202
HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN (Dùng cho học viên các hệ đào tạo lý luận chính trị và sinh viên các trường đại học, cao đẳng) (Tái bản lần thứ hai) PGS. TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN - TS VŨ THỊ THOA LỜI NÓI ĐẦU Kinh tế chính trị Mác-Lênin, một trong những học phần quan trong cấu thành bộ môn khoa học Mác-Lênin, được coi là môn khoa học khó đối với các bậc học thuộc các hệ đào tạo chuyên và không chuyên về kinh tế. Để giúp bạn đọc tiếp cận và giải quyết được những khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính tổ chức xuất bản cuốn sách Hỏi & đáp Kinh tế chính trị Mác-Lênin. Cuốn sách giới thiệu những nội dung cơ bản nhất, hệ thống hóa, khái quát hóa toàn bộ kiến thức trừu tượng, khó hiểu của môn học Kinh tế chính trị Mác-Lênin thành những vấn đề đơn giản, dễ hiểu. Từ những vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đến những quan điểm mới nhất về kinh tế được Đại hội đại biểu toàn quốc toàn quốc lần thứ X của Đảng thông qua. Vấn đề

HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

  • Upload
    buidiep

  • View
    224

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

HỎI & ĐÁPKINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

(Dùng cho học viên các hệ đào tạo lý luận chính trị và sinh viên các trường đại học, cao đẳng)

(Tái bản lần thứ hai)

PGS. TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN

- TS VŨ THỊ THOA

LỜI NÓI ĐẦU

Kinh tế chính trị Mác-Lênin, một trong những học phần quan trong cấu

thành bộ môn khoa học Mác-Lênin, được coi là môn khoa học khó đối với các

bậc học thuộc các hệ đào tạo chuyên và không chuyên về kinh tế. Để giúp

bạn đọc tiếp cận và giải quyết được những khó khăn trong quá trình học tập

và nghiên cứu môn học, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính tổ chức xuất

bản cuốn sách Hỏi & đáp Kinh tế chính trị Mác-Lênin.

Cuốn sách giới thiệu những nội dung cơ bản nhất, hệ thống hóa, khái

quát hóa toàn bộ kiến thức trừu tượng, khó hiểu của môn học Kinh tế chính trị

Mác-Lênin thành những vấn đề đơn giản, dễ hiểu. Từ những vấn đề về kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đến những quan điểm

mới nhất về kinh tế được Đại hội đại biểu toàn quốc toàn quốc lần thứ X của

Đảng thông qua. Vấn đề kinh tế tập thể, kinh tế cá thể... đến các quan điểm

của Đảng, Nhà nước về vấn đề đảng viên làm kinh tế tư nhân... tất cả được

hệ thống hóa, cô đọng trong 101 câu hỏi kèm theo phần giải đáp được giới

thiệu rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu. Cuốn sách được biên soạn theo tinh thần:

- Căn cứ theo chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục - Đào tạo, giáo

trình phục vụ các hệ đào tạo lý luận chính trị cao cấp, cử nhân và trung cấp.

Page 2: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu trước đây về môn khoa học

Kinh tế chính trị Mác – Lênin; lĩnh hội những tri thức mới nhất về kinh tế học

và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Giới thiệu những quan điểm mới nhất của Đảng, Nhà nước về kinh tế

và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cuốn sách sẽ cung cấp

cho các bạn sinh viên, học viên các hệ đào tạo cử nhân, cao học, nghiên cứu

sinh, các hệ đào tạo lý luận chính trị toàn bộ những kiến thức của môn học

ngay từ khi bắt đầu tiếp cận. Trong quá trình học tập và nghiên cứu từng bài

cụ thể, cuốn sách giúp bạn dễ dàng nắm bắt được nội dung cơ bản nhất,

quan trọng nhất phục vụ cho các kỳ kiểm tra kiến thức môn học. Mặt khác,

đây sẽ là cuốn cẩm nang phục vụ cho việc học tập và ôn luyện trong suốt quá

trình học tập môn học Kinh tế chính trị Mác- Lênin của các bạn.

Mặc dù các tác giả cố gắng tìm tòi trong quá trình nghiên cứu và biên

soạn, song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được

sự góp ý quý báu của đông đảo bạn đọc, các nhà nghiên cứu để cuốn sách

được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.

Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.

TẬP THỂ TÁC GIẢ

Câu 1. Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin là gì? Vì sao phải nghiên cứu quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng?

1.1 Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin

- Kinh tế chính trị là một môn khoa học xã hội. Danh từ “kinh tế chính

trị” do một nhà kinh tế Pháp theo chủ nghĩa trọng thương Antoine

Montchretien (A.Mong Crechien) đưa ra vào năm 1615. Sau đó nó được các

nhà kinh tế học cổ điển, nhất là W.Petty (1623- 1987), A.Smith (1723-1790),

D.Ricardo (1772-1823) phát triển. Vào nửa cuối thế kỷ XIX, C.Mác (1818-

1883) và Ph.Ăngghen (1820- 1895) đã thực hiện một cuộc cách mạng trong

Page 3: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

khoa học này, sáng lập ra kinh tế chính trị mácxít; và được Lênin (1870-1924)

bổ sung và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ

XX làm ra đời kinh tế chính trị Mác - Lênin.

- Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu quan hệ xã hội của con người

hình thành trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất và vạch rõ

những quy luật điều tiết sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng những của

cải đó trong những trình độ nhất định của sự phát triển xã hội loài người. Tóm

lại, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị là nghiên cứu các quan hệ sản

xuất trong mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau với lực lương sản xuất và kiến

trúc thượng tầng.

1.2 Phải nghiên cứu quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng vì:

- Các quan hệ sản xuất phải phù hợp với một trình độ nhất định của lực

lượng sản xuất, sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự biến đổi của

quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất,

đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

- Các quan hệ sản xuất là cơ sở của kiến trúc thượng tầng và kiến trúc

thượng tầng, nhất là quan hệ chính trị, pháp luật... tác động trở lại quan hệ

sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, biểu hiện rõ nhất

là vai trò kinh tế của nhà nước trong xã hội hiện đại.

Câu 2. Quy luật kinh tế là gì? Nêu đặc điểm hoạt động của quy luật kinh tế. Phân biệt quy luật kinh tế với chính sách kinh tế

2.1. Quy luật kinh tế là những mối liên hệ nhân quả bản chất, tất yếu,

có tính ổn định, thường xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình

kinh tế.

2.2. Đặc điểm hoạt động của quy luật kinh tế

- Quy luật kinh tế có tính khách quan, không lệ thuộc vào ý chí và nhận

thức chủ quan của con người.

Page 4: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Quy luật kinh tế chỉ xuất hiện trong quá trình hoạt động kinh tế của

con người.

- Quy luật kinh tế có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại trong những điều kiện

lịch sử nhất định.

=>Trong một phương thức sản xuất thường có ba loại quy luật kinh tế

hoạt động:

+ Quy luật kinh tế chung tồn tại trong mọi phương thức sản xuất như

quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của

lực lượng sản xuất, quy luật tiết kiệm thời gian, quy luật tăng năng suất lao

động xã hội...

+ Quy luật tinh tế chung tồn tại trong một số phương thức sản xuất nhất

định như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ...

+ Quy luật kinh tế đặc thù chỉ tồn tại và tác động trong phạm vi một

phương thức sản xuất nhất định như quy luật giá trị thặng dư (m).

Các phương thức sản xuất khác nhau được phân biệt bởi các quy luật

kinh tế đặc thù, nhưng chúng liên hệ với nhau bởi những quy luật kinh tế

chung.

2.3. Phân biệt quy luật kinh tế với chính sách tinh tế

Quy luật kinh tế phản ánh mối liên hệ tất yếu, biện chứng, thường

xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Còn chính sách

kinh tế là tổng thể các biện pháp kinh tế của nhà nước nhằm tác động vào

các ngành kinh tế theo những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất

định. Nó là một khái niệm thuộc hoạt động chủ quan của nhà nước.

Câu 3. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là gì? Hãy nêu ví dụ về vận dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học trong kinh tế chính trị.

3.1 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học đòi hỏi gạt bỏ khỏi quá

trình và hiện tượng được nghiên cứu những yếu tố đơn nhất, ngẫu nhiên, tạm

Page 5: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

thời để tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định, trên cơ sở ấy nắm

được bản chất của hiện tượng, hình thành những phạm trù và những quy luật

phản ánh những bản chất đó.

3.2 Ví dụ vận dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong kinh tế chính trị

Để vạch ra bản chất của CNTB hoàn toàn có thể và cần phải trừu

tượng hoá sản xuất hàng hóa nhỏ, mặc dù nó thực sự tồn tại với mức độ ít

hoặc nhiều ở tất cả các nước tư bản chủ nghĩa, nhưng không được trừu

tượng hoá bản thân quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Bởi vì tư bản lấy quan hệ

hàng hoá - tiền tệ làm hình thái tồn tại của mình. Và càng không được trừu

tượng hoá việc chuyển hóa sức lao động thành hàng hoá, bởi vì không có

hàng hoá sức lao động thì CNTB không còn là CNTB nữa.

Câu 4. Các chức năng của Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Sự cần thiết phải học tập môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin.

4.1. Chức năng của KTCT Mác - Lênin: có 4 chức năng chủ yếu:

- Chức năng nhận thức: Chức năng này giúp cho người học nhận thức

đúng đắn những nguyên lý cơ bản, những luận điểm khoa học của C.Mác,

Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Thông qua việc nắm vững hệ

thống các khái niệm, phạm trù, quy luật kinh tế khách quan. Những tri thức do

KTCT cung cấp là cơ sở khoa học để đề ra đường lối, chính sách kinh tế định

hướng cho sự phát triển kinh tế và cũng là cơ sở khoa học giúp người học

nhận thức đúng các hiện tượng và quá trình kinh tế đang diễn ra trong thực

tiễn, thực hiện tốt đường lối, chính sách kinh tế.

- Chức năng thực đến: KTCT phát hiện ra những quy luật và những xu

hướng phát triển chung, cung cấp những tri thức để giải quyết tốt những vấn

đề cụ thể mà thực tiễn đặt ra. Đồng thời nắm vững những lý luận khoa học nó

sẽ là lực lượng vật chất giúp quyết định hành động thực tiễn của người học

nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn.

Page 6: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Chức năng phương pháp luận: Là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các

khoa học kinh tế, trong đó có các khoa học kinh tế ngành và một loạt khoa

học kinh tế nằm giáp ranh giữa các tri thức ngành khác nhau.

- Chức năng tư tưởng: KTCT Mác - Lênin góp phần đắc lực xây dựng

thế giới quan cách mạng và niềm tin sâu sắc của người học với sự nghiệp

cách mạng của giai cấp công nhân, của dân tộc, làm cho niềm tin có một căn

cứ khoa học vững chắc đủ sức vượt qua khó khăn, thử thách.

Ý nghĩa của việc học tập KTCT Mác - Lênin.

- Khắc phục sự lạc hậu về lý luận kinh tế, sự giáo điều, tách rời lý luận

với cuộc sống, góp phần hình thành tư duy kinh tế mới.

- Những tri thức mà KTCT cung cấp không chỉ cần thiết đối và quản lý

kinh tế vĩ mô, mà còn cần thiết cho việc quản lý sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư.

- Giúp người học hiểu được sự phát sinh và phát triển của nền sản xuất

xã hội, có niềm tin sâu sắc vào con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân đã

lựa chọn - đó là CNXH nhằm đạt mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh.

Câu 5. Tại sao nói sự sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và lao động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất của loài người?

- Sản xuất của cải vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao

động tác động vào tự nhiên, khai thác hoặc chế biến các dạng vật chất của tự

nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

- Sản xuất của cải vật chất là yêu cầu khách quan đối với bất cứ xã hội

nào. Đời sống xã hội loài người có nhiều mặt hoạt động khác nhau và có

quan hệ với nhau như: Kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá, kỹ thuật, công

nghệ... trước khi tiến hành các hoạt động đó con người phải có thức ăn, quần

áo, nhà ở... Để có những thứ đó cần phải sản xuất ra chúng. Vì vậy, sản xuất

Page 7: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và lao động sản xuất là hoạt

động cơ bản nhất của con người và xã hội loài người.

Câu 6. phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất. Phân biệt sức lao động và lao động.

6.1 Các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất

Bất kỳ một quá trình lao động sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của

ba yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.

- Sức lao động là “toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại

trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra

vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”(1). Sức lao động là

khả năng lao động của con người. là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình

sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nó được đưa

vào sản xuất thông qua lao động.

Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm

biến đổi những vật chất tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.

Đây là hoạt động cơ bản nhất, riêng có của con người và xã hội loài người.

- Đối tượng lao động là những vật mà lao động của con người tác động

vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp nhu cầu của mình. Đối tượng lao động có

thể phân thành hai loại:

+ Loại có sẵn trong tự nhiên, loại này thường là đối tượng lao động của

các ngành công nghiệp khai thác.

+ Loại đã qua lao động, được cải biến ít nhiều (gọi là nguyên liệu - loại

này là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến).

Cách mạng khoa học - công nghệ phát triển làm cho vai trò của đối

tượng lao động thay đổi, nhiều loại đối tượng lao động mới được tạo ra và có

chất lượng ngày càng tốt hơn. Người ta có thể phân loại: Vật liệu có nguồn

gốc tự nhiên và vật liệu nhân tạo. Tuy vậy, cơ sở của mọi đối tượng lao động

vẫn là đất đai, tự nhiên.

Page 8: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ

truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động nhằm biến đổi

đối tượng lao động theo mục đích của mình.

Tư liệu lao động gồm:

+ Công cụ lao động hay công cụ sản xuất giữ vị trí là hệ thống “xương

cốt và bắp thịt” của sản xuất.

+ Tư liệu lao động dùng để bảo quản những đối tượng lao động.

+ Tư liệu lao động với tư cách là kết cấu hạ tầng sản xuất.

Đối tượng lao động với tư liệu lao động hợp thành tư liệu sản xuất. Sự

kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động gọi là lao động sản xuất.

6.2 Phân biệt sức lao động và lao động

Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cá thể

sống của con người mà con người có thể sử dụng trong quá trình lao động

sản xuất. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động. Còn lao động là sự

tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.

Câu 7. Lực lượng sản xuất là gì? Quan hệ sản xuất là gì? Phân tích sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

7.1 Lực lượng sản xuất

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ tác động giữa con người

với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con người, năng lực hoạt động

thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.

- Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với tri

thức và phương pháp sản xuất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao động của họ.

Trong đó người lao động là chủ thể, là lực lượng sản xuất cơ bản, quyết định

nhất của xã hội.

7.2 Quan hệ sản xuất

Page 9: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình

sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội.

- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, biểu hiện mối

quan hệ giữa người với người trên ba mặt cơ bản:

+ Quan hệ sở hữu: Là quan hệ giữa người với người trong việc chiếm

hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.

+ Quan hệ quản lý: Là quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức

quản lý sản xuất xã hội và trong trao đổi hoạt động cho nhau.

+ Quan hệ phân phối: Là quan hệ giữa người với người trong phân

phối và lưu thông sản phẩm xã hội.

7.3. Sư thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo thành phương thức sản xuất. Trong sự thống nhất

biện chứng này, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.

Quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ

phát triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất không phải

hoàn toàn thụ động, mà có tác động trở lại lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ

sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó sẽ

thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, còn ngược lại, nếu nó không phù hợp

với lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản

xuất.

Câu 8. Tái sản xuất là gì? Nội dung cơ bản của tái sản xuất xã hội.

8.1. Tái sản xuất

- Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và

phục hồi không ngừng.

- Có thể phân loại tái sản xuất theo những tiêu chí khác nhau:

+ Theo phạm vi: Có tái sản xuất cá biệt là tái sản xuất diễn ra trong

từng đơn vị kinh tế, từng xí nghiệp và tái sản xuất xã hội là tổng thể của tái

sản xuất cá biệt trong mối liên hệ hữu cơ với nhau.

Page 10: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

+ Theo quy mô: Có tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như

cũ, chưa có sản phẩm thặng dư hoặc nếu có thì rất ít và phần thặng dư đem

tiêu dùng hết cho cá nhân. Tái sản xuất giản đơn thường gắn liền với nền sản

xuất nhỏ, năng suất thấp và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ.

Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn

hơn trước, do quy mô và chất lượng của các nguồn lực sản xuất năm sau

phải tăng lên, nên một phần thặng dư phải được tích lũy để tăng nguồn lực

sản xuất. Tái sản xuất mở rộng thường gắn liền với nền sản xuất lớn, năng

suất cao và là đặc trưng của nền sản xuất lớn.

Tái sản xuất mở rộng gồm hai hình thức:

+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng là sự mở rộng quy mô sản

xuất, tăng thêm sản phẩm làm ra nhờ sử dụng nhiều hơn các nguồn lực của

sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên...).

+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là sự tăng lên của sản phẩm chủ

yếu do tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

8.2 Nội dung cơ bản của tái sản xuất (4 nội dung)

- Tái sản xuất của cải vật chất là quá trình tái tạo ra tư liệu sản xuất và

tư liệu tiêu dùng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong đó

việc tái sản xuất tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tái sản xuất tư

liệu tiêu dùng. Việc tái sản xuất tư liệu tiêu dùng lại có ý nghĩa quyết định đối

với tái sản xuất sức lao động của con người.

Việc đánh giá kết quả tái sản xuất của cải vật chất được phản ánh qua

các chỉ tiêu như: Tổng sản phẩm xã hội, tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và

tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Ngày nay, việc đánh giá kết quả tái sản xuất được nhiều nước dùng hai

chỉ tiêu là GNP và GDP. Sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội hay GNP,

Page 11: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

GDP phụ thuộc vào các nhân tố tăng quy mô và hiệu quả sử dụng các nguồn

lực sản xuất, trong đó tăng năng suất lao động là yếu tố vô hạn.

- Tái sản xuất sức lao động là quá trình tái tạo ra số lượng và chất

lượng sức lao động đảm bảo cho tái sản xuất xã hội được tiếp diễn liên tục.

Tái sản xuất sức lao động về mặt số lượng chịu sự chi phối bởi các

nhân tố tốc độ gia tăng dân số và lao động, xu hướng thay đổi công nghệ, cơ

cấu, số lượng và tính chất của lao động, năng lực tích lũy vốn để mở rộng

sản xuất của một quốc gia... Tái sản xuất sức lao động về mặt chất lượng thể

hiện ở việc tái sản xuất ra thể lực và trí lực người lao động qua các chu kỳ

sản xuất. Nó phụ thuộc vào các nhân tố như: Mục đích của nền sản xuất, chế

độ phân phối sản phẩm, địa vị của người lao động, trình độ phát triển khoa

học và công nghệ, chính sách giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia trong

từng thời kỳ.

- Tái sản xuất quan hệ sản xuất là quá trình củng cố, phát triển và hoàn

thiện quan hệ sản xuất trên cả ba mặt: Quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và

quan hệ phân phối làm cho quan hệ sản xuất thích ứng với tính chất và trình

độ phát triển của lực lượng sản xuất.

- Tái sản xuất môi trường sinh thái là quá trình bảo vệ và tái tạo các

điều kiện tự nhiên cho sản xuất và đời sống của con người (khôi phục và tăng

thêm độ màu mỡ của đất đai, làm sạch nguồn nước và không khí...) để đảm

bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững của mỗi quốc gia, của cả loài

người.

Câu 9. Thế nào là tăng trưởng kinh tế? Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

9.1 Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng tốc độ

và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.

Để tính mức tăng trưởng kinh tế của một nước, thước đo tiện lợi nhất là

mức gia tăng GNP và GDP năm sau so với năm trước.

[(GNPI – GNPo) : GNPo] x 100%

Page 12: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Hoặc

[(GDP1 – GDP0) : GDPo] x 100%

Trong đó:

GNPO và GDP0: Là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc

nội thời kỳ trước.

GNP1 và GDP1: Là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội

thời kỳ sau.

9.2 Các nhân tô ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế

- Vốn: Là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy lại

và những yếu tố tự nhiên... được sử dụng vào quá trình sản xuất. Nói khái

quát, vốn là toàn bộ tài sản được sử dụng để sản xuất kinh doanh. Vốn tồn tại

dưới hai hình thức: Tiền tệ và hiện vật.

Các nhà kinh tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa tăng GDP với tăng vốn

đầu tư (Harod Domar) đã nêu công thức tính hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm

gia tăng (ICOR). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP.

- Con người: Có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và nhiệt

tình, được tổ chức chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền

vững.

Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng kinh tế.

Nhờ ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ làm cho chi phí về lao động,

vốn, tài nguyên trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống. Sự phát triển khoa học

và công nghệ cho phép tăng trưởng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu,

làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế có hàm lượng khoa học cao.

Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc và quy định lẫn nhau

cả về quy mô và trình độ giữa các ngành, các thành phần kinh tế, các vùng,

các lĩnh vực của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ có tác dụng to lớn trong

việc phát huy các thế mạnh, tiềm năng và các yếu tố sản xuất của đất nước

một cách có hiệu quả, là yếu tố tạo tiền đề, cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế.

Page 13: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Thể chế chính trị và vai trò của nhà nước

Thể chế chính trị ổn định và tiến bộ cùng với vai trò của nhà nước trong

việc hoạch định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, hệ thống chính

sách đúng đắn, sẽ tạo điều kiện để tăng trưởng kinh tế nhanh, đúng hướng

giữa các vùng, khắc phục nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, sử dụng

và phát huy có hiệu quả các nguồn lực, hạn chế tác động tiêu cực của cơ chế

thị trường, khuyến khích tích luỹ, tiết kiệm, kích cầu...

Câu 10. Phát triển kinh tế là gì? Hãy nêu nội dung của phạm trù phát triển kinh tế.

10.1. Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn

thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm

công bằng xã hội.

10.2. Nội dung của phát triển kinh tế gồm:

- Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc

dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người.

- Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng các

ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn tỷ

trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống.

- Mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự

tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế... mà mỗi người dân

được hưởng.

=> Phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể:

- Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.

- Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ để

đảm bảo tăng trưởng bền vững.

- Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội.

Page 14: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu

cầu của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

Câu 11. sản xuất hàng hoá là gì? Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá? Ưu thế của sản xuất hàng hoá so với kinh tế tự nhiên.

11. Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản xuất được

sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường.

11.2 Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá (có 2 điều kiện).

Phân công lao động xã hội: Là sự phân chia lao động xã hội thành các

ngành, nghề khác nhau trong nền sản xuất xã hội. Nó tạo ra sự chuyên môn

hoá lao động, chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau,

tức là mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất

định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần nhiều loại sản phần khác nhau.

Để thoả mãn nhu cầu đó đòi hỏi họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau.

- Sư tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất do

quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quy định.

Người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.

Chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người

sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân

công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Do

vậy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự

mua - bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá.

=> Sản xuất hàng hoá ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu

thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm

lao động không mang hình thái hàng hoá.

11.3. Ưu thế của sản xuất hàng hoá so với kinh tế tự nhiên

Page 15: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Mục đích của sản xuất hàng hoá là để thoả mãn nhu cầu của người

khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là

một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển trên cơ sở phân công lao động

xã hội, tạo ra tính chuyên môn hoá cao và dưới tác động của cạnh tranh là cơ

sở nâng cao năng suất lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra

đáp ứng nhu cầu xã hội tốt hơn.

- Sản xuất hàng hoá tạo điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá

giữa các vùng, miền, địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển,

tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của người

dân, làm nền kinh tế phát triển năng động và có hiệu quả hơn.

Câu 12. Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá? Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính? Vì sao nói giá trị biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội?

12.1 Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào

đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi hoặc mua

bán.

12.2. Hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị.

- Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của vật phẩm có thể thoả

mãn nhu cầu nào đó của con người. (Ví dụ:Gạo để ăn, vải để mặc, xe đạp để

đi...).

Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quy

định, nó là nội dung vật chất của của cải. Giá trị sử dụng của hàng hoá không

phải cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là cho người khác, cho xã

hội thông qua trao đổi - mua bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là

vật mang giá trị trao đổi.

- Giá trị của hàng hoá: Muốn hiểu giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị

trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi giữa các giá trị

sử dụng khác nhau. Hai sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao

Page 16: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất định vì chúng đều là sản phẩm của lao

động, đều có cơ sở chung là sự hao phí sức lao động của con người. Lao

động hao phí để sản xuất ra hàng hoá ẩn giấu trong hàng hoá chính là cơ sở

để trao đổi. Vậy giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất

hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Chất của giá trị là lao động. Lượng của giá

trị là số lượng lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Giá trị là

cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.

Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Giá trị là

thuộc tính xã hội của hàng hoá. Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ kinh tế

giữa những người sản xuất hàng hoá.

Hai thuộc tính của hàng hoá vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn nhau:

Thống nhất hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng

thời trong một hàng hoá, tức một vật phẩm phải có đầy đủ hai thuộc tính này

mới trở thành hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính trên thì vật phẩm

không phải là hàng hoá.

Mâu thuẫn: Nếu đứng về mặt giá trị sử dụng thì các hàng hoá không

đồng nhất về chất, nhưng với tư cách là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất

về chất (đều là lao động kết tinh trong nó). Quá trình thực hiện giá trị sử dụng

và giá trị không đồng thời về cả không gian và thời gian. Giá trị được thực

hiện trước trong lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau trong tiêu

dùng.

12.3. Hàng hoá có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị là do tính

chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quy định. Đó là lao động cụ thể

tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá và lao động trừu tượng tạo ra giá trị của

hàng hoá.

12.4. Giá trị biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội vì giá trị là lao động

xã hội của những người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Nên nếu

không kể đến tính chất có ích của hàng hoá, thì mọi hàng hoá đều giống

nhau, đều không có sự phân biệt. Điều này làm cho giá trị của hàng hoá biểu

hiện quan hệ sản xuất xã hội. Khi trao đổi sản phẩm cho nhau, những người

Page 17: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau. Thực chất

của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí của mình

chứa đựng trong các hàng hoá. Vì vậy, giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội giữa

những người sản xuất hàng hoá.

Câu 13. Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng đơn vị gì? Phân tích mối quan hệ giữa lượng giá trị hàng hoá và năng suất lao động.

13.1. Lượng giá trị hàng hoá là số lượng lao động của người sản xuất

hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.

Lượng giá trị hàng hoá là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra

hàng hoá đó quyết định. Đo lượng lao động bằng thời gian lao động, nhưng

không phải thời gian lao động cá biệt mà bằng thời gian lao động xã hội cần

thiết, là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện bình

thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo

trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất

định. Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết từng hợp với thời gian

lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá nào đó

trên thị trường.

13.2. Mối quan hệ giữa lượng giá trị hàng hoá và năng suất lao động

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó được

tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số

lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.

Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất ra

hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược

lại, năng suất lao động xã hội càng giảm thì thời gian cần thiết để sản xuất ra

hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều.

Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết

tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Như vậy muốn giảm giá trị của 1

đơn vị hàng hoá xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động.

Page 18: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố, trình độ khéo léo người

lao động, sự phát triển khoa học - kỹ thuật - công nghệ và trình độ ứng dụng

tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư

liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.

Câu 14. Trình bày nguồn gốc và bản chất của tiền tệ. Vì sao tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt?

14.1 Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ

Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất

và trao đổi hàng hoá. Để hiểu nguồn gốc và bản chất của tiền tệ, phải nghiên

cứa sự phát triển của các hình thái giá trị (4 hình thái).

Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị.

Phương trình trao đổi: aH1 = bH2. Ở đây giá trị của H1 biểu hiện ở H2

trong đó H1 là hình thái giá trị tương đối, còn H2 là hình thái vật ngang giá.

Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. Khi lực lượng sản xuất phát triển

hơn, số lượng hàng hoá nhiều hơn thì 1 hàng hoá có thể trao đổi với nhiều

hàng hoá khác.

Phương trình trao đổi:

aH1 = bH2 hoặc = cH3 hoặc =…

Như Vậy, hình thái vật ngang giá được mở rộng ở nhiều hàng hoá khác

nhau nhưng vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

Hình thái chung của giá trị: Khi sản xuất hàng hoá phát triển và trao đổi

trở nên thường xuyên hơn, thì yêu cầu có một hàng hoá tách ra làm vật

ngang giá chung.

Phương trình trao đổi:

aH1 hoặc bH2 hoặc cH3 hoặc … = xH5 (H5 là vật ngang giá chung)

- Hình thái tiền của giá trị: Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển

hơn, thị trường mở rộng thì đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá

Page 19: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

chung thống nhất. Vai trò vật ngang giá chung dần dần được cố định ở kim

loại quý, mới đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền tệ, nhưng cuối cùng được

cố định ở một vật độc tôn và phổ biến đó là vàng. Vậy phương trình trao đổi:

aH1 hoặc bH2 hoặc cH3 hoặc … = xgr (Vàng trở thành vật ngang giá

chung)

=> Bản chất của tiền: Tiền tệ là vật ngang giá chung cho tất cả các

hàng hoá, là sự thể hiện chung của giá trị và thể hiện lao động xã hội, đồng

thời biểu hiện quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá.

14.2 Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt vì tiền tệ cũng là hàng hóa có

giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của tiền (vàng) cũng như giá trị của hàng hoá

khác, do lao động trừu tượng của người sản là sản xuất ra vàng tạo nên.

Nhưng tiền tệ không phải là hàng hóa thông trường mà là hàng hóa đặc biệt

đóng vai trò vật ngang giá chung cho tất cả hàng hoá. Giá trị sử dụng của tiền

(vàng) khác với các hàng hoá thông thường ở chỗ nó không chỉ thoả mãn nhu

cầu sử dụng của con người mà còn làm vật ngang giá chung, làm thước đo

giá trị của tất cả các hàng hoá khác.

Câu 15. Trình bày nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật đó.

Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền tệ cần thiết

cho lưu thông hàng hoá ở mỗi thời kỳ nhất định.

15.1. Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ xác định số tiền phát hành

cần thiết cho lưu thông trong từng thời kỳ. Nó được tính theo công thức:

M = P.Q/V

Trong đó:

M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông

P: mức giá cả

Q: khối lượng hàng hoá, dịch vụ đem ra lưu thông trên thị trường

Page 20: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

V: số vòng chu chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ

Khi tiền vừa làm chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện

thanh toán thì lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:

M = [PQ – (PQb + PQk) + PQd]/V

Trong đó: PQ: tổng giá cả hàng hoá

PQb: tổng giá cả hàng hoá bán chịu

PQk: tổng giá cả hàng hoá khấu trừ cho nhau

PQd: tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán

V: số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ

15.2 ý nghĩa

- Lý luận về quy luật lưu thông tiền tệ là căn cứ khoa học để chính phủ

phát hành lượng tiền cần thiết cho lưa thông trong từng thời kỳ.

- Là căn cứ giúp chính phủ, ngân hàng nhà nước và các ngân hàng

thương mại thực hiện việc điều hòa lưu thông tiền tệ, khống chế và kiểm soát

lạm phát tiền tệ.

- Việc điều tiết lưu thông tiền tệ có hiệu quả sẽ góp phần ổn định tiền tệ,

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.

Câu 16. Phân tích nội dung (yêu cầu) và tác dụng của quy luật giá trị. Biểu hiện của quy luật giá trị qua các giai đoạn phát triển của CNTB.

16.1. Nội dung (yêu cầu) của quy luậtgiá trị

- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng

hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của

quy luật giá trị. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa

trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần

thiết. Cụ thể là:

Page 21: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

+ Trong sản xuất, quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải điều chỉnh

làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội

chấp nhận được (giá trị cá biệt hàng hoá < giá trị xã hội hàng hoá).

+ Trong lưu thông, trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.

- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả

hàng hoá. Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Trên

thị trường giá cả hàng hoá phụ thuộc vào các nhân tố giá trị của hàng hoá,

cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền... Giá cả hàng hoá biến động

lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Sự vận động của giá cả thị trường của

hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy

luật giá trị.

16.2. Tác dụng của quy luật giá trị (3 tác dụng)

- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.

+ Điều tiết sản xuất: Là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các

ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Dựa vào sự biến động của giá cả thị

trường, người sản xuất biết được hàng hoá nào đang thiếu, bán chạy, có giá

cao và nhiều lãi, hàng hoá nào ế thừa, giá thấp. Để từ đó họ sẽ mở rộng sản

xuất những mặt hàng đang thiếu bán chạy, nhiều lãi và ngược lại thu hẹp sản

xuất, thậm chí đóng cửa không sản xuất những mặt hàng ế thừa, không tiêu

thụ được. Như vậy, các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, sức lao động và

tiền vốn được chuyển dịch từ ngành này sang ngành khác, làm quy mô sản

xuất ngành này mở rộng, ngành kia thu hẹp.

+ Điều tiết lưu thông: Dưới tác động của quy luật giá trị, hàng hoá được

di chuyển từ nơi giá thấp đến nơi giá cao thông qua sự biến động giá cả thị

trường.

- Kích thích cải tiên kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao

động... thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

- Trong nền kinh tế hàng hoá, các hàng hoá được sản xuất ra trong

những điều kiện khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, ai có hao

Page 22: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá thì sẽ có

lợi, có nhiều lãi. Ngược lại thì sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong

cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản họ phải hạ thấp hao phí lao động

cá biệt của mình hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ

phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao

động.

- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá

thành kẻ giàu người nghèo.

Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất nào có giá trị cá biệt của

hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá thì người đó sẽ thu nhiều lãi,

nhanh chóng trở nên giàu có, ngược lại thì ở thế bất lợi, trở nên nghèo khó,

phá sản.

16.3. Biểu hiện của quy luật giá trị qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.

- Trong giai đoạn tư do cạnh tranh, quy luật giá trị biểu hiện thành quy

luật giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là giá cả được xác định bằng chi phí tư

bản cộng với lợi nhuận bình quân.

(GCSX=K+ P)

Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị biểu hiện

thành quy luật giá cả độc quyền. Giá cả độc quyền là giá cả vượt xa giá cả

sản xuất. Trong giai đoạn này, các tổ chức độc quyền áp dụng cơ chế giá cả

độc quyền thấp khi mua và cao khi bán để thu được PĐQ cao.

Giá cả độc quyền bằng chi phí tư bản cộng với lợi nhuận độc quyền

cao.

(GCĐQ - K + PĐQ cao)

Câu 17. Công thức vận động của tư bản và công thức lưu thông hàng hóa giản đơn khác nhau như thế nào? Vì sao Mác gọi công thức T – H – T’ là công thức chung của tư bản.

Page 23: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

171. Sự khác nhau giữa hai công thức

Công thức vận động của tư bản là: T - H – T’ (1)

Công thức lưu thông hàng hoá giản đơn là: H - T - H (2)

Công thức (1) và (2) khác nhau ở chỗ:

Trình tự hai giai đoạn, công thức (1) bắt đầu bằng mua, sau đó mới bán

(chứ không phải bán rồi mới mua); trong công thức (1) điểm mở đầu và kết

thúc đều là tiền, hàng hoá chỉ là trung gian trong trao đổi, tiền được ứng trước

để thu về số lượng lớn hơn T’ > T hay T’ = T + ∆t (∆t chính là số tiền trội hơn

số tiền ứng ra, C.Mác gọi là giá trị thặng dư, ký hiệu là m).

Mục đích của trao đổi, công thức (1) mục đích không phải là giá trị sử

dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị thặng dư (chứ không phải giá trị sử dụng

như ở công thức (2)).

Giới hạn của sự vận động, công thức (1) sự vận động của tư bản là

không có giới hạn. Còn công thức (2) sự vận động là có giới hạn.

17.2 Công thức T - H – T’ được gọi là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vận động theo công thức này, dù là tư bản thương nghiệp,

tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.

Câu 18. Sức lao động là gì? Phân tích điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá.

18.1. Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong cơ

thể sống của con người mà con người có thể sử dụng trong quá trình lao

động sản xuất. Sức lao động là khả năng của lao động.

Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Nó chỉ trở

thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định.

18.2. Điều kiện để biến sức lao động thành hàng hoá (2 điều kiện)

- Thứ nhất, người có sức lao động được tự do về thân thể, tự do chi

phối sức lao động của mình, tự do đem bán sức lao động của mình như một

hàng hoá, nhưng chỉ bán trong một thời gian nhất định.

Page 24: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để kết

hợp với sức lao động của mình, buộc phải bán chính sức lao động tồn tại

trong cơ thể sống của anh ta.

Sức lao động trở thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến tiền

thành tư bản. Sức lao động biến thành hàng hoá là nhân tố đánh dấu một giai

đoạn mới trong lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá - nền sản xuất hàng hoá

tư bản chủ nghĩa.

Câu 19 Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá - sức lao động. Hàng hoá - sức lao động có đặc điểm gì khác so với hàng hoá thông thường?

19.1 Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.

- Giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để

sản xuất và tái sản xuất sức lao động quy định. Nó được xác định bằng giá trị

của những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để duy trì đời

sống bình thường của công nhân và gia đình anh ta, cộng với những phí tổn

đào tạo để người công nhân có một trình độ nhất định.

Giá trị hàng hoá sức lao động còn phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh

vực làm việc của công nhân trong nền kinh tế và phụ thuộc vào các yếu tố

tinh thần, lịch sử, tức là ngoài yêu cầu về vật chất người công nhân còn có

nhu cầu về tinh thần, văn hoá... Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh

lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó và

mức độ thoả mãn những nhu cầu đó phần lớn phụ thuộc vào trình độ văn

minh đã đạt được của mỗi nước.

- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là thỏa mãn nhu cầu của

người mua, tức là mua để tiêu dùng vào quá trình lao động. Nhưng khác với

hàng hoá thông thường, quá trình sử dụng hàng hoá sức lao động có thể tạo

ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó chính là đặc điểm đặc

biệt của hàng hoá sức lao động, là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn công

thức chung của tư bản.

Page 25: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

19.2. Điểm khác biệt của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường biểu hiện ở:

- Giá trị của hàng hoá sức lao động bao gồm yếu tố tinh thần và lịch sử.

- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi tiêu dùng sản sinh ra

một lượng giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, đó là giá trị thặng dư.

Câu 20. Quá trình sản xuất TBCN là gì? Giá trị thặng dư được sản xuất ra như thế nào?

20.1. Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.

C.Mác viết: “Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và

quá trình tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng

hoá; với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm

tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất TBCN, là hình thái

tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá”1.

20.2. Giá trị thặng dư được sản xuất trong nền tinh tế hàng hoá TBCN. Để sản xuất, nhà tư bản phải mua các yếu tố sản xuất gồm tư liệu sản

xuất và sức lao động. Giả định việc mua này đúng giá trị. Ví dụ, để sản xuất

20kg sợi trong 12giờ chia làm 2 lần.

Trong 6 giờ đầu, để sản xuất 10kg sợi, nhà tư bản ứng trước để:

- Mua 10kg bông hết 10 USD.

- Đểchuyển 10kg bông thành sợi, chi phí về hao mòn máy móc hết 2

USD.

- Mua sức lao động trong cả ngày (12 giờ) là 3 USD.

Giả sử trong 6 giờ đầu, bằng lao động cụ thể, người công nhân chuyển

hết 10kg bông thành sợi và bằng lao động trừu tượng tạo thêm lượng giá trị

mới là 3 USD. Kết quả sản xuất tạo ra 1 lượng sợi với giá trị là 15 USD. Như

vậy nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái điểm bù đắp lại giá trị - sức lao

Page 26: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động tất yếu, thì chưa sản xuất ra giá

trị thặng, do đó tiền chưa biến thành tư bản. Song vì nhà tư bản thuê công

nhân cả ngày (12 giờ). Việc sử dụng sức lao động trong ngày có là thuộc

quyền của nhà tư bản.

- Trong 6 giờ lao động sau, để sản xuất 10kg sợi nhà tư bản chỉ phải

ứng tư bản để:

Mua 10kg bông hết 10 USD.

Chi hao mòn máy móc 2 USD.

Tiền công không phải trả nữa.

Tương tự như 6 giờ đầu, nhà tư bản lại có số lượng sợi giá trị 15 USD.

Tổng cộng trong 1 ngày lao động 12 giờ, nhà tư bản phải chi phí:

Tiền mua bông 20kg: 20 USD.

Tiền hao mòn máy móc: 4 USD.

Tiền mua sức lao động trong ngày (12 giờ): 3USD.

Tổng cộng là bằng 27 USD, còn giá trị của sản phẩm mới (20kg sợi) do

công nhân sản xuất ra trong 12 giờ lao động là 30 USD. Như vậy, 27 USD

ứng trước đã chuyển hoá thành 30 USD, nhà tư bản thu được số tiền dôi ra là

3 USD. Phần giá trị dôi ra đó chính là giá trị thặng dư. Do đó, giá trị thặng dư

là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo

ra và bị nhà tư bản chiếm không.

Nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là lao động của công nhân

không được trả công.

Câu 21. Trình bày hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư dưới CNTB. Vì sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối? Ý nghĩa của việc nghiên cứu.

21.1. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản

Page 27: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

Đây là phương pháp nhà tư bản thu được giá trị thặng dư do kéo dài

ngày lao động, vượt quá thời gian lao động tất yếu, nhờ đó kéo dài thời gian

lao động thặng dư, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời

gian lao động tất yếu không thay đổi.

Tuy nhiên, phương pháp này cũng gặp phải những giới hạn như: Độ

dài ngày lao động, thể chất và tinh thần người lao động, cuộc đấu tranh đòi

ngày lao động tiêu chuẩn (8h)... Nhà tư bản áp dụng tăng cường độ lao động

hiểu theo nghĩa hao phí calo, điều này cũng có nghĩa là kéo dài thời gian lao

động.

Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của CNTB.

* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối

Đây là phương pháp nhà tư bản thu được giá trị thặng dư do rút ngắn

thời gian lao động cần thiết, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động

thặng dư bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, trong khi độ dài ngày lao

động không đổi.

Để rút ngắn thời gian lao động, tất yếu phải giảm giá trị sức lao động.

Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt

thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Điều này chỉ có thể thực hiện được

bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh

hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng năng suất lao động

trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu sinh

hoạt đó.

Đây là phương pháp phổ biến giai đoạn phát triển của CNTB.

Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối giống

nhau về mục đích và làm cho thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra;

nhưng giữa chúng có sự khác nhau về giả thiết, cách thức tiến hành, biện

pháp...

Page 28: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

21.2 Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì:

Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên

cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù giá trị thặng dư siêu ngạch là dựa vào

tăng năng suất lao động cá biệt, giá trị thặng dư tương đối là dựa vào tăng

năng suất lao động xã hội).

21.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này

- Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì vận dụng các phương

pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch, là các doanh nghiệp sẽ kích thích

sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật - công nghệ mới,

cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.

- Gợi mở cách thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối

với nước ta cần tận dụng sử dụng triệt để các nguồn lực; nhất là nguồn lao

động vào sản xuất kinh doanh. Về cơ bản và lâu dài, giải pháp quan trọng cần

phải coi trọng tăng năng suất lao động xã hội, phát triển lực lượng sản xuất,

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Câu 22. Thế nào là tư bản bất biến và tư bản khả biến; tư bản cố định và tư bản lưu động? Căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia tư bản thành các loại tư bản trên.

22.1 Tư bản bất biến và tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động

- Tư bản bất biến và tư bản khả biến:

+ Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản

xuất xuất(C1: Gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị... và C2: Gồm nhiên liệu,

nguyên liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên

vẹn vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản

xuất, ký hiệu là C (C = C1 + C2)

Page 29: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

+ Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, tuy

không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của người công nhân

làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về đại lượng, ký hiệu là V.

- Tư bản cố định và tư bản lưu động:

+ Tư bản cố định (C1) là bộ phận tư bản sản xuất biểu hiện dưới hình

thái giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà xưởng... tham gia toàn bộ vào

quá trình sản xuất, nhưng chỉ chuyển từng phần giá trị của nó vào sản phẩm

mới trong quá trình sản xuất.

Tư bản cố định thường bị hao mòn, có hai loại hao mòn:

Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng hoặc do bị phá huỷ của tự

nhiên gây ra làm tư bản cố định mất giá trị và giá trị sử dụng.

Hao mòn vô hình là hao mòn do ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học -

công nghệ.

+ Tư bản lưu động (C2 và V) là bộ phận tư bản sản xuất được hoàn lại

toàn bộ cho nhà tư bản sau khi hàng hoá sản xuất ra được bán xong. Trong

đó, bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu

phụ... giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào giá trị hàng hoá trong quá trình

sản xuất. Còn bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái tiền công, đã bị người

công nhân tiêu dùng và được tái tạo trong quá trình sản xuất hàng hoá.

22.2 Căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia các loại tư bản trên

- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến căn

cứ vào vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá

trị thặng dư: Tư bản bất biến (c) chỉ là điều kiện để sản xuất giá trị thặng dư,

còn tư bản khả biến (v) trực tiếp sản sinh ra giá trị thặng dư, là nguồn gốc duy

nhất tạo giá trị thặng dư.

Ý nghĩa: Vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do sức lao

động của công nhân làm thuê tạo ra và không được trả công. Nó chứng minh

Page 30: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

rằng không phải máy móc, tư liệu sản xuất ra dù có lao động sống mới tạo giá

trị thặng dư. Vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB.

- Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động căn cứ

vào phương thức chuyển giá trị nhanh hay chậm của mỗi bộ phận tư bản vào

sản phẩm mới: Tư bản lưu động (C2 và v) chuyển hết giá trị vào sản phẩm

mới ngay trong quá trình sản xuất, còn tư bản cố định (C1) lại chuyển dần giá

trị vào sản phẩm theo khấu hao qua nhiều năm.

Ý nghĩa:

Phân tích phương thức chuyển giá trị của mỗi loại tư bản vào sản phẩm

mới trong quá trình sản xuất.

Có căn cứ phân tích tốc độ chu chuyển tư bản, so sánh tốc độ vận

động tư bản này với tư bản khác.

Có căn cứ phân tích các biện pháp nâng cao hiệu quả tư bản, có ý

nghĩa trong quản lý kinh tế.

Câu 23. Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản là quy luật nào? Hãy nêu nội dung và vai trò của nó. Biểu hiện của quy luật này qua hai giai đoạn phát triển của CNTB.

23.1. Sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của

CNTB. Vì sản xuất giá trị thặng dư là hiện tượng kinh tế phổ biến trong nền

sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản

xuất ra giá trị thặng dư, là theo đuổi giá trị thặng dư tối đa. Sản xuất ra giá trị

thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ

nghĩa, mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn để đạt mục đích đó: Tăng

cường bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo

dài ngày lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất.

Sản xuất giá trị thặng dư chính là bản chất của nền sản xuất tư bản chủ

nghĩa, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa hai giai cấp cơ bản nhất trong

xã hội tư bản: Giai cấp tư bản và giai cấp vô sản (những người lao động làm

thuê).

Page 31: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Như vậy sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ

nghĩa tư bản. Quy luật này ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của

sản xuất hàng hoá - tư bản chủ nghĩa.

23.2 Nội dung và vai trò của quy luật giá trị thặng dư

- Nội dung của quy luật giá trị thặng dư là sản xuất ra giá trị thặng dư tối

đa bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.

- Vai trò của quy luật giá trị thặng dư:

+ Quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của chủ

nghĩa tư bản.

+ Nó là động lực vận động, phát triển của CNTB.

+ Nó tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội tư bản. Một mặt, thúc đẩy

kỹ thuật, phân công lao động xã hội, làm cho lực lượng sản xuất, năng suất

lao động tăng lên nhanh chóng và nền sản xuất được xã hội hóa cao. Mặt

khác, nó làm cho các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là mâu thuẫn

cơ bản của chủ nghĩa tư bản - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của sản

xuất với chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng

sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội mới

tốt đẹp hơn.

23.3. Biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong hai giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.

Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị

thặng dư biểu hiện hoạt động thành quy luật lợi nhuận bình quân.

- Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị thặng dư

biểu hiện hoạt động thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao.

Câu 24. phân tích thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản. Các nhân tố quyết định tới quy mô tích luỹ tư bản.

24.1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản

- Thực chất tích luỹ tư bản:

Page 32: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Dưới CNTB, muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không thể sử dụng

hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà phải trích ra một phần để

chuyển hóa thành tư bản nhằm tăng quy mô đầu tư so với năm trước. Phần

giá trị thặng dư đó được gọi là tư bản phụ thêm. Tích luỹ tư bản là biến một

phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất.

Như vậy, thực chất của tích luỹ tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.

Sở dĩ giá trị thặng dư có thể chuyển hóa thành tư bản được vì giá trị thặng dư

đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản mới. Nguồn gốc duy nhất của

tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư. Nếu không có giá trị thặng dư thì nhà tư bản

không có tích luỹ.

- Động cơ của tích luỹ tư bản:

+ Mục đích theo đuổi giá trị thặng dư: Quy luật kinh tế cơ bản của chủ

nghĩa tư bản đòi hỏi sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư

bản. Muốn vậy, phải phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa cả chiều rộng và

chiều sâu, phải tích luỹ tư bản.

+ Cạnh tranh và lợi nhuận: Muốn chiến thắng trong cạnh tranh và có

nhiều lợi nhuận, các nhà tư bản phải tích luỹ tư bản. Nếu không tích luỹ thì sẽ

không có tư bản để đổi mới kỹ thuật tạo điều kiện sản xuất phát triển.

+ Yêu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ.

24.2. Các nhân tố quyêt định quy mô tích luỹ

Quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ

lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập. Nếu tỷ lệ

phân chia không thay đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào các nhân tố làm

tăng khối lượng giá trị thặng dư (có 4 nhân tố).

- Trình độ bóc lột sức lao động: Các nhà tư bản nâng cao trình độ bóc

lột sức lao động bằng cách cắt xén vào tiền công để biến một phần tiền công

thành quỹ tích luỹ cho nhà tư bản. Và các nhà tư bản còn tăng cường độ lao

động và kéo dài ngày lao động để tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhờ đó

tăng tích luỹ tư bản.

Page 33: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Trình độ năng suất lao động xã hội: Năng xuất lao động xã hội tăng lên

thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm xuống. Sự giảm này đem

lại hai hệ quả cho tích lũy tư bản:

+ Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ

có thể tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí có

thể cao hơn trước.

+ Một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ có thể chuyển

hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều

hơn trước.

Như vậy, năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm những yếu tố

vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô tích

luỹ.

Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu

dùng:

Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị các tư liệu lao động mà toàn bộ

quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động được chuyển

vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao.

Sự chênh lệch càng lớn thì mức phục vụ lao động không công của lao

động quá khứ cho tư bản càng lớn.

- Quy mô tư bản ứng trước càng lớn thì khối lượng giá trị thặng dư bóc

lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.

Câu 25. Tích tụ tư bản là gì? Tập trung tư bản là gì? Phân biệt tích tụ tư bản với tập trung tư bản.

25.1. Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách

tư bản hoá một phần giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư

bản, hay thực chất của tích tụ tư bản là quá trình tích luỹ tư bản.

Page 34: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

25.2 Tập trung tư bản là sự tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách kết

hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn. Tập trung tư bản diễn ra

bằng hai phương pháp là cưỡng bức và tự nguyện.

25.3 Phân biệt tích tụ tư bản với tập trung tư bản.

Giống nhau: Đều tăng quy mô tư bản cá biệt.

Khác nhau:

Tích tụ tư bản: Nguồn của tích tự tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư,

nó làm tăng quy mô tư bản xã hội; nó phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa

giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.

- Tập trung tư bản: Nguồn của tập trung tư bản là các tư bản đã hình

thành trong xã hội; nó không làm tăng quy mô tư bản xã hội; nó phản ánh

quan hệ trực tiếp giữa các nhà tư bản với nhau.

Câu 26. Thế nào là cấu tạo hữu cơ của tư bản? Chứng minh cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng lên là quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản.

26.1. Cấu tạo hữu cơ của tư bản

Để hiểu cấu tạo hữu cơ của tư bản, trước hết phải phân biệt cấu tạo kỹ

thuật và cấu tạo giá trị của tư bản.

- Cấu tạo kỹ thuật của tư bản: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư

liệu sản xuất với số lượng lao động sử dụng trong quá trình sản xuất (Ví dụ:

10 máy dệt/1 công nhân).

- Cấu tạo giá trị của tư bản: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa số lượng giá trị

tư bản bất biến và giá trị tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất (Ví

dụ: c/v = 5/1). Để chỉ mối quan hệ hữu cơ giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá

trị của tư bản. C.Mác dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của tư bản.

- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ

thuật quy định và phản ánh những thay đổi của cấu tạo kỹ thuật đó, ký hiệu

c/v

Page 35: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

26.2 Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày cảng tăng lên là quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản.

Trong CNTB, xu hướng phổ biến là cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày

càng tăng lên (c/v tăng). Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản do tác

động bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản, trong đó trực tiếp mạnh

mẽ nhất là quy luật giá trị thặng dư và quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế

TBCN. Để thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản phải nâng cao trình

độ bóc lột bằng cách mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động... từ đó làm

cho c/v tăng lên. Và để chiến thắng trong cạnh tranh, các nhà tư bản phải đẩy

mạnh đổi mới kỹ thuật, đẩy mạnh tích tụ tư bản. Quá trình này còn thúc đẩy

tập trung tư bản làm cho tốc độ quy mô của tư bản bất biến nhanh hơn tốc độ

gia tăng tư bản khả biến làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.

Như vậy, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên là một xu hướng có tính

quy luật trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Câu 27. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản là gì? Các hình thức tiền công cơ bản. Thế nào là tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế?

27.1. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản là sự biểu hiện bằng tiền của

giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động.

Trong xã hội tư bản, nhìn vào hiện tượng bề ngoài của đời sống xã hội,

người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động. Sự thật thì tiền

công không phải là giá cả của lao động, vì lao động không phải là hàng hoá.

Vì:

- Nếu lao động là hàng hoá thì nó cũng phải có giá trị. Vậy lấy gì để đo

giá trị của lao động, dùng lao động để đo lao động đó là luẩn quẩn, không

đúng.

- Nếu lao động là hàng hoá thì dẫn đến 1 trong 2 mâu thuẫn về lý luận:

+ Nếu lao động là hàng hoá và nó được trao đổi ngang giá thì nhà tư

bản không thu được giá trị thặng dư, điều này phủ nhận sự tồn tại thực tế của

quy luật giá trị thặng dư.

Page 36: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

+ Nếu “hàng hoá lao động” được trao đổi không ngang giá để có giá trị

thặng dư cho nhà tư bản thì phải phủ nhận quy luậtgiá trị. Nếu lao động là

hàng hoá, thì nó phải có trước, phải được vật hoá trong một hình thức cụ thể

nào đó. Để cho lao động được vật hoá phải có tư liệu sản xuất. Nhưng nếu

người lao động có tư liệu sản xuất thì họ sẽ bán hàng hoá do mình sản xuất

ra, chứ không bán “lao động”.

27.2. Các hình thức cơ bản của tiền công (2 hình thức cơ bản)

- Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của

nó ít hay nhiều tùy thuộc theo thời gian lao động của người công nhân (giờ,

ngày, tháng) dài hay ngắn.

- Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của

nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản

phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là số lượng công việc đã hoàn

thành.

27.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công từ thực tế

- Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do

bán sức lao động của mình cho nhà tư bản.

- Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng

hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh

nghĩa của mình.

Câu 28. Thế nào là tuần hoàn của tư bản? Trình bày các giai đoạn tuần hoàn của tư bản công nghiệp? Cho biết điều kiện để tư bản tuần hoàn liên tục.

28.1. Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản qua 3

giai đoạn với 3 hình thái hoàn thành 3 chức năng, rồi trở về hình thái ban đầu

với lượng giá trị lớn hơn.

28.2. Các giai đoạn tuần hoàn của tư bản công nghiệp

Tư bản công nghiệp vận động theo công thức:

Page 37: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

T – H = TLSX ; …SX… H’-T’ ; SLĐ

Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: Hai giai đoạn lưu thông và một

giai đoạn sản xuất.

- Giai đoạn thứ nhất (mua) - giai đoạn lưu thông

T-H = TLSX ; SLĐ

Tư bản xuất hiện dưới hình thái tư bản tiền tệ (T). Tiền được sử dụng

để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Hai hàng hoá này phải phù hợp với

nhau về số lượng và chất lượng. Kết thúc giai đoạn này tư bản tiền tệ biến

thành tư bản sản xuất.

- Giai đoạn thứ hai (giai đoạn sản xuất)

H = TLSX ; …SX…H’ ; SLĐ

Trong giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất có

chức năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động

để sản xuất ra giá trị hàng hoá trong đó có giá trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn

này, tư bản sản xuất biến thành tư bản hàng hoá.

- Giai đoạn thứ 3 (bán) - giai đoạn lưu thông: H’ – T’.

Trong giai đoạn này, tư bản hàng hoá có chức năng thực hiện giá trị

hàng hoá trong đó có giá trị thặng dư, tức là tư bản hàng hoá chuyển thành tư

bản tiền tệ.

Sự vận động của tư bản qua 3 giai đoạn trên là sự vận động có tính

tuần hoàn.

28.3. Tuần hoàn của tư bản chỉ tiến hành một cách bình thường khi 2 điều kiện sau được thoả mãn.

- Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục.

- Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hoá một cách đều

đặn.

Page 38: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 29. Chu chuyển của tư bản là gì? Trình bày tác dụng và những biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.

29.1. Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là

một quá trình định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng.

Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.

Thời gian chu chuyển là khoảng thời gian kể từ khi tư bản ứng ra dưới

một hình thái nhất định cho đến khi thu về dưới hình thái đó có kèm theo giá

trị thặng dư.

Thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông.

Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao động

+ Thời gian dự trữ sản xuất.

Thời gian lưu thông = Thời gian mua + Thời gian bán.

- Tốc độ chu chuyển của tư bản thể hiện ở số vòng chu chuyển của tư

bản trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Công thức tính: n =

CH/ch

Trong đó: n: số vòng hay tốc độ chu chuyển của tư bản

CH: thời gian tự nhiên (1 năm 360 ngày hoặc 12 tháng)

ch: Thời gian của 1 vòng chu chuyển tư bản.

29.2 Tác dụng và những biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển tư bản

- Tác dụng:

Nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm dư được

chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định; giảm được hao mòn hữu hình và

hao mòn vô hình, cho phép đổi mới máy móc, thiết bị; có thể sử dụng quỹ

khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có tư

bản phụ thêm.

Page 39: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản lưu động sẽ cho phép tiết tiệm tư

bản ứng trước ngay khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng sản xuất

mà không cần có tư bản phụ thêm.

Đối với tư bản khả biến, nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản m ảnh

hưởng trực tiếp đến việc làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng

giá trị thặng dư hàng năm.

- Biện pháp:

Nâng cao năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động.

Giảm lượng dự trữ sản xuất để rút ngắn thời gian dự trữ sản xuất.

Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng để rút ngắn thời gian lưu thông.

Khấu hao nhanh tư bản cố định để rút ngắn thời gian chu chuyển chung

và chu chuyển thực tế của tư bản.

Câu 30. Thế nào là thu nhập quốc dân? Phân tích quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản

30.1. Thu nhập quốc dân là bộ phận còn lại của tổng sản phẩm xã hội

sau khi bù đắp những tư liệu sản xuất đã sử dụng, là những giá trị mới do lao

động xã hội tạo ra trong 1 năm. Về mặt giá trị, thu nhập quốc dân gồm toàn

bộ giá trị mới do lao động tạo ra trong 1 năm, tức bộ phận (v + m) trong tổng

sản phẩm xã hội. Về mặt hiện vật, thu nhập quốc dân cũng bao gồm tư liệu

tiêu dùng và một phần tư liệu sản xuất dùng để mở rộng sản xuất. Hai nhân tố

làm tăng thu nhập quốc dân là số lượng lao động và tăng năng suất lao động,

trong đó tăng năng suất lao động là nhân tố quyết định nhất.

30.2. Phân phối thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản

- Phân phối thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản trước hết là phân

phối giữa những người, những yếu tố tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập

quốc dân. Phân phối đó diễn ra trong quan hệ giữa tư bản với lao động làm

thuê, trong quan hệ cạnh tranh gay gắt giữa những tập đoàn tư bản.

Page 40: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Quá trình phân phối thu nhập quốc dân chia thành phân phối lần đầu

và phân phối lại.

- Phân phối lần đầu là phân phối diễn ra giữa các giai cấp cơ bản trong

xã hội tư sản: Giai cấp tư sản, địa chủ với giai cấp công nhân làm thuê.

Kết quả phân phối lần đầu là giai cấp công nhân nhận tiền công, còn

giai cấp tư sản và địa chủ thì chia nhau giá trị thặng dư: Tư bản công nghiệp

thu PCN, tư bản thương nghiệp thu PTN, tư bản cho vay thu lợi tức, địa chủ thu

địa tô. Như vậy, quá trình phân phối lần đầu thu nhập quốc dân được chia

thành tiền công, lợi nhuận, lợi tức và địa tô.

Quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân được tiến hành thông qua

nhà nước tư sản. Nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước tư sản là thuế,

công trái...

Câu 31. Tư bản xã hội là gì? Trình bày điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng.

31.1. Tư bản xã hội là tổng hợp các tư bản cá biệt của xã hội vận động

đan xen nhau, liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Tham gia vào sự vận động của

tư bản xã hội có cả tư bản công nghiệp, tư sản thương nghiệp, tư bản ngân

hàng... sự vận động của tư bản xã hội được thực hiện cả trong lĩnh vực sản

xuất cũng như trong lĩnh vực lưu thông.

31.2. Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản mở rộng

Muốn có tái sản xuất mở rộng phải biến một phần giá trị thặng dư thành

tư bản bất biến phụ thêm (c) và tư bản khả biến phụ thêm (v) nhưng các bộ

phận giá trị phụ thêm đó phải tìm được những nguồn cung về tư liệu sản xuất

và tư liệu tiêu dùng phụ thêm dưới hình thái vật chất tương ứng với nhu cầu

của nó.

Sơ đồ trao đổi:

KVI: 4000C + 1000v + 1000m = 6000

KVII: 1500c + 750v + 750m = 3000

Page 41: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Điều kiện thứ nhất I(v + m) > IIc

Toàn bộ giá trị mới ở KVI phải lớn hơn giá trị tư bản bất biến ở KVII.

-> Điều kiện thực hiện trong trao đổi:

I(v + v1 + m2) = II(c + c1)

Điều kiện thứ hai: I(c + v + m) > Ic + IIc

Toàn bộ giá trị sản phẩm của KVI phải lớn hơn giá trị tư bản bất biến ở

cả hai khu vực.

-> Điều kiện thực hiện trong trao đổi:

I(c + v + m) = I(c + c1) + II(c + c1)

- Điều kiện thứ ba:

I(v + m) + II(v + m) > II(c + v + m)

Toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm

của KVII.

-> Điều kiện thực hiện trong trao đổi:

(I + II)(v + v1 + m2) = II(c + v + m)

Trong đó:

v: Tư bản ứng ra ban đầu mua SLĐ

v1: Tư bản phụ thêm mua thêm SLĐ ở KVI

m2: Giá trị thặng dư mà nhà tư bản ở KVI tiêu dùng

C: giá trị tư liệu sản xuất ban đầu ở KVII

C1: giá trị tư liệu sản xuất phụ thêm ở KVII

=> Thực chất nghiên cứu điều kiện thực hiện tái sản xuất mở rộng của

tư bản xã hội là nghiên cứu sự trao đổi giữa hai khu vực của nền sản xuất xã

hội, tìm ra phương trình trao đổi giữa hai khu vực đó.

Câu 32. Phân tích bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế dưới CNTB. Cho biết tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế.

Page 42: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

32.1. Bản chất vả nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế dưới chủ nghĩa tư bản.

- Bản chất của khủng hoảng kinh tế dưới CNTB

Đến CNTB khi nền sản xuất đã xã hội hoá cao độ, khủng hoảng kinh tế

là điều không tránh khỏi. Từ đầu thế kỷ XIX, sự ra đời của đại công nghiệp cơ

khí, tác động của cạnh tranh và sản xuất vô chính phủ... làm cho quá trình

sản xuất tư bản chủ nghĩa thường xuyên bị gián đoạn bởi những cuộc khủng

hoảng kinh tế. Hình thức đầu tiên cà phổ biến trong nền sản xuất tư bản chủ

nghĩa là khủng hoảng sản xuất “thừa”. Tình trạng thừa hàng hoá không phải

là so với nhu cầu của xã hội, mà là “thừa” so với sức mua có hạn của quần

chúng lao động. Trong lúc khủng hoảng thừa nổ ra, hàng hoá đang bị phá huỷ

thì hàng triệu người lao động lại lâm vào tình trạng đói khổ vì họ không có khả

năng thanh toán.

Như vậy, khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản là khủng hoảng

sản xuất hàng hoá “thừa” nghĩa là “thừa” so với sức mua có hạn của quần

chúng lao động, chứ không phải “thừa” so với nhu cầu thực tế của xã hội.

- Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản.

Nguyên nhân sâu xa bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ bản của chủ

nghĩa tư bản. Đó là mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hoá cao của

lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu

sản xuất chủ yếu của xã hội.

Mâu thuẫn này biểu hiện ra thành các mâu thuẫn sau:

+ Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch trong từng xí nghiệp và

khuynh hướng tự phát, vô chính phủ trong toàn xã hội.

+ Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích luỹ, mở rộng không có giới hạn

của tư bản với sức mua ngày càng eo hẹp của quần chúng lao động.

+ Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp lao động làm

thuê.

Page 43: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

32.2. Tính chu kỳ cua khủng hoảng kinh tế

Khủng hoảng kinh tế xuất hiện làm cho quá trình sản xuất tư bản chủ

nghĩa mang tính chu kỳ. Chu kỳ khủng hoảng kinh tế của CNTB là khoảng

thời gian nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ đầu cuộc khủng hoảng

này đến đầu cuộc khủng hoảng sau: Một chu kỳ khủng hoảng kinh tế gồm 4

giai đoạn: Khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh.

- Khủng hoảng: Là giai đoạn đầu của một chu kỳ khủng hoảng kinh tế,

biểu hiện hàng hoá ế thừa, ứ đọng, giá cả giảm, sản xuất đình trệ, xí nghiệp

đóng cửa, công nhân thất nghiệp hàng loạt, thị trường tiêu thụ thu hẹp.

- Tiêu điều: Là giai đoạn kế tiếp khủng hoảng; ở giai đoạn này sản xuất

bị đình trệ ở trạng thái cầm chừng, giá cả giảm mạnh, tư bản để rỗi nhiều vì

không có nơi đầu tư.

- Phục hồi: Là giai đoạn mà các xí nghiệp được khôi phục và mở rộng

sản xuất, thu hút thêm công nhân vào làm việc, quy mô sản xuất tăng.

- Hưng thịnh: Là giai đoạn sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nhất

mà chu kỳ trước đã đạt được. Nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng hoá tăng.

Năng lực sản xuất lại vượt quá sức mua của xã hội.

Câu 33. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt chi phí sản xuất tư bản với chi phí thực tế.

33.1 Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa

Để tạo ra giá trị hàng hoá, phải chi phí một số lao động nhất định gọi là

chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ tức là giá trị tư liệu sản xuất và

lao động sống, tức lao động tạo giá trị mới (v + m). Những chi phí này được

gọi là chi phí thực tế để sản xuất hàng hoá. Nếu gọi G là giá trị hàng hoá thì G

= c + v + m.

Nhưng đối với các nhà tư bản, họ chỉ quan tâm đến chi phí tư bản để

mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Do đó nhà tư bản chỉ xem hao phí hết

Page 44: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

bao nhiêu tư bản, chứ không tính đến hao phí hết bao nhiêu lao động xã hội.

C.Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất TBCN, ký hiệu bằng k (k = c + v).

Vậy chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cả tư liệu

sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất hàng hoá cho nhà

tư bản.

33.2. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa với chi phí thực tế khác nhau cả về chất và lượng.

Về chất, chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đúng, đầy đủ hao

phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hoá. Còn chi

phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí tư bản, chỉ phản ánh hao phí tư bản

của nhà tư bản mà thôi, nó không liên quan đến quá trình sản xuất ra giá trị

và giá trị thặng dư.

Về lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí thực

tế: (K < G). Sự hình thành phạm trù chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa che đậy

thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.

Câu 34. Thế nào là lợi nhuận? Trình bày sự khác nhau giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư.

34.1. Lợi nhuận

Khi c + v = k là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, thì số tiền mà nhà tư

bản thu được sau khi bán hàng hoá theo giá cả thị trường trội hơn k được gọi

là lợi nhuận, ký hiệu là p. Như vậy, công thức G = c + v + m bây giờ chuyển

thành G = k + p. Nhìn bề ngoài, người ta không nhận thấy lợi nhuận sinh ra từ

v mà tưởng rằng c cũng tạo ra lợi nhuận, tức nhà tư bản thu được lợi nhuận

là do toàn bộ tư bản ứng trước tạo ra.

Thực chất, lợi nhuận là hình thức chuyên hoá của giá trị thặng dư do

lao động sống tạo ra, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng

trước.

34.2 Lợi nhuận và giá trị thặng dư khác nhau cả về chất và lượng

Page 45: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Về lượng, nếu xét ở từng nhà tư bản cá biệt thì khi cung = cầu thì giá

cả hàng hoá bán đúng bằng giá trị của nó, do đó lượng p = lượng m (p = m).

Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị nên p < m; và nếu cung < cầu thì giá cả >

giá trị nên p > m. Nhưng trong toàn xã hội thì do tổng giá cả bằng tổng giá trị

hàng hoá nên ∑p = ∑m.

Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra từ lĩnh vực

sản xuất, còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong đời

sống thực tế của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Câu 35. Tỷ suất lợi nhuận là gì? Sự khác nhau giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận.

35.1. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. ký hiệu là p’.

p’= [m/(c+v)] x 100%

35.2 Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư có sự khác nhau cả về chất và lượng

Về lượng, p’ luôn nhỏ hơn m’ vì p’ = [m/(c+v)] x 100%

và m’= (m/v) x 100%

Về Chất, m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân

làm thuê. Còn p’ không phản ánh điều đó, mà chỉ nói lên mức doanh lợi của

việc đầu tư tư bản.

35.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận, 4 nhân tố:

- Tỷ suất giá trị thặng dư: Càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và

ngược lại.

- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư

không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì p’ càng giảm và ngược lại.

Page 46: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển càng lớn thì tỷ

suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng, do đó p’ cũng tăng.

- Tiết kiệm tư bản bất biến.

Trong điều kiện m’ và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến

càng nhỏ thì p’ càng lớn. Vì p’ = [m/(c+v)] x 100 rõ ràng khi m và v không đổi,

nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn.

Câu 36. Trình bày quá trình hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất.

Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình

quân.

- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong

các ngành sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn.

- Biện pháp cạnh ranh: Tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang

ngành khác.

- Kết quả cạnh tranh: Hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị

hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất.

Giả sử có 3 ngành sản xuất khác nhau, lượng tư bản ở mỗi ngành đều

bằng 100 và tỷ suất giá trị thặng dư đều bằng 100%, tốc độ chu chuyển của

tư bản ở các ngành đều như nhau. Nhưng do cấu tạo hữu cơ ở từng ngành

khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau.

Ngành SX CPSX m’ (%) Khối lượng m P’ (%)

A 800c + 20v 100 20 20

B 70c + 30v 100 30 30

C 60c + 40v 100 40 40

Trong thực tế, các nhà tư bản không yên lòng ở những ngành có p’

thấp ở bảng trên, các nhà tư bản ở ngành A sẽ di chuyển tư bản đầu tư vào

Page 47: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

ngành C vì ở đó có p’ cao nhất. Sản phẩm ngành C sẽ nhiều lên, mức cung

tăng, làm giá cả của nó giảm xuống, p’ giảm. Ngược lại, sản phẩm của ngành

A sẽ ít đi, mức cung giảm, làm giá cả cao hơn, p’ tăng. Sự tự do di chuyển tư

bản từ ngành này sang ngành khác dẫn đến xu hướng bình quân hoá p’.

Tỷ suất lợi nhuận bình quân (p’) là con số trung bình của tất cả các tỷ

suất lợi nhuận ở các ngành khác nhau. Nói cách khác nó là tỷ số tính theo %

giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các doanh

của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.

P’= [∑m/∑(c+v)] x 100%

Tỷ suất lợi nhuận bình quân là cơ sở để xác định lợi nhuận bình quân.

Lợi nhuận bình quân (p) là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng

nhau, dù đầu tư vào những ngành khác nhau: p=p’.k

Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân thì

giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất của hàng

hoá bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận bình quân (giá

cả sản xuất = k + p).

Câu 37. Thế nào là tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản? phân tích quá trình hình thành lợi nhuận thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản.

37.1. Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản

- Do sự phát triển của kinh hàng hoá và phân công lao động xã hội, đã

tách ra một loại nhà tư bản chuyên đảm nhiệm mua - bán hàng hoá, đó chính

là tư bản thương nghiệp. Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là một

bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra, phục vụ quá trình lưa thông hàng

hoá của tư bản công nghiệp.

- Công thức vận động: T - H – T’

- Đặc điểm của tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc và vừa độc lập

tương đối với tư bản công nghiệp.

Page 48: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Vai trò của tư bản thương nghiệp: Nhờ có tư bản thương nhân chuyên

trách việc mua bán hàng hoá nên lượng tư bản đưa vào lưu thông và chi phí

lưu thông giảm đi khi những người sản xuất trực tiếp đảm nhận chức năng

này. Người sản xuất có thể tập trung thời gian cho sản xuất, giảm dự trữ sản

xuất nhờ đó mà hiệu quả kinh tế được nâng cao. Rút ngắn thời gian lưu

thông, tăng tốc độ chu chuyển tư bản, nhờ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá

trị thặng dư. Tuy nhiên, nó đứng trung gian giữa người sản xuất và người tiêu

dùng làm người sản xuất không am hiểu nhu cầu người tiêu dùng, thêm vào

đó hoạt động đầu cơ của thương nhân tạo sự căng thẳng giả tạo trong quan

hệ cung cầu hàng hoá.

37.2. Lợi nhuận thương nghiệp

- Lơi nhuận thươg nghiệp là một phần giá trị thặng dư, được tạo ra

trong quá trình sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản

thương nghiệp để tư bản thương nghiệp thực hiện hàng hoá cho mình.

Nguồn gốc là một phần giá trị thặng dư do lao động công nhân tạo ra

không được trả công.

- Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp:

Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua

hàng hoá. Ví dụ: Một nhà tư bản công nghiệp có số tư bản ứng ra là 900,

trong đó chia thành 720c + 180v. Giả sử tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư

bản cố định hao mòn hết trong một năm thì:

G = 720c + 180v + 180m = 1080

Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là: p’CN = 180/900 x 100% = 20%.

Nhưng khi có nhà tư bản thương nghiệp tham gia kinh doanh thì công

thức trên sẽ có sự thay đổi. Giả dụ tư bản thương nghiệp ứng ra 100 tư bản

để kinh doanh. Như vậy, tổng tư bản ứng ra là 900 + 100 = 1.000.

P’ = 180/1.000 x 100% = 18%

Page 49: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận chung này, nhà tư bản công nghiệp thu

được số lợi nhuận bằng 18% của 900 tức bằng 162 và nhà tư bản công

nghiệp bán hàng hoá cho tư bản thương nghiệp nói giá: 900 + 162 = 1062.

Còn tư bản thương nghiệp bán hàng hoá cho người tiêu dùng đúng giá trị

hàng hoá là 1080 và thu lợi nhuận thương nghiệp là 18.

PTN = 1080 - 1062 = 18

Như vậy, lợi nhuận thương nghiệp có được do giá bán của thương

nhân cao hơn giá mua, chứ không phải giá bán cao hơn giá trị mà là vì giá

mua thấp hơn giá trị.

Câu 38. Bản chất của tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản. Phân biệt tư bản ngân hàng và tư bản cho vay.

38.1. Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là tư bản tiền tệ tạm thời

nhàn rỗi, mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong một thời

gian nhất định để nhận được một số tiền lời, gọi là lợi tức.

- Công thức vận động của tư bản cho vay: T – T’.

- Đặc điểm của tư bản cho vay:

- Quyền sở hữu và quyền sử dụng tư bản tách rời nhau. Quyền sở hữu

thuộc về người cho vay, còn quyền sử dụng thuộc về người đi vay.

- Tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt, vì khi người mua sử dụng

thì giá trị sử dụng và giá trị của nó không hề mất đi mà còn tăng thêm; giá cả

của tiền tệ không do giá trị mà lại do giá trị sử dụng của nó quy định.

- Là loại tư bản được sùng bái nhất và che giấu kín đáo nhất quan hệ

bóc lột tư bản chủ nghĩa.

38.2. Phân biệt tư bản cho vay và tư bản ngân hàng

Tư bản cho vay Tư bản ngân hàng

- Là tư bản tiềm thế, tư bản không - Là tư bản chức năng, tư bản hoạt

Page 50: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

hoạt động

- Lợi tức vận động theo quy luật tỷ

suất lợi tức có giới hạn tối đa. tối

thiểu, nó được quy định trước và do ý

chí của đôi bên, do tục lệ trong xã hội

quy định.

- Nó chỉ bao gồm tư bản nhàn rỗi.

động

- Lợi nhuận ngân hàng vận động theo

quy luật p’

- Ngoài tư bản nhàn rỗi còn bao gồm

các kim loại quý hiếm, các chứng

khoán có giá.

Câu 39. Lợi tức là gì? Tỷ suất lợi tức là gì? Lượng lợi tức được xác định trên cơ sở nào?

39.1 Lợi tức cho vay là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư

bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng tư bản

trong một thời gian nhất định, ký hiệu là Z. Thực chất, lợi tức cho vay là một

phần của giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất.

Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng dư do công nhân sáng

tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.

39.2 Tỷ suất lợi tức (Z’) là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa số lợi tức thu

được (Z) và số tư bản tiền tệ cho vay (Kcv) trong một thời gian nhất định.

Z’ = Z/Kcv x 100%

Giới hạn về lượng của Z’ cho vay nằm trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ

hơn p’.

0 < Z’ < p’

39.3. Lượng Z được xác định trên cơ sở Z và quy mô tư bản đem cho vay. Z’ cho vay cao hay thấp lại phụ thuộc vào p’ (hay quy mô giá trị

thặng dư được tạo ra trong sản xuất) vào sự phân chia p thành lợi tức và lợi

nhuận doanh nghiệp. Tình hình cung cầu về tư bản cho vay trên thị trường và

vào sự hoàn thiện của các tổ chức tín dụng.

Page 51: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 40. Địa tô tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến.

40.1. Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài

lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa

chủ, ký hiệu là R.

Nguồn gốc duy nhất của địa tô TBCN là giá trị thặng dư do công nhân

nông nghiệp tạo ra.

40.2. Phân biệt địa tô TBCN và địa tô phong kiến.

Giống nhau: Đều là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt

kinh tế và đều là kết quả của sự bóc lột người lao động.

Khác nhau:

Về chất, RTBCN phản ánh quan hệ giữa ba giai cấp: Giai cấp tư bản kinh

doanh ruộng đất, giai cấp địa chủ và công nhân nông nghiệp làm thuê và dựa

trên cơ sở quan hệ kinh tế giữa địa chủ - tư bản, tư bản - lao động làm thuê.

Còn Rphong kiến chỉ phản ánh mối quan hệ 2 giai cấp: Giai cấp địa chủ và giai

cấp nông dân; dựa trên cơ sở cưỡng bức siêu kinh tế.

Về lượn, RTBCN là một phần giá trị thặng dư, còn Rphong kiến gồm toàn bộ

sản phẩm thặng dư đôi khi còn lấn sang phần sản phẩm cần thiết.

Câu 41. Trình bày các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa. So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. Vì sao nói giá cả đất đai là địa tô tư bản hoá?

41.1 Các hình thức địa tô TBCN.

- Địa tô chênh lệch (RCL) là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận

bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là

số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của nông phẩm được quyết định

bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên

ruộng đất tốt và trung bình.

Page 52: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Nguồn gốc của nó là một phần giá trị thặng dư do công nhân nông

nghiệp tạo ra.

Nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch là chế độ độc quyền kinh doanh

ruộng đất theo lối TBCN.

Có hai loại địa tô chênh lệch: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.

- Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có độ

màu mỡ và vị trí thuận lợi gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thông (tức do

quảng canh mà có).

- Địa tô chênh lệch II là địa tô thu được nhờ thâm canh mà có. Thâm

canh ruộng đất là đầu tư thêm tư bản vào một đơn vị diện tích để nâng cao

chất lượng canh tác, tăng độ màu mỡ ruộng đất, nâng cao sản lượng trên

một đơn vị diện tích. Trong thời gian hợp đồng thuê đất còn hiệu lực thì phần

lợi nhuận siêu ngạch - nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp được hưởng. Khi

hết hạn hợp đồng, địa chủ tăng mức địa tô để chiếm lấy số PSN đó, tức là biến

PSN thành RCL2 và rơi vào tay địa chủ.

- Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình

quân, nó là chênh lệch giữa giá trị nông phẩm với giá cả sản xuất chung của

nông phẩm.

Nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối là chế độ độc quyền tư hữu ruộng

đất.

Cơ sở hình thành địa tô tuyệt đối là do C/V trong nông nghiệp < C/V

trong công nghiệp.

- Địa tô đất xây dựng, địa tô hầm mỏ và địa tô độc quyền.

- Địa tô đất xây dựng thu được trên khu đất có thể xây dựng các công

trình công nghiệp, công trình văn hoá, cơ quan, nhà ở... Địa tô hầm mỏ thu

được trên các loại đất mà trong lòng nó có những khoáng sản.

- Địa tô độc quyền luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất, độc

chiếm các điều kiện tự nhiên thuận lợi, cản trở sự cạnh tranh của tư bản, tạo

Page 53: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

nên giá cả độc quyền của nông sản. Nó có thể tồn tại trong nông nghiệp, công

nghiệp khai thác và ở những khu đất trong thành phố.

41.2 Giữa địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đôí có sự giống và khác nhau.

- Giống nhau:

Về thực chất, chúng đều là PSN

Về nguồn gốc, chúng đều là một bộ phận giá trị thặng dư do lao động

của công nhân làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp tạo ra.

Khác nhau:

Về nguyên nhân: Địa tô chênh lệch là chế độ độc quyền kinh doanh

ruộng đất, còn địa tô tuyệt đối là chế độ độc quyền tư hữu ruộng đất.

Địa tô chênh lệch không tham gia vào việc hình thành giá trị nông

phẩm, còn địa tô tuyệt đối tham gia vào việc hình thành giá trị nông phẩm.

41.3. Giá cả đất đai là địa tô tư bản hoá. Vì đất đai đem lại địa tô, tức

là đem lại một thu nhập ổn định bằng tiền, nên nó được xem như là một loại

tư bản đặc biệt. Còn địa tô chính là lợi tức của tư bản đó. Do vậy giá cả ruộng

đất chỉ là giá mua địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức hiện hành.

Nó phụ thuộc vào địa tô và tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng.

Câu 42. Quá trình có tính quy luật chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền. Tổ chức độc quyền là gì? Độc quyền ra đời có thủ tiêu được cạnh tranh không?

42.1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do những nguyên nhân chủ yếu sau:

- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa

học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các

xí nghiệp có quy mô lớn.

Page 54: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Sự tác động của các quy luật kinh tế trong CNTB như quy luật giá trị

thặng dư, quy luật tích luỹ... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế

của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.

- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ

thuật tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh

tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư

bản lớn phát tài, giàu lên nhanh, làm cho quy mô sản xuất tăng lên.

- Khủng hoảng kinh tế TBCN, chẳng hạn như khủng hoảng kinh tế

những năm 1873, 1898, 1903... thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập

trung tư bản và sản xuất.

- Sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bẩy mạnh

mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần,

tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.

Từ những nguyên nhân trên, V.I.Lênin khẳng định: “... tự do cạnh tranh

đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này. khi phát triển tới một

mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”1.

42.2. Tổ chức độc quyền (Monopoly) là tổ chức liên minh các nhà tư

bản lớn dưới những hình thức khác nhau, nắm phần lớn việc sản xuất và tiêu

thụ một số loại hàng hoá nào đó, nhằm mục đích kiểm soát thị trường, nguồn

nguyên liệu để thu lợi nhuận độc quyền cao.

42.3. Độc quyền ra đời thống trị nền kinh tế TBCN, nhưng không thủ tiêu cạnh tranh mà làm cạnh tranh gay gắt hơn, vì:

- Độc quyền ra đời nhưng không bao gồm hết thảy mọi lĩnh vực của

nền kinh tế

- Nhà nước tư sản có chính sách chống độc quyền.

- Độc quyền làm cạnh tranh có hình thức phong phú, đa dạng hơn cạnh

tranh giữa độc quyền với độc quyền, giữa độc quyền với ngoại độc quyền,

cạnh tranh trong nội bộ độc quyền...

Page 55: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 43. Trình bày khái quát những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền.

Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ

XX. Lênin đã nêu 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền

là:

43.1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền, là đặc điểm kinh

tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. Thông qua việc hình thành các tổ chức độc

quyền, các tổ chức độc quyền chi phối và thống trị việc sản xuất và tiêu thụ

hàng hoá, chúng định ra giá cả độc quyền là giá cả vượt xa giá cả sản xuất.

Đối với hàng hoá họ bán thì giá cả độc quyền lớn hơn giá cả sản xuất và mua

với giá cả độc quyền thấp hơn giá cả sản xuất nhằm thu lợi nhuận độc quyền

cao.

Các hình thức độc quyền phát triển từ thấp đến cao, từ mối liên kết

ngang đến mối liên kết dọc trong nền kinh tế, gồm các hình thức cơ bản là:

Cácten, xanhđica, tờrớt, côngxoócxion.

43.2 Sự hình thành và thống trị của tư bản tài chính

Sự phát triển của các tổ chức độc quyền trong công nghiệp, thúc đẩy

quá trình tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng, làm ra đời các tổ chức độc

quyền ngân hàng và ngân hàng có vai trò mới. Quá trình thâm nhập lẫn nhau

về tư bản giữa các tổ chức độc quyền công nghiệp với tổ chức độc quyền

ngân hàng làm ra đời một loại tư bản mới về chất, gọi là tư bản tài chính. Tư

bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền

trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp hình thành nên một

loại tư bản mới về chất.

Tư bản tài chính không tồn tại riêng lẻ mà hình thành nên các nhóm

hay tập đoàn thống trị ở các lĩnh vực của nền kinh tế.

Cơ chế thống trị của tư bản tài chính là chế độ tham dự và chế độ uỷ

nhiệm. Ngoài ra còn áp dụng các thủ đoạn lập công ty mới, phát hành trái

Page 56: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán có giá ở sở giao dịch, đầu

cơ đất, lập ra công ty bảo hiểm.

43.3 Xuất khẩu tư bản

- Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu

vì: Đối với các nước tư bản phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản

lớn và có hiện tượng “thừa tư bản tương đối”, tức thừa ra so với nhu cầu đầu

tư cao. Nhưng ở các nước đang phát triển, chậm phát triển bị lôi cuốn vào sự

giao lưu kinh tế thế giới nhưng lại thiếu vốn, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ,

tỷ suất lợi nhuận cao...

- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra

nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi

nhuận khác ở nước nhập khẩu tư bản.

- Hình thức xuất khẩu tư bản:

+ Nếu xét ở góc độ đầu tư, xuất khẩu tư bản được thực hiện được hai

hình thức:

Đầu tư trực tiếp (FDI): Là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh

doanh thu lợi nhuận cao.

Đầu tư gián tiếp (FPI): Là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho

vay thu lãi.

+ Nếu xét ở góc độ sở hữu, có thể phân thành:

Xuất khẩu tư bản nhà nước: Do nhà nước tư sản tiến hành nhằm thực

hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự.

Xuất khẩu tư bản tư nhân: Do tư bản tư nhân thực hiện, tiến hành

thông qua hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên quốc gia.

43.4 Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản

Đặc điểm này được thực hiện thông qua việc ký kết các hiệp định để

phân chia thị trường, khu vực xuất khẩu, dựa trên tương quan lực lượng kinh

tế giữa các cường quốc tư bản và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.

Page 57: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Bản chất của sự phân chia thế giới về kinh tế là sự phân chia thị trường

tiêu thụ hàng hoá và đầu tư giữa các tổ chức độc quyền, thăm kiểm soát thị

trường, nguồn nguyên liệu để thu PĐQ cao.

43.5 Sư phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản

Để đảm bảo sự phân chia thế giới về kinh tế, các cường quốc tư bản

tiến hành phân chia thế giới về lãnh thổ. Các cường quốc đế quốc ra sức xâm

chiếm thuộc địa, bởi lợi ích ở thuộc địa, lợi ích của xuất khẩu tư bản, sự phát

triển không đều của chủ nghĩa tư bản... tất yếu dẫn đến các cuộc đấu tranh

đòi chia lại thế giới đã chia xong.

Bản chất của sự phân chia thế giới về lãnh thổ là sự xâm chiếm thuộc

địa bằng chủ nghĩa thực dân, hình thành hệ thống thuộc địa.

Nghiên cứu 5 đặc điểm trên của chủ nghĩa tư bản độc quyền, thấy rõ

bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của chỉ nghĩa tư

bản độc quyền; về mặt chính trị là sự hiếu chiến, xâm lược.

Câu 44. Nêu khái quát những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền.

Những biểu hiện mới về 5 đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc

quyền:

- Tập trung sản xuất và hình thức độc quyền mới, sự xuất hiện các

công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp

vừa và nhỏ.

Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ,

trong nền kinh tế xuất hiện hình thức liên kết đa ngành dưới hình thức con

sơn và công lô mê rát.

Số xí nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp

và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Độc quyền xuất hiện cả ở các nước đang phát triển.

Page 58: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Sự thay đổi các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài

chính.

Phạm vi liên kết và xâm nhập vào nhau giữa tư bản ngân hàng và tư

bản công nghiệp được mở rộng ra nhiều ngành.

Nội dung của sự liên kết cũng đa dạng, tinh vi và phức tạp hơn.

Hình thức liên kết theo cả hướng tâm và ly tâm, hình thành nên các

trung tâm tài chính của thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Đức, Hồng Kông,

Singapo...

- Xuất khẩu tư bản vẫn là cơ sở của độc quyền quốc tế sau chiến tranh.

Ngày nay, trong điều kiện lịch sử mới nó đã có những biến đổi lớn:

Luồng xuất khẩu tư bản: Trong những thập kỷ gần đây đại bộ phận

dòng đầu tư lại chảy qua chảy lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau.

Chủ thể xuất khẩu tư bản: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong

xuất khẩu tư bản ngày càng lớn, đặc biệt là trong đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển mà

nổi bật là NIEs châu Á.

Hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng. Chẳng hạn, trong đầu tư trực

tiếp xuất hiện những hình thức mới như BOT, BT...

Sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ

bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi được đề cao.

- Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh của CNTB, xu

hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế ngày càng tăng bên cạnh xu hướng

khu vực hóa nền kinh tế.

Cùng với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế lại diễn ra xu hướng khu vực

hóa kinh tế, hình thành nhiều liên minh kinh tế khu vực như: Liên minh châu

âu (EU); Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), khu vực

tự do Bắc Mỹ (NAFTA)... Ngày càng có nhiều nước tham gia vào các liên

minh mậu dịch tự do (FTA) hoặc các liên minh thuế quan (CU).

Page 59: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới những

hình thức cạnh tranh và thống trị mới.

Chiến tranh lạnh kết thúc, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi nhưng

lại được thay thế bằng những cuộc chiến tranh thương mại, những cuộc

chiến tranh sắc tộc, tôn giáo mà đứng trong hoặc núp sau các cuộc đụng độ

đó là các cường quốc đế quốc.

Câu 45. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.

45.1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do những nguyên nhân chủ yếu sau.

- Sự phát triển cao của trình độ xã hội hóa lực lượng sản xuất đã dẫn

đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn xã hội quản lý

nền sản xuất.

- Sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự tác động của khoa

học - kỹ thuật làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế

thay đổi, xuất hiện một số ngành mà tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không

thể hoặc không muốn đầu tư kinh doanh, vì đầu tư vốn lớn, thu hồi vốn chậm

và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng. Bởi vậy, cần phải có

sự giúp đỡ, đầu tư và can thiệp của nhà nước.

- Sự thống trị của độc quyền làm tăng thêm tính đối kháng giữa giai cấp

tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động, đòi hỏi nhà nước tư sản

phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó.

- Sự mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại và sự hoạt động bành

trướng của các công ty xuyên quốc gia, đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra

bảo hộ tạo môi trường quốc tế hỗ trợ các tổ chức độc quyền tư nhân, mở

rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và chuyển dịch các mâu thuẫn đối

kháng ra ngoại vi, nhằm giảm bớt mức độ gay gắt mâu thuẫn của chủ nghĩa

tư bản.

Page 60: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

45.2 Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các

tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một

thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc

quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản. Như vậy chủ nghĩa tư bản độc

quyền nhà nước là sự thống nhất của 3 quá trình:

Tăng sức mạnh của tổ chức độc quyền.

Tăng vai trò kinh tế của nhà nước tư sản.

Kết hợp sức mạnh độc quyền tư nhân với nhà nước tư sản trong một

cơ chế thống nhất, nhằm bảo trì và thúc đẩy CNTB phát triển.

Về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ

kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là một chính sách của nhà nước tư

sản trong giai đoạn độc quyền thống trị. Nó là hình thức vận động mới của

quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trước sự phát triển mạnh của lực lượng

sản xuất và tính xã hội hóa nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm

chủ nghĩa tư bản thích nghi với điều kiện lịch sử mới.

Câu 46. Trình bày khái quát những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.

- Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản

Thực chất của sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà

nước tư sản là việc đưa người vào tổ chức của nhau. Cơ chế đưa người vào

tổ chức của nhau thông qua các đảng phái tư sản và các hội chủ xí nghiệp.

Một mặt, đại biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước

với những cương vị khác nhau; mặt khác, các quan chức và nhân viên chính

phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, giữ những

chức vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ

đầu các tổ chức độc quyền.

Sự hình thành và phát triển sở hữu độc quyền nhà nước

Page 61: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Thực chất của sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai

cấp tư bản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc

quyền nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.

Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau:

Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hóa

những xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại, nhà nước mua cổ phần của các

doanh nghiệp tư nhân, mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích luỹ

của các doanh nghiệp tư nhân...

- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.

Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể những

thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn

với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động của toàn

bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình sản xuất xã hội.

Công cụ và chính sách điều tiết được sử dụng linh hoạt, bao gồm các

công cụ hành chính, pháp luật, các công cụ đòn bẩy và chính sách kinh tế.

Việc điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước được

thực hiện thông qua hệ thống các chính sách kinh tế như: Chính sách chống

khủng hoảng chu kỳ, chính sách chống lạm phát, chính sách tăng trưởng kinh

tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối ngoại...

Cơ chế điều tiết của chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự dung hợp của

cả ba cơ chế, thị trường, độc quyền tư nhân và sự điều tiết của nhà nước tư

sản nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế.

Câu 47. Nêu những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.

- Sự phát triển nhanh chóng và rộng khắp của CNTB độc quyền nhà

nước.

+ Tỷ trọng kinh tế nhà nước trong nền kinh tế TBCN tăng lên rõ rệt.

+ Sự kết hợp giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân tăng lên.

Page 62: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

+ Chi tiêu tài chính của nhà nước tư bản phát triển dùng để điều tiết

quá trình tái sản xuất xã hội tăng.

- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản có biểu hiện mới.

+ Mục tiêu điều tiết kinh tế của nhà nước tư bản là nhằm khắc phục

những khuyết tật của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, định hướng cho sự

phát triển kinh tế - xã hội nhằm tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự tồn tại và

phát triển của CNTB.

+ Bộ máy điều tiết có sự phối hợp của 3 cơ quan: Lập pháp, hành pháp

và tư pháp và về mặt nhân sự có sự tham gia của các đại biểu của tập đoàn

lớn và các quan chức nhà nước.

+ Cơ chế điều tiết có sự kết hợp giữa thị trường tự do cạnh tranh với

tính năng động của tư bản độc quyền tư nhân và nhà nước tư sản.

+ Phương thức điều tiết của nhà nước linh hoạt, mềm dẻo hơn, phạm

vi rộng hơn, thể hiện như (điều tiết bằng chương trình và kế hoạch; điều tiết

cơ cấu kinh tế bằng quan hệ thị trường thông qua hợp đồng; điều tiết tiến bộ

khoa học và công nghệ bằng tăng chi ngân sách cho nghiên cứu và phát

triển, điều tiết thị trường lao động bằng cách đào tạo và đào tạo lại; điều tiết

thị trường tài chính, tiền tệ; điều tiết các quan hệ kinh tế đối ngoại...).

Câu 48. Tại sao nói chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự chuẩn bị tiền đề vật chất đầy đủ nhất cho CNXH?

V.I.Lê nin đã nhận xét: “Biện chứng của lịch sử chính là ở chỗ này:

Chiến tranh đã thúc đẩy nhanh chóng phi thường sự chuyển hoá của chủ

nghĩa tư bản độc quyền thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước... Chủ

nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự chuẩn bị vật chất đầy đủ nhất cho

chủ nghĩa xã hội”1. Có thể hiểu nhận định đó như sau:

- Chính trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất mà CNTB độc

quyền nhà nước đạt được là điều kiện vật chất làm chín muồi các mâu thuẫn

vốn có của chủ nghĩa tư bản, thúc đẩy sự bùng nổ cách mạng XHCN. Cụ thể

là, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước làm cho mâu

Page 63: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản trở nên sâu sắc. Sự vận động của mâu

thuẫn ấy đòi hỏi thay thế quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng quan hệ

sản xuất mới XHCN. Là điều kiện vật chất rèn luyện giai cấp công nhân

trưởng thành cả về trình độ giác ngộ chính trị và tổ chức. Đó chính là lực

lượng xây dựng CNXH.

- Với trình độ sản xuất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước sẽ là

yếu tố vật chất để CNXH kế thừa.

Như vậy, chính cơ sở vật chất - kỹ thuật của một nền sản xuất lớn và

phương thức quản lý để bảo đảm sự tồn tại và phát triển một nền sản xuất tư

bản chủ nghĩa nhằm thu lợi nhuận cao cho giai cấp tư bản độc quyền là tiền

đề vật chất đầy đủ nhất cho chủ nghĩa xã hội.

Câu 49. Chủ nghĩa tư bản ngày nay là gì? Sự điều chỉnh thích nghi của chủ nghĩa tư bản ngày nay có giới hạn không?

49.1 Chủ nghĩa tư bản ngày nay là giai đoạn phát triển cao của CNTB

độc quyền nằm trong phương thức sản xuất TBCN, được phân tích kể từ sau

Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, chủ yếu từ những năm 90 của thế kỷ

XX. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, trong giai

đoạn này lực lượng sản xuất đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về tính chất

và trình độ, đã làm cho quan hệ sản xuất TBCN có sự biến đổi thích ứng, làm

nảy sinh những đặc điểm mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa

tư bản độc quyền nhà nước.

49.2 Sự điều chỉnh thích nghi của CNTB ngày nay là có giới hạn, cụ thể là:

Mặc dù CNTB ngày nay có sự điều chỉnh, thích nghi nhất định trong

quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối, song sự điều chỉnh đó vẫn nằm trong

khuôn khổ giới hạn lịch sử của CNTB. Mặc dù CNTB ngày nay có sự điều

chỉnh, thích nghi cả về lực lượng sản xuất và QHSX nhưng nó không thể khắc

phục được mâu thuẫn cơ bản của CNTB. Mâu thuẫn giữa tính chất và trình

độ xã hội hoá của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về

Page 64: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản nói trên biểu hiện ra thành những mâu

thuẫn cụ thể sau:

Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động.

Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế

quốc.

Mâu thuẫn giữa các nước TBCN với nhau, chủ yếu là giữa 3 trung tâm

kinh tế, chính trị hàng đầu của thế giới tư bản.

Mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH, vẫn tồn tại một cách khách quan.

Câu 50. Phân tích hoàn cảnh ra đời và những nội dung cơ bản trong chính sách kinh tế mới của V.I.Lênin và ý nghĩa của nó.

50.1 Hoàn cảnh ra đời chính sách kinh tế mới của V.I.Lênin

Sau cách mạng tháng 10 năm 1917, kế hoạch xây dựng CNXH của

Lênin bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến 1918- 1920. Thời kỳ này Lênin áp dụng

chính sách cộng sản thời chiến. Nội dung cơ bản là: Trưng thu lương thực

thừa của nông dân sau khi giành lại cho họ mức ăn tối thiểu. Xóa bỏ quan hệ

hàng hoá - tiền tệ, xoá bỏ tự do mua bán lương thực trên thị trường, thực

hiện chế độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nước. Chính sách

này đã đóng vai trò quan trọng cho sự thắng lợi của Nhà nước Xô viết. Nhưng

khi hoà bình lập lại, chính sách cộng sản thời chiến không còn thích hợp, nó

kìm hãm sự phát triển lực lượng sản xuất, khủng hoảng kinh tế, chính trị sâu

sắc... phải có chính sách kinh tế thích ứng thay thế, chính sách kinh tế mới

(NEP) được V.I.Lênin đề xướng để đáp ứng yêu cầu.

50.2 Nội dung của NEP

- Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa. Theo

chính sách này người nông dân chỉ nộp thuế lương thực với một mức cố định

trong nhiều năm. Mức thuế này căn cứ vào điều kiện tự nhiên của đất canh

tác.

Page 65: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Khôi phục và phát triển quan hệ hàng hoá - tiền tệ, giữa nhà nước và

nông dân, thành thị và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp.

- Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá độ

khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, sử dụng CNTB

nhà nước, phát triển quan hệ kinh tế với các nước phương Tây...

50. 3. Ý nghĩa

- Về thực tiễn: Nhờ có NEP, nước Nga Xô viết đã khôi phục nhanh nền

kinh tế sau chiến tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế - chính trị, củng

cố lòng tin cho nhân dân vào bản chất tốt đẹp của CNXH.

- Về lý luận: Đánh dấu một bước phát triển mới về lý luận nhận thức

sâu sắc về CNXH, về thời kỳ quá độ lên CNXH. Có ý nghĩa quốc tế to lớn,

trong đó có Việt Nam.

Câu 51. Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Trình bày khái quát các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

51.1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ lịch sử đặc biệt, thời kỳ

cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để từ xã hội cũ (xã hội tư bản chủ

nghĩa) thành xã hội mới (xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là xã

hội xã hội chủ nghĩa), để tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho

xã hội mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thời kỳ này được bắt đầu từ

khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt

tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công các cơ sở

kinh tế, xã hội, chính trị của chủ nghĩa xã hội.

51.2 Khái quát các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Có hai kiểu quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Một là, quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây

là hình thức quá độ vận động theo quy luật phát triển tuần tự.

Page 66: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Hai là, quá độ gián tiếp từ xã hội trước hay tiền tư bản lên chủ nghĩa xã

hội. Đây là hình thức quá độ phản ánh sự phát triển nhảy vọt quá độ lên chủ

nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở những nước có nền kinh

tế kém phát triển. Theo V.I.Lênin các nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo

hình thức này phải có các điều kiện:

Điều kiện tiên quyết: Phải có Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo cách

mạng thắng lợi, giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân

dân lao động, kiên quyết lãnh đạo đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Điều kiện bên ngoài: Phải được sự ủng hộ kịp thời của cách mạng xã

hội chủ nghĩa ở một nước hay một số nước tiên tiến.

Điều kiện bên trong: Phải có sự liên minh giữa giai cấp vô sản đã nắm

chính quyền với đại đa số nông dân. Trong điều kiện chưa có sự giúp đỡ kịp

thời của cách mạng vô sản thế giới thì sự liên minh này càng có ý nghĩa quan

trọng sống còn.

Câu 52. Trình bày tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển và thay thế

các phương thức sản xuất, nhưng không phải phương thức sản xuất này kết

thúc hoàn toàn rồi mới ra đời phương thức sản xuất khác. Giữa phương thức

sản xuất cũ và phương thức sản xuất mới sẽ thay thế nó bao giờ cũng có một

thời kỳ quá độ, mà ở đó kết cấu kinh tế - xã hội cũ bị suy thoái dần, kết cấu

kinh tế - xã hội mới ra đời, lớn mạnh dần và tiến tới giữ địa vị thống trị.

Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ

nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền

kinh tế rất phát triển. Bởi lẽ, ở các nước này tuy lực lượng sản xuất đã phát

triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới,

xây dựng nền văn hoá mới. Đối với những nước thuộc loại này, có nhiều

thuận lợi hơn, do vậy thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước

Page 67: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư

bản chủ nghĩa thì càng phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài.

Việt Nam, quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ

nghĩa là một tất yếu lịch sử vì:

- Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời

về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay thế bằng hình thái kinh tế

- xã hội cao hơn mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu của chủ

nghĩa xã hội mà nhân dân ta đã và đang xây dựng là giải phóng con người, vì

sự phát triển tự do, toàn điện của con người, vì sự tiến bộ chung của loài

người, là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.

- Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn

liền với chủ nghĩa xã hội. Nhờ đi theo con đường này nhân dân ta đã làm

Cách mạng tháng Tám thành công, đã thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống

Pháp và chống Mỹ, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ

có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân tộc, mới

thực hiện được mục tiêu: Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,

văn minh. Sự lựa chọn như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc Việt

Nam lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại.

Câu 53. phân tích khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam.

- Về khả năng khách quan:

+ Nhân tố thời đại, tức xu thế quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế

giới đóng vai trò tích cực làm thức tỉnh các dân tộc, các quốc gia tạo điều kiện

và khả năng khách quan cho sự quá độ này.

+ Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tạo điều

kiện và khả năng để các nước kém phát triển đi sau có thể hấp thu và vận

dụng vào nước mình những lực lượng sản xuất hiện đại của thế giới và thực

hiện con đường phát triển rút ngắn.

Page 68: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

+ Xu thế toàn cầu hoá và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên

thế giới ngày càng tăng lên, cho phép kết hợp sức mạnh dân tộc với sức

mạnh thời đại để phát triển nhanh kinh tế đất nước.

- Về khả năng chủ quan:

+ Việt Nam là quốc gia có dân số tương đối đông, nhân lực dồi dào, tài

nguyên đa dạng.

+ Cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đây là

nhân tố có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đảm bảo cho thắng lợi của công cuộc

xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Nhân dân ta dưới sự

lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã từng chiến đấu, hy sinh không chỉ

nhằm mục đích giành lại độc lập dân tộc, mà còn vì cuộc sống ấm no, hạnh

phúc. Những yêu cầu đó dù có thể được đáp ứng khi xây dựng thành công

CNXH.

+ Những thành tựu đạt được qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới

đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ

VI (1986) đến nay là Đại hội Đảng lần thứ X (2006) là bằng chứng sống động

khẳng định khả năng quá độ lên CNXH mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn

là hiện thực.

Câu 54. Thực chất quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam là gì?

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con

đường phát triển của các nước không phải từ nền sản xuất lớn tư bản chủ

nghĩa sẵn có mà từ nền sản xuất lạc hậu, quy mô nhỏ là chủ yếu đi lên chủ

nghĩa xã hội. Đây là thời kỳ mà nhà nước xã hội chủ nghĩa cùng với giai cấp

công nhân và nhân dân lao động tự đảm đương nhiệm vụ phát triển lực lượng

sản xuất và quan hệ sản xuất tương ứng làm cơ sở hiện thực cho chủ nghĩa

xã hội.

Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa

chỉ có nghĩa là trong lịch sử nước ta sẽ không có một giai đoạn nào trong đó

Page 69: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

giai cấp tư sản nắm chính quyền và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa giữ

địa vị thống trị trong nền kinh tế quốc dân. Nhưng để tạo lập cơ sở vật chất -

kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nhà nước cách mạng phải giải quyết những

vấn đề phức tạp trong đó có nhiều vấn đề mà giai cấp tư sản đã từng làm ở

những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản, như chuyển nền kinh tế tự nhiên

lên kinh hàng hoá, tích luỹ vốn, hiệp tác lao động, cách mạng kỹ thuật và công

nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân, ứng dụng công nghệ mới, hoàn thiện quản

lý kinh tế - xã hội.v.v.. tham gia vào quá trình trên có nhiều thành phần kinh tế,

kể cả tinh tế tư bản tư nhân, được phát triển ở mọi lĩnh vực mà nhà nước

không cấm.

Do đó, nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là chọn con

đường phát triển “rút ngắn” lên CNXH. Về chính trị, bỏ qua chế độ tư bản chủ

nghĩa là bỏ qua việc xác lập sự thống trị của giai cấp tư sản, của kiến trúc

thượng tầng TBCN. Về kinh tế, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua sự

thống trị của quan hệ sản xuất TBCN, nhưng phải tiếp thu, kế thừa những

thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt

về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng

nền kinh hiện đại.

Câu 55. Nêu những nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ chuyển biến cách

mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã

hội, do đó nội dung của thời kỳ này bao gồm những vấn đề cơ bản sau:

Một là, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với các nội dung:

- Xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở nền công nghiệp

hiện đại, khoa học - kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, giải phóng sức sản xuất,

phát huy mọi tiềm năng của đất nước, không ngừng nâng cao năng suất lao

động và hiệu quả kinh tế để sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, đáp

ứng nhu cầu của nhân dân và phát triển của đất nước.

Page 70: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phù hợp với

sự phát triển của lực lượng sản xuất trên cơ sở thực hiện chính sách phát

triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước phải không ngừng

được củng cố và vươn lên giữ vai trò chủ đạo, đảm nhận các khâu then chốt

và các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, nhất là trong lĩnh vực tài chính tín

dụng, công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Hai là, giữ vững và ổn định về chính trị:

- Từng bước củng cố, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân, vì dân.

- Thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đưa nhân dân lên địa vị làm

chủ xã hội, thực hiện liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp

nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo ra sự nhất trí ngày càng cao

về chính trị và tinh thần trong xã hội.

- Xây dựng và phát triển tình hữu nghị anh em giữa các dân tộc.

Ba là, xây dựng nền tảng tư tưởng văn hóa:

- Cần phải làm cho thế giới quan Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

từng bước chiếm địa vị chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, thể hiện

ngày càng rõ nét hơn trong đạo đức, lối sống và suy nghĩ của mọi người.

- Từng bước nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài tạo

ra những điều kiện cho mọi người nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và trực

tiếp sáng tạo ra những giá trị văn hóa.

- Đấu tranh chống mọi tàn dư tư tưởng và văn hóa lạc hậu phản động

do xã hội cũ để lại hoặc do các thế lực thù địch nhập vào.

- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

- Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa

Bốn là, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đây là xu thế

tất yếu của thời đại, là vấn đề có tính quy luật trong thời đại ngày nay. Chúng

Page 71: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

ta “mở cửa” nền kinh tế, thực hiện đa dạng, đa phương hóa quan hệ kinh tế

quốc tế, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi

thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về công nghệ, cơ cấu ngành và

sản phẩm... mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cường liên doanh, liên

kết, hợp tác, là cơ sở tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát

triển, vươn lên bắt kịp trình độ thế giới.

Năm là, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý

kinh tế, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, phát triển mạnh thị trường hàng

hoá - dịch vụ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán... Hoàn chỉnh hệ thống

luật pháp về kinh tế. Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ và giá cả. Nâng cao

hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước.

Câu 56. Hiểu thế nào về phạm trù sở hữu, quan hệ sở hữu và chế độ sở hữu.

- Sở hữu là quan hệ giữa người với người về sự chiếm hữu của cải xã

hội.

+ Sở hữu là một phạm trù kinh tế biểu hiện các quan hệ giữa người với

người đối với việc chiếm hữu của cải vật chất, trước hết là đối với những tư

liệu sản xuất chủ yếu.

+ Sở hữu là một trong ba mặt của quan hệ sản xuất, là mặt quan trọng

nhất quyết định mặt quản lý và phân phối của quan hệ sản xuất.

+ Sở hữu tư liệu sản xuất quy định mục đích của sản xuất, hình thức tổ

chức sản xuất kinh doanh. Phương thức quản lý, phân phối sản phẩm và cơ

chế điều tiết chúng.

- Quan hệ sở hữu là quan hệ giữa người với người trong việc chiếm

hữu của cải. Trong quan hệ sở hữu của cải vật chất thì quan hệ sở hữu về tư

liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.

- Chế độ sở hữu: Quan hệ sở hữu được thể chế hóa bằng hệ thống

pháp luật (kể cả các quy định dưới luật) tạo nên chế độ sở hữu.

Page 72: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 57. Trình bày những nhận thức mới về sở hữu trong quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta.

Một là, sư phân biệt hai phạm trù sở hữu và chiếm hữu.

Chiếm hữu thể hiện quan hệ giữa người với tự nhiên, là hành vi gắn

liền với sự tồn tại và phát triển của con người. Chiếm hữu là phạm trù vĩnh

viễn trong tất cả các giai đoạn khác nhau của lịch sử nhân loại.

Sở hữu là hình thức nhất định được hình thành trong lịch sử về chiếm

hữu của cải vật chất xã hội. Sở hữu là quan hệ giữa người với người về sự

chiếm hữu của cải xã hội. Sở hữu là hình thức xã hội của hành vi chiếm hữu

trong các loại hình kinh tế - xã hội nhất định. Sở hữu là phạm trù lịch sử, biến

đổi cùng với sự biến đổi của hình thái xã hội trong lịch sử.

Hai là, mức độ hiểu và vận dụng nông sâu khác nhau về quan hệ sở

hữu.

- Trước hết, nói tới sở hữu là thường nói tới “của ai”? Một đối tượng

của cải vật chất nào đó được trả lời “của ai” (của cá nhân, nhóm hoặc của

nhà nước). Theo cách hiểu này mà mô hình kinh tế XHCN trước đây đã dần

dẫn đến bế tắc, kém hiệu quả khi áp đặt chế độ công hữu hình thức bề ngoài.

Ở mức độ thứ hai, hiểu sở hữu phải được thể chế hóa về mặt pháp lý,

nó liên quan đến những vấn đề thuộc kiến trúc thượng tầng. Sở hữu thể hiện

qua quan hệ pháp lý có tính ổn định tương đối so với nội dung kinh tế trong

hiện thực của nó. Về nguyên tắc, không phải quan hệ pháp lý quyết định sự

tồn tại của quan hệ sở hữu, trái lại, chính các quan hệ sở hữu trên hiện thực

phát triển đến một trình độ nhất định đã đòi hỏi những quan hệ pháp lý của hệ

thống đó phải thay đổi theo cho phù hợp.

Ở mức độ thứ ba, hiểu phạm trù sở hữu cần được nhận thức và vận

dụng bao gồm trong đó nhiều khâu, nhiều mối quan hệ như của ai? Ai sở

hữu? Ai quản lý kinh doanh (sử dụng)?... và lợi ích thuộc về ai? Thực hiện lợi

ích kinh tế như thế nào? Dưới hình thức nào? Nhận thức nội dung kinh tế của

sở hữu mà không tìm thấy hệ thống thực hiện lợi ích kinh tế tương ứng của

Page 73: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

nó thì mới chỉ dừng lại ở mức nửa vời. Cần phải qua hệ thống lợi ích ở mỗi

khâu mỗi mối quan hệ để thấy sự vận động hiện thực của hệ thống quan hệ

kinh tế khách quan.

Ba là, nhận thức được sự biến đổi của đối tượng sở hữu.

Sở hữu là quan hệ kinh tế luôn ở trạng thái vận động, đối tượng của sở

hữu (tức là sở hữu cái gì) cũng luôn biến đổi, thích ứng. Lịch sử cho thấy, đối

tượng chủ yếu của sở hữu (sở hữu cái gì) đã từng chuyển dịch từ sở hữu vật

tự nhiên quý, hiếm; sở hữu nô lệ; đất đai, tiến đến sở hữu tư bản thể hiện

dưới dạng tiền, sức lao động mua được, tư liệu sản xuất hiện đại (máy móc).

Đối tượng của sở hữu ngày càng được mở rộng, không chỉ sở hữu về tư liệu

sản xuất, vật phẩm tiêu dùng mà còn sở hữu vốn, tư bản.

Ngày nay, dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, lực

lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, đối tượng của sở hữu được mở rộng ở

nhân tố mới như: “trí tuệ”. Trong đó bao gồm sở hữu bản quyền tác giả và sở

hữu công nghiệp. Đối tượng của sở hữu công nghiệp là những thông tin có

vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất ra của cải vật chất xã

hội. Những thông tin thuộc sở hữu công nghiệp bao hàm những phát minh,

sáng chế, giải pháp công nghệ, bí quyết kỹ thuật, kiểu dáng công nghiệp, mác

nhãn công nghiệp, tên các hãng v.v... Những “trí tuệ” đó được mã hóa gửi

vào cục bảo hộ sáng chế quốc gia có chủ sở hữu, chủ quản lý kinh doanh,

được nhà nước bảo hộ về mặt pháp lý. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ

càng phát triển thì “trí tuệ” (theo cách hiểu như trên) càng trở thành đối tượng

sở hữu quan trọng. Tuy nhiên, không thể lấy sở hữu “trí tuệ” thay cho mọi đối

tượng sở hữu khác.

Bốn là, sự tách biệt tương đối giữa quyền sở hữu và quyền quản lý

kinh doanh.

Quan hệ sở hữu được thể hiện bằng hệ thống pháp luật (kể cả các nội

quy, quy định dưới luật) tạo nên chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu bao gồm các

quyền như quyền sở hữu, quyền quản lý kinh doanh, quyền điều tiết, quyền

thực hiện lợi ích kinh tế v.v... Trong tập hợp các quyền đó, có thể chia thành

Page 74: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

hai nhóm quyền quan trọng là quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh

(quyền sử dụng là phần quan trọng nhất nằm trong quyền quản lý kinh

doanh). Hai nhóm quyền này có thể thống nhất ở một chủ thể, cũng có thể

phân chia, tách biệt tương đối ở những chủ thể khác nhau. Lý luận về sự tách

biệt tương đối giữa hai nhóm quyền nói trên mở ra một bình diện mới cho việc

vận dụng quan hệ sở hữu vào thực tiễn.

Năm là, đa dạng hoá loại hình và hình thức sở hữu trong thời kỳ quá

độ.

Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng có một loại hình sở hữu đặc

trưng, giữ vai trò chủ đạo, đồng thời còn tồn tại các loại hình, hình thức sở

hữu khác cùng tồn tại. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta tồn tại ba

loại hình sở hữu cơ bản: Công hữu, tư hữu, hỗn hợp.

Mỗi loại hình sở hữu lại có một số hình thức sở hữu nhất định.

Ví dụ: Loại hình công hữu có thể tồn tại dưới hình thức sở hữu toàn

dân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể v.v...; Loại hình tư hữu bao gồm tư

hữu nhỏ, tư hữu lớn, tư hữu của một nhóm (công ty trách nhiệm hữu hạn...);

Loại hình sở hữu hỗn hợp gồm: Sở hữu trong doanh nghiệp tư bản nhà

nước, trong các liên doanh góp vốn của Nhà nước, tư nhân và tập thể v.v...

Trong nền kinh tế nước ta, lực lượng sản xuất phát triển chưa cao và có

nhiều trình độ khác nhau. Do đó, hiện nay trong nền kinh tế nước ta tồn tại ba

hình thức sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể

và sở hữu tư nhân.

Câu 58. Thành phần kinh tế là gì? Ở Việt Nam hiện nay có các thành phần kinh tế nào? Tính tất yếu khách quan và tác dụng của sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

58.1. Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa

trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Mỗi thành phần kinh

tế là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân.

Page 75: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường vừa hợp

tác, vừa cạnh tranh với nhau.

58.2. Các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định hiện nay ở

Việt Nam tồn tại 5 thành phần kinh tế kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế

tư nhân (cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân) kinh tế tư bản nhà nước,

kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

58.3. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại cơ cấu tinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn tồn tại cơ cấu

kinh tế nhiều thành phần. Đó là tất yếu khách quan, vì:

- Sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện nay còn ở trình độ thấp với

nhiều trình độ khác nhau, tương ứng với mỗi trình độ phát triển khác nhau

của lực lượng sản xuất tất yếu tồn tại một hình thức sở hữu nhất định về tư

liệu sản xuất, do đó tồn tại các thành phần kinh tế tương ứng.

Thời kỳ quá độ còn có sự đan xen giữa kết cấu kinh tế - xã hội của xã

hội cũ và kết cấu kinh tế - xã hội của xã hội mới do đó tất yếu tồn tại các

thành phần kinh tế của xã hội cũ dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất

(thành phần kinh tế tư nhân: Cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và thành phần

kinh tế của xã hội mới dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (thành

phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể).

Để phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, các

thành phần kinh tế phải được cải biến. Không thể “xóa bỏ” hay “chuyển đổi”

các thành phần kinh tế một cách chủ quan duy ý chí, mà phải căn cứ vào trình

độ phát triển của lực lượng sản xuất tính chất của từng ngành nghề mà từng

bước hình thành quan hệ sản xuất mới từ thấp đến cao với sự đa dạng về

các hình thức sở hữu.

Page 76: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

58.4. Tác dụng của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.

- Giải phóng được sức sản xuất, khai thác và phát huy mọi tiềm năng

của đất nước.

- Tạo nhiều việc làm, mang lại thu nhập cho người dân.

- Kích thích động lực cạnh tranh và phát triển nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Thúc đẩy đổi mới kỹ thuật và công nghệ.

- Tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

người dân.

Câu 59. Trình bày khái quát 5 thành phần kinh tế theo quan điểm của Đại hội Đảng lần thứ X.

Đại hội Đảng lần thứ X xác định nước ta hiện nay có 5 thành phần kinh

tể cụ thể là:

- Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà

nước về tư liệu sản xuất, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân sách

nhà nước, ngân hàng nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm

nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu

chuyển kinh tế, trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt.

Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng

để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện

thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Các doanh nghiệp nhà

nước giữ những vị trí then chốt, đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học

công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và

chấp hành pháp luật.

- Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập

thể về tư liệu sản xuất. Bao gồm các cơ sở kinh tế do người lao động tự

Page 77: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ,

bình đẳng, cùng có lợi.

- Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là

hợp tác xã hội trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể liên kết rộng

rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa

và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô và địa bàn, phân

phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ, hoạt động theo

nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà

nước có vai trò ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc

dân.

- Kinh tế tư nhân: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư

nhân về tư liệu sản xuất. Nó bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư

nhân.

+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là hình thức dựa trên hình thức tư hữu nhỏ

về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia

đình người sở hữu, tồn tại chủ yếu dưới hình thức hộ sản xuất kinh doanh.

Nó đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành, nghề ở nông thôn và thành

thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động,

tay nghề của từng gia đình, từng người lao động.

+ Kinh tế tư bản tư nhân: Là hình thức kinh tế dựa trên cơ sở sở hữu tư

nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê, hình

thức tồn tại chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,

công ty cổ phần tư nhân. Hiện nay nó có vai trò đáng kể trong phát triển lực

lượng sản xuất, xã hội hoá sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập.

- Kinh tế tư bản nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở

hữu hỗn hợp về tư liệu sản xuất, do kinh tế nhà nước góp vốn với tư bản tư

nhân trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác, liên doanh.

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Là thành phần kinh tế dựa trên

hình thức sở hữu vốn của người và tổ chức nước ngoài được phép hoạt động

Page 78: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

ở Việt Nam. Nó bao gồm những doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở vốn

đầu tư nước ngoài và phần vốn đầu tư nước ngoài vào các cơ sở sản xuất

kinh doanh ở nước ta thông qua các hình thức công ty 100% vốn nước ngoài,

công ty liên doanh, hợp tác kinh doanh chuyển giao, hợp đồng hợp tác kinh

doanh.

Câu 60. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần.

Trong thời kỳ quá độ tồn tại nhiều thành phần kinh tế, các thành phần

kinh tế tồn tại đan xen, tác động qua lại với nhau, mỗi thành phần kinh tế dựa

trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất và biểu hiện lợi ích

của một giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định. Các thành phần kinh tế tồn tại

trong một cơ cấu kinh tế quốc dân vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn.

Tính thống nhất mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế

quốc dân, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, có mối liên hệ phụ

thuộc với nhau cả trong sản xuất và tiêu dùng. Các thành phần kinh tế đều

hoạt động trong một môi trường thống nhất và đều là nội lực của nền kinh tế

thị trường định hướng XHCN ở nước ta.

Tính mâu thuẫn: Các thành phần kinh tế có mâu thuẫn với nhau vì mỗi

thành phần kinh tế đều có đặc điểm riêng về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất.

Do đó chúng có bản chất kinh tế khác nhau, có các lợi ích kinh tế khác nhau,

thậm chí đối lập nhau. Ngay trong nội bộ mỗi thành phần kinh tế cũng có mâu

thuẫn do vi phạm hợp đồng, vì lợi ích cục bộ, chiếm dụng vốn của nhau, vi

phạm bản quyền, giành giật thị trường.

Câu 61. Thế nào là kinh tế nhà nước? Vì sao kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo? Giải pháp để kinh tế nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo.

61.1 Kinh tế nhà nước: Dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về tư

liệu sản xuất bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân sách nhà nước,

ngân hàng nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước

Page 79: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh

tế, trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt.

61.2. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, vì:

- Kinh tế nhà nước nắm giữ các bộ phận then chốt của nền kinh tế do

đó là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và

điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

- Doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt của kinh tế nhà nước đi

đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất

lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật.

- Kinh tế nhà nước hỗ trợ, giúp đỡ và định hướng các thành phần kinh

tế khác theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền

tảng của nền kinh tế quốc dân.

61.3. Giải pháp để kinh tế nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo

Để kinh tế nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo thì trong những năm tới

phải cơ bản hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu đổi mới và

nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hiện có, đồng thời phát

triển thêm doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối

ở một số ngành lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Việc sắp xếp lại các

doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo những hướng sau:

- Thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế và tổng công ty

mạnh, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có ngành mạng, có nhiều

chủ sở hữu, sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối. Khẩn trương cải thiện tình

hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nước, củng cố và hiện

đại hóa một bước các tổng công ty nhà nước.

- Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và đa

dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm

100% vốn.

Page 80: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Giao, bán, khoán, cho thuê... các doanh nghiệp loại nhỏ mà nhà nước

không cần nắm giữ.

- Sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không

hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên.

Về mặt quản lý kinh tế, Nhà nước phải tách biệt quyền của chủ sở hữu

và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện chế độ quản lý công ty đối

với các doanh nghiệp kinh doanh dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một

chủ sở hữu là Nhà nước và công ty cổ phần có vốn nhà nước; giao cho hội

đồng quản trị doanh nghiệp quyền đại diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với

quyền tự chủ kinh doanh; quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ

quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

Câu 62. Trình bày các giải pháp tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.

Một là, tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà

nước để nó làm tốt vai trò chủ đạo.

Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo, dẫn dắt các

thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cần tiếp

tục đẩy mạnh, sắp xếp lại và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước theo

hướng:

- Thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế và tổng công ty

mạnh, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có ngành mạnh, có nhiều

chủ sở hữu, sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối. Đổi mới và phát huy những

ưu thế về kỹ thuật và công nghệ, liên kết liên doanh với các doanh nghiệp

thuộc các thành phần khác nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao

chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp nhà nước trên

cơ sở bảo đảm chế độ tự chủ sản xuất - kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ

sở.

Page 81: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Phát huy vai trò trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã

hội của doanh nghiệp nhà nước trong nông, lâm, ngư nghiệp, nhất là ở miền

núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người: Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ

phần hoá doanh nghiệp nhà nước, kể cả các tổng công ty.

Hai là, mở rộng các hình thức kinh tế tập thể.

Kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã, cần phải được tổ chức với

quy mô từ nhỏ đến lớn, từ thấp lên cao phù hợp với điều kiện cụ thể. Phương

hướng chung như sau:

- Việc hợp tác hóa phải căn cứ vào sự phát triển của lực lượng sản

xuất trong các ngành, căn cứ vào đặc điểm công nghệ, trình độ kỹ thuật và

trình độ quản lý.

- Phát triển rộng rãi và đa dạng trong các ngành, nghề, với quy mô và

mức độ tập thể hóa khác nhau.

- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích, ưu đãi giúp đỡ kinh tế tập

thể phát triển có hiệu quả.

Ba là, khuyến khích, giúp đỡ kinh tế tư nhân phát triển.

- Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ: Nhà nước cần tạo điều kiện và giúp đỡ

kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển, vì lợi ích thiết thân và nhu cầu phát triển sản

xuất, từng bước đi vào hợp tác xã dưới những hình thức và quy mô thích

hợp.

- Đối với kinh tế tư bản tư nhân: Được khuyến khích phát triển trong

các ngành, nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Cần khuyến khích, tạo

điều kiện và hướng dẫn nó phát triển nhằm huy động vốn, tạo việc làm, tăng

tổng sản phẩm xã hội, tăng thu cho ngân sách nhà nước.

- Sự phát triển của kinh tế tư bản tư nhân không thể là mục đích tự

thân, nó đòi hỏi phải có sự giúp đỡ và định hướng của nhà nước.

Để khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển đúng hướng cần

phải:

Page 82: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Xóa mặc cảm đối với kinh tế tư nhân: Đặt lòng tin và gây chữ tín giữa

nhà nước với các chủ thể của kinh tế tư bản tư nhân. Bảo vệ quyền sở hữu

và lợi ích hợp pháp của họ.

- Khuyến khích các nhà tư bản tư nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất,

dùng công nghệ thu hút nhiều lao động với các chính sách ưu đãi.

- Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tư bản tư nhân thông

qua việc đăng ký kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát theo luật định.

Bốn là, phát triển đa dạng các hình thức kinh tế tư bản nhà nước.

Áp dụng nhiều phương thức góp vốn liên doanh giữa nhà nước với các

nhà kinh doanh tư nhân trong và ngoài nước, coi trọng liên doanh với tư bản

tư nhân trong nước nhằm tạo thế, tạo lực cho các doanh nghiệp nhà nước

phát triển, tăng sức hợp tác và cạnh tranh với bên ngoài.

Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý để thu hút có

hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp

pháp của người lao động trong các xí nghiệp hợp tác liên doanh.

Năm là, tích cực khai thác tiềm năng của thành phần kinh tế có vốn đầu

tư nước ngoài.

Thực tế cho thấy kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã mang lại lợi ích

cho Việt Nam trên các mặt: Thu hút lao động, tạo việc làm, tạo thu nhập cho

người dân, hấp thu kinh nghiệm quản lý của các nhà tư bản, thu hút công

nghệ mới gắn với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng kim ngạch

xuất khẩu. Do vậy việc phân loại bộ phận vốn do nước ngoài đầu tư vào nước

ta thành một thành phần là rất cần thiết. Vì nó có đặc điểm riêng, đòi hỏi có

chính sách thích hợp để tạo điều kiện thu hút thành phần kinh tế này và khai

thác hết tiềm năng của chúng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Câu 63. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì? Vì sao phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá?

63.1 Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Page 83: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến

một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước công nghiệp hiện đại với trình độ

công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh

tế quốc dân. Hiện đại hoá là quá trình tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ

công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại.

Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học -

công nghệ và quá trình toàn cầu hóa, từ thực tiễn công nghiệp hoá ở Việt

Nam Đại hội lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn

diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ

sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao

động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa

trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ; tạo ra

năng suất lao động xã hội cao.

63.2. Việt Nam phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì những lý do cơ bản sau:

Do yêu cầu của việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi phương

thức sản xuất. Mỗi một phương thức sản xuất xã hội phải có một cơ sở vật

chất kỹ thuật tương ứng.

+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu

tố vật chất của lực lượng sản xuất phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng

mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất nhằm

thoả mãn nhu cầu của xã hội.

+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất lớn

hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hoá cao dựa trên trình độ

khoa học công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống

trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Đối với Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất

nhỏ, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém, vì vậy

Page 84: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội thông qua công

nghiệp hoá, hiện đại hoá là tất yếu khách quan. Ngoài ra Việt Nam phải tiến

hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn là:

- Do đòi hỏi phải đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện

mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Do yêu cầu phát triển nền kinh tế thị hường định hướng XHCN, vì sản

phẩm hàng hóa muốn có sức cạnh tranh ở cả thị trường trong và ngoài nước

phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành thấp.

- Do yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào phân công

lao động của khu vực và thế giới để thúc đẩy tiến trình hội nhập nền kinh tế

Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu.

- Do yêu cầu tăng tiềm lực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc XHCN.

Câu 64. Trình bày tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với nền kinh tế quốc dân.

Thực hiện đúng đắn quá trình CNH, HĐH sẽ có những tác dụng to lớn

về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao

động, tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và

phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế,

chính trị, xã hội, góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.

- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế

của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển sản

xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do

toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh đạt

trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc

phòng, an ninh, đảm bảo đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày

Page 85: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

càng được cải thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc

lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.

Câu 65. Mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là gì? Quan điểm cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.

65.1. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta

Mục tiêu lâu dài của CNH, HĐH ở nước ta là xây dựng cơ sở vật chất -

kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội dựa trên một nền khoa học và công nghệ tiên

tiến, tạo ra lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ,

phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh, thực hiện dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Đại hội Đảng lần thứ X khẳng định: “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng

kém phát triển... đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế

tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp

theo hướng hiện đại vào năm 2020”.

Như vậy, trong thập niên đầu của thế kỷ XXI (2001-2010) tập trung mọi

nguồn lực để đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt

đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020

nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn

lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực

kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên

trường quốc tế được nâng cao.

65.2 Những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về CNH, HĐH.

- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa

phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong

Page 86: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài trên cơ sở xây

dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về

xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng sản phẩm trong nước sản xuất

có hiệu quả.

- CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,

trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát

triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội.

- Khoa học công nghệ là động lực của CNH, HĐH; kết hợp công nghệ

truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những

khâu quyết định, cần và có thể rút ngắn thời gian vừa có những bước đi tuần

tự, vừa có bước nhảy vọt.

- CNH, HĐH phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để

xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.

- CNH, HĐH phải kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với

củng cố, tăng cường nền quốc phòng - an ninh của đất nước.

Câu 66. Thế nào là kinh tế tri thức? Những đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức.

66.1. Kinh tế tri thức

Định nghĩa dễ chấp nhận nhất hiện nay là định nghĩa của Tổ chức Hợp

tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995: Kinh tế tri thức là nền kinh

tế trong đó sự sản sinh ra và phổ cập tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối

với sự phát triển kinh tế, tạo ra nhiều của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Định nghĩa trên có thể hiểu kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của

lực lượng sản xuất xã hội mà trong quá trình lao động của từng người lao

động và toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong tổng sản

phẩm quốc dân thì hàm lượng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp

giảm đi trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên.

Page 87: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

66.2. Những đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức

Nền kinh tế tri thức có những đặc điểm chủ yếu sau:

- Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý, là nguồn

lực quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những bước

biến đổi sâu sắc, nhanh chóng, trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức,

dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ngày càng tăng

và chiếm đa số.

- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của

đời sống xã hội.

Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa và phát triển con người

trở thành nhiệm vụ trọng tâm của xã hội.

- Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hoà kinh tế, có

tác động tích cực hoặc tiêu cực tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi

quốc gia và toàn thế giới.

Câu 67. Trình bày nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

Nội dung cơ bản của CNH, HĐH ở nước ta gồm:

Một là, phát triển mạnh mẽ lực lương sản xuất xây dựng cơ sở vật chất

kỹ thuật cho CNXH trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp

dụng những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại.

Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học -

công nghệ (KH-CN) hiện nay, để từng bước tạo lập và xây dựng cơ sở vật

chất - kỹ thuật cho CNXH ở Việt Nam tất yếu phải đẩy mạnh thực hiện cuộc

cách mạng KH - CN. Thực hiện cuộc cách mạng này ở Việt Nam phải có nội

dung và bước đi thích hợp để tạo lập một hệ thống công nghiệp hiện đại, có

hiệu quả mà trung tâm là công nghiệp chế tạo, nhằm trang bị kỹ thuật, công

nghệ tiên tiến cho nông nghiệp và các ngành của nền kinh tế quốc dân.

Page 88: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Do đặc trưng nổi bật của cách mạng KH - CN là khoa học trở thành lực

lượng sản xuất trực tiếp, nên CNH phải gắn liền với HĐH trong đó khoa học

và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực của quá trình này. Ở đây,

CNH, HĐH không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp, mà phải đẩy mạnh

ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các ngành mũi nhọn nhằm

thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng ngành, từng lĩnh vực và

toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó năng suất, hiệu quả kinh tế - xã hội đạt

được chất lượng cao.

Vì vậy, phát triển KH-CN trong điều kiện hiện nay ở nước ta cần chú ý:

Phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho sự phát triển

khoa học - công nghệ.

Phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa

học - công nghệ.

Trong điều kiện đất nước và bối cảnh quốc tế như hiện nay, Đảng ta

chủ trương kết hợp những bước tiến tuần tự trải qua quá trình cơ giới hóa, tin

học hóa, sinh học hóa... với sử dụng công nghệ truyền thống và tranh thủ

những cơ hội để “đi tắt”, “đón đầu” hình thành những ngành mũi nhọn, phát

triển theo trình độ tiên tiến của khoa học và công nghệ thế giới ở những khâu

quyết định.

Mức độ và tốc độ tiến hành đổi mới trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên

tiến không thể triển khai một cách phân tán, nhất loạt như nhau giữa các

ngành, các vùng, các khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội, mà tuỳ theo

điều kiện, yêu cầu và khả năng của từng thời kỳ để triển khai. Muốn vậy, cần

giải quyết tốt bốn mối quan hệ cơ bản sau:

+ Quan hệ giữa tiếp thu, ứng dụng công nghệ hiện đại với kế thừa phát

huy, cải biến kỹ thuật - công nghệ hiện có.

+ Quan hệ giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.

+ Quan hệ giữa các thành phần kinh tế và các loại quy mô xí nghiệp.

Page 89: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

+ Quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và củng cố

quan hệ sản xuất trên tất cả các mặt, đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế - xã hội

ngày càng cao.

Hai là, xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý

Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ hữu cơ giữa bộ phận hợp thành,

cùng với vị trí, tỷ trọng và quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong

hệ thống kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới góc độ cấu trúc

bao gồm: Cơ cấu ngành (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...); cơ cấu vùng

(các vùng kinh tế theo lãnh thổ) và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong cơ cấu

kinh tế, thì cơ cấu ngành là bộ phận quan trọng, là bộ xương của cơ cấu của

nền kinh tế.

Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan của mỗi nước trong

thời kỳ CNH. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý. Ở nước

ta Cơ cấu kinh tế được gọi là hợp lý khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng; công nghiệp, xây dựng và

dịch vụ phải tăng dần về tỷ trọng.

- Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là các quy luật

kinh tế và xu hướng vận động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang

diễn ra trên thế giới.

- Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các

ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế, các xí nghiệp cả về chiều

rộng lẫn chiều sâu, cả trước mắt và lâu dài. Các ngành nghề tồn tại trong cơ

cấu này phải bổ sung được cho nhau.

- Trong điều kiện phân công và hợp tác quốc tế phát triển, cơ cấu kinh

hợp lý phải là “cơ cấu mở”.

Xây dựng cơ cấu kinh tế là một quá trình, trải qua những chặng đường

nhất định, do vậy xây dựng cơ cấu kinh tế của chặng đường trước phải sao

Page 90: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

cho tạo được “đà” cho chặng đường sau và phải được bổ sung và hoàn thiện

dần trong quá rình phát triển. Ở nước ta hiện nay, Đảng ta đã xác định cần

tập trung xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà “bộ xương” của nó là “cơ

cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ” gắn với phân công và hợp tác quốc

tế sâu rộng.

Câu 68. Trình bày những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong những năm trước mắt.

- Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoạt hiện đại hoá nông nghiệp, nông

thôn theo hướng phát triển toàn diện nông lâm, ngư nghiệp gắn với công

nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa

dạng của nông, lâm, ngư nghiệp, đảm bảo vững chắc yêu cầu an toàn lương

thực cho xã hội, tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chất lượng cao, giá

thành hạ, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến, tăng giá

trị và khối lượng hàng xuất khẩu, tăng thêm việc làm và thu nhập cho người

lao động, phân công lại lao động xã hội, hình thành các điểm công nghiệp gắn

với đô thị hoá tại chỗ, mở mang thị trường sản phẩm và dịch vụ cho công

nghiệp.

Để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn cần phải chú trọng đến các vấn đề chuyển dịch mạnh cơ cấu nông

nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng CNH; thực hiện cơ khí hoá, điện khí

hoá, thuỷ lợi hoá.

- Phát triển công nghiệm, xây dựng theo hướng ưu tiên khuyến khích

phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần

mềm và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất

khẩu... Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trong những

ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách. Thu hút vốn trong và ngoài

nước để thực hiện một số dự án quan trọng về khai thác dầu khí, lọc dầu, hoá

dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo.

- Cải tạo mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ

tầng vật chất của nền kinh tế. Trong những năm trước mắt, cần huy động các

Page 91: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội. Hoàn chỉnh một bước mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước...

Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính viễn thông. Việc xây dựng

kết cấu hạ tầng phải tập trung vào khâu cải tạo. mở rộng, nâng cấp. Việc xây

dựng mới chỉ có mức độ và phải tập trung vào những khâu trọng điểm, có ý

nghĩa quan trọng đối với nền kinh khoác vùng kinh tế.

- Phát triển nhanh du lịch và các ngành dịch vụ: Phát triển các ngành du

lịch và dịch vụ như: Hàng không, hàng hải, bưu chính - viễn thông, tài chính,

ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, pháp lý, thương mại... trước hết nhằm đáp

ứng nhu cầu về dịch vụ của nhân dân, mở rộng thương nghiệp và các dịch vụ

khác ở thành thị, nông thôn.

- Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng

lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên

kết hỗ trợ nhau làm cho tất cả các vùng đều phát triển. Thúc đẩy phát triển

các vùng kinh tế trọng điểm tạo động lực, tác động lan tỏa đến các vùng khác;

đồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các vùng kinh tế đang còn nhiều

khó khăn, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây

Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc.

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Trong nền kinh tế

toàn cầu hóa, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả các quốc gia. Trong

việc mở cửa, hội nhập phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu

tiên và là trọng điểm. Chuyển hướng chiến lược xây dựng nền kinh tế “mở”

đòi hỏi phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập

toàn cầu.

Câu 69. Phân tích những tiền đề cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.

Những tiền đề cần thiết để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế

quốc dân là:

Page 92: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Thứ nhất, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Có hai nguồn vốn

tích lũy là: Tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế quốc dân và tích lũy vốn dựa vào

thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn viện trợ phát triển chính thức

(ODA) và các loại vốn đi vay khác từ bên ngoài.

Trong hai nguồn đó, nguồn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dân có

vai trò quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng. Tích lũy vốn từ

nội bộ nền kinh tế quốc dân được thiết hiện trên cơ sở quy mô và năng suất

của người lao động hoạt động trong sản xuất kinh doanh thuộc tất cả các

thành phần kinh tế tăng cao. Con đường cơ bản để giải quyết tích luỹ vốn

trong nước là tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ

khoa học và công nghệ, hợp lý hoá sản xuất. Tuy nhiên, cần có phương thức

quản lý, sử dụng vốn đúng, đạt hiệu quả, làm cho tích lũy trở thành tích lũy

kép.

Thứ hai, đào tạo nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu

CNH, HĐH bao gồm những con người có đức, có tài, ham học hỏi, thông

minh, sáng tạo, làm việc quên mình vì nền độc lập và sự phồn vinh của Tổ

quốc... Do vậy, phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những

hướng chính của đầu tư phát triển, giáo dục và đào tạo phải thực sự trở

thành quốc sách hàng đầu. Phải đào tạo ra một cơ cấu nhân lực đồng bộ.

Việc xây dựng nguồn nhân lực phải tiến hành với tốc độ, quy mô thích hợp,

đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới; đồng thời bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực

đã được đào tạo.

Thứ ba, phát triển khoa học và công nghệ. Khoa học và công nghệ

được xác định là động lực của CNH, HĐH. Khoa học và công nghệ có vai trò

quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, CNH,

HĐH nói riêng của các quốc gia. Trong quá trình phát triển khoa học và công

nghệ ở nước ta hiện nay, cần chú trọng phát triển khoa học và công nghệ phù

hợp với xu thế nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ và kinh tế tri

thức trên thế giới; phát triển khoa học xã hội, khoa học tự nhiên; phát triển

công nghệ, đẩy mạnh công tác nghiên cứu; mở rộng hợp tác khoa học - công

Page 93: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

nghệ với các nước và các tổ chức quốc tế, xây dựng tiềm lực nhằm phát triển

một nền khoa học tiên tiến... Do vậy cần phải xây dựng và thực hiện tốt cơ

chế và chính sách đồng bộ cho phát triển khoa học và công nghệ.

Thứ tư mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Cách mạng KH-CN và xu

thế TCH kinh tế đã và đang tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các

nền kinh tế của các quốc gia, tạo ra khả năng và điều kiện để các nước tham

gia vào phân công, hợp tác quốc tế.

Điều đó cho phép Việt Nam thông qua việc đa phương hóa các quan hệ

kinh tế đối ngoại và đa dạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại để khai thác,

sử dụng các nguồn lực bên ngoài và huy động được tối ưu mọi nguồn lực và

lợi thế bên trong, tạo ra các điều kiện cần thiết để đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ năm, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà

nước. CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân nhưng sự nghiệp đó phải do một

Đảng Cộng sản tiên phong, dày dạn kinh nghiệm chiến đấu, biết tự đổi mới

không ngừng lãnh đạo và một nhà nước của dân, do dân và vì dân, trong

sạch, vững mạnh và có hiệu quả quản lý thì mới có thể thành công.

Câu 70. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là gì? Vì sao phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

70.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

Nông nghiệp là tổ hợp các ngành kinh tế sinh học trong lĩnh vực nông,

lâm, ngư nghiệp và là một ngành kinh tế trong khu vực nông thôn. Kinh tế

nông thôn là tổng thể các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trên địa bàn nông

thôn bao hàm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

CNN, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình tạo lập cơ sở vật chất

kỹ thuật và cơ cấu kinh tế hợp lý để phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại

Page 94: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

hoá gắn nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ nhờ đó cho phép phát huy có

hiệu quả mọi lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới trong sự mở rộng giao lưu

hội nhập quốc tế.

70.2 Phải tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn vì.

Ngay từ Nghị quyết BCH Trung ương 7 khóa VII đã chỉ rõ: Trong những

năm trước mắt, khả năng vốn còn có hạn, nhu cầu công ăn việc làm rất bức

bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội chưa

thật ổn định vững chắc. Vì vậy cần tập trung, nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp

hóa nông nghiệp và nông thôn, ra sức phát triển các ngành công nghiệp chế

biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu,

các ngành du lịch, dịch vụ... cả ở thành thị và nông thôn. Và văn kiện Đại hội

Đảng lần thứ X cũng nhấn mạnh: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông

thôn và nông dân.

CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là cấp thiết và là nội dung trọng yếu

của CNH, HĐH nền kinh tế trong những năm trước mắt là vì:

- Nông dân, nông nghiệp, nông thôn là vấn đề có vị trí chiến lược trong

sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng XHCN. Nó có vai trò và tác

dụng trong việc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Cụ thể: Nông nghiệp, nông

thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, cung cấp nguyên liệu

để phát triển công nghiệp nhẹ, cung cấp một phần vốn để CNH và là thị

trường quan trọng của các ngành công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Phát triển nông

nghiệp, nông thôn là cơ sở để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.

- Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta cho thấy đẩy mạnh phát

triển nông nghiệp nông thôn... là giải pháp cơ bản để chuyển nền kinh tế nông

nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ.

- Do thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta còn nhiều mặt

yếu kém gây trở ngại cho CNH, HĐH.

Page 95: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 71. Trình bày nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.

Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện dại hóa nông nghiệp, nông

thôn bao gồm các nội dung sau:

- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật dựa trên những thành

tựa của cách mạng KH-CN, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ chế biến

và bảo quản nông phẩm hàng hóa nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH, tạo ra khối lượng nông phẩm hàng

hóa lớn và có giá trị xuất khẩu cao.

- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã

hội cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH.

- Thực hiện phân công mới lao động xã hội trong nông nghiệp, nông

thôn trên cơ sở phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng

nghề truyền thống và dịch vụ theo phương châm “tiểu công nghiệp hiện đại,

thủ công nghiệp tinh xảo”, từng bước xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp -

công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn.

- Thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp sinh thái trong khu vực nông

nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

- Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn.

Câu 72. Trình bày những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

Để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn cần:

Thứ nhất, đẩy mạnh việc chuyển đổi và xây dựng mới các hình thức

kinh tế hợp tác trên cơ sở tự nguyện của các hộ nông dân.

Thứ hai, phát huy vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế nhà

nước trong nông nghiệp, nông thôn.

Thứ ba, đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng KH-CN trực tiếp phục vụ

sản xuất nông nghiệp, nông thôn.

Page 96: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Thứ tư tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi về mọi mặt để thúc

đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn theo sở trường và thế mạnh của từng

vùng.

Thứ năm, thực hiện đồng bộ hệ thống các chính sách ruộng đất, tài

chính, lao động, thương mại để thúc đẩy phát triển nông nghiệp sinh thái và

phát triển kinh tế nông thôn.

Câu 73. Hiểu thế nào về kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường? Sự cần thiết khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.

73.1. Kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường

Kinh tê hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, mà trong đó sản phẩm

sản xuất ra là để trao đổi, để bán trên thị trường và mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh đều thông qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ.

Kinh tê thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong

đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị

trường.

Kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường không đồng nhất với nhau, chúng

khác nhau về trình độ phát triển. Về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và bản

chất.

73.2 Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam

- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, sự tồn tại và

phát triển của kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan. Bởi vì:

- Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành

phần kinh tế khác nhau. Do đó, sự tồn tại nhiều chủ thể kinh tế - xã hội khác

nhau như các thực thể kinh tế độc lập. Trong những điều kiện đó, việc trao

đổi sản phẩm giữa các chủ thể sản xuất với nhau được thực hiện bằng quan

hệ hàng hóa - tiền tệ.

Page 97: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất

hàng hóa chẳng những không mất đi, mà trái lại còn được phát triển cả về

chiều rộng và chiều sâu.

- Sản xuất càng xã hội hóa, chuyên môn hóa thì càng đòi hỏi phát triển

sự hiệp tác và trao đổi hoạt động trong xã hội, càng phải thông qua sự trao

đổi hàng hóa giữa các đơn vị sản xuất để đảm bảo những nhu cầu cần thiết

của các loại hoạt động sản xuất khác nhau.

- Phát triển kinh tế thị trường mới làm cho nền kinh tế nước ta phát triển

năng động. Vì dưới sự tác động của quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh sẽ

buộc mỗi người sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hóa do mình làm ra.

Mỗi người sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên

thị trường, sao cho sản phẩm của mình được xã hội thừa nhận và cũng từ đó

mới có được thu nhập.

- Phát triển kinh tế thị trường là phù hợp với sự phát triển của lực lượng

sản xuất xã hội, có nghĩa sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng

nhu cầu đa dạng của mọi người.

- Phát triển kinh tế thị trường sẽ góp phần đào tạo ngày càng nhiều các

nhà kinh doanh, các cán bộ quản lý... và nâng cao trình độ của những người

lao động.

Câu 74. Trình bày những đặc trưng chung của kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

Kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước có những đặc trưng

chung sau đây:

- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất

kinh doanh.

- Các chủ thể kinh tế được tự chủ về tài chính, tự lựa chọn hình thức

sở hữu, tự lựa chọn ngành nghề mà luật pháp không cấm, tự ra quyết định

kinh doanh và chịu trách nhiệm về rủi ro của những quyết định này.

Page 98: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển

đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế

vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.

- Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị

trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... Sự tác

động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.

- Sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch

hoá, các chính sách kinh tế, nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác

động tiêu cực của cơ chế thị trường.

Câu 75. Phân tích đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu

tổ chức kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị

trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và

bản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó kinh tế thị trường định hướng XHCN có

những đặc trưng bản chất dưới đây:

- Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường

Việt Nam xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa trong điều kiện lực lượng sản xuất còn yếu kém, do vậy mục tiêu

hàng đầu của phát triển kinh tế thị trường là giải phóng sức sản xuất, động

viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao

hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân. Thực hiện

mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay có

nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước

Page 99: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở

thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

- Về chế độ quản lý

Ở nước ta, quản lý nền kinh tế thị trường là nhà nước xã hội chủ nghĩa

thật sự của dân, do dân và vì dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo

vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị

trường theo nguyên tắc kết hợp tính định hướng và cân đối của kế hoạch với

tính năng động và nhạy cảm của thị trường và cơ chế thị trường. Bởi vì kế

hoạch và thị trường đều là công cụ, phương tiện để phát triển kinh tế. Kế

hoạch và thị trường, mỗi công cụ đều có ưu điểm và hạn chế. Sự quản lý của

Nhà nước là để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị

trường.

- Về chế độ phân phối

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện chế độ phân

phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức

đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.

- Về chính sách xã hội

Ở nước ta, kinh tế thị trường định hướng XHCN phải kết hợp giải quyết

tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội, cải

thiện, nâng cao đời sống nhân dân, khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn liền

với xóa đói, giảm nghèo.

Câu 76. Trình bày khái quát thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.

Qua hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành công trong

việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang

nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy vậy nền kinh tế thị trường của

nước ta mới ở giai đoạn sơ khai, chưa đạt đến trình độ một nền kinh tế thị

trường hiện đại, thể hiện ở những điểm sau đây:

Page 100: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta còn thấp. Do

cơ sở vật chất - kỹ thuật còn ở trình độ thấp, làm cho phân công lao động xã

hội kém phát triển, cơ cấu kinh tế lạc hậu và chuyển dịch chậm. Trong nền

kinh tế, các ngành có hàm lượng trí tuệ kỹ thuật cao còn chiếm tỷ trọng rất

nhỏ. Kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kém phát triển, trình độ công nghệ của nền

kinh tế thua kém nhiều lần so với mức trung bình của thế giới. Khả năng cạnh

tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước, cũng như thị trường

nước ngoài còn yếu.

- Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường. Ở

nước ta hiện nay, có nhiều thành phần kinh tế tiến hành sản xuất hàng hóa và

tham gia vào thị trường. Các thành phần kinh tế này tuy có bản chất kinh tế

khác nhau, nhưng chúng đều là những bộ phận của một cơ cấu kinh tế quốc

dân thống nhất với các quan hệ cung - cầu, tiền tệ, giá cả chung. Bởi vậy,

chúng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Mỗi đơn vị kinh tế là một chủ

thể độc lập tự chủ và tất cả đều bình đẳng trước pháp luật. Do đó, còn có

nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản

xuất hàng hóa nhỏ còn phổ biến.

- Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng

chưa đồng bộ. Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được

tất cả các vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thông hàng hóa thống

nhất.

Thị trường hàng hóa - dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và

nhiều hiện tượng tiêu cực (hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu...).

Thị trường hàng hóa sức lao động mới manh nha nhưng đã nảy sinh

hiện tượng khủng hoảng.

Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ, song vẫn còn

nhiều tồn tại, hạn chế và chưa thực sự bảo đảm an toàn cho sản xuất - kinh

doanh. Thị trường chứng khoán ra đời nhưng hoạt động còn kém hiệu quả.

Page 101: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Sự hình thành thị trường trong nước gắn với việc mở rộng quan hệ

kinh tế đối ngoại hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh

trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các

nước khác. Do đó, có những thách thức gay gắt đối với nước ta như: Nguy

cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh

nghiệp và ngành hàng còn thấp.

- Quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội còn yếu. Một số cơ chế, chính

sách còn thiếu đồng bộ và chưa nhất quán, thực hiện chưa nghiêm.

Câu 77. Trình bày các giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

cần thực hiện những giải pháp chủ yếu sau đây:

- Thực hiện nhất quán danh sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.

Nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể để kinh tế nhà

nước vươn lên đóng vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể trở thành nền

tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế thuộc

tất cả các thành phần kinh tế phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong mọi

ngành kinh tế quốc dân, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và phát triển

các hình thức kinh tế tập thể kiểu mới.

- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng nhanh tiến bộ

khoa học - công nghệ trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội.

Con đường CNH, HĐH của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với

các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt, gắn

CNH với HĐH, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về

khoa học và công nghệ, ứng dụng nhanh và phổ biến hơn những thành tựu

công nghệ hiện đại và tri thức mới, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Đồng

thời, tiến hành phân công lại lao động và phân bố dân cư trong phạm vi cả

nước, cũng như từng vùng, từng địa phương.

Page 102: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường bao gồm thị

trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường khoa học và

công nghệ, thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị

trường bảo hiểm, thị trường bất động sản, kể cả trong nước và ngoài nước.

Hoàn thiện các loại thị trường đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lý và

thể chế, tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước, để thị trường hoạt

động năng động có hiệu quả, có trật tự trong môi trường cạnh tranh lành

mạnh.

Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước

+ Phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ

cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trong kinh doanh.

+ Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh

nghiệp cạnh tranh và hợp tác phát triển, hoạch định chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước, bảo đảm cân đối vĩ

mô nền kinh tế.

+ Nhà nước kiểm tra, kiểm soát, thanh tra mọi hoạt động kinh doanh

theo quy định của pháp luật.

+ Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

Bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong chi ngân sách nhà nước. Tăng tỷ lệ

chi ngân sách theo tốc độ tăng trưởng kinh tế và hiệu quả quản lý kinh tế, tài

chính. Tăng chi ngân sách cho các mục tiêu xã hội trọng điểm. Tiếp tục cải

cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và các cam kết quốc tế,

đơn giản hóa các sắc thuế.

+ Xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước thành những

doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. có uy tín, đủ sức

cạnh tranh trên thị trường...

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đôí ngoại. Khi mở rộng quan hệ

kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình đẳng; cùng có lợi; tôn trọng

độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giữ vững

Page 103: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

độc lập, chủ quyền dân tộc và định hướng XHCN. Mở rộng kinh tế đối ngoại

theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại,

chủ động hội nhập quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện nước ta.

- Giữ vững sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp. Sự ổn

định chính trị là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài

nước yên tâm đầu tư. Do vậy, chúng ta cần phải tăng cường vai trò lãnh đạo

của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát

huy quyền làm chủ của nhân dân. Hệ thống luật pháp đồng bộ là công cụ

quan trọng để Nhà nước quản lý nền kinh tế nhiều thành phần.

- Nhà nước thức hiện các chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo tăng

trưởng kinh tế đi đôi với tiên bộ, công bằng xã hội. Thực hiện các chính sách

xã hội hướng vào việc phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công

bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng

suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến

khích nhân dân làm giàu hợp pháp và đi đôi với thực hiện các chính sách xã

hội.

Câu 78. Thị trường, cơ chế thị trường là gì? Vì sao trong nền kinh tế thị trường phải có sự điều tiết của nhà nước?

78.1. Thị trường là một phạm trù của kinh hàng hóa. Ở đâu có sản

xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường.

Thị trường theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra quan hệ mua bán.

Theo nghĩa rộng, thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng hóa,

phản ánh phân công lao động xã hội. Hễ ở đâu và khi nào có phân công lao

động xã hội và sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy có thị trường. Quy mô

của thị trường gắn chặt với trình độ chuyên môn hóa của lao động xã hội. Khi

thị trường phát triển đồng bộ, hoàn chỉnh và là một thể thống nhất thì xuất

hiện kinh tế thị trường

78.2. Cơ chế thị trường

Page 104: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Theo các nhà kinh tế học, cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức

kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các doanh nghiệp tác động lẫn

nhau trên thị trường để xác định vấn đề trọng tâm của tổ chức kinh tế là sản

xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai? và phải tính hao phí bao

nhiêu lao động (lao động quá khứ và lao động sống). Mặt thứ nhất đáp ứng

nhu cầu, thị hiếu của người mua, người tiêu dùng, mặt thứ hai phù hợp với

khả năng thanh toán của họ, nói tóm lại là đáp ứng nhu cầu có khả năng

thanh toán của người tiêu dùng.

Như vậy chúng ta có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết

của nền kinh tế do sự tác động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách

khác cụ thể hơn, cơ chế thị trường là hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn

nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả cung - cầu, cạnh tranh… trực

tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị trường. Cơ

chế thị trường là một bộ máy tính vi để phối hợp một cách không tự giác hoạt

động của người tiêu dùng với các nhà sản xuất.

Tín hiệu của cơ chế thị trường là giá cả thị trường. Giá cả thị trường là

biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của hàng hoá. Giá cả thị trường phụ

thuộc vào các nhân tố: Giá trị thị trường của hàng hóa, giá trị (hay sức mua)

của tiền, cung cầu và cạnh tranh.

Giá cả là yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường. Giá cả có các chức

năng: Thông tin; phân bố các nguồn lực kinh tế và thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật.

78.3. Trong nền kinh tế thị trường cần phải có sự điều tiết của nhà nước vì:

- Nhà nước đại diện cho toàn nhân dân, toàn xã hội quản lý đất nước

về hành chính. Nhà nước là người đại diện sở hữu toàn dân về tư liệu sản

xuất, nhà nước quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế

tập thể.

- Cơ chế thị trường bên cạnh những tác động tích cực, nó cũng có

những tác động tiêu cực: Phân hóa giàu nghèo, tính tự phát vô chính phủ có

Page 105: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

thể dẫn đến những mất cân đối nghiêm trọng trong nền kinh tế quốc dân,

hoặc gây ra khủng hoảng kinh tế chu kỳ. Cơ chế thị trường tự do là môi

trường làm nảy sinh và gia tăng các tệ nạn xã hội, lối sống chạy theo đồng

tiền, hủy hoại môi trường, thậm chí cả tội ác. Bởi vậy, theo đà phát triển của

trình độ xã hội hóa sản xuất tất yếu nẩy sinh yêu cầu có sự điều tiết của nhà

nước.

Ngày nay hầu hết các quốc gia đều chuyển sang thực hiện cơ chế thị

trường có sự điều tiết của nhà nước. Đây là cơ chế vận hành của nền kinh tế

hỗn hợp bao gồm cơ chế thị trường tự do và sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.

Như vậy, nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động hiệu cơ chế thị trường

có sự quản lý của nhà nước.

Sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thể hiện trên các mặt sau đây:

+ Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi.

+ Nhà nước tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định.

+ Nhà nước soạn thảo kế hoạch, quy hoạch, các chương trình phát

triển kinh tế - xã hội và ban hành các chính sách.

+ Nhà nước sử dụng những biện pháp hành chính khi cần thiết.

Câu 79. Phân tích những ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trường.

79.1 Những ưu điểm của cơ chế thị trường

Thứ nhât, cơ chế thị trường kích thích hoạt động của các chủ thể kinh

tế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền

kinh tế phát triển năng động có hiệu quả.

Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trường sẽ đưa đến sự thích ứng tự

phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu

cầu của xã hội. Nhờ đó có thể đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu tiêu dùng cá

nhân về các loại sản phẩm khác nhau.

Page 106: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Thứ ba, cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hoá sản

xuất. Sức ép cạnh tranh buộc những người sản xuất phải giảm chi phí sản

xuất cá biệt đến mức tối thiểu, bằng cách áp dụng phương pháp sản xuất tốt

nhất như không ngừng đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới sản

phẩm, đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả.

Thứ tư, cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế

một cách tối ưu. Trong nền kinh tế thị trường việc lưu động, di chuyển, phân

phối các yếu tố sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của thị trường, chúng

sẽ chuyển đến nơi được sử dụng với hiệu quả cao nhất, do đó các nguồn lực

kinh tế được phân bố một cách tối ưu.

Thứ năm, sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều

chỉnh của cơ quan nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trước những

điều kiện kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời sản xuất xã hội với nhu cầu

xã hội.

79.2. Những khuyết tật của cơ chế thị trường

Cơ chế thị trường chỉ phát huy tác dụng khi có sự kiểm soát của cạnh

tranh hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ

chế thị trường bị giảm. Chẳng hạn khi xuất hiện độc quyền, các nhà độc

quyền có thể giảm sản lượng, tăng giá để thu lợi nhuận cao, mặt khác, khi

xuất hiện độc quyền, thì không có sức ép của cạnh tranh đối với việc đổi mới

kỹ thuật.

Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy họ

có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con

người, do đó hiệu quả kinh tế - xã hội không được đảm bảo.

Phân phối thu nhập không công bằng. Sự tác động của cơ chế thị

trường sẽ dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, sự phân cực về của cải, tác

động xấu đến đạo đức và tình người.

Một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh khỏi

những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chất chu kỳ và thất nghiệp.

Page 107: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 80. Cạnh tranh là gì? Phân tích các chức năng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

80.1. Cạnh tranh là một khái niệm rộng, không những tồn tại trong lĩnh

vực kinh tế mà còn tồn tại trong lĩnh vực xã hội. Trong kinh tế thị trường, các

chủ thể kinh tế vì lợi ích riêng của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với

nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự giành giật gay gắt giữa các chủ thể kinh tế

nhằm giành lợi ích tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của cơ chế

thị trường.

80.2 Chức năng của cạnh tranh

- Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạ tsản xuất - xã hội do đó làm

cho sự phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối ưu.

- Cạnh tranh kích thích tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào

sản xuất: Người sản xuất nào có kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ

thu được lợi nhuận siêu ngạch. Do đó cạnh tranh là áp lực đối với người sản

xuất, buộc họ phải cải tiến kỹ thuật, nhờ đó kỹ thuật và công nghệ của toàn xã

hội được nâng cao.

- Cạnh tranh góp phần tạo nên cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần

đầu. Người sản xuất nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao sẽ có thu

nhập cao. Đồng thời thông qua cạnh tranh nhu cầu của người tiêu dùng được

đáp ứng.

Câu 81. Phân tích các chức năng kinh tế của nhà nước.

Nhà nước XHCN ở nước ta có những chức năng kinh tế sau:

Một là, Nhà nước đảm bảo sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội và thiết

lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế, vì ổn

định chính trị, xã hội là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế. Nhà nước còn

phải tạo hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các điều

luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị trường, đặt ra những

quy định chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Khuôn khổ luật pháp

Page 108: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

mà nhà nước thiết lập có tác động sâu sắc tới các hành vi của các chủ thể

kinh tế, điều chỉnh hành vi kinh tế của họ.

Hai là, Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện

điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường tăng

trưởng ổn định. Nhà nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển,

trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế - xã hội đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế.

Ba là, Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Các

doanh nghiệp vì lợi ích hẹp hòi của mình có thể lạm dụng nguồn tài nguyên

của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người. Vì vậy, nhà nước

phải thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn những tác động bên ngoài

để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Và nhà nước có nhiệm vụ rất cơ bản là

bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt

động thị trường.

Bốn là, Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế

thị trường, thực hiện công bằng xã hội. Sự tác động của cơ chế thị trường có

thể đưa lại hiệu quả tình tế cao, nhưng nó không tự động mang lại những giá

trị mà xã hội cố gắng vươn tới, không tự động đưa đến sự phân phối thu nhập

công bằng. Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một cách công

bằng, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, với

tiến bộ và công bằng xã hội.

Câu 82. Ở việt Nam hiện nay Nhà nước sử dụng công cụ gì để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường?

Nhà nước sử dụng các công cụ sau để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị

trường:

- Hệ thống pháp luật, bao gồm Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước

ngoài. Luật Lao động, Luật Thuế... và các văn bản dưới luật kèm theo. Các

chủ thể kinh tế phải tuyệt đối tuân thủ theo hệ thống luật pháp này để đảm

bảo phát triển theo mục tiêu mà đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn.

Page 109: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân: Đây là công cụ nhằm kết hợp

chặt chẽ giữa kế hoạch và thị trường để khắc phục tính tiêu cực tự phát của

thị trường và để thị trường hoạt động một cách có hiệu quả.

- Lực lượng kinh tế của nhà nước bao gồm doanh nghiệp nhà nước,

các tài sản của nhà nước tham gia vào nền kinh tế và phần vốn của nhà nước

góp vào các doanh nghiệp liên doanh và công ty cổ phần. Trong đó doanh

nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt. Đây là công cụ để nhà nước điều tiết

sự vận động và phát triển nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội do kế

hoạch của Nhà nước định ra.

- Hệ thống các chính sách kinh tế bao gồm chính sách tài chính, chính

sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách giá cả... Các công cụ này góp

phần quan trọng vào việc dẫn dắt các chủ thể kinh tế hoạt động vào thực hiện

tốt kế hoạch của Nhà nước.

- Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại bao gồm chính sách xuất nhập

khẩu, chính sách tỷ giá, chính sách thuế... Thông qua công cụ này Nhà nước

khuyến khích phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, mở cửa và hội nhập

kinh tế quốc tế, đồng thời bảo vệ độc lập chủ quyền và lợi ích quốc gia trong

quan hệ kinh tế với các nước.

Câu 83 Hiểu thế nào về khái niệm tài chính? Phân tích bản chất của tài chính trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.

83.1. Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ

thể của nền kinh tế. Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh

vực hình thành và phân phối quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây

dựng, bảo vệ và phát triển xã hội xã hội chủ nghĩa.

Như vậy nói đến tài chính là nói đến quan hệ giữa người với người trên

lĩnh vực phân phối giá trị tiền tệ. Ở đâu diễn ra quan hệ phân phối dưới hình

thái giá trị tiền tệ thì đó có quan hệ tài chính (quan hệ phân phối hiện vật thì

không phải là quan hệ tài chính). Số tiền đưa ra phân phối hay kết quả phân

phối có được thu nhập bằng tiền được gọi là nguồn tài chính. Nguồn tài chính

Page 110: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

là cơ sở kinh tế đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho các mặt hoạt động của từng

chủ thể trong nền kinh tế thị trường.

83.2. Bản chất của tài chính

Bản chất của tài chính là do bản chất của các chủ thể kinh tế trong nền

kinh tế và bản chất của Nhà nước quản lý nền kinh tế đó quyết định. Ở mỗi

nước có nền kinh tế thị trường, các chủ thể tài chính cơ bản được xác định:

- Nhà nước (các cấp, các ngành).

- Các doanh nghiệp (trong các ngành thuộc các thành phần kinh tế).

Mỗi doanh nghiệp là một chủ thể trong nền kinh tế.

- Dân cư bao gồm các hộ, các cá nhân sống độc lập. Mỗi hộ, mỗi cá

nhân độc lập là một chủ thể của nền kinh tế.

- Các tổ chức chính trị, xã hội.

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, bản chất của tài chính biểu hiện qua

các nhóm quan hệ tài chính sau:

+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, dân cư, các tổ

chức xã hội với Nhà nước.

+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, tổ chức xã hội,

dân cư với hệ thống ngân hàng.

+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các chủ thể với thị trường.

+ Nhóm các quan hệ tài chính trong nội bộ mỗi chủ thể (doanh nghiệp,

tổ chức xã hội, dân cư).

Câu 84. Trình bày chức năng và vị trí, vai trò của tài chính trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

84.1 Chức năng của tài chính

Tài chính có hai chức năng cơ bản là phân phối và giám đốc.

Page 111: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Chức năng phân phối: Phân phối giá trị các tài sản vật chất và tiền tệ là

chức năng trọng yếu của tài chính. Chức năng phân phối của tài chính được

thực hiện thông qua hai hình thức là phân phối lần đầu và phân phối lại.

Phân phối lần đầu là phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

ở các đơn vị kinh tế cơ sở để hình thành thu nhập ban đầu cho các chủ thể

đã đóng góp vốn và lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở cơ sở kinh

tế đó.

Phân phối lại là tiếp tục phân phối thu nhập được hình thành trong phân

phối lần đầu cho các nhu cầu chi tiêu để thực hiện chức năng nhiệm vụ của

từng chủ thể.

Chức năng giám đốc: Chức năng giám đốc của tài chính xuất phát từ

yêu cầu thực hiện chức năng phân phối, là để đảm bảo phân phối đúng và sử

dụng nguồn tài chính có hiệu quả. Giám đốc của tài chính là sử dụng tiền và

thông qua sự vận động của tiền trong quá trình phân phối để kiểm tra, giám

sát, đôn đốc, điều chỉnh các hoạt động kinh tế. Giám đốc của tài chính được

thực hiện dưới hai hình thức là giám đốc trực tiếp và giám đốc thông qua các

tổ chức chuyên môn. Chức năng giám đốc tài chính được thực hiện thông

qua các tổ chức hạch toán kế toán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra tài chính có

một vai trò quan trọng. Dựa vào các tài liệu đó, từng chủ thể tiến hành phân

tích hoạt động kinh tế để điều chỉnh phân phối các nguồn tài chính và sử dụng

nguồn tài chính đạt hiệu quả cao hơn.

84.2. Vị trí, vai trò của tài chính

Thông qua việc thực hiện hai chức năng trên đây mà tài chính thể hiện

vị trí, vai trò của mình trên các mặt chủ yếu sau đây:

- Vị trí của tài chính:

+ Tài chính là một mắt khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế

thị trường.

+ Tài chính là một mặt cơ bản của quan hệ sản xuất trong nền kinh tế

thị trường.

Page 112: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

+ Tài chính là một trong những công cụ quan trọng bậc nhất để nhà

nước quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Vai trò của tài chính:

+ Điều tiết kinh tế, vai trò này được thực hiện thông qua sự kết hợp hai

chức năng: Phân phối và giám đốc.

+ Xác lập và tăng cường các quan hệ kinh tế - xã hội.

+ Tích tự và tập trung vốn, cung ứng vốn cho các nhu cầu CNH, HĐH.

+ Tăng cường tính hiệu quả của sản xuất, kinh doanh.

+ Hình thành quan hệ tích luỹ, tiêu dùng hợp lý.

+ Củng cố liên minh công – nông, tăng cường vai trò của nhà nước và

an ninh quốc phòng.

Câu 85. Trình bày hệ thống tài chính trong nền kinh tế.

Hệ thống tài chính ở nước ta hiện nay gồm các bộ phận sau đây hợp

thành:

- Tài chính nhà nước (trong đó ngân sách nhà nước là nòng cốt).

Tài chính các doanh nghiệp trong các ngành thuộc các thành phần kinh

tế.

- Tài chính dân cư bao gồm các hộ gia đình và cá nhân độc lập.

- Tài chính các tổ chức chính trị - xã hội.

Các bộ phận trên đây hợp thành hệ thống tài chính trong nền kinh tế

quốc dân là vì quá trình phân phối hình thành thu nhập và phân phối sử dụng

thu nhập ở mỗi chủ thể trong từng bộ phận có quan hệ mật thiết với các chủ

thể ở các phân hệ khác. Mặt khác quá trình phân phối sử dụng nguồn tài

chính tự có của từng chủ thể để tái sản xuất các mặt hoạt động luôn luôn xuất

hiện mâu thuẫn ở chủ thể này thì dư thừa, ở chủ thể khác thì thiếu nguồn tài

chính. Mâu thuẫn đó chỉ có thể thông qua ngân sách, quan hệ tín dụng và các

quỹ bảo hiểm v.v... Thị trường tài chính là thị trường diễn ra mua bán các

Page 113: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Tai chinh nha nuoc

Tai chinh doanh nghiep

Tai chinh dan su

Ta chinh cac to chuc xa hoi

Thi truong tai chinh

nguồn tài chính. Tổ chức hoạt động trên thị trường tài chính được gọi là tổ

chức tài chính trung gian bao gồm: Ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm,

công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng, công ty chứng khoán v.v... Có thể tóm

tắt các mối quan hệ kinh tế tài chính nói trên theo mô hình sau:

Trong hệ thống này, tài chính nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối

toàn bộ hệ thống. Sự vận động nguồn tài chính nhà nước được biểu hiện ở

ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước phản ánh tổng hợp các quan hệ

kinh tế trong thu, chi tài chính nhà nước.

Tài chính doanh nghiệp là cơ sở, là điểm xuất phát của toàn bộ hệ

thống. Vì doanh nghiệp là nơi sản xuất ra hàng hóa (hữu hình và vô hình),

bán hàng thu được tiền. Phân phối doanh thu bằng tiền ở các doanh nghiệp

là nguồn thu nhập ban đầu cho các chủ thể trong nền kinh tế.

Tài chính dân cư là cơ sở, tiền đề của phát triển kinh tế xã hội. Vì dân

cư là người đóng góp nguồn tài chính dưới các hình thức để có doanh

nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đem lại nguồn tài chính

lớn hơn cho dân cư.

Page 114: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Tài chính các tổ chức chính trị xã hội (đảng, các đoàn thể, các hội

nghề...). Nguồn tài chính của các tổ chức này phản ánh tiềm lực kinh tế và

quy mô hoạt động của nó trong xã hội.

Câu 86. Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ của tài chính ở nước ta trong những năm tới.

86.1. Mục tiêu tổng quát của tài chính ở nước ta đến năm 2010 là xây

dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, vững chắc để thực hiện mục tiêu

chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong 10 năm tới trên cơ sở

duy trì môi trường tài chính vĩ mô ổn định an toàn, đồng thời xác lập cơ chế

quản lý và điều hành tài chính phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa có khả năng thu hút tối đa các

nguồn tài chính, giải phóng sức sản xuất xã hội, khuyến khích sản xuất kinh

doanh, vừa thúc đẩy nâng cao hiệu quả, chất lượng, vừa giải quyết vấn đề xã

hội xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc làm, thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội.

86.2 Nhiệm vụ cụ thể của tài chính trong những năm tới

Một là, đảm bảo nguồn tài chính cho đầu tư phát triển.

Hai là, phân phối các nguồn tài chính đầu tư trong nền kinh tế hướng

vào việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế quốc dân hiệu quả.

Ba là, giải quyết quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng theo hướng tăng

tích lũy cho đầu tư phát triển.

Bốn là, tiếp tục hoàn thiện các luật thuế vừa đảm bảo tích lũy tích tụ

của từng cơ sở sản xuất kinh doanh vừa tập trung đúng mức vào NSNN, vừa

phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Thực hiện thu đúng,

thu đủ để đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà nước.

Năm là, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn tài

chính quốc tế cho đầu tư phát triển.

Page 115: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Sáu là, tăng cường thực hiện chức năng giám đốc tài chính, nâng cao

chất lượng công tác hạch toán, kiểm toán, kiểm tra thanh tra tài chính, đặc

biệt là tài chính nhà nước để hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát, tham

nhũng nguồn tài chính nhà nước.

Bảy là, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính, thực

hiện phân công và hiệp tác chặt chẽ trong quá trình thực hiện các chức năng

nhiệm vụ của tài chính để phát huy vai trò tác dụng của tài chính trong quá

trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.

Câu 87. Tín dụng là gì? Phân tích các chức năng và vai trò của tín dụng ở nước ta hiện nay.

87.1. Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh

mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn

nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc và kèm

theo lợi tức.

Tín dụng là một tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế

thị trường các chủ thể của nền tinh tế đều phải sử dụng nguồn tài chính để

đáp ứng yêu cầu tái sản xuất các mặt hoạt động của mình, từ đó thường

xuyên xuất hiện 3 nhóm chủ thể: Nhóm 1 là những chủ thể thu vừa đáp ứng

nhu cầu chi, Nhóm 2 là những chủ thể thu vượt quá nhu cầu chi, các chủ thể

trong nhóm này dư thừa nguồn tài chính; Nhóm 3 là những chủ thể thu không

đủ chi, các chủ thể trong nhóm này thiếu nguồn tài chính để đáp ứng yêu cầu

tái sản xuất các mặt hoạt động của mình. Như vậy, trong nền kinh tế thị

trường thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa thừa nguồn tài chính ở chủ thể

này và thiếu nguồn tài chính ở những chủ thể khác. Mâu thuẫn đó chỉ có thể

giải quyết thông qua quan hệ tín dụng.

87.2 Chức năng của tín dụng

Là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tín dụng cũng có hai chức

năng là phân phối và giám đốc.

Page 116: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Chức năng phân phối của tín dụng chủ yếu là phân phối lại bộ phận

vốn trong nền kinh tế, thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ

trong nước và ngoài nước để cho vay đẩy vốn vào các hoạt động sản xuất,

kinh doanh và tiêu dùng.

- Chức năng giám đốc của tín dụng xuất phát từ quyền sở hữu vốn tách

rời quyền sử dụng vốn. Người cho vay phải giám sát hoạt động kinh tế của

người sử dụng vốn vay để đảm bảo thu hồi vốn và lợi tức.

87.3. Vai trò của tín dụng

Thực hiện tốt hai chức năng trên, tín dụng có vai trò sau:

Tín dụng làm chuyển hóa vốn nằm im thành vốn hoạt động qua đó

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.

- Tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các cơ sở sản xuất kinh

doanh, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự có của từng chủ thể.

- Tín dụng tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi phân tán trong nền kinh

tế để cho vay đầu tư xây dựng các công trình lớn, đầu tư mở rộng quy mô

sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ

mới, nâng cao năng suất lao động.

- Tín dụng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc chuyển hướng sản xuất

kinh doanh, góp phần quan trọng vào việc hình thành cơ cấu ngành hợp lý,

hiệu quả.

- Tín dụng phát triển làm tăng các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể

trong nước và với nước ngoài.

Câu 88. Hiểu thế nào về đối tượng của tín dụng và lợi tức tín dụng? Trình bày các hình thức tín dụng cơ bản.

88.1 Đối tượng của tín dụng và lợi tức tín dụng

- Đối tượng của tín dụng là vốn dưới các hình thái: Vốn tiền tệ, vốn

hàng hóa và vốn trong tài sản cho thuê.

- Lợi tức tín dụng

Page 117: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà người đi vay phải trả cho

người cho vay về quyền sở hữu vốn vay để được quyền sử dụng vốn vay

trong một thời gian nhất định. Lợi tức là giá cả của vốn cho vay.

Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức tiền vay và số vốn cho vay

trong một thời gian nhất định. Tỷ suất lợi tức (lãi suất) là một công cụ quan

trọng thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước. Nhà nước sử dụng lãi suất

để điều dành cơ cấu các ngành kinh tế điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế

và điều chỉnh các quan hệ kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Lợi tức tín dụng bao gồm lợi tức tiền gửi và lợi tức tiền vay.

Lãi suất tín dụng có nhiều loại như: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với

mức độ khác nhau; lãi suất ưu đãi, lãi suất thông thường, lãi suất quá hạn...

88.2. Các hình thức tín dụng cơ bản

- Theo tính chất của quan hệ tín dụng có:

+ Tín dụng thương mại. Đây là việc mua bán chịu hàng hoá hoặc dịch

vụ với kỳ hạn nhất định. Nó là hình thức vay nợ lẫn nhau giữa người mua và

người bán, nhưng đối tượng vay nợ không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá

dịch vụ.

+ Tín dụng ngân hàng là hình thức mà các quan hệ tín dụng được thực

hiện thông qua vai trò trung tâm là ngân hàng. Nó đáp ứng phần lớn nhu cầu

tín dụng cho các doanh nghiệp và dân cư.

Theo chủ thể sở hữu của quan hệ tín dụng có:

+ Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ

chức kinh tế trong nước, giữa nhà nước với các tầng lớp dân cư giữa nhà

nước với chính phủ các nước khác, giữa nhà nước với các tổ chức tài chính

quốc tế.

+ Tín dụng tập thể là hình thức tín dụng dựa trên nguyên tắc tự nguyện

góp vốn của các thành viên cho nhau vay hoặc để cùng nhau kinh doanh tín

dụng.

Page 118: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Phân theo thời gian thì có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

- Phân theo đối tượng đầu tư của tín dụng có tín dụng vốn lưu động, tín

dụng vốn cố định.

- Phân theo phạm vi có tín dụng trong nước, tín dụng quốc tế, tín dụng

khu vực.

Câu 89. Trình bày các giải pháp phát triển tín dụng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Hoạt động tín dụng được thực hiện trên thị trường tài chính.

Vì vậy để mở rộng quan hệ tín dụng phải tạo môi trường pháp lý và

điều kiện thuận lợi để không ngừng phát triển thị trường tài chính bao gồm thị

trường vốn, thị trường tiền tệ.

Các giải pháp chủ yếu phát triển thị trường tín dụng ở nước ta là:

- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, trực tiếp là Ngân hàng nhà

nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước từ việc tạo lập khung khổ luật pháp,

xây dựng bộ máy hành pháp và tư pháp đối với hoạt động trên thị trường tài

chính. Có như vậy mới giữ được chữ tín. Buông lỏng sự quản lý của nhà

nước thì quan hệ tín dụng sẽ bị biến thành lợi dụng, chiếm dụng và chiếm

đoạt, tác động xấu đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội.

- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng để huy động tối đa các nguồn tài

chính nhàn rỗi trong nền kinh tế và nguồn tài chính từ nước ngoài đáp ứng

nhu cầu vốn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đối với tín dụng nhà nước: Vay trong nước chủ yếu là vay dài hạn và

trung hạn. Vay ngoài nước cần có quy hoạch kế hoạch huy động và sử dụng

nguồn vốn ODA có hiệu quả. Tránh sử dụng vốn dàn trải, giải quyết tốt các

khâu chuẩn bị dự án, đền bù và giải phóng mặt bằng, lựa chọn nhà thầu... để

đẩy thanh tiến độ giải ngân.

- Đối với tín dụng ngân hàng: Tập trung xử lý nợ quá hạn không có khả

năng thanh toán để lành mạnh hóa hoạt động tài chính của các ngân hàng

Page 119: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

thương mại. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thương mại và các tổ chức tín dụng trên cơ sở cơ cấu lại nợ và tăng vốn

pháp định.

- Thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận tùy thuộc vào quan hệ cung cầu

và mức độ tín nhiệm lẫn nhau trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng nhà nước

công bố lãi suất cơ bản là để tham khảo và định hướng lãi suất thị trường.

Câu 90. Lưu thông tiền tệ là gì? Phân tích đặc điểm của lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ ở nước ta.

90.1 Lưu thông tiền tệ là sự vận động của tiền tệ lấy sự trao đổi hàng hoá làm tiền đề. Sự vận động của hàng hoá và tiền tệ là sự thống nhất

của quá trình lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Lưu thông tiền tệ diễn

ra dưới hai hình thức lưu thông tiền mặt và lưu thông không bằng tiền mặt

hay bằng chuyển khoản (lưu thông qua tín dụng card điện tử, chứng khoán có

giá trị...).

90.2 Đặc điểm của lưu thông tiền tệ ở nước ta

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, lưu thông tiền tệ ở Việt Nam có đặc

điểm sau:

- Lưu thông tiền tệ từ chỗ mang nặng tính cấp phát không ổn định, siêu

lạm phát chuyển sang tính chất kinh doanh tiền tệ, khống chế và giảm mức

lạm phát, củng cố sức mua đồng tiền Việt Nam để từng bước trở thành đồng

tiền có khả năng chuyển đổi.

- Lưu thông tiền tệ từ chỗ hầu như chỉ hoạt động thông qua độc quyền

của hệ thống ngân hàng của Nhà nước chuyển sang hoạt động thông qua

nhiều tổ chức ngân hàng thuộc các thành phần kinh tế.

- Lưu thông tiền tệ và kinh doanh tiền tệ có sự kiểm soát chặt chẽ của

Nhà nước thông qua các cơ quan chuyên môn là Ngân hàng Nhà nước và Uỷ

ban Chứng khoán nhà nước.

Page 120: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Lưu thông tiền tệ từ chỗ mang tính chất “khép kín” trong nước chuyển

sang hoạt động theo chế “mở”, hội nhập khu vực và thế giới.

Câu 91. Hiểu thế nào về khái niệm ngân hàng? Vai trò của ngân hàng.

91.1. Khái niệm ngân hàng

Ngân hàng là những tổ chức kinh tế thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về tiền tệ và các hoạt động kinh doanh tiền tệ; là các xí nghiệp kinh

doanh tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ huy động, cho vay vốn và thanh toán.

Ngân hàng xuất hiện đầu tiên trong lịch sử là ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, được sự tín nhiệm

của khách hàng mà trở thành trung tâm tín dụng, trung tâm tiền mặt và trung

tâm thanh toán trên từng địa bàn. Do yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và

quản lý kinh doanh tiền tệ mà xuất hiện ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng

Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và kinh doanh tiền tệ. Ở

nước ta, trong cơ chế cũ do có một ngân hàng duy nhất là ngân hàng Nhà

nước vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ vừa trực tiếp kinh

doanh tiền tệ. Chuyển sang cơ chế mới - cơ chế thị trường có sự quản lý của

nhà nước, hệ thống ngân hàng được phân thành hai cấp: Ngân hàng Nhà

nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và kinh doanh tiền tệ.

Ngân hàng thương mại là những doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín

dụng.

91.2. Vai trò của ngân hàng

- Trung tâm tiền tệ: Có vai trò xác định lãi suất hợp lý, chủ động điều

tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông, đẩy nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ.

- Trung tâm tín dung: Là nơi giao dịch, mua bán các chứng khoán, kinh

doanh chứng khoán, dịch vụ môi giới chứng khoán, dịch vụ thanh toán cho

khách hàng, dịch vụ tư vấn, giữ chứng từ, đồ vật quý.

- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan của chính phủ. Ngân hàng Nhà

nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân

Page 121: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

hàng, là ngân hàng phát hành tiền tệ, là ngân hàng của các tổ chức tín dụng

và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho chính phủ. Là cơ quan điều hành thực

thi chính sách tiền tệ, hoạt động của ngân hàng nhà nước hướng vào mục

tiêu ổn định sức mua của đồng tiền, làm cho đồng tiền thực sự là phương tiện

tổ chức sản xuất lưu thông và tiêu dùng, thông qua sử dụng đồng tiền để điều

chỉnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội theo mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Các ngân hàng thương mại là lực lượng thủ yếu trong việc thực thi

các quan hệ tín dụng, biến vai trò khách quan của tín dụng thành hiện thực

trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển kinh tế và góp phần

quan trọng vào việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, nâng cao hiệu quả nền

sản xuất xã hội. Các ngân hàng thương mại có vai trò trung gian, chuyển các

khoản tiết kiệm tiền nhàn rỗi tạm thời thành tín dụng đầu tư; vai trò thanh

toán; vai trò bảo lãnh; vai trò đại lý; vai trò thực hiện chính sách tiền tệ.

Câu 92. Trình bày mục tiêu và giải pháp hoạt động của hệ thống ngân hàng.

92.1 Mục tiêu của hệ thống ngân hàng là ổn định sức mua của đồng

tiền, nâng cao uy tín và khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, duy trì

sự lành mạnh, an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tín

dụng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.

92.2 Giải pháp đối với hệ thống ngân hàng.

Giải pháp đối với hệ thống ngân hàng Nhà nước

+ Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của NHNN để thực

hiện tốt mục tiêu của chính sách tiền tệ.

+ Sử dụng linh hoạt và đồng bộ các công cụ thực hiện chính sách tiền

tệ.

+ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, chấn chỉnh lại hệ thống thanh

toán liên ngân hàng.

Page 122: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

+ Hoàn thiện các quy định pháp lý về an toàn tín dụng và hoạt động

ngân hàng, chấn chỉnh bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan

thanh tra giám sát của ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương

mại và các tổ chức tín dụng.

- Giải pháp đối với hệ thống ngân hàng thương mại

+ Đẩy nhanh quá trình xử lý nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại

và các tổ chức tín dụng.

+ Thực hiện chương trình tổng thể củng cố, sắp xếp lại, lành mạnh hóa

tình hình tài chính, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các

ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.

+ Sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phần, các quỹ tín dụng

nhân dân; giải thể hoặc sáp nhập các đơn vị yếu kém không có khả năng

phục hồi và phát triển.

+ Mở rộng phạm vi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài

trong giới hạn có thể kiểm soát được.

+ Tách nghiệp vụ tín dụng ngân hàng thực hiện chính sách xã hội của

các ngân hàng thương mại quốc doanh. Thành lập ngân hàng chuyên trình

thực thi dành sách xã hội.

+ Giảm thiểu chi phí hoạt động để tăng sức cạnh tranh của các ngân

hàng thương mại.

Câu 93. Hãy làm rõ vị trí của quan hệ phân phối trong nền kinh tế.

- Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội:

Quá trình tái sản xuất xã hội, theo nghĩa rộng bao gồm 4 khâu: Sản

xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Các khâu này có quan hệ chặt chẽ với

nhau, trong đó sản xuất là khâu cơ bản đóng vai trò quyết định, các khâu

khác phụ thuộc vào sản xuất, nhưng chúng có quan hệ trở lại đối với sản xuất

cũng như ảnh hưởng lẫn nhau. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, phân phối

Page 123: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

và trao đối là các khâu trung gian nối sản xuất và tiêu dùng, vừa phục vụ và

thúc đẩy sản xuất, vừa phục vụ tiêu dùng.

Phân phối bao gồm: Phân phối cho tiêu dùng sản xuất (sự phân phối tư

liệu sản xuất, sức lao động của xã hội vào các ngành sản xuất) là tiền đề,

điều kiện và là một yếu tố sản xuất, nó quyết định quy mô, cơ cấu và tốc độ

phát triển của sản xuất. Và phân phối thu nhập quốc dân hình thành thu nhập

của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Phân phối thu nhập là kết quả của sản

xuất, do sản xuất quyết định.

Phân phối là phân phối tổng sản phẩm xã hội và phân phối thu nhập

quốc dân và nó được thực hiện dưới các hình thái phân phối hiện vật và phân

phối dưới hình thái giá trị.

- Phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất.

Quan hệ sản xuất bao gồm: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan

hệ về mặt tổ chức và quản lý, quan hệ phân phối.

Mỗi phương thức sản xuất xã hội có quy luật phân phối của cải vật chất

thích ứng với nó. Quan hệ sản xuất thế nào thì quan hệ phân phối như thế ấy.

Cơ sở của quan hệ phân phối là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất và quan

hệ trao đổi hoạt động cho nhau. Sự biến đổi lịch sử của lực lượng sản xuất và

quan hệ sản xuất kéo theo sự biến đổi của quan hệ phân phối. Quan hệ phân

phối có tác động trở lại đối với quan hệ sở hữu và do đó tác động tới sản

xuất.

Các quan hệ phân phối vừa có tính thống nhất, vừa có tính lịch sử.

Tính thống nhất biểu hiện ở chỗ, trong bất cứ xã hội nào, sản phẩm lao động

cũng được chia thành: Một bộ phận cho tiêu dùng sản xuất, một bộ phận để

dự trữ và một bộ phận cho tiêu dùng chung của xã hội và cho tiêu dùng cá

nhân. Tính lịch sử của quan hệ phân phối là mỗi xã hội có quan hệ phân phối

riêng phù hợp với tính chất của quan hệ sản xuất của xã hội đó, nghĩa là quan

hệ phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất và cũng như quan hệ sản xuất

quan hệ phân phối có tính chất lịch sử.

Page 124: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 94. Kể tên những nguyên tắc và hình thức thu nhập cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Tại sao có nhiều nguyên tắc và hình thức thu nhập như vậy?

94.1. Các nguyên tắc phân phối và hình thức thu nhập cơ bản ở nước ta hiện nay.

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, ở Việt Nam có 3 nguyên tắc phân phối

thu nhập cơ bản là:

- Phân phối theo lao động

- Phân phối theo vốn, tài sản và các đóng góp khác

- Phân phối thông qua phúc lợi xã hội và tập thể

Theo đó, trong nền kinh tế thị trường ở nước ta có nhiều hình thức thu

nhập như:

- Tiền lương, tiền công

- Thu nhập từ quỹ tiêu dùng công cộng

- Lợi nhuận, lợi tức, lợi tức cổ phần

- Thu nhập từ kinh tế gia đình.

94.2. Có nhiều nguyên tắc và hình thức thu nhập như vậy, bởi vì:

Một là, nền kinh tế nước ta có nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình

thức sở hữu khác nhau. Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu tất yếu có một

nguyên tắc phân phối thu nhập.

Hai là, nền kinh tế nước ta có nhiều phương thức kinh doanh khác

nhau. Các thành phần kinh tế có các phương thức tổ chức sản xuất, kinh

doanh khác nhau.

Ba là, trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế

có sự khác nhau về quy mô, sở hữu của cải, tiền vốn, khác nhau về trình độ

chuyên môn, tay nghề... do đó khác nhau về thu nhập.

Page 125: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 95. Trình bày nguyên tắc phân phối theo lao động ở nước ta hiện nay.

95.1 Phân phối theo lao động: Đây là nguyên tắc phân phối của các

khu vực kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất bao gồm kinh tế

nhà nước và kinh tế tập thể.

- Tính tất yếu của phân phối theo lao động

+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, tuy kinh tế nhà nước và

kinh tế tập thể dựa trên sở hữa công hữu về tư liệu sản xuất nhưng không vì

thế mà chia đều kết quả sản xuất cho tiêu dùng của mỗi thành viên, mà phải

căn cứ vào kết quả đóng góp về lao động của mỗi người để phân phối cho

tiêu dùng của họ.

+ Lực lượng sản xuất phát triển chưa cao, sản xuất chưa đạt đến mức

có đủ sản phẩm để phân phối theo nhu cầu. Lao động của mỗi người chưa

trở thành nhu cầu tự nhiên, vẫn còn là phương tiện để kiếm sống, nên phân

phối theo lao động là phù hợp.

+ Do còn sự khác biệt về tính chất và trình độ lao động (lao động chân

tay và lao động trí óc, lao động giản đơn và lao động phức tạp...), nên cùng

một thời gian như nhau, nhưng kết quả lao động của mỗi người lại không

giống nhau. Bởi vậy, không thể phân phối bình quân, mà phải căn cứ vào kết

quả lao động của mỗi người để phân phối cho tiêu dùng của họ.

+ Trong xã hội còn tồn tại những tàn dư tư tưởng của xã hội cũ, còn có

thái độ khác nhau về lao động, có người ngại lao động, chây lười lao động,

làm ít muốn hưởng nhiều... Phân phối theo lao động là cần thiết để xác định

quan điểm về lao động trong xã hội mới.

- Nội dung của nguyên tắc phân phối theo lao động.

Đây là hình thức phân phối thu nhập căn cứ vào số lượng và chất

lượng lao động của mỗi người đã đóng góp cho xã hội. Theo quy luật này,

người làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động mà không làm

thì không hưởng, lao động có kỹ thuật cao, lao động ở những ngành nghề

Page 126: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

độc hại, trong những điều kiện khó khăn đều được hưởng phần thu nhập

thích đáng.

- Những căn cứ cụ thể để phân phối theo lao động:

+ Số lượng lao động được đo bằng thời gian lao động hoặc số lượng

sản phẩm làm ra.

+ Chất lượng của lao động và chất lượng sản phẩm làm ra.

+ Điều kiện và môi trường lao động.

+ Tính chất của lao động.

+ Các ngành nghề cần được ưu tiên phát triển.

Phân phối theo lao động được thực hiện thông qua: Tiền công trong

các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền lương trong

các đơn vị hành chính sự nghiệp.

- Tác dụng của phân phối theo lao động

+ Khuyến khích người lao động hăng hái lao động, tích cực học tập để

nâng cao số lượng và chất lượng lao động.

+ Tạo điều kiện để Nhà nước phân bổ và sử dụng nguồn lao động xã

hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

+ Góp phần giáo dục thái độ, quan điểm và kỷ luật lao động, làm cho

mỗi người vì lợi ích thiết thân mà quan tâm đến kết quả lao động của mình, từ

đó mà ra sức sản xuất, thực hành tiết kiệm.

Tuy nhiên, phân phối theo lao động còn có hạn chế. Theo C.Mác phân

phối theo lao động về nguyên tắc vẫn là sự bình đẳng trong khuôn khổ “pháp

quyền tư sản”. Sự bình đẳng còn hạn chế. Với một việc ngang nhau và do đó,

với một phần tham dự như nhau vào quỹ tiêu dùng của xã hội thì trên thực tế,

người này vẫn lĩnh nhiều hơn người kia, người này vẫn giàu hơn người kia.

Nó không khắc phục được sự chênh lệch về thu nhập thực tế và mức sống

của mỗi người lao động. Trong xã hội bên cạnh những người có khả năng lao

động còn có những người không có khả năng lao động.

Page 127: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 96. Giải pháp để thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động ở nước ta hiện nay.

Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất thông qua đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Chỉ như vậy mới có nhiều sản

phẩm để phân phối.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền công, tiền lương. Tiền công, tiền

lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và kích thích người lao động.

Gắn chặt tiền công, tiền lương với năng suất, chất lượng và hiệu quả sản

xuất, kinh doanh, phải coi tiền công, tiền lương là một bộ phận của giá thành

sản phẩm, phải được tính toán đầy đủ và phải đảm bảo nâng cao năng suất,

chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

Gắn việc giải quyết vấn đề tiền công, tiền lương với mở rộng phúc lợi

xã hội và chính sách xã hội. Điều tiết thu nhập dân cư, hạn chế sự chênh lệch

quá đáng về mức thu nhập.

Chống chủ nghĩa bình quân trong phân phối thu nhập, nghiêm trị những

kẻ có thu nhập bất chính, xoá bỏ những đặc quyền, đặc lợi trong phân phối.

Thực hiện công khai, minh bạch về thu nhập.

Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo.

Câu 97. Thế nào là kinh tế đối ngoại? Tại sao nói mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là xu thế tất yếu của thời đại?

97.1 Kinh tế đối ngoại là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ

thuật, công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác hoặc các

tổ chức kinh tế quốc tế khác, được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình

thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công

lao động quốc tế.

972. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay, bởi các lý do sau:

Page 128: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

- Sự phát triển lực lượng sản xuất và sự phân bố không đều về các

nguồn lực giữa các quốc gia làm xuất hiện lợi thế so sánh và yêu cầu khai

thác triệt để lợi thế so sánh cho sự phát triển của đất nước. Từ đó phân công

lao động quốc tế phát triển. Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung

việc sản xuất và cung cấp một hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ vào một

quốc gia nhất định dựa trên cơ sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều

kiện tự nhiên, kinh tế, khoa học, công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của

quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế.

Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày càng

nhiều và nhanh các hình thức hợp tác mới về kinh tế, khoa học - công nghệ.

Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành và

cơ cấu lao động trong từng nước và trên phạm vi quốc tế kéo theo sự biến

đổi cơ cấu lao động tương ứng.

Phân công lao động quốc tế được thực hiện qua các tổ chức kinh tế

quốc tế và các công ty xuyên quốc gia, khiến cho vai trò của chúng ngày một

nâng cao trong lĩnh vực phân phối tư bản và lợi nhuận có lợi cho các nước

phát triển.

- Trong các quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế là hình thức

xuất hiện từ rất lâu.

- Xu hướng phát triển thị trường thế giới, đặc biệt xu thế toàn cầu hoá,

khu vực hoá ngày càng mở rộng.

- Sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất và chi phí sản xuất quốc tế.

Câu 98. Quan điểm của Đảng ta về kinh tế đối ngoại trong giai đoạn hiện nay.

Một là, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên tinh thần giữ vững độc

lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững chắc an ninh quốc

gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.

Page 129: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Hai là, thực hiện nhất quán phương châm Việt Nam là bạn, đối tác tin

cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình

hợp tác quốc tế và khu vực; thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ

kinh tế đối ngoại, song không để bất cứ quốc gia nào, tập đoàn kinh tế nước

ngoài nào chiếm vị thế độc quyền ở bất kỳ lĩnh vực nào trong nền kinh tế

nước ta.

Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế phải dựa trên cơ sở vững vàng về chính

trị, ổn định về xã hội, phát huy tối đa nội lực, phát triển nền kinh tế, nâng cao

khả năng cạnh tranh của cả nền kinh tế đất nước, của từng ngành và của mối

doanh nghiệp.

Bốn là, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế phải kiên trì và giữ vững

phương châm bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ lợi ích quốc gia, nâng cao hiệu

quả kinh tế đối ngoại.

Năm là, phải luôn đề cao cảnh giác trước những âm mưu của các thế

lực thù địch.

Câu 99. Trình bày những nguyên tắc cơ bản của kinh tế đối ngoại.

Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản

sau:

Bình đẳng: Nguyên tắc này yêu cầu mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc

tế phải có quyền bình đẳng với nhau, là quốc gia độc lập có chủ quyền và

được đảm bảo các quyền này trên cơ sở pháp luật quốc tế và thông lệ quốc

tế.

Cùng có lơi: Nguyên tắc này yêu cầu các nước tham gia vào nền kinh

tế thế giới phải được hưởng những lợi ích do kinh tế đối ngoại mang lại. Đây

là một trong những nguyên tắc cơ bản để làm cơ sở cho chính sách đối ngoại

và luật đầu tư nước ngoài.

Tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của

nhau: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quan hệ kinh tế đối ngoại mỗi quốc gia với

tư cách là quốc gia độc lập có chủ quyền về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và

Page 130: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

địa lý. Mỗi bên trong hai bên hoặc nhiều bên đều phải tôn trọng và thực hiện

đúng các điều khoản đã được ký kết trong các Nghị định giữa các Chính phủ

và trong các Hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Không được

đưa ra những điều kiện làm tổn hại đến lợi ích của nhau. Không được dùng

các thủ đoạn có tính thất can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Tôn trọng

quyền tự lựa chọn con đường phát triển của các quốc gia.

- Giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc và đảm bảo tính định hướng xã

hội chủ nghĩa. Nguyên tắc này đảm bảo phải vừa khai thác được các nguồn

lực bên ngoài, vừa khai thác và phát huy được nguồn lực bên trong nhằm

phát triển kinh tế nhanh, bền vững nhưng không bị lệ thuộc vào nước ngoài,

xây dựng thành công chủ nghĩa xã hộl

Câu 100. Trình bày khái quát các hình thức kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.

Hiện nay ở Việt Nam vận dụng các hình thức kinh tế đối ngoại sau:

- Ngoại thương: Là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa một

quốc gia với các quốc gia khác.

Nội dung của ngoại thương gồm: Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa,

thuê nước ngoài gia công tái xuất khẩu, xuất khẩu tại chỗ, bán hàng thu ngoại

tệ trong nước...

- Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất: Hình thức này bao gồm: Nhận gia

công, liên doanh, hợp tác sản xuất quốc tế.

- Hợp tác khoa học - kỹ thuật: Hình thức này được thực hiện thông qua

trao đổi tài liệu kỹ thuật và các thiết kế, mua bán giấy phép, chuyển giao công

nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công nhân... Đây là điều kiện cần thiết để rút ngắn khoản cách tụt hậu

của Việt Nam so với các nước khác trong khu vực và thế giới.

- Đầu tư quốc tế: Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc

tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư

Page 131: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

quốc tế nhằm mục đích sinh lời. Có hai loại hình đầu tư quốc tế đầu tư trực

tiếp và đầu tư gián tiếp.

+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử

dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau. Đầu tư trực tiếp

được thực hiện dưới các hình thức: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng,

liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài...

+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền

sử dụng vốn đầu tư. Đầu tư gián tiếp được thực hiện dưới các hình thức:

Viện trợ có hoàn lại (cho vay), viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi hoặc

không ưu đãi, mua cổ phiếu và các chứng khoán theo mức quy định của từng

nước.

Tín dụng quốc tế là hình thức vay nợ bằng tiền, vàng, công nghệ, hàng

hoá, hoặc đầu tư trực tiếp.

Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ khác: Đây là giải pháp thiết thực để

phát huy lợi thế của đất nước. Nó bao gồm: Du lịch quốc tế vận tải quốc tế

xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ; dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngoại

tệ, dịch vụ tư vấn, kiều hối...

Câu 101. Trình bày các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối loại.

Thứ nhất, phải đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế, xã

hội. Đây là tiền đề cơ bản có tính quyết định tới việc nâng cao hiệu quả kinh

tế đối ngoại, nó đòi hỏi cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản

lý vĩ mô của Nhà nước và sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành. Nếu

môi trường chính trị, kinh tế và xã hội không ổn định thì các đối tác sẽ không

muốn quan hệ, họ lo sợ sẽ bị rủi ro cao.

Thứ hai, cần có chính sách thích hợp với từng hình thức kinh tế đối

ngoại. Giải pháp này đòi hỏi phải kết hợp mở rộng các hình thức kinh tế đối

ngoại với chủ động thâm nhập, tìm kiếm thị trường, đối tác, tiếp tục cải thiện

Page 132: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

môi trường đầu tư trong nước để tạo sự hấp dẫn và khuyến khích các doanh

nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

Thứ ba, xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ

thuật. Giải pháp này đòi hỏi cần phải nâng cao chất lượng hệ thống giao

thông, vận tải, tiếp tục hiện đại hoá và cải thiện giá cước dịch vụ thông tin liên

lạc

Thứ tư, cần tăng cường sự quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tề

đối ngoại. Thực hiện giải pháp này mới đảm bảo mục tiêu, phương hướng,

giữ vững nguyên tắc kinh tế đối ngoại, mới mở rộng và nâng cao hiệu quả

kinh tế đối ngoại.

Thứ năm, xây dựng và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại.

Giải pháp này đòi hỏi, một mặt phải xây dựng các tổ chức trong nước có sức

mạnh về vốn, công nghệ, năng lực kinh doanh có tầm cỡ để có tiềm lực quan

hệ với nước ngoài, mặt khác phải lựa chọn đối tác nước ngoài có lợi nhất cho

nước mình.

Thứ sáu, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Giải pháp này

đòi hỏi Việt Nam phải chuẩn bị các điều kiện bên trong một cách kỹ càng, đủ

sức thu hút các nguồn lực bên ngoài một cách có hiệu quả để chủ động hội

nhập kinh tế quốc tế.

MỤC LỤC

Câu 1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là gì? Vì

sao phải nghiên cứu quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực lượng

sản xuất và kiến trúc thượng tầng?

Câu 2. Quy luật kinh tế là gì? Nêu đặc điểm hoạt động của quy luật kinh

tế. Phân biệt quy luật kinh tế với chính sách kinh tế.

Câu 3. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học là gì? Hãy nêu ví dụ về

vận dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong kinh tế chính trị?

Page 133: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 4. Các chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin? Sự cần thiết

phải học tập môn kinh tế chính trị Mác - Lênin?

Câu 5. Tại sao nói sự sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời

sống? Xã hội và lao động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất của loài người?

Câu 6. Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất.

Câu 7. Lực lượng sản xuất là gì? Quan hệ sản xuất là gì? Phân tích sự

thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Câu 8. Tái sản xuất là gì? Nội dung cơ bản của tái sản xuất xã hội.

Câu 9. Thế nào là tăng trưởng kinh tế? Các nhân tố ảnh hưởng đến

tăng trưởng kinh tế.

Câu 10. Phát triển kinh tế là gì? Hãy nêu nội dung của phạm trù phát

triển kinh tế.

Câu 11. Sản xuất hàng hoá là gì? Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại

của sản xuất hàng hoá? Ưu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự

nhiên?

Câu 12. Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá? Vì sao

hàng hoá có hai thuộc tính? Vì sao nói giá trị biểu hiện quan hệ sản xuất xã

hội.

Câu 13. Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng đơn vị gì? Phân tích mối

quan hệ giữa lượng giá trị hàng hóa và năng suất lao động.

Câu 14. Trình bày nguồn gốc và bản chất của tiền tệ. Vì sao tiền tệ là

một hàng hoá đặc biệt?

Câu 15. Trình bày nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ? Ý nghĩa thực

tiễn của việc nghiên cứu quy luật đó?

Câu 16. Phân tích nội dung (yêu cầu) và tác dụng của quy luật giá trị?

Biểu hiện của quy luật giá trị qua các giai đoạn phát triển của CNTB.

Page 134: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 17. Công thức vận động của tư bản và công thức lưu thông hàng

hoá giản đơn khác nhau như thế nào? Vì sao Mác gọi công thức T - H – T’ là

công thức chung của tư bản?

Câu 18. Sức lao động là gì? Phân tích điều kiện biến sức lao động

thành hàng hoá?

Câu 19. Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá - sức lao động? Hàng

hoá - sức lao động có đặc điểm gì khác so với hàng hoá thông thường?

Câu20. Quá trình sản xuất TBCN là gì? Giá trị thặng dư được sản xuất

ra như thế nào?

Câu 21. Trình bày hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư dưới

CNTB? Vì sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá

trị thặng dư tương đó? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?

Câu 22. Thế nào là tư bản bất biến và tư bản khả biến; tư bản cố định

và tư bản lưu động? Căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia tư bản thành các

loại tư bản trên?

Câu 23. Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản là quy luật nào?

Hãy nêu nội dung và vai trò của nó? Biểu hiện của quy luật này qua hai giai

đoạn phát triển của CNTB?

Câu 24. Phân tích thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản? Các nhân

tố quyết định tới quy mô tích luỹ tư bản?

Câu 25. Tích tụ tư bản là gì? Tập trung tư bản là gì? Phân biệt tích tụ

tư bản với tập trung tư bản?

Câu 26. Thế nào là cấu tạo hữu cơ của tư bản? Chứng minh cấu tạo

hữu cơ của tư bản ngày càng tăng lên là quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư

bản?

Câu 27. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản là gì? Các hình thức tiền

công cơ bản? Thế nào là tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế?

Page 135: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu28. Thế nào là tuần hoàn của tư bản? Trình bày các giai đoạn tuần

hoàn của tư bản công nghiệp? Cho biết điều kiện để tư bản tuần hoàn liên

tục?

Câu 29. Chu chuyển của tư bản là gì? Trình bày tác dụng và những

biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của tư bản?

Câu 30. Thế nào là thu nhập quốc dân? Phân tích quá trình phân phối

thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản?

Câu 31. Tư bản xã hội là gì? Trình bày điều kiện thực hiện sản phẩm

xã hội trong tái sản xuất mở rộng?

Câu 32. Phân tích bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế

dưới CNTB? Cho biết tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế?

Câu 33. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt chi phí sản

xuất tư bản với chi phí thực tế?

Câu 34. Thế nào là lợi nhuận? Trình bày sự khác nhau giữa lợi nhuận

và giá trị thặng dư.

Câu 35. Tỷ suất lợi nhuận là gì? Sự khác nhau giữa tỷ suất lợi nhuận

và tỷ suất giá trị thặng dư? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi

nhuận?

Câu 36. Trình bày quá trình hình thành tỷ suất lợi nhuận và giá cả sản

xuất?

Câu 37. Thế nào là tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản?

Phân tích quá trình hình thành lợi nhuận thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư

bản?.

Câu 38. Bản chất của tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản? Phân

biệt tư bản ngân hàng và tư bản cho vay?

Câu 39. Lợi tức là gì? Tỷ suất lợi tức là gì? Lượng lợi tức được xác

định trên cơ sở nào?

Page 136: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 40. Địa tô tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt địa tô tư bản chủ

nghĩa với địa tô phong kiến?

Câu 41. Trình bày các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa? So sánh địa

tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối? Vì sao nói giá cả đất đai là địa tô tư bản

hoá?

Câu 42. Quá trình có tính quy luật chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do

cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền? Tổ chức độc quyền là gì? Độc

quyền ra đời có thủ tiêu được cạnh tranh không?

Câu 43. Trình bày khái quát những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB

độc quyền?

Câu 44. Nêu khái quát những biểu hiện về kinh tế của chủ nghĩa tư bản

độc quyền?

Câu 45. Phân tích nguyên nhân ra đến và bản chất của chủ nghĩa tư

bản độc quyền nhà nước?

Câu 46. Trình bày khái quát những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư

bản độc quyền nhà nước?

Câu 47. Nêu những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà

nước?

Câu 48. Tại sao nói cho nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự chuẩn

bị tiền đề vật chất đầy đủ nhất cho CNXH?

Câu 49. Chủ nghĩa tư bản ngày nay là gì? Sự điều chỉnh thích nghi của

chủ nghĩa tư bản ngày nay có giới hạn không?

Câu 50. Phân tích hoàn cảnh ra đời và những nội dung cơ bản của

chính sách kinh tế mới của V.I.Lênin và ý nghĩa của nó?

Câu 51. Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Trình bày khái

quát các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 52. Trình bày tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên

CNXH ở Việt Nam?

Page 137: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 53. Phân tích khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở

Việt Nam?

Câu 54. Thực chất quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản

chủ nghĩa ở Việt Nam là gì?

Câu 55. Nêu những nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở

Vệt Nam?

Câu 56. Hiểu thế nào về phạm trù sở hữu, quan hệ sở hữu và chế độ

sở hữu?

Câu 57. Trình bày những nhận thức mới về sở hữu trong quá trình đổi

mới kinh tế ở nước ta?

Câu 58. Thành phần kinh tế là gì? Ở việt Nam hiện nay có các thành

phần kinh tế nào? Tính tất yếu khách quan và tác dụng của sự tồn tại cơ cấu

kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?

Câu 59. Trình bày khái quát 5 thành phần kinh tế theo quan điểm của

Đại hội Đảng lần thứ X?

Câu 60. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nền

kinh tế nhiều thành phần?

Câu 61. Thế nào là kinh tế nhà nước? Vì sao kinh tế nhà nước giữ vai

trò chủ đạo? Giải pháp để kinh tế nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo?

Câu 62. Trình bày các giải pháp tiếp tục thực hiện nhất quán chính

sách kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay?

Câu 63. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì? Vì sao phải tiến hành

công nghiệp hoá, hiện đại hoá?

Câu 64. Trình bày tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với

nền kinh tế quốc dân?

Câu 65. Mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước

ta là gì? Quan điểm cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta?

Page 138: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 66. Thế nào là kinh tế tri thức? Những đặc điểm chủ yếu của kinh

tế tri thức?

Câu 67. Trình bày nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong thời kỳ quá độ

lên CNXH ở Việt Nam?

Câu 68. Trình bày những nội dung cụ thể của công nghiệp hóa, hiện

đại hóa ở nước ta trong những năm trước mắt?

Câu 69. Phân tích những tiền đề cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại

hoá ở nước ta?

Câu 70. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là gì?

Vì sao phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn?

Câu 71. Trình bày nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay?

Câu 72. Trình bày những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện CNH, HĐH

nông nghiệp nông thôn?

Câu 73. Hiểu thế nào về kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường? Sự cần

thiết khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam?

Câu 74. Trình bày những đặc trưng chung của kinh tế thị trường có sự

quản lý của nhà nước?

Câu 75. Phân tích đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?

Câu 76. Trình bày khái quát thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam hiện nay?

Câu 77. Trình bày các giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?

Câu 78. Thị trường, cơ chế thị trường là gì? Vì sao trong nền kinh tế thị

trường phải có sự điều tiết của nhà nước?

Câu 79. Phân tích những ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trường?

Page 139: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 80. Cạnh tranh là gì? Phân tích các chức năng của cạnh tranh

trong nền kinh tế thị trường?

Câu 81. Phân tích các chức năng kinh tế của nhà nước?

Câu 82. Ở Việt Nam hiện nay, nhà nước sử dụng các công cụ gì để

điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường?

Câu 83. Hiểu thế nào về khái niệm tài chính? Phân tích bản chất của tài

chính trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta?

Câu 84. Trình bày chức năng, vị trí và vai trò của tài chính trong thời kỳ

quá độ lên CNXH ở Việt Nam?

Câu 85. Trình bày hệ thống tài chính trong nền kinh tế?

Câu 86. Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ của tài chính ở nước ta trong

những năm tới?

Câu 87. Tín dụng là gì? Phân tích các chức năng và vai trò của tín

dụng ở nước ta hiện nay?

Câu 88. Hiểu thế nào về đối tượng của tín dụng và lợi tức tín dụng?

Trình bày các hình thức tín dụng cơ bản?

Câu 89. Trình bày các giải pháp phát triển tín dụng ở nước ta trong giai

đoạn hiện nay?

Câu 90. Lưu thông tiền tệ là gì? Phân tích đặc điểm của lưu thông tiền

tệ trong thời kỳ quá độ ở nước ta?

Câu 91. Hiểu thế nào về khái niệm ngân hàng? Vai trò của ngân hàng?

Câu 92. Trình bày mục tiêu và giải pháp hoạt động của hệ thống ngân

hàng?

Câu 93. Hãy làm rõ vị trí của quan hệ phân phối trong nền kinh tế?

Câu 94. Kể tên những nguyên tắc và hình thức thu nhập cơ bản trong

thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta? Tại sao có nhiều nguyên tắc và hình

thức thu nhập như vậy?

Page 140: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Câu 95. Trình bày nguyên tắc phân phối theo lao động ở nước ta hiện

nay?

Câu 96. Giải pháp để thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động

ở nước ta hiện nay?

Câu 97. Thế nào là kinh tế đối ngoại? Tại sao nói mở rộng quan hệ kinh

tế độ ngoại là xu thế tất yếu của thời đại?

Câu 98. Quan điểm của Đảng ta về kinh tế đối ngoại trong giai đoạn

hiện nay?

Câu 99. Trình bày những nguyên tắc cơ bản của kinh tế đối ngoại?

Câu 100. Trình bày khái quát các hình thức kinh tế đối ngoại ở Việt

Nam?

Câu 101. Trình bày các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả

kinh tế đối ngoại?

---//---

HỎI & ĐÁPKINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

(Dùng cho học viên các hệ đào tạo lý luận chính trị và sinh viên các trường đại học, cao đẳng)

(Tái bản lần thứ hai)

Tác giả:

PGS. TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN – TS VŨ THỊ THOA

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2011

Chịu trách nhiệm xuất bản: PGS. TS ĐƯỜNG VINH SƯỜNG

Biên tập nội dung: NHƯ Ý

Chế bản vi tính: ỨNG LIÊN

Sửa bản in và đọc sách mẫu: MINH HẰNG

Page 141: HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINsaomaidata.org/library/...Lenin.docx  · Web view... những người sản xuất ngầm so sánh lao động ... Nâng cao tốc

Trình bày bìa: NGÔ XUÂN KHÔI

Liên kết xuất bản:

CÔNG TY CP THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

Địa chỉ: 5/413 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội

Điện thoại: (04) 37502298 -22433662 | Fax: (04) 37915109

Email: [email protected], [email protected]

In 2.000 cuốn, khổ 14.5 x 20.5cm, tại Công ty CP in Trần Hưng. Số ĐKKHXB:

274-2011/CXB/14-08/CTHC. Quyết định xuất bản số: 55/QĐ-NXBCT-HC. Cấp

ngày 25/03/2011. In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2011.