiện sự vững mạnh của các cơ quan này trong

tiến trình hoạt động.

Hệ thống máy tính hiện nay của Trung tâm bao gồm hơn 200 máy,

trong đó có 05 máy chủ và 200 máy trạm.

Máy chủ gồm:

- 01 máy chủ web (web Libol) chạy trên hệ điều hành Windows.

- 01 máy chủ chứa CSDL (Libol).

- 02 máy chủ proxy chia và quản lý kết nối Internet ra ngoài của các máy

trạm.

- 01 máy chủ chứa các CSDL số hoá và kiêm quản lý hệ thống an ninh

thư viện.

Máy trạm gồm:

- 105 máy tính cấu hình CPU 1.8 Gh, RAM 256 Mb, HDD, 40 Gh, màn

hình 15 inche.

- 95 máy còn lại là CPU 3.0 Gh, RAM 256 Mb, HDD, 40 Gh, màn hình

17 inche.

Bên cạnh đó Trung tâm còn có máy từ hoá và khử từ cho sách, máy in

laser, máy in thẻ, máy đọc mã vạch, máy in màu…

Với cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin được trang bị khá hiện đại, và

sẽ được nâng cấp hơn nữa trong tương lai gần là một cơ sở vững chắc, thuận

lợi cho việc triển khai đào tạo KTTT hiệu quả cho sinh viên tại Trung tâm.

2.2.5. Những thay đổi &đổi mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin và các hoạt động thông tin đang đóng vai trò đặc

biệt quan trọng trong các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Chúng ta có thể

Page 29: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội29

dễ dàng nhận ra sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay,

hơn lúc nào hết Trung tâm cần đào tạo cho sinh viên – NDT những kỹ năng

thông tin cơ bản để có thể sử dụng tri thức trong giai đoạn hiện nay, và lâu

dài là kế hoạch triển khai KTTT bài bản để sinh viên tự rèn luyện được khả

năng tự học tốt nhất.

2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành

cho sinh viên tại Trung tâm

Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hà Nội được thành

lập ngay từ những ngày ban đầu mới khai sinh của trường, song phải đến

năm 2003 khi chuyển sang trụ sở mới, Trung tâm mới có những hoạt động

đào tạo người dùng tin một cách chiến lược, rõ ràng và có hiệu quả.

Thời gian đầu, khi mà kiến thức thông tin là vấn đề còn quá mới mẻ,

Trung tâm đã có các chương trình đào tạo kỹ năng thông tin, đặc biệt là kỹ

năng sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên trong Trường Đại học Hà

Nội. Đầu mỗi năm học, Trung tâm có các chương trình “định hướng thư

viện” để giới thiệu tổng quan về hệ thống, các sản phẩm và các dịch vụ thư

viện truyền thống và thư viện số. Chương trình này được tổ chức cho toàn

cán bộ và sinh viên năm thứ nhất với số lượng khoảng gần 100 người/lớp

kéo dài trong 2 tiếng và có tham quan thư viện.

Ban đầu với các hoạt động như thế đã giúp cho sinh viên và cán bộ có

những sự hiểu biết cơ bản để sử dụng thư viện hiệu quả cho mục đích học

tập và nghiên cứu của bản thân. Song đến tháng 5/2006, được sự tài trợ của

UNESCO, trường Đại học Hà Nội đã phối hợp với Trung tâm Thông tin

Phát triển Việt Nam (VDIC) và Trung tâm Tài nguyên Tri thức Phát triển Úc

(ADS – Australian Development Scholarships Centre) tổ chức khóa bồi

dưỡng năng lực đào tạo kiến thức thông tin cho cán bộ thư viện của một số

trường Đại học tại Việt Nam. Qua 2 ngày được làm việc với 4 chuyên gia

trong lĩnh vực KTTT, các cán bộ của trường Đại học Hà Nội đã thấu hiểu

hết tầm quan trọng không thể phủ nhận của KTTT đối với học sinh, sinh

Page 30: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội30

viên và những đối tượng khác trong việc hình thành kỹ năng thông tin cần

thiết cho việc học tập hôm nay và hướng tới việc học tập suốt đời (Life-long

Learning) của mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Từ những kiến thức đã thu thập

được, cán bộ của Trung tâm đã nhanh chóng họp bàn và xây dựng một kế

hoạch khá khả thi cho hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên, học viên và

cán bộ đến sử dụng thư viện. Sau đây là những điều mà tác giả đã ghi nhận

được sau quá trình tham gia và khảo sát thực trạng tại Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Hà Nội :

2.3.1. Đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên năm thứ nhất

Thực trạng hoạt động đào tạo

Do đặc điểm của sinh viên năm thứ nhất là những học sinh vừa tốt

nghiệp cấp 3, chưa định hình rõ ràng cho mình thư viện là gì, cách sử dụng

vốn tài liệu và thư viện như thế nào mới là hiệu quả và cách tìm kiếm thông

tin ra sao nên hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên năm thứ nhất phải bắt

đầu từ những điều cơ bản và dễ hiểu nhất.

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội đã tổ chức

những buổi tập huấn khoảng 2 tiếng cho sinh viên năm thứ nhất, giới thiệu

và hướng dẫn kĩ càng những nội dung chủ yếu sau đây:

Nguồn lực của thư viện

Phương thức tổ chức tư liệu

Hướng dẫn tra cứu tư liệu

Quy trình vào mỗi phòng tư liệu

Chính sách mượn trả tài liệu

Cách xử lý các loại vi phạm

Cách sử dụng để tra tìm tài liệu trên mục lục tra cứu trực tuyến OPAC:

OPAC cho phép tìm kiếm và định vị thông tin bởi tên tài liệu, tên tác giả,

chủ đề…

Tìm kiếm trong mục lục trực tuyến OPAC có những điều cần lưu ý:

Page 31: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội31

- Dữ liệu thư mục : tên tài liệu, tên tác giả, mô tả vật lý, chủ đề

- Dữ liệu xếp giá : vị trí, kí hiệu xếp giá, số lượng bản, số bản rỗi

Cách tìm kiếm tài liệu trên Internet: (tìm kiếm cơ bản)

Chúng ta biết rằng Internet là một nguồn cung cấp thông tin về mọi

lĩnh vực vô cùng hữu ích, song để sử dụng hiệu quả Internet để tìm kiếm

thông tin, tài liệu mình cần là một điều không hề dễ dàng. Trung tâm đã đặc

biệt chú trọng tập huấn đào tạo sinh viên năm thứ nhất về mảng kỹ năng này,

với môi trường học tập năng động như Đại học Hà Nội thì nhất định kỹ năng

tìm kiếm trên Internet sẽ vô cùng cần thiết. Sinh viên đã được đào tạo những

cách thức để tìm kiếm hiệu quả trên Internet như sau:

- Sử dụng dấu ngoặc kép để tìm chính xác cụm từ cần tìm

Ví dụ: muốn tìm trang, bài có cụm từ: Kiến thức thông tin, ta nhập

từ cần tìm như sau: “Kiến thức thông tin”

- Sử dụng kết hợp nhiều điều kiện: +, -, space (AND, OR, NOT)

Ví dụ: + “công ty cổ phần” + “thị trường chứng khoán”

+ “công ty cổ phần” – “thị trường chứng khoán”

- Để giới hạn việc tìm kiếm chỉ ở tiêu đề trang web, hãy sử dụng:

Title: “thời trang”

- Kết hợp tìm trong nội dung và tiêu đề

Ví dụ: “thị trường chứng khoán” + title: “bản tin nhanh”

- Tìm theo dạng file: tìm kiếm theo tên mở rộng file

Ví dụ: muốn tìm kiếm tài liệu dạng Acrobat và có cụm từ “Bộ giáo

dục”, thì chỉ cần phần mở rộng ra của tập tin (.PDF). Nhập vào google chuỗi

sau: “Bộ giáo dục” filetype: pdf (pdf là chuẩn file của ebook thường được

dùng làm ebook).

- Để giới hạn kết quả tìm kiếm chỉ trong phạm vi một website cụ thể

ta sử dụng từ khóa: site : hufs.edu.vn “Trung tâm”

Điều kiện tìm kiếm sinh viên nên tránh sử dụng những từ khóa quá

thông dụng vì như vậy sẽ tìm ra rất nhiều trang thông tin chung chung.

Page 32: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội32

- Các website tìm kiếm rất hiệu quả, nhanh chóng hiện nay: Google,

Vinaseek

Các mẹo vặt khi tìm kiếm tài liệu trên Internet:

- Đừng băn khoăn về số lượng kết quả trả về, hầu hết các văn bản

thích hợp nhất được đưa ra ngay trang đầu tiên

- Sử dụng dấu ngoặc kép để tìm chính xác tài liệu

- Để tìm các trang web có trở tới một liên kết (URL), hãy sử dụng url

:netnam.vn “thời trang” “mùa hè”

- Không sử dụng các từ khóa chung chung để tránh thông tin nhận

được không chính xác

- Sử dụng chữ không dấu để tìm trang tiếng Việt không dấu

- Một số trường hợp có thể sử dụng dấu nối để tìm chính xác những từ

ghép

- Sử dụng dấu <url>: phần mở rộng văn bản> để tìm tài liệu khác web

nhanh chóng

- Để tăng thêm khả năng có tài liệu liên quan nhất sẽ xuất hiện ở ngay

đầu danh sách kết quả, hãy gõ một số từ đồng nghĩa với nội dung mà các bạn

đang muốn tìm kiếm.

Sau khi hoàn thành các buổi học, cán bộ thư viện trực tiếp giảng dạy

sẽ có một số câu hỏi và bài test nhỏ với các sinh viên liên quan tới những

cách thức tìm kiếm tài liệu trên mục lục trực tuyến OPAC và Internet vừa

giảng dạy. Những bài test đó được chấm điểm và ghi vào danh sách lớp, nếu

sinh viên nào không đủ điều kiện hoặc không tham dự buổi tập huấn thì sẽ

không được cấp thẻ thư viện hoặc bị khóa thẻ trong một thời gian. Đây là

quy định nghiêm ngặt của Trung tâm mà không có ngoại lệ nào.

Mục đích

Các buổi tập huấn đào tạo cho sinh viên năm thứ nhất kéo dài 2 tiếng

thường được diễn ra vào đầu năm học, lúc sinh viên năm thứ nhất vừa nhập

Page 33: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội33

học, đang bỡ ngỡ trong việc sử dụng thư viện và vốn tài liệu. Mục đích của

những buổi đào tạo kỹ năng thông tin này rất rõ ràng và thiết thực:

Hướng dẫn bạn đọc có thể tìm kiếm thông tin, tài liệu mình cần một cách

nhanh chóng, hiệu quả ngay tại thư viện bằng mục lục tra cứu trực tuyến

OPAC và trên Internet (tìm kiếm cơ bản)

Sinh viên có thể hiểu rõ về thư viện, vốn tài liệu, không gian học tập và

các quy định để giúp sinh viên có thể tự học ở thư viện một cách hiệu quả

nhất

Giúp sinh viên biết cách đánh giá nguồn tin có xác thực hay không và

biết cách sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất phù hợp với nhu cầu học

tập, nghiên cứu của bản thân

Việc hướng dẫn tìm tin trên Internet giúp sinh viên hiểu rõ về cơ chế tìm

tin, công dụng và các chức năng tìm kiếm trên Internet

Sinh viên biết cách phân tích yêu cầu tin và chuyển nó thành các lệnh tìm

kiếm, cách sử dụng các toán tử để thu hẹp hoặc mở rộng phạm vi tìm kiếm

Sinh viên biết tự tạo lập hòm thư, sử dụng thành thạo các chức năng

trong Yahoo Mail.

Đánh giá

Để có sự đánh giá chuẩn xác nhất về thực trạng đào tạo kiến thức

thông tin cho sinh viên năm thứ nhất, tác giả đã dùng bảng hỏi và phỏng vấn

150 sinh viên làm đại diện cho chất lượng đào tạo cơ bản của Trung tâm

Thông tin - Thư viện.

Nhìn chung, sau khi tham gia lớp tập huấn, tỉ lệ biết sử dụng thư viện

của sinh viên được minh họa bằng bảng biểu và biểu đồ như sau:

Page 34: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội34

Bảng 1: Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng thư viện sau buổi đào tạo thứ nhất

Kỹ năng thông tin đạt Tỷ lệ % Số lượng phiếu

Thành thạo 5% 8 phiếu

Bình thường 20% 30 phiếu

Chưa hiểu rõ 75% 112 phiếu

Tổng 100% 150 phiếu

Biểu đồ 2: Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng thư viện sau buổi đào tạo thứ nhất

5%

20%

75%

Thành thạo

Bình thường

Chưa hiểu rõ

Nhìn vào kết quả, ta có thể thấy rõ rằng, ngay sau đào tạo thì hầu như

các sinh viên chưa nắm được các kỹ năng cần thiết trước hết để sử dụng thư

viện thành thạo và có hiệu quả, sau đó mới kể đến việc tìm tin trên Internet.

Ghi nhận từ các cán bộ thư viện nơi đây và sinh viên được tập huấn

thì hầu như sau buổi đầu tiên đào tạo những kỹ năng ấy, thư viện đã dành

cho các bạn sinh viên năm thứ nhất, mà hiện tại là khóa 09 một thời gian

ngắn sử dụng thư viện, để sinh viên có các thắc mắc và yêu cầu riêng. Sau

đó, Trung tâm lại sắp xếp một buổi không chỉ tập huấn mà đưa các bạn đi

đến tận các phòng ban, chỉ rõ cho các bạn biết cách sắp xếp tài liệu trong

kho theo DDC để dễ dàng tìm tài liệu trong kho mở, hướng dẫn cách sử

Page 35: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội35

dụng OPAC tra tìm tài liệu ra sao, lắng nghe những thắc mắc từ sinh viên và

chú ý những yêu cầu cá nhân mong muốn thư viện tốt hơn, qua đó các cán

bộ đề xuất lãnh đạo thay đổi để Trung tâm ngày càng đến gần với sinh viên

hơn.

Sau những buổi thực tế này, ta nhận rõ được sự tiến bộ của các bạn

sinh viên năm thứ nhất trong việc sử dụng thư viện, điều đó thể hiện qua sự

khảo sát và tổng kết của tác giả như sau:

Bảng 2:Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng thư viện sau buổi đào tạo thứ hai

Kỹ năng thông tin đạt Tỷ lệ % Số lượng phiếu

Thành thạo 40% 60 phiếu

Bình thường 35% 52 phiếu

Chưa hiểu rõ 25% 38 phiếu

Tổng 100% 150 phiếu

Biểu đồ 3: Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng thư viện sau buổi đào tạo thứ hai

40%

35%

25%

Thành thạo

Bình thường

Chưa hiểu rõ

Sau đợt đào tạo kỹ năng tìm kiếm, thư viện bắt đầu áp dụng các quy

định phạt đối với các vi phạm của sinh viên, với những sinh viên không

tham dự buổi tập huấn thì mức độ còn cao hơn. Đây chính là điều kiện tiên

Page 36: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội36

quyết giúp sinh viên năm nhất không thể không học những kỹ năng thông tin

cần thiết cho bản thân mình.

2.3.2. Đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên năm thứ hai,

năm thứ ba

Thực trạng hoạt động đào tạo

Do đặc thù của sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba được học trong một

môi trường đa văn hóa, đa ngôn ngữ của Trường Đại học Hà Nội nên để có

thể đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên một cách bài bản, các cán bộ

phải nghiên cứu nhiều về lý thuyết và thực trạng triển khai KTTT ở một sổ

nước thành công, làm bài học và áp dụng hiệu quả và thực trạng vào hoàn

cảnh cụ thể của Trung tâm.

Phải nói rằng, dù Trung tâm TT-TV Trường Đại học Hà Nội đã có cái

nhìn rất đúng đắn về tầm quan trọng của KTTT với sinh viên không chỉ là

thời gian học tập trong nhà trường mà còn có tác dụng to lớn trong việc hình

thành kỹ năng học tập suốt đời và đã hoàn thành bản kế hoạch đào tạo KTTT

dành cho sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba khá khoa học và khả thi song

cho đến hiện tại chưa được triển khai một cách đầy đủ, khoa học và chính

thống trong thư viện bởi lẽ chưa có sự đồng thuận từ phía nhà trường Đại

học Hà Nội, thư viện chưa được cấp kinh phí cho những hoạt động này.

Song, về phía thư viện vẫn đơn lẻ tổ chức những buổi đào tạo KTTT, nhằm

mong muồn sinh viên có các kỹ năng thông tin cần thiết hỗ trợ tối đa việc

học và nghiên cứu của cá nhân.

Với đặc điểm sinh viên rất năng động, hướng ngoại, nhưng chưa biết

sử dụng công cụ tra cứu, tra tìm trên các CSDL online, CSDL điện tử. Sinh

viên không hài lòng với các tài liệu in ở trường, chưa biết cách trích dẫn tài

liệu khi làm bài luận, bài kiểm tra của mình nên các bài nghiên cứu phần tài

liệu tham khảo còn rất nghèo nàn. Trung tâm đã có những buổi đào tạo

KTTT với những nội dung sau đây:

Page 37: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội37

Hướng dẫn rõ ràng, có phương pháp các kỹ năng tìm kiếm thông tin trên

mục lục trực tuyến OPAC (tìm cơ bản và tìm nâng cao), trong CSDL

online: Black – well, Ebsco và Proquest, CSDL điện tử

Giảng dạy phương pháp tìm tin trên Internet sao cho hiệu quả và nhanh

chóng:

- Ngôn ngữ tìm tin (Từ khoá, toán tử)

- Cách đánh gíá một trang web

- Phương pháp tìm (chủ đề, công cụ tìm kiếm, địa chỉ cho sẵn)

Hướng dẫn cho sinh viên cách xử lý, phân tích, thẩm định, đánh giá các

thông tin mà sinh viên thu nhận được sao cho việc sử dụng chúng có hiệu

quả và đạt đúng mong muốn, ý tưởng với những bài nghiên cứu khoa học

của sinh viên

Đào tạo phương pháp trích dẫn tài liệu thủ công và phần mềm trích dẫn

tài liệu theo tiêu chuẩn quốc tế. Với những bài luận ngắn của sinh viên trên

lớp có thể tự trích dẫn tài liệu một cách thủ công song với những bải báo cáo

nghiên cứu khoa học, và xa hơn là làm luận văn tốt nghiệp cần một danh

mục những tài liệu trích dẫn là rất nhiều. Trung tâm đã đưa vào dạy phần

mềm trích dẫn tài liệu Endnote 9.0 cho phép sinh viên quản lý danh mục tài

liệu tham khảo, trích dẫn một cách phù hợp, tạo danh mục tài liệu tham

khảo. Các tính năng ưu việt của phần mềm Endnote 9.0 phải kể đến như:

- Tạo thư viện tài liệu tham khảo

- Chèn thông tin về tài liệu tham khảo vào văn bản (word)

- Định dạng một danh mục tài liệu tham khảo

- Chỉnh sửa các loại tài liệu

- Nhập khẩu thông tin từ CSDL

- Nhập khẩu dữ liệu từ một mục lục thư viện

- Quản lý file Endnote (sắp xếp, tìm kiếm…)

- Xuất và nhập dữ liệu ra Word

Page 38: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội38

Hướng dẫn cho sinh viên những kiến thức tối thiểu về cách làm khung đề

tài nghiên cứu khoa học, khóa luận..

Với mỗi phần hướng dẫn phương pháp tra cứu tài liệu và đặc biệt là

hướng dẫn sử dụng phần mềm Endnote – phần mềm trích dẫn khá mới và

chưa thông dụng, các cán bộ tham gia giảng dạy đều có những bài thực hành

và test ngay khả năng tiếp thu bài giảng của sinh viên. Kết quả rất đáng khả

quan và tin tưởng. Cán bộ tại Trung tâm luôn nỗ lực và nhiệt tình để giảng

dạy cho sinh viên những kỹ năng thông tin hữu ích nhất với việc học của

mình.

Mục đích

Với những chương trình và kế hoạch hoạt động quy mô bài bản như

thế, Trung tâm luôn hướng tới một số mục tiêu cụ thể mong muốn đạt được

như sau:

Đầu tiên giúp bạn đọc sử dụng hiệu quả chính những nguồn tài liệu

phong phú và rất quý giá ngay tại thư viện. Với một mối quan hệ khá tốt với

các nước đang được nhà trường đào tạo ngoại ngữ nên lượng sách ngoại văn

tại Trung tâm luôn rất đa dạng, và có ích cho sinh viên theo học chuyên

ngành. Sử dụng thành thạo thư viện, tận dụng nguồn tài liệu hiện có tại trung

tâm luôn là mục đích đầu tiên của cán bộ thư viện.

Sử dụng tốt OPAC, bản thân có thể tự mình tra tìm thông tin trong CSDL

online, CSDL trực tuyến và đặc biệt là Internet

Biết cách thức tiến hành một bài nghiên cứu khoa học, khóa luận theo

tiêu chuẩn nhất định với các bước thực hiện cụ thể, rõ ràng. Có sự chuẩn bị

vững chắc để viết luận án tốt nghiệp lúc ra trường

Được đào tạo để biết cách trích dẫn tài liệu thủ công và trích dẫn bằng

phần mềm Endnote tức sinh viên biết cách quản lý danh mục tài liệu tham

khảo, trích dẫn một cách phù hợp từ đó tạo được một danh mục tài liệu tham

khảo

Page 39: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội39

Đánh giá

Có thể nói rằng, kế hoạch chương trình thực hiện đào tạo KTTT hữu

ích cho sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba rất đầy đủ, cần thiết và có nhiều

yếu tố khả quan song thực tế còn nhiều bất cập nên hiệu quả của công tác

đào tạo là chưa cao.

Đầu tiên phải kể đến là sự không đồng thuận từ phía ban lãnh đạo nhà

trường, không có kinh phí nên mọi hoạt động thư viện đều tự lo nên khá eo

hẹp..

Song không thể phủ nhận sự cố gắng của Trung tâm, một số lượng

khá lớn sinh viên các khóa 07, 08 đã được đào tạo những kỹ năng nêu trên.

Sự tiếp thu của các sinh viên là rất đáng mừng và đáng tin tưởng. Tác giả đã

trực tiếp tham gia buổi giảng dạy phần mềm Endnote, nhận thấy được sự

chăm chú và háo hức của sinh viên về phần mềm mới vô cùng hữu ích. Với

số phiếu phát ra là 150 phiếu thu thập ý kiến của sinh viên về sự cần thiết

của các kỹ năng thông tin trong quá trình học tập và nghiên cứu, sau khi

tổng kết, tác giả có bảng tổng kết sau đây:

Bảng 3: Tầm quan trọng của kỹ năng thông tin với sinh viên

Tầm quan trọng Tỷ lệ % Số lượng phiếu

Quan trọng 60% 90 phiếu

Không quan trọng 17% 25 phiếu

Bình thường 23% 35 phiếu

Tổng 100% 150 phiếu

Page 40: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội40

Biểu đồ 4: Tầm quan trọng của kỹ năng thông tin với sinh viên

60%17%

23%

Quan trọng

Không quan trọng

Bình thường

Quả vậy, sau khi tham gia buổi học, hiểu được thế nào là kiến thức

thông tin và ứng dụng vào quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân, đã

có đến 60% hiểu được tầm quan trọng không thể thiếu của KTTT. Số lượng

sinh viên không hiểu biết chỉ chiếm 17% và số còn lại, xem là ở mức bình

thường là 23%. Qua số liệu ta nhận thấy đây là một điều đáng mừng, bởi lẽ

có thể thư viện chưa có điều kiện dạy cho sinh viên đầy đủ các kỹ năng

thông tin song nếu tự các sinh viên nhận ra được sự cần thiết thì họ sẽ tìm

hiểu và tự học, tự rèn luyện cho bản thân rất tốt.

Cùng sự nỗ lực nhiệt tình của cán bộ thư viện giảng dạy, sự chăm chú

học hỏi của sinh viên, chất lượng các bài test thực hành và một số sự khảo

sát của tác giả, chúng ta có thể có cái nhìn tổng thể hơn về chất lượng đào

tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba tại Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội, chúng ta cùng quan sát

bảng biểu sau đây:

Page 41: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội41

Bảng 4: Mức độ tiếp thu của sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba

Kỹ năng thông tin đạt Tỷ lệ 100% Số lượng phiếu

Thành thạo 38% 57 phiếu

Bình thường 39% 59 phiếu

Chưa hiểu rõ bài giảng 23% 34 phiếu

Tổng 100% 150 phiếu

Biểu đồ 5: Mức độ tiếp thu của sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba

38%

39%

23%

Thành thạo

Bình thường

Chưa hiểu rõ bài giảng

Tỷ lệ trên đây với những gì được xem như mới bắt đầu thực hiện chưa

lâu thì quả là đáng mừng. Với đặc thù sinh viên học ngoại ngữ rất năng động

học tập, hướng ngoại và nhanh chóng tiếp thu cái mới – đó chính là những

điều kiện thuận lợi cho quá trình đào tạo KTTT tại Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Hà Nội.

2.3.3. Đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên năm thứ tƣ

Thực trạng hoạt động đào tạo

Sinh viên năm cuối ở trường thì hầu như những kỹ năng thông tin cơ

bản đều đã nắm vững, tuy nhiên sinh viên năm cuối phải học tập và nghiên

cứu ở mức cao hơn, tìm tài liệu phục vụ cho việc viết luận văn tốt nghiệp

Page 42: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội42

nên T4TV Đại học Hà Nội đã có những lớp đào tạo KTTT riêng cho sinh

viên năm 4 với những nội dung như sau :

Hướng dẫn kỹ năng tìm kiếm nâng cao advance trên Internet :

- Đào tạo tìm kiếm nâng cao với một số bộ máy tìm tin thông dụng

- Giúp sinh viên hiểu rõ các câu lệnh tìm kiếm trong các bộ máy tìm

kiếm thông dụng

- Tìm kiếm với các máy tìm kiếm liên thông thông dụng

- Tìm kiếm từ các nguồn dữ liệu ẩn trên mạng, cơ sở dữ liệu chuyên

ngành

- Download và upload tài liệu

- Xây dựng ngân hàng dữ liệu cá nhân

- Một số bài tập thực hành cho sinh viên đánh giá khả năng tiếp thu

Hướng dẫn Process reseach

Rèn luyện kỹ thực hành phần mềm trích dẫn tài liệu Endnote

Mục đích

Sinh viên năm thứ tư, với một lượng tri thức sẵn có là tương đối lớn,

cho nên những KTTT phải phù hợp với yêu cầu và kiến thức của sinh viên.

Những kỹ năng thông tin mà Trung tâm đào tạo có các mục đích rõ ràng như

sau:

Giúp sinh viên có thể sử dụng thành thạo các câu lệnh trong các bộ máy

tìm kiếm

Sinh viên có thể tìm kiếm thông qua các máy tìm kiếm liên thông

Sinh viên hiểu về các nguồn dữ liệu ẩn trên mạng

Sinh viên hiểu về cách download và upload, cách lưu trữ, chia sẻ tài

nguyên trên mạng

Dạy cho sinh viên phần Process reseach giúp sinh viên có thể biết được

các bước tiến hành nghiên cứu, các bước giải quyết nhu cầu tin của mình

Page 43: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội43

Đánh giá

Do thời gian học tập cùng những yêu cầu khá cao của Đại học Hà Nội

nên hầu hết sinh viên năm cuối đều đã có những kỹ năng thông tin cần thiết

cho việc học tập của mình. Việc đào tạo kỹ năng tìm kiếm nâng cao của thư

viện cho sinh viên năm cuối thực sự đã giúp các bạn có khả năng tìm được

những thông tin, tài liệu ở mức nâng cao, cần thiết cho việc học tập, làm bài

luận, các nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp. Kết quả thu được từ

những buổi học rất tốt. Hầu hết sinh viên năm cuối đã tiếp thu được những

kỹ năng tìm kiếm nâng cao mà các cán bộ thư viện truyền giảng. Bảng biểu,

sơ đồ sau có thể cho chúng ta có cái nhìn khách quan, chính xác hơn :

Bảng 5: Mức độ tiếp thu của sinh viên năm cuối

Mức độ tiếp thu đạt Tỷ lệ % Số lượng phiếu

Thành thạo kỹ năng advance 65% 97 phiếu

Bình thường 27% 41 phiếu

Chưa hiểu rõ 8% 12 phiếu

Tổng 100% 150 phiếu

Biểu đồ 6: Mức độ tiếp thu của sinh viên năm cuối

65%

27%

8%

Thành thạo kỹ năng advance

Bình thường

Chưa hiểu rõ

Page 44: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội44

Với kết quả thu được với 150 phiếu hỏi cho sinh viên khóa 06 như

trên, tác giả thấy rằng công tác đào tạo hiện tại của Trung tâm là tương đối

tốt với những điều kiện hiện có nơi đây. Sinh viên hoàn toàn có khả năng

tìm những thông tin mình cần, phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu.

2.4. Khảo sát những nguồn lực của thƣ viện liên quan đến việc

hỗ trợ phát triển KTTT cho sinh viên

2.4.1. Vốn tài liệu

Hiện nay, Trung tâm đang sở hữu một khối lượng vốn tài liệu đa dạng

và phong phú. Với đặc thù là một Trường đào tạo chuyên ngành về ngoại

ngữ, do vậy phần lớn nguồn tài liệu của Trung tâm là ngoại văn với nhiều

thứ tiếng khác nhau như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Hàn

Quốc, tiếng Nhật, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha… Ngoài ra còn có nhiều tài

liệu giáo trình bằng tiếng Việt để phục vụ cho bạn đọc trong quá trình học

tập tiếng nước ngoài.

Cụ thể như sau:

Tài liệu truyền thống:

* Sách: Tổng số: 27907 tên tài liệu = 39724 số bản tài liệu

Trong đó:

- Sách tiếng Việt:

Tổng số: 6449 tên; 10997 bản

- Sách ngoại văn:

Tổng số: 21458 tên; 28727 bản

* Luận án, luận văn: Tổng số: 486 tên; 998 bản

* Báo, tạp chí: Tổng số: 166 tên tạp chí khác nhau; 32946 Số; 49593 tổng

số bản.

Tài liệu điện tử:

+Cơ sở dữ liệu do Trung tâm xây dựng:

CSDL sách: 20924 Biểu ghi

CSDL báo, tạp chí: 1024 Biểu ghi

Page 45: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội45

CSDL luận án, luận văn: 286 Biểu ghi

CSDL các loại băng từ: 349 Biểu ghi

+ Cơ sở dữ liệu nước ngoài: Hiện nay Trung tâm có CSDL ProQuest rất

được người dùng tin quan tâm và thường xuyên truy cập. Trung tâm có

hướng dẫn cụ thể cho sinh viên trên Website và trên phòng máy để có thể

truy nhập vào CSDL này.

Biểu đồ 7: Số lượng đầu ấn phẩm ở mỗi dạng tài liệu

Page 46: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội46

Biểu đồ 8: Tỷ lệ đầu ấn phẩm theo dạng tài liệu

Biểu đồ 9: Số lượng bản ấn phẩm ở mỗi dạng tài liệu

Page 47: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội47

Biểu đồ 10: Tỷ lệ bản ấn phẩm theo dạng tài liệu

2.4.2. Mục lục trực tuyến OPAC

OPAC là một phân hệ của phần mềm thư viện điện tử Libol. OPACs

là một mục lục điện tử . Nó tương đương với mục lục phiếu nhưng có khả

năng tìm kiếm trực tuyến.

OPACs cũng có thể là chạy trên Web và được gọi là WebOPAC.

WebOPAC dùng cho các thư viện để chia sẻ thông tin thư mục.

OPACs là loại mục lục được máy tính hoá tức là nếu sử dụng OPACs

thư viện đó bắt buộc phải có hệ thống máy tính. Đặc điểm nổi bật của

OPACs đó là nó cung cấp nhiều điểm truy cập hơn tới nguồn tài nguyên của

Trung tâm bao gồm:

- Truy cập theo tên tác giả: Bạn đọc có thể gõ cả họ tên đầy đủ của tác

giả cần tìm hoặc nếu bạn đọc chỉ biết họ của tác giả thì chỉ cần gõ những ký

tự chữ cái đầu tiên, hệ thống sẽ hiển thị cho bạn những tên tác giả có họ bắt

đầu bằng những chữ cái đó và bạn có thể chọn tác giả phù hợp.

Page 48: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội48

- Truy cập theo nhan đề: Bạn đọc có thể gõ toàn bộ nhan đề tác phẩm

cần tìm hoặc một phần và sử dụng dấu % để tìm được chính xác tài liệu bạn

muốn. Bạn sẽ nhận được các tài liệu có nhan đề chứa các từ đó.

- Truy cập theo từ khoá: Từ khoá được sử dụng thường là từ khoá

không kiểm soát. Bạn đọc có thể tìm được các thuật ngữ thể hiện các đặc

tính nào đó của tài liệu (có thể đặc tính nội dung hay hình thức) và gõ vào để

tìm tài liệu.

- Các điểm truy cập khác như: Nhà xuất bản, Năm xuất bản, chỉ số

ISBN, chỉ số ISSN, ngôn ngữ tài liệu…

Để có kết quả như mong muốn, bạn đọc lựa chọn các chế độ tìm kiếm

khác nhau như: Tìm đơn giản – Tìm chi tiết – Tìm nâng cao. Trong chế độ

nâng cao có thể sử dụng toán tử Boolean (AND, OR, NOT) để kết hợp các

thuật ngữ cần tìm, cho phép sắp xếp biểu ghi theo nhan đề chính, tác giả

chính, năm xuất bản, nhà xuất bản: chế độ hiển thị theo ISBD hoặc hiển thị

đơn giản.

Bạn đọc có thể giới hạn cuộc tìm của mình bằng cách kích chuột vào

loại tài liệu cần tìm đã được hiển thị trên OPACs:

Mọi tư liệu

Sách

Bài trích

Luận án

Báo/ Tạp chí

Để tìm tin trên OPACs thực hiện các bước tìm sau (qua ví dụ cụ thể:

Tìm cuốn tiểu thuyết “ Cuốn theo chiều gió” của tác giả Magrit Mitchel):

Bước 1: Chọn loại ấn phẩm cần tìm kiếm (mọi tư liệu, sách, bài trích,

luận án, báo/tạp chí). Trong ví dụ này lựa chọn loại tài liệu: Sách.

Bước 2: Chọn chế độ tìm kiếm phù hợp. Trong ví dụ này chọn chế độ

tìm kiếm chi tiết.

Page 49: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội49

Bước 3: Nhập các thông tin yêu cầu về tài liệu cần tìm kiếm và lựa

chọn chế độ hiển thị.

- Chọn trường Nhan đề, đánh “cuốn theo chiều gió%”

- Trong trường sắp xếp tài liệu: Lựa chọn sắp xếp theo nhan đề

chính.

- Chọn chế độ hiển thị bạn muốn (ISBD - kết quả tìm có đầy đủ

các yếu tố, hay chế độ hiển thị đơn giản). Ở ví dụ này chọn chế độ hiển thị

đơn giản.

Bước 4: Nhấn nút Tìm kiếm.

Các điều kiện tìm được nhập theo chế độ tìm kiếm chi tiết

Bước 5: Kết quả tài liệu tìm được: Tìm thấy 1 ấn phẩm.

Page 50: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội50

Kết quả tìm kiếm

Như vậy, OPACs là một mục lục điện tử có nhiều tiện ích. Nó cung

cấp cho người dùng tin nhiều dịch vụ như truy cứu tìm tin theo nhiều

phương thức khác nhau, truy nhập thông tin theo từ điển từ chuẩn, tra cứu

liên thư viện theo chuẩn Z39.50, đăng ký mượn tài liệu qua mạng...thúc đẩy

người dùng tin đến với thư viện.

2.4.3. Các cơ sở dữ liệu (CSDL)

Sự xuất hiện CSDL đã làm biến đổi tận gốc rễ các hình thức lưu trữ và

tìm kiếm thông tin. Khả năng truy nhập thông tin qua các CSDL trở nên đa

dạng và phong phú hơn nhiều lần so với qua các bộ máy tra cứu truyền

thống (hệ thống mục lục, bản thư mục, hộp phiếu dữ kiện…). Ngoài ra nhờ

các loại CSDL khác nhau mà có thể thoả mãn được không chỉ nhu cầu tra

cứu thông tin, mà còn cả nhu cầu về chính bản thân thông tin (CSDL dữ

kiện, CSDL toàn văn…).

CSDL là một tập hợp các bản ghi hoặc tệp có quan hệ logic với nhau

và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính.

Page 51: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội51

CSDL của Trung tâm:

Hiện nay, Trung tâm mới chỉ xây dựng được các CSDL thư mục, bao

gồm:

- CSDL sách gồm các biểu ghi về các tài liệu dạng sách với 20924

biểu ghi. Đây là CSDL lớn nhất của Trung tâm.

- CSDL các loại băng từ 349 biểu ghi.

- CSDL báo/ tạp chí gồm 1024 biểu ghi về các loại báo/ tạp chí được

lưu giữ tại Trung tâm.

- CSDL luận văn/ luận án gồm 286 biểu ghi về các tài liệu luận văn,

luận án được bảo vệ tại trường hiện đang lưu giữ tại Trung tâm.

- CSDL bài trích điện tử gồm 5902 biểu ghi về các tài liệu là các bài

trích điện tử.

CSDL nƣớc ngoài:

CSDL lớn nhất và được người dùng tin của Trung tâm thường xuyên

truy cập là CSDL Tạp chí tổng hợp chuyên ngành Kinh tế và Quản trị (

ProQuest).

CSDL ProQuest cung cấp hơn 10 CSDL con về các chuyên ngành:

Kinh tế, quản trị, giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ...Người

sử dùng có thể truy cập tới tài liệu dưới dạng tóm tắt, toàn văn.

Địa chỉ truy cập: http://proquest.umi.com/pqdweb

User: T4TVHANU09

Pass: hanoiu

CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến

Ngày 26/9/2007, Thư viện Quốc gia Việt Nam cùng với các nhà tài

trợ đã chính thức khai trương Cơ sở dữ liệu Tạp chí khoa học Việt Nam

Trực tuyến (Vietnam Journals Online) tại địa chỉ: http://www.vjol.info.

Page 52: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội52

VJOL là CSDL tóm tắt và toàn văn các tạp chí khoa học xuất bản tại Việt

Nam với mục tiêu giúp cho độc giả nghiên cứu tiếp cận dễ dàng hơn với tri

thức khoa học xuất bản tại Việt Nam và giúp thế giới biết đến nhiều hơn về

một nền học thuật của Việt Nam.

CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến (VJOL) được Mạng

Quốc tế về Ấn phẩm Khoa học (INASP) khởi xướng năm 2006 với sự tham

gia của các cơ quan thông tin thư viện đầu ngành của Việt Nam: Thư viện

Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia,

Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ thuộc Viện Khoa học &

Công nghệ Việt Nam, Viện Thông tin Khoa học Xã hội thuộc Viện Khoa

học Xã hội Việt Nam và Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học Công nghệ

thuộc Viện Khoa học & Công Nghệ Việt Nam.

Tuy nhiên, VJOL không phải chỉ là một CSDL đơn thuần. Nó còn là

một dịch vụ cho phép các tạp chí thành viên tự xuất bản và quản lý tạp chí

của mình trên mạng Internet bằng phần mềm Open Journal System – một

phần mềm xuất và quản lý tạp chí trực tuyến do Dự án Tri thức Công cộng

của Canada xây dựng, được hơn 1000 tạp chí khoa học sử dụng rộng rãi trên

thế giới. Nói cách khác, đây là một CSDL hữu cơ, luôn được cập nhật thông

tin mới từ chính những tạp chí tham gia vào VJOL.

Sau hơn một năm xây dựng, tới tháng 9/2007, CSDL Tạp chí khoa

học Việt Nam Trực tuyến đã có 16 tạp chí với 34 mục lục, liệt kê 418 bài

viết, trong đó 294 bài viết được cung cấp toàn văn dưới định file PDF. Các

tóm tắt bài viết cũng như giao diện có thể hiển thị được ở hai ngôn ngữ:

Tiếng Anh và Tiếng Việt (Phiên bản Tiếng Việt do Thư viện Trẻ biên dịch).

Tất cả tài liệu trên VJOL được tìm kiếm, duyệt và xem miễn phí (tự

do), tuy nhiên, bản quyền của toàn bộ nội dung thuộc về các tạp chí và tác

Page 53: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội53

giả. Việc sử dụng hoặc sử dụng lại những nội dung này mà không phải là Sử

dụng Hợp lý cần phải xin phép tạp chí đăng tải nội dung đó.

Người dùng tin của Trung tâm với đặc trưng là sinh viên, cán bộ của

một trường ngoại ngữ nên có vốn tiếng Anh khá tốt, do đó cũng dễ dàng hơn

trong việc truy cập, tìm kiếm và sử dụng thông tin trong các CSDL nước

ngoài.

2.4.4. Cán bộ thƣ viện

Cán bộ thư viện là cầu nối hết sức quan trọng giữa người dùng tin với

thư viện – kho tri thức của nhân loại. Tài liệu trong thư viện có được sử

dụng và khai thác một cách triệt để hay không đó là điều phụ thuộc rất nhiều

vào vai trò của người cán bộ thư viện. Những cuốn sách chỉ thực sự trở nên

hữu ích khi có người đọc và nghiên cứu nó. Một thư viện phục vụ tốt là thư

viện có nhiều bạn đọc đến nhất. Bởi vậy, người ta nói cán bộ thư viện là linh

hồn của thư viện thật có ý nghĩa.

Hiện nay, tổng số cán bộ của Trung tâm gồm có 22 cán bộ, trong đó

có 16 cán bộ tốt nghiệp đại học ngành Thông tin - Thư viện, 04 người tốt

nghiệp ngành công nghệ Thông tin và Điện tử viễn thông, 02 cán bộ phụ

trách an ninh, 01 thạc sĩ, 06 cán bộ đang học cao học, 06 cán bộ đang theo

học văn bằng 2 các thứ tiếng.

Đa số cán bộ của Trung tâm ở độ tuổi thanh niên, rất trẻ và có trình độ

chuyên môn cao, có khả năng nắm bắt nhanh sự phát triển của khoa học kỹ

thuật, biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Trung tâm, Có tinh thần

thái độ phục vụ nhiệt tình, luôn tìm tòi cái mới, đặc biệt biết nắm bắt những

xu thế mới của thế giới, biết hướng dẫn cách tìm tin cho bạn đọc.

Ngoài ra, Trung tâm còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý báu của

các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước về kinh phí, trang thiết bị, vốn tài

liệu… Cán bộ của Trung tâm được tạo điều kiện đi tham quan học tập và

Page 54: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội54

trao đổi chuyên môn nghiệp vụ tại các thư viện khác. Những kiến thức thông

tin mà cán bộ thư viện có được đều từ những lần được học hỏi quý báu này.

Trình độ ngoại ngữ của cán bộ thư viện khá tốt, thuận lợi cho việc tìm tài

liệu bằng tiếng Anh về KTTT trong hoàn cảnh nguồn tài liệu tiếng Việt còn

rất hạn chế như hiện nay.

Con người luôn là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của kế

hoạch triển khai kiến thức thông tin tại Trung tâm TT-TV Trường Đại học

Hà Nội trong tương lai

Page 55: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội55

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai

kiến thức thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng

đại học Hà Nội

3.1.1. Thuận lợi

Các cán bộ đang công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện đã

thực sự hiểu được tầm quan trọng của kiến thức thông tin đối với sinh viên,

học viên trong việc hình thành kỹ năng học tập suốt đời. Chính sự thấu hiểu

này đã khiến cán bộ tại Trung tâm luôn nhiệt tình, hào hứng trong công tác

đào tạo KTTT, truyền đạt các kỹ năng cần thiết cho sinh viên

Cán bộ thư viện họp bàn và lên kế hoạch đào tạo sinh viên với sự

ủng hộ nhiệt tình từ phía lãnh đạo thư viện, một số người trong ban lãnh đạo

nhà trường và toàn bộ các cán bộ đang công tác tại Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Hà Nội

Sinh viên của trường rất năng động, ham học hỏi, hướng ngoại,

thích tìm tòi cái mới, có kỹ năng tốt về ngoại ngữ và biết sử dụng máy tính

thành thạo

Cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang được đầu tư khá tốt, mạng máy

tính (LAN) rất tốt, thiết bị giảng dạy KTTT hiện đại

Hệ thống máy tính hiện nay Trung tâm có khoảng hơn 200 máy, trong

đó có 05 máy chủ và 200 máy trạm.

Bên cạnh đó Trung tâm còn có máy từ hoá và khử từ cho sách, máy in

laser, máy in thẻ, máy đọc mã vạch, máy in màu…

Hiện nay tại Trung tâm đã có một phòng được trang bị máy chiếu cho

giáo viên giảng dạy, hệ thống máy tính đồng bộ dành cho sinh viên, các thiết

Page 56: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội56

bị cần thiết cho việc cài phần mềm, chạy chương trình học, phục vụ cho

những buổi giảng dạy kiến thức thông tin cho sinh viên

Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại là điều kiện thuận lợi để

Trung tâm tiến hành hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên tốt và hiệu quả

hơn. Đây là điều kiện tiên quyết quan trọng hiện nay

Đội ngũ cán bộ thư viện của Trung tâm trẻ, chuyên môn đồng bộ,

nhiệt tình, trình độ ngoại ngữ ngày càng được nâng cao và khả năng nghiệp

vụ khá tốt nên luôn sẵn sàng tiếp thu cái mới, những tiến bộ về KTTT trên

thế giới hiện nay

Đặc biệt hơn cán bộ kỹ thuật viên tại Trung tâm có trình độ chuyên

môn tốt, có khả năng xử lý sự cố máy móc nhanh chóng, cài phần mềm chạy

chương trình tốt cho sinh viên sử dụng trong quá trình học KTTT

3.1.2. Khó khăn :

Trung tâm đã làm bản kế hoạch chi tiết về chương trình giảng dạy,

thời lượng giờ dạy và cách phân bố bài giảng gửi lên ban lãnh đạo nhà

trường xin phép đứng ra giảng dạy KTTT như một môn học chính thức, tính

điểm và tích hợp vào kết quả học tập của mỗi sinh viên. Song đã không nhận

được sự đồng thuận của BLĐ nhà trường với lý do: Việc giảng dạy KTTT là

chưa đúng với chức năng của thư viện, có phần lấn sân sang nhiệm vụ giảng

dạy của các khoa khác, Trung tâm chỉ có chức năng phục vụ sinh viên, các

cán bộ thư viện không đủ trình độ sư phạm để đào tạo KTTT cho sinh viên

trong toàn trường. Đây chính là khó khăn lớn nhất của Trung tâm hiện nay

khi quyết định tiến hành kế hoạch đào tạo KTTT cho sinh viên, bởi vì sự

đồng thuận hoàn toàn từ phía BLĐ nhà trường là yếu tố quan trọng hàng đầu

quyết định sự thành công của kế hoạch đào tạo

Sự nhận thức có phần hạn chế của sinh viên về vấn đề KTTT còn

mới mẻ với nền giáo dục của Việt Nam. Đa số các sinh viên chưa hiểu rõ

tầm quan trọng lớn lao của KTTT đối với việc hình thành kỹ năng học tập,

Page 57: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội57

nghiên cứu khoa học trong môi trường giáo dục đại học, đặc biệt hơn, nắm

vững KTTT giúp người học, người nghiên cứu hình thành kỹ năng học tập

suốt đời. KTTT chưa được coi trọng đối với cả sinh viên và học viên cao học

Phần mềm sử dụng cho công tác giảng dạy KTTT tại Trung tâm

như phần mềm trích dẫn tài liệu Endnote 9.0 đòi hỏi phải mua bản quyền

phần mềm mới có thể sử dụng hiệu quả, tránh các sai sót lúc cài đặt. Song

kinh phí của Trung tâm còn hạn hẹp, chưa được đầu tư gây ra nhiều khó

khăn trong quá trình triển khai hoạt động đào tạo KTTT

Sinh viên học phần mềm của KTTT đều bằng tiếng anh nên những

sinh viên chuyên về các ngoại ngữ khác, hoặc không thông thạo tiếng anh có

thể sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức

Trung tâm sắp xếp buổi học phải phụ thuộc vào lịch học, thời khóa

biểu của sinh viên. Đôi lúc thời khóa biểu thay đổi khiến buổi học có thể bị

hoãn hoặc không diễn ra như kế hoạch đã định. Bên cạnh đó, lớp học cần

phải đăng ký trước khi sử dụng phòng Internet mà thường xuyên được sử

dụng làm phòng tập huấn cho sinh viên. Phòng học rỗi thì mới có thể sắp

xếp buổi học, nếu không sẽ bị hoãn. Chưa có một phòng riêng chuyên dành

cho công tác giảng dạy KTTT nên mọi kế hoạch đều bị động, gây khó khăn

cho cả cán bộ và sinh viên

Chưa nhận được sự đồng thuận từ nhà trường nên kinh phí cho

hoạt động đào tạo KTTT còn rất nghèo nàn, găp nhiều khó khăn khi thư viện

muốn triển khai đào tạo một cách quy mô. Ngoài ra, cán bộ chưa được tham

gia những lớp học chính thức về nghiệp vụ sư phạm, về KTTT để nâng cao

trình độ của mình, đến gần hơn với sự phát triển KTTT của thế giới

Cán bộ tại Trung tâm đều là những người không chuyên về KTTT,

tất cả đều có công tác riêng tại thư viện. Vì chưa có lịch học thường xuyên,

các buổi học còn lẻ tẻ nên cán bộ đều chưa sẵn sàng cho việc dạy học, hầu

như lúc sinh viên có nhu cầu học về KTTT thì cán bộ đều bị động, chưa thể

Page 58: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội58

truyền đạt hết những tri thức mà họ biết. Giả sử có chương trình, kế hoạch

và lịch học ổn định thì Trung tâm chắc chắn sẽ có những cán bộ chuyên về

mảng KTTT cho sinh viên

Nhiều sinh viên không thường xuyên lên thư viện, chưa quan tâm

hoặc không hề biết tới các chương trình giảng dạy KTTT đang có tại Trung

tâm vì thế không biết hết nội dung mà có nhu cầu đăng ký tham gia học

KTTT

Trong buổi học khi gặp các sự cố không mong muốn như mất điện,

lỗi mạng làm chậm và trì hoãn buổi học, có thể làm lãng phí thời gian của cả

sinh viên lẫn cán bộ giảng dạy

Một số sinh viên dù đã đăng ký tham gia lớp học nhưng trong buổi

học không tập trung, làm việc riêng trong lớp khiến ảnh hưởng không ít đến

các bạn sinh viên khác và tới cán bộ thư viện, giảm chất lượng buổi học mà

cán bộ phải sắp xếp công phu mới có được

Giáo viên là cán bộ thư viện còn trẻ, chưa có kinh nghiệm trong

việc quản lý lớp học, dễ bị cháy giáo án vì chưa có chuyên môn sư phạm và

lúng túng xử lý khi có những tình huống bất ngờ xảy ra.

3.2. Nhận xét

3.2.1. Thành tựu

Chúng ta nhận thấy rằng những thành tựu đã đạt được của Trung tâm

trong hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên chưa nhiều nhưng rất khả quan

bởi vì hiện nay Trung tâm vẫn chưa nhận được sự đồng thuận từ nhà trường,

thành tựu có thể kể đến đó là:

Các chương trình của hoạt động đào tạo kiến thức thông tin được

lên kế hoạch kĩ càng và khoa học. Các cán bộ theo sát hoàn cảnh của thư

viện và điều kiện đặc thù của sinh viên mà hoạch định chiến lược đào tạo

phù hợp, hiệu quả và có chất lượng

Page 59: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội59

Hoạt động PR cho các buổi đào tạo KTTT được Trung tâm thực

hiện khá tốt, một số sinh viên đã được giới thiệu về nội dung, lịch học các

buổi đào tạo của KTTT, từ đó đăng ký tham gia tìm hiểu về những kỹ năng

thông tin từ các buổi giảng dạy đó. Từ những buổi học này, sinh viên hiểu

được phần nào về KTTT để tự bản thân tìm hiểu KTTT sâu hơn nữa, rèn

luyện cho sinh viên kỹ năng học tập suốt đời

Cán bộ cố gắng tiếp thu tri thức, những kỹ năng của KTTT và tìm

hiểu nghiệp vụ sư phạm để có thể giảng dạy cho sinh viên một cách nhiệt

tình, có hiệu quả, khoa học. Chính sự nỗ lực và nhiệt tình của các cán bộ nên

Trung tâm luôn nhận được sự động viên, khuyến khích và quý mến từ phía

các sinh viên tham gia học tập, nghiên cứu tại thư viện. Số lượng sinh viên

đến thư viện ngày càng đông hơn

Những buổi đào tạo được diễn ra đúng như dự kiến, khá đông sinh

viên quan tâm và tham gia học KTTT, đặc biệt kỹ năng tìm kiếm trên

Internet và cách trích dẫn tài liệu bằng phần mềm trích dẫn Endnote 9.0

được sinh viên tiếp thu nhanh và đầy sự thích thú hưởng ứng. Đây là những

kỹ năng cơ bản, đặc biệt cần thiết cho việc học tập và trả bài hằng ngày của

sinh viên

Phần thực hành và các bài test kiểm tra kỹ năng thông tin của sinh

viên sau mỗi buổi học được diễn ra đều đặn, có phương pháp và thu được

kết quả khá chính xác. Cán bộ thư viện luôn mềm dẻo xử lý những vi phạm

của sinh viên, khuyến khích và nhắc nhở sinh viên chỉnh sửa thái độ nghiêm

túc trong học tập, nghiên cứu và sử dụng thư viện sao cho có hiệu quả,

không lãng phí thời gian và tránh ảnh hưởng đến những người xung quanh.

Rèn luyện cho sinh viên thói quen học tập có chất lượng, khoa học, tập trung

cao

Sau những buổi học về KTTT, Trung tâm nhận được phản hồi tốt

từ sinh viên, những ý kiến đóng góp giúp thư viện ngày càng hoàn chỉnh hơn

Page 60: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội60

trong công tác phục vụ bạn đọc và đào tạo KTTT phù hợp với nhu cầu của

sinh viên Trường Đại học Hà Nội

Thời gian mở cửa hợp lý của thư viện, phục vụ cả buổi trưa và

buổi tối khiến sinh viên hào hứng học tập hơn. Hình thức kho mở được áp

dụng triệt để tại các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm luôn làm sinh

viên thấy thoải mái lựa chọn tài liệu mình cần

Một tín hiệu tốt là hiện nay ở một số khoa thuộc Trường Đại học

Hà Nội đã phối hợp và nhờ Trung tâm đào tạo KTTT cho sinh viên của

khoa, giúp sinh viên hoàn thành tốt hơn việc học chuyên ngành

3.2.2. Nhƣợc điểm

Mặc dù chương trình đào tạo được triển khai với bản kế hoạch khá

hấp dẫn song chưa có sự đồng thuận của ban lãnh đạo nhà trường nên Trung

tâm chưa được đầu tư kinh phí. Một số lãnh đạo vẫn cho rằng kiến thức

thông tin không phải là một môn học, việc giảng dạy KTTT tại Trung tâm sẽ

trở nên trùng lặp với một số môn tại các khoa, cán bộ thư viện không phải là

giảng viên chuyên môn nên mọi kế hoạch để triển khai thực tế là rất khó

khăn. Song Trung tâm vẫn đang cố gắng tiến hành các buổi học nhỏ, lẻ dựa

vào nhu cầu và sự đăng ký của sinh viên

Nhiều sinh viên chưa quan tâm đúng mức đến sự quan trọng của

KTTT trong việc hình thành kỹ năng học tập suốt đời giúp bản thân học tốt,

nghiên cứu tốt nên chưa nhiệt tình tham gia

Do chưa được quan tâm đúng mức từ phía nhà trường nên có một

số cán bộ hơi thiếu nhiệt tình và không muốn tiếp tục thực hiện hoạt động

đào tạo KTTT nữa, song tác giả tin rằng nếu được sự quan tâm và động viên

của nhà trường và ban lãnh đạo thì hoạt động đào tạo KTTT sẽ có nhiều

khởi sắc

Page 61: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội61

Tài liệu dạng giấy vẫn chiếm ưu thế hơn so với tài liệu điện tử.

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nhanh như hiện nay

thì đây cũng là một hạn chế của Trung tâm.

Một số nội dung trên Website của Trung tâm còn rất sơ sài, mức

độ cập nhật thấp khiến bạn đọc chưa có cái nhìn toàn diện, đầy đủ về Trung

tâm. Sinh viên cũng chưa thể tra cứu tài liệu qua website của Trung tâm.

Đây cũng là một hạn chế trong việc khuyến khích sinh viên tự học tốt hơn

tại thư viện

Đội ngũ cán bộ còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc

và thực tiễn công tác. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ dù đang được nâng cao

nhưng một số cán bộ vẫn chưa đọc được thành thạo để hiểu, tham khảo và

sử dụng các tài liệu chuyên môn nước ngoài.

Chưa đẩy mạnh chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan Thông

tin – Thư viện khác, ở Trung tâm chưa tiến hành mượn liên thư viện. Vì vậy

nguồn lực thông tin chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của nhà trường trong

giai đoạn hội nhập quốc tế. Phần mềm Libo 5.5 mà Trung tâm đang sử dụng

đã cũ và nhiều lỗi nên nhiều lúc sinh viên không tìm được tài liệu. Điều này

khiến sinh viên chán nản khi không được thông tin mình cần.

3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo kiến thức

thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học

Hà Nội

3.3.1. Đối với nhà trƣờng

Trước hết, lãnh đạo nhà trường cần phải nhìn nhận đầy đủ, đúng

đắn vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của KTTT đối với sinh viên đại học

trong việc đổi mới phương pháp giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo.

Sự cấp thiết của KTTT cần phải được phản ánh trong chính sách giáo dục

của nhà trường và được tất cả các thành viên trong BLĐ Trường Đại học Hà

Page 62: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội62

Nội hiểu rõ. Điều này cho phép nhà trường triển khai các chương trình

KTTT một cách chủ động và hiệu quả. Qua đó cũng cần thấy rằng những

hiểu biết về KTTT phải được duy trì liên tục, bất chấp những thay đổi về

mặt nhân sự có thể phát sinh trong đơn vị đào tạo. Do đó, tính hiệu quả của

các chương trình KTTT mới được đảm bảo.

Các trường đại học nói chung và Trường Đại học Hà Nội nói riêng

cần hiểu rằng giáo dục đại học Việt Nam hiện nay, NDT cần được trang bị

KTTT, bởi lẽ nền giáo dục đại học Việt Nam còn lạc hậu, chưa phát triển.

NDT chưa được đào tạo một cách bài bản về KTTT trong môi trường thông

tin truyền thống và thông tin hiện đại

Với hoàn cảnh hiện nay, điều kiện tốt nhất là cần sự hỗ trợ triển

khai dự án, đồng thuận, cỗ vũ và đầu tư của BLĐ nhà trường

Nhà trường cần quan tâm hỗ trợ Trung tâm trong việc triển khai

đào tạo KTTT cho sinh viên về cơ sở vật chất, thời gian giảng dạy và các

điều kiện ưu đãi giúp cán bộ thư viện tâm huyết hơn với kế hoạch hoạt động

đào tạo. Cần thiết phải tiến hành thiết kế các chương trình đào tạo KTTT

theo điều kiện hiện có của đơn vị, có thể trả lời các câu hỏi sau :

- Các chương trình đào tạo KTTT nên được thiết kề, triển khai và

thẩm định như thế nào? Nhu cầu về KTTT của sinh viên ở mỗi cấp học có

khác nhau không? Khác như thế nào?

- Đâu là vai trò của Trung tâm Thông tin – Thư viện của trường

trong việc thiết kế, giảng dạy và xây dựng nguồn lực cho việc đào tạo

KTTT, cũng như xúc tiến việc ứng dụng KTTT?

BLĐ nhà trường cần xem xét về việc lồng ghép môn học KTTT

vào chương trình giảng dạy đối với mọi sinh viên. Tương lai gần cần triển

khai KTTT trở thành môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đại học

Page 63: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội63

Đổi mới phương pháp đào tạo, phương pháp giảng dạy của thầy và

học tập của trò, nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng tích

hợp KTTT: hướng nội dung bài giảng theo cách tiếp cận vấn đề và giải

quyết vấn đề, nâng cao khả năng tư duy, nghiên cứu, tìm kiếm thông tin. Sử

dụng phương tiện giảng dạy hiện đại để thực hiện quá trình truyền đạt kiến

thức theo hình thức mô hình hóa.

3.3.2. Đối với Trung tâm Thông tin – Thƣ viện

Hiện nay Trường Đại học Hà Nội đã chuyển sang phương thức đào

tạo theo tín chỉ nên trước hết Trung tâm phải có đầy đủ tài liệu chuyên

ngành cho sinh viên tự học để đáp ứng tốt nhu cầu cao của sinh viên

Cần xác định rõ các cán bộ tại thư viện đóng vai trò là người tìm

hiểu và đáp ứng nhu cầu tin cho sinh viên một cách đầy đủ nhất. Trung tâm

cần nhanh chóng lên kế hoạch dài hơi, khả thi cho hoạt động đào tạo KTTT

dành cho sinh viên toàn trường

Trung tâm có thể tham khảo áp dụng Mô hình 8 bƣớc với 1 số nét

chính sau đây :

- Xác định nhu cầu thông tin của người dùng tin là sinh viên của

trường. Điều này giúp cán bộ thư viện xây dựng được câu hỏi chuẩn để

làm việc với sinh viên khi đến sử dụng thư viện. Từ đó Trung tâm lên kế

hoạch bổ sung vốn tài liệu phù hợp và phục vụ hiệu quả cho sinh viên

- Xây dựng chiến lược / Khám phá nguồn tin: Trung tâm xây dựng

chiến lược khoa học từ những hiểu biết thu thập được về mục đích, khả

năng sử dụng, kỹ năng tra cứu, trình độ xử lý thông tin của sinh viên để

từ đó giúp sinh viên thỏa mãn nhu cầu thông tin của họ một cách hiệu

quả, nhanh chóng và chính xác

- Lựa chọn thông tin / Tìm kiếm thông tin: Cán bộ giúp sinh viên rèn

luyện kỹ năng lựa chọn những thông tin phù hợp với nhu cầu học tập và

Page 64: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội64

cách tìm kiếm thông tin qua mạng trực tuyến OPAC hoặc Internet có hiệu

quả cao

- Tổ chức thông tin: Thông tin thu về cần được tổ chức một cách

khoa học, có logic, tùy theo đề tài trong quá trình học tập hay theo hướng

nghiên cứu khoa học cụ thể. Sinh viên cần được Trung tâm tiến hành đào

tạo kỹ năng thông tin này

- Sáng tạo trong dùng tin: Từ những thông tin tìm kiếm được hay

tiếp thu từ các bài giảng trên lớp, sinh viên cần sáng tạo trong dùng thông

tin. Dùng đúng mục đích, biến tri thức của người khác thành cái của riêng

mình, hình thành kiến thức lâu dài của bản thân

- Trình bày thông tin: Để thông tin thu thập được đạt hiệu quả cao

trong việc học tập và nghiên cứu, cần có kỹ năng trình bày thông tin dễ

hiểu, logic và có tính khoa học, thông tin đi từ cái chung đến cái riêng cụ

thể để người đọc có thể hiểu dễ dàng

- Đánh giá thông tin: Những thông tin hiện có ở thư viện, ở mạng

toàn cầu hay ở sách báo đều rất hỗn tạp. Điều thiết yếu sinh viên cần có

kỹ năng đánh giá thông tin xác thực, phù hợp với những mảng kiến thức

mà sinh viên quan tâm

- Sử dụng thông tin: Thông tin cần được sử dụng vào những mục

đích trong sáng, khoa học và giúp sinh viên hình thành kỹ năng học tập

tốt, đạt hiệu quả cao trong môi trường giáo dục đại học

Cử cán bộ thư viện đi học hỏi, hội nghị, hội thảo tại những cở sở

đang triển khai KTTT khá tốt trên địa bàn và trong nước

Đa dạng hóa, làm phong phú hơn nữa các buổi giảng dạy cho sinh

viên, tạo được sự quan tâm của sinh viên và cán bộ trong trường

Nâng cao trình độ kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ của

cán bộ thư viện nhằm phát triển chất lượng đào tạo KTTT.

Page 65: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội65

3.3.3. Đối với sinh viên

Sinh viên cần nắm bắt được các kỹ năng thông tin cần thiết cho

việc học, tham gia các lớp đào tạo KTTT tại Trung tâm đều đặn, có hiệu quả

cao

Tìm hiểu về vấn đề KTTT trên các phương tiện truyền thông,

mạng Internet để có sự hiểu biết sâu sắc hơn nữa, bởi lẽ đây là vấn đề đã

được quan tâm và triển khai khá tốt ở các trường đại học nước ngoài, từ đó

bản thân tự tích lũy những kiến thức bổ ích cho việc học tập của mình.

Áp dụng những kỹ năng của KTTT vào việc học tập và nghiên cứu

của mình hiệu quả, nhanh chóng hình thành cho bản thân kỹ năng học tập

suốt đời một cách khoa học.

Page 66: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội66

KẾT LUẬN

Kiến thức thông tin chính là phương tiện, công cụ, là hành trang

không thể thiếu để sinh viên học tập và chiếm lĩnh những đỉnh cao của tri

thức trong xã hội thông tin ngày nay. Sinh viên Trường Đại học Hà Nội đã

nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của KTTT đối với việc tự học suốt

đời.

Kiến thức thông tin cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ

trợ đào tạo, đặc biệt là trong hoạt động học của sinh viên. Nếu có được

KTTT và những kỹ năng thông tin cần thiết, sinh viên có thể tự mở rộng tầm

hiểu biết ra ngoài bài giảng, giáo trình của thầy cô, ra ngoài phạm vi giới hạn

của tài liệu tham khảo được giới thiệu…để tiếp cận nhiều luồng quan điểm,

phương pháp đánh giá khác nhau, thậm chí trái ngược nhau và những tri

thức, thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ trên thế giới. Sinh viên có khả

năng tư duy độc lập, tranh luận, phê phán, hệ thống hóa kiến thức. Quan

trọng hơn, sinh viên có khả năng thu thập, khai thác xử lý, lưu trữ và bảo

quản thông tin, trên cơ sở đó để phổ biến và sáng tạo thông tin mới.

Trong việc đào tạo kiến thức thông tin, vai trò của các cơ sở đào tạo

và các cơ quan thông tin thư viện là đặc biệt quan trọng. Nếu như coi trường

học là nơi cung cấp cho người học các kiến thức và kỹ năng liên quan đến

việc xác định nhu cầu thông tin, thẩm định và tổng hợp thông tin, thì thư

viện chính là nơi cung cấp các dịch vụ thông tin, đào tạo cho người dùng kỹ

năng tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin, sử dụng thông tin đúng pháp luật

và hợp đạo đức. Nói cách khác, hai loại hình cơ quan như trên gắn bó với

nhau một cách hữu cơ trong việc trang bị kiến thức thông tin cho mọi người.

Hiệu quả của các chương trình kiến thức thông tin phụ thuộc chính vào sự

phối kết hợp giữa các cơ quan thông tin thư viện và các đơn vị đào tạo.

Page 67: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội67

Qua nghiên cứu này, tác giả khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của

KTTT và những thuận lợi khi chính Trung tâm Thông tin – Thư viện của

trường Đại học triển khai hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên toàn

trường. Tác giả mong muốn, ban lãnh đạo và những nhà chuyên môn cần có

cái nhìn sâu sắc và thấu hiểu hơn nữa, nhằm tạo điều kiện và cơ sở tốt nhất

để sinh viên học tập khoa học, hiệu quả và đạt được những thành công đáng

mong đợi, nhanh chóng đưa nền giáo dục Việt Nam sánh tầm Quốc tế.

Page 68: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội68

PHỤ LỤC

Bảng hỏi dành cho sinh viên đƣợc đào tạo kiến thức thông tin tại

Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội

Nhằm kiểm tra chất lượng các buổi đào tạo KTTT do Trung tâm trực tiếp

giảng dạy, từ đó xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo KTTT phù hợp

hơn cho sinh viên, chúng tôi tiến hành khảo sát các kỹ năng thông tin mà sinh

viên tiếp thu được. Rất mong bạn trả lời cho bảng hỏi sau

Ghi chú : Đánh dấu √ vào các ô tương ứng và ghi ý kiến vào các

dòng để trống

1. Bạn đã bao giờ nghe nói hoặc biết đến “ Kiến thức thông tin” chưa?

Có Không

2. Theo bạn, Kiến thức thông tin có quan trọng với việc học tập theo hình

thức đào tạo tín chỉ hiện nay không?

Quan trọng Bình thường Không quan trọng

3. Buổi học KTTT tại thư viện có gây hứng thú cho bạn hay không?

Có Không

4. Bạn tham gia buổi học KTTT vì nhu cầu cá nhân hay do sự sắp xếp của

khoa ?

Nhu cầu cá nhân Sự sắp xếp của khoa

5. Một số các kỹ năng thông tin mà thư viện giảng dạy sau đây, bạn tiếp thu

và biết sử dụng ở mức nào ?

Tìm tài liệu tại thư viện bằng mục lục trực tuyến OPAC ( tìm kiếm

cơ bản và nâng cao )

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Page 69: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội69

Tìm kiếm tài liệu trên Internet ( tìm kiếm cơ bản ) – với sinh viên

năm 1, năm 2 và năm 3

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Cách lập hòm thư và sử dụng các chức năng trong Yahoo Mail

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Đánh giá nguồn tin và phân tích yêu cầu tin của bản thân

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Kỹ năng tìm kiếm tài liệu trong CSDL online : Black – well, Ebsco

và Proquest, CSDL điện tử

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Xác định ngôn ngữ tìm tin chính xác trong khi tìm kiếm trên

Internet và đánh giá một website khi đăng nhập

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Phương pháp trích dẫn tài liệu thủ công

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Phương pháp trích dẫn tài liệu theo phần mềm trích dẫn Endnote

9.0 khi tạo danh mục tham khảo

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Cách làm khung một đề tài nghiên cứu khoa học, một khóa luận cụ

thể

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Phương pháp tìm kiếm nâng cao advance trên Internet với các kỹ

năng thiết yếu như : tìm kiếm với bộ máy tìm liên thông thông

dụng, download – upload tài liệu, xây dựng ngân hàng dữ liệu cá

nhân… ( Với sinh viên năm thứ 4 )

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Kỹ năng Process reseach

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Page 70: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội70

Thực hiện trích dẫn một số tài liệu cụ thể với phần mềm trích dẫn

Endnote 9.0

Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

6. Bạn đánh giá thế nào về thái độ và cách giảng dạy của giáo viên là cán bộ

tại Trung tâm ?

Nhiệt tình, dễ hiểu Bình thường Thiếu nhiệt tình

7. Sau khi tham gia buổi học, bạn thấy những buổi học đào tạo KTTT như

thế này có thực sự cần thiết hay không ?

Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết

8. Những kỹ năng mà bạn vừa tiếp thu có giúp gì cho việc học tập tại

trường của bạn hay không ?

Có Không

9. Bạn còn muốn được giảng dạy thêm kỹ năng thông tin nào nữa không ?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………

10. Ý kiến khác của bạn về việc hình thành những khóa đào tạo KTTT bài

bản tại thư viện với giáo viên là những cán bộ đang công tác tại Trung

tâm ?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………

11. Xin bạn cho biết thông tin về cá nhân

Bạn là sinh viên khóa : ....................................................................

Thuộc khoa : ....................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn !

Page 71: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Hải Chung, Nguyễn Quỳnh Nga (2006), “Một số kinh nghiệm tìm

tin trên Internet”, Kỷ yếu hội nghị khoa học sinh viên lần thứ XI

2. Đào Thị Uyên (2006), “Kiến thức thông tin – môn học cần thiết trong nền

giáo dục hiện đại”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông tin của

khoa TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.210-213

3. Đặng Thị Tuyết Mai (2006), Kiến thức thông tin và vấn đề đào tạo

nguồn nhân lực ngành Thông tin – Thư viện tại Việt Nam, Khóa luận tốt

nghiệp, Khoa TTTV ĐHKHXH&NV, 72tr.

4. Đỗ Văn Hùng (2006), “Kiến thức thông tin với công tác đào tạo nhân lực

ngành Thông tin – Thư viện tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về

kiến thức thông tin của khoa TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN,

tr.120-125

5. Khoa Thanh Ngọc (2008), Kiến thức thông tin dành cho sinh viên được

giảng dạy theo phương pháp tích cực tại trường KHXH&NV –

ĐHQGHN, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa TTTV ĐH KHXH&NV, 64tr.

6. Lê Thị Anh Thư (2009), Tổ chức, quản lý và khai thác nguồn lực thông

tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội, Khóa

luận tốt nghiệp, Khoa TTTV ĐH KHXH&NV, 68tr.

7. Lê Văn Viết (2006), “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và đào tạo kiến

thức thông tin ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông

tin của khoa TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.214-218

8. Nghiêm Xuân Huy (2006), “Kiến thức thông tin với giáo dục đại học”,

Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông tin của khoa TTTV Đại học

KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.135-144

9. Nguồn : http://www.anziil.org

10. Nguồn : http://www.caul.edu.au/info-literacy

Page 72: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trangrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33813/1/KL00075.pdf · thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

tâm TTTV Đại học Hà Nội72

11. Nguồn : http://vietnamlib.net

12. Nguồn : http://vietnamlib.net/infolit

13. Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Thanh Lý (2006), “Những tiểu chuẩn về

kiến thức thông tin trong giáo dục đại học Mỹ và các chương trình đào

tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

ĐHQGHN”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông tin của khoa

TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.92-99

14. Nguyễn Thị Kim Loan (2006), “Giáo dục kỹ năng thông tin trong hệ

thống thư viện công cộng”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông

tin của khoa TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.158-167

15. Trần Mạnh Tuấn (2006), “Nội dung của kiến thức thông tin”, Kỷ yếu hội

thảo khoa học về kiến thức thông tin của khoa TTTV Đại học

KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.202-209

16. Trần Thị Quý (2006), “Kiến thức thông tin – Lượng kiến thức cần thiết

cho người dùng tin trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện

nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông tin của khoa TTTV

Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.168-172

17. Trần Thị Thanh Vân (2006), “Chất lượng đào tạo theo tín chỉ - thời cơ

và thách thức đối với các Trung tâm Thông tin – Thư viện đại học”, Kỷ

yếu hội thảo khoa học về ngành Thông tin – Thư viện của khoa TTTV

Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.387-391

18. Infolit (2008), Kiến thức thông tin – Nhân tố đổi mới ngành Thông tin

thư viện tại Việt Nam – Những thách thức và triển vọng trong việc triển

khai, Vietnamlib

Nguồn : http://vietnamlib.net/infolit/?p=12