Upload
others
View
7
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
1
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO THẨM PHÁN
ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN HỌC (ĐỢT 1)
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Mã Đề thi: HP1/KDTM-02
Lớp: Thẩm phán khóa 13
Thời gian: 150 phút
Ngày 16/7/2011, công ty cổ phần Sơn J. đã gửi đến TAND thành phố H, tỉnh B
đơn khởi kiện có nội dung như sau:
“…
Công ty cổ phần sơn J. được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 02012 cấp ngày 20/3/2005, với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm sơn dùng cho xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Chúng tôi làm đơn này khởi kiện đến bà Trần Thị Lan, giám đốc công ty TNHH
Ngọc Lan, trụ sở tại đường Kim Đồng, thành phố H, tỉnh B, về việc thực hiện hợp đồng
thương mại số 14/2009 ký kết giữa 2 công ty.
Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà Lan sẽ phải thanh toán tiền hàng cho công ty
chúng tôi trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bà Lan còn nợ công ty chúng tôi 5 lô hàng của các hóa đơn xuất ngày
15/5/2009, 1/6/2009, 15/6/2009, 1/7/2009, 15/7/2009. Tổng giá trị tiền hàng còn thiếu là
250.000.000 đồng. Chúng tôi đã nhiều lần yêu cầu bà Lan thanh toán nhưng bà Lan từ
chối với lý do khó khăn.
Nay chúng tôi làm đơn này yêu cầu quý cơ quan hỗ trợ giải quyết sự việc trên theo
quy định pháp luật hiện hành.”
Người ký đơn khởi kiện là ông Trần Hải Nam, giám đốc CTCP Sơn J.
Câu 1: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy xác định những tài liệu, giấy tờ mà CTCP Sơn J. phải nộp kèm theo đơn
khởi kiện?
2
Câu 2: (1,5 điểm)
Anh (chị) có yêu cầu nguyên đơn sửa đổi, bổ sung nội dung gì trong đơn khởi kiện
không?
Tình tiết bổ sung
Hợp đồng thương mại số 14/2009 ký kết giữa công ty cổ phần Sơn J. và công ty TNHH
Ngọc Lan có những nội dung chính sau:
(i) Công ty TNHH Ngọc Lan (bên B) nhận làm đại lý các sản phẩm sơn cho
CTCP Sơn J. (bên A) trên địa bàn thành phố H, tỉnh B.
(ii) Hàng tháng, bên A sẽ giao hàng cho bên B theo đơn đặt hàng mà bên B
đưa ra. Bên B không được bán sản phẩm cạnh tranh khác. Giá bán hàng do bên
A ấn định.
(iii) Bên B được nhận hoa hồng 5% trên tổng số hóa đơn hàng tháng.
(iv) Rủi ro tổn thất và quyền sở hữu hàng hóa đối với sản phẩm sẽ được
chuyển giao cho bên B kể từ khi bên A giao hàng tại kho của bên B.
(v) Thanh toán tiền hàng trong vòng 15 ngày kể từ ngày bên A phát hành hóa
đơn giao hàng.
(vi) Hợp đồng có hiệu lực từ 5/1/2009 đến 31/12/2009. Một bên có thể chấm
dứt hợp đồng này trước thời hạn bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên
kia biết trước 15 ngày.
(vii) Trong trường hợp tranh chấp phát sinh nếu 2 bên không tự giải quyết
được sẽ đưa ra Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tỉnh B giải quyết.
Hợp đồng do ông Nguyễn Quốc Tuấn, chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Sơn J. và bà
Trần Thị Lan, giám đốc công ty TNHH Ngọc Lan ký.
Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 02010 cấp ngày 20/3/2005 của CTCP
Sơn J. có ghi rõ: ngành nghề kinh doanh: các sản phẩm sơn công nghiệp và dân dụng;
vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng; người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Quốc
Tuấn, chủ tịch Hội đồng quản trị.
Câu 3: (1,5 điểm)
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng?
Câu 4: (2 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích các điều kiện thụ lý vụ án?
3
Tình tiết bổ sung
Trong đơn khởi kiện đã được sửa đổi hợp lệ, yêu cầu khởi kiện được CTCP Sơn J.
đưa ra như sau: (i) nợ gốc 250.000.000 đồng; (ii) tiền lãi do chậm thanh toán với mức
lãi suất là 1%/tháng x 250.000.000 đồng x 20 tháng = 50.000.000 đồng. Thời gian trả
lãi tính từ tháng 9/2009 đến tháng 7/2011. (theo Biên bản ngày 20/9/2009, ghi nhận số
tiền còn nợ là 250.000.000 đồng, có xác nhận của đại diện 2 công ty).
Tòa án nhân dân thành phố H. tỉnh B đã thụ lý vụ án.
Sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, bị đơn đã gửi công văn cho tòa án
với nội dung sau: công ty TNHH Ngọc Lan thừa nhận số nợ gốc là 250.000.000 đồng;
Công ty Ngọc Lan đã ký quỹ 40.000.000 đồng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, nay
chúng tôi yêu cầu khấu trừ với khoản nợ gốc trên kể từ tháng 9-2009. CTCP Sơn J. đã
đơn phương chấm dứt hợp đồng nên gây thiệt hại cho công ty Ngọc Lan từ tháng
8/2009. Chúng tôi yêu cầu CTCP sơn J. bồi thường thiệt hại gồm có: ứng tiền lương
cho nhân viên từ tháng 9/2009 đến tháng 12/2009 là 12.000.000 đồng;
Câu 5: (1,5 điểm)
Yêu cầu trên của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
Câu 6: (2 điểm)
(i) Xác định những vấn đề cần làm rõ để giải quyết vụ án?
(ii) Xác định những chứng cứ mà nguyên đơn, bị đơn cung cấp để chứng minh cho
yêu cầu của mình?
(Học viên được sử dụng văn bản pháp luật)
4
VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO THẨM PHÁN
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN HỌC (ĐỢT 1)
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Mã Đề thi: HP1/KDTM-02
Lớp: Thẩm phán khóa 13
Thời gian: 150 phút
Câu hỏi Đáp án Điểm
Câu 1 Những tài liệu, giấy tờ mà người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn
khởi kiện:
- Các tài liệu chứng minh tư cách khởi kiện của CTCP Sơn J.: Giấy
CNĐKKD của CTCP sơn J.; Giấy tờ chứng minh người đại diện hợp
pháp ký đơn khởi kiện (nếu có), Điều lệ CTCP Sơn J.
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện: Hợp đồng thương mại
số 14/2009, phụ lục hợp đồng (nếu có); các hóa đơn xuất hàng ngày
15/5, 1/6, 15/6, 1/7, 15/7/2009; văn bản xin gia hạn thanh toán của
công ty TNHH Ngọc Lan; các công văn trao đổi giữa các bên (nếu
có); biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).
1.5
Câu 2 * Yêu cầu người khởi kiện phải sửa đổi, bổ sung các nội dung:
- Về hình thức và nội dung đơn khởi kiện phải theo điều 164
BLTTDS và mẫu số 01 ban hành theo NQ02/2006/NQ-HĐTP. Lưu ý
về ủy quyền khởi kiện theo công văn 38/KHXX.
-Xác định người bị kiện là công ty TNHH Ngọc Lan. Bà Lan là người
đại diện theo PL.
-Về yêu cầu khởi kiện cần xác định cụ thể thanh toán bao nhiêu tiền
nợ gốc, nếu có yêu cầu tính lãi thì lãi là bao nhiêu.
1.5
Câu 3 *Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng
- Tranh chấp hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa. Lý do:
+ Các bên đã xác lập quan hệ hợp đồng số 14/2009
1.5
5
+ Bản chất của hợp đồng thương mại số 14/2009 là hợp đồng đại lý .
Bị đơn vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng này.
+Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là yêu cầu thanh toán tiền hàng
từ HĐ số 14/2009
- Điều 166 -> Điều 177 Luật thương mại năm 2005
Câu 4 * Phân tích các điều kiện thụ lý vụ án
- Quyền khởi kiện: Công ty CP sơn J. là chủ thể có tư cách pháp
nhân, có quyền khởi kiện. K2 đ 77 LDN
- Thẩm quyền: TAND thành phố H, tỉnh B có thẩm quyền. Lý do:
Theo vụ việc: đây là tranh chấp hợp đồng đại lý giữa 2 chủ thể có
đăng ký kinh doanh và có mục đích lợi nhuận, do đó, theo điểm d K1
Đ29 là loại tranh chấp về KD,TM thuộc thẩm quyền của TA.
Theo cấp xét xử: điểm b K1 Đ 33.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: điểm a K1 Đ35.
Thỏa thuận lựa chọn toà Kinh tế, TAND tỉnh B của các bên trong hợp
đồng là trái quy định pháp luật về thẩm quyền nên thỏa thuận này vô
hiệu.
- Thời hiệu khởi kiện:
Luật áp dụng tính thời hiệu khởi kiện là Đ 319 LTM năm 2005;
Đây là giao dịch dân sự mà hành vi vi phạm xảy ra ở nhiều thời điểm
khác nhau do đó thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ
thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm cuối cùng theo tiểu mục a6, mục
2.2, phần IV Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn một số
quy định trong Phần thứ nhất của BLTTDS.
Hành vi vi phạm của bị đơn xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau. Do
đó, thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là ngày bị đơn
có hành vi vi phạm cuối cùng: ngày 30/7/2009. Ngày bắt đầu tính
thời hiệu khởi kiện là ngày tiếp theo ngày 30/7/2009. Đơn kiện được
nộp ngày 16/7/2011 là vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
- CTCP sơn J. nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Đ 171 BLTTDS.
2.0
Câu 5 * Yêu cầu của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
- Yêu cầu khấu trừ 40.000.000 đồng tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng
1.5
6
thương mại số 14/2009 đối với khoản nợ 250.000.000 đ. Đây không
phải là yêu cầu phản tố mà là ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của
nguyên đơn.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do nguyên đơn đơn phương chấm dứt
hợp đồng từ tháng 8/2009 là yêu cầu phản tố nếu là tiền thuê nhân
viên để thực hiện hợp đồng thương mại số 14/2009. Đây là yêu cầu
độc lập của bị đơn, yêu cầu này không cùng với yêu cầu của nguyên
đơn theo điểm a K 2 Đ 176 và hướng dẫn tại tiểu mục 11 Phần I NQ
số 02/2006/NQ-HĐTP.
Câu 6 *Xác định những vấn đề cần làm rõ và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
của NĐ, BĐ:
- Về yêu cầu khởi kiện: Thanh toán tiền hàng còn thiếu là
250.000.000 đ.
+ Cần làm rõ: hiệu lực của hợp đồng thương mại số 14/2009 ?có hành
vi vi phạm nghĩa vụ thanh toán số tiền 250.000.000 đ; giá trị của từng
lô hàng theo hóa đơn đã xuất; thời gian; số tiền cụ thể mà công ty
Ngọc Lan đã thanh toán của từng đợt giao hàng; số tiền thanh toán
còn thiếu của mỗi lần giao hàng như thế nào? căn cứ tính mức lãi suất
là 1%?
+ NĐ phải cung cấp chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của Hợp
đồng thương mại số 14/2009, phụ lục hợp đồng (nếu có), chứng cứ
giao hàng ngày 15/5, 1/6, 15/6, 1/7, 15/7/2011, công văn xin gia hạn
nợ của công ty TNHH Ngọc Lan, chứng cứ về việc đối chiếu công nợ
ngày 20/9/2011 giữa 2 công ty, chứng cứ xác định căn cứ tính lãi suất
1%.
- Về yêu cầu của bị đơn:
+ Khấu trừ 40.000.000đ tiền kí quỹ với khoản nợ 250.000.000 đ: cần
làm rõ các bên thỏa thuận như thế nào về ký quỹ? Thực tế thực hiện
việc ký quỹ như thế nào? Số tiền ký quỹ cụ thể bao nhiêu?
+ Bồi thường thiệt hại tiền bù lương nhân viên 12.000.000đ: nguyên
đơn có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng số 14/2009 từ tháng
8/2009 không (không giao hàng)? Nếu có thì thủ tục đơn phương
2
7
chấm dứt hợp đồng như thế nào? Đã khiếu nại trong thời hạn khiếu
nại theo K2Đ318 LTM chưa? Vì sao công ty phải ứng trước tiền
lương? Có phải ứng trước tiền lương cho số nhân viên để thực hiện
hợp đồng số 14/2009?
+ BĐ phải cung cấp chứng cứ: chứng cứ xác nhận việc ký quỹ và
thực hiện việc ký quỹ số tiền 40.000.000đ; các chứng cứ về việc đặt
hàng từ tháng 8/2009 của BĐ và việc vi phạm nghĩa vụ giao hàng của
NĐ; chứng cứ về việc khiếu nại hoặc xác nhận là đã gọi điện yêu cầu
giao hàng trong thời hạn khiếu nại; các chứng cứ chứng minh thiệt
hại ứng trước tiền lương 12 triệu.
1
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO THẨM PHÁN
ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN HỌC (ĐỢT 2)
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Mã Đề thi: HP1/KDTM-02
Lớp: Thẩm phán khóa 13
Thời gian: 150 phút
Ngày 20/5/2009, công ty TNHH Lê An, trụ sở tại Yên Mỹ, Hưng Yên do ông
Nguyễn Ngọc Hiển-giám đốc đại diện (bên bán) và Chi nhánh công ty cổ phần Phong
Lâm có trụ sở tại quận Lê Chân, Hải Phòng do bà Phan Hương Giang-giám đốc chi
nhánh đại diện (bên mua) đã thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán máy số 1905 với nội
dung chính sau:
(i) Bên mua đặt mua 5 mặt hàng điện tử có xuất xứ từ Mỹ. Tổng giá trị hợp đồng
là 100.000 USD. (có phụ lục số 01 chi tiết kèm theo hợp đồng về mặt hàng và
giá cả từng loại); Bên bán có trách nhiệm hướng dẫn lắp đặt, vận hành và bảo
hành hàng hóa trong thời gian 6 tháng kể từ ngày giao hàng.
(ii) Bên mua thanh toán ngay sau khi ký hợp đồng;
(iii) Hàng được giao trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng được ký kết. Địa điểm
giao hàng tại trụ sở của chi nhánh CTCP Phong Lâm.
(iv) Nếu bên bán giao hàng chậm thì sẽ bị phạt 1% giá trị hợp đồng;
Thực hiện hợp đồng, chi nhánh CTCP Phong Lâm đã chuyển 100.000 USD vào tài
khoản của công ty TNHH Lê An. Ngày 20/6/2009, công ty TNHH Lê An đã giao hàng
cho đại diện chi nhánh CTCP Phong Lâm tại văn phòng ở Hải Phòng. Cùng với sự có
mặt của bên bán, đại diện bên mua kiểm tra hàng và cho rằng hàng có xuất xứ từ Thái
Lan. Hai bên đã thống nhất trưng cầu giám định tại Vinacontrol Hải Phòng. Kết luận
giám định số 15 khẳng định hàng có xuất xứ Thái Lan. Phía bên bán đã đề nghị bên mua
chấp nhận sử dụng hàng đã giao và đồng ý giảm giá hàng. Ngày 1/7/2009, hai bên đã ký
kết phụ lục số 02 của hợp đồng với nội dung: “bên mua đồng ý nhận thiết bị với điều kiện
máy hoạt động tốt; giá hàng sẽ giảm 10.000 USD so với giá thỏa thuận trong hợp đồng.”
Phụ lục hợp đồng được bà Giang và ông Hiển ký kết.
2
Sau hơn 3 tháng sử dụng, cả 5 máy đều có những trục trặc, hoạt động không đạt
công suất nên chi nhánh CTCP Phong Lâm đã có văn bản khiếu nại tới công ty TNHH Lê
An nhưng công ty không cử người đến bảo hành. Do vậy, chi nhánh công ty Phong Lâm
đã yêu cầu công ty TNHH Lê An nhận lại hàng và bồi thường khoản tiền mà chi nhánh
CTCP Phong Lâm phải thuê máy đơn vị khác để sử dụng. Tuy nhiên, 2 bên đã không đi
đến thống nhất cách giải quyết tranh chấp.
Ngày 27/3/2010, CTCP Phong Lâm đã khởi kiện công ty TNHH Lê An ra Tòa án
với yêu cầu:
1. Hủy hợp đồng mua bán số 1905 và các phụ lục kèm theo hợp đồng
2. Buộc bên bán phải hoàn lại số tiền hàng đã trả 90.000 USD tương đương với
1.800.000.000 đ (theo tỉ giá 1 USD = 20.000 VNĐ )
3. Phạt vi phạm hợp đồng: 3% x 100.000 USD = 3000 USD tương đương
60.000.000đ
4. Bồi thường thiệt hại là tiền thuê thiết bị từ ngày giao hàng đến khi xét xử là
10.000.000đ/tháng x 6 tháng = 60.000.000 đ
Câu 1: (1,5 điểm)
Đơn khởi kiện được gửi đến TAND quận Lê Chân, Hải Phòng. Theo anh (chị) TAND
quận Lê Chân có thẩm quyền giải quyết vụ án không? Tại sao?
Tình tiết bổ sung
Người khởi kiện đã nộp đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo đến tòa án có thẩm quyền và
tòa án đã thụ lý vụ án. Giả sử, tòa án đã thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn tại trụ sở công
ty TNHH Lê An nhưng không có văn phòng công ty tại địa chỉ đó.
Câu 2: (1,5 điểm)
Hướng xử lý của thẩm phán trong trường hợp này như thế nào?
Tình tiết bổ sung
Chi nhánh CTCP Phong Lâm được thành lập theo quyết định số 25/QĐ-TGĐ do Tổng
giám đốc CTCP Phong Lâm ký. Trong Quyết định có ghi “Chi nhánh được quyền chủ
động tiến hành các hoạt động kinh doanh phù hợp với các lĩnh vực kinh doanh của tổng
công ty và tự chịu trách nhiệm trước các hợp đồng do chi nhánh ký kết trong phạm vi
thẩm quyền của mình. Giám đốc chi nhánh được quyền ký kết hợp đồng có giá trị dưới 5
tỷ đồng”
3
Câu 3: (1,5 điểm)
Xác định đương sự trong vụ án nói trên? Chi nhánh CTCP Phong Lâm tham gia vụ kiện
với tư cách gì?
Tình tiết bổ sung
Công ty TNHH Lê An đã ký hợp đồng ủy quyền cho văn phòng luật sư Hoàng Ngọc với
nội dung ủy quyền cho văn phòng thay mặt công ty TNHH Lê An giải quyết vụ án. Hợp
đồng ủy quyền do ông Hiển, giám đốc công ty TNHH Lê An và ông Hoàng Ngọc, trưởng
Văn phòng luật sư ký.
Câu 4: (1,5 điểm)
(i) Anh (chị) hãy nhận xét về giấy ủy quyền trên?
(ii) Thẩm phán xử lý như thế nào sau khi nhận được giấy ủy quyền này.
Tình tiết bổ sung
Trong bản tự khai bị đơn thừa nhận máy có xuất xứ Thái Lan nhưng vì đại diện chi nhánh
công ty Phong Lâm đã ký vào phụ lục hợp đồng số 02, đồng ý nhận máy và nhận lại
khoản tiền chênh lệch thì được coi là thỏa thuận mới. Công ty TNHH Lê An không có
nghĩa vụ nhận lại số máy trên.
Câu 5: (2 điểm)
(i) Quan điểm của anh (chị) về vấn đề này?
(ii) Xác định những chứng cứ mà nguyên đơn, bị đơn cần cung cấp để giải quyết vụ án.
Tình tiết bổ sung
Giả sử nguyên đơn cung cấp đủ các chứng cứ để chứng minh cho thiệt hại của mình.
Câu 6: (2 điểm)
Những yêu cầu nào của nguyên đơn được tòa án chấp nhận? Tại sao?
(Học viên được sử dụng văn bản pháp luật)
4
VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO THẨM PHÁN
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN HỌC (ĐỢT 1)
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Mã Đề thi: HP1/KDTM-02
Lớp: Thẩm phán khóa 13
Thời gian: 150 phút
Câu hỏi Đáp án Điểm
Câu 1 *TAND quận Lê Chân có thẩm quyền giải quyết không? Tại sao?
TAND quận Lê Chân có thẩm quyền giải quyết vụ án. Lí do:
- Theo vụ việc: đây là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa 2
chủ thể có đăng ký kinh doanh và có mục đích lợi nhuận, do đó, theo
điểm a K1 Đ29 là loại tranh chấp về KD,TM thuộc thẩm quyền của
TA.
- Theo cấp xét xử: điểm b K1 Đ 33.
- Theo lãnh thổ: Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng mua bán
số 1905; nơi thực hiện hợp đồng là trụ sở chi nhánh của CTCP Phong
Lâm tại quận Lê Chân, Hải Phòng. Nguyên đơn có quyền lựa chọn
tòa án nơi hợp đồng được thực hiện để giải quyết tranh chấp theo
điểm g Khoản 1 Điều 36 BLTTDS
1.5
Câu 2 *Hướng xử lý của Thẩm phán trong trường hợp này như thế nào?
- Nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án địa chỉ của bị đơn.
Do Tòa đã thụ lý vụ án và thông báo cho bị đơn nhưng bị đơn không
có văn phòng tại địa chỉ đó nên tòa ra thông báo yêu cầu tìm địa chỉ
của bị đơn và cung cấp cho tòa
- Nếu công ty TNHH Lê An không thay đổi trụ sở đã nêu trong đơn
khởi kiện thì TA tiến hành niêm yết bản chính thông báo tại trụ sở tòa
án và UBND cấp xã nơi đặt trụ sở của bị đơn, niêm yết bản sao tại trụ
1.5
5
sở văn phòng công ty theo điểm a, b Điều 154 BLTTDS.
- Nếu trụ sở công ty đã chuyển đi nơi khác:
+ Trường hợp trụ sở mới vẫn ở trong quận, huyện đó thì Tòa án thực
hiện việc thông báo thụ lý đến trụ sở mới của công ty TNHH Lê An.
+ Trường hợp trụ sở mới đã chuyển sang quận hoặc huyện khác thì
Tòa án quận Lê Chân vẫn có thẩm quyền giải quyết vì nguyên đơn đã
lựa chọn tòa án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết.
Câu 3 * Xác định đương sự trong vụ án nói trên?
- Nguyên đơn: CTCP Phong Lâm theo K2 Đ 56 BLTTDS
- Bị đơn: Công ty TNHH Lê An theo K3 Đ 56 BLTTDS
- Chi nhánh CTCP Phong Lâm không tham gia tố tụng với tư cách gì
vì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của CTCP Phong Lâm.
1.5
Câu 4 (i) Nhận xét về giấy ủy quyền:
- Giấy ủy quyền của Công ty TNHH Lê An cho Văn phòng Luật sư
Hoàng Ngọc để ủy quyền cho văn phòng thay mặt công ty giải quyết
vụ án tại Tòa án là không hợp lệ theo quy định tại K1 Điều 139
BLDS. Theo quy định của BLTTDS, người đại diện theo pháp luật
của công ty TNHH Lê An có quyền ủy quyền cho cá nhân của văn
phòng luật sư tham gia tố tụng, không thể ủy quyền cho tổ chức (Văn
phòng luật sư Hoàng Ngọc).
(ii) TP xử lý như thế nào sau khi nhận được giấy ủy quyền trên?
- TP không chấp nhận giấy ủy quyền trên và hướng dẫn đương sự
thực hiện thủ tục ủy quyền theo đúng quy định tại BLDS.
1.5
Câu 5 (i) Quan điểm của anh (chị) về vấn đề này:
- Phụ lục hợp đồng số 02 là thỏa thuận mới. Trong phụ lục số 02 các
bên có thỏa thuận bên mua đồng ý nhận máy với điều kiện máy hoạt
động tốt; trong hợp đồng mua bán số 1905, các bên đã thỏa thuận về
nghĩa vụ bảo hành hàng hóa trong thời gian 6 tháng kể từ ngày giao
hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, khi máy hoạt động không
đạt công suất thì nguyên đơn đã có yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ
bảo hành nhưng bị đơn đã không thực hiện. Vì vậy, theo Điều 49
LTM, Điều 444, 445, 446 BLDS, bên bán phải chịu trách nhiệm về
2
6
chất lượng hàng hóa và phải bảo hành 5 máy trên, nếu không thực
hiện nghĩa vụ bảo hành thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải
nhận lại hàng.
(ii) Xác định những chứng cứ mà nguyên đơn và bị đơn cần cung
cấp để giải quyết vụ án:
- Nguyên đơn: Chứng cứ chứng minh tư cách pháp lý của nguyên
đơn và người đại diện tham gia tố tụng: GCNĐKKD, Quyết định
thành lập chi nhánh, GCN đăng ký chi nhánh; Giấy ủy quyền tham
gia tố tụng; Chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của hợp đồng: Hợp
đồng, phụ lục số 01, 02, giấy ủy quyền ký kết hợp đồng; Chứng cứ
chứng minh quá trình thực hiện hợp đồng: chứng từ về trả tiền hàng,
chứng cứ chứng minh hàng không đảm bảo chất lượng: các văn bản
khiếu nại, kết luận giám định số 15, chứng cứ chứng minh 5 máy điện
tử xuất xứ Thái Lan hoạt động không tốt; Chứng cứ chứng minh thiệt
hại: hợp đồng thuê máy, hóa đơn về trả tiền thuê máy.
- Bị đơn: Chứng cứ chứng minh tư cách pháp lý của bị đơn và người
đại diện tham gia tố tụng: GCNĐKKD, giấy ủy quyền tham gia tố
tụng; Chứng cứ chứng minh việc giao hàng, văn bản làm việc giữa 2
bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; chứng cứ chứng minh đã trả
lại tiền hàng cho nguyên đơn 10.000 usd
Câu 6 * Trường hợp hợp đồng 1905 và các phụ lục hợp đồng là hợp pháp.
Giả sử chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đủ để chứng minh cho thiệt
hại của mình.
- Chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng mua bán số 1905 và các phụ lục
kèm theo hợp đồng.
Do vi phạm về chất lượng là vi phạm cơ bản theo K13 Đ 3 LTM, nên
căn cứ điểm b khoản 4 Đ312 LTM 2005, nếu nguyên đơn xuất trình
được đầy đủ chứng cứ chứng minh sự vi phạm của bên bán về chất
lượng của 5 máy xuất xứ từ Thái Lan hoặc bị đơn thừa nhận thì có
căn cứ chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng số 1905 và các phụ lục số
01, 02.
2
7
- Trong trường hợp hủy hợp đồng thì chấp nhận yêu cầu bên bán phải
hoàn lại số tiền hàng đã trả 90.000USD tương đương với 1.800.000đ
(theo tỷ giá 1USD=20.000đ) theo khoản 2 Đ314 LTM 2005.
- Trong trường hợp hủy hợp đồng thì yêu cầu bồi thường thiệt hại tiền
thuê thiết bị từ ngày giao hàng đến khi xét xử là 60.000.000đ được
chấp nhận theo K3 Đ314 LTM. Thiệt hại phải là thiệt hại thực tế, tính
từ thời điểm phải thuê máy khác để thay thế, không phải tính từ thời
điểm giao hàng.
- Không chấp nhận yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng: 3% x
100.000USD= 3000USD tương đương 60.000.000đ
Biện pháp phạt vi phạm hợp đồng chỉ được thực hiện khi các bên có
thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung tại các phụ lục
hợp đồng. Trong hợp đồng và phụ lục, các bên không có thỏa thuận
hành vi vi phạm chất lượng hàng hóa thì bị phạt nên căn cứ theo Đ
300 LTM không chấp nhận yêu cầu trên của nguyên đơn.