Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 27/06)
VN - Index 943,11 1,67%
HNX - Index 102,96 0,96%
D.JONES CK Mỹ 26.526,58 0,04%
STOXX CK C.Âu 3.442,38 0,02%
CSI 300 CK TQ 3.834,82 1,07%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 28/06)
SJC Ng.đ/L 39.100 0,13%
Quốc tế USD/Oz 1.411,60 0,00%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.066 0,00%
EUR/USD 1,1372 0,01%
Dầu
WTI USD/th 59,42 0,78%
6
Nới tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong ngân
hàng không chỉ là mong muốn của các nhà
đầu tư ngoại, mà với các ngân hàng Việt cung
rất mong mỏi điều này. Có thể việc nới thêm
room cho nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực này cần được cân nhắc thêm và khó thực
hiện nới room cho các đối tác ngoại trong một
sớm một chiều. Tuy nhiên, nhà quản lý cung
nên xem xét để có những cơ chế phù hợp,
tránh vuột mất cơ hội cho sự phát triển của hệ
thống tài chính - ngân hàng. Với nhóm ngân
hàng thương mại có vốn Nhà nước chi phối,
tỷ lệ sở hữu của đối tác ngoại có thể nâng lên
30-49%. Với nhóm ngân hàng thương mại cổ
phần, có thể linh hoạt theo quy mô, điều kiện
từng ngân hàng.
Tin nổi bật
Nâng room ngoại, hai phía đều cần nhau
Triển vọng nào cho các ngân hàng nửa cuối
năm 2019?
20 QTD nhân dân bị kiểm soát đặc biệt
'Phát triển nhanh và bền vững là quan điểm
nhất quán của Việt Nam'
Việt Nam chính thức ban hành Biểu thuế xuất
nhập khẩu trong CPTPP
Economist: Lãi suất thấp và tăng trưởng yếu
ớt sẽ là ngòi châm cho chiến tranh tiền tệ
Thứ Sáu, ngày 28/06/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Nâng room ngoại, hai phía đều
cần nhau
Để có thể sở hữu vốn tại NH VN, không chỉ các NH trong nước kiến nghị
được nới room để thu hút vốn ngoại, mà NĐTNN đã có đề xuất nâng hạn
mức sở hữu cho người nước ngoài sv mức tối đa hiện nay. Đáng chú ý,
trong bối cảnh nhiều NH đang nỗ lực tăng huy động vốn để đáp ứng các
chuẩn mực quốc tế theo Basel II đầu năm 2020 Chính phủ có thể cho
phép room ngoại tại NH từ mức 30% lên 49% để hút vốn ngoại. Có quan
điểm lo ngại việc nới lỏng cho NĐTNN sẽ dẫn tới những hệ quả khó kiểm
soát, trong khi NH là một trong những lĩnh vực nhạy cảm với an ninh tiền
tệ quốc gia. Tuy nhiên, việc hút vốn ngoại sẽ giúp NH trong nước tăng
nguồn vốn trung - dài hạn và đáp ứng các tỷ lệ an toàn, còn với lo lắng
nêu trên là không có cơ sở vì nới room là “cởi mở chứ không thả lỏng”.
Trường hợp, nếu được nới room lên 49% tại NH thì quyền kiểm soát vẫn
thuộc về cổ đông lớn là NĐT trong nước, chứ không phải NĐTNN. Trong
bối cảnh này, mong muốn của NĐTNN và bản thân NH trong nước là nới
thêm room là có cơ sở. Chính phủ, NHNN có công cụ kiểm soát hoạt
động của các NH, nên có thể xem xét tới việc nới room thêm cho đối tác
ngoại, sau khi đã cân nhắc kỹ càng. Chúng ta phải thừa nhận rằng, các
NH Việt đang rất cần sự hỗ trợ tài chính và công nghệ, cách thức quản
trị NH theo thông lệ quốc tế trong bối cảnh sắp tới áp dụng Basel II. Có
thể việc nới thêm room cho NĐTNN trong lĩnh vực này cần được cân
nhắc thêm và khó thực hiện nới room cho các đối tác ngoại trong một
sớm một chiều nhưng nhà quản lý nên xem xét để có những cơ chế phù
hợp, tránh vuột mất cơ hội cho sự phát triển của hệ thống tài chính - NH.
Triển vọng nào cho các ngân
hàng nửa cuối năm 2019?
BC chiến lược 6th cuối năm 2019 của MBS nhận định, các NH đang phải
giảm tốc tăng trưởng và điều này là cần thiết ở thời điểm hiện nay. Trong
các NH mà MBS theo dõi, tín dụng dự phóng ở mức thấp hơn 12,5%
(2018 là 13%). Nguyên nhân là vì LS có xu hướng neo ở mức cao và chính
sách quản lý tín dụng thận trong hơn của Chính phủ và NHNN. Không
chỉ tín dụng giảm tốc, tăng trưởng LN NH sẽ gặp thêm khó khăn khi NIM
dự báo sẽ khó cải thiện trong 2019. Áp lực tăng LS, cạnh tranh cho vay
bán lẻ và áp lực huy động vốn từ nợ thứ cấp, thay đổi Thông tư 36 sẽ
Tài chính – Ngân hàng
3
khiến NIM bị áp lực. Nguồn vốn LNH giá rẻ cung sẽ không còn dồi dào
do một số biện pháp thắt chặt tiền tệ gần đây, lạm phát cung đang có xu
hướng tăng và LS TPCP khó giảm sâu. Tuy nhiên, NIM sẽ có thể cải
thiện chọn lọc ở một số NH như MBBank, Vietcombank, Techcombank,
… Trong khi NIM khó cải thiện, tín dụng lại tăng thấp, tăng trưởng thu
nhập của NH sẽ phụ thuộc lớn vào thu nhập ngoài lãi và cắt giảm chi
phí. Các NH đang có dư địa rất lớn từ mảng Bancassurance, chương
trình phí DV mới được áp dụng bởi hầu hết NH và đẩy mạnh NH bán lẻ
và NH số. Tuy nhiên, tỷ lệ NX sau khi cộng thêm lượng trái phiếu VAMC
không giảm đáng kể trong 2018 và khả năng xử lý NX trong 2019 có thể
khó khăn hơn trước bởi những diễn biến không tốt từ thị trường bất động
sản. Ngoài ra, đáng ngại là việc tăng vốn cấp bách của một số NH hiện
nay và NH tư nhân có CAR cao, room trái phiếu thứ cấp và tỷ lệ sở hữu
nước ngoài còn lại cao, khả năng áp dụng Basel II cung sẽ cao hơn.
20 quỹ tín dụng nhân dân bị kiểm
soát đặc biệt
Tính đến đầu Q.II/2019, tổng nguồn vốn cả hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân (QTDND) cả nước đạt #116.000 tỷ đồng, #1,1% nguồn vốn của hệ
thống NHTM. Tuy nhiên, tổng nguồn vốn không đồng đều giữa các
QTDND (12 QTDND có tổng nguồn vốn 1-10 tỷ đồng, 11 QTDND có tổng
nguồn vốn lớn hơn 500 tỷ đồng và có QTDND có tổng nguồn vốn hoạt động rất
lớn, lên đến trên 1.300 tỷ đồng). Đáng lo ngại là quy định pháp luật về an
toàn và hoạt động lại áp dụng chung đối với các QTDND. Theo Đại diện
BHTG VN, điều này có thể gây ra rủi ro cho hệ thống khi QTDND quy
mô lớn chỉ cần tuân thủ các quy định hiện hành mà không tự giác nâng
cao khả năng phòng thủ rủi ro. Một thực tế đáng lo ngại là hoạt động của
QTDND phát sinh ngày càng nhiều rủi ro, trong đó rủi ro đạo đức chiếm
đa số. Thời gian qua xuất hiện QTDND vi phạm nghiêm trọng các quy
định của pháp luật dẫn đến được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Bên cạnh các sai phạm trong công tác huy động vốn do việc quản lý
lỏng lẻo, sai phạm trong việc quản lý sổ tiết kiệm trắng, dẫn ra nhiều sai
phạm trong hoạt động cho vay như cho vay một số đối tượng không phải
là thành viên Quỹ, là cá nhân ngoài địa bàn hoạt động, là chủ một số DN
dẫn đến thua lỗ, không có khả năng trả nợ tại nhiều địa bàn như Thanh
Hóa. Hay CT.HĐQT, GĐ/PGĐ kiêm cán bộ tín dụng, kế toán, thủ quỹ và
cán bộ quỹ lập HSTD khống; Ban kiểm soát buông lỏng quản lý không
phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời sai gây mất an toàn kho quỹ…
4
'Phát triển nhanh và bền vững là
quan điểm nhất quán của Việt
Nam'
Phát biểu tại Diễn đàn DN VN (VBF) giữa kỳ 2019 sáng 26/6, Phó Thủ
tướng Trịnh Đình Dung khẳng định phát triển nhanh và bền vững là quan
điểm nhất quán trong phát triển KT của VN. Để phát triển nhanh và bền
vững, lãnh đạo Chính phủ nêu 7 giải pháp. Trong đó, nhiều giải pháp
đang được VN thực hiện nhiều năm qua như cải thiện môi trường KD,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đa dạng hóa mô hình hội nhập, lấy DN làm
trọng tâm. Đó là: (i) Chính phủ giữ môi trường vĩ mô, chính trị, XH ổn
định. "Đây là nhân tố quyết định để huy động nguồn lực cho đầu tư phát
triển, nhân tố quan trọng cho phát triển bền vững"; (ii) VN đang tập trung
tái cấu trúc nền KT gắn với thay đổi mô hình tăng trưởng, hướng vào việc
nâng cao, tái cơ cấu đầu tư, đặc biệt đầu tư công. Cùng với đó, lãnh đạo
Chính phủ cho biết tập trung tái cơ cấu DN, trọng tâm là DNNN, tái cơ
cấu hệ thống tài chính NH, tập trung vào NHTM. VN cung sẽ tái cơ cấu
ngành nghề, tập trung ngành cốt lõi, phát triển công nghiệp hỗ trợ nâng
cao giá trị gia tăng. "Thay vì sử dụng năng lượng hóa thạch VN đang đẩy
mạnh phát triển năng lượng sạch như mặt trời, gió và khí thiên nhiên.
Đây là hoạt động tái cấu trúc rất mạnh, đảm bảo sự phát triển bền vững".
Cùng với đó, các ngành các sản phẩm KT gắn với ứng phó biến đổi khí
hậu, bảo vệ môi trường cung sẽ được tái cấu trúc, phát triển các đô thị
thông minh, xanh thân thiện môi trường; (iv) Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực. Đây được xác định là nhân tố quyết định cho sự phát triển bền
vững trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển mạnh
mẽ; (v) Tập trung hoàn thiện thể chế theo hướng tạo môi trường minh
bạch, cạnh tranh, thông thoáng hơn để huy động các nguồn lực cả trong
và ngoài nước cho phát triển. Tập trung cải cách thủ tục hành chính để
giảm những chi phí cho DN và người dân góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư SX; (vi) Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, lấy DN là trung
tâm, không sử dụng công cụ hành chính can thiệp hoạt động đổi mới
sáng tạo; (vii) Đa dạng hóa đối ngoại, tích cực hội nhập quốc tế, tham
gia vào các hiệp định tự do thế hệ mới. Ưu tiên phát triển nhanh để tránh
tụt hậu, giảm khoảng cách với các nước đang phát triển trong KV...
Kinh tế Việt Nam
5
[Infographics] Việt Nam là đối tác
thương mại lớn thứ hai của EU
Việt Nam mới đạt khoảng 140
người dân/doanh nghiệp
Theo Phó thủ tướng Trịnh Đình Dung, 5th tháng đầu năm, KVTM ổn định,
lạm phát trong tầm kiểm soát theo mục tiêu, tốc độ tăng CPI BQ đạt thấp
nhất 3 năm gần đây. Thị trường tiền tệ, ngoại hối và mặt bằng LS khá
ổn định, thanh khoản tốt. Thu, chi NSNN cơ bản được bảo đảm. Nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục gia tăng. Cả nước có gần 54.000
DN đăng ký thành lập mới và 19.600 DN hoạt động trở lại. SX công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng khá. Môi trường đầu tư KD được cải thiện.
KQ điều tra xu hướng KQ Q.I/2019 sv Q.III/2018 cho thấy, 85,1% DN
đánh giá xu hướng tốt lên và ổn định. Tuy nhiên, nền KT vẫn còn nhiều
khó khăn, thách thức. Năng suất, năng lực cạnh tranh của nền KT, DN
và hàng hóa, DV vẫn thấp. Quy định pháp luật về đầu tư, KD vẫn còn
bất cập; thủ tục hành chính, tiếp cận đất đai, tài nguyên, tín dụng… còn
khó khăn; chi phí về vốn, logistics, thủ tục hành chính còn cao. Tỷ lệ DN
sv dân số BQ còn thấp. Sv với 1 số nước, trong khi BQ ASEAN là 80-
100, các nước phát triển như Mỹ, Nhật, EU là 10-12 người dân/DN....
Việt Nam chính thức ban hành
Biểu thuế xuất nhập khẩu trong
CPTPP
Ngày 26/6, Thủ tướng đã ký Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ban hành Biểu
thuế XK ưu đãi, Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của VN để thực hiện Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giai
đoạn từ 14/01/2019 đến hết 31/12/2022. Theo đó, Nghị định ban hành
được áp dụng với Mexico, Nhật, Singapore, New Zealand, Canada và
Australia. Đây là những quốc gia mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực
theo quy định về điều kiện để được hưởng thuế suất thuế XK ưu đãi và
6
thuế suất thuế NK ưu đãi đặc biệt. Theo biểu thuế này, từ năm 2019,
một số loại trái cây, gạo nếp, thịt động vật, gia cầm sống, cá tươi hoặc
ướp lạnh, xơ, sợi bông NK từ Mexico sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi
0%. Các mặt hàng thịt trâu bò tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, thịt cừu,
dê, các loại sữa, trứng gia cầm, cà chua, rau đậu, đồ gỗ nội thất của các
nước Australia, Canada, Nhật, New Zealand, Singapore cung sẽ giảm
về 0% theo lộ trình từ 2020-2022. Đáng chú ý, từ 2021, mặt hàng ô tô
đầu kéo dung để kéo rơ mooc có dung tích xilanh không quá 1.100cc
cung được miễn thuế NK. Về thuế XK ưu đãi thực hiện Hiệp định, Biểu
thuế XK ưu đãi gồm 519 dòng thuế; các mặt hàng không thuộc Biểu thuế
XK ưu đãi này sẽ áp dụng thuế XK ưu đãi 0% khi XK sang lãnh thổ các
nước thành viên mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực. Để được hưởng
thuế suất thuế XK ưu đãi, hàng hóa XK phải có chứng từ vận tải và tờ
khai NK thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước thành viên mà Hiệp
định CPTPP đã có hiệu lực. Về biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt gồm 10.647
dòng thuế theo cấp độ 8 số và 350 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ
10 số và Danh mục hàng hóa và thuế NK ưu đãi đặc biệt đối với xe ô tô
đã qua sử dụng áp dụng hạn ngạch thuế quan để thực hiện Hiệp định…
Do Hiệp định có hiệu lực đối với VN từ 14/01/2019 theo đó các tờ khai
hải quan của các mặt hàng XK, NK đăng ký từ 14/01/2019 đến trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ các điều kiện
để được hưởng thuế XK ưu đãi, thuế NK ưu đãi đặc biệt quy định tại Nghị
định và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì được CQ hải quan xử lý
tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thủ tướng chỉ thị lập kế hoạch tài
chính 2021 - 2025
Thủ tướng vừa ký Chỉ thị số 17/CT-TTg yêu cầu các bộ ngành đánh giá
tình hình thực hiện tài chính 2016-2020 và XD kế hoạch tài chính 5 năm
giai đoạn 2021-2025. Theo đó, Thủ tướng y/c đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính 2016-2020, trong đó tập trung đánh giá tình hình
thu, cơ cấu thu NSNN, chi và cơ cấu chi ngân sách; bội chi NSNN; nợ
công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia; huy động vốn vay trong
và ngoài nước; huy động và phân phối các nguồn lực trong 2016-2020.
Đánh giá tình hình thực hiện tài chính 5 năm của tỉnh, thành phố trực
thuộc TW 2016-2020, trong đó tập trung đánh giá việc ban hành các chế
độ, chính sách về thu, chi theo thẩm quyền; số thu và số chi đối với các
chế độ, chính sách này trong từng năm và 2016-2020. Đánh giá các KQ
chủ yếu về tài chính - NSNN như tổng số thu và cơ cấu thu ngân sách
7
trên địa bàn từng năm và 5 năm; phần thu ngân sách địa phương được
hưởng theo phân cấp, trong đó chi tiết thu tiền sử dụng đất, thu xổ số
kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế; các yếu tố tác động đến thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn và các giải pháp về chính sách và quản
lý thu đã triển khai nhằm huy động nguồn thu NSNN; tổng số thu phí, lệ
phí thu được; số chi từ nguồn phí để lại cho các CQ thu và số tiền phí,
lệ phí nộp NSNN. Đề nghị địa phương đánh giá cụ thể tình hình thực
hiện CPH và bán vốn Nhà nước tại DN thuộc phạm vi quản lý của địa
phương 2016-2020; Lập kế hoạch tài chính 2021-2025 thực hiện theo
các quy định của pháp luật. XD kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia 2021-
2025, trong đó dự báo tình hình KT, tài chính thế giới và trong nước có
ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực
tài chính - NSNN trong 2021-2025; XD mục tiêu tổng quát và mục tiêu
cụ thể, chủ yếu về tài chính - NSNN của TW và các địa phương…
ADB quan ngại về tiến độ giải
ngân vốn ODA của Việt Nam
Đại diện cho 6 NH phát triển, đang cung cấp vốn ODA cho VN, GĐ Quốc
gia ADB tại VN cho rằng, tiến độ giải ngân các dự án ODA tại VN hiện
nay đang chậm, thậm chí không chỉ các khoản vốn ODA mà ngay cả
ngân sách của Nhà nước cung chậm, gây tác động không tích cực tới
phát triển. Các cổ đông của 6 nhà tài trợ tỏ ra quan ngại v/v các dự án
phải được giải ngân nhanh, để đưa ra các mặt tích cực về phát triển.
"Thời gian trước, VN có tốc độ giải ngân nhanh và đạt được nhiều thành
tựu, tuy nhiên, trong mấy năm qua tốc độ bị chậm lại, trung bình chỉ bằng
½ sv giai đoạn trước và ½ sv các quốc gia khác đang nhận tài trợ của
chúng tôi". Tổng số vốn cam kết giải ngân 2018 của VN là 28,9 tỷ USD
nhưng có đến 16,9 tỷ USD chưa được giải ngân. Trong tổng số vốn này
thì phần lớn là vốn ODA và các khoản vay ưu đãi. Như vậy, tỷ lệ giải
ngân 2018 chỉ ở mức 11,2%, thấp hơn rất nhiều tỷ lệ giải ngân cao nhất
trong lịch sử của VN là 21,7%. Nếu so sánh với các quốc gia khác, tỷ lệ
trung bình toàn cầu của ADB là 21%, của NH thế giới là 20,2%. "Song
song với đó, việc giải ngân chậm còn làm tăng chi phí hành chính, quản
lý dự án, dễ xảy ra tranh chấp hợp đồng do thanh toán chậm, từ đó,
khiến dự án không thành công hoặc hiệu quả của dự án giảm xuống. Khi
dự án không hiệu quả sẽ tiếp tục tác động đến tăng trưởng KT".
8
Economist: Lãi suất thấp và tăng
trưởng yếu ớt sẽ là ngòi châm cho
chiến tranh tiền tệ
LS đang ở mức rất thấp, trong khi chính sách tài khóa bị cản đường bởi
các rào cản chính trị và gánh nặng nợ. Một đồng nội tệ rẻ hơn sẽ là một
trong những cách ít ỏi để có thể thúc đẩy nền KT. Năm 2010, khi cuộc
khủng hoảng nợ ở Eurozone leo thang, EUR đã giảm giá mạnh từ mức
1,45 USD/EUR xuống 1,19 USD/EUR. Không lâu sau đó, tâm điểm bàn
luận ở nước Mỹ là vòng nới lỏng định lượng lần 2 của FED. Đó có phải
là 1 sự trùng hợp ngẫu nhiên? Nhiều người ở Eurozone không nghĩ thế.
Đối với họ, QE2 là cách để làm cho USD giảm giá. Tháng 9/2010, Bộ
trưởng Tài chính Brazil phát biểu rằng đất nước ông đang đứng trước
nòng súng trong 1 cuộc chiến tranh tiền tệ trên quy mô toàn cầu. 9 năm
sau, lời than vãn lại nổi lên ở nước Mỹ. Ngày 18/6, Chủ tịch ECB nói
rằng ECB sẵn sàng nới lỏng CSTT hơn nữa nếu như nền KT Eurozone
không cải thiện. Ngay lập tức lợi suất trái phiếu giảm và EUR cung giảm.
Tổng thống Mỹ lên Twitter phàn nàn rằng Chủ tịch ECB đã can thiệp
"không công bằng" vào thị trường tiền tệ. Đầu tháng 6, Bộ trưởng Tài
chính Mỹ cung bắn đi phát súng cảnh báo về cách điều hành CSTT của
TQ. Ẩn ý của ông là nếu như TQ ngừng hỗ trợ tỷ giá thì điều đó sẽ được
hiểu là TQ đang nỗ lực giảm giá CNY. Triển vọng cuộc gặp giữa ông
Trump và ông Tập tại hội nghị G20 lần này làm dấy lên hi vọng rằng chí
ít thì cuộc chiến tranh thương mại giữa 2 nước sẽ không leo thang. Một
"thỏa thuận ngừng bắn" về thương mại có thể giúp hạ nhiệt cuộc khẩu
chiến xoay quanh vấn đề tỷ giá nhưng sẽ chẳng được bao lâu. LS đang
ở mức rất thấp, trong khi chính sách tài khóa bị cản đường bởi các rào
cản chính trị và gánh nặng nợ. Một đồng nội tệ rẻ hơn sẽ là một trong
những cách ít ỏi để có thể thúc đẩy nền KT.
Kinh tế Trung Quốc suy yếu trước
thềm cuộc gặp Trump-Tập
Nền KT TQ tiếp tục suy yếu trong tháng 6, trong đó đà giảm tốc cho
thấy sự cần thiết để Chủ tịch TQ đẩy mạnh đàm phán với Tổng thống
Mỹ trong tuần này và tránh bị Mỹ áp thuế lên phần hàng hóa còn lại. Sự
suy yếu thể hiện trong 1 thước đo của Bloomberg Economics - tổng hợp
các chỉ báo sớm nhất về tình hình KD và tâm lý thị trường. Triển vọng
của DN nhỏ chuyển biến xấu từ tháng 5, trong đó căng thẳng thương
Kinh tế Quốc tế
9
mại gây áp lực lên doanh số tương lai. Nhóm cổ phiếu BĐS, SX sang
Hàn Quốc và lạm phát đều ám chỉ tới sự suy yếu, trong khi CK TQ, giá
quặng sắt và giá đồng lại cải thiện. Nền KT mong manh của TQ khiến
ông Tập rơi vào thế yếu trong cuộc đàm phán với ông Trump. Chính
phủ và NHTW TQ đang cố gắng tung thêm gói kích thích tới các công
ty quy mô nhỏ và KVc tư nhân nhưng họ sẽ cảm nhận thấy “nỗi đau”
sớm hơn sv DN lớn và DNNN nếu cuộc gặp Trump-Tập chuyển biến
xấu và Mỹ áp thêm thuế lên 300 tỷ USD hàng hóa TQ… Theo các
chuyên gia, “Ngay cả khi cuộc chiến thương mại ngừng leo thang sau
cuộc gặp Trump-Tập, áp lực vẫn tiếp tục gia tăng đối với các công ty
nhỏ. Các chính sách kích thích nhắm tới các đối tượng cụ thể có vẻ
không mấy hiệu quả”. Các DN nhỏ tạo nên xương sống của nền KT TQ
và là công ty tạo ra việc làm nhiều nhất. Sự suy giảm nhu cầu trong
nước đang gây thiệt hại lên hoạt động SX và doanh số của các công ty.
Ngoài ra, nhu cầu đầu tư cung khá ảm đạm. Tổng thống Trump cho
biết, Mỹ sẽ áp thêm thuế lên hàng hóa TQ nếu không có tiến triển gì về
thỏa thuận thương mại sau cuộc gặp với ông Tập tại hội nghị thượng
đỉnh G20 vào cuối tuần này. Nếu hàng rào thuế quan lên 300 tỷ USD
hàng hóa TQ có hiệu lực, mức thuế lúc đầu sẽ là 10% thay vì 25%.
10
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/nang-room-ngoai-hai-phia-deu-can-nhau-268280.html
https://vietstock.vn/2019/06/20-quy-tin-dung-nhan-dan-bi-kiem-soat-dac-biet-757-687367.htm
http://cafef.vn/trien-vong-nao-cho-cac-ngan-hang-nua-cuoi-nam-2019-2019062716224864.chn
Tin KT vĩ mô http://ndh.vn/-phat-trien-nhanh-va-ben-vung-la-quan-diem-nhat-quan-cua-viet-nam--
20190626100012119p145c151.news
http://cafef.vn/viet-nam-moi-dat-khoang-140-nguoi-dan-doanh-nghiep-2019062709181725.chn
https://vietstock.vn/2019/06/infographics-viet-nam-la-doi-tac-thuong-mai-lon-thu-hai-cua-eu-761-
687286.htm
https://vietnambiz.vn/viet-nam-chinh-thuc-ban-hanh-bieu-thue-xuat-nhap-khau-trong-cptpp-
20190627220130553.htm
http://vneconomy.vn/thu-tuong-chi-thi-lap-ke-hoach-tai-chinh-2021-2025-20190628063410134.htm
http://vneconomy.vn/giam-doc-quoc-gia-adb-quan-ngai-ve-tien-do-giai-ngan-von-oda-cua-viet-
nam-20190627142551259.htm
Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/economist-lai-suat-thap-va-tang-truong-yeu-ot-se-la-ngoi-cham-cho-chien-tranh-
tien-te-20190627160259187.chn
https://vietstock.vn/2019/06/kinh-te-trung-quoc-tiep-tuc-suy-yeu-truoc-them-cuoc-gap-trump-tap-
775-687261.htm
11
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng TD TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức TD TCTD
Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)