19
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ LÊ THỊ THU HÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Hệ thống thông tin Mã số: 60 48 05 LUÂN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Văn Phùng Hà Nội – 2009 MỤC LỤC

HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌCrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16046/1/V_L0_02373.pdf · Quản lý hệ thống thông tin giáo dục bậc

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

LÊ THỊ THU HÀ

HỆ THỐNG THÔNG TIN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC

Ngành: Công nghệ thông tin

Chuyên ngành: Hệ thống thông tin

Mã số: 60 48 05

LUÂN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Văn Phùng

Hà Nội – 2009

MỤC LỤC

2

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................................... 5

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 6

CHƢƠNG 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU BÀI TOÁN HỆ THỐNG THÔNG TIN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC VIỆT NAM ................................................. 7

1.1. Khảo sát hiện trạng ................................................................................................... 7

1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển giáo dục ...................................................... 7

1.1.2. Hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay ................................................... 11

1.1.3. Cơ cấu quản lý giáo dục ở Việt Nam hiện nay ........................................ 1

1.1.4. Mô hình HTTT quản lý giáo dục bậc tiểu học hiện tại ở Việt Nam ........ 2

1.1.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và khả năng đáp ứng yêu cầu quản

lý của hệ thống giáo dục bậc tiểu học Việt nam hiện nay ................................. 4

1.1.6. Yêu cầu của hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc tiểu học Việt Nam

trong hiện tại và tương lai ............................... Error! Bookmark not defined.

1.2. Định hƣớng khắc phục ........................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Định hướng về cơ chế chính sách trong quản lý giáo dục ............. Error!

Bookmark not defined.

1.2.2. Định hướng về công nghệ ...................... Error! Bookmark not defined.

1.2.3. Xác định ý tưởng và Yêu cầu xây dựng HTTT quản lý đáp ứng yêu cầu

đổi mới hệ thống quản lý giáo dục tiểu học Việt Nam ... Error! Bookmark not

defined.

CHƢƠNG 2: GIƠI THIÊU QUY TRÌNH PHÂN TICH THIÊT KÊ

HÊ THÔNG THÔNG TIN HƢỚNG CẤU TRÚCERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1. Khái quát vê phƣơng pháp phân tich và thiết kế hƣớng cấu truc Error! Bookmark

not defined.

2.1.1. Các ưu điêm cua Phân tich thiêt kê hương câu truc so vơi cac phương

pháp khác ......................................................... Error! Bookmark not defined.

3

2.1.2. Nguyên tắc thiết kế theo chu trình ......... Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Các mô hình phát triển HTTT cơ bản nhất .......... Error! Bookmark not

defined.

2.1.4. Một số khái niệm liên quan đến phương pháp phân tích hướng chức

năng (dùng trong đề tài này) ........................... Error! Bookmark not defined.

2.2. Quy trình phát triển một HTTT theo hƣớng có cấu truc ...... Error! Bookmark not

defined.

2.2.1. Tiến trình tổng quát phát triển HTTT .... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Mô hình của không gian phát triển một hệ thống Error! Bookmark not

defined.

2.2.3. Các giai đoạn của phân tich thiêt kê một HTTT... Error! Bookmark not

defined.

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU NGHIỆP VỤ CỦA

HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌCERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1. Phân tich yêu cầu của HTTT quản lý giáo dục bậc tiểu học Error! Bookmark not

defined.

3.1.1. Phân tích và xây dựng hệ thống mã trường chuẩn cho bậc tiểu học

trong toàn quốc ................................................ Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Lưu đồ vận hành PEMIS cấp phòng ...... Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Lưu đồ vận hành PEMIS cấp Sở và cấp Bộ .......... Error! Bookmark not

defined.

3.1.4. Các bảng biểu nghiệp vụ ....................... Error! Bookmark not defined.

3.2. Phân tich các yêu cầu chức năng ............................ Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống ................. Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Sơ đồ phân rã chức năng ....................... Error! Bookmark not defined.

4

3.2.3. Bảng cân đối ma trận thực thể - chức năng ......... Error! Bookmark not

defined.

3.2.4. Phân tích xử lý: Các sơ đồ luồng dữ liệu các cấp Error! Bookmark not

defined.

3.3. Phân tich dữ liệu ..................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Xác định các thực thể và các thuộc tính Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Xác định các bảng danh mục dữ liệu ..... Error! Bookmark not defined.

3.3.3. Xác định các mối quan hệ .......................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌCERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic: Sơ đồ E_R................. Error! Bookmark not defined.

4.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý ................................... Error! Bookmark not defined.

4.3. Thiêt kê cac bao cao đâu ra .................................... Error! Bookmark not defined.

4.4. Xác định sơ đồ luồng dữ liệu hệ thống ................... Error! Bookmark not defined.

4.5. Xác định các giao diện và hệ thống thưc đơn ......... Error! Bookmark not defined.

4.6. Mô hinh kiên truc hê thông .................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 5: PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ỨNG DỤNGERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

5.1. Môi trƣơng thƣ nghiêm ..................................... Error! Bookmark not defined.

5.2. Cài đặt chƣơng trình .......................................... Error! Bookmark not defined.

5.3. Kết quả thử nghiệm – Một số giao diện chụp từ chƣơng trình ................. Error!

Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ............................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

TÀI LIỆU KHAM KHẢO ......................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

PHỤ LỤC .................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

Phụ lục 1: DANH MỤC MÃ TỈNH ................................. Error! Bookmark not defined.

Phụ lục 2: DANH MỤC MÃ HUYỆN ............................. Error! Bookmark not defined.

Phụ lục 3: Danh sách 54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam ........... Error! Bookmark not

defined.

5

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Tên đầy đủ

1 CNTT Công nghệ thông tin

2 CSDL Cơ sở dữ liệu

3 DFD Data Flow Diagram

Biểu đồ luồng dữ liệu

4 EMIS Education Management Information System

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục

5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

6 HT Hệ thống

7 HTTT Hệ thống thông tin

8 NSD Ngƣời sử dụng

9 PT_TK Phân tích – Thiết kế

6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ hê thông giáo dục Việt Nam hiên nay …………...………... 11

Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu quản lý giáo dục Việt Nam…………...…………….. 12

Hình 1.3. Mô hình quản lý ngành của nhà trường…………...……………… 14

Hình 2.1. Mô hình thác nước …………………………………………………… 35

Hình 2.2. Dãy các sự kiện của khuôn cảnh làm bản mẫu…………………… 38

Hình 2.3. Cách tiếp cận thực tế nhất cho việc phát triển các hệ thống và

phần mềm có quy mô lớn ………………………………………………………..

39

Hình 2.4. Sơ đồ các chiều của không gian phát triển hệ thống………….…. 50

Hình 2.5. Các giai đoạn Phân tích-Thiết kế một HTTT……………………... 51

Hình 2.6. Quá trình phát triển một HTTT…………………………………….. 52

Hình 2.7. Quy trình phân tích và thiết kế HTTT hướng cấu trúc…………... 58

Hình 3.1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống…………...………………………..… 71

Hình 3.2. Sơ đồ phân rã chức năng…………...………………………………. 73

Hình 3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0…………...…………………………….. 76

Hình 3.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình Quản lý danh mục….. 77

Hình 3.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình Quản lý Trường học.. 78

Hình 3.6. Mô hình quan hệ dữ liệu…………...………………………….......... 87

Hình 4.1. Mô hình thực thể…………...…………………………………........... 88

Hình 4.2. Sơ đồ tiến trình hệ thông của “1. Quản lý danh mục” …………. 101

Hình 4.3. Sơ đồ tiến trình hệ thông của “2. Quản lý trường tiểu học” …... 102

Hình 4.4. Mô hình kiến trúc hệ thống………………………………………….. 107

7

MỞ ĐẦU

Ngày nay tin học đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành

kinh tế trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Khoa học máy tinh đang

phát triển với tốc độ ngày càng nhanh chóng và xâm nhập ngày càng sâu vào

mọi lĩnh vưc khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội, quản lý nhà nƣớc, quản lý

doanh nghiệp,...

Một trong những lĩnh vưc đang đƣợc ứng dụng tin học hóa rất phổ biến ở

nƣớc ta là lĩnh vưc quản lý. Tin học hóa trong quản lý đã giup cho các nhà quản

lý điêu hành công việc một cách khoa học, chinh xác, hiệu quả.

Quản lý hệ thống thông tin giáo dục bậc tiểu học tại Việt Nam là một

trong những công việc tƣơng đối phức tạp, tốn nhiêu thời gian và công sức, đòi

hỏi phải thƣờng xuyên theo dõi chinh xác một số lƣợng thông tin rất lớn, phục

vụ nhiêu đối tƣợng khác nhau. Chinh vì vậy, tin học hóa trong lĩnh vưc quản lý

giáo dục là một yêu cầu tất yếu.

Xuất phát từ vấn đê nêu trên, tôi chọn đê tài “Hệ thống thông tin quản lý

giáo dục bậc tiểu học”, với mục đich nghiên cứu phƣơng pháp luận và quy trình

phân tich thiết kế một Hệ thống thông tin (HTTT) quản lý thich hợp nhất cho

giáo dục bậc tiểu học. Trên cơ sở đó sẽ thử nghiệm phát triển một HTTT đáp

ứng các yêu cầu đổi mới, sau đó sẽ rut kinh nghiệm để hoàn thiện và mở rộng hệ

thống lớn hơn phát triển mới các hệ thống tƣơng tư trong ngành.

Luận văn có bố cục như sau:

Mở đầu:

Chương 1: Xác định yêu cầu bài toán Hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc

tiểu học Việt Nam.

Chương 2: Giơi thiêu quy trình phân tich thiêt kê HTTT hƣớng cấu truc.

Chương 3: Phân tich các yêu cầu nghiệp vụ của Hệ thống thông tin quản lý giáo

dục bậc tiểu học

Chương 4: Thiết kế Hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc tiểu học.

Chương 5: Phát triển (thử nghiệm) chƣơng trình ứng dụng.

Kết luận.

Tài liệu tham khảo.

Phụ lục.

8

CHƯƠNG 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU BÀI TOÁN HỆ

THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẬC TIỂU

HỌC VIỆT NAM

1.1. Khảo sát hiện trạng

1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển giáo dục

Giáo dục Việt Nam trong thời phong kiến

Kể từ thời các vua Hùng dưng nƣớc cho tới khi Ngô Quyên xƣng vƣơng,

đánh tan quân Nam Hán, chấm dứt hơn nghìn năm Bắc thuộc, hầu nhƣ không có

tài liệu nói vê giáo dục (với nghĩa hẹp là dạy và học chữ). Tuy nhiên, căn cứ vào

việc sử sách ca ngợi công lao của thái thu Sỹ Nhiếp mở mang việc học tại Giao

Chỉ và một số đoạn nói vê một vài ngƣời Việt đỗ đạt và làm quan ở phƣơng Bắc,

có thể nói trong thời Bắc thuộc đã có một tầng lớp ngƣời Việt biết chữ [3]. Hơn

nữa, cùng với việc du nhập đạo Phật, chắc chắn chùa chiên phải là nơi dạy chữ

để đào tạo các nhà sƣ và truyên bá kinh kệ.

Bắt đầu từ thiên niên kỷ thứ hai, cùng với việc xây dưng và bảo vệ đất

nƣớc, tổ tiên ta đã dành nhiêu công sức phát triển nên giáo dục dân tộc. Cơ sở

giáo dục đầu tiên của nhà nƣớc phong kiến Việt Nam (đƣợc ghi nhận trong sử

sách) là Quốc Tử Giám Thăng Long, do vua Lý Nhân Tông cho thành lập vào

năm 1076. Sau này, triêu Nguyễn đóng đô tại Phu Xuân, đã mở Quốc Tử Giám

tại Huế. Ngày nay, Quốc Tử Giám Thăng Long đƣợc xem là trƣờng đại học đầu

tiên của Việt Nam. Sau khi mở mang việc dạy học ở kinh đô, dần dần nhà nƣớc

phong kiến chu ý đến việc tổ chức hoạt động giáo dục ở địa phƣơng. Năm 1397,

thời vua Trần Thuận Tông, triêu đình cho đặt học quan ở các lộ, phủ lớn (đơn vị

hành chinh tƣơng đƣơng với cấp tỉnh ngày nay) để lo việc giáo dục [3]. Đến thế

kỷ XV - XVI, nên giáo dục Việt Nam đã phát triển rưc rỡ. Các phủ, lộ đêu có

trƣờng công [6].

Trong hệ thống giáo dục quốc dân thời phong kiến, bên cạnh một số

lƣợng không nhiêu các trƣờng công, tại nhiêu làng xã, đã có những gia đình mời

thầy đến ở trong nhà, dạy con em mình và thanh thiếu niên trong làng. Nhà chủ

chịu trách nhiệm chu cấp cho thầy. Nhƣ vậy, từ xa xƣa dạy học đã là một nghê.

Từ ngày độc lập đến kháng chiến thứ nhất thắng lợi (1945-1954)

9

Sau khi nhân dân giành đƣợc chinh quyên và tuyên bố nên độc lập của đất

nƣớc, ngay tại phiên họp đầu tiên của Chinh phủ cách mạng lâm thời (3-9-

1945), Chủ tịch Hồ Chi Minh đã xác định: “chống giặc đói, chống giặc dốt,

chống giặc ngoại xâm” là ba nhiệm vụ trọng yếu của Chinh phủ và nhân dân ta

luc đó [1]. Ngày 6-9-1945, Ngƣời đã gửi thƣ cho học sinh nhân dịp khai giảng

năm học 1945-1946, khẳng định sư ra đời của một nên giáo dục mới với sứ

mệnh phục vụ công cuộc giữ gìn độc lập và phục hƣng đất nƣớc, trong đó chỉ rõ

mục đich học tập của thế hệ trẻ mà cũng là nhiệm vụ chiến lƣợc của nên giáo

dục mới là làm cho “non sông Việt Nam trở nên tƣơi đẹp”, “dân tộc Việt Nam

sánh vai với các cƣờng quốc năm châu”[1].

Song song với việc tổ chức để các trƣờng mở cửa, tiếp tục công việc

giảng dạy, học tập, Bộ Giáo dục cố gắng giup Chinh phủ kiến tạo cơ sở pháp lý

cho chinh sách giáo dục của chế độ mới. Năm 1946, trong bối cảnh phải tập

trung đối phó với mƣu mô gây chiến của các thế lưc thưc dân, Chinh phủ đã ban

hành hai sắc lệnh: số 146-SL và số 147-SL. [1] Nội dung chủ yếu của hai sắc

lệnh này là:

(i) Khẳng định tôn chỉ của nên giáo dục nƣớc nhà là phụng sự lý tưởng

quốc gia và dân chủ; ba nguyên tắc cơ bản của nên giáo dục là: dân tộc, khoa

học, đại chúng.

(ii) Xác định cơ cấu của nên giáo dục mới, sau giáo dục ấu trĩ (tiên học

đƣờng), có ba cấp học:

Đệ nhất cấp, là bậc học cơ bản, thưc hiện trong 4 năm học.

Đệ nhị cấp, có hai ngành: (i) ngành học tổng quát gồm hai bậc: bậc phổ

thông 4 năm và bậc chuyên khoa 3 năm; (ii) ngành học chuyên môn, gồm hai

bậc: bậc thưc nghiệm 1 năm và bậc chuyên nghiệp từ 1-3 năm (tuỳ theo ban).

Đệ tam cấp, có đại học (gồm các ban: văn khoa, khoa học, pháp lý...) và

cao đẳng chuyên môn, sinh viên học it nhất 3 năm. Tiếp nối đại học là các

“nghiên cứu viện”.

Song song với ba cấp học là ba cấp của ngành sƣ phạm, gồm sƣ phạm sơ

cấp, sƣ phạm trung cấp, sƣ phạm cao cấp.

(iii) ấn định những điêu khoản pháp lý để thưc hiện bậc học cơ bản: tất cả

trẻ em từ 7-13 tuổi đêu có thể đến trƣờng, không phải trả tiên học và từ năm

1950 sẽ là bậc học cƣỡng bách.

Giáo dục Việt Nam trong những năm đất nước bị tạm thời chia cắt-

Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2)

Ở miền Bắc

10

Sau khi hoà bình đƣợc lập lại, trên miên Bắc, chinh phủ Việt Nam Dân

chủ Cộng hòa đã tiếp quản giáo dục ở vùng mới giải phóng và tich cưc chuẩn bị

cho một cuộc cải cách giáo dục (thứ hai) trong bối cảnh vừa phục hồi kinh tế,

xây dưng miên Bắc vừa đấu tranh thưc hiện thống nhất nƣớc nhà.

Thông qua cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai, hệ thống giáo dục phổ

thông 12 năm tại vùng mới đƣợc giải phóng và hệ thống giáo dục phổ thông 9

năm ở vùng tư do đã đƣợc thống nhất thành hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm

(cấp I có 4 lớp, cấp II có 3 lớp, cấp III có 3 lớp)1. Hệ thống này it nhiêu mô

phỏng theo hệ thống giáo dục của Liên Xô luc đó.

Để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, Chinh phủ chủ trƣơng “Tận lưc

phát triển giáo dục phổ thông”. Đến cuối kỳ kế hoạch 5 năm (1961-1965), mạng

lƣới trƣờng lớp đƣợc mở rộng: phần lớn các xã có trƣờng cấp I; hai hoặc ba xã

có một trƣờng cấp II; phần lớn các huyện có trƣờng cấp III. Loại trƣờng vừa dạy

tri thức phổ thông, vừa dạy kỹ thuật sản xuất ra đời nhƣ trƣờng phổ thông công

nghiệp ở thành phố, trƣờng phổ thông nông nghiệp ở nông thôn, trƣờng thanh

niên dân tộc vừa học vừa làm ở các tỉnh miên nui. Thưc hiện chủ trƣơng của

Chinh phủ, ở hầu hết các xã trên miên Bắc, nhân dân thành lập “Ban bảo trợ học

đƣờng”, huy động sức ngƣời, sức của xây dưng các trƣờng cấp I, cấp II, đê cử

ngƣời ở địa phƣơng làm giáo viên, tư định mức đóng góp để trả lƣơng thầy, từ

đó xuất hiện hình thức trƣờng dân lập. Chinh phủ quy định: giáo viên dân lập và

giáo viên quốc lập hƣởng mọi chinh sách, chế độ nhƣ nhau, chỉ khác tiên lƣơng

của giáo viên dân lập do ngân sách địa phƣơng đài thọ, có sư hỗ trợ thich đáng

của nhà nƣớc [1].

Ở miền Nam

Trong thời kỳ 1954-1975, ở vùng do chinh quyên Sài Gòn kiểm soát,

cũng nhƣ vê sau này ở vùng giải phóng, hoạt động giáo dục vẫn diễn ra để đáp

ứng nhu cầu học tập của ngƣời dân và đảm nhiệm chức năng đào tạo nhân lưc.

Tuy nhiên, hoạt động giáo dục ở hai vùng có đặc điểm riêng, thậm chi đối

nghịch nhau.

Ở vùng do chính quyền Sài Gòn kiểm soát, nên giáo dục chuyển dần từ

chỗ chịu tác động và ảnh hƣởng của nên giáo dục Âu Pháp sang chịu tác động

và ảnh hƣởng của nên giáo dục Bắc Mỹ. Hệ thống giáo dục phổ thông trải qua

một vài lần thay đổi, song vẫn theo cơ cấu khung: tiểu học (5 năm), trung học

cấp thấp (4 năm), trung học cấp cao (3 năm) gồm nhiêu ban.

1 Thưc chất, chƣơng trình giáo dục phổ thông còn có lớp vỡ lòng, dạy học sinh tập đọc, tập viết trƣớc khi vào lớp

1.

11

Ở vùng giải phóng, Bộ Giáo dục trong Chinh phủ cách mạng lâm thời

miên Nam Việt Nam đã ban hành chƣơng trình phổ thông 12 năm, với loại sách

giáo khoa khác hẳn sách giáo khoa dùng trong vùng tạm chiếm. Bộ chƣơng trình

và sách giáo khoa này có nhiêu cải tiến cả vê nội dung và phƣơng pháp so với

chƣơng trình và sách giáo khoa 10 năm ở miên Bắc [1].

Thơi ky từ 1975 đến 1986 - Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba

Trong khi thưc hiện những nhiệm vụ khẩn cấp trƣớc mắt đối với giáo dục

miên Nam và tiếp tục phát triển giáo dục ở miên Bắc, Đảng và Chinh phủ cũng

khẩn trƣơng chuẩn bị cho một cuộc cải cách giáo dục nhằm tiến tới một nên giáo

dục quốc dân thống nhất phù hợp với chiến lƣợc tái thiết và phát triển đất nƣớc.

Ngày 11-1-1979, Bộ Chinh trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng ban hành

Nghị quyết số 14-NQ/TW vê cải cách giáo dục, [1] [2] theo đó, những định

hƣớng có tinh nguyên tắc cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba này là:

Về mục tiêu giáo dục: Chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ từ tuổi ấu thơ cho

đến luc trƣởng thành nhằm tạo cơ sở ban đầu cho con ngƣời phát triển toàn diện;

thưc hiện phổ cập giáo dục toàn dân nhằm tạo điêu kiện thưc hiện 3 cuộc cách

mạng (vê quan hệ sản xuất, vê khoa học - kỹ thuật và vê văn hoá - tƣ tƣởng);

đào tạo và bồi dƣỡng với quy mô ngày càng lớn đội ngũ lao động phù hợp yêu

cầu phân công lao động xã hội [1] [2].

Về nội dung giáo dục: Hƣớng vào việc “Nâng cao chất lƣợng giáo dục

toàn diện (đức, tri, thể, mỹ), tạo ra những lớp ngƣời lao động mới làm chủ tập

thể, đủ sức gánh vác sư nghiệp xây dưng chủ nghĩa xã hội của nhân dân…” [1]

[2]

Về nguyên lý giáo dục: Yêu cầu học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với

lao động, nhà trƣờng gắn liên với xã hội [1] [2].

Về hệ thống giáo dục: Thay thế hệ thống phổ thông 12 năm ở miên Nam và

hệ thống 10 năm ở miên Bắc bằng một hệ thống giáo dục phổ thông 12 năm mới,

trong đó, trƣờng cấp I và trƣờng cấp II đƣợc sáp nhập thành trƣờng phổ thông cơ

sở (chin năm), đồng thời chuẩn bị phân ban ở trung học phổ thông.

1.1.2. Hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay

Đối với cơ cấu hệ thống giáo dục, có nhiêu cách xác định khác nhau. Ở

đây, khái niệm cơ cấu hệ thống chỉ giới hạn trong phạm vi phân chia cấp lớp/

trình độ đào tạo kèm theo đó là một số chu ý vê phƣơng thức giáo dục, loại hình

trƣờng và việc phân bố trƣờng/ lớp trên các địa bàn (thƣờng đƣợc gọi là mạng

lƣới trƣờng/ lớp).

Về cơ cấu hệ thống giáo dục: Luật giáo dục 2005 quy định tại Điêu 4

12

“Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chinh quy và giáo dục thƣờng

xuyên.” Nhƣ vậy, giáo dục thƣờng xuyên vừa có thể hiểu nhƣ một phƣơng thức

giáo dục, vừa có thể xem là một tiểu hệ thống/ phân hệ của hệ thống giáo dục

quốc dân.

Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống GD quốc dân bao gồm:

a) Giáo dục mầm non, có nhà trẻ và mẫu giáo;

b) Giáo dục phổ thông, có 3 cấp học: tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5), trung

học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9), trung học phổ thông (từ lớp 10 đến lớp 12);

c) Giáo dục nghê nghiệp, gồm 3 trình độ đào tạo: sơ cấp, trung cấp (trung

cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghê), cao đẳng;

d) Giáo dục đại học, gồm 4 trình độ đào tạo: cao đẳng, đại học, thạc sĩ,

tiến sĩ.

Về mạng lưới trường/ lớp: Theo nguyên tắc phân bố trường gần dân, đến

nay trên các địa bàn dân cƣ đêu có các cơ sở giáo dục. Cụ thể là:

Mỗi xã, phƣờng hoặc thị trấn đêu có it nhất một trƣơng mầm non, một

trƣờng tiểu học, một trƣờng trung học cơ sở hoặc một trƣờng liên cấp tiểu học

và trung học cơ sở (hình thức này chỉ có ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn); phần lớn các xã có trung tâm học tập cộng đồng.

Mỗi quận, huyện, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh đã có một hoặc một số

trƣờng trung học phổ thông, có một trung tâm giáo dục thƣờng xuyên của

huyện. Các thị xã, các quận và nhiêu huyện đã có trung tâm kỹ thuật tổng hợp-

hƣớng nghiệp. Các huyện miên nui, hải đảo đêu có một trƣờng trung học cơ sở

nội tru dành cho học sinh dân tộc thiểu số2 và trƣờng phổ thông có nhiêu cấp

học.

Mỗi tỉnh, thành phố trưc thuộc trung ƣơng đêu có một trƣờng trung học

phổ thông chuyên dành cho học sinh xuất sắc trong việc học tập một trong các

môn học, có trƣờng trung cấp hoặc/và một trƣờng cao đẳng (junior college), một

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên của tỉnh. Các tỉnh miên nui và các tỉnh có

nhiêu huyện miên nui đêu có trƣờng trung học phổ thông nội tru dành cho học

sinh dân tộc thiểu số. Một số tỉnh và thành phố trưc thuộc trung ƣơng còn có

trƣờng năng khiếu nghệ thuật, trƣờng năng khiếu thể dục-thể thao và trƣờng

dành cho ngƣời khuyết tật, tàn tật.

Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục:

Nội dung giáo dục phải bảo đảm tinh cơ bản, toàn diện, thiết thưc, hiện

đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tƣ tƣởng và ý thức công dân; kế thừa và

2 Cấp trung học cơ sở

13

phát huy truyên thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa

nhân loại; phù hợp với sư phát triển vê tâm sinh lý lứa tuổi của ngƣời học.

Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tinh tich cưc, tư giác, chủ động, tƣ

duy sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lưc tư học, khả năng

thưc hành, lòng say mê học tập và ý chi vƣơn lên.

14

Hình 1.1: Sơ đồ hê thông giáo dục Việt Nam hiên nay

1.1.3. Cơ cấu quản lý giáo dục ở Việt Nam hiện nay

Khái niệm quản lý đƣợc đê cập ở đây bao gồm cả quản lý nhà nƣớc và

quản lý chuyên môn. Quản lý nhà nƣớc, ở cấp vĩ mô, gồm: xây dưng và chỉ đạo

thưc hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chinh sách giáo dục; ban hành và tổ

chức thưc hiện văn bản quy phạm pháp luật vê giáo dục; thanh tra, kiểm tra việc

chấp hành pháp luật vê giáo dục... [4].

Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu quản lý giáo dục Việt Nam

Theo Luật Tổ chức chinh phủ, Luật Giáo dục và sư phân công của Chinh

phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nƣớc vê giáo dục tiên học đƣờng, giáo

dục phổ thông, giáo dục đại học và một phần giáo dục nghê nghiệp (trung cấp

chuyên nghiệp); Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quản lý giáo dục nghê

nghiệp (trừ trung cấp chuyên nghiệp).

Theo Luật Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Giáo dục và theo

sư phân cấp của chinh phủ, ủy ban nhân dân các cấp thưc hiện quản lý nhà nƣớc,

bảo đảm các điêu kiện vê đội ngũ nhà giáo, tài chinh, cơ sở vật chất, thiết bị dạy

học của các trƣờng công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao

chất lƣợng và hiệu quả giáo dục tại địa phƣơng; đồng thời, kiểm soát các trƣờng

ngoài công lập trong việc thưc hiện các quy định của pháp luật. Phạm vi quản lý

trong lĩnh vưc giáo dục của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và uỷ ban nhân dân cấp

huyện đƣợc phân định nhƣ sau: cấp tỉnh quản lý các trƣờng trung học phổ thông,

các trƣờng trung cấp và trƣờng dạy nghê, các trƣờng cao đẳng của tỉnh, các

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên của tỉnh...; cấp huyện quản lý các trƣờng tiểu

học, trung học cơ sở, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hƣớng nghiệp, trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên và trung tâm dạy nghê của huyện,... Cơ quan chuyên môn

giup uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý vê giáo dục là sở giáo dục và đào tạo; cơ

quan chuyên môn giup uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý vê giáo dục là phòng

giáo dục và đào tạo.

Quản lý nhà nước về giáo dục: Nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ thống

giáo dục quốc dân vê mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu

chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý

chất lƣợng giáo dục, thưc hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng

cƣờng quyên tư chủ, tư chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.

Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục: Cán bộ quản lý giáo

dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điêu hành các hoạt động

giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng

cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lưc quản lý và trách nhiệm

cá nhân.

Nhà nƣớc có kế hoạch xây dưng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý

giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo

đảm phát triển sư nghiệp giáo dục.

1.1.4. Mô hình HTTT quản lý giáo dục bậc tiểu học hiện tại ở Việt Nam

Những ngƣời làm vê giáo dục phổ thông cũng giống nhƣ xây một ngôi

nhà, trong đó giáo dục tiểu học là nên móng. Mục tiêu giáo dục của cấp tiểu học

là giup học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sư phát triển đung đắn và

lâu dài vê đạo đức, tri tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh

tiếp tục học lên cấp trung học cơ sở. Nếu giáo dục phổ thông có chất lƣợng thấp,

học sinh “rỗng” kiến thức cơ bản một cách hệ thống thì không thể nói xây dưng

đƣợc nên giáo dục có chất lƣợng tiên tiến và hiện đại. Do vậy, những năm gần

đây Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm chu trọng đến giáo dục tiểu học.

Cấp tiểu học gồm 5 lớp, thu nhận trẻ em từ 6 tuổi, nếu trẻ không lƣu ban,

bỏ học thì đến 11 tuổi sẽ tốt nghiệp tiểu học.

Hệ thống trường tiểu học: Nhƣ vậy, hệ thống giáo dục bậc tiểu học là hệ

thống con của HTTT quản lý giáo dục hiện tại ở Việt Nam.

Mô hình trƣờng tiểu học đƣợc tổ chức theo các loại hình công lập (là

trƣờng mà cơ sở vật chất, ngân sách do nhà nƣớc bảo trợ), trƣờng bán công (là

trƣờng của chinh phủ, nhƣng nhà trƣờng phải tư chủ vê các khoản thu, chi),

trƣờng trƣờng dân lập, và tƣ thục (Do cá nhân hay một nhóm cá nhân xin phép

thành lập và tư đầu tƣ). Các cơ sở giáo dục dân lập, tƣ thục gọi chung là cơ sở

giáo dục ngoài công lập). Trƣờng tiểu học bán công, dân lập, tƣ thục gọi chung

là trƣờng tiểu học ngoài công lập. Nhƣ vậy, hệ thống trƣờng tiểu học đƣợc chia

ra thành hai loại hình chinh là loại hình trƣờng công lập và loại hình ngoài công

lập.

Ngoài các trƣờng tiểu học dành cho trẻ bình thƣờng còn có các loại

trƣờng tiểu học chuyên biệt nhƣ: Trƣờng tiểu học dân tộc bán tru; Trƣờng tiểu

học dân tộc nội tru; Trƣờng tiểu học dành cho trẻ em bị thiệt thòi; Trƣờng tiểu

học dành cho trẻ em tàn tật.

Cơ sở giáo dục tiểu học khác gồm: Lớp tiểu học gia đình do cha mẹ học

sinh có đủ năng lưc và trình độ chuyên môn tư nguyện thành lập và trưc tiếp

giảng dạy; Lớp tiểu học linh hoạt do các cá nhân, tổ chức nhà nƣớc và tổ chức

xã hội tư nguyện thành lập cho những trẻ em không có điêu kiện theo học ở các

trƣờng, lớp chinh quy; Lớp tiểu học dành cho trẻ em bị thiệt thòi, trẻ em tàn tật.

Về quản lí nhà nước: Hệ thống giáo dục phổ thông ở nƣớc ta nói chung

và hệ thống giáo dục Tiểu học nói riêng, đƣợc quản lý phân cấp theo ngành dọc.

Mỗi cấp quản lý đêu có nhu cầu thông tin quản lý cụ thể, Bộ là cơ quan quản lý

giáo dục cấp cao nhất, là cơ quan của Chinh phủ, thưc hiện chức năng quản lý

nhà nƣớc vê giáo dục và đào tạo, đê ra những chủ trƣơng, chinh sách và kiểm

tra, thanh tra,…dƣới Bộ là cấp địa phƣơng nhƣ các Sở giáo dục, mỗi Sở giáo

dục lại quản lý các Phòng giáo dục trưc thuộc sở và cấp thấp nhất là các trƣờng.

Cấp địa phƣơng có nghĩa vụ thưc hiện và báo cáo tình hình thưc hiện các chỉ đạo

của cấp trên.

Hình 1.3: Mô hình quản lý ngành của nhà trường

Nhƣ vậy, các Trƣờng tiểu học (công lập hoặc ngoài công lập) do Phòng

Giáo dục và Đào tạo quản lý, chỉ đạo trưc tiếp. Các cơ sở giáo dục tiểu học khác

đƣợc một trƣờng tiểu học công lập bảo trợ và quản lý theo quyết định của Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi

chung là cấp huyện) trên cơ sở đê nghị của Trƣởng Phòng Giáo dục và Đào tạo.

1.1.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và khả năng đáp ứng yêu cầu

quản lý của hệ thống giáo dục bậc tiểu học Việt nam hiện nay

Trong nhiêu năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt chăm lo tới sư

nghiệp phát triển Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Giáo dục và đào tạo đƣợc coi

là sư nghiệp của toàn Đảng, của nhà nƣớc và của toàn dân. Cùng với Khoa học

và Công nghệ, GD&ĐT là nhân tố quyết định việc tăng trƣởng kinh tế và phát

triển xã hội.

Ngoài việc huy động sư đóng góp của nhân dân, chủ yếu là đối với các gia

đình có điêu kiện và ở các khu vưc thuận lợi, trong những năm đổi mới vừa qua,

Chinh phủ không ngừng tăng ngân sách giáo dục. So với các ngành khác, giáo

dục đã đƣợc ƣu tiên. Cùng với việc ngân sách giáo dục không ngừng tăng lên,

cơ cấu chi tiêu công cho các cấp học và trình độ đào tạo cũng đã thay đổi theo

hƣớng tăng phần trăm chi cho giáo dục phổ thông, giáo dục tiên học đƣờng (gọi

chung là khối giáo dục) và giảm phần trăm chi cho giáo dục nghê nghiệp, giáo

dục đại học (gọi chung là khối đào tạo) thể hiện quan điểm của chinh phủ, ƣu

tiên cho giáo dục cơ sở và giáo dục ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, vùng cƣ

tru của các dân tộc thiểu số.

Quán triệt quan điểm GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, để tạo sư chuyển

biến cơ bản, toàn diện trong phát triển sư nghiệp giáo dục, trƣớc hết cần phải đổi

mới cơ bản công tác quản lý giáo dục. Để quản lý tốt các hoạt động xã hội cần

phải có công cụ và phƣơng tiện, mà một trong số các công cụ hữu hiệu đó là hệ

thống thông tin quản lý.

Ngày nay, không ai dám phủ nhận vai trò của Công nghệ thông tin

(CNTT). Công nghệ thông tin đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ

phát triển cao và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vưc. Và ứng dụng của

nó trong quản lý giáo dục từ lâu đã không còn là công việc mới mẻ, nó là công

cụ đắc lưc hỗ trợ đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới

quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lƣợng giáo dục.

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo dục tiểu học có qui mô lớn,

đƣợc phân bố rộng khắp trên mọi miên của đất nƣớc. Nhƣng ở bậc học này, do

đặc thù mục tiêu và quản lý giáo dục, công việc này dƣờng nhƣ đang đi những

bƣớc khởi đầu.

Từ thưc tiễn ở các địa phƣơng (các tỉnh) cho thấy, mặc dù còn có nhiêu khó

khăn (nhƣ cơ sở vật chất nghèo nàn, giáo viên tin học nói riêng, và giáo viên tiểu

học có hiểu biết vê CNTT để ứng dụng đƣợc trong giảng dạy và quản lý vẫn