27
Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Tr-êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chu tiÕn ®¹t HμNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vμ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP CñA C¸C DOANH NGHIÖP VIÔN TH¤NG DI §éNG T¹I VIÖT NAM Chuyªn ngμnh: qu¶n trÞ kinh doanh (marketing) M· sè: 62.34.01.02 Hμ néi, n¨m 2014

HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Chu tiÕn ®¹t

HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC

MARKETING HçN HîP CñA C¸C DOANH NGHIÖP

VIÔN TH¤NG DI §éNG T¹I VIÖT NAM

Chuyªn ngµnh: qu¶n trÞ kinh doanh (marketing)

M· sè: 62.34.01.02

Hµ néi, n¨m 2014

Page 2: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

1

C«ng tr×nh ®­îc hoµn thµnh t¹i

Tr­êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc:

1. GS.TSKH. L­¬ng Xu©n Quú

2. PGS.TS. L­u V¨n Nghiªm

Ph¶n biÖn 1: PGS.TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai

Ph¶n biÖn 2: PGS.TS. NguyÔn Hoµng Long

Ph¶n biÖn 3: TS. §µo Tïng

LuËn ¸n sÏ ®­îc b¶o vÖ tr­íc Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Nhµ n­íc häp

t¹i Tr­êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n, Hµ Néi

Vµo håi 4h30, ngµy 3 th¸ng 4 n¨m 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại:

1. Thư viện Quốc gia

2. Thư viện Trường đại học Kinh tế Quốc dân

Page 3: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

2

Chương 1: Mở đầu

1.1 Tính cấp thiết

1.1.1 Về lý thuyết

Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực

viễn thông di động, nhưng các nghiên cứu đều chỉ xem xét một khía cạnh về

hành vi người tiêu dùng, hoặc khi xem xét hành vi chỉ xem xét tác động của các

nhân tố bên ngoài, hoặc xem xét ảnh hưởng của các nhân tố bên trong “hộp

đen” người tiêu dùng tác động đến hành vi người tiêu dùng, hoặc tiếp cận theo

hướng công nghệ ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ra sao. Các nghiên

cứu phần lớn đều chưa mang tính tổng quát, xem xét đồng thời các nhân tố bên

trong và bên ngoài có thể tác động lên hành vi, ý định hành vi người tiêu dùng.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về dịch vụ viễn thông di động, đặc biệt là

nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng đối với dịch vụ viễn thông di động

không nhiều. Một là do số lượng doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ

không nhiều. Hai là chỉ gần đây, khi thị trường phát triển chậm, thay vì phát

triển theo chiều rộng, tập trung tăng số thuê bao, các doanh nghiệp viễn thông

di động bắt đầu phát triển theo chiều sâu, giữ vững khách hàng, quan tâm nhiều

hơn đến khách hàng, mới bắt đầu có nhiều nghiên cứu về người tiêu dùng.

1.1.2 Tính cấp thiết từ thực tiễn

1.1.2.1 Doanh nghiệp cần xuất phát từ khách hàng để có chiến lược hợp lý, phân

bổ nguồn lực hữu hạn cho cả hai hoạt động marketing và phát triển công nghệ

Kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động là một ngành kinh doanh dịch vụ

mang nặng tính công nghệ. Nếu doanh nghiệp quá chú trọng vào công tác thị

trường, công tác bán hàng mà không chú trọng phát triển công nghệ, doanh

nghiệp sẽ thất bại; ngược lại, doanh nghiệp cũng dễ thất bại nếu chỉ tập trung

phát triển công nghệ mà không quan tâm đến nhu cầu khách hàng. Trong một

môi trường cạnh tranh, để xây dựng chiến lược với nguồn lực hữu hạn, doanh

nghiệp cần nắm rõ nhu cầu, ý định, hành vi và thái độ của người tiêu dùng.

1.1.2.2 Thị trường Việt Nam đã gần đạt điểm bão hòa về số lượng thuê bao, trong

giai đoạn quá độ từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu

Thị trường tăng trưởng chậm, doanh thu trên thuê bao thấp chỉ bằng ¼ mức

trung bình khu vực, yêu cầu doanh nghiệp phải chuyển trọng tâm cạnh tranh,

hướng nhiều hơn tới khách hàng, bởi hướng tới khách hàng, duy trì khách hàng

là lựa chọn tốt nhất khi khó phát triển khách hàng mới, hướng tới khách hàng

cũng là lựa chọn khả thi nếu muốn tăng doanh thu trên thuê bao. Doanh nghiệp

Page 4: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

3

cần có chiến lược phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng để giữ

chân và tăng doanh thu trên mỗi khách hàng.

1.1.3. Bối cảnh thị trường viễn thông di động Việt Nam

Thị trường tăng trưởng chậm dần trong các năm gần đây.

Dù có sự xuất hiện của các dịch vụ mới, các dịch vụ Giá trị gia tăng, nhưng

do giảm giá, khuyến mại nhiều, nên doanh thu bình quân trên thuê bao ARPU

tiếp tục giảm, hiện ở mức 4,5usd/thuê bao/tháng.

Thị phần không có nhiều biến động, đứng đầu luôn là ba doanh nghiệp lớn:

Viettel, Vinaphone và Mobiphone.

Thị trường trong nước tốc độ phát triển chậm, doanh thu thuê bao giảm, nên

các nhà mạng lớn tập trung bảo vệ thị trường, phát triển theo chiều sâu thông

qua phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng, tiếp tục chăm sóc khách hàng trả

trước và tập trung hơn cho khách hàng trả sau, doanh nghiệp có tiềm lực hướng

ra thị trường nước ngoài

1.2 Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu

1.2.1 Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu chung: 1. Xem xét mô hình hành vi người tiêu dùng, một số nhân

tố tiêu biểu bên ngoài, các nhân tố bên trong “hộp đen” người tiêu dùng tác

động đến ý định thực hiện hành vi của người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di

động; 2. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ý định hành vi người tiêu dùng Việt

Nam và các nhân tố tác động, phân tích chiến lược Marketing hỗn hợp của các

doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam trong thời gian qua, và đề xuất định

hướng chiến lược và các giải pháp Marketing hỗn hợp cho các doanh nghiệp

trong thời gian tới.

1.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để thực hiện được các mục tiêu trên, nghiên cứu có các nhiệm vụ sau:

Tổng hợp, hệ thống hóa các nội dung, lý luận về hành vi, ý định hành vi

người tiêu dùng, về chiến lược Marketing hỗn hợp và về vai trò của nghiên cứu

hành vi người tiêu dùng trong xây dựng chiến lược Marketing hỗn hợp

Xem xét, đánh giá các mô hình lý thuyết, mô hình nghiên cứu trước về hành

vi, ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động. Trên cơ sở xem

xét các nghiên cứu đi trước và hiện trạng thực tế thị trường di động, xây dựng

mô hình nghiên cứu với một số nhân tố tiêu biểu bên ngoài, bên trong tác động

đến ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam.

Tiến hành điều tra, khảo sát, nghiên cứu và phân tích hành vi người tiêu

dùng, mức độ tác động của một số nhân tố quan trọng bên trong và bên ngoài

Page 5: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

4

đến ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động Việt Nam.

Tổng hợp, phân tích định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp của các

doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam trong 5 năm gần đây, phân tích cách

các doanh nghiệp phân bổ nguồn lực ra sao với từng công cụ Marketing hỗn

hợp, ứng với nhân tố bên ngoài trong mô hình nghiên cứu nêu trên.

Đề xuất định hướng chiến lược, giải pháp Marketing hỗn hợp cho các doanh

nghiệp viễn thông di động, trên cơ sở ý định hành vi, nhân tố tác động lên ý

định hành vi người tiêu dùng Việt Nam.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Người tiêu dùng đang sử dụng dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam, các

doanh nghiệp viễn thông di động tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2013

Cụ thể những vấn đề nghiên cứu bao gồm::

Thực trạng thị trường viễn thông di động Việt Nam

Cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, về chiến lược marketing hỗn

hợp và việc xây dựng chiến lược Marketing hỗn hợp dựa trên nghiên cứu

về hành vi người tiêu dùng.

Các yếu tố bên ngoài và bên trong tác động đến ý định hành vi người tiêu

dùng dịch vụ viễn thông di động Việt Nam

Thực trạng chiến lược marketing hỗn hợp, ưu nhược điểm trong chiến

lược Marketing của các doanh nghiệp Việt Nam.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận án tiếp cận hành vi ở giai đoạn tiền hành vi, tức là ý định hành vi, hay

hành vi có nhiều khả năng sẽ xảy ra trong tương lai của người tiêu dùng

Việc lựa chọn tập trung nghiên cứu nhân tố Ý định hành vi cũng bắt nguồn

từ những lý do sau: 1. Theo các mô hình Hành động hợp lý TRA của Ajzen,

(1991), Hành vi dự định TPB được phát triển bởi Ajzen, chấp nhận công nghệ

TAM theo David và cộng sự (1993), chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT

theo Venkatesh và cộng sự (2003), ý định hành vi là nhân tố duy nhất có tác

động trực tiếp lên hành vi thực tế, nên nhiều nghiên cứu về hành vi áp dụng các

mô hình này tập trung nghiên cứu ý định hành vi thay vì xem xét hành vi. 2.

nghiên cứu những hành vi có thể có, trong nhiều trường hợp quan trọng hơn

nghiên cứu hành vi (những hành động đã, đang xảy ra), nhất là trong các nghiên

cứu mang tính dự đoán, nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp (theo Ajzen, 1985;

Ajzen & Fishbein, 1980; Yi, Jackson, Park, & Probst, 2006, dẫn lại từ: Kuo, Y.,

Page 6: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

5

2008). 3. Nhân tố ý định hành vi, các thang đo Ý định hành vi đã được sử dụng

và kiểm nghiệm thành công bởi rất nhiều nhà nghiên cứu đi trước như.

Luận án có phạm vi nghiên cứu gồm: 1. Ý định hành vi và một số nhân tố

tiêu biểu bên ngoài và bên trong “hộp đen” người tiêu dùng tác động lên ý định

hành vi của người tiêu dùng đang sử dụng dịch vụ viễn thông di động tại Việt

Nam. 2. Chiến lược Các doanh nghiệp viễn thông di động hoạt động, cung cấp

dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam

Về mặt nội dung gồm: 1.Các nhân tố tác động, mức độ tác động của từng

nhân tố lên ý định hành vi (hay hành vi dự kiến) người tiêu dùng, bao gồm: đặc

tính – nhân tố bên trong “hộp đen” người tiêu dùng, và một số nhân tố tác động

bên ngoài liên quan đến Marketing hỗn hợp như: hình ảnh doanh nghiệp, chất

lượng dịch vụ cảm nhận, giá cảm nhận, cảm nhận về khuyến mại, cảm nhận về

chi phí chuyển mạng; 2. Chiến lược Marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp

viễn thông di động Việt Nam, hiện trạng và kiến nghị.

Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu lý thuyết, phân tích các báo cáo thống kê,

khảo sát thực tế được thực hiện từ 2008 đến 2013. Hoạt động điều tra xã hội

học được thực hiện trong 2 tháng, bắt đầu từ tháng 5-2013

1.4 Phương pháp nghiên cứu:

Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích, so

sánh và tổng hợp, phương pháp kỹ thuật như thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá,

điều tra bằng bảng hỏi…., cụ thể gồm ba phương pháp chính: 1. Phương pháp

phân tích và tổng hợp thông tin, dữ liệu thứ cấp; 2. Phương pháp phỏng vấn

chuyên gia và quan trọng nhất là 3. Phương pháp điều tra khảo sát xã hội học.

1.5 Những đóng góp của luận án:

1.5.1 Đóng góp về lý luận

1. Luận án xem xét đồng thời một số nhân tố bên ngoài, các nhân tố bên trong

tác động đến ý định hành vi, và hành vi người tiêu dùng trong mối liên hệ

với chiến lược Marketing hỗn hợp

2. Xem xét tác động của chi phí chuyển mạng lên ý định hành vi.

3. Các nhân tố bên trong “hộp đen” – hay đặc tính – người tiêu dùng, vừa

được sử dụng như biến độc lập để xem xét tác động lên hành vi, vừa đựa sử

dụng như biến kiểm soát để xem xét tác động của nhân tố bên ngoài lên

hành vi người tiêu dùng ứng với mỗi đặc tính.

4. Về nhân tố chất lượng, luận án phân định rõ và tách biệt chất lượng dịch vụ

cơ bản và chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng; về chi phí chuyển mạng, luận

Page 7: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

6

án phân biệt thành hai nhân tố thành phần: chi phí chuyển mạng và khó

khăn do khách hàng ngại đổi số khi chuyển mạng

5. Kết quả chạy số liệu từ mẫu khảo sát cho thấy một số điểm mới về ý định

hành vi người tiêu dùng Việt Nam với dịch vụ viễn thông di động như sau:

Về đặc tính người tiêu dùng, người tiêu dùng Việt Nam có bốn đặc tính

cơ bản, bao gồm: 1. Thích thay đổi, chạy đua theo công nghệ; 2. Coi

trọng chất lượng; 3. Coi trọng giá trị sử dụng trên cơ sở cân đối lợi ích thu

được và chi phí bỏ ra; 4. Mua theo thói quen. Số lượng đặc tính ít hơn

người tiêu dùng của các nước khác. Trong đó 3 đặc tính số 1, 3 và 4 có

tác động trực tiếp lên hành vi người tiêu dùng.

Về các nhân tố bên ngoài: các nhân tố hình ảnh doanh nghiệp, hậu mãi –

chăm sóc khách hàng, chất lượng dịch vụ cơ bản, chi phí chuyển mạng, giá

dịch vụ, chất lượng dịch vụ gia tăng có tác động lên hành vi người tiêu dùng.

1.5.2 Đóng góp trong ứng dụng thực tế - những đề xuất mới của luận án

1. Xác định các hành vi sẽ xảy ra trong tương lai (ý định hành vi) của khách

hàng đối với dịch vụ viễn thông di động, xác định các nhân tố và mức độ tác

động của các nhân tố bên ngoài, các nhân tố bên trong, nhân tố nhân khẩu

học tác động lên ý định hành vi người tiêu dùng.

2. Đề xuất các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam cần chuyển đổi

định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp, từ phân bổ nguồn lực theo thứ

tự: khuyến mại, giảm giá, chất lượng, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp,

chăm sóc khách hàng sang phân bổ theo thứ tự: xây dựng hình ảnh doanh

nghiệp, hậu mãi – chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ cơ

bản, cước dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng. Cần chú

trọng hơn đến hai nhân tố sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng là: hậu mãi

– chăm sóc khách hàng và chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng. Các doanh

nghiệp cần sử dụng công cụ khuyến mại hợp lý.

3. Đề xuất Các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam có thể phân khúc thị

trường theo 4 đặc tính bên trong của người tiêu dùng; ứng với mỗi phân khúc,

có chiến lược marketing hỗn hợp phù hợp với hành vi người tiêu dùng.

4. Việc ngại thay đổi số điện thoại nếu chuyển mạng có tác động trực tiếp lên

ý định thực hiện hành vi của người tiêu dùng, để đảm bảo quyền lợi cho

người tiêu dùng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, việc các

cơ quan quản lý Nhà nước áp dụng chính sách “chuyển mạng giữ số”, hiện

đã được áp dụng tại trên 70 nước trên thế giới là hợp lý

Page 8: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

7

1.6. Kết cấu của luận án:

Ngoài danh mục bảng, biểu, hình, chữ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục,

phần nội dụng chính của luận án bao gồm năm chương:

- Chương 1: Mở đầu

- Chương 2: Tổng quan nghiên cứu

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu hành vi người tiêu dùng

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

- Chương 5: Đề xuất định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp và khả năng

nghiên cứu tiếp theo

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về dịch vụ viễn thông di động - mạng viễn thông di động

2.1.1. Dịch vụ viễn thông di động

Dịch vụ viễn thông di động là dịch vụ thông tin vô tuyến hai chiều cho phép

thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ có thể sử dụng các loại hình dịch vụ thoại và phi

thoại trong phạm vi vùng phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ.

Dịch vụ viễn thông luôn gắn liền với mạng viễn thông, ở đây dịch vụ viễn

thông di động luôn gắn liền với mạng viễn thông di động.

2.1.2. Đặc điểm kỹ thuật của mạng trong mối liên hệ với chiến lược

marketing hỗn hợp:

- Yếu tố P về quy trình không có vai trò lớn trong quá trình cung cấp dịch vụ:

Quy trình cung cấp dịch vụ đã chuẩn hóa ở mức quốc tế.

- Yếu tố P về con người có vai trò không quá quan trọng: do con người không

tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ,

- Về yếu tố P dịch vụ: chất lượng dịch vụ, sự khác biệt về chất lượng dịch vụ

giữa các mạng Việt Nam chủ yếu thể hiện qua đầu tư phần vô tuyến

- Công nghệ tác động đến toàn bộ các P trong marketing hỗn hợp, chủ yếu đến P

dịch vụ, đến P giá thành dịch vụ: thay đổi về công nghệ kỹ thuật không chỉ

nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, giảm mạnh giá thành dịch vụ, mà nhiều

khi dẫn đến thay đổi cơ bản bản chất của dịch vụ.

2.2. Hành vi người tiêu dùng và xây dựng chiến lược Marketing hỗn hợp

dựa trên hành vi người tiêu dùng

2.2.1. Hành vi người tiêu dùng và ý định hành vi người tiêu dùng

Theo Kotler (1999), hành vi người tiêu dùng là những hành vi cụ thể của

một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng hay vứt bỏ sản

phẩm hay dịch vụ.

Page 9: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

8

Hình: Mô hình tổng quát hành vi người tiêu dùng theo Kotler (2004)

Theo Kotler (2004), những yếu tố kích thích bên ngoài, sau khi qua hộp đen

ý thức của người mua, sẽ gây ra những phản ứng đáp lại của người mua. Những

phản ứng đó có thể là: Lựa chọn hàng hóa-dịch vụ, Lựa chọn nhãn hiệu, Lựa

chọn nhà kinh doanh, Lựa chọn khối lượng mua

Ý định hành vi được định nghĩa là ý định chủ quan của khách hàng trong

việc thực hiện một hành vi, hành động cụ thể. Ý định hành vi bao gồm và được

đo lường thông qua các biểu hiện: Ý định hành vi tích cực có xu hướng gắn bó

khách hàng với nhà cung cấp dịch vụ hơn, tăng lượng mua, ca ngợi dịch vụ, nhà

cung cấp dịch vụ và sẵn sàng trả mức phí cao hơn. Ngược lại, ý định hành vi

tiêu cực khiến người tiêu dùng có xu hướng thay đổi nhà cung cấp dịch vụ,

dừng hoặc giảm mức tiêu dùng, nói không tốt về dịch vụ (theo Saha và cộng sự

(2009), Zeithaml và cộng sự (1996) )

2.2.2. Chiến lược Marketing hỗn hợp

Marketing hỗn hợp truyền thống cho sản phẩm hàng hóa bao gồm 4Ps: đó là

sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place) và xúc tiến thương mại

(promotion). Theo tác giả Lưu Văn Nghiêm (2008), marketing cho dịch vụ, với

các đặc tính riêng của dịch vụ, bao gồm bẩy nhân tố Ps. Ngoài 4P kể trên trong

Marketing truyền thống, còn có thêm các P về con người (people), quy trình

(process) và dịch vụ khách hàng (provision of customer services).

Theo tác giả Trương Đình Chiến (2012), để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu

dùng, qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, các nhà quản trị phải phát

triển các chiến lược Marketing hỗn hợp hiệu quả, với các nhóm biện pháp chủ

yếu là các quyết định dịch vụ (sản phẩm), các quyết định giá, các quyết định

phân phối, các quyết định truyền thông Marketing thường được gọi tắt là 4P.

2.2.3. Xây dựng định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp dựa trên nghiên

cứu về hành vi người tiêu dùng

Theo tác giả Vũ Huy Thông (2010), hành vi người tiêu dùng có ảnh hưởng

quan trọng đến chiến lược Marketing, trong đó có Marketing hỗn hợp. Thứ

nhất, ở phạm vi tổng thể, sự hiểu biết về hành vi người tiêu dùng được coi là

căn cứ đóng vai trò xuất phát điểm đề xuất chiến lược và chiến thuật Marketing,

Những yếu tố kích thích

marketing và những tác

nhân kích thích khác

“Hộp đen” ý thức của

người mua

Những phản ứng đáp

lại của người mua

Page 10: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

9

trong đó có Marketing hỗn hợp. Thứ hai: hiểu biết về người tiêu dùng giúp các

nhà quản trị giải đáp những câu hỏi cơ bản khi hoạch định chiến lược

Marketing cho từng thị trường cụ thể và có khả năng cung ứng sản phẩm dịch

vụ thỏa mãn nhu cầu cụ thể đó.

2.3. Tổng quan nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động

2.3.1. Nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về hành vi người tiêu

dùng trong lĩnh vực viễn thông di động, đặc biệt trong mối liên hệ với chiến

lược Marketing hỗn hợp.

Các nghiên cứu về marketing trong lĩnh vực viễn thông không nhiều, chủ

yếu tập trung vào nghiên cứu một mảng của dịch vụ di động (như máy điện

thoại), hoặc chủ yếu tập trung xem xét sự thỏa mãn hay lòng trung thành đối

với dịch vụ viễn thông di động. Đối với các nghiên cứu về hành vi người tiêu

dùng trong các lĩnh vực khác, nhiều nghiên cứu có cơ sở lý thuyết rõ ràng,

nhưng do khác biệt quá lớn về dịch vụ được nghiên cứu nên chỉ mang tính tham

khảo. Hầu hết các nghiên cứu chưa xem xét đồng thời các nhân tố bên trong,

một số nhân tố tiêu biểu bên ngoài tác động lên hành vi người tiêu dùng.

2.3.2. Các nghiên cứu trên thế giới

2.3.2.1. Mô hình lý thuyết về hành vi người tiêu dùng

Theo Kotler P. (2004), các yếu tố kích thích (hay các yếu tố ảnh hưởng) tác

động vào “hộp đen” nhận thức của người tiêu dùng và gây ra những phản ứng

đáp lại nhất định – hành vi người tiêu dùng.

Trên cơ sở mô hình tổng quát trên, có hai cách tiếp cận trong nghiên cứu

hành vi người tiêu dùng: là nghiên cứu tác động của các nhân tố bên trong “hộp

đen” lên hành vi người tiêu dùng, hoặc nghiên cứu sự tác động của các nhân tố

kích thích marketing bên ngoài

Page 11: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

10

2.3.2.2. Nghiên cứu hành vi trên cơ sở xem xét ‘hộp đen’ người tiêu dùng

Nghiên cứu toàn bộ các yếu tố tác động đến “hộp đen” trên thường rất phức

tạp và tốn kém, nên thay vì nghiên cứu bên trong hộp đen, các nhà nghiên cứu

tập trung nghiên cứu các kết quả có thể có của “hộp đen”. Và Bảng hỏi Phân

loại người tiêu dùng (CSI) được phát triển đầu tiên bởi Sproles và Kendall

(1986, 1987) nhằm mục đích này và được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng, chỉnh

sửa, theo đó có 7 kiểu thông qua quyết định chính của người tiêu dùng, bao

gồm: kiểu khách hàng tuyệt đối hóa chất lượng; kiểu cho trọng thương hiệu;

kiểu coi trọng tính thời trang – công nghệ; kiểu cân đối tổng hợp các yếu tố;

kiểu chỉ coi trọng giá, kiểu bối rối do có quá nhiều lựa chọn và kiểu trung thành

với thương hiệu.

Phương án tiếp cận này đã được các nhà nghiên cứu sử dụng để nghiên cứu

hành vi người tiêu dùng ở các nước khác nhau, như nghiên cứu của Durvasula

(1996) sử dụng CSI, Fan và Xiao (1998, 2001) sử dụng, chỉnh sửa để nghiên

cứu tại Trung Quốc, Michell và Bates (1998) tại Anh, Wang (2004), Song

(2011) tại Trung Quốc, Hunjra (2012) tại Ấn Độ.

2.3.2.3. Nghiên cứu hành vi theo cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu châu

Âu- Mỹ

Các nhà nghiên cứu Âu-Mỹ, xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố tác động

bên ngoài như: chất lượng nhận thức, sự thỏa mãn lên hành vi mua dịch vụ.

Cách tiếp cận này có những hạn chế sau: Mới chỉ xem xét các yếu tố tác

động bên ngoài, chưa nghiên cứu kỹ hộp đen bên trong; Trong các yếu tố tác

động bên ngoài, chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng cảm nhận, thiếu các tác

động khác như giá, hình ảnh doanh nghiệp; Về chi phí chuyển đổi, mới chỉ xem

xét sự hấp dẫn về giá của đối thủ cạnh tranh,

2.3.2.4. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng theo cách tiếp cận của các nhà

nghiên cứu châu Á

So với các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu châu Âu – Mỹ, các nghiên cứu tại

thị trường một số nước châu Á gần đây thường tiếp cận theo hướng bổ sung thêm

khái niệm “Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp”, đề cập tình huống khách hàng không

thỏa mãn dịch vụ hiện tại, muốn chuyển sang dịch vụ khác sẽ gặp phải chịu các chi

phí về tài chính, tâm lý, xã hội, rủi ro,…

Page 12: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

11

2.3.2.5. Một số mô hình nghiên cứu khác về hành vi người tiêu dùng

Nhiều nghiên cứu tiếp cận theo hướng coi dịch vụ viễn thông di động là một

dịch vụ công nghệ cao, và xem xét người tiêu dùng phản ứng ra sao với các

dịch vụ công nghệ cao này, như:

Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action): ý định hành vi

chịu tác động của hai nhân tố là thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan.

Thuyết Hành vi dự định (theory of planned behavior), xuất phát từ giới hạn

của các hành vi mà con người có ít sự kiểm soát

Mô hình Chấp nhận công nghệ (Technology Acceptant Model – TAM) đặc tính

thái độ, ý định hành vi và hành vi thực sự có mối quan hệ nhân quả.

Mô hình Chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT: tác động 4 nhân tố

chính đến ý định hành vi và hành vi: Kỳ vọng về hiệu năng, kỳ vọng nỗ lực,

Ảnh hưởng xã hội và điều kiện vật chất.

Mô hình kết hợp TAM -TPB (chấp nhận công nghệ và hành vi dự định)

2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng đối với dịch vụ viễn thông di động, xem

xét một số nhân tố Marketing hỗn hợp bên ngoài, cũng như các yếu tố bên trong

“hộp đen” của người tiêu dùng, tác động của các nhân tố lên hành vi dự kiến – ý

định hành vi người tiêu dùng.

Trong mô hình hành vi người tiêu dùng, luận án tập trung xem xét nhân tố ý

định hành vi và các nhân tố tác động lên ý định hành vi, để từ đó có các khuyến

nghị và phân tích về chiến lược Marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp.

Các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn,

thu nhập cũng được xem xét như các biến điều chỉnh của mô hình.

Các yếu tố nhân khẩu học

Ý định

hành vi

Chất lượng cảm nhận

Cảm nhận về khuyến mại

Kiểu đưa ra quyết định của khách hàng

Kiểu 6 Kiểu 1 Kiểu 4 Kiểu 5

Giá cảm nhận

Hình ảnh doanh nghiệp

Chi phí chuyển mạng

Kiểu 2 Kiểu 3 Kiểu 7

Page 13: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

12

2.5. Các giả thuyết nghiên cứu

H1: Các nhân tố Marketing hỗn hợp tiêu biểu bên ngoài có tác động tích cực

lên ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam

H2: Các nhân tố Marketing hỗn hợp bên ngoài có mức độ tác động mạnh,

yếu khác nhau lên ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động tại

Việt Nam

H3: Các nhân tố bên trong “hộp đen” người tiêu dùng (đặc tính người tiêu

dùng) có tác động lên ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di

động tại Việt Nam

H4: Các nhân tố bên trong (ứng với các kiểu thông qua quyết định mua, hay các

đặc tính người tiêu dùng) có mức độ tác động mạnh, yếu khác nhau lên ý định hành

vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam

H5: ứng với mỗi nhóm khách hàng có kiểu quyết định mua (đặc tính) khác nhau,

tác động của các nhân tố bên ngoài lên ý định hành vi khác nhau.

H6: Các yếu tố nhân khẩu học tạo nên sự khác biệt trong ý định hành vi của

người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu

Gồm các bước sau: 1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết; 2. Xây dựng khung lý

thuyết, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu; 3. Thảm khảo ý kiến chuyên gia

(phỏng vấn sâu); 4. Xây dựng bảng hỏi thử, điều tra thử; 5. Phát triển thang đo

chính thức, xây dựng bảng hỏi chính thức; 6. Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi;

7. Kiểm định Cronbach Alpha – Phân tích nhân tố EFA, Phân tích hồi quy; 8.

Phân tích hiện trạng định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp trong giai đoạn

2008-2013 của các doanh nghiệp bằng phương pháp phân tích, tổng hợp thông

tin, dữ liêu thứ cấp; 9. Đề xuất, kiến nghị định hướng Marketing hỗn hợp

3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu thứ cấp: các báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông,

báo cáo phân tích thị trường của các tổ chức nước ngoài (như BMI), báo cáo

của các doanh nghiệp, các bài nghiên cứu.

Thu thập dữ liệu sơ cấp: thu thập bằng kỹ thuật điều tra bằng bảng hỏi, tại

các hộ gia đình được lựa chọn tại 5 tỉnh thành. Nghiên cứu sẽ dùng điều tra viên

là các nhân viên thu tiền điện tại: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Huế, Ninh Bình,

Page 14: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

13

Bình Dương. Các điều tra viên đã được hướng dẫn để có thể hỗ trợ người được

phỏng vấn điền vào bảng hỏi.

3.3 Phỏng vấn sâu – nghiên cứu định tính

Mục đích: 1. để kiểm tra và sàng lọc mô hình nghiên cứu, các nhân tố tác động

lên hành vi trong mô hình nghiên cứu. 2. để phân tích hiện trạng chiến lược

Marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam giai đoạn.

Đối tượng tham gia phỏng vấn sâu, gồm 3 nhóm đối tượng chính: Các

chuyên gia trong lĩnh vực Marketing và nghiên cứu Marketing; Các nhà quản lý

Nhà nước trong lĩnh vực viễn thông; Các nhà quản lý trong các doanh nghiệp

viễn thông di động.

3.4 Nghiên cứu định lượng

Thiết kế nghiên cứu:

Giai đoạn 1: nghiên cứu thử nghiệm trên 50 người được phỏng vấn.

Giai đoạn 2: nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sử dụng Phương pháp điều tra

xã hội học, nghiên cứu định lượng thông qua bản hỏi với quy mô mẫu là 860, dữ

liệu thu thập được được kiểm định, phương pháp Phân tích hồi quy bội là phương

pháp chính được sử dụng nhằm tìm ra các nhân tố tác động, mức độ tác động lên

hành vi có thể có trong tương lai của người tiêu dùng.

Thiết kế bảng hỏi

Để đánh giá Kiểu đưa ra quyết định của người tiêu dùng Việt Nam, nghiên

cứu sử dụng bảng hỏi Phân loại khách hàng (CSI) phiên bản rút gọn gồm 16 câu

hỏi hai nhà nghiên cứu Sproles và Kendall (1986, 1987).

Các nhân tố còn lại với thang đo được xây dựng như sau: Ý định hành vi dựa

trên thang đo của Konuk, F. A. (2012) với 4 câu hỏi; Chi phí chuyển mạng –

dựa trên thang đo của Kim, M., Park, M. và Jeong, D (2004) với 5 câu hỏi; Chất

lượng dịch vụ cảm nhận dựa trên thang đo của Kim, M. và cộng sự (2004) với 8

câu hỏi; Cảm nhận Khuyến mại - dựa trên thang đo của nhà nghiên cứu Tung,

G. (2011) với 3 câu hỏi; Hình ảnh doanh nghiệp dựa theo thang đo của Nguyen

va Lebland (1998) với 4 câu hỏi; Giá cảm nhận - dựa trên thang đo của Koi-

Akrofi,(2013) với 4 câu hỏi

Chọn mẫu

Tổng thể đối tượng nghiên cứu: Các khách hàng đang sử dụng dịch vụ điện

thoại di động tại Việt Nam.

Kích cỡ mẫu: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, thông thường

thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong

Page 15: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

14

phân tích nhân tố. Bảng hỏi có trên 50 biến quan sát, nên theo công thức này,

kích cỡ mẫu tối thiểu là 250 phần tử mẫu. Tuy nhiên, về phương pháp chọn

mẫu, luận án thực hiện chọn mẫu theo phương pháp lẫy mẫu chia phần tại 5 tỉnh

thành trên toàn quốc, phân bổ về quận/ huyện theo tỷ trọng dân thành thị/ nông

thôn, nên kích cỡ mẫu nếu quá nhỏ sẽ không đủ quy mô cho việc điều tra sau

khi chia phần (tối thiểu 20 tại mỗi quận, huyện). Hơn nữa, kích cỡ mẫu càng

lớn, càng đảm bảo độ chính xác. Nên để tăng độ chính xác, nghiên cứu sẽ tiến

hành khảo sát với cỡ mẫu là 860.

Phương pháp chọn mẫu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện có phân tổ

theo khu vực địa lý, đảm bảo mẫu đại diện cho cả người sử dụng tại thành thị và

nông thôn, tỉnh thành lớn và tỉnh thành nhỏ.

Theo phương pháp này, thông qua Công ty Cổ phần Giải pháp Thanh toán

Điện lực và Viễn thông, công ty thành viên, đại lý thu cước của Tập đoàn Điện

lực Việt Nam, tác giả sẽ liên hệ với bộ phần thu cước tại 5 tỉnh thành lớn: Hà

Nội, Huế, thành phố Hồ Chí Minh, Ninh Bình, Bình Dương phỏng vấn tại 860

hộ gia đình, phân bổ theo tỷ lệ dân thành thị/nông thôn.

Phương pháp xử lý dữ liệu: dùng phần mềm phân tích thống kê SPSS 16.0.

3.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin và dữ liệu thứ cấp

Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu cơ sở lý thuyết,

xây dựng mô hình nghiên cứu, thông qua việc phân tích, tổng hợp thông tin từ

các nghiên cứu đi trước.

Quan trọng hơn, phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin, kết hợp với

phương pháp phỏng vấn sâu, được sử dụng để phân tích hiện trạng thị trường

viễn thông di động Việt Nam

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

PHẦN 1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG

4.1 Phân tích dữ liệu khảo sát

Số lượng bảng hỏi phù hợp được phân tích thống kê là 711 phiếu.

4.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học và hiện trạng sử dụng dịch vụ viễn thông di

động của mẫu

Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy đặc điểm nhân khẩu học, hiện

trạng sử dụng dịch vụ viễn thông di động của mẫu nghiên cứu không có sự khác

biệt đáng chú ý với đặc điểm tổng thể nghiên cứu.

Page 16: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

15

Về mục đích và động cơ sử dụng dịch vụ viễn thông di động: đại đa số người

tiêu dùng sử dụng dịch vụ viễn thông di động với mục đích nghe-gọi điện và

nhắn tin (sử dụng các dịch vụ di động cơ bản), các dịch vụ ngoài 2 dịch vụ cơ

bản trên cũng đang được người tiêu dùng sử dụng ngày càng nhiều như truy cập

internet, tham gia cộng đồng……

4.1.2 Ý định hành vi người tiêu dùng đối với dịch vụ viễn thông di động

Về hành vi thay đổi nhà cung cấp dịch vụ: Chỉ có 5,3% người tham gia điều

tra có thể sẽ thay đổi nhà cung cấp dịch vụ chính (sim 1 nếu có 2 sim) trong

vòng 12 tháng tới. Trong đó có 0.8% gần như chắc chắn sẽ thay đổi. Ngược lại,

78,4% sẽ không đổi nhà cung cấp dịch vụ dịch vụ, trong đó có 20,3% chắc chắn

sẽ không đổi.

Về hành vi giới thiệu với bạn bè người thân về dịch vụ đang sử dụng: 48,3%

người tham gia điều tra sẽ giới thiệu dịch vụ mình đang sử dụng cho bạn bè

người thân. Trong khi chỉ có 12,7% sẽ không giới thiệu.

Về hành vi nói tốt về nhà mạng: 45,4% người tham gia điều tra sẽ nói tốt về

nhà mạng của họ, trong khi chỉ có 8,5% sẽ không nói tốt về nhà mạng.

4.1.3 Phân tích mô hình nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu thu thập được

4.1.3.1. Phân tích các nhân tố tác động bên ngoài đến ý định hành vi người tiêu dùng

Sau 3 lần tiến hành phân tích nhân tố, loại bỏ các biến có hệ số truyền tải không

phù hợp, nghiên cứu trích được 7 nhân tố có ý nghĩa từ 5 nhân tố ban đầu. 7 nhân

tố được đặt tên lại thành: 1. Cảm nhận về chi phí chuyển mạng; 2. Cảm nhận về

chất lượng các dịch vụ gia tăng; 3. Cảm nhận về hình ảnh doanh nghiệp; 4. Cảm

nhận về giá dịch vụ; 5. Cảm nhận về chất lượng dịch vụ cơ bản; 6. Cảm nhận về

khuyến mại; 7. Cảm nhận về bất tiện khi thay đổi số điện thoại.

Hệ số Cronbach Alpha của các nhân tố ở mức đạt yêu cầu.

4.1.3.2. Phân tích các nhân tố bên trong (kiểu ra quyết định mua) tác động lên

ý định hành vi người tiêu dùng

Kết quả phân tích nhân tố sau 3 lần phân tích đối với các nhân tố bên trong

tác động đến ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động cho thấy:

chỉ còn bốn nhân tố trích được sau khi tiến hành xoay các nhân tố và được đặt tên

lại thành: 1. Kiểu hay thay đổi, chạy theo công nghệ; 2. Kiểu coi trọng chất lượng

dịch vụ; 3. Kiểu cân nhắc thận trọng giá dịch vụ; 4. Kiểu mua theo thói quen.

Hệ số Cronbach Alpha của 4 nhân tố mới trích được ở mức đạt yêu cầu

Page 17: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

16

4.1.3.3 Phân tích nhân tố đối với nhân tố Ý định hành vi

Kết quả phân tích cho thấy không có sự thay đổi đối với thang đo ý định

hành vi, chỉ cần dùng 1 nhân tố như thang đo cũ.

Mô hình nghiên cứu điều chỉnh theo thực tế khảo sát

Mô hình nghiên cứu ban đầu xem xét tác động của 5 yếu tố bên ngoài, và 7

yếu tố bên trong “hộp đen người tiêu dùng” tác động lên ý định hành vi, tương

đương với 7 kiểu quyết định. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích và kiểm định

thang đo, để có ý nghĩa thống kê và phù hợp với tình hình thức tế, 5 nhân tố bên

ngoài tăng thành 7 nhân tố, trong khi 7 nhân tố bên trong giảm còn 4. Do đó Mô

hình nghiên cứu cần điều chỉnh như hình trên.

4.1.4. Phân tích hồi qui tuyến tính tác động của các nhân tố bên ngoài lên ý

định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động

Sau 2 lần phân tích, cho kết quả: Các nhân tố có tác động đến ý định hành vi

xếp theo mức độ tác động lần lượt là: Cảm nhận về hình ảnh nhà mạng (doanh

nghiệp), cảm nhân về chi phí chuyển mạng, chất lượng dịch vụ cơ bản, cảm

nhận về khó khăn phát sinh do đổi sổ khi chuyển mạng, giá cảm nhận và sau

cùng là chất lượng các dịch vụ gia tăng.

YĐHV=0,362 + 0,148*CLCơBản + 0,091*CLPhụ + 0,135*CPCM +

0,096*CPĐoiSo + 0,113*GiaCN + 0,315*HADN

Các yếu tố nhân khẩu học

Ý định

hành vi

Hình ảnh doanh nghiệp

Chất lượng dịch vụ cơ bản

Cảm nhận về khuyến mại

Kiểu đưa ra quyết định của khách hàng

Kiểu 4 Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3

Giá cảm nhận

Chất lượng dịch vụ gia tăng

Chi phí chuyển mạng

Rào cản chuyển mạng đổi số

Page 18: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

17

4.1.5. Phân tích hồi qui tuyến tính tác động của các nhân tố bên trong (hộp

đen) lên ý định hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động

Sau 2 lần phân tích cho kết quả chỉ có 3 đặc tính (kiểu quyết định) tác động

trực tiếp lên ý định hành vi người tiêu dùng với phương trình hồi qui:

YĐHV = 1,391 + 0,13*KieuF1R + 0,208*KieuF3R + 0,261*KieuF4R

Các kiểu quyết định mua có tác động tích cực lên ý định hành vi, xếp theo thứ tự

mức độ của tác động từ thấp đến cao lần lượt là: Kiểu thích thay đổi,chạy theo cộng

nghệ (biến KieuF1R); kiểu coi trọng giá trị dịch vụ (trên cơ sở cân nhắc lợi ích – chi

phí) (biến KieuF2R); và kiểu mua theo thói quen (biến KieuF4R)

4.1.6. Phân tích tác động của các nhân tố Marketing bên ngoài tới ý định

hành vi của từng kiểu khách hàng

Theo nhà nghiên cứu Sproles và Kendall (1986, 1987) đề xuất phương pháp

phân loại khách hàng, nếu giá trị trung bình trả lời từ 4 trở lên thì khách hàng sẽ

thuộc kiểu thông qua quyết định và mang đặc tính đó.

Bảng 4.38: Các Kiểu quyết định mua của người tiêu dùng Việt Nam

Kiểu thích thay đổi,

chạy theo công nghệ

Kiểu coi trọng

chất lượng

Kiểu coi trọng

giá – giá trị

Kiểu mua theo

thói quen

Trung bình 3,013 3,895 3,745 3,592

Số lượng người 123 407 429 333

Tỷ trọng 17,30% 57,24% 60,34% 46,84%

Kết quả phân tích hồi quy từng nhòm khách hàng cho thấy các nhân tố bên

ngoài có tác động tích cực lên ý định hành vi, xếp theo mức độ tác động từ

mạnh đến yếu của từng nhóm như bảng dưới

thứ tự tác

động N. Thích thay

đổi, chạy theo

công nghệ

Nhóm Coi

trọng chất

lượng

Nhóm Coi

trọng giá – giá

trị

Nhóm mua theo

thói quen

Tổng thể người

tiêu dùng

1 Chất lượng các

dịch vụ gia tăng

Hình ảnh nhà

mạng

Hình ảnh nhà

mạng

Hình ảnh nhà

mạng

Hình ảnh nhà

mạng

2 Khuyến mại Chi phí chuyên

mạng

Giá dịch vụ Chi phí chuyên

mạng

Chi phí chuyển

mạng

3 Khó khăn do đổi sổ

khi chuyển mạng

Chất lượng các

dịch vụ gia tăng

Chất lượng

dịch vụ cơ bản

Chất lượng dịch

vụ cơ bản

Chất lượng dịch

vụ cơ bản

4 Hình ảnh nhà

mạng

Giá dịch vụ Chi phí chuyên

mạng

Chất lượng các

dịch vụ gia tăng

Khó khăn do đổi

sổ chuyển mạng

5 Chất lượng dịch

vụ cơ bản

Khó khăn khi

phải đổi số

điện thoại

Khó khăn khi

phải đổi số điện

thoại

Giá dịch vụ

6 Chất lượng

dịch vụ cơ bản

Chất lượng các

dịch vụ gia tăng

Page 19: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

18

4.1.7 Kiểm định sự khác biệt về ý định hành vi đối với dịch vụ viễn thông di động giữa

các nhóm nhân khẩu học

Đối với kiểm định sự khác biệt giữa 2 nhóm giới tính, nghiên cứu sử dụng

phép kiểm định giá trị trung bình 2 tổng thể. Còn các yếu tố còn lại như độ tuổi,

thu nhập, trình độ học vấn… có từ 3 nhóm mẫu trở lên, áp dụng phương pháp

phân tích phương sai ANOVA.

Không có sự khác biệt về ý định hành vi theo giới tính, thu nhập, học vấn

Với các nhân tố nhân khẩu học khác: Các thuê bao trả trước có ý định hành

vi tích cực hơn so với các thuê bao trả sau; theo độ tuổi, độ tuổi các thấp thì

càng có ý định hành vi tích cực đối với nhà mạng di động; theo nghề nghiệp,

những người thuộc nhóm nghề về hưu/nội trợ có ý định hành vi tiêu cực hơn

các nhóm nghề nghiệp khác.

STT Giả thuyết Kết quả

1 Các nhân tố Marketing hỗn hợp bên ngoài có tác động tích cực

lên ý định hành vi

chấp

nhận

2 Các nhân tố Marketing hỗn hợp bên ngoài có mức độ tác động

mạnh, yếu khác nhau

chấp

nhận

3 Các nhân tố bên trong “hộp đen” người tiêu dùng (đặc tính

người tiêu dùng) có tác động lên ý định hành vi

chấp

nhận

4 Các nhân tố bên trong (ứng với các kiểu thông qua quyết định

mua, hay các đặc tính người tiêu dùng) có mức độ tác động

mạnh, yếu khác nhau lên ý định hành vi

chấp

nhận

5 Ứng với bốn nhóm khách hàng có kiểu quyết định mua (đặc

tính) khác nhau, tác động của các nhân tố bên ngoài lên ý định

hành vi cũng khác nhau

chấp

nhận

6 Các yếu tố nhân khẩu học tạo nên sự khác biệt trong ý định

hành vi của người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động

chấp

nhận

PHẦN 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP THÔNG TIN VỀ CHIẾN

LƯỢC MARKETING HỖN HỢP GIAI ĐOẠN 2008-2013

4.2. Phân tích chiến lược Marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp viễn

thông di động Việt Nam giai đoạn 2008-2013

Về chiến lược kinh doanh: mục tiêu của các doanh nghiệp viễn thông Việt

Nam trong giai đoạn trước 2013 chủ yếu tập trung mở rộng thị trường, phát

triển thuê bao, mà ít tập trung duy trì và giữ chân thuê bao.

Về chiến lược marketing hỗn hợp, các doanh nghiệp viễn thông di động Việt

Nam triển khai đồng thời các công cụ Marketing hỗn hợp, tùy từng thời điểm,

nhằm đạt mục tiêu kinh doanh nói chung, mục tiêu marketing nói riêng, từng

Page 20: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

19

doanh nghiệp có thể đẩy mạnh công cụ P này, không đẩy mạnh các công cụ P

kia, nhưng nhìn tổng thể, về mặt chiến lược, các doanh nghiệp phân bổ nguồn

lực cho từng P xếp theo thứ tự từ ưu tiến cao nhất đến thấp nhất như sau:

Khuyến mại, Giá, Chất lượng dịch vụ, Xây dựng hình ảnh – truyền thông

quảng bá, Xây dựng phát triển kênh bán hàng, Chăm sóc khách hàng và

hoạt động sau bán hàng.

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC MARKETING

5.1 Về định hướng chiến lược Marketing hỗn hợp

5.1.1. Định hướng Chiến lược Marketing hỗn hợp trong mối liên hệ với hành

vi người tiêu dùng Việt Nam

Chiến lược dài hạn đối với doanh nghiệp: Tập trung hơn vào phát triển

theo chiều sâu, thay vì phát triển theo chiều rộng. Nâng cao uy tín, thương hiệu,

doanh thu và lợi nhuận thông qua nâng cao sự thỏa mãn và lòng trung thành của

khách hàng.

Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy, chi phí để phát triển một khách

hàng mới cao gâp 5 lần chi phí để giữ chân khách hàng cũ, trong khi doanh thu

chỉ bằng 1/3 (theo Kim và cộng sự, 2004, Kim, 2010). Nhìn tổng thể thị trường,

có 2 loại thuê bao mà doanh nghiệp có thể phát triển: thuê bao mới sử dụng di

động (học sinh, sinh viên) và thuê bao từ mạng di động khác. Cả hai đối tượng

này mức doanh thu trên thuê bao đều không cao, chi phí để có được thuê bao

lớn, đây lại là các đối tượng hay thay đổi mạng. Nên doanh nghiệp cần chú

trọng hướng phát triển lâu dài, thay vì chỉ tập trung phát triển thuê bao mới với

các đặc tinh không thuận lợi trên.

Tăng cường phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng, các hoạt động chăm sóc

và sau bán hàng, chăm sóc các thuê bao trung thành, các thuê bao trả sau.

Về định hướng chiến lược marketing hỗn hợp: căn cứ theo thực tế hành vi

người tiêu dùng và các nhân tố tác động lên hành vi người tiêu dùng, chiến lược

marketing hỗn hợp phân bổ nguồn lực của các doanh nghiệp trong thời điểm

hiện tại nhìn chung là không phù hợp khi phân bổ theo thứ tự: khuyến mại, giá,

chất lượng, truyền thông quảng bá, mở rộng mạng lưới, chăm sóc khách hàng.

Để phù hợp với hành vi và mong muốn của người tiêu dùng Việt Nam, qua

đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phân bổ nguồn

lực với tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng xếp theo thứ tự từ cao đến thấp

bao gồm: Hình ảnh nhà mạng (bao gồm tổng hợp các nhân tố truyền thông

quảng bá, kênh phân phối, chất lượng dịch vụ); chăm sóc khách hàng – sau bán

Page 21: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

20

hàng, chất lượng dịch vụ cơ bản, giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng.

Cụ thể, về chiến lược marketing hỗn hợp, doanh nghiệp cần:

- Chuyển từ phát triển ngắn hạn, không bền vững thông qua giảm giá, khuyến mại

sang phát triển lâu dài, bền vững thông qua tập trung xây dựng hình ảnh doanh

nghiệp: doanh nghiệp có uy tín tốt, thương hiệu tốt, chất lượng cao, nhân viên

phục vụ chuyên nghiệp, thường xuyên xuất hiện và có đóng góp cho cộng đồng.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng, nhưng tập trung nâng cao chất lượng theo

hướng vừa mở rộng mạng lưới hạ tầng theo nhiều phương thức, vừa phát

triển các dịch vụ gia tăng, các dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.

- Đầu tư nhiều hơn cho hoạt động hậu mãi, chăm sóc khách hàng: đây là hoạt

động có mức độ đầu tư nhìn chung là ít nhất trong thời điểm hiên tại, trong

khi đây là nhân tố quan trọng thứ 3 tác động lên hành vi người tiêu dùng.

Giữ chân khách hàng vừa góp phần nâng cao đẳng cấp dịch vụ và chất lượng

dịch vụ, vừa giảm chi phí bán hàng tăng lợi nhuận.

- Hạn chế cạnh tranh về giá: giá vẫn có tác động lên hành vi người tiêu dùng,

nhưng mức độ tác động thấp hơn các yếu tố còn lại. Việc cạnh tranh bằng giá về

lâu dài lảm giảm khả năng tái đầu tư của doanh nghiệp, giảm chất lượng dịch vụ

trong dài hạn. Thay vì giảm giá trực tiếp, các doanh nghiệp có thể xây dựng

nhiều mức cước, mức giá khác nhau hướng tới từng đối tượng khách hàng.

- Khuyến mại: ít nhất trong thời điểm hiện tại, khuyến mại đúng nghĩa (không

phải khuyến mại định kỳ như) ít có tác động lên hành vi người tiêu dùng.

5.1.2. Phân khúc thị trường và chiến lược marketing hỗn hợp cho từng phân

khúc thị trường

Kết quả điều tra cho thấy người tiêu dùng Việt Nam có bốn đặc tính, có

thể chia thành 4 phân khúc, bao gồm:

1. Nhóm khách hàng thích thay đổi, chạy theo công nghệ

2. Nhóm khách hàng coi trọng chất lượng

3. Nhóm khách hàng coi trọng giá trị dịch vụ, cân nhắc chi phí bỏ ra

và lợi ích thu lại

4. Nhóm khách hàng mua theo thói quen.

5.1.2.1 Chiến lược Marketing hỗn hợp đối với nhóm khách hàng thích thay đổi,

thích sự mới lạ và chạy theo công nghệ

Nhóm khách hàng này có 3 đặc tính: 1. Coi trọng thương hiệu: có xu hướng

chọn dịch vụ đắt tiền, nổi tiếng; 2. Chạy theo công nghệ; 3. Thích thay đổi.

Nhóm này có độ tuổi chủ yếu dưới 23, nghề nghiệp là học sinh/sinh viên và

nhân viên văn phòng, thu nhập từ 2-5 triệu/tháng hoặc 5-20 triệu/tháng, dù chỉ

Page 22: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

21

chiếm tỷ lệ 17% người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động , nhưng đóng vai

trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp viễn thông di động. Về chiến lược

marketing hỗn hợp, doanh nghiệp cần phân bổ nguồn lực theo thứ tự: chất

lượng dịch vụ giá trị gia tăng, khuyến mại, khó khăn phát sinh do phải đổi số

khi chuyển mạng, hình ảnh nhà mạng, chất lượng dịch vụ cơ bản.

5.1.2.2. Chiến lược Marketing hỗn hợp đối với nhóm khách hàng cầu toàn về

chất lượng:

Nhóm khách hàng cầu toàn về chất lượng, theo lý thuyết của hai nhà nghiên

cứu Sproles và Kendall, có đặc tính: chọn dịch vụ có chất lượng tốt nhất, nhiều

tính năng nhất, nhiều dịch vụ giá trị gia tăng nhất, các hoạt động hậu mãi tốt nhất

Nhóm khách hàng có đặc tính số 2 này nằm trong nhiều độ tuổi khác nhau

với nghề nghiệp khác nhau, chiếm tỷ lệ lớn thứ hai với 57% người tiêu dùng

mang đặc tính cầu toàn cao. Hành vi của nhóm khách hàng này chịu tác động

của các nhân tố marketing bên ngoài, xếp theo mức độ tác động từ mạnh đến

yếu bao gồm: Hình ảnh nhà mạng; Chi phí chuyển mạng; chất lượng dịch vụ

gia tăng, Giá dịch vụ, Khó khăn khi phải thay đổi số điện thoại, Chất lượng dịch

vụ cơ bản;

5.1.2.3. Chiến lược Marketing hỗn hợp đối với nhóm khách hàng coi trọng giá

trị: chi phí bỏ ra và lợi ích thu được

Những người có đặc tính coi trọng giá trị cao thường chọn dịch vụ có giá trị

sử dụng cao nhất, so sánh và chọn lựa cẩn thận để chọn sản phẩm dịch vụ dựa

trên 2 yếu tố giá cả/tính hữu dụng của dịch vụ. Họ chọn dịch vụ mang tính chất

lâu dài, phù hợp với nhu cầu sử dụng, khả năng chi trả của họ.

Đây là nhóm khách hàng chiếm tỷ lệ cao nhất, 60% người tiêu dùng. Về

nhân khẩu học, người tiêu dùng thuộc nhóm này chủ yếu trong độ tuổi từ 23-35,

nghề nghiệp kinh doanh tự do hoặc công chức/ nhân viên văn phòng, có mức

thu nhập từ 2-5 triệu một tháng hoặc 5-20 triệu/tháng.

Về chiến lược marketing hỗn hợp đối với nhóm khách hàng này xét trên góc

độ đáp ứng đúng nhu cầu, trong mối quan hệ với hành vi, doanh nghiệp cần có

chiến lược với mức độ ưu tiên từ cao đến thấp theo thứ tự là: xây dựng hình ảnh

doanh nghiệp; có chính sách giá hợp lý; chất lượng dịch vụ cơ bản tốt, chăm

sóc khách hàng trung thành. Nhóm khách hàng này cũng chịu sự tác động của

nhân tố khó khăn phải đổi số điện thoại khi chuyển mạng.

5.1.2.4. Chiến lược Marketing hỗn hợp đối vơi nhóm khách hàng mua theo thói quen

Nhóm khách hàng này theo lý thuyết của Sproles và Kendall (1986) có đặc tính

mua lặp đi lặp lại sản phẩm từ một nhãn hiệu mình yêu thích hoặc đơn giản là thương

Page 23: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

22

hiệu mình đang sử dụng. Họ tìm tòi so sánh tương đối kỹ trong giai đoạn chọn lựa,

nhưng khi đã chọn được thương hiệu, dịch vụ và/hoặc nhà cung cấp dịch vụ ưng ý,

họ thường duy trì hoạt động mua bán giao dịch mà không thay đổi.

Nhóm khách hàng có đặc tính mua theo thói quen cao chiếm 48% người tiêu

dùng, phân bổ đều trong các độ tuổi, nghề nghiệp, mức thu nhập.

Về chiến lược marketing hỗn hợp đối với nhóm khách hàng này xét trên góc

độ đáp ứng đúng nhu cầu, xét trong mối quan hệ với hành vi, doanh nghiệp cần

có chiến lược với mức độ ưu tiên từ cao đến thấp theo thứ tự như sau: xây dựng

hình ảnh và thương hiệu doanh nghiệp; hoạt động hậu mãi và chăm sóc khách

hàng trung thành; nâng cao chất lượng dịch vụ cơ bản, nâng cao số lượng và

chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng.

5.2. Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing hỗn hợp đối với các

doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam

5.2.1. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng của dịch vụ

Tăng cường mở rộng vùng phủ sóng: Về cách thức triển khai để mở rộng vùng

phủ sóng, dựa trên kinh nghiệm các nước phát triển trên thế giới, các doanh nghiệp

viễn thông di động Việt Nam có thể xem xét các cách thức sau: Xã hội hóa việc

đầu tư; Khuyến khích khách hàng cùng đầu tư; Dùng chung cơ sở hạ tầng.

Đa dạng hóa các dịch vụ Giá trị gia tăng với chất lượng cao, khuyến khích

sự tham gia của các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ nội dung

5.2.2. Chính sách giá linh hoạt

Cải thiện cảm nhận của khách hàng về giá, không nên tập trung giảm giá mà

nên xây dựng nhiều gói cước hơn để khách hàng có thể chọn gói cước phù hợp

nhất, rẻ nhất cho mình.

Giảm giá cho các khách hàng mua và sử dụng dịch vụ với số lượng nhiều,

quan tâm đến hình thức bán hàng cho doanh nghiệp B2B

Tập trung nhiều hơn nữa cho đối tượng khách hàng trả sau

Có chính sách giá dịch vụ gắn liền yếu tố sản phẩm – dịch vụ: máy điện

thoại di động – dịch vụ điện thoại di động. Có các gói cước riêng hỗ trợ các

dịch vụ mới, các dịch vụ M2M (máy tương tác với máy)

5.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ

Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ

Nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ: Cải tạo chất lượng mạng

lưới phân phối dịch vụ; Xây dựng các chính sách hỗ trợ đại lý trong việc thực

hiện công tác chăm sóc khách hàng

Page 24: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

23

Mở rộng các điểm kinh doanh dịch vụ - máy điện thoại di động: điểm thuận

lợi của các nhà mạng là đã có sẵn thương hiệu được nhiều người nhận biết; và

khách hàng mua dịch vụ sẽ thuận tiện hơn nếu có thể mua luôn máy điện thoại

tại cùng một địa điểm.

5.2.4. Khuyến mại đúng lúc, đúng thời điểm

Đổi mới các hình thức xúc tiến thương mại thông qua: 1. Có các chương

trình khuyến mại, tài trợ riêng, mời dùng thử riêng cho các thành viên của các

diễn đàn công nghệ, 2. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ mới

của doanh nghiệp, có giải thưởng cho những người tham gia chương trình; 3.

Làm phong phú hơn các hình thức khuyến mại: tặng tiền, tặng phút, tặng dịch

vụ gia tăng, điểm thưởng

Nâng cao tác dụng của khuyến mại: 1. khuyến mại là hợp lý nếu nằm trong

khoảng 20-40%; 2. Khuyến mại nhỏ nhưng nhiều lần có tác dụng và ấn tượng

đối với khách hàng hơn là khuyến mại với giá trị lớn nhưng ít lần; 3. Nêu rõ lý

do khuyến mại

5.2.5. Đẩy mạnh quan hệ công chúng (PR)

Chủ động truyền thông cho khách hàng: thông qua tin nhắn, email…

Thiết lập mối quan hệ với các phương tiện truyền thông

5.2.6. Xây dựng chính sách nguồn nhân lực và triển khai văn hóa doanh

nghiệp viễn thông di động .

Triển khai Văn hóa Các doanh nghiệp viễn thông di động, định hướng vào

khách hàng. Đáp ứng nhu cầu và phù hợp với hành vi khách hàng.

5.2.7. Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật

Doanh nghiệp cần xây dựng hình ảnh hiện đại, trẻ trung, nhưng ổn định

trong mắt người tiêu dùng. Hình ảnh doanh nghiệp, tần số xuất hiện của hình

ảnh doanh nghiệp có tác động rất lớn lên người tiêu dùng.

5.2.8. Quan tâm, chăm sóc khách hàng trung thành

Nâng cao lòng trung thành của khách hàng, nâng cao rào cản chuyển mạng.

Việc chăm sóc khách hàng, đối với từng phân khúc khách hàng, không chỉ quan

trọng đối với nhóm khách hàng mua theo thói quen, mà kể cả với nhóm khách

hàng thích thay đổi và chạy theo công nghệ, việc thông báo dịch vụ mới, mời

dùng thử dịch vụ mới, cũng sẽ có tác dụng đối với nhóm khách hàng này.

Page 25: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

24

5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1. Một số điểm hạn chế của phương pháp nghiên cứu:

- Do số lượng câu hỏi dài, trong phần khảo sát Kiểu quyết định mua của khách

hàng, nghiên cứu chỉ sử dụng bảng hỏi CSI thu gọn gồm 16 câu của Sproles

và Kendall (1987) mà không sử dụng bản đầy đủ gồm 50 câu cũng của hai

nhà nghiên cứu trên.

- Nghiên cứu chưa đi sâu vào các đối tượng chưa sử dụng dịch vụ điện thoại

bao giờ, và đang tìm hiểu để bắt đầu mua và sử dụng dịch vụ.

- Nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích hồi qui bội để xác định mối quan hệ

giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Tuy nhiên phép phân tích này

không cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau

- Nghiên cứu chọn phương pháp lấy mẫu thuận tiện kết hợp phân chia theo tỷ

lệ, dù trong quá trình lẫy mẫu, nghiên cứu đã cố gắng sử dụng các biện pháp

phân chia, lấy mẫu chi tiết mang, nhưng kết quả sẽ khó chính xác cao như

lấy mẫu ngẫu nhiên hoàn toàn.

- Chưa đề xuất được chiến lược và các giải pháp Marketing hỗn hợp riêng cho

từng doanh nghiệp viễn thông di động tại Việt Nam, do phạm vi giới hạn của

một luận án, cũng như do việc đề xuất chiến lược cụ thể đòi hỏi nhiều thông

tin liên quan đến nguồn lực của từng doanh nghiệp.

- Nghiên cứu sử dụng biến nghiên cứu Ý định hành vi (ý định chủ quan trong

việc thực hiện hành vi cụ thể trong tương lai), nếu nghiên cứu thêm biến

Hành vi (đang và/hoặc đã xảy ra), thông tin thu được sẽ đầy đủ hơn.

- Nghiên cứu chưa xem xét được toàn bộ các nhân tố Marketing hỗn hợp bên

ngoài mà mới chỉ xem xét được một số nhân tố

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo:

- Mở rộng nhân tố nghiên cứu: nghiên cứu thêm các nhân tố bên ngoài Phân

phối, Truyền thông quảng cáo…, nhân tố Hành vi (đã, đang xảy ra)

- Xem xét sử dụng bảng câu hỏi CSI bản đầy đủ của hai nhà nghiên cứu

Sproles và Kendall (1986) gồm 50 câu hỏi để xác định chính xác hơn các

nhân tố bên trong thuộc “hộp đen” người tiêu dùng.

- Mở rộng nghiên cứu các tỉnh thành khác ngoài 5 tỉnh thành được chọn, đồng

thời kiểm soát chặt chẽ hơn quy trình và cách thức chọn mẫu ngẫu nhiên,

cách thức phỏng vấn bằng bảng hỏi.

Page 26: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

25

KẾT LUẬN

Dịch vụ viễn thông di động là dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, nhưng

ngày càng phổ cập trong đời sống hàng ngày của con người. Hành vi người tiêu

dùng đối với dịch vụ viễn thông di động thu hút sự quan tâm của không chỉ các

nhà nghiên cứu, mà còn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý

Nhà nước. Tuy nhiên vê lý thuyết, chưa có nghiên cứu xem xét đồng thời các

nhân tố tác động bên trong và bên ngoài lên hành vi người tiêu dùng. Vê thực tiễn,

việc nắm bắt hành vi người tiêu dùng là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp

để phân bổ nguồn lực hợp lý và tăng doanh thu, lợi nhuận trên mỗi khách hàng,

nhất là trong bối cảnh kinh tế, thị trường khó khăn như tại Việt Nam hiện nay.

Luận án đã phân tích các vấn đề thực tiễn, tổng quan các vấn đề lý luận, các

nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu hành

vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam, làm cơ sở phân tích

và đề xuất chiến lược marketing hỗn hợp.

Luận án đạt được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể đề ra ban đầu. Các giả

thuyết nghiên cứu được kiểm định. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy có

sáu nhân tố bên ngoài tác động lên hành vi người tiêu dùng dịch vụ viễn thông

di động, xếp theo mức độ tác động bao gồm: hình ảnh nhà mạng, chi phí

chuyển mạng, chất lượng dịch vụ cơ bản, khó khăn phát sinh do đổi số chuyển

mạng, giá dịch vụ và chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng. Về các nhân tố bên

trong, người tiêu dùng Việt Nam có bốn đặc tính, tương đương với bốn kiểu

thông qua quyết định bao gồm: 1. Thích thay đổi, chạy theo công nghệ; 2. Coi

trọng chất lượng; 3. Coi trọng giá trị sử dụng; 4. Mua theo thói quen; trong đó 3

đặc tính số 1, 3, 4 tác động trực tiếp lên hành vi người tiêu dùng. Nghiên cứu

cũng chứng minh người tiêu dùng có đặc tính khác nhau, sẽ chịu sự tác động

khác nhau từ các nhân tố bên ngoài.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định lượng, luận án sử dụng phương pháp phân

tích, tổng hợp, so sánh để phân tích chiến lược marketing hỗn hợp của các doanh

nghiệp viễn thông di động trong thời gian qua, từ đó đề xuất định hướng chiến

lược marketing hỗn hợp cho tổng thể thị trường, theo đó doanh nghiệp nên tập

trung hơn vào việc phát triển dịch vụ giá trị gia tăng, công tác chăm sóc khách

hàng – hậu mãi, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và không nên quá lạm dụng

công cụ khuyến mại. Luận án cũng đề xuất chiến lược, giải pháp marketing hỗn

hợp cho từng phân khúc thị trường phân theo đặc tính khách hàng.

Page 27: HµNH VI NG¦êI TI£U DïNG Vµ CHIÕN L¦îC MARKETING HçN HîP

26

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Chu Tiến Đạt (2006), Khuyến mại và các tác động của khuyến mại. Tạp chí

Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin, số 277, tháng 4-2006

2. Chu Tiến Đạt (2013), Cơ hội cho dịch vụ truyền hình trả tiền tiếng Việt tại

nước ngoài. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 548, tháng 6-2013 (ISSN

0866.7120)

3. Chu Tiến Đạt (2013), Hành vi người tiêu dùng Hà Nội đối với điện thoại di

động. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số Chuyên san, tháng 8/2013 (ISSN

1859-0012)

4. Chu Tiến Đạt (2013), Mô hình nhà nước phúc lợi của các nước Bắc Âu: các

bài học kinh nghiệm, đồng tác giả với TS. Trần Khánh Hưng, Hội thảo Các

vấn đề lý luận cơ bản về nước công nghiệp hiện đại, nước công nghiệp hiện đại

theo định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm quốc tế về phát triển nước

công nghiệp hiện đại, tháng 10, 2013, (mã số KX.04.07/11-15)

5. Chu Tiến Đạt (2013), Lý thuyết hành vi người tiêu dùng và ứng dụng lý

thuyết hành vi người tiêu dùng tại Việt Nam trong lĩnh vực viễn thông di

động , Hội thảo khoa học “Các học thuyết kinh tế và khả năng ứng dụng vào

Việt Nam”, 2013