6
Hướng dn trbn ghi PTR Hotline htr: 18008000 Email htr: [email protected] http://viettelidc.com.vn HƯỚNG DN TRBN GHI PTR I. HƯỚNG DN TRBN GHI PTR Để qun lý các bn ghi PTR, quý khách truy cập vào địa ch: https://portal.viettelidc.com.vn Trong lần đầu đăng nhập, quý khách có thbt gp mt thông báo vbo mật như sau: - Vi trình duyt chrome Hình 1: Thông báo khi truy cp trên chrome Khi quý khách truy cp qua trình duyt chrome sxut hiện thông báo như hình 1. Quý khách click vào Proceed anyway để chuyển vào trang đăng nhập. - Vi trình duyt Firefox Hình 2.1 thông báo khi truy cp tFirefox Khi truy cp tfirefox quý khách snhận được thông báo như hình 2.1. Quý khách click vào mc I Understand the Risks > Add Exception … ( hình 2.2 ) > Confirm Security Exception ( hình 2.3 ) để chuyển vào trang đăng nhập.

Huong Dan Tro Ban Ghi PTR

  • Upload
    haind

  • View
    62

  • Download
    0

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Huong Dan Tro Ban Ghi PTR

Citation preview

Hướng dẫn trỏ bản ghi PTR Hotline hỗ trợ: 18008000

Email hỗ trợ: [email protected]

http://viettelidc.com.vn

HƯỚNG DẪN TRỎ BẢN GHI PTR

I. HƯỚNG DẪN TRỎ BẢN GHI PTR Để quản lý các bản ghi PTR, quý khách truy cập vào địa chỉ : https://portal.viettelidc.com.vn Trong lần đầu đăng nhập, quý khách có thể bắt gặp một thông báo về bảo mật như sau:

- Với trình duyệt chrome

Hình 1: Thông báo khi truy cập trên chrome

Khi quý khách truy cập qua trình duyệt chrome sẽ xuất hiện thông báo như hình 1. Quý khách click vào Proceed anyway để chuyển vào trang đăng nhập.

- Với trình duyệt Firefox

Hình 2.1 thông báo khi truy cập từ Firefox

Khi truy cập từ firefox quý khách sẽ nhận được thông báo như hình 2.1. Quý khách click vào mục I Understand the Risks > Add Exception … ( hình 2.2 ) > Confirm Security Exception ( hình 2.3 ) để chuyển vào trang đăng nhập.

Hướng dẫn trỏ bản ghi PTR Hotline hỗ trợ: 18008000

Email hỗ trợ: [email protected]

http://viettelidc.com.vn

Hình 2.2: Click chọn Add Exception …

Hình 2.3 Click chọn Confirm Security Exception

- Với trình duyệt IE

Hướng dẫn trỏ bản ghi PTR Hotline hỗ trợ: 18008000

Email hỗ trợ: [email protected]

http://viettelidc.com.vn

Hình 3: Thông báo khi truy cập từ IE

Khi truy cập từ IE sẽ xuất hiện thông báo như hình 3. Quý khách click chọn vào mục Continue to this website (not recommended) để chuyển vào trang đăng nhập.

Hình 4: Giao diện trang đăng nhập

Tại trang đặng nhập quý khách nhập thông tin user và password đã được cấp. Click chọn Login Tại trang quản l, quý khách click chọn mục DNSCP

Hướng dẫn trỏ bản ghi PTR Hotline hỗ trợ: 18008000

Email hỗ trợ: [email protected]

http://viettelidc.com.vn

Hình 5: chọn mục DNSCP

Quý khách sẽ được chuyển sang trang quản lý IP, tại đây quý khách sẽ thực hiện add các bản ghi PTR cho IP của quý khách. Tại trang DNSCP, Click chọn IP quý khách cần thiết lập bản ghi PTR.

Hình 6: chọn địa chỉ IP cần thiết lập bản ghi PTR trong danh sách

Trong mục Adress, quý khách nhập domain cần tạo với bản ghi PTR. Chúng tôi lấy giả dụ quý khách chọn domain là mail.yourdomain.com để tạo bản ghi PTR cho IP aaa.bbb.ccc.ddd Address: mail.yourdomain.com Record type: PTR Chọn Add new record

Hướng dẫn trỏ bản ghi PTR Hotline hỗ trợ: 18008000

Email hỗ trợ: [email protected]

http://viettelidc.com.vn

Hình 7: Add bản ghi PTR trên DNSCP

II. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP (Dẫn nguồn từ VNNIC) 1. Thế nào là tên miền ngược Hệ thống tên miền thông thường cho phép chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP. Trong thực tế, một số dịch vụ Internet đòi hỏi hệ thống máy chủ DNS phải có chức năng chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền. Tên miền ngược ra đời nhằm phục vụ mục đích này. 2. Tên miền ngược có gì khác với tên miền thông thường. Không gian tên miền ngược cũng được xây dựng theo cơ chế phân cấp giống như tên miền thuận.Đối với thế hệ địa chỉ IPv4, cấu trúc của tên miền ngược có dạng như sau: www.zzz.yyy.xxx.in-addr.arpa . Trong đó: xxx, yyy, zzz, www là các số viết trong hệ thập phân biểu diễn giá trị của 4byte cấu thành 1 địa chỉ IPv4. Ví dụ: Một máy tính trên mạng được gán địa chỉ IPv4 203.162.57.101 thì tên miền ngược tương ứng sẽ là 101.57.162.203.in-addr. arpa. Đối với thế hệ địa chỉ Internet mới IPv6, cấu trúc tên miền ngược có khác một chút. Cụ thể: - Không gian các tên miền ngược của các địa chỉ IPv6 không nằm dưới miền in-addr.arpa như của IPv4 mà nằm dưới miền .ip6.arpa. - Do hoàn toàn không còn khái niệm class (lớp) trong IPv6 và 1 địa chỉ IPv6 được biểu diễn dưới dạng số hexa nên cấu trúc phân cấp tên miền ngược trong IPv6 cũng không chia theo lớp như ở IPv4 mà được phân cấp theo từng biên 4 bit tương ứng với mỗi số hexa cấu thành nên 1 địa chỉ IPv6. Ví dụ: Một node mạng được gán địa chỉ IPv6 2001:0dc8:0123:1234:abcd:0000:0000:0000 thì tên miền ngược tưng ứng sẽ là: 0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.d.c.b.a.4.3.2.1.3.2.1.0.8.c.d.0.1.0.0.2.ip6.arpa 3. Các khái niệm bản ghi PTR (PTR Record), zone ngược (reverse zone, .arpa, in-addr.arpa và ipv6.arpa là như thế nào? Ptr Record là viết tắt của Point Record còn được gọi là bản ghi ngược. Một bản ghi PTR thực hiện việc ánh xạ một địa chỉ IP đến một tên miền.

Hướng dẫn trỏ bản ghi PTR Hotline hỗ trợ: 18008000

Email hỗ trợ: [email protected]

http://viettelidc.com.vn

Ví dụ về dạng thức một bản ghi PTR như sau: 101.57.162.203.in-addr.arpa IIN PTR mail.vnnic.vn đối với IPv4 hoặc: 0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.d.c.b.a.4.3.2.1.3.2.1.0.8.c.d.0.1.0.0.2.ip6.arpa IN PTR mail.vnnic.vn đối với IPv6 Zone ngược là không gian tên miền ngược nói chung. Mỗi vùng địa chỉ IP đều có 1 không gian tên miền ngược (zone ngược) tương ứng. Ví dụ: Vùng địa chỉ IPv4 203.162.10.0/24 có zone ngược là 10.162.203.in-addr.arpa. Zone ngược này có thể phát triển thành tối đa 256 tên miền ngược riêng biệt tương ứng 256 địa chỉ IPv4 nằm trong vùng (203.162.10.0/24). Vùng địa chỉ IPv6 2001:0dc8::/32 có zone ngược là 8.c.d.0.1.0.0.2.ip6.arpa .arpa là mức cao nhất trong mọi không gian tên miền ngược (áp dụng với cả IPv4 và IPv6) in-addr.arpa là mức cao nhất trong không gian tên miền ngược áp dụng với thế hệ địa chỉ IPv4 ip6.arpa là mức cao nhất trong không gian tên miền ngược áp dụng với thế hệ địa chỉ IPv6 4. Làm thế nào tôi có thể thiết lập tên miền ngược? - Trong trường hơp người sử dụng chỉ dùng một vài địa chỉ IPv4 đơn lẻ và không có nhu cầu thiết lập DNS riêng, người sử dụng phải yêu cầu ISP hỗ trợ khai báo trên DNS của ISP các bản ghi tên miền ngược (bản ghi PTR) ứng với các địa chỉ IPv4 mà ISP đã cấp phát cho người sử dụng. - Trường hợp người sử dụng có thể tự xây dựng hệ thống DNS nhưng nhu cầu sử dụng địa chỉ không lên đến một /24 (IPv4) thì có thể yêu cầu ISP khai báo chuyển giao theo cơ chế subnet delegate các zone ngược tương ứng vùng địa chỉ IPv4 đã được cấp phát về máy chủ DNS của mình sau đó người sử dụng chủ động tự khai báo các bản ghi PTR cho mình. Trường hợp này thường ít gặp do đa số các ISP không muốn áp dụng cơ chế khai báo chuyển giao subnet. Nếu gặp tình huống này, đa số các ISP vẫn chọn giải pháp khai báo thẳng bản ghi PTR cho khách hàng như trường hợp trên. - Trường hợp người sử dụng dùng hết hơn một /24 địa chỉ IPv4 và tự xây dựng hệ thống DNS của riêng mình thì cần gửi yêu cầu đến ISP để được khai báo chuyển giao theo cơ chế classfull (chuyển giao thẳng các zone theo /24 về khai báo trên máy chủ DNS của người sử dụng – ISP có thể tham khảo hướng dẫn tại đây. Sau đó, người sử dụng hoàn toàn chủ động trong việc khai báo các bản ghi PTR của mình. 5. Điều gì xảy ra nếu địa chỉ IP của tôi đang sử dụng không được khai báo tên miền ngược? Trong dịch vụ thư điện tử: để đến được với người nhận, bức thư cần được chuyển qua rất nhiều trạm chuyển tiếp thư điện tử (email exchanger). Khi email được chuyển từ một trạm chuyển tiếp thư điện tử này đến một trạm chuyển tiếp thư điện tử khác, trạm chuyển tiếp thư điện tử nhận sẽ dùng chức năng reverse lookup của hệ thống DNS để tìm tên miền của trạm chuyển tiếp thư điện tử đến. Trong trường hợp địa chỉ IP cuả trạm chuyển tiếp thư điện tử gửi không được khai báo bản ghi ngược, trạm chuyển tiếp thư điện tử nhận sẽ không chấp nhận kết nối này và loại bỏ thư điện tử.