499
THIÊN VÂN HIN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KPHĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ────────────────── & K- Kh

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

THIÊN VÂN

HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ

BIÊN SOẠN NĂM 2017

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH

──────────────────

&

K- Kh

Page 2: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

2 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

大 道 三 期 普 度

西 寧 聖 座

──────────────────

典 辭

故 語

編 撰

賢 才 郭 文 和

2017

Page 3: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 3

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ké | Kẻ | Kém | Kén | Kèn | Keo | Kéo | Kèo | Kẻo | Kép | Kẹp | Kẹt |

Kê | Kế | Kề | Kể | Kệ | Kềm | Kết | Kêu |

Kia | Kìa | Kích | Kịch | Kiêm | Kiếm | Kiểm | Kiệm | Kiên | Kiến | Kiện | Kiêng | Kiếng | Kiểng | Kiếp | Kiết | Kiệt | Kiêu | Kiều | Kiểu | Kiệu | Kim | Kìm | Kín | Kinh | Kính | Kình | Kỉnh | Kíp | Kịp | Kịt |

Ký | Kỳ | Kỷ | Kỹ | Kỵ |

Khá | Khả | Khác | Khách | Khai | Khải | Khay | Khảy | Kham | Khám | Khán | Khang | Khanh | Khánh | Khao | Khảo | Khát |

Khắc | Khẳm | Khăn | Khắng | Khẳng | Khắp | Khắt |

Khâm | Khấn | Khẩn | Khất | Khật | Khấu | Khẩu |

Page 4: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

4 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khe | Khẽ | Khen | Khéo | Khép | Khét |

Khế | Khêu |

Khi | Khí | Khỉ | Khích | Khiêm | Khiếm | Khiên | Khiến | Khiển | Khiếp | Khiết | Khiêu | Khiếu | Khinh | Khít |

Kho | Khó | Khỏ | Khoa | Khoá | Khoả | Khoác | Khoái | Khoan | Khoáng | Khoảng | Khoanh | Khoát | Khóc | Khoe | Khoẻ | Khói | Khỏi | Khom | Khóm |

Khô | Khố | Khổ | Khôi | Khối | Khôn | Khốn | Khổn | Không | Khống | Khổng |

Khờ | Khơi | Khởi |

Khu | Khua | Khuây | Khuấy | Khuân | Khuất | Khúc | Khuê | Khuya | Khuyên | Khuyến | Khuyển | Khuyết | Khuynh | Khùng | Khủng | Khuôn | Khuông |

Khứ | Khử | Khứa | Khứng | Khươi | Khượi | Khương |

Page 5: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 5

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Danh mục vần K-Kh KÉ

• Ké né

KẺ

• Kẻ • Kẻ cày voi • Kẻ giựt người giành • Kẻ Hán người Hồ

• Kẻ Hồ người Hớn • Kẻ sĩ • Kẻ Tần người Việt

KÉM

• Kém

KÉN

• Kén • Kén chọn

KÈN

• Kèn

KEO

• Keo • Keo loan • Keo rã sơn rời

• Keo sơn • Keo sơn rã rời

KÉO

• Kéo

KÈO

• Kèo nài

Page 6: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

6 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KẺO

• Kẻo

KÉP

• Kép

KẸP

• Kẹp

KẸT

• Kẹt

• Kê

KẾ

• Kế • Kế cận • Kế chí • Kế hoạch • Kế mẫu • Kế mưu • Kế nghiệp

• Kế nhiệm mưu mầu • Kế sanh nhai • Kế tự • Kế thế • Kế thừa • Kế vãng • Kế vị

KỀ

• Kề • Kề vai

KỂ

• Kể • Kể lể

• Kể nể

KỆ

• Kệ • Kệ chuông

Page 7: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 7

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Kệ kinh • Kệ sám

• Kệ trống • Kệ U minh

KỀM

• Kềm • Kềm chế • Kềm giữ

• Kềm sửa • Kềm thúc

KẾT

• Kết • Kết án • Kết bạn • Kết bè • Kết cánh liền cành • Kết cỏ ngậm vành • Kết cuộc • Kết chặt • Kết chứng • Kết dải đồng • Kết duyên • Kết đoàn

• Kết giao • Kết liên • Kết lũ vầy đoàn • Kết nguyền • Kết nghĩa • Kết oán • Kết oán thù • Kết phe lập đảng • Kết quả • Kết tóc • Kết tóc xe tơ • Kết thân

KÊU

• Kêu • Kêu ca • Kêu gào

• Kêu nài • Kêu réo • Kêu sương

KIA

• Kia

KÌA

• Kìa

Page 8: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

8 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KÍCH

• Kích bác • Kích nhưỡng

KỊCH

• Kịch • Kịch cợm

• Kịch liệt

KIÊM

• Kiêm

KIẾM

• Kiếm • Kiếm cung

• Kiếm thư hùng

KIỂM

• Kiểm dượt

KIỆM

• Kiệm • Kiệm cần

KIÊN

• Kiên • Kiên cố • Kiên gan • Kiên nhẫn

• Kiên tâm • Kiên tâm nhẫn tánh • Kiên trinh

KIẾN

• Kiến • Kiến công lập vị • Kiến cơ • Kiến diện

• Kiến Diện Thiên Thai • Kiến giá • Kiến tánh • Kiến tạo

Page 9: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 9

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Kiến thân • Kiến thiết

• Kiến thức • Kiến trúc

KIỆN

• Kiện • Kiện cáo • Kiện toàn

• Kiện tụng • Kiện thưa

KIÊNG

• Kiêng • Kiêng dè • Kiêng nể

• Kiêng oai • Kiêng vì

KIẾNG

• Kiếng

KIỂNG

• Kiểng • Kiểng vật

KIẾP

• Kiếp • Kiếp căn • Kiếp duyên • Kiếp dương môn • Kiếp đoạ • Kiếp đoạ đày • Kiếp khiên • Kiếp khiên Phật dượt • Kiếp luân hồi • Kiếp ngựa trâu • Kiếp người

• Kiếp oan • Kiếp phù dung • Kiếp phù sinh • Kiếp quả • Kiếp sanh • Kiếp sinh • Kiếp số • Kiếp sống • Kiếp tằm • Kiếp trái • Kiếp trần

Page 10: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

10 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIẾT

• Kiết • Kiết hung

• Kiết nhật lương thần

KIỆT

• Kiệt • Kiệt lực • Kiệt quệ

• Kiệt sức • Kiệt Trụ

KIÊU

• Kiêu • Kiêu căng • Kiêu hãnh

• Kiêu hùng • Kiêu xa

KIỀU

• Kiều • Kiều bào

KIỂU

• Kiểu • Kiểu mẫu

• Kiểu vở

KIỆU

• Kiệu

KIM

• Kim • Kim Bàn • Kim Bàn Phật Mẫu • Kim Bản • Kim bảng • Kim bằng

• Kim Biên • Kim Biên Tông Đạo • Kim cải • Kim câu • Kim cô • Kim cổ

Page 11: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 11

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Kim chi ngọc điệp • Kim đơn • Kim đồng • Kim giai • Kim khí • Kim khôi • Kim khuyết • Kim lan • Kim mã ngọc đường • Kim Mao Hẩu • Kim Mẫu • Kim môn • Kim Ngư Tinh • Kim ngưỡng cổ ngưỡng • Kim nhơn biểu tợ nhơn • Kim ong nọc rắn • Kim ô

• Kim phong • Kim quang • Kim quang kiệu • Kim Quang Sứ • Kim rời cải rụng • Kim Sa Đại Điện • Kim Tiên • Kim tiền • Kim Tinh • Kim tuyến • Kim thạch • Kim thân • Kim thể • Kim Thiên • Kim thời • Kim Tra Mộc Tra Na Tra

KÌM

• Kìm

KÍN

• Kín • Kín đáo

• Kín nhiệm

KINH

• Kinh • Kinh bang tế thế • Kinh bố • Kinh Cầu Siêu • Kinh Cứu Khổ • Kinh Châu thất thủ • Kinh Di Lạc

• Kinh dịch • Kinh dinh • Kinh điển • Kinh đô • Kinh hoàng • Kinh hồn • Kinh kệ

Page 12: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

12 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Kinh kỳ • Kinh khủng • Kinh lân • Kinh Lễ • Kinh luân • Kinh luật • Kinh nghiệm • Kinh nhạc • Kinh quyền • Kinh sách • Kinh Sám Hối • Kinh sợ

• Kinh sử • Kinh tài • Kinh tâm • Kinh Tận Độ • Kinh tế • Kinh Thánh • Kinh thánh truyện hiền • Kinh thành • Kinh Thi • Kinh Thư • Kinh Vô Tự • Kinh Xuân Thu

KÍNH

• Kính • Kính bái • Kính cẩn • Kính gởi • Kính nể

• Kính nhường • Kính phục • Kính tuân • Kính thành

KÌNH

• Kình • Kình ngạc

• Kình chống

KỈNH

• Kỉnh • Kỉnh già thương khó • Kỉnh lễ • Kỉnh nhường • Kỉnh phục

• Kỉnh Tâm chịu hàm oan • Kỉnh tin • Kỉnh thờ • Kỉnh thờ Thần Thánh

KÍP

• Kíp

Page 13: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 13

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KỊP

• Kịp • Kịp thì

• Kịp thời

KỊT

• Kịt

• Ký • Ký kỳ • Ký tên

• Ký thác • Ký thành • Ký ức

KỲ

• Kỳ • Kỳ ba • Kỳ công • Kỳ cùng • Kỳ cựu • Kỳ dư • Kỳ hạn • Kỳ Hiên • Kỳ hình • Kỳ hoa dị thảo • Kỳ ký

• Kỳ lão • Kỳ lân • Kỳ Ngoại Hầu Cường Để • Kỳ ngộ • Kỳ quan • Kỳ San phụng gáy • Kỳ thật • Kỳ thị • Kỳ trân • Kỳ truyền • Kỳ trung

KỶ

• Kỷ • Kỷ cang • Kỷ cương • Kỷ luật

• Kỷ niệm • Kỷ nguyên • Kỷ sợ bất dục vật thi ư nhân • Kỷ vật

Page 14: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

14 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KỸ

• Kỹ • Kỹ càng

• Kỹ lưỡng

KỴ

• Kỵ • Kỵ đầu xà • Kỵ hạc • Kỵ hạc quá Dương Châu

• Kỵ kim quang • Kỵ Long mã • Kỵ sen • Kỵ vật

KHÁ

• Khá

KHẢ

• Khả • Khả dĩ • Khả điếu

• Khả năng • Khả quan • Khả xạ

KHÁC

• Khác • Khác thường

KHÁCH

• Khách • Khách ăn rau chê bệ ngọc • Khách đình • Khách đàng • Khách má hồng • Khách phàm

• Khách quan • Khách quần thoa • Khách tục • Khách thuyền quyên • Khách trần

KHAI

• Khai • Khai cơ • Khai cơ nghiệp

• Khai cửu thập nhị tào chi mê muội

• Khai dẫn

Page 15: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 15

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Khai đàn • Khai Đạo • Khai giải • Khai hoá • Khai Kinh • Khai kinh chú • Khai kinh kệ • Khai khiếu • Khai lập • Khai mạc • Khai minh Đại Đạo • Khai mối Tam Kỳ • Khai nguơn • Khai nhơn tâm tất bổn ư đốc

thân chi hiếu • Khai phá

• Khai Pháp • Khai phát Nho tông • Khai quốc • Khai sáng • Khai tạo • Khai tông định Đạo • Khai thác • Khai thới • Khai Thế • Khai Thiên địa • Khai Thiên địa nhơn vật chi

tiên • Khai Thiên lập Địa • Khai thông • Khai trương

KHẢI

• Khải • Khải ca • Khải chiết mai chi

• Khải hoàn • Khải ngộ

KHAY

• Khay trầu

KHẢY

• Khảy

KHAM

• Kham

KHÁM

• Khám • Khám trần

Page 16: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

16 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÁN

• Khán • Khán đài

KHANG

• Khang • Khang an

KHANH

• Khanh Nho • Khanh tể

• Khanh tướng

KHÁNH

• Khánh chúc • Khánh chúc Tam Kỳ • Khánh chuông • Khánh đản

• Khánh hạ • Khánh hỷ • Khánh tiết

KHAO

• Khao khát

KHẢO

• Khảo • Khảo cứu • Khảo duyệt • Khảo duợt • Khảo đảo

• Khảo kẹp • Khảo tội • Khảo thí • Khảo tra

KHÁT

• Khát • Khát khao

• Khát vọng

Page 17: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 17

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHẮC

• Khắc • Khắc cốt ghi xương • Khắc kỷ

• Khắc kỷ phục lễ • Khắc khoải • Khắc lậu

KHẲM

• Khẳm

KHĂN

• Khăn • Khăn đóng

• Khăn sô • Khăn tang

KHẮNG

• Khắng khít

KHẲNG

• Khẳng định

KHẮP

• Khắp • Khắp chốn

KHẮT

• Khắt khe

KHÂM

• Khâm • Khâm Châu • Khâm phục • Khâm tai

• Khâm thành • Khâm thừa • Khâm Trấn

Page 18: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

18 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHẤN

• Khấn

KHẨN

• Khẩn • Khẩn bái • Khẩn cấp • Khẩn cầu • Khẩn đảo

• Khẩn nguyền • Khẩn nguyện • Khẩn trương • Khẩn vái

KHẤT

• Khất • Khất thực

KHẬT

• Khật khờ

KHẤU

• Khấu bái • Khấu cung

• Khấu đầu

KHẨU

• Khẩu khẩu tương truyền • Khẩu khí • Khẩu nghiệp

• Khẩu Phật tâm xà • Khẩu thọ tương truyền

KHE

• Khe • Khe khắt

KHẼ

• Khẽ khầm

Page 19: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 19

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHEN

• Khen • Khen chê • Khen dồi

• Khen ngợi • Khen thưởng

KHÉO

• Khéo • Khéo khôn

KHÉP

• Khép • Khép nép

KHÉT

• Khét

KHẾ

• Khế • Khế hữu

KHÊU

• Khêu • Khêu đuốc Đạo đầu

• Khêu gợi • Khêu khích

KHI

• Khi • Khi bạc • Khi bần • Khi dể • Khi lịnh

• Khi ngạo • Khi nhơn tức khi tâm • Khi thị • Khi tan khi hiệp

KHÍ

• Khí • Khí cụ • Khí chất

• Khí giới • Khí hạo nhiên • Khí huyết

Page 20: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

20 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Khí hùng • Khí Hư vô • Khí khái • Khí nộ • Khí phách • Khí phân Tứ tượng • Khí sinh

• Khí Sanh quang • Khí số • Khí tiết • Khí tịnh • Khí tượng • Khí Thần

KHỈ

• Khỉ • Khỉ dạo dòm nhà

KHÍCH

• Khích lệ

KHIÊM

• Khiêm • Khiêm cung • Khiêm nhường

• Khiêm tốn • Khiêm từ

KHIẾM

• Khiếm • Khiếm đức

• Khiếm khuyết

KHIÊN

• Khiên

KHIẾN

• Khiến

KHIỂN

• Khiển • Khiển điện

• Khiển hứng • Khiển trách

Page 21: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 21

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHIẾP

• Khiếp • Khiếp nhược

• Khiếp sợ • Khiếp oai

KHIẾT

• Khiết • Khiết kỷ

KHIÊU

• Khiêu khích

KHIẾU

• Khiếu • Khiếu huệ quang

• Khiếu lương tri lương năng • Khiếu nại

KHINH

• Khinh • Khinh bần trọng phú • Khinh dể • Khinh khi • Khinh khinh

• Khinh nghĩa • Khinh tài • Khinh thường • Khinh trọng

KHÍT

• Khít rịt

KHO

• Kho • Kho lương

KHÓ

• Khó • Khó chịu • Khó dễ

• Khó khăn • Khó nhọc

Page 22: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

22 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHỎ

• Khỏ

KHOA

• Khoa • Khoa bảng • Khoa học • Khoa môn • Khoa mục

• Khoa thi • Khoa tràng • Khoa trương • Khoa trường • Khoa võ môn

KHOÁ

• Khoá lợi

KHOẢ

• Khoả • Khoả lấp

• Khoả rèm • Khoả vén

KHOÁC

• Khoác

KHOÁI

• Khoái chí • Khoái lạc

KHOAN

• Khoan • Khoan dung • Khoan hoà

• Khoan hồng • Khoan khoái • Khoan thai

KHOÁNG

• Khoáng sản

Page 23: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 23

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHOẢNG

• Khoảng • Khoảng khoát

KHOANH

• Khoanh • Khoanh tay

KHOÁT

• Khoát nạt

KHÓC

• Khóc • Khóc lân • Khóc măng

• Khóc roi • Khóc than

KHOE

• Khoe • Khoe khoang

KHOẺ

• Khoẻ • Khoẻ khoắn

• Khoẻ mạnh

KHÓI

• Khói • Khói lửa

• Khói tan

KHỎI

• Khỏi

KHOM

• Khom

Page 24: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

24 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÓM

• Khóm

KHÔ

• Khô • Khô héo

• Khô khan • Khô queo

KHỐ

• Khố

KHỔ

• Khổ • Khổ ách • Khổ cực • Khổ đau • Khổ hải • Khổ hạnh • Khổ Hiền Trang • Khổ hình • Khổ khắc • Khổ luỵ • Khổ nàn

• Khổ nạn • Khổ não • Khổ nguy • Khổ nhọc • Khổ phận • Khổ sở • Khổ tâm • Khổ thân • Khổ thân hình • Khổ thuỷ

KHÔI

• Khôi giáp • Khôi khoa • Khôi khoa mạo

• Khôi phục • Khôi tinh

KHỐI

• Khối • Khối đức tin

• Khối tình • Khối vật chất vô hồn viết tử

Page 25: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 25

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHÔN

• Khôn • Khôn còn dại mất • Khôn dại • Khôn khéo

• Khôn lanh • Khôn lớn • Khôn ngoan • Khôn vô đắc duyệt

KHỐN

• Khốn cùng • Khốn đốn • Khốn khó

• Khốn khổ • Khốn nàn • Khốn nạn

KHỔN

• Khổn trần

KHÔNG

• Không • Không giáng thế • Không khí • Không môn

• Không Sắc • Không tư chẳng vì • Không trung

KHỐNG

• Khống

KHỔNG

• Khổng Minh • Khổng Tử • Khổng Tử tác Xuân Thu • Khổng tước

• Khổng Thánh • Khổng Thánh Tiên Sư • Khổng Trình

KHỜ

• Khờ • Khờ khạo

• Khờ ngây

Page 26: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

26 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHƠI

• Khơi

KHỞI

• Khởi • Khởi chế • Khởi đầu • Khởi động

• Khởi lập • Khởi nguyện • Khởi nhạc • Khởi hành

KHU

• Khu

KHUA

• Khua • Khua động đồng tiền

• Khua môi • Khua môi múa mỏ

KHUÂY

• Khuây • Khuây khoả

• Khuây lãng

KHUẤY

• Khuấy • Khuấy nước chọc trời

• Khuấy phá • Khuấy rối

KHUÂN

• Khuân

KHUẤT

• Khuất • Khuất bóng • Khuất lấp

• Khuất mặt • Khuất phục

Page 27: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 27

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHÚC

• Khúc • Khúc cầu hoàng • Khúc khuỷu

• Khúc mắc • Khúc nôi • Khúc phượng hoàng

KHUÊ

• Khuê • Khuê các • Khuê môn

• Khuê phòng • Khuê tinh

KHUYA

• Khuya • Khuya sớm

KHUYÊN

• Khuyên • Khuyên bảo • Khuyên can • Khuyên dạy • Khuyên dỗ

• Khuyên giải • Khuyên lơn • Khuyên nhủ • Khuyên răn

KHUYẾN

• Khuyến chúng • Khuyến dạy • Khuyến dân • Khuyến dụ • Khuyến giáo • Khuyến khích

• Khuyến nhơn • Khuyến nhủ • Khuyến răn • Khuyến thế • Khuyến thiện

KHUYỂN

• Khuyển

Page 28: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

28 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHUYẾT

• Khuyết • Khuyết điểm

KHUYNH

• Khuynh • Khuynh đảo • Khuynh hướng

• Khuynh nguy • Khuynh thành

KHÙNG

• Khùng • Khùng điên

KHỦNG

• Khủng • Khủng hoảng

• Khủng khiếp • Khủng kinh

KHUÔN

• Khuôn • Khuôn hồng • Khuôn khổ • Khuôn linh • Khuôn luật

• Khuôn mẫu • Khuôn phép • Khuôn vàng thước ngọc • Khuôn viên • Khuôn xanh

KHUÔNG

• Khuông Dẫn • Khuông phò

KHỨ

• Khứ

Page 29: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 29

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHỬ

• Khử • Khử ám tựu minh • Khử loạn • Khử quỷ trừ ma

• Khử tiêu • Khử tội • Khử trừ • Khử trược lưu thanh

KHỨA

• Khứa

KHỨNG

• Khứng

KHƯƠI

• Khươi

KHƯỢI

• Khượi

KHƯƠNG

• Khương Công • Khương ninh • Khương Tử

• Khương Thi • Khương Thượng

Page 30: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

30 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

K-Kh

KÉ NÉ Né: Tránh, trốn, lánh mặt không để người khác thấy, giấu mình vào chỗ kín để khỏi bị phát hiện. Ké né là bẽn lẽn, khép nép, rụt rè, sợ sệt, tức có những cử chỉ quá giữ gìn trước mắt người khác, do e sợ, hoặc để tỏ ra tôn kính. Như: Nó kéo ghế ngồi ké né một bên.

Mình ra có quân hô tướng ré, Nhớ lúc cha ké né cửa nha môn.

(Phương Tu Đại Đạo). Đừng thấy khó mà ra ké né, Vì hổ ngươi hai lẽ nhục vinh.

(Phương Tu Đại Đạo).

KẺ Kẻ là tiếng chỉ trống về người. Như: Kẻ chợ người quê, kẻ quý người sang, kẻ cúi người lòn.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy rất đẹp lòng đặng môn đệ ái kính như các con yêu dấu nơi Thánh địa nầy. Ðường tân khổ lắm vày vò, buổi an nhàn đâu kẻ hưởng, tuồng thế cũng gay go, mà bước trần càng khốn đốn.

Kẻ ở phương trời người góc biển, Lòng thành nhắn gởi chữ khương ninh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Bủa lưới Càn Khôn lừa lọc khách, Chơn trời chẳng kẻ thoát cao bay.

(Đạo Sử).

Page 31: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 31

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KẺ CÀY VOI Kẻ: Tiếng chỉ trống về người. Cày voi: Dùng voi để cày ruộng.

Kẻ cày voi tức chỉ ông Thuấn, là một người con hiếu thảo nổi tiếng, được vua Nghiêu nghe danh mời đến truyền ngôi.

Sách “Nhị Thập Tứ Hiếu” viết: Khi cha Thuấn bắt đi cày ở đất Lịch Sơn là cốt tìm cách trừ đi, vì nơi đây có tiếng là nhiều thú dữ hay ăn thịt người. Nhưng tấm lòng hiếu thảo và hoà mục của Thuấn động đến lòng trời, cả đàn voi ra giúp Thuấn cày đất và muông chim vô số đáp xuống nhặt cỏ hộ.

Hiếu con dầu ví kẻ cày voi, Không đạo hạnh đừng coi là trọng.

(Phương Tu Đại Đạo).

KẺ GIỰT NGƯỜI GIÀNH Hay “Kẻ giật người giành”.

Kẻ giựt (giật): Có kẻ đến cướp giựt. Người giành: Có người đến tranh giành.

Kẻ giựt người giành ý nói mọi người xúm lại giành giựt với nhau.

Danh lợi và quyền thế là những món mồi ngon khiến con người xúm lại giựt giành với nhau.

Cũng là do kẻ giựt người giành, Giành quyền thế, giành danh giành lợi.

(Bát Nương Giáng Bút).

KẺ HÁN NGƯỜI HỒ Kẻ Hán: Người ở Trung nguyên. Người Hồ: Người ở Hung nô, phía bắc Trung Quốc.

Page 32: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

32 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kẻ Hán người Hồ ý nói người ở Trung nguyên kẻ ở Bắc địch (Hung nô), chỉ sự xa cách nhau.

Do tích thời nhà Tống, Hung nô đem quân đánh vào Trung nguyên, buộc vua Hán phải đem nàng Chiêu Quân là ái phi của vua Hán, nạp cho vua Hung nô. Từ ấy vua và nàng Chiêu Quân xa cách nhau kẻ bắc người nam, hay kẻ Hán người Hồ, chỉ sự xa cách nhau.

Chừ sao kẻ Hán người Hồ, Để cho phòng hạnh ra mồ quạt duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KẺ HỒ NGƯỜI HỚN Kẻ Hồ: Kẻ ở Hung nô (phía Bắc Trung Quốc). Người Hớn (Hán): Người thuộc nhà Hán.

Kẻ Hồ người Hớn ý muốn nói kẻ ở miền Bắc Hung nô, người lại thuộc nhà Hán Trung nguyên, ý chỉ sự xa cách nhau.

Xem: Kẻ Hán người Hồ.

Chút nghĩa sơ giao đã phụ rồi, Kẻ Hồ người Hớn đoạn chia phôi.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

KẺ SĨ Kẻ: Tiếng để chỉ trống về người. Sĩ: Người học trò, người có tài nghệ.

Kẻ sĩ là chỉ người có học thức.

Trong Giảng Đạo Chơn Ngôn của Phối Sư Thái Đến Thanh có câu: Thiết tưởng kẻ sĩ vào trường học, cũng phải có chí phấn

Page 33: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 33

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

đấu, là siêng năng cần mẫn thức khuya dậy sớm, chuyên lo nấu sử xôi kinh thập niên đăng hoả, mới đậu cấp bằng tốt nghiệp ra làm quan giúp nước trị dân.

Hay cho kẻ sĩ biết tu hành, Hành ấy thì thân chẳng mến danh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KẺ TẦN NGƯỜI VIỆT Kẻ Tần: Kẻ ở nước Tần. Người Việt: Người ở đất Việt. Tần Việt là hai nước ở rất xa nhau.

Do đó “Kẻ Tần người Việt”, đồng nghĩa với “Kẻ Hán người Hồ”, dùng để nói sự xa xôi cách trở hoặc sự khác biệt nhau.

Cất bước ra đi lệ sụt sùi, Kẻ Tần người Việt dạ nào nguôi.

(Thơ Hộ Pháp).

KÉM Kém là không bằng, có ít, thấp, trái với hơn. Như: Thua chị kém em, kém văn minh.

Thánh giáo Tiêu Sơn Tráng Sĩ trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Ðạo chưa yên là tại người hành đạo kém bề hạnh đức; kẻ được hạnh mất phần minh mẫn; người thông hiểu Ðạo kém đức, thiếu khiêm cung; kẻ trọn tâm thành, mạnh phần ham danh lợi.

Quyền đời hoá chúng còn phô đức, Cửa Thánh độ người khá kém phương.

(Quyền Giáo Tông Giáng). Góp mặt tầng nêu cơ lập Đạo, Kém tài đâu dễ sức xây thành.

(Thơ Thanh Thuỷ).

Page 34: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

34 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KÉN 1.- Kén là lựa, chon kỹ theo tiêu chuẩn đã định, không hạ thấp yêu cầu.

Như: Cô ấy còn đang kén chồng, kén giống lúa, kén cá chọn canh.

Đừng ghét già hay chọn kén, Ấy là phương vun quén nên nhà.

(Phương Tu Đại Đạo). Đạo vợ chồng dạy chớ xem thường, Hễ kén bạn độ lường nhà đạo đức.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Kén là tên một loại dây leo, lá xanh đậm, trái chín đỏ, tròn như hột mít.

Trong lịch sử của Đạo Cao Đài, Đức Chí Tôn dạy Hội Thánh khai đạo tại Từ Lâm Tự tức chùa Gò Kén, một ngôi chùa của Hoà Thượng Như Nhãn cất trên một cái gò mọc đầy dây kén, nên gọi là chùa Gò Kén.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Sự quyết chí về tương lai như thế nên phải bỏ chùa Gò Kén, tức là chùa Từ Lâm Tự, đề về đây, về làng Long Thành Tây Ninh để lập nên Toà Thánh bây giờ đây.

Hạ nguơn nay lễ đông vầy, Nhớ xưa Gò Kén ngày nầy Đạo khai.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

KÉN CHỌN Kén: Tìm chọn kỹ theo tiêu chuẩn đã định, không hạ thấp yêu cầu. Chọn: Xem xét, so sánh lấy cái hợp yêu cầu trong nhiều cái cùng loại.

Kén chọn là tìm tòi, chọn lựa một cách kỹ lưỡng.

Page 35: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 35

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Mua đồ phải kén chọn kỹ lưỡng.

Mặt anh hùng ở tại nơi đâu, Phải kén chọn gieo cầu cho đáng.

(Phương Tu Đại Đạo). Dầu kén chọn vào hàng bạn lữ, Nên cho em hạng thứ trên người.

(Phương Tu Đại Đạo).

KÈN Kèn là một loại nhạc cụ phát ra âm thanh bằng cách dùng hơi thổi làm rung các dăm hoặc làm rung cột không khí trong ống.

Như: Kèn tây, kèn trống, kèn đám ma.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Mỗi Chức sắc nên vui với nhiệm vụ thiêng liêng, khép mình vào khuôn viên đạo đức, để ngoài tai những lời quyến rũ bất lương, những giọng huyễn kèn xảo mị, coi lợi danh là miếng mồi xô đẩy con người vào vực thẳm thì may ra mới tránh khỏi vòng lửa đỏ đang thiêu đốt biết bao nhiêu tâm hồn sa đoạ nơi cạm bẫy.

Thanh thao nhạc phụng trên dương liễu, Chát chúa kèn nai dưới bá tòng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

KEO Keo là chất dính lấy từ nhựa cây, hay nấu bằng da trâu bò, dùng để dán, gắn kết lại. Như: Keo dán gỗ.

Keo, nghĩa bóng nói tình nghĩa gắn bó, thân mật.

Trong bài điếu văn Đức Thượng Phẩm, Ngài Thượng Trung Nhựt có viết: Nghe qua dường như sấm nổ, người dầu gan sắt

Page 36: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

36 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

dạ đồng, nghe tin cũng bắt động lòng thương xót, huống chi tôi cùng Ðức Cao Thượng Phẩm trong mấy năm dư cùng nhau keo sơn gắn chặt, thọ Thánh chỉ của Ðức Chí Tôn phổ thông Ðại Ðạo Tam Kỳ.

Hai chữ keo sơn bền tuế nguyệt, Tấc lòng anh, chị tạc vàng son.

(Thơ Thuần Đức).

KEO LOAN Keo loan làm bằng máu chim loan có độ dính rất cao, được dùng để nối dây đàn, phím đàn hay dây cung đứt. Chữ này dùng để diễn tả sự bền chặt như keo loan.

Thái Bình Quảng Ký chép: Vương Mẫu phái sứ giả dâng cho vua Hán Võ Đế một gói linh giao và một chiếc áo lông. Sau đó, vua Võ Đế đi săn, dây cung bị đứt, sứ giả tâu xin lấy keo thấm nước nối lại, vua kinh ngạc, bảo võ sĩ nắm hai đầu dây kéo, dây không đứt, suốt ngày bắn vẫn không sao. Thứ keo này có tên là Tập huyền giao.

Cầm sắt năm cung dầu xứng nhịp, Keo loan thử chấp mối tơ mành.

(Thơ Thuần Đức).

KEO RÃ SƠN RỜI Keo sơn: Do chữ “Giao tất 膠 漆”, chỉ sự giao tình bền chặt, không lìa nhau được. Keo sơn còn dùng để chỉ sự gắn bó giữa vợ chồng. Rã rời: Chia lìa, không kết dính lại với nhau.

Keo rã sơn rời chỉ tình nghĩa vợ chồng không còn gắn bó thương yêu nhau nữa.

Page 37: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 37

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Keo sơn.

Khi lịch sắc trao trâm đáng giá, Cơn tàn hoa keo rã sơn rời.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KEO SƠN Keo: Chất dính lấy từ nhựa cây, nấu bằng da trâu bò, hoặc pha chế, dùng để dán, gắn. Sơn: Cây sơn có nhựa dùng để làm nước sơn.

Keo sơn, bởi chữ “Tất giao 漆 膠”, là hai chất kết dính chặt với nhau, trong văn chương dùng để chỉ tình nghĩa vợ chồng, anh em hoà hợp nhau một cách khắng khít, không rời rã.

Sách xưa có câu: Dĩ giao đầu tất trung, Thuỳ năng biệt ly thử? 以 膠 投 漆 中, 誰 能 別 離 此, nghĩa là lấy keo mà bỏ vào trong sơn, ai làm cho chia rẽ được nữa.

Xem: Tất giao.

Keo sơn chẳng nhớ một lời thề, Sau trước chẳng dè để đến chê.

(Đạo Sử). Chồng vợ ví keo sơn gắn chặt, Càng thương nhau thường nhắc lúc sơ giao.

(Phương Tu Đại Đạo).

KEO SƠN RÃ RỜI Keo sơn: Hai chất kết dính chặt với nhau, chỉ tình gắn bó, khắng khít với nhau. Rã rời: Rã ra thành từng phần, từng mảnh, không kết dính lại với nhau.

Keo sơn rã rời, đồng nghĩa với câu “Keo rã sơn rời”, chỉ tình nghĩa anh em hoặc vợ chồng không còn gắn bó thương yêu nhau nữa.

Page 38: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

38 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Keo rã sơn rời.

Tơ chùng phím lạc cung đờn, Tình ta tan tác keo sơn rã rời.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KÉO 1.- Kéo là dụng cụ để cắt gồm hai lưỡi thép chéo nhau, gắn với nhau bằng một đinh chốt.

Như: Kéo may, kéo cắt thép, cắt vải bằng kéo.

Phải cho khéo mới ra tài khéo, Liệu vụng đừng nắm kéo cắt đồ.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Kéo là co lại, dùng sức mà lôi đi. Như: Kéo cày, kéo gỗ, kẻ kéo người trì.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Rất đỗi Thầy là bực Chí Tôn đây mà còn bị chúng nó mưu lén cho qua Thánh ý Thầy thay! Một đàng trì, một đàng kéo, thảm thay các con chịu ở giữa.

Đạo vợ chồng như thể sợi dây, Kéo thẳng quá có ngày phải đứt.

(Phương Tu Đại Đạo). Sợi thừng kéo nhẵng ra dài, Người sau kẻ trước khó sai lạc đường.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KÈO NÀI Nài: Khẩn khoản xin, yêu cầu.

Kèo nài là nài xin, khẩn khoản yêu cầu.

Page 39: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 39

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Kèo nài mãi cho được việc mới thôi, anh ta kèo nài mua chiếc xe cho bằng được.

Muốn học mùi Ðạo mà lại kèo nài giao kết thì dầu cho bậc phẩm nào đi nữa, cái ân đức từ bi cũng khó chiều theo được.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KẺO Kẻo là e, nếu không, không thế thì.

Như: Phải giữ gìn kẻo nữa mang tiếng, đi nhanh kẻo lỡ tàu, đi cẩn thận kẻo té.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Thánh giáo Thầy có dạy: Thầy cấm không cho dị nghị việc người, nhứt là đạo hữu của các con thì đừng phạm đến kẻo tội nghiệp.

Biển khổ chơi vơi lằn sóng dập, Mau chơn kẻo trễ bước con đò.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðường tu, ví biết hồi lui bước, Kẻo để ngày qua hết một ngày.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KÉP 1.- Kép là gấp đôi, gấp hai, trái với đơn.

Như: Chữ kép, gió kép mưa đơn, mùa đông lạnh nên mặc áo kép.

Dầu cho gió kép mưa đơn, Khuyên em gắng chịu trong cơn dãi dầu.

(Bát Nương Giáng Bút).

Page 40: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

40 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

2.- Kép là người đàn ông đóng vai trong tuồng hát dân tộc hay kịch nghệ.

Như: Một đào một kép, xứng đôi đào kép.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Trong khuôn khổ phương pháp làm con cái của Chí Tôn thì lắm kẻ nói được mà làm không được, cũng như tuồng hát viết hay mà không có kép tài đặng hát.

Liền nhành xưa đã thệ cùng nhau, Sao nỡ để gương kép hại đào.

(Đạo Sử). Tay trượng phu cầm mảnh má đào, Tranh vai kép vai đào chi cho rộn.

(Phương Tu Đại Đạo).

KẸP Kẹp là một loại hình cụ làm bằng hai mảnh gỗ hay hai thanh tre, dùng để kẹp bàn tay người có tội.

Như: Khảo kẹp tội nhân, tra tội nhân bằng cách kẹp vào bàn tay.

Ngày sau đoạ chốn âm ty, Gông kềm khảo kẹp ích gì rên la.

(Kinh Sám Hối). Cột trói ngược quá kinh rất lạ, Quỷ Dạ xoa đánh vả kẹp cưa.

(Kinh Sám Hối).

KẸT 1.- Kẹt là góc nhỏ hẹp thường bị đồ vật che lấp.

Như: Kẹt đá trên núi, cái bàn xếp lại để trong kẹt tủ, thằng bé trốn trong kẹt cửa.

Page 41: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 41

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nói về Giới Tử Thôi, Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Tử Thôi cả mừng, bèn cõng mẹ lên Miêng Thượng cất lều trong kẹt núi mà ở, cỏ làm áo, trái làm cơm!

Khi kẹt đá vài câu hứng chí, Giải lòng ẩn sĩ một chung chè.

(Thơ Hộ Pháp). Đầu gành lăng líu chim ca hát, Kẹt đá ro re suối khảy đờn.

(Thơ Hộ Pháp).

2.- Kẹt là mắc vào chỗ nào, hay việc gì đó mà ra không được.

Như: Thợ cưa bị kẹt trong hốc đá, vị thầy giáo không đến do kẹt công việc, hôm nay kẹt tiền.

Ngài tìm phương pháp để tận độ chúng sanh, cơ tận độ ấy chưa thành tựu, họ còn bị kẹt vào vòng tội lỗi tại thế nầy cửu nhị ức nguyên nhân...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KÊ 1.- Kê 笄 là cây trâm cài đầu người đàn bà con gái.

Cập kê là đến tuổi cài trâm. Theo tục cổ bên Trung Hoa, con gái đến tuổi 15 thì cho cài trâm.

Như: Tuổi cập kê, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.

Luật của Ðền Thánh buộc hễ con gái đến tuổi cập kê cho ra xuất giá.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

2.- Kê 雞 là con gà. Như: Kể lể chuyện con cà con kê.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Thầy rút ra trong Tam Tự Kinh, Thầy chỉ rõ rằng: Không phải học thức để đặng làm nhà

Page 42: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

42 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

triết học, mà cốt yếu học thức đặng phục vụ cho Tổ quốc và giống nòi “Khuyển thủ dạ, kê tư thần, tàm thổ tư, phong nhưỡng mật, nhơn bất học bất như vật”.

Lung kê hữu mễ thang oa cận, Dã hạc vô lương Thiên Ðịa khoan.

(Lý Bạch Giáng Bút).

KẾ 1.- Kế là ở ngay vị trí liền bên cạnh. Như: Nhà kế, ngồi kế bên, trường kế bên nhà.

Thánh giáo có câu: Kẻ vô phước dụng tà tâm làm một món lợi riêng, quên cả điều hành phạt đã kế bên mình, chới với cả muôn triệu giữa dòng, mà chẳng chịu sớm tự hối đặng gỡ lần mối hoạ sau.

Chợt xem bên trái kế trong, Trai Đường liền với trù phòng kho lương.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

2.- Kế 繼 là nối, tiếp theo liền, ngay khi một hoạt động, một quá trình khác kết thúc. Như: Vụ nọ kế vụ kia, nghỉ học, về nhà ôn bài ít hôm, kế đó lại đi thi.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Ngày qua thấm thoát, nhặt thúc bóng quang âm, xuân mãn kế xuân về, nước non màu cũng vẫn như xưa mà tâm hạnh nhơn tình biết bao thay đổi.

Ngọ chưa thấy bóng kế Mùi sang, Trông đặng vinh huê hưởng chữ nhàn.

(Đạo Sử). Tánh đức ôn nhu tua tập tánh, Ngừa cơn xuân mãn kế qua hè.

(Đạo Sử).

Page 43: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 43

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

3.- Kế 計 là mưu chước. Như: Bày mưu lập kế.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Thầy thấy nhiều đứa trong các con có ý theo Ðạo đặng toan kế làm nhiều việc chẳng lành.

Cửu Trùng không kế an thiên hạ, Phải để Hiệp Thiên đứng trị vì.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thân hay gánh vác nỗi nhà nên, Chẳng chịu tìm ra kế vững bền.

(Đạo Sử).

KẾ CẬN

繼 近 Kế: Tiếp nối, đến nối sau. Cận: Gần.

Kế cận là bên cạnh, gần nhau. Như: Nhà kế cận.

Thánh giáo Đức Quan Thánh Đế Quân có dạy: Thời thế đã đổi dời, hoạ Thiên điều hầu kế cận. Từ Nam chí Bắc, khắp Ðông qua Tây, thỉnh thoảng trường náo nhiệt khởi động, diệt tàn kẻ vô đạo.

Ðặng một việc chi chớ vội mừng, thất một việc chi chớ vội buồn, vì sự mừng vui và buồn tủi thường pha lẫn kế cận nhau.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KẾ CHÍ

繼 志 Kế: Nối theo. Chí: Chí hướng, tức là quyết tâm theo đuổi một điều gì.

Page 44: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

44 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kế chí tức là nối theo chí của bậc tiền nhân. Con mà noi theo chí của cha ông để lại làm rạng danh tổ tông thì được gọi là con hiếu.

Sách Trung Dung chép: Phù hiếu giả thiện kế nhân chi chí 夫 孝 者 善 繼 人 之 志, nghĩa là phàm người có hiếu thì khéo noi được chí của người.

Thánh giáo Bát Nương có câu: Quý anh quý chị đều ăn mặc sung sướng, ngày nay đổi lại chịu phận nâu sồng, cũng khá thương đó, nhưng chưa nghèo phải học nghèo, chưa khổ phải học khổ, kế chí quân tử, cư bất cầu an, thực bất cầu bảo...

Nguyện vọng như Anh đã thoả rồi, Cố tâm kế chí có thằng tôi.

(Thơ Hộ Pháp).

KẾ HOẠCH

計 劃 Kế: Mưu chước. Hoạch: Bày ra, vẽ ra.

Kế hoạch là mưu tính sắp đặt trước, tức toàn bộ nói chung những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Tìm hiểu nhơn loại để tự giác mình, còn nhiều bậc trí thức cao siêu hơn nhơn loại, cầm vận mạng các quốc gia trù tính kế hoạch đặng bảo vệ hoà bình và bảo tồn sanh mạng cho loài người tức là bảo tồn sanh mạng cho nhơn loại.

Nước non giàu mạnh con hai đứa, Kế hoạch gia đình sẵn cẩm nang.

(Thơ Chơn Tâm).

Page 45: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 45

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KẾ MẪU

繼 母 Kế: Nối theo, tiếp theo. Mẫu: Mẹ.

Kế mẫu là mẹ kế, tức người mẹ nối tiếp sau mẹ ruột đã qua đời, tục gọi là mẹ ghẻ.

Nói về vua Thuấn, Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Khi tìm đặng ông Thuấn đem hai người con gái gã hết, Nga Hoàng, Nữ Anh, mà ta thử nghĩ ông Thuấn ổng là gì, tên ít học, cày ruộng, cha là Cổ Tẩu, em là Tượng ghét đáo để, nhứt là Bà kế mẫu của Ngài.

Ngu Thuấn thật hiếu tâm kế mẫu, Tượng là em, Cổ Tẩu thương hơn.

(Báo Ân Từ). Vương Tường quyết đem thân nằm giá, Kế mẫu thèm được cá chép dùng.

(Báo Ân Từ).

KẾ MƯU

計 謀 Kế: Kế hoạch. Mưu: Mưu chước.

Kế mưu, như chữ “Mưu kế 謀 計”, là kế hoạch và mưu chước, tức tìm cách khôn khéo được tính toán kỹ, để đánh lừa đối phương nhằm đạt mục đích của mình.

Quyền biến dầu dùng khi buổi ngặt, Dằn lòng nhớ tránh kế mưu gian.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đời tàn bạo chẳng thương nhân loại, Tìm kế mưu sát hại lẫn nhau.

(Thơ Thái Đến Thanh).

Page 46: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

46 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KẾ NGHIỆP

繼 業 Kế: Nối tiếp, tức ở vị trí nối liền bên cạnh. Nghiệp: Sự nghiệp, cơ nghiệp.

Kế nghiệp tức là nối tiếp sự nghiệp của người xưa, hoặc của cha ông.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Ta thử nghĩ vì lẽ gì Vua Nghiêu chọn ông Thuấn làm Vua kế nghiệp cho Ngài, chỉ vì ông Thuấn là hiếu mà thôi, với cái lịch lãm Vua Nghiêu Ngài cho tính đức hiếu nghĩa đó là đủ hết rồi.

Khuôn hồng trước thấy trời quang đãng, Kế nghiệp mai sau vẫn có người.

(Thơ Hộ Pháp).

KẾ NHIỆM MƯU MẦU Kế nhiệm: Kế sách hay, khéo. Mưu mầu: Mưu chước khôn ngoan, khéo léo.

Kế nhiệm mưu mầu là mưu kế mầu nhiệm, tức kế sách hay và khéo léo như Thần.

Học hay kế nhiệm mưu mầu, Học nên tài đặng giải sầu quốc gia.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KẾ SANH NHAI Hay “Kế sinh nhai”.

Kế: Mưu mẹo, phương cách. Sanh (sinh): Sống, Nhai: Cái bờ nước.

Page 47: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 47

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kế sanh nhai, như chữ “Kế sinh nhai 繼 生 涯”, phương cách làm ăn, kiếm tiền để nuôi sống băn thân và gia đình hằng ngày.

Đây tới sáng xôn xao với thế, Nhẫng đua chen kiếm kế sanh nhai.

(Kinh Thế Đạo).

KẾ TỰ

繼 嗣 Kế: Nối, tiếp nối, kế tiếp. Tự: Nối dõi, chỉ con cháu nối dòng, nối dõi.

Kế tự là nối dõi, tức con cháu kế tiếp nối dõi ông bà tổ tiên.

Như: Người không có con trai lấy con người anh hay người em để kế tự.

Tức nhiên Hoàng Đồ đất Việt Nam phải giao dưới quyền lãnh đạo của nhà Vua Bảo Đại là người kế tự cho các Đế Vương ta.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KẾ THẾ

繼 世 Kế: Nối tiếp theo. Thế: Đời.

Kế thế là đời nầy nối tiếp đời khác, tức như đời cha nối tiếp đời ông nội, đời con kế đời cha.

Kế thế xây thêm nền đạo đức, Xen vào phẩm cũ khá cần cù.

(Đạo Sử).

Page 48: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

48 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KẾ THỪA

繼 承 Kế: Nối tiếp theo. Thừa: Vâng theo.

Kế thừa, như chữ “Thừa kế 承 繼”, là thừa hưởng, giữ gìn và tiếp tục phát huy sự nghiệp của người trước để lại.

Như: Kế thừa những di sản của tổ tiên để lại.

Gót lân nối tiếp truyền con cháu, Cội quế kế thừa phước tổ tông.

(Thơ Thiên Vân).

KẾ VÃNG

繼 往 Kế: Nối tiếp theo. Vãng: Những cái đã qua.

Kế vãng là tiếp nối những cái quá khứ, tức nối tiếp những việc mà tiền nhân đã để lại.

Đức Khổng Thánh Tiên Sư nhứt hoán tinh vi, trung hoà Chánh Đạo, kế vãng Thánh khai, hậu lai phát huy triết học...

(Sớ Văn).

KẾ VỊ

繼 位 Kế: Nối tiếp theo. Vị: Chỗ ngồi, ngôi vị.

Kế vị là nói Thái tử được vua chọn để thay vua, tiếp tục lên ngôi để trị nước.

Page 49: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 49

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kế vị còn có nghĩa là những người sau tiếp nối ngôi vị của người trước.

Pháp Chánh Truyền Chú giải có câu: Tỷ như có Tân Giáo Tông sẽ lên kế vị cho Đức Lý Giáo Tông thì cả tín đồ nam nữ mới nhập môn đều phải lấy tịch Đạo, Tâm.

Khi xong việc về chầu Thánh chỉ, Thấy ngai vàng kế vị Tỳ Văn.

(Lược Thuật Toà Thánh).

KỀ Kề là ở vị trí gần bên cạnh, không còn có khoảng cách. Như: Ngồi kề một bên, vai kề vai.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có đoạn: Dần qua Mẹo lại, Thìn đến Tỵ về, xuân đổi lại xuân thay, năm kề rồi năm mãn. Ôi! Tấc bóng quang âm nhặt thúc, mà xem lại tâm hạnh của mỗi con của Thầy thì nét Ðạo vẫn kém hơn, đức chưa thêm được, tâm chí mòn mỏi lối đường ngay mà nấu nung về nẻo vạy, e cho nền tảng thiêng liêng đồ sộ phải nghiêng ngửa.

Thành dạ trau gương sanh chúng độ, Thuyền kề gió lướt thoát mê tân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mái tóc điểm sương chưa học Ðạo, Hoạ kề dầu hối khó than van.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KỀ VAI Kề: Ở vị trí rất gần, không còn khoảng cách nữa. Vai: Phần cơ thể nối liền hai tay.

Kề vai là hai vai cùng sát nhau, ý chỉ cùng chung sức lại với

Page 50: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

50 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

nhau để làm việc, nhằm một mục đích chung.

Thành ngữ ta có câu: “Kề vai sát cánh”.

Kề vai hai nước mựa hồ nghi, Thống nhứt ngày nay đã đến kỳ.

(Bát Nương Giáng Bút). Buồn có người buồn dựa kề vai, Khóc có kẻ lau mày chia giọt thảm.

(Phương Tu Đại Đạo).

KỂ 1.- Kể là nói lại, thuật lại, tức nói có đầu đuôi cho người khác biết.

Như: Kể câu chuyện đời xưa, kể điều mắt thấy tai nghe, kể ơn, kể công, kể lể.

Gây sự nghiệp sang hèn vinh nhục, Đừng cho ai kể chút công gì.

(Phương Tu Đại Đạo). Lắm mồm mép so đo từ chút, Hằng kể ơn lúc giúp chọn đôi.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Kể là để ý đến, coi là có ý nghĩa, là đáng quan tâm. Như: Không kể lớn nhỏ, một số lượng đáng kể.

Thánh giáo Thầy có dạy: Thầy vì đức háo sanh, nên chẳng kể bực Chí Tôn cầm quyền thế giới, đến lập Ðại Ðạo Tam Kỳ trong lúc hạ nguơn nầy mà vớt sanh linh khỏi vòng khổ hải. Ai biết đạo tức là có duyên phần, ai vô đạo tức là số chịu hình khổ luân hồi.

Vào bếp núc chỗ nhơ không kể, Phơi áo quần chẳng nể Tam quan.

(Kinh Sám Hối).

Page 51: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 51

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chẳng kể công khanh bỏ ấn quan, Bồng Lai vui đạo hưởng an nhàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Phủi sạch bụi hồng cho rảnh kiếp, Thân còn chẳng kể, kể chi duyên.

(Đạo Sử).

3.- Kể còn có nghĩa là tính ra. Như: Kể từ, đông lắm kể có nghìn người, gặp nhau kể đã hai năm.

Thánh giáo Thầy có câu: Nền Ðạo cao thâm là mấy, chí phàm không thấu lý sâu, nếu các con chẳng ra khỏi vòng trần tục thì các con chẳng là luống công theo Thầy kể đã đầy năm.

Kể từ thuở Ta khai Đại Đạo, Chẳng một ai nào mạo danh Ta.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế). Kể từ trước Thiếp là hình bóng, Biết thương con chẳng mộng con thương,

(Diêu Trì Kim Mẫu).

KỂ LỂ Kể: Nói lại, thuật lại, tức nói có đầu đuôi cho người khác biết. Kể lể là kể lại chuyện của mình hoặc dính líu đến mình một cách tỉ mỉ, dài dòng để mong có sự chú ý, sự đồng cảm. Như: Ngồi kể lể công lao nuôi dưỡng từ bấy đến nay. Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Các cơ quan khi nãy kể lể công nghiệp của Bần Đạo mà các Ngài có biết thiệt tướng nó là gì chăng. Cả cơ nghiệp hữu hình ngày hôm nay tượng hình của khối thương yêu vô đối đó, chớ Bần Đạo không có chi trong đó hết, cái thiệt tướng nó là vậy.

Đem tâm sự vân vi kể lể, Cho bõ ngày quạnh quẽ chờ mong.

(Thơ Thuần Đức).

Page 52: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

52 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KỂ NỂ Kể: Nói có đầu có đuôi cho người khác biết.

Kể nể, cũng như chữ “Kể lể”, là nói đi nói lại câu chuyện của mình hoặc có dính líu đến mình một cách tỉ mỉ, dài dòng.

Như: Lâu ngày mới gặp lại, ngồi kể nể mọi việc cho nhau nghe.

Xem: Kể lể.

Đừng kể nể kẻ hơn người hiếp, Xúm xích nhau chung hiệp làm bè.

(Phương Tu Đại Đạo).

KỆ

偈 Kệ là những bài thi ngắn hay dài, dùng để tóm tắt đại ý một đoạn kinh, một bài thuyết pháp, hoặc để ca ngợi công đức Phật, Bồ Tát.

Kệ cũng là những bài ca chứng đạo của các vị thiền sư bên Phật giáo.

Như: Kinh kệ, kệ sám, Kệ chuông bãi đàn.

Câu kinh tiếng kệ gọi hồn, Kêu thương khách tục, giải lòng người nhân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KỆ CHUÔNG Kệ: Bài kệ (Xem: Kệ). Chuông: Cái chuông.

Kệ chuông là những bài kệ dùng để ngâm đọc trước khi dọng chuông U minh.

Page 53: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 53

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong đạo Cao Đài, có những bài kệ chuông, như Kệ chuông Đại, Tiểu đàn và Kệ chuông Cúng Tứ Thời.

1.- Kệ chuông Đại đàn, Tiểu đàn:

Thần chung thinh hướng phóng phong đô, 神 鐘 聲 向 放 酆 都 Địa Tạng khai môn phóng xá cô. 地 藏 開 門 放 赦 辜 Tam Kỳ vận chuyển kim quang hiện, 三 期 運 轉 金 光 現 Sám hối âm hồn xuất u đồ. 懺 悔 陰 魂 出 幽 途

Giải nghĩa:

- Tiếng chuông thiêng liêng hướng đến cõi Phong đô. - Đức Địa Tạng Vương mở cửa phóng thích các tội hồn. - Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ vận chuyển làm hiện ra lằn Kim quang. - Những âm hồn ở Phong đô sám hối được ra khỏi con đường tối tăm.

2.- Kệ chuông Cúng Tứ Thời:

a. Kệ chuông nhứt:

Văn chung khấu hướng huệ trưởng càn khôn,

聞 鐘 叩 向 惠 長 乾 坤

Pháp giới chúng sanh đồng đăng bỉ ngạn.

法 界 眾 生 同 登 彼 岸

Án Dà Ra Đế Dạ Ta bà Ha. 按 伽 羅 帝 夜 娑 婆 訶

Giải nghĩa:

- Nghe tiếng chuông vang lên, cúi mình hướng về ân huệ lớn của Trời đất, - Chúng sanh trong pháp giới (Cõi trần) cùng lên bờ bỉ ngạn (Giải thoát).

b. Kệ chuông nhì:

Page 54: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

54 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nhứt vi u ám tất giai văn, 一 圍 幽 暗 必 皆 聞 Nhứt thiết chúng sanh thành

Chánh giác. 一 切 眾 生 成 正 覺

Án Dà Ra Đế Dạ Ta Bà Ha. 按 伽 羅 帝 夜 娑 婆 訶

Giải Nghĩa:

- Tất cả âm hồn trong cõi Phong đô tất đều nghe biết, - Tất cả chúng sanh đều thành Phật.

c. Kệ chuông bãi đàn:

Đàn tràng viên mãn, Chức sắc quy nguyên,

壇 場 圓 滿, 職 色 歸 元

Vĩnh mộc từ ân, phong điều võ thuận, 永 沐 慈 恩, 風 調 雨 順 Thiên phong hải chúng, quốc thới

dân an, 天 封 海 眾, 國 泰 民 安

Hồi hướng đàn trường, tận thâu pháp giới,

回 向 壇 場, 盡 收 法 界

Án Dà Ra Đế Dạ Ta Bà Ha. 按 伽 羅 帝 夜 娑 婆 訶

Giải nghĩa:

- Đàn cúng đã trọn vẹn, chức sắc trở lại chỗ cũ, luôn được gội nhuần ân Chí Tôn, Phật Mẫu, được mưa hoà gió thuận. - Trời ban cho dân chúng nước thịnh dân an, hồi hướng công đức nơi đàn cúng, thâu hết các pháp giới (tức các cõi giới).

Chúng sanh đang ngủ trong mơ, Kệ chuông vang dậy báo giờ công phu.

(Thơ Thiên Vân).

KỆ KINH

偈 經 Kệ là bài thi ngắn tóm tắt đại ý một đoạn kinh, một bài thuyết

Page 55: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 55

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

pháp, hoặc để răn dạy đệ tử, hoặc để ca ngợi công đức Phật, Bồ Tát... Kinh là nền tảng của một triết thuyết hay một Tôn giáo. Ví dụ như: Ngũ kinh trong Nho giáo, Đạo Đức kinh trong Lão giáo, Tam Tạng kinh trong Phật giáo và Kinh Thánh của Công giáo.

Kệ kinh là chữ dùng chung để chỉ việc khai kệ, tụng kinh trong một thời công phu.

Để chuông mõ dựa kề son phấn, Chất nhơn tình chồng cận kệ kinh.

(Nữ Trung Tùng Phận). Lèo lái tay gìn tuôn Nhược thuỷ, Kệ kinh miệng niệm thấu Trùng thiên.

(Thơ Tiếp Pháp).

KỆ SÁM

偈 懺 Kệ: Bài thơ ngắn, bài văn vần tóm tắt đại ý một đoạn hay một bài kinh, một bài thuyết pháp để ca ngợi công đức của Bồ Tát, chư Phật. Kệ còn là một bài ca chứng đạo của các vị Thiền sư. Sám: Ăn năn những điều lầm lỗi và thật lòng hối cải.

Lời kệ sám là những lời kinh kệ hay những lời dạy để sám hối ăn năn. Ở đây chỉ bài kinh “Sám Hối” của đạo Cao Đài.

Lời kệ sám di truyền khuyến thiện, Câu văn từ luận biện thật thà.

(Kinh Sám Hối). Tuồng hát giọng đờn làm kệ sám, Phồn hoa xây lấp khắp trong ngoài.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 56: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

56 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KỆ TRỐNG Kệ: Bài kệ (Xem Kệ kinh). Trống: Cái trống lớn được đặt ở Lôi Âm Cổ Đài trong Toà Thánh Tây Ninh, còn gọi là Lôi Âm Cổ.

Kệ trống là bài kệ để đọc lên trước khi đánh trống.

Trong nghi thức cúng đàn của Đạo Cao Đài ở Toà Thánh hay các Thánh Thất địa phương, bài kệ trống như sau:

Lôi Âm Thánh cổ triệt hư không, 雷 音 聖 鼓 徹 虛 空 Truyền tấu Càn khôn thế giới thông. 傳 奏 乾 坤 世 界 通 Đạo pháp đương kim dương chánh giáo, 道 法 當 今 揚 正 教 Linh quang chiếu diệu Ngọc Kinh Cung. 靈 光 照 耀 玉 京 宮

Giải nghĩa:

- Tiếng trống Lôi Âm nơi Toà Thánh vang lên thấu suốt các cõi Hư không. - Truyền đi để bày tỏ cho toàn cả Càn khôn Thế Giới thông rõ. - Đạo pháp của Đại Đạo hiện nay nêu lên cho chúng sanh biết là một nền chánh giáo. - Ánh sáng Kim quang chiếu sáng rực rỡ Toà cung Bạch Ngọc.

Lôi Âm Cổ Đài vang kệ trống, A Di Đà giải mộng Nam kha.

(Thơ Huệ Nhật).

KỆ U MINH Kệ 偈: Bài thi ngắn hay dài, dùng để tóm tắt đại ý một đoạn kinh, một bài thuyết pháp, hoặc để ca ngợi công đức Phật, Bồ Tát.

Kệ cũng là những bài ca chứng đạo của các vị thiền sư bên Phật giáo.

Page 57: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 57

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

U minh 幽 暝, như chữ “U minh địa”, chỉ cõi u tối, tức là cõi Âm phủ, cõi Diêm cung, cõi Địa phủ, mà hiện nay đạo Cao Đài gọi là cõi Âm quang.

Thánh giáo Thầy có câu: Ai giữ trọn bực phẩm thì đặng Toà Nghiệt Cảnh tương công chiết tội, để vào địa vị cao hơn chốn Ðịa cầu 68 nầy; ai chẳng vẹn trách nhậm nhơn sanh phải bị đoạ vào nơi U Minh địa, để trả cho xong tội tình căn quả cho đến lúc trở về nẻo chánh đường ngay mà phục hồi ngôi cũ, bằng chẳng biết sửa mình thì luật Thiên điều chồng chập, khổ A Tỳ phải vướng muôn muôn đời đời mà đền tội ác.

Chuông U minh: Một loại chuông lớn, thường gọi là Đại hồng chung, vì loại chuông này được treo trên một cái giá, miệng quay xuống đất, khi đánh lên, tiếng chuông vang dội truyền đến cõi U minh (Địa phủ) để giác ngộ các tội hồn nơi đó, nên người ta đặt tên là U minh chung (hay chuông U minh).

Kệ U minh, hay “Kệ Chuông U Minh” là một bài kệ gồm 34 câu cầu nguyện trong Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ để ngâm lên kèm theo tiếng Đại hồng chung thấu đến cõi U minh (Âm phủ), hầu thức tỉnh các tội hồn, biết ăn năn sám hối cầu nguyện với Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu và các Đấng thiêng liêng cứu độ cho.

Trong Đạo Cao Đài, vào ba tháng của ba nguơn trong một năm là tháng giêng (thượng nguơn), tháng bảy (trung nguơn) và tháng mười (hạ nguơn), tại Toà Thánh và các Thánh Thất cũng như Điện Thờ Phật Mẫu tại địa phương đều phải phân công trực dộng chuông U minh suốt ngày đêm, liên tục suốt tháng.

Sau đây xin chép ra nguyên văn 35 câu kệ bằng Việt Hán, kèm theo lời giải nghĩa:

A. Đoạn I (từ câu 1 đến câu 18):

1.- Hồng chung sơ khấu, bảo kệ cao ngâm

Page 58: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

58 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

洪 鐘 初 扣 寶 偈 高 吟, có nghĩa là bắt đầu dộng vào hồng chung và cao giọng ngâm bài kệ quý báu.

2.- Thượng thông Thiên đàng, hạ triệt Địa phủ 上 通 天 堂, 下 徹 地 府, nghĩa là trên thì thông suốt đến các cõi trời, dưới thì thấu suốt đến cõi Âm Quang.

3.- Khánh chúc Tam Kỳ hoằng khai Đại Đạo 慶 祝 三 期 弘 開 大 道, có nghĩa là chúc mừng cho nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ mở rộng cửa để truyền bá khắp nơi.

4.- Càn khôn đại thống, phổ cập ngũ châu 乾 坤 大 統, 普 及 五 洲, nghĩa là thống quản cả Càn khôn Thế giới để phổ biến khắp cả năm châu.

5.- Ân đức hoá thâm cao thăng Thiên vị 恩 德 化 深 高 升 天 位, nghĩa là ơn đức giáo hoá sâu nặng làm cho phẩm vị được tăng cao.

6.- Tam thế tứ sanh chi nội các miễn luân hồi 三 世 四 生 之 內 各 免 輪 迴, nghĩa là tất cả các loài vật tứ sanh trong thời gian ba đời đều khỏi phải bị luân hồi chuyển kiếp.

7.- Cửu u thập loại chi trung tất ly khổ hải 九 幽 十 類 之 中 必 離 苦 海, nghĩa là mười loại chơn hồn trong chín cửa Địa ngục ắt được lìa khỏi biển khổ.

Page 59: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 59

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

8.- Ngũ phong thập võ miễn tạo cơ cẩn chi tai 五 風 免 造 饑 饉 之 災, nghĩa là năm gió mười mưa xin thoát khỏi tai nạn mất mùa.

9.- Nam mẫu Đông giao cu triêm Nghiêu Thuấn chi nhựt 南 畝 東 郊 俱 霑 堯 舜 之 日, nghĩa là đất đai khắp trong nước đều thấm nhuần thời thái bình an lạc của Nghiêu Thuấn.

10.- Can qua vĩnh tức, giáp mã hưu chinh 干 戈 永 息, 甲 馬 休 征, nghĩa là giặc giã mãi ngưng, chiến tranh chấm dứt.

11.- Trận bại thương vong Câu sanh Tịnh độ 陣 敗 傷 亡 俱 生 淨 土, nghĩa là những người thương tích hay chết vì bại trận đều được sanh về cõi Tịnh độ (Cõi Cực Lạc Thế giới).

12.- Phi cầm tẩu thú, la võng bất phùng 飛 禽 走 獸 羅 網 不 逢, nghĩa là chim bay thú chạy, không gặp lưới rập đánh bắt.

13.- Lãng tử cô nhi tảo hồi hương lý 浪 子 孤 兒 早 回 鄉 里, nghĩa là những kẻ lang thanh hay những đứa mồ côi sớm trở lại quê hương xứ sở.

14.- Vô biên thế giới Địa cửu Thiên trường 無 邊 世 界 地 久 天 長, nghĩa là Càn khôn thế giới rộng lớn vô biên, Trời đất trường cửu.

Page 60: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

60 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

15.- Viễn cận đàn na tăng viên phước thọ 遠 近 檀 那 曾 圓 福 壽, nghĩa là những thí chủ xa gần đều được gia tăng tuổi thọ và hạnh phúc.

16.- Thánh Toà trấn tịnh, đạo pháp hưng thịnh 聖 座 鎮 淨, 道 法 興 盛, nghĩa là Toà Thánh được giữ gìn yên tịnh, đạo pháp được hưng thịnh lâu dài.

17.- Thổ địa Long thần an tăng hộ pháp 土 地 龍 神 安 僧 護 法, nghĩa là các vị Thần cai quản đất đai và thần giữ gìn vùng biển giúp an cho kẻ tu hành và hộ trì đạo pháp.

18.- Phụ mẫu, sư trưởng, lục thân quyến thuộc, 父 母 師 長, 六 親 眷 屬, nghĩa là cha mẹ, thầy và bậc trưởng thượng, sáu người thân yêu trong thân tộc.

19.- Lịch đại tiên vong đồng đăng giác ngạn 歷 代 先 亡 同 登 覺 岸, nghĩa là tổ tiên quá vãng lâu đời đều được vượt lên bờ giác, thoát khỏi luân hồi.

B.- Đoạn II (từ câu 20 đến câu 31):

Sau đây từ câu 20 cho đến câu 31 gồm 11 câu cầu nguyện danh hiệu Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu, Tam vị Đạo Tổ, Tam Trấn Oai Nghiêm, các Đấng trong Ngũ Chi Đại Đạo và chư Thần Thánh Tiên Phật mà trong Sớ Văn có tâu trình.

20.- Nam Mô Huyền Khung Cao Thượng Đế, Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn

Page 61: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 61

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

南 無 玄 穹 高 上 帝, 玉 皇 大 天 尊.

21.- Nam Mô Diêu Trì Kim Mẫu Vô Cực Thiên Tôn 南 無 瑤 池 金 母 無 極 天 尊.

22.- Nam Mô Tây Phương Giáo Chủ Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn 南 無 西 方 教 主 釋 伽 牟 尼 世 尊.

23.- Nam Mô Thái Thượng Đạo Tổ Tam Thanh Ứng Hoá Thiên Tôn 南 無 太 上 道 祖 三 清 應 化 天 尊.

24.- Nam Mô Khổng Thánh Tiên Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thiên Tôn 南 無 孔 聖 先 師 興 儒 盛 世 天 尊.

25.- Nam Mô Thường Cư Nam Hải Quan Âm Như Lai 南 無 常 居 南 海 觀 音 如 來.

26.- Nam Mô Lý Đại Tiên Trưởng Kiêm Giáo Tông Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ 李 大 仙 長 兼 教 宗 大 道 三 期 普 度

27.- Nam Mô Hiệp Thiên Đại Đế Quan Thánh Đế Quân 南 無 協 天 大 帝 關 聖 帝 君

28.- Nam Mô Gia Tô Giáo Chủ Cứu Thế Thiên Tôn 南 無 嘉 蘇 教 主 救 世 天 尊

29.- Nam Mô Thái Công Tướng Phụ Quản Pháp Thiên Tôn 南 無 太 公 相 父 管 法 天 尊

30.- Nam Mô Tam Châu Bát Bộ Hộ Pháp Thiên Tôn 南 無 三 洲 八 部 護 法 天 尊

31.- Nam Mô Thập Phương Chư Phật vạn chưởng chư Tiên, liên đài chi hạ

Page 62: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

62 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

南 無 十 方 諸 佛, 萬 掌 諸 仙, 蓮 臺 之 下.

C. Đoạn III (từ câu 32 đến câu 35):

Cuối cùng, ba câu 32, 33 và 34 là cầu nguyện ba Đấng Chưởng Giáo mở ba thời kỳ Đại hội Long Hoa: Đó là:

32.- Nam Mô Sơ hội Long Hoa Thanh Vương Đại Hội, Nhiên Đăng Cổ Phật Chưởng Giáo Thiên Tôn 南 無 初 會 龍 花 青 王 大 會, 燃 燈 古 佛 掌 教 天 尊. Nghĩa là Nam Mô Sơ hội Long Hoa là một Đại Hội ở Nhứt Kỳ Phổ Độ, gọi là Thanh Vương Đại Hội, do Đức Nhiên Đăng Cổ Phật làm Giáo Chủ.

33.- Nam Mô Nhị Hội Long Hoa Hồng Vương Đại Hội, Di Đà Cổ Phật Chưởng Giáo Thiên Tôn 南 無 二 會 龍 花 紅 王 大 會 彌 陀 古 佛 掌 教 天 尊. Nghĩa là Nhị Hội Long Hoa là một Đại Hội ở vào Nhị Kỳ Phổ Độ, gọi là Hồng Vương Đại Hội, do Đức A Di Đà Phật làm Giáo Chủ.

34.- Nam Mô Tam Hội Long Hoa Bạch Vương Đại Hội, Di Lạc Cổ Phật Chưởng Giáo Thiên Tôn 南 無 三 會 龍 花, 彌 勒 古 佛 掌 教 天 尊. Nghĩa là Tam Hội Long Hoa là Đại Hội lần thứ ba vào Tam Kỳ Phổ Độ, gọi là Bạch Vương Đại Hội do Đức Di Lạc Vương Phật làm Giáo Chủ.

35.- Nam Mô liệt Thánh đàn tràng hoà nam khể thủ 南 無 烈 聖 壇 塲 和 南 稽 首, nghĩa là cầu nguyện với chư vi Thánh nơi đàn cúng tế chứng minh, xin cúi đầu lạy xuống.

Đời vọng tam dương ca kích nhưỡng,

Page 63: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 63

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đạo hành ngũ nguyện Kệ U minh. (Thơ Huệ Phong).

Trời Nam chiếu rực ánh linh quang, Chuông Kệ U minh chuyển địa hoàn.

(Thơ Huệ Phong).

KỀM 1.- Kềm, như chữ “Kìm”, là đồ bằng kim loại có hai mỏ và càng dùng để kẹp.

Như: Kềm cặp vào da, kềm kẹp để tra khảo, dùng kềm để nhổ đinh.

Ngày sau đoạ chốn âm ty, Gông kềm khảo kẹp ích gì rên la.

(Kinh Sám Hối). Nơi Địa ngục gông kềm sẵn đủ, Để răn loài dâm phụ gian phu.

(Giới Tâm Kinh).

2.- Kềm, như chữ “Kìm”, hãm lại, giữ lại. Như: Kềm chế, kềm sửa, kềm cương ngựa.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Tôn chỉ đạo là khêu ngọn đuốc thiêng liêng để dìu đời thoát tục, nếu Tâm không đủ sáng suốt, không nhận định chánh tà, chính mình không tự kềm nỗi với vật dục thì thế nào đi vững bước đường tu để độ chúng?

Bao nhiêu lỗi trước tua kềm sửa, Căn mạng nên Ta phải để lời.

(Đạo Sử).

3.- Kềm hay “Kìm”, còn là thứ nhạc cụ gồm có hai phần: cần đàn và thùng đàn. Thùng đàn thường làm bằng gỗ ngô đồng,

Page 64: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

64 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

có hai mặt đều nhau, tròn như mặt trăng nên còn gọi là đàn nguyệt hay nguyệt cầm.

Hễ muốn cho hoà tiếng tranh kìm, Kìm sửa phím tranh lên cho đúng bực.

(Phương Tu Đại Đạo).

KỀM CHẾ Hay “Kiềm chế”.

Kềm (Kiềm): Kềm cặp, tức kềm giữ lại không cho hoạt động tự do. Chế: Trị, ngăn giữ.

Kềm chế, như chữ “Kiềm chế 鉗 制”, là lấy thế lực mà ngăn giữ, tức giữ ở một chừng mực nhứt định, không để cho tự do hoạt động, tự do phát triển.

Diễn văn của Đức Quyền Giáo Tông đọc vào ngày vía Đức Thích Ca Mâu Ni có câu: Trước đây, Tệ Huynh có nói Thầy lập Ðạo kỳ nầy phù hạp với dân trí ngày nay đã tăng tiến khỏi Nguơn Tấn Hoá đến địa vị tối cao, cho nên chủ nghĩa Cựu Luật của các Tôn Giáo hiện thời không đủ sức kềm chế đức tin của toàn nhơn loại.

Phải có một Giáo lý mới mẻ đủ khả năng kềm chế nhân loại trong sự thương xót chúng sanh.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KỀM GIỮ Kềm: Vật bằng kim loại có hai mỏ và càng dùng để giữ chặt. Giữ: Gìn, không bỏ, không rời.

Kềm giữ là giữ chặt lại không cho hoạt động, phát triển hay bộc lộ ra.

Page 65: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 65

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chỉ có cách đó mới có thể kềm giữ nhơn loại trong tình yêu sanh chúng và đem lại cho con một cuộc đời hoà bình bền bỉ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KỀM SỬA Kềm (kìm): Kẹp chặt bằng kìm, giữ lại. Sửa: Chữa lại cho ngay ngắn, tốt đẹp.

Kềm sửa hay Kìm sửa, là kềm giữ để không cho vi phạm và sửa lại những điều lỗi.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Thầy phải ép lòng chịu tư vị với các con mà thố lộ chút ít. Vậy nên biết mà kềm sửa bước đường đặng cứu chữa căn bịnh cho nhau và ngăn ngừa bước đường cho những đứa sẽ đến.

Bao nhiêu lỗi trước tua kềm sửa, Căn mạng nên Ta phải để lời.

(Đạo Sử).

KỀM THÚC Kềm: Vật bằng kim loại có hai càng và mỏ dùng để giữ hoặc kẹp chặt. Thúc 束: Bó buộc.

Kềm thúc là kềm lại không để cho có được sự hoạt động tự do, hoặc không để cho diễn ra, bộc lộ ra.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Quyền, Thầy cũng ban cho các con in như Thầy đã ban cho chư Thần, Thánh, Tiên, Phật, hầu cho đủ thế kềm thúc lấy nhau đặng giữ vẹn Thánh chất yêu sanh của Thầy, mà quyền ấy trở nên một cơ thể buộc trói nhơn sanh trong vòng tôi mọi.

Page 66: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

66 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thầy cho các con biết trước đặng sau đừng trách rằng quyền hành Thầy không đủ mà kềm thúc trọn cả môn đệ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KẾT 1.- Kết, như chữ “Két”, là tủ sắt kiên cố chuyên dùng để đựng tiền bạc hay vàng ngọc.

Như: Kết bạc đem giấu trong phòng ngủ, nó bỏ trốn vì thụt kết của công ty.

Trung hậu thế thường đời ít có, Ham chi kết bạc gọi là lân.

(Đạo Sử).

2.- Kết 結 là đan, bện lại.

Như: Kết lá làm nhà, cổng chào kết bằng hoa, kết tóc thành bím.

Kìa cầm điểu bẻ cành kết ổ, Nọ thú trùng moi lỗ làm hang.

(Nữ Trung Tùng Phận). Dầu mình sang ngự điện ngồi ngai, Cũng nhớ thuở mẹ chằm gai cha kết lá.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Kết 結 là buộc lại, thắt lại. Như: Kết dây, kết lá, kết chùm, kết án.

Thánh giáo Đức Chơn Cực Lão Sư có câu: Chư đạo hữu phải biết rằng, Ðạo trước khi gieo truyền cho ngoại quốc, phải dìu dắt kết chặt dân sanh nơi vùng Nam nầy, đặng cùng nhau chung hợp trên con đường hoà bình, chậm rãi lần ra khỏi lối khốn khổ lao lung nơi cõi trần nầy, rồi tự tại ngâm câu thái bình.

Page 67: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 67

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tan tành khó nỗi kết làm nguyên, Như chỗ non cao muốn quá thuyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KẾT ÁN Kết: Thắt, buộc lại. Án: Vụ phạm pháp hoặc tranh chấp quyền lợi cần được xét xử trước toà.

Kết án là kết luận về án xử những kẻ tội phạm, tức là định tội, hay tuyên bố hình phạt.

Như: Toà kết án tử hình.

Tội trước sờ sờ chưa kết án, Ðạo đâu há chịu để người nương.

(Đạo Sử). Hiểu cuộc sống ta hầu phê phán, Lối chưng thờ kết án bàng môn.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KẾT BẠN

結 伴 Kết: Tập họp lại làm cho gắn chặt nhau. Bạn: Người thân thiết, nhưng không phải bà con.

Kết bạn là kết làm anh em bạn lứa với nhau.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ngặt nỗi con người tuỳ theo hoàn cảnh gia đình, tuỳ theo địa vị xã hội của cha mẹ, tuỳ theo người lân la kết bạn, tuỳ theo sự hữu học hay vô học nên phần nhiều bị biến đổi, lôi cuốn trở nên khác hẳn với con người toàn thiện của Trời sanh.

Page 68: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

68 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thi, rượu, đờn, cờ, không kết bạn, Quanh năm khuây lãng thế phui pha.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Coi gương trước Thánh Hiền ghi lại, Kết bạn nhau đạo ngãi làm sao.

(Nữ Trung Tùng Phận). Dầu phải nợ ba sanh hương lửa, Kết bạn nhau phải lựa khách tâm đầu.

(Phương Tu Đại Đạo).

KẾT BÈ Kết: Tập họp lại làm cho gắn chặt nhau. Bè: Nhóm người, hay phe, đảng.

Kết bè là tụ tập lại thành nhóm, hay bè phái.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Xem như giống vật đừng nói chi hơn cái bọn kiến nhọt kết bè lại, con vật khác vô đó còn phải chạy thay, huống hồ chi phải giống người, nếu biết kết bè lại mà sống, anh ngã em đỡ, em té anh nâng, thân cô độc giữa đời kia nó còn thê thảm lắm lắm.

Lại còn ưa cặp bạn kết bè, Đến hàng xóm ngồi lê đôi mách.

(Phương Tu Đại Đạo). Cũng đừng ham kết bạn kết bè, Theo cờ bạc bài me phá của.

(Phương Tu Đại Đạo).

KẾT CÁNH LIỀN CÀNH Kết cánh: Cánh hai con chim phải kết lại với nhau. Liền canh: Cành hai cây mọc gần liền với nhau.

Page 69: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 69

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kết cánh liền cành, do câu “Tỷ dực điểu liên lý chi 比 翼 鳥 連 裏 枝”, tức là chim kết cánh, cây liền cành, ý muốn nói vợ chồng gắn bó không rời xa nhau được.

Kết cánh do Sách Sơn Hải Kinh của Đông Phương Sóc nói: Có một loài chim chỉ có một bên cánh và một con mắt, nên lúc nào con trống và con mái phải kết cánh lại thì mới bay được, gọi là Tỷ dực điểu (Tỷ dực là kết cánh lại).

Liền cành do điển: Hàn Bằng có vợ là Hà Thị bị Tống Khang Vương ép làm vợ, Hà Thị cự tuyệt rồi tự tử. Hàn Bằng bị bắt cũng tự sát. Lúc Hà Thị chết có để lại một bức xin được chôn cùng mộ với chồng. Khang Vương tức giận, đem hai người chôn riêng ra và cách xa nhau. Sau đó, gần mỗi ngôi mộ có mọc lên một cây cành giao nhau, và rể ăn liền nhau.

Xem: Liền cánh liền cành.

Chim kết cánh, cây liền cành, Còn thân thiếp chịu một mình đơn cô.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KẾT CỎ NGẬM VÀNH Kết cỏ ngậm vành, do điển “Kết thảo hàm hoàn 結 草 含 環”, dùng để chỉ sự báo ơn.

Kết cỏ, bởi tích: Nguỵ Thù là người nước Tấn đời Đông Châu, có một nàng hầu rất đẹp, còn trẻ tuổi. Khi gần chết ông dặn con là Nguỵ Khoả phải đem nàng hầu ấy chôn theo ông. Nhưng Nguỵ Khoả thương tình không chôn, mà lại cho nàng đi lấy chồng khác.

Sau Nguỵ Khoả làm quan, được triều đình sai đi trừ giặc nhà Tần là Đỗ Hồi rất hung tợn, khó bề đánh thắng đặng. Không dè, trong lúc xáp trận những bụi cỏ kết lại với nhau quấn vào

Page 70: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

70 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

chân ngựa của Đỗ Hồi, làm cho Hồi tới lui không được, bị Nguỵ Khoả đâm chết. Tối lại, Khoả mộng thấy một ông già xưng là cha nàng hầu của Nguỵ Hùng, vì cảm ơn Khoả đã không chôn con gái ông, lại còn gả lấy chồng, nên kết cỏ quấn vào chân ngựa Đỗ Hồi để báo ân đức đó.

Ngậm vành, do điển: Dương Bảo đời Hán, đi chơi bắt được một con chim sẻ màu vàng bị thương, lượm đem về nuôi dưỡng, đến khi chim khoẻ mạnh thì thả bay. Đêm ấy, Bảo thấy một người con trai mặc áo vàng, miệng ngậm bốn cái vòng (Vành) tới đền ơn và nói: Nhờ ơn cứu mạng, ơn ấy tôi không bao giờ dám quên, xin tặng bốn chiếc vòng, ông hãy giữ, sau nầy ông và ba đời con cháu ông sẽ hưởng được phú quý.

Kết cỏ bạn vừa thi đức độ, Ngậm vành mình há phụ cơ duyên.

(Thơ Hoàng Nguyên).

KẾT CUỘC Kết: Kết quả, tựu lại, tóm lại. Cuộc: Bởi chữ “Cục 局” đọc trại ra, là cái hình, cái thế bày ra.

Kết cuộc, hay “Kết cục 結 局” là rốt cuộc, tóm lại sau hết, tức là kết quả cuối cùng của một công việc.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có câu: Căn xưa quả trước chẳng chịu lo đền bồi, lại tự dẫn mình vào nơi hang thẳm, sau kết cuộc ra thế nào sẽ thấy.

Kết cuộc ăn năn than đã muộn, Chi bằng hướng thiện sớm hồi đầu.

(Thơ Thái Đến Thanh). Dữ lành kết cuộc vay rồi trả, Khuyên nhủ lương tâm lánh bợn trần.

(Thơ Thông Quang).

Page 71: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 71

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KẾT CHẶT Kết: Buộc, thắt lại. Chặt: Vững chắc, chặt chẽ.

Kết chặt là kết lại với nhau một cách chặt chẽ.

Thánh giáo Chơn Cực Lão Sư có câu: Chư đạo hữu phải biết rằng, Ðạo trước khi gieo truyền cho ngoại quốc, phải dìu dắt kết chặt dân sanh nơi vùng Nam nầy, đặng cùng nhau chung hợp trên con đường hoà bình, chậm rãi lần ra khỏi lối khốn khổ lao lung nơi cõi trần nầy, rồi tự tại ngâm câu thái bình.

Dải đồng kết chặt qua vùng khổ, Buồm hạnh trương cao kết sóng to.

(Thơ Thượng Sanh). Hàn mặc xây nên niềm thiết cốt, Huệ lan kết chặt nghĩa đồng thanh.

(Thơ Hoài Tân).

KẾT CHỨNG

結 證 Hay “Kiết chứng”.

Kết: Còn đọc là kiết, buộc lại, cuối cùng. Chứng: Nhận thực.

Kết chứng hay Kiết chứng là tờ chứng thật sự việc đã xảy ra.

Trong Đạo Cao Đài, có tờ Kiết chứng công nghiệp, tức là bản văn chứng nhận công nghiệp hành Đạo của một vị chức sắc là đúng sự thật.

Trong Đạo Luật năm Mậu Dần có ghi: Chiếu theo Thánh Giáo của Đức Chưởng Đạo Nguyệt Tâm Chơn Nhơn, thì Chánh Trị Sự phải có 5 năm công nghiệp đầy đủ với chức trách của mình, sau nữa phải có tờ kiết chứng công nghiệp, tờ tánh hạnh, trường trai, đạo đức, đủ tư cách và phải độ đặng 300

Page 72: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

72 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

người nhập môn (chẳng kể số Đạo Hữu của cựu Chánh Trị Sự đã độ đặng) thì mới đặng đem vào sổ cầu phong.

Một cớ là các báo trên hoàn cầu đã đăng và khi ấy có Vi bằng kiết chứng, không phải là ngụy biện.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KẾT DẢI ĐỒNG Kết: Thắt, buộc lại. Dải đồng: Do chữ “Đồng tâm đái”, là sợi dây thắt lưng có hai dải lụa buộc lại với nhau, biểu hiệu sự kết hợp vợ với chồng cùng một lòng với nhau.

Kết dải đồng là dải gấm, lụa thắt nhiều vòng nối tiếp ngụ ý chỉ lòng khắng khít, gọi là “Đồng tâm kết 同 心 結”.

Kết dải đồng là nói thương yêu gắn bó giữa vợ chồng với nhau.

Xem: Đồng tâm đái.

Thề nhau trọn kết dải đồng, Cám ơn chàng giúp mặn nồng nghĩa nhân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KẾT DUYÊN

結 緣 Kết: Thắt buộc lại với nhau. Duyên: Mối duyên ràng buộc lại với nhau giữa trai gái.

Kết duyên là trai gái kết hợp về tình duyên, tức lấy nhau làm vợ chồng.

Hơi mảnh áo còn cầm đặng ngữi, Gối loan gìn từ buổi kết duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 73: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 73

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KẾT ĐOÀN

結 團 Kết: Thắt, buộc lại. Đoàn: Bọn, lũ, tròn.

Kết đoàn, như chữ “Đoàn kết”, là lại thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì mục đích chung.

Như: Toàn thể nhân dân kết đoàn lại với nhau.

Quả nan địch chúng xưa nay hẳn, Xin nhớ kết đoàn mới dễ đương.

(Thơ Thiên Vân).

KẾT GIAO

結 交 Kết: Thắt buộc lại với nhau. Giao: Qua lại nhau.

Kết giao là kết bạn, tức giao tiếp tình cảm giữa bè bạn với nhau.

Như: Anh ấy kết giao với đủ mọi thành phần.

Đối xử với người cùng một mặt, Kết giao bè bạn chẳng hai tình.

(Thơ Hiến Đạo).

KẾT LIÊN

結 連 Kết: Thắt buộc lại với nhau. Liên: Liền nhau.

Kết liên, như chữ “Liên kết 連 結”, là kết lại với nhau.

Thánh giáo Đức Chơn Cực Lão Sư có câu: Chư đạo hữu phải lọc lừa lại, tìm người có tâm chí kết liên thân ái, chung hiệp

Page 74: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

74 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

nhau, bỏ sự lãng phí, dụng đồng tài nơi giọt mồ hôi, được tích thiểu thành đa, gầy dựng một cái nhà chung, để ngày phong võ nương dựa được thung dung, ngồi ngắm thế sự và chấn hưng mối Ðạo quý hoá.

Đào luyện môn đồ nơi trướng đỏ, Kết liên thi hữu bậc tròng xanh.

(Thơ Thuần Đức).

KẾT LŨ VẦY ĐOÀN Kết lũ: Kết nhóm lại thành bè lũ. Vầy đoàn: Tụ tập lại thành đoàn.

Kết lũ vầy đoàn là nói đám thanh niên nhiều đứa tụ tập lại đi ăn chơi, hay quậy phá làng xóm.

Đừng quen kết lũ vầy đoàn, Cửa thanh lâu những rộn ràng gió trăng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KẾT NGUYỀN Kết: Thắt chặt, gắn bó với nhau bằng quan hệ tình cảm thân thiết. Nguyền (nguyện): Thề nguyền.

Kết nguyền, cũng như chữ “Kết nguyện 結 願”, là thề nguyền để kết tình anh em bạn với nhau, hoặc trai gái kết duyên vợ chồng.

Anh em bằng hữu kết nguyền, Một lòng tin cậy phải kiêng phải vì.

(Kinh Sám Hối). Muốn qua sông mà để lựa thuyền, Tới rút cuộc kết nguyền cùng chú lái.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 75: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 75

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KẾT NGHĨA

結 義 Kết: Thắt chặt, tức thắt buộc lại với nhau. Nghĩa: Tình nghĩa.

Kết nghĩa là vì tình nghĩa mà kết làm anh em.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Theo thế thường thì giàu đổi bạn sang đổi vợ, con người khi gặp nơi đắc dụng được kẻ biết trọng đãi kính nể mình, ban cho vàng bạc đủ đầy gái tốt hầu hạ sớm khuya, yến tiệc linh đình, tước cao lộc quý thì cho anh em ruột cũng quên được, vợ mình tấm mẳn cũng dứt tình, chúa cũ cũng không màng huống chi là kết nghĩa bằng hữu.

Hào hiệp lòng quen kết nghĩa cùng, Anh hùng tứ hải bước thung dung.

(Đạo Sử). Đạo phòng mỹ ý toan truyền bá, Kết nghĩa gồm thâu trọng đạo Thầy.

(Bát Nương Giáng Bút).

KẾT OÁN

結 怨 Kết: Buộc, thắt lại. Oán: Giận và thù hận trong lòng, người đã gây hại cho mình.

Kết oán, như chữ “Kết oán thù 結 怨 讎”, là gây ra những điều thù oán.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu ta thấy được cõi Hư Linh kia, cái tinh của vạn loại bị giết chóc một cách tàn nhẫn, bởi loài người kết oán thù thâm với nó, chực chờ thù ghét, vì

Page 76: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

76 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

vậy mà có vay trả luân hồi mãi mãi đoạ đày, bất năng thoát tục.

Tùng Thiên an mạng rán làm lành, Ðừng kết oán đời chác lợi danh.

(Đạo Sử). Giữ lễ nghi mọi kẻ không riêng, Nào có chọc ai phiền phòng kết oán.

(Phương Tu Đại Đạo).

KẾT OÁN THÙ Kết: Buộc, thắt lại. Oán thù: Oán hận đến mức thôi thúc phải trả thù.

Kết oán thù là gây ra những điều thù oán.

Hễ thù oán rồi thì sẽ kéo dài mãi không bao giờ dứt. Vì vậy, người xưa thường khuyên: Oan gia nghi giải bất nghi kết 冤 家 宜 解, 不 宜 結, nghĩa là thù oán nên cởi bỏ chớ không nên kết buộc.

Gây oan nghiệt bởi lòng tư dục, Kết oán thù vì chút đỉnh chung.

(Bát Nương Giáng Bút).

KẾT PHE LẬP ĐẢNG Kết phe: Tập hợp người cùng đứng về một phía với nhau. Lập đảng: Tạo thành nhóm riêng.

Kết phe lập đảng là ý nói lôi kéo một nhóm người trong tập thể tạo thành phe đảng với nhau.

Trong quyển Giảng Đạo Chơn Ngôn, Phối Sư Thái Đến Thanh có viết: Nhập môn vào Ðạo đặng làm lành lánh dữ, dưỡng

Page 77: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 77

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

tánh tu tâm lập công bồi đức cứu độ nhơn sanh, chớ không phải vào Ðạo rồi cậy lấy phần đông, kết phe lập đảng ỷ chúng hiếp cô, kẻ vào Ðạo mà chỉ mưu việc quấy như vậy, là kẻ lợi dụng danh Ðạo mà làm cho rối loạn chơn-truyền, tức là kẻ phản nghịch với chánh lý của Ðạo vậy.

Chớ không phải vào Đạo để lấy phần đông, rồi kết phe lập đảng mà ỷ chúng hiếp cô cùng là xui mưu làm loạn.

(Phương Châm Hành Đạo).

KẾT QUẢ

結 果 Kết: Thắt buộc lại với nhau. Quả: Trái cây, kết cục của sự, việc.

Kết quả là cái đạt được, thu được trong một công việc hoặc một quá trình tiến triển của một sự vật.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Nền Ðạo lập nên là nhờ có lòng đạo đức và tánh khiêm cung của mỗi môn đệ của Ðức Từ Bi. Nếu đạp vào nẻo Ðạo mà còn bôn chôn tranh lướt theo thói thường tình thì dầu có bao nhiêu đạo hữu, bao nhiêu công quả đi nữa, mối Ðạo chẳng qua là một trường ngôn luận của thế gian đó thôi, chớ công quả đạo đức mong chi thấy sự kết quả xứng đáng đặng.

Đã biết vào vòng tua lấn bước, Cái công kết quả chẳng bao lăm.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

KẾT TÓC Kết: Thắt buộc lại. Tóc: Lông mọc ở phần trên và sau của đầu người từ trán vòng đến gáy.

Page 78: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

78 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kết tóc, như chữ “Kết phát 結 髮”, là theo tục lệ xưa, trong ngày thành hôn, đêm hiệp cẩn, đôi vợ chồng mới cưới thường kết tóc cho nhau.

Do vậy, ông Tô Thức (tức Tô Đông Pha) mới viết hai câu: Kết phát vi phu phụ, ân nghĩa lưỡng bất nghi 結 髮 為 夫 婦, 恩 義 兩 不 宜, nghĩa là kết tóc làm vợ chồng, ân nghĩa trọn đôi đường.

Kết tóc, nghĩa bóng là kết duyên vợ chồng.

Cơn nghèo khó chia lao sớt nhọc, Cuộc tử sanh kết tóc chẳng rời.

(Phương Tu Đại Đạo). Kim thạch đồng tâm bách tuế giai, Trần Trương kết tóc đặng lâu dài.

(Thơ Thông Quang).

KẾT TÓC XE TƠ Kết tóc do tục lệ xưa, trong ngày thành hôn, đêm hiệp cẩn, đôi vợ chồng mới cưới thường kết tóc cho nhau.

Xe tơ chỉ việc xe duyên cho nên vợ chồng, do tích Vi Cố đi chơi gặp một ông già ngồi xem sách dưới trăng, tay cầm sợi chỉ đỏ. Vi Cố hỏi, ông đáp: Sách để ghi chép tên tuổi vợ chồng, sợi chỉ để buộc duyên phận.

Kết tóc xe tơ là ý muốn nói kết duyên nợ hay kết duyên vợ chồng với nhau.

Nhìn non chỉ nước trao lời hẹn, Kết tóc xe tơ vẹn tiếng thề.

(Thơ Chơn Tâm).

Page 79: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 79

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KẾT THÂN

結 親 Kết: Thắt buộc với nhau. Thân: Gần gũi, thân thiết. Kết thân có nghĩa là hai người cùng kết bạn thân thiết với nhau, hoặc trai gái kết duyên vợ chồng cùng nhau.

Mâm rượu kết thân thành sui nghĩa, Khay trầu vầy cuộc hiệp hôn nhân.

(Thơ Thiên Vân).

KÊU 1.- Kêu là phát ra tiếng tự nhiên do bản năng hoặc do kích thích. Như: Chim kêu, dế kêu, chuông kêu, kêu đau. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Con hạc lạc hồi quê, nhìn không nhớ tổ, xem nước non đổi vẻ thay màu, thảm thiết nơi lòng tuôn châu đổ ngọc, sắp muốn kêu cùng cuối một tiếng nỉ non giục kẻ tri âm hồi đáp.

Ve kêu hạ như dường trêu thảm, Mưa sầu tuôn mấy dặm biệt ly.

(Nữ Trung Tùng Phận). 2.- Kêu là gọi để người khác đến với mình. Như kêu đò, kêu tên, kêu cửa. Thánh giáo Thầy có đoạn: Thầy giữ Nữ phái lại cũng vì con. Thầy kêu nó không đến, Thầy dạy nó không nghe, muốn phạt cho đáng kiếp mà bụng cũng chẳng đành.

Thiên Cơ đã lộ lúc khai Trời, Kêu khách phàm trần đã hụt hơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Với thế sự muốn cho no đủ, Phải cậy công kêu hú ông tiền.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 80: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

80 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

3.- Kêu là than van, khiếu nại, nài xin. Như: Kêu Trời, kêu oan, kêu xin, kêu gào.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy vì lòng từ bi thương môn đệ phong tịch lần nầy là lần chót, vì Tân Luật đã hoàn toàn, nếu chẳng do theo đó thì Lý Bạch hằng kêu nài, Quan Thánh và Quan Âm cũng hiệp sức mà dâng sớ kêu về sự ấy.

Câu kinh tiếng kệ gọi hồn, Kêu thương khách tục, giải lòng người nhân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Tích xưa nhắc đến Đề Oanh, Thương cha nên phải bán mình kêu oan.

(Nữ Trung Tùng Phận).

4.- Kêu là đọc hay nghe có vẻ hay, hấp dẫn, nhưng không có nội dung.

Như: Lời văn rất kêu, thích dùng chữ thật kêu.

Sách vở xưa đặt đọc cho kêu, Mình lớn tiếng lời nhiều ai cũng sợ.

(Phương Tu Đại Đạo).

KÊU CA Kêu: Nói để mọi người biết, hoặc cầu xin giải quyết cho điều oan ức.

Kêu ca có nghĩa là kêu xin.

Kêu ca còn dùng để chỉ sự kêu rêu để tỏ thái độ không bằng lòng.

Cái khổ của dân vì đó càng ngày càng chồng chất mà không biết kêu ca vào đâu?

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 81: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 81

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KÊU GÀO Kêu: La to, than van, nài nỉ. Gào: Kêu to, la lớn.

Kêu gào là gào to vì đau đớn, tức giận hoặc phẫn uất.

Thuyết về Lương Tâm, Đức Thượng Sanh có đoạn: Nhưng khi tiếng nói ấy dứt thì một tiếng nói khác tiếp theo, tiếng nói sau này chẳng phải dịu dàng. Khác với tiếng nói của lẽ phải. Ấy là tiếng kêu gào của xác thịt, của dục vọng, tức là của tà thần.

Kiếp ngựa trâu Việt chủng vận kêu gào, Đá tinh vệ chừ bao cho lấp bể.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

KÊU NÀI Kêu: Than van, nài nỉ. Nài: Yêu cầu, khẩn khoản xin.

Kêu nài là kêu ca nài nỉ, tức cầu xin bằng những lời lập lại nhiều lần thành khẩn.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Quan Thánh Đế Quân có dạy: Nền Ðạo chưa lập thành mà bên trong thì người biếng trau Thánh chất, nơi ngoài người lại muốn kêu nài so đo với các Ðấng Thiêng liêng, đặng làm cho rõ mình là thấy xa hiểu rộng.

Bị yêm ẩn hay là vì một duyên cớ nào khác mà phải bị lọt sổ, thì đặng quyền kêu nài đến Toà Đạo minh xét cho.

(Đạo Luật Mậu Dần).

KÊU RÉO Kêu: Gọi để người khác đến với mình. Réo: Gọi, kêu lên to tiếng.

Kêu réo là vừa kêu vừa réo gọi.

Page 82: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

82 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Làm gì đứng ngoài cửa kêu réo um xùm.

Cuộc hành tàng dòm thấy bắt gớm ghê! Người kêu réo mãi không hề đếm xỉa.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KÊU SƯƠNG Kêu: Phát ra tiếng tự nhiên do bản năng hay do tự nhiên. Sương: Hơi nước ban đêm ở trên không rơi xuống.

Kêu sương là tiếng kêu trong màn sương.

Mùa đông đến thì nhạn vừa bay vừa kêu, nên người ta thường nói tiếng nhạn “kêu sương”.

Sách Cổ Kim Thi Thoại nói: Nhạn ở phương bắc đến kêu, là báo tin sương sẽ xuống. Đồng nghĩa với “Tin sương”, dùng để chỉ sự báo tin mùa đông đến.

Xem: Tin sương.

Mượn vận lương nhân xin nhắn nhủ, Vườn xưa tiếng nhạn luống kêu sương.

(Bát Nương Giáng Bút). Lỡ dỡ cung đàn, quyên nhắn bạn, Ngập ngừng chung rượu, nhạn kêu sương.

(Thơ Tiếp Đạo).

KIA 1.- Kia là tiếng chỉ người hay vật ở xa vị trí người nói, nhưng trong phạm vi có thể nhìn thấy cụ thể.

Như: Kẻ kia, nơi kia, chỗ kia.

Page 83: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 83

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Sai lầm một thuở biết ăn năn, Năn nỉ lòng kia tự xét rằng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chầy ngày tuy chẳng thăm nhau đặng, Mà tấm lòng kia vẫn luống gần.

(Thất Nương Giáng Bút). Hồi nao chàng hỏi chị bên kia, Sảng sốt day qua, ủa lạ kìa!

(Thiên Thai Kiến Diện).

2.- Kia là từ dùng để chỉ một thời điểm nào đó không được xác định.

Như Ngày kia, trước kia nó còn khờ, mai kia mốt nọ.

Lỡ buổi trước kia chưa thấy Phật, Còn nay công tội có người biên.

(Đạo Sử).

KÌA Kìa là tiếng dùng để chỉ vật gì ở xa vị trí người nói.

Như: Kìa nó đã đến, xem kìa có ngôi sao băng.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Lần lựa cúc xủ sương tan, mai gầy sen nở, ngày tháng qua chẳng là bao mà thế thái nhơn tình biết bao thay đổi! Kìa đai cân nhuộm nước màu thiền, nọ danh lợi xủ lằn trí huệ!

Kìa những gái lẫy lừng hạnh xấu, Bỏ vạc đồng đốt nấu thảm kinh.

(Kinh Sám Hối). Kìa lóng non Kỳ reo tiếng phụng, Nầy xem nước Lỗ biến hình lân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 84: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

84 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KÍCH BÁC

擊 駁 Kích: Tấn công, bài xích. Bác: Phản đối, không chịu, không chấp nhận.

Kích bác là nêu ra những điều xấu xa, sai lầm của người khác để hạ uy tín.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy: Nhiều đứa nhờ công quả chút ít mà đặng Thầy trọng dụng, là có ý để cho chúng nó đặng vui lòng mà bước tới, dè đâu đã chẳng trông sợ nơi lịnh Thầy, lại lấy ý riêng mà làm cho có lời kích bác trong đạo. Thầy hỏi: Có đáng tội chăng?

Chưa ai thấu đáo cơ Trời, Rồi ra kích bác lắm lời dị đoan.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Om sòm nghị luận khắp nơi, Người thời kích bác, kẻ thời hiềm nghi.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

KÍCH NHƯỠNG

擊 攘 Kích nhưỡng là một trò chơi thời cổ, chỉ cảnh yên vui thời thái bình thạnh trị.

Vào đời vua Nghiêu, đất nước thanh bình, nhân dân an lạc, thường có những cụ già kích nhưỡng mà ca rằng: Nhật xuất nhi tác, nhật nhập nhi tức, tạc tỉnh nhi ẩm, canh điền nhi thực. Đế lực ư ngã hà hữu tai! 日 出 而 作, 日 入 而 息. 鑿 井 而 飲, 耕 田 而 食. 帝 力 於 我 何 有 哉, nghĩa là mặt trời mọc thì làm,

Page 85: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 85

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

mặt trời lặn thì nghỉ. Đào giếng mà uống, làm ruộng mà ăn. Công sức của vua nào có đối với ta.

Sinh thời cộng hưởng vui xâu thuế, Kích nhưỡng nhi ca khỏi chiến chinh.

(Thơ Huệ Phong).

KỊCH 1.- Kịch, như chữ “Kệch”, là thô, không bóng bẩy, nhìn không thích mắt.

Như: To kịch, lời thô tiếng kịch, người xem quê kịch, chiếc vali kịch cợm.

Sắm vật liệu trong nhà đẹp đẽ, Đừng kịch thô mất vẻ thanh nhàn.

(Phương Tu Đại Đạo). Nên chẳng quản lời thô tiếng kịch, Cầu đàn bà con nít đọc cho nhiều.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Kịch 劇 là một môn nghệ thuật dùng sân khấu để trình diễn tuồng tích.

Như: Màn kịch, bi hài kịch, xảy ra một thảm kịch.

Hại nỗi, hạnh phúc đâu chẳng thấy, chỉ gây cho nhân loại một tấm thảm kịch tương sát, tương tàn.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KỊCH CỢM Kịch: Như chữ kệch, là thô, không bóng bẩy, nhìn không thích mắt.

Kịch cợm như chữ “kệch cỡm”, không có sự hài hoà giữa các bộ phận, yếu tố.

Page 86: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

86 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Thân hình to lớn kịch cợm.

Xưa kia có người lính cầm lọng cho Yến Tử là quan Tể Tướng. Ông nầy thì nhỏ người, còn chú lính cầm lọng thì to lớn kịch cợm.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KỊCH LIỆT

劇 烈 Kịch: Rất mạnh. Liệt: Bạo tợn.

Kịch liệt là rất dữ tợn, chỉ mạnh mẽ và quyết liệt.

Đại Thừa Chơn Giáo có câu: Ôi! đời đã đến thế thì đời chỉ là một trường tranh đấu kịch liệt, một cuộc tàn sát gớm ghê, nạn khổ dẫy đầy, đao binh chất ngất, đạo tặc lung tung cho đến đỗi cùng chung một bọc, cùng chung một nòi, mà cũng tương tàn, tương sát lẫn nhau cho vừa lòng dục, thì còn chi phong tục, kỷ cương, tình nghĩa!

Thấy đôi bên đánh nhau kịch liệt, Bửu bối ta quả thiệt thần thông.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KIÊM

兼 Kiêm là gồm. Như: Kiêm nhiệm, Lý Đại Tiên Trưởng kiêm Giáo Tông Đại Đạo.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo giảng giải nhơn dịp ngày lễ của Ngài (Lý Đại Tiên Trưởng), Bần Đạo cũng nên nhắc công nghiệp của Ngài, đã cầm quyền Nhứt Trấn Oai Nghiêm, còn phải chịu vì Đạo, buộc mình kiêm luôn chức Giáo

Page 87: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 87

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tông Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, tức là anh cả toàn Thánh Thể của Đức Chí Tôn.

Thiên Ðịa Càn Khôn kiêm vạn loại, Nhơn quần thảo mộc cập chư hoa.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thay Lão Giáo cầm quyền Nhứt Trấn, Kiêm Giáo Tông độ dẫn nguyên nhân.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

KIẾM 1.- Kiếm là tìm. Như: Tìm kiếm, kiếm thế làm ăn, kiếm lời, kiếm trẻ bị lạc.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Sanh nhằm đời có một Ðạo chánh chẳng phải dễ, mà bước lên con đường chông gai, lần vào non thẳm kiếm ngọc lại càng khó. Khó dễ nơi lòng, chớ đem thói ám muội mờ hồ vào đường đạo đức, sau ăn năn rất muộn.

Chim khôn biết kiếm đậu cây lành, Người thiện phải ngừa đức háo sanh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cao quyền khó kiếm đặng cao ngôi, Ðạo đức gầy nên đã phải hồi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Kiếm 劍 là cây gươm. Như: Đấu kiếm, múa kiếm, huệ kiếm, long tuyền kiếm.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Cái khổ nhục của anh (chỉ Quyền Giáo Tông) đó, các em đã dùng nó đặng tạo nghiệp Thiêng liêng cho thế gian này, cái khổ nhục của anh nó làm ngọn huệ kiếm đặng bảo trợ đoàn em của anh, đem cái công lý, cái bác ái làm chúa của mặt địa cầu đặng chuyển lại cơ tận diệt trở nên một cái cơ tận độ.

Page 88: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

88 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngục đao kiếm cầm giam phạm ác, Tánh gian dâm hành phạt gớm ghê.

(Kinh Sám Hối). Nắm huệ kiếm định thâu trái chủ, Mặc đạo y sạch giũ phồn hoa.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KIẾM CUNG

劍 弓 Kiếm: Gươm đao. Cung: Khí giới thời xưa, gồm một thanh gỗ uốn cong, hai đầu nối với nhau bằng sợi dây căng, dùng sức bật để bắn tên.

Kiếm cung là cây kiếm và cây cung, là binh khí thời xưa, dùng để chỉ con nhà võ, hay nghề võ.

Nên thì an phận kiếm cung, Hư thì khổ vợ tội chồng chung nhau.

(Nữ Trung Tùng Phận). Đã toan lãnh phận kiếm cung, Đường tên mũi đạn để dùng bia danh.

(Xuân Hương Giáng Bút).

KIẾM THƯ HÙNG Kiếm: Gươm. Thư hùng: Trống, mái.

Kiếm thư hùng là một cặp kiếm báu, gồm cây trống và cây mái, tức là cây âm và cây dương.

Sách Ngô Địa Chí có chép: Can Tương ngày xưa có đúc hai thanh kiếm cho vua Ngô, một cây kiếm trống, tên là Can tương và một cây kiếm mái, tên Mạc da gọi chung là “Thư hùng kiếm

Page 89: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 89

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

雌 雄 劍”. Nhưng Can Tương chỉ dâng thanh hùng kiếm, còn giấu thanh thư kiếm. Thanh thư kiếm còn lại thỉnh thoảng réo lên những tiếng đau thương.

Có bản khác chép gươm trống là Long Tuyền kiếm, gươm mái là Thái A kiếm.

Trong tôn giáo Cao Đài, cổ pháp của Đức Thượng Sanh gồm cặp thư hùng kiếm và cây phất chủ.

Xem: Can Tương.

Chẳng ai nắm kiếm Thư Hùng, Thành nghiêng khôn đở, vạt rùng khôn nâng.

(Ngụ Đời). Bảo tồn đại nghiệp trong cơ khảo, Chuyển kiếm thư hùng diệt ác ma.

(Thơ Huệ Phong).

KIỂM DƯỢT Hay “Kiểm duyệt”.

Kiểm: Xét, tra. Dượt (duyệt): Xem xét.

Kiểm dượt, như chữ “Kiểm duyệt 檢 閲”, là tra xét kỹ lưỡng.

Kiểm duyệt còn có nghĩa là xem xét kinh sách, báo chí trước khi cho in. Trong Đạo Cao, Hội Thánh giao phó nhiệm vụ kiểm duyệt kinh sách cho một Ban, gọi là Ban Kiểm Duyệt.

Pháp Chánh Truyền Chú Giải có câu: Nói rằng có quyền xem xét kinh điển trước lúc phổ thông thì tức phải kiểm duyệt các kinh điển ấy trước khi xuất bản.

Như điều chi mơ hồ thì chúng nó (Chỉ Giáo Hữu) là kẻ sai đi kiểm duợt.

(Pháp Chánh Truyền CG).

Page 90: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

90 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIỆM

儉 Kiệm là dành dụm, dè dặt, không hoang phí. Như: Tiết kiệm, cần kiệm, người khó của kiệm.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Các con đã hiểu Thánh ý Thầy, phải cần kiệm, mỗi sự chi vì phương tiện mà thôi.

Thà tiết kiệm hằng ngày no đủ, Tánh siêng năng lam lũ làm ăn.

(Kinh Sám Hối). Dầu giàu sang ăn kiệm ở cần, Nhịn mớ áo che thân cho kẻ khó.

(Phương Tu Đại Đạo).

KIỆM CẦN

儉 勤 Kiệm: Tằn tiện, không tiêu xài hoang phí. Cần: Siêng năng, cần mẫn.

Kiệm cần, như chữ “Cần kiệm 勤 儉”, có nghĩa là tiện tặn, không phung phí và siêng năng cần mẫn.

Xem: Cần kiệm.

Trọng câu phước đức dạ lo nhân, Phải mặt thanh liêm giữ kiệm cần.

(Đạo Sử). Thìn lòng ẩn nhẫn đợi đôi năm, Con khá từ đây biết kiệm cần.

(Đạo Sử).

Page 91: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 91

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KIÊN

堅 Kiên là bền. Như: Kiên nhẫn, kiên tâm, kiên chí.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Ðành rằng tìm ra mối Ðạo là do nơi ba vị Hộ Pháp, Thượng Phẩm, Thượng Sanh. Nhưng nếu không có Ðức Hộ Pháp là người có sứ mạng đặc biệt về mặt bí pháp và có sẳn kiên tâm trì chí thì Ðạo Cao Ðài cũng không thể lập thành.

Ngọc không trau chuốt khó nên hình, Người chẳng kiên tâm trọng hoá khinh.

(Đạo Sử). Vàng lửa cùng chung một giống nòi, Làm gương kiên nhẫn để người soi.

(Thơ Thuần Đức).

KIÊN CỐ

堅 固 Kiên: Bền. Cố: Vững.

Kiên cố là chắc chắn và bền vững, khó có thể hư hỏng, phá vỡ được.

Huấn từ Đức Thượng Sanh có dạy: Chúng ta phải cố gắng giữ gìn cái sức mạnh tinh thần đó còn nguyên mãi vẹn mãi mãi, để làm nền tảng kiên cố cho cơ quan phổ độ tồn tại đến thất ức niên...

Kiên cố hai hàng song cửa sắt, Lạnh lùng bốn mặt vách tường vôi.

(Thơ Thuần Đức).

Page 92: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

92 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIÊN GAN Kiên: Bền, cứng. Gan: Gan của người, biểu tượng cho tinh thần, ý chí mạnh mẽ, bền bỉ, không lùi bước trước khó khăn.

Kiên gan là bền gan, ý muốn nói bền lòng.

Như: Kiên gan trì chí.

Phước lành nhuần gội bởi công tu, Khó nhọc kiên gan trải dặm cù.

(Thơ Thượng Sanh). Ba đào sóng bủa bởi thuyền to, Lèo lái kiên gan vững phận trò.

(Thơ Thân Dân).

KIÊN NHẪN

堅 忍 Kiên: Bền vững. Nhẫn: Chịu đựng.

Kiên nhẫn là bền lòng làm việc gì khó khăn mà không thối chí, hoặc bền lòng chịu đựng những nỗi khổ đau, vất vả.

Thánh giáo Đức Hộ Pháp trong Thánh Ngôn Sưu Tập có câu: Bần đạo đã lắm nhọc nhằn và hết sức kiên nhẫn mới để lại chút ít công nghiệp, thì các bạn cũng nên vì Thầy vì Đạo mà giữ gìn sự nghiệp ấy cho được trường tồn, thì Bần đạo rất vui lòng và cám ơn các bạn.

Đòi phen kiên nhẫn dìu hồn nước, Lắm lúc truân chuyên giữ đạo nhà.

(Thơ Hộ Pháp). Kiên nhẫn noi gương mưu Phạm Lãi, Phuông tranh học lấy kế Trương Lương.

(Thượng Phẩm Giáng Bút). \

Page 93: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 93

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KIÊN TÂM

堅 心 Kiên: Bền bỉ, cứng cỏi. Tâm: Lòng.

Kiên tâm là bền lòng, vững lòng, có nghĩa là giữ lòng thật vững chắc và bền bỉ.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Mặc dầu đạt tới chỗ hoàn thiện là một việc quá khó, nhưng nếu muốn tự giải thoát, chúng ta phải ráng sức, bền chí kiên tâm, chịu hy sinh cuộc đời vật chất xa hoa, lánh bả lợi danh, sống hoàn toàn trong mặt Đạo...

Ngọc không trau chuốt khó nên hình, Người chẳng kiên tâm trọng hoá khinh.

(Đạo Sử). Dạy cho biết kiên tâm nhẫn tánh, Đoán hư nên nết hạnh đờn bà.

(Phương Tu Đại Đạo). Thuyền từ đang buổi sóng nhồi to, Dìu Đạo kiên tâm mới phải trò.

(Thơ Thượng Sanh).

KIÊN TÂM NHẪN TÁNH

堅 心 忍 性 Kiên tâm: Bền lòng. Nhẫn tánh: Giữ tánh kiên trì, bền bỉ chịu đựng những khó khăn, vất vả.

Kiên tâm nhẫn tánh là giữ tâm tánh kiên trì, bền bỉ chịu đựng những khó khăn vất vả.

Dạy cho biết kiên tâm nhẫn tánh, Đoán hư nên nết hạnh đờn bà.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 94: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

94 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIÊN TRINH

堅 貞 Kiên: Cứng rắn, cương quyết. Trinh: Tiết trinh, tức là lòng trong sạch của người đàn bà hay người vợ.

Kiên trinh là người có tinh thần giữ vững lòng trung thành, trước sau như một.

Kiên trinh còn dùng để chỉ giữ bền lòng trinh tiết, nghĩa là lòng trong sạch bền vững của người đàn bà đối với chồng.

Văn Tế Thượng Phẩm của chức sắc HiệpThiên Đài có đoạn: Trước từng trải Biên hoà, Sài Gòn, Gia Ðịnh, mới lần qua cửa Tiểu, đã mấy buổi nắng mưa cam chịu, Ðấng Tạo Ðoan soi tỏ rõ tấm kiên trinh, rồi lại từ Mỹ Tho, Sa Ðéc, Long Hồ, mà thẳng tới Bạc Liêu, biết bao phen sương tuyết dãi dầu, ơn Thượng Phẩm đáng ghi vào nơi phế phủ.

Để lời nhủ bạn quần thoa, Kiên trinh liệt nữ phẩm nhà chớ quên.

(Bát Nương Giáng Bút). Nhớ chồng thấy trẻ não nồng, Đông ơi! Đông biết tấm lòng kiên trinh?

(Nữ Trung Tùng Phận).

KIẾN 1.- Kiến là một loại côn trùng ở dưới đất, có lưng eo, thường sống thành từng đàn.

Như: Kiến lửa, kiến cánh, người đông như kiến, kiến tha lâu đầy tổ.

Kìa ong kiến tha mồi dành để, Cơn khốn cùng có thể nuôi thân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 95: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 95

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Mới bày đặt chia đường rẽ ngõ, Ong lìa bầy kiến nọ bỏ hang.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

2.- Kiến 見 là thấy, gặp, tiếp xúc.

Như: Kiến giải, kiến thức, kiến văn, kiến nghĩa bất vi vô dõng dã, ý kiến, cao kiến, tiếp kiến.

Thánh giáo Đức Thái Thượng Đạo Tổ có câu: Cơ Trời mầu nhiệm đối với Ðời, mà máy Thiên cơ đối với Ðạo, lại càng huyền vi thâm trọng hơn nữa, có lẽ tâm phàm dầu cao kiến đến đâu cũng chưa đạt thấu được.

Năm Rồng đỡ nổi đầu thuyền, Vào cung Tuyệt Khổ kiến Huyền Thiên Quân.

(Kinh Tận Độ). Kỵ kim quang kiến Lão Quân, Dựa xe Như Ý oai thần tiễn thăng.

(Kinh Tận Độ).

KIẾN CÔNG LẬP VỊ

建 功 立 位 Kiến công: Gây dựng nên công quả, hay công nghiệp. Lập vị: Tạo lập nên ngôi vị.

Kiến công lập vị là tìm cách gây dựng công quả để tạo lập phẩm vị nơi cửa Đạo, hay tạo dựng quả vị nơi cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Ðường đời khúc mắc chông gai là lẽ Thiên cơ đã định vậy; cái nơi để cho cả chư Thần, Thánh, Tiên, Phật đến kiến công lập vị.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 96: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

96 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIẾN CƠ

見 機 Kiến: Thấy. Cơ: Máy móc, cơ hội then chốt của mọi công việc).

Kiến cơ là thấy rõ trước mọi biến chuyển, hoạ phúc, lợi hại để phòng tránh hay hưởng lợi.

Trong Kinh Dịch có nói: Quân tử kiến cơ nhi tác. Nghĩa là người quân tử cần phải quan sát thấy được điềm báo trước, cơ hội tốt mà hành động thì mới đạt được thành công chắc chắn.

Kiến cơ thì khá biết dùng cơ, Tu luyện nay xem đã phải giờ.

(Đạo Sử).

KIẾN DIỆN

見 面 Kiến: Thấy. Diện: Mặt mày.

Kiến diện là thấy mặt.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Duy dân Tây Tạng họ được hạnh phúc kiến diện Thiên Nhan còn chúng ta chưa. Ước ao cả toàn sắc dân yêu ái chơn chánh nhứt tâm nhứt đức giữ hiếu cùng Ngài, giữ trung cùng Ðạo, may ra sau nầy sẽ có Ngài ngự thì hạnh phúc ấy sẽ ghi tạc sử xanh, để ngàn đời như Ðền Lama.

Chí Ðồng đắc kiến diện Thần Nông, Bác ái tương tâm khấn bạch hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 97: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 97

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tiếc nuối khi đây chưa kiến diện, Trễ tràng thì đó mệnh an bài.

(Thơ Ngọc Cội Thanh).

KIẾN DIỆN THIÊN THAI Kiến Diện Thiên Thai, bởi chữ “Thiên Thai Kiến Diện 天 台 見 面”, là tên một tác phẩm bằng thơ Đường của Đức Hộ Pháp Phạm Công Tắc, viết tại Hộ Pháp Đường vào năm Đinh Mão 1927.

Tác phẩm gồm 77 bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú, ghi lại những điều mắt thấy tai nghe, khi Ngài xuất chơn thần lên du trên miền Thiên Thai.

Xem: Thiên Thai Kiến Diện.

Kiến Diện Thiên Thai lòng hớn hở, Tắm ao Thất Bửu gội trong nần.

(Thơ Hoàn Nguyên).

KIẾN GIÁ

見 駕 Kiến: Thấy, gặp gỡ. Giá: Xe của vua đi.

Kiến giá là đến trước xe để gặp vua.

Trong tôn giáo Cao Đài chữ “Kiến giá” dùng để chỉ chư chức sắc và tín đồ chầu lễ Đức Chí Tôn.

Chư hiền hữu chỉnh tề đợi kiến giá Chí Tôn. (Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 98: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

98 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIẾN TÁNH

見 性 Hay “Kiến tính”.

Kiến: Thấy. Tánh (Tính): Bản tánh của con người, tánh nầy vốn lành, nên được gọi là Thiên tánh hay Phật tánh.

Kiến tánh là “Thấy tánh”, là thấy được tự tánh của mình, thấy được bản thể chân thật của mình vốn sáng suốt trong lặng, tức là thấy được Thiên tánh, Phật tánh hay Viên minh tánh.

Chúng ta hiện diện trên cõi đời này mỗi người đều mang sẵn một “Chơn tánh”, nhưng vì xa rời nó để đi vào sanh tử rồi thì cứ theo dòng mê mà trôi nổi bềnh bồng chịu mọi khổ đau như lời Sám “Quy mạng” của Phật viết: “Đệ tử chúng đẳng tự di chơn tánh, uổng nhập mê lưu, tuỳ sanh tử dĩ phiêu trầm...”. Từ bỏ Chơn tánh là mất tánh sáng suốt thì phiền não trần lao sẽ phát sinh làm khổ luỵ thân tâm và mãi mãi luân hồi.

Kiến tánh tức là cùng Phật đồng tánh, thấy sáng Đạo nhiệm mầu, các điều vọng niệm thảy điều tiêu tan, sống ở chơn tâm hoàn toàn giải thoát.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KIẾN TẠO

建 造 Kiến: Xây dựng. Tạo: Làm ra.

Kiến tạo là làm nên, hay tạo ra.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo thấy Ngài (chỉ Ngài Khai Pháp) buồn kiếm chước cho vui đỡ, và lần lượt kiến tạo Trí Giác Cung được khuyên Ngài vào ở cho an tịnh cho bớt cảnh thảm hoạ trên diễn mãi trước mắt hằng ngày.

Page 99: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 99

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Sơ khai kiến tạo nhớ công Thầy, Đồ Đệ tuân hành sự nghiệp đây.

(Thơ Hộ Pháp). Rường cột đạo mầu chung kiến tạo, Bao đành phân nẻo cách đông tây.

(Thơ Võ Thành Lượng).

KIẾN THÂN

見 親 Kiến: Thăm viếng, gặp gỡ. Thân: Cha mẹ.

Kiến thân là thăm viếng, gặp gỡ chăm nom cha mẹ.

Theo Đạo lý xưa, người con hiếu thảo hằng ngày phải thăm viếng để chăm nom cha mẹ gọi là “Thần hôn định tỉnh” có nghĩa Sớm thăm tối viếng.

Kiến thân viếng sớm thăm hôm, Chua cay rõ miếng cơm ngon cá bùi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KIẾN THIẾT

建 設 Kiến: Xây dựng. Thiết: Sắp đặt.

Kiến thiết là xây dựng theo một quy mô lớn, tức sắp đặt, tổ chức để xây dựng một công trình.

Diễn văn Đức Thượng Sanh đọc khi tiếp rước quốc Trưởng có đoạn: Bệnh viện nầy dùng cho chư thiện tín, phần nhiều ở giai cấp vô sản, khi lâm bịnh có nơi chỗ nằm điều trị khỏi tốn kém. Công việc kiến thiết này sắp được thực hiện và toàn thể Ðạo hữu sẽ được chung hưởng cái đặc ân của Quốc Trưởng trong ngày gần đây.

Page 100: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

100 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh Toà xưa khởi lợp tranh xanh, Kiến thiết tròn đêm chóng lập thành.

(Bảo Văn Pháp Quân). Kiến thiết quốc gia đời chí hướng, Hoà bình thế giới đạo tâm nguyền.

(Thông Quang).

KIẾN THỨC

見 識 Kiến: Nhận định ý thức. Thức: Hiểu biết.

Kiến thức là những điều hiểu biết có được do từng trải, hoặc nhờ học tập.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Muốn tự sửa mình trước phải giữ lòng dạ cho ngay thẳng, muốn giữ lòng dạ ngay thẳng trước phải luyện ý mình được thành thật, muốn cho ý mình thành thật, trước phải có kiến thức chu đáo và muốn có kiến thức chu đáo phải học và tìm biết suốt tới chỗ uyên thâm của sự vật.

Bố hoá chư Đệ tử tu chơn luyện tánh, đào tạo tinh thần trí não, kiến thức quang minh.

(Sớ Văn).

KIẾN TRÚC

建 築 Kiến: Xây dựng. Trúc: Xây đắp.

Kiến trúc là xây cất, hay xây dựng nhà cửa, chùa chiền, Thánh Thất...

Page 101: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 101

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Ðã bao lâu rồi Hội Thánh có ý định xây cất Chánh môn Toà Thánh theo sự trù hoạch của Ðức Hộ Pháp từ trước. Nhưng vì tài chánh eo hẹp, lại nữa trong vùng nội ô có nhiều sự kiến trúc và tu bổ cấp bách cần phải lo trước, nên không thể thực hành ý định sớm hơn được.

Xem: Ban Kiến Trúc.

Hình Tứ linh chung quanh đắp nổi, Kiến trúc đều mỗi mỗi dày công.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

KIỆN 1.- Kiện là đem nhau lên thưa ở cửa quan hoặc toà án cho rõ phải trái. Như: Thưa kiện, đem đơn kiện ra toà.

Dạy về giới tà dâm, Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn: Khi các con thoát xác, thì nó đến tại Nghiệt Cảnh Ðài mà kiện các con. Các con chẳng hề chối tội đặng. Phải giữ gìn Giới Cấm ấy cho lắm!

Gặp thây nuốt sống ăn tươi, Vì bày thưa kiện móc bươi xúi lời.

(Kinh Sám Hối). Xúm kiện Long Vương rằng ác nghiệt, Ðều thưa Lôi Chấn ở không ngay.

(Thiên Thai Kiến Diện).

2.- Kiện 件 là gói, bao, điều kiện, sự kiện.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Phật giáo cho rằng điều kiện cần thiết của sự giải thoát là Tự lực nghĩa là phải có sự nổ lực cố gắng của chính con người muốn giải thoát, bằng không thì dụng phương pháp nào cũng chỉ là vô ích.

Page 102: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

102 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thương Dương giống một chân ở biển, Nó múa là điều kiện đề phòng. Ba hôm trời bão mưa dông, Nước Lỗ biết trước nên không thất mùa.

(Báo Ân Từ).

3.- Kiện 健 là khoẻ, mạnh. Như: Kiện tướng, kiện tỳ, kiện khương, tráng kiện.

Thánh giáo Thầy có câu: Phương chi ràng buộc hình hài, thần hao trí mệt cả ngày, rốt lại còn chi tráng kiện mà xa lo rộng nghĩ?

Con cầu xin mảnh hình tráng kiện, Giúp nên công xây chuyển cơ Đời.

(Kinh Thế Đạo).

KIỆN CÁO Kiện: Nạp đơn yêu cầu xét xử người đã làm thiệt hại cho mình. Cáo: Báo trình, tố giác.

Kiện cáo là làm đơn thưa ra trước toà án.

Kiện cáo đồng nghĩa với kiện tụng.

Trong Tân Luật, Điều thứ hai Thế luật có quy định: Nhập Đạo rồi phải quên những việc oán thù nhau khi trước; phải tránh việc ganh ghét tranh đua và kiện cáo; phải nhẫn nhịn và hoà thuận với nhau. Rủi có điều chi xích mích, phải vui nghe người làm đầu trong Họ phân giải.

Ngặt đời lại ưa điều hung bạo, Mảng tranh giành kiện cáo phải hư nhà.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 103: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 103

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KIỆN TOÀN

健 全 Kiện: Mạnh mẽ. Toàn: Trọn vẹn, hoàn toàn.

Kiện toàn là mạnh mẽ bình an.

Kiện toàn còn có nghĩa làm cho có đầy đủ bộ phận về mặt tổ chức để có thể hoạt động bình thường.

Muốn kiện toàn sức khoẻ, phải giữ vệ sinh thân mình, phải ăn uống có điều độ, tránh xa tửu sắc làm cho thân thể con người phải tiều tuỵ.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KIỆN TỤNG Kiện: Đem nhau lên thưa ở cửa quan hoặc toà án cho rõ phải trái. Tụng 訟: Kiện, thưa ra quan, hay toà án.

Kiện tụng là nói chung về sự thưa kiện ra cửa quan hoặc toà án.

Mỗi cá nhân không nên chiều theo thị dục mà gây sự tranh chấp hơn thua với nhau, gây nên kiện tụng liên miên, tạo ra cảnh rối loạn như ở bến chợ đời.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KIỆN THƯA Kiện: Yêu cầu xét xử người đã làm thiệt hại mình. Thưa: Bày tỏ nỗi oan ức, tức tối của mình với cấp trên.

Kiện thưa, như chữ “Thưa kiện”, là đưa đơn thưa trước Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền xét xử.

Trong Tân Luật, Điều Ngũ Bất Vọng Ngữ có câu: là cấm xảo trá láo xược, gạt gẫm người, khoe mình, bày lỗi người, chuyện

Page 104: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

104 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

quấy nói phải, chuyện phải thêu dệt ra quấy, nhạo báng, chê bai, nói hành kẻ khác; xúi giục người hờn giận, kiện thưa xa cách; ăn nói lỗ mãng, thô tục, chửi rủa người; huỷ báng tôn giáo, nói ra không giữ lời hứa.

Những sự kiện thưa, những điều sái luật đạo, đã đặng tin quả quyết, thì chẳng đặng phép yêm ẩn, ngó lơ, buộc phải giao cho Thông Sự phán xử.

(Pháp Chánh Truyền CG).

KIÊNG 1.- Kiêng là tránh không dùng những thức ăn nào đó, hoặc không làm những việc gì đó, vì cho rằng có hại cho sức khoẻ.

Như: Ăn kiêng, kiêng quét nhà vào sáng mồng một tết, kiêng con số mười ba.

Vợ tốt rượu ngon và thịt béo, Ham ưa vật chất chẳng hề kiêng.

(Đạo Sử). Lưỡi lừa miếng nhai cơm lũ trẻ, Kiêng vật ăn đặng để nuôi con.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Kiêng là tránh động chạm đến, vì nể sợ, hoặc vì kính trọng.

Trong Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn viết: Chức vị sang trọng của mình sống như cọp vậy, bắt được thịt ăn cho đã rồi nằm ỳ ra đó ngủ mà chúng cũng kiêng cũng sợ, nhưng chúng chưa biết thương, sống như cá Ông không ai thấy, mà chiếc ghe nào chìm thì cá Ông cũng đỡ. Cái sống con cọp không có ai thờ, còn cái sống của cá Ông có người ta thờ.

Đừng có cậy giàu sang chẳng nể, Không kiêng chồng khi dể công cô.

(Kinh Sám Hối).

Page 105: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 105

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thế đời càng dữ càng kiêng đức, Võ lực hùng oai cũng chẳng màng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Quen trò khi bạn lời ganh ghét, Nể mặt không kiêng có Ðất Trời.

(Đạo Sử).

KIÊNG DÈ Kiêng: Tránh động chạm đến vì nể sợ. Dè: Tự hạn chế trong hành động, tránh không đụng đến.

Kiêng dè, như chữ “Kiêng nể”, là không dám động đến, vì kính trọng hoặc nể sợ.

Tường đông bóng nguyệt xế đầu nhành, Con đã kiêng dè sợ Ðấng sanh.

(Đạo Sử).

KIÊNG NỂ Kiêng: Tránh động chạm đến vì nể sợ. Nể: Cảm thấy khó có thể làm trái ý, làm mất lòng vì tôn trọng.

Kiêng nể là không dám động chạm đến vì kính trọng, hay nể sợ.

Pháp Chánh Truyền Chú Giải có đoạn dạy: Quyền hành chánh trị về phần Đầu Sư, mà quyền hành sự về Chánh Phôi Sư, bằng chẳng vậy thì ngôi Giáo Tông, Đầu Sư cũng không kiêng nể, vì đã nhứt thống quyền chánh trị và luật lệ.

Thảng như, không có quyền hành ấy ta nói mặt thế gian này không ai biết sợ ai, không ai biết kiêng nể ai, thì sống như vật vậy.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

Page 106: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

106 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIÊNG OAI Kiêng: Tránh động chạm đến vì nể sợ. Oai (uy): Có dáng vẻ tôn nghiêm hoặc uy quyền, khiến người ta nể sợ.

Kiêng oai là thấy cái uy lực của người mà kính nể, kiêng sợ.

Trùm đời trung nghĩa chúng kiêng oai, Trời khiến thay quyền Khổng Thánh nay.

(Quan Thánh Đế Quân). Vốn Đấng cầm quyền gieo Đạo cả, Dầu cho nhựt nguyệt cũng kiêng oai.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

KIÊNG VÌ Kiêng: Tránh không phạm đến, hay động chạm đến, vì kính trọng, nể sợ. Vì: Nể.

Kiêng vì, như chữ “Kiêng nể”, là không dám động đến vì kính nể.

Như: Ăn nói không kiêng vì một ai.

Khi nào anh được kiêng vì, Thì anh nên nhớ những khi tan hình.

(Thơ Hộ Pháp).

KIẾNG 1.- Kiếng là kính đeo vào mắt. Kiếng còn dùng để chỉ tấm gương soi.

Như: Kiếng cận thị, mắt đeo kiếng, đứng soi mình trước tủ kiếng.

Năng chùi lau, tủ, kiếng, ghế, bàn, Đừng để đóng làng khan bụi nhện.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 107: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 107

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tỷ khác nào tấm kiếng chụp hình, Có bóng chói đã in mọi vật.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Kiếng, do chữ “Kính 敬” đọc trại ra, có nghĩa là tôn trọng ở trong lòng.

Như: Cúng kiếng (do chữ cúng kính mà đọc trại ra), kiếng lão đắc thọ (Kính lão đắc thọ).

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Quan Âm Bồ Tát có dạy: Các em phải lo cúng kiếng thường.

Tình huynh đệ tày non tợ biển, Nghĩa hữu bằng phải kiếng phải tin.

(Giới Tâm Kinh).

KIỂNG Kiểng là cảnh, hay cây, hoa được tạo dáng để nhìn, ngắm, giải trí.

Như: Cây kiểng, hoa kiểng, kiểng vật.

Ca dao có câu: Bồn hư nên kiểng vội tàn, Đó đừng sầu não khiến đây càng sầu thêm.

Lấy ba ton vòng kiểng hai nơi, Hai một ngả ba thời một ngả.

(Phương Tu Đại Đạo).

KIỂNG VẬT Kiểng: Cây cảnh bày ra trước mắt. Vật: Tiếng gọi chung các loài trong trời đất.

Kiểng vật, như chữ “Cảnh vật 景 物”, là phong cảnh và hình tượng các vật, nói cách khác, cảnh thiên nhiên bày ra trước mắt.

Page 108: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

108 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Kiểng vật quanh nhà dường như ủ rũ.

Xem: Cảnh vật.

Kiểng vật thường tưới nước cho tươi, Có cây cối thở hơi tinh khiết.

(Phương Tu Đại Đạo). Dùng kiểng vật đá cây làm bảng, Dạy đếm cho biết đặng đến mười.

(Phương Tu Đại Đạo).

KIẾP

劫 1.- Kiếp chỉ khoảng thời gian sống của một con người từ lúc sinh ra cho đến lúc chết. Như: Kiếp trước, kiếp nầy, mối thù truyền kiếp, ăn đời ở kiếp.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Thánh giáo Thầy có dạy: Ðã bị tội cùng Thiên đình thì bị hành phạt. Nơi kiếp sống nầy, nếu không biết tu, buổi chung quy sẽ mắc tội nơi Thiên đình.

Một kiếp muối dưa muôn kiếp hưởng, Ðôi năm mệt nhọc vạn năm bường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Kiếp tu xưa tiếc chưa nên Ðạo, Oan trái phủi rồi phép Phật thông.

(Đạo Sử).

2.- Kiếp chỉ thân phận của con người, coi như một định mệnh, một sự đày đoạ khổ sở. Như: Kiếp đoạ đày, kiếp phong trần.

Thánh giáo Thầy có câu: Còn như biết khôn thì ẩn núp tại thế mà làm một bậc Nhân Tiên thì kiếp đoạ trần cũng còn chưa mãn.

Page 109: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 109

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cái kiếp hồng nhan kiếp đoạ đày, Phải làm cho gái hoá ra trai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thôi đành kiếp nớt non gượng sống, Sống vì con chẳng sống vì thân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KIẾP CĂN

劫 根 Kiếp: Kiếp sống, nghĩa là đời người. Căn: Gốc rễ.

Kiếp căn là cái gốc rễ của kiếp sống, tức là những việc làm thiện hay ác của kiếp trước, tạo thành cái gốc rễ (Còn gọi là nghiệp) ảnh hưởng đến kiếp này, làm cho kiếp này sung sướng hay khổ sở, giàu sang hay nghèo hèn. Kiếp căn đồng nghĩa với “Căn sanh”.

Gởi hồn phách cho chàng định số, Gởi kiếp căn chàng mở dây oan.

(Kinh Thế Đạo). Lành dữ kiếp căn gần ngàn lượt, Một phen lau sạch nợ thờ ơ.

(Đạo Sử). Thấy nhi nữ kiếp căn mỏng mảnh, Muốn binh lời làm mạnh đỡ nâng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KIẾP DUYÊN

劫 緣 Kiếp: Kiếp sống, một đời người. Duyên: Mối dây ràng buộc từ kiếp trước.

Page 110: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

110 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Theo Đạo Phật, “Kiếp duyên” hay “Duyên kiếp” là kiếp sống hiện tại có được là do nhân duyên từ một hay nhiều kiếp trước.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Gọi là kiếp duyên hay là cái căn tu của chúng ta đã đạt đến một địa vị Thiêng Liêng của chúng ta gọi là siêu thoát, thì ta tái kiếp đặng mà đạt cái phẩm vị ấy nơi cõi này, tại mặt địa cầu này.

Khuyên đời mau tỉnh giấc mê, Lo tu sau khỏi não nề kiếp duyên.

(Nhứt Nương Giáng Bút). Đáng làm môn đệ mới lưu truyền, Những kẻ bội sư uổng kiếp duyên.

(Thơ Hộ Pháp).

KIẾP DƯƠNG MÔN Kiếp: Kiếp sống, một đời người. Dương môn 陽 門: Cửa Dương trần, chỉ cõi trần.

Kiếp dương môn là nói kiếp sống ở nơi cửa trần gian, ý chỉ kiếp trần.

Tỉnh say trong kiếp dương môn, Nửa thì thấy cảnh hoàng hôn mộng hình.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KIẾP ĐOẠ

劫 墮 Kiếp: Kiếp sống, một đời người. Đoạ: làm cho sa vào kiếp sống cực khổ.

Kiếp đoạ, như chữ “Kiếp đoạ đày”, là kiếp sống bị đày ải, làm cho khổ nhục, điêu đứng.

Page 111: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 111

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Còn như biết khôn thì ẩn núp tại thế mà làm một bậc Nhân Tiên thì kiếp đoạ trần cũng còn chưa mãn.

Bỏ đức bỏ nhân bao kiếp đọa, Khuyên con giữ Ðạo đến cùng Thầy.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chuộc tội mua oan đưa kiếp đọa, Thành thân khá nhớ lợi danh thiêu.

(Đạo Sử).

KIẾP ĐOẠ ĐÀY Kiếp: Kiếp sống, một đời người. Đoạ đày: Bắt phải chịu cảnh sống đau khổ, cực nhục.

Kiếp đày đoạ là kiếp sống bị đoạ đày, tức bị đày ải, làm cho khổ nhục, điêu đứng.

Cái kiếp hồng nhan kiếp đoạ đày, Phải làm cho gái hoá ra trai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KIẾP KHIÊN

劫 愆 Kiếp: Khoảng thời gian dài, chỉ một đời người. Khiên: Tội lỗi, lỗi lầm.

Kiếp khiên là những tội lỗi đã gây ra trong kiếp sống của con người.

Như: Những tai nạn dồn dập xảy đến là trả cho mãn kiếp khiên.

Page 112: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

112 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thâu các Đạo hữu hình làm một, Trường thi Tiên, Phật dượt kiếp khiên.

(Kinh Tận Độ). Quý sang mặc kẻ võng dù riêng, Phận bạc lo cho hết kiếp khiên.

(Đạo Sử).

KIẾP KHIÊN PHẬT DƯỢT Kiếp khiên 劫 愆: Những tội lỗi đã gây ra trong kiếp sống trước nơi cõi thế gian. Phật Dượt: Sự khảo duyệt 考 閲 của Đức Phật, nghĩa là thử thách để đánh giá trị cao hay thấp.

Kiếp khiên Phật dượt là Đức Phật duyệt xét những tội tình của chúng sanh ở kiếp sống, hầu chọn lựa người đậu rớt trong trường thi công quả.

Xem: Phật dượt kiếp khiên.

Nhập Thánh Thể kiếp khiên Phật duợt, Cửu phẩm dành đậu rớt do ta.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KIẾP LUÂN HỒI

劫 輪 迴 Kiếp: Khoảng thời gian dài, chỉ một đời người. Luân hồi: Chết đi rồi lại tái sinh một kiếp khác.

Kiếp luân hồi là kiếp sống của chúng sanh bị xoay chuyển trong sáu cõi (Lục đạo), sanh tử, tử sinh tiếp nối không ngừng cho đến khi đạt được giải thoát.

Chúng sinh sở dĩ chịu kiếp luân hồi sinh tử là tại nghiệp. Nghiệp là động cơ chính trong cuộc luân hồi lục đạo của

Page 113: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 113

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

chúng sinh, nghĩa là hết nghiệp là hết luân hồi. Đạo là chủ trương thoát ly kiếp luân hồi, vì còn kiếp luân hồi là còn khổ đau.

Cầu siêu thoát kiếp luân hồi, Nguyện xin phước Phật ơn Trời ban cho.

(Thơ Thông Quang).

KIẾP NGỰA TRÂU Kiếp: Khoảng thời gian dài, chỉ một đời người. Ngựa trâu: Ngựa, trâu, hai loài gia súc chịu nhọc nhằn với chủ.

Kiếp ngựa trâu là cái kiếp làm thân trâu ngựa, ý chỉ kiếp bị đòn roi và chịu gian lao, khổ nhọc.

Kiếp ngựa trâu Việt chủng vận kêu gào, Đá tinh vệ chừ bao cho lấp bể.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

KIẾP NGƯỜI Hay “Kiếp con người”.

Kiếp: Khoảng thời gian dài, chỉ một đời người. Người: Con người.

Kiếp người là kiếp sống của con người.

Theo triết lý Tôn giáo, kiếp con người là kiếp luân hồi, do bị nghiệp lực cuốn hút vào vòng sống chết, không bao giờ dừng nghỉ, chỉ khi nào đạt giải thoát mới thôi.

Thánh giáo Thầy có dạy: Còn có một hạng người cũng có tánh thiêng liêng ấy, nhưng lại không để trí khôn vào lối cao thượng, mà cứ quen thói hung hăng, nghĩ những việc bạo tàn, làm điều tội lỗi, ấy là những kẻ nghịch Thiên, không biết luân hồi là chi cả. Chúng nó lại tưởng rằng, kiếp người là kiếp

Page 114: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

114 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

sống chỉ có giây giờ rồi tiêu mất, nên tìm những chước sâu kế độc cho đặng của nhiều, no lòng sướng dạ, trối kệ luân hồi.

1.- Kiếp người:

Hồ Tiên vội rót tức thì, Nước Cam Lồ rửa ai bi kiếp người.

(Kinh Tận Độ). Mùi đời biết đặng lắm chua cay, Cay đắng kiếp người khổ ớ ai!

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Kiếp con người:

Ngán thay cái kiếp con người, Thôi đành bến Phạm kiếm lời Phật răn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KIẾP OAN Hay “Kiếp oan khiên”.

Kiếp: Kiếp sống của con người. Oan: Oan trái, nợ mình mắc nơi kiếp trước. Oan khiên: Tội lỗi bị oan ức.

Kiếp oan là kiếp phải trả những oan trái tạo nên từ tiền kiếp. còn Kiếp oan khiên là kiếp tội lỗi đã gây ra từ kiếp sống trước.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bảo cứ giữ đạo đức làm căn bản, thoát mình ra khỏi thúc phược thế tình lên non phủi kiếp oan khiên nơi tịch mịch an nhàn thân tự tại. Nếu không thế ấy thì đừng mơ mộng gì thoát khổ được.

Chưa no buổi sớm, lo nồi tối, Cái kiếp oan kia khá dứt lần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 115: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 115

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KIẾP PHÙ DUNG

劫 芙 蓉

Kiếp: Khoảng thời gian dài, chỉ một đời người. Phù dung 芙 蓉: Một loại hoa đẹp, dùng để ví với sắc đẹp của người con gái. Hoa phù dung nở vào sáng sớm màu vàng, buổi trưa biến thành màu hồng, đến chiều thì đổi sang màu đỏ rồi tàn. Kiếp phù dung tức là kiếp sống của người con gái đẹp đẽ, nhưng ngắn ngủi ví như loài hoa phù dung sớm nở tối tàn.

Hễ xấu dạng thì nhơ mặt thiếp, Còn đẹp hình, nhát kiếp phù dung.

(Nữ trung Tùng phận).

KIẾP PHÙ SINH

劫 浮 生 Kiếp: Khoảng thời gian dài, chỉ một đời người. Phù sinh: Cuộc sống trôi nổi như cánh bèo bọt nước giữa dòng sông, linh đinh không nhất định và dễ tan biến. Kiếp phù sinh là cái kiếp sống của con người ngắn ngủi, mỏng manh, dễ hoại diệt. Trong thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Chung đỉnh mảng tranh giành, lợi danh thường chác buộc, kiếp phù sinh không mấy lát, đời giả dối chẳng là bao.

Xem: Phù sinh.

Đời vắn ngủn huỳnh lương in giấc, Kiếp phù sinh đặng thất nơi thân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Chen mình đứng giữa bụi tro bay, Xét kiếp phù sinh ngán ngẩm ngày.

(Thơ Thuần Đức).

Page 116: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

116 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIẾP QUẢ

劫 果 Kiếp: Một đời người, tức đời sống từ lúc sinh ra cho đến lúc chết. Quả: Kết quả.

Kiếp quả, như chữ “Quả kiếp 果 劫”, là do những việc làm thiện hoặc ác đã gây ra ở kiếp trước tạo nên kết quả trong kiếp sống hiện tại.

Kiếp quả theo chơn lý của Phật đã nói rõ rằng: Cái nhơn quả của ta nó làm cho chúng ta sanh nơi cõi trần này.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KIẾP SANH Hay “Kiếp sinh”.

Kiếp: Một đời người, tức đời sống từ lúc sinh ra cho đến lúc chết. Sanh (sinh): Sống.

Kiếp sanh, như chữ “Kiếp sinh 劫 生”, là kiếp sống, tức sự sống trong một đời người.

Thánh Giáo Chí Tôn dạy: Ðạo Trời soi gương rạng, khá biết tỉnh mộng hồn, kiếp sanh chẳng bao lâu, đừng đợi đến ngày cùng tận. Nơi trường thi công quả, nên cân lấy phước phần, chẳng sớm trau thân, rừng chiều ác xế.

Xem: Kiếp sinh:

Ăn ngay ở thật đường tu dưỡng, Nghĩa trả ơn đền nợ kiếp sinh.

(Thơ Hiến Đạo).

Page 117: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 117

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KIẾP SINH

劫 生 Kiếp: Một đời người, tức đời sống từ lúc sinh ra cho đến lúc chết. Sinh: Sống.

Kiếp sinh là kiếp sống, tức sự sống trong một kiếp làm con người.

Như: Kiếp sinh nhiều đau khổ.

Cầm bút ngọc đề thi tự thuật, Một kiếp sanh của bậc văn tài.

(Nư Trung Tùng Phận). Chịu phận gái kiếp sanh đã rủi, Đành ép mình lòn cúi nhà người.

(Phương Tu Đại Đạo).

KIẾP SỐ

劫 數 Kiếp: Một đời người, tức đời sống từ lúc sinh ra cho đến lúc chết. Số: Số mệnh, vận mệnh.

Kiếp số, như chữ “Số kiếp 數 劫”, tức là số mệnh của một đời người.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Chí Tôn có câu: Dầu rằng Thầy đã hiểu rõ mạng căn kiếp số của mỗi đứa mang thi hài xác tục mê muội thế tình, chưa phân biệt trọng khinh kiếp sống.

Ôi, xấu kiếp số, thảm cho kiếp số, Gẫm sự đời đáng hổ kiếp hồng nhan.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 118: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

118 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIẾP SỐNG Kiếp: Một đời người, tức đời sống từ lúc sinh ra cho đến lúc chết. Sống: Có sinh khí và sinh hoạt. Kiếp sống là chỉ khoảng thời gian sống của một con người, tức một đời người. Thánh giáo Thầy có dạy: Ðã bị tội cùng Thiên đình thì bị hành phạt. Nơi kiếp sống nầy, nếu không biết tu, buổi chung quy sẽ mắc tội nơi Thiên đình.

Đã tầng chịu khó khăn kiếp sống, Định tâm thần giải mộng Nam kha.

(Kinh Thế Đạo). Mong nhờ giọt nước Ma Ha để, Gụt rửa cho thanh kiếp sống thừa.

(Thơ Thuần Đức).

KIẾP TẰM Kiếp: Một đời người, tức đời sống từ lúc sinh ra cho đến lúc chết. Tằm: Một loại ấu trùng ăn lá dâu, nhả ra tơ. Kiếp tằm là cái kiếp của con tằm, ý nói vì nợ ơn dâu nên thân tằm trọn kiếp phải vương tơ.

Cái kiếp tằm vương là thế đấy, Ăn dâu phải trả nợ cùng dâu.

(Thơ Hàn Sinh). Vuông tròn nghĩa vụ há rằng chơi, Cái kiếp tằm dâu gắng vẹn mười.

(Thơ Vạn Năng).

KIẾP TRÁI

劫 債 Kiếp: Đời người, tức khoảng thời gian sống của một người.

Page 119: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 119

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trái: Nợ nần, vay nợ.

Kiếp trái, do chữ “Trái kiếp 債 劫”, tức là nợ nần đã gây ra từ kiếp sống trước.

Nước mắt chưa lau cơn kiếp trái, Có công phổ độ giải tiền khiên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lựa chọn những gì riêng kiếp trái, Đớn đau chỉ nặng mối thâm tình.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

KIẾP TRẦN Hay “Kiếp trần ai”.

Kiếp: Đời người, tức khoảng thời gian sống của một người. Trần: Chỉ cõi trần, cõi thế gian.

Kiếp trần, như chữ “Trần kiếp 塵 劫”, là kiếp sống ở cõi trần gian.

Theo Thánh giáo, cõi trần là cõi đoạ, nên cõi này có nhiều ác trược và phiền não dành cho con người xuống trả quả, nếu ai biết tu hành, lập công bồi đức, khi mãn quả thì có thể đắc đạo.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Tương mãn phần cũng nơi số mạng tiền định. Nó có phước là vì đặng về Thầy trong mấy ngày rốt của kiếp trần ai của nó.

Có thân có khổ, khổ vì thân. Nào có sướng chi cái kiếp trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Gần nơi Tiên cảnh phải xa phàm, Cái kiếp trần nầy trẻ chớ ham.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 120: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

120 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIẾT

吉 Kiết, còn đọc “Cát”, là điều lành, điều tốt.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có dạy: Vì vậy Ðức Thái Thượng dạy rằng: Trong lòng vừa khởi tưởng đến việc lành, việc lành tuy chưa làm mà vị thần lành đã theo mình, hoặc trong lòng vừa khởi tưởng đến việc dữ tuy chưa làm ra mà vị thần dữ đã kế bên mình (Phù tâm khởi ư thiện, thiện tuy vị vi nhi kiết thần dĩ tuỳ chi, hoặc tâm khởi ư ác, ác tuy vị vi nhi hung thần dĩ tuỳ chi).

Phục vọng Vô Trung Từ Phụ phát hạ hồng ân chuyển hoạ vi phước, tập kiết nghinh tường...

(Sớ Văn).

KIẾT HUNG

吉 凶 Kiết (cát): Tốt, lành. Hung: Xấu, hung dữ. Kiết hung, hay “Cát hung”, là tốt xấu, hoặc lành dữ. Nói về Dịch lý, Sách Giáo Lý của Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Kinh Dịch là sách bói toán, định việc kiết hung, nhưng bên trong lại còn ẩn một học lý rất thâm trầm, giải thích lẽ âm dương biến hoá và tạo dựng Vũ trụ và sanh hoá muôn loài, chủ ý là để cho người ta xem đó mà biết cách lui tới trong phép xử đời, Dịch lý khó nhứt là chỗ tuỳ thời, cho nên có câu “Tuỳ thời chi nghĩa đại hỷ tai”, cái ý nghĩa của sự tuỳ thời lớn vậy thay.

Chí từ huệ giúp an lê thứ, Thông rõ đời nhơn sự kiết hung.

(Xưng Tụng Công Đức).

Page 121: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 121

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KIẾT NHẬT LƯƠNG THẦN

吉 日 良 辰 Kiết nhật: Ngày lành. Lương thần: Giờ tốt.

Kiết nhật lương thần là ngày lành giờ tốt, ý nói ngày giờ đều tốt hoàn toàn.

Kim vì kiết nhựt lương thần, thành lập Thiên Bàn thỉnh an Thánh Tượng chi lễ.

(Sớ Văn).

KIỆT 1.- Kiệt là hết sạch, sau một quá trình bị tiêu hao dần.

Như: Nước sông nay đã kiệt, rừng bị phá kiệt, làm việc đến kiệt sức.

Trên giường sức kiệt dần dà, Nên mình tự hiểu sắp xa dương trần.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

2.- Kiệt 桀 là tài giỏi hơn người. Như: Hào kiệt, Anh hùng hào kiệt.

Thánh giáo Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có câu: Cơ quyết thắng, Ngọc Hư đã sẵn định, có chiến đấu mới có mưu tận diệt tà gian, mặt anh hùng giữa chốn chiến tràng, hễ nhăn mặt mất gan hào kiệt.

Thanh sử từng nêu gương nữ kiệt, Hồng ân chi kém bạn nam nhi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Kỳ ba độ chúng Ðạo hoà khai, Phải đủ địa linh mới kiệt tài.

(Đạo Sử).

Page 122: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

122 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIỆT LỰC

竭 力 Kiệt: Cạn, hết. Lực: Sức lực, tức là sự khoẻ mạnh của thân thể.

Kiệt lực tức là “Kiệt sức”, có nghĩa là sức lực của con người đã mòn dần, sắp hết.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Phần thì kiệt lực vì trường trai khổ hạnh, chư Chức Sắc Thiên Phong không chịu nỗi phải bỏ mình chẳng phải chư Chức Sắc mà thôi, mà toàn cả con cái của Chí Tôn cũng vậy.

Xem: Kiệt sức.

Trên Chí Tôn rưới đức nhiêu sinh, Dưới tôi nguyện tận tâm kiệt lực.

(Tuồng Hát Chèo Thuyền).

KIỆT QUỆ Kiệt: Cạn, hết sạch sau một quá trình bị tiêu hao dần.

Kiệt quệ là suy sút tới mức tột cùng.

Như: Sức của bệnh nhân bị kiệt quệ, vì chiến tranh nền kinh tế đất nước bị kiệt quệ.

Như Chư quý vị đã rõ, năm vừa qua Hội Thánh đã trải qua nhiều cơ thử thách buồn phiền, tài chánh của Ðạo vì đó phải bị kiệt quệ...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KIỆT SỨC Kiệt: Cạn, hết. Sức: Sự mạnh của thân thể.

Kiệt sức, như chữ “Kiệt lực”, là sức lực của con người bị tiêu

Page 123: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 123

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

mòn, cạn kiệt hết.

Trong quyển Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp, lời trần thuyết của Ban Tốc Ký có câu: Trong khi quyển tài liệu nầy đến tay quý vị thì cũng đã có người vì quá hăng say trong công việc thực hiện lý tưởng mà phải lao tâm kiệt sức hoá ra người thiên cổ.

Kiệt sức thân tàn vì nợ Đạo, Nhả tơ tằm vẹn trả ơn dâu.

(Thơ Thượng Sanh).

KIỆT TRỤ

桀 紂 Kiệt Trụ là hai vị vua hoang dâm vô độ của nhà Hạ và Thương, Trung Quốc.

Vua Kiệt nhà Hạ (2205-1782 trước Công nguyên), tên là Lý Quý, say mê Muội Hỷ, cho xây dựng hồ chứa rượu, xung quanh dọn thịt. Hễ vua ra lịnh thì ba ngàn cung phi nhào xuống hồ ấy ăn uống.

Nhà vua hoang dâm vô độ, bỏ nát cang thường, nên bị mất nước về tay Thành Thang và bị đày chết năm 1768 trước Công nguyên.

Vua Trụ là vị vua cuối cùng nhà Thương, con vua Đế Ất, tên Thụ Tân, thiên hạ gọi là Trụ Vương.

Vua Trụ hoang dâm, bạo ngược, sau bị Võ Vương đánh bại, tự thiêu mà chết, chấm dứt nhà Thương.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Vua không chánh, tôi chẳng ngay, người quân tử chẳng lẽ không giữ cái khí tiết trong sạch, cùng ra chen vai với đám tiểu nhơn, nên tự lui bước để sửa mình. Vì đó mà luân thường điên đảo, tà chánh

Page 124: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

124 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

bất phân, mối nước chinh nghiêng, muôn dân đồ thán, ấy là đời ly loạn của Kiệt Trụ vậy.

Chằng mắt rán nhìn hưng Kiệt Trụ, Dằn lòng nán đợi mạt Di Tề.

(Thơ Hộ Pháp).

KIÊU

驕 Kiêu là khoe mình, lên mặt. Như: Kiêu căng, tự kiêu, anh ấy có tính kiêu lắm.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Có nhiều hạng người được vinh vang thì lên mặt phách xấc, không nhớ đến căn bổn hèn hạ của mình khi trước, phải biết rằng chúng ta đứng đợt với thiên hạ được là nhờ Chí Tôn tô mày vẽ mặt cho đó, hạng nầy rất nhiều, phụ nữ nên để ý sửa dạy cho họ bớt tâm tự kiêu đôi chút.

Chỉ trích thành tự kiêu tự đại, Tu đừng cho vấp phải điều này.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KIÊU CĂNG

驕 矜 Kiêu: Ngạo mạn. Căng: Khoe khoang.

Kiêu căng là khoe khoang ngạo mạn, tức là lên mặt tài giỏi, khinh người.

Trong Thánh Ngôn, Thầy dạy: Ôi! mà hại thay! thảm thay! đau đớn thay! Hòn ngọc đẹp đẽ quý báu dường nầy, Thầy đến cho các con, các con lại học kiêu căng trề nhún.

Page 125: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 125

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Lòng chừa biếng nhác kiêu căng, Của tiền lãng phí không ngằn phải tiêu.

(Kinh Sám Hối). Lễ kinh đã dạy kính nhường người, Cái thói kiêu căng chẳng khó noi.

(Đạo Sử).

KIÊU HÃNH

驕 倖 Kiêu: Tự mình cho tài giỏi nên có ý khinh người. Hãnh: Sung sướng lộ ra mặt.

Kiêu hãnh là kiêu căng và hãnh diện.

Đức Chí Tôn dạy về lòng kiêu hãnh như sau: Kiêu hãnh thái thậm, vào muốn có người trình, ra muốn có kẻ cúi, khoát nạt, đè ép, biết mình mà chẳng màng biết đến người, hay ỷ sức mà chẳng dòm xem thời thế chẳng thâu phục nhân tâm, chẳng biết dùng khiêm từ mà đãi khách, là những nét của các bậc Vương Bá xưa dùng mà phải tan tành vũ trụ đó.

Đừng lòng kiêu hãnh cậy mình tài, Nên nhớ chữ tài cận chữ tai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Giọng kiêu hãnh hỏi sao anh hạc, Bấy lâu nay trôi giạt nơi nào.

(Thơ Hộ Pháp).

KIÊU HÙNG

驕 雄 Kiêu: Ngạo mạn, không chịu phục tùng. Hùng: Dũng cảm, mạnh mẽ.

Page 126: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

126 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kiêu hùng là người mạnh mẽ không chịu phục ai.

Chí kiêu hùng là ý chí của kẻ dũng sĩ ngang tàng, không chịu khuất phục ai.

Đem lòng son sắt rèn gươm báu, Lấy chí kiêu hùng nổi lửa thiêng.

(Thơ Hàn Sinh).

KIÊU XA

驕 奢 Kiêu: Ngạo mạn, không chịu phục tùng. Xa: Hoang phí tiền bạc, vô độ.

Kiêu xa là kiêu căng và xa xỉ.

Huấn từ Đức Thượng Sanh, đọc trong dịp Hội Thánh đãi tiệc Chư Chức sắc và Nhân viên công quả, tại Hạnh Ðường ngày 18 tháng Giêng năm Tân Hợi (Dl. 13/2/1971) có câu: Bực phi thường tức là người đã vượt khỏi mức thường tình không sân, si, hỷ, nộ như kẻ phàm phu, phải đi ngược với thế tình, tức là trọng tinh thần, khinh vật chất, ham nhơn nghĩa, lánh vạy tà, bỏ thói kiêu xa, bỏ lòng tự ái, đó là giữ đúng mức siêu nhiên của một phần tử trong Thánh thể Ðức Chí Tôn.

Là người tu hành, chúng ta không nên so sánh với mặt đời, không nên se sua lãng phí, kiêu xa, cờ bạc.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KIỀU 1.- Kiều 橋 là cầu, công trình bắc qua sông suối.

Như: Đoạn Trần kiều, ngân kiều.

Ca dao có câu: Muốn sang thì bắc phù kiều, Muốn con hay chữ hãy yêu lấy thầy.

Page 127: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 127

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Quá giang sớm phải bắc kiều, Giống nòi ta phải thuận chìu bắt tay.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

2.- Kiều 僑 là ở, ngụ, ở nhờ. Như: Việt kiều, Hoa kiều, Mỹ kiều.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo không thấy mà đã nghe Đồng Bào Việt kiều ở Đông Kinh thuật điều ấy làm cho Bần Đạo khóc, và chính mình Bần Đạo chỉ biết khóc mà thôi.

Tương lai gởi lại tay tha chủng, Mai một thương cho đám Việt kiều.

(Thơ Hộ Pháp).

3.- Kiều 嬌 là đẹp, xinh. Như: Diễm kiều, yêu kiều, Nhị Kiều.

Nhị Kiều là hai nàng con gái xinh đẹp thời Tam Quốc, tên Đại Kiều 大 嬌 và Tiểu Kiều 小 嬌, là vợ của Tôn Sách và Châu Du.

Noi gương đức tánh Nhị Kiều, Dở dang Du Sách, giữ điều tiết trinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KIỀU BÀO

僑 胞 Kiều: Ở, ngụ, ở nhờ. Bào: Cái nhau.

Kiều bào là chỉ người dân nước mình ra sinh sống ở nước ngoài.

Như: Ngày tết kiều bào về thăm quê rất đông.

Lo phổ độ kiều bào Việt quốc, Giúp nhơn sanh chủng tộc Hoa kiều.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

Page 128: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

128 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIỂU Kiểu là mẫu, gương mẫu. Như: Kiểu áo, kiểu nhà, bàn ghế đủ kiểu, học kiểu hiếu hạnh của người xưa.

Trong quyển Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy Bà như sau: Hiếu lấy chén nước lạnh, Thầy vẽ kiểu mão cho con coi.

Mình đủ trí gìn lòng thủ hiếu, Đặng cho em thấy kiểu học đòi.

(Phương Tu Đại Đạo). Nhơn tâm gầy khối đều nên mặt, Tình thế trau nên kiểu vỡ đầu.

(Quyền Giáo Tông Giáng).

KIỂU MẪU Kiểu: Đồ dùng để làm mẫu. Mẫu: Kiểu để cho người tá theo mà bắt chước.

Kiểu mẫu là mẫu cụ thể để theo đó có thể tạo ra hàng loạt những cái khác cùng một kiểu như nhau.

Kiểu mẫu còn có nghĩa là làm gương mẫu để những cái khác, người khác noi theo.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nòi giống Việt Nam thời giờ định vận mạng, định tương lai của họ đã đến một chiều hướng kiến thiết thì Quân Đội Cao Đài phải làm gương, phải hy sinh hơn nữa, phải làm kiểu mẫu đem cái lòng ái quốc nồng nàn trước kia thế nào thì giờ phút nầy cũng thế ấy.

Ðó là những bậc đáng làm kiểu mẫu cho đời, có thể dìu dắt nhân sanh trên con đường tấn hoá.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 129: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 129

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KIỂU VỞ Kiểu: Đồ dùng để làm mẫu. Vở: Tập giấy đóng lại để viết, bản, vở tuồng. Kiểu vở là kiểu cách, theo khuôn mẫu hoặc cách thức nhứt định. Kiểu vở là đúng theo sách vở, theo những gì đã được ghi chép. Trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có câu: Thơ, Thầy giao cho con góp tư bổn trong một tháng cho rồi, dặn các em con rằng: Danh thể của Ðạo nơi Toà Thánh nghe à! Sau Thái Bạch sẽ dạy con kiểu vở.

Những kiểu vở thợ hay coi lén, Thấy chi hay quen tiếng khen dồi.

(Phương Tu Đại Đạo).

KIỆU

轎 Kiệu là phương tiện của thời xưa, có ghế ngồi và đòn khiêng để rước hay đưa đi đường. Như: Kiệu hoa dùng để đưa dâu, phu khiêng kiệu, kim quang kiệu. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bởi biết ông Kế Hiền Kỷ còn theo Nho lắm, trong lúc ấy Bần Ðạo ngạc nhiên thấy trong con cháu, dầu nhỏ, dầu lớn, dầu trọng, dầu khinh, mỗi đứa đều đem tới một món, đi thôi rần rộ, độ 7 giờ cúng thì lối 5 giờ đi rước ông Trưởng tộc, các con cháu xúm khiêng ông, ba bốn chục người giành mà khiêng, còn bao nhiêu đi theo sau kiệu.

Đẩu tinh chiếu thấu Nguyên Tiêu, Kim quang kiệu đỡ đến triều Ngọc Hư.

(Kinh Tận Độ).

Page 130: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

130 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIM 1.- Kim là đồ bằng kim loại, dùng để khâu, may, một đầu nhọn, một đầu có lỗ để xâu chỉ.

Như: Kim chỉ, kim chích, có công mài sắt có ngày nên kim, kim cải.

Mũi kim chẳng lọt xưa nay hẳn, Biết sợ xin khuyên cẩn thận mình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đắc Thánh thân phàm bền sức luyện, Thành kim khối sắt chí công mài.

(Thơ Thái Đến Thanh).

2.- Kim 金 là vàng, loài kim thuộc, một trong ngũ hành, như kim tiền (tiền và vàng), kim loại, hành kim.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Trong xã hội kim tiền nầy, có người bỏ ra hàng mấy chục muôn đồng một đêm để thoả thích trong sòng đổ bác, có kẻ phú túc kinh dinh dám phí cả trăm ngàn trong cuộc vui chơi trụy lạc, nhưng thí ra một số tiền cỏn con để giúp kẻ khổ đau thì chưa dễ gì họ chịu làm.

Câu tích kim lời đã đáng lời, Cơ nan thủ phép Trời đã định.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Kim 今 là nay, hôm nay, trái với cổ là xưa.

Như: Kim ngưỡng cổ ngưỡng, kim cổ kỳ quang, từ cổ chí kim, cổ vãng kim lai.

Quốc Ðạo kim triêu thành Ðại Ðạo, Nam phong thử nhựt biến nhơn phong.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 131: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 131

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KIM BÀN

金 盤 Hay “Kim Bồn”.

Kim: Vàng. Một thứ kim loại quý. Bàn: Cái mâm.

Theo sách Ngọc Lộ Kim Bàn, Kim Bàn là một cái mâm vàng Thiêng liêng nơi Diêu Trì Cung mà Đức Phật Mẫu dùng để chứa các nguyên chất.

Khi Trời đất đã được hình thành, Phật Mẫu mới đem Chơn tánh phân ra một hột. Từ một hột đó, Ngài mới thổi hơi chân khí biến thành một trăm ức Linh căn Chân tánh (tức Nguyên nhân), rồi Ngài đem chứa trong Kim Bàn, hay nói một cách khác, Kim Bàn là nơi chứa các bậc Nguyên nhân.

Chính vì vậy, trong bài Kinh Đệ Cửu Cửu, Đức Diêu Trì Kim Mẫu có giải thích: Nơi Kim Bồn (Bàn) vàn vàn nguơn chất, Tạo hình hài các bậc nguyên nhân.

Kim Bàn còn dùng để chỉ Thánh hiệu Đức Phật Mẫu hay nơi ngụ xứ của Đức Ngài.

Nhục thể làm thuyền qua khổ hải, Chơn thần hoá hạc đến Kim Bàn.

(Thơ Tiếp Đạo). Triết lý trên nhìn vào Ðạo giáo, Chính Kim Bàn nơi tạo Nguyên nhân.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KIM BÀN PHẬT MẪU

金 盤 佛 母 Kim Bàn: Chậu vàng, mâm vàng. Phật Mẫu: Vị Phật, làm mẹ của vạn linh.

Page 132: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

132 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đức Phật Mẫu còn gọi Diêu Trì Kim Mẫu ở nơi Diêu Trì Cung, là nguồn gốc hoá thân đầu tiên của Đức Chí Tôn để làm chủ khí Âm Quang.

Phật Mẫu lại chưởng quản Kim Bàn, là cái chậu vàng nơi Diêu Trì Cung dùng chứa nguyên chất để tạo ra chơn thần cho các bậc nguyên nhân, nên còn được gọi là Kim Bàn Phật Mẫu.

Xem: Phật Mẫu.

Như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật, tùng lịnh Kim Bàn Phật Mẫu...

(Di Lạc Chơn Kinh).

KIM BẢN

金 版 Kim: Vàng, chỉ sự thiêng liêng, tôn quý. Bản: Tấm thẻ, ở đây chỉ tấm thẻ mỏng tựa như cái hốt của các quan ngày xưa.

Kim Bản là một thẻ vàng, là một Bửu Pháp của Tứ Nương Diêu Trì Cung, làm giám khảo tuyển chọn người tài giỏi và hiền đức.

Cô Tứ Nương cầm riêng Kim Bản, Cõi Huỳnh Thiên điểm rạng văn tài.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Cầm Kim Bản trọn quyền định phận, Ghi hiền danh dục tấn trí tài.

(Báo Ân Từ).

KIM BẢNG

金 榜 Kim: Vàng. Bảng: Tấm bảng.

Page 133: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 133

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kim bảng là “Bảng vàng”, tức là bảng có thếp vàng, đề tên những vị tân khoa đỗ Tiến sĩ trong thời khoa cử ngày xưa của Việt Nam.

Thôi Triệu bị bịnh, hồn xuống Âm phủ, thấy có ba tấm bảng: Bảng vàng, bảng bạc và bảng sắt. Bảng vàng ghi tên các vị Tể tướng, bảng bạc các vị quan lớn, bảng sắt để ghi tên các quan châu huyện và các quan nhỏ.

Sau này chữ Kim bảng dùng để chỉ những người thi đỗ tiến sĩ.

Đối với đạo Cao Đài, kim bảng dùng để nói tạo công nghiệp, hay chỉ sự đắc Đạo.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có nói: Ôi! Thầy vì mấy chục ức nguyên nhân, không nỡ để cho ngôi phẩm tan tành, chớ lấy luật Thiên thơ thì không một ai dự vào kim bảng.

Số phận Thiêng liêng chớ vội phiền, Thiên thơ kim bảng đã dành biên.

(Thơ Thượng Hào Thanh).

KIM BẰNG

金 朋 Kim: Vàng. Bằng: Bạn bè.

Kim bằng là bạn bè quý nhau như vàng. Như: Kết nghĩa kim bằng.

An Giang đáo nhậm những mơ ngày, Kết nghĩa kim bằng trước đến nay.

(Thơ Võ Thành Lượng). Một bước đưa nhau một bước ngùi, Kim bằng gần gũi bỗng xa xuôi.

(Thơ Hoàn Nguyên).

Page 134: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

134 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KIM BIÊN

金 邊 Kim Biên tức là nước Cao Miên (Campuchia), còn gọi là Tần Quốc, có thủ đô là Phnom Penh phiên âm Việt ngữ là Nam Vang.

Khi Đức Hộ Pháp được bổ lên Nam vang làm việc, Ngài đã độ được một số chức sắc tại đây, rồi thành lập Cơ Quan Truyền Giáo Hải Ngoại, thường gọi là Hội Thánh Ngoại Giáo, đặt trụ sở tại Thánh Thất ở Nam Vang, nên còn gọi là Thánh Thất Kim Biên.

Bản di ngôn trước đệ đến vua Miên, Gởi hài cốt Kim Biên còn phụng tự.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

KIM BIÊN TÔNG ĐẠO

金 邊 宗 道 Sau khi Đức Nguyệt Tâm Chơn Nhơn từ bỏ chức vụ Chưởng Đạo Hội Thánh Ngoại Giáo, Đức Hộ Pháp bèn giải tán Hội Thánh Ngoại Giáo và thành lập Kim Biên Tông Đạo tại Nam Vang.

Văn Phòng Tông Đạo Tần Nhơn hay Kim Biên Tông Đạo được xây dựng nơi Nội Ô, trước cổng có đôi liễn: Tần Quốc lân bang phổ độ chúng sanh quy thiện giáo, Kim Biên Tông Đạo ngoại giao dân tộc chánh nhơn tâm. 秦 國 鄰 邦 普 度 眾 生 歸 善 教, 金 邊 宗 道 外 交 民 族 正 人 心, nghĩa là nước Tần láng giềng cứu giúp nhơn sanh khắp nơi trở về nền tôn giáo tốt đẹp, Tông Đạo Kim Biên giáo hoá dân ngoại quốc làm cho lòng người chơn chánh.

Page 135: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 135

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hạnh lâm Đạo Đức Học Đường, Kim Biên Tông Đạo, trầm hương Khách Đình.

(Thơ Huệ Nhật).

KIM CẢI Kim: Cây kim. Cải: Hạt cải.

Kim cải là cây kim và hột cải, chỉ tính tình hoà hợp nhau mà tìm đến nhau, tình vợ chồng hoà thuận.

Sách Bách Vật Chí có ghi: Hổ phách thập giới, từ thạch dẫn châm, các dĩ loại cảm 琥 珀 拾 芥, 磁 石 引 針, 各 以 類 感, nghĩa là hổ phách hút hột cải, đá nam châm hút kim, đều tuỳ theo loại mà cảm nhau.

Hai vật đồng cảm thì tìm nhau, chỉ duyên vợ chồng khắng khít nhau như nam châm hút cây kim, hổ phách hút hột cải.

Trăm năm kim cải cũng chồng, Trái duyên cũng vẹn đạo tòng mà thôi.

(Nữ Trung Tùng Phận). Kim rời, cải rụng lòng ngao ngán, Đá nát vàng phai dạ ngậm ngùi.

(Thất Nương Giáng Bút).

KIM CÂU

金 鉤 Kim: Vàng. Câu: Cái móc.

1.- Kim câu là một cái móc, tức cái móc câu bằng sắt hay bằng vàng, dùng treo, móc đồ vật.

Như: Dùng kim câu để buộc dây kéo đồ vật lên cao.

Page 136: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

136 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Lưỡi liềm chi dễ sánh kim câu, Gây sự bởi ai tạo buổi đầu.

(Quyền Giáo Tông).

2.- Kim Câu là một cái lịnh bài bằng vàng gọi là Kim Câu Bài của Thái Thượng Lão Quân dùng để điều khiển chư Tiên.

Nếu một Chơn hồn được Kim Câu Bài thì có thể vào cửa Thiên môn.

Đạp Thái Sơn nhảy qua Đẩu Suất, Vịn Kim Câu đến chực Thiên Môn.

(Kinh Tận Độ).

3.- Theo Đức Hộ Pháp thuyết về “Con Đường Thiêng Liêng Hằng Sống”, Kim Câu còn là một bửu pháp của Phục Linh Tánh Phật, có công năng làm tỉnh lại một kiếp sanh của các chơn linh khi bước vào Cung Phục Linh.

Hộ Pháp bắt ấn trợ thần, Phục Linh Tánh Phật quơ ngần Kim Câu.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KIM CÔ

金 箍 Kim: Vàng. Cô: Cái vòng đặt trên đầu.

Kim cô là cái vòng phép bằng vàng đặt lên đầu.

Trong truyện Tây Du, Tam Tạng không thể sai khiến được học trò là Tề Thiên Đại Thánh. Sau nhờ Quan Âm Bồ Tát đặt chiếc vòng Kim Cô lên đầu của Tề Thiên, nên Tề Thiên mới phục và tuân lịnh thầy là Tam Tạng, bởi nếu Tề Thiên chẳng tuân lịnh thì Tam Tạng sẽ niệm Kim Cô chú, khiến chiếc vòng xiết cứng vào đầu, phải đau đớn mà nghe theo.

Page 137: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 137

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ta đã biết, Linh quang là điểm Chơn linh nhẹ nhàng, trong sạch được chiết ra từ Đại Linh quang của Thượng Đế. Nhưng bởi oan khiên, nghiệp quả, làm cho Chơn thần bị trọng trược trì níu, sai khiến Chơn linh, tỷ như vòng Kim cô trói buộc chặt Chơn linh vậy.

Đến Hạo Nhiên Thiên, Chơn linh được các Đấng dở cái Kim cô, tức như cởi sự trói buộc để Linh quang được nhẹ nhàng mà tiếp tục bay lên.

Động Phổ Hiền Thần Tiên hội hiệp, Dở Kim Cô đưa tiếp linh quang.

(Kinh Tận Độ).

KIM CỔ

今 古 Kim: Nay, hôm nay. Cổ: Xưa, ngày xưa.

Kim cổ, như chữ “Cổ kim 古 今”, là xưa nay, hoặc từ xưa cho đến nay.

Gương kim cổ để soi chung, Ngàn năm rõ mặt con rồng cháu Tiên.

(Ngũ Nương Giáng Bút). Nào những khách đoạn trường kim cổ, Bởi trái duyên nên lỡ gót trần.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KIM CHI NGỌC ĐIỆP Hay “Kim chi ngọc diệp”.

Kim chi: Cành vàng. Ngọc điệp (diệp): Lá ngọc.

Page 138: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

138 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kim chi ngọc điệp, như chữ “Kim chi ngọc diệp 金 枝 玉 葉”, là cành vàng lá ngọc, dùng để chỉ người trong họ nhà vua, hoặc chỉ người của nhà quyền quý, cao sang.

Kim chi ngọc điệp nhà noi dấu, Thổ võ huyền môn đức rạng ngời.

(Đoàn Thị Điểm Giáng).

KIM ĐƠN Hay “Kim Đan”.

Kim: Quý báu như vàng. Đơn (Đan): Thuốc.

Kim đơn, như chữ “Kim đan 金 丹”, là loại thuốc tiên, uống vào có thể trường sanh bất tử, được các vị đạo sĩ luyện trong lò kim đan hay lò bát quái.

Thánh giáo Bát Nương có câu: Mãi đeo sầu sự khổ não mà khó tầm phương giải khổ, chỉ có mượn đạo đức để tiêu sầu và giải khổ, đó là phương thuốc kim đơn vậy...

Phước Thiện chứa thuốc kim đơn, Phước Thiện cứu thế khỏi cơn thảm sầu.

(Thất Nương Giáng Bút).

KIM ĐỒNG

金 童 Kim: Quý báu như vàng, tôn xưng. Đồng: Đứa trẻ.

Kim đồng theo nghĩa đen là những đứa bé nhỏ vừa đẹp vừa quý giá như vàng ngọc.

Theo truyền thuyết về truyện thần tiên, nơi Thượng giới các vị tiên thường được các tiểu đồng hầu hạ, trai thì được gọi là Kim đồng, gái thì được gọi là Ngọc nữ.

Page 139: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 139

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Lên Vân Xa ngồi nhìn thấy rõ, Hữu Ngọc nữ tả có Kim đồng.

(Thiêng Liêng Hằng Sống). Công đức kỳ ba nhờ Ngọc nữ, Quả nhân quy nhất cậy Kim đồng.

(Thơ Minh Phát).

KIM GIAI

金 階 Kim: Vàng, sơn màu vàng. Giai: Bậc thềm.

Kim giai là bậc thềm sơn màu vàng, chỉ thềm trong cung điện nhà vua, tức là thềm vua.

Trong tôn giáo Cao Đài, kim giai dùng để chỉ nơi bệ ngọc của Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Bởi sợ nhiễm trần xa ngọc điện, Vì lo độ chúng lánh kim giai.

(Thơ Thanh Tùng).

KIM KHÍ

金 器 Kim: Vàng, kim loại. Khí: Đồ dùng.

Kim khí là khí cụ bằng kim loại, tức là đồ dùng được chế tạo từ kim loại.

Thánh giáo của Đức Chí Tôn bằng Pháp ngữ, được Hội Thánh dịch trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Của cải ấy gồm những gì? Vàng bạc chỉ là loại kim khí tầm thường.

Page 140: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

140 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tìm lửa nấu nướng lưu truyền, Rèn đồ kim khí bày yên cửa nhà.

(Lược Thuật Toà Thánh).

KIM KHÔI

金 盔 Kim: Vàng. Khôi: Cái mũ quan võ đội lúc ra trận.

Kim Khôi là cái mũ bằng vàng của các quan võ thời xưa đội khi ra trận. Chiếc mũ nầy có cái chóp hình giống như cây chĩa có ba ngạnh.

Trong đạo Cao Đài, khi cúng Đại Đàn, hoặc vào dịp Đại lễ, Đức Hộ Pháp ngự trên ngai, mặc giáp bên trong, choàng mãng bào bên ngoài, đầu đội Kim Khôi, trên thể Tam sơn, giống như cái chĩa ba ngạnh, tượng trưng chưởng quản Tam Thiên bên Cực Lạc Thế Giới.

Bộ Đại phục, Người (Hộ Pháp) phải mặc giáp, đầu đội Kim khôi toàn bằng vàng...

(Pháp Chánh Truyền CG).

KIM KHUYẾT

金 闕 Kim: Vàng. Khuyết: Cái cửa cổng.

1. Kim khuyết là cái cửa sơn màu vàng trong cung vua. Vì vậy, nơi ngự của vua cũng gọi là Kim khuyết.

2. Kim khuyết còn là cổng nơi Toà Bạch Ngọc kinh, cõi thượng giới, gọi là “Huỳnh Kim Khuyết 黃 金 闕”.

Page 141: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 141

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

3. Kim Khuyết chỉ cõi Tiên, cõi Trời.

Trường Canh chói rạng loà Kim khuyết, Xin ban ơn giải nghiệt cho đời.

(Giới Tâm Kinh). Bao nhiêu công khó vun nền Đạo, Kim Khuyết xin tròn hưởng huệ ân.

(Thơ Thượng Sanh).

KIM LAN

金 蘭 Kim: Vàng. Lan: Hoa lan.

Kim lan tức là hoa lan vàng, dùng để chỉ tình bằng hữu thân thiết, bền chặt.

Kinh Dịch có câu: Nhị nhân đồng tâm kỳ lợi đoạn câm (Kim). Đồng tâm chi ngôn kỳ xú như lan 二 人 同 心 其 利 斷 金. 同 心 之 言, 其 嗅 如 蘭, nghĩa là hai người đồng lòng, lợi có thể cắt đứt được vàng. Lời nói đồng tâm thơm như hoa lan.

Đây đấy cùng gieo một điệu đàn, Năm dồn tháng dập nghĩa kim lan.

(Thơ Thuần Đức).

KIM MÃ NGỌC ĐƯỜNG

金 馬 玉 堂 Kim Mã: Tên một cái cửa ở cung Vị Ương đời nhà Hán, có một con ngựa lớn bằng đồng, nên người ta còn gọi là “Kim mã môn 金 馬 門”. Nơi đó thường có các quan Hàn lâm đứng chờ chực.

Page 142: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

142 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kim mã môn cũng do câu trong Hán Thư chép: Hán Võ Đế sử học sĩ đãi chiếu Kim mã môn 漢 武 帝 使 學 士 待 詔 金 馬 門, nghĩa là vua Hán Võ Đế cho những người có văn học chực ở cửa Kim mã, để khi có điều gì thì vua han hỏi. Sau người ta lấy chữ “Kim mã” mà nói chỗ để tiếp các bậc văn học.

Ngọc đường (đàng): Nhà ngọc, tức là dùng để chỉ nhà phú quý. Trong cổ Nhạc phủ có chép: Hoàng kim vi quân môn, bạch ngọc vi quân đường 黃 金 為 君 門, 白 玉 為 君 堂, nghĩa là lấy vàng làm cửa, lấy ngọc làm nhà.

Kim mã ngọc đường, cũng có thể đọc “Kim mã ngọc đàng”, dùng để chỉ nơi quan quyền vinh hiển.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, có câu: Hiếm chi bậc Thánh bị đày vào chốn trần ai khổ nhọc, chìm đắm nơi bến khổ sông mê, dan díu lấy sự say vui mùi thế tục, bước đến cảnh kim mã ngọc đàng mà phủi hết lòng đạo đức, khiến cho ngôi cựu vị phải chịu trôi phủi dòng sông, mà vì đó, thuyền Bát Nhã khó nương cứu vớt đặng.

Rỡ ràng thay kim mã ngọc đường, Lịch xinh bấy Đẩu cung giáp sĩ.

(Văn Tế Đốc Học).

KIM MAO HẨU

金 毛 犼 Kim: Màu vàng. Mao: Lông. Hẩu: Một loại thú cùng loài với sư tử.

Kim Mao Hẩu, còn gọi “kim Hẩu”, là một con thú linh nơi cõi thiêng liêng, hình giống con sư tử lông màu vàng, theo kinh sách thì Kim Mao Hẩu chỉ có ở nơi cõi thiêng liêng, chứ không có nơi cõi trần.

Page 143: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 143

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong các chùa Phật, tượng Ngài Văn Thù Bồ Tát thường được đắp hình Ngài ngồi trên bửu toà hoa sen, cỡi con Kim Mao Hẩu (có người nói là sư tử lông vàng).

Trong đạo Cao Đài, bài Kinh Đệ Bát Cửu có câu:

Cỡi Kim Hẩu đến Tịch San, Đẩu vân nương phép Niết Bàn đến xem.

Tại Toà Thánh Tây Ninh, Đức Hộ Pháp cho đắp hình hai con Kim Mao Hẩu đứng day đầu ra trong tư thế giữ cửa nơi hai bên cầu thang đi vào Đền Thánh ở khoảng Cửu Trùng Đài và Hiệp Thiên Đài.

Điều đặc biệt là bốn con Kim Mao Hẩu ở hai bên cầu thang lên Bát Quái Đài đều là con đực, còn hai con ở cầu thang lên Cửu Trùng Đài nam phái là con cái, hai con ở cầu thang lên Cửu Trùng Đài nữ phái là con đực.

Theo tiểu sử Đức Hộ Pháp kể lại, thuở nhỏ Ngài xuất chơn thần lên cõi thiêng liêng thấy nơi Bạch Ngọc Kinh có 8 con Kim Mao Hẩu và khi Ngài trở về Đức Chí Tôn ban cho một con.

Kim Mao Hẩu mới vừa xin, Khi về cõi tục ngỡ mình mang theo...

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KIM MẪU

金 母 Kim: Vàng. Mẫu: Mẹ.

Kim Mẫu là tiếng nói tắt của danh hiệu “Kim Bàn Phật Mẫu”, hay “Diêu Trì Kim Mẫu”, nghĩa là Đức Phật Mẫu chưởng quản Kim Bàn (Kim Bồn), là nơi chứa các nguyên chất để tạo ra chơn Thần cho vạn linh.

Page 144: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

144 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Phật Mẫu.

Riêng thương Kim Mẫu khóc thầm, Biển trần thấy trẻ lạc lầm bấy lâu.

(Tán Tụng Công Đức).

KIM MÔN

金 門 Kim: Vàng, quý báu như vàng. Môn: cửa.

Kim môn tức “Kim Mã Môn 金 馬 門”, tên một cái cửa cung đời Hán, bên cửa có tượng ngựa đồng, nên đặt tên là kim mã môn. Chỉ nơi quan trường vinh hiển.

Xem: Kim mã.

Quy phục kim môn thân ngọc mã, Chỉ tồn hư thiệt bất quang minh.

(Đạo Sử). Nhu phong chánh pháp nhủ truyền gia, Ngọc mã kim môn đắc địa hoà.

(Đạo Sử).

KIM NGƯ TINH

金 魚 精 Kim: Vàng. Ngư: Cá. Tinh: Yêu quái.

Kim Ngư Tinh là một con cá vàng ở trong hồ sen của Đức Quan Âm Bồ Tát, trốn thoát xuống sông Thông Thiên ở cõi trần làm yêu quái.

Kim Ngư Tinh giả ra một vị thần hiệu là Linh Cảm Đại Vương, đòi nhân dân hằng năm phải cúng một đồng nam và một đồng nữ cho nó.

Page 145: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 145

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khi thầy trò Đường Tam Tạng đi thỉnh kinh ngang qua khúc sông Thông Thiên, Tôn Hành Giả và Trư Bát Giới bèn đánh con yêu quái này, nhưng nó trốn biệt nơi thuỷ phủ, dùng kế hoá sông thành băng tuyết để gạt thầy trò Đường Tăng đi ngang qua mà bắt Tam Tạng.

Sau Tôn Hành Giả phải nhờ Phật Quan Âm thâu con yêu tinh về núi Phổ Đà nhốt ở ao sen.

Trong hành lang nơi Báo Ân Từ có vẽ một khuôn hình lấy tích “Kim Ngư Tinh bắt Tam Tạng”.

Kim Ngư Tinh lý là thử thách, Sông thành băng phương cách dối đời.

(Báo Ân Từ).

KIM NGƯỠNG CỔ NGƯỠNG

今 仰 古 仰 Kim ngưỡng: Ngày nay vẫn ngưỡng vọng hay kính ngưỡng. Cổ ngưỡng: Ngày xưa rất ngưỡng vọng.

Kim ngưỡng cổ ngưỡng là một câu trong bài kinh Ngọc Hoàng Thượng Đế, ý nói Đấng Thượng Đế từ ngày xưa cho đến ngày nay đều được nhơn loại tôn thờ và ngưỡng vọng.

Thật vậy, từ xưa con người đã thừa nhận có một Đấng với quyền năng sáng tạo ra Càn khôn Vũ trụ và vạn vật. Đấng Tạo Hoá ấy là Trời, được tôn vinh là Ngọc Hoàng Thượng Đế mà con người đã từ lâu tôn sùng và kính ngưỡng.

Nhưng thời xưa, còn chế độ Quân chủ, vua là Thiên Tử, tức con Trời, nên mới có quyền thay cho toàn dân để lập đàn tế Trời đất, cáo quỷ thần, gọi là tế giao.

Trong Lễ Ký, thiên Khúc Lễ có chép: Thiên tử tế Thiên địa, tế tứ phương, tế sơn xuyên, tế ngũ tự; chư hầu phương tự, tế ngũ

Page 146: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

146 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

tự; đại phu tế ngũ tự; sĩ tế kỳ tiên 天 子 祭 天 地, 祭 四 方, 祭 山 川, 祭 五 祀; 諸 侯 祭 方 祀, 祭 五 祀; 大 夫 祭 五 祀; 士 祭 其 先, nghĩa là nhà vua tế Trời đất, tế bốn phương, tế núi sông, tế ngũ tự, chư hầu tế phương mình ở, tế ngũ tự; quan đại phu tế ngũ tự; kẻ sĩ tế tổ tiên.

Thuyết Đạo của Đức Hộ Pháp cũng có giải thích điều nầy: Ông cha trong nhà thì thờ Tiên Tằng Tổ Khảo của Tông Môn, ông là giáo sư, là thầy cả trong gia đình. Ông Hương Chủ thì thờ Chư Thần tức là cả Công Thần vì nước mà hy sanh tánh mạng, được nhà Vua ân tứ làm chủ hương lân, nên trong làng ta chỉ thấy có đình thờ Thần thiên thu phụng tự mà thôi, nên ông Hương Chủ là thầy Cả của làng. Nhà Vua thì thờ Ðức Chí Tôn tức là Ngọc Hoàng Thượng Ðế, ta thấy sự tế tự Ðấng Chí Tôn ấy lưu truyền từ đời thượng cổ, nên hằng niên mới có tế Nam Giao, đó là tế Ðức Chí Tôn vậy.

Ở Việt Nam, lễ tế Trời, hay gọi là tế giao được các vua nhà Nguyễn tổ chức vào mùa xuân hàng năm, thuộc địa phận phường Trường An, thành phố Huế. Đàn Nam Giao, gồm có một nền tròn xây trên một nền vuông, biểu hiện cho Trời, Đất đạo lý Âm, Dương ngũ hành sinh hoá.

Lễ tế Nam Giao là nghi lễ quan trọng bậc nhất dưới chế độ quân chủ vì chỉ nhà vua mới có quyền làm lễ tế Giao, tức là tế Trời Đất, nhằm khẳng định tính chính thống của triều đại, uy quyền của Hoàng Đế tuân theo mệnh trời mà cai trị dân chúng.

Đến thời kỳ Công giáo được truyền bá từ Châu Âu sang Việt Nam, dân chúng mới có dịp đến Thánh Đường để kính lễ Đức Chúa Trời (Thượng Đế), còn những người không theo Công giáo, với sự tự do tôn giáo, ai có tín ngưỡng Trời đều được lập bàn thờ tại tư gia để thờ cúng.

Trước năm 1975, ở các vùng quê Nam Bộ, hầu như nhà nào cũng có đặt một bàn Thiên trước nhà (nhiều khi gọi là bàn thờ

Page 147: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 147

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ông Thiên). Đó là tín ngưỡng th ờ Trời phổ biến ở dân gian miền Nam nước ta. Theo tín ngưỡng dân gian, Trời được xếp trước Phật trong các đối tượng được thờ, theo thứ tự “Trời, Phật. Thánh, Thần”, nên việc thờ Trời là việc đầu tiên của mỗi người, mỗi nhà.

Bàn thờ thường được làm bằng gỗ đơn sơ, gồm một cây cột cao khoảng 1,5m, phía trên đặt một tấm ván hình vuông, mỗi cạnh dài khoảng 0,4m, khá giả thì đổ cột bê tông và dán gạch men. Trên bàn thờ lúc nào cũng có một lư hương và mấy ly nước.

Kể từ năm 1926, Đức Chí Tôn giáng huyền cơ khai sáng đạo Cao Đài tại miền Nam nước Việt, thì hầu hết những tín đồ đều may duyên được vào Đền Thánh và các Thất Thất địa phương để sùng bái Đức Chí Tôn và các Đấng thiêng liêng.

Mỗi tín hữu khi đã nhập môn quy tùng chánh pháp Cao Đài, đều được Hội Thánh buộc phải lập ngôi thờ Thầy (Thượng Đế) tại tư gia, để chơn linh có nơi quy hướng. Mỗi năm vào những đàn vía hay sóc vọng, người tín đồ phải trọn tâm thành kính quy tụ về chầu lễ Đức Chí Tôn tại Đền Thánh hay Thánh Thất, Đức Mẹ Diêu Trì tại Báo Ân Từ hay Điện Thờ Phật Mẫu địa phương.

Kim ngưỡng cổ ngưỡng, Phổ tế tổng Pháp Tông.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

KIM NHƠN BIỂU TỢ NHƠN Hay “Kim nhơn biểu tự nhân”.

Kim nhơn: Người ngày hôm nay. Biểu tợ nhơn (biểu tự nhân): Bề ngoài tựa là người.

Page 148: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

148 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kim nhơn biểu tợ nhơn, như chữ “Kim nhân biểu tự nhân 今 人 表 似 人”, nghĩa là người nay nhìn bên ngoài thật là người, ý nói con người ngày nay nhờ thời đại văn minh, nên ăn diện kiểu cách đúng là con người.

Do câu trong sách Nho: Cổ nhơn hình tợ thú, tâm hữu đại Thánh đức, kim nhơn biểu tợ nhơn, thú tâm an khả trắc 古 人 形 似 獸, 心 有 大 聖 德, 今 人 表 似 人, 獸 心 安 可 測, nghĩa là người xưa có hình dạng như thú, nhưng có tâm thánh đức, người ngày nay có bề ngoài là con người, nhưng lòng thú không lường được.

Chúng ta có thể nói theo Tiên Nho rằng: “Cổ nhơn hình tợ thú, tâm hữu đại Thánh đức, kim nhơn biểu tợ nhơn, thú tâm an khả trắc”.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KIM ONG NỌC RẮN Kim ong: Kim chích của loài ong. Nọc rắn: Nọc độc của giống rắn.

Kim ong nọc rắn ý muốn nói lòng người độc địa như kim của loài ong, nọc của loài rắn.

Miệng mật gươm lòng che độc ác, Kim ong nọc rắn giả hiền lương.

(Thơ Thượng Thời Thanh).

KIM Ô

金 烏 Kim: Vàng. Ô: Con quạ.

Kim ô là con quạ vàng, dùng để chỉ mặt trời.

Page 149: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 149

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hàn Dũ có câu: Kim ô hải để sơ phi lai 金 烏 海 底 初 飛 來, nghĩa là ác vàng đáy bể vừa bay lại.

Trông gương bạch thố gìn ngôi trước, Ngó bóng kim ô giữ nghĩa sau.

(Tiêu Diêu Đạo Sĩ).

KIM PHONG

金 風 Kim: Vàng, là một trong ngũ hành kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Phong: Gió.

Theo thuyết ngũ hành, mùa thu thuộc hướng tây, hành kim, nên gió thu được gọi là kim phong.

Kim phong là gió vàng thuộc mùa thu, chỉ gió thu.

Kim phong đưa đẩy linh đình phận, Ngọc tỉnh đầy vơi chất chứa sầu.

(Thơ Thuần Đức). Cầu xây Ô thước đêm lồng lộng, Gót chuyển Kim phong lá lượn lờ.

(Thơ Hoàng Nguyên).

KIM QUANG

金 光 Kim: Màu vàng. Quang: Dãy ánh sáng, tia sáng.

Kim quang là hào quang màu vàng.

Kim quang hay hào quang màu vàng thường được các Đấng Thiêng liêng dùng để đưa hoặc biến thành chiếc kiệu để đỡ các chơn linh lên cõi Thiêng liêng Hằng sống.

Page 150: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

150 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Kim quang kiệu.

Kỵ kim quang kiến Lão Quân, Dựa xe Như Ý oai thần tiễn thăng.

(Kinh Tận Độ). Tam Kỳ vận chuyển kim quang hiện, Sám hối âm hồn xuất U đồ.

(Kệ Chuông).

KIM QUANG KIỆU

金 光 轎 Kim: Màu vàng. Quang: Dãy ánh sáng, tia sanh sáng. Kiệu: Vật để khiêng người đi.

Theo nghĩa các bài kinh Tận Độ, nơi cõi Thiêng liêng Kim quang làm thành chiếc kiệu, gọi là “Kim quang kiệu” dùng để đưa chơn linh ra khỏi cõi U minh hay đưa về cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Đẩu Tinh chiếu thấu Nguyên Tiêu, Kim Quang kiệu đỡ đến triều Ngọc Hư.

(Kinh Tận Độ).

KIM QUANG SỨ

金 光 使 Kim quang: Ánh sáng màu vàng. Sứ: Sứ quân, chữ dùng để gọi sứ giả.

Kim Quang Sứ là Quỷ Vương (Chúa quỷ) A tu La tức là Cù Tán Đởm, bên Thiên Chúa Giáo gọi là Satan, Lucifer phản nghịch.

Page 151: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 151

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong thời Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ, Ðức Chí Tôn cho Quỷ Vương làm Giám khảo để thử thách người tu, ai xứng đáng thì được Ngọc Hư Cung rước, ai chưa xứng đáng thì luân hồi để tu hành và lập công bồi đức.

Đức Hộ Pháp thuyết Đạo về Kim Quang Sứ như sau: Các Chơn Linh, từ bậc Hữu Tử Thiên trở xuống biết bao nhiêu mà nói. Họ không đáng gì là Thầy ta mà họ mơ vọng dạy ta, biểu ta làm học trò họ, đám chơn linh đó nhứt là ở trong Đại Hải Chúng, đệ nhứt nguy hiểm hơn hết là Kim Quang Sứ tự là Quỷ Vương, nếu chúng ta đã tu rủi lầm nghe người thì làm đầy tớ cho người, làm môn sanh của người. Có một điều Bần Đạo thấy hiển nhiên trước mắt, khi Đạo mới mở, Thánh Thể Đức Chí Tôn còn thương yêu hoà ái với nhau, chưa đến đỗi chia rẽ, chưa đến nỗi thù địch, kế người đến, Kim Quang Sứ đến cầm cơ cây viết câu này:

– Chín phẩm Thần Tiên nể mặt ta.

Ông Giáo Sư B... ở Kim Biên nói: “Ông nào đây chắc lớn lắm”, bước ra quỳ xuống lạy. Cơ viết luôn:

– Thích Ca dầu trọng khó giao hoà,

Kế ông C... bước ra quỳ xuống lạy nữa. Cơ viết tiếp:

– Lấy chơn đem giả tô thiên vị,

– Thắng bại, phàm tâm liệu thế à?

Tới chừng ký tên Kim Quang Sứ mới biết là Quỷ vương, là Tà Giáo. Hai người này đã theo nó, bằng cớ hiển nhiên các bạn ngó thấy các bạn của ta đã lầm cái thiệt ra cái giả. Nếu không giải quyết được cái hư thiệt chúng ta phải theo Tà Giáo mà chớ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn, trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, cũng có dạy: Từ khai Thiên, Thầy đã sanh ra các con, sự yêu mến của một Ông Cha nhân từ thế quá lẽ, làm cho đến đỗi con cái

Page 152: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

152 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

khinh khi, phản nghịch lại, cũng như Kim Quang Sứ là A Tu La, Thánh giáo gọi là Lucifer phản nghịch náo động Thiên cung.

Ngoại ô còn những chơn hồn, Chính Kim Quang Sứ Chí Tôn cho quyền.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KIM RỜI CẢI RỤNG Kim cải là cây kim và hột cải, chỉ tính tình hoà hợp nhau mà tìm đến nhau, nói tình vợ chồng gắn bó.

Do câu: Hổ phách thập giới, từ thạch dẫn châm, các dĩ loại cảm 琥 珀 拾 芥, 磁 石 引 針, 各 以 類 感, nghĩa là hổ phách hút hột cải, đá nam châm hút kim, đều tuỳ theo loại mà cảm nhau, chỉ tình trai gái hay vợ chồng khắng khít nhau, như nam châm hút cây kim, hổ phách hút hột cải.

Kim rời cải rụng ý nói duyên tình đổ vỡ, không còn gắn bó nhau nữa.

Kim rời cải rụng lòng ngao ngán, Đá nát vàng phai dạ ngậm ngùi.

(Thất Nương Giáng Bút).

KIM SA ĐẠI ĐIỆN

金 沙 大 殿 Hay “Kim Sa”.

Kim: Vàng. Sa: Cát.

Theo Đức Hộ Pháp trong “Con Đường Thiêng Liêng Hằng Sống”, Kim Sa Đại Điện là nơi ngự của Đức Phật Thích Ca, trong Lôi Âm Tự.

Page 153: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 153

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kim Sa là hạt cát vàng do phép Phật tạo ra, tượng trưng cho hiệu lịnh của Đức Phật.

Trong bài Kinh Đệ Lục Cửu, khi Chơn hồn vào cung Lập Khuyết phải đến lãnh Kim sa lịnh của Phật để được gặp Đức Như Lai.

1.- Kim Sa Đại Điện:

Thích Ca ngự Kim Sa Ðại Ðiện, Ðịnh kỳ trong Tam chuyển Hạ Nguơn.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

2.- Kim Sa:

Cung Lập Khuyết tìm duyên định ngự, Lãnh Kim sa đặng dự Như Lai.

(Kinh Tận Độ).

KIM TIÊN

1. KIM TIÊN 金 仙 Kim: Vàng. Tiên: Bậc Tiên.

Kim Tiên là một bậc đại Tiên, cao hơn hết trong hàng phẩm Tiên.

Trên Động Linh Sơn, núi Điện Bà xưa có vị Đạo Nhỏ tu đạt được Thần Thông, nên thường xuống núi cứu giúp người đời. Khi quy liễu, Ông đắc đạo thành bực Kim Tiên, hiệu là Huệ Mạng Trường Phan, nên thường gọi là Huệ Mạng Kim Tiên.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có dạy: Vì vậy cho nên các con coi thử lại, từ hai ngàn năm nay, bên Á Ðông nầy đã đặng bao nhiêu Tiên, Phật. Các con duy biết có một mình Huệ Mạng Kim Tiên mà thôi.

Page 154: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

154 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Bát Chuyển đức thanh cao thấm nhuận, Ðến bực này thì chứng Kim Tiên,

(Đại Thừa Chơn Giáo).

2. KIM TIÊN 金 鞭 Kim: Vàng. Tiên: Cây roi.

Kim tiên là cây roi vàng.

Theo truyện Phong Thần, Kim Tiên là một bửu pháp của Thái sư Văn Trọng vào thời Trụ Vương. Ngài được phong chức Cửu Thiên Cảm Ứng Lôi Thinh Phổ Hoá Thiên Tôn, chưởng quản về Lôi bộ.

Trong Đạo Cao Đài, Kim tiên là một Bửu pháp của Đức Hộ Pháp dùng để diệt quỷ trừ ma, bảo toàn cho chánh pháp của Đức Chí Tôn.

Đức Hộ Pháp đem cây Kim Tiên và cây Long Tu Phiến của Đức Cao Thượng Phẩm trấn pháp tại Trí Huệ Cung, Thiên Hỷ Động. Trong bài Thuyết Đạo Ngài nói: Ấy là Bí Pháp trấn tại Thiên Hỷ Động Trí Huệ Cung. Toàn thể ngó thấy không có gì hết, mà trong đó có quyền pháp vô biên, vô giới. Giải thoát đặng cùng chăng là do bao nhiêu đó.

Quyền năng Ngọc Đế cơ quy hợp, Điển lực Kim Tiên pháp trị loàn.

(Thơ Huệ Phong).

KIM TIỀN

金 錢 Kim: Vàng. Tiền: Tiền bạc, vật in bằng giấy hay đúc bằng kim loại dùng làm phương tiện giao dịch.

Page 155: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 155

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kim tiền là vàng và tiền, tiếng dùng để gọi chung về tiền bạc.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Thế mà người đời chưa thức tỉnh, vẫn còn say mê trong giấc mộng kim tiền, cũng hung hăng bạo ngược, cũng gian xảo trăm bề, cũng chước quỷ hại nhơn, tham vàng bỏ nghĩa.

Vợ không tham nhũng kim tiền, Chồng lo trọn đạo nắm quyền chăn dân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Giải ách cậy kim tiền làm kế, Thích tình xem khanh tể là mưu.

(Thơ Hộ Pháp).

KIM TINH

金 星 Kim: Một trong ngũ hành. Tinh: Ngôi sao.

Kim Tinh là một trong năm ngôi sao thuộc ngũ hành kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ, và chín đại hành tinh thuộc Thái Dương hệ, hành tinh xếp thứ hai trong thứ tự gần mặt trời, có quỹ đạo giữa Thuỷ Tinh và Địa Cầu, nên từ Địa Cầu nhìn thấy Kim tinh rất sáng. Người ta còn gọi Kim Tinh bằng Trường Canh, Thái Bạch.

Theo cơ bút đạo Cao Đài, Lý Đại Tiên Trưởng thọ lịnh Đức Chí Tôn làm Nhứt Trấn Oai Nghiêm, cầm quyền Tiên Giáo trong thời Tam Kỳ Phổ Độ, kiêm Giáo Tông Đạo Cao Đài.

Ngài giáng linh nơi nước Trung Hoa là Đại thi hào Lý Thái Bạch vào năm 702 đời vua Trần Huyền Tông nhà Đường. Mẹ Ngài nằm mộng thấy sao Kim, tức Trường Canh hay sao Thái Bạch Kim Tinh sa xuống mình Bà, nên đặt tên là Lý Thái Bạch, gọi tắt là Lý Bạch.

Page 156: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

156 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Lý Bạch.

Ánh Thái Cực biến sanh Thái Bạch, Hiện Kim Tinh trọng trách Linh Tiêu.

(Đạo Sử).

KIM TUYẾN

金 線 Kim: Vàng. Tuyến: Sợi chỉ, sợi dây.

Kim tuyến là sợi dây kim loại mỏng như sợi chỉ, màu óng ánh, thường dùng để trang trí. Như: Chỉ kim tuyến, bức vẽ thêu kim tuyến.

Trong đạo Cao Đài, đạo phục của Chánh Trị Sự có viền chỉ kim tuyến vàng, đạo phục của Phó Trị Sự thì viền chỉ kim tuyến bạc.

Áo cổ trịt viền chỉ kim tuyến vàng, nơi tay trái có ba sắc đạo...

(Pháp Chánh Truyền CG}

KIM THẠCH

金 石 Kim: Vàng. Thạch: Đá.

Kim thạch là vàng đá, hai thứ cứng rắn, bền lâu, nên được dùng để ví với sự kiên trinh, tiết tháo, bền vững tình nghĩa vợ chồng, bè bạn.

Đường Thi có câu: Duy hữu đồng tâm nhân, khả đương kim thạch luận 維 有 同 心 人, 可 當 金 石 論, nghĩa là duy có người cùng lòng, mới nên bàn chuyện vàng đá.

Page 157: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 157

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kim thạch đồng tâm bách tuế giai, Trần Trương kết tóc đặng lâu dài.

(Thơ Thông Quang). Thắm nhuận chi lan vòng gắn bó, Thiết tha kim thạch điệu dồi mài.

(Thơ Huệ Ngàn).

KIM THÂN

金 身 Kim: Vàng bạc. Thân: Hình tượng, thể xác.

Kim thân dùng để chỉ tượng Phật bằng vàng, vì ngày xưa các vị vua chúa sùng Đạo Phật, thường dùng vàng, đồng hoặc bạc để đúc tượng Phật thờ.

Kim thân còn dùng để chỉ xác thân thiêng liêng, hay chơn thần quý báu của Đức Phật hay các bậc đắc Đạo.

Ánh Xá lợi sáng ngời Cực Lạc, Hiển kim thân Bồ Tát hoá duyên.

(Xưng Tụng Công Đức).

KIM THỂ

金 體 Kim: Vàng bạc. Thể: Hình thể, thân thể.

Kim thể, đồng nghĩa với chữ “Kim thân 金 身”, là hình thể thiêng liêng của Đức Phật, cũng là chơn thần quý báu của Phật.

Kim thể còn dùng để chỉ xác thân thiêng liêng của các bậc đắc đạo.

Page 158: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

158 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Kim thân.

Bồ liễu nhứt thân sanh biến hoá, Tác thành kim thể đắc trường sanh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KIM THIÊN

金 天 Kim: Vàng. Thiên: Tầng Trời.

Kim Thiên là tầng Trời thứ sáu trong Cửu Trùng Thiên. Trên tầng Trời này có miền Bạch Y Quan ánh sáng đều màu trắng.

Tầng Trời này do Lục Nương Diêu Trì Cung trông coi và Bà có nhiệm vụ cầm phướn Truy Hồn tiếp dẫn các Chơn hồn lên cõi Kim Thiên.

Bạch Y Quan mở đàng rước khách, Cõi Kim Thiên nhẹ tách Tiên xa.

(Kinh Tận Độ). Cõi Kim Thiên, Khổng tước kề, Hữu căn tiếp dẫn hồn về Tây Phương.

(Thơ Huệ Phong).

KIM THỜI

今 時 Kim: Nay. Thời: Giờ, thời kỳ.

Kim thời là thời nay, tức thời buổi ngày nay, hay thời hiện tại chúng ta đang sống.

Lời tựa Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Bậu bạn lỗi câu tín nghĩa, vợ chồng quên đạo tào khương; mãng vụ chữ kim thời mà phong dời tục đổi.

Page 159: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 159

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nhơn vật khác vời, Vị chữ kim thời, Phong dời tục đổi, Ðiền viên đất nổi lên vàng, Oằn vai nông chịu muôn ngàn thuế sưu.

(Ngụ Đời). Gấm nhiễu kim thời khoe mỹ lệ, Vải bô cổ tục lựa phô trang.

(Thơ Thái Đến Thanh).

KIM TRA MỘC TRA NA TRA Kim Tra, Mộc Tra và Na Tra là tên ba anh em ruột, con của Lý Tịnh, quan Tổng Binh giữ ải Trần Đường đời vua Ân Trụ. Người con lớn là Kim Tra, học trò của Văn Thù ở núi Ngũ Long, động Vân Tiêu. Người con thứ hai là Mộc Tra, theo học đạo với Phổ Hiền ở núi Cửu Cung, động Bạch Hạc. Còn người con thứ ba là Na Tra, học trò của Thái Ất ở núi Càn Nguơn, động Kim Quang. Sau cả ba anh em được thầy cho xuống núi giúp Khương Tử Nha đánh Trụ dựng cơ nghiệp nhà Châu. Kim Tra, Mộc Tra và Na Tra là ba vị trong Thất Thánh, được đạo Cao Đài khắc tượng nơi bao lam phía bên tả tại Đền Thánh.

Xem: Thất Thánh.

Kim Tra, Mộc tra, Na Tra, Chấn Tử, Vi Hộ, cùng là họ Dương.

(Lược Thuật Toà Thánh).

KÌM Kìm là một loại đàn có hai dây, cần dài, phím cao, thùng đờn hình tròn.

Page 160: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

160 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đờn kìm còn gọi là đờn nguyệt.

Như: Trong các loại đờn cổ nhạc, cây kìm là loại nhạc cụ tôi ưa thích nhứt.

Hễ muốn cho hoà tiếng tranh kìm, Kìm sửa phím tranh lên cho đúng bực.

(Phương Tu Đại Đạo).

KÍN Kín là không hở, không lộ. Như: Che lấp kín, kín cổng cao tường, cất kín trong tủ.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Người tu sĩ Cao Ðài phải biết vì Ðời mà chịu khổ, thật hành chủ nghĩa vị tha dám quên mình thì mới thật là xả thân cầu Ðạo, đem đời sống hiến trọn cho Ðạo và cho nhân sanh, sự quả quyết hy sinh do nơi lòng trắc ẩn trước mọi đau khổ trên thế gian tình thương phải được lan tràn vây kín đám nhân sanh là đám dân bần hàn khốn khổ để thực hiện câu đem Ðạo cứu Ðời.

Non Thái dầu cao, cao hoá thấp, Chậu kia dầu kín thấy thông thương.

(Đạo Sử). Che đậy kín tường đông ong bướm, Giấu nhặt nghiêm nhụy tướng hương hình.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KÍN ĐÁO Kín: Che dấu, không để lộ ra.

Kín đáo là kín để có thể tránh được những tác động bên ngoài, tránh được điều nào đó không có lợi.

Page 161: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 161

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kín đáo còn dùng để chỉ không để cho tư tưởng, tình cảm biểu hiện ra làm người ngoài biết được.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Chúng ta thử nghĩ trong xã hội của chúng ta, dầu một cái yến tiệc, hay là dầu một cái cơ thể hội hiệp nào mà rủi cho chúng ta có cử chỉ không đặng kín đáo nó không đúng mực thước giữa cả thảy. Nếu trong lúc đó có kẻ khó tánh họ đã trích điểm và họ cho rằng ta không đáng đứng giữa xã hội với họ.

Trải cật phòng loan che kín đáo, Căm gan đoàn muỗi hết buông lung.

(Thơ Thuần Đức).

KÍN NHIỆM Kín: Không để cho lộ ra bên ngoài có thể thấy, biết được. Nhiệm: Sâu, kín.

Kín nhiệm là sâu kín trong lòng, tức không để lộ ra những điều cần giữ bí mật.

Bảo Pháp thì gìn giữ sự bí mật ấy cho kín nhiệm, làm tờ đoán xét và định án chiếu y luật đạo, rồi dâng lên cho Hộ Pháp đặng người phân xử.

(Pháp Chánh Truyền CG).

KINH 1.- Kinh 經 là đạo thường, phép thường, không thể biến đổi được, trái với quyền.

Như: Kinh quyền, chấp kinh tùng quyền.

Biết tùng quyền hiểu chấp kinh, Tìm phương hay gởi lấy mình cửa tu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 162: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

162 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

2.- Kinh 經 là sách chép những lời của Thánh hiền, hoặc Tiên Phật để làm khuôn phép tu sửa. Như: Tứ thư ngũ kinh, Kinh truyện, Kinh cúng Tứ thời.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Còn về sự làm cho rỡ ràng trong đạo hữu, các con nên liệu tính cho kíp. Sự cầu kinh thì do nơi đám táng của mẹ Hậu, đều khác hơn một thí.

Câu kinh cửa Khổng dường non Thái, Tiếng kệ đời Nghiêu giống đảnh Kỳ.

(Thất Nương Giáng Bút). Thay đạo phục bước xăng lánh thế, Mơi thì kinh, tối kệ giải lòng.

(Nữ Trung Tùng Phận). Dạy gắng học sử kinh lảu thuộc, Thấy gương hay trau chuốt lấy thân mình.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Kinh 京 là chỗ vua đóng đô, hoặc nơi Đức Thượng Đế ngự triều.

Như: Sĩ tử lên Kinh ứng thí, kinh Bạch Ngọc là triều nghi của Đức Chí Tôn.

Đạo pháp đương kim dương chánh giáo, Linh quang chiếu diệu Ngọc Kinh cung.

(Kệ Trống).

4.- Kinh 驚 là sợ. Như: Kinh hãi, kinh tâm.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy lại cũng đã nói: Mỗi khi Chơn linh Thầy giáng đàn thì cả vàn vàn muôn muôn Thần, Thánh, Tiên, Phật theo hầu hạ. Các con nếu mắt phàm thấy đặng phải khủng khiếp kinh sợ vô cùng, nhưng thấy chẳng đặng, nên tội cũng giảm nhẹ đó chút.

Page 163: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 163

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chánh trực kinh oai loài giả dối, Công bình vùa sức kẻ chơn thành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tà mị phàm rung rinh chất Thánh, Mùa màng sâu phá hoại hồn kinh.

(Thơ Thượng Phẩm).

5.- Kinh 荊 là một thứ cây gai. Như: Bố quần kinh thoa, kinh cức (gai góc), kinh bố.

Bố kinh như chữ “Bố quần kinh thoa” tức là quần bằng vải, thoa bằng gai, ý chỉ người đàn bà tiết kiệm.

Xem: Kinh bố.

Nếu gặp phước bố kinh đáng khách, Biết yêu hoa dưới ngạch phòng thu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KINH BANG TẾ THẾ

經 邦 濟 世 Kinh bang: Sửa sang việc nước, hay trị nước. Tế thế: Cứu đời, giúp đời.

Kinh bang tế thế là giúp đời trị nước, ý chỉ người có tài trông coi việc nước, cứu giúp người đời.

Như: Ông ấy là người có tài kinh bang tế thế.

Những bậc hiền thời xưa là những người tài kinh bang tế thế và có một tiết tháo đáng kính.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 164: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

164 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KINH BỐ

荊 布 Kinh: Một thứ cây gai, dùng để dệt vải. Bố: Vải.

Kinh bố, bởi câu thành ngữ “Kinh thoa bố quần 荊 釵 布 裙”, nghĩa là trâm cài đầu bằng gai, quần bằng vải bô dùng để chỉ người vợ giản dị, hiền đức.

Lấy điển tích nàng Mạnh Quang khi về nhà chồng lột bỏ hết đồ gấm lụa, trang sức quý giá để mặc áo vải bô, dùng gai làm thoa giắt tóc (Kinh thoa bố quần), rồi theo chồng làm việc.

Cùng nhau giữ trọn hương nguyền, Cái duyên kinh bố là duyên Châu Trần.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KINH CẦU SIÊU Kinh 經: Kinh sách.

Cầu siêu 求 超: Cầu siêu là cầu xin các Đấng Thiêng Liêng cứu giúp cho vong hồn người chết được thoát khỏi Âm Quang, siêu thăng lên cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Nguồn gốc bài Kinh Cầu Siêu của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ nguyên là bài “Sám Cầu Siêu” được Hội Thánh Cao Đài thỉnh từ Chi Minh Lý, tức chùa Tam Tông Miếu bây giờ.

Bài Kinh này, Chi Minh Lý cầu Đức Chuẩn Đề Bồ Tát giáng cơ ban cho và Ngài dạy phải truyền kinh để phổ độ. Khi Đạo Cao Đài được khai sáng, Hội Thánh Cao Đài cử một phái đoàn gồm bốn Ngài: Đức Quyền Giáo Tông Lê Văn Trung, Đức Thượng Phẩm Cao Quỳnh Cư, Giáo Sư Vương Quang Kỳ và Đức Hộ Pháp Phạm Công Tắc đến Minh Lý Đạo thỉnh sáu bài Kinh, trong đó có bài Kinh Cầu Siêu.

Page 165: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 165

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kinh Cầu Siêu là bài Kinh dùng để tụng cho các Chơn linh mới chết hay các tuần Cầu Siêu bạt tiến trong đạo Cao Đài để cầu xin Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu và các Đấng Thiêng liêng Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thất Nương Diêu Trì Cung ân xá cho vong hồn người chết thoát khỏi Âm quang, được siêu thăng Tịnh độ.

Trong thời gian hành tang lễ tại nhà, tang gia hiếu quyến phải giữ chay lạt và nhứt là trước khi thực hiện lễ Cầu siêu, những người thân trong tang quyến (con cháu) và thân bằng quyến thuộc phải tập trung để thành tâm cầu nguyện cho linh hồn người chết được nhẹ nhàng siêu thoát.

Trong quyển “Thiên Đạo”, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có nói đến sự tác dụng của Kinh Cầu siêu như sau: “Kinh Cầu Siêu rất linh nghiệm vì mỗi tiếng tụng lên vốn có sức rung động huyền diệu vô cùng. Sức rung động ấy, hiệp với sức tư tưởng mạnh mẽ và thành kỉnh của người tụng kinh gây thành một mảnh lực phi thường đánh tan Chơn thần của âm nhơn, giúp cho họ mau giải thoát đau khổ và hình phạt Thiêng Liêng đặng đi đầu thai sớm được”.

Thực hiện lễ Cầu siêu là nhằm cầu xin Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu, Địa Tạng Vương Bồ Tát cứu giúp phần nào cho vong linh người chết được nhẹ nhàng, chứ không hẳn nhiên cầu là được siêu thoát, vì nó còn tùy thuộc vào nghiệp quả nặng nhẹ mà kiếp sanh người chết đã gây tạo.

Nhưng sự siêu thoát của cha mẹ ông bà có thể trợ giúp được phần nào bằng việc làm của con cháu, vì con cháu có liên hệ huyết thống và chịu chung những oan trái với người mất. Nếu con cháu biết lo tu hành, lập công bồi đức để có thừa âm chất mà đem hiến dâng cho cha mẹ, ông bà thì những Chơn linh này có thể được nhẹ nhàng trở về ngôi xưa vị cũ, như lời bài Kinh Tụng Cha Mẹ Đã Quy Liễu có câu: “Thong dong cõi thọ nương hồn, Chờ con lập đức giúp huờn ngôi xưa”.

Page 166: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

166 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kinh Cầu Siêu rất linh nghiệm vì mỗi tiếng tụng lên vốn có sức rung động huyền diệu vô cùng.

(Thiên Đạo).

KINH CỨU KHỔ Kinh 經: Kinh sách. Cứu khổ 救 苦: Giúp cho thoát khỏi sự khổ sở.

Kinh Cứu Khổ là một bài kinh tụng để cầu Đức Quan Thế Âm Bồ Tát cứu khổ, cứu nạn cho chúng sinh khi gặp tai ương hay bệnh tật. Bởi vì Đức Quan Thế Âm là vị Bồ Tát có hạnh nguyện “Tầm thinh cứu khổ 尋 聲 救 苦”, tức là nơi nào chúng sanh có sự khổ đau, tai ách mà có lòng thành cầu xin cứu giúp, thì Đức Ngài liền ban ơn cho tiêu tai miễn hoạ.

Theo Diệu Pháp Liên Hoa Kinh, phẩm Phổ Môn, hễ ai thờ Ngài ắt được phước đức, ai cầu nguyện và niệm danh hiệu Ngài thì được Ngài chở che cứu giúp qua khỏi nạn tai.

Đạo Cao Đài thường tụng bài kinh Cứu khổ để cầu siêu cho Cửu Huyền Thất Tổ, Thượng Tượng, cầu an (An vị Thánh Tượng), hay cầu giải bệnh cho người bịnh tật.

Thầy Sải ngồi ca kinh Cứu Khổ, Học trò xúm tụng kệ Huỳnh đình.

(Thiên Thai Kiến Diện). Lau lệ thảm câu kinh Cứu Khổ, Giải oan cừu giọt nước Ma Ha.

(Thơ Huệ Phong).

KINH CHÂU THẤT THỦ

陘 州 失 守 Kinh Châu: Tên một quan ải của nước Thục đời Tam Quốc. Thất thủ: Không giữ được.

Page 167: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 167

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kinh Châu thất thủ hay Thất thủ Kinh Châu 失 守 陘 州, là nói ải Kinh Châu do Quan Võ trấn giữ, sau bị Tôn Quyền, dùng mưu kế của Lữ Mông phục binh đánh chiếm, rồi chận đường bắt sống giết chết.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðến sau Ðức Ngài lầm gian kế của Lử Mông thất thủ Kinh Châu bị binh Ngô bắt được, Ðức Ngài tận trung với Hớn thất nên cam chịu chết chứ không chịu đầu.

Kinh Châu thất thủ nơi Thiên định, Khiến Hớn vận suy mới đổi thay.

(Đạo Sử).

KINH DI LAC Kinh 經: Kinh sách.

Di Lac (Di Lạc 彌 勒): Vị Phật còn đang ở trên tầng trời Đâu Suất thuyết pháp, đợi đến ngày giáng sinh làm người ở trần gian để tu thành Phật, tức là một vị Phật tương lai, sau Đức Thích Ca Mâu Ni vậy.

Kinh Di Lạc tức là Di Lạc Chơn Kinh (Di Lạc Chân Kinh 彌 勒 真 經) là một bài kinh do Đức Thích Ca Mâu Ni Văn Phật giáng cơ ban cho chúng sanh đạo Cao Đài vào tháng 8 năm 1935.

Theo bài kệ, Di Lạc Chơn Kinh là một bài kinh tận độ do Đức Thích Ca Mâu Ni Văn Phật thuyết giảng về tầng trời Hỗn Nguơn Thiên và Hội Nguơn Thiên của Đức Di Lạc Vương Phật cai quản cho chúng sanh trong thời Tam Kỳ Phổ Độ tụng đọc.

Hỗn Nguơn Thiên có các vị Phật: Brahma Phật, Civa Phật, Christna Phật, Thanh Tịnh Trí Phật, Diệu Minh Lý Phật, Phục Tưởng Thị Phật, Diệt Thể Thắng Phật, Phục Linh Tánh Phật và Hội Nguơn Thiên có các vị Phật: Trụ Thiện Phật, Đa Ái Sanh Phật, Giải Thoát Khổ Phật, Diệu Chơn Hành Phật,

Page 168: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

168 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thắng Giái Ác Phật. Tất cả các vị Phật theo lịnh Di Lạc Vương Phật cứu giúp tam tai, cứu giúp bịnh tật, cứu độ và dẫn dắt chúng sanh thoát hết các nghiệp chướng, ắt được giải thoát.

Xem: Di Lạc Chơn Kinh.

Hai Ngài tận sức thành toàn, Nên Kinh Di Lạc được ban tuyệt vời.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KINH DỊCH Kinh: Sách của các bậc Thánh hiền viết. Dịch: Sự biến dịch, thay đổi. Kinh dịch, hay “Dịch kinh 易 經”, là một trong Ngũ kinh của Nho gia, do đức Khổng Tử san định lại, là quyển sách giải thích về sự thay đổi, biến hoá trong trời đất. Kinh Dịch có thể đem áp dụng qua y học và lý số, nên sau này người dùng vào việc bói toán. Kinh Dịch có tám quẻ chính gọi là bát quái, do vua Phục Hy đặt ra, sau đó Khổng Tử giải thích các quẻ ấy thành kinh dịch.

Trong sáu bộ kinh chỉ còn lại có ngũ kinh là Kinh Dịch, Kinh Thư, Kinh Thi, Kinh Lễ và Kinh Xuân Thu.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KINH DINH Hay “Kinh doanh”.

Kinh: Hoạch định. Dinh (doanh): Chỉ việc làm ăn mua bán.

Kinh dinh, như chữ “Kinh doanh 經 營”, là gây dựng, mở mang thêm.

Kinh dinh (doanh) còn có nghĩa là trù hoạch để tổ chức việc làm ăn mua bán hay sản xuất sinh ra lợi lộc.

Page 169: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 169

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðã thọ phẩm vị của Ðạo, nhưng chư quý vị còn vướng bận vai tuồng thế sự là vai tuồng mà mỗi người đều phải đảm nhiệm để làm tròn nhơn Ðạo, thì phương pháp hay nhất là quý vị nên lấy tinh thần Ðạo Ðức để xử kỷ tiếp nhân và dựa vào tinh thần đó mà làm cho êm dịu phần nào cái khổ nhọc của kiếp nhân sanh, đồng thời cũng dụng cái biệt tài hoặc chí kinh doanh của mình mà lập chút công chi đối với Ðạo.

Dòm thấy cuộc kinh dinh dưới mắt, E trở tâm tánh bắt đổi thay.

(Kinh Thế Đạo).

KINH ĐIỂN

經 典 Kinh: Sách Thánh Hiền. Điển: Sách vở.

Kinh điển dùng để chỉ các loại sách Thánh Hiền, Giáo lý các tôn giáo, sách về luân thường đạo lý, sách tài liệu về học thuyết hay chủ nghĩa.

Thánh giáo Thầy có câu: Kinh điển giúp đời siêu phàm nhập Thánh, chẳng khác chi đũa ăn cơm, chẳng có đũa, kẻ có cơm bốc tay ăn cũng đặng.

Lợi quyền say đắm vinh thành nhục, Kinh điển trau giồi dở hoá hay.

(Thơ Huệ Phong).

KINH ĐÔ

京 都 Kinh: Thủ đô, to lớn. Đô: Một khu vực lớn, nơi chính phủ làm cơ quan trung ương.

Page 170: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

170 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kinh đô là đô thành to lớn trong một nước, hay thủ phủ của một nước.

Trong “Con đường Thiêng Liêng Hằng Sống” Đức Hộ Pháp gọi Cực Lạc Thế Giới là một Kinh đô. Ngài nói: Chúng ta rủ nhau về đến Niết Bàn Cảnh, bởi Niết Bàn Cảnh cũng như Kinh đô Cực Lạc Thế Giới vậy, chúng ta sẽ ngó thấy Đức Phật Thích Ca nơi Kim Sa Đại Điện...

Kinh đô gầy dựng ngàn năm lẻ, Trước Chúa Gia Tô hợp đại hoà.

(Đoàn Thị Điểm Giáng). Non nước cũ nay đương sửa mới, Chốn Kinh đô tiến tới đăng quang.

(Đoàn Thị Điểm Giáng).

KINH HOÀNG

驚 惶 Kinh: Hoảng kinh. Hoàng: Sợ sệt.

Kinh hoàng là sợ sệt quá sức, đến mức như người mất hồn, mê sảng.

Như: Chứng kiến cảnh kinh hoàng nên tâm trí anh ấy gbij thất thần.

Cồn dâu hoá biển nghĩ kinh hoàng, Phàm thể dụng quyền chủ tạo đoan.

(Thơ Huệ Phong).

KINH HỒN

驚 魂 Kinh: Sợ sệt, sợ hãi. Hồn: Linh hồn, phần tinh thần của con người.

Page 171: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 171

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kinh hồn tức là sợ hãi như mất cả hồn vía, có ý nói sợ dữ dội.

Như: Nghe tiếng nổ khiến mọi người kinh hồn.

Dệt thảm lê dân Trời cám cảnh, Thêu sầu xã tắc đất kinh hồn.

(Thất Nương Giáng Bút). Tai Trời đến mới kinh hồn mất vía, Nhớ lại Thầy, Thầy đã đi đâu!

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KINH KỆ

經 偈 Kinh: Nền tảng của một triết thuyết hay một Tôn giáo. Ví dụ như: Ngũ kinh trong Nho giáo, Đạo Đức kinh trong Lão giáo, Tam Tạng kinh trong Phật giáo và Kinh Thánh của Công giáo. Kệ: Những bài thơ ngắn hay dài để tóm tắt đại ý một bài thuyết pháp hay một đoạn kinh, hoặc để ca ngợi công đức Phật, hoặc để cầu nguyện, hoặc là một bài dùng để kệ chuông, kệ trống...

Kinh kệ là chữ dùng chung trong việc tụng kinh và khai kệ trong thời công phu.

Trong Di Lạc Chơn Kinh có câu: Khai kinh kệ vô thượng thậm thâm vi diệu pháp, Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ, Ngã kim thính văn đắc thọ trì, Nguyện giải Tân kinh chơn thiệt nghĩa 開 經 偈 無 上 甚 深 微 妙 法, 百 千 萬 刧 難 遭 遇. 我 今 聽 聞 得 受 持, 願 解 新 經 真 實 義, nghĩa là Bài Kệ khai “Di Lạc Chơn Kinh”: Những giáo pháp vô thượng của Đức Phật lắm cao sâu, huyền vi và mầu nhiệm. Dù trăm ngàn muôn kiếp không có duyên phần cũng rất khó mà gặp đặng. Ngày nay Ta nghe biết, được thọ lấy và gìn giữ, Nguyện giải thích bài Tân kinh nầy với ý nghĩa chơn thiệt của Phật.

Page 172: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

172 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vui kinh kệ tạo đầy phúc hậu, Vui ngang tàng chớ thấu lẽ minh.

(Bát Nương Giáng Bút). Câu kinh tiếng kệ gọi hồn, Kêu thương khách tục, giải lòng người nhân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KINH KỲ

京 畿 Kinh: Thủ đô một nước. Kỳ: Đất của nhà vua, sau dùng để chỉ chốn Kinh đô, kinh sư.

Kinh kỳ là chỉ đất ở thủ đô một nước. Như: Thứ nhứt kinh kỳ, thứ nhì phố Hiến.

Cố hương cách khoảng Kinh kỳ, Hết mong năm thuở mười thì... Hết mong.

(Phù Kiều Hận Sử). Lệ Dung lén giúp sách tiền, Kinh kỳ mở hội Trạng nguyên đỗ đầu.

(Báo Ân Từ).

KINH KHỦNG

驚 恐 Kinh: Sợ hãi. Khủng: Khiếp sợ.

Kinh khủng, như chữ “Khủng khiếp 恐 怯”, là hoảng sợ ở một mức độ rất cao, dường như không chịu đựng nổi.

Trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có đoạn dạy: Lão mới để dạ lo lường; nếu

Page 173: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 173

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Lão nói rõ ra, e cho chư Hiền Hữu phải kinh khủng sợ sệt nên dặn rằng: Ðạo vốn nơi Cơ Bút mà phát thành. Vậy Lão khuyên cẩn thận cho lắm.

Em nói thiệt rằng, mấy anh hiểu thấu, thì kinh khủng chẳng cùng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KINH LÂN Kinh: Kinh sách. Lân: Con kỳ lân.

Kinh lân, như chữ “Lân kinh 麟 經”, tức chỉ kinh Xuân Thu của Đức Khổng Tử.

Tương truyền Khổng Tử chép kinh Xuân Thu, khi nghe có người bắt được con kỳ lân què thì ngưng, không chép nữa, vì cho rằng đạo của mình đã cùng.

Vì thế, người đời sau gọi kinh Xuân Thu là “Kinh Lân” hay “Lân kinh”.

Giấc mộng phù sanh thức tỉnh lần, Cảnh chiều thư thả đọc Kinh Lân.

(Thơ Thuần Đức). Dưới ánh đèn trời quên thế sự, Ngày ngày khoác áo đọc Kinh Lân.

(Thơ Hàn Sinh).

KINH LỄ Kinh: Sách của các bậc Thánh hiền viết. Lễ: Cách bày tỏ lòng kính, tên sách ngày xưa.

Kinh Lễ, như chữ “Lễ Kinh 禮 經”, là một bộ sách trong Ngũ Kinh, chép những lễ nghi để giữ trật tự lớn nhỏ cho phân

Page 174: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

174 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

minh, hay để hàm dưỡng những tình cảm tốt đẹp, và để tiết chế tình dục.

Kinh Lễ có Châu Lễ, Nghi Lễ và Lễ Ký, nhưng chỉ có Lễ Ký mới liệt vào Ngũ Kinh mà thôi.

Châu Lễ và Nghi Lễ của ông Châu Công soạn ra, trong đó ghi lại những điển chương chế độ để cai trị thiên hạ. Còn Lễ Ký của Hán Nho, lượm lặt những phép tắc trong đời Ngu, Hạ, Thương, Châu và những lời của Thánh hiền gom lại thành sách.

Trong Lễ Ký chép lại những phép tắc cư xử, quan, hôn, tang, tế trong nhà, ở ngoài làng xã và tại triều đình. Kinh Lễ gồm tất cả 46 thiên, nhưng chung quy không có điều gì là “Vô bất kính 無 不 敬”, tức là không có điều gì là không kính.

Trong sáu bộ kinh chỉ còn lại có ngũ kinh là Kinh Dịch, Kinh Thư, Kinh Thi, Kinh Lễ và Kinh Xuân Thu.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KINH LUÂN

經 綸 Kinh: Chia ra từng mối tơ. Luân: So những mối tơ cho bằng để gộp lại với nhau.

Kinh luân được ví như người thợ dệt phải khéo léo chia các sợi tơ ra gọi là kinh, so các dây tơ lại bằng đầu thì gọi là luân.

Kinh luân theo nghĩa đen sắp xếp dây tơ để khỏi bị rối rắm.

Nghĩa bóng: Sắp đặt sửa sang các việc chính trị trong nước một cách khéo léo, tài giỏi.

Kinh luân đứt nối khó truyền, Gãy câu Khương Tử, đắm thuyền Ngư Công.

(Ngụ Đời).

Page 175: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 175

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Dụng văn hoá trau tria nữ phách, Lấy kinh luân thúc thách quần hồng.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nhắp cần thao lược dò sâu cạn, Nương sợi kinh luân sửa mối giềng.

(Thơ Huệ Giác).

KINH LUẬT

經 律 Kinh: Kinh sách. Luật: Luật pháp.

Kinh luật là từ dùng trong tôn giáo, chỉ kinh sách và luật pháp.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Ngày nay, chúng ta đã thấy tưởng chừng như Chí Tôn đã khiến mấy vị phóng viên bên Mỹ đến lấy hình trọn vẹn của Ðạo, đủ cả chi tiết, kinh luật đem về xứ để truyền bá, thì mấy vị nầy chẳng khác như Ðức Tam Tạng ngày xưa đến Ấn Ðộ thỉnh kinh.

Như thảng có kinh luật chi làm hại phong hoá thì chúng nó (Chỉ ba vị Chưởng Pháp) phải trừ bỏ, chẳng cho xuất bản.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KINH NGHIỆM Kinh: Trải qua, từng qua.

Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có được do sự tiếp xúc với thực tế, do từng trải qua.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Giờ đây đã đến lúc thi hành sứ mạng Hiền huynh đã nhiều kinh nghiệm trên đường hành Ðạo, tôi tin nơi chí cương trực và tinh thần xây dựng của Hiền huynh và cầu chúc cho Hiền huynh được thành

Page 176: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

176 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

công trong nhiệm vụ mới với sự ủng hộ triệt để của toàn thể Chức sắc và Chức việc.

Linh hồn được mở mang thông thái, Kinh nghiệm đời quấy phải phân minh.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KINH NHẠC Kinh: Các sách của các Thánh hiền. Nhạc: Âm nhạc.

Kinh nhạc, như chữ “Nhạc kinh 樂 經”, là một trong Lục kinh của Nho gia.

Ngày nay, Kinh nhạc không còn, nên còn có “Ngũ kinh 五 經”.

Vì Nhạc có cái thế lực quan trọng như vậy nên Ðức Khổng Tử soạn ra bộ Kinh Nhạc và cho đứng vào hàng Ngũ kinh...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KINH QUYỀN

經 權 Kinh: Đạo thường, phép thường, không thể biến đổi được, trái với quyền. Quyền: Đạo dùng khi biến.

Kinh quyền là nói cách xử sự khi thường và khi biến. Kinh thì cứng ngắt như luật, không thể thay đổi được. Quyền tuỳ trường hợp mà biến đổi, nên gọi là quyền biến.

Cổ ngữ có câu: Xử thường chấp kinh, ngộ biến tùng quyền 處 常 執 經, 遇 變 從 權, nghĩa là trong cảnh thường giữ đạo thường, gặp khi biến phải theo tình thế mà đối phó (Không câu chấp).

Page 177: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 177

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kinh quyền hai lẽ phải cân phân, Cư xử sao cho vẹ mọi phần.

(Thơ Thiên Vân).

KINH SÁCH Kinh: Các sách của các Thánh hiền, hoặc lời của chư Tiên Phật. Sách: Nói chung về các loại sách. Kinh sách là kinh truyện (Sách của Thánh hiền ngày xưa hoặc lời Các Đấng Tiên Phật) và sách vở. Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Ðời sống của người hành Ðạo là một đời học tập không ngừng. Không phải vì mãn khoá học mà các em sanh viên chấm dứt hẳn sự học, người ta chẳng những học nơi nhà trường mà còn phải học nơi kinh sách của Thánh Hiền, học theo gương sáng của đấng Vĩ nhân, học với bậc cao thấp của thế thái nhân tình, học theo đức tính ôn nhu của người thân hữu.

Bền công kinh sách xem coi, Vô can sát mạng thiệt thòi rất oan.

(Kinh Sám Hối). Kinh sách đầy đầu chưa thoát tục, Đơn tâm khó định lấy chi mong.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Kinh sách cha ông để lại đâu, Mà con chữ viết chẳng nên câu.

(Đạo Sử).

KINH SÁM HỐI

Nguồn gốc:

Bài kinh Sám Hối gồm 444 câu thơ song thất lục bát, được nhiều Đấng Thiêng Liêng lần lượt giáng cơ ban cho chi Minh Lý (tức Tam Tông Miếu) vào năm Ất sửu 1925.

Page 178: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

178 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Theo ông Âu Minh Chánh, người lập ra Chi Minh Lý Đạo, bài kinh Sám Hối này do Đức Thái Thượng Lão Quân giáng cơ ban một đoạn đầu bài kinh trong một đàn cơ cầu bịnh tại Thủ Thiêm.

Sau đó, lần lần có các Đấng như Quan Âm Bồ Tát, Nam Cực Chưởng Giáo, Quan Thánh Đế Quân, Nhiên Đăng Cổ Phật, Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thập Điện Minh Vương... giáng tiếp, mỗi vi ban cho một đoạn kinh, cuối cùng Đức Vân Trung Tử giáng cơ ban cho 4 câu kinh cuối, trọn thành bài kinh Sám Hối.

Ngay khi dứt bài Kinh Sám Hối, Đức Đông Phương Lão Tổ lại ban cho bài “Khen Ngợi Kinh Sám Hối” để kết thúc một giai đoạn giáng cơ ban Kinh Sám Hối kéo dài hơn 7 tháng (từ 19/4/1925 đến 21/11/1925).

Khi ban cho bài kinh xong, Đức Văn Tuyên Vương giáng dạy các tín đồ chi Minh Lý phải đến chùa trong các ngày sóc vọng để dâng hương và sám hối theo bài kinh này.

Đến khi Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ đã được khai sáng, Đức Chí Tôn giáng cơ dạy Hội Thánh cử một phái đoàn gồm bốn người: Ngài Thượng Đầu Sư Lê Văn Trung, Hộ Pháp Phạm Công Tắc, Thượng Phẩm Cao Quỳnh Cư và Giáo Sư phái Thượng Vương Quang Kỳ đến Minh Lý Đạo thỉnh kinh, trong đó có bài Kinh Sám Hối và bài Khen Ngợi Kinh Sám Hối.

Bài Kinh Sám Hối này được Hội Thánh dạy phải tụng vào những ngày sóc vọng, còn như ngày thường nếu có lầm lỗi điều chi thì tụng để xin tội.

Ý nghĩa:

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: “Nơi trần khổ này, dầu cho bậc Chí Thánh cũng khó tránh sự lỗi lầm đặng, nhưng sự ăn năn tự hối là quý báu vô giá. Các Tiên, Phật xưa cũng nhiều bậc đứng đặng địa vị cao thượng, thiêng liêng là nhờ có sự cải quá mà nên chánh quả”.

Page 179: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 179

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Do vậy, khi mở nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Đức Chí Tôn dạy phải độ những người có tội lỗi, là hạng người nhiều nhứt trong thế gian, và nhứt là thời kỳ hạ nguơn mạt pháp này. Ngài dạy: “Thầy lại nói, buổi lập Thánh Đạo, Thầy đến độ rỗi kẻ có tội lỗi. Nếu đời không tội lỗi, đâu nhọc đến công Thầy. Ấy vậy, các con rán độ kẻ tội lỗi là công lớn làm cho Thầy vui hơn hết”.

Độ người có tội không có nghĩa là ơn Trên tha thứ hết các lỗi lầm đã gây thành nghiệp báo trong hiện kiếp, mà chính do tự tâm phải biết ăn năn hối cải và làm lành.

Thực ra, Đức Chí Tôn và chư Phật không bao giờ thay đổi nghiệp lực của chúng sanh, mà chỉ có thể giáo hoá chúng sanh tự mình nỗ lực sám hối ăn năn để thay đổi nghiệp lực hay vận mệnh của chính mình. Trời Phật chỉ dùng giáo pháp để dìu dắt chúng sanh tu thiện, tu phước để được trừ tai, miễn hoạ. Vì vậy, nói rằng do mình sám hối nên Trời Phật rộng tình tha thứ cho, điều đó là ý muốn nói trước nhứt tự bản thân chúng sanh phải biết ăn năn sám hối, tức là tự mình độ rỗi cho mình, nếu không thì làm trái với quy luật nhân quả tự nhiên. Như chính lời Thánh giáo của Đức Chí Tôn đã than: “Than ôi! Thầy đã là Đấng lập khổ hình, chiếu theo phép công bình của Tạo Hoá, nhưng thấy nhơn sanh càng ngày càng bước vào con đường hắc ám, để đem số phận buộc vào đó, thì Thầy cũng bắt đau lòng, nhưng chẳng lẻ bỏ phép công vì sanh chúng”.

Những người có tội sở dĩ được sự quan tâm của Đức Chí Tôn cũng vì Ngài quá thương yêu chúng sanh còn khờ dại, nên đến dạy dỗ, dìu dắt trở về nẻo chánh đường chơn, hầu sau này có thể quy hồi cựu vị. Trước những sự ưu ái của Ngài, chúng ta, những người mới cải tà quy chánh phải biết các tội tình đã sai phạm và xin nguyện ăn năn sửa đổi, chừa bỏ việc quấy, từ nay về sau không bao giờ tái phạm nữa. Như thế mới thực sự là sám hối để tu hành.

Page 180: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

180 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Muốn thực hiện lễ sám hối, chúng ta phải thiết đàn cúng Đức Chí Tôn và tụng kinh Sám Hối. Nhưng chúng ta cần nên hiểu rằng tâm là nguồn gốc tác động nên tội lỗi, do đó muốn dứt tội thì tất yếu phải sám hối ở tự tâm, chứ không có nghĩa là cầu xin Đức Chí Tôn tha tội, mà phải nhờ Ngài chứng giám để ta phát tâm ăn năn chừa cải. Có như thế, chúng ta mới quyết tâm sửa chữa những lỗi lầm để trở thành con người mới, có nội tâm trong sạch, thanh tịnh.

Sở dĩ, trong Kinh Sám Hối các Đấng Thiêng Liêng bày ra những cảnh tượng ghê gớm của tội hình cũng nhằm mục đích răn dạy kẻ sơ cơ. Người ta thường nói luật hình nơi Dương gian không khiến người ta ghê sợ bằng nhơn quả nơi Địa ngục. Chính vì vậy khi ban bài kinh nầy, các Đấng Thiêng Liêng đề tựa là “Kinh Nhơn Quả”, trong ấy các Đấng chỉ dạy những điều tội lỗi và các thứ hình phạt nơi cõi Diêm Cung tương ưng với những tội tình đã gây ra ở thế gian. Nhứt là nhấn mạnh đến luật luân hồi nhơn quả, nhằm cho chúng sanh ghê sợ mà tránh xa tội lỗi.

Nhơn quả tức là cái nguyên nhơn của đời trước, gọi là tiền nhơn 前 因 thì sẽ có kết quả đời sau, gọi là hậu quả 後 果. Trong Truyền Đăng Lục của nhà Phật nói: “Dục tri tiền thế nhân, kim sinh thụ giả thị, dục tri lai sinh quả, kim sinh tác giả thị 欲 知 前 世 因, 今 生 受 者 是; 欲 知 來 生 果, 今 生 作 者 是” nghĩa là muốn biết nguyên nhân đời trước ta thế nào, thì cứ xem hưởng thụ của ta đời nay; muốn biết sự kết quả đời sau thế nào, ta cứ xem việc ta làm đời nay đó. Biết được việc luân hồi nhơn quả như thế, con người mới sớm ăn năn làm phước để chuộc tội tiền khiên, nếu đợi đến ngày mãn số thì ăn năn sao kịp?

Bài Kinh Sám Hối nói về cõi Địa ngục hay Âm quang dù có hình phạt đau đớn như thế nào, ở đây chúng ta chỉ cần biết tránh ác làm lành để khỏi bị đọa vào cõi ấy, như lời khuyên

Page 181: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 181

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

của Bà Bát Nương Diêu Trì Cung: “Chớ chi nhơn sanh biết xét mình trước khi thoát xác thì tự nhiên tránh khỏi Âm quang”. Như thế, bài kinh Sám Hối có thể nói là bài kinh nhằm muc đích: Đưa thuyết luân hồi nhân quả để răn kẻ làm ác, khuyên người làm lành:

Tóm lại, bài kinh Sám Hối của đạo Cao Đài, như tựa kinh khi xưa, là một bài kinh dạy về nhơn quả, để khuyên chúng sanh phải kiêng sợ quả báo mà cải quá tự tâm, là mục đích quan trọng trong giáo pháp Cao Đài.

Bất cứ ai phạm một tội lỗi gì, dù là tội nặng nề, mà hễ thành tâm sám hối, tinh tấn tu hành, thảy đều được cứu độ. Trong các kinh điển thường có câu: Bồ Tát sợ nhân, chúng sanh sợ quả. Bồ Tát là bậc giác ngộ cho nên không dám tạo nhân, còn chúng sanh vì không sáng suốt cho nên chỉ khi nào quả khổ hiện ra mới lo sợ, chứ trong lúc gây nhân khổ thì chẳng nhận thấy. Gây nhân khổ thì tất phải chịu quả khổ; tạo duyên lành thì tất phải hưởng nghiệp lành. Đó là luật nhơn quả, cũng là mục đích khuyên dạy người đời của các Đấng Thiêng Liêng.

Kinh Sám Hối phải lo tụng niệm, Khi lỗi lầm kiểm điểm tự tâm.

(Thơ Thiên Vân).

KINH SỢ Kinh: Có cảm giác sợ đến mức rùng mình không thể chịu đựng khi nhìn thấy. Sợ: Đem lòng e dè, sợ hãi.

Kinh sợ là sợ hãi đến mức chỉ muốn lánh xa đi.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Các con nếu mắt phàm thấy đặng phải khủng khiếp kinh sợ vô cùng, nhưng thấy chẳng đặng, nên tội cũng giảm nhẹ đó chút.

Page 182: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

182 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Chưa kinh sợ cứ hoạ gây hoài, Khuyên bảo dường như nó đã chai.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KINH SỬ

經 史 Kinh: Các sách của Thánh hiền. Sử: Truyện cũ Kinh là sách do các bậc thánh hiền viết ra, như Tứ thư, Ngũ kinh... còn sử là sách chép lại các sự kiện xảy ra trong nước theo thời gian. Kinh sử dùng để chỉ chung các loại sách học, hoặc các loại sách nghiên cứu...

Năm xe kinh sử đưa rồng Hớn, Ba lượt thi văn chiến hổ bài.

(Bát Nương Giáng Bút). Nấu kinh sử ra mùi son phấn, Cầm bút nghiên đặng thắm má đào.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KINH TÀI

經 財 Kinh: Kinh tế. Tài: Tài chánh. Kinh tài, do hai nhóm từ “Kinh Tế” và “Tài Chánh” tỉnh lược lại. Kinh tài ý muốn nói áp dụng phương sách kinh tế và tài chánh để làm kinh doanh.

Kinh tài khoáng sản đời khai thác, Đại nghiệp tinh thần đạo phổ truyền.

(Thơ Thông Quang).

Page 183: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 183

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KINH TÂM

驚 心 Kinh: Khiếp sợ. Tâm: Lòng, dạ.

Kinh tâm là lòng kinh sợ.

Thánh giáo Đức Quan Âm Bồ Tát có dạy: Nếu Bần đạo nói tận cùng thì thiện tín phải kinh tâm mà chớ. Thật cõi trần gian là nơi giam hãm con người vào vòng trụy lạc, lại là kiếp khổ tái sinh nếu không ngộ Tam Kỳ.

Kinh tâm có nhớ lúc xưa chăng? Mà đến không lo nết sửa răn.

(Đạo Sử). Dường như con vịt mẹ gà, Trẻ thơ vội phản, mụ già kinh tâm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KINH TẬN ĐỘ Kinh Tận Độ là những bài Kinh nhằm mục đích cứu giúp tất cả nhơn sanh, không bỏ sót một người nào. Kinh Tận Độ của Đạo Cao Đài được Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng giáng cơ ban cho vào năm 1935 như lời nói đầu của Kinh Thiên Đạo và Thế Đạo:

“Từ khi mở Đạo, Chí Tôn duy giáng cơ truyền cho Phật giáo, Minh Sư, Minh Đường, Minh Lý dạy dâng Kinh cho Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, song Kinh Tận Độ vong linh chưa hề giáng cơ cho nơi nào tất cả.

Đức Quyền Giáo Tông (khi còn tại thế) và Đức Hộ Pháp, trót mười năm trường nghĩa là từ ngày mở Đạo, đã nhiều phen dâng sớ cho Đại Từ Phụ và các Đấng Thiêng Liêng đặng xin Kinh Tận Độ, nhưng mà Chí Tôn cùng chư Thần, Thánh, Tiên, Phật vẫn chưa định ban ân cho toàn sanh chúng.

Page 184: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

184 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Mãi đến ngày 23 tháng 7 tới mùng 4 tháng 8 Ất Hợi (Dl. 21 đến 31-8-1935) mới giáng cho Tân Kinh. Ấy là một giọt nước Cam Lộ của Đức Từ Bi rưới chan đặng gội nhuần cho các đẳng linh hồn của toàn Thế giới.

Chúng ta thầm xét thì đủ hiểu rằng: Đã trải qua mười năm Chí Tôn mới mở cơ tận độ. Cơ tận độ nhơn sanh duy kể từ ngày ban Tân Kinh này mà thôi”.

Kinh Tận Độ gồm 22 bài kinh, từ Kinh Giải Oan cho đến Di Lạc Chơn Kinh.

Ban vạn loại pho Kinh Tận Độ, Cứu Nguyên nhân mãn số siêu thăng.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp). Giải thoát phàm trần Kinh Tận Độ, Hoà bình thế giới phước sanh tồn.

(Thơ Huệ Phong).

KINH TẾ Kinh: Sợi dọc, đường dọc. Tế: Giúp.

Kinh tế, do câu “kinh bang tế thế 經 邦 濟 世” nói tắt, là việc sắp đặt về chính trị, làm cho dân được an cư lạc nghiệp, nước giàu mạnh.

Kinh tế là tất cả các tổ chức công việc thuộc về đời sống vật chất của con người.

Nền kinh tế của mỗi nước có tương liên với quốc tế, nền kinh tế lý tài vững thì quốc tế mới vững.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KINH THÁNH Kinh: Các sách của các Thánh hiền, hoặc lời của Thánh Tiên Phật. Thánh: Tiếng tôn xưng, bực Thánh.

Page 185: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 185

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kinh Thánh, như chữ “Thánh kinh 聖 經”, là quyển sách chép lại những lời dạy của Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Người ta dùng Kinh Thánh để làm căn bản cho giáo lý, triết lý, hay nghi lễ của một tôn giáo.

Trong Đạo Thiên Chúa, Kinh Thánh là quyển Thánh Kinh Tân Ước là lời dạy của Đức Jésus Christ.

Còn Thánh Ngôn Hiệp Tuyển là những lời dạy bảo của Chí Tôn, các Đấng Thiêng Liêng, do Hội Thánh chọn lựa và ấn hành cũng được coi là quyển kinh Thánh của Đạo Cao Đài.

Chuyển luân thế sự đưa kinh Thánh, Trừ diệt tà gian múa bút Thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KINH THÁNH TRUYỆN HIỀN Kinh thánh: Những sách của các vị Thánh hiền. Truyện hiền: Lời giải thích để truyền lại ý nghĩa sách của các bậc Hiền.

Sách Bác Vật Chí: Thánh nhân làm ra thì gọi là “Kinh”, còn hiền nhân trước thuật thì gọi là “Truyện”.

Kinh thánh truyện hiền là tiếng dùng chung để chỉ kinh truyện của thánh hiền soạn ra.

Kinh Thánh lần qua đến truyện hiền, Đều đem hiếu nghĩa chép vi tiên.

(Thơ Huệ Ngàn).

KINH THÀNH

京 城 Kinh: Rộng lớn. Thành: Thành thị.

Page 186: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

186 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kinh thành tức là nơi vua ở, tại Kinh đô thời phong kiến, chỉ thành phố nhiều ngựa xe.

Như: Anh ấy nổi danh khắp kinh thành.

Lui tới Kinh thành lối ngựa xe, Đỉnh chung xạo xự ngán như chè.

(Thơ Huệ Giác).

KINH THI

經 詩 Kinh: Sách của các bậc Thánh hiền viết. Thi: Thơ, tên bộ sách trong Ngũ Kinh.

Kinh Thi, như chữ “Thi Kinh 詩 經”, là một bộ sách trong Ngũ Kinh, trong đó ghi lại toàn những câu ca dao rất cổ ở đời Thương, Châu của Trung Quốc.

Ngày xưa triều đình đặt ra chức quan thu thập ca dao, đồng dao để xem xét phong tục tập quán của nhân dân. Hán Thư chép: Cổ hữu thái thi chi quan, vương giả sở dĩ quan phong tục, tri đắc thất 古 有 採 詩 之 官, 王 者 所 以 觀 風 俗, 知 得 失, nghĩa là xưa có chức quan phụ trách việc đi nhặt ca dao để bậc vương giả lấy đó mà xem xét phong tục, biết được sự đắc thất về chính trị. Lúc nhà Châu còn hưng thịnh, trên từ chốn giao miếu triều đình, dưới các nơi thôn xóm làng mạc, chỗ nào cũng có thơ ca, nên Thánh nhân mới lấy các bài đó lựa vào âm luật, dùng làm khúc nhạc để dạy dân.

Kinh Thi gồm có 300 thiên, phân làm bốn thể loại: Quốc phong, Đại Nhã, Tiểu Nhã, Tụng, là những lời dạy về việc chánh thì làm, việc tà thì xa lánh, nên có thể nói: “Thi tam bách, nhất ngôn dĩ tế chi: Tư vô tà 詩 三 百, 一 言 以 蔽 之: 思

Page 187: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 187

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

無 邪”, nghĩa là 300 bài trong Kinh Thi, lấy một lời mà nói trùm cả là không nghĩ bậy.

Trong sáu bộ kinh chỉ còn lại có ngũ kinh là Kinh Dịch, Kinh Thư, Kinh Thi, Kinh Lễ và Kinh Xuân Thu.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KINH THƯ

經 書 Kinh: Sách của các bậc Thánh hiền viết. Thư: Sách, tên một bộ sách trong Ngũ Kinh.

Kinh Thư là một bộ sách trong Ngũ Kinh, trong đó ghi chép những Điển, Mô, Huấn, Cáo, Thệ, Mệnh tức là các việc chánh trị và các lời khuyên răn dạy bảo của các bậc Thánh Đế, Hiền thần đời Đường Ngu, Tam đại.

Sau cuộc đốt sách của Tần Thuỷ Hoàng, Kinh Thư bị thiêu mất, đến đời nhà Hán, mới có quan bác sĩ của nhà Tần là Phục Sinh, thuộc lòng lời trong Kinh Thư mà đọc cho chép lại được 29 thiên, gọi là Kim văn. Sau nầy ở nước Lỗ, tìm được trong vách nhà của Đức Khổng Tử một tập gồm 25 thiên viết bằng chữ cổ, gọi là Cổ văn.

Đến đời Đông Hán, Khổng An Quốc xếp cả Kim văn lẫn cổ văn làn thành quyển Kinh Thư truyền đến ngày nay.

Trong sáu bộ kinh chỉ còn lại có ngũ kinh là Kinh Dịch, Kinh Thư, Kinh Thi, Kinh Lễ và Kinh Xuân Thu.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KINH VÔ TỰ Kinh: Lời của các bậc Thánh hiền, hoặc chư Tiên Phật để lại. Vô tự: Không có chữ viết.

Page 188: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

188 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

1.- Kinh Vô Tự, hay “Vô Tự Kinh 無 字 經”, là một quyển Kinh, trong ấy không có chữ viết.

Đài Chiếu Giám cảnh minh nhẹ bước, Xem rõ ràng tội phước căn sinh. Lần vào cung Ngọc Diệt Hình, Khai KINH VÔ TỰ đặng nhìn quả duyên.

Trường hợp nầy Kinh Vô Tự là một quyển kinh rất huyền diệu nơi cõi thiêng liêng, trong đó không có chữ viết để bất cứ một chơn hồn nào khi đứng trước quyển kinh nầy, thì chữ mới bắt đầu hiện ra, để chơn hồn xem cái quả duyên của mình.

Theo bài Đệ Ngũ Cửu, Chơn hồn đến cõi Xích Thiên, đi vào Cung Ngọc Diệt Hình để mở quyển “Kinh Vô Tự” ra xem thì chữ viết mới hiện ra, trong đó ghi rõ lý lịch của chơn hồn và ghi những hành tàng thiện ác của chơn hồn trong kiếp đương sanh ở nơi cõi thế gian.

Quyển Kinh Vô Tự nầy được Đức Hộ Pháp nói đến trong Con Đường Thiêng Liêng Hằng Sống, đêm 26 tháng Giêng năm Kỷ Sửu (Dl. 23/2/1949) như sau: “Nếu khi về được rồi thân nhân của chúng ta dắt chúng ta đến một Cung có một quyển sách Thiên thơ để trước mặt ta, dở ra xem thấy tên mình và kiếp sanh của mình đã làm gì thì trong quyển Thiên thơ ấy nó hiện tượng ra hết. Chúng ta tự xử chúng ta, mình làm toà để xử cho mình, hoặc mình phải đầu kiếp hay là đoạt đến địa vị nào, mình đứng đến mức nào, thì cũng do mình định đoạt lấy.

Lần vào cung Ngọc Diệt Hình, Khai kinh Vô Tự đặng nhìn quả duyên.

(Kinh Tận Độ).

2.- Kinh Vô Tự, hay “Vô Tự Kinh 無 字 經”, là kinh không chữ viết, hiểu theo nghĩa bóng tức là những lời thuyết giáo, thuyết pháp.

Page 189: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 189

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong bài “Làm người đứng giữa xã hội phải tìm phương lập vị mình”, Đức Hộ Pháp có thuyết: Chúng ta mang danh ra trước thời kỳ ngộ Đạo, đứng giữa con đường Đức Chí Tôn đi ngang qua đầu chớ không thấy hình ảnh của Ngài, nhưng chúng ta cũng hưởng được mùi vị sống, mùi vị thiêng liêng của Ngài chỉ biết được điều mượn mảnh hình hài xác thịt này làm con thuyền Bát Nhã độ thế cứu đời, lấy cả khối trí óc tinh thần này làm câu Kinh Vô tự đặng chuyển cả tinh thần loài người tiến triển trên mặt nhơn đạo của họ, đặng bảo thủ cái sống còn trên mặt thế gian nầy, đem mảnh thân nầy đưa trong tay Đức Chí Tôn cho Ngài lập phương cứu khổ, chẳng phải sống của đời mà thôi, chúng ta còn đảm nhiệm cái sứ mạng thiêng liêng quý hoá hơn trước, chúng ta còn lấy linh hồn chúng ta làm mực thước đặng cứu vớt các linh hồn sa đọa làm cho họ có danh giá cao trọng.

Và trong bài “Dạy Phương Pháp Giảng Đạo”, Đức Hộ Pháp cũng có nói như sau: Tôi buộc mấy anh em, chị em, tập cho quen dạn, Ðạo sau nầy muốn truyền ra thiên hạ cần phải thuyết. Ðó là Vô tự kinh, viết sách truyền bá không bằng thuyết giảng, cần phải có niêm luật.

Trong thời kỳ Hạ nguơn, nhơn loại mãi đua theo văn minh vật chất, nên có xu hướng trọng thực tiển, ít để tâm đến đạo đức tinh thần trong kinh sách. Vì vậy, khi đạo Cao Đài khai mở, Chí Tôn thường dạy các bậc tiền khai hãy đem lời Thánh giáo Chí Tôn truyền đạt cho sanh chúng bằng những đàn thuyết đạo. Ngài nói: “Dầu cho sắt đá cỏ cây mà nghe Thánh ngôn của Thầy nơi con nói ra cũng hoan nghinh, huống lựa là người”.

Đây chính là Vô Tự kinh trong thời Tam Kỳ Phổ Độ, một phương cách rất thuận lợi cho việc phổ độ trong thời bấy giờ.

Thuận nhơn tâm ắt thuận Trời, Câu kinh Vô Tự độ người thiện duyên.

(Kinh Thế Đạo).

Page 190: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

190 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KINH XUÂN THU

經 春 秋 Kinh: Sách của các bậc Thánh hiền viết. Xuân Thu: Mùa xuân và mùa thu, dùng để chỉ một thời đại.

Kinh Xuân Thu là bộ sách do Đức Khổng Tử làm để phê bình những việc đã xảy ra từ các đời trước. Ngài theo lối văn sử mà chép truyện nước Lỗ, từ Lỗ Ẩn Công đến Lỗ Ai Công, trong ấy chép cả truyện của nhà Châu và các nước chư Hầu.

Như ta biết Khổng Tử sinh nhằm nhà Châu đã suy tàn, vua mất quyền hành, năm Bá thay đổi nhau cầm quyền hành chánh. Thời suy bĩ, thì kỷ cương đổ nát, đạo lý suy đồi, nào con giết cha, nào tôi thí chúa, luân thường đảo ngược... Khổng Tử thấy đời suy, đạo sụp, tà thuyết dấy lên, nên mới soạn ra bộ Kinh Xuân Thu để định cái chính thể, chủ ở sự chính danh, định phận cho hợp đạo lý và cho rõ sự thưởng phạt.

Trong sáu bộ kinh chỉ còn lại có ngũ kinh là Kinh Dịch, Kinh Thư, Kinh Thi, Kinh Lễ và Kinh Xuân Thu.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KÍNH

敬 1.- Kính, hay “Kỉnh”, là tôn trọng ở trong lòng. Như: Kính trọng, kính Thần Thánh, thờ cha kính mẹ,...

Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn: Nhiều đứa đi truyền đạo mà trong lòng kính sợ kẻ thọ giáo. Thầy hỏi: Phải nghịch chơn lý chăng?

Nhơn nghĩa gắng gìn dạ sắt son, Thờ cha kính mẹ hiếu lo tròn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 191: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 191

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Phải tôn kính cành mai đương nở, Đừng xa hoa làm mớ hàng chơi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Kính 鏡 là tấm gương soi, dùng sang tiếng Nôm để chỉ mặt thuỷ tinh.

Như: Đứng soi trước kính, cửa kính, kính hiển vi, cổ kính tàn y.

Soi kính cũ mặt hoa đã nhíu, Tóc hoa râm mày liễu ướm sương.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KÍNH BÁI

敬 拜 Kính: Cung kính, tôn trọng. Bái: Lạy.

Kính bái là kính cẩn lễ bái, tức cung kính làm lễ một cách trang nghiêm.

Như: Vào chùa phải kính bái Phật và chư Bồ Tát.

Lễ kính bái chị em thương tưởng, Nhớ nhau không cân lượng dễ sầu.

(Thất Nương Giáng Bút).

KÍNH CẨN

敬 謹 Kính (Kỉnh): Cung kính, tôn trọng. Cẩn: Cẩn thận, kính nể.

Kính cẩn là tôn trọng và cẩn thận.

Kính cẩn còn có thể hiểu là tỏ ra sự kính trọng bằng cử chỉ, điệu bộ hay nét mặt nghiêm trang.

Page 192: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

192 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Xưa những người có trách nhiệm trị nước trị dân lúc nào cũng phải kính cẩn, hằng lo sửa mình cho ngay chính để được có kẻ hiền tài theo giúp mình, rồi lấy nhân mà trị, lấy đức mà hoá, cái kết quả trong việc chính trị mới tốt đẹp.

Kính cẩn so dây, chọn phím loan, Đón chào Kim Mẫu, tiết thu vàng.

(Thơ Hàn Sinh). Thiệp hoa kính cẩn đôi vần gởi, Gót ngọc xin dời mấy dặm xa.

(Thơ Chơn Tâm).

KÍNH GỞI Hay “Kính gửi”.

Kính: Từ biểu thị thái độ coi trọng đối với người trên. Gởi (gửi): Làm cho đến người khác, nơi khác.

Kính gởi, như chữ “Kính gửi”, là thành kính gửi đi. Như: Cho tôi kính gởi lời thăm hỏi đến bác nhé.

Cha ở đâu, mẹ nơi đâu? Tâm tang kính gởi một bầu lệ châu.

(Kinh Thế Đạo). Lạc bước dò chừng tình cốt nhục, Cứu đời kính gởi chữ đồng bào.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

KÍNH NỂ Kính: Cung kính, tôn trọng. Nể: Kiêng dè.

Kính nể là coi trọng, do thừa nhận có những điểm tốt đẹp hơn mình. Như: Được mọi người kính nể.

Page 193: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 193

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Đức Lý Thái Bạch có dạy: Học Đạo cốt yếu là nâng mình lên cao hơn tính chất của thường tình, phải cho phi thường thì giá trị của người học đạo và dìu đạo mới được người kính nể.

Những Ông Hiền được đời kính nể mến phục vì những đấng ấy có tư tưởng cao siêu, hành vi xuất chúng...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KÍNH NHƯỜNG Kính: Tôn kính. Nhường: Bởi chữ “Nhượng 讓” là nhường cho nhau, nhún nhường.

Kính nhường, như chữ “Kính nhượng 敬 讓”, là tôn trọng mà nhường nhịn cho người.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy: Sự kính nhường ba con (Chỉ ba ông Phạm Công Tắc, Cao Quỳnh Cư và Cao Hoài Sang) có bằng Cửu Nương chăng? Phải học.

Thứ dung mấy lượt Phật Trời thương, Cứ thói lung lăng chẳng kính nhường.

(Đạo Sử). Lễ kinh đã dạy kính nhường người, Cái thói kiêu căng chẳng khó noi.

(Đạo Sử).

KÍNH PHỤC

敬 服 Kính: Tôn trọng, cung kính. Phục: Theo.

Kính phục, hay còn đọc là “Kỉnh phục”, là tôn trọng mà cảm phục.

Page 194: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

194 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Huấn từ của Đức Thượng Sanh có câu: Nếu quý vị tuân hành đúng theo lề lối, tôi tin chắc quý vị sẽ thành công mỹ mãn và sẽ được người Đạo cũng như người Đời kính phục.

Hạnh đoan chánh thì em kính phục, Tập đoàn em mỗi chút cậy nương mình.

(Phương Tu Đại Đạo).

KÍNH TUÂN

敬 遵 Kính: Tôn trọng, cung kính. Tuân: Làm đúng theo lời dạy bảo của người trên.

Kính tuân là tôn kính và tuân theo lời chỉ bảo của người trên.

Thánh giáo của Ngài Đầu Sư Thượng Trung Nhựt có câu: Ðứng vào hàng Tín Ðồ cần phải kính tuân chư Chức Sắc Thiên Phong, vì chư Thiên Phong là người đã thọ lãnh nơi Thượng Ðế một cái Thiên chức đặc biệt để thông truyền Chánh Giáo.

Chưa đặng bao lâu mà lời dạy bảo chẳng còn chút nét kính tuân thế thì sau nầy có ngày phải khuất hết dấu Thánh truyền...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KÍNH THÀNH

敬 誠 Hay “Kỉnh thành”.

Kính (kỉnh): Kỉnh, tôn kính, kính trọng. Thành: Thành thật.

Kính thành, hay “Kỉnh thành”, là lòng kính cẩn và thành thật.

Page 195: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 195

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tin tưởng Trời Phật, quỷ thần thì phải lấy tấm lòng kính cẩn và thành thực mà thờ phụng các Ngài.

Trong thiên Thái giáp hạ của kinh Thư có nói rằng: Duy thiên vô thân, khắc kính duy thân... quỷ thần vô thường hưởng, hưởng vu khắc thành 惟 天 無 親, 克 敬 惟 親... 鬼 神 無 常 享, 享 于 克 誠, nghĩa là Trời không thân với ai, chỉ thân với người hay kính... quỷ thần không thường chứng giám cho ai, chỉ chứng giám cho kẻ có lòng thành.

Người tin Trời Phật thì phải có lòng Kính 敬 và Thành 誠: Có lòng kính thì mới giữ được bản tính của mình cho thuần nhất và có lòng thành thì người và các Đấng mới tương cảm với nhau được.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Tài mọn, đức hèn, mượn chước khoe mình, việc kỉnh thành Thánh giáo, hư thiệt, thiệt hư, đâu qua máy hành tàng của Tạo hoá.

Mùi hương lư ngọc bay xa, Kính thành cầu nguyện Tiên gia chứng lòng.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Ngặt có kẻ tưởng Trời tin Phật, Mà trong lòng chẳng thật kính thành.

(Kinh Sám Hối).

KÌNH

鯨 Kình là cá voi, một loài động vật có vú ở biển, thân rất lớn, mình giống như con cá, có vây ngực, vây đuôi.

Như: Kình ngạc, kình nghê, cua kình rỉa thây, kình chìm ngạc lặn.

Page 196: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

196 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hụt chơn ván lại gập ghình, Nhào đầu xuống đó cua kình rỉa thây.

(Kinh Sám Hối). Ngạc kình đâu dễ đem nuôi chậu, Hồng hộc không ưa để nhốt lồng.

(Thơ Hộ Pháp). Thú quê riêng chuộng miền sơn cước, Bể hoạn buồn đua sức ngạc kình.

(Thơ Thuần Đức).

KÌNH NGẠC

鯨 鱷 Kình: Cá voi, một loài động vật có vú ở biển, thân rất lớn, mình giống như con cá, có vây ngực, vây đuôi. Ngạc: Cá sấu.

Kình ngạc là cá voi và cá sấu, hai loài cá có thân mình to lớn và hung dữ.

Kình ngạc được dùng để chỉ bọn hung tợn, hay giặc cướp. Như: Dẹp tan kình ngạc.

Kình ngạc vong đuôi ngoài bể rộng, Hộc hồng vỗ cánh trước môn đài.

(Thượng Phẩm Giáng Bút). Ruộng dâu hoá bể đầy kình ngạc, Dòng nước mưa thanh chảy bến Hà.

(Thơ Hiến Đạo).

KÌNH CHỐNG Kình: Đua, chống nhau. Chống: Cự lại.

Kình chống là chống lại nhau. Như: Hai thằng kình chống lẫn nhau.

Page 197: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 197

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy dạy: Hại nữa là các con lại bị nó tàng ẩn, xô cho dang nhau, bứt nghiến tình đoàn thể, chặt lìa dây liên lạc, giành xé cắn rứt nhau như kẻ khác nhà, gà riêng ổ, cho đừng có thế lực chi mà kình chống với chúng nó, rồi rốt cuộc lại thì các con phải lần lần bị manh mún phân chia, sa vào hang sâu vực thẳm.

Người trong Ðạo phần nhiều mong hiệp thế riêng cho mình mà kình chống trở mặt với mỗi con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KỈNH Kỉnh, do chữ “Kính 敬” đọc trại ra, có nghĩa là tôn trọng ở trong lòng. Như: Thờ kỉnh quỷ thần, kỉnh tổ tiên.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy về cách lạy có câu: Lạy là gì? Là tỏ ra bề ngoài lễ kỉnh trong lòng.

Xem: Kính.

Hãy có dạ kỉnh già thương khó, Chớ đem lòng lấp ngõ tài hiền.

(Kinh Sám Hối). Kỉnh tổ hiển nỗi thờ nỗi phụng, Tế tông đường lo cúng lo đơm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KỈNH GIÀ THƯƠNG KHÓ Hay “Kính già thương khó”.

Kỉnh (kính) già: Trọng kỉnh người có tuổi tác, già cả. Thương khó: Thương mến kẻ nghèo gặp khó khăn.

Page 198: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

198 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kỉnh già thương khó, như chữ “Kính già thương khó”, là kính trọng người già cả và thương xót kẻ nghèo khó.

Hãy có dạ kỉnh già thương khó, Chớ đem lòng lấp ngõ tài hiền.

(Kinh Sám Hối).

KỈNH LỄ Hay “Kính lễ”.

Kỉnh (Kính): Cung kính, tôn trọng. Lễ: Phép tắc, hay dâng cúng phẩm vật.

Kỉnh lễ, như chữ “Kính lễ 敬 禮”, là phép tắc tỏ sự tôn trọng.

Kỉnh lễ còn có nghĩa dâng cúng phẩm vật lên các Đấng Thiêng Liêng để bày tỏ lòng kính trọng.

Năm sắc hoa tươi xin kỉnh lễ, Cúi mong Thượ ng Đế rưới ân Thiên.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

KỈNH NHƯỜNG Kỉnh: Như chữ “Kính 敬” là tôn trọng. Nhường: Chịu thiệt, chịu kém để tỏ lòng tử tế, khiêm tốn với người.

Kỉnh nhường, như chữ “Kính nhường”, là tôn trọng mà nhường nhịn cho người.

Xem: Kính nhường.

Gặp quan cũng đãi đằng tử tế, Gặp dân thì thủ lễ kỉnh nhường.

(Phương Tu Đại Đạo). Tánh hạnh hiền lành, tánh tình nhỏ nhẹ, Trên lớn thương yêu, dưới bé kỉnh nhường.

(Văn Tế Bảo Đạo).

Page 199: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 199

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KỈNH PHỤC Hay “Kính phục”.

Kỉnh (kính): Tôn trọng, cung kính. Phục: Theo.

Kỉnh phục, như chữ “Kính phục 敬 服”, là tôn trọng và cảm phục, tức xét về giá trị, uy tín của người mà kính trọng và tùng phục.

Xem: Kính phục.

Anh rể thường ít dối ít thừa, Thương kỉnh phục nên chừa không dể mặt.

(Phương Tu Đại Đạo).

KỈNH TÂM CHỊU HÀM OAN Kỉnh Tâm là pháp danh của Thị Kính khi nàng giả trai vào chùa quy y theo Phật pháp.

Do tích Thị Kính là con của hai ông bà nhà họ Mãng ở nước Cao Ly, có chồng là Thiện Sĩ, con nhà họ Sùng. Hai vợ chồng sống với nhau thuận hoà, êm ấm.

Một ngày kia, Thị Kính đang ngồi may vá, còn chồng nàng vì đọc sách mỏi mệt, nằm ngủ quên bên cạnh nàng đang ngồi may. Nàng thấy nơi càm chồng có một sợi râu dài bay lất phất, sẵn cầm kéo định đưa tay cắt đứt. Bỗng Thiện Sĩ giựt mình, thấy vợ đang cầm kéo đưa ngay vào cổ, bèn la hoảng lên. Cha mẹ chồng chạy đến cũng cho rằng Thị Kính mưu giết chồng, buộc Thiện Sĩ thôi vợ và mời hai ông bà nhà họ Mãng lãnh con gái về.

Thị Kính vô tình phải chịu hàm oan, nên quyết tâm xuất gia tìm nơi tu hành. Nàng cải nam trang trốn khỏi nhà, vào một ngôi chùa xin sư cụ cho thọ pháp quy y và nhận pháp danh là Kỉnh Tâm.

Page 200: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

200 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thị Kính là gái giả trai nên dung mạo rất đẹp đẽ, khiến cho nàng Thị Mầu, con một vị trưởng giả vùng ấy phải lòng, nhiều lần trêu ghẹo, nhưng Kỉnh Tâm đều từ khước. Sau đó, Thị Mầu tư thông với đứa đầy tớ có thai, bị làng tra hỏi, nàng khai tư tình với sãi Kỉnh Tâm. Làng bắt Kỉnh Tâm tra tấn, máu đổ thịt rơi, mấy lần bất tỉnh, nhưng nàng vẫn một mực kêu oan. Sư cụ thương tình xin bảo lãnh nàng. Thời gian trôi qua, Thị Mầu sinh một đứa bé trai, bèn đem đến giao cho Kỉnh Tâm bắt nuôi dưỡng.

Một ngày kia, Kỉnh Tâm thọ bịnh ngặt, ráng viết một bức thư gởi sư cụ, cho biết mình là gái và tỏ nỗi oan tình bấy lâu nay. Lúc Kỉnh Tâm tắt thở, làng biết hết mọi sự việc, bèn bắt tội Thị Mầu, khiến nàng xấu hổ phải quyên sinh.

Khi an táng sãi Kỉnh Tâm, tức là nàng Thị Kính, dân làng đều thấy Đức Phật ngự toà sen hiện ra ở trên mây, rước hồn Thị Kính về cõi Tây Phương.

Nơi hành lang Báo Ân Từ Đức Hộ Pháp cho người đắp sự tích “Kỉnh Tâm thọ hàm oan”.

Xem: Quan Âm Thị Kính.

Gái Kỉnh Tâm cửa thiền đổi dạng, Thị Mầu thương, dâm loạn khai mang. Giả trai vui chịu hàm oan, Vì tình bác ái, sẵn sàng nhận con.

(Báo Ân Từ).

KỈNH TIN Kỉnh: Tôn trọng, cung kính. Tin: Đức tin, tin tưởng.

Kỉnh tin là tin tưởng một cách tôn kính.

Trong Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có viết: Nếu cha mẹ bảo con phải kỉnh tin Trời

Page 201: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 201

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Phật mà tự mình không tỏ ra điều gì để cụ thể hoá sự kỉnh tin, thì con cái biết dựa vào đâu mà tin?

Cao minh thưởng phạt rất công bình, Ðài Ðạo độ người biết kỉnh tin.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KỈNH THỜ Kỉnh (kính): Tôn trọng. Thờ: Tỏ lòng tôn kính các Đấng Thiêng Liêng hoặc linh hồn người chết bằng hình thức lễ nghi, cúng bái.

Kỉnh thờ, như chữ “Kính thờ”, là thờ phụng một cách kính trọng.

Thánh giáo Thầy có câu: Khắp trong nhân loại trên mặt địa cầu nầy, phần đông vì kỉnh thờ Tà quái, mà Tà quái vốn chứa sự chết, thì tức nhiên chúng nó ở trong vòng sự chết là phải tiêu diệt, thì bao giờ biết đặng sự hằng sống là gì.

Làm người phải kỉnh thờ Thần Thánh, Giữ lời nguyền tâm tánh tưởng tin.

(Kinh Sám Hối).

KỈNH THỜ THẦN THÁNH Kỉnh thờ: Thờ phụng các Đấng Thiêng liêng một cách kính trọng. Thần Thánh: Bậc Thần và bậc Thánh.

Kỉnh thờ Thần Thánh là kỉnh thờ các Đấng Thiêng liêng vào bậc Thần Thánh.

Đối với Nho giáo, Thần Thánh là cái khí thiêng liêng trong Trời đất, tuy mắt người không trông thấy, tai người không nghe thấy, nhưng thể được muôn loài vạn vật, không sót một vật nào: Đâu đâu cũng hình như trên đầu ta, ở bên tả, ở bên hữu

Page 202: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

202 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ta (Dương dương hồ như tại kỳ thượng, như tại kỳ tả hữu 洋 洋 乎 如 在 其 上, 如 在 其 左 右).

Chính trong tôn giáo Cao Đài, bài Kinh Sám Hối cũng có câu:

Trên đầu có bủa giăng Thần, Thánh, Xét xem người tánh hạnh dữ hiền.

Cho ta thấy chung quanh ta có vô vàn Thần Thánh giữ nhiệm vụ tra xét, chép biên những điều thiện lành hay tội lỗi của con người dưới thế gian. Điều nầy Thánh giáo Thầy có dạy: Thầy lại cũng đã nói: “Mỗi khi Chơn linh Thầy giáng đàn thì cả vàn vàn muôn muôn Thần, Thánh, Tiên, Phật theo hầu hạ. Các con nếu mắt phàm thấy đặng phải khủng khiếp kinh sợ vô cùng, nhưng thấy chẳng đặng, nên tội cũng giảm nhẹ đó chút.

Thất lễ là đại tội trước mắt các Ðấng Chơn linh ấy. Thầy phải thăng cho các con khỏi bị hành phạt”.

Thật vậy, Thần Thánh là những bậc công minh chánh trực, thường chứng giám những hành vi thiện ác của con người trong thế gian này. Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy cho ta thấy rõ điều đó: “Phải quấy Thần Thánh chỉnh chép biên, thưởng phạt duy đợi ngày chung cuộc. Khá biết lấy!”.

Và Thi Văn Dạy Đạo cũng có câu:

Một nét vạy tà Thần Thánh chép, Rèn lòng trong sạch thoát mê tân.

Còn nếu chúng ta có lòng thành thì Thần Thánh chứng chiếu cho:

Cõi thế tìm nơi đạo đức vào, Lòng thành Thần Thánh chứng công lao.

Như vậy, kỉnh thờ Thần Thánh là kỉnh thờ các Đấng do Đức Chí Tôn hoá sinh ra, để thay mặt cho Ngài lo cho chúng sanh.

Page 203: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 203

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thần Thánh là các bậc có lòng từ bi, có oai nghi, đức độ và công lao đối với con người. Thờ phụng và kỉnh lạy Thần Thánh nhằm thể hiện lòng quy ngưỡng, tri ân công đức, và noi theo những gương lành của các bậc thiêng liêng ấy.

Thần Thánh không phải là những Đấng mà con người có thể cầu khẩn, van xin đút lót để được tha tội, cũng chẳng phải vì cầu mong ban ơn được giàu sang, mạnh giỏi... Sự thờ kỉnh Thần Thánh không phải là một lễ lo lót, vì các Đấng ấy rất công minh, vô tư, chẳng bao giờ thiên vị.

Đông Nhạc Thánh Đế có lời dạy: Thiên địa vô tư, Thần minh ám sát, bất vị tế hưởng nhi giáng phước, bất vị thất lễ nhi giáng hoạ 天 地 無 私, 神 明 暗 察, 不 為 祭 享 而 降 福, 不 為 失 禮 而 降 禍, nghĩa là Trời đất không tư riêng, có Thần minh soi xét, chẳng vì cúng tế mà cho phước, chẳng vì thất lễ mà giáng hoạ.

Kỉnh Thờ Thần Thánh chỉ là những hình tướng biểu lộ bên ngoài của một nội tâm kính trọng, và muốn quy ngưỡng cùng các Đấng ấy.

Hình tướng bên ngoài việc kỉnh thờ Thần Thánh cũng có mục đích dẫn dắt tâm linh của con người đến gần với các Đấng ấy, không phải vì lời cầu nguyện van xin mà các Đấng thương tình chứng chiếu, nhưng chính do tâm hồn của con người trong giờ phút quy ngưỡng ấy đặt trọn đức tin và mở rộng cửa để đón nhận các Đấng thiêng liêng, nên thường là được sự cảm ứng.

Kỉnh thờ Thần Thánh còn phải có sự tĩnh tâm mà tưởng niệm danh hiệu các Đấng. Mục đích niệm danh hiệu các Đấng là để trói buộc cái tâm mình vào danh hiệu các Đấng, lúc đó các vọng tưởng hết, chân tâm thanh tịnh hiện bày. Nhưng điều cần nhứt là niệm đến chỗ nhứt tâm bất loạn 一 心 不 亂, tức là tâm không bị loạn động, chí thành, không để các tạp niệm xen vào, miệng niệm mà trong lòng không có vọng tưởng.

Page 204: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

204 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tâm con người bị vô minh, vọng tưởng làm điên đảo, bất tịnh, kỉnh thờ Thần Thánh và niệm danh hiệu các Đấng thiêng ấy có công năng phá trừ vọng niệm, làm cho tâm mê lầm trở nên sáng tỏ, tinh tấn.

Làm người phải kỉnh thờ Thần Thánh, Giữ lời nguyền tâm tánh tưởng tin. Hễ là niệm Phật tụng kinh, Rèn lòng sửa nết khá in như nguyền.

(Kinh Sám Hối).

KÍP Kíp là vội, gấp đến mức phải làm ngay, không thể để chậm trễ.

Nói về đám tang của Chưởng Pháp Thượng Tương Thanh, Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Còn về sự làm cho rỡ ràng trong đạo hữu, các con nên liệu tính cho kíp. Sự cầu kinh thì do nơi đám táng của mẹ Hậu, đều khác hơn một thí.

Tiên cảnh một màu bao thuở lợt, Đường ngay tua kíp lập công đầu.

(Lý Đại Tiên Giáng). Kíp giải nàn tua mượn nước Nhành Dương, Thì mới gặp chánh đường là Đại Đạo.

(Giác Mê Khải Ngộ). Duyên dầu đặng tâm đầu ý hiệp, Cũng ngại lo chầy kíp phụ phàng nhau.

(Phương Tu Đại Đạo).

KỊP Kịp là vừa đủ thời giờ để làm một việc gì trước khi không còn điều kiện để làm hoặc hết thời hạn làm.

Page 205: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 205

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đạt đến mức, đến trình độ ngang hàng hoặc tương ứng với yêu cầu.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Khắp trong nhân loại trên mặt địa cầu nầy, phần đông vì kính thờ Tà quái, mà Tà quái vốn chứa sự chết, thì tức nhiên chúng nó ở trong vòng sự chết là phải tiêu diệt, thì bao giờ biết đặng sự hằng sống là gì. Cười, nếu Thầy không đến kịp thì các con cũng vẫn bị trong vòng sự chết.

Phước gặp Tam Kỳ Trời cứu độ, Gắng tu kịp buổi lướt Ðài Vân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Gắng khổ quyết tâm lo giải khổ, May duyên kịp buổi hưởng hồng ân.

(Thơ Thượng Sanh).

KỊP THÌ Kịp: Vừa tới, đúng lúc,có đủ thời giờ để làm việc. Thì (thời): Khoảng thời gian không có giới hạn.

Kịp thì, như chữ “Kịp thời”, là đúng lúc, đúng thời, không để chậm trễ, hoặc dùng để chỉ đúng lúc lấy vợ, lấy chồng.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Ðáng lẽ Trái ấy phải bằng chai, đút trong một ngọn đèn cho nó thường sáng, ấy là lời cầu nguyện rất quý báu cho cả nhơn loại Càn khôn Thế giới đó. Nhưng mà làm chẳng kịp thì con tuỳ tiện, làm thế nào cho kịp Ðại Hội.

Xem: Kịp thời.

Toan lo cho Đạo kịp thì, Đỡ nâng nhơn loại chung quy một trường.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

Page 206: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

206 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tức y tức thực khỏi lo chi, Tu tánh tu tâm khá kịp thì.

(Đạo Sử).

KỊP THỜI Kịp: Vừa tới, đúng lúc,có đủ thời giờ để làm việc. Thời: Khoảng thời gian không có giới hạn.

Kịp thời là đúng lúc, đúng thời, không để chậm trễ, hoặc dùng để chỉ đúng lúc lấy vợ, lấy chồng.

Như: Nhờ phát hiện sớm nên giải quyết kịp thời.

Biển khổ lỡ đã chơi vơi, Nắm tay bợ đỡ kịp thời quy nguyên.

(Thất Nương Giáng Bút). Thuận buồm xuôi gió thuyền từ lướt, Độ chúng kỳ ba trọn kịp thời.

(Thơ Thượng Sanh). Dầu chưa trọn nghĩa Thiên thơ định, Giác ngộ vui theo cũng kịp thời.

(Khai Pháp Giáng Bút).

KỊT Kịt là rất kín, rất đậm màu sắc, đến mức như hoàn toàn không thể chen, hoặc thêm màu được nữa.

Như: Người đến thăm bịnh đông kịt cả nhà, bầu trời xanh kịt, trời sắp mưa mây kéo đen kịt.

Ở nhà mượn đám mây xanh kịt, Ðỡ gót nhờ con hạc trắng ngần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 207: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 207

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KÝ 1.- Ký 記 là ghi chép, một thể văn. Như: Đi du lịch về làm bài ký, ký giả nhà báo, bài ký sự vượt Trường Sơn.

Ký thành một cuốn gọi Thiên thơ, Khai Ðạo muôn năm trước định giờ.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). 2.- Ký 記 là chính tay viết tên mình vào. Như: Ký tên xác nhận lý lịch, thị thực chữ ký. Ðạo Nghị Ðịnh thứ 6, ngày 3 tháng 10 năm Canh Ngọ (1930) có câu: “Hai vị Thiên phong Giáo Tông và Hộ Pháp phải điều đình Hiến Pháp, sửa trị Ðài mình cho hiệp Pháp Chánh Truyền, nên đồng ký tờ nầy mà ước hẹn.”

Như luật lệ nào Giáo Tông đã truyền dạy mà cả ba đều ký tên không tuân mạng thì luật lệ ấy phải trả lại cho Giáo Tông.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển). 3.- Ký 寄 là gửi, uỷ thác. Như: Sanh ký tử quy. Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðã biết sanh là ký tử là quy, lại có câu tử sanh hữu mạng, nhưng ai còn ở thế, còn mang xác trần, gặp cơn vĩnh biệt ngàn năm, sao cho khỏi bồi hồi trong dạ, vừa thấy đó, bỗng đâu mất đó, hình bóng còn đây mà người hãy về đâu?

Sanh ấy ký, tử là quy, Diệu quyền cơ tạo chẳng gì gọi hơn.

(Nữ Trung Tùng Phận). 4.- Ký 驥 là một loại ngựa hay, ngựa tốt. Như: Ngựa kỳ ký, ruổi dong vó ký. Thánh giáo Thầy có câu: Trường công quả đã hầu mãn, các con lại phải đến cảnh gay go, vó ký ướm ngập ngừng mà cánh hồng toan lướt gió.

Page 208: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

208 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Quanh đường chớ cậy chơn Kỳ Ký, Ngược gió tài chi sức Hộc Hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Dài đường chớ ngán con Kỳ Ký, Ngược gió đừng nao cánh Hộc Hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KÝ KỲ

驥 騏 Ký: Giống ngựa chạy giỏi, một ngày chạy hằng nghìn dặm. Kỳ: Giống ngựa có lông màu xanh đậm.

Ký kỳ là ngựa ký và ngựa kỳ, hai loại ngựa hay, còn dùng để chỉ người tài ba, gánh vác được những việc khó khăn của đời.

Xem: Kỳ ký.

Dặm vó Ký Kỳ xông gió buộc, Đài mây cù cá thoát biên đình.

(Bát Nương Giáng Bút).

KÝ TÊN Ký: Ghi, ký tên.

Ký tên là tự ghi tên mình vào một văn kiện để làm cho có tính pháp lý, có hiệu lực.

Như: Ký tên vào đơn xin phép, mọi người đồng ký tên vào biên bản buổi họp.

Trên Từ Phụ chứng minh soi xét, Con ký tên giao kết tại Toà.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

Page 209: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 209

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KÝ THÁC

寄 扥 Ký: Gửi, uỷ thác. Thác: Gửi, nhờ.

Ký thác là giao phó cho ai trông nôm, giữ gìn.

Ký thác còn có nghĩa gởi gắm nỗi niềm tâm sự.

Như: Ký thác việc gia đình cho người bạn thân, tâm sự của tác giả được ký thác trong tác phẩm.

Do đó chúng tôi quyết định quây ra làm nhiều bản để gởi đến và ký thác vào những tâm hồn trung kiên với Ðạo...

(Lời Trần Thuyết).

KÝ THÀNH

既 成 Ký: Đã, xong việc. Thành: Nên, thành công.

Ký thành là đã xong, đã thành công, tức là công việc đã được hoàn thành.

Ký thành một cuốn gọi Thiên thơ, Khai Ðạo muôn năm trước định giờ.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KÝ ỨC

記 憶 Ký: Ghi nhớ. Ức: Nhớ.

Ký ức là ghi nhớ những việc đã qua. Như: Hình ảnh không phai trong ký ức.

Page 210: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

210 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập có câu: Cũng như chúng ta lúc nào cũng là trọng tài của thời cuộc, bảo sao không khổ lo cho được hử? Đó là một trang ký ức tâm lý để chúng ta kinh nghiệm mà tiến hành.

Rồi ký ức lần phai theo ngày tháng, Cố quên đi những u ám thời qua.

(Thơ Hàn Sinh).

KỲ 1.- Kỳ 其 là thửa. Như: Kỳ dư, kỳ truyền, kỳ trung, toại kỳ sở nguyện.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Thánh giáo Thầy có câu: Thầy cũng có phép răn trị kẻ vạy tà, các con duy có trông cậy nơi Thầy, bước đường cứ thủng thẳng đi lần tới, đừng gấp quá, mà cũng chớ thối lui, thì một ngày kia sẽ đặng toại kỳ sở nguyện.

Kỳ tâm đã sẵn tánh ôn nhu, Ðưa bước rừng văn đã tối mù.

(Đạo Sử).

2.- Kỳ 期 là thời kỳ, thời hạn. Như: Kỳ thi, lương tháng trả làm hai kỳ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Ta, vì lấy đức háo sanh, mượn giọt từ bi, hội Tam Giáo, mà rưới khắp Càn khôn, để độ rước những bậc Chí Thánh đoạ trần trước kỳ Thiên điều hành phạt.

Nhớ những vật người ta ưng bụng, Tính tiền bằng cho đúng kỳ giao.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Kỳ 期 là hẹn cho, hạn cho.

Page 211: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 211

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Thầy kỳ cho ngày nay phải làm xong bài vở, Kỳ cho cuối tháng phải trả nhà lại.

Lão kỳ cho hết năm nay, nếu chưa có vẻ gì khởi công mà tạo Tổ Ðình thì nền Ðạo chớ trông gì lập thành thiên niên được.

(Đạo Sử).

4.- Kỳ 奇 là lạ lùng, quái gở, tức lạ đến mức làm người ta phải ngạc nhiên.

Như: Kỳ lạ, tánh tình kỳ dị, ăn ở kỳ khôi.

Thế thượng dục tri Thiên sứ đáo, Tam Kỳ Phổ Ðộ lập kỳ công.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tranh bồi trước cửa kẻ kỳ hình, Bị đoạt lại rồi tính muốn xin.

(Thiên Thai Kiến Diện).

5.- Kỳ 棋 là cuộc cờ.

Như: Cầm kỳ thi tửu, những thú vui của người phong lưu là cầm, kỳ.

Miệng chào lại nhủ mặc Tiên Y, Mời đến Rừng Tre hội cuộc kỳ.

(Thiên Thai Kiến Diện).

6.- Kỳ 岐 là tên núi, núi Kỳ Sơn, ngã ba.

Như: Phân kỳ, kỳ lộ.

Ngọc ẩn thạch kỳ ngọc tự cao, Hoàng Thiên bất phụ chí anh hào.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Kìa lóng non Kỳ reo tiếng phụng, Nầy xem nước Lỗ biến hình lân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 212: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

212 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

7.- Kỳ 騏 là ngựa kỳ, một loại thiên lý mã, chạy giỏi, đi mau và xa.

Như: Ngựa kỳ ký.

Quanh đường chớ cậy chơn Kỳ Ký, Ngược gió tài chi sức Hộc Hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KỲ BA Kỳ: Thời kỳ, thời hạn. Ba: Số tiếp theo số hai trong dãy số tự nhiên.

Kỳ ba, do chữ “Tam kỳ 三 期”, tức là thời kỳ thứ ba.

Theo Cao Đài, từ Thái cổ đến nay trên quả Địa cầu này Đức Thượng Đế đã mở ra ba thời kỳ phổ độ, nhứt kỳ ứng với thời Thượng nguơn, Nhị kỳ ứng với thời Trung nguơn và Tam kỳ ứng với thời Hạ nguơn.

Xem: Tam kỳ.

Kỳ ba độ chúng Ðạo hoà khai, Phải đủ địa linh mới kiệt tài.

(Đạo Sử). Kỳ Ba mở đạo cứu đời, Chiêu an thế giới khắp nơi hoà bình.

(Thất Nương Giáng Bút).

KỲ CÔNG

奇 功 Kỳ: Lạ lùng, ít thấy. Công: Công nghiệp.

Kỳ công là công nghiệp lạ lùng, tức công nghiệp to lớn, vĩ đại.

Page 213: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 213

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong bản Tuyên dương công nghiệp Đức Thượng Sanh, Chưởng quản Hiệp Thiên Đài của Ngài Hiến Pháp đọc tại Toà Thánh có câu: Kỳ công nầy, một phần lớn là nhờ Ðức Thượng Sanh hy sinh đời công chức mình để đi phổ độ các nơi trong toàn quốc.

Thế thượng dục tri Thiên sứ đáo, Tam Kỳ Phổ Ðộ lập kỳ công.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nhờ Ngài lập đại kỳ công, Làm cho quyền lợi non sông dồi dào.

(Lược Thuật Toà Thánh).

KỲ CÙNG

其 窮 Kỳ: Chữ dùng để chỉ cái gì. Cùng: Cuối hoặc chót hết, không còn gì nữa.

Kỳ cùng là ý nói sự việc lo đến cùng mới thôi, không bỏ dở nửa chừng.

Như: Đã làm thì phải làm đến kỳ cùng.

Tại sao Đức Chí Tôn phải căn dặn Bần Đạo hủy bỏ án tử hình, và tranh đấu đến kỳ cùng cho kết liễu điều ấy.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KỲ CỰU

耆 舊 Kỳ: Tuổi già, tức những người tuổi trên sáu mươi trở lên. Cựu: Cũ, xưa.

Kỳ cựu là chỉ những người già thuộc lớp cũ.

Page 214: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

214 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kỳ cựu còn dùng để gọi những người lâu năm trong nghề nghiệp, hoặc trong nhóm, hay làng xã.

Như: Anh ta là hạng kỳ cựu trong nghề.

Thiên phong kỳ cựu gương còn tạc, Vĩnh biệt nghìn thu đức rạng ngần.

(Thơ Phạm Mộc Bổn).

KỲ DƯ

其 餘 Kỳ: Chữ dùng để chỉ cái gì. Dư: Thừa.

Kỳ dư là thừa ra, tức còn những cái khác.

Kỳ dư còn dùng với nghĩa là ngoài ra.

Thánh giáo Đức Lý Đại Tiên Trưởng có đoạn dạy: Trừ ra vợ chồng hay là chị em ruột, anh em ruột đặng chuyện vãn nhau nơi Tịnh đàn. Còn kỳ dư, như hai đàng muốn chuyện vãn nhau, phải có hai người chứng, một bên Nam, một bên Nữ.

Kỳ dư Thầy phong thưởng riêng mới đi khỏi ngả ấy mà thôi, nghe à! Chư môn đệ tuân mạng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KỲ HẠN

期 限 Kỳ: Thời hạn định trước. Hạn: Giới hạn.

Kỳ hạn là thời giờ nhất định, tức chỉ khoảng thời gian quy định cho một công việc.

Page 215: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 215

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Thầy có dạy: Thầy đã giao trọn quyền cho các con cư xử lấy, Thiên ý như vậy, song chẳng thấy đứa nào đứng ra giành phần. Còn nơi đây, con Tương, cũng nên đợi mãn kỳ hạn, rồi sẽ chung lo với các môn đệ của Thầy.

Những người làm nghề nghiệp phạm nhằm luật cấm thì được kỳ hạn một năm phải giải nghệ.

(Tân Luật).

KỲ HIÊN

岐 軒 Kỳ: Kỳ Bá là một tôi thần của vua Hoàng Đế. Hiên: Vua Hiên Viên Hoàng Đế, một vị vua thời Thượng cổ.

Kỳ Hiên là nói ông Kỳ Bá và vua Hoàng Đế.

Tương truyền “Nội Kinh” là quyển sách ghi lại lời đối đáp về y học của Kỳ Bá và Hoàng Đế. Người đời sau dùng quyển “Nội Kinh” làm sách căn bản của nền đông y.

Y nghiệp thuật Kỳ Hiên diệu dược hạnh lâm trừ vạn bệnh, Viện đường thâm võ lộ tế nhơn công đức phục hồi xuân.

(Liễn Y Viện).

KỲ HÌNH

奇 形 Kỳ: Lạ lùng, ít thấy. Hình: Hình dáng, hình thể.

Kỳ hình là hình thể lạ thường, kỳ dị.

Page 216: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

216 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Tướng mạo kỳ hình, kỳ hình quái trạng.

Tranh bồi trước cửa kẻ kỳ hình, Bị đoạt lại rồi tính muốn xin.

(Thiên Thai Kiến Diện).

KỲ HOA DỊ THẢO

奇 花 異 草 Kỳ hoa: Hoa lạ, tức những loại hoa thơm hiếm có. Dị thảo: Cỏ lạ lùng.

Kỳ hoa dị thảo là hoa thơm cỏ lạ, ý chỉ những loại hoa cỏ quý hiếm, có lợi ích cho mọi người.

Như: Vườn Thượng uyển của nhà vua thường có trồng những loại kỳ hoa dị thảo.

Sanh ra như cây bá cây tùng, những cây danh mộc, hoặc kỳ hoa dị thảo mới thật có ích trên thế gian.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KỲ KÝ

騏 驥 Kỳ: Giống ngựa có lông màu xanh đậm. Ký: Giống ngựa chạy giỏi, một ngày chạy hằng nghìn dặm.

Kỳ ký là loài ngựa hay, chỉ người tài ba vượt bực.

Chiến Quốc Sách chép: Kỳ ký thanh tráng chi thời, nhất nhật nhi trì thiên lý 騏 驥 青 壯 之 時, 一 日 而 馳 千 里, nghĩa là ngựa kỳ ký lúc trẻ mạnh, một ngày chạy được cả nghìn dặm.

Kỳ ký được dùng để chỉ người hiền tài, gánh vác được việc khó khăn của đời.

Page 217: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 217

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Quanh đường chớ cậy chơn Kỳ Ký, Ngược gió tài chi sức Hộc Hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Dài đường chớ ngán con Kỳ Ký, Ngược gió đừng nao cánh Hộc Hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KỲ LÃO

耆 老 Kỳ: Người già trên sáu mươi tuổi. Lão: Già.

Kỳ lão là tiếng dùng để chỉ những người già trên sáu mươi tuổi.

Khi lập vị thờ Tiền vãng của Phạm Môn, Hiến Đạo hỏi Đức Hộ Pháp phải để tại Phạm Nghiệp hay là lập nhà thờ trong ba Cung: Trí Huệ, Trí Giác và Vạn Pháp?

Thánh giáo Ngài dạy: Hiền hữu hiệp với Ban Kỳ Lão mà tính việc ấy.

Chẳng khác chi một vị tân quan đến trấn nhậm xứ nào, cũng phải nhờ mấy ông kỳ lão, mới rõ thông xứ ấy đặng...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KỲ LÂN

麒 麟 Kỳ lân là tên loài thú linh thời xưa, rất hiền lành, con đực gọi là kỳ, con cái gọi là lân.

Tương truyền, Kỳ lân có hình dáng giống như nai, mình có vằn, đuôi trâu, vú ngựa, có một sừng trên đầu. Bước chân Kỳ

Page 218: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

218 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

lân đi có quy cũ, không đạp côn trùng, không làm nát cỏ cây, nên người ta gọi Kỳ lân là con thú nhân đức (Nhân thú).

Kỳ lân là một vật trong tứ linh: Long, lân, quy, phụng. Kỳ lân xuất hiện mang đến điềm đất nước thái bình, hoặc Thánh nhân xuất hiện.

Trước khi Đức Khổng Tử ra đời, mẹ là bà Nhan Thị thấy kỳ lân nằm phục trước mặt, nhả ra ngọc xích có chữ viết rằng: Con nhà thuỷ tinh nối đời Châu suy mà làm vua không ngai.

Khi Đức Khổng Tử viết về kinh Xuân Thu, khi nghe có người bắt được con kỳ lân què một chân thì ngưng, không chép nữa, vì cho rằng đạo của mình đã cùng.

Trị loạn Nam Thiên trừ mãnh hổ, Thừa bình Bắc Địa kiến kỳ lân.

(Lý Giáo Tông Giáng).

KỲ NGOẠI HẦU CƯỜNG ĐỂ

畿 外 侯 彊 柢

Kỳ Ngoại Hầu Cường Để tên là Nguyễn Phúc Đan 阮 福 單, sinh ngày 11 tháng Giêng năm Nhâm Ngọ, (Dl. 28/02/1882), tại Huế, là con của Hàm hoá Hương công Tăng Du. Ông là cháu đích tôn bốn đời của vua Gia Long, là cháu trực hệ của Hoàng Tử Cảnh. Do Hoàng Tử Cảnh mất sớm, tổ phụ ông là Hoàng Tôn Đán bấy giờ còn nhỏ tuổi, ngôi vua truyền cho dòng thứ hai là hoàng tử Đảm, tức vua Minh Mạng.

Vì là dòng dõi chính thống trong hoàng tộc nên nhiều nhà ái quốc như Phan Bội Châu đã có kế hoạch liên lạc với gia đình ông để lập lại ngôi vua, thay cho vua Khải Định vì vị vua này hợp tác với thực dân Pháp. Tuy nhiên vì lý do tuổi già, cha ông từ chối, nhưng giới thiệu ông thay mặt gia đình tham gia phong

Page 219: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 219

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

trào. Biệt danh Nguyễn Trung Hưng 阮 中 興 của ông có từ đó. Khi Phan Đình Phùng mất, khả năng đấu tranh bằng lực lượng vũ trang cũng không còn, ông chuyển sang hoạt động chính trị.

Năm 1906, ông trốn sang Nhật và cùng với Phan Bội Châu cổ động phong trào Đông du.

Ông mất ngày 6 tháng 4 năm 1951 tại Tokyo, Nhật Bản, hưởng thọ 69 tuổi.

Người hậu thuẫn tâm hồn mẫn tuệ, Kỳ Ngoại Hầu Cường Để vì dân.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KỲ NGỘ

奇 遇 Kỳ: Lạ lùng. Ngộ: Gặp gỡ.

Kỳ ngộ là cuộc gặp gỡ tình cờ, không hẹn nhau mà gặp, tức cuộc hội ngộ bất ngờ, hay may mắn.

Như: Đôi vợ chống ấy là duyên kỳ ngộ.

Kỳ ngộ lịch phùng mãn trí tư, Vô lao nan đắc thủ vinh hư.

(Đạo Sử).

KỲ QUAN

奇 觀 Kỳ: Lạ lùng. Quan: Xem.

Kỳ quan là những vật lạ lùng người ta trông thấy, tạo một mỹ cảm đặc biệt, hay những hiện tượng lạ lùng.

Page 220: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

220 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kỳ quan còn dùng để chỉ những công trình kiến trúc, hoặc cảnh vật đẹp đến mức kỳ lạ hiếm thấy.

Như: Vịnh Hạ Long là một kỳ quan của Việt Nam.

Thánh Điện kỳ quan chói Ngọc Đài, Chầy năm tái thiết đạo hoằng khai.

(Thơ Chơn Tâm).

KỲ SAN PHỤNG GÁY Kỳ San (Kỳ Sơn): Một ngọn núi ở Tây Kỳ đời Trụ Vương. Phụng gáy: Chim phượng hót.

Kỳ San phụng gáy, hay “Kỳ Sơn phụng gáy”, là chim phụng gáy trên núi Kỳ Sơn.

Do điển vua Văn Vương nhà Châu ra đời thì có chim phụng đậu trên Kỳ Sơn gáy, báo cho biết là một điềm lành, Ngài là bậc Thánh quân. Sau vua Văn Vương được Khương Tử Nha phò tá, diệt vua Trụ, dựng nghiệp nhà Châu, mở ra một thời bình trị.

1.- Kỳ San phụng gáy:

Kỳ San chờ phụng gáy kêu về, Đời chẳng ưa mà cũng chẳng chê.

(Thơ Hộ Pháp).

2.- Kỳ Sơn phụng gáy:

Giải tán quân nhân thật phép mầu, Kỳ Sơn phụng gáy nghiệp quy châu.

(Lý Giáo Tông). Nêu rõ tinh trung thật phép mầu, Kỳ Sơn phụng gáy nghiệp quy Châu.

(Thơ Tiếp Đạo).

Page 221: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 221

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KỲ THẬT Hay “Kỳ thực”.

Kỳ: Cái ấy. Thật (thực): Không dối, có thật, đúng với sự có hẳn. Kỳ thật, như chữ “Kỳ thực 其 實”, có nghĩa thật ra là, thực tế là, tức điều sắp nêu ra mới chính là sự thật. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Các bạn có biết Phật Mẫu là ai? Ngài dùng bảy nguơn khí tạo chơn thần ta, tức nhiên tạo phách ta. Nhà Phật gọi là thất phách. Kỳ thật khí phách ấy làm chơn thần, tức là nhị xác thân chúng ta, khi chúng ta bỏ xác trần, xác Thiêng Liêng ấy vẫn còn tồn tại.

Nhiều kẻ dụng thế để cầu Thầy, chớ kỳ thật là chúng nó muốn tìm cách dòm hành mong các con lầm mà bại lộ cơ quan mật yếu mà thôi.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KỲ THỊ

奇 視 Kỳ: Lạ lùng. Thị: Xem, nhìn.

Kỳ thị là nhìn bằng cặp mắt lạ, khinh thường hay phân biệt đối xử.

Ở xã hội có nhiều loại kỳ thị xảy ra: Kỳ thị chủng tộc và kỳ thị tôn giáo, đảng phái, kỳ thị giai cấp...

Kỳ thị chủng tộc là có sự phân biệt đối xử giữa màu da, như dân da trắng khinh miệt dân da đen; Kỳ thị tôn giáo là sự khinh miệt, chống đói giữa các tôn giáo.

Nhơn loại khổ đủ điều kỳ thị, Tìm lẽ sống chuẩn bị chiến tranh.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

Page 222: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

222 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Toàn cầu tôn giáo đang kỳ thị, Triết thuyết Cao Đài hiệp nhứt gia.

(Thơ Huệ Phong).

KỲ TRÂN

奇 珍 Kỳ: Lạ lùng. Trân: Quý báu.

Kỳ trân là quý báu lạ lùng. Như: Dự tiệc cưới của anh ấy được thưởng thức những món ăn kỳ trân.

Mình khoe tú cẩm kề mai biệu, Sắc chói kỳ trân dựa liễu ve.

(Thơ Thuần Đức).

KỲ TRUYỀN

其 傳 Kỳ: Cái ấy. Truyền: Trao lại.

Kỳ truyền là tiếng thường dùng trong tôn giáo để chỉ cái giáo lý chơn thật ấy được truyền lại.

Thất kỳ truyền là cái giáo pháp chơn truyền của một tôn giáo đã bị mất, hay sai lệch.

Thánh giáo Đức Thích Ca Như Lai dạy: Kỳ truyền đã thất, chư sơn chưa hề biết cái sai ấy do tại nơi nào, cứ ôm theo luật Thần Tú, thì đương mong mỏi về Tây phương mà cửa Tây phương vẫn cứ bị đóng, thì cơ thành Chánh quả do nơi nào mà biết chắc vậy.

Cũng bởi thất kỳ truyền nên tu hữu công mà thành Ðạo chưa hề thấy.

(Đạo Sử).

Page 223: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 223

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KỲ TRUNG

其 中 Kỳ: Ấy. Trung: Ở trong, ở giữa. Kỳ trung là ở trong ấy. Khi giải thích về tội tà dâm, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Phàm xác thân con người, tuy mắt phàm coi thân hình như một, chớ kỳ trung nơi bổn thân vốn một khối chất chứa vàn vàn muôn muôn sanh vật.

Trong thế còn người mong thoát tội, Kỳ trung chưa lọt kẻ ra ngoài.

(Đạo Sử). Tục che miệng tiếng rằng cưới gả, Chớ kỳ trung thiệt quá bán heo.

(Phương Tu Đại Đạo).

KỶ

己 Kỷ là chỉ về mình. Như: Ích kỷ, vị kỷ, kỷ sở bất dục vật thi ư nhân.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðã thọ phẩm vị của Ðạo, nhưng chư quý vị còn vướng bận vai tuồng thế sự là vai tuồng mà mỗi người đều phải đãm nhiệm để làm tròn nhơn Ðạo, thì phương pháp hay nhất là quý vị nên lấy tinh thần Ðạo Ðức để xử kỷ tiếp nhân và dựa vào tinh thần đó mà làm cho êm dịu phần nào cái khổ nhọc của kiếp nhân sanh, đồng thời cũng dụng cái biệt tài hoặc chí kinh doanh của mình mà lập chút công chi đối với Ðạo.

Hớn Lưu Khoan trách dân bồ tiên thị nhục, Hạng Trọng Sơn khiết kỷ ẩm mã đầu tiền.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 224: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

224 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Không vị kỷ nào sờn luật lịnh, Tỉ không mua ai tính đòi tiền.

(Phương Tu Đại Đạo).

KỶ CANG Kỷ: Giềng mối. Cang (cương): Giềng mối. Kỷ cang, như chữ “Kỷ cương 紀 綱”, là phép tắc, lễ nghi, luật lệ trong một nước. Như: Mọi người giữ vững kỷ cang của gia đình.

Xem: Kỷ cương.

Hữu phước sẵn Thầy năng cải số, Kỷ cang liệu để tánh ôn hoà.

(Đạo Sử).

KỶ CƯƠNG

紀 綱 Kỷ: Giềng mối. Cương: Giềng mối.

Kỷ cương có nghĩa là phép tắc, lễ nghi, luật lệ trong một nước.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ngài (Đức Chí Tôn) còn sắp đặt một kỷ cương để cho tinh thần nó vi chủ hình hài của nó, còn để cho thân thể nó vi chủ tâm hồn của nó, nó sẽ ngây cuồng ngu dại, nó sẽ đi đến chỗ tự diệt nó mà thôi.

Hoan nghinh đại nghiệp ơn khai sáng, Tưởng niệm công trình lập kỷ cương.

(Thơ Thân Dân). Gầy dựng cho con có thất gia, Để lo nối nắm kỷ cương nhà.

(Thơ Thuần Đức).

Page 225: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 225

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KỶ LUẬT

紀 律 Kỷ: Kỷ cương. Luật: Pháp luật.

Kỷ luật là luật lệ của một tổ chức cho mọi người noi theo để giữ gìn trật tự.

Thánh giáo Lý Giáo Tông có câu: Lão nhận thấy còn những Chức sắc khinh thường kỷ luật Đạo, tức là khinh thường Đức Chí Tôn.

Ðức Chí Tôn lập nên Thánh thể của Người cốt để giữ gìn cái kỷ luật ấy được trường tồn mãi.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KỶ NIỆM

紀 念 Kỷ: Ghi. Niệm: Nhớ.

Kỷ niệm là cái hiện tại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua. Như: Kỷ niệm của tuổi thơ.

Kỷ niệm còn có nghĩa là gợi lại cho nhớ những sự việc đáng ghi nhớ. Như: Dựng đài kỷ niệm.

Thánh giáo Chí Tôn dạy: Thầy dạy các con nhớ ngày nầy là ngày kỷ niệm. Trung, con phải lấy tên của Chư Môn Ðệ có mặt tại đây ngày nay mà giữ gìn để lưu lại cho hậu thế biết...

Bài nầy Mẹ chép bút son, Để làm kỷ niệm cho con học đòi.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Kỷ niệm đề thi chúc tỷ nương, Vui say lễ thọ rất phi thường.

(Bát Nương Giáng Bút).

Page 226: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

226 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KỶ NGUYÊN

紀 元 Kỷ: Ghi, biên chép. Nguyên: Đầu.

Mỗi một ông vua lên ngôi đều lấy năm đầu tiên làm “Kỷ nguyên”, ý nói bắt đầu từ năm đó.

Sau dùng chữ “Kỷ nguyên’ để chỉ thời kỳ đánh dấu một sự kiện khởi đầu quan trọng có ảnh hưởng đến xã hội sau này.

Đối với Dương lịch, người ta dùng kỷ nguyên của Công Giáo, nên còn gọi Công nguyên, là năm giáng sinh của Chúa Jésus khởi tính là năm thứ nhứt.

Đối với Phật lịch, kỷ nguyên là năm Đức Phật Thích Ca tịch diệt khởi tính là năm thứ nhứt.

Còn tôn giáo Cao Đài, kỷ nguyên là năm khai Đạo, tức là năm Bính Dần, ứng với Dương lịch năm 1926. Tính đến năm Quý Tỵ (2013) là 87 năm. Như vậy Đạo lịch là Bát thập thất niên.

Đức Chí Tôn kịp đến mà hoằng khai Đại Đạo hầu dung hợp cả tôn chỉ triết lý Âu Á mới có thể lập thành một kỷ nguyên đại đồng thế cuộc.

(Thánh Giáo Thượng Phẩm).

KỶ SỞ BẤT DỤC VẬT THI Ư NHÂN

己 所 不 欲 勿 施 於 人 Kỷ: Ta, mình. Sở: việc ấy, cái đó. Bất dục: Không muốn. Vật thi: Chẳng thi hành. Ư nhân: Cho người khác.

Câu “Kỷ sợ bất dục vật thi ư nhân” có nghĩa là điều gì mình không muốn thì đừng làm cho người khác.

Đây là câu nói của Khổng Tử, mà Đức Thượng Sanh có lập lại trong bài thuyết đạo như sau: Thầy Trọng Cung hỏi nhân, Ngài

Page 227: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 227

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

nói rằng: “Xuất môn như kiến đại tân, xử dân như thừa đại tế, kỷ sở bất dục vật thi ư nhân”, nghĩa là: Ra cửa phải như tiếp khách lớn, trị dân phải làm tế lễ lớn, điều gì mình không muốn ai làm cho mình thì mình đừng làm cho ai.

Tóm lại, cái sở hành chơn pháp công bình chỉ dùng một câu “Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân”.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KỶ VẬT

紀 物 Kỷ: Ghi nhớ, kỷ niệm. Vật: Đồ vật.

Kỷ vật là đồ vật dùng làm kỷ niệm. Như: Nhìn lại kỷ vật tưởng nhớ đến người đã khuất.

Cổ kính, tàn y tức là gương cũ, những bộ quần áo của người đã chết để lại, là món kỷ vật cho những người thân còn sống.

Kỷ vật còn đây người vắng dạng, Ai ơi! Xin thấu tấm lòng mơ.

(Thơ Thuần Đức).

KỸ Kỹ là làm việc có sự chú ý đầy đủ đến tận từng chi tiết, không hoặc rất ít để có sự sai sót, trái với dối.

Như: Xem kỹ từng chữ một, nhìn kỹ mới thấy rõ có vết, nhai kỹ mới nát.

Thánh giáo đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có câu: Nên hiểu kỹ lời, bằng chẳng thấu thì tu có ích chi!

Chàng dầu đặng thảnh thơi cảnh trí, Hộ dâu con giữ kỹ nhơn luân.

(Kinh Thế Đạo).

Page 228: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

228 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hễ làm vợ để lòng xét kỹ, Nhọc thân chồng càng nghĩ trọng ân tình.

(Phương Tu Đại Đạo).

KỸ CÀNG Kỹ: Làm việc có sự chú ý từng chi tiết ít có sự sai sót, trái với dối.

Kỹ càng là tỏ ra thật kỹ, không để có sự sai sót.

Về việc in Thánh Ngôn và Văn Thi, Đức Chí Tôn có dạy như sau: Ðược, nhưng Thánh Ngôn và Văn Thi đều phải trích lục cho kỹ càng, phải có Hội Thánh phê nhận rồi sẽ in thì khỏi điều sơ sót quan hệ.

Trâu cày cấy bớt điều đòn bọng, Nuôi kỹ càng nó sống mình giàu.

(Phương Tu Đại Đạo).

KỸ LƯỠNG Kỹ: Làm việc có sự chú ý từng chi tiết ít có sự sai sót, trái với dối.

Kỹ lưỡng là làm việc không để cho sự sai sót, tức cân nhắc từng ly từng tý.

Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm có dạy: Mỗi việc, các em phải khá suy nghiệm cho kỹ lưỡng, phải luôn nhớ rằng: Mình là người của chúng sanh chớ chẳng phải chúng sanh là người của mình.

Vậy nên nhớ mấy lời Thầy, chẳng phải đọc sơ qua mà coi làm chơi, cần chiêm nghiệm kỹ lưỡng mà hiểu, nghe!

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 229: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 229

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KỴ 1.- Kỵ 忌 là kiêng, khắc, không ưa, không hợp.

Như: Kiêng kỵ, hai loại thuốc nầy kỵ nhau, dầu xăng kỵ lửa, năm nay kỵ tuổi.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Vì đó một người mà nắm trọn quyền thống nhất trong tay thế nào tránh khỏi lạm quyền và độc đoán là điều tối kỵ đối với Ðạo.

Thế trung kỵ tử hà tri tử? Tử giả hà tồn chủ tịch Hương?

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Kỵ 騎 là cỡi, không dùng một mình.

Như: Kỵ hạc, đội binh kỵ mã, lính kỵ binh, kỵ hạc thừa long, kỵ kim quang.

Kỵ kim quang kiến Lão Quân, Dựa xe Như Ý oai thần tiễn thăng.

(Kinh Tận Độ).

KỴ ĐẦU XÀ

騎 頭 蛇 Kỵ: Cỡi lên. Đầu xà: Đầu rắn.

Kỵ đầu xà là cỡi lên đầu rắn.

Trong Đền Thánh đạo Cao Đài, ngai của Đức Hộ Pháp được đặt trên thất đầu xà, nên “Kỵ đầu xà” có nghĩa là Hộ Pháp ngồi lên ngai rắn bảy đầu.

Phía trên vách tạc rành chữ Khí, Ngay dưới chân lại kỵ đầu xà.

(Lược Thuật Toà Thánh).

Page 230: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

230 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KỴ HẠC

騎 鶴 Kỵ: Cỡi. Hạc: Chim hạc.

Kỵ hạc là cỡi chim hạc, ý chỉ sự lên Tiên, sự chết.

Do tích trong Liệt Tiên Truyện chép: Vương Tử Kiều là người đời Đông Hán, thường ngày thích thổi ống sanh, âm thanh của loại nhạc khí nầy phát ra như tiếng chim phụng gáy.

Ngày kia, Tử Kiều bảo với người nhà rằng sau khi ông ra đi thì đến ngày mùng 7 tháng 7 nên đến đầu núi Hầu Thị để đón ông. Đúng ngày nói trên, người nhà đến nơi hẹn thì thấy Tử Kiều đưa tay giã từ mọi người rồi cỡi hạc trắng bay bổng lên không trung mất dạng.

Kỷ niệm ngày viên tịch Giáo Tông, Đăng Tiên kỵ hạc trở về tòng.

(Thơ Huệ Phong).

KỴ HẠC QUÁ DƯƠNG CHÂU

騎 鶴 過 楊 州 Kỵ hạc: Cỡi chim hạc. Quá: Qua. Dương Châu: Tên một vùng đất thịnh vượng, và phồn hoa của Trung Quốc ngày xưa.

Kỵ hạc quá Dương Châu là nói hai thầy trò Tân Dân Tử và Tôn Võ Tử cỡi hạc đến Dương Châu.

Do tích: Xưa kia Tân Dân Tử dạy Tôn Võ Tử học Đạo Tiên. Ngày nọ, hai Thầy trò cỡi hạc vân du, Tân Dân Tử dặn Tôn Võ Tử: Thầy dặn con một điều, nếu lòng con còn mến tiếc việc phàm, nhứt là khi hạc bay qua chợ Thiên Vương là quê hương của con, nếu lòng con tưởng trần thì chim bay không nổi, sẽ đáp xuống, con phải ở lại cõi trần, không về cùng Thầy được.

Page 231: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 231

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tôn Võ Tử đã đạt phẩm Nhơn Tiên, mà tránh không khỏi nét phàm, nên khi hạc bay ngang chợ Thiên Vương, thấy quê cũ lòng bắt ngậm ngùi, chim hạc liền đáp xuống. Tôn Võ Tử ở lại chợ Thiên Vương, lòng buồn bã, tìm lại người vợ xưa thì đã quá 70 tuổi rồi. Ông nghĩ muốn tạo lại sự nghiệp thì đã muộn, muốn tái lập đạo nhơn luân thì vợ đã già, bèn than rằng: Ta đã theo Thầy học đạo Tiên trên 30 năm, nếu bây giờ ở luôn tại đây thì uổng công tu luyện, muốn theo Thầy thì chim hạc không cất cánh nổi. Ôi! Lỡ Đạo lỡ Đời, ấy cũng vì ta không nghe lời Thầy, mà không nên Đạo.

Thầy trò kỵ hạc quá Dương Châu, Cơ Thánh lâm phàm thể hiện lâu.

(Thơ Huệ Phong).

KỴ KIM QUANG

騎 金 光 Kỵ: Cỡi. Kim quang: Ánh sáng màu vàng, tức hào quang màu vàng.

Kỵ kim quang là cỡi lên hào quang vàng.

Trong Kinh Tận Độ của Đạo Cao Đài, ánh sáng kim quang thường dùng để các chơn linh cỡi hoặc làm kiệu về cõi Thiêng Liêng, như câu: Kim quang kiệu đỡ đến triều Ngọc Hư.

Kỵ kim quang kiến Lão Quân, Dựa xe Như Ý oai thần tiễn thăng.

(Kinh Tận Độ).

KỴ LONG MÃ Kỵ: Cỡi, ở đây nói đặt Liên đài lên Long mã. Long Mã: Một chiếc xe tang bông hình con Long mã, dành để đặt liên đài của Chức sắc Đại Thiên phong.

Page 232: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

232 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Đạo Cao Đài, khi các vị chức sắc Đại Thiên phong quy liễu, Hội Thánh dùng Long mã để chở Liên đài các vị ấy đến nơi tế lễ và di chuyển Liên đài đến Bửu tháp, đó gọi là Liên Đài kỵ Long mã.

Xem: Long mã.

Niêm phong Thánh thể, an ngự Liên đài, Kỵ Long mã đưa đưa đường về Cực Lạc.

(Ai Điếu Hương Lự). Nương Đài sen thẳng chốn Đào nguyên, Kỵ Long mã dạo miền Tây Vức.

(Điếu Văn Nữ Đầu Sư).

KỴ SEN Kỵ: Cỡi. Sen: Bông sen

Kỵ sen là cỡi lên bông sen thiêng liêng để được đưa đi lên các tầng trời.

Dà Lam dẫn nẻo Tây Quy, Kim chung mở lối kịp kỳ kỵ sen.

(Kinh Tận Độ).

KỴ VẬT

騎 物 Kỵ: Cỡi. Vật: Con vật.

Kỵ vật là con vật dùng để cỡi.

Theo triết lý tôn giáo, người ta thường ví thể xác như con ngựa, chơn thần như sợi dây cương, linh hồn như người cỡi ngựa.

Page 233: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 233

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Vì vậy, thể xác là con kỵ vật của linh hồn.

Trong bài “Hội Yến Diêu Trì”, Đức Hộ Pháp có nói: Tam Bửu là ba khí chất tạo nên hình hài xác thịt, cái xác là con kỵ vật, thiên hạ lầm tưởng hễ xác chết là mất, vậy thì thử hỏi Trời Ðất vạn vật một khi đã hoại thì tan nát không còn sanh hoá nữa hay sao?

Chính Đạo giáo nhà Phật có nói con người chúng ta là con kỵ vật để cho Vạn linh cỡi nó đi đường từ mặt địa cầu nầy qua mặt địa cầu khác...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KHÁ 1.- Khá là vừa, được, gần đủ, gần tốt, ở mức độ vừa hoặc cao tương đối.

Như: Bài văn khá, làm ăn khá, người trông cũng khá, công việc khá vất vả, kha khá.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Đêm nay cũng khá đông nhưng Bần Đạo để đợi đôi ba phen coi thử, nếu quả như con cái Đức Chí Tôn siêng năng biết lo liệu học hỏi đạo đức, Bần Đạo sẽ thuyết về bí pháp, để đợi kỳ giảng nữa coi.

Hàng ngày kiếm kiểu hay mới lạ, Dục cho chồng nghề khá nghiệp hay.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khá là nên, đáng, phải. Như: Khá thương, khá khen, khá lo đường đạo đức.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Các con hiền mà dữ, các con yếu mà mạnh, các con nhỏ nhoi mà là quyền thế, các con nhịn nhục mà các con hành phạt, cử chỉ các con khá tập sao cho nghịch với cử chỉ thế tình thì là gần ngôi Tiên, Phật đó.

Page 234: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

234 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tìm Ðạo mà chi khá hỏi mình, Bến mê mới vững vớt quần sinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Biết Ðạo khá lo trau hạnh đức, Dữ lành đợi buổi cũng cân phân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nâng đời khá gắng trau nhơn đức, Học Ðạo tua năng luyện tánh tình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHẢ

可 Khả là khá, đáng, nên. Như: Khả dĩ, khả năng, khả tùng ngã mạng.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Thích Ca Mâu Ni có dạy: Khả tùng giáo Ngọc Ðế viết Cao Ðài Ðại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Diệu huyền chơn đạo tu tông hướng, Mê hoặc tà mưu khả tự phòng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHẢ DĨ

可 已 Khả: Khá, đáng, nên. Dĩ: Lấy. dùng.

Khả dĩ là có thể. Như: Người siêng năng khả dĩ làm được việc lớn.

Trong quyển Giáo Lý, Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có đoạn viết: Vô dục nghĩa là không ham muốn vật chất. Vô dục

Page 235: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 235

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

là phép tu Tâm, cũng như Mạnh Tử nói: “Tiết dục khả dĩ tồn Tâm”.

Cứu được những linh hồn như vậy là một công nghiệp phi thường, khả dĩ nâng cao thinh danh của Đạo đúng theo câu Nhân năng hoằng Đạo.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHẢ ĐIẾU

可 釣 Khả: Khá, đáng, nên. Điếu: Câu cá.

Khả điếu là có thể câu được.

Sách Minh Tâm Bửu Giám có câu: Thuỷ để ngư, thiên biên nhạn, cao khả xạ hề đê khả điếu 水 底 魚, 天 邊 雁, 高 可 射 兮 低 可 釣, nghĩa là cá ở đáy nước, nhạn bên trời, cao có thể bắn được, thấp có thể câu được.

Cao khả xạ, hề thâm khả điếu, Cao thâm vạn sự tại nhơn tâm.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHẢ NĂNG

可 能 Khả: Khá, nên. Năng: Sức làm việc, có thể làm được, gánh nổi việc.

Khả năng là năng lực, tức sức có thể làm được.

Khả năng là cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện nhất định.

Page 236: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

236 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong bài Thánh giáo Đức Chí Tôn bằng Pháp văn do Hội Thánh dịch ra Việt ngữ có câu: Phải có một Giáo lý mới mẻ đủ khả năng kềm chế nhân loại trong sự thương xót chúng sanh.

Xả thân hành đạo vì quan niệm, Mua đất cất chùa với khả năng.

(Thơ Huệ Phong).

KHẢ QUAN

可 觀 Khả: Có thể, khá, tốt. Quan: Xem.

Khả quan là xem được, dễ coi.

Khả quan còn có nghĩa là tương đối tốt đẹp, đáng được hài lòng.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Lý Giáo Tông có đoạn: Mặc dầu Đạo trải qua lắm chuyện não lòng, Lão vẫn nhận thấy tinh thần đạo đức của tín đồ được khả quan. Còn về phía Chức sắc Thiên phong thì có một phần không trụ vững đức tin đối với Đức Chí Tôn nên kém hẳn sáng suốt nhận định và tinh thần phục vụ.

Có bền chí như vậy sự học mới có kết quả khả quan. (Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHẢ XẠ

可 射 Khả: Khá, đáng, nên. Xạ: Bắn.

Khả xạ là có thể bắn.

Page 237: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 237

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Sách Minh Tâm Bửu Giám có câu: Thuỷ để ngư, thiên biên nhạn, cao khả xạ hề đê khả điếu 水 底 魚, 天 邊 雁, 高 可 射 兮 低 可 釣, nghĩa là cá ở đáy nước, nhạn bên trời, cao có thể bắn được, thấp có thể câu được.

Cao khả xạ, hề thâm khả điếu, Cao thâm vạn sự tại nhơn tâm.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHÁC 1.- Khác là không giống, không đồng. Như: Khác họ, khác làng, khác nước, khác dân tộc.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có đoạn: Thánh tâm dầu phải chịu khổn trần đi nữa thì chất nó cũng vẫn còn. Các con khác hơn kẻ phàm là duy tại bấy nhiêu đó mà thôi.

Trái oan nào khác mối tơ, Rối rồi không gỡ, bao giờ cho ra.

(Kinh Sám Hối). Lòng đây nào có khác chi phàm, Biết đặng Ðạo rồi mới biết ham.

(Đạo Sử).

2.- Khác còn có nghĩa đối với nầy. Như: Chỗ nầy chỗ khác, người nầy kẻ khác, nghĩ một cách khác.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Cốt để ban thưởng các con, thì các con hưởng phần hơn đã đáng, lẽ nào Thầy đã để phần nhiều cho các nước khác sao!

Chia sướng sớt vui ai khác hưởng, Trêu hờn nuốt thảm một mình ta.

(Đạo Sử).

Page 238: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

238 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÁC THƯỜNG Khác: Không giống, không đồng. Thường: Không có gì khác lạ, không có gì đặc biệt.

Khác thường là khác với bình thường, tức khác với điều thường thấy.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Tánh liêm khiết nâng cao giá trị con người và làm cho người được thơ thới, dầu cho ở trong cảnh nghèo khó người ta cũng hảnh diện tự tìm sự vui trong chỗ thanh cao khác thường của mình, vì ngó lên không thẹn với Trời, dòm xuống không hổ với thiên hạ.

Vương hầu lê thứ, ai là chí, Chí quyết làm cho thế khác thường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHÁCH 1.- Khách là “Hát khách”, một điệu hát tuồng của ngày xưa, dùng những câu phú chữ Nho để hát.

Như: Hát khách, chồng rao nam vợ hát khách.

Chồng rao nam hơi chẳng đặng dài, Vợ hát khách bằng hai giúp sức.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khách 客 là người ở ngoài, đến chơi hoặc đến ăn ở nhà mình.

Như: Hôm nay nhà có khách, chủ khách thù tạc với nhau, anh ấy đến làm khách.

Cung đờn đợi khách còn đang khảy,

Page 239: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 239

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cánh thước về non bóng xế chiều. (Lục Nương Giáng Bút).

Đối với khách đồng bàn đồng tuổi, Nhớ cho hay lời nói giọng cười.

(Nữ Trung Tùng Phận).

3.- Khách 客 dùng để chỉ kẻ, hoặc người nào đó.

Như: Khách văn chương, khách đi đường, khách hồng quần, khách đoạn trường.

Nào những khách đoạn trường kim cổ, Bởi trái duyên nên lỡ gót trần.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nếu gặp phước bố kinh đáng khách, Biết yêu hoa dưới ngạch phòng thu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

4.- Khách 客 chỉ người ở cõi thế gian. Như: Khách tục, khách trần, khách phàm.

Theo triết lý Cao Đài, con người sinh ra nơi cõi trần, mang cái hình hài xác thịt chính là người khách tạm, bởi vì nguồn gốc của con người là quê hương của chơn linh tức cõi Thiêng liêng. Vì vậy, người xưa mới có câu “Sinh ký tử quy”, hay “Sống gửi thác về” để chỉ con người sống ở thế gian làm khách tạm, chờ ngày trở về quê xưa vĩnh viễn ở chốn Thiêng liêng.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Phủi hết muôn sự ở cõi trần vô vị nầy, ấy là một sự khó thi hành của khách phàm tục. Mấy ai nong nả tìm đến cảnh thiêng liêng, mà nhiều kẻ lại tìm vào vực thẳm.

Rừng tòng thanh nhã say mùi Ðạo, Bể khổ mênh mang vớt khách trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 240: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

240 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÁCH ĂN RAU CHÊ BỆ NGỌC Khách ăn rau: Chỉ người thà chịu ăn rau để ẩn dật. Chê bê bệ ngọc: Ý nói không ham ngai vàng điện ngọc.

Khách ăn rau chê bệ ngọc là khách thà chịu ăn rau, chứ chê ngai vàng bệ ngọc, ý muốn nói thà sống ẩn dật, chứ không màng danh lợi.

Do tích: Anh em Bá Di, Thúc Tề, là hai người con vua Cô Trúc ở cuối đời Thương, đầu đời Chu. Bá Di là anh cả, Thúc Tề là em út. Vua Cô Trúc yêu Thúc Tề, lập di mệnh cho Thúc Tề nối ngôi. Quốc dân theo di mệnh lập Thúc Tề, Thúc Tề không chịu, nhường lại cho Bá Di cho phải lẽ. Bá Di cũng không chịu, nhường lại cho Thúc Tề để tuân lệnh cha. Không ai chịu nhận, quốc dân phải lập người con giữa, rồi cả hai trốn vào núi Thú Dương hái rau vi ăn để mà sống.

Xem: Di Tề.

Nhượng vinh huê trong buổi sang giàu, Khuyên học khách ăn rau chê bệ ngọc.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÁCH ĐÌNH

客 停 Khách: Người khách, người ở nơi khác đến. Đình: Nhà trạm dùng làm nơi nghỉ chân của khách.

Khách đình, nghĩa đen là cái nhà trạm dùng làm chỗ tạm dừng chân của khách lữ hành.

Trong tôn giáo Cao Đài, Khách Đình là cái nhà tang lễ dành cho chức sắc và toàn tín đồ, là nơi để quan tài người liễu đạo đặng tế lễ và cầu siêu.

Tại sao lại gọi con người sống ở cõi Trần là “Khách”?

Page 241: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 241

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Người xưa quan niệm rằng cõi tục là cõi sống tạm, cõi Thiêng Liêng mới là cõi vĩnh hằng, vì vậy mới có câu “Sanh ký tử quy 生 寄 死 歸” nghĩa là “sống gửi thác về”, tức là sống thì gửi tạm làm khách nơi cõi tục, thác thì về chốn thiêng liêng, quê hương.

Thánh giáo Đức Chí Tôn cũng có dạy: Các con, Cõi trần là chi? Khách trần là sao? Sao gọi là khách? Trần là cõi khổ để đọa bậc Thánh Tiên có lầm lỗi. Ấy là cảnh sầu để trả xong quả, hoặc về ngôi cũ, hoặc trả không xong quả phải mất cả chơn linh là luân hồi. Nên kẻ bị đọa trần là Khách trần.

Do đó triết lý của đạo Cao Đài cho rằng con người sống ở cõi Trần là “Khách trần” (hay khách tục, khách phàm). Dùng chữ “Khách” để chỉ con người ở thế gian là có ý nói cõi trần là không phải nơi ở vĩnh viễn, mà chỉ là cõi ở tạm một thời gian rồi sẽ về với quê hương thực sự là cõi Thiêng liêng hằng sống.

Khi có người vừa mới chết, thân nhân có thể đưa vào “Khách Đình” như một trạm để dừng chân lại để nghỉ ngơi, trước khi trở về sống nơi cõi Hư vô.

Nơi Nội ô Toà Thánh Tây Ninh, Khách Đình là một Toà nhà nằm đối diện với Ban Nhà thuyền, mặt tiền có đề hai chữ “Khách Đình 客 停” ở giữa và hai bên cột có câu liễn như sau:

Khách quán từ bi trừ trái chủ. 客 館 慈 悲 除 債 主 Đình thuyền Bát Nhã độ mê tân. 亭 船 般 若 渡 迷 津.

Nghĩa là:

Nơi quán trọ của khách trần, từ bi trừ hết nợ oan trái. Trạm thuyền Bát nhã giúp qua khỏi bến mê.

Và mặt tiền của Khách Đình lại có hai câu:

Sanh dã tạo đắc thiện duyên. 生 也 造 得 善 緣 ử dã thoát lý khổ kiếp. 死 也 脫 離 苦 劫.

Page 242: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

242 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nghĩa là:

Sống thì tạo được duyên lành. Chết thì thoát khỏi nghiệp quả của kiếp sống.

Bên trong Khách Đình là một gian nhà rộng, có ngăn một bức vách, phía trước là một khoảng trống dành để đặt quan tài của người chết khi hành lễ tang. Phía sau Đức Hộ Pháp có lập một bàn thờ để thờ Thiên Nhãn, tức là thờ Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế quay mặt ra cửa sau.

Theo lời “Tiểu Dẫn” về cách thờ phượng và cúng kiếng trong quyển Kinh Thiên Đạo và Thế Đạo có viết: Lập vị Thượng Đế thì phải lựa nơi nào cho tinh khiết, tốt hơn hết là ở giữa nhà, lập trang thờ cho cao, treo màn cho khuất chỗ thờ phượng.

Thế mà tại sao Khách Đình là nơi để quàn các xác người chết, chỗ nhiều âm khí nặng nề, ô trược mà tại sao lập Bàn thờ Thầy?

Và nếu thờ Thiên Nhãn thì thường có thờ Tam vị Giáo Chủ và Tam Trấn Oai Nghiêm mà tại sao nơi Khách Đình chỉ thờ duy nhất là Thiên Nhãn?

Điều nầy, trong bài Thuyết đạo của Đức Hộ Pháp vào ngày rằm tháng 7 năm Nhâm Thân (1932) có giải thích như sau:

Đức Chí Tôn Đại Từ Phụ, vì quá thương yêu con cái của Ngài, nên Ngài lén Thiên đình (Tam Giáo Chủ và Tam Trấn không hay biết) đi xuống Khách Đình để cứu độ con cái của Ngài trở về.

Bấy lâu nay, con cái của Ngài say đắm thế trần, lao vào các dục vọng thể xác, không còn nhớ đến ông Cha thiêng liêng đang ngày đêm trông đợi, cũng có khi con cái có nhớ tới, nhưng vì thân mang nhiều tội lỗi nên không dám đến gần ông Cha thiêng liêng, cứ chạy trốn hoài. Ngày giờ nầy, xác thân đã được đưa đến Khách Đình thì hết còn trốn tránh, và Đại Từ

Page 243: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 243

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Phụ lén xuống đây để cứu độ con cái của Ngài trở về, thể hiện một tấm lòng thương yêu vô bờ bến của một ông Cha quá khổ cực vì các con.

Lo cho nó nên Phật, nó cứ muốn làm ma, Lo cho nó thành Trời, nó cứ ham làm quỉ. Nỗi buồn tình ấy tả sao cho nổi, Gần hung ác tập rèn quen tánh. Chỉnh lấy thân yếu mạnh so đời, Không lương tâm, nào biết ngó Trời. Theo thân thể trọn đời làm quỉ, Thấy như thế, già tuôn giọt lệ. Lại hiểu con chẳng nghĩ đến mình, Gạt lệ rơi về tạm Khách Đình. Chẳng cho trẻ biết hình biết dạng...”.

Như vậy, thờ Thiên Nhãn nơi Khách Đình: Về mặt hình thể là để tiện việc cho chức sắc hành pháp, thỉnh nước âm dương, luyện thành Cam lộ thủy để làm phép xác (phép độ hồn).

Về mặt vô vi Đức Chí Tôn vì quá thương yêu con cái nên một mình Ngài rời Thiên Đình xuống trần gian, không nệ chỗ uế trược đến độ rỗi con cái của Ngài lúc quá cố hồn lìa khỏi xác, để trở về cùng Ngài mà Tam vị Giáo Chủ và Tam Trấn Oai Nghiêm không hay biết.

Bên kia lộ thấy liền một nóc, Dãy Khách Đình nằm dọc ra sau.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Đôi cửa song song đó Khách Đình, Chư vong vào nghỉ để nghe kinh.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

Page 244: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

244 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÁCH ĐÀNG Hay “Khách đường”.

Khách: Người ở nơi khác đến, trái với chủ. Đàng (đường): Nhà, căn nhà.

Khách đàng, như chữ “Khách đường 客 堂” là nhà khách, phòng tiếp khách.

Nơi phòng ngủ mùng màn giặt diệm, Chốn khách đàng trang điểm đồ dùng.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÁCH MÁ HỒNG Khách: Chỉ kẻ, người nào đó. Má hồng: Như chữ “Hồng kiểm 紅 臉”, tức là gò má đỏ hồng của những người đàn bà, con gái.

Khách má hồng là tiếng dùng để chỉ những người phụ nữ đẹp đẽ.

Kìa thương những khách má hồng, Đẹp xinh tô đậm bụi nồng thế gian.

(Tứ Nương Giáng Bút).

KHÁCH PHÀM Khách: Chỉ người ở cõi thế gian. Phàm: Nói tắt của chữ Phàm trần, Phàm gian.

Khách phàm, như chữ “Khách phàm gian”, “Khách phàn tục”, hay “Khách trần gian”, là những người khách ở sống cõi thế gian.

Thánh giáo Thầy có câu: Phủi hết muôn sự ở cõi trần vô vị nầy, ấy là một sự khó thi hành của khách phàm tục. Mấy ai

Page 245: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 245

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

nong nả tìm đến cảnh thiêng liêng, mà nhiều kẻ lại tìm vào vực thẳm.

1.- Khách phàm:

Vóc Thánh thanh cao treo khó vói, Khách phàm ao ước ngắm mà chơi.

(Thơ Hoàng Nguyên).

2.- Khách phàm gian:

Gầy nền Phật giáo noi chơn tánh, Dìu khách phàm gian thoát ái hà.

(Thơ Huệ Phong).

3.- Khách phàm trần:

Thiên Cơ đã lộ lúc khai Trời, Kêu khách phàm trần đã hụt hơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHÁCH QUAN

客 觀 Khách: Ở ngoài, đối với chủ. Quan: Xem xét, hay quan niệm.

Khách quan là căn cứ vào sự thật đang diễn tiến ở bên ngoài của hiện tượng mà quan sát, suy nghĩ, rồi đưa ra những quyết định thích hợp.

Trái với khách quan là chủ quan.

Cái biết nầy là cái biết Trực giác toàn diện, không phân biệt năng tri và sở tri, không phân biệt chủ quan và khách quan...

(Giáo Lý).

Page 246: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

246 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÁCH QUẦN THOA Khách: Chỉ kẻ, người nào đó. Quần thoa: Do chữ “Bố quần kinh thoa 布 裙 荊 釵”, nghĩa là quần bằng vải bô, trâm cài đầu bằng gai, dùng để chỉ người đàn bà giản dị, hiền đức.

Khách quần thoa là chỉ hạng phụ nữ hiền thục, giản dị và cần kiệm.

Phải rán công thêm nữa đặng làm cho đáng nét yêu dấu của Ðấng Chí Tôn cho nở mày khách quần thoa cõi Việt.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHÁCH TỤC Khách: Người ở ngoài, đối với chủ. Tục: Tầm thường thấp kém, chỉ cõi thế gian.

Khách tục, hay “Tục khách 俗 客”, là chỉ con người sống nơi cõi trần tục.

Sở dĩ gọi là khách, bởi vì người xưa quan niệm cõi tục là cõi sống tạm, cõi Thiêng Liêng mới là cõi vĩnh hằng, vì vậy mới có câu “Sanh ký tử quy 生 寄 死 歸” là sống gửi thác về, tức là sống gửi tạm (làm khách) nơi cõi tục, thác về chốn thiêng liêng.

Thánh Giáo Đức Chí Tôn cho biết: Ðạo Trời khai ba lượt, khách tục lỗi muôn phần. Khách trần ai vẫn lấy sự vui vẻ vô vị chốn sông mê nầy mà quên trọn các điều đạo đức của các Ðấng Thánh trước Hiền xưa.

Biển mê lắt lẻo con thuyền, Chở che khách tục, cửu tuyền ngăn sông.

(Bài Thài Tam Nương).

Page 247: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 247

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Câu kinh tiếng kệ gọi hồn, Kêu thương khách tục, giải lòng người nhân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Ham phương cứu thế độ nhân, Giải mê khách tục, cõi trần lánh xa.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHÁCH THUYỀN QUYÊN Khách: Chỉ kẻ, hay người nào đó.

Thuyền quyên 嬋 娟: Người con gái xinh, yểu điệu.

Khách thuyền quyên là chỉ hạng phụ nữ đẹp đẽ, yểu điệu, dịu dàng.

Lấy thân rửa thảm lau phiền, Đem công chuộc khách thuyền quyên lụy tình.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHÁCH TRẦN Hay “Khách trần gian”.

Khách: Chỉ người ở cõi thế gian. Trần: Cõi Trần

Khách trần, như chữ “Khách phàm”, “Khách tục” tức khách ở cõi phàm tục.

Khách trần hay khách trần gian, là nói con người sống ở cõi thế gian như một khách lữ hành nghỉ đêm tạm bợ nơi quán tục.

Thánh Giáo Thầy có giải thích khách trần như sau: Trần là cõi khổ để đoạ bậc Thánh Tiên có lầm lỗi. Ấy là cảnh sầu để trả xong quả, hoặc về ngôi cũ, hoặc trả không xong quả phải mất cả chơn linh là luân hồi. Nên kẻ bị đoạ trần là Khách trần.

Page 248: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

248 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Khách tục.

1.- Khách trần:

Mơ màng chưa tỉnh huỳnh lương, Sóng xao biển khổ nên thương khách trần.

(Lục Nương Giáng Bút). Biển khổ khách trần bơi ngược nước, Thuyền từ bỉ ngạn lướt xuôi dòng.

(Thơ Thông Quang).

2.- Khách trần gian:

Lời vàng nhắn hỏi khách trần gian, Một nẻo đường Tiên đáng mấy ngàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mở rộng đường mây đón khách trần, Bao nhiêu tình gởi nhắn nguyên nhân.

(Bát Nương Giáng Bút).

KHAI

開 1.- Khai là mở, khơi. Như: Khai trương, khai Đạo, khai sông, khai ấn.

Thánh giáo Thầy dạy Ngài Thái Thơ Thanh có câu: Thơ, con phải khai rộng Thánh Thất cho chúng sanh cầu đạo, đừng phân sang hèn, ai ai đều cũng con Thầy. Con khá khuyên chư nhu đến Thánh Thất cầu đạo nghe!

Thiên Cơ đã lộ lúc khai Trời, Kêu khách phàm trần đã hụt hơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðạo hạnh khuyên con gìn tánh đức, Cửa Cung Bạch Ngọc đã gần khai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 249: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 249

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Khai là trình bày, kể rõ ra. Như: Khai sinh, khai tử, lời khai của người có tội.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Nguyệt Tâm Chơn Nhơn có câu: Bần đạo đã chán thấy kẻ bất lực rất nhiều. Vậy Bần đạo để lịnh cho mỗi vị Thiên phong xét mình, khai tội cùng Giáo Tông và Hộ Pháp, rồi sau mới định rõ điều thưởng phạt.

Nếu mình không tự hạ mình và không đủ can đảm cung khai thì chịu lấy.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KHAI CƠ

開 基 Hay “Khai cơ nghiệp”

Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Cơ: Nền móng căn bản, cơ nghiệp.

Khai cơ, như chữ “Khai cơ nghiệp”, là tạo lập nền móng để xây dựng sự nghiệp.

Nhớ đức khai cơ danh chói rạng, Tưởng ân truyền giáo nghĩa nào phai.

(Thượng Cảnh Thanh). Hùng Vương quốc tổ đấng khai cơ, Nòi giống rồng Tiên trước đến giờ.

(Thơ Huệ Phong).

KHAI CƠ NGHIỆP

開 基 業 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Cơ nghiệp: Những thứ tài sản đã gây dựng được làm cơ sở cho việc làm ăn.

Page 250: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

250 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khai cơ nghiệp, như chữ “Khai cơ lập nghiệp”, là gây dựng cơ nghiệp, tức tạo lập nền móng để xây dựng sự nghiệp. Đồng nghĩa với “Khai cơ”.

Xem: Khai cơ.

Tiền nhân bố đức khai cơ nghiệp, Hậu đại nhớ ơn dựng thổ cương.

(Thơ Thượng Sanh).

KHAI CỬU THẬP NHỊ TÀO CHI MÊ MUỘI

開 九 十 二 曹 之 迷 昧 Khai: Mở mang, khai hoá. Cửu thập nhị: Chín mươi hai. Theo ý câu kinh là chỉ 92 ức nguyên nhân. Tào: Bọn, đám, chỉ số nhiều. Mê muội: Mê mờ, tối tăm, không phân biệt được chân giả, chánh tà...

Khai cửu thập nhị tào chi mê muội tức là khai mở chín mươi hai ức nguyên nhân còn đang mê muội bị trầm luân nơi cõi trần.

Đạo Pháp trường lưu, Khai cửu thập nhị Tào chi mê muội.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

KHAI DẪN

開 引 Khai: Mở cho thông lối, bắt đầu hoạt động. Dẫn: Dẫn dắt, dìu dắt.

Khai dẫn là mở đường dẫn nẻo.

Page 251: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 251

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có câu: Lằn tang thương gần khởi, đường đạo đức chớ dần dà, công vẹt ngút mây xanh của các con sẽ làm cho sáng sủa bạch minh, cho bước đàng sau nầy do theo dấu ấy mà lần đến cõi vô ưu, để bước khỏi lối nhọc nhằn ban sơ khai dẫn.

Ðạo Trời khai dẫn bước lỗi lầm, đem kẻ hữu căn lánh vòng phiền não.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHAI ĐÀN

開 壇 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Đàn: Đàn cúng Đức Chí Tôn hay Đức Phật Mẫu và các Đấng Thiêng Liêng.

Khai đàn là bắt đầu một đàn cúng Đức Chí Tôn hay Đức Phật Mẫu và các Đấng Thiêng Liêng theo nghi lễ của Tôn giáo.

Trong Đạo Cao Đài, những vị tín đồ mới nhập môn muốn lập Thiên Bàn thờ Đức Chí Tôn thì phải mời Bàn Cai Quản hay Bàn Trị Sự địa phương đến thiết đàn làm Lễ “Khai đàn thượng Tượng”.

Trong Pháp Chánh Truyền Chú Giải có câu: Lễ Sanh phải đi thăm viếng các nhà Đạo Hữu. thượng tượng khai đàn; dạy cho biết lễ nghi cúng tế Thầy, thay quyền cho Giáo Hữu.

Xem: Thượng Tượng.

Ðạo Quang, con cứ khai đàn cho chúng nó, và chỉ cách thờ Thầy theo Tân Luật...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 252: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

252 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHAI ĐẠO

1. KHAI ĐẠO 開 道 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Đạo: Chỉ nền Tôn giáo.

Khai Đạo là khai nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, tức đạo Cao Đài.

Vào năm Bính Dần (1926), Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế dùng huyền diệu cơ bút, mở ra một nền tân Tôn giáo gọi là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ tại miền Nam nước Việt Nam, để cứu vớt tất cả chúng sanh trong thời Hạ nguơn mạt kiếp.

Ngài Lê Văn Trung được Đức Chí Tôn giáng cơ ban cho phẩm Đầu Sư, Thánh danh là Thượng Trung Nhựt thay mặt Hội Thánh nạp Tờ Khai Đạo vào ngày 01-9-Bính Dần (Dl. 7-10-1926) cho Thống Đốc Nam Kỳ là Ông Le Fol. Kể từ ngày đó, các vị Chức sắc lo truyền Đạo, thâu nhận tín đồ, mượn ngôi chùa Phật là Từ Lâm Tự của Hoà Thượng Như Nhãn ở Gò Kén, tỉnh Tây Ninh để xúc tiến xây dựng cơ sở và tổ chức Lễ Khai nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

Thánh giáo Lý Giáo Tông có câu: Chư hiền hữu, chư hiền muội xem trong năm Khai Ðạo, biết bao khổ não truân chuyên. Lão, vì đã thấy rõ, nên không nỡ ngồi an xem cơ thắng bại. Lão nhứt định đứng chung vai đâu cật cùng chư hiền hữu, chư hiền muội, mà chia bớt khổ tâm.

Ký thành một cuốn gọi Thiên thơ, Khai Ðạo muôn năm trước định giờ.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đức Quyền Giáo Tông dày công Khai Đạo, Chí trung thành hoà hảo từ bi.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 253: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 253

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Vừa hồi Khai Đạo, ưa lối nâu sồng, Gặp lúc phế đời, giải đường hoạn lộ.

(Văn Tế Thượng Phẩm).

2. KHAI ĐẠO 開 道 Hay “Khai Đạo Chơn Quân”.

Khai Đạo là một phẩm chức sắc trong Thập Nhị Thời Quân, thuộc chi Đạo Hiệp Thiên Đài, dưới quyền trực tiếp của Đức Thượng Phẩm.

Khai Đạo Chơn Quân 開 道 真 君 là một vị chức sắc Đại Thiên phong thuộc chi Đạo Hiệp Thiên Đài được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Phạm Tấn Đãi.

Theo Hiến pháp Hiệp Thiên Đài, Khai Đạo là người có trách nhiệm lo nghiên cứu những điều cần ích cho chúng sanh trong đường Đạo. Ngoài ra, Pháp Chánh Truyền chú giải cũng có quy định: Khi đặng tờ kêu nài cầu rỗi thì liệu như đáng rỗi, phải tư tờ cho Toà Tam Giáo Cửu Trùng Đài xin đình án bao lâu tuỳ ý, song chẳng đặng phép quá 15 ngày, nhứt diện dâng sớ cho Hộ Pháp cầu nhóm đại hội Hiệp Thiên Đài đặng định liệu, như bào chửa thì Khai Đạo phân giải giữa hội cho ra lẽ oan ưng, Hiệp Thiên Đài cho lịnh thì mới dâng nội vụ lên cho Hiến Pháp.

Đạo phục của Ngài Khai Đạo Chơn Quân theo Pháp Chánh Truyền quy định gồm có hai bộ:

Bộ Đại phục của Khai Đạo toàn trắng, cổ trịch, viền kim tuyến bạc, đầu đội mão Nhựt Nguyệt mạo màu trắng, lưng đeo dây sắc lịnh, thả mối bên hong mặt (Thuộc Đạo), chân đi giầy vô ưu trắng.

Bộ Tiểu phục cũng toàn hàng trắng, lưng mang dây sắc lịnh y như Đại phục, đầu đội Hỗn Nguơn mạo, trên mão có Long Tu Phiến và Phất Chủ (Cổ pháp Thượng Phẩm), chân đi giầy vô ưu màu trắng.

Page 254: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

254 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khai Đạo được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Phạm Tấn Đãi trong đàn cơ ngày 12 tháng 01 năm Đinh Mão (Dl. 13-02 1927).

Ngài Phạm Tấn Đãi, tộc danh là Thuộc, sinh ngày 28 tháng 7 năm Tân Sửu (Dl. 10/9/1901), tại làng Mỹ Lệ, quận Cần Đước, tỉnh Chợ Lớn. Thân phụ là ông Phạm Thành Thiệt có nhập môn theo Đạo, được Thiên phong Giáo Hữu phái Thượng, sau thăng lần đến phẩm Phối Sư. Thân mẫu là bà Nguyễn Thị Ruộng, cũng được thọ Thiên ân Giáo Hữu, quê quán ở Chợ Trạm làng Mỹ Lệ.

Thuở thiếu thời, Ngài theo học các trường: Chợ Trạm, Cần Giuộc, Trường Richaud, trường Xã Tây Chợ Lớn, Trung học Chasseloup Laubat và trường Trung học Nguyễn Xích Hồng.

Năm 1920, Ngài xin vào ngạch giáo viên, được bổ dạy ở trường Phú Lâm, Chợ Lớn. Năm 1921 đổi về dạy tại Cần Giuộc. Năm 1923 sang dạy ở Rạch Kiến.

Vào ngày 4 tháng 11 năm Ất Sửu, (Dl. 19/12/1925), Ngài được ông Phủ Nguyễn Ngọc Tương mời đến dự lễ khai đàn, Đức Chí Tôn giáng dạy ban cho Ngài bốn câu thi:

Dằn lòng len lỏi hãy quy y, Nay gặp ta đây đã đến kỳ. Oanh liệt hồng trần e phải khổ, Tầm đường đạo đức tránh đường nguy.

Đúng một tuần sau, Ngài nhập môn cầu Đạo, và thường cùng với ông Đốc học Phạm Văn Tươi tập cầm cơ hằng tháng. Sau đó Ngài được Đức Chí Tôn phong làm Khai Đạo Hiệp Thiên Đài.

Từ ấy, Ngài cùng với Hiến Đạo Phạm Văn Tươi cầm cơ cho các Đấng thâu nhận nhơn sanh nhập môn cầu Đạo, dưới sự chứng đàn của ông Thượng Chánh Phối Sư Thượng Tương

Page 255: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 255

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thanh, Đầu Sư Ngọc Lịch Nguyệt cùng nhiều vị Chức sắc khác.

Ngày 9 tháng giêng năm Quý Dậu (Dl. 4-3-1933) Ngài Khai Đạo Phạm Tấn Đãi được Hội Thánh đưa qua lãnh phận sư Thái Chánh Phối Sư bên Cửu Trùng Đài.

Ngày 5 tháng 4 năm 1945, sau khi Pháp bị Nhựt đảo chánh, Ngài ở luôn Toà Thánh hành đạo, quy tụ chư Chức sắc lo sửa chữa các dinh thự bị hư sập.

Cuối năm 1945, Nhựt đầu hàng Đồng Minh, Pháp trở lại Việt Nam, đem quân chiếm Tây Ninh. Ngài hiệp cùng ông Phối Sư Thái Khý Thanh, người Đường Nhơn, lo giữ Toà Thánh để khỏi sự chiếm đóng của Pháp. Thánh 8 năm Bính Tuất (1946), Đức Hộ Pháp hồi loan, liền giao chức vụ Quyền Ngọc Chánh Phối Sư cho Ngài và kiêm Thống Quản Cơ Quan Phước Thiện.

Từ đó Ngài được giao nhiều trách vụ quan trọng như: Giao tiếp với nhà cầm quyền Pháp, làm Giám Đốc Hạnh Đường, rồi một lần nữa qua Cửu Trùng Đài lãnh trách vụ Ngọc Chánh Phối Sư.

Khi Đức Hộ Pháp rời Toà Thánh đi Kim Biên, và Đức Thượng Sanh về cầm quyền, Ngài được đưa qua lãnh nhiệm vụ Ngọc Chánh Phối Sư lần thứ ba và sau đó Ngài lần lượt nhận các Đạo lịnh phụ trách nhiều nhiệm vụ khác.

Cho đến năm 1971, Ngài được phân công làm Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Viện Đại Học Cao Đài, rồi Quyền Viện Trưởng Viện Đại Học Cao Đài.

Đầu năm 1976, Ngài Khai Đạo Phạm Tấn Đãi được Hội Thánh giao nhiệm vụ Quyền Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài thay thế cho vị Thời Quân Hiến Pháp vừa đăng Tiên. Ngài cầm quyền chỉ vỏn vẹn được một tháng thì Ngài Đăng Tiên lúc 9 giờ 10 tối ngày 19 tháng 2 năm Bính Thìn (Dl. 19-3-1976).

Page 256: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

256 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Qua hôm sau, ngày 20 tháng 2 năm Bính Thìn (Dl. 20/3/1976), hồi 15 giờ 20, tại Giáo Tông Đường, Tiếp Dẫn Đạo Nhơn Nguyễn Văn Hợi - Chưởng Ấn Nguyễn Văn Kiết phò loan, Hầu đàn: Bảo Đạo, Ngọc Đầu Sư, Quyền Nữ Chánh Phối Sư, và chư Chức sắc Hiệp Thiên Đài, Ngài Khai Đạo Phạm Tấn Đãi giáng cơ cho bài Thánh giáo như sau:

Xin chào Bảo Đạo, Đầu Sư, chư Chức sắc nam nữ có mặt nơi đây.

Bần tăng được lịnh về gấp. Các bạn chớ thắc mắc vì sự qui Tiên gấp của Bần tăng, bởi có lịnh Ngọc Hư.

Một điều đáng tiếc là Bần tăng đã lãnh lịnh của Ngự Mã Thiên Quân Hộ Pháp Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài mà chưa thực hành gì cả. Như vậy, hiền huynh Bảo Đạo và Hiến Đạo tiếp tục chung tâm hiệp trí lãnh đạo Hiệp Thiên Đài y theo lời dạy của Đức Hộ Pháp.

Nếu Hiến Đạo vì bịnh không thể thường trực tại Tòa Thánh Tây Ninh thì hiền huynh Bảo Đạo nhận phần Quyền Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài thế cho Bần tăng và cứ thực hành y như lời chỉ giáo của Đức Ngài tại Cung Đạo.

Đức Hộ Pháp căn dặn chư Thời Quân còn tại thế cố bảo thủ chơn truyền và Đạo pháp, vì chư Chức sắc lưỡng Đài hành đạo ngoài lời dạy của Đức Chí Tôn và các Đấng từ ngày khai Đạo, vi phạm Thiên điều và bị chư Thần Thánh lánh xa không ủng hộ, bằng cớ cho Kim Quang Sứ cho lịnh Quỷ vương cám dỗ và thâu làm môn đệ là khác! Chừng ấy, công nghiệp khổ hạnh của chư Chức sắc đều bị phế bỏ hết.

Vậy, Bảo Đạo hiền huynh cần mạnh dạn nhắc nhở Chức sắc Hiệp Thiên Đài cố gìn giữ luật pháp. Đó là đặc ân đối với Chức sắc nam nữ, chớ có gì e ngại.

Đức Hộ Pháp dặn Bảo Đạo và Hiến Đạo cố dìu dẫn Hội Thánh Phước Thiện và bắt buộc họ phải thi hành phước thiện theo

Page 257: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 257

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đạo Luật đã định. Nếu sai lạc chủ nghĩa phước thiện là chư Chức sắc “Thập nhị đẳng cấp thiêng liêng” phế vong trách nhiệm, bị Thiên điều trừng trị mà còn bị án bất tuân lịnh của Hộ Pháp mà chớ! Bần tăng bảo rằng chúng cố thật hành cho chín chắn, sau nầy sẽ thấy thành công mỹ mãn mà cũng chính Đức Hộ Pháp tuyên dương công nghiệp tại Ngọc Hư Cung đó.

Về bài thài, đợi Bần tăng thương lượng rồi rồi sẽ gởi.

Sau đó Tái cầu, Thánh Hiển vâng lịnh Ngài Khai Đạo cho bài Thài như sau:

Khai mở Cao Đài độ chúng sanh, Đạo mầu giải thoát giống dân lành. Chơn truyền cố vẹn Đạo nhà vững, Quân chủ dân quyền dứt chiến tranh.

Thuở sinh tiền Ngài Khai Đạo Phạm Tấn Đãi ít làm thơ. Sau đây là những bài thơ của Ngài mà chúng tôi đã sưu tầm được:

TỰ VỊNH

Tùy thời hành động thuận chiều thôi, Dìu dẫn nhơn sanh hiểu Đạo Trời. Ngược đậu, xuôi đi, theo bực nước, Gió buồm, dông núp, thế tình đời. Quan san dặm thẳng toan lừa bước, Tòng bá vườn xưa đã định người. Tạo hóa đổi xây bầu khí vận, Tùy thời hành động thuận chiều thôi.

HỌA

Đạo Trời thử thách buổi chinh nghiêng, Quyết chí tầm phương giữ vững thuyền. Rán sức trở day theo máy tạo, Tận tâm chèo chống đáp ân thiên. Từ bi hành thiện gương Tiên Phật,

Page 258: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

258 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Bác ái khoan dung chí Thánh Hiền. Mừng thấy thời cơ nhiều thuận tiện, Muôn năm nghiệp Đạo để lưu truyền.

Bài trên là bài thi mà Ngài Khai Đạo Phạm Tấn Đãi họa lại bài “Về Toà Thánh Hành Đạo” của Đức Thượng Sanh Cao Hoài Sang.

1.- Khai Đạo:

Thượng Phẩm thì quyền về phần Ðạo, dưới quyền: Chương là Bảo Ðạo, Tươi là Hiến Ðạo, Ðãi là Khai Ðạo, Trọng là Tiếp Ðạo,

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Khai Đạo Chơn Quân:

Khai mở Cao Đài độ chúng sanh, Đạo mầu giải thoát giống dân lành. Chơn truyền cố vẹn, Đạo Trời vững, Quân chủ dân quyền dứt chiến tranh.

(Bài Thài Khai Đạo).

KHAI GIẢI

開 解 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Giải: Cởi bỏ, giải thoát.

Khai giải là mở ra và giải thoát.

Cứu khổ nàn Thái Ất Thiên Tôn, Miền Âm cảnh ngục môn khai giải.

(Kinh Tận Độ).

Page 259: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 259

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHAI HOÁ

開 化 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Hoá: Dạy dỗ cho xấu trở nên tốt.

Khai hoá là mở mang văn hoá cho một dân tộc lạc hậu. Nghĩa về Tôn giáo, khai hoá là mở ra một học thuyết hay giáo lý để dạy dân bỏ dữ theo lành, bỏ xấu theo tốt.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Ấy là những môn đệ vô phần, đã chẳng giữ nét thanh cao lại mượn thói vạy tà để làm cho bợn nhơ mối Ðạo quý báu của Thầy đã lấy đức háo sanh mà khai hoá.

Vương Tân sách phụ, Nho Tông khai hoá,

(Kinh Cúng Tứ Thời). Lâm phàm khai hoá Đạo Cao, Ban truyền chánh pháp, luyện trau tinh thần.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHAI KINH

開 經 Hay “Khai kinh chú”.

Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Kinh: Lời của Thánh hiền hoặc chư Tiên Phật.

Khai Kinh là mở đầu bài kinh.

Khai Kinh, hay “Khai Kinh Chú”, là một bài Kinh trong Kinh Cúng Tứ Thời của đạo Cao Đài, dùng để tụng mở đầu cho bốn bài kinh: Ngọc Hoàng và Tam giáo Kinh.

Page 260: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

260 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Khai kinh chú.

Khai Kinh thấy rõ khổ phàm trần, Hướng ánh thái dương hiện Lão Quân.

(Thơ Huệ Phong).

KHAI KINH CHÚ

開 經 咒 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Kinh: Lời của Thánh hiền hoặc chư Tiên Phật. Chú: Bài chú.

Khai kinh hay “Khai kinh chú”. là một bài chú dùng để tụng mở đầu trước khi tụng các bài kinh khác.

Bài “Khai kinh chú” nầy do Đức Lữ Tổ dịch ra Nôm từ bài Hán văn tựa là “Khai Kinh Kệ 開 經 偈” trong kinh Huyền Môn Nhựt Tụng bên Trung Hoa, và giáng cơ ban cho Chi Minh Lý. Hội Thánh Cao Đài được Chí Tôn dạy các vị chức sắc Thiên phong thỉnh về làm kinh nhựt tụng.

Nguyên văn bài Khai Kinh Kệ như sau:

Trần hải mang mang thuỷ nhựt đông, 塵 海 茫 茫 水 日 東, Vãn hồi toàn trượng chủ nhơn công. 挽 回 全 仗 主 人 公. Yếu tri Tam giáo tâm nguyên hiệp, 要 知 三 教 心 源 合, Trung thứ Từ bi cảm ứng đồng 忠 恕 慈 悲 感 應 同.

Giải nghĩa:

Bể trần mênh mông bát ngát, mặt trời giọi xuống ở phương đông. Làm cho hết sự là hoàn toàn nhờ vào Đức Thái Thượng Đạo Quân. Cần biết điều quan trọng của Tam giáo là cái tâm làm gốc cho sự hoà hợp.

Page 261: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 261

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trung thứ của Đức Khổng Tử, Từ bi của Đức Phật, Cảm ứng của Đức Thái Thượng, tất cả đều đồng như nhau.

Thành kỉnh tụng Khai Kinh Chú. (Nghi Tiết Cúng Đàn).

KHAI KINH KỆ

開 經 偈 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Kinh kệ: Nói chung là kinh và kệ.

Khai kinh kệ là bài kệ ngắn để tụng mở đầu trước khi tụng bài Di Lạc Chơn Kinh.

Bài Khai Kinh Kệ đó như sau:

Khai Kinh Kệ Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp, 無 上 甚 深 微 妙 法, Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ. 百 千 萬 劫 難 遭 遇, Ngã kim thính văn đắc thọ trì, 我 今 聽 聞 得 受 持, Nguyện giải Tân kinh chơn thiệt nghĩa. 願 解 新 經 真 實 義. THÍCH CA MÂU NI VĂN PHẬT thuyết: 釋 迦 牟 尼 文 佛 說

彌 勒 真 經

Giải nghĩa:

Giáo pháp của Phật rất cao siêu, sâu xa, và mầu nhiệm, Tram ngàn muôn kiếp khó mà gặp đặng. Ta nay nghe biết nhận lấy và gìn giữ, Nguyện giải thích bài Tân Kinh với nghĩa chơn thật. Đức Thích Ca Mâu Ni thuyết giảng Di Lạc chơn Kinh.

Khai Kinh Kệ: Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp, Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ...

(Di Lạc Chơn Kinh).

Page 262: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

262 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHAI KHIẾU

開 竅 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Khiếu: Cái khả năng thông minh của con người còn tìm ẩn.

Khai khiếu là khai mở năng khiếu.

Con người ai cũng có những năng khiếu đặc biệt thiên phú còn tiềm ẩn, chưa có điều kiện bộc phát ra. Khi được mở khiếu hay gặp cơ duyên, những khả năng tài giỏi mới được bộc lộ ra ngoài.

Đại Từ Phụ xin thương khai khiếu, Giúp trẻ thơ học hiểu văn từ.

(Kinh Thế Đạo).

KHAI LẬP

開 立 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Lập: Tạo ra, gầy dựng.

Khai lập có nghĩa là khai cơ lập nghiệp, tức khai mở và gầy dựng nên sự nghiệp.

Đạo Cao Đài được khai lập vào năm Bính Dần, nhưng trước đó, Ðức Chí Tôn đã cho các Ðấng dùng huyền diệu cơ bút mở đạo ở các nơi trên thế giới như: Thần Linh Học ở Âu Mỹ Châu, Thông Thiên Học ở Mỹ và Ấn Ðộ, đạo Minh Sư ở Trung Hoa...

Còn đạo mới khai lập, tuy xuất hiện chưa đầy một năm, chớ chư Tiên, chư Phật đã lập cùng cả Năm Châu.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 263: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 263

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHAI MẠC

開 幕 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Mạc: Cái màn che trên sân khấu. Khai mạc là mở màn, ý nói bắt đầu buổi biểu diễn, buổi triển lãm hoặc một cuộc hội nghị. Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nhờ Ðức Chí Tôn ban ơn nên từ ngày khai mạc cho đến nay Ðại Hội Nhơn Sanh đã làm việc trong không khí điều hoà êm ấm.

Bần Đạo xin toàn cả nam, nữ tịnh tâm để nghe lời thuyết minh khai mạc hội nhơn sanh của Quyền Vạn Linh.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KHAI MINH ĐẠI ĐẠO

開 明 大 道 Khai minh: Mở ra làm cho sáng. Đại Đạo: Nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Đạo của Đức Chí Tôn. Khai minh Đại Đạo là mở ra nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ của Đức Chí Tôn và làm cho sáng lạn để chúng sanh thấy được mà theo.

Ngưỡng vọng Từ Bi gia tế phước, Khai minh Đại Đạo hộ thanh bường.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

KHAI MỐI TAM KỲ Hay “Khai Đạo Tam Kỳ 開 道 三 期”.

Khai mối (khai đạo): Cũng như Khai Đạo, mở ra mối Đạo. Tam Kỳ: Thời kỳ thứ ba.

Page 264: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

264 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khai mối Tam Kỳ, cũng đồng nghĩa với từ “Khai đạo Tam Kỳ”, tức là khai mở mối Đạo trong thời ân xá kỳ ba. Đó là nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ 大 道 三 期 普 度 hay gọi tắt là Đạo Cao Đài.

1.- Khai mối Tam Kỳ:

Đắc truyền khai mối Tam Kỳ, Dưới tay cậy có Diêu Trì Cửu Nương.

(Tán Tụng Công Đức).

2.- Khai Đạo Tam Kỳ:

Đắc truyền Khai Đạo Tam Kỳ, Bảo an Toà Thánh đến kỳ cửu niên.

(Văn Tế Quyền Giáo Tông).

KHAI NGUƠN Hay “Khai nguyên”.

Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Nguơn (nguyên): Ban đầu.

Khai nguơn, như chữ “Khai nguyên 開 元”, là mở ra một kỷ nguyên mới.

Năm Khai nguyên của Công Giáo là năm giáng sinh của Đức Chúa Jésus Christ.

Năm Khai nguyên của Đạo Cao Đài là năm Bính Dần, Dương lịch năm 1926.

Riêng trong tôn giáo, chữ “Khai nguơn” cũng có nghĩa là chuyển qua một nguơn mới, như hiện nay nhân loại ở vào thời Hạ nguơn Tam chuyển, mở ra một nguơn mới là Thượng nguơn Tứ chuyển.

Thánh giáo Đức Thanh Sơn Đạo Sĩ có câu: Bần đạo rất vui được thấy chư môn đệ đã lập nhiều công trạng buổi chuyển

Page 265: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 265

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

thế khai nguơn, bởi trách nhậm của đệ tử Bạch Vân đã lãnh phần lo cải thời chuyển thế.

Cửu tử kim triêu đắc phục huờn, Hạnh phùng Thiên mạng đáo khai nguơn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tam giáo một nhà xem chẳng lạ, Khai nguơn tái tạo chuyển tông Nho.

(Thơ Tiếp Đạo).

KHAI NHƠN TÂM TẤT BỔN Ư ĐỐC THÂN CHI HIẾU

開 人 心 必 本 於 篤 親 之 孝 Khai nhơn tâm: Mở mang cái lương tâm của con người. Tất bổn: Cái căn bản. Ư: Ở tại. Đốc: Dốc lòng. Thân chi hiếu: Hiếu với cha mẹ.

Khai nhơn tâm tất bổn ư đốc thân chi hiếu là khai hoá cái tâm của con người là gốc ở tại sự hết lòng hiếu thảo với cha mẹ.

Muốn khai hoá nhơn tâm thì phải lấy hiếu thảo làm gốc, bởi vì trong “Bá hạnh, hiếu vi tiên 百 行, 孝 爲 先”, nghĩa là trăn nết hạnh, hiều làm đầu.

Ngoài ra còn dạy thực hành theo phương cách của Nho Giáo như sau: “Khổng Tử thi giáo dã, tiên chi dĩ Thi Thư, nhi đạo chi dĩ Hiếu Đễ, thuyết chi dĩ Nhân Nghĩa, quan chi dĩ Lễ Nhạc, nhiên hậu thành chi dĩ Văn Đức 孔 子 施 教 也, 先 之 以 詩 書, 而 導 之 以 孝 悌, 說 之 以 仁 義, 觀 之 以 禮 樂, 然 後 成 之 以 文 德” nghĩa là Đức Khổng Tử đặt nặng vấn đề dạy dỗ bằng cách trước nhứt lấy Thi, Thư mà dạy; rồi lấy Hiếu Đễ mà đạo dẫn người ta, lấy Nhân Nghĩa mà giảng dụ, lấy Lễ Nhạc mà

Page 266: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

266 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

khiến người ta xem xét; sau cùng lấy Văn lấy Đức mà làm cho nên người.

Khai nhơn tâm tất bổn ư đốc thân chi hiếu. Thọ quốc mạch tất tiên ư trí chúa chi trung.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

KHAI PHÁ

開 破 Khai: Mở đầu, mở mang. Phá: Vỡ ra, lộ ra.

Khai phá là làm cho vùng đất hoang vu trở thành đất đai sử dụng được vào sản xuất.

Khai phá còn có nghĩa là tìm thấy những cái mà xưa nay vẫn giấu kín.

Ðạo hữu phải khai phá đám rừng trước miếng đất ấy. (Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHAI PHÁP

開 法 Hay “Khai Pháp Chơn Quân”.

Khai Pháp là một phẩm chức sắc trong Thập Nhị Thời Quân, thuộc chi Pháp Hiệp Thiên Đài, dưới quyền trực tiếp của Đức Hộ Pháp.

Khai Pháp Chơn Quân 開 法 真 君 là một vị chức sắc Đại Thiên phong thuộc chi Pháp Hiệp Thiên Đài.

Theo Hiến pháp Hiệp Thiên Đài, Khai Pháp là người có trách nhiệm nghiên cứu những điều cần ích cho chúng sanh mà

Page 267: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 267

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

thêm vào pháp luật, tức là mở lần pháp luật ra thế nào cho chúng sanh có thể tuân theo mà tu hành cho khỏi điều hà khắc.

Ngoài ra, Pháp Chánh Truyền chú giải cũng có quy định: Khi tiếp nhận đặng luật lệ, đơn trạng kiện thưa của Cửu Trùng Đài, định xử hay là đã xử nơi Tiếp Pháp dâng lên, thì quan sát coi nên cho chức sắc Hiệp Thiên Đài biết cùng chăng, như đáng việc thì cấp, nhứt diện tư tờ cho Cửu Trùng Đài, xin đình đãi nội vụ lại bao lâu tuỳ ý, song chẳng đặng phép quá 15 ngày, nhứt diện trình cho Hộ Pháp hay, đặng Hộ Pháp mời nhóm Hiệp Thiên Đài. Khi hội Hiệp Thiên Đài thì Khai Pháp phải khai rõ nội vụ ra cho Hiệp Thiên Đài quyết định, như quyết định phải sửa cải luật lệ hay là buộc án thì Khai Pháp phải dưng lại cho Hiến Pháp.

Đạo phục của Ngài Khai Pháp, theo Pháp chánh Truyền gồm có hai bộ:

Bộ Đại phục toàn hàng trắng, cổ trịch, viền kim tuyến bạc, đầu đội mão Nhựt Nguyệt mạo màu trắng, lưng đeo dây sắc lịnh, thả mối ngay giữa bụng (thuộc chi Pháp), chân đi giầy vô ưu trắng.

Bộ Tiểu phục cũng toàn hàng trắng, lưng mang dây sắc lịnh y như Đại phục, đầu đội Hỗn Nguơn mạo, trên mão có để cổ pháp Hộ Pháp (Xuân Thu, Phất Chủ, Bát Vu), chân đi giầy vô ưu màu trắng.

Khai Pháp được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Trần Duy Nghĩa trong đàn cơ ngày 12 tháng 01 năm Đinh Mão (Dl. 13-02 1927).

Ngài Trần Duy Nghĩa, sanh năm Mậu Tý (1888) tại làng Thành Phô, tổng Hoà Lạc Hạ, tỉnh Gò Công. Thân phụ là Ông Trần Duy Quyền và Thân mẫu là Bà Đặng Thị Lâu, đều là người ở Gò Công. Hiền nội của Ngài Trần Duy Nghĩa là Bà Hồng thị

Page 268: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

268 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đỏ. Hai Ông Bà chỉ sanh được một người con trai, nhưng chẳng may mất sớm lúc vừa mới mười mấy tuổi.

Ngài Trần Duy Nghĩa là công chức Sở hoả Xa thời Pháp thuộc. Năm Bính Dần (1926), Đức Phạm Hộ Pháp vâng lịnh Đức Chí Tôn đi xuống Gò Công độ Ngài Trần Duy Nghĩa, Ngài chịu về nhập môn, và theo sát Đức Phạm Hộ Pháp để hành đạo.

Ngài Trần Duy Nghĩa được Thiên phong Khai Pháp, hợp cùng Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng thành cặp Phò loan truyền đạo lúc ban sơ, và sau đó trở thành cặp Phò loan chuyên về Bí Pháp.

Khi ba vị Chánh Phối Sư là: Thái Thơ Thanh, Thượng Tương Thanh, Ngọc Trang Thanh được thăng lên Đầu Sư, thì ba phẩm Chánh Phối Sư bị khuyết, nên Hội Thánh tạm cử 3 vị Thời Quân Hiệp Thiên Đài qua Cửu Trùng Đài đảm nhiệm ba chức vụ kể trên: Ngài Khai Thế Thái văn Thâu, lãnh phận sự Thượng Chánh Phối Sư. Ngài Khai Pháp Trần Duy Nghĩa, lãnh phận sự Ngọc Chánh Phối Sư. Ngài Khai Đạo Phạm tấn Đãi, lãnh phận sự Thái Chánh Phối Sư.

Đến ngày 23 tháng 9 năm Ất Hợi (Dl. 20/10/1935), Ngài Khai Pháp Trần Duy Nghĩa trở về Hiệp Thiên Đài và sau đó được Đạo Nghị Định số 46 ngày 21 tháng 8 năm Bính Tý (Dl. 6/10/1936) của Đức Phạm Hộ Pháp giao nhiệm vụ Thẩm Án Toà Đạo, và tạm quyền Chưởng quản Cơ Quan Phước Thiện cho tới ngày có một vị Thời Quân Chi Đạo thay thế.

Ngày 17 tháng 6 năm Tân Tỵ (Dl. 11/7/1941), lính Mật Thám Pháp vào Toà Thánh bắt 4 vị Chức sắc và đến tư gia ở Sài gòn bắt Ngài Khai Pháp.

Ngày 4 tháng 6 nhuần năm Tân Tỵ (Dl. 27/7/1941), Chánh quyền Pháp đưa Đức Phạm Hộ Pháp, Ngài Khai Pháp và 4 vị Chức sắc lưu đày sang hải đảo Madagascar bên Phi Châu.

Page 269: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 269

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngày 25 tháng 7 năm Bính Tuất (Dl. 21-8-1946), Đức Phạm Hộ Pháp, Ngài Khai Pháp và 2 vị Chức sắc còn lại là Phối Sư Ngọc Trọng Thanh và Giáo Sư Thái Phấn Thanh, sau hơn 5 năm bị lưu đày, được Chánh quyền Pháp đưa trở về VN trả tự do.

Ngài Khai Pháp Trần Duy Nghĩa tiếp tục hành đạo sát cánh Đức Hộ Pháp, được Đức Phạm Hộ Pháp giao cho nhiệm vụ Chưởng quản Bộ Pháp Chánh, và Ngài ở nhiệm vụ nầy cho đến lúc đăng Tiên.

Ngài Khai Pháp Trần Duy Nghĩa đăng Tiên lúc 5 giờ sáng ngày 22 tháng Giêng năm Giáp Ngọ (Dl. 24/2/1954) tại Văn phòng Hiệp Thiên Đài Toà Thánh Tây Ninh, hưởng thọ 67 tuổi.

Bài Thài hiến lễ của Khai Pháp Chơn Quân như sau:

Đã chán công danh dưới phép người, Đem thân cửa Phạm để nên nơi. Lóng chuông Bạch Ngọc hồi hồn tục, Nghe trống Lôi Âm tỉnh mộng đời. Nắm pháp thiêng liêng dìu Thánh vị, Cầm cân công lý giữ ngôi Trời. Dầu chưa trọn nghĩa Thiên Thơ định, Giác ngộ vui theo cũng kịp thời.

Bài nầy được Ngài Khai Pháp giáng cơ cho tại Báo Ân Đường Kim Biên (Nam Vang), đêm 15 tháng 8 năm Bính Thân (Dl. 19/9/1956).

1.- Khai Pháp:

Phần của Hộ Pháp chưởng quản về Pháp thì: Hậu là Bảo Pháp, Ðức là Hiến Pháp, Nghĩa là Khai Pháp, Tràng là Tiếp Pháp.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Khai Pháp Chơn Quân:

Page 270: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

270 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khai Pháp Chơn Quân truyền diệu lý, Quần Tiên rưới phước hộ thiên lương.

(Thơ Tiếp Pháp). Khai Pháp Chơn Quân rảnh nợ trần, Tâm thành kỷ niệm hưởng triêm ân.

(Thơ Phạm Mộc Bổn).

KHAI PHÁT NHO TÔNG

開 發 儒 宗 Khai phát: Mở ra và phát triển. Nho tông: Đạo Nho hay Nho giáo.

Khai phát Nho tông là khai mở (hay gầy dựng) và làm phát triển nền Đạo Nho.

Trọng Ni nhận vi sư Hạng Thác, Học tinh thần khai phát Nho tông.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHAI QUỐC

開 國 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Quốc: Chỉ quốc gia, đất nước.

Khai quốc là dựng nước, hoặc lập nên một triều đại.

Trong lịch sử Việt Nam, vua Hùng là người có công khai quốc (dựng nước).

Như: Khai quốc công thần.

Nên danh khai quốc công thần, Nêu tên hậu thế xa gần tặng phong.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 271: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 271

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHAI SÁNG

開 創 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Sáng: Gầy dựng lên.

Khai sáng là bắt đầu gầy dựng, mở mang một sự nghiệp lớn. Như: Vị anh hùng khai sáng cơ nghiệp.

Thánh giáo Đức chí Tôn có câu: Từ nền Ðạo khai sáng đặng gieo truyền mối Chánh giáo đến nay, thì phần nhiều môn đệ đã có trọn tấc thành mà dìu dắt sanh linh và đắp vun mối Ðạo Trời, ấy là những đứa Thầy đã tin cậy đặng gia công dọn lối chông gai để mở trống nẻo thiêng liêng, dẫn lần dân sanh khỏi sông mê bến khổ, tất là cõi trần vô vị nầy.

Thầy là Ðấng Chí Tôn chủ trương khai sáng nền Ðạo, cũng buộc mình cam đoan mà lãnh các con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHAI TẠO

開 造 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Tạo: Làm ra, xây dựng nên.

Khai tạo là mở ra và xây dựng nên. Như: Đức Chí Tôn là Đấng khai tạo ra Càn khôn vạn vật.

Có quyền dìu dắt cả các con của Thầy trên đường đạo đức của chính mình Thầy khai tạo.

(Pháp Chánh Truyền CG).

Page 272: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

272 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHAI TÔNG ĐỊNH ĐẠO

開 宗 定 道 Khai tông: Mở ra một nền tông (tôn) giáo. Định Đạo: Sắp đặt nền Đạo.

Khai tông định Đạo là nói Đức Phật Mẫu khai mở ra và sắp đặt một nền Đại Đạo.

Căn cứ những câu trong bài Kinh Tán Tụng Công Đức Diêu Trì Kim Mẫu: “Đắc truyền khai mối Tam Kỳ, Dưới tay cậy có Diêu Trì Cửu Nương”. Và Đạo Sử, ta biết rằng Bà Thất Nương Diêu Trì Cung đắc lệnh của Đức Phật Mẫu giáng huyền cơ thâu phục ba vị phò loan là Phạm Công Tắc, Cao Quỳnh Cư và Cao Hoài Sang để Đức Chí Tôn và Phật Mẫu dìu dẫn ba vị này khai mở nền Đại Đạo.

Trong quyển Đạo Sử của bà Hương Hiếu, Cửu Thiên Huyền Nữ, tức là Phật Mẫu có giáng cơ ngày 27/10 năm Ất sửu như sau: “Mùng một này, tam vị đạo hữu Vọng Thiên cầu Đạo”.

Đến ngày mùng 1 tháng 11, Đức Chí Tôn mới dạy ba vị phò loan “phải Vọng Thiên Cầu Đạo. Tắm gội cho tinh khiết, ra quỳ giữa Trời, cầm 9 cây nhang mà vái rằng: Ba tôi là Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc, Cao Hoài Sang, vọng bái Cao Đài Thượng Đế, ban ơn đủ phước lành cho ba tôi cải tà quy chánh”.

Nhờ sự dìu dắt của Thất Nương, lời dạy của Cửu Thiên Huyền Nữ và nhứt là lệnh của Đức Chí Tôn, kể từ ngày ấy, ba vị phò loan trở thành Thiên sứ khai nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

Lịnh Mẫu Hậu khai Tông định Đạo, Ân dưỡng sanh đảm bảo hồn hài.

(Phật Mẫu Chơn Chơn Kinh).

Page 273: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 273

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHAI THÁC

開 拓 Khai: Mở. Thác: Mở mang.

Khai thác là tiến hành hoạt động để thu lấy những nguồn lợi sẵn có trong thiên nhiên, như khai thác khoáng sản, khai thác than, gỗ.

Khai thác còn có nghĩa là tra khảo để lấy lời khai, như khai thác một tên gián điệp.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Ðiều đáng vui mừng là Hội Thánh đã thu thập một thắng lợi vẻ vang cho nền Ðạo. Nhờ sự tận tâm vận động của Hội Thánh ngày 8/9/1966, Chánh Phủ hiện tại đã ban cho Giáo Hội Cao Ðài Tây Ninh quyền sở hữu về bốn lô đất gồm 2.355 mẫu do Hội Thánh khai thác.

Kinh tài khoáng sản đời khai thác, Đại nghiệp tinh thần đạo phổ truyền.

(Thơ Thông Quang). Đông Tây hai lối kinh khai thác, Dẫn thuỷ nhập điền cuộc sống an.

(Thơ Huệ Phong).

KHAI THỚI Hay “Khai thái”.

Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Thới (thái): Tốt đẹp.

Khai thới, như chữ “Khai thái 開 泰”, là mở đầu cho vận mệnh tốt đẹp.

Người xưa cho rằng: Hết cơn bỉ cực đến hồi thái lai, nghĩa là hết hồi vận xấu đến lúc vận tốt.

Page 274: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

274 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngàn tia nắng ấm, trời khai thới, Năm sắc mây lành, cảnh bố tân.

(Thơ Thuần Đức).

KHAI THẾ

開 世

Hay “Khai Thế Chơn Quân” 開 世 真 君

Khai Thế là một phẩm chức sắc trong Thập Nhị Thời Quân, thuộc chi Thế Hiệp Thiên Đài, dưới quyền trực tiếp của Đức Thượng Sanh.

Khai Thế Chơn Quân là một vị chức sắc Đại Thiên phong thuộc chi Thế Hiệp Thiên Đài được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Thái Văn Thâu.

Theo Hiến pháp Hiệp Thiên Đài, Khai Thế là người có trách nhiệm lo nghiên cứu những điều cần ích cho chúng sanh trong đường đời và tìm cách làm cho những điều cần ích ấy thành ra luật đời.

Ngoài ra, Pháp Chánh Truyền chú giải cũng có quy định: Khi tiếp nhận đơn trạng do Tiếp Thế dâng lên, thì phải tìm hiểu các nguyên do coi có đáng buộc án cùng chăng, như đáng thì một mặt tư tờ qua Cửu Trùng Đài cho biết nội vụ, một mặt dâng sớ cho Hộ Pháp cầu người mời Hội Hiệp Thiên Đài đặng định đoạt.Khi đặng lịnh của Hiệp Thiên Đài thì Khai Thế phải dâng nội vụ lên cho Hiến Thế.

Đạo phục của Ngài Khai Thế Chơn Quân theo Pháp Chánh Truyền gồm có hai bộ:

Bộ Đại phục của Khai Thế toàn trắng, cổ trịch, viền kim tuyến bạc, đầu đội mão Nhựt Nguyệt mạo màu trắng, lưng đeo dây

Page 275: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 275

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

sắc lịnh, thả mối bên hong trái (thuộc chi Thế), chân đi giầy vô ưu trắng.

Bộ Tiểu phục cũng toàn hàng trắng, lưng mang dây sắc lịnh y như Đại phục, đầu đội Hỗn Nguơn mạo, trên mão có để cổ pháp Thượng Sanh (Thư Hùng Kiếm, Phất chủ), chân đi giầy vô ưu màu trắng.

Khai Thế Hiệp Thiên Đài được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Thái Văn Thâu trong đàn cơ ngày 12 tháng 01 năm Đinh Mão (Dl. 13-2 1927) tại chùa Gò Kén.

Ngài Khai Thế Thái Văn Thâu sinh năm Kỷ Hợi, Dương lịch năm 1899, tại làng Quy Đức, quận Cần Giuộc, tỉnh Chợ Lớn. Thân phụ của Ngài là Thái Văn Vá, thân mẫu là bà Ngô Thị Mai, và hiền nội của Ngài là bà Đỗ Thị Thoại, mất ngày 12 tháng 3 năm Quý Hợi (Dl. 24-4-1983) tại xã Quy Đức.

Ngài Thái Văn Thâu đậu bằng Thành Chung, và đi dạy học tại trường Trung Học Pestrus Trương Vĩnh Ký Sài Gòn, sau đổi xuống dạy tại Collège Mỹ Tho, nay là trường Trung Học Nguyễn Đình Chiểu, Mỹ Tho.

Vào năm Bính Dần 1926, Ngài Thái Văn Thâu đến nhà ông Cựu Hội Đồng Địa Hạt Nguyễn Văn Lai hầu đàn thì được Đức Chí Tôn thâu làm môn đệ. Kể từ đó Ngài cùng các vị Thời Quân khác phò cơ cho Đức Chí Tôn phổ độ nhơn sanh.

Ngày 4 tháng 3 năm 1933, Ngài Thái Văn Thâu được giao quyền Thượng Chánh Phối Sư. Đến khi Đức Hộ Pháp bị bắt cùng với năm vị Chức sắc khác đày đi hải đảo Madagasca, Phi Châu, quân Pháp chiếm đóng Toà Thánh, đuổi chức sắc và công quả về quê, Ngài Thái Văn Thâu cũng rút về quê nhà ở xã Quy Đức, trở lại dạy học.

Sau đó Ngài bị bịnh tâm thần nên nghỉ dạy học và cũng không thể trở về Toà Thánh tiếp tục lãnh phận sự của một vị Thời Quân được. Ngày Quy vị tại tư gia ở xã Quy Đức vào lúc 5 giờ

Page 276: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

276 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

30, ngày 02 tháng 6 năm Tân Dậu (Dl. 3-7-1981), hưởng thọ 83 tuổi.

Thượng Sanh thì lo về phần ÐỜI: Bảo Thế thì Phước, Hiến Thế: Mạnh, Khai Thế: Thâu, Tiếp Thế: Vĩnh.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHAI THIÊN ĐỊA

開 天 地 Khai: Mở. Thiên địa: Trời đất.

Khai Thiên địa là mở Trời đất, ý muốn chỉ khoảng thời gian khi mới có Trời đất.

Thánh giáo Thầy có câu: Từ khai Thiên địa, Thầy đã sanh ra các con, sự yêu mến của một Ông Cha nhân từ thế quá lẽ, làm cho đến đỗi con cái khinh khi, phản nghịch lại, cũng như Kim Quang Sứ là A-Tu-La, Thánh giáo gọi là Lucifer phản nghịch náo động Thiên cung.

Khai Thiên Ðịa vốn Thầy, sanh Tiên Phật cũng Thầy. Thầy đã nói, một chơn thần mà biến hoá Càn Khôn Thế Giái và cả nhơn loại.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHAI THIÊN ĐỊA NHÂN VẬT CHI TIÊN

開 天 地, 人 物 之 先 Khai Thiên địa: Mở Trời đất, ý nói từ lúc Trời đất được hình thành. Nhơn vật: Người và vật. Tiên: Trước.

Đây là một câu kinh của bài Tiên giáo.

Page 277: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 277

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khai Thiên địa nhơn vật chi tiên có nghĩa là khi Trời đất được hình thành thì Đạo Tiên có trước con người và muôn vật.

Thực vậy, Thái Cực sinh Âm dương, âm dương mới phối hợp nhau sinh ra Đạo. Rồi Đạo mới biến hoá mà sinh ra Càn khôn Vũ trụ và con người.

Như vậy Đạo có trước Trời đất và muôn vật. Từ đó, Đạo như dòng nước, cứ thế mà lưu hành mãi mãi, không biết bao nhiêu đời kiếp, không bao giờ ngừng nghỉ.

Khai Thiên địa, nhơn vật chi tiên, Đạo kinh hạo kiếp.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

KHAI THIÊN LẬP ĐỊA

開 天 立 地 Khai Thiên: Mở Trời. Lập Địa: Dựng đất.

Đồng nghĩa với câu thành ngữ “Khai Thiên tịch Địa 開 天 闢 地” là khai Trời mở Đất.

Khai Thiên lập Địa là khai Trời, tạo dựng đất, ý nói lúc Đức Thượng Đế tạo dựng ra Càn khôn Vũ Trụ, sinh thành vạn vật.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Từ khai Thiên lập Ðịa, Thầy cũng vì yêu mến các con mà trải bao nhiêu điều khổ hạnh, mấy lần lao lý, mấy lúc vang mày, nuôi nấng các con hầu lập nền Ðạo, cũng tưởng cho các con lấy đó làm đuốc soi mình đặng cải tà quy chánh.

Khai Thiên lập Ðịa ai là chủ, Thánh, Phật là ai dám đón ngăn?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 278: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

278 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHAI THÔNG

開 通 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Thông: Suốt, nối liền một mạch.

Khai thông làm cho thông lối đi, không còn bị cản trở, tắc nghẽn.

Khai thông còn có nghĩa mở mang trí óc. Như: Khai thông con đường, khai thông dân trí.

Bước khổ khai thông nền Chánh giáo, Bầu linh phản chiếu tấm chân thành.

(Thơ Huệ Phong).

KHAI TRƯƠNG

開 張 Khai: Mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu. Trương: Mở ra, căng rộng ra để trưng cho mọi người nhìn thấy.

Khai trương là mở cửa hàng để bắt đầu hoạt động kinh doanh hay sản xuất.

Như: Khai trương cửa hàng bán dụng cụ học sinh.

Chiêu mối hàng đặng kẻ yêu đương, Ắt có thuở khai trương tiệm lớn.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHẢI 1.- Khải 啟 là mở, không dùng một mình. Như: Khải minh (mở ra cho sáng), khải phát.

Page 279: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 279

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khải tịch 啟 籍 là mở cuốn sách ra, khải trí 啟 智 là mở mang trí thức.

Khải tịch nhược hoài thiên tứ cổ, Chung minh bán điểm khẩn Từ Bi.

(Tiêu Sơn Đạo Sĩ). Điều hay dở thường ngày nghị luận, Khải trí em dễ hứng sự khôn ngoan.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khải 凱 là vui mừng, hát mừng chiến thắng. Như: Khải ca, khúc hát khải hoàn.

Khải chiết đắc mai chi 凱 折 得 梅 枝 là vui bẻ được cành mai.

Tâm trung cẩm đắc phù vô giá, Khải chiết mai chi hữu diệt trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Gương sáng phước Trời soi hậu tấn, Chờ xuân khải chiết đắc mai chi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHẢI CA

凱 歌 Khải: Chiến thắng. Ca: Hát.

Khải ca, như chư “Khải hoàn 凱 還”, là quân sĩ ca hát reo mừng khi chiến thắng kéo binh trở về nước.

Như: Chiến thắng kéo quân về đồng hát bài khải ca.

Xem: Khải hoàn.

Thánh chúa hiền thần phò tổ nghiệp, Khải ca định phận tại thu phân.

(Lý Giáo Tông Giáng).

Page 280: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

280 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khải ca lập lại đời Nghiêu Thuấn, Vạn loại đồng tông đức thắng tài.

(Thơ Hộ Pháp).

KHẢI CHIẾT MAI CHI

凱 折 梅 枝 Khải chiết: vui vẻ bẻ một cành hoa. Mai chi: Cành hoa mai.

Khải chiết mai chi là vui bẻ cành mai. Nghĩa rộng: Ý chỉ sự thành công tốt đẹp.

Gương sáng phước Trời soi hậu tấn, Chờ xuân khải chiết đắc mai chi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tâm trung cẩm đắc phù vô giá, Khải chiết mai chi hữu diệt trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHẢI HOÀN

凱 還 Khải: Thắng trận. Hoàn: Trở về.

Thường khi thắng trận, quân sĩ ca hát, reo mừng kéo binh trở về, gọi là “Khải hoàn” hay “Khải ca 凱 歌”.

Nghĩa bóng: Hát mừng chiến thắng.

Như: Ca khúc khải hoàn.

Bốn mươi hai tuổi sanh chưa phỉ, Ðể mắt xanh coi nước khải hoàn.

(Thơ Thượng Phẩm).

Page 281: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 281

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khải hoàn trỗi khúc ca ru bạn, Ngưng quạt mà xem nước trổ tài.

(Thơ Hộ Pháp). Rúng động non nam khúc khải hoàn, Treo gương Hồng Lạc phục giang san.

(Thơ Chánh Đức).

KHẢI NGỘ

啟 悟 Khải: Mở ra. Ngộ: Biết rõ, giác ngộ.

Khải ngộ là mở mang trí huệ cho thông sáng để biết rõ những lý cao siêu, huyền diệu nơi cõi thiêng liêng.

Thánh huấn Giác mê đã dạy rành, Kim ngôn khải ngộ cả nhân sanh.

(Lý Đại Tiên Giáng). Đưa vẳng thu không hồi trống đổ, Ngân vang khải ngộ tiếng chuông dồn.

(Thơ Hoàng Nguyên).

KHAY TRẦU Khay: Một cái hộp vuông, không có nắp đậy, chung quanh có thành thấp, dùng để bày xếp bình, ly hoặc đặt đồ vật nhỏ. Như: Khay trầu, khay trà, khay đèn.

Trầu: Một loại dây leo, dùng lá cùng với cau, vôi để nhai cho chắc răng, thơm miệng, đỏ môi.

Phong tục Việt Nam, trong nghi lễ thường dùng Khay trầu, tức là cái khay trong ấy người ta đặt ly nhạo, trầu rượu.

Page 282: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

282 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trước khi hành lễ, người ta thường tiêm trầu rót rượu đặt trong khay, rồi đứng ra trình lễ.

Mâm rượu kết thân thành sui nghĩa, Khay trầu vầy cuộc hiệp hôn nhân.

(Thơ Thiên Vân).

KHẢY Khảy là gảy, làm nảy dây đàn cho rung lên thành tiếng, bằng cách hất hoặc bật sợi dây đàn lên xuống.

Như: Khảy đàn tỳ bà, đàn khảy tai trâu, ngón đàn khảy nghe dìu dặt.

Bồng Lai vắng mặt Tiên buồn nhớ, Dinh đảo nghiêng vai Thánh khảy đờn.

(Lục Nương Giáng Bút). Cung đờn đợi khách còn đang khảy, Cánh thước về non bóng xế chiều.

(Lục Nương Giáng Bút).

KHAM

堪 Kham là chịu, chịu đựng được, tức là chịu được cái khó khăn, nặng nề đối với sức lực, hay tinh thần của mình.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Tà đã thắng Chánh thì con làm thế nào đương cự cho kham. Con là đứa Thầy đã tin cậy hồi mới ban sơ, tuy bước đường cũng lắm lúc sai lầm, nhưng nhờ các Ðấng Thiêng liêng thương mà chỉ dẫn, nên bước vừa trờ tới, kịp lúc trở ra.

Page 283: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 283

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Túng cùng vay mượn của người, Vui lòng tính trả vốn lời cho kham.

(Kinh Sám Hối). Nhiều nhân quả trước phải đền nay, Chẳng gỡ cho kham cứ nhắc hoài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHÁM Khám là nhà giam, nhà tù. Như: Giam tội nhân vào khám, khám nhốt tù.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Con người là Thiên Thần bị hãm tù bởi chơn linh của chúng ta với Thiên Thần đồng chất với Chí Tôn. Mang lấy xác thịt nầy tức là ở trong cái khám vật loại.

Hòn đảo nầy đây trước nhốt tù, Mà nay làm khám khảo thầy tu.

(Thơ Nặc Danh). Phải thường viếng tù lao nơi khám, Mà khuyên lơn kẻ phạm răn mình.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÁM TRẦN Khám: Nhà tù, nhà giam. Trần: Cõi trần.

Triết lý các tôn giáo đều quan niệm rằng cõi trần là một cái khám, giam giữ con người vào đó không thể thoát ra được, nên gọi là “Khám trần”.

Mù mịch khám trần lo nhảy thoát, Thoát vòng danh lợi mặc ngao du.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 284: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

284 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÁN

看 Khán là xem, nhìn, không dùng một mình.

Như: Khán giả vỗ tay nhiệt liệt, trước Toà Thánh nơi sân Đại Đồng Xã, Hội Thánh có xây hai dải khán đài.

Thánh giáo Thầy có dạy: Tuỳ theo phong hoá của nhơn loại mà gầy Chánh giáo, là vì khi trước Càn vô đắc khán, Khôn vô đắc duyệt, thì nhơn loại duy có hành đạo nội tư phương mình mà thôi.

Khán đắc phù sinh nhứt thế không, Điền viên sản nghiệp diệc giai không.

(Quan Âm Giáng Bút).

KHÁN ĐÀI

看 臺 Khán: Xem, nhìn. Đài: Cái nền đất đắp cao, lầu đài.

Khán đài là một dãy đài được xây dựng trong Nội Ô Toà Thánh, có từng cấp từ thấp lên cao, trong đó, khi có cuộc lễ Hội Thánh cho người sắp ghế ngồi để có thể chứa nhiều khán giả ngồi trên đó xem lễ, hay biểu diễn văn nghệ, thể thao.

Hai dãy Khán đài được xây hai bên sân Đại Đồng Xã trước Toà Thánh, có nóc che để quan khách đến đó ngồi xem lễ do Đạo tổ chức.

Kìa tả hữu mắt trông hiển hiện, Hai khán đài đối diện rất xinh.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

Page 285: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 285

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHANG Hay “Khương”.

1.- Khang, như chữ “Khương 康”, là yên, thịnh. Như: An khang, khang ninh, khang thái, khang trang.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nhơn danh Hội Thánh Hiệp Thiên Ðài, tôi xin có lời chúc cho Chức sắc, Chức việc và Ðạo hữu Nam Nữ được an khang, gặp nhiều may mắn, mọi sự hanh thông trên đường phục vụ cho Ðạo và nhơn sanh.

An khang trăm họ vui cùng Địa, Thịnh vượng xóm làng nhộn với lân.

(Thơ Minh Phát).

2.- Khang, như chữ “Khương 糠” là cám, tức lớp vỏ mỏng ở ngoài hột gạo. Như: Tào khang, tào khang chi thê bất cảm hạ đường.

a.- Khang:

Nhặt khoan tiếng ngọc thoảng bên tai, mới biết tào khang nghĩa cũ.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

b.- Khương:

Thà cháo rau trọn đạo tào khương, Hơn sang cả người thương đành phụ rãy.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHANG AN

康 安 Khang (khương): Mạnh khoẻ, vui vẻ. An: Yên ổn.

Khang an, như chữ “An khương 安 康”, là yên vui, mạnh khoẻ.

Page 286: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

286 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Tết âm lịch sắp đến chúc mọi người được khang an, hạnh phúc.

Ơn nước mong tìm phương báo bổ, Đạo nhà nay gặp cảnh khang an.

(Thơ Thuần Đức).

KHANH NHO

坑 儒 Khanh: Giết người bằng cách xô xuống hố mà chôn. Nho: Người học Nho.

Khanh Nho là nói chôn sống những Nho sĩ.

Thời nhà Tần, các Nho sĩ thường kích bác chính sách, nên vua Tần Thuỷ Hoàng ra lịnh chôn sống và đốt sách các Nho sĩ, vì vậy lịch sử thường gọi là “phần thư khanh nho 焚 書 坑 儒”.

Ðến đổi nhà Tần tàn bạo không xiết kể, phần thi khanh Nho mà Ðạo Nho cũng loan truyền khắp hoàn cầu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHANH TỂ

卿 宰 Khanh: Một chức quan lớn trong triều đình. Tể: Sửa sang và cai trị.

Khanh tể là một chức quan lớn trong triều đình, giúp cho vua cai trị và điều hành việc nước.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo nói dầu cho bực Công Khanh, Vương Hầu, Khanh Tể giá như phú hữu tứ hải thế nào đi nữa nội trong một kiếp sanh là hết, chúng ta ngó

Page 287: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 287

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

thấy trường đời nào là Đài Tần Đảnh Hớn, ngày nay danh thể có còn tồn tại chăng?

Khanh Tể sao bằng tên Ðạo Sĩ, Hết đời ai giữ chức làm ông.

(Đạo Sử). Khanh tể chưa hay bẳng hiếu thân, Nhơn luân trọn Ðạo đáng nên Thần.

(Đạo Sử). Giải ách cậy kim tiền làm kế, Thích tình xem khanh tể là mưu.

(Thơ Hộ Pháp).

KHANH TƯỚNG

卿 相 Khanh: Một chức quan. Tướng: Một chức quan lớn nhất trong hàng bá quan, như Tể tướng, giúp vua trông coi việc nước.

Khanh tướng chỉ chung hàng quan lớn nắm quyền hành trong triều đình.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Khi Ðảng Cộng Sản nổi lên đánh đổ Ðế quyền Nga, các Vương Hầu Khanh tướng phần nhiều bị giết.

Cam La khanh tướng còn măng đó, Khương Tử công hầu hẳn muộn đây.

(Thơ Hoàn Nguyên). Đi đâu rồi lại về đâu? Trăm năm khanh tướng, công hầu huờn không.

(Thơ Minh Phát).

Page 288: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

288 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÁNH CHÚC

慶 祝 Khánh: Mừng, làm lễ mừng. Chúc: Tỏ lời mong ước điều may mắn, tốt đẹp cho người khác.

Khánh chúc là chúc mừng. Như: Khánh chúc vào ngày nguyên đán.

Xông lọ trầm lên để đón xuân, Đem bài khánh chúc hoạ nên vần.

(Thơ Thuần Đức). Kịp buổi xuân về lời khánh chúc, Đạo đời hoà ái trỗi lừng vang.

(Thơ Thượng Cảnh Thanh).

KHÁNH CHÚC TAM KỲ

慶 祝 三 期 Khánh chúc: Chúc mừng. Tam kỳ: Thời kỳ thứ ba.

Khánh chúc Tam Kỳ là chúc mừng cho nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

Trong Đạo Cao Đài, bài kệ chuông U minh, câu nguyện thứ ba như sau: Khánh chúc Tam Kỳ hoằng khai Đại Đạo 慶 祝 三 期 弘 開 大 道, có nghĩa là chúc mừng cho nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ mở rộng cửa để truyền bá khắp nơi.

Khánh chúc Tam Kỳ hoằng khai Đại Đạo. (Kệ U Minh).

Page 289: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 289

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHÁNH CHUÔNG Khánh: Một loại nhạc khí gõ làm bằng đá phiến. Chuông: Nhạc cụ dùng trong lễ nhạc tôn giáo. Có hai loại chuông: Gia trì chung, và Đại hồng chung.

Khánh chuông là hai loại nhạc cụ trong tôn giáo, dùng để giác ngộ người đời.

Trong Kệ chuông Cúng Tứ Thời có câu: “Văn chung khấu hướng huệ trưởng càn khôn 聞 鐘 叩 向 惠 長 乾 坤”, có nghĩa là nghe tiếng chuông vang lên, cúi mình hướng về ân huệ lớn của Trời đất.

Khánh chuông tiếng khởi giục nhơn sanh, Bỏ ác mà đi đến nẻo lành.

(Đạo Sử).

KHÁNH ĐẢN

慶 誕 Khánh: Mừng, làm lễ mừng. Đản: Ngày sinh.

Khánh đản là lễ mừng ngày sinh của các bậc vua chúa, các Đấng Giáo Chủ tôn giáo, hoặc các bậc Thánh Hiền ngày xưa.

Chuông Bạch ngọc ngân vang mùa khánh đản, Rừng thiên nhiên ve trỗi điệu thanh tao.

(Thơ Hưng Huyền).

KHÁNH HẠ

慶 賀 Khánh: Mừng, chúc mừng, thưởng, phúc. Hạ: Đem lễ vật đến chúc mừng cho người.

Page 290: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

290 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khánh hạ là mừng việc vui, lễ ăn mừng. Như: Lễ khánh hạ tân gia, ngày khai trương bày lễ khánh hạ.

Chọn đá thử vàng nay đã toại, Đôi dòng khánh hạ Tiểu Đăng khoa.

(Thơ Hoài Tân). Mùng năm, tháng năm, Canh Dần, Là ngày khánh hạ hiện thân nơi phàm.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KHÁNH HỶ

慶 喜 Khánh: Mừng, làm lễ mừng. Hỷ: Vui mừng.

Khánh hỷ, như chữ “Khánh hạ 慶 賀”, là làm lễ ăn mừng việc vui.

Khánh hỷ! Hội đắc Tam Kỳ Phổ Ðộ, chư Thần, Thánh, Tiên, Phật, đại hỷ phát đại tiếu!

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHÁNH TIẾT

慶 節 Khánh: Mừng, chúc mừng. Tiết: khoản thời giơ theo khí hậu một năm mà chia ra.

Khánh tiết là lễ tết lớn, lễ mừng.

Phòng khánh tiết là cái phòng dùng để đãi tiệc ăn mừng. Ban khánh tiết là tổ chức có nhiệm vụ tiếp đãi quan khách trong ngày lễ hội.

Page 291: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 291

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Rượu chuốc đầy vơi đêm khánh tiết, Thi mừng nối tiếp khách văn gia.

(Thơ Thuần Đức).

KHAO KHÁT Khát: Ở tình trạng quá thiếu nên đòi hỏi cấp thiết.

Khao khát là mong muốn một cách đặc biệt tha thiết.

Trong quyển Thiên Đạo, Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có viết: Biết bao người, ở đời, ngày đêm, cứ lo sao cho mình sung sướng, tìm hoài kiếm mãi, nhưng chẳng thấy chi đáng gọi là chơn hạnh phúc. Thì chẳng khác nào một hành khách bơ vơ trong sa mạc. Đương hồi nắng nôi khao khát thấy trước mặt một vũng nước, cố mau đến nơi mà giải khát. Song le, càng tiến tới, vũng nước càng cách xa.

Tìm nơi hứng giọt mưa rào, Để cơn khao khát khoe màu phù dung.

(Lục Nương Giáng Bút). Ngoài cảm gió mưa mây đỉnh Giáp, Trong thường khao khát nước sông Tương.

(Thơ Thuần Đức).

KHẢO 1.- Khảo 拷 là dùng hình cụ tra tấn người có tội để tìm ra nguyên nhân gây án.

Như: Khảo mấy cũng không chịu khai, chẳng khảo mà nó chịu tội.

Bàn chông nhọn liền liền đánh khảo, Tra tội nhơn, gian giảo ngược ngang.

(Kinh Sám Hối).

Page 292: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

292 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

2.- Khảo 拷 còn có nghĩa là thử thách, tức đưa đến những hoàn cảnh thuận lợi hay khổ sở, vất vả cho người tu hành xem có bị sa ngã hoặc chùn bước hay không.

Thánh giáo Thầy dạy Bà Hương Thanh có câu: Thầy lại thương con nên đã lắm phen lấy khảo trừ công cho con trở lại phẩm cũ, bởi một lời đã hứa với Quan Âm, Thầy mới nhứt định dành phần công quả ấy cho con.

Lợt điểm Thánh tâm trần tục khảo, Vẻ tươi bợn thế nét dò đon.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nhường nhịn gắng qua cơn khảo lớn, Ngược xuôi mong vững chiếc thuyền con.

(Thơ Huệ Giác).

KHẢO CỨU

考 究 Khảo: Kiểm tra, thi, thử thách. Cứu: Nghiên cứu.

Khảo cứu là tìm tòi, nghiên cứu.

Trong Đạo Cao Đài, có Khảo Cứu Vụ, là một cơ quan được Đức Hộ Pháp lập vào năm Đinh Hợi (1948), có nhiệm vụ nghiên cứu giáo lý, văn hoá và lịch sử của nền Đại Đạo. cho đến năm 1972, Ngài Hiến Pháp Trương Hữu Đức, Quyền Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài ký Thánh Lịnh số 53/TL ngày 4 tháng 5 năm Nhâm Tý tái lập Ban Khảo Cứu Vụ.

Trong Thánh Ngôn Hệp Tuyển, Đức Chí Tôn giáng cơ cho một người Pháp bằng Pháp văn, do Hội Thánh dịch ra Việt ngữ có câu: Chỉ sau nhiều cuộc khảo cứu và sưu tầm về Thần Linh Học mà Thầy đem truyền nền Ðạo lý mới mẻ nầy.

Page 293: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 293

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Người thượng đạt tầm suy nghĩ ngợi, Khảo cứu thông vạn đợi tinh vi.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Đạo đức chuyên tâm lo khảo cứu, Văn đàn rỗi việc cố giồi mài.

(Thơ Thượng Thời Thanh).

KHẢO DUYỆT

考 閱 Khảo: Tra xét, thí nghiệm. Duyệt: Xem xét, kiểm điểm để định hơn kém, biết thiếu đủ.

Khảo duyệt là thử thách và tra xét để đánh giá cho đúng tài ba và phẩm hạnh.

Như: Người tu phải chịu cơ khảo duyệt.

Vậy Thầy mới cam lòng để thế gian khảo duyệt các con, nhưng may thay! chẳng một đứa nào rớt hết.

(Thánh Giáo Chí Tôn).

KHẢO DUỢT Khảo: Kiểm tra, thử thách, thi. Duợt (duyệt): Xem xét lại.

Khảo duợt, như chữ “Khảo dưyệt 考 閲”, là tra xét và thử thách để đánh giá cho đúng.

Trong quyển Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có viết: Sau khi dạy dỗ một ít lâu sẽ có một cơ khảo thí nghĩa là “giám khảo” hạch hỏi. Những điều ấy là cơ thử thách do Ơn Trên cho lịnh các vì Thiêng Liêng khảo dượt.

Xem: Khảo duyệt.

Page 294: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

294 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Mỗi năm mở khoa mục khảo dượt một lần đặng ban cấp bằng hay là giấy chứng nhận cho những vị thi đỗ.

(Đạo Luật Mậu Dần).

KHẢO ĐẢO

考 倒 Khảo: Kiểm tra, thử thách, thi. Đảo: Lộn đầu lên lộn đầu xuống.

Khảo đảo là thử thách một cách nghiêm trọng bằng đủ mọi hình thức để lọc lừa kẻ tốt người xấu, kẻ phàm người Thánh.

Đức Nguyệt Tâm Chơn Nhơn có dạy: Bần đạo thấy cơ khảo đảo rất đỗi đảo điên, chỉn sợ e rồi ngày kia trong chư hiền đệ có lời ta thán.

Trong chín năm lo toan gầy Đạo, Chịu hàm oan khảo đảo thị phi.

(Thơ Hộ Pháp). Ẩn nhẫn cho qua hồi khảo đảo, Trắng đen hai lẽ tỏ làu làu.

(Thơ Thuần Đức).

KHẢO KẸP Khảo 拷: Đánh khảo, tra tấn. Kẹp: Kềm kẹp, một dụng cụ gồm hai thanh cứng để kẹp tay tra tấn tội nhơn.

Khảo kẹp là tra khảo người có tội bằng những hình cụ kềm kẹp vào tay.

Như: Tra khảo tội phạm bằng hỉnh thức khảo kẹp.

Ngày sau đoạ chốn âm ty, Gông kềm khảo kẹp ích gì rên la.

(Kinh Sám Hối).

Page 295: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 295

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngày sau đoạ lạc Âm ty, Thường thường khảo kẹp chẳng khi nào rời.

(Kinh Sám Hối).

KHẢO TỘI

拷 罪

Khảo 拷: Đánh khảo, tra tấn. Tội: Tội lỗi.

Khảo tội là lấy lời nói để hạch hỏi tội nhân, hoặc dùng hình phạt tra khảo kẻ có tội.

Trong Pháp Chánh Truyền Chú Giải có câu: Cái giá trị của Tân Luật dường đó, mà cả Hội Thánh coi rẻ rúng chẳng kể, làm cho Lão phải từ ngôi Giáo Tông, đặng lấy Thiên điều khảo tội.

Thế đương biến cuộc đổi dời, Lấy khuôn khảo tội cho người ăn năn.

(Lục Nương Giáng Bút). Cẩm tú thêu oan thành khí giới, Văn chương khảo tội hoá côn quờn.

(Lục Nương Giáng Bút).

KHẢO THÍ

考 試 Khảo: Kiểm tra, thi, thử thách. Thí: Thi cử.

Khảo thí là nói chung về thi cử.

Muốn lựa người tài giỏi phải mở một cuộc thi, còn muốn chọn người hiền đức phải có một cuộc khảo thí.

Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm có câu: Cơ Đạo đến hồi khảo thí do bởi quyền năng Đức Hộ Pháp chuyển pháp. Riêng

Page 296: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

296 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Bần đạo cũng châu mày tìm cách cầu xin chế giảm, nhưng Thiên điều hành pháp, phải sao chịu vậy.

Khảo thí lọc lừa chường hắc bạch, Chung lòng hiệp sức thoát cơn nguy.

(Thanh Sơn Đạo Sĩ). Khảo thí dành cho trang mẫn thế, Hai vai quằn quại khổ cho đời.

(Thơ Vạn Năng).

KHẢO TRA

考 查 Khảo: Dùng hình cụ để tra kẻ có tội. Tra: Truy hỏi gắt gao hoặc doạ dẫm, đánh đập nhằm buộc khai sự thật.

Khảo tra, như chữ “Tra khảo”, là xem xét, tra cứu.

Khảo tra còn dùng để chỉ sự “Đánh khảo tra tấn”, tức là tra người tình nghi có tội một cách gắt gao, thường dùng hình cụ hoặc đánh đập.

Thần thấy khảo tra Thần héo mặt, Thánh xem hình phạt Thánh nhăn mày.

(Thơ Hộ Pháp).

KHÁT 1.- Khát là có cảm giác cần uống nước. Như: Đói ăn khát uống, đói khát, khát nước.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Giờ phút nầy phái Nữ chưa biết mùi ngon của món ăn cho linh hồn. Ngày giờ nào cả thảy biết mùi của nó, ngày giờ ấy có đến ít nữa với những kẻ biết hoặc đói khát dữ tợn kia mới biết ăn ngon.

Page 297: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 297

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nỗi đói cơm khát nước đứng chờ, Chẳng thấy kẻ cậy nhờ cơn túng ngặt.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khát còn có nghĩa bóng là thiếu thốn, thèm thuồng, mong mỏi, tức ở trong tình trạng quá thiếu nên đòi hỏi cấp thiết, thiết tha muốn có.

Như: Khát khao, khát vọng.

Tìm nơi hứng giọt mưa rào, Để cơn khao khát khoe màu phù dung.

(Lục Nương Giáng Bút). Ngoài cảm gió mưa mây đỉnh Giáp, Trong thường khao khát nước sông Tương.

(Thơ Thuần Đức).

KHÁT KHAO Khát khao là thèm muốn, chỉ sự rất mong mỏi một việc gì, tức là mong muốn một cách tha thiết.

Trong quyển Thiên Đạo, Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có đoạn viết: Con người vì vô minh (avidya) không biết mình tự đâu mà ra; sanh ra để làm gì, và thác rồi sẽ ra sao, nên lầm tưởng chỉ sống trên cõi tạm nầy trong một thời gian là cùng tận. Vì vậy mới thiên về chủ nghĩa duy kỷ, ngày đêm cứ bo bo theo những điều cận lợi nhãn tiền, miễn sao thoả mãn được lòng khát khao ham muốn, những vui thích về giác quan, trối kệ kiếp tương lai mà họ không tin là có.

Đạo Thánh mở, phú một tay truyền bá, lãnh mạng Trời bố hoá khắp hoàn cầu, Giọt sương gieo, vì trăm họ khát khao, vưng Thánh giáo rưới nhuần võ lộ.

(Văn Tế Thượng Phẩm).

Page 298: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

298 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Bởi phường bộc lại thân đầy đủ, Bởi đám nô dân phận khát khao.

(Thơ Chánh Đức).

KHÁT VỌNG Khát: Thèm, muốn uống nước. Vọng: Trông mong.

Khát vọng là mong muốn, đòi hỏi với một sức thôi thúc mạnh mẽ.

Như: Khát vọng của người dân là mong muốn được tự do và độc lập.

Nâng tư tưởng vượt lên trên hết những khát vọng thấp hèn của phàm tục.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHẮC 1.- Khắc 刻 là một phần tư giờ, tức mười lăm phút. Như: Một giờ có bốn khắc, giờ khắc.

Đại Thừa Chơn Giáo có câu: Máy âm dương ấy cứ vần vần xây chuyển, không ngừng nghỉ một giờ khắc nào mà dưỡng dục chúng-sanh, bảo tồn Thiên Ðịa.

Mang hoằng vai một gánh đạo nhà, Chia giờ khắc nôm na toan giúp ích.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khắc 刻 là chỉ một khoảng thời gian rất ngắn.

Như: Chờ một khoảnh khắc, làm xong tức khắc, xảy ra liền một khắc.

Page 299: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 299

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thưa nhặt thoi đưa trời xế bóng, Xét mình một khắc một mau chân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thương cửa bần hàn mà xuất Thánh, Nếu thâu tức khắc hiếm người cười.

(Đạo Sử).

3.- Khắc 刻 là chạm trổ, in sâu vào.

Như: Chạm khắc, khắc vào mộ bia, khắc cốt ghi xương, khắc vào tâm khảm.

Gắng cầm viết nín hơi sống rốt, Đề năm vần khắc cốt nữ lưu.

(Nữ Trung Tùng Phận). Bảy tháng gấm thêu lời nhỏ nhẹ, Ghi tâm khắc cốt trọn đời thôi.

(Thơ Cao Quỳnh Cư).

4.- Khắc 刻 là chặt chẽ, nghiêm ngặt. Như: Hà khắc, khổ khắc, khe khắc, khắc nghiệt.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Lo về phần Ðạo nơi Tịnh Thất, mấy Thánh Thất, đều xem sóc chư môn đệ Thầy, binh vực chẳng cho ai phạm Luật đến khổ khắc cho đặng.

Tưởng bà mẹ có lòng khổ khắc, Chưa hành con thắt ngặt dường này.

(Phương Tu Đại Đạo).

5.- Khắc 克 là thắng, được hơn, sửa trị. Như: Khắc phục, khắc kỷ phục lễ.

Rõ biết rồi ta dọn mình lập ý cho thành, tâm cho định mới đến khắc kỷ tu thân.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 300: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

300 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

6.- Khắc 剋 là trái nhau, không hợp. Như: Tương khắc, phản khắc, khắc khẩu, khắc cung mệnh.

Trong quyển Giáo Lý, Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có đoạn viết: Âm Dương có tánh tương khắc mà lại tương hoà. Bởi tương khắc cho nên Âm Dương gặp nhau thì hỗn độn, đến tột độ rồi lại điều hoà. Chính sự hỗn độn điều hoà của Âm Dương nhị khí là Cơ định vị Trời Đất.

Có nhiều cơ quan phản khắc nhau ta có quyền năng làm cho họ hiệp lại...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KHẮC CỐT GHI XƯƠNG Khắc cốt: Chạm vào xương cốt. Ghi xương: Ghi tạc vào xương.

Khắc cốt ghi xương là khắc ghi vào xương cốt, ý chỉ ghi nhớ mãi, không bao giờ quên.

Khắc cốt ghi xương, đồng nghĩa với câu thành ngữ Hán “Khắc cốt minh tâm 刻 骨 銘 心”, nghĩa là “Ghi lòng tạc dạ”, để chỉ việc nhớ mãi không bao giờ quên.

Niềm ân ái thân hoà làm một, Nghĩa sơ giao khắc cốt ghi xương.

(Kinh Thế Đạo).

KHẮC KỶ

克 己 Khắc: Thắng. Kỷ: Mình.

Khắc kỷ là mình thắng được mình, tức tự chế được mình khỏi bị hư hỏng.

Page 301: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 301

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Thượng Sanh có dạy: Cầu nguyện là phận sự của quyền Thiêng Liêng, song chúng ta chẳng nên quên nhiệm vụ về mặt hữu hình là gắng chí tu hành lập công bồi đức, khắc kỷ vị tha, hướng dân quy thiện, vì đó là con đường Đại Từ Phụ đã vạch sẵn cho chúng ta noi theo để tự giải thoát cho mình và tiêu trừ nghiệp quả chung của nòi giống.

Đức chánh chơn, thuật xử thế thuần lương, Hạnh liêm khiết, ôn hoà điều khắc kỷ.

(Ai Điếu Hương Lự). Hoà ái tương thân luôn khắc kỷ, Tinh thần phụng sự há tham quyền.

(Thơ Huệ Phong).

KHẮC KỶ PHỤC LỄ

克 己 復 禮 Khắc kỷ: Mình thắng được mình, tức tự chế được mình khỏi bị hư hỏng. Phục lễ: Khôi phục lại cái lễ nghĩa như trước.

Khắc kỷ phục lễ là kềm chế lòng ham muốn riêng của mình để phục hồi lại phép tắc lễ nghi.

Khắc kỷ phục lễ vi Nhân. Sửa mình theo lễ là “Nhân” tức bỏ hết lòng tư dục để hành động theo Thiên lý.

(Giáo Lý).

KHẮC KHOẢI Khắc khoải là bồi hồi không yên, tức có tâm trạng bồn chồn lo lắng không yên, kéo dài một cách ray rứt.

Như: Ngồi nhà mà lòng khắc khoải chờ mong.

Page 302: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

302 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong ca dao ta có câu: “Cuốc kêu khắc khoải mùa hè, Làm thân con gái phải nghe lời chồng”.

Qua đây nghe kể thiên tình sử, Khắc khoải thương buồn chuyện trái ngang!

(Thơ Chơn Tâm).

KHẮC LẬU

刻 漏 Khắc: Một phần tư giờ, chỉ thời giờ. Lậu: Rỉ, nhỏ giọt ra ngoài.

Khắc lậu là chỉ đồng hồ (thời giờ). Như: Khắc lậu canh tàn.

Người xưa, đồng hồ làm bằng cái bình đồng chứa nước, trong có đục một lỗ nhỏ cho nước chảy ra ngoài, rồi căn cứ mực nước trong bình hiện trên thẻ khắc từng độ để tính thời gian.

Cái bình đồng đó được gọi là khắc lậu, dùng để chỉ đồng hồ, hay thời giờ.

Xem: Đồng hồ.

Lòng thiếp băn khoăn từng khắc lậu, Tin chàng biền biệt ở phương nao.

(Thơ Thuần Đức).

KHẲM Khẳm là nói ghe, thuyền chở nặng khiến mực nước bên ngoài dâng cao gần hết mạn thuyền.

Như: Thuyền chở khẳm.

Nguyễn Đình Chiểu có câu: Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm, Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.

Page 303: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 303

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ham hết công danh mòn mỏi đức, Cũng như ham chở khẳm khuôn thuyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHĂN Khăn là hàng dệt bằng tơ, vải dùng để lau chùi, chít trên đầu, quàng ở cổ, trải bàn. Như: Khăn mặt, khăn mu soa, khăn tắm, quàng khăn, đội khăn.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Môn đệ của Thầy nhiều đứa muốn bỏ đạo y, ném dép cỏ, lột khăn tu mà mong hồi tục thế.

Nâng khăn trắp giải buồn quân tử, Hầu tửu trà giấc ngủ không an.

(Nữ Trung Tùng Phận). Trước là sửa trắp đẹp duyên chàng, Sau nữa nâng khăn an phận thiếp.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

KHĂN ĐÓNG Khăn: Hàng dệt dùng để chít lên đầu. Đóng: Làm thành vật gì mà phải bằng đinh chỉ, nẹp.

Khăn đóng là khăn đội đầu của đàn ông thời xưa, thường màu đen được đóng sẵn thành nếp xếp vòng tròn.

Như: Đi lễ chùa thì phải mặc áo dài khăn đóng.

Ba ông mặc áo dài khăn đóng, Sáu mắt nhìn trang trọng uy nghiêm.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

Page 304: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

304 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHĂN SÔ Khăn: Vải hoặc hàng để chít, đội trên đầu. Sô: Vải thô, thường dùng làm đồ tang.

Khăn sô tức là khăn tang, dùng để quyến thuộc của người chết đội đầu, khi thọ tang.

Như: Đầu chích khăn sô quỳ tế lễ.

Xem: Khăn tang.

Nhìn gian nhà vắng, già gương mặt, Vấn nếp khăn sô nặng mái đầu.

(Thơ Hoài Tân). Đốt mảnh khăn sô, sầu vẫn nhớ, Ghi niềm tâm sự, thế mà hay.

(Thơ Hàn Sinh).

KHĂN TANG Khăn: Vải hoặc hàng để chít, đội trên đầu. Tang 喪: Nhà có người chết.

Chủ trung thị Ngã chí Thiên Tôn.

Khăn tang mấy thước đo tường tận, Công nghiệp bao nhiêu thấy hiển nhiên.

(Thơ Thái Đến Thanh). Sầu thu chưa dứt kế sầu đông, Đôi mảnh khăn tang một cõi lòng.

(Thơ Văn Lang).

KHẮNG KHÍT Khít: Kế bên, sát ngay bên cạnh.

Khắng khít, như chữ “Khăng khít”, có quan hệ gắn bó chặt chẽ, bền vững với nhau, không thể tách rời.

Page 305: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 305

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Mối quan hệ khắng khít.

Thánh giáo Chí Tôn có dạy: Thầy mầng cho các con đã chịu lao tâm tiêu tứ mà nền Ðạo, làm cho mối tương thân tương ái càng khắng khít vững bền, ráng công thêm nữa mà đi cho cùng bước đường của các con đã chịu lắm nhọc nhằn, vạch lối chông gai, dìu chơn hậu tấn.

Dầu cho biển cạn non mòn, Tơ duyên khắng khít chỉ còn bấy nhiêu.

(Nữ Trung Tùng Phận). Bà con khắng khít rộn ràng, Mọi người quýnh quýu hỏi han cho rành...

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KHẲNG ĐỊNH

肯 定 Khẳng: Cho được. Định: Quyết định.

Khẳng định là thừa nhận, nhận là có là đúng, quyết định như thế.

Như: Có thể khẳng định cô ấy là đàng hoàng, khẳng định những thành quả đạt được.

Như khẳng định cho rằng chẳng có, Cứ im lìm thật khó tìm ra.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KHẮP Khắp là chỉ đủ hết tất cả các nơi, không sót, không trừ một nơi nào. Như: Khắp mọi nơi, khắp chốn.

Page 306: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

306 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Thầy có câu: Khắp trong nhân loại trên mặt địa cầu nầy, phần đông vì kính thờ Tà quái, mà Tà quái vốn chứa sự chết, thì tức nhiên chúng nó ở trong vòng sự chết là phải tiêu diệt, thì bao giờ biết đặng sự hằng sống là gì.

Rượu cúc một bầu trăng gió hứng, Non sông dạo khắp lối đêm xuân.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Đấng nam tử đâu đâu cũng nợ, Khắp năm châu khai mở quy mô.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHẮP CHỐN Khắp: Đủ hết tất cả mọi nơi, không sót, không thiếu một nơi nào. Chốn: Nơi.

Khắp chốn, như chữ “Khắp nơi”, là chỉ tất cả các nơi, không thiếu sót một nơi nào.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðối nội thì làm cho trên thuận dưới hoà, chia vui sớt nhọc, kết giải đồng tâm, nối dây thân ái. Ðối ngoại thì lấy lễ mà tiếp nhân, lấy khiêm từ mà phục chúng, sẵn sàng giúp đỡ người trong mọi việc đặng tạo cảnh hoà ái tương thân. Ðược vậy thì trong ấm ngoài êm, ngọn cờ cứu khổ sẽ được nêu cao khắp chốn.

Thấy xuân đến vẻ hồng khắp chốn, Nương con thơ sống rốn cùng xuân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Để gió vô khoảng khoát cho thông, Mặt trời rọi cho cùng khắp chốn.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 307: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 307

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHẮT KHE Khắt: Gắt gao, nghiêm khắc. Khe: Hở nhỏ, kẽ.

Khắt khe là quá nghiêm khắc, chặt chẽ trong các đòi hỏi, đến mức có thể hẹp hòi, cố chấp.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Các con đã qua một giai đoạn khắt khe nguy hiểm cuối cùng rồi, chỉ còn đem cái thắng lợi vinh quang cho toàn quốc và chủng tộc của các con.

Một số tín hữu trong Đạo cũng chung chịu định mạng khắt khe của con người ở thời kỳ ly loạn.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHÂM

欽 Khâm là kính, lời dùng để tôn xưng bậc trên mình.

Khâm còn dùng để chỉ chức sắc vâng lệnh Hội Thánh đi cai quản ở địa phương.

Như: Khâm mệnh, khâm phục, khâm sai, khâm tứ, khâm thử, khâm tai.

Huấn lịnh khâm tuân nhớ những ngày, Thánh Toà tương hội bấy lâu nay.

(Thơ Thượng Thời Thanh).

KHÂM CHÂU

欽 州 Khâm: Chỉ chức sắc vâng lệnh Hội Thánh đi cai quản ở địa phương. Châu: Một tỉnh Đạo.

Page 308: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

308 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khâm Châu là vị chức sắc cai quản một Châu đạo, tức là trông coi số tín đồ trong một tỉnh.

Khâm Châu Đạo do Hội Thánh bổ nhiệm phẩm Giáo hữu nắm quyền. Mỗi tỉnh có một vị Khâm Châu Đạo nam phái và một vị Nữ Khâm Châu Đạo.

Tiễn bước Khâm Châu liễu một cành, Trên đường truyền giáo độ nhơn sanh.

(Thơ Chơn Tâm). Khâm Châu đắc lịnh trấn Đô Thành, Tân nhiệm kỳ công kính chúc anh.

(Thơ Chơn Tâm).

KHÂM PHỤC

欽 服 Khâm: Kính, lời dùng để tôn xưng bậc trên mình, hoặc vua. Phục: Chịu phục.

Khâm phục là tôn trọng và kính phục. Như: Anh ấy có một thái độ đáng khâm phục.

Diễn Văn Đức Quyền Giáo Tông đọc trong ngày vía Phật Đản năm Giáp Tuất, 1934: Khổng Phu Tử thọ lịnh Thiên Ðình xuống khai Ðạo Nho đặng sửa nhơn luân trong buổi Châu mạt. Vì trong buổi ấy cang thường, luân lý suy đồi, nên nhơn sanh thấy cái Ðạo nhơn luân của Ngài hay sửa đời đặng thì khâm phục.

Vùn vụt câu tiên quơ mỗi hướng, Nhơn sanh khâm phục khắp Tây Ðông.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 309: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 309

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHÂM TAI

欽 哉 Khâm: Kính, lời dùng để tôn xưng bậc trên mình, hoặc vua. Tai: Vậy.

Trong cách hành văn của những sắc, dụ của vua hay các Đấng Thượng Đế ban xuống, thường có hai chữ “Khâm tai” hoặc “Khâm thử”, có nghĩa là phải tôn kính sắc chỉ ấy.

Nhữ đẳng tu thọ pháp, tu thọ pháp. Khâm tai! (Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHÂM THÀNH

欽 城 Khâm: Kính, lời dùng để tôn xưng bậc trên mình, hoặc vua. Thành: Châu thành, nơi dân cư đông đúc.

Khâm thành là một chức phẩm được Hội Thánh bổ nhiệm vị Giáo Sư cai quản Châu thành Thánh địa, tức một vùng thuộc ngoại ô Toà Thánh.

Châu thành Thánh địa trước năm 1974 được chia ra làm mười tám phận đạo, từ phận đạo đệ nhứt đến phận đạo thập bát.

Khâm Thành bổ nhiệm đúng vai tuồng, Ngọc Nhượn tài lành đủ đảm đương.

(Thơ Thượng Sanh). Tiễn bước thân bằng Ngọc Nhượn Thanh, Giáo Sư vừa đảm nhiệm Khâm Thành.

(Thơ Phạm Mộc Bổn).

Page 310: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

310 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÂM THỪA

欽 承 Khâm: Kính, lời dùng để tôn xưng bậc trên mình, hoặc vua. Thừa: Vâng, chịu. Khâm thừa là kính cẩn vâng mệnh kẻ bề trên hoặc mệnh lệnh của nhà vua.

Phổ biến chơn truyền gieo Thánh cốc, Khâm thừa sứ mạng trụ Thiên lương.

(Thơ Ngọc Tài Thanh).

KHÂM TRẤN

欽 鎮 Khâm: Chỉ chức sắc vâng lệnh Hội Thánh đi cai quản ở địa phương. Trấn: Một vùng gồm nhiều tỉnh hợp lại. Khâm Trấn hay Khâm Trấn Đạo là vị chức sắc cai quản một trấn đạo, tức một vùng đất gồm nhiều tỉnh. Ngày xưa Khâm Trấn Đạo thường được Hội Thánh bổ vị chức sắc vào phẩm Giáo Sư.

Hành đạo đâu cần dụng ngựa roi, Miền đông Khâm Trấn đã nên mòi.

(Thơ Thượng Sanh). Rồi đây Khâm Trấn bước lên voi, Đáo nhậm Biên Hoà thấy có mòi.

(Thơ Hiến Pháp).

KHẤN Khấn, như chữ “Khẩn 懇”, là cầu khẩn, lầm bầm trong miệng khi cúng lễ. Như: Khấn nguyện, khấn vái, khấn bái.

Như: Cầu Trời khấn Phật.

Page 311: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 311

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ca dao có câu: Ngày thì khấn những trời mưa, Đêm thì khấn những trời thừa trống canh.

Đừng chê tánh già hay thờ lạy, Bởi nuôi con khấn vái biết bao phen.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHẨN 1.- Khẩn 懇 là khấn, nguyện vái lầm bầm trong miệng khi cúng lễ.

Khẩn còn có nghĩa thành thật tha thiết mà cầu xin.

Như: Khẩn cầu, khẩn nguyền, khẩn vái, thành khẩn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu:Trung Nguơn là Nguơn giáng khí, như chúng ta tin dị đoan thì Trung Nguơn này chúng ta nên cầu khẩn Đức Chí Tôn để thức tỉnh trí thức tinh thần loài người đặng cho họ minh tâm kiến tánh cho thiên linh, của họ khôn ngoan đặng bảo tồn sinh mạng của họ.

Khải tịch nhược hoài thiên tứ cổ, Chung minh bán điểm khẩn Từ Bi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Khẩn 緊 là cần cấp, gấp. Như: Việc quan rất khẩn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Đau đớn cho Bần Đạo hơn hết là hôm nay Bần Đạo thấy cái cơ nghiệp ấy đã tiêu tan không còn tồn tại, hể nghĩ tới điều đó thì Bần Đạo có một điều ân hận lớn hơn hết là buổi làm Đền Thánh trong cơn túng thiếu Bần Đạo đi đến Chị (Nữ Đầu Sư Hương Thanh) đặng hỏi mượn tiền, hồi đó toàn cầu bị khẩn bách tiền tài.

Nghiêm chỉnh thực thi khuôn luật pháp, Khẩn trương điều khiển việc hôn tang.

(Thơ Chơn Tâm).

Page 312: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

312 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHẨN BÁI

懇 拜 Khẩn: Thành thật tha thiết mà cầu xin. Bái: Lạy.

Khẩn bái nghĩa là lạy mà cầu xin việc gì một cách thành tâm, tha thiết.

Như: Khẩn bái Đức Phật Mẫu tha thứ tội tình cho.

Mấy triệu sanh đồ đồng khẩn bái, Công danh thất ức sử vàng biên.

(Thơ Mai Ngọc Nhiễu).

KHẨN CẤP

緊 急 Khẩn: Gấp. Cấp: Gấp gáp, khẩn thiết.

Khẩn cấp là có tính chất nghiêm trọng, gấp gáp, đòi hỏi phải có ngay những biện pháp tích cực để đối phó, không cho phép chậm trễ.

Đại Thừa Chơn Giáo có đoạn: Các con ôi! vách tường sắp đổ, nạn khổ hầu kề Thầy há nở điềm nhiên tịnh toạ để xem cho bầy con sắp phải tận vong tiêu diệt sao? Thế nên Thầy không nài gay khổ nhọc-nhằn đem mối Ðạo mà cứu vớt các con trong hồi khẩn cấp này.

Kẻ góp của, người góp công để chứng tỏ lòng can đảm chung chịu cảnh khó khăn sớt chia khổ nhọc với các bậc đàn anh trong đại gia đình và giúp cho Hội Thánh xoay trở trong các việc cần thiết khẩn cấp.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 313: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 313

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHẨN CẦU

懇 求 Khẩn: Thành thật tha thiết. Cầu: Xin. Khẩn cầu là cầu xin một cách thành khẩn, tha thiết. Đức Lý Giáo Tông có dạy như sau: Nạn tiêu diệt hầu gần, hết chém giết lẫn nhau tới buổi bịnh chướng sát hại. Lão thấy hình phạt phải châu mày, nhưng ôm lòng ráng chịu, lạy lục khẩn cầu.

Khi vận thới lung lăng chẳng kể, Lúc suy vi bày lễ khẩn cầu.

(Kinh Sám Hối). Lòng thành kỉnh khẩn cầu vọng bái, Biết các con phận gái chưa an.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

KHẨN ĐẢO

懇 禱 Khẩn: Thành thật tha thiết. Đảo: Cầu, không dùng một mình. Khẩn đảo là cầu xin một cách thành khẩn. Như: Ngày xưa khi gặp hạn hán nhà vua thường bày lễ khẩn đảo các Đấng Thần, Thánh.

Khi rảnh rỗi nghiêm trang khẩn đảo, Lúc thừa nhàn đàm đạo vong linh.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KHẨN NGUYỀN Hay “Khẩn nguyện”.

Khẩn: Lòng thành, thỉnh cầu. Nguyền (nguyện): Những điều mong mỏi trong lòng.

Page 314: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

314 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khẩn nguyền, như chữ “Khẩn nguyện 懇 願”, là khẩn thiết cầu nguyện, tức thành thật mà cầu xin, hoặc cầu xin một cách tha thiết.

Xem: Khẩn nguyện.

Ngày nay Đệ tử khẩn nguyền, Chín tầng Trời, Đất thông truyền chứng tri.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Vọng Thượng Đế chứng lòng thành tín, Chúng sanh đồng bái kỉnh khẩn nguyền.

(Giới Tâm Kinh).

KHẨN NGUYỆN

懇 願 Khẩn: Lòng thành, thỉnh cầu. Nguyện: Những điều mong mỏi trong lòng.

Khẩn nguyện là khẩn thiết cầu nguyện, tức thành thật mà cầu xin, hoặc cầu xin một cách tha thiết.

Thánh giáo Thầy có câu: Lời khẩn nguyện của con sẽ được chấp thuận. Sau nầy, con sẽ là một trong các môn đồ trung thành của Thầy để đi truyền bá hoà bình và tương ái trên khắp hoàn cầu.

Nếu muốn khử tiêu tai nạn đến, Thì nên khẩn nguyện sợ oai quyền.

(Đạo Sử). Một câu khẩn nguyện duyên đều đủ, Trăm họ an nhàn lợi hết tham.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 315: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 315

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHẨN TRƯƠNG

緊 張 Khẩn: Gấp, cần cấp. Trương: Mở rộng ra.

Khẩn trương là cần được tiến hành, được giải quyết gấp và tích cực, không thể chậm trễ.

Khẩn trương còn có nghĩa là hết sức tranh thủ thời gian, tập trung sự chú ý và sức lực, nhằm mau chóng đạt kết quả. Như: Nhiệm vụ khẩn trương của mỗi tín đồ.

Nghiêm chỉnh thực thi khuôn luật pháp, Khẩn trương điều khiển việc hôn tang.

(Thơ Chơn Tâm).

KHẨN VÁI Khẩn 懇: Lòng thành, thỉnh cầu. Vái: Chắp tay xá để tỏ lòng cung kính, cầu khẩn.

Khẩn vái, đồng nghĩa với chữ “Khẩn nguyền”, để chỉ sự thành khẩn mà cầu xin các Đấng thiêng liêng ban cho điều nguyện ước.

Như: Quỳ trước Điện tiền khẩn vái Đức Chí Tôn.

Mỹ có công thành khẩn vái, Lọc lừa tại thế phước tùng lai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lòng đạo đức đêm ngày khẩn vái, Khiến cho chồng ngó lại nghiệp nhà.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 316: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

316 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHẤT

乞 Khất là xin, xin hoãn. Như: Khất cái (ăn xin), khất thực, khất nợ, khất từ, hành khất.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Đấng thứ nhứt: là Đấng mỗi bữa mang Bình Bát Vu đi hành khất xin ăn, đem về “Cấp Cô Độc Viện” nuôi những kẻ đói khổ là Đức Thích Ca Mâu Ni Phật đó vậy.

Bát vu hành khất bữa mơi chiều, Nương nưởng mình to giống kẻ thiêu.

(Bát Nương Giáng Bút).

KHẤT THỰC

乞 食 Khất: Xin. Thực: Ăn.

Khất thực là đi xin ăn.

Trong Phật giáo, vào thời Đức Phật Thích Ca và hiện nay tại các nước theo Phật giáo Tiểu Thừa, tu sĩ thường đi khất thực (xin ăn) hằng ngày.

Tu sĩ đi xin có hai nghĩa:

- Xin thức ăn để nuôi sống thân mạng.

- Xin giáo pháp để nuôi sống huệ mạng.

Ý nghĩa của việc khất thực là cốt yếu phá trừ ngã chấp, là nguồn gốc sự đau khổ của con người.

Một mình đi với bình bát, cà sa, Đói khất thực, nơi gốc cây nằm ngủ.

(Thơ Thiên Vân).

Page 317: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 317

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHẬT KHỜ Khật: Ngốc nghếch, kém khả năng tư duy, hay ứng xử. Khờ: Dại, ngờ nghệch.

Khật khờ, như chữ “Khật khù”, là ngốc nghếch, ngu đần, kém trí khôn, thiếu hiểu biết.

Như: Gặp đứa khật khờ biết gì đâu mà nói.

Anh chị chê mình đứa khật khờ, Vì mình thiệt bơ ngơ không trí thức.

(Phương Tu Đại Đạo). Con nhớ lúc khật khờ hồi tuổi nhỏ, Học sư truyền do hồ hải để tang bồng.

(Văn Tế Đốc Học).

KHẤU BÁI

叩 拜 Khấu: Cúi đầu. Bái: Vái, lạy.

Khấu bái là cúi đầu vái lạy để tỏ lòng kính trọng.

Trong các bài Sớ Văn dâng cúng Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu có câu: Chư đệ tử đồng thành tâm khấu bái cẩn sớ thượng tấu Dĩ văn.

Đê đầu khấu bái Nương Nương, Nén hương đạm bạc xin thương chứng lòng.

(Tán Tụng Công Đức).

KHẤU CUNG

叩 躬 Khấu: Cúi đầu. Cung: Kính cẩn.

Page 318: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

318 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khấu cung là kính cẩn khấu đầu, hay cúi đầu một cách cung kính.

Trong bài thài Dâng rượu có câu: Lạc hứng khấu cung giai miễn lễ 樂 興 叩 恭 皆 勉 禮, nghĩa là Chúng con gắng sức hành lễ với tấm lòng hăng hái vui vẻ.

Lạc hứng khấu cung giai miễn lễ, Thoát tai bá tánh ngưỡng Ân sinh.

(Bài Dâng Rượu).

KHẤU ĐẦU

叩 頭 Khấu: Cúi xuống. Đầu: Cái đầu.

Khấu đầu là cúi đầu, một cử chỉ thể hiện sự lễ phép của người xưa: Gật đầu xuống để tỏ ý kính trọng.

Như: Khấu đầu thi lễ.

Tửu vị hương hề, tửu vị hương, Khấu đầu cung hiến chước hồ tương.

(Bài Dâng Rượu Cũ).

KHẨU KHẨU TƯƠNG TRUYỀN

口 口 相 傳 Khẩu khẩu: Miệng truyền miệng. Tương truyền: Trao lại lẫn nhau.

Khẩu khẩu tương truyền là truyền cho nhau bằng lời của miệng người này sang người kia. Cách truyền này giữ được bí mật, không có người thứ ba biết được.

Page 319: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 319

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Đại Thừa Chơn Giáo có câu: Đến ngày nay đã nhiều đời, nên chi cái giáo lý thất lạc chơn truyền, số tu luyện thì nhiều mà thành Phật, Tiên không đặng là vì khoa Nội Giáo Bí Truyền rất là u ẩn, Phật Tiên chẳng dám lộ bày để khẩu khẩu tương truyền, tâm tâm tương ấn, chớ không bày lậu ra cho người thế gian biết đặng.

Muốn làm nên Phật, Thánh, Tiên, Thì Thầy khẩu khẩu tương truyền cho tu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHẨU KHÍ

口 氣 Khẩu: Mồm, miệng. Khí: Hơi, hoặc chỉ khí phách của con người.

Khẩu khí là hơi trong miệng thở ra.

Khẩu khí còn dùng để chỉ ngôn luận văn từ riêng của mỗi người, tức khí phách của con người toát ra qua lời nói.

Muốn thực hành phép lập ngôn, chúng ta phải làm chủ khẩu khí, phải suy nghĩ kỹ trước khi thốt lời thì lời nói mới đoan trang, có mực thước.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHẨU NGHIỆP

口 業 Khẩu: Miệng. Nghiệp: Từ Phật giáo, chỉ con đường đi từ nhân tới quả.

Theo Phật giáo, có ba loại nghiệp, gọi là Tam nghiệp, đó là Thân nghiệp, Ý nghiệp và Khẩu nghiệp.

Page 320: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

320 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khẩu nghiệp là nghiệp do bởi lời nói của con người mà sinh ra.

Về mặt Đạo, lời nói chẳng lành, bất công hoặc có ác ý, làm cho mình mang nghiệp quả. Nghiệp quả đó gọi là khẩu nghiệp...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHẨU PHẬT TÂM XÀ

口 佛 心 蛇 Khẩu Phật: Miệng nói hiền từ như Phật. Tâm xà: Lòng dữ như loài rắn độc.

Khẩu Phật tâm xà là miệng nói thì từ bi như Đức Phật mà lòng lại ác độc như loài rắn dữ, ý chỉ người miệng ngọt mà lòng độc địa.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy nỡ nào mà xô đuổi các con, vì các con đứa lại có lòng hiểm, đứa lại khẩu Phật tâm xà, xen vào các con thì lấy tình riêng mà trông mong hãm hại các con, nên Thầy chẳng dùng kẻ ấy, Thầy mới đuổi nó ra khỏi vòng đạo đức.

Đời vẫn sâu dân thêm mọt nước, Đạo còn khẩu Phật lại tâm xà.

(Thơ Huệ Phong).

KHẨU THỌ TƯƠNG TRUYỀN

口 受 相 傳 Khẩu thọ: Dạy bằng lời nói. Tương truyền: Truyền bí pháp trực tiếp cho nhau giữa thầy và trò.

Page 321: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 321

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khẩu thọ tương truyền là dùng lời nói để truyền bí pháp tu luyện trực tiếp giữa thầy và trò. Cách truyền nầy giữ được bí mật, chỉ có hai thầy trò nghe và biết mà thôi, không có người thứ ba biết được.

Khẩu thọ tương truyền, do câu nói: Khẩu khẩu tương truyền, tâm tâm tương thọ.

Trong Đại Thừa Chơn Giáo có dạy: Hễ bí pháp thì khẩu khẩu tương truyền, tâm tâm tương thọ, không được thấu lậu ra cho ai hay biết đặng, hoặc tả vẽ, giải phân trên giấy mực, hay dùng cơ bút mà truyền bí pháp đặng.

Thuộc về khẩu thọ tương truyền, Biết rồi thì cứ chỉ truyền cho nhau.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHE Khe là rạch nước ở trong núi chảy ra.

Như: Nước dưới khe trong vắt, lội qua khe, nước trong khe núi chảy ra.

Kìa nhịp cầu bên đầu khe nhỏ, Đông chòm cây, Tây có triền bưng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHE KHẮT Khe khắt, như chữ “Khắt khe”, là quá nghiêm khắc, chặt chẽ trong các đòi hỏi, đến mức có thể hẹp hòi, cố chấp trong sự đối xử, đánh giá.

Như: Trong nhà anh ấy thường khe khắt với em út.

Page 322: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

322 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Khắt khe. Chớ khá để râu mày khi mặt, Mà cũng đừng khe khắt tâm trung.

(Bát Nương Giáng Bút).

KHẼ KHẦM Khẽ: Cách thức hoặc mức độ hoạt động không gây ra tiếng động, tiếng ồn.

Khẽ khầm, như chữ “Khẽ khàng”, là nhẹ nhàng, không gây tiếng động lớn.

Như: Anh ấy ăn nói khẽ khầm in như con gái.

Dây oan tài tử tình lưu luyến, Khuấy rối giai nhân tiếng khẽ khầm.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

KHEN Khen là dùng lời để tán dương cái hay, cái tốt của người. Như: Người hiền ai cũng khen.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Không vì công lớn mà tỏ vẻ tự đắc, lập thế chuyên quyền làm điều trái đạo cho kẻ ăn oán nuốt hờn, người thở than đau khổ, biết lo chung cho sanh chúng, không cần tiếng bợ lời khen, tự khép mình vào khuôn viên đạo đức, treo tấm gương thanh bạch quyết thực hành tôn chỉ vì Ðạo cứu đời.

Ðức tánh khen con có chí thành, Lần đường Ðạo chẳng chút cầu danh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chẳng đợi người khen Trời thấy bụng, Hoạ may gỡ vẹn nợ tiền khiên.

(Đạo Sử).

Page 323: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 323

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHEN CHÊ Khen: Nói lên sự đánh giá tốt về ai, về việc gì với ý vừa lòng. Chê: Tỏ ra không vừa ý vì cho là kém, là xấu.

Khen chê là khen ngợi và chê bai.

Nói về Kinh Xuân Thu, Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng trong quyển Giáo Lý có viết: Ngài soạn Kinh Xuân Thu không phải vô tình mà cố ý binh vực cang thường luân lý, lại yếu lược trong hai chữ Khen chê. Chuyện nào phải thì Ngài khen, việc gì quấy thì Ngài chê.

Mừng thiệt là khi nương cảnh tịnh, Khen chê giận ghét lẽ đời thường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Một thấy mười không đời há rõ, Khen chê miệng thế mặc chê bai.

(Đạo Sử). Sắc son nhuộm tánh đượm màu tươi, Hay dở khen chê để miệng người.

(Thơ Hộ Pháp).

KHEN DỒI Khen: Nói lên sự đánh giá tốt về ai, về việc gì với ý vừa lòng. Dồi: Như chữ nhồi là tâng lên.

Khen dồi là khen dồn dập, khen quá mức, có ý tâng bốc, nịnh hót.

Những kiểu vở thợ hay coi lén, Thấy chi hay quen tiếng khen dồi.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 324: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

324 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHEN NGỢI Khen: Đánh giá tốt rồi nêu lên. Ngợi: Khen.

Khen ngợi là nói lên sự đánh giá tốt về ai, về cái gì, hoặc việc gì với ý vừa lòng.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Có lẽ cả thảy đều ngó thấy buổi phôi thai, là khi Đền Thánh mới tạo, con cái của Ngài phải chịu biết bao nhiêu khổ hạnh, ăn thì bữa đói bữa no đặng tạo dựng Đền Thánh, đến bây giờ thành tướng làm cho vạn quốc ngó thấy trông vào đều khen ngợi.

Nhơn danh Hội Thánh Hiệp Thiên Ðài, tôi xin để lời khen ngợi vị Chưởng Quản Bộ Nhạc Trung Ương và tất cả Chức sắc Bộ Nhạc.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHEN THƯỞNG Khen: Nói lên sự đánh giá tốt về ai, về việc gì với ý vừa lòng. Thưởng: Ban cho tiền của, hoặc chức tước đối với người có công.

Khen thưởng là khen và thưởng bằng hiện vật hoặc bằng Giấy khen, xứng đáng vớt thành tích công lao.

Phàm ở đời, bất câu vào cảnh ngộ nào, hễ tri túc là toại, tuỳ phận là yên; lập công với đời là phỉ nguyện chớ không cần khen thưởng.

(Thiên Đạo).

KHÉO Khéo là hay, giỏi, trái với vụng. Như: Khéo tay, khéo nói, khéo lo đời sống gia đình.

Page 325: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 325

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hạng tiểu nhơn thì trời nào cũng phải, chúa nào cũng nên, khéo nịnh hót, giỏi cúi lòn miễn lộc cả quyền cao, ngoài ra chẳng kể đến vận nước thạnh suy, lòng dân thương ghét.

Mạnh yếu rồi đây yếu được phần, Ðược phần máy Tạo khéo cầm cân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Biết Ðạo biết tu là kế khéo, Lựa là nay chọn với mai sang.

(Đạo Sử).

KHÉO KHÔN Khéo: Biết có những cử chỉ, hành động, lời lẽ thích hợp làm người khác vừa lòng. Khôn: Có khả năng suy xét trên mức bỉnh thường để xử sự một cách có lợi nhất.

Khéo khôn, như chữ “Khôn khéo”, là khôn ngoan và khéo léo trong cách xử sự và hành động.

Như: Lời lẽ của anh ta rất khéo khôn.

Duyên hạnh ngộ giữ nguyên Đại Đạo, Nét khéo khôn hoài bão đắn đo.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

KHÉP Khép là buộc phải chịu, không cho thoát khỏi.

Như: Khép chặt vòng vây, khép vào hình án, tự khép mình vào kỷ luật.

Đạo không giảm bớt tăng thêm, Đạo là lặng lẽ khép kềm vạn linh.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 326: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

326 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÉP NÉP Khép: Buộc phải nhận, phải chịu, không cho thoát khỏi. Nép: Thu mình nhỏ vào một bên không dám lội ra.

Khép nép là có dáng điệu sợ sệt, e lệ, rụt rè để tránh sự chú ý hoặc để tỏ sự kính cẩn. NHư: Đứng khép nép.

Thánh giáo Nhứt Nương Diêu Trì Cung trong Thánh Ngôn Sưu Tập có câu: Em khép nép mừng mấy anh và mấy em. Hèn lâu, Em không đến đặng, khi thì nghe Lục Nương, khi thì nghe Bát Nương nói: Đạo nay thì vầy, mai thì khác, lộn xộn quá chừng.

Họ xem sắc đẹp như cây khô, thị tiền tài như dép rách, đời trong sạch thanh bai từng làm cho kẻ thù nghịch phải khép nép cúi đầu.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHÉT Khét là có mùi như mùi của vải, lông, tóc bị cháy, thường xông mạnh.

Như: Nồi cơm khét, mùi cao su cháy khét, nơi chiến trường khét mùi thuốc súng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Người ta thấy dị hình, dị dạng, bắt sợ hãi lắm, trong mình người đó xuất ra hơi khí, cái mùi lạ lùng lắm, giống như thể mùi kim khí cháy vậy; nghe như mùi xe hơi cháy ra mùi khét.

Trong núi lửa bay hơi tanh khét, Linh hồn người đầy nghẹt trong ngoài!

(Kinh Sám Hối).

Page 327: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 327

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHẾ Khế là một loại quả có năm múi, mọng nước, thường có vị chua, ăn được.

Như: Khế chua cam ngọt.

Ca dao có câu: Trèo lên cây khế nửa ngày, Ai làm chua chát lòng này khế ơi!

Ai cho sen muống một bồn, Ai từng chanh khế sánh phồn lựu lê.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHẾ HỮU

契 友 Khế: Hợp ý với nhau. Hữu: Bạn bè.

Khế hữu là bạn bè hợp ý, tương đắc với nhau, tức bạn tâm đầu ý hợp.

Cửa nhận trinh tường duyên khế hữu, Nhà gom khánh hỷ sức giai chương.

(Thơ Huệ Ngàn). Chữ thọ, khang, ninh trao khế hữu, Sau cầu no ấm khắp toàn dân.

(Thơ Hoàn Nguyên).

KHÊU 1.- Khêu là làm cho nhô lên khỏi chỗ bị giữ chặt, bằng que hoặc kim. Như: Khêu tỏ ngọn đèn.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Than ôi! Các con xa Thầy chưa mấy ngày, thì mối Ðạo lớn lao đã thành một bàn hội vô giá trị ở cõi trần thế nầy. Mấy đứa mong chác sự phá hoại ấy lại là

Page 328: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

328 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

mấy ngọn đèn của Toà Tam Giáo khêu lên để dìu đường cho cả chúng sanh, thì con phải nghĩ đến hành trình của Ðạo phải đến thế nào?

Mình biết ngõ phải tua dẫn ngõ, Cầm đèn soi khêu tỏ giữa Âm đình.

(Thái Bạch Giáng Bút).

2.- Khêu còn có nghĩa gợi, làm dậy lên yếu tố tinh thần, tình cảm đang ở tình trạng chìm lắng.

Như: Khêu nỗi nhớ, khêu lòng nhân từ, khêu dậy lòng thù hận.

Nghe giọng tỳ khêu mấy đoạn buồn, Chạnh cơn thất thố với ly hương.

(Đạo Sử). Chia đường tạm biệt buổi hôm nay, Ði, ở dường khêu mối cảm hoài.

(Thơ Huệ Giác).

KHÊU ĐUỐC ĐẠO ĐẦU Khêu đuốc: Khơi lên ngọn đuốc. Ngọn đuốc được ví như nguồn Đạo. Ánh sáng ngọn đuốc xem như ánh sáng Đại Đạo soi sáng tâm linh của chúng sanh còn đang mê mờ, tăm tối. Đạo đầu: Đầu tiên của nền Đại Đạo.

Khêu đuốc Đạo đầu ý chỉ Thất Nương Diêu Trì Cung là Đấng khơi sáng lên ngọn đuốc đầu tiên để khai mở nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

Trong thời hạ nguơn mạt pháp, cõi thế gian bị chìm trong cảnh tăm tối của thiên tai, của bệnh tật, của khổ não, Thất Nương Diêu Trì Cung đắc lịnh của Đức Phật Mẫu khơi lên ngọn đuốc Đại Đạo cho cháy bùng để ánh sáng xoá tan màn tăm tối, hầu dẫn dắt chúng sanh thoát cảnh mịt mờ, đi theo nẻo chánh đường chơn mà trở về với ngôi xưa vị cũ.

Page 329: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 329

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thật vậy, Thất Nương đúng là người khêu lên ngọn đuốc để khai mở nền Đại Đạo. Theo lịch sử xây bàn, Thất Nương là vị Tiên Nương đầu tiên giáng bàn, mượn danh Đoàn Ngọc Quế, lấy văn chương thi phú để dìu dẫn các vị phò loan như Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc, Cao Hoài Sang vào đường Đạo, rồi sau đó các vị ấy trở thành những vị Tiền khai nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, tức Đạo Cao Đài ngày nay.

Thất Nương khêu đuốc Đạo đầu, Nhờ Người gợi ánh nhiệm mầu huyền vi.

(Tán Tụng Công Đức).

KHÊU GỢI Khêu: làm dậy lên yếu tố tinh thần, tình cảm. Gợi: Khơi ra, khêu lên.

1.- Khêu gợi là khơi lên trong con người một tình cảm, tinh thần nào đó, vốn đã sẵn có tiềm tàng.

Như: Khêu gợi trí tò mò, khêu gợi tình quê hương.

Đôi phen mỗi ngày Vía như vậy, nó khêu gợi một cảm tình của toàn thể con cái Đức Chí Tôn và Bần Đạo, nhưng Bần Đạo đè nén nó lại.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

2.- Khêu gợi ý chỉ có tác dụng kích thích làm dậy lên nhưng ham muốn về xác thịt, không lành mạnh.

Như: Bức hình khêu gợi lòng dâm dục.

Người tu không được dùng lời khôn khéo, để khêu gợi nguyệt hoa, không được dùng lời bóng bẩy, dể xuyên tạc kẻ khác. Trái lại phải nói ít và thiệt thà.

(Giáo Lý).

Page 330: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

330 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÊU KHÍCH Khêu: làm dậy lên yếu tố tinh thần, tình cảm. Khích: Nói chạm đến lòng tự ái, tự trọng để gây tác động đến tinh thần, làm cho hăng lên mà làm việc gì.

Khêu khích là chọc tức, cố tình trêu chọc làm cho người khác tức giận lên.

Hễ khêu khích thì có kẻ thù hận mình, oán ghét mình, như vậy thì tự chính mình đang gây hấn...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KHI 1.- Khi là từ biểu thị thời điểm, có nghĩa: Hồi, lúc, buổi. Như: Khi xưa, khi nãy, khi còn trẻ, một miếng khi đói, bằng một gói khi no.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có đoạn dạy: Mỗi khi Chơn linh Thầy giáng đàn thì cả vàn vàn muôn muôn Thần, Thánh, Tiên, Phật theo hầu hạ. Các con nếu mắt phàm thấy đặng phải khủng khiếp kinh sợ vô cùng, nhưng thấy chẳng đặng, nên tội cũng giảm nhẹ đó chút.

Trau tâm hiệp sức vun nền Thánh, Dưỡng tánh chờ khi sạch bợn trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Quyền biến dầu dùng khi buổi ngặt, Dằn lòng nhớ tránh kế mưu gian.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Khi 欺 là khinh nhờn, dối trá, xem không ra gì. Như: Khinh khi, khi thị, đừng để người khi.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn: Than ôi! Chới với cả muôn triệu giữa dòng, mà thuyền Bát Nhã độ người không mấy kẻ.

Page 331: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 331

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ðức thừa ít có, mà tài vô dụng chẳng thiếu chi. Phong hoá khiến suy tồi, cang thường càng loạn phép. Tài mọn, đức hèn, mượn chước khoe mình, việc kỉnh thành Thánh giáo, hư thiệt, thiệt hư, đâu qua máy hành tàng của Tạo hoá. Nhơn luân giữ trọn, ấy là mối đạo nhân, lo Thánh đức trau lòng là phương thoát tục. Mấy ai xét nét thế tình, lắm kẻ khinh khi nguồn Thánh. Chư chúng sanh khá liệu mình.

Kẻ hiếp người khi vì chánh trực, Gặp Thầy khi trẻ đặng an nơi.

(Đạo Sử). Làm cha mẹ thì cưng con đẻ, Mình đừng lòng khi rẻ hiếp không nên.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHI BẠC

欺 薄

Khi 欺: Khinh nhờn, dối trá, xem không ra gì. Bạc: Mỏng, đối xử đơn sơ.

Khi bạc là khinh khi và đối xử một cách tệ bạc. Như: Đừng khi bạc những người ăn xin.

Còn nhìn xuống thấy đồng chủng thấp hèn thì các con lại đem lòng khi bạc.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHI BẦN

欺 貧 Khi: Khinh khi, coi rẻ. Bần: Nghèo.

Page 332: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

332 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khi bần là khinh khi, coi rẻ người nghèo khó. Như: Khi bần trọng phú.

Biểu đừng tham phú lại khi bần, Cái phận nếu hiền dựa các lân.

(Đạo Sử).

KHI DỂ Khi 欺: Khinh nhờn, dối trá, xem không ra gì. Dể: Coi thường, không kính nể. Khi dể là khinh rẻ, xem thường và coi rẻ. Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Khoát vào mình cái áo Ðạo chỉ vì mục đích riêng tư, những phần tử đáng thương hại đó toan che mắt bề trên, lừa dối thiên hạ, có khi chạy theo phe nầy nhóm kia, làm tay sai cho thế lực kim tiền, lợi dụng danh Ðạo, họ ví lời minh thệ trước Thiên bàn như một món đồ chơi, muốn ném vào xó nhà lúc nào cũng được. Tôi tin rằng quý vị Chức sắc trong hàng Thánh Thể Ðức Chí Tôn không lẽ có hành vi nông nổi như vậy... Vì làm như vậy tức là khinh thường Ðức Chí Tôn, khi dể các Ðấng Thần, Thánh, Tiên, Phật hình phạt thiêng liêng thế nào mỗi vị đều biết rõ.

Đừng có cậy giàu sang chẳng nể, Không kiêng chồng khi dể công cô.

(Kinh Sám Hối). Phận anh chị thì thương em trẻ, Đừng dể ngươi khi dể không nên.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHI LỊNH Hay “Khi lệnh”.

Khi 欺: Khinh nhờn, dối trá, xem không ra gì. Lịnh (lệnh): Mệnh lệnh cấp trên.

Page 333: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 333

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khi lịnh, như chữ “Khi lệnh 欺 令”, là coi rẻ mệnh lệnh của cấp trên. Trong Thập Hình của Đức Lý Giáo Tông, những chức sắc nào khi lịnh Hội Thánh sẽ phạm vào Đệ tứ hình thì bị ngưng quyền từ 3 đến 5 năm. Thánh giáo Thầy có dạy: Thái Bạch hằng giận các con rằng, mọi điều chi nó đã hiệp đồng cùng Hộ Pháp mà ban hành thì các con lại còn khi lịnh mà xem rẻ rúng.

Bần Đạo xin khuyên một điều, lớn, nhỏ phải yên tâm giữ Đạo, đừng sơ sót, nhứt là đừng có ỷ công khi lịnh coi chừng Ngài (Giáo Tông)...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KHI NGẠO

欺 傲

Khi 欺: Khinh nhờn, dối trá, xem không ra gì. Ngạo: Hỗn xược, xem thường. Khi ngạo nghĩa là khinh khi ngạo mạn, tức có ý khi dể và hỗn xược.

Chớ tự phụ, cũng đừng khi ngạo, Lẽ Trời hằng quả báo chẳng sai.

(Giới Tâm Kinh). Thà cam phận mơi cơm chiều cháo, Nhờ vợ đời khi ngạo đã nhiều lời.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHI NHƠN TỨC KHI TÂM Hay “Khi nhân tức khi tâm”.

Khi nhơn: Khinh dể người khác, Tức khi tâm: Tức là khi dể chính tâm của mình.

Page 334: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

334 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khi nhơn tức khi tâm, như câu “Khi nhân tức khi tâm 欺 人 即 欺 心”, là dối người tức là dối lòng mình.

Sách Trung Hiếu Lược trong Minh Tâm Bửu Giám có viết: Khi nhân tất tự khi kỳ tâm, khi kỳ tâm tất tự khi kỳ Thiên. Thiên kỳ khi hồ? Nhân khả khi, Thiên bất khả khi, nhân khả man, Thiên bất khả man. Thế nhân yếu man nhân, phân minh bả tâm khi. Khi tâm tức khi Thiên, mạc đạo Thiên bất khả tri 欺 人 必 自 欺 其 心, 欺 其 心 必 自 欺 其 天. 天 其 欺 乎? 人 可 欺, 天 不 可 欺, 人 可 瞞, 天 不 可 瞞. 世 人 要 瞞 人, 分 明 把 心 欺. 欺 心 即 欺 天, 莫 道 天 不 知, nghĩa là mình dối người là tự dối lòng mình, dối lòng mình là tự dối Trời. Có thể dối Trời được ư? Dối người được, không thể dối Trời được. Lừa người được, không thể lừa Trời được. Người ở thế muốn lừa người, rõ ràng đem lòng dối. Dối lòng tức dối Trời, chớ nói Trời không thể biết.

Bởi vậy chư Hiền, chư Thánh Nho nói rằng: Khi nhơn tức khi tâm, Hoạch tội ư Thiên vô sở đảo dã.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHI THỊ

欺 視

Khi 欺: Khinh nhờn, dối trá, xem không ra gì. Thị: Thấy, xem.

Khi thị là khinh khi, xem thường, coi rẻ.

Thánh giáo Chí Tôn có câu: Con thế nào Thầy cũng thế ấy. Khi thị các con tức là khi thị Thầy, mà khi Thầy thì chưa phải dễ.

Chớ thấy khó mà khi mà thị, Gặp người giàu mà vị mà nâng.

(Kinh Sám Hối).

Page 335: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 335

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nào quốc thể, người khi kẻ thị, Nào dân đen, phép quỷ hớp hồn.

(Nữ Trung Tùng Phận). Đều thêu dệt lắm lời hồ mị, Rằng nên hư khi thị ở nơi người.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHI TAN KHI HIỆP Khi: Từ biểu thị thời điểm, lúc. Tan: Rời ra. Hiệp (hợp): Hợp lại, sum hợp.

Khi tan khi hiệp là lúc thì rời nhau ra, lúc thì hợp nhau lại, ý nói sự thay đổi biến chuyển.

Sang giàu chẳng khác như mây, Khi tan khi hiệp đổi xây không thường.

(Kinh Sám Hối).

KHÍ 1.- Khí 氣 là chất hơi. Như: Khí thở, khí núi, khí đất, khí trời, không khí, khí thanh không.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Cái Chơn thần buộc phải tinh tấn trong sạch mới nhẹ hơn không khí, ra khỏi ngoài Càn khôn đặng.

Tận thế Long Hoa sao chẳng thấy, Cơ trời ngạt khí có hay thôi.

(Bát Nương Giáng Bút). Chay lạt đặng ngừa lằn khí độc, Mê man bất tỉnh trận kỳ ba.

(Thơ Hộ Pháp).

2.- Khí 氣 là thể vô hình có thể cảm ứng mà sinh nuôi vạn vật.

Page 336: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

336 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Khí sinh quang, nguyên khí, khí dương, khí âm, khí huyết.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Các vật thực vào tỳ vị, lại biến ra khí, khí mới biến ra huyết. Chẳng cần nói, các con cũng biết cái chơn linh khí huyết là thế nào? Nó có thể huờn ra nhơn hình, mới có sanh sanh tử tử của kiếp nhơn loại.

Cao sang chẳng mượn của thường tình, Bao phủ mình con chút khí linh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ngó vạn vật cũng kỳ lẽ chết, Nghe non sông như hết khí sinh.

(Nữ Trung Tùng Phận). Hễ thân mình thiểu khí loạn thần, Thọ khí bẩm nhâm thần con dại dột.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Khí 氣 còn dùng để chỉ sức, cái tinh thần phát lộ ra ngoài con người.

Như: Khí lực, khí phách, khí tiết, khí số.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Giữ lòng được phẳng lặng bình tĩnh để trông rõ những sự huyền diệu thiêng liêng, tức là lấy cái tâm đè nén cái khí để nuôi nấng tinh thần được cao siêu thoát tục, đó là con đường dẫn đến cơ đắc đạo.

Tỵ hiềm đừng để khí xung thiên, Danh của Thầy con nhớ liệu nên.

(Đạo Sử). Xuyên dương trăm bộ đấng nên tài, Vùi lấp bấy chầy chí khí trai.

(Đạo Sử). Đem chơn chánh phô bày trừ mị, Nâng niu cho dân khí lẫy lừng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 337: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 337

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

4.- Khí 器 là vật dụng, tức đồ dùng để làm việc.

Như: Khí cụ, khí giới, võ khí, nhạc khí, ngọc bất trác bất thành khí.

Nhưng rất tiếc cho các vị lãnh sứ mạng đã không giúp ích cho nhơn loại mà lại còn tìm tàng những điều làm cho thiên hạ phải khổ sở, nhứt là tạo các võ khí giết người.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KHÍ CỤ

器 具 Khí: Đồ dùng. Cụ: Đồ đạc.

Khí cụ là đồ dùng để làm việc. Đồng nghĩa với dụng cụ, công cụ.

Khí cụ còn dùng để chỉ dụng cụ dùng trong kỹ thuật, hay vũ khí tối tân, thường có sự cấu tạo phức tạp.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hiện thời các nước liệt cường dùng khí cụ tối tân, cho đến bom nguyên tử, chỉ có tàn sát với nhau mà thôi.

Còn luận chi hai chữ ân tình, Ân tình giống như hình khí cụ.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÍ CHẤT

氣 質 Khí: Hơi, sức mạnh thể chất hay tinh thần. Chất: Hình thể, phẩm chất.

Page 338: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

338 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

1.- Khí chất là chất khí, chất hơi.

Thánh giáo Thầy dạy: Thầy nói cái chơn thần là nhị xác thân các con, là khí chất (le sperme évaporé). Nó bao bọc thân thể các con như khuôn bọc vậy.

Khí chất tiêu hao không thế phục, Rán lo âm chất chứa cho đầy.

(Đạo Sử).

2.- Khí chất còn là một khuynh hướng bẩm sinh, trải qua một thời gian vẫn không thay đổi, tạo thành bản sắc của mỗi người, mỗi vật.

Đại Thừa Chơn Giáo có câu: Những loài hoa quả, thảo mộc, lấy hột mà gieo thì mọc lên. Nó nhờ cái khí chất Tiên Thiên, Hậu Thiên của nó hấp thụ trong không khí mà càng ngày càng cao lớn, trổ trái đơm hoa.

Khí chất vạn loại biến hình, Tám cửa vận chuyển phát sinh bát hồn.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KHÍ GIỚI

器 械 Khí: Đồ dùng, như khí cụ. Giới: Binh khí.

Khí giới tức là những thứ binh khí dùng trong chiến tranh, nói theo hiện nay là vũ khí.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thầy muốn Toà Thánh chất của Thầy tức là cả đức tin của các con biến thành một Toà Thánh, cũng như xác phàm của Noln biến thành Long vị, hầu vùa giúp cho đức tin càng lớn thêm, đủ sức kềm thúc đức tin của cả nhơn loại trên mặt địa cầu

Page 339: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 339

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

nầy. Mà hễ kềm thúc đặng cả nhơn loại thì chưa khí giới nào mong diệt đặng.

Cẩm tú thêu oan thành khí giới, Văn chương khảo tội hoá côn quờn.

(Lục Nương Giáng Bút).

KHÍ HẠO NHIÊN Khí: Thể vô hình có thể cảm ứng mà sinh nuôi vạn vật. Hạo nhiên: Một loại khí trong Trời đất.

Khí hạo nhiên, như chữ “Hạo nhiên chi khí 浩 然 之 氣”, là khí chính đại cương trực, tức một loại khí lớn lao, mạnh mẽ có trong trời đất.

Mạnh Tử có nói: Ngã thiện dưỡng hạo nhiên chi khí 我 善 養 浩 然 之 氣, nghĩa là ta khéo nuôi cái khí hạo nhiên.

Trời, Ðất phải bẩm thọ khí hạo nhiên sanh ra rồi phân định Nhựt, Nguyệt, Tinh cùng muôn loài vạn vật.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHÍ HUYẾT

氣 血 Khí: Cái chất vô hình trong thân thể có thể cảm ứng nhau được. Huyết: Máu huyết.

Khí huyết là máu huyết và các chất khí trong thân con người.

Như ta đã biết, chất bổ dưỡng do các vật thực biến hoá ra trong tỳ vị, theo máu huyết đi châu lưu nuôi sống các tế bào trong cơ thể, nên được gọi là Khí huyết.

Page 340: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

340 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Dạy về Bất tà dâm, Thánh giáo Thầy có câu: Các vật thực vào tỳ vị lại biến ra khí, khí mới biến ra huyết, chẳng cần nói các con cũng biết cái chơn linh khí huyết là thế nào? Nó có thể phục huờn ra nhơn hình mới có sanh sanh tử tử của kiếp nhơn loại.

Đời hằng nói nam trinh nữ tiết, Cuộc ái ân khí huyết cũng hoà nhau.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÍ HÙNG Khí: Chất vô hình tiềm tàng trong con người. Hùng: Mạnh mẽ.

Khí hùng, như chữ “Hùng khí 雄 氣”, là khí chất mạnh mẽ trong con người.

Xem: Hùng khí.

Trai nam tử gió trăng là phận, Đạp nước non đặng tấn khí hùng.

(Nữ Trung Tùng Phận). Không không Nam hiện tướng cầm cung, Ðẹp đẽ như gương chiếu khí hùng.

(Thiên Thai Kiến Diện). Đua tài hai gã quyết hành hung, Ai cũng tranh hơn trận khí hùng.

(Thơ Hộ Pháp).

KHÍ HƯ VÔ Khí: Thể vô hình có thể cảm ứng mà sinh nuôi vạn vật. Hư vô: Hư vô là khoảng trống không, chẳng có gì hết.

Khí Hư vô, còn gọi là nguyên khí là chất khí nguyên thuỷ sinh ra Thái cực, là ngôi của Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Page 341: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 341

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh Giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy đã nói với các con rằng: Khi chưa có chi trong Càn khôn Thế giới thì Khí Hư Vô sanh ra có một Thầy và ngôi của Thầy là Thái Cực.

Xem: Hư vô chi khí.

Lưỡng nghi phân khí hư vô, Diêu Trì Kim Mẫu nung lò hoá sanh.

(Tán Tụng Công Đức). Khí hư vô bao trùm Thái cực, Thái cực ngôi độc nhứt chủ trương.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHÍ KHÁI

氣 慨 Khí: Tinh thần phát lộ. Khái: Tiết tháo, độ lượng.

Khí khái là nói người giữ vững tinh thần không khuất phục kẻ làm bậy, cư xử rộng rãi, không câu nệ.

Trong buổi tiệc của các Nhạc Sĩ Tân khoa, Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Mấy đứa thi đậu kỳ nầy, con đường Thánh thể của Đức Chí Tôn đã mở rộng cho mấy em cứ khoan thai bước tới, Qua để hy vọng tương lai kẻ nào cầm vận mạng của nó phải biết giá trị và tánh chất hoà hợp với tiếng đờn yểu điệu, hiền từ, lịch lãm, khí khái của mấy em đã đào tạo, ngày kia nó có giá trị và ảnh hưởng cho cả quốc hồn là cây đờn của mấy em, nó sẽ là tương lai vận mạng của nước, nhớ từ đây sắp về sau phải biết tự trọng lấy mình, mà biết tự trọng lấy mình thì sau thiên hạ mới trọng mình vậy.

Ôm lòng khí khái tôn mình giỏi, Hoạ đến đòi lần chẳng thất kinh.

(Đạo Sử).

Page 342: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

342 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÍ NỘ Khí: Sức mạnh thể chất hay tinh thần phát lộ ra ngoài. Nộ: Giận dữ.

Khí nộ, như chữ “Nộ khí 怒 氣” là giận dữ, giận đến nỗi xung khí oán hận lên.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thầy có dạy Hộ Pháp: Tắc! Khí nộ xung lên, động lung lay Huỳnh Kim Khuyết của Thầy đa!

Vũ xung khí nộ rần rần, Rằng: anh hiền hậu trị dân không bền.

(Lược Thuật Toà Thánh).

KHÍ PHÁCH

氣 魄 Khí: Sức mạnh thể chất hay tinh thần phát lộ ra ngoài. Phách: Chỉ cái tinh thần của con người.

Khí phách là chỉ người có tinh thần mạnh mẽ, không chịu khuất phục điều xấu.

Đức Chí Tôn khi giải thích về việc không ăn mà sống trong Thánh Ngôn Sưu Tập như sau: Trong không khí, tuy phàm nhãn không thấy đặng mà không khí ấy chứa đầy vật chất tiếp dưỡng (Matières nutritives) của xác trần, vì nhờ nó biến hoá chúng sanh đặng. Thầy nói chúng sanh là nói toàn cả vật loại hữu sanh, nghĩa là vật chất hữu sanh, thảo mộc hữu sanh, vật loại hữu sanh, thú cầm hữu sanh, nhơn kiếp hữu sanh, hiểu à.

Vật chất phải tiêu mà khí phách vẫn còn, tỷ như đá núi có thể xay tiêu ra bột đặng làm ciment, mà khí phách đá cũng còn giữ tánh cứng của nó, trộn nước cho đóng khối lại thì nó trở lại huờn đá như thường, mà cái mùi đá cũng giữ mùi đá.

Page 343: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 343

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ngày nay được danh tạc sử xanh là nhờ nơi khí phách anh hùng tâm linh cao thượng, lòng trung quân ái quốc đến thác chẳng dời đổi, mặc thời thế đổi thay, mặc bao nhiêu sóng gió.

Anh tuấn đất gìn nung khí phách, Uy linh Trời giữ tạc đài liên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nhắc hiếu vội nhìn hình khí phách, Quên ân liền nhắm bóng thi hài.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÍ PHÂN TỨ TƯỢNG

氣 分 四 象 Khí: Thể vô hình có thể cảm ứng mà sinh nuôi vạn vật. Phân: Chia ra. Tứ tượng, gồm Thái dương, Thiếu dương, Thái âm, Thiếu âm.

Khí phân Tứ tượng là khí Lưỡng Nghi tức hai khí Âm, Dương phối hợp sanh Tứ Tượng.

Như ta đã biết Thái Cực biến ra khí Lưỡng nghi, tức là khí Dương và khí Âm. Rồi Lưỡng nghi tức hai khí Dương và Âm mới phối hợp nhau mà sanh Tứ Tượng: Thái Dương, Thái Âm. Thiếu Dương, Thiếu Âm.

Theo học thuyết Trương Hoành Cừ, Nhất vật lưỡng thể khí dã. Nhất cố Thần, lưỡng cố hoá 一 物 兩 體 氣 也, 一 故 神, 兩 故 化, nghĩa là một vật mà hai thể như: Âm dương, Động tĩnh, Hư thực... Ấy là khí vậy. Một vật mà hai thể cho nên diệu dụng của nó không lường, Hai thể (cùng trong một vật) cho nên mới biến hoá linh diệu.

Page 344: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

344 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khí phân Tứ tượng, Oát truyền vô biên.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

KHÍ SINH

氣 生 Khí: Sức mạnh thể chất hay tinh thần phát lộ ra ngoài. Sinh: Sự sống.

Khí sinh, như chữ “Sinh khí 生 氣”, là khí sống dùng để chỉ sức sinh hoạt của người và vật, tức sức lực được biểu hiện ra của sự sống, sức sống.

Ngó vạn vật cũng kỳ lẽ chết, Nghe non sông như hết khí sinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHÍ SANH QUANG

氣 生 光 Hay “Khí sinh quang”.

Khí: Thể vô hình có thể cảm ứng mà sinh nuôi vạn vật. Sanh (sinh) quang: Sanh quang là nguồn năng lượng để nuôi dưỡng sự sống.

Khí Sanh quang là một loại khí phát ra từ Thái Cực. Các Chơn thần hấp thu các khí này mà hằng sống nơi cõi thiêng liêng. Vạn vật nhờ Khí Sanh quang mà có sự sống và tiến hoá.

Khí Sanh quang còn được gọi là Hỗn nguơn khí, hay Thoại khí. Chữ Khí ở phía sau ngai Đức Hộ Pháp ấy là chỉ Khí Sanh quang.

Page 345: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 345

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Sống nhờ khí Sanh Quang trưởng dưỡng, Thác về Tiên vui hưởng đủ điều.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KHÍ SỐ

氣 數 Khí: Tinh thần phát lộ ngoài. Số: Chỉ vận mệnh.

Khí số là chỉ vận mệnh của con người hay của đất nước được định đoạt từ trước.

Thánh Giáo Đức Chí Tôn có dạy: Ấy chẳng qua ách nạn Thiên cơ đã sắp bày hành phạt. Con cũng đồng thương, nhưng khí số phải mang lấy về buổi sau nầy.

Thường xem khí số biết Thiên Cơ, Hết kiếp trần ai cõi ở nhờ.

(Đạo Sử). Hoành Sơn phân nước trót đôi lần, Khí số bấy chừ dứt Nguyễn Quân.

(Thanh Sơn Đạo Sĩ).

KHÍ TIẾT

氣 節 Khí: Tinh thần phát ra ngoài. Tiết: Giữ bản tính ngay thẳng, không chịu khuất phục.

Khí tiết là chí khí và tiết tháo của mỗi con người.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Ðời không Ðạo, tức là kỷ cương rối loạn, kẻ gian nịnh lộng quyền. Vua không chánh, tôi chẳng ngay, người quân tử chẳng lẽ không giữ cái khí tiết trong sạch, cùng ra chen vai với đám tiểu nhơn, nên tự lui bước để sửa mình.

Page 346: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

346 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thương tô điểm anh thư khí tiết, Thương học đòi cương quyết liễu bồ,

(Bát Nương Giáng Bút).

KHÍ TỊNH

氣 淨 Khí: Một trong Tam bửu: Tinh, Khí, Thần. Tịnh: Trong sạch.

Tam bửu của con người gồm: Tinh là thể xác, Khí là Chơn thần, Thần là Linh hồn.

Khí tịnh là khí con người tinh khiết, ý nói Chơn thần trong sạch.

Nguyện cho khí tịnh thần an, Nguyện xin thính giả hiểu đàng chơn tu.

(Kinh Thế Đạo).

KHÍ TƯỢNG

氣 象 Khí: Sức mạnh thể chất hay tinh thần phát lộ ra ngoài. Tượng: Hình trạng.

Khí tượng là cái khí khái cử động của con người, chỉ cái ý chí mạnh mẽ phát ra thành hình.

Nghìn thu tên tuổi còn noi dấu, Khí tượng anh hùng há một mai.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế). Khí tượng anh thư gìn lẫn giá, Giúp đoàn nhi nữ mở non sông.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 347: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 347

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHÍ THẦN

氣 神 Khí, Thần là hai trong tam bửu của con người: Tinh, Khí, Thần.

Khí: Là chất sinh để bảo tồn sự sống, gọi là sinh khí, cũng là nguồn sinh lực của con người. Nguyên khí này nếu ở ngoài là thanh khí, thuộc khí tiên thiên từ khí hư vô của Trời đất, qua sự hô hấp, đi vào phổi để lưu thông huyết mạch, nên khí này bị nhiễm lấy vật chất xác phàm mà hoá ra trược khí, hay khí hậu thiên. Hễ khí này mạnh thì thân thể cường tráng, hễ khí yếu thì thân thể suy nhược.

Khí là Chơn thần của con người, được tượng trưng bằng ruợu.

Thần: Là phần chủ tể của con người, là điểm linh của Trời phú cho mà Đạo Cao Đài gọi là Tiểu linh quang hay Thiên tánh. Thần cũng là phần rất thiêng liêng, cai quản phần trí não, là linh hồn của con người mà bên Phật gọi Bản lai diện mục, Chơn như Phật tánh.

Thần là Chơn linh của con người được tượng trưng bằng trà.

Khí Thần là Chơn thần và Chơn linh.

Người tu hành muốn được siêu phàm nhập Thánh thì phải biết luyện Tinh hoá Khí, luyện Khí hoá Thần, luyện Thần huờn hư, tức là luyện ba báu đó hiệp lại làm một điểm linh quang rồi hiệp một với khối Đại linh quang của Tạo Hoá mà đắc Đạo.

Ngày ăn hai bữa nuôi tinh huyết, Đêm ngủ ba canh dưỡng khí thần.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 348: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

348 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHỈ Khỉ loài động vật có vú, lông nhiều, bốn chân giống như bốn tay, có thể cầm nắm được, hình thù gần như người. Như: Khỉ dạo dòm nhà.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bây giờ xin luận về duy vật nó nói loài người là một giống khỉ tiến hoá lên chớ không phải Trời sanh ra...

Ðội mão khỉ ngồi non hớn hở, Lìa rừng cọp ngóng biển thon von.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Vô phước chịu trồng bầu ra bí, Chẳng khác nào mua khỉ làm chồn.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHỈ DẠO DÒM NHÀ Khỉ dạo: Khỉ đi khắp chỗ nầy chỗ nọ. Dòm nhà: Quan sát nhà cửa.

Khỉ dạo dòm nhà, do câu thành ngữ: “nuôi khỉ dòm nhà” ý chỉ kẻ hay phản chủ.

Khỉ dạo dòm nhà nghĩa là nuôi khỉ để khỉ dòm ngó việc nhà. Loài khỉ thường bắt chước theo người một cách vô ý thức, nên dòm ngó mà bắt chước theo, làm hại cho chủ nhà.

Phải chừa thói loài ong tay áo, Bớt học đòi khỉ dạo dòm nhà.

(Kinh Sám Hối).

KHÍCH LỆ Khích (kích): Khêu, tác động. Lệ: Gắng sức.

Page 349: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 349

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khích lệ, còn đọc là “Kích lệ 激 勵”, là tác động đến tinh thần làm cho hăng hái, mạnh mẽ thêm lên.

Trong cuộc lễ Tấn phong Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Bài Tuyên dương Công Nghiệp của Đức Thượng Sanh có câu: Đức Lý Đại Tiên ban ân huệ cho Bà Nguyễn Hương Hiếu, thật là một sự thăng thưởng công minh và một khích lệ lớn lao cho toàn thể nữ phái.

Hầu đem lại cho đời khổ hạnh của chúng ta phần nào an vui và khích lệ trên đường phục vụ nhơn loại.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHIÊM

謙 Khiêm là nhún mình xuống thấp mà kính cẩn, nói đức tính người nhu thuận.

Như: Khiêm cung, khiêm nhượng, khiêm tốn, khiêm từ, khiêm xưng.

Các con phải giữ gìn đức hạnh, đối với kẻ trên bằng chữ khiêm hoà, đối với kẻ dưới bằng chữ khoan dung.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHIÊM CUNG

謙 恭 Khiêm: Nhún nhường. Cung: Kính cẩn.

Khiêm cung nhún mình xuống thấp mà kính cẩn, nói đức tính người nhu thuận.

Page 350: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

350 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Nếu trí các con chẳng lanh lẹ, hạnh các con chẳng hoàn toàn, cách cư xử các con chưa hoà hiệp, đường Ðạo các con chưa liệu chung, nét khiêm cung các con chưa trọn vẹn, cách đối đãi các con chưa ôn hoà, thì nền Ðạo sau nầy e khi phải vì đó mà để một trò cười, dầu đức từ bi của Thầy cũng khó gỡ rối rắm được.

Cùng trên với dưới giữ khiêm cung, Kẻ nghịch con toan kế phục tùng.

(Đạo Sử). Khiêm cung từ thuở tuổi thơ sanh, Thương mẹ hiếu cha lắm nhọc nhằn.

(Đạo Sử). Khiêm cung, nhẫn nại, lọc lừa, Giúp đời nào nại sớm trưa tháng ngày.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

KHIÊM NHƯỜNG Khiêm: Tự nhún mình xuống thấp. Nhường: Do chữ “Nhượng” là chịu thiệt, chịu kém để tỏ lòng khiêm tốn.

Khiêm nhường, như chữ “Khiêm nhượng 謙 讓”, tức là tính khiêm tốn, nhún nhường.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy về hạnh khiêm nhường như sau: Hạnh khiêm nhường là hạnh của mỗi đứa con, phải noi theo gương Thầy mới độ rỗi thiên hạ đặng. Các con phải khiêm nhường sao cho bằng Thầy.

Thuận cùng chú bác cậu cô, Bà con chòm xóm ra vô khiêm nhường.

(Kinh Sám Hối).

Page 351: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 351

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHIÊM TỐN

謙 遜 Khiêm: Tự nhún mình, không phách lối, khoe khoang. Tốn: Nhún nhường.

Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn, tự kiêu, không tự mình cho là hơn người.

Như: Thái độ khiêm tốn, anh ấy có lời lẽ khiêm tốn.

Xưa Ðức Khổng Tử vì khiêm tốn mà nói rằng: Ta đâu dám sánh với bực Thánh, bậc Nhân.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHIÊM TỪ

謙 詞 Khiêm: Tự nhún mình xuống thấp. Từ: Lời nói.

Khiêm từ là lời nói nhún nhường.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập có câu: Các con nên bỏ, đừng nhắc mình là chơn linh cao thượng, nên dụng khiêm từ, coi mình như một thân phàm thường bực như ai kia, rồi kẻ trí đứa công, ráng độ lần sanh chúng.

Hay ỷ sức mà chẳng dòm xem thời thế chẳng thâu phục nhân tâm, chẳng biết dùng khiêm từ mà đãi khách, là những nét của các bậc Vương Bá xưa dùng mà phải tan tành vũ trụ đó.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 352: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

352 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHIẾM

欠 Khiếm là thiếu, mắc nợ. Như: Khiếm khuyết.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì Cung có dạy: Vậy thì nơi khiếm ánh thiêng liêng là Âm quang, nghĩa là Âm cảnh hay là Ðịa ngục, Diêm đình của chư Thánh lúc xưa đặt hiệu.

Rồi đây giặc giã khắp tràn, Khiếm đường đạo đức chịu đàng Thiên tai.

(Thất Nương Giáng Bút).n

KHIẾM ĐỨC

欠 德 Khiếm: Thiếu. Đức: Đạo lý làm người, điều thiện.

Khiếm đức là thiếu đức.

Trong sách Giảng Đạo Chơn Ngôn, Phối Sư Thái Đến Thanh có câu: “Ðại đức đôn hoá, tiểu đức xuyên lưu” Ðức lớn thì ngưng tụ vững bền, còn đức nhỏ hay là khiếm đức, phải chịu trôi giạt không bờ bến dựa nương... Ðức là căn bản nguồn cội trường tồn, còn tài sản như sương đeo ngọn cỏ.

Trăm chước không nên vì khiếm đức, Hư như cơ nghiệp của nhà Tần.

(Đạo Sử). Con Hồng cháu Lạc bao nhiêu, Thiếu tài khiếm đức, định triều an bang.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 353: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 353

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHIẾM KHUYẾT

欠 缺 Khiếm: Thiếu. Khuyết: Thiếu, không đầy.

Khiếm khuyết là thiếu thốn, thiếu sót, không đầy đủ.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thần là khiếm khuyết của cơ mầu nhiệm từ ngày Ðạo bị bế. Lập Tam Kỳ Phổ Ðộ nầy, duy Thầy cho Thần hiệp Tinh, Khí đặng hiệp đủ Tam Bửu là cơ mầu nhiệm siêu phàm nhập Thánh.

Hễ làm anh phải nhịn phải nhường, Vì em dại trăm đường còn khiếm khuyết.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHIÊN 1.- Khiên là một loại binh khí ngày xưa dùng để che đỡ tên, gươm, giáo để khỏi trúng vào người.

Như: Dùng khiên đỡ ngọn giáo, múa khiên để tên không phạm vào mình.

Liệng giáo buông khiên binh đổ dữ, Sa cơ thất trận tướng ra ngây.

(Thiên Thai Kiến Diện).

2.- Khiên 愆 là lỗi. Như: Oan khiên, tội khiên, tiền khiên, túc khiên đã rửa lâng lâng sạch rồi (Truyện Kiều).

Thánh giáo Thầy dạy Ngài Thượng Trung Nhựt có câu: Trung, con biết rằng Thầy thương yêu nhơn loại là dường nào chưa? Những điều ngăn trở đều do nơi tiền khiên của cả chúng sanh.

Page 354: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

354 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Sấp mình cúi lạy xin thưa, Ơn Trên Từ Phụ cho chừa tội khiên.

(Kinh Thế Đạo). Nâu sồng nhuộm áo pha màu khổ, Tránh mối oan khiên chớ buộc mình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHIẾN 1.- Khiến là sai bảo, bắt theo ý muốn hay phương pháp của mình.

Như: Khiến làm việc, khiến người đi gọi về.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Thầy tỏ thật, cái luật lệ Thầy khiến các con hiệp chung trí mà lập thành đây, nó có ảnh hưởng về đạo đức, Tiên phong Phật sắc của các con, nên Thầy buộc mình cam chịu vậy.

Lời sai khiến lòng đừng sanh nạnh, Lịnh mẹ cha Thần Thánh cũng không bì.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khiến là xui ra, làm cho. Như: Tiếng nổ khiến nó giật mình, về trễ khiến nó không vào nhà được.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thời kỳ mạt pháp nầy, khiến mới có Tam Kỳ Phổ Ðộ, các sự hữu hình phải huỷ phá tiêu diệt.

Kinh Châu thất thủ nơi Thiên định, Khiến Hớn vận suy mới đổi thay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lòng đạo đức đêm ngày khẩn vái, Khiến cho chồng ngó lại nghiệp nhà.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 355: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 355

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHIỂN 1.- Khiển 遣 là sai khiến, điều khiển. Như: Điều binh khiển tướng, ngoài anh không ai khiển nó nổi.

Thánh giáo Thầy có câu: Vậy thì óc là nguồn cội của Khí, mà óc cũng bị huyết vận động vô chừng làm cho đến đỗi loạn tán đi, thì chơn thần thế nào đặng an tịnh điều khiển, thân thể phải ra ngây dại, trở lại chất thú hình, mất phẩm nhơn loại rồi, còn mong chi đặng phẩm Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Hễ đuổi dê thì cậy con roi, Muốn rượt thịt thổi còi khiển chó.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khiển 譴 là quở trách, không dùng một mình. Như: Thiên khiển, thầy khiển trách các đứa học trò, khiển cho một trận.

Xem: Khiển trách.

Đài hoa tạc để gương anh kiệt, Thiên khiển dành riêng đám tội thần.

(Thơ Thượng Sanh).

KHIỂN ĐIỆN

遣 奠 Khiển: Khiến, điều khiển. Điện: Bàn cúng tế.

Trước khi làm lễ Động quan để di chuyển quan tài đi an táng thì phải làm lễ Khiển điện, nghĩa là lễ dọn dẹp bàn điện cúng tế (Bàn vong) để Ban Đạo tỳ vào làm lễ động quan khiêng Linh cữu ra Thuyền Bát Nhã hay xe tang đi an táng.

Theo nghi thức đạo Cao Đài, Khiển điện có nhạc và hai lễ sĩ chấp sự theo nghi tiết sau:

- Đạo giả tựu vị:

Page 356: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

356 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo tỳ sắp hàng đi vòng qua lại trước Bàn linh.

- Nhơn quan giả bái quan:

Các Đạo tỳ đứng trật tự rồi lạy trước Bàn vong.

- Đạo giả nhập cữu:

Các Đạo tỳ đứng hai bên linh cữu.

- Chấp sự giả triệt linh tọa:

Các vị chấp sự khiêng bàn vong qua một bên, một người trong tang bưng khay Linh vị.

- Đạo giả cử cữu thăng xa phát hành:

Các Đạo tỳ khiêng linh cữu lên thuyền Bát Nhã hay xe tang và khởi hành.

Vị Chức Sắc hoặc Chức Việc cầm phướn Thượng Sanh và tang chủ bưng khai Linh vị đến trước Thiên Bàn xá ba xá, rồi ra phía trước quan tài sắp đặt theo thứ tự di quan.

Theo Việt Nam Phong Tục, ngày xưa trước khi làm lễ Khiển điện phải lễ cáo Từ Đường, tức là lễ diễn ra trong phút quàn cuối cùng tại nhà. Nếu nhà nào giàu sang có phủ thờ riêng và có điều kiện thì di quan tài đến nhà thờ để người chết cúng lạy Ông Bà lần cuối. Nếu không có điều kiện vì chật hẹp thì chỉ xoay chuyển quan tài tượng trưng một vòng mà thôi, gọi là Chuyển cữu. Tuy nhiên, phổ biến nhứt là người ta rước hồn bạch qua nhà Từ Đường thay cho quan tài để người chết cáo Từ Đường.

Riêng chánh pháp Cao Đài mượn Linh vị tượng Chơn linh người chết, nên lễ cáo Từ Đường chỉ cần con cháu đem khay Linh vị sang làm lễ Cáo Từ Tổ tại Bàn thờ Cửu Huyền Thất Tổ mà thôi.

Ngày xưa, người chết thường được quàn tại nhà lâu, nên trước khi khiển điện có làm lễ “phá quàn”, tức là lễ do một vị

Page 357: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 357

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Sư múa võ, đi quyền trước Bàn vong rồi sau đó dùng gậy pháp đập vỡ cái nồi đất đặt dưới quan tài.

Ngày nay, sau khi khiển điện, tục lệ lại lấy cái siêu đất (đã được để dưới quan tài từ lúc an vị Linh cữu) ra đập bể, làm như vậy có ý nghĩa là cầu cho vong linh người qui liễu được siêu thoát.

Nghi “Phá quàn” ngày nay không phải do nhà sư múa nữa, mà do người chuyên đánh “Phá quàn” học về cách đi quyền, đánh võ và lấy tích một vị tướng cướp trên núi xuống trộm quan tài về an táng nơi sơn trại, có người nói do tích Tiết Cương thám Thiết Khưu Phần.

Qui định của Tôn giáo Cao Đài không cho quàn Linh cữu tại nhà lâu (chỉ để trong vòng ba ngày) nên việc múa phá quàn chẳng cần thiết cho lễ tang người tín đồ Đạo. Lại nữa, ta nhận thấy việc múa phá quàn theo nghi lễ đời không lợi ích cho việc siêu độ Chơn linh, trái lại còn gây sự thất kính với người quá cố, và không tốt đẹp cho danh thể người Đạo, bởi người đánh phá quàn cầm đuốc múa võ quanh quan tài, được tượng trưng cho một tướng cướp trên sơn trại, nửa đêm đem lâu la đốt đuốc, xuống núi cướp quan tài người chết đưa lên sơn trại an táng. Thử hỏi nếu là cha hoặc mẹ của vị Đạo hữu được một tướng cướp gọi bằng cha hoặc mẹ và điều động đám lâu la đem quan tài lên sơn động mà an táng thì có đáng thẹn và đau buồn lắm không!

Còn việc thăng hay đọa, là kết quả cả kiếp sanh của người chết đã làm điều thiện hoặc làm điều ác. Chẳng những nghi lễ của Đạo Cao Đài như cầu hồn, cầu siêu, làm phép xác, cắt dây oan nghiệt, làm phép độ thăng... cũng chỉ nhằm nhắc nhở, trợ giúp một phần nào cho Chơn linh được nhẹ nhàng để dễ dàng thoát hóa mà thôi, huống chi việc đập bể siêu đất thì làm sao có thể can thiệp vào sự thăng hay đọa của vong linh người mất được.

Page 358: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

358 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Theo luật công bằng thiêng liêng “Nhất nhân hành Đạo Cửu Huyền thăng 一 人 行 道 九 玄 升”, như vậy, chỉ có con cháu người quá cố mới có thể giúp thẳng cho Chơn linh ông bà, cha mẹ siêu thoát được mà thôi. Muốn vậy, con cháu phải biết lo tu hành, phải lập công bồi đức để lấy công đức đó mà dâng hiến cho vong linh ông bà, cha mẹ thăng tiến.

Nghi lễ động quan là giờ phút cuối cùng của quan tài người thân còn ở trong nhà để sau đó được di chuyển ra huyệt an táng vĩnh viễn nơi mộ phần. Vì vậy, trong thời khắc này tang quyến rất đau buồn. Tục ngày xưa, con cái thường khóc la một cách thảm thiết, có người kêu trời kêu đất, có kẻ lại gào thét đến hết hơi khan tiếng. Ta biết, sự thương cốt ở trong lòng, chỉ đau đớn rơi hai dòng lệ cũng là đủ rồi, cần chi phải khóc than kể lể. Chính vì người xưa quan niệm cho rằng khóc lóc là thể hiện lòng thương yêu, nên trong nghi tiết cúng lễ có mục “cử ai” (Tang quyến phải khóc lên), “chỉ ai” (Tang quyến ngưng khóc).

Thậm chí, con của Tăng Tử là Tăng Thân nghĩ rằng khi có tang cha mẹ, con cái phải khóc theo một thanh điệu nhất định, nên mới hỏi cha. Tăng Tử trả lời: Con cái đi giữa đường đột nhiên lạc cha hoặc mẹ thì con nghĩ xem tiếng khóc của đứa con có cần thanh điệu không?

Chúng ta thấy khi gặp nỗi đau lớn lao như mất cha hoặc mẹ, hầu như bị điếng hồn, khóc không ra hơi nữa, đó là biểu lộ hoàn toàn sự chân tình, chứ làm sao còn nói đến chuyện sử dụng thanh điệu gì để mà khóc?

Chúng ta biết, khóc là do sự kích động của lòng thương xót, thế mà khi làm lễ, thầy cúng xướng “cử ai 舉 哀” thì con cái làm sao khơi dậy lòng ai bi mà khóc lóc được, nếu mà khóc được thì tỷ như diễn xuất thôi, chứ trong lòng làm sao có mối cảm xúc. Khi đang khóc thầy lại xướng “chỉ ai 止 哀” thì con cái

Page 359: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 359

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

làm sao chận được cái tình cảm đau thương trong lòng mà ngưng khóc!

Lễ là biểu hiện của lễ nghi tiết độ, bởi vì nói chung những sự việc mà con người phải tiếp xúc chỉ là hình thức bên ngoài của lễ. Nếu như quá sức xem trọng hình thức thì rất dễ dàng khiến cho lễ rơi vào tình trạng thừa thãi, ngụy tạo, trở nên vô nghĩa, vì vậy chúng ta không nên bày hình thức la gào, khóc lóc trong tang lễ Cao Đài, bởi sự thương yêu ở trong lòng, chỉ thể hiện bằng cử chỉ đau khổ, gương mặt buồn rầu cũng đủ, chứ không nên khóc la thành tiếng mà mất thanh tịnh trong tang lễ và chỉ làm quyến luyến, đau thương cho vong linh người chết mà thôi.Việc tang lễ trong tôn giáo Cao Đài đòi hỏi con cháu người quy vị phải thành tâm và siêng năng tụng kinh để cầu các Đấng Thiêng liêng, Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thất Nương Diêu Trì Cung cứu độ cho chơn linh người quy liễu được siêu thăng Tịnh độ.

Hành lễ châm chước, tụng kinh cầu siêu, khiển điện, di linh cữu ra thuyền Bát nhã...

(Quan Hôn Tang Lễ).

KHIỂN HỨNG

遣 興 Khiển: Khiến cho, phát ra. Hứng: Tức hứng thú, cái thú vị cảm được lòng người.

Khiển hứng khơi gợi hứng thú, làm cho thú vị.

Vui cùng gió mát trăng trong, Phú thi khiển hứng thần thông đủ nghề.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Nước trí tiêu dao luồng gió hạc, Non nhân khiển hứng khúc đời tòng.

(Thơ Thái Phong).

Page 360: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

360 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHIỂN TRÁCH

譴 責 Khiển: Hỏi tội. Trách: La mắng.

Khiển trách là nêu lên những điều sai phạm, lầm lỗi để la rầy, trách cứ.

Như: Không hoàn thành nhiệm vụ nên bị khiển trách.

Nhưng các con nên lo sợ Lý Bạch quyền Nhứt Trấn Oai Nghiêm khiển trách...

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

KHIẾP Khiếp là quá sợ, sợ đến mức mất hết tinh thần. Như: Chỉ nhìn thấy cũng phát khiếp.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Ðời bây giờ thiên hạ mê đường hoa nguyệt phong tình, sanh con lớn lên thành ho lao, ho tổn, hay tật nguyền, có nhiều sắc dân sanh con thấy tàn tật ghê khiếp lắm.

Nóng quá Trương Phi, Tào lại khiếp, Hiền như Tây Bá, Trụ còn giam.

(Thơ Thái Phong).

KHIẾP NHƯỢC

怯 弱 Khiếp: Sợ sệt. Nhược: Yếu đuối.

Khiếp nhược là sợ sệt đến mức mất tinh thần và trở nên yếu đuối, hèn nhát.

Như: Bị đe doạ tỏ ra khiếp nhược.

Page 361: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 361

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cũng đừng khiếp nhược cho đến đỗi, cứ giữ dạ từ bi mà hành chánh Ðạo nghe.

(Đạo Sử).

KHIẾP SỢ Khiếp: Quá sợ, sợ đến mức mất hết tinh thần. Sợ: Kiêng dè, e ngại, kinh hãi.

Khiếp sợ là sợ hãi đến mức mất tinh thần. Như: Khiếp sợ trước cái chết.

Như: Ai cũng khiếp sợ trước cái chết.

Y bát vẹn tròn người học Đạo, Xuân Thu khiếp sợ kẻ tham quyền.

(LS. Thượng Phiêu Thanh).

KHIẾP OAI Hay “Khiếp uy”.

Khiếp: Sợ quá. Oai (uy): Có dáng vẻ của kẻ có quyền thế, khiến cho người ta phải nể sợ.

Khiếp oai như chữ “Khiếp uy 怯 威”, là thấy uy quyền của người thì khiếp sợ.

Trung thành giữ cõi Nam trào, Hùng anh trước đặng Ngụy Tào khiếp oai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHIẾT

潔 Khiết là sạch, trong sạch. Như: Tinh khiết, thanh khiết, liêm khiết.

Page 362: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

362 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Thầy có dạy: Trước khi thủ cơ hay là chấp bút, thì phải thay y phục cho sạch sẽ, trang hoàng, tắm gội cho tinh khiết, rồi mới đặng đến trước bửu điện mà hành sự, chớ nên thiếu sót mà thất lễ.

Khiết sạch duyên trần vẹn giữ, Bạc Liêu ngôi cũ còn lời. Chính chuyên buồn chẳng trọn đời, Thương người noi Đạo Phật Trời cũng thương.

(Bài Thái Cửu Nương).

KHIẾT KỶ

潔 己 Khiết: Trong sạch. Kỷ: Mình, chính mình.

Khiết kỷ là mình tự làm trong sạch bản thân mình.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Liêm tức là thanh liêm, liêm khiết, hay khiết kỷ, là bản tánh trong sạch, không nhơ bợn một mảy gì, một vật gì, một món tiền của nào bất chánh, không phải do nơi công lao của mình làm ra.

Hớn Lưu Khoan trách dân bồ tiên thị nhục, Hạng Trọng Sơn khiết kỷ ẩm mã đầu tiền.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển). Khiết kỷ tu chơn duyên quả định, Xả thân vị Đạo đắc Thiên ân.

(Cửu Nương Giáng Bút).

KHIÊU KHÍCH

挑 激 Khiêu: Gây ra. Khích: Gợi, giục.

Khiêu khích là khơi dậy, chọc ghẹo hay xúi giục.

Page 363: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 363

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Nó có hành động và thái độ khiêu khích.

Chớ nên khiêu khích mà thành ra một trường huyết hận do kẻ thứ ba xúi giục.

(Q. Giáo Tông Giáng).

KHIẾU 1.- Khiếu 竅 là cái lỗ nhỏ trên não bộ con người, theo cách gọi của ngành đông y, hoặc Đạo giáo.

Như: Thất khiếu, cửu khiếu, Huyền Quan khiếu.

Công tham Thái cực, phá nhứt khiếu chi huyền quang. (Kinh Cúng Tứ Thời).

2.- Khiếu 竅, nghĩa bóng là cái năng lực hiểu biết, tức khả năng đặc biệt có tính bẩm sinh đối với một loại hoạt động nào đó.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Lương tâm của các con là một khiếu thiêng liêng của Thầy ban để sửa trị riêng các con trong đường tội lỗi và ban thưởng trong việc nhơn đức. Làm một việc phải tức là do nơi ý Trời, phạm một nét vạy tà là cãi nơi Thiên luật.

Đại Từ Phụ xin thương khai khiếu, Giúp trẻ thơ học hiểu văn từ.

(Kinh Thế Đạo). Mở khiếu nhuần chan bầu trí huệ, Soi tâm rạng chiếu đuốc thi trường.

(Thơ Tiếp Đạo).

KHIẾU HUỆ QUANG Khiếu: Năng lực, tài hiểu biết riêng. Huệ quang: Ánh sáng của trí huệ.

Page 364: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

364 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khiếu huệ quang là cái năng lực trí huệ có sẵn nơi mỗi con người, nhờ tu hành mà chứng ngộ được chân lý vạn hữu, sự nhận thức sáng tỏ về thực tại, sau khi mọi vô minh, phiền não đã được diệt trừ.

Trí huệ được ví ngọn đèn, cây đuốc soi sáng cho con người ra khỏi bóng tối vô minh, nên thường gọi là huệ quang.

Ðức Ngài giảng đề tài trọng yếu, Nhờ Chí Tôn ban khiếu huệ quang.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

KHIẾU LƯƠNG TRI LƯƠNG NĂNG Khiếu: Năng lực, tài hiểu biết riêng. Lương tri: Sự hiểu biết tốt. Lương năng: Cái khả năng sẵn có tốt.

Khiếu lương tri lương năng là sự hiểu biết và sự tài giỏi vốn có của mỗi người do Trời phú cho, không cần học tập mà có, để nhận biết và làm điều tốt lành.

Sách Nho có câu: Nhân chi sở bất học nhi năng giả, kỳ lương năng dã, sở bất lự nhi tri giả, kỳ lương tri giả 人 之 所 不 學 而 能 者, 其 良 能 也. 所 不 慮 而 知 者, 其 良 知 也, nghĩa là người không học mà giỏi là Lương năng; không suy nghĩ mà biết là Lương tri.

Bốn là tâm có cảm thì lòng bác ái mới mở rộng mà nhứt là khiếu lương tri lương năng của các em cũng nhờ đó mà lần hồi thành ra mẫn huệ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHIẾU NẠI

叫 奈 Khiếu: Kêu. Nại: Nài, không chấp nhận việc gì.

Page 365: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 365

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khiếu nại là kêu nài, tức là muốn đề nghị xem xét lại một việc gì.

Như: Làm đơn khiếu nại lên cấp trên.

Sẻ áo chia cơm còn khiếu nại, Cầm cân nảy mực khó tri căn.

(Thơ Huệ Phong).

KHINH

輕 1.- Khinh là nhẹ, không nặng. Như: Trọng khinh (nặng nhẹ), khinh như hồng mao (nhẹ như lông hồng).

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Cân thiêng liêng thế nào rồi cũng vì tội tình ấy mà để cho các con biết sự khinh trọng lúc kết cuộc ra sao.

Linh linh, hiển hiển, khinh khinh khứ, Sắc sắc, không không, sự sự tiêu.

(Nữ Trung Tùng Phận). 2.- Khinh là khi, xem rẻ, tức cho là không có giá trị gì đáng phải coi trọng. Như: Thái độ khinh thường, ra vẻ khinh người, kẻ hèn nhát đáng khinh. Trong Thánh Ngôn chép tay của Ngài Bảo Pháp, Thánh giáo Thầy có câu: Nếu không có chơn linh quý trọng thì thường có Tà quái xung nhập mà khuấy rối làm cho thất nhơn tâm, lại còn một điều đáng quan phòng nữa là trong mấy đứa phò loan cũng có đứa không dè dặt, tưởng cơ bút là việc khinh thường, làm thế nào cũng đặng, rồi lấy đó mà cầu hỏi những điều vô vị, nên cũng có nhiều khi vì đó mà sanh biến trong Ðạo.

Trời cao chưa phỉ tình mây bạc, Ðất túng càng khinh chốn chậu lồng.

(Thơ Thuần Đức).

Page 366: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

366 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHINH BẦN TRỌNG PHÚ

輕 貧 重 富 Khinh bần: Khinh khi kẻ nghèo, xem nhẹ người nghèo. Trọng phú: Coi trọng người giàu có.

Khinh bần trọng phú là khinh khi kẻ nghèo hèn và coi trọng kẻ giàu sang.

Đời thì lại khinh bần trọng phú, Đạo khuyên đời xả phú cầu bần.

(Thơ Đức Hộ Pháp).

KHINH DỂ Khinh: Nhẹ, xem thường. Dể: Coi thường, trong lòng không kính nể.

Khinh dể, như chữ “Khinh rẻ”, là xem thường, tức trong lòng khinh khi và coi rẻ.

Kẻ lỗ mãng chê bai khinh dể, Rằng thác rồi còn kể ra chi.

(Kinh Sám Hối).

KHINH KHI

輕 欺 Khinh: Nhẹ, xem thường. Khi: coi không ra gì.

Khinh khi là xem thường, tức không coi trọng một người nào.

Thánh Ngôn Thầy có câu: Từ khai Thiên, Thầy đã sanh ra các con, sự yêu mến của một Ông Cha nhân từ thế quá lẽ, làm cho đến đỗi con cái khinh khi, phản nghịch lại, cũng như Kim

Page 367: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 367

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Quang Sứ là A Tu La, Thánh giáo gọi là Lucifer phản nghịch náo động Thiên cung.

Tánh ngoan ngạnh không vì cô bác, Thói lăng loàn bạn tác khinh khi.

(Kinh Sám Hối). Gà thấy hạc chẳng cần thủ lễ, Giả lơ là dường thể khinh khi.

(Thơ Hộ Pháp).

KHINH KHINH

輕 輕 Khinh: Nhẹ nhàng.

Khinh khinh là rất nhẹ nhàng.

Năng lai năng khứ khinh khinh, Mau như điển chiếu nhẹ thành bóng mây.

(Kinh Tận Độ).

KHINH NGHĨA

輕 義 Khinh: Nhẹ, Coi nhẹ. Nghĩa: Việc phải, hợp đạo lý.

Khinh nghĩa là xem nhẹ việc đạo lý, tức không coi trọng điều làm phải.

Trượng tài khinh nghĩa đã bao phen, Làm mất số sang chịu khó hèn.

(Đạo Sử).

Page 368: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

368 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHINH TÀI

輕 財 Khinh: Nhẹ, Coi nhẹ. Tài: Của cải tiền bạc.

Khinh tài là coi nhẹ về tiền bạc, của cải, ý nói người hào hiệp có lòng trọng nghĩa khinh tài.

Rừng trước khách hiền dầu trữ đức, Cửa thiền chí Thánh nhẫng khinh tài.

(Thơ Tây Sơn Đạo).

KHINH THƯỜNG

輕 常 Khinh: Nhẹ, Coi nhẹ.

Khinh thường là có thái độ xem thường, cho rằng không có tác dụng, không có ý nghĩa gì, hay không có gì phải coi trọng.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Sau Ðức Khổng Tử, một nhà đại hiền triết là Thầy Mạnh Tử đem học thuyết Khổng Giáo làm cho sáng tỏ hơn nữa, theo thuyết của Thầy Mạnh thì Ðạo làm người quý nhất là Nhơn với Nghĩa; dầu đến bậc vua chúa mà thiếu Nhơn với Nghĩa cũng bị khinh thường.

Văn hiến tạo nền còn chói rạng, Lạc Hồng roi giống há khinh thường?

(Thơ Huệ Giác).

KHINH TRỌNG

輕 重 Khinh: Nhẹ, xem nhẹ. Trọng: Nặng, xem nặng.

Page 369: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 369

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khinh trọng tức là nhẹ và nặng, dùng để chỉ trọng lượng, hoặc để chỉ những lời nói nặng nhẹ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Cân thiêng liêng thế nào rồi cũng vì tội tình ấy mà để cho các con biết sự khinh trọng lúc kết cuộc ra sao.

Nước non để tuổi cùng tên, Quốc gia khinh trọng bở bền nơi dân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Lòng vợ khó biết sao khinh trọng, Như cầm hoa khó hứng mùi hoa.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÍT RỊT Khít: Ở trạng thái liền sát vào với nhau, không để còn có khe hở.

Khít rịt là rất khít, không có chỗ hở. Như: Hàm răng của nó mọc khít rịt.

Đường ngắn ngủn mà đường bít chịt, Sậy lè tè khít rịt rậm ri.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KHO 1.- Kho là nhà chứa của cải, hàng hoá hay lúa thóc. Như: Kho bạc, kho thóc, kho đụn.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Thầy có cho phép con cầu đạo và mọi phép bí tích chi chi cho mẹ T. chăng? Vì xảo trá ấy mà làm cho T. phải mất đức tin nhiều lắm, con hiểu à! Cái kho bạc ấy nó giục lòng con lắm hả?

Page 370: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

370 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ðong đầy đức cả hoá kho vàng, Ðừng thấy phận nghèo chiếp miệng than.

(Đạo Sử). Bồng Lai chưa dễ để chơn phàm, Của đống vàng kho chuộc chẳng kham.

(Đạo Sử).

2.- Kho là nấu thức ăn như cá, thịt, đậu hủ bằng nước mắm hay muối, tiêu. Như: Kho thịt, kho cá, kho đậu hủ.

Ca dao Việt ta có câu: Đẹp như cái tép kho tương, kho đi kho lại, nó chương phềnh phềnh.

Nhớ khi dao khứa máu trào, Nhớ khi bằm xắt nấu xào hầm kho.

(Thơ Hộ Pháp). Nấu trách canh đổ nước nổi thuyền, Kho trã mắm nát nghiền xương cá.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHO LƯƠNG Kho: Nơi chứa hàng hoá, sản vật. Lương: Lương thực, như lúa gạo, nếp...

Kho lương là kho chứa lương thực, lúa gạo.

Trong Đạo Cao Đài, Kho lương thuộc Lương viện của Hội Thánh Cửu Trùng Đài, được đặt sau Trai đường, kế bên dãy trù phòng trong Nội Ô Toà Thánh. Lương thực do bá tánh thập phương hiến giúp để phục vụ cho toàn thể nhơn sanh trong những ngày lễ vía.

Chợt xem bên trái kế trong, Trai Đường liên với trù phòng kho lương.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

Page 371: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 371

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHÓ 1.- Khó là không dễ, tức làm cái gì phải nhọc lòng, nhọc sức mà không chắc được. Như: Bài văn khó làm, khó hiểu, công khó.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy nói cho các con biết: Dầu một vị Ðại La Thiên Ðế xuống phàm mà không tu, cũng khó trở lại địa vị đặng.

Ác lồng nhựt rạng tản sương mơi, Gặp lối đường quanh khó tách dời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Bước chân ra nghĩ ngậm ngùi thay, Nỗi ước nhiều phen khó cạn bày.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

2.- Khó là nghèo túng. Như: Nhà khó, khốn khó, giàu ăn khó chịu.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nếu con người trên thế gian thực thi đầy đủ nhân nghĩa, bỏ sự oán ghét tư hiềm, bỏ sự vì mình hại chúng, thương người khác thể thương thân, giúp đỡ lẫn nhau trong khi khốn khó thì trong xã hội đâu còn thấy cảnh ngang trái đau lòng, mạnh hiếp yếu, giàu hiếp nghèo, làm cho thế sự đầy dẫy tuồng đau khổ.

Hãy có dạ kỉnh già thương khó, Chớ đem lòng lấp ngõ tài hiền.

(Kinh Sám Hối). Trượng tài khinh nghĩa đã bao phen, Làm mất số sang chịu khó hèn.

(Đạo Sử).

Page 372: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

372 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÓ CHỊU Khó: Không dễ. Chịu: Nhận lấy, chịu đựng.

Khó chịu là không chịu đựng được dễ dàng, không được khoẻ trong mình.

Khó chịu còn có nghĩa: Cảm thấy không bình thường trước một việc gì hoặc một cảnh không hợp ý mình.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Chơn thần của các con gặp Tà khí thì khó chịu, nên xin Thầy xuống điển nhiều đặng ngăn Tà mị, một đôi khi phải nhập xác vì điển xuống nhiều. Cũng một lẽ ấy mà mỗi lần lập thệ đều có nhập xác.

Mỗi bước đường đi cũng theo rình, Ghen nói bướng người khinh thêm khó chịu.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÓ DỄ Khó: Đòi hỏi phải có nhiều điều kiện, hoặc cố gắng nhiều, mới có được mới làm được. Dễ: Không khó.

Khó dễ là khó khăn và dễ dàng.

Khó dễ còn dùng để chỉ khó khăn, trở ngại trong công việc, do cố tình gây ra cho người khác.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Sanh nhằm đời có một Ðạo chánh chẳng phải dễ, mà bước lên con đường chông gai, lần vào non thẳm kiếm ngọc lại càng khó. Khó dễ nơi lòng, chớ đem thói ám muội mờ hồ vào đường đạo đức, sau ăn năn rất muộn.

Lựa dèo lựa thế độ nhơn sanh, Khó dễ Thầy cho hiểu ngọn ngành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 373: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 373

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHÓ KHĂN Khó: Chẳng dễ, nghèo túng, tang chế.

Khó khăn là khó, chẳng phải dễ, có nhiều trở ngại, hay thiếu thốn, chỉ cảnh nghèo túng.

Thánh giáo Thầy dạy: Vậy thì các con nên hiểu lấy mà làm bổn phận. Nếu Thầy quá thương dìu dẫn cho các con khỏi chốn khó khăn ấy, thì các con phải đem mình trở xuống mấy lần như vầy nữa mới được công quả hoàn toàn, hầu trở về ngôi vị đặng.

Trường phổ tế khó khăn lắm nỗi, Cậy Thánh tâm sửa đổi tánh phàm.

(Kinh Thế Đạo). Đã tầng chịu khó khăn kiếp sống, Định tâm thần giải mộng Nam kha.

(Kinh Thế Đạo).

KHÓ NHỌC Khó: Không dễ. Nhọc: Mỏi mệt.

Khó nhọc chỉ sự khó khăn, nhọc nhằn, tức là làm việc gì phải mất nhiều công sức, chịu nhiều vất vả.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thầy biết có những chơn linh, vì lãnh mạng tá phàm, mà dìu dắt các con của Thầy, nên chẳng nại công lao khó nhọc, yêu cầu cùng Tam Giáo nới tay cho Thầy cứu rỗi các con.

Phải nợ tiền khiên dầu khó nhọc, Cũng lo trọn đạo vợ chồng hiền.

(Đạo Sử). Công dạy dỗ muôn ngàn khó nhọc, Ơn của thầy con học nên người.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 374: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

374 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đồ y phục cần lo chăm sóc, Dưỡng song thân khó nhọc đừng sờn.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHỎ Khỏ là gõ, dùng thanh cây đập nhẹ vào một vật để tạo tiếng động, tiếng kêu.

Như: Đi ngang chùa nghe tiếng khỏ chuông, Nó vừa hát vừa khỏ vào chiếc ly.

Hùng kiếm dầu cầm không bén lưỡi, Mõ chuông đành khỏ gác Diêu ca.

(Thơ Hộ Pháp).

KHOA 1.- Khoa 科 cách thức thi chọn lấy nhân tài. Như: Khoa thi hương, khoa thi hội, khoa võ môn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Ðạo xin nói rằng chưa nước nào đã làm như nước Nam ta, khi xuất sĩ vị Tân khoa về quê gọi là bái tổ vinh qui, lạy tạ mồ mã Tông đường; ngày đó chẳng cần tả, sự vinh hiển vô đối của họ, nên phương pháp ấy giục tâm toàn quốc cố học, học đặng hành.

Khoa võ môn dầu nhào qua khỏi, Trương vi rồng học hỏi nơi ai.

(Kinh Thế Đạo). Ðăng khoa thì có chức thì không, Nghĩ đến thẹn cho mặt Tử Phòng.

(Đạo Sử).

2.- Khoa 科 là môn, loại. Như: Khoa cách trí, khoa địa dư, khoa học, khoa toán.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Dầu nơi Cực Lạc cũ, hay

Page 375: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 375

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

đất mới cùng là Nghĩa Địa; đất 50 mẫu ở Long Thành cũng vậy, Bần Đạo đã biết bên nước Tàu; hễ ông, bà, cha, mẹ họ có qui, họ quàng lại để chọn ngày hoặc chỗ đất tốt có hàm rồng, dầu phải 5, 3, năm họ cũng đợi kiếm được mới làm lễ an táng, vì bên nước Tàu có nhiều nhà biết thiên văn, hay khoa coi bói họ giỏi.

Chỉ thấu chỗ hư vô tịch diệt, Khoa bí-truyền vốn thiệt cao siêu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

3.- Khoa 誇 là nói khoe khoang.

Như: Tánh hay khoa trương, khoác lác.

Nặng gánh thì con toan ít chở, Chẳng khoa mà lại vọng nêu tên.

(Đạo Sử).

KHOA BẢNG

科 榜 Khoa: Môn, thứ bậc. Bảng: Bảng ghi tên những người thi đậu.

Khoa bảng tức những người được chọn theo thứ bậc thi đỗ trên bảng, hay chỉ những người có học vị.

Khoa bảng tên đề nơi Nhật quốc, Làng thơ tiếng để chốn Nam trào.

(Thơ Thành Toại).

KHOA HỌC

科 學 Khoa: Học thuật có hệ thống. Học: Theo thầy hay theo sách dạy mà luyện tập.

Page 376: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

376 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khoa học là điều hiểu biết có phương pháp, có hệ thống và được thực nghiệm.

Khoa học còn là môn học có hệ thống, có tổ chức (Trái với huyền học), như: Khoa học tự nhiên, Hoá học, Vật lý học...

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chức Sắc Hội Thánh đem hồng ân của Ðức Chí Tôn rải khắp các nơi cho nhơn sanh chung hưởng, mà họ coi như vật thường, không có giá trị gì, họ đã mài miệt chạy theo khoa học, chú trọng về văn minh vật chất, chớ không hấp thụ được đạo đức tinh thần, họ đeo đuổi theo nguồn tranh đấu là cơ tự diệt, chớ nào rõ biết cơ bảo tồn quy cổ là gì, mãi đến ngày nay mà họ cũng chưa tỉnh.

Nhân loại tàn sát lẫn nhau bởi không biết dùng khoa học vào việc phải, nên nó mới biến thành chia rẽ và chiến tranh.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHOA MÔN

科 門 Khoa: Thứ bậc. Môn: Cửa.

Khoa môn là cửa khoa cử. Đây chỉ một trường thi để chọn người tài đức.

Trong thời loạn, nước nào muốn được bình trị thì phải chọn người tài giỏi ra điều hành việc nước. Do đó, mới tổ chức khoa cử tuyển lựa sĩ tử ra giúp nước an trị.

Trong thời Hạ nguơn mạt pháp, Thiên thơ cũng có định sẵn cho các Đấng Thiêng Liêng mở Đại hội Long hoa để tuyển chọn người hiền đức hầu tạo lập lại đời Thượng nguơn Thánh đức.

Page 377: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 377

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tam Kỳ khai hiệp Thiên thi, Khoa môn Tiên vị ngộ kỳ Phật duyên.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Khoa môn Tiên vị lập phương trình, Cơ khảo thay vì Phật tuyển sinh.

(Thơ Huệ Phong).

KHOA MỤC

科 目 Khoa: Kỳ thi. Mục: Mục lục.

Khoa mục là bản chép tên những người trúng tuyển trong khoa thi.

Đời nhà Đường đặt ra những khoa thi để tuyển những người đỗ tú tài, tấn sĩ... cả thảy có hơn 50 khoa, những người đỗ gọi là khoa mục.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hễ mình học, dầu giỏi hay dở mà tới ngày thi, tức nhiên là ngày điểm bài vở của chúng ta, dầu cho biết chắc mình đủ tài khoa mục, có đủ phần phước đậu đặng, nhưng bây giờ cũng lo ngại hồi hộp mà thôi.

Ấy vậy chức Giáo Hữu phải có khoa mục mới đặng. (Pháp Chánh Truyền CG).

KHOA THI Khoa: Kỳ thi. Thi: Thử tài để định hơn thua.

Khoa thi là kỳ thi, tức là triều đình tổ chức các kỳ thi để chọn lựa người tài giỏi để ra giúp nước, gọi là mở khoa thi.

Trong tôn giáo chữ “Khoa thi” được dùng để chỉ những kỳ đại hội, như Hội Phong Thần, Hội Phong Thánh, Hội Long Hoa...

Page 378: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

378 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Chờ ngày mở hội khoa thi, Ắt là chiếm đặng một kỳ công cao.

(Bát Nương Giáng Bút).

KHOA TRÀNG Hay “Khoa trường”.

Khoa: Kỳ thi. Tràng (trường): Nơi thi.

Khoa tràng, như chữ “Khoa trường 科 場”, là trường thi, chỉ nơi tổ chức thi cử.

Xem: Khoa trường.

Đội niếp Tô Chương nêu bảng hổ, Mang bầu Nhan Tử chiếm khoa tràng.

(Thơ Thái Đến Thanh).

KHOA TRƯƠNG

誇 張 Khoa: Nói khoe khoang. Trương: Mở ra, bày ra.

Khoa trương là nói khoe khoang, tánh hay phô bày cho mọi người biết.

Như: Những lời khoa trương trống rỗng, hắn thường khoa trương thanh thế.

Còn đợi bình minh trời hé nắng, Khoa trương tranh cạnh khắp hoàn cầu.

(Thơ Hộ Pháp). Đợi buổi cháy nhà ra mặt chuột, Mất phường đểu giả hết khoa trương.

(Thơ Thuần Đức).

Page 379: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 379

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHOA TRƯỜNG

科 場 Hay “Khoa tràng”.

Khoa: Kỳ thi. Trường: Nơi thi.

Khoa trường là nơi tổ chức kỳ thi.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Xưa kia, một ông Quan học thành tài dự chiếm khoa trường và được vinh quy bái tổ, thì bổn phận trước nhất là khăn áo chỉnh tề mang lễ vật đến viếng Ông Thầy dạy cũ để tỏ sự kính mến biết ơn, vì nhờ thầy mở trí lúc ban sơ mà ngày nay mình mới được đai vàng thẻ bạc.

Học hỏi khép vào khuôn giáo lý, Lọc lừa mở rộng cửa khoa trường.

(Thơ Thuần Đức).

KHOA VÕ MÔN Hay “Khoa Vũ môn”.

Khoa: Kỳ thi. Võ môn: Như chữ Vũ môn, là cái cửa sông do vua Hạ Võ làm ra ở thượng lưu Hoàng Hà.

Nơi này hằng năm có cá tụ về để thi vượt qua Võ môn, con nào vượt qua được thì hoá thành rồng.

Khoa võ môn, như chữ “Khoa Vũ môn 科 禹 門”, là chỉ nơi thi cử để chọn người tài đức.

Xem: Võ môn.

Khoa võ môn dầu nhào qua khỏi, Trương vi rồng học hỏi nơi ai.

(Kinh Thế Đạo).

Page 380: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

380 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHOÁ LỢI Khoá: Đóng chặt, giữ chặt, Lợi: Cái có ích mà con người thu được.

Khoá lợi, như chữ “Lợi toả 利 鎖”, tức là bị cái lợi khoá chặt, trói buộc.

Theo giáo lý tôn giáo, cái lợi danh ở thế gian là những sợi dây hay cái khoá trói buộc con người vào đó, không bao giờ rảnh rang được.

Ưa vui ghẹo nguyệt trêu hoa, Dòm danh khoá lợi lòng tà mê man.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHOẢ 1.- Khoả là nhúng vào mặt nước mà đưa đi đưa lại.

Như: Khoả chân xuống ao cho sạch đất, mái chèo khoả nhanh, sóng khoả trên mặt nước sông.

Sóng khoả thuyền về còn lắc lở, Rừng chờ khách trở buổi cân phân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Khoả là đưa qua đưa lại, làm cho trải rộng đều ra trên bề mặt.

Như: Lấp đất khoả bằng mặt, bầu trời mây khoả, lấy tay khoả thóc cho bằng mặt thùng.

Màn Trời mây khoả muôn sao lố, Thuyền Ðạo buồm treo một sắc phơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mượn nguồn đạo đức khoả màu trần, Luyến thế ngày qua khó kịp xuân.

(Thanh Tâm Tài Nữ).

Page 381: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 381

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHOẢ LẤP Khoả: Đưa qua đưa lại để làm cho đầy, cho bằng. Lấp: Che, làm cho khuất.

Khoả lấp là làm che lấp đi bằng một sự việc khác để đánh lạc sự chú ý.

Trong Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Thấm thoát ngày tháng trôi qua, với trăm hoa đua nở muôn tía ngàn hồng cũng như bao nhiêu Xuân trước, những quang cảnh vô tri thì tươi đẹp theo lệ thường mà tình hình đất nước Việt Nam vẫn còn mịt mờ trong khói lửa, dân chúng vẫn lầm than, cảnh đời còn đen tối; Gượng vui để khoả lấp cái buồn khổ chung của nòi giống.

Vật chất tưởng cho rằng giá quý, Tinh thần khoả lấp thể tuồng chơi.

(Thơ Võ Thành Lượng).

KHOẢ RÈM Khoả: Đưa tay qua lại làm cho trải rộng ra bề mặt. Rèm: Phên, sáo kết bằng tre, nứa để che sương nắng.

Khoả rèm đưa tay khoác bức rèm.

Về nam đỗ cánh rừng tòng, Ngút xem tủa án cây đông khoả rèm.

(Lục Nương Giáng Bút).

KHOẢ VÉN Khoả: Đưa tay qua lại. Vén: Dồn gọn lại tập trung vào một chỗ.

Khoả vén là đưa tay khoát ra cho trống chỗ.

Page 382: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

382 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đường co duỗi vẫn đã lấp kín chút bợn trần, mà màn thế tục cũng chưa trông khoả vén.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHOÁC Khoác là mặc, hoặc mang hờ ở bên ngoài.

Như: Khoác áo tơi, khoác balo lên vai, tay khoác áo mưa và nón ra đi.

Ven mây cánh nhạn xa mờ mịt, Khoác mảnh chinh y khách dập dìu.

(Thơ Hoàng Nguyên).

KHOÁI CHÍ

快 志 Khoái: Vui vẻ, có cảm giác thích thú, thoả mãn ở mức độ cao. Chí: Ý muốn làm việc gì.

Khoái chí tức là trong lòng lấy làm thích thú vì được thoả mãn, như ý muốn.

Như: Miệng anh ấy cười một cách khoái chí.

Mình đa sầu đừng ghẹo thêm sầu, Thà cà rỡn vinh râu chơi khoái chí.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHOÁI LẠC

快 樂 Khoái: Thích thú. Lạc: Vui vẻ.

Page 383: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 383

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khoái lạc tức là vui vẻ và thích thú.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Con người khổ vì ham muốn cuộc đời, ham muốn hưởng thụ, ham muốn chiếm đoạt, ham muốn chế ngự, ham muốn phô trương, ham muốn khoái lạc về vật chất lẫn tinh thần.

Thanh quang rỡ rỡ đòi ngàn, Chơn hồn khoái lạc lên đàng vọng Thiên.

(Kinh Tận Độ).

KHOAN

寬 1.- Khoan là không vội, thong thả, dừng thực hiện ngay việc định làm.

Như: Khoan tay, khoan đi đã về làm gì vội, chưa biết rành thì khoan nói.

Bút Bần Đạo ngưng khoan viết nữa, Đặng phân tường có chửa dạy con.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khoan là rộng rãi, bao la, thênh thang, không dùng một mình.

Như: Thiên địa khoan.

Lung kê hữu mễ than oa cận, Dã hạc vô lương Thiên Ðịa khoan.

(Lý Giáo Tông Giáng).

3.- Khoan là tha thứ. Như: Khoan dung, khoan hồng, khoan thứ, khoan xá.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh. có câu: Chúng ta không nên có ác cảm với những kẻ ấy. Ðành rằng họ gieo nhân nào thì

Page 384: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

384 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

gặt quả nấy, họ phải chịu hậu quả của việc đã làm, nhưng là người có sứ mạng đem sự khoan hồng Thiêng liêng đến cho nhân loại, chúng ta phải thương hại xót xa giùm tội lỗi của họ.

Các con phải giữ gìn đức hạnh, đối với kẻ trên bằng chữ khiêm hoà, đối với kẻ dưới bằng chữ khoan dung.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

4.- Khoan là có nhịp độ âm thanh không dồn dập, thường dùng đi đôi với nhặt.

Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt, tiếng khoan nhặt của nhịp chài giã gạo.

Giọng cứu khổ nhặt khoan xem rất lạ, Tiếng phù trầm Ðại Ân xá kỳ ba.

(Giác Mê Khải Ngộ). Lã chã giọt châu sa trước mặt, nào ngờ bình thuỷ duyên xưa, Nhặt khoan tiếng ngọc thoảng bên tai, mới biết tào khang nghĩa cũ.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

KHOAN DUNG

寬 容 Khoan: Rộng rãi. Dung: Rộng lượng.

Khoan dung là tha thứ, che chở, hoặc đùm bọc cho người khác.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Dầu Thầy có khoan dung cách mấy đi nữa, Thầy cũng không thể bôi xoá được những tội lỗi của các con đã làm từ lúc tạo thành nhơn loại.

Page 385: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 385

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Từ bi nhẫn nại gương Tiên Phật, Trung thứ khoan dung chí Thánh Hiền.

(Thơ Khai Đạo). Thôi thôi lòng cũng khoan dung, Khen chê mặt thế phải không mặt người.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

KHOAN HOÀ

寬 和 Khoan: Rộng rãi, độ lượng. Hoà: Êm ái, thoả thuận không sinh sự.

Khoan hoà là hiền hậu và có độ lượng.

Kỷ niệm ngày hai mươi sáu tháng ba, Thượng Sanh đức độ rất khoan hoà.

(Thơ Huệ Phong).

KHOAN HỒNG

寬 洪 Khoan: Rộng rãi, độ lượng. Hồng: To lớn.

Khoan hồng là rộng rãi trong việc tha thứ những tội lỗi của người khác.

Trong bài ngự chế của vua Nhân Tông có viết: Càn khôn hoằng đại, nhật nguyệt chiếu giám phân minh, Vũ trụ khoan hồng, thiên địa bất dung gian đảng 乾 坤 弘 大, 日 月 照 鑑 分 明, 宇 宙 寬 洪, 天 地 不 容 奸 黨, nghĩa là Càn khôn dù rộng lớn vô biên, cũng có mặt trời mặt trăng soi xét rõ ràng khắp cả, Vũ trụ tuy mênh mông vô lượng, trời đất cũng chẳng hề dung thứ lũ gian đảng bao giờ.

Page 386: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

386 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Tóm lại người có lòng nhân phải trang nghiêm, phải có ý chí bền bỉ, không làm cho ai điều mình không muốn người làm cho mình, khiêm nhượng, khoan hồng, cần mẫn, quảng đại, thi ân huệ cho người, thương yêu mọi người và mong cải tạo xã hội.

Bá lạc hữu duyên hưởng Thánh tình, Khoan hồng thức tỉnh mộng oai linh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHOAN KHOÁI Khoan khoái là có cảm giác dễ chịu, thoải mái.

Trong quyển Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung và Phan Trường Mạnh có câu: Trong khi hành lễ, Đức Chí Tôn cùng chư Thần, Thánh, Tiên, Phật đều chứng giám tấc lòng thành kỉnh của chúng ta, và ban cho chúng ta điển lành bằng cớ là khi mãn đàn, chúng ta luôn luôn cảm thấy trong người khoan khoái lạ thường, mặc dầu đã chịu nực nội giữa đông người với nhiều nghi thức.

Khoan khoái năm canh quyên nhớ cõi, Bơ vơ ngàn dặm cú trông chừng.

(Tuý Sơn Vân Mộng). Ngựa vàng lố bóng tâm khoan khoái, Thỏ bạc thu hình cảnh tốt tươi.

(Thơ Vạn Năng).

KHOAN THAI Khoan: Thong thả, đừng vội.

Khoan thai là ung dung, có dáng vẻ thong thả.

Page 387: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 387

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Mấy đứa thi đậu kỳ nầy, con đường Thánh thể của Đức Chí Tôn đã mở rộng cho mấy em cứ khoan thai bước tới.

Bàn ngưng chuyển người ra giải khát, Lúc tái cầu thao tác khoan thai.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp). Tay vua xốc nếp long bào, Bước khoan thai rẽ lối vào vườn tiên.

(Phù Kiều Hận Sử).

KHOÁNG SẢN

壙 產 Khoáng: Mỏ dưới lòng đất. Sản: Sinh ra.

Khoáng sản là sản vật từ trong các hầm mỏ. Hoặc nói rõ hơn, là những sản vật và đá trong vỏ Trái đất, có thể khai thác thành khoáng sản, một nguồn lợi kinh tế rất lớn của quốc gia, trong thiên nhiên.

Kinh tài khoáng sản đời khai thác, Đại nghiệp tinh thần đạo phổ truyền.

(Thơ Thông Quang).

KHOẢNG 1.- Khoảng là quảng, chỉ phần không gian hoặc thời gian được giới hạn một cách đại khái.

Như: Đi hết một khoảng đường dài, khoảng thời gian ngắn trước đây.

Ngước lên trên khoảng la phông, Mười khuôn chính giữa Lục long du hành.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

Page 388: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

388 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

2.- Khoảng còn có nghĩa là chết.

Trong Thuyết Đạo Hộ Pháp, Ngài kể lại lời một người đàn bà Chàm có câu: Cái cây này là cây của ông chồng tôi lúc trước ổng trồng mà vì ổng cưng nó lắm, cho nên tới chừng ổng khoảng tôi mướn thợ chạm cái hình Ổng đặng tôi thờ.

Đừng theo phường xác quỷ thịt ma, Cha mẹ khoảng hình ra không mặt.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHOẢNG KHOÁT Khoảng: Phần không gian hoặc thời gian được giới hạn. Khoát: Rộng, trái với hẹp.

Khoảng khoát là rộng và thoáng. Khoảng khoát còn có nghĩa vui vẻ thoải mái trong lòng, không còn sự bực dọc, cáu gắt.

Để gió vô khoảng khoát cho thông, Mặt trời rọi cho cùng khắp chốn.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHOANH Khoanh là làm thành vòng tròn.

Như: Khoanh tay ngồi nhìn, khoanh bồ lúa, khoanh tre làm đai thúng.

Khoanh năm món chung nhau rồi hỏi, Cha truất hai con nói sót bao nhiêu.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 389: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 389

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHOANH TAY Khoanh: Làm thành vòng tròn. Tay: Bộ phận ở thân thể, nối liền với đầu, vai ra đến ngón.

Khoanh tay ý chỉ không làm gì, vì không muốn can dự vào hoặc vì bất lực trước sự việc xảy ra.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nhơn loại không biết nhìn nhau đồng căn bản, đồng cốt nhục và tương tàn với nhau, biểu Chí Tôn khoanh tay ngồi ngó cho đặng, nên sai người thừa mạng lịnh của Ngài đến quy con cái của Ngài làm một, đặng tránh nạn tương tàn tương sát, bảo trọng sanh mạng cho nhau.

Thầy thương không lẽ khoanh tay ngó, Lập Đạo toan phương giải thoát thì.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHOÁT NẠT Khoát: Gạt qua một bên. Nạt: La rầy, quát tháo.

Khoát nạt, như chữ “Quát nạt”, là la và doạ nạt, tức là lớn tiếng nạt nộ với người khác vì ỷ mình có quyền hành hay thế lực.

Thánh giáo Thầy có câu: Kiêu hãnh thái thậm, vào muốn có người trình, ra muốn có kẻ cúi, khoát nạt, đè ép, biết mình mà chẳng màng biết đến người, hay ỷ sức mà chẳng dòm xem thời thế chẳng thâu phục nhân tâm, chẳng biết dùng khiêm từ mà đãi khách, là những nét của các bậc Vương Bá xưa dùng mà phải tan tành vũ trụ đó.

Lợi dụng địa vị hoành hành thiên hạ, bóc lột nhân sanh, khoát nạt trước đám dân đen...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 390: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

390 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÓC Khóc là chảy nước mắt do đau đớn, khó chịu hay xúc động mạnh. Như: Bé khóc đòi mẹ, tức lên phát khóc.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu có đoạn: Cái khổ hạnh của con giống như đường đó, con à! Con có biết Thầy khóc như con vậy chăng con?

Vinh nhục đòi phen vui lẫn khóc, Ghét thương lắm lúc giận pha cười.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mau bước lui lần qua cõi tục, Cười than vui khóc, thấy hay chưa?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHÓC LÂN Khóc: Cảm thương, đau đớn hay kêu gào mà chảy nước mẳt. Lân: Kỳ lân.

Khóc lân, bởi tích “Khấp lân 泣 麟”, là nói Đức Khổng Tử nghe tin có người đánh xe họ Thúc Tôn tên là Sư Thương săn bắt được con lân què chân trước. Học Trò là Nhiễm Hữu báo với Khổng Tử, Ngài đến trông thấy, nói rằng “Thục vị lai tai! 孰 為 來 哉” nghĩa là ai bảo kỳ lân ra làm gì thế? Nói rồi cầm vạt áo che mặt mà khóc, cho rằng đời sắp suy loạn, đạo ta đã đến lúc cùng, mới than rằng: Đường Ngu chi thế, lân phượng du; kim phi kỳ thời lai hà du? Lân hề, lân hề, ngã tâm ưu? 唐 虞 之 世, 麟 鳳 遊. 今 非 其 時 來 何 由? 麟 兮, 麟 兮, 我 心 憂 vào thời Đường Ngu, lân phượng rong chơi, nay không phải thời mà đến là cớ sao? Lân này, lân này, lòng ta lo buồn biết bao? Rồi Khổng Tử trở về bảo rằng: Ngô đạo cùng hỹ 吾 道 窮 矣 nghĩa là Đạo ta đến lúc cùng rồi! Hai năm sau Khổng Tử mắc bệnh bảy ngày thì mất.

Page 391: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 391

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xuân Thu vạch rõ nguồn chơn lý, Tai vẳng như còn tiếng khóc lân.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

KHÓC MĂNG Khóc: Cảm thương, đau đớn hay kêu gào mà chảy nước mẳt. Măng: Mầm tre mọc ở dưới đất lên.

Khóc măng ý nói tìm măng không được đứng khóc, nói về sự tích của Mạnh Tông, là một trong hai mươi bốn người con hiếu.

Mạnh Tông ở với mẹ rất có hiếu, mẹ đau thèm ăn canh măng, nhưng bấy giờ là mùa đông, khó tìm ra măng.

Ông bèn đi vào trong rừng tre, ngồi bên gốc tre mà khóc. Bỗng đâu có mấy mục măng từ dưới đất mọc lên, Mạnh Tông mang về nhà nấu canh cho mẹ ăn. Ăn xong bà mẹ liền hết bịnh.

Xem: Mạnh Tông.

Mạnh Tông khóc măng sinh mùa lạnh, Mẹ thèm ăn bịnh mạnh ước ao.

(Báo Ân Từ).

KHÓC ROI Khóc: Cảm thương, đau đớn hay kêu gào mà chảy nước mẳt. Roi: Vật hình que dài dùng để đánh.

Khóc roi, bởi chữ “Khấp trượng 泣 杖”, tức là khóc vì bị đòn roi.

Sách Hán Thư chép: Ông Hàn Bá Du là người rất có hiếu. Một hôm, có lỗi bị mẹ đánh đòn, bỗng nhiên ông khóc rống lên. Bà

Page 392: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

392 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

mẹ nói: Trước kia ta đánh ngươi, ngươi chỉ nhận chịu, nay do đâu mà lại khóc? Bá Du thưa: Trước kia mẹ đánh đau, biết mẹ còn khoẻ mạnh, nên con không khóc. Nay đánh không đau, biết mẹ sức đã yếu, nên con buồn lo mà khóc.

Sách Ấu Học Quỳnh Lâm viết: Bá Du khấp trượng, nhân mẫu chi lão 伯 俞 泣 杖 因 母 之 老 Nghĩa là Bá Du bị đòn lại khóc, do biết sức mẹ đã già yếu.

Thương cha luống thẹn lời dâng tuổi, Nuôi mẹ thêm buốn tiếng khóc roi.

(Thơ Thuần Đức). Khóc roi ngẩn chạnh lòng con thảo, Chọn xóm ngùi thương bóng mẹ hiền.

(Thơ Chơn Tâm).

KHÓC THAN Khóc: Cảm thương, đau đớn hay kêu gào mà chảy nước mẳt. Than: Nói ra những lời thương cảm cho nỗi đau khổ bất hạnh của mình.

Khóc than là khóc và thốt ra những lời than thở, buồn rầu hay đau xót.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trước cảnh máu xương chồng chất gây nên bởi chiến cuộc, trước cảnh chiếu đất màn trời, của mấy trăm nạn nhân bão lụt miền Trung đang vất vả khóc than, vì đói rách cơ hàn, chúng ta những người đã xả thân cầu đạo, có vui sướng gì mà hỉ hạ chơi Xuân, hoang phí đồng tiền để làm khách phong lưu trong buổi trà dư tửu hậu.

Thành Uổng tử cheo leo gớm ghiếc, Cầm hồn oan rên xiết khóc than.

(Kinh Sám Hối).

Page 393: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 393

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khóc than thay! Kiếp đoạn tràng! Huệ quang gắng rọi, soi đàng sông mê.

(Lục Nương Giáng Bút).

KHOE Khoe là cố ý làm cho người ta thấy, biết cái tốt đẹp, cái hay của mình, thường là bằng lời nói. Như: Khoe danh, khoe tài, khoe tiền bạc.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Tài mọn, đức hèn, mượn chước khoe mình, việc kỉnh thành Thánh giáo, hư thiệt, thiệt hư, đâu qua máy hành tàng của Tạo hoá.

Hễ biết nghĩa thọ ơn chẳng bội, Giúp cho người chớ vội khoe ra.

(Kinh Sám Hối). Bởi nhan sắc không khoe không mặn, Bởi hơi đồng không thẳng không kêu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHOE KHOANG Khoe: Phô bày cho người ta thấy.

Khoe khoang là cố ý nói hoặc làm cho người ta thấy, biết cái tốt đẹp, cái hay của mình.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Trót năm năm qua, sự tiến triển của nền Đạo như thế nào trước mắt toàn cả con cái Chí Tôn đều nghe thấy, Bần Đạo chẳng cần lên tiếng tuyên truyền khoe khoang chi nữa, đây trước mắt toàn thể con cái Đức Chí Tôn đều được thấy sự cố gắng của Hội Thánh và sự vẻ vang của con đường Chánh trị Đạo.

Page 394: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

394 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Lời dạy Thần, Tiên không kể đếm, Đạo mầu chẳng cứ, cứ khoe khoang.

(Giới Tâm Kinh). Quý là tánh hạnh chẳng khoe khoang, Cười kẻ trong lân tới cửa làng.

(Đạo Sử).

KHOẺ 1.- Khoẻ là cơ thể ở trạng thái tốt, không ốm đau, không có bệnh tật gì. Như: Sức khoẻ, anh ấy vẫn khoẻ.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Muốn kiện toàn sức khoẻ, phải giữ vệ sinh thân mình, phải ăn uống có điều độ, tránh xa tửu sắc làm cho thân thể con người phải tiều tuỵ.

Lo dòm sắc coi chừng khoẻ mệt, Coi miếng ăn, ăn hết ăn còn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Khoẻ là ở trạng thái cảm thấy khoan khoái, dễ chịu, không có lo lắng gì cả.

Như: Uống nước dừa thấy khoẻ, công việc đã làm xong rồi, thế thì anh khoẻ quá.

Cường tranh chẳng mất đức hao thần, Phủi trọn nợ trần mới khoẻ thân.

(Đạo Sử). Muốn nhắm mắt một bề cho khoẻ, Những tình hình mọi vẻ trêu ngươi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHOẺ KHOẮN Khoẻ: Cơ thể ở trạng thái tốt, không ốm đau, hoặc cảm thấy khoan khoái, dễ chịu, không có lo lắng gì cả.

Page 395: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 395

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khoẻ khoắn là khoẻ, dồi dào sức lực.

Khoẻ khoắn còn dùng để chỉ cảm thấy trong người khoan khoái dễ chịu.

Thảnh thơi khỏe khoắn mừng vui, Trăm hoa đua nở phất mùi thanh hương.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHOẺ MẠNH Khoẻ: Trái với yếu, cơ thể có sức trên mức bình thường. Mạnh: Có sức lực hay tiềm lực lớn.

Khoẻ mạnh là có sức khoẻ tốt, không ốm yếu, không đau bệnh. Như: Con người khoẻ mạnh.

Phải nhớ thử khí trời nóng lạnh, Muốn nuôi con khoẻ mạnh khá thăm chừng.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÓI Khói là thể hơi của một vật gì cháy bốc lên.

Như: Khói bếp bốc lên nghi ngút, khói lửa mịt mùng, khói đen bao trùm gốc phố.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Người trong làng cảm đức lập miếu trên núi mà thờ Ðức Ngài (Quan Thánh Đế Quân), bốn mùa hương khói không dứt.

Cam day hướng Bắc xét cho cùng, Thấy lửa lẫy lừng trận khói un.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 396: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

396 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÓI LỬA Khói: Hơi bốc lên từ lửa đốt. Lửa: Hiện tượng ở vật gì cháy sinh ra nóng và sáng.

Khói lửa, như chữ “Yên hoả 煙 火”, hay “Phong hoả 烽 火” là đốt lửa báo tin giặc, hay “Phong yên 烽 煙” là xông khói để báo tin có giặc.

Nơi chiến trận bao giờ cũng có lửa và khói bốc lên mù mịt, nên người ta thường dùng chữ “khói lửa” để chỉ chiến tranh, giặc giã.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trong lúc khói lửa chiến tranh còn bao trùm đất nước, nền Ðại Ðạo tuy không được bành trướng khả quan nhưng nhờ sự trung thành và sự tận tâm phục vụ của phần đại đa số Chức sắc nơi Trung ương và Ðịa phương, nên phương diện tinh thần của Ðại Ðạo vững mức cao siêu, cái danh liêm khiết của Hội Thánh cũng như chí hy sinh của Chức sắc được các giới trí thức ngoài mặt đời ngợi khen và kính nể.

Lấy phương cứu giống Nam chi, Bớt cơn khói lửa lập vì Lạc Long.

(Nhị Nương Giáng Bút). Đời vật chất nảy sanh khói lửa, Đạo tinh thần thường bữa an nhàn.

(Thơ Hộ Pháp).

KHÓI TAN Khói: Thể hơi ở chất gì cháy bốc lên. Tan: Tản dần ra chung quanh, cuối cùng không còn tồn tại.

Như ta biết, khói lửa là chỉ chiến tranh, giặc giã.

Khói tan là chấm dứt khói lửa, nghĩa là hết chiến tranh, giặc giã.

Page 397: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 397

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Rồi mong thế giới hoà bình, Ngưu Giang lặng sóng, Hà Thành khói tan.

(Xuân Hương Giáng Bút).

KHỎI 1.- Khỏi là ra ngoài, không còn ở trong phạm vi, giới hạn nào đó nữa. Như: Ra khỏi nhà, khỏi tầm tay.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu dạy: Nếu các con đợi đến buổi chung quy, hồn ra khỏi xác, mới thấy cơ mầu nhiệm đặng thì chừng ấy đã muộn rồi.

Ðợi buổi xuân xanh qua khỏi cửa, Ðưa thề có tiếng nước cùng non.

(Đạo Sử). Nổi tam bành xô hất khỏi mùng, Chừng ấy khóc lo chung xuống ghế.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khỏi là qua được rồi, không còn ở trong tình trạng hay trạng thái không hay hoặc trong sự đe doạ nào đó. Như: Bệnh đã khỏi, khỏi luân hồi, khỏi tội lỗi.

Thánh giáo Thầy có dạy: Con chỉ có tu mà đắc đạo. Phải ngó đến hằng ức thiên vạn kẻ nhơn sanh chưa đặng khỏi luân hồi, để lòng từ bi độ rỗi, kẻo tội nghiệp.

Người ở thế mấy ai khỏi lỗi, Biết lạc lầm sám hối tội căn.

(Kinh Sám Hối). Gắng sức trau giồi một chữ Tâm, Ðạo đời muôn việc khỏi sai lầm.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Minh mông Trời Ðất còn không lọt, Huống lấp tội tình khỏi lưới giăng.

(Đạo Sử).

Page 398: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

398 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHOM Khom là cúi, cong lưng xuống.

Như: Đứng khom người cả ngày để cắt lúa, khom người xuống đi qua kẻo đụng mái nhà.

Quốc Trung hổ mặt khom mài mực, Lực Sĩ cam tâm cúi tháo hài.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

KHÓM Khóm là chòm, tập hợp gồm một ít cây cối hoặc một số vật cùng loại đứng chụm vào nhau.

Như: Khóm tre, khóm cúc, khóm lúa, khóm trước, khóm bá rừng tòng.

Lánh thân khóm bá rừng tòng, Tiều chưa thoát khỏi trong vòng tôi con.

(Ngụ Đời). Rượu cúc rừng tòng quen thú cũ, Khóm mai cụm trước bạn ngày xưa.

(Thơ Huệ Giác).

KHÔ 1.- Khô là không tươi. Như: Héo khô, cỏ khô, khô mực, khô cứng.

Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng trong quyển Giáo Lý có đoạn viết: Vạn vật thảo mộc khi mới sanh thì mềm dịu, khi chết thì khô cứng. Thế nên nói rằng: Cứng và mạnh là bạn của cái chết, mềm và yếu là bạn của cái sống.

Page 399: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 399

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nắng hạ héo khô vườn bá tánh, Dắt nhau tìm núp bóng Cao Ðài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Khô còn có nghĩa là cạn, ráo, không ướt.

Như: Đồng khô cỏ cháy, da khô, lưỡi khô, khô mồm khô miệng.

Cô bác gái mất ăn xúm chưởi, Bị khô mồm miệng lưỡi đều khua.

(Phương Tu Đại Đạo). Dòng máu lệ chảy khô suối mắt, Nghiệp má đào số bắt điêu linh.

(Phù Kiều Hận Sử).

3.- Khô là thịt, cá phơi hoặc sấy khô để dành ăn lâu.

Như: Nướng khô cá lóc, khô lân chả phụng, nhậu rượu đế và khô mực nướng.

Thủ giới trì trai niệm chuỗi lần, Quên mùi chả phụng với khô lân.

(Thơ Phạm Mộc Bổn).

KHÔ HÉO Khô 枯: Ráo, không tươi, không ướt. Héo: Quắt lại, hết tươi, nghĩa bóng buồn rầu, không tươi tỉnh.

Khô héo là khô cạn nhựa sống và héo đi, không còn xanh tươi nữa.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Nếu không có chất sanh thì thế nào tươi tắn đặng mà chứa sự sống. Như nó khô rũ thì là nó chết, mà các con nào ăn vật khô héo bao giờ; còn như nhờ lửa mà nấu thì là phương pháp tẩy trược đó thôi, chớ sanh vật bị nấu chưa hề phải chết.

Page 400: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

400 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Chín hạ chờ sương khô héo liễu, Ba đông gội tuyết lạnh lùng mai.

(Thơ Thuần Đức). Đôi miền rẽ mộng gan khô héo, Chín khúc vò tơ ruột rối bòng.

(Thơ Hoàng Nguyên).

KHÔ KHAN Khô: Không có nước, ráo, không ướt. Khan: Thiếu hay không có lượng nước cần thiết.

Khô khan là khô rang, cạn hết, không còn một chút nước, hoặc không còn gì cả.

Khô khan còn có nghĩa là khô, không có biểu hiện của tình cảm, không hấp dẫn. Như: Lời nói khô khan.

Trong Giáo Lý, Tiếp Trương Văn Tràng có câu: Hai chữ “Lễ Nghi” thiếu một thì không thành quy tắc. Giả tỷ như chúng ta có Kính trong lòng, mà không nghiêng cái mũ cúi chào, thì lòng cung kính không chỗ nương, để phát biểu. Trái lại, trong lòng không Kính mà bên ngoài làm ra vẻ cúi chào. Nghi không lễ thì đó chỉ là hinh thức khô khan mà thôi.

Nam giao vắng vẻ đường cung kiếm, Văn Hiến khô khan ngọn bút thần.

(Đạo Sử). Nọc ăn máu nước thúi ruồng, Khô khan lạc khí hao mòn hồn tinh.

(Ngụ Đời).

KHÔ QUEO Khô: Không có nước, ráo, không ướt. Queo: Làm biến dạng đi.

Page 401: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 401

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khô queo là khô cạn, khô khốc, khô đến mức mọi vật như co lại, biến dạng.

Như: Năm nay hạn, ao mương gì cũng khô queo.

Ngủ nằm thiêm thiếp vài hôm, Bây giờ chợt tỉnh miệng mồm khô queo.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KHỐ Khố là mảnh vải dài và hẹp dùng để thắt vòng quanh dưới háng, một đầu bỏ toả xuống để che hạ bộ.

Như: Đóng khố, lính khố xanh, lính khố đỏ.

Ðứa cầm dùi đục, thằng nghiên mực, Cậu bận áo nâu, chú khố hồng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

KHỔ

苦 Khổ là quá khó khăn, thiếu thốn về vật chất, hoặc bị đau đớn về tinh thần, trái với sướng.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Tại sao các con lại chia rẽ nhau vì sự bất đồng Ðạo lý, mà chính tất cả các con đều phải chung chịu đau khổ để rửa tội của các con ở cõi thế gian nầy?

Trần khổ dầu ai chơn muốn lánh, Ngày thành Chánh quả có bao lâu?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Gay chèo thoát khổ đầy linh cảm, Rạch nước trừ oan đủ diệu huyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 402: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

402 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHỔ ÁCH

苦 厄 Khổ: Cực, đau đớn, vất vả. Ách: Tai hoạ lớn lao.

Khổ ách là khổ sở và tai nạn.Như: Bao nhiêu khổ ách đều xảy đến cho anh ấy gánh chịu hết.

Năng cứu khổ ách, năng cứu Tam tai, năng cứu tật bệnh...

(Di Lạc Chơn Kinh).

KHỔ CỰC Khổ: Đau đớn, vất vả. Cực: Nhọc, nghèo khổ.

Khổ cực là chịu khổ và chịu cực, tức phải chịu những nỗi đau đớn, vất vả, và cực nhọc.

Thánh giáo Thầy dạy Đức Quyền Giáo Tông có câu: Thầy nói rõ chẳng phải Thầy để lời trách cứ chi con, lòng con thế nào Thầy thấy rõ, biết bao phen Thầy nghe con kêu réo than thở cùng Thầy, biết bao phen Thầy thấy con khổ cực vì Thầy, song con chẳng đủ đức trông cậy Thầy, con hiểu vì cớ nào mà nền Ðạo loạn pháp chăng?

Vinh hoa phẩm cũ ngôi xưa đó, Khổ cực các con chớ bỏ trường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nếu khổ cực chung cùng chia sớt, Dầu sang vinh đừng bớt tình nồng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHỔ ĐAU Khổ: Đau đớn, vất vả. Đau: Ở trạng thái tình cảm, tinh thần thần rất khó chịu.

Page 403: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 403

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khổ đau, như chữ “Đau khổ”, là khổ sở và đau đớn về tinh thần.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Trên bước đường lập vị, có khi quá khiếm khuyết về vật chất, quá khổ đau vì đời sống vất vả thất thường, người tu hành có thể than khóc và rối loạn tinh thần. Nhưng tin tưởng nơi lòng yêu thương của Ðức Chí Tôn Ðại Từ Phụ và nơi tấm thạnh tình chia vui sớt nhọc của các bạn đồng thuyền, người đau khổ cũng tự an ủi được vì ở trong cảnh ngộ đó cũng chưa phải là quá thất vọng chán nãn đưa đến chỗ bán đồ nhi phế bỏ dở hành trình.

Người làm việc gian nan lắm nỗi, Người thảo ngay sớm tối khổ đau.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

KHỔ HẢI

苦 海 Khổ: Đau đớn, vất vả. Hải: biển.

Khổ hải là biển khổ.

Theo triết lý nhà Phật, tất cả chúng sanh đều bị đắm trong cảnh khổ, như bị chìm vào biển cả mênh mông vậy. Vì thế, Phật cho đời là biển khổ.

Cổ đức có câu: Khổ hải vô biên, hồi đầu thị ngạn 苦 海 無 邊, 回 頭 是 岸, nghĩa là biển khổ mênh mông, nhưng quay đầu lại thì thấy bờ ngay.

Khổ hải, nghĩa bóng là chỉ cõi trần.

Phải mắt phải tai tua cứu chúng, Khỏi nơi khổ hải chịu mình sa.

(Đạo Sử).

Page 404: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

404 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Giữa khổ hải đưa thuyền Bát Nhã, Giúp tinh thần giải quả trừ căn.

(Thơ Đức Hộ Pháp). Bởi ưa khổ hải tham quyền thế, Bởi thích phồn hoa gọi phước duyên.

(Thơ Tiếp Đạo).

KHỔ HẠNH

苦 行 Khổ: Chịu cực khổ. Hạnh: Nết.

Người tu hành phải chịu những điều vất vả, cực nhọc, gọi là thọ khổ hạnh.

Khổ hạnh còn là một phái tu buộc người theo phải chịu khắc khổ về thể xác và tinh thần (gọi là tu ép xác).

Thánh Giáo Thầy dạy: Càng khổ hạnh, càng thương tâm thì lòng càng nôn nóng. Khổ hạnh vì mấy chục triệu sanh linh thì cái khổ ấy có nên tiếc chăng?

Ngừa thuyền Thầy đợi kẻ sang chơn, Khổ hạnh khuyên con chớ dạ hờn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Khổ hạnh chí mong quy nẻo chánh, Ngoài tai chớ chác miếng hư vinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thân trau khổ hạnh thân đừng nệ, Nệ khó mong chi thoát thế trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 405: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 405

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHỔ HIỀN TRANG

苦 賢 莊 Khổ: Khổ sở cực nhọc. Hiền: Hiền lành. Trang: Trang trại, nhà trại.

Khổ Hiền Trang là một trang trại dành cho người hiền đến ở tu hành.

Vào năm 1927, Đức Hộ Pháp cùng với Cao Quỳnh Diêu theo lịnh Đức Phật Mẫu đến làng Phú Mỹ, tỉnh Mỹ Tho tìm mua đất lập một trang trại và một Thánh Thất gọi là “Khổ Hiền Trang”, giao cho Giáo Hữu Thượng Minh Thanh làm chủ.

Sau đó, Đức Lý Giáo Tông có giáng cơ cho một bài thi khoán thủ ba chữ Khổ Hiền Trang như sau: “Khổ thà cam chịu khổ đừng than, Hiền thảo cùng nhau mới vẹn toàn. Trang điểm ngọc lành cho đáng giá, dồi mài chí thiện Thượng Minh Thanh”.

Ngài Hộ Pháp ủ ê trong dạ, Khổ Hiền Trang bươn bả đến nơi.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

KHỔ HÌNH

苦 刑 Khổ: Sự cực khổ, vất vả. Hình: Hình phạt.

Khổ hình là hình phạt rất khổ sở. Như: Thọ khổ hình.

Thánh Ngôn có câu: Than ôi! Thầy đã là Ðấng lập khổ hình, chiếu theo phép công bình của Tạo hoá, nhưng thấy nhơn sanh càng ngày càng bước vào con đường hắc ám, để đem số phận buộc vào đó, thì Thầy cũng bắt đau lòng, nhưng chẳng lẽ bỏ phép công vì sanh chúng.

Page 406: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

406 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vô siêu đoạ quả căn hữu pháp, Vô khổ hình nhơn kiếp lưu oan.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Chặt bầm trăm đoạn như vầy, Có công giúp ích mà nay khổ hình.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHỔ KHẮC

苦 刻 Khổ: Khó khăn thiếu thốn về vật chất, hoặc bị giày vò, đau đớn về tinh thần. Khắc: Nghiêm gấp lắm.

Khổ khắc, như chữ “Khắc khổ 刻 苦”, là nhẫn nại, chịu đựng nhiều điều vất vả, khổ cực.

Khổ khắc còn có nghĩa chịu hạn chế nhiều nhu cầu trong cuộc sống, sinh hoạt.

Thánh giáo Đức Chí Tôn khi phong các vị Thời Quân chi Đạo có dạy: Lo về phần Ðạo nơi Tịnh Thất, mấy Thánh Thất, đều xem sóc chư môn đệ Thầy, binh vực chẳng cho ai phạm Luật đến khổ khắc cho đặng.

Đày đoạ cha phải chịu khổ thân, Khổ khắc mẹ chịu phần tôi tớ.

(Phương Tu Đại Đạo). Tưởng bà mẹ có lòng khổ khắc, Chưa hành con thắt ngặt dường này.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHỔ LUỴ

苦 累 Khổ: Sự cực khổ, vất vả. Luỵ: Dình dấp tới.

Page 407: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 407

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khổ luỵ là liên luỵ đến khổ đau.

Thánh giáo Thầy có câu: Than ôi! Công trình Thầy và các Ðấng Thiêng liêng thì nhiều mà tấc thành của mỗi con thì không đặng mấy. Nhiều phen sóng khổ muốn chìm đắm các con mà Thầy phải sợ cho đến nhăn mày khổ lụy.

Cốt nhục tương tàn gây khổ luỵ, Lợi quyền tranh chấp khiến điêu linh.

(Thơ Huệ Phong).

KHỔ NÀN Hay “Khổ nạn”.

Khổ: Sự cực khổ, vất vả. Nàn (nạn): Tại nạn.

Khổ nàn, như chữ “Khổ nạn 苦 難”, là tai nạn khổ sở.

Xem: Khổ nạn.

Cứu khổ nàn Thái Ất Thiên Tôn, Miền Âm cảnh ngục môn khai giải.

(Kinh Tận Độ).

KHỔ NẠN

苦 難 Hay “Khổ nàn”.

Khổ: Sự cực khổ, vất vả. Nạn (nàn): Tại nạn.

Khổ nạn là khổ sở, hoạn nạn. Như: Người tu hành phải chịu đựng những khổ nạn xảy đến.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Nhiều đứa lại chẳng kể đến lời Thầy là gì? Ôi! Con ngỗ nghịch, trách sao chẳng vướng Thiên điều khổ nạn.

Page 408: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

408 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tinh thần an định cơ duyên đạt, Tâm trí hồn nhiên khổ nạn qua.

(Thơ Huệ Phong).

KHỔ NÃO

苦 惱 Khổ: Đau đớn, khổ sở. Não: Phiền não.

Khổ não là khổ sở và phiền não.

Thánh giáo Thầy dạy: Thầy tưởng khi chẳng lẽ phải cần nói ra, đợi cho Thánh chất các con tăng thêm đặng chút nào, lại càng thấy đặng khổ não của Thầy vì các con mà đeo đuổi từ ngày khởi lập nhơn loại đến chừ.

Đánh đòn khảo kẹp gớm ghê, Hành hình khổ não chẳng hề nới tay.

(Kinh Sám Hối). Cũng bởi Ðạo lầm nên mất nước, Chịu nhiều khổ não lắm trân cam.

(Đạo Sử). Thuyền Bát nhã chở đầy khổ não, Liền trở lui Bồng Đảo bến xưa.

(Văn Tế Tiểu Tường).

KHỔ NGUY

苦 危 Khổ: Đau đớn, khổ sở. Nguy: Ngặt nghèo, có thể hại đến tánh mạng.

Khổ nguy là khổ sở, nguy nan.

Trong quyển Thiên Đạo, Thánh giáo Thầy có đoạn như sau:

Page 409: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 409

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Các con có ngày cũng phải chui vào cảnh khổ nguy, tai ách vậy. Vay trả, trả vay, nhưng tự lòng con, chớ Thầy cũng không binh mà không vị.

Khi anh được tưng tiu quý trọng, Thì phòng khi thất vọng khổ nguy.

(Thơ Hộ Pháp).

KHỔ NHỌC Khổ: Đau đớn, khổ sở. Nhọc: Cảm thấy mệt, khó chịu trong người, vì phải bỏ nhiều sức lực, phải vất vả. Khổ nhọc là khổ sở và mệt nhọc. Thánh giáo Thầy có câu: Hiếm chi bậc Thánh bị đày vào chốn trần ai khổ nhọc, chìm đắm nơi bến khổ sông mê, dan díu lấy sự say vui mùi thế tục, bước đến cảnh kim mã ngọc đàng mà phủi hết lòng đạo đức, khiến cho ngôi cựu vị phải chịu trôi phủi dòng sông, mà vì đó, thuyền Bát Nhã khó nương cứu vớt đặng.

Công nuôi dưỡng nâng niu khổ nhọc, Phép thương yêu cũng học nơi Thầy.

(Kinh Tận Độ). Những là khổ nhọc chịu cơ đời, Hạnh phúc thử nhìn đặng mấy mươi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nào chửa đẻ biết bao khổ nhọc, Nào hơn thua theo học sách đời.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHỔ PHẬN

苦 分 Khổ: Khó khăn thiếu thốn, nhọc nhằn, vất vả. Phận: Phần trời định cho mỗi người.

Page 410: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

410 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khổ phận là cái số phần khó nhọc vất vả, tức là cái số phận do Trời định phải chịu nhọc nhằn, khổ sở.

Thánh giáo Ngũ Nương Diêu Trì Cung có dạy: Các em ráng sao cho cao đạo hạnh, chớ thỏn mỏn ngày qua tội nghiệp cho kiếp trần đeo thêm khổ phận mà sau đây còn hối hận ăn năn.

Thương những kẻ vì hiền khổ phận, Cửa tang du khó lấn đầu hiên.

(Thất Nương Giáng Bút). Ðâu vui nước trí với non nhân, Lòn lỏi công danh khổ phận thân.

(Đạo Sử). Trầm luân khổ phận lắm hay không, Chẳng nghĩ xưa kia mến bụi hồng.

(Đạo Sử).

KHỔ SỞ

苦 楚 Khổ: Cực nhọc về tinh thần. Sở: Đau khổ.

Khổ sở là cực khổ và đau đớn.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Ðức Ðại Từ Phụ duy làm cha của chơn linh chúng ta mà thôi, như cha mẹ phàm nầy, ông cha duy có nhứt điểm tinh còn huyết khí đều do bà mẹ đào tạo mà có, Ðức Chí Tôn duy cho nhứt điểm linh, còn tạo nên trí não và xác thịt của ta ra hình tướng là do tay của Phật Mẫu, hai cái quyền ấy rất cao trọng, hễ khôn ngoan muốn cầu xin cho đặng siêu thoát linh hồn, không ai hơn là Chí Tôn, còn về phần xác thịt nếu đau đớn khổ sở, mỗi cái đều xin Mẹ thì chắc hơn hết.

Page 411: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 411

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nếu đời còn ly loạn, nước còn đảo huyền, quốc dân còn chịu khổ sở lầm than là do xã hội Việt Nam còn dẫy đầy những hạng tham vàng bỏ nghĩa...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHỔ TÂM

苦 心 Khổ: Cực nhọc về tinh thần. Tâm: Lòng.

Khổ tâm là trong lòng đau đớn khổ sở, tức là đau khổ về mặt tinh thần.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, thầy có dạy: Phận sự muốn cho hoàn toàn cần phải có bền chí và khổ tâm. Có bền chí mới đạt phẩm vị thanh cao, có khổ tâm mới rõ tuồng đời ấm lạnh.

Có khổ hạnh đặng vào Chí Thánh, Đức khổ tâm là tánh phong trần.

(Thượng Phẩm Giáng). Có khổ tâm mới tồn danh Đạo, Khổ hạnh nhiều là tạo Thiên đường,

(Thượng Phẩm Giáng).

KHỔ THÂN

苦 身 Khổ: Khó khăn thiếu thốn về vật chất, hoặc bị giày vò, đau đớn về tinh thần. Thân: Hình hài, xác thân.

Khổ thân là khổ cho cái thân, hoặc tội nghiệp. Như: Nghĩ đến làm gì để khổ thân.

Page 412: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

412 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Thầy có dạy: Con có biết sự chơn thật nơi nào mà phải khổ thân lo lắng. Con có phận sự rất lớn, Thánh danh con cũng lớn. Thầy dặn con, nhứt nhứt phải do mạng lịnh Thầy mà thôi.

Khi hồn lìa khỏi trần gian, Hoá ra ngạ quỷ cơ hàn khổ thân.

(Kinh Sám Hối). Mạnh Quang tích trước ghi tài, Tề mi vẹn đạo chẳng nài khổ thân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Đày đoạ cha phải chịu khổ thân, Khổ khắc mẹ chịu phần tôi tớ.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHỔ THÂN HÌNH

苦 身 形 Khổ: Khó khăn thiếu thốn về vật chất, hoặc bị giày vò, đau đớn về tinh thần. Thân hình: Hình hài, xác thân.

Khổ thân hình, như chữ “Khổ thân 苦 身”, là khổ sở, vất vả về cái hình hài, thể xác.

Xem: Khổ thân.

Tranh đức tranh nhân mặc sức tranh, Ðừng tranh lợi quấy khổ thân hình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHỔ THUỶ

苦 水 Khổ: Vất vả thiếu thốn về vật chất và đau đớn về tinh thần. Thuỷ: Nước, dòng nước.

Page 413: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 413

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khổ thuỷ là dòng nước khổ, do chữ “Khổ hải” tức biển khổ của Phật, ví cõi thế gian như một biển khổ mênh mông mà con người đang bị chìm nơi đó.

Muốn thoát khỏi dòng khổ thuỷ, con người phải nhờ con thuyền Bát Nhã (trí tuệ) vượt qua để đưa vào bờ giác.

Theo dòng khổ thuỷ bao hàng lệ, Trở bước du san dứt nợ nần.

(Thanh Sơn Đạo Sĩ). Mảng đeo đai hai chữ vận thời, Như bèo bọt nổi trôi dòng khổ thuỷ.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÔI GIÁP

盔 甲 Khôi: Một loại mũ sắt của tướng võ đội. Giáp: Áo bằng kim loại mặc bảo vệ thân khi ra trận.

Khôi giáp là mão sắt và áo giáp của vị tướng võ mặc khi ra chiến trận.

Đạo Cao Đài, bộ Đại phục của Đức Hộ Pháp cũng mặc khôi giáp.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy Ngài Cao Thượng Phẩm có câu: Cư! Nghe dặn. Con biểu Tắc tắm rửa sạch sẽ (xông hương cho nó), biểu nó lựa một bộ quần áo tây cho sạch sẽ, ăn mặc như thường, đội nón. Cười... Ðáng lẽ nó phải sắm khôi giáp như hát bội, mà mắc nó nghèo, Thầy không biểu.

Chủ Thời Quân mặt đồ Khôi Giáp, Cửa bốn vị bửu pháp tay cầm.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

Page 414: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

414 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÔI KHOA

魁 科 Khôi: Đứng đầu. Khoa: Chỉ kỳ thi.

Khôi khoa tức là đỗ đầu khoa thi.

Trong tôn giáo, chữ “Khôi khoa” dùng để chỉ người tu hành chiếm đầu khoa của trường thi công quả.

Thương Mạnh Lệ khi lìa phòng tía, Đoạt khôi khoa lo phía công phu.

(Thất Nương Giang Bút).

KHÔI KHOA MẠO

魁 科 帽 Khôi khoa: Người đứng đầu kỳ thi. Mạo: Mão.

Khôi khoa mạo là cái mão như mão học trò ngày xưa đội, làm bằng hàng trắng, ngay phía trước mão có thêu Thiên Nhãn, bao quanh vòng minh khí.

Pháp Chánh Truyền quy định phẩm Lễ Sanh dầu phái Thái, Thượng, Ngọc đều đội Khôi khoa mạo.

Đầu (Lễ Sanh) đội Khôi Khoa Mạo toàn bằng hàng trắng, dầu cho phái nào cũng vậy.

(Pháp Chánh Truyền CG).

KHÔI PHỤC

恢 復 Khôi: To lớn. Phục: Trở lại.

Page 415: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 415

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khôi phục là mất rồi lại được, tức là làm cho được trở lại như trước.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Nhắc tới những sự nghiệp của Đức Cao Hoàng thì Bần Đạo thấy rằng Ngài cũng vì quyền lợi tổ quốc vì không muốn bản đồ của nước Việt Nam phải vì thời gian mà bị xoá nhoà trong trí nhớ của hậu thế, mới ra công nằm gai nếm mật khôi phục sơn hà lưu cho cháu con ngày nay một dãy non sông như dệt gấm thêu hoa.

Tánh cách chỉ huy toàn liệt địa, Đạo mầu khôi phục khắp đông kiên.

(Lục Nương Giáng Bút).

KHÔI TINH

魁 星 Khôi: Đứng đầu. Tinh: Ngôi sao.

Khôi tinh là ngôi sao thứ nhứt trong đám sao Bắc đẩu, dùng để chỉ về sự đỗ đạt, chiếm khôi nguyên.

Khôi tinh nhứt thế đáo trung ba, Thiên hạ nhị phân tại Nhỉ Hà.

(Đạo Sử).

KHỐI

塊 Khối là cục, tảng. Như: Khối sắt, nước đóng thành khối, dồn các kiện hàng thành khối, khối tình.

Thánh giáo Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có câu: Than ôi! Có hình thể xương thịt mà chơn hồn phưởng phất nơi xa, thì cái thân vô dụng ấy trơ trơ như khối đá dựa đường, như khúc cây bên trũng.

Page 416: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

416 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Gặp được nẻo ngay, đời có mấy? Thìn lòng khối ngọc tạo nên gương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thương chàng đầy dẫy mông mênh, Khối thương khó lấy gáo tình đem đong.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHỐI ĐỨC TIN Khối: Nhiều vật hay nhiều tư tưởng un đúc lại làm thành một. Đức tin: Lòng tin sâu xa.

Khối đức tin ý nói lòng tin tưởng sâu xa của nhiều người tập trung trụ lại thành một khối.

Quyền Giáo Tông có giáng dạy: Chơn pháp đã sẵn có, chư Thiên phong lại không áp dụng theo, rồi mỗi người mỗi ý thành ra khối đức tin manh mún, đạo đức suy đồi, không còn tôn ty thượng hạ gì nữa.

Lịch xinh Bửu Điện tầng cao ngất, Trụ khối đức tin sánh nhựt hồng.

(Thơ Thượng Cảnh Thanh).

KHỐI TÌNH Khối 塊: Nhiều vật hay nhiều tư tưởng un đúc lại làm thành một. Tình 情: Tính tự nhiên do sự cảm xúc bên ngoài mà phát lộ ra.

Khối tình là tình yêu thương kết thành khối.

Do điển tích: Một nàng con gái yêu chàng lái buôn, mối tình rất đậm đà tha thiết, nhưng anh lái buôn đi mãi không về, khiến nàng ở lại vì nhớ nhung đau tương tư mà chết. Đem nàng đi

Page 417: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 417

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

táng thì thịt xương sau nầy đều tiêu hết, chỉ còn một khối cứng, đập không bể.

Lúc người lái buôn trở về, nghe được sự tình, bèn ôm khối ấy mà khóc nức nở, nước mắt dính vào thì khối ấy liền tan thành nước. Đó gọi là khối tình.

Dầu chi cũng nghĩa chí thân, Khối tình còn có một lần đấy thôi.

(Kinh Thế Đạo). Đầu sương chất trắng khối tình, Bao nhiêu ân ái trong mình tử thi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHỐI VẬT CHẤT VÔ HỒN VIẾT TỬ Khối vật chất: Chỉ xác thân cong người. Vô hồn: Không có linh hồn. Viết tử: Gọi là chết.

Khối vật chất vô hồn viết tử 塊 物 質 無 魂 曰 死 ý nói khi hồn lìa khỏi thân xác thì gọi là chết.

Ta biết, xác thân con người được kết hợp bởi vật chất nơi thế gian mà thành. Xác thân này theo Phật, do bốn nguyên tố, hay bốn đại là: Đất, nước, gió lửa duyên hợp tạo ra, nên còn gọi là thân tứ đại. Lại nữa để được sống, con người phải ăn uống vật thực, hoa quả, đó là những thứ vật chất nơi thế gian nuôi dưỡng nhục thể. Do vậy xác thân con người chính là một khối vật chất.

Con người có sự sống là nhờ hiện diện của linh hồn. Linh hồn là một Tiểu Linh Quang của Đức Thượng Đế chiết từ khối Đại Linh Quang để ban cho con người. Còn thi thể phàm tục vốn dĩ do một khối vật chất cấu thành, nghĩa là xác thể con người từ tế bào xương thịt do cha mẹ tạo ra, được lớn lên nhờ sự nuôi sống của vật thực, là nguồn cung cấp từ đất. Vậy Đất

Page 418: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

418 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

sinh ra vật chất tạo ra hình thể, còn Trời ban cho linh hồn con người. Trời đất trong con người hợp lại thì có sự sống, nghĩa là có linh hồn và thể xác. Nếu như linh hồn lìa khỏi xác thân thì nó chỉ là một khối vật chất bị chết đi, rồi sẽ tan rã.

Khối vật chất vô hồn viết tử, Đất biến hình tự thử quy căn.

(Kinh Tận Độ).

KHÔN 1.- Khôn là tinh, hiểu biết thấu đáo, thức thời, trái với dại. Như: Người khôn, mưu khôn, chó khôn.

Thánh giáo dạy về ăn chay có đoạn: Nếu như các con còn ăn mặn, luyện đạo rủi có ấn chứng thì làm sao mà giải tán cho đặng.

Như rủi bị huờn, thì đến khi đắc đạo, cái trược khí ấy vẫn còn, mà trược khí thì lại là vật chất tiếp điển (bon conducteur d'électricité) thì chưa ra khỏi lằn không khí đã bị sét đánh tiêu diệt.

Còn như biết khôn thì ẩn núp tại thế mà làm một bậc Nhân Tiên thì kiếp đoạ trần cũng còn chưa mãn.

Chim khôn biết kiếm đậu cây lành, Người thiện phải ngừa đức háo sanh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Dầu khôn mấy giả ngu cho thuận, Phải bao nhiêu cũng nhận lỗi lầm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Khôn là khó, không, chẳng.

Như: Khôn xiết, đau buồn khôn nguôi, khôn cầm được giọt luỵ.

Tuy không cao mấy mà khôn với,

Page 419: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 419

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Biết rõ cơ quan ắt biết đời. (Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Mắt thịt thấy Trời coi thấp chủm, Hỏi ai cho thấu Ðạo khôn tầm.

(Đạo Sử).

3.- Khôn 坤 là tên một quẻ trong tám quẻ của Kinh Dịch, tượng cho âm. Như: Quẻ khôn, cung khôn.

Thánh giáo Thầy có dạy: Tuỳ theo phong hoá của nhơn loại mà gầy Chánh giáo, là vì khi trước Càn vô đắc khán, Khôn vô đắc duyệt, thì nhơn loại duy có hành đạo nội tư phương mình mà thôi.

Chuyển nổi Càn khôn xây võ trụ, Nhẹ nâng nhựt nguyệt chiếu Ðài Vân.

(Đạo Sử).

KHÔN CÒN DẠI MẤT Khôn còn: Người khôn ngoan, thức thời thì còn. Dại mất: Khờ ngây, dại dột thì mất.

Khôn còn dại mất ý nói người khôn khéo chịu luồng lách giữa cảnh đời để sống một cách phè phởn, còn người dại khờ thì bị lấn hiếp, đào thải ra khỏi xã hội con người.

Đây là quy luật “Mạnh đặng yếu thua, khôn còn dại mất” trong buổi con người chỉ biết yêu chuộng kim tiền, không thiết tha về nhơn nghĩa của thời Hạ nguơn mạt pháp.

Xem: Mạnh đặng yếu thua.

Hiện nay là buổi kim tiền, ưu thắng liệt bại, mạnh đặng yếu thua, khôn còn dại mất...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

Page 420: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

420 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÔN DẠI Khôn: Có khả năng suy xét trên mức bình thường để cư xử tốt và tránh được điều không nên có. Dại: Thiếu khả năng suy xét để ứng phó với hoàn cảnh để tránh những hành động và thái độ không tốt.

Khôn dại là khôn ngoan và dại khờ.

Đức Quyền Giáo Tông giảng về Đức Chí thành có câu: Ðồng Ðạo mà chẳng biết thương nhau, chẳng vảng lai thù tạc với nhau, cứ nhà ai nấy ở, ai khôn dại mặc ai, ai hoạn nạn thây ai, bo bo cứ giữ câu “Ðộc thiện kỳ thân” thì trái hẳn với chủ nghĩa Ðại Ðồng của Ðạo Trời lắm đó.

Điều khôn dại thì mình đã hiểu, Định chước mưu khéo liệu yên nhà.

(Phương Tu Đại Đạo). Quá sức mình thiệt giả té màu, Dầu khôn dại lâu mau cũng thấy.

(Thơ Hộ Pháp).

KHÔN KHÉO Khôn: Có khả năng suy xét trên mức bình thường để xử sự một cách có lợi nhứt. Khéo: Biết có những cử chỉ, lời lẽ, hành động thích hợp người khác vừa lòng.

Khôn khéo là khôn ngoan và khéo léo trong cách quan hệ, hay cư xử.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Loài người quá xảo quyệt khôn khéo tiềm tàng sự sung sướng xác thịt nầy, tại do đó mà gây nên biết bao nhiêu thần sầu quỷ khóc, chiến tranh không ngớt, là do nơi lòng tham lam tiến triển văn minh, cơ khí tối tân như là bom nguyên tử để giết người.

Page 421: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 421

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trên vai gánh nặng cả Càn khôn, Khôn khéo rủ nhau xuống cả phồn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Khôn khéo khá lo âm chất để, Phẩm Tiên nẻo tục chẳng thừa ưa.

(Đạo Sử). Nhiều cay đắng hưởng làm khôn khéo, Nhiều đạo đức kêu thế mới mềm.

(Đạo Sử).

KHÔN LANH Khôn: Hiểu biết thấu đáo, thức thời. Lanh: Lẹ làng, mau hiểu.

Khôn lanh là khôn khéo và lanh lợi.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Dầu kẻ phạm tội dụng khôn lanh ngụy biện để khỏi tội hữu hình, nhưng không tránh được hình phạt Thiêng Liêng.

Mười voi chưa đủ gọi mình sang, Huống ỷ khôn lanh cứ hiếp làng.

(Đạo Sử). Ðoan chánh khen ưa xử sự rành, Nay ta cũng dụng cải khôn lanh.

(Đạo Sử). Thế cuộc như trò khoe mắt tục, Tội tình khó rửa với khôn lanh.

(Đạo Sử).

KHÔN LỚN Khôn: Hiểu biết thấu đáo, thức thời. Lớn: Chỉ sự trưởng thành.

Page 422: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

422 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khôn lớn là khôn và lớn, chỉ thời kỳ trưởng thành của con người.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Ðạo nói họ để lại đại nghiệp cho Ðạo, cho Hội Thánh nuôi hết con cháu họ, họ ham quyền, ham lợi rốt cuộc cũng nuôi mấy em nhỏ khôn lớn mà thôi.

Thương hồi thơ bé tuổi tên, Thương cơn khôn lớn giữ bền nghĩa nhau.

(Kinh Thế Đạo). Khi khôn lớn cùng em định liệu, Cuộc nên hư đừng thiếu mặt mình.

(Phương Tu Đại Đạo). Một lòng thương sau trước vuông tròn, Con khôn lớn cũng còn yêu trọng.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÔN NGOAN Khôn: Hiểu biết thấu đáo, thức thời. Ngoan: Khôn.

Khôn ngoan là khôn trong xử thế, biết tránh cho mình những điều không hay.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy hỏi: Vậy chớ cái trí khôn của con người biết thương ghét, vui buồn, mà toàn trong nhơn loại đều có, khi rốt cuộc thì trí khôn ấy đi đâu? Không lẽ cái trí khôn ngoan dường ấy mà cũng mất đi đặng sao các con?

Con người có trí khôn ngoan, Tánh linh hơn vật biết đàng lễ nghi.

(Kinh Sám Hối). Công Thần Nông hoá dân buổi trước, Dạy khôn ngoan học chước canh điền.

(Kinh Thế Đạo).

Page 423: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 423

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHÔN VÔ ĐẮC DUYỆT

坤 無 得 閲 Khôn: Một quẻ trong bát quái, chỉ Đất. Vô đắc duyệt: Không thể thấy được hết.

Khôn vô đắc duyệt là không thể xem xét hết, biết được hết khắp nơi trên mặt đất.

Ngày xưa nhân loại còn trong thời kỳ lạc hậu, chưa có phương tiện đi lại, và việc thông tin liên lạc còn bị hạn chế, nên con người chỉ biết địa phương mình ở mà thôi. Vì thế, Đức Chí Tôn phải mở nhiều mối đạo theo tuỳ theo địa phương, như đạo Phật được mở ở Ấn Độ, đạo Tiên mở ở Trung Hoa, đạo Thánh Gia Tô mở ở Do Thái...

Tuỳ theo phong hoá của nhơn loại mà gầy Chánh giáo, là vì khi trước Càn vô đắc khán, Khôn vô đắc duyệt...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHỐN CÙNG

困 窮 Khốn: Cùng khổ, mệt mỏi. Cùng: Túng, nghèo khó. Khốn cùng là nghèo túng và khổ cực tột độ, không biết làm sao thoát được. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Thầy dẫn các con đến khỏi mấy nơi khốn cùng rồi, mà các con chưa để hết tấc lòng chung lo đặng ngăn ngừa những sự gay trở sẽ đến sau nầy nữa, thì nền Ðạo lo thế nào lập thành cho kịp ngày giờ mà vớt muôn ngàn sanh chúng.

Không lường kẻ thiện với người hung, Bợ đỡ giàu sang phụ khốn cùng.

(Giới Tâm Kinh).

Page 424: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

424 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kìa ong kiến tha mồi dành để, Cơn khốn cùng có thể nuôi thân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHỐN ĐỐN

困 頓 Khốn: Cùng khổ. Đốn: Sa sút.

Khốn đốn là sa sút đến cùng khổ.

Thánh Giáo Thầy có câu: Có nhiễm trần, có lăn lóc mơi sương chiều gió, có kim mã ngọc đàng, có đai cân rực rỡ, có lấn lướt tranh đua, có ích kỷ hại nhân, có vui vẻ với mùi đỉnh chung lao lực, mới thấy đặng tỏ rõ bước đời gai chông khốn đốn, mới thấy cuộc nhục vinh, buồn vui không mấy chốc, chẳng qua là trả vay vay trả đồng cân, chung cuộc lại thì mối trái oan còn nắm, mà cũng vì đó mới thấy đặng đường hạnh đức trau mình, trò đời chẳng qua một giấc huỳnh lương.

Trở về nơi khởi hành mà phục các điều đã thi hành giữa sân khấu là chốn trần ai khốn đốn nầy.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHỐN KHÓ Khốn: Cùng khổ. Khó: Ở trong tình trạng phải chịu đựng thiếu thốn, nghèo nàn.

Khốn khó là chỉ sự nghèo túng, khó khăn.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nếu con người trên thế gian thực thi đầy đủ nhân nghĩa, bỏ sự oán ghét tư hiềm, bỏ sự vì mình hại chúng, thương người khác thể thương thân,

Page 425: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 425

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

giúp đỡ lẫn nhau trong khi khốn khó thì trong xã hội đâu còn thấy cảnh ngang trái đau lòng, mạnh hiếp yếu, giàu hiếp nghèo, làm cho thế sự đầy dẫy tuồng đau khổ.

Chia gia nghiệp trong cơn khốn khó, Hiệp đôi nhà con nhỏ làm chung.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHỐN KHỔ

困 苦 Khốn: Cùng khổ, khốn khó. Khổ: Cực khổ, vất vả.

Khốn khổ là khổ nhục, cơ cực nhiều bề.

Thánh giáo Đức Chơn Cực Lão Sư có câu: Chư đạo hữu phải biết rằng, Ðạo trước khi gieo truyền cho ngoại quốc, phải dìu dắt kết chặt dân sanh nơi vùng Nam nầy, đặng cùng nhau chung hợp trên con đường hoà bình, chậm rãi lần ra khỏi lối khốn khổ lao lung nơi cõi trần nầy, rồi tự tại ngâm câu thái bình.

Ôi! muôn nhà trăm họ lầm than, Chịu khốn khổ tai nàn thảm thiết.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHỐN NÀN Khốn: Cùng khổ, khốn khó. Nàn (nạn): Tai vạ.

Khốn nàn, như chữ “Khốn nạn 困 難”, là khốn khổ, hoạn nạn, hay khó khăn lúng túng.

Khốn nạn còn dùng để chỉ kẻ hèn mạt, không còn chút nhân cách, đáng khinh bỉ, đáng nguyền rủa.

Page 426: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

426 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Khốn nạn.

Gặp người đói rách khốn nàn, Ra tay chẩn cứu cho toàn nghĩa nhơn.

(Giới Tâm Kinh). Còn thân thiếp chịu khốn nàn, Tả tơi nỗi mẹ, truồng trần nỗi con.

(Nữ Trung Tùng Phận). Đậm hương cho toại hồng nhan, Gẫm thân có lúc khốn nàn ốm o.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHỐN NẠN

困 難 Khốn: Cùng khổ, khốn khó. Nạn: Tai vạ.

1. Khốn nạn là hèn mạt, không còn chút lương tâm, nhân cách. Như: Khốn nạn thay cho nhân loại.

2. Khốn nạn là khốn khổ, hoạn nạn, tức khốn khổ đến mức thảm hại, đáng thương tâm. Như: Cuộc sống khốn nạn của người dân nghèo.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Khốn nạn thay! Con người không biết thương nhau mà lại ghét lẫn nhau, mà hễ ghét lẫn nhau tức nhiên ghét Thánh Thể Đức Chí Tôn, nếu ghét Thánh Thể Đức Chí Tôn rồi, thì ngày Qua về cảnh Thiêng Liêng đứng trước Cực Lạc Thế Giới, mấy em chẳng hề khi nào chối tội đặng. Nếu mấy em thương nhau không được thì không được phép ghét nhau.

Vã sự tu hành là phương giải thoát cuộc đời khốn nạn khổ tân, nên người quân tử hằng chú trọng về tinh thần mà cố gắng trau giồi Ðạo đức.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 427: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 427

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHỔN TRẦN

捆 塵 Khổn: Trói buộc. Trần: Cõi trần.

Khổn trần ý nói con người bị trói buộc ở cõi trần.

Sở dĩ con người bị ghép chặt vào cõi trần là vì nghiệp lực dẫn dắt. Muốn thoát khỏi cõi trần thì phải làm sao dứt hết nghiệp quả.

Thánh tâm dầu phải chịu khổn trần đi nữa thì chất nó cũng vẫn còn.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHÔNG 1.- Không là chẳng, chẳng có, trái với có. Như: Không thầy đố mầy làm nên, không dưng ai dễ đặt điều.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Chúng sanh là toàn cả nhơn loại chớ không phải lựa chọn một phần người, như ý phàm tục các con tính rỗi.

Luật điều Cổ Phật không chừa tội, Hình phạt Chí Tôn chẳng vị tình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tuy xa cách mặt lòng không cách, Buồn dở thơ hoà đọc lại ngâm.

(Lục Nương Giáng Bút).

2.- Không là trống, chẳng có gì ở đó hết. Như: Nhà không, thùng không, mình không, tay không.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn: Hễ bao nhiêu môn đệ độ rỗi của mỗi đứa thì là họ hàng của mỗi đứa, hiểu à! Chừng ấy về

Page 428: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

428 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

đến Bạch Ngọc Kinh thì gia tộc mỗi đứa đều phân biệt. Nếu chẳng độ rỗi thì về với hai tay không.

Tròi trọi mình không mới thiệt bần, Một nhành sen trắng náu nương chân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Giựt giành rốt cuộc cũng tay không, Nhân quả đeo mang tội chất chồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Không 空 là trống không, hư không, chẳng có gì cả, hoặc chỉ khoảng bầu trời.

Như: Không gian, không khí, sắc không, trên không, không trung.

Vun nền đạo hạnh khá rèn lòng, Gặp hội đành vui chữ sắc không.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trên không biết dưới đâu nên phía, Trái địa cầu xây cứ vậy hoài.

(Đạo Sử).

KHÔNG GIÁNG THẾ Không: Chẳng. Giáng thế: Từ cõi Thiêng Liêng giáng sinh xuống cõi thế gian.

Không giáng thế là chẳng giáng sinh đầu thai xuống làm người nơi cõi thế gian.

Ý muốn nói từ xưa, giáo chủ của các nền tôn giáo đều do cõi Thiêng Liêng giáng phàm. Riêng Đạo Cao Đài, Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế không giáng bằng hình hài, xác thịt, chỉ dùng huyền diệu của cơ bút mà độ dẫn các vị Tiền khai Đại Đạo để mở ra một nền tân tôn giáo ở miền Nam Việt Nam.

Page 429: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 429

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xác thịt Thầy vì không giáng thế, Nên nhờ con giúp Ðạo nâng bồng.

(Đạo Sử).

KHÔNG KHÍ

空 氣 Không: Trống không, hư không. Khí: Chất hơi, thể vô hình có thể cảm ứng mà sinh nuôi vạn vật.

Không khí là lớp khí bao quanh trái đất, rất cần thiết cho sự sống của con người và sinh vật.

Thánh giáo Thầy có dạy: Cái xác vô hình huyền diệu thiêng liêng ấy do nơi Tinh, Khí, Thần mà luyện thành. Nó nhẹ nhàng hơn không khí. Khi nơi xác phàm xuất ra thì lấy hình ảnh xác phàm như khuôn in rập.

Nhẹ phơ phới dồi dào không khí, Hạo Nhiên Thiên đã chí môn quan.

(Kinh Tận Độ).

KHÔNG MÔN

空 門 Không: Trống không, chẳng có gì cả. Môn: cửa.

Không môn là cửa không, cửa chùa, hay cửa Phật.

Giáo lý nhà Phật cho rằng Pháp không, mọi pháp hữu vi đều là không, tức mọi sự vật đều không có thực thể tự tánh sinh khởi, do các nhân duyên giả hợp lại (giả danh) tạo thành.

Ngã không: Không có thực thể độc lập, riêng biệt, thường còn, nên không có ngã.

Page 430: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

430 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Sắc không: Sắc không khác với không, không không khác với sắc, sắc là không, không là sắc. Nhờ không mà vạn vật mới hiện hữu được và chính bởi vì cái sự kiện hiện hữu, vạn vật phải là không.

Chính vì chủ trương của Phật giáo là “Vạn pháp giai không 萬 法 皆 空” nên người ta thường gọi cửa chùa hay cửa nhà Phật là Không môn.

Cửa Cực Lạc đon đường thẳng tới, Tầm không môn đặng đợi Như Lai.

(Kinh Thế Đạo). Lầu xanh giặm màu tu trở vẻ, Cửa không môn mở hé chơn hồng.

(Nữ Trung Tùng Phận). Huệ, trí định Tiên phàm đôi lẽ, Của không môn mới nhẹ tiền duyên.

(Lục Nương Giáng Bút).

KHÔNG SẮC

空 色 Không: Trống không, chẳng có gì cả. Sắc: Tiếng nhà Phật, nói cái hình tượng hiện rõ ra.

Không và Sắc là hai trạng thái của các vật nơi cõi trần: Không là không hình tướng, không thấy được. Sắc là có hình tướng hiện ra, thấy được.

Theo triết lý nhân sinh của Phật, mọi sự vật đều không có thực thể tự tánh sinh khởi mà đều do các nhơn duyên giả họp lại tạo thành. Như thân ta là Sắc do tứ đại giả họp nên chỉ có tạm trong một thời gian sống, sau đó sẽ chết đi, xác thân sẽ tan biến trở thành Không.

Page 431: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 431

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Do quán chiếu tính cách vô thường, thấy cái không ở ngay nơi cái hiện có, như Sắc thân hiện tại là có, nhưng tương lai sẽ mất, nên gọi là Không.

Người hiểu được lý sắc không sẽ không còn chấp cái sắc tướng ở cõi thế gian nữa thì sẽ dứt được khổ sở phiền não.

Không sắc sắc không vui đảnh hạc, Hạc về chốn cũ dựa rừng tòng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Không sắc khó phân đời vẫn luỵ, Bể dâu tuy đổi Đạo hằng còn.

(Cao Tiếp Đạo).

KHÔNG TƯ CHẲNG VÌ Không tư: Chẳng có thái độ riêng tư với người nào. Chẳng vì: Không thiên vị với ai.

Không tư chẳng vì là không tư vị, tức là không vì kiêng nể, hay có lòng thương mà thiên vị một ai, ý chỉ Trời đất và các Đấng thiêng liêng chẳng tư vị một ai.

Phước nhiều tội quá tiêu trừ, Phép Trời thưởng phạt không tư chẳng vì.

(Kinh Sám Hối).

KHÔNG TRUNG

空 中 Không: Khoảng trống không. Trung: Ở giữa.

Không trung là chỉ khoảng không gian ở trên cao, trên đầu mọi người.

Page 432: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

432 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Chúng ta thử thấy một buổi chiều kia trời hầu khuất, vạn vật đìu hiu, giữa không trung một con nhạn lạc nào nó bay vơ vẩn một mình, đời nó chích đôi lìa bạn không có đoàn thể gì cái tâm hồn của ta nó cảm khích thế nào?

Thạnh nước câu văn hơn tiếng sấm, Không trung đố kẻ thấy chim Hồng.

(Đạo Sử). My trừng nhãn kiến giữa không trung, Choán khắp Càn Khôn đã thấu lòng.

(Đạo Sử).

KHỐNG Khống là mất không, trống không, vô căn cứ, không có trong thực tế, nhưng được tính được xem như có thật.

Như: Nộp thuế khống, cấp hoá đơn khống, nhập kho khống để ăn cắp hàng.

Thà chịu khổ a vào lạy khống, Cùng nhạc thân mềm mỏng cầu duyên.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHỔNG MINH

孔 明 Khổng Minh tên là Lượng, họ Gia Cát, một nhân tài lỗi lạc nhứt đời Tam Quốc. Trước ở Nam Dương, tại Ngoạ Long cương, nên Gia Cát Lượng còn được người ta gọi là Ngoạ Long Tiên sinh.

Page 433: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 433

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nghe danh Khổng Minh, Lưu Bị phải ba lần thân hành đi rước, Lượng mới chịu theo về làm quân sư. Gia Cát Lượng là người học rộng tài cao, thông hiểu thiên văn địa lý, mưu kế không ai sánh bằng.

Hoàng triều hiệp nghĩa nam Thiên vận, Phụ Hớn hưng suy vấn Khổng Minh.

(Đạo Sử).

KHỔNG TỬ

孔 子 Khổng Tử, người làng Xương Bình, huyện Khúc Phụ, nay thuộc phủ Duyện Châu, tỉnh Sơn Đông bên Tàu. Thân phụ Ngài là Thúc Lương Ngột làm quan võ, mẹ Ngài là Bà Nhan Thị. Ngài sinh vào mùa đông tháng mười năm Canh Tuất là năm thứ 21 đời vua Linh Vương nhà Châu, tức là năm 551 trước Tây Lịch. Vì có cầu tự trên núi Ni Khâu, cho nên sinh ra Ngài mới đặt tên là Khâu 丘, tên tự là Trọng Ni 仲 尼.

Khi Đức Khổng Tử lên ba tuổi, thân phụ Ngài mất, nhờ mẹ nuôi nấng và dạy dỗ nên người. Lớn lên Ngài là người học Nho, nên rất trọng về lễ nghi và những phép tắc của các Đế Vương đời trước.

Ngài có ra làm quan cho nước Lỗ, nhưng thấy vua mê nữ sắc bỏ phế việc triều chính, Ngài bèn từ quan mà đi chu du liệt quốc chư hầu, mong tìm vị minh quân để phò tá, nhân đó xiển dương Thánh Đạo.

Cuối cùng, Ngài thất vọng phải trở về nước Lỗ mở trường dạy học và san định lục kinh. Lúc Ngài viết quyển kinh Xuân Thu vừa xong, có tin người thợ săn bắt được một con kỳ lân què chơn trái, Ngài thắc mắc “Kỳ lân ra làm gì thế ?”. Ít hôm sau nghe tin kỳ lân bị giết chết, Ngài bưng mặt khóc mà than rằng:

Page 434: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

434 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo Ta cùng vậy (Ngô Đạo cùng hỹ 吾 道 窮 矣). Ngài mất vào đời vua Ai Công nước Lỗ, tháng 4, ngày Kỷ Sửu thọ được 73 tuổi.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Thầy Khổng Tử trước có Tam thiên đồ đệ, truyền lại còn Thất thập nhị Hiền.

Dân chúng nào hơn Lỗ, Vệ, Trần, Gương xưa Khổng Tử chịu gian truân.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ). Khổng Tử nhân luân ghi tạc mãi, Lão Đam tu kỷ phép truyền roi.

(Thơ Thượng Trí Thanh).

KHỔNG TỬ TÁC XUÂN THU

孔 子 作 春 秋 Khổng Tử: Vị Thánh nhân ở nước Lỗ, đời Xuân Thu. Tác: Làm ra. Xuân Thu: Một trong ngũ kinh.

Khổng Tử tác Xuân Thu là Đức Khổng Tử soạn ra sách Xuân Thu.

Kinh Xuân Thu là bộ sách của Khổng Tử dựa theo lối sử biên niên mà chép truyện nước Lỗ, kể từ Lỗ Ẩn Công đến Lỗ Ai Công. Ngoài ra trong ấy còn chép cả việc nhà Châu và các nước chư hầu.

Tuy hình thức là quyển sử, nhưng xét về tinh thần thì thật là bộ sách triết lý về việc chính trị, tức là một bộ sách tâm truyền cái đại nghĩa danh và phận. Có ba chủ nghĩa: Chính danh tự, định danh phận và ngụ bao biếm.

- Chính danh tự: Mỗi chữ trong Kinh Xuân Thu định rõ người tà người chánh. Thí dụ: Thiên tử chết thì chép là băng, chư

Page 435: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 435

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

hầu chết thì chép là hoăng, vua cướp ngôi hay soán đoạt ngôi báu chết thì chép là tồ, ông quan ngay chánh chết thì chép là tốt, ông quan gian nịnh chết thì chép là tử.

- Định danh phận: Trong kinh Xuân Thu, người có danh phận chính đáng thì chép rõ chức phẩm và tên tự, người nào danh phận không xứng đáng thì dù có chức phẩm thì cũng chép tên tục mà thôi.

- Ngụ bao biếm: Sự khen chê của Đức Khổng Tử trong kinh Xuân Thu cốt ở chữ Ngài dùng, có khi chỉ vì một chữ chê mà thành ra tiếng xấu muôn đời, một chữ khen mà được tiếng thơm muôn thuở.

Bởi thế người đời sau cho Kinh Xuân Thu là “Nhất tự chi bao, vinh ư hoa cổn; nhất tự chi biếm, nhục ư phủ việt 一 字 之 褒, 榮 於 華 袞,一 字 之 貶, 辱 於 斧 鉞”, nghĩa là một chữ khen thì vinh hơn cái áo hoa cổn của vua ban cho, một chữ chê thì nhục hơn phải tội rìu búa.

Trong hành lang Báo Ân Từ có khuôn hình lấy tích “Khổng Tử tác Xuân Thu”.

Khổng Tử tác Xuân Thu phê phán, Trọng nhân luân kết án loạn thần.

(Báo Ân Từ).

KHỔNG TƯỚC

孔 雀 Khổng tước là con công, một loài chim có lông nhiều màu sắc hay nhảy múa.

Khổng tước giống như chim trĩ: Thân dài hơn ba thước, cánh ngắn nhỏ, chim trống rực rỡ, hoa lệ. Lông đuôi cực dài, lúc xoè ra dựng lên như cái quạt lớn, sắc biếc, có những điểm vàng

Page 436: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

436 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

viền xanh, trông như những con mắt to. Giống chim này sống ở những nước thuộc nhiệt đới như Ấn Độ, Thái Lan...

Khổng tước còn là một loại điểu thú của Chuẩn Đề Bồ Tát cỡi. Nguyên căn là một con công, tu thành Tiên với tên là Khổng Tuyên, vào thời nhà Châu bên Trung Hoa. Sau được Đức Chuẩn Đề thu phục, làm một vị tôn giả cho Ngài và chở Ngài đi vân du các cõi.

Theo Bài Kinh Lục Cửu, Khổng tước là loài linh điểu có nhiệm vụ đưa chơn thần đến đài Huệ Hương.

Minh Vương Khổng Tước cao bay. Đem Chơn thần đến tận đài Huệ Hương.

(Kinh Tận Độ). Cõi Kim Thiên, Khổng tước kề, Hữu căn tiếp dẫn hồn về Tây Phương.

(Thơ Huệ Phong).

KHỔNG THÁNH

孔 聖 Khổng: Họ Khổng, chỉ Đức Khổng Tử. Thánh: Vị Thánh, hàng Thánh.

Đức Khổng Tử được người đương thời và người đời sau xưng tụng là bậc Đại Thánh (hay chí Thánh), nhưng Ngài là người rất khiêm tốn, không dám nhận mình là Thánh. Ngài nói rằng: Nhược Thánh dữ nhân, tắc ngô khởi cảm, ức vi chi bất yếm, hối nhân bất quyện, tắc khả vị vân nhĩ dĩ hỹ 若 聖 與 仁, 則 吾 豈 敢, 抑 為 之 不 厭, 誨 人 不 倦, 則 可 謂 云 爾 已 矣 nghĩa là nếu bảo Ta là Thánh, là nhân thì sao Ta dám nhận, nhưng Ta làm việc Thánh việc nhân không chán ngán, dạy người không mỏi mệt, có thể bảo Ta được như thế mà thôi.

Page 437: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 437

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trung Dung Khổng Thánh chỉ rành, Từ bi Phật dặn: Lòng thành lòng nhơn.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Đạo Nho truyền dạy nghĩa nhơn, Văn Tuyên Khổng Thánh khuyến dân răn đời.

(Xưng Tụng Công Đức).

KHỔNG THÁNH TIÊN SƯ

孔 聖 先 師 Hay “Khổng Thánh Tiên Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thiên Tôn 孔 聖 先 師 興 儒 盛 世 天 尊”.

Đây là Thánh danh của Đức Khổng Thánh, một Đấng trong Tam vị Giáo chủ, cầm quyền Thánh giáo trong đạo Cao Đài.

Khổng Thánh tức Khổng Tử, người làng Xương Bình, huyện Khúc Phụ, nay thuộc phủ Duyện Châu, tỉnh Sơn Đông bên Tàu. Thân phụ Ngài là Thúc Lương Ngột làm quan võ, mẹ Ngài là Bà Nhan Thị. Ngài sinh vào mùa đông tháng mười năm Canh Tuất là năm thứ 21 đời vua Linh Vương nhà Châu, tức là năm 551 trước Tây Lịch. Vì có cầu tự trên núi Ni Khâu, cho nên sinh ra Ngài mới đặt tên là Khâu 丘, tên tự là Trọng Ni 仲 尼.

Khi Đức Khổng Tử lên ba tuổi, thân phụ Ngài mất, nhờ mẹ nuôi nấng và dạy dỗ nên người. Lớn lên Ngài là người học Nho, nên rất trọng về lễ nghi và những phép tắc của các Đế Vương đời trước.

Ngài có ra làm quan cho nước Lỗ, nhưng thấy vua mê nữ sắc bỏ phế việc triều chính, Ngài bèn từ quan mà đi chu du các nước chư hầu, mong tìm vị minh quân để phò tá, nhân đó xiển dương Đạo Nho.

Page 438: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

438 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Sau đây, chúng ta tìm hiểu Thánh danh nầy.

KHỔNG THÁNH

Khổng Tử là người rất thông minh, luôn luôn ham học. Bất cứ việc gì, Ngài cũng để ý xem xét rất kỹ lưỡng để biết cho cùng tận mới thôi. Tánh Ngài ôn hoà, nghiêm trang, khiêm tốn, làm việc gì cũng hết sức cẩn thận, đề cao lễ nhạc, luôn luôn tin vào Thiên mệnh. Ngài tin rằng bản thân Ngài được Trời giao cho sứ mệnh góp sức xây dựng nên một xã hội tốt đẹp, quý trọng đạo đức, và Ngài đã giành cả cuộc đời nỗ lực cho sứ mệnh đó.

Đức Khổng Tử còn là một người rất nhân hậu, hễ thấy ai đau đớn, buồn rầu, khổ sở thì Ngài động lòng thương xót. Chương Thuật Nhi có kể lại rằng: Đức Phu Tử mà ngồi ăn bên cạnh người có tang thì ăn không no. Ngày nào có đi phúng điếu về thì suốt cả ngày không đàn hát: Tử thực ư hữu tang giả chi trắc, vị thường bão dã. Tử ư thị nhật, khốc tắc bất ca. 子 食 於 有 喪 者 之 側, 未 嘗 飽 也.子 於 是 日, 哭 則 不 歌).

Do tính thương người mà suốt đời Ngài phải bôn ba chu du liệt quốc, mong đem cái Đạo mình ra để làm đời được thạnh trị. Ngài muốn giúp đời nên chủ trương chính sách “nhập thế”. Chính vì vậy, Ngài được người đời tôn là bậc Thánh (hay bậc chí Thánh).

Trong Sử Ký, Tư Mã Thiên đã đánh giá Khổng Tử như sau: “Trong thiên hạ các vua chúa và người tài giỏi rất nhiều, khi sống thì vinh hiển, nhưng lúc chết là hết. Khổng Tử là một người áo vải thế mà truyền hơn mười đời, các học giả đều tôn làm thầy, từ thiên tử tới vương hầu ở Trung Quốc hễ nói đến lục nghệ đều lấy Khổng Tử làm tiêu chuẩn. Có thể gọi là bậc CHÍ THÁNH vậy”.

Nhưng Ngài là người rất khiêm tốn, không dám nhận mình là Thánh. Ngài nói rằng: Nhược Thánh dữ nhân, tắc ngô khởi

Page 439: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 439

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

cảm, ức vi chi bất yếm, hối nhân bất quyện, tắc khả vị vân nhĩ dĩ hỹ 若 聖 與 仁, 則 吾 豈 敢, 抑 為 之 不 厭, 誨 人 不 倦, 則 可 謂 云 爾 已 矣, nghĩa là nếu bảo Ta là Thánh, là nhân thì sao Ta dám nhận, nhưng Ta làm việc Thánh việc nhân không chán ngán, dạy người không mỏi mệt, có thể bảo Ta được như thế mà thôi.

Trong đạo Cao Đài, nơi Chánh điện thờ đức chí Tôn, Ngài là Giáo Chủ Thánh giáo, là một trong Tam vị Giáo chủ: Phật, Tiên, Thánh.

TIÊN SƯ

Tiên 先: Trước, đầu tiên. Sư 師: Thầy.

Tiên Sư là vị Thầy đầu tiên, tức là vị Thầy trước hơn hết trong các thầy của muôn đời về sau.

Năm 22 tuổi, Đức Khổng Tử đứng ra lập trường dạy học, thu nhận đệ tử và thường được các môn đồ gọi bằng phu tử. Sử chép rằng Ngài có đến ba ngàn người học trò, tức tam thiên đồ đệ, trong đó có bảy mươi hai người tài giỏi hơn hết, được đời xưng tụng là thất thập nhị hiền.

Sự giáo hoá của Đức Khổng Tử chủ yếu là làm sao cho sáng tỏ cái đức sáng của con người, chớ không đặt trọng tâm vào sự truyền thụ kiến thức. Đây là một phương pháp giáo dục rất hay để khai mở cái Tâm của con người.

Để đào tạo ra những con người lý tưởng, Khổng Tử đã đề xuất một hệ thống phương pháp giáo dục khá chặt chẽ, với những kiến giải sâu sắc. Có thể nói, với hệ thống phương pháp giáo dục này Khổng Tử xứng đáng là một nhà giáo dục lớn.

Ngài đối xử với các học trò bằng tình thương như cha đối với con còn các học trò kính trọng Ngài như người cha thứ hai của

Page 440: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

440 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

họ. Trong quan hệ thầy trò, Ngài gần gũi với họ và hết sức chân thành.

Chính vì vậy, Đức Khổng Tử được đời xưng tụng là “Vạn thế sư biểu 萬 世 師 表”, tức là người thầy dạy học của muôn đời về sau, hay nói một cách khác, Ngài là vị “Tiên sư” của muôn đời.

HƯNG NHO

Hưng Nho là làm nổi lên phong trào Nho học, hoặc chấn hưng nền giáo lý của Nho giáo.

Đạo Nho là Đạo thi hành nhơn nghĩa, lấy sự yêu thương người làm trọng. Trong Khổng Tử Gia Ngữ có chép lại câu chuyện như sau: Vua Cung Vương nước Sở bị đánh rơi mất một cây cung, các quan tâu xin vua cho người đi tìm. Vua nói rằng: Vua nước Sở mất cung, dân nước Sở nhặt được, mất đi đâu mà phải tìm. Có người mang câu chuyện đó nói với Khổng Tử, Ngài nói rằng: Tiếc thay lòng vua Sở còn hẹp! Sao chẳng nói: Có người làm mất cây cung, lại có người lượm được, cần gì phải nói là người nước Sở. Câu chuyện nầy cho ta thấy lòng nhơn của Khổng Tử không giới hạn trong một nước, mà lan toả khắp trong thiên hạ.

Khổng Tử từ nhỏ có tính rất thông minh và nhơn hậu, hết lòng lo việc cứu đời trong thời kỳ đạo đức suy đồi, nên Ngài mới đem cái đạo Thánh Hiền của đời trước, phát huy thêm để viết lại thành những kinh sách dạy đời mà lưu truyền mãi về sau cho các dân tộc Á đông. Vì thế, trong Luận Ngữ mới có viết như sau: Thiên hạ không Đạo đã lâu rồi, Trời cho Khổng Tử ra làm cái mõ khuya để cảnh tỉnh nhơn tâm (Thiên hạ chi vô đạo giả cửu hỹ, Thiên tương dĩ Khổng Tử vi mộc đạc 天 下 之 無 道 者 久 矣, 天 將 以 孔 子 為 木 鐸).

Mỗi chữ viết, mỗi lời nói của Ngài, đời đời người ta lấy làm khuôn vàng thước ngọc để mà noi theo. Thí dụ như quyển

Page 441: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 441

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kinh “Xuân Thu” của Ngài, chỉ là quyển sử ghi chép lại chuyện nước Lỗ, từ Lỗ Ẩn Công đến Lỗ Ai Công, thế mà trong ấy, Ngài cũng lấy luân lý ra để dạy đời, nên trong kinh Xuân Thu một chữ chê của Ngài có thể mang tiếng xấu muôn đời, một lời khen mà thành danh thơm muôn thủa. Người đời sau nói về kinh Xuân Thu như sau: “Một chữ khen, thì vinh hơn cái áo cổn hoa của vua ban cho, một chữ chê thì nhục hơn phải tội rìu búa” (Nhất tự chi bao, vinh ư hoa cổn, nhất tự chi biếm, nhục ư phủ việt 一 字 之 褒, 榮 如 華 袞, 一 字 之 貶, 辱 於 斧 鉞).

Những lời dạy và Kinh sách của Ngài và các đệ tử làm cho nền Nho học hưng thịnh lên, chính trong kinh “Xưng Tụng Phật Tiên Thánh Thần” có câu:

Đạo Nho truyền dạy nghĩa nhân, Văn Tuyên Khổng Thánh khuyến dân răn đời. Ghi các sách ngàn lời để lại, Chép nhiều thơ vạn đại truyền ra.

THẠNH THẾ

Thạnh (Thịnh 盛): Phát đạt, hưng vượng. Thế 世: Đời.

Thạnh thế là làm cho đời được thái bình và hưng vượng lên.

Trong suốt gần 20 năm, từ năm 34 tuổi, Khổng Tử dẫn học trò đi khắp các nước trong vùng để truyền bá các tư tưởng và tìm người dùng các tư tưởng đó. Ngài chu du qua các nước mong thuyết phục các vua chư Hầu chịu lấy Đạo của Ngài ra ứng dụng để đem lại thái bình thạnh trị cho dân chúng

Vào năm thứ chín đời vua Lỗ Định Công, Đức Khổng Tử được 51 tuổi, vua Lỗ mời Ngài ra làm quan, phong cho chức Trung Đô Tể lo việc cai trị ở Ấp Trung Đô, tức là đất Kinh thành. Một năm sau, bốn phương lấy chính sự của ông làm khuôn mẫu. Năm sau, ông phò vua Lỗ đi phó hội với Tề Cảnh Công ở Giáp

Page 442: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

442 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Cốc. Nhờ tài ngôn luận và ứng đáp kịp thời, vua Tề rất khâm phục và trả lại cho nước Lỗ ba khoảnh đất mà Tề đã chiếm của Lỗ từ mấy năm trước.

Qua năm sau, Đức Khổng Tử giữ chức Tư Không, rồi thăng lên Đại Tư Khấu coi việc hình án. Ông đặt ra luật lệ để cứu giúp kẻ nghèo khổ, lập ra phép tắc, định việc tống táng, lớn nhỏ có trật tự, trai gái không lẫn lộn, gian phi trộm cắp không còn nữa, xã hội được an bình thịnh trị. Sau 4 năm, Lỗ Định Công phong ông lên làm Nhiếp Tướng Sự, coi việc Chính trị trong nước. Ông cầm quyền được 7 ngày thì tâu với vua Lỗ xin giết tên gian thần Thiếu Chính Mão để chỉnh đốn quốc chính. Ông chỉnh đốn kỷ cương trong nước, dạy dân những điều lễ, nghĩa, liêm, sỉ, nên dân không còn nhiễu loạn mà chính trị mỗi ngày một tốt lên. Sau ba tháng, nước Lỗ trở nên thạnh trị.

Như vậy, cái đạo của Đức Khổng nếu được thi hành thì đời sẽ trở nên hưng thịnh (tức Thạnh thế).

THIÊN TÔN

Thiên tôn là một phẩm do Đức Thượng Đế phong thưởng cho các Đấng Thiêng liêng, trái với Thế Tôn là những bậc có các Đức tánh để người đời khâm phục kính ngưỡng, như: Đức Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn.

Như vậy, “Khổng Thánh Tiên Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thiên Tôn” là một Thánh danh của Đức Khổng Tử trong đạo Cao Đài, có nghĩa Đức Khổng Thánh là một vị Thiên Tôn, một người Thầy đầu tiên và của muôn đời về sau, là vị Thiên Tôn Giáo chủ của Đạo Nho, làm cho đời được thái bình thịnh trị.

Nam Mô Khổng Thánh Tiên Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thiên Tôn.

(Kệ Chuông U Minh).

Page 443: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 443

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHỔNG TRÌNH

孔 程 Khổng: Họ Khổng, chỉ Đức Khổng tử. Trình: Họ Trình, chỉ anh em Trì Di, Trình Hạo.

Khổng Trình là Khổng Tử 孔 子 và Trình Di 程 頤, Trình Hạo 程 顥.

Khổng Tử và và anh em họ Trình là những nhà hiền triết, cũng là bậc thầy dạy đạo lý cho các Nho sĩ thời xưa. Vì vậy, Khổng Trình thường được dùng để chỉ trường học.

Xem: Cửa Khổng và sân Trình.

Mảng lo lắng chữ nhàn nào rõ, Huống để công đến ngõ Khổng Trình.

(Nữ Trung Tùng Phận). Ðưa chân đến cửa Khổng Trình xưa, Nét hạnh muốn nên phải gắng ngừa.

(Đạo Sử).

KHỜ Khờ là kém trí khôn, không đủ khả năng suy xét để ứng phó với hoàn cảnh, để biết làm những việc nên làm.

Thánh giáo Đức Tiêu Sơn Đạo Sĩ trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Lao nhao, lố nhố, cũng thì một con đường, cũng thì về một chỗ, mà kẻ đi xe ép người đi bộ, người thông hiểu nẻo lộ gạt gẫm đứa khạo khờ, kẻ côi thế chịu bơ vơ, người quá ham đi mà sa hố, rốt lại cũng quạnh quẽ con đường. Mấy ai hiểu thấu?

Thiệt vàng gặp lửa tuổi càng cao, Dầu gọi mình khờ cũng chẳng nao.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 444: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

444 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Càng thấy con khờ không đủ trí, Càng thêm lo huyết khi bên chồng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHỜ KHẠO Khờ: Dại, ngờ nghệch.

Khờ khạo là khờ, là kém trí khôn, không đủ khả năng suy xét để ứng phó với hoàn cảnh, để biết làm những việc gì nên làm, hay không nên làm.

Như: Thằng nầy lớn rồi mà còn khờ khạo lắm.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Chúng ta đã ngó thấy làm người sanh trưởng từ khi mới lọt lòng mẹ cho đến lớn khôn, chúng ta nhắc lại kể từ ngày sơ sanh dĩ chí tới 30 tuổi khi mới sanh chúng ta vẫn còn khờ khạo ngu dốt.

Tối tăm khờ khạo ngu si, Sống càng đê tiện, ích chi cho người.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHỜ NGÂY Khờ: Dại, ngờ nghệch. Ngây: Ngây ngô dại dột, không biết gì.

Khờ ngây là ngây ngô khờ dại, không có sự hiểu biết.

Trong Đại Thừa Chơn Giáo có câu: Luật tấn-hoá của thảo mộc, thú cầm, nhơn loại, nó từ từ tăng tiến mãi, nhưng cũng có thối hoá vậy. Các con nghe: Như loại thảo mộc cũng có thọ nơi Thầy một điểm nguyên hồn. Nó cũng sống, nhưng trí hoá khờ ngây.

Khờ ngây đã quá hội xuân rồi, Rồi mới biết đời có mấy thôi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 445: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 445

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHƠI 1.- Khơi chỉ vùng biển ở giữa, xa với bờ. Như: Giong buồm ra khơi, đánh cá ngoài khơi, sóng nhồi ra khơi.

Thuyền khơi gặp gió cánh buồm trương, Dìu dắt đạo mầu nẻo chánh nương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thuyền sớm ra khơi quày lại bến, Chim chiều bạt gió hướng về non.

(Thơ Huệ Giác).

2.- Khơi còn có nghĩa là xa tít, tầm nhìn không rõ.

Như: Xa khơi, dặm khơi, máy bay ở mù khơi, biển thẳm non khơi.

Ðắc thất đều do tại máy Trời, Làm sao qua đặng chốn non khơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mùi trần dầu thoát bao vòng lụy, Bể khổ còn qua mấy dặm khơi.

(Thơ Huệ Giác).

3.- Khơi do chữ “Khai 開” đọc trại, có nghĩa là khai thông, nghĩa rộng là khêu, gợi.

Như: Khơi thông ngòi rạch, khơi dậy lòng thù oán.

Bước thế chịu đày khơi bạch phát, Nguồn Tiên ráng lướt rạng thanh mi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHỞI

起 Khởi là bắt đầu, nổi lên, dấy lên.

Page 446: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

446 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Chơn Cực Lão Sư có đoạn dạy: Nhạc còn chưa đủ thể cách, đờn để rước chư Tiên, Thánh, không phải vậy là đủ. Người nhạc công phải ăn mặc tinh khiết, sắp đặt vào khởi Nhạc phải có thứ lớp phân minh, chớ chẳng phải muốn đờn bài chi cũng đặng. Ấy là trái Thánh ý đó.

Khánh chuông tiếng khởi giục nhơn sanh, Bỏ ác mà đi đến nẻo lành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). May phước đặng sanh con mẫn đạt, Mình khởi toan phú thác việc đời.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHỞI CHẾ

起 制 Khởi: Bắt đầu, nổi lên, dấy lên. Chế: Chế tác, đặt ra.

Khởi chế là bắt đầu đặt ra.

Như: Khởi chế ra sáu câu vọng cổ ở Nam bộ là do nhạc sĩ Cao Văn Lầu.

Tại đây là một nơi Ta khởi chế sự “Tế lễ thờ phượng” lại.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHỞI ĐẦU

起 頭 Khởi: Bắt đầu, mở đầu một việc gì. Đầu: Phần ở trên hay ở trước hết.

Khởi đầu là bước vào giai đoạn đầu, bắt đầu.

Page 447: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 447

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cổ ngữ có câu: Vạn sự khởi đầu nan 萬 事 起 頭 難, nghĩa là muôn việc khởi đầu đều khó.

Thánh giáo của Bát Nương Diêu Trì Cung có câu: Muôn việc chi khởi đầu đều khó, nhưng cái khó mình lướt qua đặng, mới có công, mới anh hùng, mới chí sĩ, mới đáng đạo sĩ.

Trường náo nhiệt Thầy đã định và nói trước, nay đã khởi đầu loán lần ra.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHỞI ĐỘNG

起 動 Khởi: Bắt đầu, nổi lên, dấy lên. Động: Hoạt động.

Khởi động là bắt đầu hoạt động, hay dấy động.

Thánh Ngôn Đức Quan Thánh Đế Quân có câu: Thời thế đã đổi dời, hoạ Thiên điều hầu kế cận. Từ Nam chí Bắc, khắp Ðông qua Tây, thỉnh thoảng trường náo nhiệt khởi động, diệt tàn kẻ vô đạo.

Giặc tứ hướng đao binh khởi động, Dấy can qua các giống giết nhau.

(Ngũ Nương Giáng Bút).

KHỞI LẬP

起 立 Khởi: Bắt đầu, nổi lên, dấy lên. Lập: Đứng, gầy dựng, dựng nên.

Khởi lập là bắt đầu tạo dựng nên.

Page 448: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

448 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Thầy tưởng khi chẳng lẽ phải cần nói ra, đợi cho Thánh chất các con tăng thêm đặng chút nào, lại càng thấy đặng khổ não của Thầy vì các con mà đeo đuổi từ ngày khởi lập nhơn loại đến chừ, chẳng dè phàm chất các con nó mạnh mẽ thế nào đè khuất trọn vẹn chút mảy mún Thánh chất Thầy để vào lòng các con, nên nay Thầy buộc mình phải nói rõ.

Ðặng dạ nhơn sanh chưa phải dễ, Ðạo mầu khởi lập xuất nơi Ðông.

(Đạo Sử).

KHỞI NGUYỆN

起 願 Khởi: Bắt đầu, nổi lên, dấy lên. Nguyện: Cầu nguyện.

Khởi nguyện là bắt đầu tổ chức lễ cầu nguyện.

Vậy chư hiền hữu cũng phải cầu khẩn với Lão, nội hạ tuần tháng nầy thì khởi nguyện...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHỞI NHẠC

起 樂 Khởi: Bắt đầu. Nhạc: Âm nhạc.

Khởi nhạc là bắt đầu đánh nhạc, tức bắt đầu hoà tấu các khúc nhạc.

Thánh giáo Thầy dạy: Khi nhập lễ, xướng “Khởi Nhạc” thì phải đánh trống và đờn bảy bài cho đủ.

Page 449: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 449

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Người nhạc công phải ăn mặc tinh khiết, sắp đặt vào khởi nhạc phải có thứ lớp phân minh.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHỞI HÀNH

起 行 Khởi: Bắt đầu làm một việc gì. Hành: Đi.

Khởi hành bắt đầu lên đường, nghĩa là bắt đầu đi.

Nơi khởi hành là nơi bắt đầu đi. Như vậy, nơi khởi hành xuống cõi trần của con người là cõi Thiêng Liêng.

Hầu buổi chung cuộc, hồn lìa cõi trần, đặng đến nơi khởi hành mà phục hồi công cán.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHU

區 Khu là cõi, khoảng, vùng được giới hạn, với những đặc điểm riêng biệt, khác với chung quanh.

Như: Khu rừng hoang, khu công nghiệp, khu du lịch sinh thái, khu dân cư.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Hồi tưởng lại cách đây bốn mươi mốt năm, vùng nội ô và ngoại ô Thánh địa toàn là những khu rừng rậm chứa đầy thú dữ.

Khu Yên Thế thâm sâu hiểm ác, Đất Sài Gòn ngột ngạt nguy nan.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

Page 450: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

450 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHUA Khua là làm rung động cho kêu lên bằng động tác đánh, gỏ, đập liên tiếp.

Như: Gióng trống khua chuông, mái chèo khua nước, tiếng guốc khua vang đường phố.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: May thay! Ðến ngày mấy vị Vương Hầu vì tánh tọc mạch, muốn biết nên đã vào chờ trước trong Ðền Thánh. Khi cả thiên hạ vào cúng rồi, thì tất cả Thanh Chung đều khua tiếng.

Mê tỉnh chuông khua phân biệt tiếng, Rừng thiền nô nức loán mùi hương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ngoài khua tiếng giặc trong khua nịnh, Võ thiếu binh nhung quốc thiếu cờ.

(Đạo Sử). Trời Bắc gắng khua chuông cảnh tỉnh, Cõi Trung gìn giữ trí anh tài,

(Thơ Huệ Giác).

KHUA ĐỘNG ĐỒNG TIỀN Khua động: Làm vang tiếng động. Đồng tiền: Tiền đúc bằng kim loại.

Khua động đồng tiền là tiếng va chạm của đồng tiền vang lên, ý nói nghe hơi, hay biết được ở đâu có nhiều tiền bạc để tìm đến.

Hễ nghe khua động đồng tiền, Sửa ngay làm vạy không kiêng chút nào.

(Kinh Sám Hối).

Page 451: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 451

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHUA MÔI Khua: Làm cho có tiếng động, tiếng kêu lên. Môi: Nếp thịt mềm làm thành cửa miệng.

Khua môi, nghĩa đen là nhép môi để nói, nghĩa rộng là ăn nói khoác lác.

Khua môi, bởi câu thành ngữ Việt: “Khua môi múa mép” là ăn nói hay khoe khoang, cốt để phô trương.

Xem: Khua môi múa mỏ.

Tình chung đặng cậy thế người sang, Mượn tiếng khua môi với xóm làng.

(Giới Tâm Kinh). Đắc thế khua môi đồ phản ác, Thức thời kín miệng mới hay hiền.

(Thơ Hộ Pháp).

KHUA MÔI MÚA MỎ Hay “Khua môi uốn lưỡi”.

Khua môi: Ý chỉ ăn nói khoác lác. Múa mỏ: Miệng nói khoe khoang. Uốn lưỡi: Nghĩa rộng nói hai lời.

Khua môi múa mỏ hay “Khua môi uốn lưỡi” ý chỉ ăn nói ba hoa, khoác lác cốt để phô trương.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Than ôi! Ðiều vui sướng lao trần chẳng ai buộc mà nhiều kẻ tìm tới, mối đạo đức trau thân là phương châm thoát tục mà lắm kẻ trốn lánh, bài bác mối Ðạo Trời, khua môi uốn lưỡi, mà tưởng cho mình hơn đặng các phẩm nhơn sanh, chớ chẳng dè là một hình phạt rất nặng nề đã chực chúng nó nơi chốn A Tỳ.

Page 452: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

452 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

1.- Khua môi múa mỏ:

Gà mặc sức khua môi múa mỏ, Tôi như vầy mấy có ai hơn.

(Thơ Hộ Pháp).

2.- Khua môi uốn lưỡi:

Khua môi uốn lưỡi thiếu chi, Kẻ quanh đường tắt, người đi ngõ thầm.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

KHUÂY Khuây là nguôi, quên đi phần nào những nỗi buồn, thương, hoặc nhớ.

Như: Tạm khuây những nỗi buồn, thương nhớ khó khuây, tìm chốn giải khuây.

Thương ra giận khó khuây nỗi nhớ, Mối tơ duyên ai gỡ cho đang?

(Nữ Trung Tùng Phận). Vui buồn sớt thảm ơn xưa tạc, Càng nhớ càng sầu khó giải khuây.

(Thơ Hộ Pháp).

KHUÂY KHOẢ Khuây: Quên đi phần nào nỗi buồn, thương, nhớ.

Khuây khoả tức là cố ý làm hoặc chờ thời gian làm cho khoả lấp, để lòng được quên lãng, nguôi ngoay dần chuyện buồn phiền.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp dạy: Khi cưới vợ cho con dầu cho chúng ta chưa có tình thương nồng nàn đi nữa, nhưng thời gian qua chừng nào, nhứt là khi cha mẹ vợ hoặc cha mẹ

Page 453: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 453

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

chồng đã khuất, thì vợ nhận thấy ở chồng là hình ảnh người cha của mình, còn chồng nhận thấy ở vợ là hình ảnh mẹ của mình, nên được khuây khoả tấm lòng và khắng khít không lìa nhau là vì lẽ ấy.

Mượn bực cung thương mở nỗi lòng, Dạo đàn khuây khoả dựa thơ song.

(Thơ Huệ Giác). Bút nghiên mượn thú làm khuây khoả, Khuây khoả làm sao mối nợ đầu.

(Thơ Thuần Đức).

KHUÂY LÃNG Khuây: Quên đi phần nào nỗi buồn, thương, nhớ. Lãng: Quên mất, không chú ý đến.

Khuây lãng là cố ý quên đi những nỗi buồn, thương, giận, tức, hoặc tìm cách làm việc khác để cho lòng nguôi ngoay dần dần.

Điếu văn Đức Thượng Sanh đọc trước Liên đài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Ðáng kính phục là, mặc dù bực tức, nhưng nghĩ lại thương nền Ðạo, thương bao nhiêu nhơn sanh còn chịu khổ nơi bể trần, Ngài cũng dần dần khuây lãng, để hết tâm trí, gắng công lo phận sự.

Thi, rượu, đờn, cờ, không kết bạn, Quanh năm khuây lãng thế phui pha.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

KHUẤY Khuấy, như chữ “Quấy”, là dùng đũa, muỗng quậy cho tan đều trong chất lỏng.

Page 454: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

454 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Khuấy hồ, khuấy cho tan đường.

Khuấy còn có nghĩa là chọc phá. Như: Chọc trời khuấy nước, khuấy chơi, khuấy phá.

Un đúc lòng thành chờ máy tạo, Có ngày khuấy nước chọc trời Nam.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Hành chết thèm, chết khát đã đời, Rồi cũng cứ khuấy chơi theo méc mẹ.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHUẤY NƯỚC CHỌC TRỜI Khuấy nước: Quậy đảo lộn mạnh trong nước. Chọc Trời: Chọc phá ông Trời.

Khuấy nước chọc trời, như chữ “Chọc trời khuấy nước”, là một thành ngữ chỉ người có tính ngang tàng, vùng vẫy và làm náo động khắp mọi nơi không sợ quyền uy, thế lực.

Truyện Kiều của Nguyễn Du có câu: Chọc trời khuấy nước mặc dầu, Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?

Un đúc lòng thành chờ máy Tạo, Có ngày khuấy nước chọc trời Nam.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

KHUẤY PHÁ Khuấy: Chọc, ghẹo. Phá: Nghịch ngợm, gây lộn xộn cho người khác.

Khuấy phá là chọc ghẹo, quậy phá, gây xáo trộn và làm rối ren cho người khác.

Page 455: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 455

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Âm thần thành quỷ âm hồn, Thành ma khuấy phá làm khôn với đời.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHUẤY RỐI Khuấy: Quấy, chọc phá, quậy, dùng que hay muỗng quơ tròn đều. Rối: Lộn xộn, không yên.

Khuấy rối là làm cho không còn ở trạng thái yên tĩnh, mà trở nên xáo trộn và rối ren.

Thánh giáo Đức Tiêu Sơn Đạo Sĩ có câu: Những kẻ nào đã vì tà tâm mà để cho nhơ bợn chơn linh, cho lũ tà khuấy rối, thì chẳng khi nào được trọn tinh thần ngay thật như xưa mà dìu dắt ai cho chánh đáng.

Trốc lá như ai chơi khuấy rối, Lủng chuồng kẻ trộm đến quơ gà.

(Đạo Sử). Dây oan tài tử tình lưu luyến, Khuấy rối giai nhân tiếng khẽ khầm.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

KHUÂN Khuân là khiêng, nhấc dần, lấy dần đem đi chỗ khác.

Như: Khuân hàng hoá xuống tàu, khuân đồ ra bến xe, khuân hành trang về nhà chồng.

Phải dậy sớm đừng ham ngủ nán, Đứa ở ăn đứng bán khuân đồ.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 456: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

456 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHUẤT 1.- Khuất là gặp cái gì ngăn cách, che lấp, làm cho mắt không trông thấy. Như: Mặt trời khuất núi. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Thảm thay! mà cũng tiếc thay! Gió khuất thuyền đưa, nhạn về rừng cũ. Con đường đạo hạnh đợi buổi khuất dấu, mờ mệt nét rêu phong, mới sửa soạn lần chơn, âu dễ biết vô phần hay hữu phúc.

Rừng thiền ác xế khuất non Tần, Vày vã từ đây khỏi nhọc thân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ngày chờ mây áng ngàn dâu khuất, Ðêm bặt đèn khuya một bóng nhìn.

(Bát Nương Giáng Bút). 2.- Khuất còn dùng để chỉ đã chết Như: Đây là vật kỷ niệm của người đã khuất, anh ấy đã khuất bóng từ lâu rồi.

Làm người nhơn nghĩa giữ tròn, Muôn năm bóng khuất tiếng còn bay xa.

(Kinh Sám Hối). 3.- Khuất 屈 là co, trái với thân 伸 là duỗi. Nghĩa rộng là chịu nhục. Như: Thế cùng phải đành chịu khuất, khuất phục, khuất tất. Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Giàu sang không thể làm cho đổi được cái lòng của mình, nghèo hèn không thể làm cho đổi được cái chí của mình, uy quyền võ lực không thể làm cho khuất được cái khí của mình (phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất).

Cỡi phụng chờ ngày tu đắc Ðạo, Phi thường há để khuất thuyền quyên.

(Đạo Sử).

Page 457: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 457

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHUẤT BÓNG Khuất: Mất dạng, bị che, ngăn sau vật gì. Bóng: Ánh sáng, hình bóng. 1.- Khuất bóng là do trong bóng râm, bóng tối, không được ánh sáng, hay ánh nắng chiếu tới, nghĩa bóng chỉ mặt trời lặn, trời tối.

Ngày nầy năm ngoái vẫn ra sao mà đến ngày nay, màn Chánh giáo đã diềm dà xủ khuất bóng trần, gương trí huệ rạng ngần soi khách tục.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Khuất bóng còn có nghĩa là khuất hình bóng, tức đã chết, đã qua đời.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Những đấng đàn anh tiền bối trong cửa Ðạo ngày nay dù khuất bóng đã để lại biết bao công trình, bao nhiêu tâm huyết, lao tâm tiêu tứ có khi đến hơi thở cuối cùng, chỉ vì quyết phục vụ nhơn sanh, chỉ vì quá thương Thầy mến Ðạo, quyết lưu lại một chút sự nghiệp cho người sau chung hưởng, đó là những bậc vĩ nhân đạo đức đáng kính mến, đáng tôn thờ.

Chiu chít như chim cơn khuất bóng, Mơi vui rồi tối chịu đeo sầu.

(Đạo Sử). Hơn chi giành én giựt anh, Thước cưu khuất bóng dựa cành chung nhau.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHUẤT LẤP Khuất: Mất dạng, bị che, ngăn sau vật gì. Lấp: Che, làm cho không thấy được.

Khuất lấp là bị che đậy kín không thể nhìn thấy, hay hiểu biết được.

Page 458: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

458 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết về “Con Đường Thiêng-Liêng Hằng Sống”, Đức Hộ Pháp có nói: Đừng mộng tưởng một hành tàng nào trong kiếp sống thế gian này của ta có thể khuất lấp qua khỏi quyền Thiêng Liêng của Đức Chí Tôn được.

Có chi khuất lấp đặng cơ Trời, Nép của hại người há tưởng chơi.

(Đạo Sử). Bến đời khuất lấp mùi tân khổ, Cửa khuyết gội nhuần giọt Thánh ân.

(Thơ Thượng Sanh).

KHUẤT MẶT Khuất: Mất dạng, bị che, ngăn sau vật gì. Mặt: Gương mặt, chỉ hình bóng.

Khuất mặt là vắng mặt. Khuất mặt còn dùng để chỉ sự chết.

Nói về việc cơ bút, Thánh giáo Đức chí Tôn có dạy: Hồi trước còn ngu xuẩn, kẻ phò cơ không đủ tinh thần như mấy con. Vậy nên, mỗi khi cầu cơ, lấy làm khó nhọc lắm mới được một vài lời của người khuất mặt.

Khuất mặt mà lòng Thầy vốn ngự, Thương tâm con thảo để gương đời.

(Đạo Sử).

KHUẤT PHỤC

屈 服 Khuất: Co lại, cúi xuống. Phục: Chịu theo.

Khuất phục, đồng nghĩa với chữ “Phục tùng 服 從”, là chịu khuất theo người.

Page 459: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 459

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm có câu: Về tâm lý của đời, cũng như của Đạo, không có phương pháp giáo hoá hay cai trị nào hay hơn bằng tự mình làm môi giới. Nếu chẳng vậy thì dầu có quyền sanh sát trong tay cũng không thể làm cho người ta khuất phục mà tuân theo.

Dầu cho có lập hình pháp trừng trị bao nhiêu cũng không khuất phục được nhân tâm.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHÚC 1.- Khúc 曲 là một đoạn. Như: Khúc cây, khúc bánh mì, khúc cá, khúc quanh, sông có khúc người có lúc.

Thánh giáo Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có câu: Than ôi! Có hình thể xương thịt mà chơn hồn phưởng phất nơi xa, thì cái thân vô dụng ấy trơ trơ như khối đá dựa đường, như khúc cây bên trũng.

Xúc cát trải bao cơn sóng lượn, Nhăn mày cười bởn khúc sông sâu.

(Đạo Sử). Thuyền nan sợ sóng dòng khơi, Khúc quanh co hẹp, chiều thời khúc quanh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Khúc 曲 là bài đàn, bài hát, bài nhạc. Như: Khúc hát, khúc đàn tỳ bà, khúc tiêu thiều, khúc nhạc, khúc nôi.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Toàn thể Chức sắc Thiên phong phải chung lưng đâu cật, đồng tâm hiệp trí, vứt bỏ bản ngã, lấy danh dự Ðạo làm trọng, hết sức phụng sự nền Chánh giáo thì bước đường mới được êm ấm, khúc nhạc mới linh động điều hoà, chiếc thuyền từ mới vững lái êm dòng lo vớt khách trầm luân nơi vùng khổ hải.

Page 460: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

460 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ðờn tòng réo rắt gieo hơi oán, Nhạc suối ro re trỗi khúc xang.

(Đạo Sử). Oan khúc nỗi đời thôi chán ngán, Tư bề nào biết cậy ai binh.

(Đạo Sử).

3.- Khúc 曲 còn có nghĩa là cong, cong quẹo, không đứng một mình.

Như: Khúc khiu, khúc khuỷu, khúc chiết.

Chàng đâu rõ khúc khiu cực nhọc, Lớn khôn ngoan biết học biết hành.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHÚC CẦU HOÀNG Khúc: Bài đàn, bài hát, bài nhạc. Cầu: Tìm. xin, cậy. Hoàng: Chim phượng hoàng. Khúc Cầu hoàng tức khúc đàn “Phượng Cầu Hoàng 鳳 求 凰” của Tư Mã Tương Như. Đời Hán, Tư Mã Tương Như là người đàn giỏi, ngồi gảy khúc “Phượng Cầu Hoàng” hay “Phượng Cầu Kỳ Hoàng 鳳 求 其 凰”, khiến cho nàng Trác Văn Quân nghe qua phải mê mẩn, rồi bỏ nhà đi theo chàng.

Xem: Tư Mã.

Gợi nhớ vầy nhau cơn dưới nguyệt, Năm âm nhặt trỗi khúc cầu hoàng.

(Thơ Cao Liên Tử).

KHÚC KHUỶU Khúc: Cong quẹo, đường cong. Khuỷu: Khúc gập, khúc quanh.

Page 461: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 461

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khúc khuỷu là đường có nhiều đoạn uốn quanh, gấp khúc nối nhau liên tiếp, ý chỉ vất vả, khó nhọc.

Đường đời khúc khuỷu mòn chơn bước, Xuống nhục lên vinh biết mấy lần.

(Thơ Thuần Đức).

KHÚC MẮC Khúc: Đường cong, khó khăn. Mắc: Vướng phải.

Khúc mắc là không được thông, không gãy gọn, khó hiểu. Khúc mắc còn là có điều vướng mắc, khó nói ra, khó giải quyết.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Ðường đời khúc mắc chông gai là lẽ Thiên cơ đã định vậy, cái nơi để cho cả chư Thần, Thánh, Tiên, Phật đến kiến công lập vị.

Ðường thế trông qua nhiều khúc mắc, Ðưa chơn thử viếng núi Kỳ San.

(Đạo Sử). Đừng quen tánh tôi loàn con giặc, Cưu hờn xưa mà khúc mắc mắng vong hồn.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHÚC NÔI Khúc 曲: Cong, cong quẹo, không đứng một mình.

Khúc nôi, như chữ “Khúc nhôi”, là nỗi niềm, hay sự tình riêng, tức là nỗi lòng thầm kín, hay nỗi niềm tâm sự trong lòng, khó bày tỏ ra cho được.

Ngọt ngon trẻ nhiễm mến mùi, Trẻ nào có biết khúc nôi đoạn trường.

(Tán Tụng Công Đức).

Page 462: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

462 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÚC PHƯỢNG HOÀNG Hay “Khúc phụng hoàng”.

Khúc phượng hoàng là khúc “Phụng cầu hoàng 鳳 求 凰” hay “Phượng cầu kỳ hoàng”, một khúc đàn đời nhà Hán do Tư Mã Tương Như gãy để ghẹo nàng Trác Văn Quân. Trác Văn Quân nghe khúc đàn này mê, bèn theo Tương Như, rồi hai bên lấy nhau.

Xem: Phụng cầu.

Tình săn mối mộng duyên Tần Tấn, Cầm trỗi cung thương khúc phượng hoàng.

(Thơ Chơn Tâm).

KHUÊ 1.- Khuê 閨 là buồng của người đàn bà, con gái ở. Như: Khuê các, khuê môn, khuê phòng.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Thương Phẩm có dạy: Nói về hình thức thì nữ phái kém cỏi hơn nam nhiều, nhưng về tinh thần thì vẫn như nam chớ chẳng khác chút nào, mặc dù nữ phái chịu ảnh hưởng theo Nho tông đã mấy ngàn năm là khuê môn bất xuất.

Nơi phòng khuê phận gái cam đành, Dạy cho biết cạnh tranh đường thế sự.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khuê 奎 là một vì sao trong Nhị thập bát tú, chủ về Văn chương. Như: Khuê tinh, sao khuê.

Xem: Khuê tinh.

Bảo tồn giống Lạc Long chuyển thế, Ánh sao Khuê đã xế sân rồng.

(Xuân Hương Giáng Bút).

Page 463: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 463

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHUÊ CÁC

閨 閣 Khuê: Chỗ ở của phụ nữ. Các: Cái gác, lầu các.

1.- Khuê các, như chữ “Phòng khuê”, dùng để chỉ buồng the, là phòng dành riêng cho phụ nữ nhà quyền quý, giàu sang ở.

Lồng gương dạng ẩn tầng khuê các, Dấu bóng hương che mắt thế trần.

(Quỳnh Hoa Tiên Nữ).

2.- Khuê các cũng có ý chỉ người phụ nữ quý phái.

Như: Nàng ấy con nhà khuê các.

Phàm phận gái đứng hàng khuê các, Phải trau tria tướng hạc mình mai.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nhìn văn độ phẩm hàng khuê các, Xót bạn tri âm cõi dạ đài.

(Thơ Thượng Phẩm).

KHUÊ MÔN

閨 門 Khuê: Chỗ phụ nữ ở. Môn: Cửa. Khuê môn, cũng như chữ “Khuê khổn 閨 閫”, là cửa buồng của người đàn bà con gái ở. Nguyễn Đình Chiểu trong Lục Vân Tiên có câu: Khuê môn phận gái việc gì tới đây.

Nè mấy em, phận nữ phái đáng ra thì khuê môn bất xuất, nhưng vì lẽ toàn nữ phái của mặt địa cầu đều bị bả văn minh mà làm cho họ mất hết bản tánh.

(Thất Nương Giáng Bút).

Page 464: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

464 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHUÊ PHÒNG

閨 房 Khuê: Chỉ cửa nhỏ trong cung, chỗ ở của phụ nữ. Phòng: Cái buồng của con gái.

Khuê phòng là cái phòng kín trong nhà, dành riêng cho đàn bà con gái ở.

Như: Người đàn bà xưa thường giữ phận gái ở chốn khuê phòng.

Vật chơi ở chốn khuê phòng, Đã cam phận vợ để chồng cầm duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận). Trăm then khoá kín khuê phòng, Gối mơ thiêm thiếp giấc nồng lặng trang.

(Phù Kiều Hận Sử).

KHUÊ TINH

奎 星 Khuê: Sao khuê, một ngôi sao trong nhị thập bát tú, đứng đầu trong bảy sao ở phương Tây. Tinh: Ngôi sao.

Khuê tinh là sao khuê, một ngôi sao ở phương Tây. Theo phép đoán của tử vi, Khuê tinh chủ về văn chương.

Khuê tinh chiếu diệu tại Tây phương, Phải biết ăn năn Ðạo liệu lường.

(Đạo Sử).

KHUYA Khuya là muộn về đêm, hoặc chỉ khoảng thời gian từ nửa đêm đến gần sáng.

Page 465: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 465

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong bài Diễn văn của Đức Quyền Giáo Tông đọc tại Toà Thánh ngày 8 tháng 4 năm Giáp Tuất có câu: Ôi! Biết bao phen, đêm khuya thanh vắng, Tệ Huynh nằm gác tay lên trán thầm hỏi lấy mình: Một mảnh thân phàm nầy, cô thân bạc nhược nầy, yếu ớt hèn mọn nầy, có đủ tài đức chi mà Ðại Từ Phụ lại tin giao một cái giang san sự nghiệp của toàn nhơn loại hoàn cầu đặng cho gánh vác.

Ngày chờ mây áng ngàn dâu khuất, Ðêm bặt đèn khuya một bóng nhìn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trời khuya chưa rõ canh tàn lụn, Não oán trí lo ruột nát bầm.

(Đạo Sử).

KHUYA SỚM Khuya: Chỉ khoảng thời gian từ nửa đêm đến gần sáng. Sớm: Khoảng thời gian lúc mặt trời mới mọc.

Khuya sớm tức là đêm khuya và sáng sớm, dùng để chỉ thời gian ngày đêm trôi qua đi.

Như: Tình xóm giềng khuya sớm phải có nhau.

Xem: Sớm khuya.

Khuya sớm tương dưa hết dục lòng, Lòng dầu toan kế, kế sao xong.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHUYÊN Khuyên là bảo điều hay điều phải cho mà theo, Như: Khuyên con học hành, khuyên làm phải làm lành.

Page 466: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

466 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Thầy có câu dạy: Thầy khuyên các con theo sau Thầy mà đến phẩm vị mình thì hay hơn tuông bờ lướt bụi, đi quanh kiếm quất, nghe à.

Hữu duyên độ thấu nguồn chơn đạo, Tu niệm khuyên bền chí chớ lay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mũi kim chẳng lọt xưa nay hẳn, Biết sợ xin khuyên cẩn thận mình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Vườn dâu đừng để thẹn thân mai, Nét Ðạo khuyên con gắng chí mài.

(Đạo Sử).

KHUYÊN BẢO Khuyên: Nói điều phải cho mà theo. Bảo: Chỉ dạy cho biết.

Khuyên bảo là bảo với thái độ ân cần cho biết điều hay lẽ phải, điều nên làm, điều phải tránh.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hơn mười hai năm qua, từ ngày chúng tôi về nắm quyền điều khiển Hội Thánh Hiệp Thiên Ðài, chúng tôi đã có dịp để lời khuyên nhủ không biết bao nhiêu lần, thấy sơ sót muốn bồi bổ, thấy sự tệ hại muốn ngăn ngừa, thấy sai lầm muốn chỉnh đốn, thấy thiếu học muốn giồi trau. Nói tóm lại: Không có điều nào mà chúng tôi không để ý khuyên bảo.

Rồi lựa thứ vật chơi con hảo, Giả như tuồng khuyên bảo đem cho.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHUYÊN CAN Khuyên: Nói điều phải cho mà theo. Can: Khuyên răn điều lỗi của kẻ khác.

Page 467: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 467

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khuyên can là lựa lời nói cho người biết là không nên làm để họ thôi không làm.

Hoặc thấy người tức giận làm dữ, can thiệp vào để khuyên lơn họ bớt giận, gọi là khuyên can.

Trong quyển “Giáo Lý”, Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có viết: Kẻ nào phạm giới luật, nếu có bạn khuyên can thì phải vui lòng nghe theo mà cải quá.

Trung, con ráng khuyên can bạn con và ráng mà tuân lời Lý Bạch. Ấy là hai chuyện Thầy cậy con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHUYÊN DẠY Khuyên (khuyến): Nói điều phải cho người nghe mà theo. Dạy: Chỉ bảo.

Khuyên dạy là khuyên lơn và dạy dỗ. Như: Đứa con gái tôi nên người là nhờ cô ấy khuyên dạy nó.

Nguyên nhân nghe nửa lời khuyên dạy, Tỉnh giấc hồng mê đạo đức tường.

(Lý Đại Tiên Giáng).

KHUYÊN DỖ Khuyên: Nói điều phải cho người nghe mà theo. Dỗ: Dỗ về, dụ cho mê.

Khuyên dỗ là khuyên bảo, vỗ về, tức lấy lời hứa hẹn tốt đẹp để dạy khuyên.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có đoạn: Thầy đã lắm công trình dìu dắt các con vào đường đạo đức,

Page 468: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

468 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

mà mỗi ngày Thầy hằng thấy những việc bất bình, thì biết ngày nào các con làm nên đặng? Thầy đã lắm phen để lời khuyên dỗ, các con chẳng kể ra chi nên mới có điều trở ngại như lúc nầy.

Việc hư nên khuyên dỗ từ lời, Giữ khuôn phép đừng hơi khi dể.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHUYÊN GIẢI Khuyên: Dỗ bảo làm điều hay, điều phải. Giải: Giải thích cho hiểu biết.

Khuyên giải là giảng giải và khuyên bảo.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Thành thử sứ mạng Ðạo là trị bịnh cho linh hồn cũng như bác sĩ trị bịnh cho thể xác. Trị bịnh cho linh hồn có phần khó khăn hơn trị bịnh cho thể xác, vì người có bịnh thể xác phải đến yêu cầu người thầy thuốc, về linh hồn phải chiều chuộng người bịnh, lấy lời ngọt dịu khuyên giải, phải nhẫn nại thuyết phục để trị bịnh cho họ mà họ khỏi phải tốn kém chi hết.

Người nào trong đạo phạm một hay nhiều điều răn cấm trên đây, thì mấy người khác trong bổn đạo hay biết phải khuyên giải.

(Tân Luật).

KHUYÊN LƠN Khuyên: Dỗ bảo làm điều hay, điều phải.

Khuyên lơn là khuyên bảo bằng những lời lẽ dịu dàng, tha thiết.

Page 469: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 469

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Tâm là một nguồn sáng Thiêng Liêng, một điểm linh quang của Ðức Chí Tôn ban bố cho con người để khuyên lơn dìu dắt và soi sáng bước đường đời cũng như bước đường Ðạo của mỗi cá nhân trong kiếp sanh, hầu lúc rời bỏ xác phàm, mỗi nguyên nhân hay hoá nhơn được hoặc quy hồi cựu vị, hoặc thăng đẳng cấp, hoặc bị trừng trị theo Luật Thiên Ðiều.

Phải thường viếng tù lao nơi khám, Mà khuyên lơn kẻ phạm răn mình.

(Phương Tu Đại Đạo). Cơn bịnh hoạn ân cần thang thuốc, Khi rầu buồn dịu ngọt khuyên lơn.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHUYÊN NHỦ Khuyên (khuyến): Nói điều phải cho người nghe mà theo. Nhủ: Khuyên bảo.

Khuyên nhủ là dùng những lời phải mà nói cho người khác nghe theo mình.

Thánh giáo Chí Tôn có câu: Thầy đã nhiều phen để lời khuyên nhủ các môn đệ về việc dùng công tâm, hoà thuận mà hành đạo cho vuông tròn phận sự, mà Thầy những buồn trông thấy các con chưa gì mà vội phân tay chia nẻo!

Khuyên nhủ mãi sao đời không tự hối, Mảng vui say hụp lội biển mê.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Hỡi khách trần thế đứng trong Hoàn vũ, Khuyên lóng nghe cho đều đủ lời Phật, Tiên khuyên nhủ từ lành.

(Giác Mê Khải Ngộ).

Page 470: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

470 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHUYÊN RĂN Hay “Khuyến răn”.

Khuyên (khuyến): Nói điều phải cho người nghe mà theo. Răn: Dạy bảo để ngăn cản.

Khuyên răn là khuyên nhủ và răn đe.

Trong Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Vì buổi ấy Đạo còn yếu ớt, non nớt bạc nhược, chẳng có đem lại mảy may năng lực gì cả, biết bao phen Đức Lý Đại Tiên giáo hoá khuyên lơn. Ngài chỉ có để lời ngọt dịu dạy bảo khuyên răn.

Phải hằng ngày ở dựa bên lưng, Nhắc từ chuyện, khuyên răn từ việc.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Phận cam lãnh tiếng con Trời, Thương yêu sanh chúng để lời khuyên răn.

(Tứ Nương Giáng Bút). Mảng gượng vui cùng đàn cháu dại, Chỉ lời hay sự phải khuyên răn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHUYẾN CHÚNG

勸 眾 Khuyến: Khuyên bảo. Chúng: Đông, mọi người.

Khuyến chúng là đem những giáo pháp hay lời nói ra để khuyên người làm việc phải việc lành.

Chánh kỷ hoá nhơn là thiện sĩ, Từ tâm khuyến chúng bực lương hiền.

(Tăng Tử, Mạnh Tử).

Page 471: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 471

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHUYẾN DẠY Khuyến 勸: Khuyên bảo. Dạy: Chỉ bảo.

Khuyến dạy, như chữ “Khuyên dạy”, là khuyên lơn và dạy dỗ.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Ðạo nói thật, buổi Chí Tôn đến tạo Quốc Ðạo cho nòi giống Rồng Tiên nầy, chính Ngài cầm cơ đi đến các Tỉnh, kêu từ nhà gọi từ đứa con, cho không biết bao nhiêu bài khuyến dạy, tạo thành một nền Tôn Giáo Cao Ðài là Quốc Ðạo, Bần Ðạo tưởng chưa có người nào đem cả tinh thần, tâm đức mà thi ân cho ai dường ấy.

Trong Tam Giáo có lời khuyến dạy, Gốc bởi lòng làm phải làm lành.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Nhiều kiếp đã đầu thai biết mấy, Xuống hồng trần khuyến dạy thương sanh.

(Xưng Tụng Công Đức).

KHUYẾN DÂN

勸 民 Khuyến: Khuyên bảo. Dân: Dân chúng.

Khuyến dân, như chữ “Khuyến chúng 勸 眾”, là khuyên bảo dân chúng.

Người ta thường nói Nho giáo là một đạo đem điều nhơn nghĩa để truyền dạy cho người đời biết đường đạo đức mà ăn ở và hành động cho hợp lẽ Trời.

Khổng Tử là người theo đạo Nho cho nên những tư tưởng và sự học tập của Ngài cốt đem đạo Thánh Hiền ra thực hành trong dân chúng, hầu làm ích lợi cho nhơn quần xã hội. Do vậy, Ngài mới chu du khắp nước, mong muốn ra làm quan để

Page 472: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

472 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

đem cái đạo của mình khuyến dạy nhơn dân và cải tạo đời sống cho con người.

Đạo Nho truyền dạy nghĩa nhơn, Văn Tuyên Khổng Thánh khuyến dân răn đời.

(Xưng Tụng Công Đức).

KHUYẾN DỤ

勸 誘 Khuyến: Khuyên lơn, khuyên người nên gắng sức. Dụ: Dỗ dành, lừa dối.

Khuyến dụ là khuyên bảo cho nghe theo, hay khuyên nhủ nên làm những điều phải.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Bởi vậy cho nên, Thầy chẳng vì ghét mà không lời khuyến dụ; cũng chẳng vì thương mà không sai quỷ dỗ dành.

Trai cùng gái để lời khuyến dụ, Biết trọng thân tự chủ lấy mình.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHUYẾN GIÁO

勸 教 Khuyến: Khuyên lơn, khuyên người nên gắng sức. Giáo: Dạy dỗ.

Khuyến giáo là khuyên nhủ và dạy dỗ.

Thất Nương Diêu Trì Cung có câu: Em đã đặng nghe thấy những lời của Ðịa Tạng Vương Bồ Tát than thở rằng: Ngài là

Page 473: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 473

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Phật nên khó gần gũi các hồn Nữ phái mà khuyến giáo cơ giải thoát mê đồ.

Nếu còn nêu gương tàn nhẫn thì khuyến giáo đặng ai, cứ mong lòng tranh trí lấn tài, ắt tàn hại cái hay đạo đức.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

KHUYẾN KHÍCH

勸 激 Khuyến: Khuyên người nên gắng sức. Khích: Khêu, gợi, giục.

Khuyến khích là nói cho thêm hăng hái, khích lệ, tức tác động đến tinh thần để gây phấn khởi, tin tưởng mà cố gắng hơn.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Lòng người quân tử vốn hậu mà cái sở kiến chỉ ở sự thiện cho nên thấy ai làm điều hay thì khuyến khích cho người ta cố gắng làm hay hơn nữa, hoặc thấy ai làm điều ác thì can ngăn không để cho làm điều ác được.

Ðiều hay khuyến khích dạy nên người, Sanh đứng giữa Trời chẳng dễ chơi.

(Đạo Sử).

KHUYẾN NHƠN Hay “Khuyến nhân”.

Khuyến: Khuyên lơn, khuyên người nên gắng sức. Nhơn (Nhân): Người.

Khuyến nhơn, như chữ “Khuyến nhân 勸 人” là khuyên dạy người, tức đem lời lành, hay những giáo pháp để khuyên người đời hành theo.

Page 474: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

474 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Phật pháp khuyến nhơn quy mỹ tục, Nho Tông phục thế hưởng thuần phong.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHUYẾN NHỦ Khuyến 勸: Khuyên bảo. Nhủ: Khuyên.

Khuyến nhủ, như chữ “Khuyên nhủ”, là khuyên bảo bằng những lời lẽ diệu dàng.

Như: Hay đến khuyến nhủ dần dần cho nó nghe.

Xem: Khuyên nhủ:

Các con cúi đầu trình Sư Phụ, Gìn từ tâm khuyến nhủ tăng đồ.

(Kinh Thế Đạo).

KHUYẾN RĂN Khuyến: Khuyên bảo. Răn: Dạy bảo để ngăn cản.

Khuyến răn, như chữ “Khuyên răn”, là khuyên nhủ và răn đe.

Như: Thằng bé định bỏ học tôi đến khuyến răn nó.

Xem: Khuyên răn.

Lão Quân ứng hoá Tam thanh, Khuyến răn nhơn vật lòng lành chớ xao.

(Xưng Tụng Công Đức).

KHUYẾN THẾ

勸 世 Khuyến: Khuyên lơn, khuyên người nên gắng sức. Thế: Đời.

Khuyến thế là khuyên đời.

Page 475: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 475

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kinh sách và văn chương thường là phương tiện để khuyến thế.

Văn chương khuyến thế phương hoằng hoá, Đạo đức hằng tâm phúc vĩnh tồn.

(Thơ Huệ Phong).

KHUYẾN THIỆN

勸 善 Khuyến: Khuyên lơn, khuyên người nên gắng sức. Thiện: Điều lành.

Khuyến thiện là khuyên làm việc lành.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Sưu Tập có dạy ông Tư Mắt như sau: Ngươi phải ăn năn, khuyến thiện và tu tâm dưỡng tánh đặng độ nó (chỉ cha Tư Mắt) và ngày sau đặng quy vị mà khỏi đoạ luân hồi.

Lời kệ sám di truyền khuyến thiện, Câu văn từ luận biện thật thà.

(Kinh Sám Hối). Nghe lời khuyến thiện rất may, Nguyện lòng niệm Phật ăn chay làm lành.

(Kinh Sám Hối Ngắn). Khuyến thiện đã nhiều công cực nhọc, Toan lo cho vẹn Ðạo đồ thơ.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

KHUYỂN

犬 Khuyển là con chó, một loài gia súc nuôi để giữ nhà. Như: Nguyện làm thân khuyển mã để trả nợ.

Page 476: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

476 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Thầy rút ra trong Tam Tự Kinh, Thầy chỉ rõ rằng: Không phải học thức để đặng làm nhà triết học, mà cốt yếu học thức đặng phục vụ cho Tổ quốc và giống nòi “Khuyển thủ dạ, kê tư thần, tàm thổ tư, phong nhưỡng mật, nhơn bất học bất như vật”.

Như loài khuyển giữ đồ cho chủ, Suốt ngày đêm chẳng ngủ coi nhà.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHUYẾT 1.- Khuyết 缺 là thiếu đi. Như: Khuyết điểm, khiếm khuyết, trăng khuyết, công ty có khuyết một chân thơ ký.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Thần là khiếm khuyết của cơ mầu nhiệm từ ngày Ðạo bị bế. Lập Tam Kỳ Phổ Ðộ nầy, duy Thầy cho Thần hiệp Tinh, Khí đặng hiệp đủ Tam Bửu là cơ mầu nhiệm siêu phàm nhập Thánh.

Khanh tể nối đời khanh tể mãi, Một điều khuyết Ðạo chẳng đua tranh.

(Đạo Sử). Những ngờ nước thấm đầu non, Nào hay trăng khuyết hao mòn nhơn duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Khuyết 闕, còn đọc là “Quyết”, là cửa cổng vào cung vua. Như: Đế khuyết, Huỳnh Kim khuyết.

Theo bài “Ngọc Hoàng Kinh” của Đạo Cao Đài, Đức Chí Tôn ngự tại Toà Bạch Ngọc Kinh nơi cõi Thiêng liêng, ngoài đó có cổng Huỳnh Kim Khuyết sắc vàng lóng lánh hiện ra mù mù, diệu vợi.

Page 477: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 477

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Diệu diệu Huỳnh Kim Khuyết, Nguy nguy Bạch Ngọc Kinh.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Bao nhiêu công khó vun nền Ðạo, Kim Khuyết xin tròn hưởng huệ ân.

(Thơ Huệ Giác).

KHUYẾT ĐIỂM

缺 點 Khuyết: Thiếu đi. Điểm: Chỗ, một chấm.

Khuyết điểm là chỗ thiếu sót.

Trong Đạo Luật Năm Mậu Dần có dạy: Mỗi kỳ sóc vọng tại Thánh Thất hoặc các Đàn lệ khác, vị chức sắc đương quyền phải thuyết đạo, hoặc đọc Châu tri, Bố cáo, hay là dẫn giải những điều khuyết điểm, cùng là khuyến khích và nhắc nhở chư Đạo hữu trong đường đạo đức.

Chức sắc thường bị Ðức Chí Tôn giáng cơ quở trách vì Ðàn không nghiêm, Lễ Nhạc còn khuyết điểm.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHUYNH

傾 Khuynh là nghiêng, thiên về, có xu hướng ngả về.

Như: Khuynh đảo, khuynh hướng, khuynh thành, khuynh gia bại sản.

Thánh vô trí giả tự nhiên nghinh, Thế bất Ðạo tùng, thế tất khuynh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 478: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

478 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHUYNH ĐẢO

傾 倒 Khuynh: Nghiêng, đổ. Đảo: Xô đổ xuống, từ trên ngã xuống dưới.

Khuynh đảo là nghiêng ngã.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Từ xưa biết bao nhiêu bậc anh hùng chí sĩ Việt Nam đã lắm phen cứu vãn tình thế khuynh đảo của nước nhà, đánh đuổi kẻ xâm lăng, xây dựng nền độc lập.

Sa tăng chính trường đồ cơ khảo, Gây phong ba khuynh đảo tâm linh.

(Báo Ân Từ).

KHUYNH HƯỚNG

傾 向 Khuynh: Nghiêng, thiên về, có xu hướng ngả về. Hướng: Phía mình ngoảnh mặt sang. Khuynh hướng là nghiêng theo về mặt nào đó trong hoạt động, trong quá trình phát triển. Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Bậc vua chúa, kẻ quan quyền hay hàng dân thứ, hễ đạt được lẽ mầu nhiệm của Ðạo, sửa mình cho ra bậc quân tử, khi bình tỉnh để tâm tự xét, thường thấy mình có ý khuynh hướng về những điều thanh cao thoát tục mà bất mãn về những nỗi hèn hạ nhỏ nhen của thế tình nhân sự.

Về phương diện nầy (công truyền) chúng ta nên dùng tất cả thinh âm, sắc tướng để thức tỉnh lòng người khuynh hướng về Đạo đức.

(Giáo Lý).

Page 479: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 479

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHUYNH NGUY

傾 危 Khuynh: Nghiêng, đổ. Nguy: Cao, hiểm trở.

Khuynh nguy là nghiêng ngã một cách nguy hiểm.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Trong việc trị nước, các vị vua chúa thời xưa thường nghe lời sàm tấu của đám nịnh thần mà quốc gia phải khuynh nguy, cơ đồ nghiêng ngửa.

Thạnh trị Bá vương toan ngảnh mặt, Khuynh nguy dân chúng thảy oằn vai.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ). Khi gặp buổi sinh linh đồ thán, Cảnh nước nhà điêu đứng khuynh nguy.

(Điếu Văn Đầu Sư).

KHUYNH THÀNH

傾 城 Khuynh: Nghiêng đổ. Thành: Thành trì.

Khuynh thành là thành nghiêng đổ, ý nói sắc đẹp của người đàn bà làm cho thành nghiêng nước đổ.

Kinh Thi có câu: Triết phu thành thành, triết phụ khuynh thành 哲 夫 成 城, 哲 婦 傾 城, tức người đàn ông giỏi dựng nên một thành trì, người đàn bà đẹp làm nghiêng đổ thành trì.

Nghiêng nước nghiêng thành đều chỉ về sắc đẹp.

Con đừng mượn nét khuynh thành, Lợi thân mà hại đến mình hồng nhan.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 480: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

480 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHÙNG 1.- Khùng là tức giận tới mức có phản ứng mạnh, không tự chủ được. Như: Nó tức giận đến nổi khùng, ở đó chọc hoài anh ấy phát khùng lên giờ.

Cứ chiếu giấy tờ ra mà đòi, nếu không trả thì kiện, chớ đánh kẻ thiếu nợ thì nó nổi khùng đánh lại...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

2.- Khùng là hơi điên. Như: Nó gây sự như thằng khùng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Tánh chất như Lục Tổ bất động, bất trần, bất cấu, bất nhiễm. Có nhiều khi họ đến mà chưa có phận sự thì họ ngơ ngơ ngửng ngửng như khùng như điên.

Màng chi những tiếng thị phi khùng, Mà để xiêu lòng mất tín trung.

(Đạo Sử). Lời nói kẻ khùng cùng đứa ngộ, Rằng sao trời nắng khó kêu mưa.

(Đạo Sử).

KHÙNG ĐIÊN Khùng: Ngốc nghếch, dại, điên. Điên: Ở tình trạng bị loạn thần kinh. Khùng điên, như chữ “Điên khùng”, là tỏ ra như không có trí khôn. Khùng điên còn có nghĩa là điên, tức có những hành động phá phách.

Phiền trách giận đời không thức lý, Lý nào quở phạt đứa khùng điên!

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 481: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 481

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHỦNG

恐 Khủng là sợ. Như: Khủng hoảng, khủng khiếp.

Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì cung trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Em nói thiệt rằng, mấy anh hiểu thấu, thì kinh khủng chẳng cùng. Nếu để cho Chơn thần ô trược thì khó mong trở lại cõi thiêng liêng và về cùng Thầy đặng.

Buồn tình lóng nam mô câu tụng, Nhìn tượng cây rồi khủng cho thân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

KHỦNG HOẢNG

恐 慌 Khủng: Sợ. Hoảng: Sợ hãi.

Khủng hoảng là sợ hãi, hoảng hốt.

Khủng hoảng còn có nghĩa tình trạng rối loạn, mất thăng bằng nghiêm trọng do có nhiều mâu thuẫn không được hoặc chưa được giải quyết.

Khủng hoảng còn dùng để chỉ tình trạng thiếu hụt gây ra mất thăng bằng nghiêm trọng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Hôm nay nó làm cho toàn thể hễ nước nào mạnh giàu liệt cường chừng nào thì cái khủng hoảng tinh thần của họ lại càng quá lẽ vô độ không thế gì luận được, không thế toả được, họ sống lợi với cái tinh thần hồi hộp sợ hải, cái quái dị hơn hết là họ càng mạnh thì Đức Chí Tôn tức nhiên Đại Từ Phụ lại cho họ thấy cái mạnh của họ là cái chết của họ, ngộ nghĩnh là có bấy nhiêu đó.

Page 482: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

482 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khủng hoảng lái ngồi đưa kế hoạch, Khẩn trương mũi đứng nhắc nguyên do.

(Thơ Nguyễn Thanh Trạc).

KHỦNG KHIẾP

恐 怯 Khủng: Sợ hãi. Khiếp: Nhát gan.

Khủng khiếp, cũng như chữ “Khủng cụ 恐 懼”, quá khiếp sợ hay quá sợ hãi.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Thầy nói rõ Thầy giao cho một gánh Đạo và Đời. Thật sự ra Bần Đạo xin thú thật, gánh của Đạo chẳng hề khi nào làm cho Bần Đạo khủng khiếp. Duy có gánh của Đời Ngài giao phó nó nặng nề hơn hết.

Các con nếu mắt phàm thấy đặng phải khủng khiếp kinh sợ vô cùng, nhưng thấy chẳng đặng, nên tội cũng giảm nhẹ đó chút.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHỦNG KINH

恐 驚 Khủng: Sợ, khủng khiếp. Kinh: Hãi kinh.

Khủng kinh, như chữ “Kinh khủng 驚 恐”, là sợ một cách khủng khiếp.

Đối với Tôn giáo, sự sợ hãi hay kinh hoàng là một loại phiền não lớn và đau khổ nhất của con người nơi thế gian nầy. Giáo pháp của Đạo nhằm đem đến niềm an vui, hạnh phúc cho chúng sanh.

Page 483: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 483

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Do vậy, Vô úy thí, tức là làm một việc khiến cho chúng sanh hết sợ hãi, an tâm, đó là một loại bố thí có công đức vô lượng, trên cả Pháp thí và Tài thí.

Nhược hữu nhơn thọ trì khủng kinh ma chướng nhứt tâm thiện niệm...

(Di Lạc Chơn Kinh).

KHUÔN 1.- Khuôn là đồ dùng tạo hình để làm ra những vật có một hình dạng nhất định giống hệt như nhau.

Như: Khuôn đúc, khuôn bánh, khuôn gạch, khuôn in.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy dạy về chơn thần có câu: Nó nhẹ nhàng hơn không khí. Khi nơi xác phàm xuất ra thì lấy hình ảnh xác phàm như khuôn in rập.

Một điều nữa đời hằng khó thấy, Trai gái nhau đẻ quấy giống như khuôn.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Khuôn là cái vành, cái khổ, cái dáng.

Như: Khuôn mặt, khuôn trăng, khuôn khổ, khuôn cửa, khuôn xanh, khuôn linh.

Khuôn đời chưa dễ tạo nên hình, Tóc bạc còn mờ lối nhục vinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ham hết công danh mòn mỏi đức, Cũng như ham chở khẳm khuôn thuyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mây lành phủ động ra khuôn cửa, Tòng rậm bao cung giống mặt rào.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 484: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

484 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

3.- Khuôn giới hạn trong khuôn khổ nhứt định.

Như: Cô ấy tự mình khép vào khuôn luật của nhà chùa, hằng ngày người tu phải giữ khuôn phép.

Thói đời hãm chặt vào khuôn, Ðương còn cá chậu chim chuồng khổ lao.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHUÔN HỒNG Khuôn: Dụng cụ dùng để đúc ra các thứ vật. Hồng: To lớn.

Khuôn hồng, như chữ “Hồng quân 洪鈞”, là một cái khuôn lò to lớn, dùng để chỉ Đấng Tạo hoá.

Xem: Hồng quân.

Dò đường Thánh khó khăn chẳng nại, Tùng khuôn hồng nhỏ dại lớn khôn.

(Kinh Thế Đạo). Xích Bích thắng Tào cậy gió Ðông, Nhà cao nghiệp lớn bởi khuôn hồng.

(Đạo Sử). Khuôn hồng trước thấy trời quang đảng, Kế nghiệp mai sau vẫn có người.

(Thơ Đức Hộ Pháp).

KHUÔN KHỔ Khuôn: Một dụng cụ dùng để đúc ra các vật khác. Khổ: Kích thước.

Khuôn khổ là hình dạng và kích thước hay phạm vi được giới hạn chặt chẽ, ý chỉ những mẫu mực đã được quy định sẵn.

Page 485: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 485

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Dầu cho thiên kinh vạn điển đi nữa, cốt yếu một điều là tạo tâm đức của ta và dùng cái tình ái của ta cho có khuôn khổ, có niêm luật, quy định một căn bản chắc chắn là tu thân đó vậy.

Cái tình đoàn kết đó chẳng nên có giới hạn trong khuôn khổ địa phương.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

KHUÔN LINH Khuôn: Khuôn lò, nơi nắn đúc ra vạn vật. Linh: Thiêng liêng.

Khuôn linh như chữ “Khuôn lò”, “Khuôn thiêng” dùng để chỉ Đấng Tạo hoá.

Thánh Giáo Đức Chí Tôn có câu: Than ôi! Trời cao minh soi xét mà người vẫn mê muội ám mờ, đem mảnh trí cỏn con kia chống kình với khuôn linh Tạo hoá.

Xem: Khuôn lò.

Con nguyện xin khuôn linh giúp sức, Bước Ta bà giục thức huệ quang.

(Kinh Thế Đạo). Thầy dặn chừng mô nghe tiếng hạc, Thì đưa tay vói níu khuôn linh.

(Đạo Sử). Bớ khách phong trần tua khá nhớ, Khuôn linh một dạ chẳng hai lòng.

(Lục Nương Giáng Bút).

KHUÔN LUẬT Hay “Khuôn luật pháp”.

Khuôn: Phạm vi được giới hạn. Luật: Luật lê.

Page 486: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

486 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khuôn luật là những phép tắc, luật lệ cần theo trong quan hệ gia đình hay xã hội.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Tuy phải chịu thiệt thòi về mặt vật chất, phải khép mình vào khuôn luật để dồi trau hạnh đức, nung đúc tánh tình...

Nghiêm chỉnh thực thi khuôn luật pháp, Khẩn trương điều khiển việc hôn tang.

(Thơ Chơn Tâm).

KHUÔN MẪU Khuôn: Vật dùng để làm mẫu cho cái khác. Mẫu: Kiểu để làm mức.

Khuôn mẫu là khuôn khổ mẫu mực.

Huấn Từ của Đức Thượng Sanh có câu: Tôi tin rằng Ban Giám Ðốc và Giáo viên có thể nung đúc trí não của trẻ thơ theo đường lối đạo đức, thế nào cho chúng được hấp thụ một nề nếp lễ giáo thuần tuý xứng đáng là những học sinh khuôn mẫu được đào tạo nơi một học đường của Hội Thánh.

Mới không hổ phận quần hồng, Để làm khuôn mẫu đại đồng soi gương.

(Bát Nương Giáng Bút). Khuôn mẫu vạch ra đường mực thẳng, Nghiệp công truyền lại tấm gương làu.

(Thơ Huệ Ngàn).

KHUÔN PHÉP Khuôn: Đò dùng làm mẫu, mực cho cái khác. Phép: Lề, luật đặt ra để mọi người theo.

Khuôn phép là nói chung toàn bộ những phép tắc cần theo trong quan hệ gia đình hay xã hội.

Page 487: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 487

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Hộ Pháp về Nhạc Tấu Huân Thiên có câu: Khi nhạc trỗi, cả thảy phải im lặng, hiến cả âm thinh sự bí mật ấy gọi là Phi tướng lễ chủ ý là trình tấu với Ðức Chí Tôn rằng: Các con biết được sự mầu nhiệm căn nguyên của Cha lành muốn cho các con nối nghiệp theo một khuôn phép trường tồn. Lễ đó trọng hệ như dâng Tam Bửu vậy.

Việc hư nên khuyên dỗ từ lời, Giữ khuôn phép đừng hơi khi dể.

(Phương Tu Đại Đạo). Giữ khuôn phép vào ra thủ lễ, Nghe lịnh trên nhặm lẹ vâng lời.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHUÔN VÀNG THƯỚC NGỌC Khuôn thước: Đồ dùng để làm mẫu mực cho những cái khác. Vàng ngọc: Chỉ sự quý báu.

Khuôn vàng thước ngọc ý chỉ những cái được xem là hoàn hảo, tốt đẹp nhứt để làm mẫu mực cho những cái khác phải theo.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðức Chí Tôn lập nên Thánh thể của Người cốt để giữ gìn cái kỷ luật ấy được trường tồn mãi. Nó là khuôn vàng thước ngọc để cho chúng ta tùng theo cho khỏi sai bước lạc đường, nền Ðại Ðạo mới lưu truyền đến thất ức niên trên võ trụ, xin chư đạo hữu lưu ý.

Khuôn vàng bác ái hoà nhơn loại, Thước ngọc công bình hiệp chúng sanh.

(Thơ Kiên Tâm). Khuôn vàng nương lấy trau lòng thiện, Thước ngọc đo lường sửa cái ta.

(Thơ Phan Trung Chẩm).

Page 488: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

488 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHUÔN VIÊN Khuôn: Chỉ cái phạm vi phải theo. Viên: Cái vòng.

1.- Khuôn viên là khu đất trống dùng làm phần phụ thuộc phạm vi của một cơ sở nào đó.

Như: Khuôn viên bệnh viện, khuôn viên Toà Thánh.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Lý Giáo Tông có dạy: Ngoài Bàu Cà Na đo chừng 50 thước, đóng một cây nọc, ấy là khuôn viên Toà Thánh.

Tổ chức thật khéo léo làm sao, chính nhà Vua cũng không thoát cái khuôn viên gia đình.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

2.- Khuôn viên còn là cái phạm vi phải theo. Như: Khuôn viên đạo đức, khuôn viên kỷ luật.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Không vì công lớn mà tỏ vẻ tự đắc, lập thế chuyên quyền làm điều trái đạo cho kẻ ăn oán nuốt hờn, người thở than đau khổ, biết lo chung cho sanh chúng, không cần tiếng bợ lời khen, tự khép mình vào khuôn viên đạo đức, treo tấm gương thanh bạch quyết thực hành tôn chỉ vì Ðạo cứu đời.

An nhàn từ đấy giữ khuôn viên, Đã trót đem thân gởi cửa chiền.

(Bát Nương Giáng Bút).

KHUÔN XANH Khuôn: Tức khuôn trời, chỉ tạo hoá. Xanh: Do chữ “Thương thiên 蒼 天” tức là trời xanh.

Khuôn xanh, như chữ “Khuôn Thiêng”, là khuôn của tạo hoá, đúc nên muôn vật trong vũ trụ, tức chỉ Trời.

Page 489: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 489

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hai nẻo lo đền thân nghĩa vẹn, Ðo đường tội phước với khuôn xanh.

(Đạo Sử). Gần gũi văn chương vui tóc bạc, Trau dồi đức hạnh thuận khuôn xanh.

(Thơ Hàn Sinh).

KHUÔNG DẪN

匡 胤 Khuông Dẫn tức Triệu khuông Dẫn, vua Thái Tổ nhà Tống (21/3/927–14/11/976).

Tống Thái Tổ tên thật là Triệu Khuông Dẫn hoặc Triệu Khuông Dận 趙 匡 胤, tự Nguyên Lãng 元 朗, là Hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Tống, trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi từ năm 960 đến năm 976, miếu hiệu Thái Tổ, tên thụy là Đại Hiếu.

Triệu Khuông Dận xuất thân từ một gia đình dòng dõi quan lại. Ông nội là Triệu Kính làm quan Thứ sử, cha là Triệu Hoằng Ân, một quan võ có tài cưỡi ngựa bắn cung, làm Chỉ huy sứ Đệ nhất quân thiết kỵ của nhà Hậu Chu, sau làm Hữu Sương Đô Chỉ huy sứ, lĩnh chức Phòng ngự sứ Nhạc Châu.

Cha con Triệu Khuông Dận đều là quan Cấm binh đời Hậu Chu, vinh quang một thời. Triệu Khuông Dận không những có tài võ nghệ siêu quần mà còn rất hiếu học, hiểu được đường lối trị quốc bình thiên hạ.

Sử sách chép lại rằng tháng 11 năm 976, Tống Thái Tổ qua đời, thọ 50 tuổi. Vì con ông còn nhỏ nên em ông là Triệu Quang Nghĩa lên thay, tức là Tống Thái Tông. Về sau, Tống Thái Tông truyền ngôi cho con cháu mình, không trả lại ngôi cho con của Thái Tổ.

Page 490: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

490 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Cuộc cờ Khuông Dẫn chưa xong gỡ, Mảnh đất Kinh Châu khó liệu hoà.

(Thơ Hộ Pháp).

KHUÔNG PHÒ Hay “Khuông phù”.

Khuông: Giúp đỡ. Phò (phù): Phò trợ, giúp đỡ.

Khuông phò, như chữ “Khuông phù 匡 扶”, nghĩa là giúp đỡ, hay gánh vác những công việc cho người.

Khi nói về Đức Quan Thánh, Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðức Ngài vốn người quận Hà Ðông, huyện Giải Lương, là một đấng anh hùng xuất chúng thời ấy cùng với Lưu Huyền Ðức và Trương Phi kết nghĩa tại Ðào viên thề đồng sống thác, quyết tâm khuông phò nhà Hớn.

Nhớ rằng thảo chúa ngay tôi, Khuông phò đạo đức phục ngôi đại đồng.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

KHỨ

去 Khứ là đi, đi qua.

Như: Anh ấy ngồi nghĩ lại chuyện quá khứ, đồ nầy lỗi thời tống khứ đi cho rồi.

Năng lai năng khứ khinh khinh, Mau như điển chiếu nhẹ thành bóng mây.

(Kinh Tận Độ). Linh linh, hiển hiển, khinh khinh khứ, Sắc sắc, không không, sự sự tiêu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 491: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 491

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHỬ

去 Khử là bỏ, làm cho mất đi để loại bỏ tác dụng.

Như: Trừ khử muỗi mòng, vết thương được khử trùng, xông hương khử trược.

Thánh giáo Thầy có câu: Tay chấp cơ cũng phải xông hương khử trược, tịnh tâm một lát, rồi phải để tinh thần tinh tấn mà xuất ngoại xác, đến hầu dạy việc.

Hễ khử tối thì dùng bóng sáng, Phải khôn ngoan mới quán thế tình.

(Phương Tu Đại Đạo).

KHỬ ÁM TỰU MINH

去 暗 就 明 Hay “Khử ám hồi minh”.

Khử ám: Trừ đi điều tối tăm. Tựu minh: Trở nên sáng. Hồi minh: Trở về với nẻo sáng sủa.

Khử ám tựu minh, đồng nghĩa với câu “Khử ám hồi minh 去 暗 迴 明”, tức là từ bỏ nơi đen tối để trở về với chỗ sáng lạn.

Khử ám tựu minh cũng đồng nghĩa với câu thành ngữ “Khử tà quy chánh 去 邪 歸 正”, có nghĩa là từ bỏ nẻo tà vạy để trở về với đường ngay chánh.

1.- Khử ám tựu minh:

Phải lo khử ám tựu minh, Cải tà quy chánh lập thành chơn tu.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

2.- Khử ám hồi minh:

Page 492: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

492 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ăn năn khử ám hồi minh, Từ bi Trời Phật rộng tình xét cho.

(Kinh Sám Hối). Rung chuông khử ám hồi minh, Tuần huờn phục chỉ thái bình vạn niên.

(Long Hoa Hội). Chứa chan muôn đội ơn Trời, Gióng chuông khử ám cho người hồi minh.

(Thơ Thuần Đức).

KHỬ LOẠN

去 亂 Khử: Trừ bỏ, làm cho tiêu. Loạn: Rối loạn, hay kẻ phản loạn.

Khử loạn là trừ loạn, hay tiêu diệt kẻ gây rối, phản loạn trong xã hội hay trong Đạo.

Phải hiệp đồng cùng cả Chức sắc Ðại Thiên phong mà khử loạn, bằng chẳng vậy, thì Lão nhứt định không cho một ai thăng cấp một người.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHỬ QUỶ TRỪ MA

去 鬼 除 魔 Khử quỷ: Trừ khử loài yêu quỷ. Trừ ma: Tiêu trừ loài tà ma.

Khử quỷ trừ ma là tiêu trừ loài ma quỷ.

Ma quỷ có thể hiểu theo hai cách:

- Theo thói thường, ma quỷ là những vong hồn không được siêu thoát, bởi trong kiếp sanh gây nhiều tội ác mà phải bị đoạ

Page 493: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 493

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

vào cõi u minh. Lũ ma quỷ này thường hay ganh ghét người tu hành (Tà bất cảm chánh 邪 不 感 正), nên thường quấy rối, dụ dỗ người tu vào đường tà giáo.

- Ma quỷ còn là biểu hiện cho tất cả những gì ngăn cản các thiện căn, cản trở chánh pháp như lười biếng, phiền não, nghi hoặc, bệnh tật...làm nhiễm loạn thân tâm, gây chướng ngại cho việc tu tập.

Dù là loại ma quỷ nào đi nữa, thì nó cũng là ma chướng, là cơ thử thách cho người tu hành, vì luật công bằng Thiêng liêng buộc người tu phải chịu vậy. Quỷ ma thường bày ra giả cuộc để rù quến, dỗ dành, cản trở những người tu hành, nhưng người tu đã được hộ thân bằng bộ thiết giáp, đó là Đạo đức. Thánh giáo có dạy rằng: “Ấy vậy, Đạo đức các con là phương pháp khử trừ quỷ mị lại cũng là phương dìu dắt các con trở lại cùng Thầy. Các con không đạo, thì là tôi tớ quỷ mị. Thầy đã nói đạo đức cũng là một cái thang vô ngằn, bắc cho các con leo đến phẩm vị tối cao, tối trọng là ngang bực phẩm cùng Thầy, hay là Thầy còn hạ mình cho các con cao hơn nữa”.

Nhập Thánh thể dò đường cựu vị, Noi Chơn truyền khử quỷ trừ ma.

(Kinh Tận Độ).

KHỬ TIÊU

去 消 Khử: Trừ bỏ, làm cho mất. Tiêu: Mất đi, tan tác ra.

Khử tiêu là làm cho mất hết, hoặc trừ khử cho tiêu hết, không còn gì.

Nếu muốn khử tiêu tai nạn đến, Thì nên khẩn nguyện sợ oai quyền.

(Đạo Sử).

Page 494: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

494 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHỬ TỘI

去 罪 Khử: Trừ bỏ, làm cho mất. Tội: Tội lỗi.

Khử tội là diệt trừ tội lỗi, tức làm cho tiêu hết tội.

Thánh giáo Thầy có câu: Cắt ruột, ai lại không đau, nếu Thầy không cầu khẩn Thái Bạch đình hình phạt lại cho tới ngày lập thành Toà Thánh, các con lấy công mà chuộc tội, thì trong các con chẳng đặng còn lại một phần mười, các con nên lấy lời răn Thầy đây làm vị thuốc khử tội của các con.

Các con lấy công mà chuộc tội, thì trong các con chẳng đặng còn lại một phần mười, các con nên lấy lời răn Thầy đây làm vị thuốc khử tội của các con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

KHỬ TRỪ

去 除 Khử: Trừ bỏ, làm cho tiêu. Trừ: Làm cho mất.

Khử trừ, như chữ “Trừ khử 除 去”, là tiêu diệt để loại bỏ hẳn đi.

Thánh giáo Thầy có dạy: Ấy vậy, đạo đức các con là phương pháp khử trừ, lại cũng là phương dìu dắt các con trở lại cùng Thầy.

Ðèo bòng lắm kẻ xúi con hư, Hễ biết nên hư khá khử trừ.

(Đạo Sử).

Page 495: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 495

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHỬ TRƯỢC LƯU THANH

去 濁 留 清 Khử trược: Loại trừ hết dơ bẩn. Lưu thanh: Để lại sự trong sạch.

Khử trược lưu thanh là gạn đục khơi trong, ý nói loại trừ các thứ dơ bẩn, cũng như hung ác để còn lại thứ trong sạch, thiện lành.

Người tu khử trược lưu thanh, Dụng công hoà hiệp mới thành Phật, Tiên.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Thánh trước hiền xưa thường chỉ giáo, Dạy người khử trược đặng lưu thanh.

(Thơ Thái Đến Thanh).

KHỨA Khứa là cứa, làm đứt bằng cách dùng vật có cạnh sắc đưa đi đưa lại nhiều lần.

Như: Lấy dao bén khứa bánh tét, nó bị miểng chai khứa vào chân.

Nhớ khi dao khứa máu trào, Nhớ khi bằm xắt nấu xào hầm kho.

(Thơ Hộ Pháp).

KHỨNG Khứng là ưng thuận, đồng ý một việc gì.

Như: Hai gia đình đã khứng làm sui với nhau khi tụi nhỏ còn đang đi học.

Page 496: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

496 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Nếu Thầy chẳng vì thương tâm thì các Tiên Phật đã ghi lỗi rất trọng hệ của các con mà chẳng khứng cho lập công chiết tội.

Lòng chẳng khứng thờ Trời kỉnh Phật, Tánh cũng ưa vật chất kim tiền.

(Lược Thuật Toà Thánh).

KHƯƠI Khươi, như chữ “Khơi”, là làm cho thông, cho thoát bằng cách nạo vét đáy.

Khươi còn có nghĩa là khêu lên, gợi ra cái đang ở trạng thái chìm lắng.

Như: Khươi đường mương, khươi bấc đèn dầu, khươi lòng tự trọng.

Ðức còn muôn vật tốt tươi, Ðức minh, minh đức rán khươi cho đời.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

KHƯỢI Khượi là bóc, cạy, gỡ ra, làm cho bong ra. Như: Khượi cái nắp coi chừng đổ bột đó.

Khượi còn dùng để chỉ sự khơi gợi, mở đầu vụ việc. Như: Chuyện đã quên từ lâu ai khượi lại làm gì.

Ðời ai cũng mong lòng thủ lợi, Ðời Ðạo khai để khượi chơn thành.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 497: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 497

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

KHƯƠNG CÔNG

姜 公

Khương Công tức Khương Thượng 姜 尚, tự là Tử Nha, tên chữ là Lữ Vọng, một tôi thần nhà Châu.

Khi Khương Thượng còn ngồi câu ở sông Vị, Văn Vương phải ba lần đem xe đi rước, ông mới chịu về giúp nhà Châu. Sau ông giúp Võ Vương đánh thắng vua Trụ, lập nên công lớn, được Võ Vương tôn làm Tướng phụ.

Xem: Khương Thượng.

Cam La trước trẻ đã công hầu, Bảy chục Khương Công nhẫn nhấp câu.

(Đạo Sử).

KHƯƠNG NINH Hay “Khang ninh”.

Khương (khang): An vui. Ninh: Yên, yên ổn.

Khương ninh, như chữ “Khang ninh 康 寧”, có nghĩa là yên vui, tức vui vẻ, yên ổn và mạnh khoẻ.

Như: Tất cả người đều về tới nhà khương ninh.

Xin Trời Phật chứng lòng sở nguyện, Hộ thương sanh u hiển khương ninh.

(Kinh Tận Độ). Kẻ ở phương trời người góc biển, Lòng thành nhắn gởi chữ khương ninh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Người tu thì được khương ninh, Kẻ vô đạo đức chôn mình vực sâu.

(Thất Nương Giáng Bút).

Page 498: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

498 ▐ VẦN K-Kh TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

KHƯƠNG TỬ

姜 子 Khương Tử tức Khương Thượng, tự là Tử Nha, một tôi thần của nhà Châu, tên chữ là Lữ Vọng.

Khi còn hàn vi, Ông ngồi câu cá ở sông Vị, Văn Vương nghe tiếng là bậc hiền tài, phải ba lần đem xe đến cầu, ông mới chịu về giúp, hội chư hầu đánh thắng Trụ Vương, dựng nên nghiệp nhà Châu.

Xem: Khương Công.

Kinh luân đứt nối khó truyền, Gãy câu Khương Tử, đắm thuyền Ngư Công.

(Ngụ Đời). Khương Tử ngày xưa tuổi cũng già, Lướt xông khổ hải vạn trùng ba.

(Thơ Thái Đến Thanh).

KHƯƠNG THI

姜 詩 Khương Thi là một trong hai mươi bốn người con hiếu, sinh vào đời nhà Hán, có vợ là Bàng thị. Hai vợ chồng đều rất hiếu thảo. Mẹ chồng muốn uống nước sông, Bàng thị hàng ngày phải đi gánh nước ở sông xa về. Trời rét, mẹ chồng muốn ăn gỏi cá tươi, vợ chồng cố đi tìm kiếm cho được đủ thứ đem về. Lại sợ mẹ có một mình buồn, thường thường mời các bà già ở hàng xóm sang chơi với mẹ cho vui.

Sau tự nhiên ở bên cạnh nhà có suối nước ngọt chảy ra, đúng như vị nước sông và ở suối ấy hàng ngày có hai con cá chép, đủ dùng làm gỏi. Từ đó, vợ chồng khỏi phải đi quải nước xa và khỏi đi kiếm cá nữa.

Page 499: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘv2018...THIÊN VÂN HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ... 2 VẦN K-Kh

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN K-Kh ▐ 499

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hán Khương Thi dãi dầu chồng vợ, Mẹ thích dùng nước ở sông xa.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Khương Thi hiếu gắng tìm được cá, Mẹ thích dùng vất vả không nài.

(Báo Ân Từ).

KHƯƠNG THƯỢNG

姜 尚 Khương Thượng tự là Tử Nha, tên chữ là Lữ Vọng, một tôi thần nhà Châu.

Khi còn hàn vi ngồi câu tại Bàn Khê, Văn Vương phải ba lần đem xe đi rước Khương Thượng, ông mới chịu về giúp nhà Châu.

Xem: Tử Nha.

Kìa gương Khương Thượng còn dai, Văn Vương vẫn đó khá hay cho tròn.

(Nhị Nương Giáng Bút). Khương Thượng đi câu ra trí Chúa, Văn Vương ngồi ngục mới đồ vương.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).