Upload
buidiep
View
224
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
HỎI & ĐÁP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
HỎI & ĐÁPKINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
(Dùng cho học viên các hệ đào tạo lý luận chính trị và sinh viên các trường đại học, cao đẳng)
(Tái bản lần thứ hai)
PGS. TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN
- TS VŨ THỊ THOA
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế chính trị Mác-Lênin, một trong những học phần quan trong cấu
thành bộ môn khoa học Mác-Lênin, được coi là môn khoa học khó đối với các
bậc học thuộc các hệ đào tạo chuyên và không chuyên về kinh tế. Để giúp
bạn đọc tiếp cận và giải quyết được những khó khăn trong quá trình học tập
và nghiên cứu môn học, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính tổ chức xuất
bản cuốn sách Hỏi & đáp Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
Cuốn sách giới thiệu những nội dung cơ bản nhất, hệ thống hóa, khái
quát hóa toàn bộ kiến thức trừu tượng, khó hiểu của môn học Kinh tế chính trị
Mác-Lênin thành những vấn đề đơn giản, dễ hiểu. Từ những vấn đề về kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đến những quan điểm
mới nhất về kinh tế được Đại hội đại biểu toàn quốc toàn quốc lần thứ X của
Đảng thông qua. Vấn đề kinh tế tập thể, kinh tế cá thể... đến các quan điểm
của Đảng, Nhà nước về vấn đề đảng viên làm kinh tế tư nhân... tất cả được
hệ thống hóa, cô đọng trong 101 câu hỏi kèm theo phần giải đáp được giới
thiệu rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu. Cuốn sách được biên soạn theo tinh thần:
- Căn cứ theo chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục - Đào tạo, giáo
trình phục vụ các hệ đào tạo lý luận chính trị cao cấp, cử nhân và trung cấp.
- Kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu trước đây về môn khoa học
Kinh tế chính trị Mác – Lênin; lĩnh hội những tri thức mới nhất về kinh tế học
và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giới thiệu những quan điểm mới nhất của Đảng, Nhà nước về kinh tế
và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cuốn sách sẽ cung cấp
cho các bạn sinh viên, học viên các hệ đào tạo cử nhân, cao học, nghiên cứu
sinh, các hệ đào tạo lý luận chính trị toàn bộ những kiến thức của môn học
ngay từ khi bắt đầu tiếp cận. Trong quá trình học tập và nghiên cứu từng bài
cụ thể, cuốn sách giúp bạn dễ dàng nắm bắt được nội dung cơ bản nhất,
quan trọng nhất phục vụ cho các kỳ kiểm tra kiến thức môn học. Mặt khác,
đây sẽ là cuốn cẩm nang phục vụ cho việc học tập và ôn luyện trong suốt quá
trình học tập môn học Kinh tế chính trị Mác- Lênin của các bạn.
Mặc dù các tác giả cố gắng tìm tòi trong quá trình nghiên cứu và biên
soạn, song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
sự góp ý quý báu của đông đảo bạn đọc, các nhà nghiên cứu để cuốn sách
được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
TẬP THỂ TÁC GIẢ
Câu 1. Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin là gì? Vì sao phải nghiên cứu quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng?
1.1 Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin
- Kinh tế chính trị là một môn khoa học xã hội. Danh từ “kinh tế chính
trị” do một nhà kinh tế Pháp theo chủ nghĩa trọng thương Antoine
Montchretien (A.Mong Crechien) đưa ra vào năm 1615. Sau đó nó được các
nhà kinh tế học cổ điển, nhất là W.Petty (1623- 1987), A.Smith (1723-1790),
D.Ricardo (1772-1823) phát triển. Vào nửa cuối thế kỷ XIX, C.Mác (1818-
1883) và Ph.Ăngghen (1820- 1895) đã thực hiện một cuộc cách mạng trong
khoa học này, sáng lập ra kinh tế chính trị mácxít; và được Lênin (1870-1924)
bổ sung và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX làm ra đời kinh tế chính trị Mác - Lênin.
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu quan hệ xã hội của con người
hình thành trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất và vạch rõ
những quy luật điều tiết sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng những của
cải đó trong những trình độ nhất định của sự phát triển xã hội loài người. Tóm
lại, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị là nghiên cứu các quan hệ sản
xuất trong mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau với lực lương sản xuất và kiến
trúc thượng tầng.
1.2 Phải nghiên cứu quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng vì:
- Các quan hệ sản xuất phải phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất, sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự biến đổi của
quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất,
đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Các quan hệ sản xuất là cơ sở của kiến trúc thượng tầng và kiến trúc
thượng tầng, nhất là quan hệ chính trị, pháp luật... tác động trở lại quan hệ
sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, biểu hiện rõ nhất
là vai trò kinh tế của nhà nước trong xã hội hiện đại.
Câu 2. Quy luật kinh tế là gì? Nêu đặc điểm hoạt động của quy luật kinh tế. Phân biệt quy luật kinh tế với chính sách kinh tế
2.1. Quy luật kinh tế là những mối liên hệ nhân quả bản chất, tất yếu,
có tính ổn định, thường xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình
kinh tế.
2.2. Đặc điểm hoạt động của quy luật kinh tế
- Quy luật kinh tế có tính khách quan, không lệ thuộc vào ý chí và nhận
thức chủ quan của con người.
- Quy luật kinh tế chỉ xuất hiện trong quá trình hoạt động kinh tế của
con người.
- Quy luật kinh tế có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại trong những điều kiện
lịch sử nhất định.
=>Trong một phương thức sản xuất thường có ba loại quy luật kinh tế
hoạt động:
+ Quy luật kinh tế chung tồn tại trong mọi phương thức sản xuất như
quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất, quy luật tiết kiệm thời gian, quy luật tăng năng suất lao
động xã hội...
+ Quy luật tinh tế chung tồn tại trong một số phương thức sản xuất nhất
định như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ...
+ Quy luật kinh tế đặc thù chỉ tồn tại và tác động trong phạm vi một
phương thức sản xuất nhất định như quy luật giá trị thặng dư (m).
Các phương thức sản xuất khác nhau được phân biệt bởi các quy luật
kinh tế đặc thù, nhưng chúng liên hệ với nhau bởi những quy luật kinh tế
chung.
2.3. Phân biệt quy luật kinh tế với chính sách tinh tế
Quy luật kinh tế phản ánh mối liên hệ tất yếu, biện chứng, thường
xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Còn chính sách
kinh tế là tổng thể các biện pháp kinh tế của nhà nước nhằm tác động vào
các ngành kinh tế theo những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất
định. Nó là một khái niệm thuộc hoạt động chủ quan của nhà nước.
Câu 3. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là gì? Hãy nêu ví dụ về vận dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học trong kinh tế chính trị.
3.1 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học đòi hỏi gạt bỏ khỏi quá
trình và hiện tượng được nghiên cứu những yếu tố đơn nhất, ngẫu nhiên, tạm
thời để tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định, trên cơ sở ấy nắm
được bản chất của hiện tượng, hình thành những phạm trù và những quy luật
phản ánh những bản chất đó.
3.2 Ví dụ vận dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong kinh tế chính trị
Để vạch ra bản chất của CNTB hoàn toàn có thể và cần phải trừu
tượng hoá sản xuất hàng hóa nhỏ, mặc dù nó thực sự tồn tại với mức độ ít
hoặc nhiều ở tất cả các nước tư bản chủ nghĩa, nhưng không được trừu
tượng hoá bản thân quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Bởi vì tư bản lấy quan hệ
hàng hoá - tiền tệ làm hình thái tồn tại của mình. Và càng không được trừu
tượng hoá việc chuyển hóa sức lao động thành hàng hoá, bởi vì không có
hàng hoá sức lao động thì CNTB không còn là CNTB nữa.
Câu 4. Các chức năng của Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Sự cần thiết phải học tập môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
4.1. Chức năng của KTCT Mác - Lênin: có 4 chức năng chủ yếu:
- Chức năng nhận thức: Chức năng này giúp cho người học nhận thức
đúng đắn những nguyên lý cơ bản, những luận điểm khoa học của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Thông qua việc nắm vững hệ
thống các khái niệm, phạm trù, quy luật kinh tế khách quan. Những tri thức do
KTCT cung cấp là cơ sở khoa học để đề ra đường lối, chính sách kinh tế định
hướng cho sự phát triển kinh tế và cũng là cơ sở khoa học giúp người học
nhận thức đúng các hiện tượng và quá trình kinh tế đang diễn ra trong thực
tiễn, thực hiện tốt đường lối, chính sách kinh tế.
- Chức năng thực đến: KTCT phát hiện ra những quy luật và những xu
hướng phát triển chung, cung cấp những tri thức để giải quyết tốt những vấn
đề cụ thể mà thực tiễn đặt ra. Đồng thời nắm vững những lý luận khoa học nó
sẽ là lực lượng vật chất giúp quyết định hành động thực tiễn của người học
nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn.
- Chức năng phương pháp luận: Là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các
khoa học kinh tế, trong đó có các khoa học kinh tế ngành và một loạt khoa
học kinh tế nằm giáp ranh giữa các tri thức ngành khác nhau.
- Chức năng tư tưởng: KTCT Mác - Lênin góp phần đắc lực xây dựng
thế giới quan cách mạng và niềm tin sâu sắc của người học với sự nghiệp
cách mạng của giai cấp công nhân, của dân tộc, làm cho niềm tin có một căn
cứ khoa học vững chắc đủ sức vượt qua khó khăn, thử thách.
Ý nghĩa của việc học tập KTCT Mác - Lênin.
- Khắc phục sự lạc hậu về lý luận kinh tế, sự giáo điều, tách rời lý luận
với cuộc sống, góp phần hình thành tư duy kinh tế mới.
- Những tri thức mà KTCT cung cấp không chỉ cần thiết đối và quản lý
kinh tế vĩ mô, mà còn cần thiết cho việc quản lý sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư.
- Giúp người học hiểu được sự phát sinh và phát triển của nền sản xuất
xã hội, có niềm tin sâu sắc vào con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân đã
lựa chọn - đó là CNXH nhằm đạt mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 5. Tại sao nói sự sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và lao động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất của loài người?
- Sản xuất của cải vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên, khai thác hoặc chế biến các dạng vật chất của tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
- Sản xuất của cải vật chất là yêu cầu khách quan đối với bất cứ xã hội
nào. Đời sống xã hội loài người có nhiều mặt hoạt động khác nhau và có
quan hệ với nhau như: Kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá, kỹ thuật, công
nghệ... trước khi tiến hành các hoạt động đó con người phải có thức ăn, quần
áo, nhà ở... Để có những thứ đó cần phải sản xuất ra chúng. Vì vậy, sản xuất
của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và lao động sản xuất là hoạt
động cơ bản nhất của con người và xã hội loài người.
Câu 6. phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất. Phân biệt sức lao động và lao động.
6.1 Các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất
Bất kỳ một quá trình lao động sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của
ba yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
- Sức lao động là “toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”(1). Sức lao động là
khả năng lao động của con người. là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình
sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nó được đưa
vào sản xuất thông qua lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
biến đổi những vật chất tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
Đây là hoạt động cơ bản nhất, riêng có của con người và xã hội loài người.
- Đối tượng lao động là những vật mà lao động của con người tác động
vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp nhu cầu của mình. Đối tượng lao động có
thể phân thành hai loại:
+ Loại có sẵn trong tự nhiên, loại này thường là đối tượng lao động của
các ngành công nghiệp khai thác.
+ Loại đã qua lao động, được cải biến ít nhiều (gọi là nguyên liệu - loại
này là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến).
Cách mạng khoa học - công nghệ phát triển làm cho vai trò của đối
tượng lao động thay đổi, nhiều loại đối tượng lao động mới được tạo ra và có
chất lượng ngày càng tốt hơn. Người ta có thể phân loại: Vật liệu có nguồn
gốc tự nhiên và vật liệu nhân tạo. Tuy vậy, cơ sở của mọi đối tượng lao động
vẫn là đất đai, tự nhiên.
Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ
truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động nhằm biến đổi
đối tượng lao động theo mục đích của mình.
Tư liệu lao động gồm:
+ Công cụ lao động hay công cụ sản xuất giữ vị trí là hệ thống “xương
cốt và bắp thịt” của sản xuất.
+ Tư liệu lao động dùng để bảo quản những đối tượng lao động.
+ Tư liệu lao động với tư cách là kết cấu hạ tầng sản xuất.
Đối tượng lao động với tư liệu lao động hợp thành tư liệu sản xuất. Sự
kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động gọi là lao động sản xuất.
6.2 Phân biệt sức lao động và lao động
Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cá thể
sống của con người mà con người có thể sử dụng trong quá trình lao động
sản xuất. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động. Còn lao động là sự
tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
Câu 7. Lực lượng sản xuất là gì? Quan hệ sản xuất là gì? Phân tích sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
7.1 Lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ tác động giữa con người
với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con người, năng lực hoạt động
thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
- Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với tri
thức và phương pháp sản xuất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao động của họ.
Trong đó người lao động là chủ thể, là lực lượng sản xuất cơ bản, quyết định
nhất của xã hội.
7.2 Quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội.
- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, biểu hiện mối
quan hệ giữa người với người trên ba mặt cơ bản:
+ Quan hệ sở hữu: Là quan hệ giữa người với người trong việc chiếm
hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
+ Quan hệ quản lý: Là quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức
quản lý sản xuất xã hội và trong trao đổi hoạt động cho nhau.
+ Quan hệ phân phối: Là quan hệ giữa người với người trong phân
phối và lưu thông sản phẩm xã hội.
7.3. Sư thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo thành phương thức sản xuất. Trong sự thống nhất
biện chứng này, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất không phải
hoàn toàn thụ động, mà có tác động trở lại lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó sẽ
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, còn ngược lại, nếu nó không phù hợp
với lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
Câu 8. Tái sản xuất là gì? Nội dung cơ bản của tái sản xuất xã hội.
8.1. Tái sản xuất
- Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và
phục hồi không ngừng.
- Có thể phân loại tái sản xuất theo những tiêu chí khác nhau:
+ Theo phạm vi: Có tái sản xuất cá biệt là tái sản xuất diễn ra trong
từng đơn vị kinh tế, từng xí nghiệp và tái sản xuất xã hội là tổng thể của tái
sản xuất cá biệt trong mối liên hệ hữu cơ với nhau.
+ Theo quy mô: Có tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như
cũ, chưa có sản phẩm thặng dư hoặc nếu có thì rất ít và phần thặng dư đem
tiêu dùng hết cho cá nhân. Tái sản xuất giản đơn thường gắn liền với nền sản
xuất nhỏ, năng suất thấp và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ.
Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn
hơn trước, do quy mô và chất lượng của các nguồn lực sản xuất năm sau
phải tăng lên, nên một phần thặng dư phải được tích lũy để tăng nguồn lực
sản xuất. Tái sản xuất mở rộng thường gắn liền với nền sản xuất lớn, năng
suất cao và là đặc trưng của nền sản xuất lớn.
Tái sản xuất mở rộng gồm hai hình thức:
+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng là sự mở rộng quy mô sản
xuất, tăng thêm sản phẩm làm ra nhờ sử dụng nhiều hơn các nguồn lực của
sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên...).
+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là sự tăng lên của sản phẩm chủ
yếu do tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
8.2 Nội dung cơ bản của tái sản xuất (4 nội dung)
- Tái sản xuất của cải vật chất là quá trình tái tạo ra tư liệu sản xuất và
tư liệu tiêu dùng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong đó
việc tái sản xuất tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tái sản xuất tư
liệu tiêu dùng. Việc tái sản xuất tư liệu tiêu dùng lại có ý nghĩa quyết định đối
với tái sản xuất sức lao động của con người.
Việc đánh giá kết quả tái sản xuất của cải vật chất được phản ánh qua
các chỉ tiêu như: Tổng sản phẩm xã hội, tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và
tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Ngày nay, việc đánh giá kết quả tái sản xuất được nhiều nước dùng hai
chỉ tiêu là GNP và GDP. Sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội hay GNP,
GDP phụ thuộc vào các nhân tố tăng quy mô và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực sản xuất, trong đó tăng năng suất lao động là yếu tố vô hạn.
- Tái sản xuất sức lao động là quá trình tái tạo ra số lượng và chất
lượng sức lao động đảm bảo cho tái sản xuất xã hội được tiếp diễn liên tục.
Tái sản xuất sức lao động về mặt số lượng chịu sự chi phối bởi các
nhân tố tốc độ gia tăng dân số và lao động, xu hướng thay đổi công nghệ, cơ
cấu, số lượng và tính chất của lao động, năng lực tích lũy vốn để mở rộng
sản xuất của một quốc gia... Tái sản xuất sức lao động về mặt chất lượng thể
hiện ở việc tái sản xuất ra thể lực và trí lực người lao động qua các chu kỳ
sản xuất. Nó phụ thuộc vào các nhân tố như: Mục đích của nền sản xuất, chế
độ phân phối sản phẩm, địa vị của người lao động, trình độ phát triển khoa
học và công nghệ, chính sách giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ.
- Tái sản xuất quan hệ sản xuất là quá trình củng cố, phát triển và hoàn
thiện quan hệ sản xuất trên cả ba mặt: Quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và
quan hệ phân phối làm cho quan hệ sản xuất thích ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Tái sản xuất môi trường sinh thái là quá trình bảo vệ và tái tạo các
điều kiện tự nhiên cho sản xuất và đời sống của con người (khôi phục và tăng
thêm độ màu mỡ của đất đai, làm sạch nguồn nước và không khí...) để đảm
bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững của mỗi quốc gia, của cả loài
người.
Câu 9. Thế nào là tăng trưởng kinh tế? Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
9.1 Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng tốc độ
và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Để tính mức tăng trưởng kinh tế của một nước, thước đo tiện lợi nhất là
mức gia tăng GNP và GDP năm sau so với năm trước.
[(GNPI – GNPo) : GNPo] x 100%
Hoặc
[(GDP1 – GDP0) : GDPo] x 100%
Trong đó:
GNPO và GDP0: Là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc
nội thời kỳ trước.
GNP1 và GDP1: Là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội
thời kỳ sau.
9.2 Các nhân tô ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
- Vốn: Là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy lại
và những yếu tố tự nhiên... được sử dụng vào quá trình sản xuất. Nói khái
quát, vốn là toàn bộ tài sản được sử dụng để sản xuất kinh doanh. Vốn tồn tại
dưới hai hình thức: Tiền tệ và hiện vật.
Các nhà kinh tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa tăng GDP với tăng vốn
đầu tư (Harod Domar) đã nêu công thức tính hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm
gia tăng (ICOR). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP.
- Con người: Có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và nhiệt
tình, được tổ chức chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền
vững.
Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng kinh tế.
Nhờ ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ làm cho chi phí về lao động,
vốn, tài nguyên trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống. Sự phát triển khoa học
và công nghệ cho phép tăng trưởng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu,
làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế có hàm lượng khoa học cao.
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc và quy định lẫn nhau
cả về quy mô và trình độ giữa các ngành, các thành phần kinh tế, các vùng,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ có tác dụng to lớn trong
việc phát huy các thế mạnh, tiềm năng và các yếu tố sản xuất của đất nước
một cách có hiệu quả, là yếu tố tạo tiền đề, cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế.
- Thể chế chính trị và vai trò của nhà nước
Thể chế chính trị ổn định và tiến bộ cùng với vai trò của nhà nước trong
việc hoạch định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, hệ thống chính
sách đúng đắn, sẽ tạo điều kiện để tăng trưởng kinh tế nhanh, đúng hướng
giữa các vùng, khắc phục nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, sử dụng
và phát huy có hiệu quả các nguồn lực, hạn chế tác động tiêu cực của cơ chế
thị trường, khuyến khích tích luỹ, tiết kiệm, kích cầu...
Câu 10. Phát triển kinh tế là gì? Hãy nêu nội dung của phạm trù phát triển kinh tế.
10.1. Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn
thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm
công bằng xã hội.
10.2. Nội dung của phát triển kinh tế gồm:
- Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người.
- Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng các
ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn tỷ
trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống.
- Mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự
tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế... mà mỗi người dân
được hưởng.
=> Phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể:
- Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
- Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ để
đảm bảo tăng trưởng bền vững.
- Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội.
- Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu
cầu của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Câu 11. sản xuất hàng hoá là gì? Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá? Ưu thế của sản xuất hàng hoá so với kinh tế tự nhiên.
11. Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản xuất được
sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường.
11.2 Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá (có 2 điều kiện).
Phân công lao động xã hội: Là sự phân chia lao động xã hội thành các
ngành, nghề khác nhau trong nền sản xuất xã hội. Nó tạo ra sự chuyên môn
hoá lao động, chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau,
tức là mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất
định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần nhiều loại sản phần khác nhau.
Để thoả mãn nhu cầu đó đòi hỏi họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
- Sư tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất do
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quy định.
Người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.
Chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người
sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Do
vậy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự
mua - bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá.
=> Sản xuất hàng hoá ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu
thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm
lao động không mang hình thái hàng hoá.
11.3. Ưu thế của sản xuất hàng hoá so với kinh tế tự nhiên
- Mục đích của sản xuất hàng hoá là để thoả mãn nhu cầu của người
khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là
một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển trên cơ sở phân công lao động
xã hội, tạo ra tính chuyên môn hoá cao và dưới tác động của cạnh tranh là cơ
sở nâng cao năng suất lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra
đáp ứng nhu cầu xã hội tốt hơn.
- Sản xuất hàng hoá tạo điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá
giữa các vùng, miền, địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển,
tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của người
dân, làm nền kinh tế phát triển năng động và có hiệu quả hơn.
Câu 12. Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá? Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính? Vì sao nói giá trị biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội?
12.1 Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào
đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi hoặc mua
bán.
12.2. Hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của vật phẩm có thể thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người. (Ví dụ:Gạo để ăn, vải để mặc, xe đạp để
đi...).
Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quy
định, nó là nội dung vật chất của của cải. Giá trị sử dụng của hàng hoá không
phải cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là cho người khác, cho xã
hội thông qua trao đổi - mua bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là
vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị của hàng hoá: Muốn hiểu giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị
trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi giữa các giá trị
sử dụng khác nhau. Hai sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao
đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất định vì chúng đều là sản phẩm của lao
động, đều có cơ sở chung là sự hao phí sức lao động của con người. Lao
động hao phí để sản xuất ra hàng hoá ẩn giấu trong hàng hoá chính là cơ sở
để trao đổi. Vậy giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Chất của giá trị là lao động. Lượng của giá
trị là số lượng lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Giá trị là
cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Giá trị là
thuộc tính xã hội của hàng hoá. Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất hàng hoá.
Hai thuộc tính của hàng hoá vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn nhau:
Thống nhất hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng
thời trong một hàng hoá, tức một vật phẩm phải có đầy đủ hai thuộc tính này
mới trở thành hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính trên thì vật phẩm
không phải là hàng hoá.
Mâu thuẫn: Nếu đứng về mặt giá trị sử dụng thì các hàng hoá không
đồng nhất về chất, nhưng với tư cách là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất
về chất (đều là lao động kết tinh trong nó). Quá trình thực hiện giá trị sử dụng
và giá trị không đồng thời về cả không gian và thời gian. Giá trị được thực
hiện trước trong lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau trong tiêu
dùng.
12.3. Hàng hoá có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị là do tính
chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quy định. Đó là lao động cụ thể
tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá và lao động trừu tượng tạo ra giá trị của
hàng hoá.
12.4. Giá trị biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội vì giá trị là lao động
xã hội của những người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Nên nếu
không kể đến tính chất có ích của hàng hoá, thì mọi hàng hoá đều giống
nhau, đều không có sự phân biệt. Điều này làm cho giá trị của hàng hoá biểu
hiện quan hệ sản xuất xã hội. Khi trao đổi sản phẩm cho nhau, những người
sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau. Thực chất
của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí của mình
chứa đựng trong các hàng hoá. Vì vậy, giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội giữa
những người sản xuất hàng hoá.
Câu 13. Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng đơn vị gì? Phân tích mối quan hệ giữa lượng giá trị hàng hoá và năng suất lao động.
13.1. Lượng giá trị hàng hoá là số lượng lao động của người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Lượng giá trị hàng hoá là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hoá đó quyết định. Đo lượng lao động bằng thời gian lao động, nhưng
không phải thời gian lao động cá biệt mà bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết, là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện bình
thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo
trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất
định. Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết từng hợp với thời gian
lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá nào đó
trên thị trường.
13.2. Mối quan hệ giữa lượng giá trị hàng hoá và năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó được
tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số
lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược
lại, năng suất lao động xã hội càng giảm thì thời gian cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều.
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết
tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Như vậy muốn giảm giá trị của 1
đơn vị hàng hoá xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động.
Năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố, trình độ khéo léo người
lao động, sự phát triển khoa học - kỹ thuật - công nghệ và trình độ ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư
liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
Câu 14. Trình bày nguồn gốc và bản chất của tiền tệ. Vì sao tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt?
14.1 Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất
và trao đổi hàng hoá. Để hiểu nguồn gốc và bản chất của tiền tệ, phải nghiên
cứa sự phát triển của các hình thái giá trị (4 hình thái).
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
Phương trình trao đổi: aH1 = bH2. Ở đây giá trị của H1 biểu hiện ở H2
trong đó H1 là hình thái giá trị tương đối, còn H2 là hình thái vật ngang giá.
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. Khi lực lượng sản xuất phát triển
hơn, số lượng hàng hoá nhiều hơn thì 1 hàng hoá có thể trao đổi với nhiều
hàng hoá khác.
Phương trình trao đổi:
aH1 = bH2 hoặc = cH3 hoặc =…
Như Vậy, hình thái vật ngang giá được mở rộng ở nhiều hàng hoá khác
nhau nhưng vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
Hình thái chung của giá trị: Khi sản xuất hàng hoá phát triển và trao đổi
trở nên thường xuyên hơn, thì yêu cầu có một hàng hoá tách ra làm vật
ngang giá chung.
Phương trình trao đổi:
aH1 hoặc bH2 hoặc cH3 hoặc … = xH5 (H5 là vật ngang giá chung)
- Hình thái tiền của giá trị: Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển
hơn, thị trường mở rộng thì đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá
chung thống nhất. Vai trò vật ngang giá chung dần dần được cố định ở kim
loại quý, mới đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền tệ, nhưng cuối cùng được
cố định ở một vật độc tôn và phổ biến đó là vàng. Vậy phương trình trao đổi:
aH1 hoặc bH2 hoặc cH3 hoặc … = xgr (Vàng trở thành vật ngang giá
chung)
=> Bản chất của tiền: Tiền tệ là vật ngang giá chung cho tất cả các
hàng hoá, là sự thể hiện chung của giá trị và thể hiện lao động xã hội, đồng
thời biểu hiện quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá.
14.2 Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt vì tiền tệ cũng là hàng hóa có
giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của tiền (vàng) cũng như giá trị của hàng hoá
khác, do lao động trừu tượng của người sản là sản xuất ra vàng tạo nên.
Nhưng tiền tệ không phải là hàng hóa thông trường mà là hàng hóa đặc biệt
đóng vai trò vật ngang giá chung cho tất cả hàng hoá. Giá trị sử dụng của tiền
(vàng) khác với các hàng hoá thông thường ở chỗ nó không chỉ thoả mãn nhu
cầu sử dụng của con người mà còn làm vật ngang giá chung, làm thước đo
giá trị của tất cả các hàng hoá khác.
Câu 15. Trình bày nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật đó.
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền tệ cần thiết
cho lưu thông hàng hoá ở mỗi thời kỳ nhất định.
15.1. Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ xác định số tiền phát hành
cần thiết cho lưu thông trong từng thời kỳ. Nó được tính theo công thức:
M = P.Q/V
Trong đó:
M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: mức giá cả
Q: khối lượng hàng hoá, dịch vụ đem ra lưu thông trên thị trường
V: số vòng chu chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Khi tiền vừa làm chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện
thanh toán thì lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
M = [PQ – (PQb + PQk) + PQd]/V
Trong đó: PQ: tổng giá cả hàng hoá
PQb: tổng giá cả hàng hoá bán chịu
PQk: tổng giá cả hàng hoá khấu trừ cho nhau
PQd: tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán
V: số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ
15.2 ý nghĩa
- Lý luận về quy luật lưu thông tiền tệ là căn cứ khoa học để chính phủ
phát hành lượng tiền cần thiết cho lưa thông trong từng thời kỳ.
- Là căn cứ giúp chính phủ, ngân hàng nhà nước và các ngân hàng
thương mại thực hiện việc điều hòa lưu thông tiền tệ, khống chế và kiểm soát
lạm phát tiền tệ.
- Việc điều tiết lưu thông tiền tệ có hiệu quả sẽ góp phần ổn định tiền tệ,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
Câu 16. Phân tích nội dung (yêu cầu) và tác dụng của quy luật giá trị. Biểu hiện của quy luật giá trị qua các giai đoạn phát triển của CNTB.
16.1. Nội dung (yêu cầu) của quy luậtgiá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của
quy luật giá trị. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa
trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết. Cụ thể là:
+ Trong sản xuất, quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải điều chỉnh
làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội
chấp nhận được (giá trị cá biệt hàng hoá < giá trị xã hội hàng hoá).
+ Trong lưu thông, trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả
hàng hoá. Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Trên
thị trường giá cả hàng hoá phụ thuộc vào các nhân tố giá trị của hàng hoá,
cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền... Giá cả hàng hoá biến động
lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Sự vận động của giá cả thị trường của
hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy
luật giá trị.
16.2. Tác dụng của quy luật giá trị (3 tác dụng)
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Điều tiết sản xuất: Là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Dựa vào sự biến động của giá cả thị
trường, người sản xuất biết được hàng hoá nào đang thiếu, bán chạy, có giá
cao và nhiều lãi, hàng hoá nào ế thừa, giá thấp. Để từ đó họ sẽ mở rộng sản
xuất những mặt hàng đang thiếu bán chạy, nhiều lãi và ngược lại thu hẹp sản
xuất, thậm chí đóng cửa không sản xuất những mặt hàng ế thừa, không tiêu
thụ được. Như vậy, các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, sức lao động và
tiền vốn được chuyển dịch từ ngành này sang ngành khác, làm quy mô sản
xuất ngành này mở rộng, ngành kia thu hẹp.
+ Điều tiết lưu thông: Dưới tác động của quy luật giá trị, hàng hoá được
di chuyển từ nơi giá thấp đến nơi giá cao thông qua sự biến động giá cả thị
trường.
- Kích thích cải tiên kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao
động... thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Trong nền kinh tế hàng hoá, các hàng hoá được sản xuất ra trong
những điều kiện khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, ai có hao
phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá thì sẽ có
lợi, có nhiều lãi. Ngược lại thì sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong
cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản họ phải hạ thấp hao phí lao động
cá biệt của mình hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ
phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao
động.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá
thành kẻ giàu người nghèo.
Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất nào có giá trị cá biệt của
hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá thì người đó sẽ thu nhiều lãi,
nhanh chóng trở nên giàu có, ngược lại thì ở thế bất lợi, trở nên nghèo khó,
phá sản.
16.3. Biểu hiện của quy luật giá trị qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Trong giai đoạn tư do cạnh tranh, quy luật giá trị biểu hiện thành quy
luật giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là giá cả được xác định bằng chi phí tư
bản cộng với lợi nhuận bình quân.
(GCSX=K+ P)
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị biểu hiện
thành quy luật giá cả độc quyền. Giá cả độc quyền là giá cả vượt xa giá cả
sản xuất. Trong giai đoạn này, các tổ chức độc quyền áp dụng cơ chế giá cả
độc quyền thấp khi mua và cao khi bán để thu được PĐQ cao.
Giá cả độc quyền bằng chi phí tư bản cộng với lợi nhuận độc quyền
cao.
(GCĐQ - K + PĐQ cao)
Câu 17. Công thức vận động của tư bản và công thức lưu thông hàng hóa giản đơn khác nhau như thế nào? Vì sao Mác gọi công thức T – H – T’ là công thức chung của tư bản.
171. Sự khác nhau giữa hai công thức
Công thức vận động của tư bản là: T - H – T’ (1)
Công thức lưu thông hàng hoá giản đơn là: H - T - H (2)
Công thức (1) và (2) khác nhau ở chỗ:
Trình tự hai giai đoạn, công thức (1) bắt đầu bằng mua, sau đó mới bán
(chứ không phải bán rồi mới mua); trong công thức (1) điểm mở đầu và kết
thúc đều là tiền, hàng hoá chỉ là trung gian trong trao đổi, tiền được ứng trước
để thu về số lượng lớn hơn T’ > T hay T’ = T + ∆t (∆t chính là số tiền trội hơn
số tiền ứng ra, C.Mác gọi là giá trị thặng dư, ký hiệu là m).
Mục đích của trao đổi, công thức (1) mục đích không phải là giá trị sử
dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị thặng dư (chứ không phải giá trị sử dụng
như ở công thức (2)).
Giới hạn của sự vận động, công thức (1) sự vận động của tư bản là
không có giới hạn. Còn công thức (2) sự vận động là có giới hạn.
17.2 Công thức T - H – T’ được gọi là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vận động theo công thức này, dù là tư bản thương nghiệp,
tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.
Câu 18. Sức lao động là gì? Phân tích điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá.
18.1. Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong cơ
thể sống của con người mà con người có thể sử dụng trong quá trình lao
động sản xuất. Sức lao động là khả năng của lao động.
Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Nó chỉ trở
thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định.
18.2. Điều kiện để biến sức lao động thành hàng hoá (2 điều kiện)
- Thứ nhất, người có sức lao động được tự do về thân thể, tự do chi
phối sức lao động của mình, tự do đem bán sức lao động của mình như một
hàng hoá, nhưng chỉ bán trong một thời gian nhất định.
- Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để kết
hợp với sức lao động của mình, buộc phải bán chính sức lao động tồn tại
trong cơ thể sống của anh ta.
Sức lao động trở thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến tiền
thành tư bản. Sức lao động biến thành hàng hoá là nhân tố đánh dấu một giai
đoạn mới trong lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá - nền sản xuất hàng hoá
tư bản chủ nghĩa.
Câu 19 Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá - sức lao động. Hàng hoá - sức lao động có đặc điểm gì khác so với hàng hoá thông thường?
19.1 Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
- Giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất sức lao động quy định. Nó được xác định bằng giá trị
của những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để duy trì đời
sống bình thường của công nhân và gia đình anh ta, cộng với những phí tổn
đào tạo để người công nhân có một trình độ nhất định.
Giá trị hàng hoá sức lao động còn phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh
vực làm việc của công nhân trong nền kinh tế và phụ thuộc vào các yếu tố
tinh thần, lịch sử, tức là ngoài yêu cầu về vật chất người công nhân còn có
nhu cầu về tinh thần, văn hoá... Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh
lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó và
mức độ thoả mãn những nhu cầu đó phần lớn phụ thuộc vào trình độ văn
minh đã đạt được của mỗi nước.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là thỏa mãn nhu cầu của
người mua, tức là mua để tiêu dùng vào quá trình lao động. Nhưng khác với
hàng hoá thông thường, quá trình sử dụng hàng hoá sức lao động có thể tạo
ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó chính là đặc điểm đặc
biệt của hàng hoá sức lao động, là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn công
thức chung của tư bản.
19.2. Điểm khác biệt của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường biểu hiện ở:
- Giá trị của hàng hoá sức lao động bao gồm yếu tố tinh thần và lịch sử.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi tiêu dùng sản sinh ra
một lượng giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, đó là giá trị thặng dư.
Câu 20. Quá trình sản xuất TBCN là gì? Giá trị thặng dư được sản xuất ra như thế nào?
20.1. Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
C.Mác viết: “Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và
quá trình tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng
hoá; với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm
tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất TBCN, là hình thái
tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá”1.
20.2. Giá trị thặng dư được sản xuất trong nền tinh tế hàng hoá TBCN. Để sản xuất, nhà tư bản phải mua các yếu tố sản xuất gồm tư liệu sản
xuất và sức lao động. Giả định việc mua này đúng giá trị. Ví dụ, để sản xuất
20kg sợi trong 12giờ chia làm 2 lần.
Trong 6 giờ đầu, để sản xuất 10kg sợi, nhà tư bản ứng trước để:
- Mua 10kg bông hết 10 USD.
- Đểchuyển 10kg bông thành sợi, chi phí về hao mòn máy móc hết 2
USD.
- Mua sức lao động trong cả ngày (12 giờ) là 3 USD.
Giả sử trong 6 giờ đầu, bằng lao động cụ thể, người công nhân chuyển
hết 10kg bông thành sợi và bằng lao động trừu tượng tạo thêm lượng giá trị
mới là 3 USD. Kết quả sản xuất tạo ra 1 lượng sợi với giá trị là 15 USD. Như
vậy nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái điểm bù đắp lại giá trị - sức lao
động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động tất yếu, thì chưa sản xuất ra giá
trị thặng, do đó tiền chưa biến thành tư bản. Song vì nhà tư bản thuê công
nhân cả ngày (12 giờ). Việc sử dụng sức lao động trong ngày có là thuộc
quyền của nhà tư bản.
- Trong 6 giờ lao động sau, để sản xuất 10kg sợi nhà tư bản chỉ phải
ứng tư bản để:
Mua 10kg bông hết 10 USD.
Chi hao mòn máy móc 2 USD.
Tiền công không phải trả nữa.
Tương tự như 6 giờ đầu, nhà tư bản lại có số lượng sợi giá trị 15 USD.
Tổng cộng trong 1 ngày lao động 12 giờ, nhà tư bản phải chi phí:
Tiền mua bông 20kg: 20 USD.
Tiền hao mòn máy móc: 4 USD.
Tiền mua sức lao động trong ngày (12 giờ): 3USD.
Tổng cộng là bằng 27 USD, còn giá trị của sản phẩm mới (20kg sợi) do
công nhân sản xuất ra trong 12 giờ lao động là 30 USD. Như vậy, 27 USD
ứng trước đã chuyển hoá thành 30 USD, nhà tư bản thu được số tiền dôi ra là
3 USD. Phần giá trị dôi ra đó chính là giá trị thặng dư. Do đó, giá trị thặng dư
là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là lao động của công nhân
không được trả công.
Câu 21. Trình bày hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư dưới CNTB. Vì sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối? Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
21.1. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Đây là phương pháp nhà tư bản thu được giá trị thặng dư do kéo dài
ngày lao động, vượt quá thời gian lao động tất yếu, nhờ đó kéo dài thời gian
lao động thặng dư, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng gặp phải những giới hạn như: Độ
dài ngày lao động, thể chất và tinh thần người lao động, cuộc đấu tranh đòi
ngày lao động tiêu chuẩn (8h)... Nhà tư bản áp dụng tăng cường độ lao động
hiểu theo nghĩa hao phí calo, điều này cũng có nghĩa là kéo dài thời gian lao
động.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của CNTB.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Đây là phương pháp nhà tư bản thu được giá trị thặng dư do rút ngắn
thời gian lao động cần thiết, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động
thặng dư bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, trong khi độ dài ngày lao
động không đổi.
Để rút ngắn thời gian lao động, tất yếu phải giảm giá trị sức lao động.
Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt
thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Điều này chỉ có thể thực hiện được
bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh
hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng năng suất lao động
trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt đó.
Đây là phương pháp phổ biến giai đoạn phát triển của CNTB.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối giống
nhau về mục đích và làm cho thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra;
nhưng giữa chúng có sự khác nhau về giả thiết, cách thức tiến hành, biện
pháp...
21.2 Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì:
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên
cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù giá trị thặng dư siêu ngạch là dựa vào
tăng năng suất lao động cá biệt, giá trị thặng dư tương đối là dựa vào tăng
năng suất lao động xã hội).
21.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
- Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì vận dụng các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch, là các doanh nghiệp sẽ kích thích
sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật - công nghệ mới,
cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Gợi mở cách thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối
với nước ta cần tận dụng sử dụng triệt để các nguồn lực; nhất là nguồn lao
động vào sản xuất kinh doanh. Về cơ bản và lâu dài, giải pháp quan trọng cần
phải coi trọng tăng năng suất lao động xã hội, phát triển lực lượng sản xuất,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Câu 22. Thế nào là tư bản bất biến và tư bản khả biến; tư bản cố định và tư bản lưu động? Căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia tư bản thành các loại tư bản trên.
22.1 Tư bản bất biến và tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động
- Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
+ Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản
xuất xuất(C1: Gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị... và C2: Gồm nhiên liệu,
nguyên liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên
vẹn vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất, ký hiệu là C (C = C1 + C2)
+ Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, tuy
không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của người công nhân
làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về đại lượng, ký hiệu là V.
- Tư bản cố định và tư bản lưu động:
+ Tư bản cố định (C1) là bộ phận tư bản sản xuất biểu hiện dưới hình
thái giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà xưởng... tham gia toàn bộ vào
quá trình sản xuất, nhưng chỉ chuyển từng phần giá trị của nó vào sản phẩm
mới trong quá trình sản xuất.
Tư bản cố định thường bị hao mòn, có hai loại hao mòn:
Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng hoặc do bị phá huỷ của tự
nhiên gây ra làm tư bản cố định mất giá trị và giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình là hao mòn do ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học -
công nghệ.
+ Tư bản lưu động (C2 và V) là bộ phận tư bản sản xuất được hoàn lại
toàn bộ cho nhà tư bản sau khi hàng hoá sản xuất ra được bán xong. Trong
đó, bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
phụ... giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào giá trị hàng hoá trong quá trình
sản xuất. Còn bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái tiền công, đã bị người
công nhân tiêu dùng và được tái tạo trong quá trình sản xuất hàng hoá.
22.2 Căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia các loại tư bản trên
- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến căn
cứ vào vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá
trị thặng dư: Tư bản bất biến (c) chỉ là điều kiện để sản xuất giá trị thặng dư,
còn tư bản khả biến (v) trực tiếp sản sinh ra giá trị thặng dư, là nguồn gốc duy
nhất tạo giá trị thặng dư.
Ý nghĩa: Vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do sức lao
động của công nhân làm thuê tạo ra và không được trả công. Nó chứng minh
rằng không phải máy móc, tư liệu sản xuất ra dù có lao động sống mới tạo giá
trị thặng dư. Vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB.
- Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động căn cứ
vào phương thức chuyển giá trị nhanh hay chậm của mỗi bộ phận tư bản vào
sản phẩm mới: Tư bản lưu động (C2 và v) chuyển hết giá trị vào sản phẩm
mới ngay trong quá trình sản xuất, còn tư bản cố định (C1) lại chuyển dần giá
trị vào sản phẩm theo khấu hao qua nhiều năm.
Ý nghĩa:
Phân tích phương thức chuyển giá trị của mỗi loại tư bản vào sản phẩm
mới trong quá trình sản xuất.
Có căn cứ phân tích tốc độ chu chuyển tư bản, so sánh tốc độ vận
động tư bản này với tư bản khác.
Có căn cứ phân tích các biện pháp nâng cao hiệu quả tư bản, có ý
nghĩa trong quản lý kinh tế.
Câu 23. Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản là quy luật nào? Hãy nêu nội dung và vai trò của nó. Biểu hiện của quy luật này qua hai giai đoạn phát triển của CNTB.
23.1. Sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của
CNTB. Vì sản xuất giá trị thặng dư là hiện tượng kinh tế phổ biến trong nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản
xuất ra giá trị thặng dư, là theo đuổi giá trị thặng dư tối đa. Sản xuất ra giá trị
thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa, mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn để đạt mục đích đó: Tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo
dài ngày lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất.
Sản xuất giá trị thặng dư chính là bản chất của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa hai giai cấp cơ bản nhất trong
xã hội tư bản: Giai cấp tư bản và giai cấp vô sản (những người lao động làm
thuê).
Như vậy sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản. Quy luật này ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của
sản xuất hàng hoá - tư bản chủ nghĩa.
23.2 Nội dung và vai trò của quy luật giá trị thặng dư
- Nội dung của quy luật giá trị thặng dư là sản xuất ra giá trị thặng dư tối
đa bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
- Vai trò của quy luật giá trị thặng dư:
+ Quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của chủ
nghĩa tư bản.
+ Nó là động lực vận động, phát triển của CNTB.
+ Nó tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội tư bản. Một mặt, thúc đẩy
kỹ thuật, phân công lao động xã hội, làm cho lực lượng sản xuất, năng suất
lao động tăng lên nhanh chóng và nền sản xuất được xã hội hóa cao. Mặt
khác, nó làm cho các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là mâu thuẫn
cơ bản của chủ nghĩa tư bản - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của sản
xuất với chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng
sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội mới
tốt đẹp hơn.
23.3. Biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong hai giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị
thặng dư biểu hiện hoạt động thành quy luật lợi nhuận bình quân.
- Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị thặng dư
biểu hiện hoạt động thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao.
Câu 24. phân tích thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản. Các nhân tố quyết định tới quy mô tích luỹ tư bản.
24.1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản
- Thực chất tích luỹ tư bản:
Dưới CNTB, muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không thể sử dụng
hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà phải trích ra một phần để
chuyển hóa thành tư bản nhằm tăng quy mô đầu tư so với năm trước. Phần
giá trị thặng dư đó được gọi là tư bản phụ thêm. Tích luỹ tư bản là biến một
phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất.
Như vậy, thực chất của tích luỹ tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Sở dĩ giá trị thặng dư có thể chuyển hóa thành tư bản được vì giá trị thặng dư
đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản mới. Nguồn gốc duy nhất của
tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư. Nếu không có giá trị thặng dư thì nhà tư bản
không có tích luỹ.
- Động cơ của tích luỹ tư bản:
+ Mục đích theo đuổi giá trị thặng dư: Quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản đòi hỏi sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư
bản. Muốn vậy, phải phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa cả chiều rộng và
chiều sâu, phải tích luỹ tư bản.
+ Cạnh tranh và lợi nhuận: Muốn chiến thắng trong cạnh tranh và có
nhiều lợi nhuận, các nhà tư bản phải tích luỹ tư bản. Nếu không tích luỹ thì sẽ
không có tư bản để đổi mới kỹ thuật tạo điều kiện sản xuất phát triển.
+ Yêu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ.
24.2. Các nhân tố quyêt định quy mô tích luỹ
Quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ
lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập. Nếu tỷ lệ
phân chia không thay đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào các nhân tố làm
tăng khối lượng giá trị thặng dư (có 4 nhân tố).
- Trình độ bóc lột sức lao động: Các nhà tư bản nâng cao trình độ bóc
lột sức lao động bằng cách cắt xén vào tiền công để biến một phần tiền công
thành quỹ tích luỹ cho nhà tư bản. Và các nhà tư bản còn tăng cường độ lao
động và kéo dài ngày lao động để tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhờ đó
tăng tích luỹ tư bản.
Trình độ năng suất lao động xã hội: Năng xuất lao động xã hội tăng lên
thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm xuống. Sự giảm này đem
lại hai hệ quả cho tích lũy tư bản:
+ Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ
có thể tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí có
thể cao hơn trước.
+ Một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ có thể chuyển
hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều
hơn trước.
Như vậy, năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm những yếu tố
vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô tích
luỹ.
Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dùng:
Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị các tư liệu lao động mà toàn bộ
quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động được chuyển
vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao.
Sự chênh lệch càng lớn thì mức phục vụ lao động không công của lao
động quá khứ cho tư bản càng lớn.
- Quy mô tư bản ứng trước càng lớn thì khối lượng giá trị thặng dư bóc
lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
Câu 25. Tích tụ tư bản là gì? Tập trung tư bản là gì? Phân biệt tích tụ tư bản với tập trung tư bản.
25.1. Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách
tư bản hoá một phần giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư
bản, hay thực chất của tích tụ tư bản là quá trình tích luỹ tư bản.
25.2 Tập trung tư bản là sự tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách kết
hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn. Tập trung tư bản diễn ra
bằng hai phương pháp là cưỡng bức và tự nguyện.
25.3 Phân biệt tích tụ tư bản với tập trung tư bản.
Giống nhau: Đều tăng quy mô tư bản cá biệt.
Khác nhau:
Tích tụ tư bản: Nguồn của tích tự tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư,
nó làm tăng quy mô tư bản xã hội; nó phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa
giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
- Tập trung tư bản: Nguồn của tập trung tư bản là các tư bản đã hình
thành trong xã hội; nó không làm tăng quy mô tư bản xã hội; nó phản ánh
quan hệ trực tiếp giữa các nhà tư bản với nhau.
Câu 26. Thế nào là cấu tạo hữu cơ của tư bản? Chứng minh cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng lên là quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
26.1. Cấu tạo hữu cơ của tư bản
Để hiểu cấu tạo hữu cơ của tư bản, trước hết phải phân biệt cấu tạo kỹ
thuật và cấu tạo giá trị của tư bản.
- Cấu tạo kỹ thuật của tư bản: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư
liệu sản xuất với số lượng lao động sử dụng trong quá trình sản xuất (Ví dụ:
10 máy dệt/1 công nhân).
- Cấu tạo giá trị của tư bản: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa số lượng giá trị
tư bản bất biến và giá trị tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất (Ví
dụ: c/v = 5/1). Để chỉ mối quan hệ hữu cơ giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá
trị của tư bản. C.Mác dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ
thuật quy định và phản ánh những thay đổi của cấu tạo kỹ thuật đó, ký hiệu
c/v
26.2 Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày cảng tăng lên là quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
Trong CNTB, xu hướng phổ biến là cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày
càng tăng lên (c/v tăng). Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản do tác
động bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản, trong đó trực tiếp mạnh
mẽ nhất là quy luật giá trị thặng dư và quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế
TBCN. Để thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản phải nâng cao trình
độ bóc lột bằng cách mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động... từ đó làm
cho c/v tăng lên. Và để chiến thắng trong cạnh tranh, các nhà tư bản phải đẩy
mạnh đổi mới kỹ thuật, đẩy mạnh tích tụ tư bản. Quá trình này còn thúc đẩy
tập trung tư bản làm cho tốc độ quy mô của tư bản bất biến nhanh hơn tốc độ
gia tăng tư bản khả biến làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
Như vậy, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên là một xu hướng có tính
quy luật trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu 27. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản là gì? Các hình thức tiền công cơ bản. Thế nào là tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế?
27.1. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động.
Trong xã hội tư bản, nhìn vào hiện tượng bề ngoài của đời sống xã hội,
người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động. Sự thật thì tiền
công không phải là giá cả của lao động, vì lao động không phải là hàng hoá.
Vì:
- Nếu lao động là hàng hoá thì nó cũng phải có giá trị. Vậy lấy gì để đo
giá trị của lao động, dùng lao động để đo lao động đó là luẩn quẩn, không
đúng.
- Nếu lao động là hàng hoá thì dẫn đến 1 trong 2 mâu thuẫn về lý luận:
+ Nếu lao động là hàng hoá và nó được trao đổi ngang giá thì nhà tư
bản không thu được giá trị thặng dư, điều này phủ nhận sự tồn tại thực tế của
quy luật giá trị thặng dư.
+ Nếu “hàng hoá lao động” được trao đổi không ngang giá để có giá trị
thặng dư cho nhà tư bản thì phải phủ nhận quy luậtgiá trị. Nếu lao động là
hàng hoá, thì nó phải có trước, phải được vật hoá trong một hình thức cụ thể
nào đó. Để cho lao động được vật hoá phải có tư liệu sản xuất. Nhưng nếu
người lao động có tư liệu sản xuất thì họ sẽ bán hàng hoá do mình sản xuất
ra, chứ không bán “lao động”.
27.2. Các hình thức cơ bản của tiền công (2 hình thức cơ bản)
- Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của
nó ít hay nhiều tùy thuộc theo thời gian lao động của người công nhân (giờ,
ngày, tháng) dài hay ngắn.
- Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của
nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản
phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là số lượng công việc đã hoàn
thành.
27.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công từ thực tế
- Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do
bán sức lao động của mình cho nhà tư bản.
- Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng
hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh
nghĩa của mình.
Câu 28. Thế nào là tuần hoàn của tư bản? Trình bày các giai đoạn tuần hoàn của tư bản công nghiệp? Cho biết điều kiện để tư bản tuần hoàn liên tục.
28.1. Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản qua 3
giai đoạn với 3 hình thái hoàn thành 3 chức năng, rồi trở về hình thái ban đầu
với lượng giá trị lớn hơn.
28.2. Các giai đoạn tuần hoàn của tư bản công nghiệp
Tư bản công nghiệp vận động theo công thức:
T – H = TLSX ; …SX… H’-T’ ; SLĐ
Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: Hai giai đoạn lưu thông và một
giai đoạn sản xuất.
- Giai đoạn thứ nhất (mua) - giai đoạn lưu thông
T-H = TLSX ; SLĐ
Tư bản xuất hiện dưới hình thái tư bản tiền tệ (T). Tiền được sử dụng
để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Hai hàng hoá này phải phù hợp với
nhau về số lượng và chất lượng. Kết thúc giai đoạn này tư bản tiền tệ biến
thành tư bản sản xuất.
- Giai đoạn thứ hai (giai đoạn sản xuất)
H = TLSX ; …SX…H’ ; SLĐ
Trong giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất có
chức năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động
để sản xuất ra giá trị hàng hoá trong đó có giá trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn
này, tư bản sản xuất biến thành tư bản hàng hoá.
- Giai đoạn thứ 3 (bán) - giai đoạn lưu thông: H’ – T’.
Trong giai đoạn này, tư bản hàng hoá có chức năng thực hiện giá trị
hàng hoá trong đó có giá trị thặng dư, tức là tư bản hàng hoá chuyển thành tư
bản tiền tệ.
Sự vận động của tư bản qua 3 giai đoạn trên là sự vận động có tính
tuần hoàn.
28.3. Tuần hoàn của tư bản chỉ tiến hành một cách bình thường khi 2 điều kiện sau được thoả mãn.
- Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục.
- Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hoá một cách đều
đặn.
Câu 29. Chu chuyển của tư bản là gì? Trình bày tác dụng và những biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
29.1. Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là
một quá trình định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng.
Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.
Thời gian chu chuyển là khoảng thời gian kể từ khi tư bản ứng ra dưới
một hình thái nhất định cho đến khi thu về dưới hình thái đó có kèm theo giá
trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao động
+ Thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lưu thông = Thời gian mua + Thời gian bán.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản thể hiện ở số vòng chu chuyển của tư
bản trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Công thức tính: n =
CH/ch
Trong đó: n: số vòng hay tốc độ chu chuyển của tư bản
CH: thời gian tự nhiên (1 năm 360 ngày hoặc 12 tháng)
ch: Thời gian của 1 vòng chu chuyển tư bản.
29.2 Tác dụng và những biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển tư bản
- Tác dụng:
Nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm dư được
chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định; giảm được hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình, cho phép đổi mới máy móc, thiết bị; có thể sử dụng quỹ
khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có tư
bản phụ thêm.
Nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản lưu động sẽ cho phép tiết tiệm tư
bản ứng trước ngay khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng sản xuất
mà không cần có tư bản phụ thêm.
Đối với tư bản khả biến, nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản m ảnh
hưởng trực tiếp đến việc làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng
giá trị thặng dư hàng năm.
- Biện pháp:
Nâng cao năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động.
Giảm lượng dự trữ sản xuất để rút ngắn thời gian dự trữ sản xuất.
Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng để rút ngắn thời gian lưu thông.
Khấu hao nhanh tư bản cố định để rút ngắn thời gian chu chuyển chung
và chu chuyển thực tế của tư bản.
Câu 30. Thế nào là thu nhập quốc dân? Phân tích quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản
30.1. Thu nhập quốc dân là bộ phận còn lại của tổng sản phẩm xã hội
sau khi bù đắp những tư liệu sản xuất đã sử dụng, là những giá trị mới do lao
động xã hội tạo ra trong 1 năm. Về mặt giá trị, thu nhập quốc dân gồm toàn
bộ giá trị mới do lao động tạo ra trong 1 năm, tức bộ phận (v + m) trong tổng
sản phẩm xã hội. Về mặt hiện vật, thu nhập quốc dân cũng bao gồm tư liệu
tiêu dùng và một phần tư liệu sản xuất dùng để mở rộng sản xuất. Hai nhân tố
làm tăng thu nhập quốc dân là số lượng lao động và tăng năng suất lao động,
trong đó tăng năng suất lao động là nhân tố quyết định nhất.
30.2. Phân phối thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản
- Phân phối thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản trước hết là phân
phối giữa những người, những yếu tố tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập
quốc dân. Phân phối đó diễn ra trong quan hệ giữa tư bản với lao động làm
thuê, trong quan hệ cạnh tranh gay gắt giữa những tập đoàn tư bản.
- Quá trình phân phối thu nhập quốc dân chia thành phân phối lần đầu
và phân phối lại.
- Phân phối lần đầu là phân phối diễn ra giữa các giai cấp cơ bản trong
xã hội tư sản: Giai cấp tư sản, địa chủ với giai cấp công nhân làm thuê.
Kết quả phân phối lần đầu là giai cấp công nhân nhận tiền công, còn
giai cấp tư sản và địa chủ thì chia nhau giá trị thặng dư: Tư bản công nghiệp
thu PCN, tư bản thương nghiệp thu PTN, tư bản cho vay thu lợi tức, địa chủ thu
địa tô. Như vậy, quá trình phân phối lần đầu thu nhập quốc dân được chia
thành tiền công, lợi nhuận, lợi tức và địa tô.
Quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân được tiến hành thông qua
nhà nước tư sản. Nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước tư sản là thuế,
công trái...
Câu 31. Tư bản xã hội là gì? Trình bày điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng.
31.1. Tư bản xã hội là tổng hợp các tư bản cá biệt của xã hội vận động
đan xen nhau, liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Tham gia vào sự vận động của
tư bản xã hội có cả tư bản công nghiệp, tư sản thương nghiệp, tư bản ngân
hàng... sự vận động của tư bản xã hội được thực hiện cả trong lĩnh vực sản
xuất cũng như trong lĩnh vực lưu thông.
31.2. Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản mở rộng
Muốn có tái sản xuất mở rộng phải biến một phần giá trị thặng dư thành
tư bản bất biến phụ thêm (c) và tư bản khả biến phụ thêm (v) nhưng các bộ
phận giá trị phụ thêm đó phải tìm được những nguồn cung về tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dùng phụ thêm dưới hình thái vật chất tương ứng với nhu cầu
của nó.
Sơ đồ trao đổi:
KVI: 4000C + 1000v + 1000m = 6000
KVII: 1500c + 750v + 750m = 3000
- Điều kiện thứ nhất I(v + m) > IIc
Toàn bộ giá trị mới ở KVI phải lớn hơn giá trị tư bản bất biến ở KVII.
-> Điều kiện thực hiện trong trao đổi:
I(v + v1 + m2) = II(c + c1)
Điều kiện thứ hai: I(c + v + m) > Ic + IIc
Toàn bộ giá trị sản phẩm của KVI phải lớn hơn giá trị tư bản bất biến ở
cả hai khu vực.
-> Điều kiện thực hiện trong trao đổi:
I(c + v + m) = I(c + c1) + II(c + c1)
- Điều kiện thứ ba:
I(v + m) + II(v + m) > II(c + v + m)
Toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm
của KVII.
-> Điều kiện thực hiện trong trao đổi:
(I + II)(v + v1 + m2) = II(c + v + m)
Trong đó:
v: Tư bản ứng ra ban đầu mua SLĐ
v1: Tư bản phụ thêm mua thêm SLĐ ở KVI
m2: Giá trị thặng dư mà nhà tư bản ở KVI tiêu dùng
C: giá trị tư liệu sản xuất ban đầu ở KVII
C1: giá trị tư liệu sản xuất phụ thêm ở KVII
=> Thực chất nghiên cứu điều kiện thực hiện tái sản xuất mở rộng của
tư bản xã hội là nghiên cứu sự trao đổi giữa hai khu vực của nền sản xuất xã
hội, tìm ra phương trình trao đổi giữa hai khu vực đó.
Câu 32. Phân tích bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế dưới CNTB. Cho biết tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế.
32.1. Bản chất vả nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế dưới chủ nghĩa tư bản.
- Bản chất của khủng hoảng kinh tế dưới CNTB
Đến CNTB khi nền sản xuất đã xã hội hoá cao độ, khủng hoảng kinh tế
là điều không tránh khỏi. Từ đầu thế kỷ XIX, sự ra đời của đại công nghiệp cơ
khí, tác động của cạnh tranh và sản xuất vô chính phủ... làm cho quá trình
sản xuất tư bản chủ nghĩa thường xuyên bị gián đoạn bởi những cuộc khủng
hoảng kinh tế. Hình thức đầu tiên cà phổ biến trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa là khủng hoảng sản xuất “thừa”. Tình trạng thừa hàng hoá không phải
là so với nhu cầu của xã hội, mà là “thừa” so với sức mua có hạn của quần
chúng lao động. Trong lúc khủng hoảng thừa nổ ra, hàng hoá đang bị phá huỷ
thì hàng triệu người lao động lại lâm vào tình trạng đói khổ vì họ không có khả
năng thanh toán.
Như vậy, khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản là khủng hoảng
sản xuất hàng hoá “thừa” nghĩa là “thừa” so với sức mua có hạn của quần
chúng lao động, chứ không phải “thừa” so với nhu cầu thực tế của xã hội.
- Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản.
Nguyên nhân sâu xa bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ bản của chủ
nghĩa tư bản. Đó là mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hoá cao của
lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội.
Mâu thuẫn này biểu hiện ra thành các mâu thuẫn sau:
+ Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch trong từng xí nghiệp và
khuynh hướng tự phát, vô chính phủ trong toàn xã hội.
+ Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích luỹ, mở rộng không có giới hạn
của tư bản với sức mua ngày càng eo hẹp của quần chúng lao động.
+ Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp lao động làm
thuê.
32.2. Tính chu kỳ cua khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng kinh tế xuất hiện làm cho quá trình sản xuất tư bản chủ
nghĩa mang tính chu kỳ. Chu kỳ khủng hoảng kinh tế của CNTB là khoảng
thời gian nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ đầu cuộc khủng hoảng
này đến đầu cuộc khủng hoảng sau: Một chu kỳ khủng hoảng kinh tế gồm 4
giai đoạn: Khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh.
- Khủng hoảng: Là giai đoạn đầu của một chu kỳ khủng hoảng kinh tế,
biểu hiện hàng hoá ế thừa, ứ đọng, giá cả giảm, sản xuất đình trệ, xí nghiệp
đóng cửa, công nhân thất nghiệp hàng loạt, thị trường tiêu thụ thu hẹp.
- Tiêu điều: Là giai đoạn kế tiếp khủng hoảng; ở giai đoạn này sản xuất
bị đình trệ ở trạng thái cầm chừng, giá cả giảm mạnh, tư bản để rỗi nhiều vì
không có nơi đầu tư.
- Phục hồi: Là giai đoạn mà các xí nghiệp được khôi phục và mở rộng
sản xuất, thu hút thêm công nhân vào làm việc, quy mô sản xuất tăng.
- Hưng thịnh: Là giai đoạn sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nhất
mà chu kỳ trước đã đạt được. Nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng hoá tăng.
Năng lực sản xuất lại vượt quá sức mua của xã hội.
Câu 33. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt chi phí sản xuất tư bản với chi phí thực tế.
33.1 Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
Để tạo ra giá trị hàng hoá, phải chi phí một số lao động nhất định gọi là
chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ tức là giá trị tư liệu sản xuất và
lao động sống, tức lao động tạo giá trị mới (v + m). Những chi phí này được
gọi là chi phí thực tế để sản xuất hàng hoá. Nếu gọi G là giá trị hàng hoá thì G
= c + v + m.
Nhưng đối với các nhà tư bản, họ chỉ quan tâm đến chi phí tư bản để
mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Do đó nhà tư bản chỉ xem hao phí hết
bao nhiêu tư bản, chứ không tính đến hao phí hết bao nhiêu lao động xã hội.
C.Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất TBCN, ký hiệu bằng k (k = c + v).
Vậy chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cả tư liệu
sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất hàng hoá cho nhà
tư bản.
33.2. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa với chi phí thực tế khác nhau cả về chất và lượng.
Về chất, chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đúng, đầy đủ hao
phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hoá. Còn chi
phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí tư bản, chỉ phản ánh hao phí tư bản
của nhà tư bản mà thôi, nó không liên quan đến quá trình sản xuất ra giá trị
và giá trị thặng dư.
Về lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí thực
tế: (K < G). Sự hình thành phạm trù chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa che đậy
thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
Câu 34. Thế nào là lợi nhuận? Trình bày sự khác nhau giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư.
34.1. Lợi nhuận
Khi c + v = k là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, thì số tiền mà nhà tư
bản thu được sau khi bán hàng hoá theo giá cả thị trường trội hơn k được gọi
là lợi nhuận, ký hiệu là p. Như vậy, công thức G = c + v + m bây giờ chuyển
thành G = k + p. Nhìn bề ngoài, người ta không nhận thấy lợi nhuận sinh ra từ
v mà tưởng rằng c cũng tạo ra lợi nhuận, tức nhà tư bản thu được lợi nhuận
là do toàn bộ tư bản ứng trước tạo ra.
Thực chất, lợi nhuận là hình thức chuyên hoá của giá trị thặng dư do
lao động sống tạo ra, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng
trước.
34.2 Lợi nhuận và giá trị thặng dư khác nhau cả về chất và lượng
Về lượng, nếu xét ở từng nhà tư bản cá biệt thì khi cung = cầu thì giá
cả hàng hoá bán đúng bằng giá trị của nó, do đó lượng p = lượng m (p = m).
Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị nên p < m; và nếu cung < cầu thì giá cả >
giá trị nên p > m. Nhưng trong toàn xã hội thì do tổng giá cả bằng tổng giá trị
hàng hoá nên ∑p = ∑m.
Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra từ lĩnh vực
sản xuất, còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong đời
sống thực tế của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu 35. Tỷ suất lợi nhuận là gì? Sự khác nhau giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận.
35.1. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. ký hiệu là p’.
p’= [m/(c+v)] x 100%
35.2 Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư có sự khác nhau cả về chất và lượng
Về lượng, p’ luôn nhỏ hơn m’ vì p’ = [m/(c+v)] x 100%
và m’= (m/v) x 100%
Về Chất, m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê. Còn p’ không phản ánh điều đó, mà chỉ nói lên mức doanh lợi của
việc đầu tư tư bản.
35.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận, 4 nhân tố:
- Tỷ suất giá trị thặng dư: Càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và
ngược lại.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư
không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì p’ càng giảm và ngược lại.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển càng lớn thì tỷ
suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng, do đó p’ cũng tăng.
- Tiết kiệm tư bản bất biến.
Trong điều kiện m’ và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến
càng nhỏ thì p’ càng lớn. Vì p’ = [m/(c+v)] x 100 rõ ràng khi m và v không đổi,
nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn.
Câu 36. Trình bày quá trình hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất.
Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong
các ngành sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
- Biện pháp cạnh ranh: Tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang
ngành khác.
- Kết quả cạnh tranh: Hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị
hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất.
Giả sử có 3 ngành sản xuất khác nhau, lượng tư bản ở mỗi ngành đều
bằng 100 và tỷ suất giá trị thặng dư đều bằng 100%, tốc độ chu chuyển của
tư bản ở các ngành đều như nhau. Nhưng do cấu tạo hữu cơ ở từng ngành
khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau.
Ngành SX CPSX m’ (%) Khối lượng m P’ (%)
A 800c + 20v 100 20 20
B 70c + 30v 100 30 30
C 60c + 40v 100 40 40
Trong thực tế, các nhà tư bản không yên lòng ở những ngành có p’
thấp ở bảng trên, các nhà tư bản ở ngành A sẽ di chuyển tư bản đầu tư vào
ngành C vì ở đó có p’ cao nhất. Sản phẩm ngành C sẽ nhiều lên, mức cung
tăng, làm giá cả của nó giảm xuống, p’ giảm. Ngược lại, sản phẩm của ngành
A sẽ ít đi, mức cung giảm, làm giá cả cao hơn, p’ tăng. Sự tự do di chuyển tư
bản từ ngành này sang ngành khác dẫn đến xu hướng bình quân hoá p’.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân (p’) là con số trung bình của tất cả các tỷ
suất lợi nhuận ở các ngành khác nhau. Nói cách khác nó là tỷ số tính theo %
giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các doanh
của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
P’= [∑m/∑(c+v)] x 100%
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là cơ sở để xác định lợi nhuận bình quân.
Lợi nhuận bình quân (p) là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng
nhau, dù đầu tư vào những ngành khác nhau: p=p’.k
Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân thì
giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất của hàng
hoá bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận bình quân (giá
cả sản xuất = k + p).
Câu 37. Thế nào là tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản? phân tích quá trình hình thành lợi nhuận thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản.
37.1. Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản
- Do sự phát triển của kinh hàng hoá và phân công lao động xã hội, đã
tách ra một loại nhà tư bản chuyên đảm nhiệm mua - bán hàng hoá, đó chính
là tư bản thương nghiệp. Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là một
bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra, phục vụ quá trình lưa thông hàng
hoá của tư bản công nghiệp.
- Công thức vận động: T - H – T’
- Đặc điểm của tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc và vừa độc lập
tương đối với tư bản công nghiệp.
- Vai trò của tư bản thương nghiệp: Nhờ có tư bản thương nhân chuyên
trách việc mua bán hàng hoá nên lượng tư bản đưa vào lưu thông và chi phí
lưu thông giảm đi khi những người sản xuất trực tiếp đảm nhận chức năng
này. Người sản xuất có thể tập trung thời gian cho sản xuất, giảm dự trữ sản
xuất nhờ đó mà hiệu quả kinh tế được nâng cao. Rút ngắn thời gian lưu
thông, tăng tốc độ chu chuyển tư bản, nhờ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá
trị thặng dư. Tuy nhiên, nó đứng trung gian giữa người sản xuất và người tiêu
dùng làm người sản xuất không am hiểu nhu cầu người tiêu dùng, thêm vào
đó hoạt động đầu cơ của thương nhân tạo sự căng thẳng giả tạo trong quan
hệ cung cầu hàng hoá.
37.2. Lợi nhuận thương nghiệp
- Lơi nhuận thươg nghiệp là một phần giá trị thặng dư, được tạo ra
trong quá trình sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản
thương nghiệp để tư bản thương nghiệp thực hiện hàng hoá cho mình.
Nguồn gốc là một phần giá trị thặng dư do lao động công nhân tạo ra
không được trả công.
- Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp:
Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua
hàng hoá. Ví dụ: Một nhà tư bản công nghiệp có số tư bản ứng ra là 900,
trong đó chia thành 720c + 180v. Giả sử tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư
bản cố định hao mòn hết trong một năm thì:
G = 720c + 180v + 180m = 1080
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là: p’CN = 180/900 x 100% = 20%.
Nhưng khi có nhà tư bản thương nghiệp tham gia kinh doanh thì công
thức trên sẽ có sự thay đổi. Giả dụ tư bản thương nghiệp ứng ra 100 tư bản
để kinh doanh. Như vậy, tổng tư bản ứng ra là 900 + 100 = 1.000.
P’ = 180/1.000 x 100% = 18%
Căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận chung này, nhà tư bản công nghiệp thu
được số lợi nhuận bằng 18% của 900 tức bằng 162 và nhà tư bản công
nghiệp bán hàng hoá cho tư bản thương nghiệp nói giá: 900 + 162 = 1062.
Còn tư bản thương nghiệp bán hàng hoá cho người tiêu dùng đúng giá trị
hàng hoá là 1080 và thu lợi nhuận thương nghiệp là 18.
PTN = 1080 - 1062 = 18
Như vậy, lợi nhuận thương nghiệp có được do giá bán của thương
nhân cao hơn giá mua, chứ không phải giá bán cao hơn giá trị mà là vì giá
mua thấp hơn giá trị.
Câu 38. Bản chất của tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản. Phân biệt tư bản ngân hàng và tư bản cho vay.
38.1. Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là tư bản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong một thời
gian nhất định để nhận được một số tiền lời, gọi là lợi tức.
- Công thức vận động của tư bản cho vay: T – T’.
- Đặc điểm của tư bản cho vay:
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng tư bản tách rời nhau. Quyền sở hữu
thuộc về người cho vay, còn quyền sử dụng thuộc về người đi vay.
- Tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt, vì khi người mua sử dụng
thì giá trị sử dụng và giá trị của nó không hề mất đi mà còn tăng thêm; giá cả
của tiền tệ không do giá trị mà lại do giá trị sử dụng của nó quy định.
- Là loại tư bản được sùng bái nhất và che giấu kín đáo nhất quan hệ
bóc lột tư bản chủ nghĩa.
38.2. Phân biệt tư bản cho vay và tư bản ngân hàng
Tư bản cho vay Tư bản ngân hàng
- Là tư bản tiềm thế, tư bản không - Là tư bản chức năng, tư bản hoạt
hoạt động
- Lợi tức vận động theo quy luật tỷ
suất lợi tức có giới hạn tối đa. tối
thiểu, nó được quy định trước và do ý
chí của đôi bên, do tục lệ trong xã hội
quy định.
- Nó chỉ bao gồm tư bản nhàn rỗi.
động
- Lợi nhuận ngân hàng vận động theo
quy luật p’
- Ngoài tư bản nhàn rỗi còn bao gồm
các kim loại quý hiếm, các chứng
khoán có giá.
Câu 39. Lợi tức là gì? Tỷ suất lợi tức là gì? Lượng lợi tức được xác định trên cơ sở nào?
39.1 Lợi tức cho vay là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư
bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng tư bản
trong một thời gian nhất định, ký hiệu là Z. Thực chất, lợi tức cho vay là một
phần của giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất.
Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng dư do công nhân sáng
tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
39.2 Tỷ suất lợi tức (Z’) là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa số lợi tức thu
được (Z) và số tư bản tiền tệ cho vay (Kcv) trong một thời gian nhất định.
Z’ = Z/Kcv x 100%
Giới hạn về lượng của Z’ cho vay nằm trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ
hơn p’.
0 < Z’ < p’
39.3. Lượng Z được xác định trên cơ sở Z và quy mô tư bản đem cho vay. Z’ cho vay cao hay thấp lại phụ thuộc vào p’ (hay quy mô giá trị
thặng dư được tạo ra trong sản xuất) vào sự phân chia p thành lợi tức và lợi
nhuận doanh nghiệp. Tình hình cung cầu về tư bản cho vay trên thị trường và
vào sự hoàn thiện của các tổ chức tín dụng.
Câu 40. Địa tô tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến.
40.1. Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài
lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa
chủ, ký hiệu là R.
Nguồn gốc duy nhất của địa tô TBCN là giá trị thặng dư do công nhân
nông nghiệp tạo ra.
40.2. Phân biệt địa tô TBCN và địa tô phong kiến.
Giống nhau: Đều là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt
kinh tế và đều là kết quả của sự bóc lột người lao động.
Khác nhau:
Về chất, RTBCN phản ánh quan hệ giữa ba giai cấp: Giai cấp tư bản kinh
doanh ruộng đất, giai cấp địa chủ và công nhân nông nghiệp làm thuê và dựa
trên cơ sở quan hệ kinh tế giữa địa chủ - tư bản, tư bản - lao động làm thuê.
Còn Rphong kiến chỉ phản ánh mối quan hệ 2 giai cấp: Giai cấp địa chủ và giai
cấp nông dân; dựa trên cơ sở cưỡng bức siêu kinh tế.
Về lượn, RTBCN là một phần giá trị thặng dư, còn Rphong kiến gồm toàn bộ
sản phẩm thặng dư đôi khi còn lấn sang phần sản phẩm cần thiết.
Câu 41. Trình bày các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa. So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. Vì sao nói giá cả đất đai là địa tô tư bản hoá?
41.1 Các hình thức địa tô TBCN.
- Địa tô chênh lệch (RCL) là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận
bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là
số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của nông phẩm được quyết định
bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên
ruộng đất tốt và trung bình.
Nguồn gốc của nó là một phần giá trị thặng dư do công nhân nông
nghiệp tạo ra.
Nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch là chế độ độc quyền kinh doanh
ruộng đất theo lối TBCN.
Có hai loại địa tô chênh lệch: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
- Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có độ
màu mỡ và vị trí thuận lợi gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thông (tức do
quảng canh mà có).
- Địa tô chênh lệch II là địa tô thu được nhờ thâm canh mà có. Thâm
canh ruộng đất là đầu tư thêm tư bản vào một đơn vị diện tích để nâng cao
chất lượng canh tác, tăng độ màu mỡ ruộng đất, nâng cao sản lượng trên
một đơn vị diện tích. Trong thời gian hợp đồng thuê đất còn hiệu lực thì phần
lợi nhuận siêu ngạch - nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp được hưởng. Khi
hết hạn hợp đồng, địa chủ tăng mức địa tô để chiếm lấy số PSN đó, tức là biến
PSN thành RCL2 và rơi vào tay địa chủ.
- Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân, nó là chênh lệch giữa giá trị nông phẩm với giá cả sản xuất chung của
nông phẩm.
Nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối là chế độ độc quyền tư hữu ruộng
đất.
Cơ sở hình thành địa tô tuyệt đối là do C/V trong nông nghiệp < C/V
trong công nghiệp.
- Địa tô đất xây dựng, địa tô hầm mỏ và địa tô độc quyền.
- Địa tô đất xây dựng thu được trên khu đất có thể xây dựng các công
trình công nghiệp, công trình văn hoá, cơ quan, nhà ở... Địa tô hầm mỏ thu
được trên các loại đất mà trong lòng nó có những khoáng sản.
- Địa tô độc quyền luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất, độc
chiếm các điều kiện tự nhiên thuận lợi, cản trở sự cạnh tranh của tư bản, tạo
nên giá cả độc quyền của nông sản. Nó có thể tồn tại trong nông nghiệp, công
nghiệp khai thác và ở những khu đất trong thành phố.
41.2 Giữa địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đôí có sự giống và khác nhau.
- Giống nhau:
Về thực chất, chúng đều là PSN
Về nguồn gốc, chúng đều là một bộ phận giá trị thặng dư do lao động
của công nhân làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp tạo ra.
Khác nhau:
Về nguyên nhân: Địa tô chênh lệch là chế độ độc quyền kinh doanh
ruộng đất, còn địa tô tuyệt đối là chế độ độc quyền tư hữu ruộng đất.
Địa tô chênh lệch không tham gia vào việc hình thành giá trị nông
phẩm, còn địa tô tuyệt đối tham gia vào việc hình thành giá trị nông phẩm.
41.3. Giá cả đất đai là địa tô tư bản hoá. Vì đất đai đem lại địa tô, tức
là đem lại một thu nhập ổn định bằng tiền, nên nó được xem như là một loại
tư bản đặc biệt. Còn địa tô chính là lợi tức của tư bản đó. Do vậy giá cả ruộng
đất chỉ là giá mua địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức hiện hành.
Nó phụ thuộc vào địa tô và tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng.
Câu 42. Quá trình có tính quy luật chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền. Tổ chức độc quyền là gì? Độc quyền ra đời có thủ tiêu được cạnh tranh không?
42.1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa
học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các
xí nghiệp có quy mô lớn.
- Sự tác động của các quy luật kinh tế trong CNTB như quy luật giá trị
thặng dư, quy luật tích luỹ... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế
của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ
thuật tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh
tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư
bản lớn phát tài, giàu lên nhanh, làm cho quy mô sản xuất tăng lên.
- Khủng hoảng kinh tế TBCN, chẳng hạn như khủng hoảng kinh tế
những năm 1873, 1898, 1903... thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập
trung tư bản và sản xuất.
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần,
tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Từ những nguyên nhân trên, V.I.Lênin khẳng định: “... tự do cạnh tranh
đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này. khi phát triển tới một
mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”1.
42.2. Tổ chức độc quyền (Monopoly) là tổ chức liên minh các nhà tư
bản lớn dưới những hình thức khác nhau, nắm phần lớn việc sản xuất và tiêu
thụ một số loại hàng hoá nào đó, nhằm mục đích kiểm soát thị trường, nguồn
nguyên liệu để thu lợi nhuận độc quyền cao.
42.3. Độc quyền ra đời thống trị nền kinh tế TBCN, nhưng không thủ tiêu cạnh tranh mà làm cạnh tranh gay gắt hơn, vì:
- Độc quyền ra đời nhưng không bao gồm hết thảy mọi lĩnh vực của
nền kinh tế
- Nhà nước tư sản có chính sách chống độc quyền.
- Độc quyền làm cạnh tranh có hình thức phong phú, đa dạng hơn cạnh
tranh giữa độc quyền với độc quyền, giữa độc quyền với ngoại độc quyền,
cạnh tranh trong nội bộ độc quyền...
Câu 43. Trình bày khái quát những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX. Lênin đã nêu 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
là:
43.1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền, là đặc điểm kinh
tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. Thông qua việc hình thành các tổ chức độc
quyền, các tổ chức độc quyền chi phối và thống trị việc sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá, chúng định ra giá cả độc quyền là giá cả vượt xa giá cả sản xuất.
Đối với hàng hoá họ bán thì giá cả độc quyền lớn hơn giá cả sản xuất và mua
với giá cả độc quyền thấp hơn giá cả sản xuất nhằm thu lợi nhuận độc quyền
cao.
Các hình thức độc quyền phát triển từ thấp đến cao, từ mối liên kết
ngang đến mối liên kết dọc trong nền kinh tế, gồm các hình thức cơ bản là:
Cácten, xanhđica, tờrớt, côngxoócxion.
43.2 Sự hình thành và thống trị của tư bản tài chính
Sự phát triển của các tổ chức độc quyền trong công nghiệp, thúc đẩy
quá trình tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng, làm ra đời các tổ chức độc
quyền ngân hàng và ngân hàng có vai trò mới. Quá trình thâm nhập lẫn nhau
về tư bản giữa các tổ chức độc quyền công nghiệp với tổ chức độc quyền
ngân hàng làm ra đời một loại tư bản mới về chất, gọi là tư bản tài chính. Tư
bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền
trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp hình thành nên một
loại tư bản mới về chất.
Tư bản tài chính không tồn tại riêng lẻ mà hình thành nên các nhóm
hay tập đoàn thống trị ở các lĩnh vực của nền kinh tế.
Cơ chế thống trị của tư bản tài chính là chế độ tham dự và chế độ uỷ
nhiệm. Ngoài ra còn áp dụng các thủ đoạn lập công ty mới, phát hành trái
khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán có giá ở sở giao dịch, đầu
cơ đất, lập ra công ty bảo hiểm.
43.3 Xuất khẩu tư bản
- Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu
vì: Đối với các nước tư bản phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản
lớn và có hiện tượng “thừa tư bản tương đối”, tức thừa ra so với nhu cầu đầu
tư cao. Nhưng ở các nước đang phát triển, chậm phát triển bị lôi cuốn vào sự
giao lưu kinh tế thế giới nhưng lại thiếu vốn, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ,
tỷ suất lợi nhuận cao...
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra
nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi
nhuận khác ở nước nhập khẩu tư bản.
- Hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Nếu xét ở góc độ đầu tư, xuất khẩu tư bản được thực hiện được hai
hình thức:
Đầu tư trực tiếp (FDI): Là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh
doanh thu lợi nhuận cao.
Đầu tư gián tiếp (FPI): Là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho
vay thu lãi.
+ Nếu xét ở góc độ sở hữu, có thể phân thành:
Xuất khẩu tư bản nhà nước: Do nhà nước tư sản tiến hành nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự.
Xuất khẩu tư bản tư nhân: Do tư bản tư nhân thực hiện, tiến hành
thông qua hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên quốc gia.
43.4 Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản
Đặc điểm này được thực hiện thông qua việc ký kết các hiệp định để
phân chia thị trường, khu vực xuất khẩu, dựa trên tương quan lực lượng kinh
tế giữa các cường quốc tư bản và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
Bản chất của sự phân chia thế giới về kinh tế là sự phân chia thị trường
tiêu thụ hàng hoá và đầu tư giữa các tổ chức độc quyền, thăm kiểm soát thị
trường, nguồn nguyên liệu để thu PĐQ cao.
43.5 Sư phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản
Để đảm bảo sự phân chia thế giới về kinh tế, các cường quốc tư bản
tiến hành phân chia thế giới về lãnh thổ. Các cường quốc đế quốc ra sức xâm
chiếm thuộc địa, bởi lợi ích ở thuộc địa, lợi ích của xuất khẩu tư bản, sự phát
triển không đều của chủ nghĩa tư bản... tất yếu dẫn đến các cuộc đấu tranh
đòi chia lại thế giới đã chia xong.
Bản chất của sự phân chia thế giới về lãnh thổ là sự xâm chiếm thuộc
địa bằng chủ nghĩa thực dân, hình thành hệ thống thuộc địa.
Nghiên cứu 5 đặc điểm trên của chủ nghĩa tư bản độc quyền, thấy rõ
bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của chỉ nghĩa tư
bản độc quyền; về mặt chính trị là sự hiếu chiến, xâm lược.
Câu 44. Nêu khái quát những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Những biểu hiện mới về 5 đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc
quyền:
- Tập trung sản xuất và hình thức độc quyền mới, sự xuất hiện các
công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp
vừa và nhỏ.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ,
trong nền kinh tế xuất hiện hình thức liên kết đa ngành dưới hình thức con
sơn và công lô mê rát.
Số xí nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp
và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Độc quyền xuất hiện cả ở các nước đang phát triển.
- Sự thay đổi các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài
chính.
Phạm vi liên kết và xâm nhập vào nhau giữa tư bản ngân hàng và tư
bản công nghiệp được mở rộng ra nhiều ngành.
Nội dung của sự liên kết cũng đa dạng, tinh vi và phức tạp hơn.
Hình thức liên kết theo cả hướng tâm và ly tâm, hình thành nên các
trung tâm tài chính của thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Đức, Hồng Kông,
Singapo...
- Xuất khẩu tư bản vẫn là cơ sở của độc quyền quốc tế sau chiến tranh.
Ngày nay, trong điều kiện lịch sử mới nó đã có những biến đổi lớn:
Luồng xuất khẩu tư bản: Trong những thập kỷ gần đây đại bộ phận
dòng đầu tư lại chảy qua chảy lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau.
Chủ thể xuất khẩu tư bản: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong
xuất khẩu tư bản ngày càng lớn, đặc biệt là trong đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển mà
nổi bật là NIEs châu Á.
Hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng. Chẳng hạn, trong đầu tư trực
tiếp xuất hiện những hình thức mới như BOT, BT...
Sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ
bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi được đề cao.
- Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh của CNTB, xu
hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế ngày càng tăng bên cạnh xu hướng
khu vực hóa nền kinh tế.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế lại diễn ra xu hướng khu vực
hóa kinh tế, hình thành nhiều liên minh kinh tế khu vực như: Liên minh châu
âu (EU); Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), khu vực
tự do Bắc Mỹ (NAFTA)... Ngày càng có nhiều nước tham gia vào các liên
minh mậu dịch tự do (FTA) hoặc các liên minh thuế quan (CU).
Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới những
hình thức cạnh tranh và thống trị mới.
Chiến tranh lạnh kết thúc, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi nhưng
lại được thay thế bằng những cuộc chiến tranh thương mại, những cuộc
chiến tranh sắc tộc, tôn giáo mà đứng trong hoặc núp sau các cuộc đụng độ
đó là các cường quốc đế quốc.
Câu 45. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
45.1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do những nguyên nhân chủ yếu sau.
- Sự phát triển cao của trình độ xã hội hóa lực lượng sản xuất đã dẫn
đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn xã hội quản lý
nền sản xuất.
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự tác động của khoa
học - kỹ thuật làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế
thay đổi, xuất hiện một số ngành mà tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không
thể hoặc không muốn đầu tư kinh doanh, vì đầu tư vốn lớn, thu hồi vốn chậm
và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng. Bởi vậy, cần phải có
sự giúp đỡ, đầu tư và can thiệp của nhà nước.
- Sự thống trị của độc quyền làm tăng thêm tính đối kháng giữa giai cấp
tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động, đòi hỏi nhà nước tư sản
phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó.
- Sự mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại và sự hoạt động bành
trướng của các công ty xuyên quốc gia, đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra
bảo hộ tạo môi trường quốc tế hỗ trợ các tổ chức độc quyền tư nhân, mở
rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và chuyển dịch các mâu thuẫn đối
kháng ra ngoại vi, nhằm giảm bớt mức độ gay gắt mâu thuẫn của chủ nghĩa
tư bản.
45.2 Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các
tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một
thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc
quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản. Như vậy chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước là sự thống nhất của 3 quá trình:
Tăng sức mạnh của tổ chức độc quyền.
Tăng vai trò kinh tế của nhà nước tư sản.
Kết hợp sức mạnh độc quyền tư nhân với nhà nước tư sản trong một
cơ chế thống nhất, nhằm bảo trì và thúc đẩy CNTB phát triển.
Về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là một chính sách của nhà nước tư
sản trong giai đoạn độc quyền thống trị. Nó là hình thức vận động mới của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trước sự phát triển mạnh của lực lượng
sản xuất và tính xã hội hóa nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm
chủ nghĩa tư bản thích nghi với điều kiện lịch sử mới.
Câu 46. Trình bày khái quát những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
- Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản
Thực chất của sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà
nước tư sản là việc đưa người vào tổ chức của nhau. Cơ chế đưa người vào
tổ chức của nhau thông qua các đảng phái tư sản và các hội chủ xí nghiệp.
Một mặt, đại biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước
với những cương vị khác nhau; mặt khác, các quan chức và nhân viên chính
phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, giữ những
chức vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ
đầu các tổ chức độc quyền.
Sự hình thành và phát triển sở hữu độc quyền nhà nước
Thực chất của sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai
cấp tư bản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc
quyền nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau:
Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hóa
những xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại, nhà nước mua cổ phần của các
doanh nghiệp tư nhân, mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích luỹ
của các doanh nghiệp tư nhân...
- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.
Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể những
thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn
với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình sản xuất xã hội.
Công cụ và chính sách điều tiết được sử dụng linh hoạt, bao gồm các
công cụ hành chính, pháp luật, các công cụ đòn bẩy và chính sách kinh tế.
Việc điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước được
thực hiện thông qua hệ thống các chính sách kinh tế như: Chính sách chống
khủng hoảng chu kỳ, chính sách chống lạm phát, chính sách tăng trưởng kinh
tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối ngoại...
Cơ chế điều tiết của chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự dung hợp của
cả ba cơ chế, thị trường, độc quyền tư nhân và sự điều tiết của nhà nước tư
sản nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế.
Câu 47. Nêu những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
- Sự phát triển nhanh chóng và rộng khắp của CNTB độc quyền nhà
nước.
+ Tỷ trọng kinh tế nhà nước trong nền kinh tế TBCN tăng lên rõ rệt.
+ Sự kết hợp giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân tăng lên.
+ Chi tiêu tài chính của nhà nước tư bản phát triển dùng để điều tiết
quá trình tái sản xuất xã hội tăng.
- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản có biểu hiện mới.
+ Mục tiêu điều tiết kinh tế của nhà nước tư bản là nhằm khắc phục
những khuyết tật của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, định hướng cho sự
phát triển kinh tế - xã hội nhằm tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của CNTB.
+ Bộ máy điều tiết có sự phối hợp của 3 cơ quan: Lập pháp, hành pháp
và tư pháp và về mặt nhân sự có sự tham gia của các đại biểu của tập đoàn
lớn và các quan chức nhà nước.
+ Cơ chế điều tiết có sự kết hợp giữa thị trường tự do cạnh tranh với
tính năng động của tư bản độc quyền tư nhân và nhà nước tư sản.
+ Phương thức điều tiết của nhà nước linh hoạt, mềm dẻo hơn, phạm
vi rộng hơn, thể hiện như (điều tiết bằng chương trình và kế hoạch; điều tiết
cơ cấu kinh tế bằng quan hệ thị trường thông qua hợp đồng; điều tiết tiến bộ
khoa học và công nghệ bằng tăng chi ngân sách cho nghiên cứu và phát
triển, điều tiết thị trường lao động bằng cách đào tạo và đào tạo lại; điều tiết
thị trường tài chính, tiền tệ; điều tiết các quan hệ kinh tế đối ngoại...).
Câu 48. Tại sao nói chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự chuẩn bị tiền đề vật chất đầy đủ nhất cho CNXH?
V.I.Lê nin đã nhận xét: “Biện chứng của lịch sử chính là ở chỗ này:
Chiến tranh đã thúc đẩy nhanh chóng phi thường sự chuyển hoá của chủ
nghĩa tư bản độc quyền thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước... Chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự chuẩn bị vật chất đầy đủ nhất cho
chủ nghĩa xã hội”1. Có thể hiểu nhận định đó như sau:
- Chính trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất mà CNTB độc
quyền nhà nước đạt được là điều kiện vật chất làm chín muồi các mâu thuẫn
vốn có của chủ nghĩa tư bản, thúc đẩy sự bùng nổ cách mạng XHCN. Cụ thể
là, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước làm cho mâu
thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản trở nên sâu sắc. Sự vận động của mâu
thuẫn ấy đòi hỏi thay thế quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng quan hệ
sản xuất mới XHCN. Là điều kiện vật chất rèn luyện giai cấp công nhân
trưởng thành cả về trình độ giác ngộ chính trị và tổ chức. Đó chính là lực
lượng xây dựng CNXH.
- Với trình độ sản xuất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước sẽ là
yếu tố vật chất để CNXH kế thừa.
Như vậy, chính cơ sở vật chất - kỹ thuật của một nền sản xuất lớn và
phương thức quản lý để bảo đảm sự tồn tại và phát triển một nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa nhằm thu lợi nhuận cao cho giai cấp tư bản độc quyền là tiền
đề vật chất đầy đủ nhất cho chủ nghĩa xã hội.
Câu 49. Chủ nghĩa tư bản ngày nay là gì? Sự điều chỉnh thích nghi của chủ nghĩa tư bản ngày nay có giới hạn không?
49.1 Chủ nghĩa tư bản ngày nay là giai đoạn phát triển cao của CNTB
độc quyền nằm trong phương thức sản xuất TBCN, được phân tích kể từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, chủ yếu từ những năm 90 của thế kỷ
XX. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, trong giai
đoạn này lực lượng sản xuất đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về tính chất
và trình độ, đã làm cho quan hệ sản xuất TBCN có sự biến đổi thích ứng, làm
nảy sinh những đặc điểm mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa
tư bản độc quyền nhà nước.
49.2 Sự điều chỉnh thích nghi của CNTB ngày nay là có giới hạn, cụ thể là:
Mặc dù CNTB ngày nay có sự điều chỉnh, thích nghi nhất định trong
quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối, song sự điều chỉnh đó vẫn nằm trong
khuôn khổ giới hạn lịch sử của CNTB. Mặc dù CNTB ngày nay có sự điều
chỉnh, thích nghi cả về lực lượng sản xuất và QHSX nhưng nó không thể khắc
phục được mâu thuẫn cơ bản của CNTB. Mâu thuẫn giữa tính chất và trình
độ xã hội hoá của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về
tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản nói trên biểu hiện ra thành những mâu
thuẫn cụ thể sau:
Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động.
Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế
quốc.
Mâu thuẫn giữa các nước TBCN với nhau, chủ yếu là giữa 3 trung tâm
kinh tế, chính trị hàng đầu của thế giới tư bản.
Mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH, vẫn tồn tại một cách khách quan.
Câu 50. Phân tích hoàn cảnh ra đời và những nội dung cơ bản trong chính sách kinh tế mới của V.I.Lênin và ý nghĩa của nó.
50.1 Hoàn cảnh ra đời chính sách kinh tế mới của V.I.Lênin
Sau cách mạng tháng 10 năm 1917, kế hoạch xây dựng CNXH của
Lênin bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến 1918- 1920. Thời kỳ này Lênin áp dụng
chính sách cộng sản thời chiến. Nội dung cơ bản là: Trưng thu lương thực
thừa của nông dân sau khi giành lại cho họ mức ăn tối thiểu. Xóa bỏ quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, xoá bỏ tự do mua bán lương thực trên thị trường, thực
hiện chế độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nước. Chính sách
này đã đóng vai trò quan trọng cho sự thắng lợi của Nhà nước Xô viết. Nhưng
khi hoà bình lập lại, chính sách cộng sản thời chiến không còn thích hợp, nó
kìm hãm sự phát triển lực lượng sản xuất, khủng hoảng kinh tế, chính trị sâu
sắc... phải có chính sách kinh tế thích ứng thay thế, chính sách kinh tế mới
(NEP) được V.I.Lênin đề xướng để đáp ứng yêu cầu.
50.2 Nội dung của NEP
- Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa. Theo
chính sách này người nông dân chỉ nộp thuế lương thực với một mức cố định
trong nhiều năm. Mức thuế này căn cứ vào điều kiện tự nhiên của đất canh
tác.
- Khôi phục và phát triển quan hệ hàng hoá - tiền tệ, giữa nhà nước và
nông dân, thành thị và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp.
- Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá độ
khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, sử dụng CNTB
nhà nước, phát triển quan hệ kinh tế với các nước phương Tây...
50. 3. Ý nghĩa
- Về thực tiễn: Nhờ có NEP, nước Nga Xô viết đã khôi phục nhanh nền
kinh tế sau chiến tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế - chính trị, củng
cố lòng tin cho nhân dân vào bản chất tốt đẹp của CNXH.
- Về lý luận: Đánh dấu một bước phát triển mới về lý luận nhận thức
sâu sắc về CNXH, về thời kỳ quá độ lên CNXH. Có ý nghĩa quốc tế to lớn,
trong đó có Việt Nam.
Câu 51. Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Trình bày khái quát các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
51.1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ lịch sử đặc biệt, thời kỳ
cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để từ xã hội cũ (xã hội tư bản chủ
nghĩa) thành xã hội mới (xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là xã
hội xã hội chủ nghĩa), để tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho
xã hội mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thời kỳ này được bắt đầu từ
khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt
tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công các cơ sở
kinh tế, xã hội, chính trị của chủ nghĩa xã hội.
51.2 Khái quát các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Có hai kiểu quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Một là, quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây
là hình thức quá độ vận động theo quy luật phát triển tuần tự.
Hai là, quá độ gián tiếp từ xã hội trước hay tiền tư bản lên chủ nghĩa xã
hội. Đây là hình thức quá độ phản ánh sự phát triển nhảy vọt quá độ lên chủ
nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở những nước có nền kinh
tế kém phát triển. Theo V.I.Lênin các nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo
hình thức này phải có các điều kiện:
Điều kiện tiên quyết: Phải có Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo cách
mạng thắng lợi, giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, kiên quyết lãnh đạo đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Điều kiện bên ngoài: Phải được sự ủng hộ kịp thời của cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở một nước hay một số nước tiên tiến.
Điều kiện bên trong: Phải có sự liên minh giữa giai cấp vô sản đã nắm
chính quyền với đại đa số nông dân. Trong điều kiện chưa có sự giúp đỡ kịp
thời của cách mạng vô sản thế giới thì sự liên minh này càng có ý nghĩa quan
trọng sống còn.
Câu 52. Trình bày tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển và thay thế
các phương thức sản xuất, nhưng không phải phương thức sản xuất này kết
thúc hoàn toàn rồi mới ra đời phương thức sản xuất khác. Giữa phương thức
sản xuất cũ và phương thức sản xuất mới sẽ thay thế nó bao giờ cũng có một
thời kỳ quá độ, mà ở đó kết cấu kinh tế - xã hội cũ bị suy thoái dần, kết cấu
kinh tế - xã hội mới ra đời, lớn mạnh dần và tiến tới giữ địa vị thống trị.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền
kinh tế rất phát triển. Bởi lẽ, ở các nước này tuy lực lượng sản xuất đã phát
triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới,
xây dựng nền văn hoá mới. Đối với những nước thuộc loại này, có nhiều
thuận lợi hơn, do vậy thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước
ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa thì càng phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài.
Việt Nam, quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là một tất yếu lịch sử vì:
- Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời
về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay thế bằng hình thái kinh tế
- xã hội cao hơn mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội mà nhân dân ta đã và đang xây dựng là giải phóng con người, vì
sự phát triển tự do, toàn điện của con người, vì sự tiến bộ chung của loài
người, là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.
- Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Nhờ đi theo con đường này nhân dân ta đã làm
Cách mạng tháng Tám thành công, đã thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ
có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân tộc, mới
thực hiện được mục tiêu: Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Sự lựa chọn như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc Việt
Nam lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại.
Câu 53. phân tích khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam.
- Về khả năng khách quan:
+ Nhân tố thời đại, tức xu thế quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế
giới đóng vai trò tích cực làm thức tỉnh các dân tộc, các quốc gia tạo điều kiện
và khả năng khách quan cho sự quá độ này.
+ Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tạo điều
kiện và khả năng để các nước kém phát triển đi sau có thể hấp thu và vận
dụng vào nước mình những lực lượng sản xuất hiện đại của thế giới và thực
hiện con đường phát triển rút ngắn.
+ Xu thế toàn cầu hoá và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên
thế giới ngày càng tăng lên, cho phép kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại để phát triển nhanh kinh tế đất nước.
- Về khả năng chủ quan:
+ Việt Nam là quốc gia có dân số tương đối đông, nhân lực dồi dào, tài
nguyên đa dạng.
+ Cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đây là
nhân tố có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đảm bảo cho thắng lợi của công cuộc
xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Nhân dân ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã từng chiến đấu, hy sinh không chỉ
nhằm mục đích giành lại độc lập dân tộc, mà còn vì cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Những yêu cầu đó dù có thể được đáp ứng khi xây dựng thành công
CNXH.
+ Những thành tựu đạt được qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới
đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ
VI (1986) đến nay là Đại hội Đảng lần thứ X (2006) là bằng chứng sống động
khẳng định khả năng quá độ lên CNXH mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn
là hiện thực.
Câu 54. Thực chất quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam là gì?
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường phát triển của các nước không phải từ nền sản xuất lớn tư bản chủ
nghĩa sẵn có mà từ nền sản xuất lạc hậu, quy mô nhỏ là chủ yếu đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đây là thời kỳ mà nhà nước xã hội chủ nghĩa cùng với giai cấp
công nhân và nhân dân lao động tự đảm đương nhiệm vụ phát triển lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất tương ứng làm cơ sở hiện thực cho chủ nghĩa
xã hội.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
chỉ có nghĩa là trong lịch sử nước ta sẽ không có một giai đoạn nào trong đó
giai cấp tư sản nắm chính quyền và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa giữ
địa vị thống trị trong nền kinh tế quốc dân. Nhưng để tạo lập cơ sở vật chất -
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nhà nước cách mạng phải giải quyết những
vấn đề phức tạp trong đó có nhiều vấn đề mà giai cấp tư sản đã từng làm ở
những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản, như chuyển nền kinh tế tự nhiên
lên kinh hàng hoá, tích luỹ vốn, hiệp tác lao động, cách mạng kỹ thuật và công
nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân, ứng dụng công nghệ mới, hoàn thiện quản
lý kinh tế - xã hội.v.v.. tham gia vào quá trình trên có nhiều thành phần kinh tế,
kể cả tinh tế tư bản tư nhân, được phát triển ở mọi lĩnh vực mà nhà nước
không cấm.
Do đó, nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là chọn con
đường phát triển “rút ngắn” lên CNXH. Về chính trị, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là bỏ qua việc xác lập sự thống trị của giai cấp tư sản, của kiến trúc
thượng tầng TBCN. Về kinh tế, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua sự
thống trị của quan hệ sản xuất TBCN, nhưng phải tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh hiện đại.
Câu 55. Nêu những nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ chuyển biến cách
mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, do đó nội dung của thời kỳ này bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
Một là, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với các nội dung:
- Xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở nền công nghiệp
hiện đại, khoa học - kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, giải phóng sức sản xuất,
phát huy mọi tiềm năng của đất nước, không ngừng nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế để sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân và phát triển của đất nước.
- Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản xuất trên cơ sở thực hiện chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước phải không ngừng
được củng cố và vươn lên giữ vai trò chủ đạo, đảm nhận các khâu then chốt
và các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, nhất là trong lĩnh vực tài chính tín
dụng, công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hai là, giữ vững và ổn định về chính trị:
- Từng bước củng cố, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân, vì dân.
- Thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đưa nhân dân lên địa vị làm
chủ xã hội, thực hiện liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo ra sự nhất trí ngày càng cao
về chính trị và tinh thần trong xã hội.
- Xây dựng và phát triển tình hữu nghị anh em giữa các dân tộc.
Ba là, xây dựng nền tảng tư tưởng văn hóa:
- Cần phải làm cho thế giới quan Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
từng bước chiếm địa vị chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, thể hiện
ngày càng rõ nét hơn trong đạo đức, lối sống và suy nghĩ của mọi người.
- Từng bước nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài tạo
ra những điều kiện cho mọi người nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và trực
tiếp sáng tạo ra những giá trị văn hóa.
- Đấu tranh chống mọi tàn dư tư tưởng và văn hóa lạc hậu phản động
do xã hội cũ để lại hoặc do các thế lực thù địch nhập vào.
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
Bốn là, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đây là xu thế
tất yếu của thời đại, là vấn đề có tính quy luật trong thời đại ngày nay. Chúng
ta “mở cửa” nền kinh tế, thực hiện đa dạng, đa phương hóa quan hệ kinh tế
quốc tế, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi
thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về công nghệ, cơ cấu ngành và
sản phẩm... mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cường liên doanh, liên
kết, hợp tác, là cơ sở tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát
triển, vươn lên bắt kịp trình độ thế giới.
Năm là, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, phát triển mạnh thị trường hàng
hoá - dịch vụ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán... Hoàn chỉnh hệ thống
luật pháp về kinh tế. Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ và giá cả. Nâng cao
hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước.
Câu 56. Hiểu thế nào về phạm trù sở hữu, quan hệ sở hữu và chế độ sở hữu.
- Sở hữu là quan hệ giữa người với người về sự chiếm hữu của cải xã
hội.
+ Sở hữu là một phạm trù kinh tế biểu hiện các quan hệ giữa người với
người đối với việc chiếm hữu của cải vật chất, trước hết là đối với những tư
liệu sản xuất chủ yếu.
+ Sở hữu là một trong ba mặt của quan hệ sản xuất, là mặt quan trọng
nhất quyết định mặt quản lý và phân phối của quan hệ sản xuất.
+ Sở hữu tư liệu sản xuất quy định mục đích của sản xuất, hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh. Phương thức quản lý, phân phối sản phẩm và cơ
chế điều tiết chúng.
- Quan hệ sở hữu là quan hệ giữa người với người trong việc chiếm
hữu của cải. Trong quan hệ sở hữu của cải vật chất thì quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.
- Chế độ sở hữu: Quan hệ sở hữu được thể chế hóa bằng hệ thống
pháp luật (kể cả các quy định dưới luật) tạo nên chế độ sở hữu.
Câu 57. Trình bày những nhận thức mới về sở hữu trong quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta.
Một là, sư phân biệt hai phạm trù sở hữu và chiếm hữu.
Chiếm hữu thể hiện quan hệ giữa người với tự nhiên, là hành vi gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của con người. Chiếm hữu là phạm trù vĩnh
viễn trong tất cả các giai đoạn khác nhau của lịch sử nhân loại.
Sở hữu là hình thức nhất định được hình thành trong lịch sử về chiếm
hữu của cải vật chất xã hội. Sở hữu là quan hệ giữa người với người về sự
chiếm hữu của cải xã hội. Sở hữu là hình thức xã hội của hành vi chiếm hữu
trong các loại hình kinh tế - xã hội nhất định. Sở hữu là phạm trù lịch sử, biến
đổi cùng với sự biến đổi của hình thái xã hội trong lịch sử.
Hai là, mức độ hiểu và vận dụng nông sâu khác nhau về quan hệ sở
hữu.
- Trước hết, nói tới sở hữu là thường nói tới “của ai”? Một đối tượng
của cải vật chất nào đó được trả lời “của ai” (của cá nhân, nhóm hoặc của
nhà nước). Theo cách hiểu này mà mô hình kinh tế XHCN trước đây đã dần
dẫn đến bế tắc, kém hiệu quả khi áp đặt chế độ công hữu hình thức bề ngoài.
Ở mức độ thứ hai, hiểu sở hữu phải được thể chế hóa về mặt pháp lý,
nó liên quan đến những vấn đề thuộc kiến trúc thượng tầng. Sở hữu thể hiện
qua quan hệ pháp lý có tính ổn định tương đối so với nội dung kinh tế trong
hiện thực của nó. Về nguyên tắc, không phải quan hệ pháp lý quyết định sự
tồn tại của quan hệ sở hữu, trái lại, chính các quan hệ sở hữu trên hiện thực
phát triển đến một trình độ nhất định đã đòi hỏi những quan hệ pháp lý của hệ
thống đó phải thay đổi theo cho phù hợp.
Ở mức độ thứ ba, hiểu phạm trù sở hữu cần được nhận thức và vận
dụng bao gồm trong đó nhiều khâu, nhiều mối quan hệ như của ai? Ai sở
hữu? Ai quản lý kinh doanh (sử dụng)?... và lợi ích thuộc về ai? Thực hiện lợi
ích kinh tế như thế nào? Dưới hình thức nào? Nhận thức nội dung kinh tế của
sở hữu mà không tìm thấy hệ thống thực hiện lợi ích kinh tế tương ứng của
nó thì mới chỉ dừng lại ở mức nửa vời. Cần phải qua hệ thống lợi ích ở mỗi
khâu mỗi mối quan hệ để thấy sự vận động hiện thực của hệ thống quan hệ
kinh tế khách quan.
Ba là, nhận thức được sự biến đổi của đối tượng sở hữu.
Sở hữu là quan hệ kinh tế luôn ở trạng thái vận động, đối tượng của sở
hữu (tức là sở hữu cái gì) cũng luôn biến đổi, thích ứng. Lịch sử cho thấy, đối
tượng chủ yếu của sở hữu (sở hữu cái gì) đã từng chuyển dịch từ sở hữu vật
tự nhiên quý, hiếm; sở hữu nô lệ; đất đai, tiến đến sở hữu tư bản thể hiện
dưới dạng tiền, sức lao động mua được, tư liệu sản xuất hiện đại (máy móc).
Đối tượng của sở hữu ngày càng được mở rộng, không chỉ sở hữu về tư liệu
sản xuất, vật phẩm tiêu dùng mà còn sở hữu vốn, tư bản.
Ngày nay, dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, đối tượng của sở hữu được mở rộng ở
nhân tố mới như: “trí tuệ”. Trong đó bao gồm sở hữu bản quyền tác giả và sở
hữu công nghiệp. Đối tượng của sở hữu công nghiệp là những thông tin có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất ra của cải vật chất xã
hội. Những thông tin thuộc sở hữu công nghiệp bao hàm những phát minh,
sáng chế, giải pháp công nghệ, bí quyết kỹ thuật, kiểu dáng công nghiệp, mác
nhãn công nghiệp, tên các hãng v.v... Những “trí tuệ” đó được mã hóa gửi
vào cục bảo hộ sáng chế quốc gia có chủ sở hữu, chủ quản lý kinh doanh,
được nhà nước bảo hộ về mặt pháp lý. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ
càng phát triển thì “trí tuệ” (theo cách hiểu như trên) càng trở thành đối tượng
sở hữu quan trọng. Tuy nhiên, không thể lấy sở hữu “trí tuệ” thay cho mọi đối
tượng sở hữu khác.
Bốn là, sự tách biệt tương đối giữa quyền sở hữu và quyền quản lý
kinh doanh.
Quan hệ sở hữu được thể hiện bằng hệ thống pháp luật (kể cả các nội
quy, quy định dưới luật) tạo nên chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu bao gồm các
quyền như quyền sở hữu, quyền quản lý kinh doanh, quyền điều tiết, quyền
thực hiện lợi ích kinh tế v.v... Trong tập hợp các quyền đó, có thể chia thành
hai nhóm quyền quan trọng là quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh
(quyền sử dụng là phần quan trọng nhất nằm trong quyền quản lý kinh
doanh). Hai nhóm quyền này có thể thống nhất ở một chủ thể, cũng có thể
phân chia, tách biệt tương đối ở những chủ thể khác nhau. Lý luận về sự tách
biệt tương đối giữa hai nhóm quyền nói trên mở ra một bình diện mới cho việc
vận dụng quan hệ sở hữu vào thực tiễn.
Năm là, đa dạng hoá loại hình và hình thức sở hữu trong thời kỳ quá
độ.
Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng có một loại hình sở hữu đặc
trưng, giữ vai trò chủ đạo, đồng thời còn tồn tại các loại hình, hình thức sở
hữu khác cùng tồn tại. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta tồn tại ba
loại hình sở hữu cơ bản: Công hữu, tư hữu, hỗn hợp.
Mỗi loại hình sở hữu lại có một số hình thức sở hữu nhất định.
Ví dụ: Loại hình công hữu có thể tồn tại dưới hình thức sở hữu toàn
dân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể v.v...; Loại hình tư hữu bao gồm tư
hữu nhỏ, tư hữu lớn, tư hữu của một nhóm (công ty trách nhiệm hữu hạn...);
Loại hình sở hữu hỗn hợp gồm: Sở hữu trong doanh nghiệp tư bản nhà
nước, trong các liên doanh góp vốn của Nhà nước, tư nhân và tập thể v.v...
Trong nền kinh tế nước ta, lực lượng sản xuất phát triển chưa cao và có
nhiều trình độ khác nhau. Do đó, hiện nay trong nền kinh tế nước ta tồn tại ba
hình thức sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể
và sở hữu tư nhân.
Câu 58. Thành phần kinh tế là gì? Ở Việt Nam hiện nay có các thành phần kinh tế nào? Tính tất yếu khách quan và tác dụng của sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
58.1. Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa
trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Mỗi thành phần kinh
tế là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường vừa hợp
tác, vừa cạnh tranh với nhau.
58.2. Các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định hiện nay ở
Việt Nam tồn tại 5 thành phần kinh tế kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân (cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân) kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
58.3. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại cơ cấu tinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn tồn tại cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần. Đó là tất yếu khách quan, vì:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện nay còn ở trình độ thấp với
nhiều trình độ khác nhau, tương ứng với mỗi trình độ phát triển khác nhau
của lực lượng sản xuất tất yếu tồn tại một hình thức sở hữu nhất định về tư
liệu sản xuất, do đó tồn tại các thành phần kinh tế tương ứng.
Thời kỳ quá độ còn có sự đan xen giữa kết cấu kinh tế - xã hội của xã
hội cũ và kết cấu kinh tế - xã hội của xã hội mới do đó tất yếu tồn tại các
thành phần kinh tế của xã hội cũ dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
(thành phần kinh tế tư nhân: Cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và thành phần
kinh tế của xã hội mới dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (thành
phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể).
Để phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, các
thành phần kinh tế phải được cải biến. Không thể “xóa bỏ” hay “chuyển đổi”
các thành phần kinh tế một cách chủ quan duy ý chí, mà phải căn cứ vào trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất tính chất của từng ngành nghề mà từng
bước hình thành quan hệ sản xuất mới từ thấp đến cao với sự đa dạng về
các hình thức sở hữu.
58.4. Tác dụng của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
- Giải phóng được sức sản xuất, khai thác và phát huy mọi tiềm năng
của đất nước.
- Tạo nhiều việc làm, mang lại thu nhập cho người dân.
- Kích thích động lực cạnh tranh và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thúc đẩy đổi mới kỹ thuật và công nghệ.
- Tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dân.
Câu 59. Trình bày khái quát 5 thành phần kinh tế theo quan điểm của Đại hội Đảng lần thứ X.
Đại hội Đảng lần thứ X xác định nước ta hiện nay có 5 thành phần kinh
tể cụ thể là:
- Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà
nước về tư liệu sản xuất, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân sách
nhà nước, ngân hàng nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm
nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu
chuyển kinh tế, trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng
để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện
thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Các doanh nghiệp nhà
nước giữ những vị trí then chốt, đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và
chấp hành pháp luật.
- Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập
thể về tư liệu sản xuất. Bao gồm các cơ sở kinh tế do người lao động tự
nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
bình đẳng, cùng có lợi.
- Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là
hợp tác xã hội trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể liên kết rộng
rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô và địa bàn, phân
phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ, hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà
nước có vai trò ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân.
- Kinh tế tư nhân: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Nó bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư
nhân.
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là hình thức dựa trên hình thức tư hữu nhỏ
về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia
đình người sở hữu, tồn tại chủ yếu dưới hình thức hộ sản xuất kinh doanh.
Nó đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành, nghề ở nông thôn và thành
thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động,
tay nghề của từng gia đình, từng người lao động.
+ Kinh tế tư bản tư nhân: Là hình thức kinh tế dựa trên cơ sở sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê, hình
thức tồn tại chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần tư nhân. Hiện nay nó có vai trò đáng kể trong phát triển lực
lượng sản xuất, xã hội hoá sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập.
- Kinh tế tư bản nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở
hữu hỗn hợp về tư liệu sản xuất, do kinh tế nhà nước góp vốn với tư bản tư
nhân trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác, liên doanh.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Là thành phần kinh tế dựa trên
hình thức sở hữu vốn của người và tổ chức nước ngoài được phép hoạt động
ở Việt Nam. Nó bao gồm những doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở vốn
đầu tư nước ngoài và phần vốn đầu tư nước ngoài vào các cơ sở sản xuất
kinh doanh ở nước ta thông qua các hình thức công ty 100% vốn nước ngoài,
công ty liên doanh, hợp tác kinh doanh chuyển giao, hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
Câu 60. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Trong thời kỳ quá độ tồn tại nhiều thành phần kinh tế, các thành phần
kinh tế tồn tại đan xen, tác động qua lại với nhau, mỗi thành phần kinh tế dựa
trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất và biểu hiện lợi ích
của một giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định. Các thành phần kinh tế tồn tại
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn.
Tính thống nhất mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế
quốc dân, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, có mối liên hệ phụ
thuộc với nhau cả trong sản xuất và tiêu dùng. Các thành phần kinh tế đều
hoạt động trong một môi trường thống nhất và đều là nội lực của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
Tính mâu thuẫn: Các thành phần kinh tế có mâu thuẫn với nhau vì mỗi
thành phần kinh tế đều có đặc điểm riêng về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất.
Do đó chúng có bản chất kinh tế khác nhau, có các lợi ích kinh tế khác nhau,
thậm chí đối lập nhau. Ngay trong nội bộ mỗi thành phần kinh tế cũng có mâu
thuẫn do vi phạm hợp đồng, vì lợi ích cục bộ, chiếm dụng vốn của nhau, vi
phạm bản quyền, giành giật thị trường.
Câu 61. Thế nào là kinh tế nhà nước? Vì sao kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo? Giải pháp để kinh tế nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo.
61.1 Kinh tế nhà nước: Dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về tư
liệu sản xuất bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân sách nhà nước,
ngân hàng nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước
và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh
tế, trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt.
61.2. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, vì:
- Kinh tế nhà nước nắm giữ các bộ phận then chốt của nền kinh tế do
đó là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt của kinh tế nhà nước đi
đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật.
- Kinh tế nhà nước hỗ trợ, giúp đỡ và định hướng các thành phần kinh
tế khác theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân.
61.3. Giải pháp để kinh tế nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo
Để kinh tế nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo thì trong những năm tới
phải cơ bản hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu đổi mới và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hiện có, đồng thời phát
triển thêm doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối
ở một số ngành lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Việc sắp xếp lại các
doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo những hướng sau:
- Thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế và tổng công ty
mạnh, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có ngành mạng, có nhiều
chủ sở hữu, sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối. Khẩn trương cải thiện tình
hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nước, củng cố và hiện
đại hóa một bước các tổng công ty nhà nước.
- Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và đa
dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm
100% vốn.
- Giao, bán, khoán, cho thuê... các doanh nghiệp loại nhỏ mà nhà nước
không cần nắm giữ.
- Sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên.
Về mặt quản lý kinh tế, Nhà nước phải tách biệt quyền của chủ sở hữu
và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện chế độ quản lý công ty đối
với các doanh nghiệp kinh doanh dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một
chủ sở hữu là Nhà nước và công ty cổ phần có vốn nhà nước; giao cho hội
đồng quản trị doanh nghiệp quyền đại diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với
quyền tự chủ kinh doanh; quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Câu 62. Trình bày các giải pháp tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
Một là, tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà
nước để nó làm tốt vai trò chủ đạo.
Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo, dẫn dắt các
thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cần tiếp
tục đẩy mạnh, sắp xếp lại và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước theo
hướng:
- Thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế và tổng công ty
mạnh, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có ngành mạnh, có nhiều
chủ sở hữu, sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối. Đổi mới và phát huy những
ưu thế về kỹ thuật và công nghệ, liên kết liên doanh với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần khác nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp nhà nước trên
cơ sở bảo đảm chế độ tự chủ sản xuất - kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ
sở.
- Phát huy vai trò trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã
hội của doanh nghiệp nhà nước trong nông, lâm, ngư nghiệp, nhất là ở miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người: Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước, kể cả các tổng công ty.
Hai là, mở rộng các hình thức kinh tế tập thể.
Kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã, cần phải được tổ chức với
quy mô từ nhỏ đến lớn, từ thấp lên cao phù hợp với điều kiện cụ thể. Phương
hướng chung như sau:
- Việc hợp tác hóa phải căn cứ vào sự phát triển của lực lượng sản
xuất trong các ngành, căn cứ vào đặc điểm công nghệ, trình độ kỹ thuật và
trình độ quản lý.
- Phát triển rộng rãi và đa dạng trong các ngành, nghề, với quy mô và
mức độ tập thể hóa khác nhau.
- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích, ưu đãi giúp đỡ kinh tế tập
thể phát triển có hiệu quả.
Ba là, khuyến khích, giúp đỡ kinh tế tư nhân phát triển.
- Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ: Nhà nước cần tạo điều kiện và giúp đỡ
kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển, vì lợi ích thiết thân và nhu cầu phát triển sản
xuất, từng bước đi vào hợp tác xã dưới những hình thức và quy mô thích
hợp.
- Đối với kinh tế tư bản tư nhân: Được khuyến khích phát triển trong
các ngành, nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Cần khuyến khích, tạo
điều kiện và hướng dẫn nó phát triển nhằm huy động vốn, tạo việc làm, tăng
tổng sản phẩm xã hội, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
- Sự phát triển của kinh tế tư bản tư nhân không thể là mục đích tự
thân, nó đòi hỏi phải có sự giúp đỡ và định hướng của nhà nước.
Để khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển đúng hướng cần
phải:
- Xóa mặc cảm đối với kinh tế tư nhân: Đặt lòng tin và gây chữ tín giữa
nhà nước với các chủ thể của kinh tế tư bản tư nhân. Bảo vệ quyền sở hữu
và lợi ích hợp pháp của họ.
- Khuyến khích các nhà tư bản tư nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất,
dùng công nghệ thu hút nhiều lao động với các chính sách ưu đãi.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tư bản tư nhân thông
qua việc đăng ký kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát theo luật định.
Bốn là, phát triển đa dạng các hình thức kinh tế tư bản nhà nước.
Áp dụng nhiều phương thức góp vốn liên doanh giữa nhà nước với các
nhà kinh doanh tư nhân trong và ngoài nước, coi trọng liên doanh với tư bản
tư nhân trong nước nhằm tạo thế, tạo lực cho các doanh nghiệp nhà nước
phát triển, tăng sức hợp tác và cạnh tranh với bên ngoài.
Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý để thu hút có
hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của người lao động trong các xí nghiệp hợp tác liên doanh.
Năm là, tích cực khai thác tiềm năng của thành phần kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài.
Thực tế cho thấy kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã mang lại lợi ích
cho Việt Nam trên các mặt: Thu hút lao động, tạo việc làm, tạo thu nhập cho
người dân, hấp thu kinh nghiệm quản lý của các nhà tư bản, thu hút công
nghệ mới gắn với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng kim ngạch
xuất khẩu. Do vậy việc phân loại bộ phận vốn do nước ngoài đầu tư vào nước
ta thành một thành phần là rất cần thiết. Vì nó có đặc điểm riêng, đòi hỏi có
chính sách thích hợp để tạo điều kiện thu hút thành phần kinh tế này và khai
thác hết tiềm năng của chúng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 63. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì? Vì sao phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá?
63.1 Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến
một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước công nghiệp hiện đại với trình độ
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh
tế quốc dân. Hiện đại hoá là quá trình tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ
công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại.
Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học -
công nghệ và quá trình toàn cầu hóa, từ thực tiễn công nghiệp hoá ở Việt
Nam Đại hội lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ
sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ; tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
63.2. Việt Nam phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì những lý do cơ bản sau:
Do yêu cầu của việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi phương
thức sản xuất. Mỗi một phương thức sản xuất xã hội phải có một cơ sở vật
chất kỹ thuật tương ứng.
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu
tố vật chất của lực lượng sản xuất phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng
mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất nhằm
thoả mãn nhu cầu của xã hội.
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất lớn
hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hoá cao dựa trên trình độ
khoa học công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống
trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất
nhỏ, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém, vì vậy
phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội thông qua công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là tất yếu khách quan. Ngoài ra Việt Nam phải tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn là:
- Do đòi hỏi phải đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Do yêu cầu phát triển nền kinh tế thị hường định hướng XHCN, vì sản
phẩm hàng hóa muốn có sức cạnh tranh ở cả thị trường trong và ngoài nước
phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành thấp.
- Do yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào phân công
lao động của khu vực và thế giới để thúc đẩy tiến trình hội nhập nền kinh tế
Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu.
- Do yêu cầu tăng tiềm lực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Câu 64. Trình bày tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện đúng đắn quá trình CNH, HĐH sẽ có những tác dụng to lớn
về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao
động, tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội, góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế
của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển sản
xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do
toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh đạt
trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc
phòng, an ninh, đảm bảo đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày
càng được cải thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Câu 65. Mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là gì? Quan điểm cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
65.1. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
Mục tiêu lâu dài của CNH, HĐH ở nước ta là xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội dựa trên một nền khoa học và công nghệ tiên
tiến, tạo ra lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh, thực hiện dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đại hội Đảng lần thứ X khẳng định: “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển... đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế
tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
Như vậy, trong thập niên đầu của thế kỷ XXI (2001-2010) tập trung mọi
nguồn lực để đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn
lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực
kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên
trường quốc tế được nâng cao.
65.2 Những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về CNH, HĐH.
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài trên cơ sở xây
dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về
xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng sản phẩm trong nước sản xuất
có hiệu quả.
- CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội.
- Khoa học công nghệ là động lực của CNH, HĐH; kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định, cần và có thể rút ngắn thời gian vừa có những bước đi tuần
tự, vừa có bước nhảy vọt.
- CNH, HĐH phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để
xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
- CNH, HĐH phải kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với
củng cố, tăng cường nền quốc phòng - an ninh của đất nước.
Câu 66. Thế nào là kinh tế tri thức? Những đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức.
66.1. Kinh tế tri thức
Định nghĩa dễ chấp nhận nhất hiện nay là định nghĩa của Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995: Kinh tế tri thức là nền kinh
tế trong đó sự sản sinh ra và phổ cập tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển kinh tế, tạo ra nhiều của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Định nghĩa trên có thể hiểu kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của
lực lượng sản xuất xã hội mà trong quá trình lao động của từng người lao
động và toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong tổng sản
phẩm quốc dân thì hàm lượng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp
giảm đi trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên.
66.2. Những đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức
Nền kinh tế tri thức có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý, là nguồn
lực quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những bước
biến đổi sâu sắc, nhanh chóng, trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức,
dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ngày càng tăng
và chiếm đa số.
- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa và phát triển con người
trở thành nhiệm vụ trọng tâm của xã hội.
- Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hoà kinh tế, có
tác động tích cực hoặc tiêu cực tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi
quốc gia và toàn thế giới.
Câu 67. Trình bày nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Nội dung cơ bản của CNH, HĐH ở nước ta gồm:
Một là, phát triển mạnh mẽ lực lương sản xuất xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho CNXH trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp
dụng những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại.
Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học -
công nghệ (KH-CN) hiện nay, để từng bước tạo lập và xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho CNXH ở Việt Nam tất yếu phải đẩy mạnh thực hiện cuộc
cách mạng KH - CN. Thực hiện cuộc cách mạng này ở Việt Nam phải có nội
dung và bước đi thích hợp để tạo lập một hệ thống công nghiệp hiện đại, có
hiệu quả mà trung tâm là công nghiệp chế tạo, nhằm trang bị kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến cho nông nghiệp và các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Do đặc trưng nổi bật của cách mạng KH - CN là khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, nên CNH phải gắn liền với HĐH trong đó khoa học
và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực của quá trình này. Ở đây,
CNH, HĐH không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp, mà phải đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các ngành mũi nhọn nhằm
thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng ngành, từng lĩnh vực và
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó năng suất, hiệu quả kinh tế - xã hội đạt
được chất lượng cao.
Vì vậy, phát triển KH-CN trong điều kiện hiện nay ở nước ta cần chú ý:
Phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho sự phát triển
khoa học - công nghệ.
Phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa
học - công nghệ.
Trong điều kiện đất nước và bối cảnh quốc tế như hiện nay, Đảng ta
chủ trương kết hợp những bước tiến tuần tự trải qua quá trình cơ giới hóa, tin
học hóa, sinh học hóa... với sử dụng công nghệ truyền thống và tranh thủ
những cơ hội để “đi tắt”, “đón đầu” hình thành những ngành mũi nhọn, phát
triển theo trình độ tiên tiến của khoa học và công nghệ thế giới ở những khâu
quyết định.
Mức độ và tốc độ tiến hành đổi mới trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến không thể triển khai một cách phân tán, nhất loạt như nhau giữa các
ngành, các vùng, các khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội, mà tuỳ theo
điều kiện, yêu cầu và khả năng của từng thời kỳ để triển khai. Muốn vậy, cần
giải quyết tốt bốn mối quan hệ cơ bản sau:
+ Quan hệ giữa tiếp thu, ứng dụng công nghệ hiện đại với kế thừa phát
huy, cải biến kỹ thuật - công nghệ hiện có.
+ Quan hệ giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
+ Quan hệ giữa các thành phần kinh tế và các loại quy mô xí nghiệp.
+ Quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và củng cố
quan hệ sản xuất trên tất cả các mặt, đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
ngày càng cao.
Hai là, xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ hữu cơ giữa bộ phận hợp thành,
cùng với vị trí, tỷ trọng và quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong
hệ thống kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới góc độ cấu trúc
bao gồm: Cơ cấu ngành (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...); cơ cấu vùng
(các vùng kinh tế theo lãnh thổ) và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong cơ cấu
kinh tế, thì cơ cấu ngành là bộ phận quan trọng, là bộ xương của cơ cấu của
nền kinh tế.
Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan của mỗi nước trong
thời kỳ CNH. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý. Ở nước
ta Cơ cấu kinh tế được gọi là hợp lý khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng; công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ phải tăng dần về tỷ trọng.
- Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là các quy luật
kinh tế và xu hướng vận động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang
diễn ra trên thế giới.
- Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các
ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế, các xí nghiệp cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, cả trước mắt và lâu dài. Các ngành nghề tồn tại trong cơ
cấu này phải bổ sung được cho nhau.
- Trong điều kiện phân công và hợp tác quốc tế phát triển, cơ cấu kinh
hợp lý phải là “cơ cấu mở”.
Xây dựng cơ cấu kinh tế là một quá trình, trải qua những chặng đường
nhất định, do vậy xây dựng cơ cấu kinh tế của chặng đường trước phải sao
cho tạo được “đà” cho chặng đường sau và phải được bổ sung và hoàn thiện
dần trong quá rình phát triển. Ở nước ta hiện nay, Đảng ta đã xác định cần
tập trung xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà “bộ xương” của nó là “cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ” gắn với phân công và hợp tác quốc
tế sâu rộng.
Câu 68. Trình bày những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong những năm trước mắt.
- Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoạt hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn theo hướng phát triển toàn diện nông lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa
dạng của nông, lâm, ngư nghiệp, đảm bảo vững chắc yêu cầu an toàn lương
thực cho xã hội, tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chất lượng cao, giá
thành hạ, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến, tăng giá
trị và khối lượng hàng xuất khẩu, tăng thêm việc làm và thu nhập cho người
lao động, phân công lại lao động xã hội, hình thành các điểm công nghiệp gắn
với đô thị hoá tại chỗ, mở mang thị trường sản phẩm và dịch vụ cho công
nghiệp.
Để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn cần phải chú trọng đến các vấn đề chuyển dịch mạnh cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng CNH; thực hiện cơ khí hoá, điện khí
hoá, thuỷ lợi hoá.
- Phát triển công nghiệm, xây dựng theo hướng ưu tiên khuyến khích
phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần
mềm và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất
khẩu... Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trong những
ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách. Thu hút vốn trong và ngoài
nước để thực hiện một số dự án quan trọng về khai thác dầu khí, lọc dầu, hoá
dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo.
- Cải tạo mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế. Trong những năm trước mắt, cần huy động các
nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội. Hoàn chỉnh một bước mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước...
Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính viễn thông. Việc xây dựng
kết cấu hạ tầng phải tập trung vào khâu cải tạo. mở rộng, nâng cấp. Việc xây
dựng mới chỉ có mức độ và phải tập trung vào những khâu trọng điểm, có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh khoác vùng kinh tế.
- Phát triển nhanh du lịch và các ngành dịch vụ: Phát triển các ngành du
lịch và dịch vụ như: Hàng không, hàng hải, bưu chính - viễn thông, tài chính,
ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, pháp lý, thương mại... trước hết nhằm đáp
ứng nhu cầu về dịch vụ của nhân dân, mở rộng thương nghiệp và các dịch vụ
khác ở thành thị, nông thôn.
- Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên
kết hỗ trợ nhau làm cho tất cả các vùng đều phát triển. Thúc đẩy phát triển
các vùng kinh tế trọng điểm tạo động lực, tác động lan tỏa đến các vùng khác;
đồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các vùng kinh tế đang còn nhiều
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây
Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Trong nền kinh tế
toàn cầu hóa, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả các quốc gia. Trong
việc mở cửa, hội nhập phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu
tiên và là trọng điểm. Chuyển hướng chiến lược xây dựng nền kinh tế “mở”
đòi hỏi phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập
toàn cầu.
Câu 69. Phân tích những tiền đề cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Những tiền đề cần thiết để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân là:
Thứ nhất, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Có hai nguồn vốn
tích lũy là: Tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế quốc dân và tích lũy vốn dựa vào
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn viện trợ phát triển chính thức
(ODA) và các loại vốn đi vay khác từ bên ngoài.
Trong hai nguồn đó, nguồn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dân có
vai trò quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng. Tích lũy vốn từ
nội bộ nền kinh tế quốc dân được thiết hiện trên cơ sở quy mô và năng suất
của người lao động hoạt động trong sản xuất kinh doanh thuộc tất cả các
thành phần kinh tế tăng cao. Con đường cơ bản để giải quyết tích luỹ vốn
trong nước là tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, hợp lý hoá sản xuất. Tuy nhiên, cần có phương thức
quản lý, sử dụng vốn đúng, đạt hiệu quả, làm cho tích lũy trở thành tích lũy
kép.
Thứ hai, đào tạo nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
CNH, HĐH bao gồm những con người có đức, có tài, ham học hỏi, thông
minh, sáng tạo, làm việc quên mình vì nền độc lập và sự phồn vinh của Tổ
quốc... Do vậy, phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những
hướng chính của đầu tư phát triển, giáo dục và đào tạo phải thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu. Phải đào tạo ra một cơ cấu nhân lực đồng bộ.
Việc xây dựng nguồn nhân lực phải tiến hành với tốc độ, quy mô thích hợp,
đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới; đồng thời bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực
đã được đào tạo.
Thứ ba, phát triển khoa học và công nghệ. Khoa học và công nghệ
được xác định là động lực của CNH, HĐH. Khoa học và công nghệ có vai trò
quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, CNH,
HĐH nói riêng của các quốc gia. Trong quá trình phát triển khoa học và công
nghệ ở nước ta hiện nay, cần chú trọng phát triển khoa học và công nghệ phù
hợp với xu thế nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ và kinh tế tri
thức trên thế giới; phát triển khoa học xã hội, khoa học tự nhiên; phát triển
công nghệ, đẩy mạnh công tác nghiên cứu; mở rộng hợp tác khoa học - công
nghệ với các nước và các tổ chức quốc tế, xây dựng tiềm lực nhằm phát triển
một nền khoa học tiên tiến... Do vậy cần phải xây dựng và thực hiện tốt cơ
chế và chính sách đồng bộ cho phát triển khoa học và công nghệ.
Thứ tư mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Cách mạng KH-CN và xu
thế TCH kinh tế đã và đang tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế của các quốc gia, tạo ra khả năng và điều kiện để các nước tham
gia vào phân công, hợp tác quốc tế.
Điều đó cho phép Việt Nam thông qua việc đa phương hóa các quan hệ
kinh tế đối ngoại và đa dạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại để khai thác,
sử dụng các nguồn lực bên ngoài và huy động được tối ưu mọi nguồn lực và
lợi thế bên trong, tạo ra các điều kiện cần thiết để đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ năm, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà
nước. CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân nhưng sự nghiệp đó phải do một
Đảng Cộng sản tiên phong, dày dạn kinh nghiệm chiến đấu, biết tự đổi mới
không ngừng lãnh đạo và một nhà nước của dân, do dân và vì dân, trong
sạch, vững mạnh và có hiệu quả quản lý thì mới có thể thành công.
Câu 70. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là gì? Vì sao phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
70.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp là tổ hợp các ngành kinh tế sinh học trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp và là một ngành kinh tế trong khu vực nông thôn. Kinh tế
nông thôn là tổng thể các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trên địa bàn nông
thôn bao hàm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
CNN, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình tạo lập cơ sở vật chất
kỹ thuật và cơ cấu kinh tế hợp lý để phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ nhờ đó cho phép phát huy có
hiệu quả mọi lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới trong sự mở rộng giao lưu
hội nhập quốc tế.
70.2 Phải tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn vì.
Ngay từ Nghị quyết BCH Trung ương 7 khóa VII đã chỉ rõ: Trong những
năm trước mắt, khả năng vốn còn có hạn, nhu cầu công ăn việc làm rất bức
bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội chưa
thật ổn định vững chắc. Vì vậy cần tập trung, nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp
hóa nông nghiệp và nông thôn, ra sức phát triển các ngành công nghiệp chế
biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu,
các ngành du lịch, dịch vụ... cả ở thành thị và nông thôn. Và văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ X cũng nhấn mạnh: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân.
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là cấp thiết và là nội dung trọng yếu
của CNH, HĐH nền kinh tế trong những năm trước mắt là vì:
- Nông dân, nông nghiệp, nông thôn là vấn đề có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng XHCN. Nó có vai trò và tác
dụng trong việc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Cụ thể: Nông nghiệp, nông
thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, cung cấp nguyên liệu
để phát triển công nghiệp nhẹ, cung cấp một phần vốn để CNH và là thị
trường quan trọng của các ngành công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Phát triển nông
nghiệp, nông thôn là cơ sở để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
- Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta cho thấy đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp nông thôn... là giải pháp cơ bản để chuyển nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ.
- Do thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta còn nhiều mặt
yếu kém gây trở ngại cho CNH, HĐH.
Câu 71. Trình bày nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện dại hóa nông nghiệp, nông
thôn bao gồm các nội dung sau:
- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật dựa trên những thành
tựa của cách mạng KH-CN, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ chế biến
và bảo quản nông phẩm hàng hóa nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH, tạo ra khối lượng nông phẩm hàng
hóa lớn và có giá trị xuất khẩu cao.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã
hội cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
- Thực hiện phân công mới lao động xã hội trong nông nghiệp, nông
thôn trên cơ sở phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng
nghề truyền thống và dịch vụ theo phương châm “tiểu công nghiệp hiện đại,
thủ công nghiệp tinh xảo”, từng bước xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp -
công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn.
- Thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp sinh thái trong khu vực nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn.
Câu 72. Trình bày những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn cần:
Thứ nhất, đẩy mạnh việc chuyển đổi và xây dựng mới các hình thức
kinh tế hợp tác trên cơ sở tự nguyện của các hộ nông dân.
Thứ hai, phát huy vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế nhà
nước trong nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng KH-CN trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi về mọi mặt để thúc
đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn theo sở trường và thế mạnh của từng
vùng.
Thứ năm, thực hiện đồng bộ hệ thống các chính sách ruộng đất, tài
chính, lao động, thương mại để thúc đẩy phát triển nông nghiệp sinh thái và
phát triển kinh tế nông thôn.
Câu 73. Hiểu thế nào về kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường? Sự cần thiết khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.
73.1. Kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường
Kinh tê hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, mà trong đó sản phẩm
sản xuất ra là để trao đổi, để bán trên thị trường và mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đều thông qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
Kinh tê thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong
đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị
trường.
Kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường không đồng nhất với nhau, chúng
khác nhau về trình độ phát triển. Về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và bản
chất.
73.2 Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, sự tồn tại và
phát triển của kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan. Bởi vì:
- Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Do đó, sự tồn tại nhiều chủ thể kinh tế - xã hội khác
nhau như các thực thể kinh tế độc lập. Trong những điều kiện đó, việc trao
đổi sản phẩm giữa các chủ thể sản xuất với nhau được thực hiện bằng quan
hệ hàng hóa - tiền tệ.
- Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất
hàng hóa chẳng những không mất đi, mà trái lại còn được phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu.
- Sản xuất càng xã hội hóa, chuyên môn hóa thì càng đòi hỏi phát triển
sự hiệp tác và trao đổi hoạt động trong xã hội, càng phải thông qua sự trao
đổi hàng hóa giữa các đơn vị sản xuất để đảm bảo những nhu cầu cần thiết
của các loại hoạt động sản xuất khác nhau.
- Phát triển kinh tế thị trường mới làm cho nền kinh tế nước ta phát triển
năng động. Vì dưới sự tác động của quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh sẽ
buộc mỗi người sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hóa do mình làm ra.
Mỗi người sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên
thị trường, sao cho sản phẩm của mình được xã hội thừa nhận và cũng từ đó
mới có được thu nhập.
- Phát triển kinh tế thị trường là phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất xã hội, có nghĩa sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của mọi người.
- Phát triển kinh tế thị trường sẽ góp phần đào tạo ngày càng nhiều các
nhà kinh doanh, các cán bộ quản lý... và nâng cao trình độ của những người
lao động.
Câu 74. Trình bày những đặc trưng chung của kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước có những đặc trưng
chung sau đây:
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh.
- Các chủ thể kinh tế được tự chủ về tài chính, tự lựa chọn hình thức
sở hữu, tự lựa chọn ngành nghề mà luật pháp không cấm, tự ra quyết định
kinh doanh và chịu trách nhiệm về rủi ro của những quyết định này.
- Giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển
đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế
vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
- Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị
trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... Sự tác
động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.
- Sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch
hoá, các chính sách kinh tế, nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực của cơ chế thị trường.
Câu 75. Phân tích đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu
tổ chức kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị
trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và
bản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó kinh tế thị trường định hướng XHCN có
những đặc trưng bản chất dưới đây:
- Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường
Việt Nam xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện lực lượng sản xuất còn yếu kém, do vậy mục tiêu
hàng đầu của phát triển kinh tế thị trường là giải phóng sức sản xuất, động
viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân. Thực hiện
mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Về chế độ quản lý
Ở nước ta, quản lý nền kinh tế thị trường là nhà nước xã hội chủ nghĩa
thật sự của dân, do dân và vì dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo
vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị
trường theo nguyên tắc kết hợp tính định hướng và cân đối của kế hoạch với
tính năng động và nhạy cảm của thị trường và cơ chế thị trường. Bởi vì kế
hoạch và thị trường đều là công cụ, phương tiện để phát triển kinh tế. Kế
hoạch và thị trường, mỗi công cụ đều có ưu điểm và hạn chế. Sự quản lý của
Nhà nước là để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường.
- Về chế độ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện chế độ phân
phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
- Về chính sách xã hội
Ở nước ta, kinh tế thị trường định hướng XHCN phải kết hợp giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội, cải
thiện, nâng cao đời sống nhân dân, khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn liền
với xóa đói, giảm nghèo.
Câu 76. Trình bày khái quát thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
Qua hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành công trong
việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy vậy nền kinh tế thị trường của
nước ta mới ở giai đoạn sơ khai, chưa đạt đến trình độ một nền kinh tế thị
trường hiện đại, thể hiện ở những điểm sau đây:
- Trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta còn thấp. Do
cơ sở vật chất - kỹ thuật còn ở trình độ thấp, làm cho phân công lao động xã
hội kém phát triển, cơ cấu kinh tế lạc hậu và chuyển dịch chậm. Trong nền
kinh tế, các ngành có hàm lượng trí tuệ kỹ thuật cao còn chiếm tỷ trọng rất
nhỏ. Kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kém phát triển, trình độ công nghệ của nền
kinh tế thua kém nhiều lần so với mức trung bình của thế giới. Khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước, cũng như thị trường
nước ngoài còn yếu.
- Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường. Ở
nước ta hiện nay, có nhiều thành phần kinh tế tiến hành sản xuất hàng hóa và
tham gia vào thị trường. Các thành phần kinh tế này tuy có bản chất kinh tế
khác nhau, nhưng chúng đều là những bộ phận của một cơ cấu kinh tế quốc
dân thống nhất với các quan hệ cung - cầu, tiền tệ, giá cả chung. Bởi vậy,
chúng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Mỗi đơn vị kinh tế là một chủ
thể độc lập tự chủ và tất cả đều bình đẳng trước pháp luật. Do đó, còn có
nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản
xuất hàng hóa nhỏ còn phổ biến.
- Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng
chưa đồng bộ. Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được
tất cả các vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thông hàng hóa thống
nhất.
Thị trường hàng hóa - dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và
nhiều hiện tượng tiêu cực (hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu...).
Thị trường hàng hóa sức lao động mới manh nha nhưng đã nảy sinh
hiện tượng khủng hoảng.
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ, song vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế và chưa thực sự bảo đảm an toàn cho sản xuất - kinh
doanh. Thị trường chứng khoán ra đời nhưng hoạt động còn kém hiệu quả.
- Sự hình thành thị trường trong nước gắn với việc mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh
trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các
nước khác. Do đó, có những thách thức gay gắt đối với nước ta như: Nguy
cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh
nghiệp và ngành hàng còn thấp.
- Quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội còn yếu. Một số cơ chế, chính
sách còn thiếu đồng bộ và chưa nhất quán, thực hiện chưa nghiêm.
Câu 77. Trình bày các giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
cần thực hiện những giải pháp chủ yếu sau đây:
- Thực hiện nhất quán danh sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể để kinh tế nhà
nước vươn lên đóng vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế thuộc
tất cả các thành phần kinh tế phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong mọi
ngành kinh tế quốc dân, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và phát triển
các hình thức kinh tế tập thể kiểu mới.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng nhanh tiến bộ
khoa học - công nghệ trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội.
Con đường CNH, HĐH của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với
các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt, gắn
CNH với HĐH, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về
khoa học và công nghệ, ứng dụng nhanh và phổ biến hơn những thành tựu
công nghệ hiện đại và tri thức mới, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Đồng
thời, tiến hành phân công lại lao động và phân bố dân cư trong phạm vi cả
nước, cũng như từng vùng, từng địa phương.
- Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường bao gồm thị
trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường khoa học và
công nghệ, thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị
trường bảo hiểm, thị trường bất động sản, kể cả trong nước và ngoài nước.
Hoàn thiện các loại thị trường đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lý và
thể chế, tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước, để thị trường hoạt
động năng động có hiệu quả, có trật tự trong môi trường cạnh tranh lành
mạnh.
Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước
+ Phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ
cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trong kinh doanh.
+ Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh
nghiệp cạnh tranh và hợp tác phát triển, hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước, bảo đảm cân đối vĩ
mô nền kinh tế.
+ Nhà nước kiểm tra, kiểm soát, thanh tra mọi hoạt động kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
+ Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong chi ngân sách nhà nước. Tăng tỷ lệ
chi ngân sách theo tốc độ tăng trưởng kinh tế và hiệu quả quản lý kinh tế, tài
chính. Tăng chi ngân sách cho các mục tiêu xã hội trọng điểm. Tiếp tục cải
cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và các cam kết quốc tế,
đơn giản hóa các sắc thuế.
+ Xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước thành những
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. có uy tín, đủ sức
cạnh tranh trên thị trường...
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đôí ngoại. Khi mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình đẳng; cùng có lợi; tôn trọng
độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giữ vững
độc lập, chủ quyền dân tộc và định hướng XHCN. Mở rộng kinh tế đối ngoại
theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại,
chủ động hội nhập quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện nước ta.
- Giữ vững sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp. Sự ổn
định chính trị là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài
nước yên tâm đầu tư. Do vậy, chúng ta cần phải tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân. Hệ thống luật pháp đồng bộ là công cụ
quan trọng để Nhà nước quản lý nền kinh tế nhiều thành phần.
- Nhà nước thức hiện các chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo tăng
trưởng kinh tế đi đôi với tiên bộ, công bằng xã hội. Thực hiện các chính sách
xã hội hướng vào việc phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công
bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng
suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến
khích nhân dân làm giàu hợp pháp và đi đôi với thực hiện các chính sách xã
hội.
Câu 78. Thị trường, cơ chế thị trường là gì? Vì sao trong nền kinh tế thị trường phải có sự điều tiết của nhà nước?
78.1. Thị trường là một phạm trù của kinh hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường.
Thị trường theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra quan hệ mua bán.
Theo nghĩa rộng, thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng hóa,
phản ánh phân công lao động xã hội. Hễ ở đâu và khi nào có phân công lao
động xã hội và sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy có thị trường. Quy mô
của thị trường gắn chặt với trình độ chuyên môn hóa của lao động xã hội. Khi
thị trường phát triển đồng bộ, hoàn chỉnh và là một thể thống nhất thì xuất
hiện kinh tế thị trường
78.2. Cơ chế thị trường
Theo các nhà kinh tế học, cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức
kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các doanh nghiệp tác động lẫn
nhau trên thị trường để xác định vấn đề trọng tâm của tổ chức kinh tế là sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai? và phải tính hao phí bao
nhiêu lao động (lao động quá khứ và lao động sống). Mặt thứ nhất đáp ứng
nhu cầu, thị hiếu của người mua, người tiêu dùng, mặt thứ hai phù hợp với
khả năng thanh toán của họ, nói tóm lại là đáp ứng nhu cầu có khả năng
thanh toán của người tiêu dùng.
Như vậy chúng ta có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết
của nền kinh tế do sự tác động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách
khác cụ thể hơn, cơ chế thị trường là hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn
nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả cung - cầu, cạnh tranh… trực
tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị trường. Cơ
chế thị trường là một bộ máy tính vi để phối hợp một cách không tự giác hoạt
động của người tiêu dùng với các nhà sản xuất.
Tín hiệu của cơ chế thị trường là giá cả thị trường. Giá cả thị trường là
biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của hàng hoá. Giá cả thị trường phụ
thuộc vào các nhân tố: Giá trị thị trường của hàng hóa, giá trị (hay sức mua)
của tiền, cung cầu và cạnh tranh.
Giá cả là yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường. Giá cả có các chức
năng: Thông tin; phân bố các nguồn lực kinh tế và thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật.
78.3. Trong nền kinh tế thị trường cần phải có sự điều tiết của nhà nước vì:
- Nhà nước đại diện cho toàn nhân dân, toàn xã hội quản lý đất nước
về hành chính. Nhà nước là người đại diện sở hữu toàn dân về tư liệu sản
xuất, nhà nước quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể.
- Cơ chế thị trường bên cạnh những tác động tích cực, nó cũng có
những tác động tiêu cực: Phân hóa giàu nghèo, tính tự phát vô chính phủ có
thể dẫn đến những mất cân đối nghiêm trọng trong nền kinh tế quốc dân,
hoặc gây ra khủng hoảng kinh tế chu kỳ. Cơ chế thị trường tự do là môi
trường làm nảy sinh và gia tăng các tệ nạn xã hội, lối sống chạy theo đồng
tiền, hủy hoại môi trường, thậm chí cả tội ác. Bởi vậy, theo đà phát triển của
trình độ xã hội hóa sản xuất tất yếu nẩy sinh yêu cầu có sự điều tiết của nhà
nước.
Ngày nay hầu hết các quốc gia đều chuyển sang thực hiện cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Đây là cơ chế vận hành của nền kinh tế
hỗn hợp bao gồm cơ chế thị trường tự do và sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Như vậy, nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động hiệu cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước.
Sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thể hiện trên các mặt sau đây:
+ Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi.
+ Nhà nước tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định.
+ Nhà nước soạn thảo kế hoạch, quy hoạch, các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội và ban hành các chính sách.
+ Nhà nước sử dụng những biện pháp hành chính khi cần thiết.
Câu 79. Phân tích những ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trường.
79.1 Những ưu điểm của cơ chế thị trường
Thứ nhât, cơ chế thị trường kích thích hoạt động của các chủ thể kinh
tế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền
kinh tế phát triển năng động có hiệu quả.
Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trường sẽ đưa đến sự thích ứng tự
phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu
cầu của xã hội. Nhờ đó có thể đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu tiêu dùng cá
nhân về các loại sản phẩm khác nhau.
Thứ ba, cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất. Sức ép cạnh tranh buộc những người sản xuất phải giảm chi phí sản
xuất cá biệt đến mức tối thiểu, bằng cách áp dụng phương pháp sản xuất tốt
nhất như không ngừng đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới sản
phẩm, đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả.
Thứ tư, cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế
một cách tối ưu. Trong nền kinh tế thị trường việc lưu động, di chuyển, phân
phối các yếu tố sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của thị trường, chúng
sẽ chuyển đến nơi được sử dụng với hiệu quả cao nhất, do đó các nguồn lực
kinh tế được phân bố một cách tối ưu.
Thứ năm, sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều
chỉnh của cơ quan nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trước những
điều kiện kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời sản xuất xã hội với nhu cầu
xã hội.
79.2. Những khuyết tật của cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường chỉ phát huy tác dụng khi có sự kiểm soát của cạnh
tranh hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ
chế thị trường bị giảm. Chẳng hạn khi xuất hiện độc quyền, các nhà độc
quyền có thể giảm sản lượng, tăng giá để thu lợi nhuận cao, mặt khác, khi
xuất hiện độc quyền, thì không có sức ép của cạnh tranh đối với việc đổi mới
kỹ thuật.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy họ
có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con
người, do đó hiệu quả kinh tế - xã hội không được đảm bảo.
Phân phối thu nhập không công bằng. Sự tác động của cơ chế thị
trường sẽ dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, sự phân cực về của cải, tác
động xấu đến đạo đức và tình người.
Một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh khỏi
những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chất chu kỳ và thất nghiệp.
Câu 80. Cạnh tranh là gì? Phân tích các chức năng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
80.1. Cạnh tranh là một khái niệm rộng, không những tồn tại trong lĩnh
vực kinh tế mà còn tồn tại trong lĩnh vực xã hội. Trong kinh tế thị trường, các
chủ thể kinh tế vì lợi ích riêng của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với
nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự giành giật gay gắt giữa các chủ thể kinh tế
nhằm giành lợi ích tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của cơ chế
thị trường.
80.2 Chức năng của cạnh tranh
- Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạ tsản xuất - xã hội do đó làm
cho sự phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối ưu.
- Cạnh tranh kích thích tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào
sản xuất: Người sản xuất nào có kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ
thu được lợi nhuận siêu ngạch. Do đó cạnh tranh là áp lực đối với người sản
xuất, buộc họ phải cải tiến kỹ thuật, nhờ đó kỹ thuật và công nghệ của toàn xã
hội được nâng cao.
- Cạnh tranh góp phần tạo nên cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần
đầu. Người sản xuất nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao sẽ có thu
nhập cao. Đồng thời thông qua cạnh tranh nhu cầu của người tiêu dùng được
đáp ứng.
Câu 81. Phân tích các chức năng kinh tế của nhà nước.
Nhà nước XHCN ở nước ta có những chức năng kinh tế sau:
Một là, Nhà nước đảm bảo sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội và thiết
lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế, vì ổn
định chính trị, xã hội là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế. Nhà nước còn
phải tạo hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các điều
luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị trường, đặt ra những
quy định chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Khuôn khổ luật pháp
mà nhà nước thiết lập có tác động sâu sắc tới các hành vi của các chủ thể
kinh tế, điều chỉnh hành vi kinh tế của họ.
Hai là, Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện
điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường tăng
trưởng ổn định. Nhà nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển,
trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế - xã hội đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế.
Ba là, Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Các
doanh nghiệp vì lợi ích hẹp hòi của mình có thể lạm dụng nguồn tài nguyên
của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người. Vì vậy, nhà nước
phải thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn những tác động bên ngoài
để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Và nhà nước có nhiệm vụ rất cơ bản là
bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt
động thị trường.
Bốn là, Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, thực hiện công bằng xã hội. Sự tác động của cơ chế thị trường có
thể đưa lại hiệu quả tình tế cao, nhưng nó không tự động mang lại những giá
trị mà xã hội cố gắng vươn tới, không tự động đưa đến sự phân phối thu nhập
công bằng. Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một cách công
bằng, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, với
tiến bộ và công bằng xã hội.
Câu 82. Ở việt Nam hiện nay Nhà nước sử dụng công cụ gì để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường?
Nhà nước sử dụng các công cụ sau để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị
trường:
- Hệ thống pháp luật, bao gồm Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước
ngoài. Luật Lao động, Luật Thuế... và các văn bản dưới luật kèm theo. Các
chủ thể kinh tế phải tuyệt đối tuân thủ theo hệ thống luật pháp này để đảm
bảo phát triển theo mục tiêu mà đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn.
- Kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân: Đây là công cụ nhằm kết hợp
chặt chẽ giữa kế hoạch và thị trường để khắc phục tính tiêu cực tự phát của
thị trường và để thị trường hoạt động một cách có hiệu quả.
- Lực lượng kinh tế của nhà nước bao gồm doanh nghiệp nhà nước,
các tài sản của nhà nước tham gia vào nền kinh tế và phần vốn của nhà nước
góp vào các doanh nghiệp liên doanh và công ty cổ phần. Trong đó doanh
nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt. Đây là công cụ để nhà nước điều tiết
sự vận động và phát triển nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội do kế
hoạch của Nhà nước định ra.
- Hệ thống các chính sách kinh tế bao gồm chính sách tài chính, chính
sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách giá cả... Các công cụ này góp
phần quan trọng vào việc dẫn dắt các chủ thể kinh tế hoạt động vào thực hiện
tốt kế hoạch của Nhà nước.
- Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại bao gồm chính sách xuất nhập
khẩu, chính sách tỷ giá, chính sách thuế... Thông qua công cụ này Nhà nước
khuyến khích phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời bảo vệ độc lập chủ quyền và lợi ích quốc gia trong
quan hệ kinh tế với các nước.
Câu 83 Hiểu thế nào về khái niệm tài chính? Phân tích bản chất của tài chính trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
83.1. Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ
thể của nền kinh tế. Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh
vực hình thành và phân phối quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây
dựng, bảo vệ và phát triển xã hội xã hội chủ nghĩa.
Như vậy nói đến tài chính là nói đến quan hệ giữa người với người trên
lĩnh vực phân phối giá trị tiền tệ. Ở đâu diễn ra quan hệ phân phối dưới hình
thái giá trị tiền tệ thì đó có quan hệ tài chính (quan hệ phân phối hiện vật thì
không phải là quan hệ tài chính). Số tiền đưa ra phân phối hay kết quả phân
phối có được thu nhập bằng tiền được gọi là nguồn tài chính. Nguồn tài chính
là cơ sở kinh tế đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho các mặt hoạt động của từng
chủ thể trong nền kinh tế thị trường.
83.2. Bản chất của tài chính
Bản chất của tài chính là do bản chất của các chủ thể kinh tế trong nền
kinh tế và bản chất của Nhà nước quản lý nền kinh tế đó quyết định. Ở mỗi
nước có nền kinh tế thị trường, các chủ thể tài chính cơ bản được xác định:
- Nhà nước (các cấp, các ngành).
- Các doanh nghiệp (trong các ngành thuộc các thành phần kinh tế).
Mỗi doanh nghiệp là một chủ thể trong nền kinh tế.
- Dân cư bao gồm các hộ, các cá nhân sống độc lập. Mỗi hộ, mỗi cá
nhân độc lập là một chủ thể của nền kinh tế.
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, bản chất của tài chính biểu hiện qua
các nhóm quan hệ tài chính sau:
+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, dân cư, các tổ
chức xã hội với Nhà nước.
+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, tổ chức xã hội,
dân cư với hệ thống ngân hàng.
+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các chủ thể với thị trường.
+ Nhóm các quan hệ tài chính trong nội bộ mỗi chủ thể (doanh nghiệp,
tổ chức xã hội, dân cư).
Câu 84. Trình bày chức năng và vị trí, vai trò của tài chính trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
84.1 Chức năng của tài chính
Tài chính có hai chức năng cơ bản là phân phối và giám đốc.
Chức năng phân phối: Phân phối giá trị các tài sản vật chất và tiền tệ là
chức năng trọng yếu của tài chính. Chức năng phân phối của tài chính được
thực hiện thông qua hai hình thức là phân phối lần đầu và phân phối lại.
Phân phối lần đầu là phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ở các đơn vị kinh tế cơ sở để hình thành thu nhập ban đầu cho các chủ thể
đã đóng góp vốn và lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở cơ sở kinh
tế đó.
Phân phối lại là tiếp tục phân phối thu nhập được hình thành trong phân
phối lần đầu cho các nhu cầu chi tiêu để thực hiện chức năng nhiệm vụ của
từng chủ thể.
Chức năng giám đốc: Chức năng giám đốc của tài chính xuất phát từ
yêu cầu thực hiện chức năng phân phối, là để đảm bảo phân phối đúng và sử
dụng nguồn tài chính có hiệu quả. Giám đốc của tài chính là sử dụng tiền và
thông qua sự vận động của tiền trong quá trình phân phối để kiểm tra, giám
sát, đôn đốc, điều chỉnh các hoạt động kinh tế. Giám đốc của tài chính được
thực hiện dưới hai hình thức là giám đốc trực tiếp và giám đốc thông qua các
tổ chức chuyên môn. Chức năng giám đốc tài chính được thực hiện thông
qua các tổ chức hạch toán kế toán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra tài chính có
một vai trò quan trọng. Dựa vào các tài liệu đó, từng chủ thể tiến hành phân
tích hoạt động kinh tế để điều chỉnh phân phối các nguồn tài chính và sử dụng
nguồn tài chính đạt hiệu quả cao hơn.
84.2. Vị trí, vai trò của tài chính
Thông qua việc thực hiện hai chức năng trên đây mà tài chính thể hiện
vị trí, vai trò của mình trên các mặt chủ yếu sau đây:
- Vị trí của tài chính:
+ Tài chính là một mắt khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế
thị trường.
+ Tài chính là một mặt cơ bản của quan hệ sản xuất trong nền kinh tế
thị trường.
+ Tài chính là một trong những công cụ quan trọng bậc nhất để nhà
nước quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Vai trò của tài chính:
+ Điều tiết kinh tế, vai trò này được thực hiện thông qua sự kết hợp hai
chức năng: Phân phối và giám đốc.
+ Xác lập và tăng cường các quan hệ kinh tế - xã hội.
+ Tích tự và tập trung vốn, cung ứng vốn cho các nhu cầu CNH, HĐH.
+ Tăng cường tính hiệu quả của sản xuất, kinh doanh.
+ Hình thành quan hệ tích luỹ, tiêu dùng hợp lý.
+ Củng cố liên minh công – nông, tăng cường vai trò của nhà nước và
an ninh quốc phòng.
Câu 85. Trình bày hệ thống tài chính trong nền kinh tế.
Hệ thống tài chính ở nước ta hiện nay gồm các bộ phận sau đây hợp
thành:
- Tài chính nhà nước (trong đó ngân sách nhà nước là nòng cốt).
Tài chính các doanh nghiệp trong các ngành thuộc các thành phần kinh
tế.
- Tài chính dân cư bao gồm các hộ gia đình và cá nhân độc lập.
- Tài chính các tổ chức chính trị - xã hội.
Các bộ phận trên đây hợp thành hệ thống tài chính trong nền kinh tế
quốc dân là vì quá trình phân phối hình thành thu nhập và phân phối sử dụng
thu nhập ở mỗi chủ thể trong từng bộ phận có quan hệ mật thiết với các chủ
thể ở các phân hệ khác. Mặt khác quá trình phân phối sử dụng nguồn tài
chính tự có của từng chủ thể để tái sản xuất các mặt hoạt động luôn luôn xuất
hiện mâu thuẫn ở chủ thể này thì dư thừa, ở chủ thể khác thì thiếu nguồn tài
chính. Mâu thuẫn đó chỉ có thể thông qua ngân sách, quan hệ tín dụng và các
quỹ bảo hiểm v.v... Thị trường tài chính là thị trường diễn ra mua bán các
Tai chinh nha nuoc
Tai chinh doanh nghiep
Tai chinh dan su
Ta chinh cac to chuc xa hoi
Thi truong tai chinh
nguồn tài chính. Tổ chức hoạt động trên thị trường tài chính được gọi là tổ
chức tài chính trung gian bao gồm: Ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm,
công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng, công ty chứng khoán v.v... Có thể tóm
tắt các mối quan hệ kinh tế tài chính nói trên theo mô hình sau:
Trong hệ thống này, tài chính nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối
toàn bộ hệ thống. Sự vận động nguồn tài chính nhà nước được biểu hiện ở
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước phản ánh tổng hợp các quan hệ
kinh tế trong thu, chi tài chính nhà nước.
Tài chính doanh nghiệp là cơ sở, là điểm xuất phát của toàn bộ hệ
thống. Vì doanh nghiệp là nơi sản xuất ra hàng hóa (hữu hình và vô hình),
bán hàng thu được tiền. Phân phối doanh thu bằng tiền ở các doanh nghiệp
là nguồn thu nhập ban đầu cho các chủ thể trong nền kinh tế.
Tài chính dân cư là cơ sở, tiền đề của phát triển kinh tế xã hội. Vì dân
cư là người đóng góp nguồn tài chính dưới các hình thức để có doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đem lại nguồn tài chính
lớn hơn cho dân cư.
Tài chính các tổ chức chính trị xã hội (đảng, các đoàn thể, các hội
nghề...). Nguồn tài chính của các tổ chức này phản ánh tiềm lực kinh tế và
quy mô hoạt động của nó trong xã hội.
Câu 86. Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ của tài chính ở nước ta trong những năm tới.
86.1. Mục tiêu tổng quát của tài chính ở nước ta đến năm 2010 là xây
dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, vững chắc để thực hiện mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong 10 năm tới trên cơ sở
duy trì môi trường tài chính vĩ mô ổn định an toàn, đồng thời xác lập cơ chế
quản lý và điều hành tài chính phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa có khả năng thu hút tối đa các
nguồn tài chính, giải phóng sức sản xuất xã hội, khuyến khích sản xuất kinh
doanh, vừa thúc đẩy nâng cao hiệu quả, chất lượng, vừa giải quyết vấn đề xã
hội xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc làm, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.
86.2 Nhiệm vụ cụ thể của tài chính trong những năm tới
Một là, đảm bảo nguồn tài chính cho đầu tư phát triển.
Hai là, phân phối các nguồn tài chính đầu tư trong nền kinh tế hướng
vào việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế quốc dân hiệu quả.
Ba là, giải quyết quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng theo hướng tăng
tích lũy cho đầu tư phát triển.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện các luật thuế vừa đảm bảo tích lũy tích tụ
của từng cơ sở sản xuất kinh doanh vừa tập trung đúng mức vào NSNN, vừa
phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Thực hiện thu đúng,
thu đủ để đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà nước.
Năm là, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn tài
chính quốc tế cho đầu tư phát triển.
Sáu là, tăng cường thực hiện chức năng giám đốc tài chính, nâng cao
chất lượng công tác hạch toán, kiểm toán, kiểm tra thanh tra tài chính, đặc
biệt là tài chính nhà nước để hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát, tham
nhũng nguồn tài chính nhà nước.
Bảy là, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính, thực
hiện phân công và hiệp tác chặt chẽ trong quá trình thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của tài chính để phát huy vai trò tác dụng của tài chính trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Câu 87. Tín dụng là gì? Phân tích các chức năng và vai trò của tín dụng ở nước ta hiện nay.
87.1. Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh
mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc và kèm
theo lợi tức.
Tín dụng là một tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế
thị trường các chủ thể của nền tinh tế đều phải sử dụng nguồn tài chính để
đáp ứng yêu cầu tái sản xuất các mặt hoạt động của mình, từ đó thường
xuyên xuất hiện 3 nhóm chủ thể: Nhóm 1 là những chủ thể thu vừa đáp ứng
nhu cầu chi, Nhóm 2 là những chủ thể thu vượt quá nhu cầu chi, các chủ thể
trong nhóm này dư thừa nguồn tài chính; Nhóm 3 là những chủ thể thu không
đủ chi, các chủ thể trong nhóm này thiếu nguồn tài chính để đáp ứng yêu cầu
tái sản xuất các mặt hoạt động của mình. Như vậy, trong nền kinh tế thị
trường thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa thừa nguồn tài chính ở chủ thể
này và thiếu nguồn tài chính ở những chủ thể khác. Mâu thuẫn đó chỉ có thể
giải quyết thông qua quan hệ tín dụng.
87.2 Chức năng của tín dụng
Là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tín dụng cũng có hai chức
năng là phân phối và giám đốc.
- Chức năng phân phối của tín dụng chủ yếu là phân phối lại bộ phận
vốn trong nền kinh tế, thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ
trong nước và ngoài nước để cho vay đẩy vốn vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng.
- Chức năng giám đốc của tín dụng xuất phát từ quyền sở hữu vốn tách
rời quyền sử dụng vốn. Người cho vay phải giám sát hoạt động kinh tế của
người sử dụng vốn vay để đảm bảo thu hồi vốn và lợi tức.
87.3. Vai trò của tín dụng
Thực hiện tốt hai chức năng trên, tín dụng có vai trò sau:
Tín dụng làm chuyển hóa vốn nằm im thành vốn hoạt động qua đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
- Tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự có của từng chủ thể.
- Tín dụng tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi phân tán trong nền kinh
tế để cho vay đầu tư xây dựng các công trình lớn, đầu tư mở rộng quy mô
sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ
mới, nâng cao năng suất lao động.
- Tín dụng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc chuyển hướng sản xuất
kinh doanh, góp phần quan trọng vào việc hình thành cơ cấu ngành hợp lý,
hiệu quả.
- Tín dụng phát triển làm tăng các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể
trong nước và với nước ngoài.
Câu 88. Hiểu thế nào về đối tượng của tín dụng và lợi tức tín dụng? Trình bày các hình thức tín dụng cơ bản.
88.1 Đối tượng của tín dụng và lợi tức tín dụng
- Đối tượng của tín dụng là vốn dưới các hình thái: Vốn tiền tệ, vốn
hàng hóa và vốn trong tài sản cho thuê.
- Lợi tức tín dụng
Lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà người đi vay phải trả cho
người cho vay về quyền sở hữu vốn vay để được quyền sử dụng vốn vay
trong một thời gian nhất định. Lợi tức là giá cả của vốn cho vay.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức tiền vay và số vốn cho vay
trong một thời gian nhất định. Tỷ suất lợi tức (lãi suất) là một công cụ quan
trọng thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước. Nhà nước sử dụng lãi suất
để điều dành cơ cấu các ngành kinh tế điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế
và điều chỉnh các quan hệ kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lợi tức tín dụng bao gồm lợi tức tiền gửi và lợi tức tiền vay.
Lãi suất tín dụng có nhiều loại như: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với
mức độ khác nhau; lãi suất ưu đãi, lãi suất thông thường, lãi suất quá hạn...
88.2. Các hình thức tín dụng cơ bản
- Theo tính chất của quan hệ tín dụng có:
+ Tín dụng thương mại. Đây là việc mua bán chịu hàng hoá hoặc dịch
vụ với kỳ hạn nhất định. Nó là hình thức vay nợ lẫn nhau giữa người mua và
người bán, nhưng đối tượng vay nợ không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá
dịch vụ.
+ Tín dụng ngân hàng là hình thức mà các quan hệ tín dụng được thực
hiện thông qua vai trò trung tâm là ngân hàng. Nó đáp ứng phần lớn nhu cầu
tín dụng cho các doanh nghiệp và dân cư.
Theo chủ thể sở hữu của quan hệ tín dụng có:
+ Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ
chức kinh tế trong nước, giữa nhà nước với các tầng lớp dân cư giữa nhà
nước với chính phủ các nước khác, giữa nhà nước với các tổ chức tài chính
quốc tế.
+ Tín dụng tập thể là hình thức tín dụng dựa trên nguyên tắc tự nguyện
góp vốn của các thành viên cho nhau vay hoặc để cùng nhau kinh doanh tín
dụng.
- Phân theo thời gian thì có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Phân theo đối tượng đầu tư của tín dụng có tín dụng vốn lưu động, tín
dụng vốn cố định.
- Phân theo phạm vi có tín dụng trong nước, tín dụng quốc tế, tín dụng
khu vực.
Câu 89. Trình bày các giải pháp phát triển tín dụng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Hoạt động tín dụng được thực hiện trên thị trường tài chính.
Vì vậy để mở rộng quan hệ tín dụng phải tạo môi trường pháp lý và
điều kiện thuận lợi để không ngừng phát triển thị trường tài chính bao gồm thị
trường vốn, thị trường tiền tệ.
Các giải pháp chủ yếu phát triển thị trường tín dụng ở nước ta là:
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, trực tiếp là Ngân hàng nhà
nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước từ việc tạo lập khung khổ luật pháp,
xây dựng bộ máy hành pháp và tư pháp đối với hoạt động trên thị trường tài
chính. Có như vậy mới giữ được chữ tín. Buông lỏng sự quản lý của nhà
nước thì quan hệ tín dụng sẽ bị biến thành lợi dụng, chiếm dụng và chiếm
đoạt, tác động xấu đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội.
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng để huy động tối đa các nguồn tài
chính nhàn rỗi trong nền kinh tế và nguồn tài chính từ nước ngoài đáp ứng
nhu cầu vốn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với tín dụng nhà nước: Vay trong nước chủ yếu là vay dài hạn và
trung hạn. Vay ngoài nước cần có quy hoạch kế hoạch huy động và sử dụng
nguồn vốn ODA có hiệu quả. Tránh sử dụng vốn dàn trải, giải quyết tốt các
khâu chuẩn bị dự án, đền bù và giải phóng mặt bằng, lựa chọn nhà thầu... để
đẩy thanh tiến độ giải ngân.
- Đối với tín dụng ngân hàng: Tập trung xử lý nợ quá hạn không có khả
năng thanh toán để lành mạnh hóa hoạt động tài chính của các ngân hàng
thương mại. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng trên cơ sở cơ cấu lại nợ và tăng vốn
pháp định.
- Thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận tùy thuộc vào quan hệ cung cầu
và mức độ tín nhiệm lẫn nhau trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng nhà nước
công bố lãi suất cơ bản là để tham khảo và định hướng lãi suất thị trường.
Câu 90. Lưu thông tiền tệ là gì? Phân tích đặc điểm của lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
90.1 Lưu thông tiền tệ là sự vận động của tiền tệ lấy sự trao đổi hàng hoá làm tiền đề. Sự vận động của hàng hoá và tiền tệ là sự thống nhất
của quá trình lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Lưu thông tiền tệ diễn
ra dưới hai hình thức lưu thông tiền mặt và lưu thông không bằng tiền mặt
hay bằng chuyển khoản (lưu thông qua tín dụng card điện tử, chứng khoán có
giá trị...).
90.2 Đặc điểm của lưu thông tiền tệ ở nước ta
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, lưu thông tiền tệ ở Việt Nam có đặc
điểm sau:
- Lưu thông tiền tệ từ chỗ mang nặng tính cấp phát không ổn định, siêu
lạm phát chuyển sang tính chất kinh doanh tiền tệ, khống chế và giảm mức
lạm phát, củng cố sức mua đồng tiền Việt Nam để từng bước trở thành đồng
tiền có khả năng chuyển đổi.
- Lưu thông tiền tệ từ chỗ hầu như chỉ hoạt động thông qua độc quyền
của hệ thống ngân hàng của Nhà nước chuyển sang hoạt động thông qua
nhiều tổ chức ngân hàng thuộc các thành phần kinh tế.
- Lưu thông tiền tệ và kinh doanh tiền tệ có sự kiểm soát chặt chẽ của
Nhà nước thông qua các cơ quan chuyên môn là Ngân hàng Nhà nước và Uỷ
ban Chứng khoán nhà nước.
- Lưu thông tiền tệ từ chỗ mang tính chất “khép kín” trong nước chuyển
sang hoạt động theo chế “mở”, hội nhập khu vực và thế giới.
Câu 91. Hiểu thế nào về khái niệm ngân hàng? Vai trò của ngân hàng.
91.1. Khái niệm ngân hàng
Ngân hàng là những tổ chức kinh tế thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ và các hoạt động kinh doanh tiền tệ; là các xí nghiệp kinh
doanh tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ huy động, cho vay vốn và thanh toán.
Ngân hàng xuất hiện đầu tiên trong lịch sử là ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, được sự tín nhiệm
của khách hàng mà trở thành trung tâm tín dụng, trung tâm tiền mặt và trung
tâm thanh toán trên từng địa bàn. Do yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và
quản lý kinh doanh tiền tệ mà xuất hiện ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng
Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và kinh doanh tiền tệ. Ở
nước ta, trong cơ chế cũ do có một ngân hàng duy nhất là ngân hàng Nhà
nước vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ vừa trực tiếp kinh
doanh tiền tệ. Chuyển sang cơ chế mới - cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, hệ thống ngân hàng được phân thành hai cấp: Ngân hàng Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng thương mại là những doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín
dụng.
91.2. Vai trò của ngân hàng
- Trung tâm tiền tệ: Có vai trò xác định lãi suất hợp lý, chủ động điều
tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông, đẩy nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ.
- Trung tâm tín dung: Là nơi giao dịch, mua bán các chứng khoán, kinh
doanh chứng khoán, dịch vụ môi giới chứng khoán, dịch vụ thanh toán cho
khách hàng, dịch vụ tư vấn, giữ chứng từ, đồ vật quý.
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan của chính phủ. Ngân hàng Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, là ngân hàng phát hành tiền tệ, là ngân hàng của các tổ chức tín dụng
và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho chính phủ. Là cơ quan điều hành thực
thi chính sách tiền tệ, hoạt động của ngân hàng nhà nước hướng vào mục
tiêu ổn định sức mua của đồng tiền, làm cho đồng tiền thực sự là phương tiện
tổ chức sản xuất lưu thông và tiêu dùng, thông qua sử dụng đồng tiền để điều
chỉnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội theo mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Các ngân hàng thương mại là lực lượng thủ yếu trong việc thực thi
các quan hệ tín dụng, biến vai trò khách quan của tín dụng thành hiện thực
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển kinh tế và góp phần
quan trọng vào việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, nâng cao hiệu quả nền
sản xuất xã hội. Các ngân hàng thương mại có vai trò trung gian, chuyển các
khoản tiết kiệm tiền nhàn rỗi tạm thời thành tín dụng đầu tư; vai trò thanh
toán; vai trò bảo lãnh; vai trò đại lý; vai trò thực hiện chính sách tiền tệ.
Câu 92. Trình bày mục tiêu và giải pháp hoạt động của hệ thống ngân hàng.
92.1 Mục tiêu của hệ thống ngân hàng là ổn định sức mua của đồng
tiền, nâng cao uy tín và khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, duy trì
sự lành mạnh, an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tín
dụng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
92.2 Giải pháp đối với hệ thống ngân hàng.
Giải pháp đối với hệ thống ngân hàng Nhà nước
+ Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của NHNN để thực
hiện tốt mục tiêu của chính sách tiền tệ.
+ Sử dụng linh hoạt và đồng bộ các công cụ thực hiện chính sách tiền
tệ.
+ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, chấn chỉnh lại hệ thống thanh
toán liên ngân hàng.
+ Hoàn thiện các quy định pháp lý về an toàn tín dụng và hoạt động
ngân hàng, chấn chỉnh bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan
thanh tra giám sát của ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng.
- Giải pháp đối với hệ thống ngân hàng thương mại
+ Đẩy nhanh quá trình xử lý nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng.
+ Thực hiện chương trình tổng thể củng cố, sắp xếp lại, lành mạnh hóa
tình hình tài chính, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
+ Sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phần, các quỹ tín dụng
nhân dân; giải thể hoặc sáp nhập các đơn vị yếu kém không có khả năng
phục hồi và phát triển.
+ Mở rộng phạm vi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trong giới hạn có thể kiểm soát được.
+ Tách nghiệp vụ tín dụng ngân hàng thực hiện chính sách xã hội của
các ngân hàng thương mại quốc doanh. Thành lập ngân hàng chuyên trình
thực thi dành sách xã hội.
+ Giảm thiểu chi phí hoạt động để tăng sức cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại.
Câu 93. Hãy làm rõ vị trí của quan hệ phân phối trong nền kinh tế.
- Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội:
Quá trình tái sản xuất xã hội, theo nghĩa rộng bao gồm 4 khâu: Sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Các khâu này có quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó sản xuất là khâu cơ bản đóng vai trò quyết định, các khâu
khác phụ thuộc vào sản xuất, nhưng chúng có quan hệ trở lại đối với sản xuất
cũng như ảnh hưởng lẫn nhau. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, phân phối
và trao đối là các khâu trung gian nối sản xuất và tiêu dùng, vừa phục vụ và
thúc đẩy sản xuất, vừa phục vụ tiêu dùng.
Phân phối bao gồm: Phân phối cho tiêu dùng sản xuất (sự phân phối tư
liệu sản xuất, sức lao động của xã hội vào các ngành sản xuất) là tiền đề,
điều kiện và là một yếu tố sản xuất, nó quyết định quy mô, cơ cấu và tốc độ
phát triển của sản xuất. Và phân phối thu nhập quốc dân hình thành thu nhập
của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Phân phối thu nhập là kết quả của sản
xuất, do sản xuất quyết định.
Phân phối là phân phối tổng sản phẩm xã hội và phân phối thu nhập
quốc dân và nó được thực hiện dưới các hình thái phân phối hiện vật và phân
phối dưới hình thái giá trị.
- Phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan
hệ về mặt tổ chức và quản lý, quan hệ phân phối.
Mỗi phương thức sản xuất xã hội có quy luật phân phối của cải vật chất
thích ứng với nó. Quan hệ sản xuất thế nào thì quan hệ phân phối như thế ấy.
Cơ sở của quan hệ phân phối là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất và quan
hệ trao đổi hoạt động cho nhau. Sự biến đổi lịch sử của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất kéo theo sự biến đổi của quan hệ phân phối. Quan hệ phân
phối có tác động trở lại đối với quan hệ sở hữu và do đó tác động tới sản
xuất.
Các quan hệ phân phối vừa có tính thống nhất, vừa có tính lịch sử.
Tính thống nhất biểu hiện ở chỗ, trong bất cứ xã hội nào, sản phẩm lao động
cũng được chia thành: Một bộ phận cho tiêu dùng sản xuất, một bộ phận để
dự trữ và một bộ phận cho tiêu dùng chung của xã hội và cho tiêu dùng cá
nhân. Tính lịch sử của quan hệ phân phối là mỗi xã hội có quan hệ phân phối
riêng phù hợp với tính chất của quan hệ sản xuất của xã hội đó, nghĩa là quan
hệ phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất và cũng như quan hệ sản xuất
quan hệ phân phối có tính chất lịch sử.
Câu 94. Kể tên những nguyên tắc và hình thức thu nhập cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Tại sao có nhiều nguyên tắc và hình thức thu nhập như vậy?
94.1. Các nguyên tắc phân phối và hình thức thu nhập cơ bản ở nước ta hiện nay.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, ở Việt Nam có 3 nguyên tắc phân phối
thu nhập cơ bản là:
- Phân phối theo lao động
- Phân phối theo vốn, tài sản và các đóng góp khác
- Phân phối thông qua phúc lợi xã hội và tập thể
Theo đó, trong nền kinh tế thị trường ở nước ta có nhiều hình thức thu
nhập như:
- Tiền lương, tiền công
- Thu nhập từ quỹ tiêu dùng công cộng
- Lợi nhuận, lợi tức, lợi tức cổ phần
- Thu nhập từ kinh tế gia đình.
94.2. Có nhiều nguyên tắc và hình thức thu nhập như vậy, bởi vì:
Một là, nền kinh tế nước ta có nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình
thức sở hữu khác nhau. Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu tất yếu có một
nguyên tắc phân phối thu nhập.
Hai là, nền kinh tế nước ta có nhiều phương thức kinh doanh khác
nhau. Các thành phần kinh tế có các phương thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh khác nhau.
Ba là, trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế
có sự khác nhau về quy mô, sở hữu của cải, tiền vốn, khác nhau về trình độ
chuyên môn, tay nghề... do đó khác nhau về thu nhập.
Câu 95. Trình bày nguyên tắc phân phối theo lao động ở nước ta hiện nay.
95.1 Phân phối theo lao động: Đây là nguyên tắc phân phối của các
khu vực kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất bao gồm kinh tế
nhà nước và kinh tế tập thể.
- Tính tất yếu của phân phối theo lao động
+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, tuy kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể dựa trên sở hữa công hữu về tư liệu sản xuất nhưng không vì
thế mà chia đều kết quả sản xuất cho tiêu dùng của mỗi thành viên, mà phải
căn cứ vào kết quả đóng góp về lao động của mỗi người để phân phối cho
tiêu dùng của họ.
+ Lực lượng sản xuất phát triển chưa cao, sản xuất chưa đạt đến mức
có đủ sản phẩm để phân phối theo nhu cầu. Lao động của mỗi người chưa
trở thành nhu cầu tự nhiên, vẫn còn là phương tiện để kiếm sống, nên phân
phối theo lao động là phù hợp.
+ Do còn sự khác biệt về tính chất và trình độ lao động (lao động chân
tay và lao động trí óc, lao động giản đơn và lao động phức tạp...), nên cùng
một thời gian như nhau, nhưng kết quả lao động của mỗi người lại không
giống nhau. Bởi vậy, không thể phân phối bình quân, mà phải căn cứ vào kết
quả lao động của mỗi người để phân phối cho tiêu dùng của họ.
+ Trong xã hội còn tồn tại những tàn dư tư tưởng của xã hội cũ, còn có
thái độ khác nhau về lao động, có người ngại lao động, chây lười lao động,
làm ít muốn hưởng nhiều... Phân phối theo lao động là cần thiết để xác định
quan điểm về lao động trong xã hội mới.
- Nội dung của nguyên tắc phân phối theo lao động.
Đây là hình thức phân phối thu nhập căn cứ vào số lượng và chất
lượng lao động của mỗi người đã đóng góp cho xã hội. Theo quy luật này,
người làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động mà không làm
thì không hưởng, lao động có kỹ thuật cao, lao động ở những ngành nghề
độc hại, trong những điều kiện khó khăn đều được hưởng phần thu nhập
thích đáng.
- Những căn cứ cụ thể để phân phối theo lao động:
+ Số lượng lao động được đo bằng thời gian lao động hoặc số lượng
sản phẩm làm ra.
+ Chất lượng của lao động và chất lượng sản phẩm làm ra.
+ Điều kiện và môi trường lao động.
+ Tính chất của lao động.
+ Các ngành nghề cần được ưu tiên phát triển.
Phân phối theo lao động được thực hiện thông qua: Tiền công trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền lương trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Tác dụng của phân phối theo lao động
+ Khuyến khích người lao động hăng hái lao động, tích cực học tập để
nâng cao số lượng và chất lượng lao động.
+ Tạo điều kiện để Nhà nước phân bổ và sử dụng nguồn lao động xã
hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Góp phần giáo dục thái độ, quan điểm và kỷ luật lao động, làm cho
mỗi người vì lợi ích thiết thân mà quan tâm đến kết quả lao động của mình, từ
đó mà ra sức sản xuất, thực hành tiết kiệm.
Tuy nhiên, phân phối theo lao động còn có hạn chế. Theo C.Mác phân
phối theo lao động về nguyên tắc vẫn là sự bình đẳng trong khuôn khổ “pháp
quyền tư sản”. Sự bình đẳng còn hạn chế. Với một việc ngang nhau và do đó,
với một phần tham dự như nhau vào quỹ tiêu dùng của xã hội thì trên thực tế,
người này vẫn lĩnh nhiều hơn người kia, người này vẫn giàu hơn người kia.
Nó không khắc phục được sự chênh lệch về thu nhập thực tế và mức sống
của mỗi người lao động. Trong xã hội bên cạnh những người có khả năng lao
động còn có những người không có khả năng lao động.
Câu 96. Giải pháp để thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động ở nước ta hiện nay.
Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất thông qua đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Chỉ như vậy mới có nhiều sản
phẩm để phân phối.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền công, tiền lương. Tiền công, tiền
lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và kích thích người lao động.
Gắn chặt tiền công, tiền lương với năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, phải coi tiền công, tiền lương là một bộ phận của giá thành
sản phẩm, phải được tính toán đầy đủ và phải đảm bảo nâng cao năng suất,
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Gắn việc giải quyết vấn đề tiền công, tiền lương với mở rộng phúc lợi
xã hội và chính sách xã hội. Điều tiết thu nhập dân cư, hạn chế sự chênh lệch
quá đáng về mức thu nhập.
Chống chủ nghĩa bình quân trong phân phối thu nhập, nghiêm trị những
kẻ có thu nhập bất chính, xoá bỏ những đặc quyền, đặc lợi trong phân phối.
Thực hiện công khai, minh bạch về thu nhập.
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Câu 97. Thế nào là kinh tế đối ngoại? Tại sao nói mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là xu thế tất yếu của thời đại?
97.1 Kinh tế đối ngoại là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ
thuật, công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác hoặc các
tổ chức kinh tế quốc tế khác, được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình
thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công
lao động quốc tế.
972. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay, bởi các lý do sau:
- Sự phát triển lực lượng sản xuất và sự phân bố không đều về các
nguồn lực giữa các quốc gia làm xuất hiện lợi thế so sánh và yêu cầu khai
thác triệt để lợi thế so sánh cho sự phát triển của đất nước. Từ đó phân công
lao động quốc tế phát triển. Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung
việc sản xuất và cung cấp một hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ vào một
quốc gia nhất định dựa trên cơ sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều
kiện tự nhiên, kinh tế, khoa học, công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của
quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế.
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày càng
nhiều và nhanh các hình thức hợp tác mới về kinh tế, khoa học - công nghệ.
Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành và
cơ cấu lao động trong từng nước và trên phạm vi quốc tế kéo theo sự biến
đổi cơ cấu lao động tương ứng.
Phân công lao động quốc tế được thực hiện qua các tổ chức kinh tế
quốc tế và các công ty xuyên quốc gia, khiến cho vai trò của chúng ngày một
nâng cao trong lĩnh vực phân phối tư bản và lợi nhuận có lợi cho các nước
phát triển.
- Trong các quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế là hình thức
xuất hiện từ rất lâu.
- Xu hướng phát triển thị trường thế giới, đặc biệt xu thế toàn cầu hoá,
khu vực hoá ngày càng mở rộng.
- Sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất và chi phí sản xuất quốc tế.
Câu 98. Quan điểm của Đảng ta về kinh tế đối ngoại trong giai đoạn hiện nay.
Một là, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên tinh thần giữ vững độc
lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững chắc an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
Hai là, thực hiện nhất quán phương châm Việt Nam là bạn, đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình
hợp tác quốc tế và khu vực; thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ
kinh tế đối ngoại, song không để bất cứ quốc gia nào, tập đoàn kinh tế nước
ngoài nào chiếm vị thế độc quyền ở bất kỳ lĩnh vực nào trong nền kinh tế
nước ta.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế phải dựa trên cơ sở vững vàng về chính
trị, ổn định về xã hội, phát huy tối đa nội lực, phát triển nền kinh tế, nâng cao
khả năng cạnh tranh của cả nền kinh tế đất nước, của từng ngành và của mối
doanh nghiệp.
Bốn là, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế phải kiên trì và giữ vững
phương châm bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ lợi ích quốc gia, nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.
Năm là, phải luôn đề cao cảnh giác trước những âm mưu của các thế
lực thù địch.
Câu 99. Trình bày những nguyên tắc cơ bản của kinh tế đối ngoại.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản
sau:
Bình đẳng: Nguyên tắc này yêu cầu mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc
tế phải có quyền bình đẳng với nhau, là quốc gia độc lập có chủ quyền và
được đảm bảo các quyền này trên cơ sở pháp luật quốc tế và thông lệ quốc
tế.
Cùng có lơi: Nguyên tắc này yêu cầu các nước tham gia vào nền kinh
tế thế giới phải được hưởng những lợi ích do kinh tế đối ngoại mang lại. Đây
là một trong những nguyên tắc cơ bản để làm cơ sở cho chính sách đối ngoại
và luật đầu tư nước ngoài.
Tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quan hệ kinh tế đối ngoại mỗi quốc gia với
tư cách là quốc gia độc lập có chủ quyền về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và
địa lý. Mỗi bên trong hai bên hoặc nhiều bên đều phải tôn trọng và thực hiện
đúng các điều khoản đã được ký kết trong các Nghị định giữa các Chính phủ
và trong các Hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Không được
đưa ra những điều kiện làm tổn hại đến lợi ích của nhau. Không được dùng
các thủ đoạn có tính thất can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Tôn trọng
quyền tự lựa chọn con đường phát triển của các quốc gia.
- Giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc và đảm bảo tính định hướng xã
hội chủ nghĩa. Nguyên tắc này đảm bảo phải vừa khai thác được các nguồn
lực bên ngoài, vừa khai thác và phát huy được nguồn lực bên trong nhằm
phát triển kinh tế nhanh, bền vững nhưng không bị lệ thuộc vào nước ngoài,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hộl
Câu 100. Trình bày khái quát các hình thức kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam vận dụng các hình thức kinh tế đối ngoại sau:
- Ngoại thương: Là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa một
quốc gia với các quốc gia khác.
Nội dung của ngoại thương gồm: Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa,
thuê nước ngoài gia công tái xuất khẩu, xuất khẩu tại chỗ, bán hàng thu ngoại
tệ trong nước...
- Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất: Hình thức này bao gồm: Nhận gia
công, liên doanh, hợp tác sản xuất quốc tế.
- Hợp tác khoa học - kỹ thuật: Hình thức này được thực hiện thông qua
trao đổi tài liệu kỹ thuật và các thiết kế, mua bán giấy phép, chuyển giao công
nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công nhân... Đây là điều kiện cần thiết để rút ngắn khoản cách tụt hậu
của Việt Nam so với các nước khác trong khu vực và thế giới.
- Đầu tư quốc tế: Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc
tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư
quốc tế nhằm mục đích sinh lời. Có hai loại hình đầu tư quốc tế đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử
dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau. Đầu tư trực tiếp
được thực hiện dưới các hình thức: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng,
liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài...
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền
sử dụng vốn đầu tư. Đầu tư gián tiếp được thực hiện dưới các hình thức:
Viện trợ có hoàn lại (cho vay), viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi hoặc
không ưu đãi, mua cổ phiếu và các chứng khoán theo mức quy định của từng
nước.
Tín dụng quốc tế là hình thức vay nợ bằng tiền, vàng, công nghệ, hàng
hoá, hoặc đầu tư trực tiếp.
Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ khác: Đây là giải pháp thiết thực để
phát huy lợi thế của đất nước. Nó bao gồm: Du lịch quốc tế vận tải quốc tế
xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ; dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngoại
tệ, dịch vụ tư vấn, kiều hối...
Câu 101. Trình bày các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối loại.
Thứ nhất, phải đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế, xã
hội. Đây là tiền đề cơ bản có tính quyết định tới việc nâng cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại, nó đòi hỏi cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý vĩ mô của Nhà nước và sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành. Nếu
môi trường chính trị, kinh tế và xã hội không ổn định thì các đối tác sẽ không
muốn quan hệ, họ lo sợ sẽ bị rủi ro cao.
Thứ hai, cần có chính sách thích hợp với từng hình thức kinh tế đối
ngoại. Giải pháp này đòi hỏi phải kết hợp mở rộng các hình thức kinh tế đối
ngoại với chủ động thâm nhập, tìm kiếm thị trường, đối tác, tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư trong nước để tạo sự hấp dẫn và khuyến khích các doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Thứ ba, xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật. Giải pháp này đòi hỏi cần phải nâng cao chất lượng hệ thống giao
thông, vận tải, tiếp tục hiện đại hoá và cải thiện giá cước dịch vụ thông tin liên
lạc
Thứ tư, cần tăng cường sự quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tề
đối ngoại. Thực hiện giải pháp này mới đảm bảo mục tiêu, phương hướng,
giữ vững nguyên tắc kinh tế đối ngoại, mới mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại.
Thứ năm, xây dựng và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Giải pháp này đòi hỏi, một mặt phải xây dựng các tổ chức trong nước có sức
mạnh về vốn, công nghệ, năng lực kinh doanh có tầm cỡ để có tiềm lực quan
hệ với nước ngoài, mặt khác phải lựa chọn đối tác nước ngoài có lợi nhất cho
nước mình.
Thứ sáu, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Giải pháp này
đòi hỏi Việt Nam phải chuẩn bị các điều kiện bên trong một cách kỹ càng, đủ
sức thu hút các nguồn lực bên ngoài một cách có hiệu quả để chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
MỤC LỤC
Câu 1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là gì? Vì
sao phải nghiên cứu quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng?
Câu 2. Quy luật kinh tế là gì? Nêu đặc điểm hoạt động của quy luật kinh
tế. Phân biệt quy luật kinh tế với chính sách kinh tế.
Câu 3. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học là gì? Hãy nêu ví dụ về
vận dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong kinh tế chính trị?
Câu 4. Các chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin? Sự cần thiết
phải học tập môn kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Câu 5. Tại sao nói sự sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời
sống? Xã hội và lao động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất của loài người?
Câu 6. Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất.
Câu 7. Lực lượng sản xuất là gì? Quan hệ sản xuất là gì? Phân tích sự
thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Câu 8. Tái sản xuất là gì? Nội dung cơ bản của tái sản xuất xã hội.
Câu 9. Thế nào là tăng trưởng kinh tế? Các nhân tố ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế.
Câu 10. Phát triển kinh tế là gì? Hãy nêu nội dung của phạm trù phát
triển kinh tế.
Câu 11. Sản xuất hàng hoá là gì? Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại
của sản xuất hàng hoá? Ưu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự
nhiên?
Câu 12. Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá? Vì sao
hàng hoá có hai thuộc tính? Vì sao nói giá trị biểu hiện quan hệ sản xuất xã
hội.
Câu 13. Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng đơn vị gì? Phân tích mối
quan hệ giữa lượng giá trị hàng hóa và năng suất lao động.
Câu 14. Trình bày nguồn gốc và bản chất của tiền tệ. Vì sao tiền tệ là
một hàng hoá đặc biệt?
Câu 15. Trình bày nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ? Ý nghĩa thực
tiễn của việc nghiên cứu quy luật đó?
Câu 16. Phân tích nội dung (yêu cầu) và tác dụng của quy luật giá trị?
Biểu hiện của quy luật giá trị qua các giai đoạn phát triển của CNTB.
Câu 17. Công thức vận động của tư bản và công thức lưu thông hàng
hoá giản đơn khác nhau như thế nào? Vì sao Mác gọi công thức T - H – T’ là
công thức chung của tư bản?
Câu 18. Sức lao động là gì? Phân tích điều kiện biến sức lao động
thành hàng hoá?
Câu 19. Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá - sức lao động? Hàng
hoá - sức lao động có đặc điểm gì khác so với hàng hoá thông thường?
Câu20. Quá trình sản xuất TBCN là gì? Giá trị thặng dư được sản xuất
ra như thế nào?
Câu 21. Trình bày hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư dưới
CNTB? Vì sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá
trị thặng dư tương đó? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?
Câu 22. Thế nào là tư bản bất biến và tư bản khả biến; tư bản cố định
và tư bản lưu động? Căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia tư bản thành các
loại tư bản trên?
Câu 23. Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản là quy luật nào?
Hãy nêu nội dung và vai trò của nó? Biểu hiện của quy luật này qua hai giai
đoạn phát triển của CNTB?
Câu 24. Phân tích thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản? Các nhân
tố quyết định tới quy mô tích luỹ tư bản?
Câu 25. Tích tụ tư bản là gì? Tập trung tư bản là gì? Phân biệt tích tụ
tư bản với tập trung tư bản?
Câu 26. Thế nào là cấu tạo hữu cơ của tư bản? Chứng minh cấu tạo
hữu cơ của tư bản ngày càng tăng lên là quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư
bản?
Câu 27. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản là gì? Các hình thức tiền
công cơ bản? Thế nào là tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế?
Câu28. Thế nào là tuần hoàn của tư bản? Trình bày các giai đoạn tuần
hoàn của tư bản công nghiệp? Cho biết điều kiện để tư bản tuần hoàn liên
tục?
Câu 29. Chu chuyển của tư bản là gì? Trình bày tác dụng và những
biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của tư bản?
Câu 30. Thế nào là thu nhập quốc dân? Phân tích quá trình phân phối
thu nhập quốc dân trong xã hội tư bản?
Câu 31. Tư bản xã hội là gì? Trình bày điều kiện thực hiện sản phẩm
xã hội trong tái sản xuất mở rộng?
Câu 32. Phân tích bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế
dưới CNTB? Cho biết tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế?
Câu 33. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt chi phí sản
xuất tư bản với chi phí thực tế?
Câu 34. Thế nào là lợi nhuận? Trình bày sự khác nhau giữa lợi nhuận
và giá trị thặng dư.
Câu 35. Tỷ suất lợi nhuận là gì? Sự khác nhau giữa tỷ suất lợi nhuận
và tỷ suất giá trị thặng dư? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi
nhuận?
Câu 36. Trình bày quá trình hình thành tỷ suất lợi nhuận và giá cả sản
xuất?
Câu 37. Thế nào là tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản?
Phân tích quá trình hình thành lợi nhuận thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư
bản?.
Câu 38. Bản chất của tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản? Phân
biệt tư bản ngân hàng và tư bản cho vay?
Câu 39. Lợi tức là gì? Tỷ suất lợi tức là gì? Lượng lợi tức được xác
định trên cơ sở nào?
Câu 40. Địa tô tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt địa tô tư bản chủ
nghĩa với địa tô phong kiến?
Câu 41. Trình bày các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa? So sánh địa
tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối? Vì sao nói giá cả đất đai là địa tô tư bản
hoá?
Câu 42. Quá trình có tính quy luật chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền? Tổ chức độc quyền là gì? Độc
quyền ra đời có thủ tiêu được cạnh tranh không?
Câu 43. Trình bày khái quát những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB
độc quyền?
Câu 44. Nêu khái quát những biểu hiện về kinh tế của chủ nghĩa tư bản
độc quyền?
Câu 45. Phân tích nguyên nhân ra đến và bản chất của chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước?
Câu 46. Trình bày khái quát những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước?
Câu 47. Nêu những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước?
Câu 48. Tại sao nói cho nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự chuẩn
bị tiền đề vật chất đầy đủ nhất cho CNXH?
Câu 49. Chủ nghĩa tư bản ngày nay là gì? Sự điều chỉnh thích nghi của
chủ nghĩa tư bản ngày nay có giới hạn không?
Câu 50. Phân tích hoàn cảnh ra đời và những nội dung cơ bản của
chính sách kinh tế mới của V.I.Lênin và ý nghĩa của nó?
Câu 51. Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Trình bày khái
quát các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 52. Trình bày tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam?
Câu 53. Phân tích khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở
Việt Nam?
Câu 54. Thực chất quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở Việt Nam là gì?
Câu 55. Nêu những nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Vệt Nam?
Câu 56. Hiểu thế nào về phạm trù sở hữu, quan hệ sở hữu và chế độ
sở hữu?
Câu 57. Trình bày những nhận thức mới về sở hữu trong quá trình đổi
mới kinh tế ở nước ta?
Câu 58. Thành phần kinh tế là gì? Ở việt Nam hiện nay có các thành
phần kinh tế nào? Tính tất yếu khách quan và tác dụng của sự tồn tại cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
Câu 59. Trình bày khái quát 5 thành phần kinh tế theo quan điểm của
Đại hội Đảng lần thứ X?
Câu 60. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế nhiều thành phần?
Câu 61. Thế nào là kinh tế nhà nước? Vì sao kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo? Giải pháp để kinh tế nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo?
Câu 62. Trình bày các giải pháp tiếp tục thực hiện nhất quán chính
sách kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay?
Câu 63. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì? Vì sao phải tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá?
Câu 64. Trình bày tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
nền kinh tế quốc dân?
Câu 65. Mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước
ta là gì? Quan điểm cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta?
Câu 66. Thế nào là kinh tế tri thức? Những đặc điểm chủ yếu của kinh
tế tri thức?
Câu 67. Trình bày nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam?
Câu 68. Trình bày những nội dung cụ thể của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta trong những năm trước mắt?
Câu 69. Phân tích những tiền đề cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nước ta?
Câu 70. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là gì?
Vì sao phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn?
Câu 71. Trình bày nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay?
Câu 72. Trình bày những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn?
Câu 73. Hiểu thế nào về kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường? Sự cần
thiết khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam?
Câu 74. Trình bày những đặc trưng chung của kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước?
Câu 75. Phân tích đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Câu 76. Trình bày khái quát thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay?
Câu 77. Trình bày các giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Câu 78. Thị trường, cơ chế thị trường là gì? Vì sao trong nền kinh tế thị
trường phải có sự điều tiết của nhà nước?
Câu 79. Phân tích những ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trường?
Câu 80. Cạnh tranh là gì? Phân tích các chức năng của cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường?
Câu 81. Phân tích các chức năng kinh tế của nhà nước?
Câu 82. Ở Việt Nam hiện nay, nhà nước sử dụng các công cụ gì để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường?
Câu 83. Hiểu thế nào về khái niệm tài chính? Phân tích bản chất của tài
chính trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta?
Câu 84. Trình bày chức năng, vị trí và vai trò của tài chính trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
Câu 85. Trình bày hệ thống tài chính trong nền kinh tế?
Câu 86. Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ của tài chính ở nước ta trong
những năm tới?
Câu 87. Tín dụng là gì? Phân tích các chức năng và vai trò của tín
dụng ở nước ta hiện nay?
Câu 88. Hiểu thế nào về đối tượng của tín dụng và lợi tức tín dụng?
Trình bày các hình thức tín dụng cơ bản?
Câu 89. Trình bày các giải pháp phát triển tín dụng ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay?
Câu 90. Lưu thông tiền tệ là gì? Phân tích đặc điểm của lưu thông tiền
tệ trong thời kỳ quá độ ở nước ta?
Câu 91. Hiểu thế nào về khái niệm ngân hàng? Vai trò của ngân hàng?
Câu 92. Trình bày mục tiêu và giải pháp hoạt động của hệ thống ngân
hàng?
Câu 93. Hãy làm rõ vị trí của quan hệ phân phối trong nền kinh tế?
Câu 94. Kể tên những nguyên tắc và hình thức thu nhập cơ bản trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta? Tại sao có nhiều nguyên tắc và hình
thức thu nhập như vậy?
Câu 95. Trình bày nguyên tắc phân phối theo lao động ở nước ta hiện
nay?
Câu 96. Giải pháp để thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động
ở nước ta hiện nay?
Câu 97. Thế nào là kinh tế đối ngoại? Tại sao nói mở rộng quan hệ kinh
tế độ ngoại là xu thế tất yếu của thời đại?
Câu 98. Quan điểm của Đảng ta về kinh tế đối ngoại trong giai đoạn
hiện nay?
Câu 99. Trình bày những nguyên tắc cơ bản của kinh tế đối ngoại?
Câu 100. Trình bày khái quát các hình thức kinh tế đối ngoại ở Việt
Nam?
Câu 101. Trình bày các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại?
---//---
HỎI & ĐÁPKINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
(Dùng cho học viên các hệ đào tạo lý luận chính trị và sinh viên các trường đại học, cao đẳng)
(Tái bản lần thứ hai)
Tác giả:
PGS. TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN – TS VŨ THỊ THOA
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI – 2011
Chịu trách nhiệm xuất bản: PGS. TS ĐƯỜNG VINH SƯỜNG
Biên tập nội dung: NHƯ Ý
Chế bản vi tính: ỨNG LIÊN
Sửa bản in và đọc sách mẫu: MINH HẰNG
Trình bày bìa: NGÔ XUÂN KHÔI
Liên kết xuất bản:
CÔNG TY CP THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
Địa chỉ: 5/413 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: (04) 37502298 -22433662 | Fax: (04) 37915109
Email: [email protected], [email protected]
In 2.000 cuốn, khổ 14.5 x 20.5cm, tại Công ty CP in Trần Hưng. Số ĐKKHXB:
274-2011/CXB/14-08/CTHC. Quyết định xuất bản số: 55/QĐ-NXBCT-HC. Cấp
ngày 25/03/2011. In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2011.