Upload
hoang-thanh
View
102
Download
20
Embed Size (px)
DESCRIPTION
xASXSX
Citation preview
Lời nói đầu
Trong thời đại ngày nay thang máy có vai trò quan trọng cho sự phát triển xã hội.
Thang máy giúp cho công việc con người đi lại, vận chuyển hàng hóa nhanh hơn do
yêu cầu của con người ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu đó thì thang máy cũng có
sự thay đổi theo để đáp ứng nhu cầu đó. Thang máy ngày càng hiện đại và thông
minh hơn.
Hiện nay ở nước ta cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế quốc gia kéo
theo nhu cầu về đô thị hóa tăng cao. Các dự án đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng, khu đô thị
mới, chung cư cao cấp, trung tâm thương mại được xây dựng ngày càng nhiều vì vậy
nhu cầu sử dụng thang máy cũng tăng lên.
Do nhu cầu con người ngày càng cao đòi hỏi phải có những thang máy theo yêu cầu
Trong đồ án tốt nghiệp này chỉ tập trung nguyên cứu về điều khiển thang máy và
nhóm thực hiện đồ án đưa ra được thuật toán cho điều khiển thang máy, dùng thuật
toán đó để viết chương trình điều khiển thang máy sử dụng thiết bị PLC S7-200. Do
không có điều kiện thử nghiệm chương trình trên thiết bị thực nên nhóm thực hiện đã
dùng ngôn ngữ lập trình visual Basic viết chương trình mô phỏng cho thang máy
dùng thuật toán trên.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời gian giới hạn và khả năng cho phép nên luận
văn này còn những chỗ sai sót và kết quả không được hoàn toàn thỏa mãn như mong
muốn. Nhóm thực hiện rất mong được quý thầy cô góp ý và chỉ dẫn, để nhóm thực
hiện có thể vững vàng hơn trong công việc vì có những kinh nghiệm quý báu này.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………
Ngày tháng năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
.
Ngày tháng năm 2009
GIÁO VIÊN DUYỆT
Lời Cảm Ơn
Sinh viên thực hiện xin bày tỏ lịng biết ơn đến Thầy Nguyễn Việt Hùng với cương vị
người hướng dẫn chính của đề tài đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đồ
án
Sinh viên thực hiện cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong trường Đại Học
Sư Phạm Kỹ Thuật đã tận tình dạy dỗ và truyền thụ những kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian qua.
Cuối cùng sinh viên thực hiện xin chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu tham
khảo trong tập báo cáo này và sự đóng góp ý kiến cuả tất cả các bạn sinh viên trong
suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC trang
Lời nói đầu
Phần A Giới Thiệu
1. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
2. Lời cảm ơn
3. Mục lục
Phần B Nội Dung CHƯƠNG I: DẪN NHẬP
1.1 Đặt vấn đề…………………………………………………………………. 1
1.2 Giới hạn đề tài……………………………………………………………... 1
1.3 Mục đích nghiên cứu……………………………………………………….. 1
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANG MÁY
2.1 Giới thiệu chung về thang máy…………………………………………………. 2
2.1.1- Sơ lược về sự phát triển thang máy……………………………………………….2
2.1.2- khái niệm thang máy……………………………………………………... 3
2.1.3 - Phân loại thang máy………………………………………………………6
2.1.4 - Kết cấu của thang máy……………………………………………………8
2.1.5 - Chức năng của một số bộ phận
và thiết bị chuyên dùng trong thang máy ……………………………… 10
2.1.6 - Những thiết bị đặc biệt dùng trong thang máy hiện đại…………………18
2.2 Các yêu cầu đối với thang máy…………………………………………………21
2.2.1 - Yêu cầu về an toàn điều khiển trong thang máy……………………… 21
2.2.2 - Dừng chính xác buồng thang…………………………………………… 21
2.2.3 - Tốc độ, gia tốc và độ giật đối với
hành trình truyền động thang máy……………………………………. 25
2.2.4 - Các hệ thống bảo vệ sự cố ………………………………………….. 27
CHƯƠNG III: CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
VÀ ĐIỀU KHIỂN CHO THANG MÁY
3.1 Các hệ thống truyền động điện ……………………………………………….. 28
3.1.1 - Hệ truyền động máy phát - động cơ điện một chiều…………………… 28
3.1.2 - Hệ truyền động chỉnh lưu thyristor - động cơ điện một chiều ………… 30
3.1.3 - Hệ truyền động xoay chiều ……………………………………………. 34
3.1.5 - Lựa chọn phương án truyền động cho hệ truyền động cabin ………….. 39
3.2 Các hệ thống điều khiển thang máy …………………………………………... 41
3.2.1- Hệ thống điều khiển thang máy sử dụng các phần tử có tiếp điểm …….. 41
3.2.2- Hệ thống điều khiển thang máy sử dụng các phần tử phi tiếp điểm…… 45
3.2.3 - Hệ thống điều khiển thang máy sử dụng thiết bị điều khiển
logic khả trình (PLC) ………………………………………………….. 47
CHƯƠNG IV: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY ỨNG DỤNG
PLC S7- 200 VÀ BIẾN TẦN THANG MÁY FUJI
4.1 - Giới thiệu về PLC S7 - 200……………………………………………… 49
4.1.1 – Tổng quan về thiết bị điều khiển PLC …………………………… 49
4.1.2 – Bộ điều khiển PLC S7 - 200 ………………………………… 60 4.2- Giới thiệu biến tần thang máy ……………………………………………… 67
4.2.1 Tiện ích khi sử dụng biến tần………………………………………… 68
4.2.2. Phạm vi sử dụng……………………………………………………… 68
4.2.3. Chú ý khi sử dụng của biến tần…………………………………………68
4.2.4. Giới Thiệu Biến Tần FUJI Và
Thông Số Kỹ Thuật của biến tần thang máy Fuji………………………. 69
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ
5.1. Thiết kế phần cứng………………………………………………………. 73
5.1.1 Thiết kế bộ nút nhấn cho thang máy……………………………….. 73
5.1.2 Bố trí các sensor và các cờ tác động cho sensor…………………… 75
5.1.3 Sơ đồ nguyên lý chung………………………………………………76
5.2 Thiết kế phần mềm ……………………………………………………….. 77
5.2.1 Tối ưu hoá chương trình điều khiển thang máy……………………... 77
5.2.2 Luật điều khiển tối ưu theo chiều chuyển động................................... 77
5.2.3. - Thuật toán tối ưu điều khiển thang máy .......................................... 80
5.2.3.1- Thuật toán xử lý phím đến tầng..................................................... 82
5.2.3.2- Thuật toán xử lý phím gọi xuống.................................................. 83
5.2.3.3- Thuật toán xử lý phím gọi lên ...................................................... 84
5.2.3.4- Thuật toán chương trình con đọc bàn phím ................................. 85
5.2.3.5- Thuật toán chương trình con đóng mở cửa thang máy ................ 86
5.2.3.6- Thuật toán chương trình chính điều khiển thang máy
5.2.4. Chương trình điều khiển thang máy sử dung PLC S7 – 200 ........... 87
* Quy định các chân vào ra của PLC ..................................................... 87
* Chương trình điều khiển dạng LAD..................................................... 91
5.3. Thông số cài đặt cho biến tần FUJI............................................................. 123
5.4. Thiết kế mô hình mô phỏng trên máy tính................................................. 127
5.4.1- Mục đích ........................................................................................... 127
5.4.2- Giao diện của chương trình............................................................... 128
5.4.3- Mã lệnh của chương trình.................................................................. 129
5.4.4- Hướng dẫn sử dụng chương trình …………………………………. 143
CHƯƠNGVI: MÔ PHỎNG
6.1 Yêu cầu thực thế.......................................................................................... 144
6.2 Mô phỏng.................................................................................................... 145
CHƯƠNG VII: KẾT QUẢ
7.1.Kết quả........................................................................................................ 146
7.2 Kết luận....................................................................................................... 146
7.3. Hướng phát triển......................................................................................... 146
PHẦN C: TÀI LIỆU THAM KHẢO
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương I: Dẫn Nhập
1
PHẦN B NỘI DUNG
CHƯƠNG I
DẪN NHẬP
1.1 ðặt vấn ñề:
Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế quốc gia kéo theo nhu cầu về ñô
thị hóa tăng cao. Các dự án ñầu tư lớn về cơ sở hạ tầng, khu ñô thị mới, chung cư cao cấp,
trung tâm thương mại ñược xây dựng ngày càng nhiều. Do vậy, nhu cầu sử dụng thang máy
ở Việt Nam hiện nay rất cao, và ngành thang máy phát triển rất nhanh. ðể ñáp ứng nhu cầu
ngày càng cao ñó và ñáp ứng nhu cầu cần những kĩ sư giỏi về thang máy cho xã hội, vì vậy
nhóm thực hiện ñề tài “thiết kế hệ thống ñiều khiển thang máy”.
1.2 Giới hạn ñề tài
Trong ñồ án tốt nghiệp này do không có ñủ ñiều kiện ñể thực hiện mô hình nên nhóm thực
hiện ñề tài chỉ thực hiện mô phỏng quá trình hoạt ñộng của thang máy trên phần mềm mô
phỏng viết bằng ngôn ngữ lập trình Visual basic
1.3 Mục ñích nghiên cứu
Tìm hiểu thang máy và trên cơ sở ñó ñưa ra giải thuật ñể ñiều khiển thang máy. Tính toán
công suất cho phù hợp nhất
Muốn nắm bắt nhanh công nghệ của các nước ñi trước trong quá trình phát triển, ñiều khiển
cấu tạo thang máy.
Nghiên cứu chế tạo ra thang máy với chức năng và giá thành phù hợp với thị trường Việt
Nam.
Yêu cầu:
• Trong thang máy an toàn trong quá trình vận hành là phải cao.
• ðảm bảo thời gian phục vụ là nhỏ nhất
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
2
CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ THANG MÁY
2.1. Giới Thi ệu Chung Về Thang Máy
2.1.1 Sơ lược về lịch sử phát tri ển của thang máy
2.1.1.1. Lịch sử phát triển của thang máy trên thế giới
Cuối thế kỷ thứ 19, trên thế giới mới chỉ có một vài hãng thang máy ra ñời như OTIS,
Schindler. Chiếc thang máy ñầu tiên ñã ñược chế tạo và ñưa vào sử dụng của hãng thang
máy OTIS (Mỹ) năm 1853. ðến năm 1874, hãng thang máy Schindler (Thụy Sỹ) cũng ñã
chế tạo thành công những thang máy khác. Lúc ñầu bộ tời kéo chỉ có một tốc ñộ, cabin có
kết cấu ñơn giản, cửa tầng ñóng mở bằng tay, tốc ñộ di chuyển của cabin thấp.
ðầu thế kỷ thứ 20, có nhiều hãng thang máy khác ra ñời như KONE (Phần Lan), FUJI,
MITSUBISHI, NIPPON, TOSHIBA (Nhật Bản), EITA, THYSSEN (Tây Ban nha),
SABIEM (ý)….ñã chế tạo các loại thang máy có tốc ñộ cao, tiện nghi trong cabin tốt hơn và
êm hơn.
Vào ñầu những năm 1970, thang máy ñã chế tạo ñạt tới tốc ñộ 450m/phút, những thang máy
chở hàng ñã có tải trọng nâng tới 30 tấn ñồng thời cũng trong khoảng thời gian này ñã có
những thang máy thủy lực ra ñời. Sau một khoảng thời gian rất ngắn với tiến bộ của các
ngành khoa học khác, tốc ñộ thang máy ñã ñạt tới 600m/phút. Vào những năm 1980, ñã xuất
hiện hệ thống ñiều khiển ñộng cơ mới bằng phương pháp biến ñổi ñiện áp và tần số VVVF
(inverter). Thành tựu này cho phép thang máy hoạt ñộng êm hơn, tiết kiệm ñược khoảng
40% công suất ñộng cơ.
ðồng thời, cũng vào những năm này ñã xuất hiện loại thang máy dùng ñộng cơ ñiện cảm
ứng tuyến tính.
Vào ñầu những năm 1990, trên thế giới ñã chế tạo những thang máy có tốc ñộ ñạt tới
750m/phút và các thang máy có tính năng kỹ thuật ñặc biệt khác.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
3
2.1.1.2. Lịch sử phát triển thang máy ở việt nam
Trước ñây thang máy ở Việt nam ñều do Liên xô cũ và một số nước ðông âu cung cấp.
Chúng ñược sử dụng ñể vận chuyển trong công nghiệp và chở người trong các nhà cao tầng,
tuy nhiên số lượng còn rất khiêm tốn. Trong những năm gần ñây, do nhu cầu thang máy tăng
mạnh, một số hãng thang máy ñã ra ñời nhằm cung cấp, lắp ñặt thiết bị thang máy theo hai
hướng là:
- Nhập thiết bị toàn bộ của các hãng nước ngoài, thiết bị hoạt ñộng tốt, tin cậy, nhưng với
giá thành rất cao.
- Trong nước tự chế tạo phần ñiều khiển và một số phần cơ khí ñơn giản khác.
Bên cạnh ñó, một số hãng thang máy nổi tiếng ở các nước ñã giới thiệu và bán sản phẩm của
mình vào Việt nam như: OTISW (Hoa kỳ), NIPPON (Nhật bản), HUYNDAI (Hàn quốc).
Về công nghệ thì các hãng luôn ñổi mới còn mẫu thì phổ biến ở hai dạng:
+ Hệ thống truyền ñộng dùng ñộng cơ ñiện với ñối trọng thông thường.
+ Hệ thống nâng hạ buồng thang bằng thuỷ lực.
Các hệ thống thang máy truyền ñộng bằng ñộng cơ ñiện hiện ñại phổ biến là dùng kỹ thuật
vi xử lý kết hợp với ñiều khiển vô cấp tốc ñộ ñộng cơ ñiện.
2.1.2. Khái niệm chung.
Thang máy là thiết bị vận tải dùng ñể vận chuyển hàng hoá và người theo phương thẳng
ñứng. Hình dáng tổng thể của thang máy chở khách ñược giới thiệu tổng thể như ở hình 2.1
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
4
Hình 2.1 Hình dáng tổng thể của thang máy
Thang máy dùng trong các công trình xây
dựng, trong các nhà máy, xí nghiệp hoặc
trong các công trình nhà dân dụng. Xuất phát
từ nhu cầu thực tế cần dùng máy ñể nâng hạ
các thiết bị trong các công trình xây dựng, vận
chuyển hàng hoá nặng hoặc vật liệu xây dựng
lên các tầng cao, vận chuyển người trong các
toà nhà cao tầng nên thang máy xuất hiện
tương ñối sớm. Xuất phát là thang máy tải
hàng từ thế kỷ 19, dùng ñể giải quyết vấn ñề
vận tải hàng hoá và vật liệu xây dựng, nhưng
khi ñó khâu an toàn chưa ñược thiết kế thoả
mãn ñể dùng chở người.Sau này khi mức ñộ
kinh tế phát triển nhiều nhà cao tầng mọc lên
vì vậy nhu cầu vận chuyển người trong các
nhà cao tầng ở ñô thị là một ñiều rất bức bách,
người ta ñã ñầu tư nhiều ñể nghiên cứu về hệ
thống phanh cho thang máy, và một kỹ sư
người mỹ là Otis ñã thành công trong việc chế
tạo ra hệ thống phanh an toàn cho thang máy,
mở ra một ngành công nghiệp chế tạo thang
máy cho nhà cao tầng, góp phần phát triển
mạnh mẽ cho tốc ñộ phát triển ñô thị hoá của
toàn thế giới.
Với một toà nhà cao tầng thì chi phí cho việc
trang bị hệ thống thang máy chiếm một phần
không nhỏ trong vốn ñầu tư cơ bản (ñối với nhà >20 tầng thì nó chiếm ≈ 20% giá thành toàn
bộ ngôi nhà), nhưng việc sử dụng thang máy, máy nâng trong các hạng mục công trình sẽ
làm giảm ñáng kể thời gian xây dựng, giảm bớt sức người (khoảng 10 lần), giảm ñáng kể chi
phí xây dựng cơ bản. Việc sử dụng thang máy trong các toà nhà cao tầng, trong khách sạn,
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
5
công sở sẽ làm giảm ñáng kể thời gian, sức người, góp phần lớn vào việc khai thác các toà
nhà cao tầng, vào các mục ñích kinh doanh và sinh hoạt.
Phụ tải của thang máy thay ñổi trong một phạm vi rất rộng, nó phụ thuộc vào lượng hành
khách ñi lại trong một ngày ñêm và hướng vận chuyển hành khách. Ví dụ như thang máy lắp
ñặt trong nhà hành chính, buổi sáng ñầu giờ làm việc hành khách ñi nhiều nhất theo chiều
nâng, còn buổi chiều cuối giờ làm việc sẽ là lượng hành khách nhiều nhất ñi
theo chiều xuống. Bởi vậy khi thiết kế thang máy, phải tính cho phụ tải “ xung ” cực ñại
Lượng hành khách ñi thang máy trong thời ñiểm cao nhất ñược tính trong thời gian 5 phút,
ñược tính theo biểu thức sau:
N.100
a)iA(NQ5'
−=
Trong ñó:
A – tổng số người làm việc trong ngôi nhà
N – số tầng của ngôi nhà
a – số tầng mà người làm việc không sử dụng thang máy ( thường lấy a=2)
i/100 – chỉ số cường ñộ vận chuyển hành khách, ñặc trưng cho số lượng khách ( biểu diễn
dưới dạng % ) khi ñi lên hoặc xuống trong thời gian 5’
ðại lượng Q5’ phụ thuộc vào tính chất của ngôi nhà mà thang máy phục vụ: ñối với nhà
trung cư Q5’% = ( 4÷6 ) %; khách sạn Q5’% = ( 7÷10 ) %; công sở Q5’% = ( 12÷20 ) %; của
giảng ñường các trường ñại học Q5’% = ( 20÷35 ) %
Năng suất của thang máy chính là số lượng hành khách mà thang máy vận chuyển theo một
hướng trên một ñơn vị thời gian và ñược tính theo biểu thức sau:
∑+=
ntv
2H3600E
P
Trong ñó:
P- là năng suất của thang máy tính cho một giờ
E- trọng tải ñịnh mức của thang máy ( số lượng người ñi ñược cho một lần vận chuyển của
thang máy ).
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
6
H- chiều cao nâng ( hạ ),
v- tốc ñộ di chuyển của buồng thang
∑ nt - tổng thời gian khi thang máy dừng ở mỗi tầng ( thời gian ñóng, mở cửa buồng thang,
cửa tầng, thời gian ra, vào của hành khách ) và thời gian tăng, giảm tốc của buồng thang
654d321n ttt1))(mtt(tt ++++++=∑
Trong ñó :
t1- thời gian tăng tốc
t2- thời gian giảm tốc
t3- thơi gian mở, ñóng cửa
t4- thời gian ñi vào của một hành khách
t5- thời gian ñi ra của một hành khách
t6- thời gian khi buồng thang chờ khách ñến chậm
md- số lần dừng của buồng thang (tính theo xác suất).
Số lần dừng md (tính theo xác suất có thể xác ñịnh dựa trên ñồ thị hình 2. 2)
Hình 2.2. ðồ thị xác ñịnh số lần dừng ( tính theo xác suất ) của buồng thang
md - Số lần dừng ; mt - Số tầng ; E - Số người trong buồng thang
Theo biểu thức ta thấy rằng năng xuất của thang máy tỉ lệ thuận với trọng tải của buồng
thang E và tỉ lệ nghịch với ∑ nt , ñặc biệt là với thang máy có trọng tải lớn
E = 21 người
E = 16 người
E = 13 người
E = 10 người
E = 5 người
mt
md
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
7
2.1.3. Phân loại thang máy
Thang máy hiện nay ñã ñược thiết kế và chế tạo rất ña dạng, với nhiều kiểu, loại khác nhau
ñể phù hợp với từng mục ñích của từng công trình, có thể phân loại thang máy theo các
nguyên tắc và ñặc ñiểm sau.
2.1.3.1. Phân loại theo chức năng :
a. Thang máy chở người :
- Thang máy chở người trong các nhà cao tầng : Có tốc ñộ chậm hoặc trung bình, ñòi hỏi
vận hành êm, yêu cầu an toàn cao và có tính mỹ thuật.
- Thang máy dùng trong các bệnh viện: ðảm bảo tuyệt ñối an toàn, tối ưu về tốc ñộ di
chuyển và có tính ưu tiên ñáp ứng ñúng các yêu cầu của bệnh viện.
- Thang máy dùng trong các hầm mỏ, xí nghiệp: ðáp ứng ñược các ñiều kiện làm việc nặng
nề trong công nghiệp như tác ñộng môi trường về ñộ ẩm, nhiệt ñộ, thời gian làm việc, ăn
mòn ...
b. Thang máy chở hàng:
ðược sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, ngoài ra nó còn ñược dùng trong nhà ăn, thư viện
... Loại này có ñòi hỏi cao về việc dừng chính xác buồng thang ñể ñảm bảo hàng hoá lên
xuống dễ dàng, tăng năng suất lao ñộng.
2.1.3.2. Phân loại theo tốc ñộ di chuyển:
- Thang máy tốc ñộ chậm v = 0,5 m/s : Hệ truyền ñộng buồng thang thường sử dụng ñộng
cơ không ñồng bộ rôto lồng sóc hoặc dây quấn, yêu cầu về dừng chính xác không cao.
- Thang máy tốc ñộ trung bình v = (0,75 ÷ 1,5) m/s : Thường sử dụng trong các nhà cao
tầng, hệ truyền ñộng buồng thang là truyền ñộng một chiều.
- Thang máy cao tốc v = (2,5 ÷5) m/s : Sử dụng hệ truyền ñộng một chiều hoặc truyền ñộng
bộ biến tần - ñộng cơ xoay chiều ba pha, hệ thống ñiều khiển sử dụng các phần tử cảm biến
phi tiếp ñiểm, các phần tử ñiều khiển lôgic, các vi mạch cỡ lớn lập trình ñược hoặc các bộ vi
xử lý.
2.1.3.3. Phân loại theo trọng tải:
- Thang máy loại nhỏ Q < 160kG.
- Thang máy trung bình Q = 500 ÷ 200kG.
- Thang máy loại lớn Q > 2000 kG.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
8
2.1.4. Kết cấu cơ khí và trang thiết bị của thang máy
Mặc dù thang máy có kết cấu ña dạng nhưng
trang
thiết bị chính của thang máy gồm có : Buồng
thang, tời nâng, cáp treo buồng thang, ñối trọng,
ñộng cơ truyền ñộng, phanh hãm ñiện từ và các
thiết bị ñiều khiển.
Tất cả các thiết bị của thang máy ñược bố trí
trong giếng buồng thang (khoảng không gian từ
trần của tầng cao nhất ñến mức sâu của tầng 1),
trong buồng máy ( trên trần của tầng cao nhất)
và hố buồng thang (dưới mức sàn tầng 1).
Bố trí các thiết bị của thang máy ñược biểu diễn
trên hình 2.3
Các thiết bị của thang máy gồm :
1. ðộng cơ ñiện
2. Puli
3.Cáp treo
4.Bộ phận hạn chế tốc ñộ
5.Buồng thang
6.Thanh dẫn hướng
7. Hệ thống ñối trọng
8. Trụ cố ñịnh
9 Puli dẫn hướng
10. Cáp liên ñộng
11. Cáp cấp ñiện
12. ðộng cơ ñóng mở của
Hình 2.3. kết cấu cơ khí của thang máy
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
9
+ Cơ cấu nâng
Buồng máy lắp hệ thống tời nâng – hạ buồng thang (Puli hoặc tang quấn cáp), hộp giảm tốc,
phanh hãm ñiện từ và ñộng cơ truyền ñộng. Tất cả các bộ phận trên ñược lắp trên tấm ñế
bằng thép. Trong thang máy thường dùng hai cơ cấu nâng hình 2.4)
Hình 2. 4. Cơ cấu nâng
a) Cơ cấu nâng có hộp tốc ñộ; b) cơ cấu nâng không có hộp tốc ñộ.
1. ðộng cơ truyền ñộng ; 2) Phanh hãm ñiện từ ; 3) Hộp tốc ñộ;
4) Bộ phận kéo cáp (Puli hoặc tang nâng)
- Cơ cấu nâng có hộp tốc ñộ
- Cơ cấu nâng không dùng hộp tốc ñộ
Cơ cấu nâng không có hộp tốc ñộ thường ñược sử dụng trong các thang máy
tốc ñộ cao.
+ Tủ ñiện: Trong tủ ñiện lắp ñặt cầu dao tổng, cầu chì các loại, công tắc tơ các rơ le trung
gian và các bộ ñiều khiển.
+ Puli dẫn hướng 2
+ Bộ phận hạn chế tốc ñộ 4 làm việc phối hợp với phanh bảo hiểm bằng cáp liên ñộng 10 ñể
hạn chế tốc ñộ di chuyển của buồng thang.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
10
2.1.4.1. Thiết bị lắp trong giếng thang máy.
+ Buồng thang (cabin): trong quá trình làm việc buồng thang 5 di chuyển trong giếng thang
dọc theo các thanh dẫn hướng 6. Trên nóc buồng thang có lắp các phanh bảo hiểm, ñộng cơ
truyền ñộng ñóng mở cửa buồng thang 12. Trong buồng thang lắp ñặt hệ thống các nút bấm
ñiều khiển, hệ thống ñèn báo, ñèn chiếu sáng buồng thang, công tắc liên ñộng với sàn của
buồng thang và ñiện thoại liên lạc với bên ngoài trong trường hợp thang máy mất ñiện hoặc
có sự cố. Cung cấp ñiện cho buồng thang máy bằng dây cáp ñiện mềm 11
+ Hệ thống cáp treo 3 là hệ thống cáp hai nhánh một ñầu nối với buồng thang và nhánh còn
lại nối với ñối trọng 7 cùng với Puli dẫn hướng 9.
+ Trong giếng thang máy còn lắp ñặt các bộ cảm biến vị trí dùng ñể chuyển ñổi tốc ñộ ñộng
cơ, dừng buồng thang ở mỗi tầng và hạn chế hành trình nâng, hạ của thang máy
2.1.4.2. Các thiết bị lắp ñặt trong hố giếng thang máy.
Trong hố giếng thang máy lắp ñặt hệ thống giảm xóc 8 (hình 1.6), là hệ thống giảm xóc
dùng lò xo và giảm xóc thuỷ lực tránh sự va ñập của buồng thang và ñối trọng xuống sàn của
giếng thang máy trong trường hợp công tắc hành trình hạn chế hành trình di chuyển xuống
bị sự cố (không hoạt ñộng).
2.1.5. Chức năng của một số bộ phận và thiết bị chuyên dùng trong thang máy
a. Cabin (buồng thang): là một phần tử chấp hành quan trọng nhất trong thang máy , nó sẽ
là nơi chứa hàng , chở người ñến các tầng , do ñó phải ñảm bảo các yêu cầu ñề ra về kích
thước, hình dáng , thẩm mỹ và các tiện nghi trong ñó.
Hoạt ñộng của cabin là chuyển ñộng tịnh tiến lên xuống dựa trên ñường trượt, là hệ thống
hai dây dẫn hướng nằm trong một phẳng ñể ñảm bảo chuyển ñộng êm nhẹ, chính xác không
dung dật trong cabin trong quá trình làm việc. ðể ñảm bảo cho cabin hoạt ñộng ñều cả trong
quá trình lên và xuống , có tải hay không có tải người ta xử dụng một ñối trọng có chuyển
ñộng tịnh tiến trên hai thanh khác ñồng phẳng giống như cabin nhưng chuyển ñộng ngược
chiều với cabin do cáp ñược vắt qua puli kéo.
Do trọng lượng của cabin và trọng lượng của ñối trọng ñã ñược tính toán tỷ lệ và kỹ lưỡng
cho nên mặc dù chỉ vắt qua puli kéo cũng không xảy ra hiện tượng trượt trên pulicabin,hộp
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
11
giảm tốc ñối trọng tạo nên một cơ hệ phối hợp chuyển ñộng nhịp nhàng do phần khác ñiều
chỉnh ñó là ñộng cơ.
b. ðộng cơ: là khâu dẫn ñộng hộp giảm tốc theo một vận tốc quy ñịnh làm quay puli kéo
cabin lên xuống. ðộng cơ ñược sử dụng trong thang máy là ñộng cơ 3 pha rôto dây quấn
hoặc rôto lồng sóc, vì chế ñộ làm việc của thang máy là ngắn hạn lặp lại cộng với yêu cầu sử
dụng tốc ñộ, momen ñộng cơ theo một dải nào ñó cho ñảm bảo yêu cầu về kinh tế và cảm
giác của người ñi thang máy. ðộng cơ là một phần tử quan trọng ñược ñiều chỉnh phù hợp
với yêu cầu nhờ một hệ thống ñiện tử ở bộ xử lý trung tâm.
c. Phanh: là khâu an toàn, nó thực hiện nhiệm vụ giữ cho cabin ñứng im ở các vị trí dừng
tầng, khối tác ñộng là hai má phanh sẽ kẹp lấy tang phanh, tang phanh gắn gắn ñồng trục với
trục ñộng cơ. Hoạt ñộng ñóng mở của phanh ñược phối hợp nhịp nhàng với quá trình làm
việc của ñông cơ.
* Phanh hãm ñiện từ: Là bộ phận không thể thiếu trong các cơ cấu chính của thang máy
dùng ñể dừng nhanh các cơ cấu, dùng ñể dừng chính xác buồng thang. Phanh hãm ñiện từ
dùng trong thang máy thường có ba loại : phanh guốc, phanh ñai, phanh ñĩa nguyên lý hoạt
ñộng của các loại phanh trên về cơ bản là giống nhau. Khi ñộng cơ truyền cơ cấu ñóng vào
lưới ñiện, thì ñồng thời cuộn dây của nam châm phanh hãm cũng có ñiện. Lực hút của nam
châm thắng lực cản của lò xo, má phanh sẽ giải phóng khỏi trục ñộng cơ ñể ñộng cơ làm
việc. Khi mất ñiện cuộn dây của nam châm của phanh hãm cũng mất ñiện. Lực căng của lò
xo sẽ ép chặt má phanh vào trục ñộng cơ ñể hãm.
- Cấu tạo của phanh hãm ñiện từ kiểu guốc ñược biểu diễn trên hình 2.5
- Cấu tạo của phanh hãm ñiện từ kiểu ñĩa ñược giới thiệu trên hình 2.6
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
12
1,7 cánh tay ñòn của cơ cấu pha
2. Lõi cuả lò xo
3. Lò xo
4. Giá ñịnh hướng
5. Vòng ñệm chặn
6. Bánh ñai phanh
8. Cuộn dây của nam châm ñiện
9. Guốc phanh và má phanh
1. Gujông
2. ðĩa phanh quay
3. ðĩa
4. Lò xo ép
5. Nam châm ñiện
Cấu tạo của phanh ñĩa gồm các phần
chính sau: ñĩa phanh quay 2 ñược nối
với trục của cơ cấu, lò xo ép 4, nam
châm ñiện 5. Phần ứng của nam châm
ñược bắt chặt với ñĩa 3. Số lượng của
nam châm ñiện và Gujông cùng hướng 1
có 3 cái, phân bố ñều theo ñường tròn
của cơ cấu phanh với góc lệch nhau 120o.
ðĩa phanh 3 có thể di chuyển tự do dọc
Hình 2.5 Cấu tạo của phanh
Hình 2.6 Cấu tạo của phanh ñĩa
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
13
theo gujông 1. Khi cấp ñiện cho cuộn dây của nam châm, lực ñiện từ sẽ kéo phần ứng cùng
ñĩa phanh 3, giải phóng trục của cơ cấu.
* Phanh bảo hiểm (có một số tên gọi khác như: Phanh dù hoặc cơ cấu tổ ñớp ). Chức năng
của phanh bảo hiểm là hạn chế tốc ñộ di chuyển của buồng thang vượt quá giới hạn cho
phép và giữ chặt buồng thang tại chỗ bằng cách ép chặt vào hai thanh dẫn hướng trong
trường hợp bị ñứt cáp treo. Về kết cấu và cấu tạo của phanh bảo hiểm có 3 loại :
- Phanh bảo hiểm kiểu nêm dùng ñể hãm khẩn cấp
- Phanh bảo hiểm kiểu kìm dùng ñể hãm êm
- Phanh bảo hiểm kiểu lệch tâm dùng ñể hãm khẩn cấp
Phanh bảo hiểm lắp ñặt trên nóc của buồng thang, hai gọng kìm 2 trượt dọc theo thanh dẫn
hướng 1. Nằm giữa hai cánh tay ñầu của gọng kìm có nêm 5 gắn chặt với hệ truyền lực trục
vít và tang – bánh vít 4. Hệ truyền lực bánh vít – trục vít có hai dạng ren: bên phải là ren
phải còn phần bên trái là ren trái. Khi tốc ñộ của buồng thang thấp hơn trị số giới hạn tối ña
cho phép, nêm 5 ở hai ñầu của trục vít ở vị trí xa nhất so với tang – bánh vít 4, làm cho hai
gọng kìm 2 trượt bình thường theo thanh dẫn hướng 1. Trong trường hợp tốc ñộ của buồng
thang vượt quá giới hạn cho phép tang - bánh vít 4 sẽ quay theo chiều ñể kéo dài hai ñầu
nêm 5 về phía mình, làm cho hai gọng kìm 2 ép chặt vào thanh dẫn hướng, kết quả sẽ hạn
chế ñược tốc ñộ di chuyển của buồng thang và trong trường hợp bị ñứt cáp treo, sẽ giữ chặt
buồng thang vào hai thanh dẫn hướng.
Hình 2.7 Phanh bảo hiểm kiểu kìm
1. Thanh dẫn hướng ;2. Gọng kìm ; 3. Dây cáp liên ñộng với bộ hạn chế tốc ñộ
4. Tang – bánh vít ; 5. Nêm
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
14
Hình 2.8
d. Bộ hạn chế tốc ñộ kiểu vòng cáp kín :
Bộ hạn chế tốc ñộ ñược ñặt ở ñỉnh thang và ñược ñiều khiểnt bởi một vòng cáp kín truyền từ
buồng thang qua puli của bộ ñiều tốc vòng xuống dưới một puli cố ñịnh ở ñáy giếng thang.
Cáp này chuyển ñộng với tốc ñộ bằng tốc ñộ của buồng thang và ñược liên kết với các thiết
bị an toàn. Khi tốc ñộ của Cabin vượt quá giá trị cực ñại cho phép, thiết bị kéo cáp do bộ
ñiều tốc ñiều khiển sẽ giữ vòng cáp của bộ ñiều tốc, cáp bị tác dụng của một lực kéo. Lực
này sẽ tác ñộng vào thiết bị an toàn cho buồng
thang như ngắt mạch ñiện ñộng cơ, ñưa thiết bị
chống rơi vào làm việc.
Nguyên lý làm việc của bộ hạn chế tốc ñộ ñược
minh hoạ trên hình 1.8
Cáp 2 treo vòng qua puli 1, puli 1 quay ñược là nhờ
chuyển ñộng của cáp qua ròng rọc cố ñịnh 9. Ròng
rọc này dẫn hướng cho cáp. Trường hợp cáp bị ñứt
hay bị trượt thì vận tốc Cabin tăng lên, puli 1 cũng
quay nhanh lên vì dây cáp chuyển ñộng cùng với
Cabin. ðến một mức ñộ nào ñó lực ly tâm sẽ làm
văng quả văng 3 ñập vào cam 4. Cam 4 tác ñộng
vào công tắc ñiện 10 làm cho ñộng cơ dừng lại.
Mặt khác, cam 4 ñẩy má phanh 6 kẹp chặt cáp lại.
Trong khi ñó Cabin vẫn rơi xuống và cáp 2 sẽ kéo
thanh ñòn bẩy 8 (gắn vào Cabin) làm cho bộ chống rơi làm việc.
Tốc ñộ Cabin mà tại ñó bộ ñiều tốc bắt ñầu hoạt ñộng gọi là tốc ñộ nhả. Theo kinh nghiệm
tốc nhả thường bằng 1/4 lần tốc ñộ vận hành bình thường của thang.
e. ðộng cơ cửa: Là ñộng cơ một chiều hay xoay chiều tạo ra momen mở cửa cabin kết hợp
với mở cửa tầng . Khi cabin dừng ñúng tầng , rơle thời gian sẽ ñóng mạch ñiều khiển ñộng
cơ mở cửa tầng hoạt ñộng theo một quy luật nhất ñịnh sẽ ñảm bảo quá trình ñóng mở êm nhẹ
không có va ñập. Nếu không may một vật gì ñó hay người kẹp giữa cửa tầng ñang ñòng thì
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
15
Hình 2.9 Cảm biến vị trí kiểu cơ khí. 1. Tấm cách ñiện; 2. Tiếp ñiểm tĩnh; 3. Tiếp ñiểm
ñộng; 4. Cần gạt; 5. Vòng ñệm cao su
cửa sẽ mở tự ñộng nhờ bộ phận ñặc biệt ở gờ cửa có găn phản hồi với ñộng cơ qua bộ xử lý
trung tâm.
f. Cửa: gồm cửa cabin và cửa tầng. Cửa cabin ñể khép kín cabin trong quá trình chuyển
ñộng không tạo ra cảm giác chóng mặt cho khachs hàng và ngăn không cho rơi khỏi cabin
bất cứ thứ gì. Cửa tầng ñể che chắn bảo vệ toàn bộ giếng thang và các thiết bọi trong ñó.
Cửa cabin và cửa tầng có khoá tự ñộng ñể ñảm bảo ñóng mở kpj thời. Bộ hạn chế tốc ñộ : là
bộ phận an toàn khi vận tốc thay ñổi do một nguyên nhân nào ñó vượt quá vạn tốc cho phép,
bộ hạn chế tốc ñộ sẽ bật cơ cấu khống chế cắt ñiều khiển ñộng cơ và phanh làm việc.
g. ðối trọng: là bộ phận cân bằng. ñối với thang máy có chiều cao không lớn người ta
thường chọn ñối trọng sao cho trọng lượng của nó cân bằng với trọng lượng ca bin và một
phần tử tải trọng nâng bỏ qua trọng lượng cáp nâng, cáp ñiện và không dùng cáp và xinh cân
bằng.việc trọn các thông số cơ bản của hệ thống cân bằng thì có thể tiến hành tính lực cáp
cân bằng lớn nhất và trọn cáp tính công suát ñộng cơ và khả năng kéo của puly ma sát.
h. Cảm biến vị trí
Trong thang máy các bộ cảm biến vị trí dùng ñể :
- Phát lệnh dừng buồng thang ở mỗi tầng
- Chuyển ñổi tốc ñộ ñộng cơ truyền ñộng từ tốc ñộ cao sang tốc ñộ thấp khi buồng thang ñến
gần tầng cần dừng, ñể nâng cao ñộ dừng
chính xác của buồng thang.
- Xác ñịnh vị trí buồng thang.
Hiện nay, trong sơ ñồ khống chế thang
máy và máy nâng thường dùng 3 loại cảm
biến vị trí:
+ Cảm biến kiểu cơ khí (công tắc chuyển
ñổi tầng)
Cảm biến vị trí kiểu cơ khí là một loại
công tắc ba vị trí. Khi buồng thang di
chuyển ñi lên, dưới tác dụng của vấu gạt
(lắp ở mỗi tầng) sẽ gạt tay gạt sang bên
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
16
CB
CB
C
C
Rtr
3D 4D
2D1D
RTr
phải, cặp tiếp ñiểm 2 bên trái kín, khi buồng thang di chuyển theo chiều ñi xuống, vị trí tay
gạt ở bên trái, cặp tiếp ñiểm 2 ở bên phải kín, còn khi buồng thang dừng ñúng ở vị trí của
mỗi tầng, tay gạt nằm ở vị trí giữa, cả hai tiếp ñiểm 2 ñều hở.
Ưu ñiểm: Có kết cấu ñơn giản, thực hiện ñược 3 chức năng của bộ cảm biến vị trí.
Nhược ñiểm:
- Tuổi thọ làm việc không cao, ñặc biệt là ñối với thang máy tốc ñộ cao
- Gây tiếng ồn lớn, gây nhiễu cho các thiết bị vô tuyến
+ Cảm biến vị trí kiểu cảm ứng.
Hình 2.10 Cảm biến vị trí kiểu cảm ứng.
a) Cấu tạo của cảm biến; b) Sơ ñồ nguyên lý của bộ cảm biến
1. Mạch từ; 2. Cuộn dây; 3. Tấm sắt chữ TS
ðối với thang máy tốc ñộ cao, nếu dùng bộ cảm biến kiểu cơ khí, làm giảm ñộ tin cậy trong
quá trình làm việc. Bởi vậy trong sơ ñồ khống chế thang máy tốc ñộ cao thường dùng các bộ
cảm biến không tiếp ñiểm, kiểu cảm ứng, kiểu ñiện dung và kiểu quang ñiện.
Nguyên lý làm việc của cảm biến kiểu cảm ứng vị trí dựa trên sự thay ñổi trị số ñiện cảm (L)
của cuộn dây có mạch từ khi mạch từ hở và khi mạch từ kín.
Cấu tạo của bộ cảm biến vị trí kiểu cảm ứng như hình1.10 gồm mạch từ 1, cuộn dây 2. Khi
mạch từ hở, ñiện trở của bộ cảm biến bằng ñiện trở thuần của cuộn dây, còn khi mạch từ bị
che kín bằng thanh thép chữ U ñiện trở của cảm biến sẽ tăng ñột biến do thành phần ñiện
cảm ( L ) của cuộn dây tăng.
a) b)
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
17
Sơ ñồ nguyên lý của bộ cảm biến kiểu cảm ứng ñược giới thiệu trên hình. Bộ cảm biến có
thể ñấu nối tiếp với Rơle trung gian RTr một chiều hoặc rơ le trung gian xoay chiều. Khi
mạch từ hở, do ñiện trở của cảm biến rất lớn, rơ le trung gian RTr không tác ñộng. ðể nâng
cao ñộ tin cậy làm việc của rơ le trung gian, ñấu tụ C song song với cuộn dây của bộ cảm
biến. Trị số ñiện dung của cảm biến chọn sao cho khi thanh sắt 3 che kín mạch từ của bộ
cảm biến sẽ tạo ñược chế ñộ cộng hưởng dòng. Thông thường bộ cảm biến CB ñược lắp ở
thành giếng của thang máy, thanh sắt ñộng lắp ở buồng thang.
+ Cảm biến vị trí kiểu quang ñiện .
Bộ cảm biến vị trí dùng hai phần tử quang ñiện, cấu tạo của nó ñược giới thiệu trên hình
2.11. Cấu tạo của nó gồm có khung gá chữ U (thường làm bằng vật liệu không kim loại).
Trên khung cách ñiện gá lắp hai phần tử quang ñiện 2 ñối diện nhau: một phần tử phát quang
(ñi ốt phát quang ðF) và một phần tử thu quang (Tranzito quang). ðể nâng cao ñộ tin cậy
của bộ cảm biến không bị ảnh hưởng của ñộ sáng của môi trường thường dùng phần tử phát
quang và thu quang hồng ngoại. Thanh gạt 3 di chuyển giữa khe hở của khung gá các phần
tử quang ñiện.
Hình 2.11. cảm biến vị trí kiểu quang ñiện
Sơ ñồ nguyên lý của bộ cảm biến kiểu quang ñiện giới thiệu trên hình 2.11
Nguyên lý làm việc của bộ cảm biến kiểu quang ñiện như sau: Khi buồng thang chưa ñến
ñúng tầng, ánh sáng chưa bị tre khuất Tranzito quang TT thông, tranzito 1 khoá và tranzito 2
thông, rơ le trung gian RTr tác ñộng, còn khi buồng thang ñến ñúng tầng, ánh sáng bị che
khuất, TT khoá, T1 thông, T2 khoá, rơ le trung gian RTr không tác ñộng.
1
2
3
v
R1 R2 R4
R3
R5
T2
T1
1D D
R6 TT DF
0
+ Ung
CB
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
18
Các thiết bị phụ khác: như quạt gió, chuông ñiện thoại liên lạc, các chỉ thị số báo chiều
chuyển ñộng… ñược lắp ñặt trong cabin ñể tạo ra cho khách hàng một cảm giác dễ chịu khi
ñi thang máy.
2.1.6. Những thiết bị ñặc biệt dùng trong các thang máy hiện ñại.
a. Bộ tìm – chọn tầng.
Trong các thang máy tốc ñộ thấp và tốc ñộ trung bình, bộ cảm biến vị trí dùng loại bộ cảm
biến kiểu cơ khí (công tắc chuyển ñổi tầng 3 vị trí ). Ngoài chức năng cảm biến vị trí ñể
chuyển ñổi tốc ñộ và dừng lại mỗi tầng còn có thể nhớ ñược vị trí buồng thang.
Trong sơ ñồ khống chế thang máy hiện ñại thường dùng bộ cảm biến vị trí không tiếp ñiểm.
Bản thân bộ cảm biến vị trí không tiếp ñiểm không nhớ ñược vị trí của buồng thang. Bởi vậy
ñể chấp hành các lệnh ñiều khiển buồng thang phải có bộ tìm – chọn tầng.
Hình 2.12 Bộ tìm – chọn tầng (sơ ñồ nguyên lý)
a) Bộ cảm biến; b) Sơ ñồ nguyên lý của các loại rơle trung gian ; c) Hệ thống ñền báo
Chức năng của bộ tìm – chọn tầng trong sơ ñồ khống chế thang máy hiện ñại gồm:
- Chọn hướng di chuyển của buồng thang.
C1
1CB
1RTr
2RTrC2
2CB
3RTrC3
3CB
5RTrC5
5CB
4RTrC4
4CB
7RTrC7
6RTr
7CB
C6
6CB
1RTr
1RC 1RC2RTr
2RTr
1RTr2RC
3RTr2RC
3RTr
2RTr3RC
4RTr3RC
5RTr
4RTr5RC
4RTr
6RTr
3RTr4RC
5RTr
5RC
4RC
6RTr
7RTr
5RTr
7RC
6RTr
6RC7RTr
7RC
6RC
1RC
2RC
4RC
3RC
6RC
7RC
5RC
L¾p trong buång thang
L¾p ë mçi tÇng
1§ 2§ 3§ 6§5§4§ 7§
1§ 2§ 3§ 4§ 5§ 6§ 7§
a)c)
b)
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
19
a b c d e f g
1RC
2RC
4RC
3RC
6RC
5RC
7RC
g
f
e
d
a
b
c
c)
- Xử lý các lệnh gọi tầng và lệnh ñến tầng.
- Chuyển ñổi tốc ñộ ñộng cơ truyền ñộng khi chuẩn bị dừng ở mỗi tầng.
- Báo vị trí buồng thang và một số tín hiệu báo hiệu khác.
- Nâng cao ñộ dừng chính xác của buồng thang.
Bộ tìm – chọn tầng kiểu rơle ñược giới thiệu trên hình 2.12
+ 1CB ÷ 7CB, các bộ cảm biến vị trí kiểu cảm ứng.
+ 1RTr ÷ 7RTr, rơle trung gian.
Số lượng cảm biến vị trí CB và rơle trung gian bằng số tầng của ngôi nhà mà thang máy
ñang phục vụ.
Nguyên lý làm việc của sơ ñồ: Giả sử buồng thang ñang ở tầng 1, cuộn dây rơle chọn tầng
1RC ñược cấp nguồn qua tiếp ñiểm 1RTr (thường kín ñã ñóng lại) và 2RTr (ñóng khi thang
máy chưa tới tầng 2). Khi buồng thang rời tầng 1 thì vị trí tầng 1 vẫn ñược duy trì cua tiếp
ñiểm thường hở 1RC và khi buồng thang ñến vị trí tầng 2 thì tiếp ñiểm thường ñóng của
2RTr ñóng lại 2RC có ñiện qua các tiếp ñiểm 1TRr, 3RTr (các tiếp ñiểm này ñóng lại do
thang máy không ở vị trí tầng tương ứng), ñồng thời khi này tiếp ñiểm thường hở 2RTr mở
ra ngắt nguồn ñiện của rơ le 1RC. Cứ như vậy khi buồng thang di chuyển theo chiều nâng,
các rơ le chọn tần có ñiện theo thứ tự 1RC, 2RC, 3RC ... Rơ le chọn tầng của tầng trước ñó
sẽ mất ñiện khi buồng thang ñi tới tầng liền kề. Khi buồng thang di chuyển theo chiều ñi
xuống, thứ tự có ñiện của các rơle
chọn tầng RC sẽ theo chiều
ngược lại.
Hệ thống ñèn báo, báo vị trí buồng
thang ñược lắp ñặt ở hai nơi là
trong buồng thang và trên mỗi
tầng.
Mạch giải mã hiển thị C ở trên có
thể thay thế bằng mạch giải mã
ma trận ñiôt ñể ñưa vào hiển thị
tầng ở Leb 7 thanh như hình 2.13
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
20
Buång thang
Thanh kim lo¹i
CBN
CBH
b)
b. Bộ dừng chính xác
- Cuộn khống chế CVT là cuộn kiểm tra vị trí của buồng thang, có thể là cuộng khống chế
của MðKð (trong sơ ñồ hình 2.14 )
Bộ dừng chính xác có hai cảm biến dừng chính xác: CBN – di chuyển của buồng thang ñi
lên và CBH – di chuyển của buồng thang theo chiều xuống. Hai cảm biến CBN và CBH lắp
ở buồng thang, còn thanh gạt lắp trong giến buồng thang ngang với các sàn tầng. Khi vị trí
buồng thang ở giữa hai tầng, hai rơle trung gian RTrN và RTrH sẽ cắt ñiện cuộn dây rơle
dừng chính xác RDCX, kết quả tiếp ñiểm của RDCX sẽ ñóng cuộn dây CVT vào nguồn.
ðiện áp ñặt lên cuộn khống chế CVT
UCVT = Uab
Trong ñó: Uab = ϕa - ϕb
Khi ñó ϕa ≠ ϕb, trong cuộn dây CVT xuất hiện dòng, chiều của dòng ñiện ñó ñược chọn sao
cho buồng thang di chuyển tiếp theo hướng cũ. Khi buồng thang di chuyển ñến ñúng sàn
tầng ϕa = ϕb; ñiện áp ra của MðKð bằng không, ñộng cơ ngừng quay, buồng thang dừng lại.
Nếu do quán tính lớn, buồng thang di chuyển quá mức dừng của buồng thang, ϕa ≠ ϕb, sẽ
xuất hiện dòng ñiện chảy trong cuộn khống chế CVT theo chiều ngược lại, ñiện áp phát ra
của MðKð có cực tính ñể buồng thang di chuyển lùi lại với tốc ñộ thấp cho ñến khi buồng
thang dừng lại ñúng vị trí dừng tầng.
Hình 2.14 Sơ ñồ nguyên lý bộ dừng chính xác
a) sơ ñồ nguyên lý; b) Sơ ñồ bố trí cảm biến
RTrH
CBH
CC
CBN
RTrN
RDCX
RDCX
RTrH RTrN
CVT
W3W2
W1
a b
a
Hình 2.13 Mạch giải mã hiển thị vị trí tầng dùng ma trận diot
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
21
2.2. Các yêu cầu ñối với thang máy
2.2.1. Yêu cầu về an toàn
ðối với thang máy chở người, yêu cầu về an toàn là yếu tố tối quan trọng, vì nếu chẳng may
sẩy ra sự cố thì sự mất an toàn có thể phải trả giá bằng tính mạng của hành khách. ðể ñảm
bảo cho thang máy làm việc tuyệt ñối an toàn thì mọi bộ phận sử dụng trong thang máy yêu
cầu phải ñạt ñộ tin cậy cao nhất.
Trong thực tế, khi thiết kế truyền ñộng cho thang máy phải phối hợp bảo vệ cả phần cơ và
phần ñiện, kết hợp nhiều loại bảo vệ. Chẳng hạn, khi cấp ñiện cho ñộng cơ kéo buồng thang
thì cũng cấp ñiện luôn cho ñộng cơ phanh, làm nhả các má phanh kẹp vào ray dẫn hướng.
Khi ñó buồng thang mới có thể chuyển ñộng ñược. Khi mất ñiện, ñộng cơ phanh không quay
nữa, các má phanh kẹp sẽ tác ñộng vào ñường ray giữ cho buồng thang không rơi.
Các bộ phận cơ khí phải thoả mãn các yêu cầu về an toàn thì phần ñiện mới ñược phép làm
việc; khi trọng tải thang máy không vượt quá mức cho phép thì thang máy mới hoạt ñộng,
khi thang máy chạy quá tốc ñộ cho phép thì bộ phận phanh cơ phải hoạt ñộng hãm chặt
buồng thang.
Thường xuyên thực hiện công tác bảo trì bảo dưỡng thang máy theo ñúng ñịnh kỳ ñể nâng
cao tuổi thọ của thang máy và ñồng thời có thể dự ñoán cũng như phát hiện các hiện tượng
có thể gây ra sự cố cho hệ thống ñể có phương án khắc phục kịp thời tránh thiệt hại về kinh
tế cho hệ thống.
2.2.2. Yêu cầu dừng chính xác buồng thang
Buồng thang của thang máy yêu cầu cần phải dừng chính xác so với mặt bằng của tầng cần
dừng. Nếu buồng thang dừng không chính xác (mặt sàn buồng thang không cùng ñộ cao với
mặt sàn của tầng) sẽ gây ra các hiện tượng sau :
+ ðối với thang máy chở khách: làm cho hành khách ra, vào khó khăn, tăng thời gian ra, vào
của hành khách, dẫn ñến giảm năng xuất.
+ ðối với thang máy chở hàng, gây khó khăn cho việc bốc xếp và bốc dỡ hàng. Trong một
số trường hợp có thể không thực hiện ñược việc xếp và bốc dỡ hàng.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
22
Mức dừng
Mức ñặt cảm biến dừng
Buồng thang chưa ñến
Buồng thang dừng
Buồng thang vượt quá
∆Smax
∆Smax
S1
S'
S''
S2
ðể khắc phục hậu quả ñó, có thể ấn nhấp nút các nút bấm ñến tầng (ðT) lắp trong buồng
thang ñể ñạt ñược ñộ chính xác dừng
buồng thang theo yêu cầu, nhưng nó sẽ
dẫn ñến các vấn ñề không lợi sau:
- Hỏng các thiết bị ñiều khiển
- Gây tổn thất năng lượng trong hệ
truyền ñộng, nếu dùng ñộng cơ không
ñồng bộ rôto lồng sóc truyền ñộng thang
máy sẽ dẫn ñến gây ra sự phát nóng của
ñộng cơ quá giới hạn cho phép.
- Gây hỏng hóc các thiết bị cơ khí của
thang máy.
- Tăng thời gian từ lúc phanh hãm tác
ñộng cho ñến khi buồng thang dừng hẳn
ðộ dừng chính xá của buồng thang ñược
ñánh giá
bằng ñại lượng∆ S
∆ S là một nửa hiệu số của hai quãng ñường của
buồng thang trượt ñi ñược từ khi phanh hãm ñiện
từ tác ñộng ñến khi buồng thang dừng hẳn khi có
tải và không tải theo cùng một hướng di chuyển
buồng thang. Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñộ dừng
chính xác của buồng thang gồm: mômen do cơ cấu
phanh hãm ñiện từ sinh ra, mômen quán tính của
buồng thang và tải trọng, trị số tốc ñộ di chuyển
buồng thang khi bắt ñầu hãm dừng và một số yếu
tố phụ khác.
0.2 0.4 0.6 20
20
40
60
80
1 2
3
b)
a)
Hình 2.15 a) Sơ ñồ xác ñịnh
ñộ chính xác khi dừng
của buồng thang; b) Sự phụ thộc
của ñộ dừng
chính xác ∆ S của buồng thang
vào trị số tốc ñộ và gia tốc
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
23
Quá trình hãm dừng buồng thang xảy ra như sau: Khi buồng thang ñi gần ñến sàn tầng cần
dừng, sẽ tác ñộng vào cảm biến vị trí (công tắc chuyển ñổi tầng) ra lệnh dừng buồng thang.
Các thiết bị chấp hành trong sơ ñồ ñiều khiển thang máy (rơ le, công tắc tơ) có thời gian tác
ñộng là ∆ t (do quán tính ñiện từ của các phần tử chấp hành), trong quãng thời gian ñó,
buồng thang ñi ñược quãng ñường S' cho ñến khi phanh hãm ñiện từ tác ñộng là:
S' = v0 ∆t [m] (1-1)
Trong ñó :v0 - trị số tốc ñộ của buồng thang khi bắt ñầu hãm, [m/s].
Khi cơ cấu phanh tác ñộng là quá trình hãm buồng thang. Trong thời gian này, buồng thang
ñi ñược một quãng ñường S''.
Sm v
F Fph c
".
( )=
±0
2
2 [m] (1-2)
Trong ñó :m - khối lượng tất cả các khâu chuyển ñộng của thang máy, [kg]
Fph - lực ép do cơ cấu phanh hãm ñiện từ sinh ra, [N]
Fc - lực cản tĩnh do tải trọng gây ra [N]
Dấu (+) hoặc dấu (-) trong biểu thức (1-2) phụ thuộc vào chiều tác dụng của lực Fc : Khi
buồng thang ñi lên (+) và khi buồng thang ñi xuống (-).
S'' cũng có thể viết dưới dạng sau:
S
JD
i M Mph c
"
. .
( )=
±
ω 0
2
2
2 [m] (1-3)
Trong ñó :J - mômen quán tính hệ quy ñổi về trục ñộng cơ
truyền ñộng , [kgm2]
Mph - mômen ma sát do cơ cấu phanh hãm ñiện từ sinh ra, [N]
Mc - mômen cản tĩnh do tải trọng sinh ra , [N]
ω0 - tốc ñộ góc của ñộng cơ khi bắt ñầu hãm dừng, [rad/s]
D - ñường kính puli kéo cáp [m]
i - tỷ số truyền
Quãng ñường buồng thang ñi ñược từ khi cảm biến vị trí ra lệnh dừng ñến khi buồng thang
dừng tại sàn tầng là:
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
24
)M2i(M
2
DJ.ω
∆t .vS"SScph
20
0,
±=+= [m] (1-4)
Bộ cảm biến vị trí ñược ñặt cách sàn tầng một khoảng cách nào ñó làm sao cho buồng thang
nằm ở giữa hiệu hai quãng ñường trượt khi phanh ñầy tải và không tải chia ñôi thành hai
thành phần bằng nhau so với mức của sàn tầng. Sai số lớn nhất (ñộ dừng không chính xác
lớn nhất) ñược tính theo biểu thức sau: 2
SS∆S 12 −=
(1-5)
Trong ñó : S1 - quãng ñường trượt nhỏ nhất của buồng thang khi phanh
S2 - quãng ñường trượt lớn nhất của buồng thang khi phanh
Phân tích biểu thức (1 - 5) ta rút ra kết luận: các thông số ảnh hưởng ñến ñộ dừng chính xác
của buồng thang bao gồm:
- J mômen quán tính của các phần chuyển ñộng của buồng thang.
- t∆ quán tính ñiện từ của các phần tử chấp hành trong sơ ñồ ñiều khiển của thang máy.
- Mph, Mc mômen do cơ cấu phanh hãm ñiện từ sinh ra và tải trọng của thang máy.
ðối với một thang máy, ba thông số trên có thể coi như không ñổi.
Một thông số quan trọng nhất ảnh hưởng ñến ñộ chính xác dừng của buồng thang là ñại
lượng vo (tốc ñộ di chuyển của buồng thang khi bắt ñầu hãm dừng). ðể nâng cao ñộ chính
xác dừng của buồng thang ñối với thang máy tốc ñộ cao thực hiện bằng cách: khi buồng
thang ñi ñến gần sàn tầng cần dừng, giảm tốc ñộ di chuyển của buồng thang khi bộ cảm biến
vị trí cho lệnh dừng buồng thang.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
25
2.2.3. Yêu cầu về hạn chế ñộ giật của thang máy.
Một trong những yêu cầu cơ bản ñối với hệ truyền ñộng thang máy là phải ñảm bảo cho
buồng thang di chuyển êm. Buồng thang di chuyển êm hay không, phụ thộc chủ yếu vào trị
số gia tốc của buồng thang khi mở máy và khi hãm dừng.
H·m xuèng tèc ®é thÊp
ChÕ ®é æn ®Þnh H·mdõng
§Õn tÇng
Më m¸y
S,v, a, ρ
ρ
ρ ρ
ρ
ρ
ρa
a
a
S
v
Hình 2.16 Các ñường cong biểu diễn sự phụ thuộc của quãng ñường S,
tốc ñộ v, gia tốc a và ñộ dật ρ theo thời gian.
Những tham số chính ñặc trưng cho chế ñộ làm việc của thang máy là: tốc ñộ di chuyển
buồng thang v [m/s], gia tốc a [m/s2], và ñộ giật ρ [m/s3], trên hình biểu diễn các ñường
cong: Quãng ñường di chuyển cuả thang máy S, tốc ñộ v, gia tốc a và ñộ giật theo hàm thời
gian
Trị số tốc ñộ di chuyển buồng thang quyết ñịnh năng suất của thang máy, trị số di chuyển
tốc ñộ ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng ñối với thang máy trong các nhà cao tầng, những thang
máy tốc ñộ cao (v > 3,5 m/s) phù hợp với chiều cao nâng lớn, số lần dừng (md) ít. Trong
trường hợp này thời gian khi tăng tốc và giảm tốc rất nhỏ so với thời gian di chuyển của
buồng thang với tốc ñộ cao, trị số tốc ñộ trung bình của thang máy gần ñạt bằng tốc ñộ ñịnh
mức của thang máy.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
26
Mặt khác, cần phải nhớ rằng, trị số tốc ñộ di chuyển của buồng thang tỷ lệ thuận với giá
thành của thang máy. Nếu tăng tốc ñộ di chuyển của thang máy lên từ v = 0.75 m/s lên v =
3,5 m/s, thì giá thành của thang máy tăng lên (4 ÷ 5) lần. Bởi vậy tuỳ thuộc vào ñộ cao của
toà nhà mà thang máy phục vụ ñể chọn trị số di chuyển của thang máy phù hợp với tốc ñộ
tối ưu, ñáp ứng ñầy ñủ chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Trị số tốc ñộ di chuyển trung bình của thang máy có thể tăng bằng cách giảm thời gian tăng
tốc và giảm tốc của hệ truyền ñộng thang máy, có nghĩa là tăng gia tốc. Nhưng khi buồng
thang di chuyển với gia tốc quá lớn sẽ gây ra cảm giác khó chịu cho hành khách (chóng mặt,
cảm giác sợ hãi và ghẹt thở . vv ...). Bởi vậy trị số gia tốc ñược chọn tối ưu là a≤ 2m/s2.
Một ñại lượng khác quyết ñịnh sự di chuyển êm của buồng thang là tốc ñộ tăng của gia tốc
khi mở máy và tốc ñộ giảm của gia tốc khi hãm máy. Nói cách khác ñó là ñộ giật ρ (ñạo hàm
bậc nhất của gia tốc 3
3
2
2
dt
Sd
dt
vd
dt
daρ === ). Khi gia tốc a≤ 2m/s2, trị số ñộ giật tốc ñộ tối ưu là
ρ ≤ 20m/s3.
Biểu ñồ làm việc tối ưu của thang máy với tốc ñộ trung bình và tốc ñộ cao ñược biểu diễn
trên hình 2.1.b Biểu ñồ này có thể phân thành 5 giai ñoạn theo tính chất thay ñổi tốc ñộ di
chuyển buồng thang: tăng tốc, di chuyển với tốc ñộ ổn ñịnh, hãm xuống tốc ñộ thấp, buồng
thang ñến tầng và hãm dừng.
Biểu ñồ tối ưu sẽ ñạt ñược nếu dùng hẹ truyền ñộng một chiều hoặc dùng hệ biến tần - ñộng
cơ xoay chiều. Nếu dùng hệ truyền ñộng xoay chiều với ñộng cơ không ñồng bộ rô to lồng
sóc hai cấp tốc ñộ, biểu ñồ làm việc ñạt gần với biểu ñồ tối ưu như hình
ðối với thang máy tốc ñộ chậm, biểu ñồ làm việc chỉ có ba giai ñoạn: thời gian tăng tốc (mở
máy), di chuyển với tốc ñộ ổn ñịnh và hãm dừng.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương II: Những vấn ñề chung về thang máy
27
2.2.4. Các hệ thống bảo vệ sự cố
Ngoài các bộ hạn chế tốc ñộ và phanh người ta còn ñặt các tín hiệu bảo vệ và hệ thống báo
sự cố. Mục ñích là ñể ñảm bảo an toàn cho thang máy và giúp người kỹ sư bảo dưỡng thấy
ñược thiết bị khống chế tự ñộng ñã bị hỏng, cần ñược kiểm tra trước khi thang ñược tiếp tục
ñưa vào hoạt ñộng.
Trong quá trình thang vận hành phải ñảm bảo thang không ñược vượt quá giới hạn chuyển
ñộng trên và giới hạn chuyển ñộng dưới. ðiều này có nghĩa là khi thang ñã lên tới tầng cao
nhất thì mọi chuyển ñộng ñi lên là không cho phép, còn khi thang ñã xuống dưới tầng 1 thì
chỉ có thể chuyển ñộng ñi lên. ðể thực hiện ñiều này người ta lắp thêm các thiết bị khống
chế dừng tự ñộng ở ñỉnh và ñáy thang. Các thiết bị này sẽ dừng thang tự ñộng và ñộc lập với
các thiết bị vận hành khác khi buồng thang ñi lên tới ñỉnh hoặc ñáy.
ðể dừng thang trong những trường hợp ñặc biệt, người ta bố trí các nút ấn hãm khẩn cấp
trong buồng thang.
ðể dừng thang trong những trường hợp khẩn cấp và ñể buồng thang không bị va ñập mạnh
người ta còn sử dụng các bộ ñệm sử dụng lò xo hay dầu ñặt ở ñáy thang.
Việc ñóng mở cửa thang hay cửa tầng chỉ ñược thực hiện tại tầng nơi buồng thang dừng và
khi buồng thang ñã dừng chính xác. Khi có người trong Cabin và chuẩn bị ñóng cửa Cabin
tự ñộng phải có tín hiệu báo sắp ñóng cửa Cabin.
Việc ñóng mở cửa thang hay cửa tầng chỉ ñược thực hiện tại tầng nơi buồng thang dừng và
khi buồng thang ñã dừng chính xác. Khi có người trong Cabin và chuẩn bị ñóng cửa Cabin
tự ñộng phải có tín hiệu báo sắp ñóng cửa Cabin.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
28
CHƯƠNG III CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN ðỘNG
VÀ ðIỀU KHI ỂN CHO THANG MÁY 3.1. Các hệ truy ền ñộng ñiện cho thang máy
Các phương án truyền ñộng cho thang máy chính là các phương pháp ñiều chỉnh ñộng cơ
của thang máy ñảm bảo mọi yêu cầu của thang máy. ðộng cơ dùng cho thang máy có thể là
ñộng cơ một chiều hoặc ñộng cơ KðB. Có ba hệ truyền ñộng chính ñược sử dụng trong
truyền ñộng thang máy là :
+ Hệ truyền ñộng dùng máy phát - ñộng cơ ñiện một chiều.
+ Hệ truyền ñộng chỉnh lưu thyristor- ñộng cơ ñiện một chiều.
+ Hệ truyền ñộng xoay chiều
Sau ñây chúng ta sẽ ñi vào phân tích ưu nhược ñiểm từng hệ truyền ñộng này :
3.1.1. Hệ truy ền ñộng máy phát - ñộng cơ ñiện một chiều :
ðộng cơ ñiện một chiều kích từ ñộc lập ð - truyền ñộng di chuyển buồng thang ñược cấp
nguồn từ máy phát một chiều F. Trị số tốc ñộ và chiều quay của ñộng cơ phụ thuộc vào trị số
và cực tính ñiện áp phát ra của máy phát F. Cuộn kích từ máy phát CKTF ñược cấp nguồn từ
máy ñiện khuyếch ñại từ trường ngang MðKð máy ñiện khuyếch ñại có các cuộn dây
khống chế sau:
+ CCð - cuộn chủ ñạo thực hiện hai chức năng:
- ðảo chiều quay ñộng cơ bằng hai công tắc tơ N và H
- ðiều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ bằng các công tắc tơ gia tốc 1G và 2G.
+ CFA – cuộn phản hồi âm ñiện áp, thực hiện chức năng cưỡng bức kích từ cho máy
ñiện khuyếch ñại giảm thời gian tăng tốc của ñộng cơ, sức từ ñộng sinh ra trong cuộn CFA
ngược chiều với sức từ ñộng sinh ra trong cuộn CCð.
+ CFTð - cuộn phản hồi âm tốc ñộ thực hiện chức năng ổn ñịnh tốc ñộ của ñộng cơ
trong chế ñộ xác lập. Sức từ ñộng sinh ra trong cuộn dây CFTð ngược chiều với sức từ ñộng
trong cuộn CCð.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
29
+ CFGD – cuộn phản hồi âm gia tốc (a) và ñộ giật, thực hiện chức năng hạn chế gia
tốc và ñộ giật của ñộng cơ trong quá trình quá ñộ. Cuộn CFGD ñược cấp ñiện từ hai biến áp.
Hình 3.1: Sơ ñồ nguyên lý hệ truyền ñộng thang máy dùng hệ F - ð
- Biến ñiện áp TU. Nếu bỏ qua ñiện áp rơi trên phần ứng của ñộng cơ thì ñiện áp ra của
cuộn thứ cấp của TU tỉ lệ với ñạo hàm bậc nhất của tốc ñộ ñộng cơ - (gia tốc của ñộng cơ).
2(TU)
de dnU = = =a
dt dt−
- Biến dòng TI (biến dòng một chiều hoạt ñộng như một khuyếch ñại ñiện từ), ñiện áp
ra của biến dòng TI bằng:
2-
TI 2
di d M d nU = = =
dt dt dtρ=
CKTF
CPF
F ð
FT
BA
CFA
CFDG
CFTð
CÔð
CCðN
H N
H
1G 2G
VR5
VR6
VR4
VR3
CKTð
TICB
MðKð
VR2
VR1
CPð
TU
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
30
Sức từ ñộng sinh ra trong cuộn CFGD ngược chiều với sức từ ñộng sinh ra trong cuộn CCð,
bởi vậy có khả năng hạn chế ñược gia tốc và ñộ giật trong quá trình quá ñộ.
+ COð - cuộn ổn ñịnh là cuộn phản hồi âm mềm ñiện áp MðKð, thực hiện chức năng
ổn ñịnh ñiện áp phát ra của MðKð.
Sức từ ñộng tổng của MðKð bằng
F∑MðKð = FCCð + FCFA + FCFTð + FCFGD ± FCÔð
Hình 3.2: Sơ ñồ khối của hệ truyền ñộng
Ưu ñiểm: Nổi bật của hệ máy phát ñộng cơ là sự chuyển trạng thái làm việc linh hoạt,
khả năng quá tải lớn, tổn hao khi ñiều chỉnh nhỏ, hệ ñiều chỉnh khá ñơn giản.
Nhược ñiểm: Cơ bản quan trọng của hệ máy phát - ñộng cơ là dùng nhiều máy ñiện
quay trong ñó ít nhất là hai máy ñiện một chiều nên hiệu suất thấp, gây ồn lớn công suất lắp
ñặt máy ít nhất gấp ba lần công suất của ñộng cơ chấp hành. Ngoài ra do máy phát có từ dư
ñặc tính từ hoá có trễ nên khó ñiều chỉnh sâu tốc ñộ.
3.1.2 Hệ truy ền ñộng chỉnh lưu thyristor - ñộng cơ ñiện một chiều
Hệ Truyền ðộng T- ð có ñảo chiều quay ñược xây dựng trên hai nguyên tắc cơ bản :
- Giữ nguyên chiều dòng ñiện phần ứng và ñảo chiều dòng kích từ của ñộng cơ .
- Giữ nguyên chiều dòng kích từ và ñảo chiều dòng ñiện phần ứng
-
KU
M§K§ F §
TI
TU
K'U
FTKω
+
--
UCC§
ω
UC¤§
UCFA
UCFT§
UCFGD
T¦
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
31
Từ hai nguyên tắc cơ bản này ta có năm loại sơ ñồ chính
Sơ ñồ 1 : Truyền ñộng dùng 1 bộ biến ñổi cấp cho phần ứng và ñảo chiều quay bằng
ñảo chiều dòng kích từ.
Hình 3.3: Sơ ñồ 1
Loại sơ ñồ này dùng cho công suất lớn và rất ít ñảo chiều .
Sơ ñồ 2 : Truyền ñộng dùng 1 bộ biến ñổi cấp cho phần ứng và ñảo chiều quay bằng
công tắc tơ chuyển mạch ở phần ứng (từ thông giữ không ñổi).
Hình 3.4: Sơ ñồ 2
BD1
BD2
ð Uñk
ð Uñk
T
T
N
N
BD
CKT
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
32
Loại này dùng cho công suất nhỏ, tần số ñảo chiều thấp .
Sơ ñồ 3 : Truyền ñộng dùng hai bộ biến ñổi cấp cho phần ứng ñiều khiển riêng.
Hình 3.5: Sơ ñồ 3
Loại này có ưu ñiểm là dùng cho mọi dải công suất, có tần số ñảo chiều lớn
Sơ ñồ 4 : Truyền ñộng dùng hai bộ biến ñổi nối song song ngược ñiều khiển chung.
Hình 3.6: Sơ ñồ 4
Loại này dùng cho mọi dải công suất vừa và lớn, thực hiện ñược công việc ñảo chiều êm
hơn.
Sơ ñồ 5 : Truyền ñộng dùng hai bộ biến ñổi nối theo sơ ñồ chéo ñiều khiển chung .
BD2
BD1
ð
CKð
BD2
ð
BD1
Lcb
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
33
Hình 3. 7: Sơ ñồ 5
Loại này dùng cho mọi dải công suất vừa và lớn thực hiện việc ñảo chiều êm. Tuy nhiên
kích thước cồng kềnh, vốn ñầu tư và tổn thất lớn .
Mạch ñiều khiển của 5 loại sơ ñồ này có thể chia làm hai loại chính :
* ðiều khiển riêng :
Nguyên tắc: Khoá các bộ biến ñổi mạch phần ứng ñể cắt dòng, sau ñó tiến hành
chuyển mạch, như vậy khi ñiều khiển sẽ tồn tại một thời gian gián ñoạn sơ ñồ 1, 2, 3 ñược
ñiều khiển theo nguyên tắc này .Khi ñiều khiển riêng có hai bộ diều khiển làm việc riêng rẽ
với nhau .
Tại một thời ñiểm thì chỉ có một bộ biến ñổi có xung ñiều khiển còn bộ biến ñổi kia bị
khoá do không có xung ñiều khiển. Trong một khoảng thời gian thì Bð1 bị khóa hoàn toàn
và dòng phần ứng bị triệt tiêu, tuy nhiên suất ñiện ñộng phần ứng E vẫn còn dương. Sau
khoảng thời gian này thì phát xung α2 mở bộ biến ñổi 2 ñổi chiều dòng phần ứng ñộng cơ
ñược hãm tái sinh.
ð
BD2 BD1
CKð
BA
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
34
Hệ truyền ñộng có van ñảo chiều ñiều khiển riêng có ưu ñiểm là làm việc an toàn không có
dòng cân bằng chảy giữa các bộ biến ñổi song cần có 1 khoảng thời gian trễ trong ñó dòng
ñiện ñộng cơ bằng không .
* ðiều khiển chung :
Nguyên tắc: Tại một thời ñiểm thì cả hai bộ biến ñổi Bð1 và Bð2 ñều nhận ñược
xung mở nhưng chỉ có một bộ biến ñổi cấp dòng cho nghịch lưu còn bộ biến ñổi kia làm
việc ở chế ñộ ñợi. Sơ ñồ 4, 5 thực hiện theo nguyên tắc này.Trong phương pháp ñiều khiển
chung mặc dù ñảm bảo Ed2 ≥Ed1 tức là không xuất hiện giá trị dòng cân bằng song giá
trị tức thời của suất ñiện ñộng của các bộ chỉnh lưu là ed1(t) và ed2(t) luôn khác nhau do ñó
vẫn xuất hiện thành phần xoay chiều của dòng ñiện cân bằng và ñể hạn chế dòng ñiện cân
bằng này thường dùng các cuộn kháng cân bằng Lcb
3.1.3. Hệ truy ền ñộng xoay chiều
Có hai hệ truyền ñộng xoay chiều dùng trong thang máy là:
- Hệ truyền ñộng xoay chiều với ñộng cơ không ñồng bộ rôto lông sóc hai cấp tốc ñộ.
- Hệ truyền ñộng ñiện xoay chiều với ñộng cơ không ñồng bộ rô to lồng sóc ñược cấp
nguồn từ bộ biến tần
Sau ñây ta ñi vào phân tích từng hệ truyền ñộng :
3.1.3.1 Hệ truyền ñộng xoay chiều với ñộng cơ không ñồng bộ rôto lông sóc hai cấp tốc ñộ
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
35
Hình 3.8: Hệ truyền ñộng xoay chiều với ñộng cơ
không ñồng bộ rôto lồng sóc hai cấp tốc ñộ
ðối với những thang máy có tốc ñộ di chuyển của buồng thang (v = 0,75 ÷ 1) m/s thường
dùng ñộng cơ không ñồng bộ rôto lồng sóc hai cấp tốc ñộ có hai bộ dây quấn stato ñộc lập.
Nâng cao ñộ chính xác khi dừng buồng thang bằng cách chuyển từ tốc ñộ cao sang tốc ñộ
thấp khi buồng thang ñi ñến tầng cần dừng.
Hạn chế dòng trong quá trình chuyển ñổi tốc ñộ ñộng cơ (ñộng cơ làm việc ở chế ñộ máy
phát thực hiện hãm tái sinh) từ tốc ñộ cao sang tốc ñộ thấp ñược thực hiện bằng cách ñưa
NCH
§
R G
KP C
N
C
HN
TTC
QP
H
T
H : TiÕp ®iÓm ch¹y ngu¬c, h¹ xuèng
C : TiÕp ®iÓm ch¹y tèc ®é cao
T : TiÕp ®iÓm ch¹y tèc ®é thÊp
G : TiÕp ®iÓm r¬le thêi gian
NCH : Phanh h·m ®iÖn tõ
§ : §éng c¬ K§B r«to lång sãc
R : §iÖn trë phô
N : TiÕp ®iÓm ch¹y thuËn, n©ng lªn
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
36
thêm ñiện trở phụ R vào trong một pha của dây quấn stato ñộng cơ. Khi ñộng cơ làm việc ở
tốc ñộ thấp (công tắc tơ T có ñiện). sau một thời gian từ ( 2 ÷ 5)s, tiếp ñiểm thường mở ñóng
chậm T sẽ ñóng lại, công tắc tơ G có ñiện, loại ñiện trở phụ R ra khỏi dây quấn stato ñộng
cơ.
3.1.3.2 Hệ truyền ñộng ñiện xoay chiều với ñộng cơ không ñồng bộ rô to lồng sóc ñược cấp
nguồn từ bộ biến tần
Ngày nay trong truyền ñộng cho thang máy chở người tốc ñộ trung bình hầu hết người ta sử
dụng hệ truyền ñộng biến tần ñộng cơ không ñồng bộ rôto lồng sóc kết hợp với bộ ñiều
khiển lập trình PLC
Nguyên lý ñiều chỉnh tần số:
Nguyên lý ñiều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ KðB bằng cách biến ñổi tần số f1 của ñiện áp stato
ñược rút ra từ biểu thức xác ñịnh vận tốc quay của rôto ñộng cơ KðB
ω = ω1( 1- s )= [(2.π.f1)/p].(1 - s)
Mà sức ñiện ñộng của dây quấn stato của ñộng cơ tỷ lệ với tần số f1 và từ thông E1 =
C.φ.f1
Từ lý thuyết máy ñiện ta có : U1 = E1 + I1 .Z1
Mặt khác nếu bỏ qua ñộ sụt áp trên tổng trở dây quấn stato tức coi :I1.Z1 = 0 thì
U1 = E1 = C.φ.f1 hay φ = U1/ (C.f1 )
Từ công thức trên ta thấy khi ñiều chỉnh tần số mà giữ nguyên ñiện áp nguồn Us không ñổi
thì từ thông ñộng cơ sẽ biến thiên
- Khi f1 giảm từ thông φ của ñộng cơ lớn lên làm cho mạch từ bão hoà và dòng ñiện từ
hoá lớn lên. Do các chỉ tiêu năng lượng xấu ñi và ñôi khi nhiều ñộng cơ còn phát năng lượng
quá mức cho phép.
- Khi f1 tăng từ thông φ của ñộng cơ giảm xuống và nếu mômen phụ tải không ñổi thì
theo biểu thức M = k.φ.I.n.cosφ ta thấy dòng ñiện rôto Ir phải tăng lên.Vậy trong trường hợp
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
37
này dây quấn ñộng cơ chịu quá tải còn lõi thép thì phải non tải. Ngoài ra cũng vì lý do trên
mômen cho phép và khả năng quá tải của ñộng cơ giảm xuống.
Vì vậy ñể tận dụng khả năng ñộng cơ một cách tốt nhất là khi ñiều chỉnh tốc ñộ bằng
phương pháp biến ñổi tần số người ta còn phải ñiều chỉnh cả ñiện áp và dòng ñiện theo hàm
của tần số và phụ tải. ðối với hệ thống này ñộng cơ không nhận ñiện từ lưới chung mà từ
một bộ biến tần. Bộ biến tần này có khả năng biến ñổi tần số và ñiện áp ra một cách ñộc lập
với nhau.Việc ñiều ñược thực hiện trong hệ kín. Khi ñó nhờ các mạch hồi tiếp ñiện áp ứng
với một tần cho trước nào ñó thì ñiện áp sẽ biến ñổi theo tần số và phụ tải.
Yêu cầu chính ñối với ñặc tính của truyền ñộng ñiều chỉnh tần số ñảm bảo ñộ cứng ñặc tính
cơ và khả năng quá tải trong toàn bộ dải ñiều chỉnh tần số và phụ tải ngoài ra còn có thể có
vài yêu cầu về ñiều chỉnh tối ưu trong chế ñộ tĩnh.
Sơ dồ hệ truyền ñộng dùng biến tần - ñộng cơ không ñồng bộ rôto lồng sóc kết hợp với bộ
ñiều khiển lập trình PLC:
Hình 3.9: Sơ ñồ hệ truyền ñộng dùng biến tần
§C
GT
U
D
+
_
BiÕn tÇn
RLN
CC
CC
CC
CD
S1
S2
S3
SC
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
38
Biến tần thường dùng ở ñây là biến tần ba pha gián tiếp nguồn áp có sơ ñồ nguyên lý
như sau :
Hình 3.10: Sơ ñồ nguyên lý bộ biến tần 3 pha gián tiếp nguồn áp
ðiện áp xoay chiều ñược biến thành một chiều nhờ bộ chỉnh lưu có ñiều khiển hoặc không
ñiều khiển , qua khâu trung gian hay chính là bộ lọc ñiện áp một chiều sẽ ñươc bộ nghịch
lưu ñộc lập biến ñổi thành ñiện áp xoay chiều U2 với tần số f2 . Bộ nghịch lưu ở ñây làm
việc ñộc lập với lưới nghĩa là các van của chung chuyển mạch cho nhau theo chế ñộ cưỡng
bức.Tần số ñầu ra ñược ñiều chỉnh nhờ thay ñổi chu kỳ ñóng cắt các van trong bộ nghịch lưu
cong ñiện áp ra thì có thể ñiều chỉnh nhờ thay ñổi góc thông của các van trong bộ chỉnh lưu
hoặc ñiều chỉnh bộ chỉnh lưu bằng phương pháp xung rộng.Hiệu suất biến tần loại này thấp
song cho phép thay ñổi dễ dàng f2 mà không phụ thuộc f1 .
Khối ñiều khiển của biến tần làm nhiệm vụ ñóng mở các thyristor mạch lực và ñóng mở các
tiếp ñiểm U&D, ñiều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ,...Khối ñiều khiển này còn có khả năng giao tiếp
với các thiết bị bên ngoài như PLC và truyền thông với các thiết bị khác.
C0
L0 L1
L1
T7 T9 T10
T11T4T8
D1 D3 D5
D6D4
Khèi ®iÒu khiÓn
T5
T4
T3
T6T2
T1
CL TG NL
D2
D
U
U
U
D
D
§C
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
39
Hệ thống truyền ñộng có thể ñảo chiều quay của ñộng cơ truyền ñộng bằng cách ñảo chiều
hai trong ba pha ñiện áp cấp cho ñộng cơ bằng các tiếp ñiểm U (up) và D(down), các tiếp
ñiểm này nằm ở trong biến tần .
Tốc ñộ ñộng cơ truyền ñộng ñược ñiều chỉnh ở hai cấp tốc ñộ chính là tốc ñộ cao và tốc ñộ
thấp. Khi khởi ñộng hệ thống thì tiếp ñiểm GT mở và biến tần sẽ ñiều chỉnh tần số và ñiện
áp cấp cho ñộng cơ ñể ñộng cơ khởi ñộng tù 0 ñến tốc ñộ cao và duy trì ở tốc ñộ cao mà ta
ñặt sẵn, khi gần ñến sàn tầng ñể chuyển từ tốc ñộ cao xuống tốc ñộ thấp ta ñóng tiếp ñiểm
GT lại thì biến tần sẽ ñiều chỉnh góc mở của bộ biến ñổi một chiều – xoay chiều ñể giảm
ñiện áp cấp cho ñộng cơ và tốc ñộ ñộng cơ sẽ giảm. ðể dừng ñộng cơ thì ta mở tiếp ñiểm U
nếu thang máy ñang chạy lên hoặc mở tiếp ñiểm D nếu thang máy ñang chạy xuống.
* Ưu ñiểm của hệ thống truyền ñộng biến tần - ñộng cơ KðB rôto lồng sóc
Có thể dễ dang thay ñổi các thông số qua việc lập trình cho biến tần, có khả năng thay ñổi
thời gian khởi ñộng, thời gian hãm một cách mềm mại ñẻ giảm ñọ giật cho buồng thang,
ñiều khiển tốc ñộ mềm hâong toà, có khả năng ñiều khiển sâu tốc ñộ, chất lượng ñiều khiển
cao, có khả năng giữ ñộ cứng của ñộng cơ tốt, dễ dàng trong vận hành, sửa chữa và thay thế.
* Nhược ñiểm của hệ thống truyền ñộng biến tần - ñộng cơ KðB rôto lồng sóc:
Giá thành ñầu tư cho hệ thống là khá cao tuy nhiên ngày nay với việc chế tạo hang loạt thì
giá thành biến tân ñã giảm nhiều .Dạng ñiện áp ñầu ra của biến tần có chứa nhiều sóng hài
bậc cao nên dễ gây nhiễu cho lưới ñiện ba pha và lưới thông tin ở gần vị trí biến tần nhưng
có thể khác phục nhờ một bộ lọc nhiễu ñược chế tạo kèm theo.
3.1.4. Lựa chọn phương án truyền ñộng cho hệ thống truyền ñộng cabin thang máy:
Qua các phân tích ở trên và dựa vào yêu cầu công nghệ ñặt ra; ñồng thời căn cứ vào số tầng
phục vụ mà lựa chọn hệ thống truyền ñộng tối ưu sao cho thoả mãn ñược một cách hài hoà
nhất giữa các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật.
Trong ñồ án tốt nghiệp này nhóm thực hiện ñề tài sử dụng ñộng cơ ñiện xoay chiều kết hợp
biến tần. Bởi vì khi dùng biến tần thì việc ñiều chỉnh thay ñổi tốc ñộ ñộng cơ tương ñối rộng
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
40
và tương ñối mịn. ðáp ứng ñược yêu cầu của thang máy. Biến tần kết hợp ñộng cơ xoay
chiều thì tốc ñộ thang máy sẽ nhanh hơn rất nhiều. Bảo vệ ñược ñộng cơ. Phần cứng ñơn
giản.
Biến tần thưc hiện ñảo chiều ñộng cơ một cách dễ dàng . Thay ñổi thông số một cách dể
dàng
Qua phân tích ưu nhược ñiểm của như trên ta có sơ ñồ như sau:
Hình 3.11: Sơ ñồ mạch ñộng lực cho chuyển ñộng thang máy
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
41
3.2 Các hệ thống ñiều khiển thang máy
3.2.1.Hệ thống ñiều khiển thang máy sử dụng các phần tử có tiếp ñiểm
3.2.1.1 Các loại cảm biến có tiếp ñiểm và nhược ñiểm của chúng
Trong thang máy tốc ñộ trung bình và thấp, người ta thường sử dụng các công tắc hành
trình. ðây là một thiết bị cơ-ñiện có tay gạt với 3 tiếp ñiểm, tương ứng với 3 trạng thái ñầu
ra. Công tắc hành trình có ưu ñiểm là các trạng thái ñầu ra rất rõ ràng. Tuy nhiên nhược
ñiểm lớn nhất của nó là tuổi thọ giảm khi hoạt ñộng ở tốc ñộ cao và gây tiếng ồn lớn.
Do những nhược ñiểm trên nên trong thang máy tốc ñộ cao người ta không sử dụng công tắc
hành trình mà thay vào ñó là các loại cảm biến không tiếp ñiểm ñược trình bày trong phần
dưới ñây.
3.2.1.2 Hệ thống tự ñộng khống chế thang máy tốc ñộ trung bình sử dụng các phần tử cơ
khí, phần tử ñiều khiển có tiếp ñiểm :
ðối với những thang máy có tốc ñộ di chuyển của buồng thang (v = 0,75 ÷ 1) m/s thường
dùng ñộng cơ không ñồng bộ rôto lồng sóc hai cấp tốc ñộ có hai bộ dây quấn stato ñộc lập .
Nâng cao ñộ chính xác khi dừng buồng thang bằng cách chuyển từ tốc ñộ cao sang tốc ñộ
thấp khi buồng thang ñi ñến tầng cần dừng.
Hạn chế dòng trong quá trình chuyển ñổi tốc ñộ ñộng cơ (ñộng cơ làm việc ở chế ñộ máy
phát thực hiện hãm tái sinh) từ tốc ñộ cao sang tốc ñộ thấp ñược thực hiện bằng cách ñưa
thêm ñiện trở phụ R vào trong một pha của dây quấn stato ñộng cơ. Khi ñộng cơ làm việc ở
tốc ñộ thấp (công tắc tơ T có ñiện). sau một thời gian từ ( 2 ÷ 5)s, tiếp ñiểm thường mở ñóng
chậm T sẽ ñóng lại, công tắc tơ G có ñiện, loại ñiện trở phụ R ra khỏi dây quấn stato ñộng
cơ.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
42
Trên hình 3.12 giới thiệu sơ ñồ khống chế ñiều khiển thang máy sử dụng các phần tử có tiếp
ñiểm là rơle
Các thiết bị ñiều khiển ñặc trưng ở ñây gồm có:
+ Công tắc chuyển ñổi tầng (cảm biến vị trí) CðT1 ÷ CðT7 là loại công tắc ba vị trí.
+ Rơle trung gian (ở ñây thường gọi là rơle tầng) RT1 ÷ RT7.
+ Công tắc chuyển ñổi tốc ñộ (cảm biến vị trí) CT1H ÷ CT6H. và CT2N ÷ CT7N
ñược lắp cao hơn và thấp hơn so với sàn của mỗi tầng ở khoảng cách từ ( 600 ÷ 900)mm.
+ ðể ñóng, mở khoá mỗi cửa tầng, có cuộn nam châm NCðC, ñóng cắt cuộn dây
nam châm ñó bằng công tắc tơ KðC.
+ ðóng cắt cuộn dây nam châm của phanh hãm ñiện từ NCH bằng công tắc tơ KP.
+ Công tắc hành trình HC dùng ñể hạn chế hành trình của buồng thang.
+ CT1 ÷ CT7, tiếp ñiểm liên ñộng với các cửa tầng (các tiếp ñiểm ñó kín khi cửa các
tầng tương ứng ñã ñóng).
+ KCC, tiếp ñiểm liên ñộng với bộ kiểm tra sức căng của cáp treo (nó hở khi cáp treo
bị chùng).
+ FBH, tiếp ñiểm liên ñộng với cơ cấu phanh bảo hiểm và hạn chế tốc ñộ (tiếp ñiểm
ñó hở ra khi tốc ñộ di chuyển của buồng thang vượt quá giới hạn cho phép hoặc trong trường
hợp ñứt cáp treo).
+ CBT, tiếp ñiểm liên ñộng với cửa buồng thang.
+ KS1, KS2, tiếp ñiểm liên ñộng với sàn của buồng thang. Khi có người ở trong
buồng thang, các tiếp ñiểm ñó hở ra thực hiện các chức năng sau:
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
43
Cð
RT
RT Cð
RT
RT
RT Cð
RT
RT Cð
RT
RT Cð
RT
RT Cð
Cð
RT
RT
RT
ðT
GT
KS
GT
ðT
G N H
ðT
GT
ðT
GT
ðT
GT
ðT
GT
ðT
GT
H
N
N
H
CT2
RT b b
aaCT2
CT3 CT3
RT
CT4 CT4
RT
CT5 CT5
RT
CT6 CT6
RT
CT7
RT
CT1
RT
N
H
K
TC
1C
TC
Kð
2C
C
Kð N
HKð
D CT
CT
CT CT
CT
CT CT
C C C T T T
GR
N N H H
K
NC
G N
C
Q C
ð
NCð
KC
FB
CB
KS
D
H
Buồng
Hình 3.12 Sơ ñồ khống chế thang máy các phần
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
44
- Báo thang máy ñang “bận” không cho phép ñiều khiển thang máy bằng các nút gọi
tầng (GT1 ÷ GT7).
- ðóng nguồn cung cấp cho ñèn chiếu sáng buồng thang.
ðiều khiển thang máy có thể thực hiện ở hai vị trí:
- Tại mỗi tầng: bằng các nút bấm gọi tầng GT1 ÷ GT7.
- Trong buồng thang: bằng cách bấm các nút ñến tầng (ðT1 ÷ ðT7).
Nguyên lý hoạt ñộng của sơ ñồ như sau:
Giả sử trong trường hợp này, (vị trí các cảm biến như trên hình vẽ ) buồng thang ñang ở tầng
1, sau khi hành khách ñi vào buồng thang xong, muốn lên tầng 3 ấn nút ðT3, công tắc tơ N
và rơ le tầng RT3 tác ñộng (có ñiện) theo mạch sau: D1 – (CT1 ÷ CT7) – FBH – KCC –
CBT – D2 – H (tiếp ñiểm thường ñóng) – cuộn dây công tắc tơ N – CðT3 – cuộn dây của rơ
le tầng RT3 – RT3. Khi rơ le tầng RT3 tác ñộng, cuộn dây của công tắc tơ tốc ñộ cao C có
ñiện theo ñường: cuộn dây công tắc tơ C – T (thường kín) – công tắc 1CT – CT3N – CT3H
– RT3. ðộng cơ truyền ñộng sẽ ñược ñóng ñiện chạy theo chiều nâng với tốc ñộ cao. Khi
công tắc tơ nâng tốc ñộ cao có ñiện, tiếp ñiểm của nó ñóng cấp nguồn cho cuộn dây của
công tắc tơ KðC và cuộn dây nam châm NCðC, không cho phép mở cửa các tầng.
Khi buồng thang ñi gần ñến tầng 3, công tắc chuyển ñổi tốc ñộ CT3N chuyển vị trí từ a sang
b, công tắc tơ C mất ñiện, tiếp ñiểm thường kín của nó ñóng lại cấp nguồn cho cuộn dây tốc
ñộ thấp T, cuộn dây stato (tốc ñộ thấp) ñược ñóng vào nguồn ñiện. ðộng cơ bắt ñầu làm việc
ở chế ñộ máy phát thực hiện hãm tái sinh và di chuyển với tốc ñộ thấp, khi buồng thang ñến
ñúng tầng 3, công tắc chuyển ñổi tầng CðT3 chuyển sang vị trí giữa, cắt ñiện các cuộn dây
của: rơle tầng RT3, công tắc tơ N, công tắc tơ KðC, cuộn dây nam châm NCðC , công tắc
tơ tốc ñộ thấp T và công tắc tơ KP.
- KP mất ñiện, cắt cuộn dây NCH, phanh hãm ñiện từ hãm trục ñộng cơ
- Cuộn dây nam châm NCðC mất ñiện, cho phép hành khách mở cửa ñi ra.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
45
Hiện nay, trong các sơ ñồ khống chế thang máy, các loại công tắc chuyển ñổi tầng kiểu cơ
khí ñược thay thế bằng bộ cảm biến không tiếp ñiểm, cho phép nâng cao ñộ tin cậy làm việc
của thang máy. Ngoài ra việc ñóng cửa tầng, và cửa buồng thang ñược thực hiện hoàn toàn
tự ñộng bằng một hệ truyền ñộng ñiện riêng biệt.
3.2.2. Hệ thống ñiều khiển thang máy sử dụng các phần tử phi tiếp ñiểm
Hình 3.13 Sơ ñồ khống chế thang máy dùng các phần tử logic
ðể nâng cao ñộ tin cậy làm việc của thang máy, những năm gần ñây trong sơ ñồ khống chế
thang máy, các phần tử ñiều khiển có tiếp ñiểm (rơle trung gian, rơle tầng, các bộ cảm biến
CB7
§T7
§T1
DD1.1
DD3.7
DD2.7HCN
CB1
HCH
NK1
K2 H
DD4.1
DD5.1
DD6.1
DD6.2
DD5.2
DD4.2
DD1.7
§T6DD3.6
DD1.6
DD2.6
CB6
§T5DD3.5
DD1.5
DD2.5
CB5
§T4DD3.4
DD1.4
CB3
DD2.4
CB4
§T3DD3.3
DD1.3
DD2.3
§T2
DD2.2
DD1.2
CB2
DD3.2
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
46
vị trí, các nút bấm ñiều khiển) ñược thay thế bằng các phần tử không tiếp ñiểm (phần tử
logic). Nghiên cứu sơ ñồ ñiều khiển thang máy dùng các phần tử logic ñược dựa trên cơ sở
của các ñịnh luật ñại số logic (ñại số Boole), sẽ cho phép chúng ta xây dựng ñược sơ ñồ
nguyên lý ñiều khiển tối ưu với số lượng các phần tử tối thiểu nhất.
Trên hình 3.13 giới thiệu sơ ñồ ñiều khiển dùng các phần tử logic
Thang máy dùng các phần tử logic ñơn giản nhất ñiều khiển buồng thang ñi lên tầng (2 ÷ 7)
bằng các nút bấm ñến tầng ðT2 ÷ ðT7. ðiều khiển buồng thang ñi xuống (chỉ ñi xuống
ñược tầng 1) bằng nút bấm gọi tầng GT1.
- Cảm biến vị trí ñể dừng buồng thang tại mỗi tầng dùng loại cảm biến vị trí kiểu quan
ñiện CB1 ÷ CB7 . Hạn chế hành trình di chuyển của buồng thang theo chiều lên và chiều
xuống bằng các bộ cảm biến kiểu quang ñiện HCN và HCH ( các phần tử gạch chéo trên
hình).
- ðiều khiển thang máy bằng các nút bấm không tiếp ñiểm ðT2 ÷ ðT7 lắp trong
buông thang và nút bấm GT1 lắp ở cửa tầng 1.
Trước khi phân tích nguyên lý hoạt ñộng của sơ ñồ ñiều khiển thang máy ta quy ước
như sau:
- Các loại cảm biến vị trí CB1 ÷ CB7, HCN và HCH có mức logic “1” khi buồng thang
chưa ñến ñúng vị trí của cảm biến (ánh sáng chưa bị che khuất), khi bị che khuất nó có mức
logic “0”.
- Nút bấm ðT2 ÷ ðT7 và GT1 có mức logic “0” khi chưa ấn và có mức logic “1” khi
bị ấn.
* Phân tích nguyên lý hoạt ñộng của sơ ñồ ñiều khiển thang máy.
Giả sử buồng thang ñang ở tầng 1, muốn lên tầng 7, ấn nút bấm ðT7
trạng thái ban ñầu thang máy ñang dừng nên ñầu ra của DD4.2 có mức logic “1” nên kết hợp
với phím ấn ðT7 có mức logic “1” hai trạng thái này ñưa vào ñầu vào của phần tử AND
DD1.7 làm cho ñầu ra của DD1.7 có mức logic “1” mức logic này ñưa tới ñầu vào của phần
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
47
tử OR DD2.7 dẫn ñến ñầu ra của DD2.7 có mức logic “1” tín hiệu này ñược ñưa về một ñầu
vào của phần tử DD2.7 (ñể duy trì trạng thái của nút ấn ðT7) ñồng thời ñưa vào một ñầu vào
của phần tử AND DD3.7 , còn ñầu vào thứ hai từ cảm biến vị trí CB7 cùng có mức logic “1”
(vì buồng thang chưa ñi ñến mức dừng của tầng 7). ðầu ra của DD3.7 xuất hiện mức logic
“1”, tín hiệu ñó ñưa tới một ñầu vào của phần tử OR DD4.1, ñầu ra của DD4.1 xuất hiện
mức logic “1” ñưa tới 1 ñầu vào của phần tử AND DD5.1, ñầu vào thứ hai từ phần tử HCN
có mức logic “1” (vì buồng thang chưa vượt quá giới hạn trên của giếng thang máy), còn ñầu
vào thứ ba từ phần tử NOT DD6.2 có mức logic “1” ( vì ñầu ra của phần tử DD5.2 có mức
logic “0”), do vậy mà ñầu ra của phần tử AND DD5.1 có mức logic “1” qua khâu khuyếch
ñại K1, công tắc tơ N có ñiện, ñộng cơ truyền ñộng di chuyển buồng thang khởi ñộng theo
chiều nâng buồng thang ñi lên, khi buồng thang ñến ñúng tầng 7, cảm biến vị trí CB7 có
mức logic “0” dẫn ñến ñầu ra của DD3.7 có mức logic “0”, ñầu ra của DD4.1 có mức logic
“0” làm cho ñầu ra của DD5.1 có mức logic “0” công tắc tơ N mất ñiện buồng thang dừng
lại tại tầng 7.
Muốn hạ buồng thang xuống tầng , ấn nút GT1, ñầu ra của DD1.1 có mức logic “1”, ñầu ra
của DD5.2 có mức logic “1”, công tắc tơ H có ñiện, buồng thang di chuyển theo chiều ñi
xuống. Khi buồng thang xuống ñến ñúng tầng 1, CB1 có mức logic “0”, DD5.2 có mức logic
“0”, công tắc tơ H mất ñiện, buồng thang dừng lại.
3.2.3. Hệ thống ñiều khiển sử dụng thiết bị ñiều khiển logic lập trình
Nhìn một cách tổng thể thì một hệ thống ñiều khiển (Control System) là một tập hợp các linh
kiện và thiết bị ñiện tử ñược lắp ñặt ñể ñảm bảo sự làm việc ổn ñịnh, chính xác và trơn chu
của một quá trình hoặc một hoạt ñộng sản xuất nào ñó.
Nó ñược phân ra thành rất nhiều loại với nhiều mức ñộ khác nhau, từ các nhà máy sản xuất
năng lượng lớn ñến các máy móc sử dụng công nghệ bán dẫn. Do sự phát triển như vũ bão
của công nghệ, các hoạt ñộng ñiều khiển phức tạp ñược thực hiện bởi các hệ thống ñiều
khiển tự ñộng chất lượng cao, có thể là thiết bị ñiều khiển lập trình (Programable Logic
Controller - PLC) hoặc có thể là một máy tính chủ v.v...
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương III: Các hệ thống truyền và ñiều khiển cho thang máy
48
Bên cạnh khả năng giao tiếp với các thiết bị thu nhận tín hiệu (tủ ñiều khiển, các ñộng cơ,
các sensor, các công tắc, các cuộn dây rơle v.v... ), hệ thống ñiều khiển hiện ñại còn có thể
nối thành mạng ñể ñiều khiển các quá trình có mức ñộ phức tạp cao cũng như các quá trình
có liên hệ mật thiết với nhau.
Mỗi một thiết bị ñơn lẻ trong hệ thống ñiều khiển có một vai trò quan trọng riêng không phụ
thuộc vào kích thước của nó. Thiết bị PLC không thể biết ñược những gì ñang xảy ra xung
quanh nó nếu thiếu những sensor báo tín hiệu. Nó cũng không thể kích hoạt một chuyển
ñộng cơ khí nếu không có ñộng cơ chấp hành. Và nếu cần thiết thì một máy tính chủ phải
ñược lắp ñặt ñể ñiều khiển ñồng bộ các hoạt ñộng có liên hệ mật thiết với nhau.
Cũng có những ứng dụng mà trong ñó chỉ cần một thiết bị PLC ñơn lẻ ñiều khiển một hoặc
một vài thiết bị khác.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
49
CHƯƠNG IV
TỔNG QUAN VỀ PLC S7200 VÀ BIẾN TẦN THANG MÁY FUJI
4.1 Giới thi ệu về PLC S7 – 200
4.1.1 Tổng quan về thiết bị ñiều khiển PLC
4.1.1.1 Mở ñầu
Sự phát triển của kỹ thuật ñiều khiển tự ñộng hiện ñại và công nghệ ñiều khiển logic lập
trình dựa trên cơ sở phát triển của tin học mà cụ thể là sự phát triển của kỹ thuật máy
tính.
Kỹ thuật ñiều khiển logic lập trình PLC (Programmable Logic Control) ñược phát triển
từ những năm 1968 -1970. Trong gia ñoạn ñầu các thiết bị lập trình yêu cầu người sử
dụng phải có kỹ thuật ñiện tử, phải có trình ñộ cao. Ngày nay các thiết bị PLC ñã phát
triển mạnh mẽ và có mức ñộ phổ cập cao.
CPU
Bộ nhớ chương trình
Khối vi xử lý trung
tâm
+ Hệ ñiều hành
Bộ ñệm vào/ ra
Timer
Bộ ñếm
Bít cờ
Cổng vào ra Onboard
Cổng ngắt và ñếm tốc ñộ cao
Quản lý ghép nối
Bus của PLC
Hình 4.1 Nguyên lý chung về cấu trúc của một bộ ñiều khiển logic lập trình PLC
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
50
PLC là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán ñiều khiển số thông
qua một ngôn ngữ lập trình, thay cho việc phải thể hiện thuật toán ñó bằng mạch số. Như
vậy với chương trình ñiểu khiển trong mình, PLC trở thành một bộ ñiều khiển số nhỏ
gọn, dễ trao ñổi thuật toán ñặc biệt dễ trao ñổi thông tin với môi trường xung quanh (với
các PLC khác hoặc với máy tính). Toàn bộ chương trình ñiều khiển ñược lưu nhớ trong
một bộ nhớ của PLC dưới dạng các khối chương trình ( khối OB, FC hoặc FB) và ñược
thực hiện lặp theo chu kỳ của vòng quét ( scan ).
ðể có thể thực hiện ñược một chương trình ñiều khiển, tất nhiên PLC phải có tính
năng như một máy tính, nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (CPU), một hệ ñiều hành, bộ
nhớ ñể lưu chương trình ñiều khiển, dữ liệu và tất nhiên là phải có các cổng vào/ ra ( I/O)
ñể giao tiếp ñược với ñối tượng ñiều khiển và ñể trao ñổi thông tin với môi trường xung
quanh. Bên cạnh ñó nhằm phục vụ bài toán ñiều khiển số PLC cần phải có thêm các khối
chức năng ñặc biệt khác như bộ ñếm ( Counter), bộ thời gian ( Timer) ... và những khối
chuyên dụng khác.
Các PLC tương tự máy tính, nhưng máy tính ñược tối ưu hoá cho các tác vụ tính toán và
hiển thị, còn PLC ñược chuyên biệt cho các tác vụ ñiều khiển và môi trường công
nghiệp. Vì vậy các PLC:
+ ðược thiết kế bền ñể chịu ñược rung ñộng, nhiệt, ẩm và tiếng ồn.
+ Có sẵn giao diện cho các thiết bị vào ra.
+ ðược lập trình dễ dàng với ngôn ngữ ñiều khiển dễ hiểu, chủ yếu giải quyết các
phép toán logic và chuyển mạch.
Về cơ bản chức năng của bộ ñiều khiển logic PLC cũng giống như chức năng của bộ ñiều
khiển thiết kế trên cơ sở các rơle công tắc tơ hoặc trên cơ sở các khối ñiện tử ñó là:
+ Thu thập các tín hiệu vào và các tín hiệu phản hồi từ các cảm biến.
+ Liên kết, ghép nối các tín hiệu theo yêu cầu ñiều khiển và thực hiện ñóng mở
các mạch phù hợp với công nghệ.
+ Tính toán và soạn thảo các lệnh ñiều khiển trên cơ sở so sánh các thông tin thu
thập ñược.
+ Phân phát các lệnh ñiều khiển ñến các ñịa chỉ thích hợp.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
51
Riêng ñối với máy công cụ và người máy công nghiệp thì bộ PLC có thể liên kết với
bộ ñiều khiển số NC hoặc CNC hình thành bộ ñiều khiển thích nghi. Trong hệ thống
trung tâm gia công, mọi quy trình công nghệ ñều ñược bộ PLC ñiều khiển tập trung.
4.1.1.2 Các thành phần cơ bản của một bộ PLC
a. Cấu hình phần cứng
Hệ thống PLC
thông dụng có năm
bộ phận cơ bản gồm:
bộ xử lý, bộ nhớ, bộ
nguồn, giao diện
vào/ra và thiết bị lập
trình. Sơ ñồ hệ thống
như hình 3.2
* Bộ xử lý
Bộ xử lý còn gọi
là bộ xử lý trung tâm (CPU), là linh kiện chứa bộ vi xử lý. Bộ xử lý biên dịch các tín hiệu
vào và thực hiện các hoạt ñộng ñiều khiển theo chương trình ñược lưu trong bộ nhớ của
CPU, truyền các quyết ñịnh dưới dạng tín hiệu hoạt ñộng ñến các thiết bị ra.
Nguyên lý làm việc của bộ xử lý tiến hành theo từng bước tuần tự, ñầu tiên các thông
tin lưu trữ trong bộ nhớ chương trình ñược gọi lên tuần tự và ñược kiểm soát bởi bộ ñếm
chương trình. Bộ xử lý liên kết các tín hiệu và ñưa kết quả ra ñầu ra. Chu kỳ thời gian
này gọi là thời gian quét (scan). Thời gian vòng quét phụ thuộc vào tầm vóc của bộ nhớ,
vào tốc ñộ của CPU. Nói chung chu kỳ một vòng quét như hình 3.3
Bộ xử lý
Bộ nhớ
Thiết bị lập trình
Nguồn cung cấp
Giao diện vào
Giao diện ra
Hình 4.2
1. Nhập dữ liệu từ TB ngoại vi vào bộ ñệm ảo
2. Thực hiện chương trình 3. Truyền thông và kiểm tra lỗi
4. Chuyển dữ liệu từ bộ ñệm ảo ra TB ngoại vi
Hình 4.3
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
52
Sự thao tác tuần tự của chương trình dẫn ñến một thời gian trễ trong khi bộ ñếm của
chương trình ñi qua một chu trình ñầy ñủ, sau ñó bắt ñầu lại từ ñầu.
ðể ñánh giá thời gian trễ người ta ño thời gian quét của một chương trình dài 1Kbyte
và coi ñó là chỉ tiêu ñể so sánh các PLC. Với nhiều loại thiết bị thời gian trễ này có thể
tới 20ms hoặc hơn. Nếu thời gian trễ gây trở ngại cho quá trình ñiều khiển thì phải dùng
các biện pháp ñặc biệt, chẳng hạn như lặp lại những lần gọi quan trọng trong thời gian
một lần quét, hoặc là ñiều khiển các thông tin chuyển giao ñể bỏ bớt ñi những lần gọi ít
quan trọng khi thời gian quét dài tới mức không thể chấp nhận ñược. Nếu các giải pháp
trên không thoả mãn thì phải dùng PLC có thời gian quét ngắn hơn.
* Bộ nguồn
Bộ nguồn có nhiệm vụ chuyển ñổi ñiện áp AC thành ñiện áp thấp cho bộ vi xử lý
(thường là 5V) và cho các mạch ñiện trong các module còn lại (thường là 24V).
* Thiết bị lập trình
Thiết bị lập trình ñược sử dụng ñể lập các chương trình ñiều khiển cần thiết sau ñó
ñược chuyển cho PLC. Thiết bị lập trình có thể là thiết bị lập trình chuyên dụng, có thể là
thiết bị lập trình cầm tay gọn nhẹ, có thể là phần mềm ñược cài ñặt trên máy tính cá nhân.
* Bộ nhớ
Bộ nhớ là nơi lưu giữ chương trình sử dụng cho các hoạt ñộng ñiều khiển. Các dạng
bộ nhớ có thể là RAM, ROM, EPROM. Người ta luôn chế tạo nguồn dự phòng cho RAM
ñể duy trì chương trình trong trường hợp mất ñiện nguồn, thời gian duy trì tuỳ thuộc vào
từng PLC cụ thể. Bộ nhớ cũng có thể ñược chế tạo thành module cho phép dễ dàng thích
nghi với các chức năng ñiều khiển có kích cỡ khác nhau, khi cần mở rộng có thể cắm
thêm.
* Giao diện vào/ra
Giao diện vào là nơi bộ xử lý nhận thông tin từ các thiết bị ngoại vi và truyền thông tin
ñến các thiết bị bên ngoài. Tín hiệu vào có thể từ các công tắc, các bộ cảm
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
53
biến nhiệt ñộ, các tế bào quang ñiện.... Tín hiệu ra có thể cung cấp cho các cuộn dây công
tắc tơ, các rơle, các van ñiện từ, các ñộng cơ nhỏ... Tín hiệu vào/ra có thể là tín hiệu rời
rạc, tín hiệu liên tục, tín hiệu logic... Các tín hiệu vào/ra có thể thể hiện như hình 3.4.
Mỗi ñiểm vào ra có một ñịa chỉ duy nhất ñược PLC sử dụng.
Các kênh vào/ra ñã có các chức năng cách ly và ñiều hoá tín hiệu sao cho các bộ cảm
biến và các bộ tác ñộng có thể nối trực tiếp với chúng mà không cần thêm mạch ñiện
khác.
Tín hiệu vào thường ñược ghép cách ñiện (cách ly) nhờ linh kiện quang như hình 3.5.
Dải tín hiệu nhận vào cho các PLC cỡ lớn có thể là 5v, 24v, 110v, 220v. Các PLC cơ nhỏ
thường chỉ nhập tín hiệu 24v.
Tín hiệu ra cũng ñược ghép cách ly, có thể cách ly kiểu rơle như hình 3.6 a, cách ly kiểu
quang như hình 3.6 b. Tín hiệu ra có thể là tín hiệu chuyển mạch 24v, 100mA; 110v, 1A
một chiều; thậm chí 240v, 1A xoay chiều tuỳ loại PLC. Tuy nhiên, với PLC cỡ lớn dải
tín hiệu ra có thể thay ñổi
bằng cách lựa chọn các
module ra thích hợp.
Nút bấm và các công tắc
logic giới hạn
Bộ chuyển mạch, công tắc hành trình, giới hạn
Các tham số ñiều khiển như t0 áp
suất, áp lực
Các tín hiệu báo ñộng...
Bộ PLC
Các cuộn hút Các ñèn Các van
Hình 4.4
Tín hiệu vào
Tín hiệu ñến CPU
Ghép nối quang
Diode bảo vệ
Mạch phân áp
Hình 4.5
PLC
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
54
o o o o o o o o o o o o
o o o o o o o o o o o o
Chân cắm vào
Chân cắm ra
ổ cáp nối với bên ngoài
Hình 4.8
. Cấu tạo chung của PLC
Các PLC có hai kiểu cấu tạo cơ bản là:
kiểu hộp ñơn và kiểu modulle nối ghép.
Kiểu hộp ñơn thường dùng cho các PLC cỡ nhỏ và ñược cung cấp dưới dạng nguyên
chiếc hoàn chỉnh gồm bộ nguồn, bộ xử lý, bộ nhớ và các giao diện vào/ra. Kiểu hộp ñơn
thường vẫn có khả năng ghép nối ñược với các module ngoài ñể mở rộng khả năng của
PLC. Kiểu hộp ñơn
Hình 4.6
Cầu chì Tín hiệu ra Ghép nối quang
PLC
Tín hiệu ra
Rơle
PLC
a, b,
Bộ nguồn Bộ xử lý Các module vào/ra...
Hình 4.7
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
55
Kiểu module gồm các module riêng cho mỗi chức năng như module nguồn, module xử lý
trung tâm, module ghép nối, module vào/ra, module mờ, module PID... các module ñược
lắp trên các rãnh và ñược kết nối với nhau. Kiểu cấu tạo này có thể ñược sử dụng cho các
thiết bị ñiều khiển lập trình với mọi kích cỡ, có nhiều bộ chức năng khác nhau ñược gộp
vào các module riêng biệt. Việc sử dụng các module tuỳ thuộc công dụng cụ thể. Kết cấu
này khá linh hoạt, cho phép mở rộng số lượng ñầu nối vào/ra bằng cách bổ sung các
module vào/ra hoặc tăng cường bộ nhớ bằng cách tăng thêm các ñơn vị nhớ.
c. Các vấn ñề về lập trình
* Khái niệm chung
Một PLC có thể sử dụng một cách kinh tế hay không phụ thuộc rất lớn vào thiết bị lập
trình. Khi trang bị một bộ PLC thì ñồng thời phải trang bị một thiết bị lập trình của cùng
một hãng chế tạo. Tuy nhiên, ngày nay người ta có thể lập trình bằng phần mềm trên máy
tính sau ñó chuyển sang PLC bằng mạch ghép nối riêng.
Sự khác nhau chính giữa bộ ñiều khiển lập trình PLC và công nghệ rơle hoặc bán dẫn là
ở chỗ kỹ thuật nhập chương trình vào bộ ñiều khiển như thế nào. Trong ñiều khiển rơle,
bộ ñiều khiển ñược chuyển ñổi một cách cơ học nhờ ñấu nối dây “ñiều khiển cứng”. Còn
với PLC thì việc lập trình ñược thực hiện thông qua một thiết bị lập trình và một ngoại vi
chương trình. Có thể chỉ ra qui trình lập trình theo giản ñồ hình 4.9.
Biểu ñồ tổ chức Biểu ñồ thời gian
Cán bộ kỹ thuật
Biểu ñồ công tắc Biểu ñồ bán dẫn Biểu ñồ dãy
Tủ ñiều khiển PLC Bộ nhớ Máy vi tính ñiều khiển
Bộ lập trình
Hình 4.9
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
56
ðể lập trình người ta có thể sử dụng một trong các mô hình sau ñây:
+ Mô hình dãy
+ Mô hình các chức năng
+ Mô hình biểu ñồ nối dây
+ Mô hình logic
Việc lựa chọn mô hình nào trong các mô hình trên cho thích hợp là tuỳ thuộc vào loại
PLC và ñiều quan trọng là chọn ñược loại PLC nào cho phép giao lưu tiện lợi và tránh
ñược chi phí không cần thiết. ða số các thiết bị lưu hành trên thị trường hiện nay là dùng
mô hình dãy hoặc biểu ñồ nối dây. Những PLC hiện ñại cho phép người dùng chuyển từ
một phương pháp nhập này sang một phương pháp nhập khác ngay trong quá trình nhập.
Trong thực tế khi sử dụng biểu ñồ nối dây thì việc lập trình có vẻ ñơn giản hơn vì nó có
cách thể hiện gần giống như mạch rơle công tắc tơ. Tuy nhiên, với những người ñã có
sẵn những hiểu biết cơ bản về ngôn ngữ lập trình thì lại cho rằng dùng mô hình dãy dễ
dàng hơn, ñồng thời với các mạch cỡ lớn thì dùng mô hình dãy có nhiều ưu ñiểm hơn.
Mỗi nhà chế tạo ñều có những thiết kế và phương thức thao tác thiết bị lập trình riêng, vì
thế khi có một loại PLC mới thì phải có thời gian và cần phải ñược huấn luyện ñể làm
quen với nó.
d. Các bước ñể tiến hành viết một chương trình ñiều khiển PLC
Thủ tục ñể thiết kế một chương trình ñiều khiển cho bộ ñiều khiển chương trình
ñược làm theo một lưu ñồ thuật toán sau:
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
57
4.1.1.3. ðánh giá ưu nhược ñiểm của PLC
Tìm hiểu các yêu cầu của hệ thống ñiều
khiển
Dựng một lưu ñồ chung cho hệ thống
ñiều khiển
Liệt kê các ñầu vào / ra tương ứng với các ñầu vào / ra của PLC
Phiên dịch lưu ñồ sang giản ñồ thang
Lập trình giản ñồ thang vào PLC
Mô phỏng chương trình và kiểm tra
phần mềm
Thay ñổi chương trình
Chương trình ñúng ?
Nối tất cả các thiết bị vào ra với PLC
Kiểm tra tất cả các dây nối
Chạy thử chương trình
Sửa lại phần mềm
Chương trình ñúng?
Lưu chương trình vào EPROM
Sắp xếp có hệ thống tất cả các bản vẽ
Kết thúc Hình 4.10
ðúng Sai
ðúng
Sai
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
58
Trước ñây, bộ PLC thường rất ñắt, khả năng hoạt ñộng bị hạn chế và qui trình lập
trình phức tạp. Vì những lý do ñó mà PLC chỉ ñược dùng trong những nhà máy và các
thiết bị ñặc biệt. Ngày nay do giảm giá liên tục, kèm theo tăng khả năng của PLC dẫn ñến
kết quả là ngày càng ñược áp dụng rộng rãi cho các thiết bị máy móc. Các bộ PLC ñơn
khối với 24 kênh ñầu vào và 16 kênh ñầu ra thích hợp với các máy tiêu chuẩn ñơn, các
trang thiết bị liên hợp. Còn các bộ PLC với nhiều khả năng ứng dụng và lựa chọn ñược
dùng cho những nhiệm vụ phức tạp hơn.
Có thể kể ra các ưu ñiểm của PLC như sau:
+ Chuẩn bị vào hoạt ñộng nhanh: Thiết kế kiểu module cho phép thích nghi nhanh
với mọi chức năng ñiều khiển. Khi ñã ñược lắp ghép thì PLC sẵn sàng làm việc ngay.
Ngoài ra nó còn ñược sử dụng lại cho các ứng dụng khác dễ dàng.
+ ðộ tin cậy cao: Các linh kiện ñiện tử có tuổi thọ dài hơn các thiết bị cơ-ñiện. ðộ tin
cậy của PLC ngày càng tăng, bảo dưỡng ñịnh kỳ thường không cần thiết còn với mạch
rơle công tắc tơ thì việc bảo dưỡng ñịnh kỳ là cần thiết.
+ Dễ dàng thay ñổi chương trình: Những thay ñổi chương trình ñược tiến hành ñơn
giản. ðể sửa ñổi hệ thống ñiều khiển và các quy tắc ñiều khiển ñang ñược sử dụng, người
vận hành chỉ cần nhập tập lệnh khác, gần như không cần mắc nối lại dây (tuy nhiên, có
thể vẫn phải nối lại nếu cần thiết). Nhờ ñó hệ thống rất
linh hoạt và hiệu quả.
+ ðánh giá nhu cầu ñơn giản: Khi biết các ñầu vào và
các ñầu ra thì có thể ñánh giá ñược kích cỡ yêu cầu của bộ
nhớ hay ñộ dài chương trình. Do ñó, có thể dễ dàng và
nhanh chóng lựa chọn PLC phù hợp với các yêu cầu công
nghệ ñặt ra.
+ Khả năng tái tạo: Nếu dùng nhiều PLC với qui cách kỹ thuật giống nhau thì chi phí
lao ñộng sẽ giảm thấp hơn nhiều so với bộ ñiều khiển rơle. ðó là do giảm phần lớn lao
ñộng lắp ráp.
+ Tiết kiệm không gian: PLC ñòi hỏi ít không gian hơn so với bộ ñiều khiển rơle
tương ñương.
Giá cả Hệ PLC
Hệ rơle
Hình 4.11
Số lượng vào/ra
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
59
+ Có tính chất nhiều chức năng: PLC có ưu ñiểm chính là có thể sử dụng cùng một
thiết bị ñiều khiển cơ bản cho nhiều hệ thống ñiều khiển. Người ta thường dùng PLC cho
các quá trình tự ñộng linh hoạt vì dễ dàng thuận tiện trong tính toán, so sánh các giá trị
tương quan, thay ñổi chương trình và thay ñổi các thông số.
+ Về giá trị kinh tế: Khi xét về giá trị kinh tế của PLC ta phải ñề cập ñến số lượng
ñầu ra và ñầu vào. Quan hệ về giá thành với số lượng ñầu vào/ra có dạng như hình 4.11.
Như vậy, nếu số lượng ñầu vào/ra quá ít thì hệ rơle tỏ ra kinh tế hơn, những khi số lượng
ñầu vào/ra tăng lên thì hệ PLC kinh tế hơn hẳn.
Khi tính ñến giá cả của PLC thì không thể không kể ñến giá của các bộ phân phụ không
thể thiếu như thiết bị lập trình, máy in, băng ghi... cả việc ñào tạo nhân viên kỹ thuật. Nói
chung những phần mềm ñể thiết kế lập trình cho các mục ñích ñặc biệt là khá ñắt. Ngày
nay nhiều hãng chế tạo PLC ñã cung cấp chọn bộ ñóng gói phần mềm ñã ñược thử
nghiệm, nhưng việc thay thế, sửa ñổi các phần mềm là nhu cầu không thể tránh khỏi, do
ñó, vẫn cần thiết phải có kỹ năng phần mềm.
Phân bố giá cả cho việc lắp ñặt một PLC thường như sau:
- 50% cho phần cứng của PLC
- 10% cho thiết kế khuân khổ chương trình
- 20% cho soạn thảo và lập trình
- 15% cho chạy thử nghiệm
- 5% cho tài liệu.
Việc lắp ñặt một PLC tiếp theo chỉ bằng khoảng 1/2 giá thành của bộ ñầu tiên, nghĩa là
hầu như chỉ còn chi phí phần cứng.
Có thể so sánh hệ ñiều khiển rơle và hệ ñiều khiển PLC như sau:
Hệ rơle: + Nhiều bộ phận ñã ñược chuẩn hoá
+ ít nhạy cảm với nhiễu
+ Kinh tế với các hệ thống nhỏ
- Thời gian lắp ñặt lâu
- Thay ñổi khó khăn
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
60
- Khó theo dõi và kiểm tra các hệ thống lớn, phức tạp
- Cần bảo quản thường xuyên
- Kích thước lớn
Hệ PLC + Thay ñổi dễ dàng qua công nghệ phích cắm
+ Lắp ñặt ñơn giản
+ Thay ñổi nhanh qui trình ñiều khiển
+ Kích thước nhỏ
+ Có thể nối với mạng máy tính
- Giá thành cao
Bộ thiết bị lập trình thường ñắt, sử dụng ít
4.1.2 Bộ ñiều khiển PLC - S7-200
4.1.2.1 Cấu hình cứng
PLC Step 7 thuộc họ Simatic do hãng Siemens sản xuất. ðây là loại PLC hỗn hợp
vừa ñơn khối vừa ña khối. Cấu tạo cơ bản của loại PLC này là một ñơn vị cơ bản sau ñó
có thể ghép thêm các module mở rộng về phía bên phải. Có các module mở rộng tiêu
chuẩn. Những module ngoài này bao gồm những ñơn vị chức năng mà có thể tổ hợp lại
cho phù hợp với những nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể.
4.1.2.1.1 ðơn vị cơ bản
ðơn vị cơ bản của PLC S7-200 (CPU 314) như hình 4.12
Hình 4.12 Hình khối mặt trước PLC S7-
SIEMENS SIMATIC S7-200
I0.0 I0.1 I0.2 I0.3 I0.4 I0.5 I0.6 I0.7
SF RUN STOP
I1.0 I1.1 I1.2 I1.3 I1.4 I1.5
Q0.0 Q0.1 Q0.2 Q0.3 Q0.4 Q0.5 Q0.6 Q0.7
Q1.0 Q1.1
1
2 5
7
3 4 6
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
61
Trong ñó:
1. Chân cắm cổng ra.
2. Chân cắm cổng vào.
3. Các ñèn trạng thái:
SF (ñèn ñỏ): Báo hiệu hệ thống bị hỏng.
RUN (ñèn xanh): Chỉ ñịnh rằng PLC ñang ở chế ñộ làm việc.
STOP (ñèn vàng): Chỉ ñịnh rằng PLC ñang ở chế ñộ dừng.
4. ðèn xanh ở cổng vào chỉ ñịnh trạng thái tức thời của cổng vào.
5. Cổng truyền thông.
6. ðèn xanh ở cổng ra chỉ ñịnh trạng thái tức thời của cổng ra.
7. Công tắc.
Chế ñộ làm việc: Công tắc chọn chế ñộ làm việc có ba vị trí
+ RUN: cho phép PLC thực hiện chương trình trong bộ nhớ. PLC sẽ tự chuyển về
trạng thái STOP khi máy có sự cố, hoặc trong chương trình gặp lệnh STOP, do ñó khi
chạy nên quan sát trạng thái thực của PLC theo ñèn báo.
+ STOP: cưỡng bức PLC dừng công việc ñang thực hiện, chuyển về trạng thái nghỉ.
ở chế ñộ này PLC cho phép hiệu chỉnh lại chương trình hoặc nạp một chương trình mới.
+ TERM: cho phép PLC tự quyết ñịnh một chế ñộ làm việc (hoặc RUN hoặc STOP).
Chỉnh ñịnh tương tự: Núm ñiều chỉnh tương tự ñặt dưới nắp ñậy cạnh cổng ra, núm ñiều
chỉnh tương tự cho phép ñiều chỉnh tín hiệu tương tự, góc quay ñược 2700..
Pin và nguồn nuôi bộ nhớ: Nguồn pin ñược tự ñộng chuyển sang trạng thái tích cực khi
dung lượng nhớ bị cạn kiệt và nó thay thế ñể dữ liệu không bị mất.
Cổng truyền thông: S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS 485 với phích cắm 9
chân ñể phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các PLC khác. Tốc ñộ
truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 boud. Các chân của cổng truyền thông là:
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
62
1. ñất
2. 24v DC
3. truy ền và nhận dữ liệu
4. không dùng
5. ñất
6. 5v DC (ñiện trở trong 100ΩΩΩΩ)
7. 24v DC (120 mA)
8. truy ền và nhận dữ liệu
9. không dùng
4.2.1.1.2. Thông số
• Với CPU 214:
+ 14 cổng vào và 10 cổng ra logic. Có thể mở rộng thêm 7 module bao gồm cả
module analog.
+ Tổng số cổng vào và ra cực ñại là: 64 vào, 64 ra.
+ 2048 từ ñơn (4Kbyte) thuộc miền nhớ ñọc/ghi không ñổi ñể lưu chương trình
(vùng nhớ giao diện với EFROM).
+ 2048 từ ñơn (4Kbyte) thuộc miền nhớ ñọc/ghi ñể ghi dữ liệu, trong ñó có 512 từ
ñầu thuộc miền không ñổi.
+ 128 bộ thời gian (Times) chia làm ba loại theo ñộ phân dải khác nhau: 4 bộ 1ms,
16 bộ 10ms và 108 bộ 100ms.
+ 128 bộ ñếm chia làm hai loại: chỉ ñếm tiến và vừa ñếm tiến vừa ñếm lùi.
+ 688 bit nhớ ñặc biệt ñể thông báo trạng thái và ñặt chế ñộ làm việc.
+ Các chế ñộ ngắt và xử lý ngắt gồm: ngắt truyền thông, ngắt theo sườn lên hoặc
xuống, ngắt thời gian, ngắt của bộ ñếm tốc ñộ cao và ngắt truyền xung.
+ Ba bộ ñếm tốc ñộ cao với nhịp 2KHz và 7KHz.
+ 2 bộ phát xung nhanh cho dãy xung kiểu PTO hoặc kiểu PWM.
+ 2 bộ ñiều chỉnh tương tự.
5 4 3
9
2 1
8 7
Hình 4.13
6
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
63
+ Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190h khi PLC bị
mất nguồn cung cấp.
• Với CPU 212
+ 8 cổng vào và 6 cổng ra logic. Có thể mở rộng thêm 2 module bao gồm cả module
analog.
+ Tổng số cổng vào và ra cực ñại là: 64 vào, 64 ra.
+ 512 từ ñơn (1Kbyte) thuộc miền nhớ ñọc/ghi không ñổi ñể lưu chương trình (vùng
nhớ giao diện với EFROM).
+ 512 từ ñơn lưu dữ liệu, trong ñó có 100 từ nhớ ñọc/ghi thuộc miền không ñổi.
+ 64 bộ thời gian trễ (Times) trong ñó: 2 bộ 1ms, 8 bộ 10ms và 54 bộ 100ms.
+ 64 bộ ñếm chia làm hai loại: chỉ ñếm tiến và vừa ñếm tiến vừa ñếm lùi.
+ 368 bit nhớ ñặc biệt ñể thông báo trạng thái và ñặt chế ñộ làm việc.
+ Các chế ñộ ngắt và xử lý ngắt gồm: ngắt truyền thông, ngắt theo sườn lên hoặc
xuống, ngắt thời gian, ngắt của bộ ñếm tốc ñộ cao và ngắt truyền xung.
+ Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 50h khi PLC bị mất
nguồn cung cấp.
4.1.2.2 Các module vào ra mở rộng
Khi quá trình tự ñộng hoá ñòi hỏi số lượng ñầu và ñầu ra nhiều hơn số lượng sẵn có trên
ñơn vị cơ bản hoặc khi cần những chức năng ñặc biệt thì có thể mở rộng ñơn vị cơ bản
bằng cách gá thêm các module ngoài. Tối ña có thể gá thêm 7 module vào ra qua 7 vị trí
có sẵn trên Panen về phía phải. ðịa chỉ của các vị trí của module ñược xác ñịnh bằng
kiểu vào ra và vị trí của module trong rãnh, bao gồm có các module cùng kiểu. Ví dụ một
module cổng ra không thể gán ñịa chỉ module cổng vào, cũng như module tương tự
không thể gán ñịa chỉ như module số và ngược lại.
Các module số hay rời rạc ñều chiếm chỗ trong bộ ñệm, tương ứng với số ñầu vào ra của
module.
Cách gán ñịa chỉ ñược thể hiện trên hình .4.14
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
64
4.1.2.3 Cấu trúc bộ nhớ
Bộ nhớ ñược chia thành 4 vùng chính ñó là:
4.1.2.3.1. Vùng nhớ chương trình
Vùng nhớ chương trình là miền bộ nhớ ñược sử dụng ñể lưu giữ các lệnh
chương trình. Vùng này thuộc kiểu không ñổi (non-volatile) ñọc / ghi ñược.
4.1.2.3.2 Vùng tham số
Vùng tham số lưu giữ các tham số như: từ khoá, ñịa chỉ trạm... vùng này
thuộc vùng không ñổi ñọc / ghi ñược.
4.1.2.3.3 Vùng dữ liệu
Vùng dữ liệu ñể cất các dữ liệu của chương trình gồm kết quả của các phép tính, các
hằng số trong chương trình.... vùng dữ liệu là miền nhớ ñộng, có thể truy nhập theo từng
bit, byte, từ (word) hoặc từ kép.
Vùng dữ liệu ñược chia thành các vùng nhớ nhỏ với các công dụng khác nhau ñó là:
I0.0 Q0.0 I0.1 Q0.1 I0.2 Q0.2 I0.3 Q0.3 I0.4 Q0.4 I0.5 Q0.5 I0.6 Q0.6 I0.7 Q0.7 I1.0 Q1.0 I1.1 Q1.1 I1.2 I1.3 I1.4 I1.5
CPU 214
I2.0 I2.1 I2.2 I2.3
Q2.0 Q2.1 Q2.2 Q2.3
I3.0 I3.1 I3.2 I3.3 I3.4 I3.5 I3.6 I3.7
AIW0 AIW2 AIW3 AIW4
AQW0
Q3.0 Q3.1 Q3.2 Q3.3 Q3.4 Q3.5 Q3.6 Q3.7
AIW8 AIW10 AIW12
AQW4
Hình 4.14 ðịa chỉ các module mở rộng
Module 0 (4 vào, 4 ra)
Module 1 (8 vào)
Module 2 analog
(3 vào, 1 ra)
Module 3 (8 ra)
Module 4 analog
(3 vào, 1 ra)
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
65
TT Tên tham số Diễn giải Tham số
CPU 212 CPU214
1 V Là miền ñọc ghi 0.0 ÷ 1023.7 0.0 ÷ 4095.7
2 I ðệm cổng vào 0.0 ÷7.7 0.0 ÷ 7.7
3 Q ðệm cổng ra 0.0 ÷ 7.7 0.0 ÷ 7.7
4 M Vùng nhớ nội 0.0 ÷ 15.7 0.0 ÷ 31.7
5 SM chỉ ñọc Vùng nhớ ñặc biệt 0.0 ÷ 29.7 0.0 ÷ 29.7
6 SM dọc/ghi Vùng nhớ ñặc biệt 30.0 ÷ 45.7 30.0 ÷ 85.7
ðịa chỉ truy nhập ñược qui ước với công thức:
* Truy nhập theo bit:
Tên miền + ñịa chỉ byte.chỉ số bit.
Ví dụ: V150.4 là ñịa chỉ bít số 4 của byte 150 thuộc miền V.
* Truy nhập theo byte:
Tên miền + B và ñịa chỉ byte.
Ví dụ: VB150 là ñịa chỉ byte 150 thuộc miền V.
* Truy nhập theo từ (word):
Tên miền + W và ñịa chỉ byte cao của từ.
Ví dụ: VW150 là ñịa chỉ từ ñơn gồm hai byte 150 và 151 thuộc miền V, trong ñó byte
150 có vai trò byte cao của từ.
* Truy nhập theo từ kép :
Tên miền + D và ñịa chỉ byte cao của từ.
Ví dụ: VD150 là ñịa chỉ từ kép gồm bốn byte 150, 151, 152 và 153 thuộc miền V, trong
ñó byte 150 có vai trò byte cao, 153 có vai trò là byte thấp của từ kép.
Tất cả các byte thuộc vùng dữ liệu ñều có thể truy nhập bằng con trỏ. Con trỏ ñược
ñịnh nghĩa trong miền V hoặc các thanh ghi AC1, AC2, AC3. Mỗi con trỏ chỉ ñịa chỉ
gồm 4 byte (từ kép). Qui ước sử dụng con trỏ ñể truy nhập như sau:
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
66
+ ñịa chỉ byte cao
Ví dụ: + AC1 = &VB150 là thanh ghi AC1 chứa ñịa chỉ byte 150 thuộc miền V.
+ VD100 = &VW150 là từ kép VD100 chứa ñịa chỉ byte cao của từ ñơn VW150
thuộc miền V.
+ AC2 = &VD150 là thanh ghi AC2 chứa ñịa chỉ byte cao 150 của từ kép VD150
thuộc miền V.
Toán hạng * (con trỏ): là lấy nội dung của byte, từ hoặc từ kép mà con trỏ ñang
chỉ vào. Với các ñịa chỉ ñã xác ñịnh trên ta có các ví dụ:
Ví dụ: + Lấy nội dung của byte VB150 là: *AC1.
+ Lấy nội dung của từ ñơn VW150 là: *VD100.
+ Lấy nội dung của từ kép VD150 là: *AC2.
Phép gán ñịa chỉ và sử dụng con trỏ như trên cũng có tác dụng với những thanh ghi 16 bit
của bộ thời gian, bộ ñếm thuộc ñối tượng.
4.1.2.4 Vùng ñối tượng
Vùng ñối tượng ñể lưu giữ dữ liệu cho các ñối tượng lập trình như các giá trị tức thời, giá
trị ñặt trước của bộ ñếm, hay bộ thời gian. Dữ liệu kiểu ñối tượng bao gồm các thanh ghi
của bộ thời gian, bộ ñếm, các bộ ñếm cao tốc, bộ ñệm tương tự và các thanh ghi AC.
Kiểu dữ liệu ñối tượng bị hạn chế rất nhiều vì các dữ liệu kiểu ñối tượng chỉ ñược ghi
theo mục ñích cần sử dụng của ñối tượng ñó.
TT Tên tham
số Diễn giải
Tham số
CPU 212 CPU 214
1 AC0 ắc qui 0 (Không có khả năng làm con trỏ)
2 AC ắc qui 1 ÷3 1 ÷ 3
3 C Bộ ñếm 0 ÷ 63 0 ñến 127
4 HSC Bộ ñếm tốc ñộ cao 0 ñến 2
5 AW Bộ ñệm cổng vào tương tự 0 ÷30 0 ñến 30
6 AQW Bộ ñệm cổng ra tương tự 0 ÷ 30 0 ñến 30
7 T Bộ thời gian 0 ÷63 0 ñến 127
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
67
4.1.2.5. Chương trình của S7-200
* Cấu trúc chương trình S7-200
Các chương trình ñiều khiển với PLC S7-200 ñược viết có cấu trúc bao gồm chương
trình chính (main program) sau ñó ñến các chương trình con và các chương trình sử lý
ngắt như hình 6.4.
- Chương trình chính
ñược kết thúc bằng lệnh kết
thúc chương trình MEND.
- Chương trình con là
một bộ phận của chương
trình, chương trình con ñược
kết thúc bằng lệnh RET. Các
chương trình con phải ñược
viết sau lệnh kết thúc
chương trình chính MEND.
- Các chương trình xử
lý ngắt là một bộ phận của
chương trình, các chương
trình xử lý ngắt ñược kết
thúc bằng lệnh RETI. Nếu
cần sử dụng chương trình xử
lý ngắt phải viết sau lệnh kết
thúc chương trình chính MEND.
Các chương trình con ñược nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình chính. Sau
ñó ñến ngay các chương trình xử lý ngắt. Có thể tự do trộn lẫn các chương trình con và
chương trình xử lý ngắt ñằng sau chương trình chính.
Main Program M MEND
SBR 0 Chương trình con thứ nhất M RET
SBR n Chương trình con thứ n +1 M RET
INT 0 Chương trình xử lý ngắt thứ nhất M RETI
INT n Chương trình xử lý ngắt thứ n +1 M RETI
Hình 4.15 Cấu trúc chương trình của S7-200
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
68
4.2. Giới Thi ệu Biến Tần.
Hiện tại, ở Việt Nam, có một số nhãn hiệu biến tần ñang phân phối là Hitachi, Mitsubishi,
Danfoss, ABB, Siemens, FUJI …
4.2.1. Tiện ích khi sử dụng biến tần
ðiểm ñặc biệt nhất của hệ truyền ñộng biến tần - ñộng cơ là bạn có thể ñiều chỉnh vô cấp
tốc ñộ ñộng cơ. Tức là thông qua việc ñiều chỉnh tần số bạn có thể ñiều chỉnh tốc ñộ
ñộng cơ thay ñổi theo ý muốn trong một dải rộng.
khống chế dòng khởi ñộng ñộng cơ giúp quá trình khởi ñộng êm ái (mềm) nâng cao ñộ
bền kết cấu cơ khí; giảm thiểu chi phí lắp ñặt, bảo trì; tiết kiệm không gian lắp ñặt; các
chế ñộ tiết kiệm năng lượng,…
khống chế ñược năng lượng quá trình truyền ñộng bởi vì có thể kiểm soát ñược nó thông
qua các chế ñộ bảo vệ quá tải, quá nhiệt, quá dòng, quá áp, thấp áp, lỗi mất pha, lệch
pha,… của biến tần.
ðặc biệt, với những bộ biến tần có chế ñộ ñiều khiển “Sensorless Vector SLV” hoặc
“Vector Control With Encoder Feedback”, sẽ có ñược nhiều tính năng cao cấp hơn hẳn,
chúng sẽ cho bạn một dải ñiều chỉnh tốc ñộ rất rộng và mômen khởi ñộng lớn, bằng
200% ñịnh mức hoặc lớn hơn; sự biến ñộng vòng quay tại tốc ñộ thấp ñược giảm triệt ñể,
giúp nâng cao sự ổn ñịnh và ñộ chính xác của quá trình làm việc; mômen làm việc lớn,
ñạt 150% mômen ñịnh mức ngay cả ở vùng tốc ñộ 0.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
69
4.2.2. Phạm vi sử dụng:
Các bộ biến tần bán dẫn dùng ñể khởi ñộng và ñiều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ ñiện xoay chiều
3 pha rôto lồng sóc. Có nhiều kích cỡ công suất khác nhau phù hợp với từng loại công
suất ñộng cơ.
4.2.3. Chú ý khi sử dụng của biến tần
Bên trong bộ biến tần là các linh kiện ñiện tử bán dẫn nên rất nhậy cảm với ñiều kiện môi
trường, mà Việt Nam có khí hậu nóng ẩm nên khi lựa chọn bạn phải chắc chắn rằng bộ
biến tần của mình ñã ñược nhiệt ñới hoá, phù hợp với môi trường khí hậu Việt Nam.
phải ñảm bảo ñiều kiện môi trường lắp ñặt như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, vị trí.
Các bộ biến tần không thể làm việc ở ngoài trời, chúng cần ñược lắp ñặt trong tủ có
không gian rộng, thông gió tốt (tủ phải có quạt thông gió), vị trí ñặt tủ là nơi khô ráo
trong phòng có nhiệt ñộ nhỏ hơn 500oC, không có chất ăn mòn, khí gas, bụi bẩn, ñộ cao
nhỏ hơn 1000m so với mặt nước biển.
4.2.4. Giới Thi ệu Biến Tần FUJI Và Thông Số Kỹ Thuật của biến tần thang máy
Fuji
4.2.4.1 Giới thiệu:
Fuji là thương hiệu hàng ñầu của thế giới về biến tần. Với tiêu chuẩn của Nhật biến tần
Fuji có rất nhiều chuẩn loại phù hợp với từng ứng dụng cụ thể và giá thành.
Chia làm 5 loại chính :
a. Series Minin:
Dùng cho những ứng dụng nhỏ, bang tải công suất nhỏ có công suất
moto từ 0.1KW ñến 3.7 KW
o Ngõ ra tần số 0.1 -- 400 Hz
o Dãy công suất 0.1-- 3.7 Kw
o Momen khởi ñộng 150% hoặc lớn hơn
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
70
o Dễ dàng cài ñặt tần số bằng biến trở
b. Series Multi:
Dùng cho rất nhiều ứng dụng của biến tần như băng tải, bơm quạt, máy
công cụ …. Ứng dụng cho môtơ có công suất từ 0.1 kw ñến 15 kw
o Ngõ ra tần số 0.1 – 400 Hz
o Dãy công suất 0.1 – 15 Kw
o Mức chịu ñựng quá tải 150% /1 phút ,200% /0.5S
o ðiểu khiển ña cấp tốc ñộ 16 cấp
c. Series Eco:
ðây là loại biến tần chuyên dùng cho ứng dụng bơm, quạt ,máy
sấy,quạt hơi, tủ lạnh ,quạt thông gió … dùng cho mô tơ có công suất từ
0.75 Kw ñến 220Kw
o Ngõ ra tần số 0.1 – 120 Hz
o Dãy công suất 0.75 – 500 Kw
o Mức chịu ñựng quá tải 120%/phút
o ðiều khiển da cấp tốc ñộ 8 cấp
d. Series 5000 G11S:
ðây là loại biến tần chuyên ñiều khiển tải có công suất lớn và tải hãm
lớn, ứng dụng cho ñiểu khiển cẩu, trục ,máy công cụ, máy chế biến gỗ
…dùng cho mô tơ có công suất từ 0.4 Kw ñến 500 Kw
o Ngõ ra tần số 0.1 – 400 Hz
o Dãy công suất 0.2 – 500 Kw
o Mức chịu ñựng quá tải 150%/phút, 180%/0.5 giây
o ðiều khiển da cấp tốc ñộ 16 cấp
e. Series Mega:
Là dòng biến cần cao cấp, dùng cho hầu hết các ứng dụng với ñộ chính
xác và sai số thấp …Ứng dụng cho mô tơ có công suất 0.2Kw-630 Kw
o Ngõ ra tần số 0.1 – 500 Hz
o Dãy công suất 0.75 – 500 Kw
o Mức chịu ñựng quá tải 200%/3 giây
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
71
f. Series Lift:
Loại biến tần chuyên dùng cho thang máy với tích hợp sẵn bộ encoder
o Ngõ ra tần số 0.0-- 400 Hz
o Có dầu vào 48
o Mức chịu ñựng quá tải 200%/10 Giây
o Tích hợp sẵn bộ encoder
4.2.4.2 Thông Số Kỹ Thuật của biến tần thang máy Fuj
Hình 4.16 : Sơ ñố ñấu dây cho biến tầng
A. Bảng thông số kỹ thuật cho MCCB, MC và ñiện trở thắng (ñiện trở xả)
Công suất biến tần 5.5kW 7.5kW 11kW 15kW 18.5kW 22kW MCCB, MC1, MC2, MC 16A 20A 32A 40A 50A 63A Giá trị ñiện trở nhỏ nhất 64Ω 48Ω 24Ω 24Ω 16Ω 12Ω Công suất ñiện trở 800W 900W 1400W 1400W 1800W 1800W
- Chọn encoder loại: + Open Collector transistor/ tần số xung lớn nhất 25Hz
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
72
+ Complementary transistor/ tần số xung lớn nhất 100Hz - ðiện áp nuôi: 12V hoặc 15V - Chiều dài từ encoder tới biến tần: nhỏ hơn 20m
b. Các ñường ñặt tuyến chỉnh êm thang máy:
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương IV: Tổng quan về s7-200 và biến tần thang máy FUJI
73
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
73
S
S¸ng §T1R
Q I0.1
§T1
Q2.1
§T2
S¸ng §T2
I0.2
Q2.2
QS
R
S¸ng §T3Q2.3 R
S Q I0.3
§T3
S¸ng §T4
§T5
Q2.5
I0.5QS
RS¸ng §T5
Q2.4
§T4
R
S Q I0.4
§T6
Q2.6
Q2.7
§T7
I0.6QS
R
S¸ng §T7R
S Q I0.7
S¸ng §T6
Close Fast
Open Fast
I3.4
I3.3
U u tiên
I3.0
+UCC - UCC
Hình 5.1 : Bộ bàn phím ñặt trong cabin
CHƯƠNG V: THI ẾT KẾ 5.1. Thiết kế phần cứng
5.1.1 Thiết kế bộ nút ấn :
Do số tầng của toà nhà không cao lắm nên việc tạo ra các nút ấn gọi tầng không ñòi hỏi phức
tạp lắm vì vậy ta sẽ sử dụng các nút ấn tiếp xúc ñể gọi tầng, gọi thang. Mỗi nút ấn sẽ tương
ứng với 1 tầng và ñược nối với ñầu vào Set của một Trigơ RS, ñầu vào Reset của Trigơ ñược
nối tới một ñầu ra của PLC. ðầu ra của Trigơ tương ứng sẽ ñược gửi tới 1 ñầu vào của PLC
và ñồng thời ñầu ra này làm sáng một Led ñược bố
trí ñể sáng nút ấn, nút ấn sáng báo cho hành khách
biết có người ñã chọn tầng ñó và nếu muốn ñi ñến
hoặc gọi thang ñúng với tầng ñó thì không phải nhấn
thêm, chỉ việc ñợi và thang máy sẽ phục vụ. Khi nào
phục vụ song lệnh tương ứng
thì PLC sẽ gửi tín hiệu ra tới ñầu vào R của Trigơ
ñể xoá trạng thái sáng của nút ấn, và có thể tiếp tục
nhận lệnh mới từ nút ấn ñó.
a. Bộ nút ấn trong cabin
Trong cabin bố trí 7 nút ấn ñến tầng (gọi tầng)
ký hiệu từ ðT1 ÷ ðT7 tương ứng tuân theo thứ tự từ
tầng 1 ñến tầng 7. Khi hành khách vào trong cabin
muốn ñi ñến tầng nào chỉ việc nhấn vào phím ðT
tương ứng.
Ngoài ra trong cabin còn thiết kế thêm ba nút
Colse , Open và phím ưu tiên:
- Close ñể lệnh ñóng cửa nhanh.
- Nút ấn Open ñể lệnh mở cửa nhanh.
- Nút ưu tiên: Dùng trong trường hợp
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
74
vận chuyển hàng hoá
ðịa chỉ nối với ñầu vào và ñầu ra của PLC ñược gán như trên hình 5.1
b. Bộ nút ấn gọi thang ñặt ở cửa mỗi tầng
Mỗi cửa tầng ñược bố trí 2 nút gọi thang 1 nút gọi thang lên (GTL) và 1 nút gọi thang
xuống (GTX) riêng tầng 1 chỉ có nút gọi thang xuống và tầng 7 chỉ có 1 nút gọi thang lên.
Nguyên tắc sử dụng như sau: Thông qua bộ hiển thị về vị trí hiện tại và hướng di chuyển của
buồng thang ñặt tại cửa tầng mà hành khách có thể nhận biết ñược vị trí hiện tại của thang và
hướng chuyển ñộng hiện tại của thang. Nếu muốn ñi lên trên tầng khác thì nhấn nút gọi
thang lên, nếu muốn xuống dưới tầng khác thì nhấn vào phím gọi thang xuống.
Mạch nối dây của các nút ấn gọi thang sẽ ñược ñấu tương tự như các nút ấn gọi tầng với ñầu
vào ñầu ra tương ứng ñược chỉ ra trên hình 5.2
Hình 5.2: Bộ nút ấn gọi thang ñặt ở cửa mỗi tầng
S¸ng GTL2
GTL6
GTL5
GTL4
GTL3
Q3.6
Q3.4
Q3.5
Q3.3
S¸ng GTL6
S¸ng GTL5
S¸ng GTL4
S¸ng GTL3
R
S Q I1.6
I1.4QS
R
R
S Q I1.5
I1.3QS
R
GTL2
Q3.2
Q3.1
GTL1
S¸ng GTL1
R
S Q
QS
R
I1.2
I1.1
S¸ng GTX3
GTX7
GTX6
GTX5
GTX4
Q4.4
Q4.6
Q4.5
Q4.7
R
S Q I2.4
I2.6QS
R
R
S Q I2.5
I2.7QS
R
S¸ng GTX4
S¸ng GTX5
S¸ng GTX6
S¸ng GTX7
GTX3
GTX2
Q4.2
Q4.3
I2.2
I2.3
R
S Q
QS
R
S¸ng GTX2
+UCC - UCC +UCC - UCC
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
75
Cabin
1 2 3 4 5 6 7
GTX
BT
GTL
GTL
BT
3
2
1
5
6
7
4
I1.7
I2.0
I2.1
GTL
BT
GTX
GTL
BT
GTX
GTL
BT
GTX
GTL
BT
GTX
BT
GTX
Hình 5.3 Bố trí các sensor và các cờ tác ñộng
5.1.2 Bố trí các sensor và các cờ tác ñộng cho sensor
Như ñã ñề cập ñể dừng chính xác buồng thang thì phải có tín hiệu báo giảm tốc trước khi
phanh hãm ñến sàn tầng. Ta thiết kế 3 Sensor với chân và ý nghĩa như sau:
Ba sensor này gắn và chuyển ñộng cùng cabin của thang máy. Tại mỗi tầng ta ñặt các cờ (là
các lá thép ñể chắn ánh sáng của sensor) tác ñộng cho các sensor trên. và khi ñi qua tầng nào
thì các sensor này ñều ñược các cờ này tác ñộng và tín hiệu của nó ñược gửi tới PLC ñể xử
lý và quyết ñịnh có giảm tốc hay dừng ở tầng ñó không.
Vị trí ñặt các cờ cho các sensor ñược bố trí như trên hình 5.3
Trong ñó :
- BT: cờ bằng tầng
- GTL: cờ báo giảm tốc theo chiều lên
- GTX: cờ báo giảm tốc theo chiều xuống
Thông qua các sensor này PLC xử lý và biết ñược vị trí
hiện tại của thang máy. Và có những lệnh giảm tốc, dừng thích
hợp.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
76
5.1.3 Sơ ñồ nguyên lý chung:
X4
PLC
U2
U3
<
FUJI
C
CBP
D
R1
O
M
>
LS
R
T
L1
X3
C
CB OUT
R
E
I
R
CMY
O
R0
230VAC
220UPS
T1
Z
U1
L3
X1
N
E
NX2
N
CM
G
R 0
0UPS
CM
OS
E
T
E
C
E
12V
C
C
S1
S
E
O
N
PA
30B
L2W
R
220UPS
PZ
A
N
CM
L N
PI
A
J2
R
PB
E
PLC
N
J2
E
>
RBB
P
D
X8
P
30C
BLANKING RESISTOR
I
0V
FWD
<
O
C
DC
DB
R
UPS220
T
A
POT
REV
VVVFT0
<
PE
COMAC
Y1
B
Hình 5.4 Sơ ñồ nguyên lý cho thang máy
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
77
5.2 Thiết kế phần mềm
5.2.1 Tối ưu hoá chương trình ñiều khiển thang máy
Khi thang máy hoạt ñộng có thể sẩy ra trường hợp thang máy phải phục vụ ñồng thời
nhiều người, mỗi người lại có nhu cầu khác nhau. Vì vậy tối ưu hoá trong ñiều khiển thang
máy là rất quan trọng. Sự tối ưu ñó phải thoả mãn ñược các yêu cầu cơ bản sau:
- Phục vụ và nhớ ñược hét các tín hiệu gọi tầng, ñến tầng.
- Tổng quãng ñường mà thang máy phải di chuyển là ngắn nhất.
- Hệ thống truyền ñộng không phải hãm dừng nhiều lần ñảm bảo tối thiểu thời gian
quá ñộ.
- Sao cho người sử dụng thang máy cảm thấy ñược phục vụ một cách tốt nhất tránh
tình trạng người gọi thang trước mà phải ñợi thang quá lâu.
Như vậy, một vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể có thể phục vụ ñược tất cả hành khách
một cách tối ưu nhất, có thể nhớ ñược nhiều tín hiệu gọi Cabin và xử lý các tín hiệu nhớ này
theo một luật tối ưu. Trong trường hợp này ta sử dụng lý thuyết hàng ñợi và luật ñiều khiển
tối ưu theo chiều chuyển ñộng.
5.2.2 Luật ñiều khiển tối ưu theo chiều chuyển ñộng:
Theo luật này thì tín hiệu gọi ñầu tiên sẽ quyết ñịnh hành trình ñầu tiên cho thang.
Nếu thang chuyển ñộng theo hành tình lên thì nó phục vụ lần lượt tất cả các tín hiệu gọi tầng
và ñến tầng trên ñường chuyển ñộng ñi lên.
5.2.2.1 Lý thuyết hàng ñợi :
a. Khái niệm chung về hệ thống hàng ñợi
Hệ thống hàng ñợi (Queueing System) là hệ thống có các bộ phận phục vụ (Services)
và các khách hàng ñi ñến hệ thống (Arriving Customers) ñể ñược phục vụ. Nếu khi khách
hàng ñến mà các bộ phận phục vụ ñều bận thì các khách hàng phải sắp hàng ñể ñợi ñược
phục vụ. Chính vì vậy mà hệ thống này có tên là hệ thống hàng ñợi. Lý thuyết toán học ñể
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
78
khảo sát các hệ thống hàng ñợi ñược gọi là lý thuyết phục vụ ñám ñông (các khách hàng
ñược coi là một ñám ñông ñược phục vụ).
b. Các ñặc trưng cho hàng ñợi
* Chiều dài hàng ñợi
Là số khách hàng có trong hàng ñợi (hạn chế hoặc không hạn chế ).
* Thời gian ñợi
Là khoảng thời gian từ khi khách hàng ñến hệ thống cho ñến khi bắt ñầu ñược phục
vụ. Thời gian ñợi có thể hạn chế hoặc không hạn chế.
* Luật sắp hàng
Là phương thức chọn khách hàng trong hàng ñợi. Thông thường có các luật sắp hàng
như sau :
- ðến trước phục vụ trước
- ðến trước phục vụ sau
- Ngẫu nhiên
- Ưu tiên ...
c. Các thành phần chính của hệ thống hàng ñợi
Hệ thống hàng ñợi có ba bộ phận chính là :
* Dòng khách hàng
Là các phần tử, yêu cầu, sự kiện ñi ñến hệ thống ñể ñược phục vụ - ñược gọi chung là
khách hàng. ðặc trưng cho dòng khách hàng là cường ñộ dòng khách hàng λ/ñơn vị thời
gian. Dòng khách hàng là một dòng sự kiện ngẫu nhiên, do ñó khoảng cách thời gian giữa
các khách hàng cũng là một ñại lượng ngẫu nhiên.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
79
* Kênh phục vụ
Là các cơ cấu ñể phục vụ khách hàng, thực hiện các yêu cầu của khách hàng. Thời gian
phục vụ (Service time) và khoảng thời gian giữa các lần phục vụ là những ñại lượng ngẫu
nhiên. Tuỳ theo hệ thống có một hay nhiều ñiểm phục vụ mà người ta gọi là hệ thống có một
hoặc nhiều kênh phục vụ. ðặc trưng cho kênh phục vụ là dòng phục vụ với cường ñộ là
µ/ñơn vị thời gian. Cường ñộ phục vụ là số khách hàng ñược phục vụ xong trên một ñơn vị
thời gian.
* Hàng ñợi (Queue)
Là số khách hàng chờ ñến lượt ñược phục vụ. Tuỳ theo số khách hàng ñến nhiều hay ít
(cường ñộ λ lớn hay bé), khả năng phục vụ (số kênh phục vụ, thời gian phục vụ) mà số
khách hàng phải ñợi trong hàng ñợi nhiều hay ít. Vì vậy, ñộ dài hàng ñợi cũng là một ñại
lượng ngẫu nhiên.
* Luật sắp hàng
Trong hệ thống hàng ñợi có một kênh phục vụ thường có luật sắp hàng ñiều chỉnh sau
ñây:
- FIFO (First - In First - Out) : Khách hàng ñến trước phục vụ trước . Luật FIFO
thường ñược dùng ở những nơi như :
+ Sắp hàng trước quầy tính tiền của siêu thị
+ Sắp hàng vào cơ sở dịch vụ , phương tiện vận tải .
+ Các thiết bị sắp hàng trên băng tải chờ ñến lượt ñược lắp ráp .v.v.
- LIFO (Last - In First - Out) : Khách hàng ñến sau ñược phục vụ trước luật LIFO
thường ñược dùng ở những nới như ;
+ Ra khỏi buồng thanh máy : người nào vào sau cùng sẽ ñược ra trước tiên .
+ ðọc giữ liệu trên băng từ : dữ liệu ghi sau sẽ ñược ñọc trước .
+ Hàng hoá ñược xếp vào thùng chứa : hàng xếp sau cùng (phía trên của hàng chứa sẽ
ñựơc lấy ra trước v.v...
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
80
- Ngẫu nhiên : các khách hành ñều có chế ñộ ưu tiên như nhau và ñược phục vụ một
cách ngẫu nhiên . Luật này thường ñựợc lấy ở các trường hợp sau như :
+ Phụ nữ trẻ em và người tàn tật ñược ưu tiên phục trước.
+ Luật FIFO cũng là trường hợp ñặc biệt với ñầu ưu tiên là ñến trước .
+ Thời gian phục vụ ngắn ñược phục vụ trước (shortest job first). Ví dụ trên nút giao
thông xe nhỏ gọn nhanh ñược ưu tiên ñi trứơc so với xe to cồng kềnh di chuyển chậm v.v...
*Chiều dài hàng ñợi
Chiều dài hàng ñợi là số khách hàng ñứng ñợi ñể ñựoc phục vụ. Nếu số vị trí ñể ñứng
ñợi không hạn chế thì chiều dài hàng ñợi có thể dài bất kỳ . Ngược lại nếu số vị trí ñứng ñợi
là hạn chế thì thì chiều dài hàng ñứng ñợi không vượt quá số ñã cho trước . Trong trường
hợp này nếu khách hàng ñến ñúng vào lúc chiều dài hàng ñợi ñã ñầy thì phải rời bỏ hệ thống
và hệ thống sẽ bị mất khách hàng . Chiều dài hàng ñợi là một ñại lượng ngẫu nhiên phụ
thuộc vào cường ñộ dòng khách hàng và dòng phục vụ.
* Thời gian sắp hàng
Thời gian sắp hàng là quãng thời gian khách hàng ñứng ñợi trong hàng ñợi chờ ñể chờ
ñến lượt phục vụ. Có loại khách hàng có thể ñợi bao lâu cũng ñựơc, ngựơc lại có loại khách
hàng chỉ có thể ñợi trong một thời gian nhất ñịnh, hết thời gian ñó khách hàng sẽ rời bỏ hệ
thống mặc dầu vẫn còn chỗ ñể ñứng ñợi. Trong trường hợp này hệ thống sẽ mất khách hàng.
ðể giảm khả năng mất khách hàng hệ thống phải tăng cường ñộ dòng phục vụ hoặc tăng số
kênh phục vụ.
5.2.3 Thuật toán tối ưu ñiều khiển thang máy
Khi thiết kế thuật toán tối ưu ñiều khiển thang máy với hệ thống hàng ñợi ta thấy có
những ñặc ñiểm cần lưu ý như sau :
- Nếu chiều dài hàng ñợi lớn quá có thể xảy ra trương hợp hành khách không ñợi
ñược ñã không ñi thang máy. Trong khi ñó ñến lượt ñược phục vụ thang máy vẫn chạy ñến
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
81
ñúng vị trí gọi. Như vậy sẽ dẫn ñến lãng phí thời gian và giảm hiệu suất hoạt ñộng của
thang. Do ñó trong trường hợp này ta chọn 4 hàng ñợi và chiều dài mỗi hàng ñợi là 7
- Lpv : hàng ñợi lên phục vụ
- Lcpv : hàng ñợi lên chờ phục vụ
- Xpv : hàng ñợi xuống phục vụ
- Xcpv : hàng ñợi xuống chờ phục vụ
Khi bắt ñầu khởi ñộng hệ thống thì thang máy phải ñược ñưa về tầng 1 ñể xác lập vị
trí ban ñầu của thang máy.
Các tín hiệu lệnh của khách hàng sẽ ñược ñưa vào 1 trong 4 hàng ñợi trên tuỳ theo
từng trường hợp và thang máy luôn luôn phục vụ theo các phần tử trong hàng ñợi. Khi phục
vụ song phần tử nào trong hàng ñợi thì phải có thao tác xoá lệnh trong hàng ñợi. Tới khi nào
các hàng ñợi ñã hết thì thang máy tạm dừng ở tầng phục vụ cuối cùng và tiếp tục chờ lệnh
của khách.
Sau ñây là phần thuyết minh các thuật toán ñã ñược sử dụng trong chương trình ñiều
khiển thang máy trong bản ñồ án này.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
82
5.2.3.1 Thuật toán xử lý phím ñến tầng
Bắt ñầu
Lệnh tại vị trí ca bin ñang dừng
Kiểm tra cờ Busy
ðóng mở cửa
Kiểm tra cờ chạy
Vị trí lệnh > vị trí cabin
Vị trí lệnh < vị trí cabin
Lưu lệnh vào hàng ñợi xuống chờ phục vụ
Lưu lệnh vào hàng ñợi lên chờ phục vụ
Lưu lệnh vào hàng ñợi xuống phục vụ
- Thiết lập cờ chạy lên - Lưu lệnh vào hàng ñợi lên phục vụ
- Thiết lập cờ chạy xuống - Lưu lệnh vào hàng ñợi xuống phục vụ
Thiết lập cờ busy
Vị trí lệnh > vị trí cabin
ðúng
Sai
Bận Không bận
Xuống Lên
ðúng Sai ðúng
Sai
ðúng
Sai
Kết thúc
Lưu lệnh vào hàng ñợi lên phục vụ
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
83
5.2.3.2 Thuật toán xử lý phím gọi xuống
Bắt ñầu
Lệnh tại vị trí ca bin ñang dừng
Kiểm tra cờ Busy
ðóng mở cửa
Vị trí lệnh > vị trí cabin
Vị trí lệnh < vị trí cabin
Lưu lệnh vào hàng ñợi xuống chờ phục vụ
- Thiết lập cờ chạy lên - Lưu lệnh vào hàng ñợi lên phục vụ
- Thiết lập cờ chạy xuống - Lưu lệnh vào hàng ñợi xuống phục vụ
Thiết lập cờ busy Kiểm tra cờ chạy
Bận Không bận
Lên
Xuống
ðúng
ðúng
Sai
ðúng
Sai
Kết thúc
Lưu lệnh vào hàng ñợi xuống phục vụ
Sai
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
84
5.2.3.3 Thuật toán xử lý phím gọi lên
Bắt ñầu
Lệnh tại vị trí ca bin ñang dừng
Kiểm tra cờ Busy
ðóng mở cửa
Vị trí lệnh > vị trí cabin
Vị trí lệnh > vị trí cabin
Lưu lệnh vào hàng ñợi lên chờ phục vụ
- Thiết lập cờ chạy lên - Lưu lệnh vào hàng ñợi lên phục vụ
- Thiết lập cờ chạy xuống - Lưu lệnh vào hàng ñợi xuống phục vụ
Thiết lập cờ busy Kiểm tra cờ chạy
Bận Không bận
Xuống
Lên
ðúng
ðúng
Sai
ðúng
Sai
Kết thúc
Lưu lệnh vào hàng ñợi lên phục vụ
Sai
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
85
5.2.3.4 Thuật toán chương trình con ñọc bàn phím
Có lệnh (Có phím ñược ấn)
Bắt ñầu
Kiểm tra lệnh
Lệnh ñến tầng
Gọi lên Gọi xuống
Gọi chương trình xử lý lệnh gọi lên
Gọi chương trình xử lý lệnh ñến tầng
Gọi chương trình xử lý lệnh gọi xuống
Kết thúc
Sai
ðúng
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
86
5.2.3.24 Thuật toán chương trình con ñóng mở cửa thang máy
Báo quá tải
Kết thúc
Có tín hiệu quá tải
Hết trễ 10s
ðọc bàn phím
Cửa ñã ñóng hoàn toàn
Có lệnh ñóng cửa
nhanh
Có lệnh mở cửa nhanh
- Xoá lệnh - Trễ 10s
Thiết lập trễ 10s
Có tín hiệu quá tải
Cửa ñã mở hoàn toàn
Có lệnh ñóng
cửa nhanh ðóng cửa
Mở cửa
Báo quá tải
Trễ 2s
Bắt ñầu
ðúng
Sai
Sai
ðúng
ðúng
Sai
ðúng
Sai
ðúng Sai
Sai
ðúng
Sai
ðúng
Sai
ðúng
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
87
5.2.4 Chương trình ñiều khiển thang máy sử dung PLC S7 – 200 5.2.4.1 Quy ñịnh các chân vào ra của PLC
a.Quy ñinh các ñầu vào của PLC
* Các nút ấn ñặt trong cabin
- ðến tầng 1 I0.1
- ðến tầng 2 I0.2
- ðến tầng 3 I0.3
- ðến tầng 4 I0.4
- ðến tầng 5 I0.5
- ðến tầng 6 I0.6
- ðến tầng 7 I0.7
- ưu tiên I3.0
- Mở cửa nhanh I3.3
- ðóng cửa nhanh I3.4
* Các nút ấn gọi thang ñặt ở mỗi cửa tầng
- Nút Gọi lên 1 I1.1
- Gọi lên 2 I1.2
- Gọi lên 3 I1.3
- Gọi lên 4 I1.4
- Gọi lên 5 I1.5
- Gọi lên 6 I1.6
- Gọi xuống 2 I2.2
- Gọi xuống 3 I2.3
- Gọi xuống 4 I2.4
- Gọi xuống 5 I2.5
- Gọi xuống 6 I2.6
- Gọi xuống 7 I2.7
* Các ñầu ra của sensor nối với PLC
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
88
- Báo quá tải I0.0
- Báo cửa ñã mở hẳn I1.0
- Báo bằng tầng I1.7
- Báo giảm tốc chiều thuận I2.0
- Báo giảm tốc chiều ngược I2.1
- Báo thang ở tầng 1 I3.2
- Báo cửa ñã ñóng hẳn I3.5
- Hạn chế trên I3.6
- Hạn chế dưới I3.7
- Nút khởi ñộng hệ thống I3.1
b. Quy ñịnh các ñầu ra của PLC
* Các ñầu ra ñiều khiển ñộng cơ truyền ñộng cabin và ñộng cơ cửa
- Quay thuận Q0.0
- Quay ngược Q0.1
- Quay nhanh Q0.2
- Quay chậm Q0.3
- Dừng thang máy Q0.4
- Mở cửa Q0.5
- ðóng cửa Q0.6
* Các chân ra ñể xoá nhớ của các nút ấn ñến tầng và gọi thang
- Xoá Nút ñến tầng 1 (ðT1) Q2.1
- Xoá ðT2 Q2.2
- Xoá ðT3 Q2.3
- Xoá ðT4 Q2.4
- Xoá ðT5 Q2.5
- Xoá ðT6 Q2.6
- Xoá ðT7 Q2.7
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
89
- Xoá nút gọi lên1 (GL1) Q3.1
- Xoá GL2 Q3.2
- Xoá GL3 Q3.3
- Xoá GL4 Q3.4
- Xoá GL5 Q3.5
- Xoá GL6 Q3.6
- Xoá nút gọi xuống2 (GX2) Q4.2
- Xoá GX3 Q4.3
- Xoá GX4 Q4.4
- Xoá GX5 Q4.5
- Xoá GX6 Q4.6
- Xoá GX7 Q4.7
* Các chân ra ñiều khiển Led 7 thanh hiện vị trí cabin
Có 7 Led 7 thanh ñặt tại trước cửa mỗi tầng và 1 Led ñặt trong cabin ñể hiện thị cho
hành khách biết vị trí của cabin. các leb này ñược nối song song với nhau.
- a Q1.1
- b Q1.2
- c Q1.3
- d Q1.4
- e Q1.5
- f Q1.6
- g Q1.7
* Các chân ra báo hiệu khác
- Báo phục vụ ưu tiên Q1.0
- Báo quá tải Q2.0
- Báo thang ñi lên Q4.0
- Báo thang ñi xuống Q4.1
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
90
c. Một số cờ và biến nhớ sử dụng trong chương trình
- Cờ chạy lên M0.0
- Cờ chạy xuống M0.1
- ðếm lên M0.2
- ðếm xuống M0.3
- Báo bận M0.4
- Lpv2 (hàng ñợi lên phục vụ 2) M1.2
- Lpv 3 M1.3
- Lpv4 M1.4
- Lpv5 M1.5
- Lpv6 M1.6
- Lpv7 M1.7
- Lcpv 2 (hàng ñợi lên chờ phục vụ 2) M2.2
- Lcpv3 M2.3
- Lcpv4 M2.4
- Lcpv5 M2.5
- Lcpv6 M2.6
- Lcpv7 M2.7
- Xpv1 (hàng ñợi xuống phục vụ 1) M3.1
- Xpv2 M3.2
- Xpv3 M3.3
- Xpv4 M3.4
- Xpv5 M3.5
- Xpv6 M3.6
- Xcpv1 (hàng ñợi xuống chờ phục vụ 1) M4.1
- Xcpv2 M4.2
- Xcpv3 M4.3
- Xcpv4 M4.4
- Xcpv5 M4.5 - Xcpv6 M4.6
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
91
5.2.4.2 chương trình PLC ñiều khiển thang máy dang LAD
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
92
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
93
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
94
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
95
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
96
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
97
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
98
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
99
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
100
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
101
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
102
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
103
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
104
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
105
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
106
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
107
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
108
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
109
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
110
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
111
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
112
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
113
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
114
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
115
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
116
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
117
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
118
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
119
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
120
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
121
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
122
5.3. Thông số cài ñặt cho biến tần Fuji: a. Lựa chọn tốc ñộ thang máy từ các ñầu vào X1~X3
FWD/ REV
X3 (SS4)
X2 (SS2)
X1 (SS1)
Reference Speed
Selected Desciption of Speed
OFF OFF OFF OFF C04 Zero Speed ON OFF OFF ON C05 Manual Speed (middle) ON OFF ON OFF C06 Maintenance Speed ON OFF ON ON C07 Creep Speed ON ON C08 Manual Speed (LOW) ON ON ON C09 Low Speed ON ON ON C10 Middle Speed ON ON ON ON C11 High Speed
b. Bảng tham số cài ñặt:
* Chú ý: trước tiên cài hàm C21=2 trước ñể chọn ñơn vị tốc ñộ là Hz
Bảng tham số cài ñặt cho biến tần lift
CODE Tên và chức năng ðơn vị Mặc ñịnh
Giá tr ị cài ñặt Ghi chú
F – Nhóm các thông số cơ bản
F03 Tốc ñộ lớn nhất m/min 1800 ?? Tốc ñộ ñịnh mức
của ñộng cơ F04 Tốc ñộ ñịnh mức (C21=2) Hz 1500 50
F05 ðiện áp ñịnh mức V 380 400 ðiện áp ñịnh mức của ñộng cơ
F07 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 1
S 6.00 4 ðiều chỉnh cho phù hợp với thang máy cụ thể.
F08 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 2
S 6.00 3
F11 Mức phát hiện quá tải A 0 ?? ðặt bằng giá trị dòng ñịnh mức của ñộng cơ
F23 Tốc ñộ khởi ñộng m/min 6.00 0.5 ðiều chỉnh tham số này cho êm khi khởi ñộng F24 Thời gian giữ s 0 0.5
F25 Tốc ñộ dừng Hz 3.00 0 F26 ðộ ồn ñộng cơ kHz 15 15
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
123
F42 Phương thức ñiều khiển 0 0 ðiểu khiển véctơ với PG cho môtơ không ñồng bộ.
E – Nhóm các thông số của chân ñiều khiển
E01 Lựa chọn chức năng cho chân X1
0 0 SS1, ñể theo mặc ñịnh
E02 Lựa chọn chức năng cho chân X2
1 1 SS2, ñặt theo mặc ñịnh
E03 Lựa chọn chức năng cho chân X3
2 2 SS4, ñặt theo mặc ñịnh
E04 Lựa chọn chức năng cho chân X4
8 8 RST, ñặt theo mặc ñịnh
E08 Lựa chọn chức năng cho chân X8
63 63 BATRY, ñặt theo mặc ñịnh
E10 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 3
S 6.00 1.8
ðiều chỉnh giá trị cho phù hợp với
Thang máy cụ thể
E11 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 4
S 6.00 2.8
E12 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 5
S 6.00 1.8
E13 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 6
S 6.00 3.5
E14 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 7
S 6.00 4.0
E15 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 8
S 6.00 4.0
E16 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 9
S 6.00 1.8
E17 Thời gian tăng tốc, giảm tốc 10
S 6.00 1.8 Dùng cho chế ñô chạy UPS
E20 Lựa chọn chức năng cho chân Y1
57 57 BRKS, ñiều khiển ñiện trở thắng
E21 Lựa chọn chức năng cho chân Y2
12 12 SW52-2, ñiều khiển contactor
E23 Lựa chọn chức năng cho chân Y4
71 71 DSAG, ñặt theo mặc ñịnh
E27 Lựa chọn chức năng cho Relay 30ABC
99 99 ALM, tín hiệu báo lỗi
C – Nhóm các thông số về Tốc ñộ
C01 Giới hạn momen khi chạy UPS
% 80%
C03 Tốc ñộ chạy chế ñộ cứu hộ Hz 0.00 3 Giá trị này ñặt tùy
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
124
C05 Tốc ñộ chạy bằng tay (UD) Hz 0.00 18 chọn theo từng nhà chế tạo thang máy C07 Tốc ñộ bò tầng Hz 0.00 3
C09 Tốc ñộ thấp Hz 0.00 20
C10 Tốc ñộ trung bình Hz 0.00 30
C11 Tốc ñộ cao Hz 0.00 52
C21 ðơn vị tốc ñộ ‘- 0 2 Hz
P - Nhóm tham số ñộng cơ
P01 Số cực Pole 4 4 Số cực ñộng cơ
P02 Công suất ñịnh mức kW ?? Công suất ñịnh mức ñộng cơ
P03 Dòng ñiện ñịnh mức A ?? Dòng ñiện ñịnh mức ñộng cơ
H – Nhóm hàm chức năng cao
H03 Khôi phục các tham số về mặc ñịnh
- 0 1 Chỉ cài tham số này khi muốn khôi phục mặc ñịnh
H64
Thời gian giữ tại tốc ñộ không (thời gian giữ lại không cho thang bị trôi)
S 0 0.6
ðặt tham số này khi lệnh chạy và lệnh chọn tần số ñưa ra tại cùng một thời ñiểm
H65 Thời gian khởi ñộng. S 0 1.00 ðiều chỉnh tham số này cho êm khi khởi ñộng
H66 Tốc ñộ dừng Hz 0 0 H67 Thời gian giữ thắng s 0 0.5 cài từ 0.5 tới 1
L – Nhóm các thông số chuyên dụng cho thang máy
L02 Số xung encoder p/r 1024 2048 Nhập vào số xung ghi trên Encoder
L19 Hệ số uốn 1 % 0 30
ðiều chỉnh các hệ số uốn tùy theo
từng thang máy cụ thể ñể thang chạy
êm
L20 Hệ số uốn 2 % 0 20
L21 Hệ số uốn 3 % 0 20
L22 Hệ số uốn 4 % 0 20
L23 Hệ số uốn 5 % 0 20
L24 Hệ số uốn 6 % 0 20
L25 Hệ số uốn 7 % 0 20
L26 Hệ số uốn 8 % 0 20
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
125
L27 Hệ số uốn 9 % 0 20
L28 Hệ số uốn 10 % 0 5
L36 Hằng số P ở tốc ñộ cao % 40 20 ñặt từ 10 tới 20%
L38 Hằng số P ở tốc ñộ thấp % 40 20 ñặt từ 10 tới 20%
L60 ðộ lợi chiều lên % 100 60
L60 ðộ lợi chiều xuống % 100 60
L82 ðiểu khiển Phanh (thời gian trễ khi ON)
S 0 0.2
L83 ðiều khiển Phanh (thời gian trễ khi OFF)
S 0 0.5
L85 ðiều khiển MC (thời gian trễ khi ON)
S 0 0.2
L86 ðiều khiển MC (thời gian trễ khi OFF)
S 0 0.5
L90 Phát hiện lỗi PG 1 0
Note: Chế ñộ Auto Turing của biến tần Lift, khi bị báo lỗi Er7 thì check các trường hợp sau
- Cài ñủ các thông số ñộng cơ, thông số encorder - Jum Enable còn nối - Chân xung A, B, Z từ encoder nối vào biến tần phải ñúng. và chú ý cả chiều ñộng cơ
cũng phải ñúng U, V, W. trong trường hợp ñã check A, B, Z nối ñúng rồi mà vẫn báo lỗi Er7 thì ñảo thứ tự pha ở ñầu ra U, V, W rồi thử turning lại.
• Khi không turning tham số thì cài các tham số ñộng cơ theo bảng tham khảo sau
Công suất ñộng cơ
Dòng ñịnh mức ñộng cơ (A)
Dòng không tải ñộng cơ (A) %R1 %X1
Hàm số cài ñặt F11, E34, E37, P03 P06 P07 P08
5.5kW 13.50 8.40 4.05 11.72
7.5kW 18.50 9.80 4.23 13.01
11kW 24.50 13.90 3.22 12.27
15kW 32.00 17.90 2.55 11.47
18.5kW 37.00 16.20 1.98 11.97
22kW 45.00 19.00 2.11 12.35
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
126
5.4. Thiết kế mô hình mô phỏng trên máy tính 5.4.1. Mục ñích
Do nhiều ñiều kiện không cho phép mô phỏng ñược chương trình chạy trên PLC thực do vậy
không nhìn trực quan ñược sự hoạt ñộng của thang máy khi sử dụng thuật toán ñiều khiển
trên. Vì vậy em ñã sử dụng thuật toán ñiểu khiển thang máy ñã ñược lập trên và dùng ngôn
ngữ lập trình Visual Basic ñể lập ra chương trình mô phỏng cho thang máy trên máy tính.
qua ñây ta có thể hiểu rõ ñược thuật toán ñiều khiển thang máy và nhìn thấy ñược, sự hoạt
ñộng của thang máy khi sử dụng thuật toán trên.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
127
5.4.2 Giao diện chương trình :
Cabin
Các phím gọi thang lên và
xuống
Báo hướng chuyển ñộng thang máy
Led báo vị trí cabin
Các phím ñếm tầng
Các ô nhớ hàng ñợi
Cửa tầng
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
128
5.4.3 Mã lệnh của chương trình : Dim i, j, inc, curr As Integer Dim Run, Busy As Integer Dim Lpv(7), Xpv(7), Lcpv(7), Xcpv(7) As Boolean Dim st, dir, stlen, stxuong, stdung, stopen, cua As String Dim key(7), key1(7), key2(7) As Integer Dim vtcua As Integer Dim busymocua As Integer Dim giay As Integer Dim bien5 As Integer Dim nho(7) As Integer Dim st1, st2, st3 As String Dim itamdung As Integer Dim nhodung As Double Dim ut, iut As Integer Private Sub alam_Click() Timer6.Enabled = True End Sub Private Sub cmddung_Click() itamdung = itamdung + 1 If itamdung = 1 Then If Timer1.Enabled = True Then cmddung.Caption = "TiÕp Tôc" Timer1.Enabled = False Else itamdung = 0 End If Else itamdung = 0 cmddung.Caption = "T¹m Dõng" Timer1.Enabled = True End If
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
129
End Sub Private Sub cmduutien_Click() iut = iut + 1 If iut = 1 Then cmduutien.Caption = " Xo¸ -u tiªn" ut = 1 For i = 2 To 6 cmdlen(i).Enabled = True cmdxuong(i).Enabled = True Next cmdlen(7).Enabled = True cmdxuong(1).Enabled = True Else cmduutien.Caption = "¦u tiªn" iut = 0 ut = 0 End If End Sub Private Sub Command1_Click() End Sub Private Sub Form_Load() Dim X As Integer ut = 0 iut = 0 dir = "c:\Luan van-thang may-vu-nhan\hinh" cua = dir & "\cua" stlen = dir & "\len.jpg" stxuong = dir & "\xuong.jpg" stdung = dir & "\dung.jpg" stopen = dir & "\open.jpg" key(1) = 8760 key(2) = 7320 key(3) = 5880 key(4) = 4560 key(5) = 3000 key(6) = 1440 key(7) = 0 X = 100 key1(1) = 8760 - X key1(2) = 7320 - X
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
130
key1(3) = 5880 - X key1(4) = 4560 - X key1(5) = 3000 - X key1(6) = 1440 - X key1(7) = 0 - X key2(1) = 8760 + X key2(2) = 7320 + X key2(3) = 5880 + X key2(4) = 4560 + X key2(5) = 3000 + X key2(6) = 1440 + X key2(7) = 0 + X bysy = 0 vtcua = 0 For i = 1 To 7 Lpv(i) = False Lcpv(i) = False Xpv(i) = False Xcpv(i) = False Next j = 0 itamdung = 0 nhodung = False End Sub Private Sub Cmddentang_Click(Index As Integer) curr = Pt1.Top Cmddentang(Index).Enabled = False If key(Index) = curr And Busy = 0 Then mocua ElseIf Busy = 0 Then Busy = 1 If key(Index) < curr Then Run = 0 Lpv(Index) = True Else Run = 1 Xpv(Index) = True End If chaythangmay ElseIf key(Index) <> curr Then
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
131
If Run = 0 Then If key(Index) < curr Then Lpv(Index) = True Else Xcpv(Index) = True End If Else If key(Index) > curr Then Xpv(Index) = True Else Lcpv(Index) = True End If End If End If hienhangdoi End Sub Private Sub cmdlen_Click(Index As Integer) If ut <> 1 Then curr = Pt1.Top cmdlen(Index).Enabled = False If key(Index) = curr And Busy = 0 Then mocua Run = 0 Busy = 1 ElseIf key(Index) = curr Then If Run = 1 Then Lcpv(Index) = True End If ElseIf Busy = 0 Then Busy = 1 If key(Index) < curr Then Run = 0 Lpv(Index) = True Else Run = 1 Xpv(Index) = True nho(Index) = 1 End If chaythangmay Else If Run = 0 Then If key(Index) < curr Then Lpv(Index) = True
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
132
Else Lcpv(Index) = True End If Else Lcpv(Index) = True End If End If hienhangdoi End If End Sub Private Sub cmdxuong_Click(Index As Integer) If ut <> 1 Then curr = Pt1.Top cmdxuong(Index).Enabled = False If key(Index) = curr And Busy = 0 Then mocua Run = 1 Busy = 1 ElseIf key(Index) = curr Then If Run = 0 Then Xcpv(Index) = True End If ElseIf Busy = 0 Then Busy = 1 If key(Index) < curr Then Run = 0 Lpv(Index) = True nho(Index) = 1 Else Run = 1 Xpv(Index) = True End If chaythangmay Else If Run = 1 Then If key(Index) >= curr Then Xpv(Index) = True Else Xcpv(Index) = True End If Else Xcpv(Index) = True End If
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
133
End If hienhangdoi End If End Sub Private Sub cmddongnhanh_Click() If busymocua = 1 Then Txtdongho.Text = "" Timer3.Enabled = False Timer2.Enabled = False dongcua giay = 0 End If End Sub Private Sub Cmdmocua_Click() If vtcua < 12 Then If Busy = 0 Then busymocua = 1 mocua Else If busymocua = 1 Then Txtdongho.Text = "" Timer4.Enabled = False mocua End If End If End If End Sub Private Sub cmdonof_Click() j = j + 1 If j = 1 Then alam.Enabled = True Frame1.Visible = False Im1.Visible = True Txtdongho.Visible = True cmduutien.Enabled = True cmdonof.Caption = "OFF" For i = 1 To 7 Cmddentang(i).Enabled = True hdlpv(i).Enabled = True hdlcpv(i).Enabled = True hdxpv(i).Enabled = True hdxcpv(i).Enabled = True
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
134
Next For i = 2 To 6 cmdlen(i).Enabled = True cmdxuong(i).Enabled = True Next cmdxuong(1).Enabled = True cmdlen(7).Enabled = True Cmdmocua.Enabled = True cmddongnhanh.Enabled = True For i = 1 To 4 Frame(i).Enabled = True Next Else End End If End Sub Private Sub chaythangmay() Dim dem, dem1 As Double If Busy = 1 And busymocua = 0 Then If Run = 0 Then dem = False For i = 1 To 7 If Lpv(i) = True Then dem = True End If Next If dem Then inc = -10 Timer1.Enabled = True Else dem = False For i = 7 To 1 Step -1 If Xcpv(i) = True And Pt1.Top > key(i) Then Xcpv(i) = False Lpv(i) = True nho(i) = 1 dem = True Exit For End If Next If dem Then hienhangdoi Timer1.Enabled = True Else
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
135
For i = 1 To 7 If Xcpv(i) = True Then Xpv(i) = Xcpv(i) Xcpv(i) = False dem = True End If Next If dem Then dem1 = False inc = 10 Run = 1 For i = 7 To 1 Step -1 If Xpv(i) = True And Pt1.Top = key(i) Then vtcua = 0 dem1 = True Exit For End If Next hienhangdoi If dem1 Then mocua Else Timer1.Enabled = True End If Else For i = 1 To 7 If Lcpv(i) = True Then Xpv(i) = True Lcpv(i) = False inc = 10 Run = 1 dem = True Exit For End If Next hienhangdoi If dem Then Timer1.Enabled = True Else Timer1.Enabled = False Busy = 0 End If End If End If
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
136
End If Else 'run =1 dem = False For i = 1 To 7 If Xpv(i) = True Then dem = True End If Next If dem Then inc = 10 Timer1.Enabled = True Else For i = 1 To 7 If Lcpv(i) = True And key(i) > Pt1.Top Then Lcpv(i) = False Xpv(i) = True nho(i) = 1 dem = True Exit For End If Next If dem Then hienhangdoi Timer1.Enabled = True Else For i = 1 To 7 If Lcpv(i) Then Lpv(i) = True Lcpv(i) = False dem = True End If Next If dem Then inc = -10 Run = 0 dem1 = False For i = 1 To 7 If Lpv(i) = True And key(i) = Pt1.Top Then vtcua = 0 dem1 = True Exit For End If Next hienhangdoi
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
137
If dem1 Then mocua Else Timer1.Enabled = True End If Else For i = 7 To 1 Step -1 If Xcpv(i) = True Then Xcpv(i) = False Lpv(i) = True inc = -10 Run = 0 dem = True Exit For End If Next hienhangdoi If dem Then Timer1.Enabled = True Else Timer1.Enabled = False Busy = 0 End If End If End If End If End If End If Hienhuongdi End Sub Private Sub offalam_Click() Timer6.Enabled = False Label5.BackColor = &H8000000F End Sub Private Sub Timer1_Timer() curr = curr + inc Pt1.Top = curr For i = 1 To 7 If Run = 0 Then If Pt1.Top = key2(i) And Lpv(i) Then Timer1.Interval = 100 End If
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
138
Else If Pt1.Top = key1(i) And Xpv(i) Then Timer1.Interval = 100 End If End If Next For i = 1 To 7 If Run = 0 Then If Pt1.Top = key(i) And Lpv(i) Then Timer1.Enabled = False mocua End If Else If Pt1.Top = key(i) And Xpv(i) Then Timer1.Enabled = False mocua End If End If Next hientang End Sub Private Sub mocua() Timer1.Interval = 1 busymocua = 1 Hienhuongdi Timer4.Enabled = False Timer2.Enabled = True End Sub Private Sub dongcua() Timer4.Enabled = True End Sub Private Sub Timer2_Timer() Dim mocua As String vtcua = vtcua + 1 mocua = cua & vtcua & ".jpg" If vtcua >= 13 Then Timer2.Enabled = False Txtdongho.Text = 0 vtcua = 12 Timer3.Enabled = True
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
139
Else Im1.Picture = LoadPicture(mocua) End If End Sub Private Sub Timer3_Timer() giay = giay + 1 Txtdongho.Text = giay If ut <> 1 Then If giay = 10 Then Timer3.Enabled = False dongcua giay = 0 End If End If End Sub Private Sub Timer4_Timer() Dim mocua As String vtcua = vtcua - 1 mocua = cua & vtcua & ".jpg" If vtcua = 0 Then Timer4.Enabled = False busymocua = 0 Txtdongho.Text = "" xoanho End If Im1.Picture = LoadPicture(mocua) End Sub Private Sub xoanho() For i = 1 To 7 If Pt1.Top = key(i) Then If Run = 0 Then Lpv(i) = False If i = 1 Or nho(i) = 1 Then cmdxuong(i).Enabled = True nho(i) = 0 Else cmdlen(i).Enabled = True End If Else Xpv(i) = False
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
140
If i = 7 Or nho(i) = 1 Then cmdlen(i).Enabled = True nho(i) = 0 Else cmdxuong(i).Enabled = True End If End If Cmddentang(i).Enabled = True End If Next If Busy = 0 Then For i = 1 To 7 If key(i) = Pt1.Top Then Cmddentang(i).Enabled = True If i <> 1 Then cmdlen(i).Enabled = True End If If i <> 7 Then cmdxuong(i).Enabled = True End If End If Next End If hienhangdoi chaythangmay End Sub Private Sub Hienhuongdi() Dim sthien As String If busymocua = 1 Then sthien = stopen ElseIf Busy = 0 Then sthien = stdung Im1.Enabled = True ElseIf Run = 0 Then sthien = stlen Else sthien = stxuong End If For i = 0 To 7 ImRun(i).Picture = LoadPicture(sthien) Next End Sub Private Sub hientang() Dim Vt As Double
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
141
Dim Tang As Integer Vt = Pt1.Top If Run = 0 Then If Vt > key(2) Then Tang = 1 ElseIf Vt > key(3) Then Tang = 2 ElseIf Vt > key(4) Then Tang = 3 ElseIf Vt > key(5) Then Tang = 4 ElseIf Vt > key(6) Then Tang = 5 ElseIf Vt > key(7) Then Tang = 6 Else Tang = 7 End If Else If Vt < key(6) Then Tang = 7 ElseIf Vt < key(5) Then Tang = 6 ElseIf Vt < key(4) Then Tang = 5 ElseIf Vt < key(3) Then Tang = 4 ElseIf Vt < key(2) Then Tang = 3 ElseIf Vt < key(1) Then Tang = 2 Else Tang = 1 End If End If For i = 0 To 7 txthientang(i) = Tang Next End Sub Private Sub hienhangdoi() For i = 1 To 7 If Lpv(i) Then hdlpv(i).Value = 1
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
142
Else hdlpv(i).Value = 0 End If If Lcpv(i) Then hdlcpv(i).Value = 1 Else hdlcpv(i).Value = 0 End If If Xpv(i) Then hdxpv(i).Value = 1 Else hdxpv(i).Value = 0 End If If Xcpv(i) Then hdxcpv(i).Value = 1 Else hdxcpv(i).Value = 0 End If Next End Sub Private Sub Timer5_Timer() st1 = Form1.Caption st2 = Left(st1, 1) st3 = Right(st1, Len(st1) - 1) st1 = st3 + st2 Form1.Caption = st1 End Sub Private Sub Timer6_Timer() bien5 = bien5 + 1 If bien5 = 1 Then Label5.BackColor = vbRed Else bien5 = 0 Label5.BackColor = &H8000000F End If End Sub
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương V: Thiết kế
143
5.4.4 Hướng dẫn sử dụng chương trình Do chương trình có sử dụng một số ảnh ñồ hoạ ñi kèm nên ñể chạy ñược chương
trình phải copy toàn bộ thư mục của chương trình vào ổ C của máy tính rồi tiến hành chạy
chương trình.
Khi chạy một Form ñược hiện lên có giao diện như trên. ấn nút On ñể khởi ñộng hệ
thống. Sau khi ấn nút On thì hệ thống bắt ñầu làm việc và mặc ñịnh thang máy ñang ở tầng
1. Tại các cửa tầng có bố trí các nút ñể gọi thang, cac ñèn Led hiển thị hướng chuyển ñộng
của thang, vị trí của thang và sử dụng các phím gọi thang như thang máy thông thường.
Chương trình sẽ hoạt ñộng phục vụ tất cả các lệnh của người sử dụng. Và trong quá trình
làm việc chương trình luôn luôn hiển thị các hàng ñợi. Phần tử nào có mặt trong hàng ñợi
nào thì sẽ có dấu tích vào vị trí tương ứng trong hàng ñợi ñó. Khi ñã phục vụ hết các lệnh thì
thang máy tạm dừng ở vị trí cuối cùng khi phục vụ song và tiếp tục chờ lệnh ñể phục vụ tiếp.
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương VI: Mô phỏng
144
Chương VI: MÔ PHỎNG
6.1 Yêu cầu thực thế :
Giải sử yêu cầu thực tế của một thang chở người như sau:
Tại tầng 1 có 3 A, B, C người cần di lên và lộ trình của từng người như sau:
Tên người A B C
Nơi yêu cầu Tầng 4 Tầng 6 Tầng 7
Trong lúc thang di lên ñến tầng 4 thi tại tầng 2 có 4 người: D, E nhu cầu ñi lên và F, H nhu cầu di xuống như sau:
Tên người D E F H
Nơi yêu cầu Tầng 4 Tầng 5 Tầng 1 Tầng 1
6.2 Mô phỏng :
Theo giải thuật mà nhóm thực thiện thiết kế thì thang máy sẽ chay theo lộ trình như sau:
Tầng 1 : A,B,C Tầng 4 : A xuống, B,C ñợi phục vụ Tầng 6 : B
xuống ,C ñợi phục vụ Tầng 7: C xuống Tầng 2: D,F,G,H ñợi
phục vụ Tầng 1: F,H xuống ,D,F ñợi phục vụ Tầng 4 : D
xuống ,E ñợi phục vụ Tầng 5 : E xuống Kết thúc quá trình mô phỏng
Đi lên Đi lên
Đi lên Đi xuống
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương VI: Mô phỏng
145
Thực hiện mô phỏng:
ðồ án tốt nghiệp trang
Chương VII: kết quả
146
CHƯƠNG VII: K ẾT QUẢ
7.1 Kết quả mô phỏng:
Chương trình mô phỏng ñã mô phỏng hoàn toàn chính xác giả thiết mô phỏng
7.2 Kết Luận:
Qua quá trình mô phỏng các tình huống thực tế của thang máy thì chương trình mô phỏng ñã thực hiện chính xác các bước phục vụ thang máy cho hành khách một cách nhanh nhất và tối ưu nhất. Do ñó lưu ñồ và giải thuật do nhóm thực hiện ñề tài thiết kế ñã chạy tương ñối chính xác
ðã hoàn thành suất sắc mục tiêu ñề ra cho việc thiết kế một hệ thống ñiều khiển tối ưu cho thang máy
7.3 Hướng phát triển ñề tài:
Tiếp tục cải tiến chương trình ñiều khiển cho thang máy tối ưu hơn nữa , thực hiện thiết kế hệ thống ñiều khiển thang máy cho tòa nhà có nhiều luồn thang máy
Tiếp tục thiết kế cho tòa nhà có tầng cao hơn
Cải tiến tốc ñộ phục vụ của thang máy
PHẦN C :Tài li ệu tham khảo
Taøi Lieäu Tham Khaûo 1.Thang máy –Nguyễn Danh Vàn
2.Thang máy –cấu tạo- lựa chọn-lắp ñặt và sử dụng ----Vũ Liêm Chính.
3.www.thiennam.com 4. http://pacificelevator.com