Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 18/11)
VN - Index 1.002,91 0,70%
HNX - Index 105,15 0,83%
D.JONES CK Mỹ 28.036,22 0,11%
STOXX CK C.Âu 3.704,92 0,18%
CSI 300 CK TQ 3.907,93 0,80%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 19/11)
SJC Ng.đ/L 41.540 0,17%
Quốc tế USD/Oz 1.470,90 0,25%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.135 0,02%
EUR/USD 1,1069 0,11%
Dầu
WTI USD/th 56,81 1,68%
Mặc dù, giá vốn huy động chưa giảm
nhưng việc ứng dụng công nghệ và tăng
cường quản trị rủi ro đang giúp các ngân hàng
tiết kiệm chi phí hoạt động, giảm dự phòng rủi
ro. Điều đó cũng là điều kiện để các ngân
hàng giảm thêm lãi suất. Khác với giai đoạn
trước đây, trong thời gian qua, lãi suất huy
động tăng không phải do thanh khoản mà chủ
yếu do các ngân hàng chạy đua huy động vốn
để đáp ứng một số tiêu chuẩn, quy định về an
toàn vốn (Basel II) hoặc tỷ lệ vốn ngắn hạn
cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Nhà
nước. Tuy nhiên, đến thời điểm này, nhiều
ngân hàng đã đạt tiêu chuẩn đề ra nên áp lực
huy động vốn đã giảm bớt.
Tin nổi bật
NHNN đột ngột hạ trần lãi suất huy động xuống
5%/năm, lãi suất cho vay cũng hạ 0,5% từ 19/11
Cuộc đua lãi suất huy động sẽ chấm dứt?
Nguy cơ lộ thông tin thẻ tín dụng
Kinh tế Việt Nam kém lạc quan hay quá thận trọng
trong năm 2020?
Kinh tế toàn cầu có thể phục hồi từ Q.I/2020?
Trung Quốc đột nhiên giảm lãi suất liên ngân
hàng lần đầu tiên kể từ năm 2015
Thứ Ba, ngày 19/11/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
NHNN đột ngột hạ trần lãi suất
huy động xuống 5%/năm, lãi suất
cho vay cũng hạ 0,5% từ 19/11
Chiều muộn ngày 18/11, NHNN đã phát đi thông báo v/v điều chỉnh giảm
LS tiền gửi tối đa bằng VND của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh
NHNNg (TCTD); giảm LS cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD
đối với 1 số lĩnh vực, ngành KT. Theo NHNN, thực hiện chủ trương của
Chính phủ, Thủ tướng về phấn đấu giảm LS cho vay, trên cơ sở diễn
biến KTVM, thị trường tiền tệ, ngoại hối, NHNN đã ban hành các văn bản
điều chỉnh giảm LS. Cụ thể, QĐ số 2415/QĐ-NHNN ngày 18/11/2019 về
mức LS tối đa đối với tiền gửi bằng VND của tổ chức, cá nhân tại TCTD
theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014. Theo
đó, LS tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn <1th
0,2% xuống 0,8%/năm; LS tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ
1th đến <6th 0,5%/năm xuống 5,0%/năm. LS tối đa áp dụng đối với tiền
gửi có kỳ hạn từ 1th đến <6th tại QTD nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
0,5% xuống 5,5%/năm. LS tiền gửi có kỳ hạn từ 6th trở lên do TCTD
ấn định trên cơ sở cung-cầu vốn thị trường… Về LS cho vay, NHNN ban
hành QĐ số 2416/QĐ-NHNN ngày 18/11/2019 về mức LS cho vay ngắn
hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu
cầu vốn phục vụ 1 số lĩnh vực, ngành KT theo quy định tại Thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016. Cụ thể, LS cho vay ngắn hạn tối
đa bằng VND đối với các nhu cầu vốn phục vụ nông nghiệp, nông thôn,
XK, công nghiệp hỗ trợ, DNVVN, DN ứng dụng công nghệ cao 0,5%
xuống 6,0%/năm; LS cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của QTD nhân
dân và tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này 0,5% xuống
7,0%/năm. Các QĐ trên có hiệu lực kể từ ngày 19/11.
Cuộc đua lãi suất huy động sẽ
chấm dứt?
Theo giới chuyên môn phân tích, muốn giảm LS cho vay, NH sẽ tự phải
tiết giảm các chi phí hoạt động hoặc giảm LS huy động đầu vào hoặc
NHNN sẽ áp trần LS cho vay. Về tiết giảm các chi phí hoạt động, đây là
mục tiêu của nhiều NH trong các năm trở lại đây. Tuy nhiên, chi phí hoạt
động đã ở ngưỡng giới hạn bởi LS cho vay giảm nhanh hơn LS huy động.
Xét toàn hệ thống, hệ số thu nhập lãi thuần (NIM) có xu hướng hẹp dần.
Một công cụ hành chính NHNN có thể dùng là áp trần LS cho vay.
Tài chính – Ngân hàng
3
Nhưng đây là công cụ mà chưa đến thời điểm khẩn cấp, NHNN có lẽ sẽ
không dùng đến. Như vậy, dường như phương pháp giúp NHNN có thể
thực hiện hoá yêu cầu của Thủ tướng nghiêng về hướng giảm LS huy
động. Tuy nhiên, tại 1 BC gần đây, nhóm nghiên cứu tại SSI thống kê
được rằng, tình trạng cắt giảm LS huy động chỉ là thiểu số, hầu hết LS
huy động các NH còn lại đều đi ngang. LS huy động vẫn phổ biến quanh
vùng 4,1-5,5%/năm cho kỳ hạn <6th; từ 5,3-7,8%/năm với kỳ hạn 6 đến
<12th; 6,4-8,1%/năm với kỳ hạn 12&13th. Một lãnh đạo đang làm việc tại
NHNN tiết lộ, kể từ 18/11 các NH phải giảm LS huy động đầu vào để
kéo giảm LS cho vay. Hiện nguồn vốn khả dụng của nhiều NH đang rất
dư thừa do các lĩnh vực cho vay có độ rủi ro cao thì phía nhà điều hành
lại siết rất mạnh nên không thể giải ngân nhiều. Nguồn vốn khả dụng tại
1 số NH lớn đang đổ dồn tại công cụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có
giá của NHNN. Có những phiên giao dịch trên thị trường mở, phía nhà
điều hành chỉ chào thầu 1 nhưng khối lượng đặt thầu lại gấp 10 lần.
Đồng thời, theo thống kê, có khoảng 14 NH nhỏ thường xuyên rơi vào
tình trạng thanh khoản yếu. Từ nay đến hết năm là thời điểm nhu cầu
chi trả cao, những NH yếu thanh khoản thì chỉ còn cách đẩy LS cao; việc
vay mượn trên LNH cũng không dễ vì 1 số định chế lớn chuyên cung vốn
trên đó luôn đòi hỏi TSĐB và LS cao. Rất dễ xảy ra tình trạng NH nhỏ
lại dẫn dắt cuộc đua LS huy động, vì nếu NH lớn còn hứng thú thì sẽ
không huy động được. "Vì vậy, yêu cầu buộc giảm LS huy động là cần
thiết để hy vọng các NH lớn không mặn mà với cuộc đua. Từ đó, 14 NH
nhỏ trên có thể tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ và giảm LS cho vay".
Cạnh tranh cho vay, ngân hàng
chủ động giảm lãi suất
Gần đây, 1 số NHTMCP như VPBank, Eximbank… đã bắt đầu giảm nhẹ
LS huy động ở 1 số kỳ hạn, mức 0,1-0,2%/năm. Mặc dù, mức giảm
còn ít và phạm vi còn hẹp nhưng động thái này cho thấy, mặt bằng LS
huy động đã chững lại. Từ đầu năm đến nay, mặc dù LS huy động chưa
giảm nhưng LS cho vay các lĩnh vực ưu tiên vẫn được các NHTM cắt
giảm. Cụ thể, 7th đầu năm, các NHTM đã 2 lần công bố giảm LSt cho
vay lĩnh vực ưu tiên, 0,5%/lần. Các NHTMCP cũng 0,5-1% LS cho
đối tượng khách hàng khác nhau… Lãnh đạo nhiều NHTMCP cho rằng,
giá vốn huy động của NH tuy chưa giảm nhưng việc ứng dụng công nghệ
và tăng cường quản trị rủi ro đang giúp NH tiết kiệm chi phí hoạt động,
giảm DPRR. Đây là điều kiện để NH giảm thêm LS. Khác với giai đoạn
trước đây, LS huy động VN thời gian qua tăng không phải do thanh
4
khoản, mà chủ yếu do các NH chạy đua huy động vốn để đáp ứng 1 số
tiêu chuẩn, quy định về an toàn vốn (Basel II) hoặc tỷ lệ vốn ngắn hạn
cho vay trung dài hạn của NHNN. Tuy nhiên, đến nay, nhiều NH đã đạt
các tiêu chuẩn đề ra, nên áp lực huy động vốn đã giảm bớt. PGS-TS
Nguyễn Khắc Quốc Bảo kỳ vọng: “Hiện nay, nhiều NH đã đạt chuẩn
Basel II, nên việc chạy đua huy động vốn sẽ giảm bớt. Bên cạnh đó, LS
điều hành giảm tháng 9/2019 cũng bắt đầu ‘ngấm” vào thị trường, cộng
thêm xu hướng giảm LS trên thế giới. Trong bối cảnh này, tôi cho rằng,
LS cuối năm nay hoặc đầu năm sau sẽ giảm dần”… Theo các chuyên
gia, tín dụng với nền KT hiện nay #8 triệu tỷ đồng. Riêng khối NHTMNN
chiếm ½ thị phần, trong đó, 70% tín dụng là cho vay lĩnh vực ưu tiên.
Nếu chỉ NHNN giảm LS cho vay 0,5%, thì DN được hưởng lợi hàng ngàn
tỷ đồng, từ đó hỗ trợ tăng trưởng KT, giữ giá cả trên trị trường ổn định.
Nguy cơ lộ thông tin thẻ tín dụng
Bên cạnh những tiện ích mà các ứng dụng di động mang lại, cũng có
nhiều nguy cơ tiềm ẩn như: ứng dụng tự động gửi SMS rút tiền từ tài
khoản người dùng, lây nhiễm mã độc làm hư hại thiết bị, truy cập đánh
cắp các thông tin dữ liệu... Đồng thời, các thiết bị di động thường sử dụng
giao thức mạng không dây phổ biến như wifi và bluetooth để kết nối
nhưng các giao thức này đều tồn tại các lỗ hổng bảo mật và dễ bị tấn
công. Vào cuối năm 2018, các chuyên gia của Hãng bảo mật ESET đã
phát hiện 29 ứng dụng trên nền tảng Android chia sẻ trên kho ứng dụng
Google Play có chứa mã độc cho phép tin tặc có thể điều khiển điện
thoại thông minh (smartphone) của nạn nhân từ xa và lấy cắp các thông
tin về tài khoản NH được lưu trữ trên đó. Các ứng dụng chứa mã độc
này ẩn giấu dưới dạng những tiện ích như ứng dụng quản lý pin, ứng
dụng xem tử vi... Sau khi cài đặt các ứng dụng có chứa mã độc lên thiết
bị, chúng sẽ ghi lại lịch sử cuộc gọi, đọc trộm nội dung tin nhắn để lưu
lại mã OTP (mật khẩu xác nhận thường sử dụng khi đăng nhập vào tài khoản
NH hoặc xác nhận thanh toán trực tuyến), mật khẩu đăng nhập tài khoản
NH... mà người dùng không hề hay biết và từ đó lấy cắp tiền trong tài
khoản. Theo ông Huỳnh Trung Minh, giảng viên Học viện Ngân hàng,
khi khách hàng mua hàng trên mạng sẽ phải khai báo các thông tin về
thẻ, đặc biệt các thông tin về thẻ tín dụng. Căn cứ vào những thông tin
khai báo của khách hàng, nhà cung cấp hàng hóa, DV sẽ chuyển yêu
cầu về cho phía NH (thường trên thẻ có những dãy số nhận diện đó là thẻ do
NH nào phát hành) thực hiện trừ tiền trong thẻ của khách hàng. Công nghệ
5
đang ngày càng phát triển và việc mua hàng hóa, DV trên mạng đang
trở thành xu hướng. Đây là mảnh đất màu mỡ cho tội phạm cố tình tạo
ra các trang bán hàng hóa DV/app lừa đảo nên người tiêu dùng cần kiểm
tra kỹ các thông tin về đơn vị bán hàng trước khi cung cấp thông tin thẻ.
Trong trường hợp chủ thẻ có sử dụng chức năng mua hàng trực tuyến
thì cần sử dụng lớp bảo mật OTP tự động về điện thoại, đây là bước bảo
mật khá quan trọng, đảm bảo tài khoản thẻ không bị tấn công trộm tiền.
Tiền vẫn được bơm ròng, tỷ giá
USD/VND bắt đầu nhích nhẹ
Tuần vừa qua, NHNN tiếp tục động thái bơm ròng tiền và hạ khối lượng
tín phiếu đang lưu hành. Cụ thể, tại thị trường mở tuần qua, NHNN chỉ
chào thầu 38.000 tỷ đồng tín phiếu với kỳ hạn 7 ngày, LS 2,25%/năm.
Các TCTD hấp thụ được gần như toàn bộ khối lượng này. Như vậy, với
lượng đáo hạn là 46.000 tỷ đồng, phía nhà điều hành đã bơm ròng 8.000
tỷ đồng ra thị trường, đưa khối lượng tín phiếu lưu hành giảm xuống mức
38.000 tỷ đồng. Trên kênh cầm cố, không phát sinh giao dịch dù NHNN
vẫn chào thầu 1.000 tỷ đồng/phiên, kỳ hạn 7 ngày, LS 4,75%/năm… Do
lượng tiền lớn được ngấm lại, tỷ giá trên LNH nhích nhẹ sau quãng thời
gian bất động. Kết thúc phiên cuối tuần 15/11, tỷ giá LNH dừng ở mức
23.206 VND/USD, 6 VND sv phiên cuối tuần trước. Tỷ giá trung tâm
và tỷ giá trên thị trường tự do cũng có diễn biến tăng. Cụ thể, tỷ giá trên
thị trường tự do biến động 20 VND ở cả chiều mua vào và bán ra sv
cuối tuần trước, giao dịch tại 23.200-23.300 VND/USD; tỷ giá trung tâm
11 VND lên mức 23.144 VND/USD. Tại diễn biến liên quan, LS LNH
VND giảm ở tất cả các kỳ hạn <1th ở hầu hết các phiên. Phiên cuối tuần
15/11, LS LNH VND giao dịch quanh mức qua đêm 1,84% (0,23 điểm
%); 1 tuần 2,14% (0,13 điểm %); 2 tuần 2,32% (0,06 điểm %); 1th 2,60%
(0,02 điểm %). Bên cạnh đó, LS LNH USD tiếp tục giảm ở tất cả các kỳ
hạn qua hầu hết các phiên trong tuần nhưng đà giảm đã chậm lại sv
tuần trước đó. Cuối tuần 15/11, LS đứng ở mức qua đêm 1,73% (0,05
điểm %); 1 tuần 1,83% (0,06 điểm %), 2 tuần 1,95% (0,07 điểm %) và
1th 2,12% (0,08 điểm %)… Thị trường trái phiếu tuần qua, có 2 CQ phát
hành TPCP là KBNN và VDB. Kết quả, 2 CQ này huy động thành công
3.513/10.000 tỷ đồng chào thầu (tỷ lệ trúng thầu 35%). Cụ thể, ngày 13/11,
KBNN huy động thành công 1.013/4.000 tỷ đồng TPCP gọi thầu (25%).
Trong đó, kỳ hạn 10 năm huy động được 450 tỷ đồng; kỳ hạn 15 năm
huy động được 345 tỷ đồng; kỳ hạn 20 năm huy động được 218 tỷ đồng.
LS trúng thầu kỳ hạn 10 năm tại 3,62%/năm (0,02%), kỳ hạn 15&20
6
năm lần lượt là 3,78% và 4,32%/năm, không thay đổi sv phiên trước.
Trước đó, ngày 12/11, VDB huy động thành công 2.500/4.000 tỷ đồng
TPCP bảo lãnh (62,5%). Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động thành công
200 tỷ đồng; kỳ hạn 7 năm huy động thành công 300 tỷ đồng; kỳ hạn
10&15 năm huy động thành công toàn bộ 1.000 tỷ đồng. LS trúng thầu
kỳ hạn 5 năm tại 3,75%/năm; kỳ hạn 7 năm tại 4%/năm; kỳ hạn 10 năm
tại 4,5%/năm; kỳ hạn 15 năm tại 4,57%/năm, 130-155 điểm sv phiên
có khối lượng trúng thầu gần nhất ngày 25/12/2018.
7
Kinh tế Việt Nam kém lạc quan
hay quá thận trọng trong 2020?
Nghị quyết về kế hoạch phát triển KTXH 2020 đã được Quốc hội thông
qua. Theo đó, phần lớn các chỉ tiêu không có thay đổi đáng kể sv kế
hoạch 2019. Quốc hội đặt chỉ tiêu GDP 2020 #6,8%; tốc độ tăng CPI
<4%; tổng kim ngạch XK #7%; tỷ lệ nhập siêu sv tổng kim ngạch XK
<3%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn XH #33-34% GDP. Các mục tiêu
cụ thể trên được chú ý, vì hầu hết đều thấp hơn thực tiễn đạt được những
năm gần đây. Theo Trung tâm Nghiên cứu KT MSB, về khách quan, đây
là sự thận trọng cần thiết trong bối cảnh nhiều dự báo cho thấy, KT toàn
cầu cũng như trong nước đang đối mặt với nhiều yếu tố rủi ro, bất định.
Mức tăng trưởng GDP 6,8% được cho là hợp lý để bảo đảm được sự hài
hòa giữa mục tiêu tăng trưởng và kiềm chế lạm phát, bảo đảm các cân
đối lớn của nền KT. Về thương mại, Chính phủ vẫn đề xuất mục tiêu kiểm
soát nhập siêu dựa trên việc thương mại toàn cầu còn tiềm ẩn nhiều yếu
tố bất ổn, xung đột thương mại giữa các nước đang xuất hiện nhiều hơn,
xu hướng bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng, nhiều mặt hàng XK chủ lực
của VN vẫn đối diện với những khó khăn, thách thức…Trong khi đó, SX
trong nước vẫn phụ thuộc vào nguyên liệu, nhiên liệu NK. Về thị trường
XK, 5 thị trường XK hàng đầu của VN là EU, TQ, ASEAN, Nhật đều giảm
tốc, duy nhất sang thị trường Mỹ tăng đột biến nhưng chứa đựng rất
nhiều rủi ro về gian lận và cảnh báo từ Mỹ về thâm hụt thương mại… Về
chủ quan, trong Kế hoạch Phát triển KTXH 2020, đã không còn cụm từ
“tăng trưởng nhanh”, thay vào đó đã nhấn mạnh yếu tố “phát triển bền
vững”. “Điều này cho thấy, Quốc hội định hướng Chính phủ điều hành
nền KT theo hướng tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, thay vì tăng trưởng cao bằng mọi giá; coi trọng hơn các yếu tố chất
lượng, tính bền vững, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền KT”.
Năm 2020 sẽ ưu tiên vốn ODA
khắc phục biến đổi khí hậu
Theo Bộ KH&ĐT, kế hoạch đầu tư nguồn vốn ODA, năm 2020 tiếp tục
thực hiện theo các mục tiêu, định hướng đầu tư đã ký kết với các nhà tài
trợ, tập trung nâng cấp hệ thống CSHT, KTXH, xóa đói, giảm nghèo, ứng
phó với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn. Trong đó, ưu tiên bố trí vốn
khắc phục có hiệu quả tình trạng hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên, Nam
Trung Bộ và hạn hán, xâm nhập mặn ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Kinh tế Việt Nam
8
Long; Thực hiện rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đồng thời, thực hiện bố trí dự toán
chi NSNN từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài cho các dự án bảo đảm tiến độ theo hiệp định đã ký kết với nhà
tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt
bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Dự kiến phương
án phân bổ vốn vay nước ngoài nguồn vốn NSTW là 60.000 tỷ đồng.
9
Kinh tế toàn cầu có thể phục hồi
từ Q.I/2020?
Theo BC triển vọng 2020 của Morgan Stanley: “Tăng trưởng toàn cầu
có thể hồi phục từ Q.I/2020, đảo ngược xu hướng giảm trong 7 quý vừa
qua khi căng thẳng thương mại và CSTT đều dịch chuyển theo hướng
có lợi lần đầu tiên kể từ khi xu hướng đi xuống bắt đầu… Sự thuyên
giảm của căng thẳng thương mại sẽ giảm bớt sự không chắc chắn của
DN và giúp các gói kích thích chính sách thêm phần hiệu quả”. Dự báo
tăng trưởng KT toàn cầu 2020 là 3,2%, cao hơn sv mức 3% của 2019.
Tuy nhiên, phần lớn còn phụ thuộc vào KQ của cuộc đàm phán thương
mại Mỹ-Trung và liệu chính quyền Trump có thực hiện vòng áp thêm
thuế kế tiếp. Rủi ro vẫn đang nghiêng về suy giảm, có thể vì khả năng
áp thêm thuế quan và các thách thức cuối chu kỳ ở Mỹ, gồm rủi ro tín
dụng DN và sự không chắc chắn về cuộc bầu cử năm 2020. Nếu chính
quyền Trump thực hiện lời đe dọa áp thêm hàng rào thuế quan lên hàng
hóa TQ trong tháng 12/2019 thì tăng trưởng toàn cầu sẽ giảm tốc thêm
trong Q.IV/2019 và đà hồi phục sẽ bị trì hoãn đến Q.III/2020. Trong
trường hợp này, tăng trưởng toàn cầu 2020 có thể giảm xuống 2,8%.
Dù vậy, đà hồi phục ngắn có thể bắt đầu vào năm 2020. Những yếu tố
gây gián đoạn đến chu kỳ toàn cầu trong thập kỷ qua đã ngăn chặn tình
trạng quá nhiệt và góp phần đẩy lùi cuộc suy thoái sâu. “Do đó, với đợt
phục hồi ngắn - lần thứ 3 trong thập kỷ vừa qua, chúng tôi tin rằng đà
hồi phục cuối chu kỳ có thể được nới dài… Chúng tôi kỳ vọng các NHTW
sẽ nới lỏng chính sách thêm, trong đó LS chính sách trung bình có trọng
số trên toàn cầu chạm mức đáy 7 năm vào tháng 3/2020.. Trong năm
2020, nền KT Mỹ tăng trưởng chậm chạp hơn khi hàng loạt tác động
tích cực từ LS thấp có lẽ đã phai nhạt và các hộ gia đình sử dụng thu
nhập cao hơn để cân bằng với giá hàng hóa cao hơn vì hàng rào thuế
quan. Thế nhưng, nền KT đang trong trạng thái vững mạnh, trong đó
có ít tác động tiêu cực từ bên ngoài, CSTT nới lỏng kéo dài và sự hỗ trợ
không ngơi nghỉ từ chính sách tài khóa. Hơn nữa, sự không chắc chắn
về chính sách KT, nhất là nếu chúng ta có kết quả bầu cử sát sao, sẽ
đè nặng lên quyết định của DN và hộ gia đình trong 2020”. Dự báo tăng
trưởng KT Mỹ sẽ giảm tốc từ 2,3% trong 2019 xuống 1,8% trong 2020.
Kinh tế Quốc tế
10
Nguy cơ xuất khẩu của Mỹ không
thể phục hồi vì thương chiến
XK hàng hóa sang TQ 9th đầu năm của hơn 30 bang đều giảm 2 con
số. Tổng giá trị XK của Mỹ sang TQ 15% xuống còn 78,8 tỷ USD.
Thời gian phục hồi XK với các sản phẩm khác nhau sẽ phụ thuộc vào
bản chất thỏa thuận thương mại. Trong cuộc chiến thương mại, TQ đã
phản đòn bằng cách áp thuế với 135 tỷ USD hàng hóa Mỹ, từ nông sản
như đậu tương, thịt lợn, cho đến xe môtô, mỹ phẩm và tóc giả. Đàm
phán về thỏa thuận giai đoạn 1 vẫn đang diễn ra. TQ tiếp tục yêu cầu
Mỹ gỡ thuế mà Mỹ đã áp với 360 tỷ USD hàng TQ. Một phân tích công
bố trong tháng 11 cho rằng, việc TQ áp thuế đáp trả có thể đã khiến
đảng Cộng hòa mất 5 ghế Hạ viện trong cuộc bầu cử quốc hội giữa kỳ
năm 2018 - tín hiệu cảnh báo đáng lưu ý cho cuộc đua vào Nhà Trắng
năm 2020. Cuộc chiến thương mại, cùng với việc cắt giảm chăm sóc y
tế “đã ảnh hưởng đến các ứng viên đảng Cộng hòa tại các bang dao
động. Tuy nhiên, bức tranh toàn cảnh vẫn có 1 số điểm sáng. Xuất khẩu
của bang Oregon sang TQ 65% trong 9th đầu năm, chủ yếu là mặt
hàng bán dẫn, bởi 1/3 hàng XK không bị thuế ảnh hưởng. Tương tự, XK
của bang South Carolina sang TQ cũng 30% trong cùng kỳ.
Trung Quốc đột nhiên giảm lãi
suất liên ngân hàng lần đầu tiên
kể từ năm 2015
Ngày 18/11, NHTW TQ (PBoC) bất ngờ giảm LS cho vay LNH quan
trọng, lần giảm đầu tiên đối với công cụ thanh khoản này hơn 4 năm và
là 1 tín hiệu truyền tải tới thị trường rằng các nhà hoạch định chính sách
sẵn sàng hành động để ngăn chặn đà giảm tốc về tăng trưởng. PBoC
giảm LS của hợp đồng repo ngược kỳ hạn 7 ngày từ 2,55% xuống
2,50%. Các chuyên viên phân tích cho rằng, đợt giảm LS này góp phần
làm giảm lo ngại của NĐT rằng lạm phát cao hớn sẽ ngăn chặn PBoC
đưa ra thêm gói kích thích mới. Xuất phát từ đà tăng mạnh của giá thịt
heo vì dịch tả heo châu Phi, CPI TQ tăng vượt mục tiêu 3% trong tháng
10, lên mức tăng trưởng nhanh nhất gần 8 năm, từ đó tạo tình thế tiến
thoái lưỡng nan cho PBoC. PBoC sẽ thông báo mức LPR hàng tháng
vào ngày 20/11. LS đối với LPR kỳ hạn 1 năm hiện đang ở mức 4,2%,
trong khi kỳ hạn 5 năm ở mức 4,85%. Đợt hạ LS đã thúc đẩy thị trường
trái phiếu trong sáng ngày 18/11, trong đó hợp đồng tương lai TPCP TQ
kỳ hạn 10 năm 0,4%. PBoC không thực hiện nghiệp vụ repo ngược
trong 15 ngày giao dịch liên tiếp trước khi thực hiện trở lại trong ngày
18/11, khi họ bơm 180 tỷ CNY (#25.74 ttỷ USD) vào thị trường LNH.
11
Tăng cường 'dự trữ ngầm', Trung
Quốc nới dài cánh tay đầu tư sang
nhiều quốc gia qua các quỹ
Theo ANZ, căng thẳng thương mại với Mỹ đã làm tăng nguy cơ phân
tách tài chính giữa 2 nền KT lớn nhất thế giới. Nhà Trắng được cho là
đã cân nhắc 1 số hạn chế đối với các khoản đầu tư của Mỹ vào TQ,
chẳng hạn như hủy bỏ CK TQ tại Mỹ. Do đó, dự kiến để đáp trả lại, TQ
sẽ QLRR bằng cách đa dạng hóa dự trữ ngoại hối của mình sang các
loại tiền tệ khác cũng như XD "dự trữ ngầm" của riêng mình. Tỷ lệ dự
trữ ngoại hối tháng 6 bằng USD #59%."Trong khi TQ vẫn phân bổ 1
phần lớn dự trữ ngoại hối của mình vào USD ... tốc độ đa dạng hóa
sang các loại tiền tệ khác có thể sẽ nhanh chóng tăng lên". Trong khi
đó, TQ giảm dần việc nắm giữ trái phiếu Kho bạc Mỹ. Kể từ khi đạt đỉnh
vào 2018, TQ 88 tỷ USD trái phiếu Kho bạc Mỹ trong 14th qua. Đồng
thời, TQ tiến hành 1 cuộc mua bán vàng với trữ lượng vàng chính thức
đang nắm giữ ở mức kỷ lục 1.957,5 tấn trong tháng 10. “Chúng tôi tin
rằng chính phủ TQ đã kín đáo đa dạng hóa danh mục đầu tư ra nước
ngoài, bao gồm các khoản đầu tư thay thế". Những năm gần đây, TQ
tăng tỷ lệ sở hữu trong các khoản đầu tư thay thế và phần lớn là thông
qua 1 số phương tiện đầu tư như công ty nhà nước và NH, các quỹ đồng
quản lý với các quốc gia khác. Đến tháng 7, tổng dự trữ ngoại hối của
TQ #3.100 tỷ USD. TQ đã thúc đẩy việc sử dụng CNY nhiều hơn, toàn
cầu hóa hơn. Những nỗ lực có thể sẽ tiếp tục làm giảm sự phụ thuộc
của thế giới vào USD như sự xuất hiện và phát triển của các hợp đồng
hàng hóa bằng tiền tệ khác với USD và đa dạng hóa dự trữ.
12
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://ndh.vn/ngan-hang/canh-tranh-cho-vay-ngan-hang-chu-dong-giam-lai-suat-1258659.html
https://vietstock.vn/2019/11/nguy-co-lo-thong-tin-the-tin-dung-757-715981.htm
http://vneconomy.vn/cuoc-dua-lai-suat-huy-dong-se-cham-dut-20191118083407886.htm
http://vneconomy.vn/tien-van-duoc-bom-rong-ty-gia-usd-vnd-bat-dau-nhich-nhe-
2019111813563098.htm
http://cafef.vn/ngan-hang-nha-nuoc-bat-ngo-dieu-chinh-tran-lai-suat-huy-dong-ky-han-ngan-
20191118204329385.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/kinh-te-viet-nam-kem-lac-quan-hay-qua-than-trong-trong-nam-2020-
20191118091054999.chn
https://ndh.vn/vi-mo/nam-2020-se-uu-tien-von-oda-khac-phuc-bien-doi-khi-hau-1258693.html
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2019/11/kinh-te-toan-cau-co-the-phuc-hoi-tu-quy-12020-775-716092.htm
https://ndh.vn/quoc-te/nguy-co-xuat-khau-cua-my-khong-the-phuc-hoi-vi-thuong-chien-
1258736.html
https://vietstock.vn/2019/11/trung-quoc-dot-nhien-giam-lai-suat-lien-ngan-hang-lan-dau-tien-ke-tu-
nam-2015-775-716097.htm
https://vietnambiz.vn/trung-quoc-mo-rong-he-thong-du-tru-ngam-de-chong-lai-su-phu-thuoc-vao-
dong-do-la-my-20191118103153979.htm
13
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
14
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF