Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Đọc kỹ khuyến cáo tại trang cuối báo cáo này
Ngành: Dịch vụ/ Bán lẻ
TỔNG CTCP DỊCH VỤ TỔNG HỢP DẦU KHÍ
(HOSE: PET)
TIÊU ĐIỂM KHUYẾN NGHỊ
Thị trƣờng ổn định và có tiềm năng lâu dài. Các mặt hàng
mà PET đang phân phối đều có khả năng tăng trưởng ổn định
trong tương lai. Với việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)
đang mở rộng hoạt động thăm dò, khai thác các mỏ mới chắc
chắn PET sẽ được hưởng lợi từ động thái này của PVN. Ngoài
ra với việc phân phối PP và LPG cho NMLD Dung Quất sẽ
mở ra cho Tổng công ty nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận.
Tổng công ty cũng đang mở rộng lĩnh vực kinh doanh có tỷ
suất lợi nhuận cao hơn.Các dự án bất động sản, sản xuất
nhiên liệu sinh học (Bio-Ethanol) nhằm đem lại tỷ suất lợi
nhuận cao hơn so với mảng thương mại vốn chiếm phần chủ
đạo hiện tại.
Theo yêu cầu từ Tập đoàn Dầu khí, PET đã tiếp nhận Phòng
Dịch vụ thuộc Công ty TNHH MTV Công nghiệp Tàu
Dung Quất (DQS) và Công ty TNHH MTV Kinh doanh
Cung ứng Dịch vụ Hàng hải Vinashin (cũng do DQS sở
hữu) từ tháng 8/2010. Nhiều khả năng hiệu quả hoạt động của
PET có thể bị ảnh hưởng sau khi nhận thêm 2 đơn vị này.
Cổ phiếu của PET đƣợc định giá ở mức 21,000 đồng/cổ phiếu.
Giá kỳ vọng: 21,000
Giá hiện tại: 18,400
Cao nhất 52 tuần:
Thấp nhất 52 tuần:
34,200
14,600
THÔNG TIN CỔ PHẦN
Sàn giao dịch: HOSE
Mệnh giá: 10,000
Số lượng CP lưu hành: 70,371,300
Vốn hóa (tỷ VND): 1,294.8
EPS 2009 (VND) 2,203
THÔNG TIN SỞ HỮU
PVN 44.37%
Cổ đông khác 55.63%
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Số liệu 2008, 2009 theo báo cáo tài chính của PET, số liệu các năm từ 2010 do PSI dự phóng
Nguồn:PET, PSI Research
Chỉ tiêu 2008 2009 2010F 2011F 2012F 2013F 2014F 2015F
Tổng tài sản (tỷ đồng) 1,598 3,094 3,475 3,716 3,941 4,461 4,798 5,412
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 565 748 1,007 1,105 1,172 1,517 1,650 2,035
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 5,286 7,375 8,686 10,507 12,740 15,481 18,854 23,012
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 73 114 141 204 292 413 578 803
EPS (đồng/CP) 1,493 2,203 2,251 2,822 3,895 4,716 5,778 7,302
ROA 4.5% 3.7% 4.1% 5.5% 7.4% 9.3% 12.0% 14.8%
ROE 13.1% 15.7% 14.3% 19.1% 26.2% 28.8% 37.9% 43.4%
P/E 13.96 9.46 9.26 7.39 5.35 4.42 3.61 2.85
P/B 1.76 1.57 1.47 1.46 1.40 1.45 1.36 1.35
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 2
TÓM TẮT THÔNG TIN
Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (PET)Petrosetco đượcthành lập
tháng 6/1996 Công Ty Dịch Vụ-Du Lịch Dầu khí được thành lậptheo Quyết định số
284/BT củaBộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòngChính phủ.Tháng 7/1997 sát nhập thêm
mộtsố đơn vị trong ngành làm dịch vụsinh hoạt, đời sống và du lịch phụcvụ các hoạt
động dầu khí.Tháng 9/2006 được cổ phần hóa vàchuyển sang hoạt động theo hìnhthức
Công ty Cổ phần.Tháng 9/2007 cổ phiếu của Công tychính thức niêm yết trên Sở
giaodịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.Tháng 10/2007 ra mắt Tổng Công tyCổ phần
Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí.Tháng 12/2007 chuyển đổi các đơnvị trực thuộc thành các
các công tyTNHH 1 Thành viên, chuyển đổi hoạtđộng theo mô hình công ty mẹ - con.
Tổng công ty hiện đang hoạt động trong các lĩnh vực: kinh doanh thương mại và phân
phối, dịch vụ dầu khí, sản xuất và phân phối nhiên liệu sinh học và kinh doanh bất động
sản. Tổng công ty hiện có 15 đơn vị thành viên và liên kết, sau khi tiếp nhận thêm
Phòng Dịch vụ thuộc Công ty TNHH MTV Công nghiệp Tàu Dung Quất (DQS) và Công
ty TNHH MTV Kinh doanh Cung ứng Dịch vụ Hàng hải Vinashin (cũng do DQS sở
hữu) từ tháng 8/2010.
Biểu 1 – Cơ cấu tổ chức của PET
Nguồn: PET
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng Quản trị
Ban Tổng Giám đốc
Ban
Kiểm soát
Ban TCKT Ban Đầu tư
Ban Kế hoạch Ban TCHC
Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Tổng hợp Dầu khí Vũng
Tàu - PSV
Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Tổng hợp Dầu khí
Quảng Ngãi - PSQ
Chi nhánh Tổng công ty
Công ty Phân phối nguyên
liệu Công nghiệp Dầu khí -
PIMD
Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Tổng hợp Sài Gòn Dầu
khí - PSG
Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Phân phối Tổng hợp Dầu
khí - PSD
Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Thương mại Dầu khí -
PST
Công ty TNHH MTV Dịch
vụ và Thương mại Dầu khí
Biển - POTS
Công ty TNHH MTV Quản
lý và khai thác Tài sản Dầu
khí - PVA
Công ty TNHH MTV Dịch
vụ và Thương mại Dầu khí
Hà Nội – Petro Hanoi
Công ty CP Chế biến suất
ăn và Thương mại Dầu khí
– PBC (80%)
Công ty CP Nhiên liệu Sinh
học Dầu khí miền Trung –
PCB (51%)
Công ty CP Quản lý và Phát
triển Nhà Dầu khí – PV
Building (30%)
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 3
LÝ DO ĐẦU TƢ
Hoạt động của PET mang tính ổn định với thị trƣờng đầu ra bền vững và có tiềm
năng phát triển lâu dài. Hai hoạt động hiện mang lại doanh thu chính cho Tổng công ty
là hoạt động phân phối thiết bị điện tử và hoạt động thương mại (phân bón, hạt nhựa
PP).Thị trường máy tính xách tay tăng trưởng cao nhờ vào lượng nhập khẩu lớn từ các
hãng Dell, Acer, Asus, Lenovo… và kỳ vọng sẽ tiếp tục xu hướng tăng này trong năm
2010. Thêm vào đó, lượng máy tính xách tay di động (mini-notebook) sẽ tăng mạnh hơn
khi các hãng tham gia vào thị trường này vào dịp khai giảng. đây là tiềm năng để PET
tiếp tục phát triển mảng phân phối thiết bị điện tử trong thời gian tới. Tổng công ty cũng
đang chiếm khoảng 45% thị phần phân phối điện thoại di động Nokia.
Phân phối hạt nhựa PP và khí hóa lỏng LPG còn nhiều tiềm năng. Hiện Việt Nam
vẫn đang phải nhập khẩu hạt nhựa PP bình quân 500,000 tấn/năm. Công suất hiện tại của
nhà máy hạt nhựa PP Dung Quất là 150,000 tấn/năm, đáp ứng khoảng 30% nhu cầu hiện
tại. Tính từ tháng 7 tới nay, PET đã phân phối khoảng 10,000 tấn hạt nhựa PP của
NMLD Dung Quất. Ngoài ra, từ tháng 10/2010 PET sẽ đưa vào hoạt động Trạm chiết
nạp và Kho chứa khí hóa lỏng (LPG) với công suất 12,000 tấn/năm.
Nhiên liệu sinh học trong đó Bio-Ethanol là sản phẩm đang dần được sử dụng phổ biến
trên thế giới và Việt Nam cũng sẽ không nằm ngoài xu hướng phát triển này. Với dự án
đầu tƣ vào nhà máy sản xuất Bio-Ethanol ở Dung Quất, PET đang thâm nhập vào
một thị trường đầy tiềm năng. Việc tham gia toàn bộ chuỗi giá trị có thể nâng cao hiệu
quả kinh doanh từ dự án này.
Hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng. Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam vẫn đang đẩy mạnh thăm dò, khai thác các mỏ mới. Số lượng giếng
khoan từ đó cũng tăng trưởng nhanh, dự kiến tăng 15% trong năm 2010. Nhu cầu về các
dịch vụ, công nghiệp phụ trợ cho hoạt động liên quan tới dầu khí sẽ có nhiều tiềm
năng tăng trƣởng.
Trong thời gian qua PET đã tích cực mua lại và gia tăng vốn góp vào nhiều doanh
nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí nhằm mở rộng quy mô hoạt động. Các doanh
nghiệp này sẽ tạo nguồn thu nhập bổ sung cho PET trong thời gian tới. Việc cổ phần hóa
các công ty thành viên có thể sẽ tạo doanh thu và lợi nhuận đột biến cho PET trong các
năm tới.
Tổng công ty cũng đang mở rộng lĩnh vực kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao
hơn.Các dự án bất động sản và hoạt động quản lý tài sản khá tiềm năng. Trong đó, đáng
chú ý là Dự án Cao ốc Petrosetco tại 12 AB Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh,
TPHCM với quy mô dự kiến 25-35 tầng, tổng diện tích sàn xây dựng 105,000 m2. Dự án
này dự kiến sẽ được khởi công trong năm nay.
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 4
RỦI RO ĐẦU TƢ
Sự biến động của thị trƣờng dầu thế giới: thị trường dịch vụ dầu khí phụ thuộc hoàn
toàn vào kế hoạch khoan tìm kiếm, thăm dò, khai thác của khách hàng, do vậy sự lên
xuống của giá dầu trên thế giới có thể gây ảnh hưởng gián tiếp đến doanh thu của Tổng
công ty. Nếu giá dầu trên thế giới giảm, sẽ kéo theo việc giảm hoạt động tìm kiếm và
khai thác của các công ty dầu khí, khiến cho nhu cầu về các dịch vụ dầu khí đồng thời
cũng giảm theo
Tỷ suất lợi nhuận gộp chƣa cao.Mảng phân phối vẫn đóng góp chủ yếu vào nguồn
doanh thu của Tổng công ty,đây là đặc thù của lĩnh vực phân phối và là một yếu tố khiến
cho cổ phiếu PET kém phần hấp dẫn so với các doanh nghiệp hoạt động liên quan đến
lĩnh vực dầu khí.
Cạnh tranh cao trong lĩnh vực phân phối.Lĩnh vực sản phẩm công nghệ cao (điện
thoại di động, máy tính xách tay, ...) là một thị trường có mức tăng trưởng cao trong
những năm qua, điều này dẫn tới thực tế là có ngày càng nhiều các doanh nghiệp tham
gia vào mảng hoạt động này. Áp lực về cạnh tranh sẽ ngày càng lớn trong khi tỷ suất lợi
nhuận không thực sự cao.
Hiệu quả hoạt động có thể giảm trong những năm đầu sau khi tiếp nhận 2 đơn vị
của Vinashin. Theo yêu cầu từ Tập đoàn Dầu khí, PET đã tiếp nhận Phòng Dịch vụ
thuộc Công ty TNHH MTV Công nghiệp Tàu Dung Quất (DQS) và Công ty TNHH
MTV Kinh doanh Cung ứng Dịch vụ Hàng hải Vinashin (cũng do DQS sở hữu) từ tháng
8/2010. Nhiều khả năng hiệu quả hoạt động của PET có thể bị ảnh hưởng sau khi nhận
thêm 2 đơn vị này.
Biến động lãi suất và tỷ giá ảnh hƣởng kết quả kinh doanh. Tỷ trọng nợ vay/tài sản
của PET đang ở mức 70%, trong đó có khoản nợ vay ngoại tệ lên tới 43.48 triệu USD và
hoạt động nhập khẩu thường chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu. Do đó, biến động lãi
suất và tỷ giá đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của PET.
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Hoạt động nổi bật
Năm 2009, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tiếp tục gặpnhiều khó khăn do bị
ảnh hưởng bởi cuộc suy thoái kinh tế toàncầu. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực, ý chí quyết
tâm và sự lao động cầncù, sáng tạo của gần 2.300 cán bộ công nhân viên trong
TổngCông ty, Petrosetco đã hoàn thành toàn diện và vượt mức tất cảcác chỉ tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch năm 2009 đã được Đại hội đồngCổ đông năm 2009 giao cho, cụ
thể như sau.
THƢƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI
Hoạt động kinh doanh Thương mại và Phân phối của Tổng Công ty bao gồm: phân
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 5
phối điện thoại di động Nokia, máy tính xáchtay, kinh doanh phân bón, nông sản và
cung ứng thiết bị vật tư cho ngành dầu khí. Trong năm 2009, mảng kinh doanh này
đem lại6.681,8 tỷ đồng doanh thu và 127,3 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Đây là mảng
kinh doanh chủ đạo, chiếm tỷ trọng 88% trong cơ cấudoanh thu và 83% lợi nhuận
toàn Tổng Công ty.
Phân phối điện thoại di động và máy tính xách tay
Với hệ thống phân phối trải dài trên toàn quốc, gồm 8 chi nhánh tại các tỉnh: Hà Nội,
Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Buôn Ma Thuột, NhaTrang, Hồ Chí Minh, và Cần Thơ,
Tổng Công ty tiếp tục nắm giữ khoảng 45% thị phần tiêu thụ điện thoại di động
Nokia trên cả nướctrong năm 2009. Mặc dù đang chịu áp lực cạnh tranh từ các nhà
phân phối khác như FPT, Viettel…, nhưng lĩnh vực phân phối sản phẩm công nghệ
cao vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao 38% và tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 6.4%
trong năm 2009. Đây tiếp tục là mảng kinh doanh dẫn đầu về tỷ trọng doanh thu và
lợi nhuận trong toàn Tổng Công tyPetrosetco.Phát huy những thành công của mảng
phân phối điện thoại di động, Tổng Công ty đã đàm phán thành công và trở thành nhà
phânphối chính thức các nhãn hiệu máy tính Dell, Acer, Lenovo và HP, trong đó
dòng máy Emachines của Acer được Petrosetco độc quyềnphân phối. Đến nay, Công
ty đã chiếm 20% thị phần của mảng phân phối này.
Biểu 2 – Tăng trƣởng doanh thu từ mảng phân phối
Nguồn: PET, PSI Research
Cung ứng vật tƣ thiết bị cho ngành dầu khí
Là mảng kinh doanh mới của Petrosetco, với hoạt động chính là cung ứng vật tư thiết
bị cho các nhà thầu Dầu khí như: Vietsovpetro,PVDrilling, Cuu Long JOC, PTSC,
PVGas….Trong năm 2009, ảnh hưởng bởi khó khăn chung của nền kinh tế trong và
ngoài nước đã làmcho các nhà thầu tạm hoãn lại các dự án, cắt giảm chi phí hoặc tạm
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
(1,500,000,000,000)
500,000,000,000
2,500,000,000,000
4,500,000,000,000
6,500,000,000,000
2007 2008 2009 2010F
Phân phối thiết bị điện tử, viễn thông Tăng trưởng
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 6
ngưng kế hoạch mua sắm từ đố làm giảm doanh số cũng như lợinhuận đối với hoạt
động cung ứng vật tư thiết bị của Tổng Công ty.
Biểu 3 – Tăng trƣởng doanh thu từ mảng dịch vụ cung ứng vật tƣ thiết bị cho
ngành Dầu khí
Nguồn: PET, PSI Research
Kinh doanh phân bón, nông sản
Trong năm 2009, hoạt động kinh doanh phân bón gặp nhiều khókhăn do bị ảnh hưởng
bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,đồng thời do nhận định không tốt về xu
hướng của thị trườngnên mảng kinh doanh này của Tổng Công ty đã không có
hiệuquả trong năm 2009. Tuy nhiên, năm 2009 lại là năm thành côngđối với kinh
doanh nông sản, Tổng Công ty đã xuất khẩu được256 ngàn tấn sắn lát, chiếm khoảng
20% tổng kim ngạch xuấtkhẩu sắn lát của cả nước. Tuy nhiên, hoạt động thương mại
sắn lát sẽ không đem lại hiệu quả cao. PET đang kỳ vọng dự án Bio-Ethanol thì PET
có thể nâng cao giá trị nguồn nguyên vật liệu sẵn có này.
Hoạt động phân phối nông sản và phân bón đang có xu hướng được thu hẹp dù hiệu
quả khá tốt với tỷ suất lợi nhuận gộp 15.8% trong năm 2009.
Biểu 4 – Tăng trƣởng doanh thu từ mảng thƣơng mại, kinh doanh phân bón
nông sản
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
-
20,000,000,000
40,000,000,000
60,000,000,000
80,000,000,000
100,000,000,000
120,000,000,000
140,000,000,000
160,000,000,000
180,000,000,000
2007 2008 2009 2010F
Dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị cho ngành Dầu khí Tăng trưởng
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 7
Nguồn: PET, PSI Research
Phân phối hạt nhựa PP và LPG
Tổng Công ty CP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí và Tổng Công ty CP Dung dịch Khoan
và Hóa phẩm Dầu khí đã được Tập Đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam chỉ định là hai
đơn vị phân phối độc quyền sản phẩm hạt nhựa PP của Nhà máy lọc Dầu Dung Quất
tại Việt Nam. Tổng Công ty Petrosetco đã giao cho Công ty Phân phối Nguyên liệu
Công nghiệp Dầu khí (PIMD) đơn vị thành viên của Petrosetco triển khai thực hiện
phân phối sản phẩm nhựa PP. Ngày 15/7/2010 tại Quảng Ngãi, Công ty TNHH MTV
Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR)- đơn vị quản lý và vận hành Nhà máy lọc Dầu Dung
Quất cùng với Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (Petrosetco – mã
PET) và Tổng công ty Dung dịch Khoan và Hóa phẩm Dầu khí (DMC – mã PVC)
chính thức ký kết hợp đồng phân phối sản phẩm PolyPropylene của BSR.
PolyPropylene (nhựa PP) là dòng sản phẩm mới trong hệ thống sản phẩm lọc hóa dầu
của Nhà máy lọc dầu Dung Quất, được sản xuất từ nguồn nguyên liệu Propylene của
phân xưởng Propylene và Hydro của Nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng công nghệ
Hypol II của Tập đoàn Mitsui Chemicals (Nhật Bản). Việc đưa vào vận hành phân
xưởng sản xuất sản phẩm nhựa PP của Nhà máy lọc dầu Dung Quất sẽ tạo ra doanh
thu từ 170-200 triệu USD/năm, góp phần giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào
nhập khẩu của ngành nhựa, giảm nhập siêu. Tính từ tháng 7 tới nay, PET đã phân
phối khoảng 10,000 tấn hạt nhựa PP của NMLD Dung Quất.
DỊCH VỤ DẦU KHÍ
Mảng dịch vụ Dầu khí của Tổng công ty hiện bao gồm các loạihình dịch vụ: dịch vụ
catering, dịch vụ quản lý và khai thác cáctoà nhà, dịch vụ khách sạn, dịch vụ nhà
hàng, dịch vụ logistics,dịch vụ lao động, dịch vụ vận chuyển và các dịch vụ khác.
Trongnăm 2009, mảng dịch vụ Dầu khí đem lại 891.5 tỷ đồng doanhthu và 25.6 tỷ
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
-
500,000,000,000
1,000,000,000,000
1,500,000,000,000
2,000,000,000,000
2007 2008 2009 2010F
Thương mại, kinh doanh phân bón nông sản (bao gồm cả PP)
Tăng trưởng
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 8
đồng lợi nhuận trước thuế.Dịch vụ dầu khí có tốc độ tăng trưởng nhanh. Dịch vụ
catering, quản lý và khai thác tài sản, dịch vụ cung ứng thiết bị dầu khí đang có tốc
độ tăng trưởng nhanh nhờ vào sự phục hồi của ngành dầu khí. Các hoạt động dịch vụ
dầu khí có tỷ suất sinh lời cao hơn hoạt động thương mại, nên trong thời gian tới hiệu
quả kinh doanh của PET có thể sẽ được cải thiện.
Dịch vụ Catering
Catering là mảng dịch vụ truyền thống của Petroseto, tuy khôngmang lại doanh thu và
lợi nhuận cao, khó tăng tốc phát triểnnhưng lại rất quan trọng vì đây là mảng dịch vụ
giúp duy trì tínhổn định của Tổng Công ty.Trong năm 2009, được sự hỗ trợ của Tập
đoàn Dầu khí Quốc giaViệt Nam, Tổng Công ty đã thành công trong việc đàm
phánnâng giá suất ăn tại hầu hết các giàn khoan biển, tạo điều kiệncho Tổng Công ty
cải thiện chất lượng dịch vụ catering cho cácđối tác đồng thời nâng cao hiệu quả của
mảng dịch vụ này.Đáng chú là dịch vụ catering phục vụ cho hoạt động dầu khí do
PET cung cấp đang chiếm thị phần 90%.
Biểu 5 – Tăng trƣởng doanh thu từ mảng dịch vụ Catering
Nguồn: PET, PSI Research
Dịch vụ khách sạn, cho thuê văn phòng, quản lý và khai tháccác tòa nhà
Quản lý và khai thác các tòa nhà là loại hình kinh doanh mớimang tính chiến lược của
Tổng Công ty, không những giúpPetrosetco phát triển ổn định, nâng cao tỷ trọng dịch
vụ trongngành mà còn góp phần tạo dựng thương hiệu cho Petrosetco.Hiện Petrosetco
đang thực hiện quản lý các khách sạn, tòa nhàsau: Tòa nhà Petrovietnam Tower tại số
18 Láng Hạ, Hà Nội; Tòanhà Petrovietnam Tower số 1-5 Lê Duẩn, TP.HCM; Trụ sở
TổngCông ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam tại số 22 Ngô Quyền,Hà Nội; Nhà
khách Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại 46 TrươngĐịnh, TP.HCM; Khách sạn Petro
Sông Trà, Trung tâm Dịch vụ Dầukhí Quảng Ngãi, TP. Quảng Ngãi; Khách sạn
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
-
100,000,000,000
200,000,000,000
300,000,000,000
2007 2008 2009 2010F
Dịch vụ Catering Tăng trưởng
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 9
Elegant, 89-91 TriệuViệt Vương, Hà Nội.Hiện tỷ lệ lấp đầy các văn phòng cho thuê ở
các tòa nhà luônđạt trên 95%, với thời hạn thuê dài hạn từ 2 đến 5 năm. Công
tácchăm sóc khách hàng và tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng caochất lượng dịch vụ
và tiện ích tăng thêm của Tòa nhà luôn đượcchú trọng, tạo nên lợi thế cạnh tranh ổn
định của Tổng Công tyđối với các cao ốc khác trong địa bàn.
Biểu 6 – Tăng trƣởng doanh thu từ mảng dịch vụ quản lý khai thác tòa nhà cho
thuê, VP, KS
Nguồn: PET, PSI Research
Dịch vụ khác
Bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ logistics, dịch vụ laođộng,… là những dịch vụ
đóng góp vào tổng doanh thu, lợinhuận Tổng công ty với tỷ trọng nhỏ, tuy nhiên hoạt
động dịchvụ này mang tính ổn định và góp phần làm tăng giá trị cung cấpcác dịch vụ
chính của Tổng Công ty cho các khách hàng và đốitác.
Biểu 7 – Cơ cấu doanh thu của PET năm 2009
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
-
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
2007 2008 2009 2010F
Dịch vụ quản lý khai thác tòa nhà cho thuê, VP, KS Tăng trưởng
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 10
Nguồn: PET
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Doanh thu
Doanh thu có bước tăng trưởng ấn tượng trong thời gian qua. Doanh thu của PET tăng
trưởng khá cao trong giai đoạn 2007-2008 và bắt đầu chậm lại từ 2009. PET bắt đầu gia
nhập lĩnh vực phân phối công nghệ cao từ 2007, đây là giai đoạn tăng trưởng mạnh của
lĩnh vực này. Trong năm 2009, ngoài chịu tác động của khủng hoảng kinh tế, thị trường
phân phối sản phẩm công nghệ có dấu hiệu bước sang giai đoạn ổn định, không còn tăng
trưởng cao.Tuy nhiên, nhu cầu về mặt hàng công nghệ cao vẫn duy trì ở mức cao và hoạt
động khai thác dầu khí cũng sôi động trở lại sau khủng hoảng đã giúp PET duy trì mức
tăng trưởng lợi nhuận ở mức cao 58.5% trong năm 2009.
Nguồn thu chủ yếu vẫn đến từ hoạt động thương mại và phân phối. PET là một doanh
nghiệp hoạt động đa lĩnh vực, nhưng trong các năm vừa qua, hoạt động thương mại luôn
chiếm từ 90%-95% trong cơ cấu doanh thu. Chúng tôi kì vọng cơ cấu doanh thu của PET
sẽ có bước chuyển rõ rệt từ năm 2012 trở đi khi một loạt các dự án về bất động sản hoặc
sản xuất nhiên liệu của Tổng công ty bắt đầu ghi nhận doanh thu.
Biểu 8 –Doanh thu, LNST và biên lợi nhuận gộp của PET
72%
19%
4%3% 2%
1%Phân phối thiết bị điện tử, viễn
thông
Thương mại, kinh doanh phân
bón nông sản (bao gồm cả PP)
Dịch vụ Catering
Dịch vụ quản lý khai thác tòa
nhà cho thuê, VP, KS
Dịch vụ cung ứng vật tư thiết
bị cho ngành Dầu khí
Sản xuất và kinh doanh nhiên
liệu sinh học, bình khí
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 11
Nguồn: PET
Kể từ năm 2009, PET đã thanh lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Điều này được
thể hiện rõ qua PET đầu tư vào các công ty liên kết chủ yếu thuộc hoạt động dịch vụ
dầu khí từ cuối 2009 cho tới nay. Việc thay đổi chiến lược này giúp PET có thể tập
trung vào hoạt động cốt lõi, cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Đây là một chiến lược đúng
đắn của Ban lãnh đạo và điều hành của Tổng công ty.
Chi phí
Hiện tại, PET hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, phân phối hàng hóa nên chi
phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu. Do chỉ thực
hiện phân phối nên giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu (chiếm khoảng
92%). Bản chất của hoạt động thương mại là việc tích trữ hàng tồn kho gây áp lực lớn lên
nhu cầu tài trợ vốn lưu động. PET buộc phải sử dụng nhiều vốn vay, đặc biệt vốn vay
ngắn hạn thường ở mức cao để duy trì hàng tồn kho.Chi phí lãi vay so với doanh thu đã
tăng mạnh từ 0.2% từ 2005 lên tới 1.18% trong 2009. Gánh nặng chi phí lãi suất tăng cao
khi lãi suất cho vay thị trường gia tăng sẽ tác động tiêu cực lên hiệu quả hoạt động của
PET, đặc biệt là các chỉ tiêu về lợi nhuận. Tại ngày 30/06/2010, PET đang có khoản vay
43.48 triệu USD so với mức 24.38 triệu USD vào ngày 31/12/2009, tức tăng 19.1 triệu
USD tương đương với mức tăng 78.3%. Việc nâng tỷ giá USD/VND gần 2.1% của Ngân
hàng Nhà nước vừa qua sẽ gây tác động tiêu cực lên kết quả hoạt động của PET.
Ngoài ra, PET còn gặp nhiều bất lợi khi hoạt động trên lĩnh vực xuất và nhập khẩu hàng
hóa. Tỷ trọng hàng nhập khẩu thường lớn hơn nên tỷ giá USD/VND tăng thường làm gia
0
1,000,000,000,000
2,000,000,000,000
3,000,000,000,000
4,000,000,000,000
5,000,000,000,000
6,000,000,000,000
7,000,000,000,000
8,000,000,000,000
9,000,000,000,000
20082009
2010F
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Biên lợi nhuận gộp
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 12
tăng giá hàng hóa nhập khẩu.
Biểu 9 – Cơ cấu chi phí
Nguồn: PET
Phân tích chỉ số tài chính
Tỷ suất lợi nhuậngộp đang giảm dần, nhưng tỷ suất sinh lời được cải thiện. Hoạt động
phân phối điện thoại di động đem lại doanh thu cao nhưng lại có tỷ suất lợi nhuận
gộp thấp khiến cho tỷ suất lợi nhuận gộp chung của PET sụt giảm. Tỷ suất lợi nhuận
gộp giảm dần phản ánh tình hình thị trường điện thoại di động đang cạnh tranh gay
gắt, đặc biệt là phân khúc trung bình thấp.
Biểu 10– Chỉ tiêu sinh lời
Nguồn: PET, PSI Research
Hoạt động phân phối không cần đầu tư nhiều vào tài sản cố định và tăng cường sử
dụng vốn ngắn hạn tài trợ dự trữ hàng tồn kho nên tỷ suất sinh lời của PET đang dần
được cải thiện. Khoảng cách giữa tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đang gia tăng cho thấy hoạt động của PET chủ yếu
được tài trợ từ nợ vay. Tuy vậy, PET sẽ gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn lãi suất
88%
90%
92%
94%
96%
98%
100%
20072008
2009
94%94%
92%
1% 2%
2%
4%3%
3%
1% 1%
2%
0% 0%1%
CP khác
CP Quản lý DN
CP bán hàng
CP tài chính
Giá vốn hàng bán
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2007 2008 2009 2010F
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số LN sau thuế/DT thuần 1.93% 1.37% 1.54% 1.62%
Hệ số LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu 9.63% 13.13% 17.32% 16.08%
Hệ số LN sau thuế/Tổng tài sản 4.43% 5.24% 4.85% 4.29%
Hệ số LN từ hoạt động SXKD/DT thuần 1.84% 1.56% 1.78% 1.79%
Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần
Thu nhập trên mỗi cổ phần 1,080 1,493 2,203 2,251
Giá trị sổ sách của cổ phần 11,027 11,860 13,318 14,146
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 13
thị trường gia tăng hay tỷ giá biến động.
Biểu 11– Chỉ tiêu sinh lời
Nguồn: PET, PSI Research
Biểu 12– Chỉ tiêu khả năng thanh toán và năng lực hoạt động
Nguồn: PET, PSI Research
Hàng tồn kho khá cao trước rủi ro vòng đời sản phẩm rút ngắn. Tỷ lệ hàng tồn
kho/tổng tài sản năm 2009 giảm mạnh xuống còn 32.3% so với mức 39% của 2008
nhưng số ngày tồn kho ở mức 43 ngày tăng nhẹ so với 2008. Đối với một doanh
nghiệp thương mại thì hàng tồn kho cao không hàm chứa nhiều rủi ro. Tuy nhiên, đối
với mặt hàng công nghệ, với vòng đời sản phẩm đang rút ngắn thì việc hàng tồn kho
và ngày tồn kho cao sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh.
Thời gian thu tiền, tồn kho kéo dài và liên tục gia tăng đầu tư tạo áp lực lên dòng
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
14.00%
16.00%
18.00%
20082009
2010F
1.37%1.54%
1.62%
13.13%
17.32%
16.08%
5.24%
4.85%
4.29%
Biên LN gộp ROE ROA
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2007 2008 2009 2010F
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn 1.47 1.27 1.26 1.30
Hệ số thanh toán nhanh 0.68 0.66 0.80 0.80
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay tổng tài sản - 3.81 3.14 2.64
Vòng quay các khoản phải thu (ngày) - 29.56 39.13 45.98
Vòng quay các khoản phải trả (ngày) - 57.59 80.92 96.61
Vòng quay hàng tồn kho (ngày) - 41.89 43.58 49.13
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 14
tiền. PET hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và phân phối hàng hóa. Do
đó, nhu cầu tích trữ hàng tồn kho và các khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tài sản.
Biểu 13–Các chỉ số hoạt động
Nguồn: PET, PSI Research
Số ngày thu tiền bình quân và ngày tồn kho bình quân tăng liên tục qua các năm và
đạt tương ứng 43 và 36 ngày vào năm 2009. Số ngày phải trả bình quân năm 2009 là
80 ngày nên PET không gặp nhiều áp lực với vấn đề công nợ. Tuy nhiên nếu Tổng
công ty có thể cải thiện được vấn đề này thì có thể tận dụng tốt hơn các nguồn vốn
bên ngoài (chiếm dụng vốn) nhằm linh hoạt hơn trong việc tài trợ cho nhu cầu vốn
lưu động. Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn ở mức chấp nhận được (dù mức tốt là khoảng
1.5 lần) so với trong lĩnh vực thương mại.
Biểu 14– Cơ cấu tài sản và nợ
0.00
25.00
50.00
75.00
100.00
2008 2009 2010F
29.56
39.1345.98
57.59
80.92
96.61
41.89 43.5849.13
Vòng quay các khoản phải thu (ngày) Vòng quay các khoản phải trả (ngày)
Vòng quay hàng tồn kho (ngày)
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 15
Nguồn: PET, PSI Research
Ngoài ra, với mục đích mở rộng hoạt động nên PET đã đẩy mạnh việc góp vốn, mua
lại cổ phần của nhiều công ty trong ngành dầu khí.Hai nguyên nhân chính này góp
phần tạo áp lực lên dòng tiền của PET trong thời gian qua. PET buộc phải sử dụng
vốn ngoại sinh, chủ yếu là vay ngân hàng, để tài trợ cho vốn lưu động. trong tương
lai, khi thực hiện cổ phần hóa xong các doanh nghiệp thành viên cơ cấu về nợ sẽ có
sự thay đổi, PET hiện đang có kế hoạch giảm bớt phần vốn góp tại các công ty con
sau khi tiến hành cổ phần hóa. Đây là một chiến lược khá đúng đắn và hợp lý. Bằng
cách này, Tổng công ty vừa giảm bớt được sự lệ thuộc của các công ty thành viên vừa
có thể thu được một khoản thặng dư nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động cũng như
tái cơ cấu lại phần nguồn. Một phần trong khoản thặng dư này sẽ có thể được Tổng
công ty sử dụng để thực hiện các dự án bất động sản. Hiện tại, HĐQT Tổng công ty
đã quyết định chuyển đổi Công ty TNHH MTV Dịch vụ Phân phối Tổng hợp Dầu khí
(PSD) sang công ty hai thành viên trở lên với vốn điều lệ 110 tỷ đồng. Theo đó, số
vốn tăng thêm từ 92 tỷ đồng lên 110 tỷ đồng sẽ do Công ty TNHH MTV Thương mại
Dầu khí Biển (POTS) góp 8 tỷ đồng và ông Huỳnh Văn Thi - Giám đốc PSD góp 10
tỷ đồng. Sau khi góp vốn thành công, PSD sẽ chuyển đổi thành công ty cổ phần và
PET dự kiến bán bớt phần vốn tại công ty này.Ngoài ra, trong năm nay, PET sẽ tiến
hành cổ phần hóa thêm 4 đơn vị và năm 2011 với 2 đơn vị.
Cập nhật kết quả kinh doanh
heo tin từ Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (PET), 11 tháng đầu năm
2010, công ty đạt 9.302 tỷ đồng doanh thu hợp nhất, vượt 20,8% kế hoạch cả năm.
LNTT lũy kế 11 tháng đầu năm 2010 của PET đạt 209 tỷ đồng vượt 39,3% kế hoạch cả
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
20082009
2010F
65%72%
68%
183%
299%
235%
Hệ số nợ/Tổng tài sản Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 16
năm (150 tỷ đồng). Theo PET, trong năm , mặc dù gặp nhiều khó khăn do sự biến động
của lãi suất, tỷ giá ngoại tệ,… các mảng kinh doanh chính của Tổng Công ty như phân
phối điện thoại di động, laptop và cung cấp thiết bị trong ngành Dầu khí đã đạt được sự
tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2009. Ngoài ra, năm 2010 Tổng Công ty triển khai
kinh doanh một số mặt hàng mới như phân phối hạt nhựa PP, kinh doanh LPG và bước
đầu đã đạt được những thành công. Các mảng kinh doanh truyền thống của Tổng Công
ty như dịch vụ Catering, ăn uống, khách sạn cũng đạt kết quả khả quan, góp phần vào kết
quả chung của toàn Tổng Công ty
Biểu 15–So sánh một số công ty niêm yết có cùng lĩnh vực SXKD
Nguồn: PSI Research
ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ
Hội đồng quản trị Tổng Công ty đã được cơ cấu lại trong đó bổ sung thêm 04 Ủy viên
chuyên trách mới; Hội đồng quản trị Tổng Công ty hiện nay là 4 người trong đó 3
chuyên trách. Ban Tổng Giám đốc Tổng Công ty cũng được bổ nhiệm mới 03 Phó Tổng
Giám đốc Tổng Công ty để giúp Ban Tổng Giám đốc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong năm 2009, Tổng Công ty và các đơn vị thành viên đã bổ nhiệm các cán bộ lãnh
đạo là Chủ tịch, Ban Giám đốc, cấp Ban, Phòng để đáp ứng yêu cầu về cán bộ lãnh đạo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, Tổng Công ty đã mạnh dạn xem xét bổ
nhiệm những cán bộ trẻ, giỏi chuyên môn mặc dù kinh nghiệm quản lý chưa nhiều vào
những vị trí chủ chốt tại Văn phòng Tổng Công ty và các đơn vị thành viên nhằm tăng
cường sự đổi mới trong quản lý điều hành, tổ chức sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện
cho các cán bộ trẻ phát huy năng lực.
Lao động của Tổng Công ty đã có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, năm 2009 tăng
42.6% so với năm 2008, năm 2008 tăng 19% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự gia
tăng số lao động năm 2009 chủ yếu là do việc nhận chuyển nhượng các đơn vị thuộc
Tổng Công ty PTSC và PV Oil đồng thời do Tổng Công ty đưa Trung tâm Dịch vụ Dầu
khí Quảng Ngãi vào khai thác từ đầu năm 2009. Đặc biệt, trình độ lao động của Tổng
Mã CK
Tổng TS
Q3 (tỷ
đồng)
VCSH Q3
(tỷ đồng)
SLCPLH hiện
tại (cp)
Vốn hóa (tỷ
đồng)
LNST 4Q
gần nhất
(tỷ đồng)
LNST
2010 KH
(tỷ đồng)
PE 3Q-
2010
(lần)
PE FW
2010
(lần)
PB 3Q-
2010
(lần)
ROA
3Q-2010
ROE 3Q-
2010
TH1 699.7 243.9 8,892,733 336.1 68.4 60.0 4.9 5.6 1.4 9.8% 28.1%
TAG 263.0 98.5 4,727,936 212.8 27.4 35.3 7.8 6.0 2.2 10.4% 27.8%
TNA 593.0 173.2 8,000,000 231.2 36.7 30.0 6.3 7.7 1.3 6.2% 21.2%
TMC 317.6 133.3 8,000,000 204.0 28.7 21.3 7.1 9.6 1.5 9.0% 21.5%
SVC 2,141.0 705.0 24,975,507 596.9 62.5 80.0 9.5 7.5 0.8 2.9% 8.9%
HLG 1,645.8 574.1 44,296,066 589.1 62.4 95.0 9.4 6.2 1.0 3.8% 10.9%
PET 4,306.2 821.7 70,371,300 1294.8 136.0 114.0 9.5 11.4 1.6 3.2% 16.5%
Trung bình 943.3 321.3 16,482,040 361.7 47.7 53.6 7.5 7.1 1.4 7.0% 19.7%
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 17
Công ty năm 2009 cũng có sự chuyển biến theo hướng tinh hơn, có chất xám hơn. Cụ
thể, lao động trên đại học tăng 136%, lao động có trình độ đại học tăng 175%, lao động
có trình độ cao đẳng và trung cấp tăng 82% so với năm 2008. Trong khi đó, công nhân
kỹ thuật và lao động phổ thông tăng nhẹ tương ứng 7% và 5%. Việc thay đổi về chất
trong lực lượng lao động của Petrosetco cũng cho thấy Tổng Công ty một mặt đã quan
tâm đến công tác tuyển dụng và đào tạo các lao động có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu
mở rộng loại hình hinh doanh, mặt khác cũng cho thấy Petrosetco là một trong những
điểm đến hấp dẫn đối với lao động có kỹ năng và tay nghề.
Bên cạnh sự chuyển biến tích cực về trình độ, đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Petrosetco cũng từng bước được trẻ hóa qua các năm. Năm 2009, lao động có độ tuổi
bằng và dưới 30 tuổi tăng trưởng 75.8%, tỷ lệ tăng trưởng cho đội tuổi từ 31 đến 45 là
51.4%, trong khi lao động có tuổi đời cao tăng 35.7%. Việc trẻ hóa đội ngũ nhân viên
của Petrosetco giúp đem đến cho Petrosetco nguồn sinh khí mới, nhiệt huyết mới, không
khí làm việc năng động, phong cách chuyên nghiệp, trẻ trung hơn và rất thích hợp với
một đơn vị làm công tác dịch vụ như Petrosetco.
Biểu 16–Cơ cấu lao động
Nguồn: PET
TỔNG QUAN NGÀNH
Hoạt động thăm dò khai thác và hóa lọc dầu sẽ tiếp tục phát triển. PVN đang tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động thăm dò và khai thác cả ở trong và ngoài nước. Ngành công
nghiệp lọc dầu sẽ còn tiếp tục phát triển với NMLD số 2 Nghi Sơn và số 3 Long Sơn
đang trong những bước triển khai ban đầu, trong đó NMLD Nghi Sơn đang trong giai
đoạn san lấp mặt bằng dự kiến sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động từ năm 2014. Nhu
cầu sử dụng dầu khí trong các hoạt động sản xuất, sinh hoạt vẫn không ngừng gia
tăng.
Nhu cầu các sản phẩm công nghệ cao Việt Nam còn khá dồi dào. Tỷ lệ dân số trẻ của
Việt Nam khá cao, thu nhập người dân ngày càng được cải thiện. Từ đó, nhu cầu và
sức tiêu thụ của các sản phẩm công nghệ ngày càng gia tăng.Thị trường máy tính Việt
Nam trong quí 2-2010 đã tăng trưởng 6.6% so với quí trước và tăng 12% so với cùng
kỳ năm ngoái, theo kết quả mới nhất vừa được hãng nghiên cứu thị trường IDC công
STT Lao động (ngƣời)
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
1 Trên đại học 11 0.8% 11 0.7% 26 1.2%
2 Đại học 133 10.0% 173 11.0% 476 21.2%
3 Cao đẳng, Trung cấp 248 18.7% 349 22.1% 636 28.3%
4 Công nhân kỹ thuật 629 47.5% 640 40.6% 686 30.5%
5 Lao động phổ thông 304 22.9% 404 25.6% 425 18.9%
Tổng số 1,325 100% 1,577 100% 2,249 100%
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 18
bố.Như vậy, sau khi sụt giảm 27% trong quí 1, thị trường máy tính Việt Nam đang
dần tăng trưởng trở lại. IDC cũng dự báo năm nay thị trường sẽ tăng trưởng 12% nhờ
sự cạnh tranh về giá bán lẻ giữa các hãng; đồng thời khối tiêu dùng cá nhân và nhóm
máy tính xách tay sẽ tiếp tục nâng đỡ đà tăng của thị trường.Trong quí 2, có 462,407
máy tính đã được tiêu thụ. Phân khúc máy tính xách tay chiếm 41% thị phần, trong
đó khối tiêu dùng cá nhân tiêu thụ đến 33%, khối các doanh nghiệp và tổ chức khác
chỉ chiếm 8%. Trong khi ở phân khúc máy tính để bàn, khối tiêu dùng cá nhân tiêu
thụ 28%, khối doanh nghiệp là 31%.Với mức giảm 8% so với quí trước, máy tính để
bàn là phân khúc chịu sự tác động mạnh nhất do việc cắt giảm ngân sách từ các dự án
chính phủ, giáo dục và từ việc thu hẹp mua sắm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngoài ra, do nhu cầu thị trường thấp trong khi xu hướng tiêu dùng đang chuyển đổi
từ máy tính để bàn sang máy tính xách tay giá rẻ cũng khiến cho thị phần nhóm máy
để bàn giảm.Tổng lượng máy tính bán ra tăng trong quí 2 nhờ vào sự tăng trưởng
mạnh mẽ của máy tính xách tay với gần 190,000 máy đã được tiêu thụ, tăng 38% so
với quý trước và 33% so với cùng kỳ. Tuy nhiên ở phân khúc này, các hãng đang đối
mặt với lượng hàng tồn kho các sản phẩm công nghệ cũ và sự cạnh tranh của máy
tính công nghệ mới giữa các hãng.
Biểu 17–Phân khúc máy tính trong Quý II/2010
Nguồn: IDC
Theo IDC, trong quí 3, thị trường sẽ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng nhờ vào việc
tăng mua sắm dịp khai trường và các hãng đang nỗ lực đạt doanh số khi kết thúc năm
tài chính sẽ phải có những chương trình khuyến mãi để thúc đẩy thị trường tăng
trưởng. (Nguồn: IDC).
Tỷ lệ sử dụng điện thoại di động ở Việt Nam đang gia tăng mạnh và chưa có dấu hiệu
chững lại. Tỷ lệ phổ cập điện thoại di động của Việt Nam phân bổ khá đồng đều ở
32.9%
27.9%
8.1%
31.2%
Máy tính xách tay cá
nhân
Máy tính để bàn cá
nhân
Máy tính xách tay cho
doanh nghiệp
Máy tính để bàn cho
doanh nghiệp
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 19
mọi độ tuổi. Hiện cũng đang xuất hiện xu hướng gia tăng tỷ lệ sở hữu điện thoại di
động/đầu người.Trên thực tế, tỷ lệ người sở hữu điện thoại di động ở Việt Nam cao
hơn nhiều so với các quốc gia đang phát triển khác. Ở TPHCM và Hà Nội, tỷ lệ người
dân sử dụng di động đã đạt mức 74%, các vùng ngoại thành đạt 58% và nông thôn là
37%...
Từ đầu năm đến nay, dẫn đầu thị trường điện thoại di động Việt Nam (tính trên số
lượng hàng bán ra) vẫn là Nokia với tỷ lệ ước chừng 53%, tiếp theo đó, Samsung
chiếm khoảng 17% (trong đó, nguồn hàng nhập khẩu chiếm 2%, còn lại là nguồn
hàng do nhà máy Samsung Electronic Vietnam – SEV sản xuất). Từ giữa năm 2009
đến nay, tuỳ theo từng thời điểm nhưng nhìn chung thị phần hiện nay của Q-Mobile
(ABTel) chiếm khoảng 12%. F-Mobile (FPT), Mobell (nhập khẩu) và MobiStar (PT
Mobile) khoảng 10%, LG 6%. Phần còn lại là của các nhãn hiệu: Sony Ericsson,
HTC, Motorola… Các tỷ lệ trên được tính theo các công bố thông tin về nguồn hàng
nhập chính thức. Nếu tính theo số lượng thực, tỷ lệ của từng thương hiệu sẽ thấp hơn
vì còn có nguồn hàng nhập lậu từ Trung Quốc.Theo số liệu của trung tâm Thông tin
công nghiệp và thương mại (bộ Công thương), đến cuối tháng 5, phân khúc sản phẩm
có giá nhập khẩu được khai báo từ 380,000 – 900,000đ/cái chiếm tỷ lệ cao, ước
chừng 80%.Giới kinh doanh nhận định, doanh số thị trường điện thoại di động Việt
Nam trong năm 2010 khoảng 1,2 tỉ USD, tăng 20% so với năm 2009. Trong đó, tỷ lệ
nhóm điện thoại thông minh (smart phone) chiếm 7% về số lượng nhưng chiếm 25%
giá trị doanh số. (Nguồn: SGTT).
Dòng sản phẩm nhiên liệu sinh học đang dần được sử dụng phổ biến. Nhiên liêu sinh
học trong đó Bio-Ethanol là một sản phẩm đang được sử dụng phổ biến trên thế giới
và Việt Nam cũng sẽ không nằm ngoài xu hướng phát triển này. Với dự án đầu tư vào
nhà máy Bio-Ethanol ở Dung Quất, PET đang thâm nhập vào một thị trường khá tiềm
năng. (Nguồn: Vietstock).
MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI
Trong năm 2009, Tổng công ty đã hoàn thành và đưa vào khai thác Tòa nhà Petrosetco
Tower thuộc Dự án Trung Tâm Dịch vụ Dầu khí Quảng Ngãi, cho phép cung cấp các
dịch vụ văn phòng làm việc, khách sạn, phòng hội nghị và nhà hàng đạt tiêu chuẩn 4 sao
cho các đơn vị trong ngành cũng như các nhà đầu tư, nhà thầu dầu khí làm việc tại địa
bàn Quảng Ngãi và Dung Quất. Dự án Cao ốc Petrosetco Tower tại Thanh Đa đến nay đã
được UBND TP Hồ Chí Minh chấp thuận các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc với quy mô 35
tầng và 105 ngàn m2 xây dựng. Góp vốn vào Công ty cổ phần Nhiên Liệu Sinh học Miền
Trung – PCB, tỷ lệ vốn góp: 51% vốn điều lệ. Trong năm 2009, Petrosetco đã góp 115 tỷ
đồng cho dự án này, phục vụ cho việc triển khai dự án Nhà máy sản xuất Ethanol Miền
Trung. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được HĐQT PCB phê duyệt tại Quyết định
số 28/HĐQT-PCB ngày 22/6/2009. Công tác giải phóng mặt bằng đã hoàn thành, gói
thầu EPCC đã được ký và đang bước vào các giai đoạn thiết kế, đồng thời các nhà thầu
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 20
đang tiến hành thi công các hạng mục công trình phụ trợ. Góp vốn thành lập Công ty Cổ
phần Quản lý và Phát triển nhà Dầu khí – PV Building, tỷ lệ góp vốn: 30% vốn điều lệ.
Trong năm 2009 Petrosetco đã thực hiện việc góp 16.5 tỷ đồng vào Công ty PV-
Building.
Biểu 18 –Các dự án định triển khai trong năm 2010
Nguồn: PET
DỰ PHÓNG TÀI CHÍNH
Giả định về doanh thu, giá vốn
Năm 2010, kết quả kinh doanh của PET sẽ có tăng trưởng rõ nét nhờ có thêm hoạt động
phân phối hạt nhựa PP và khí hóa lỏng LPG. PET là một trong hai nhà phân phối sản
phẩm Poly-Propylene (PP) của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Theo kế hoạch, từ đây đến
cuối năm 2010, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sẽ xuất xưởng 37,101 tấn sản phẩm hạt
nhựa PP để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành nhựa trong nước. Tính từ tháng 7 tới
nay, PET đã phân phối ra ngoài thị trường khoảng 10,000 tấn hạt nhựa PP.
Dự kiến trong năm 2010, hoạt động phân phối hạt nhựa PP có thể đem lại hơn 400tỷ
đồng doanh thu cho PET, tương đương với lượng PP phân phối vào khoảng gần 20,000
tấn. Các năm tiếp theo, phân xưởng sản xuất sản phẩm nhựa PP của Nhà máy Lọc dầu
Dung Quất sẽ tạo ra doanh thu từ 170-200 triệu USD/năm với sản lượng 150,000
tấn/năm. Trong đó, PET có thể đem lại doanh thu hơn 1,700 tỷ đồng từ hoạt động phân
phối PP từ 2011, tuy nhiên tỷ suất hoạt động này không cao, chỉ vào khoảng 2%.
Ngoài ra, PET cũng đã chính thức hoàn tất thủ tục đầu tư vào Trạm chiết nạp và Kho
chứa khí hóa lỏng (LPG) với công suất 12,000 tấn/năm. Dự kiến dự án này sẽ đi vào hoạt
động và cuối 2010.
Dự án nhiên liệu sinh học Bio-Ethanol hoạt động vào cuối năm 2011. Hiện trên thế giới
đang có xu hướng dịch chuyển từ sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang nhiên liệu sinh học
như Bio-Ethanol. PET đã góp 25% vốn vào CTCP Nhiên liệu Sinh học Dầu khí Miền
Trung tại Dung Quất, Quảng Ngãi để thực hiện dự án sản xuất Bio-Ethanol. Dự kiến nhà
máy đi vào hoạt động vào cuối năm 2011 và có công suất 100 triệu lít Ethanol/năm.Với
lợi thế là nhà xuất khẩu sắn lát, nguyên liệu chính để sản xuất Ethanol, PET hoàn toàn có
thể chủ động được nguồn nguyên liệu với sản lượng có thể cung cấp 1.2 triệu
STT Dự án
1 Xây dựng chung cư cao tầng Thanh Đa
2 Xây dựng chung cư cao tầng tại số 1 Trần Khắc Chung - Vũng Tàu
3 Dự án cải tạo KS Holiday Mansion
4 Trung tâm DV Dầu khí Dung Quất (Kho PP)
5 Xây dựng hệ thống kho hàng tại Gia Lai
6 Góp vốn đầu tư Nhà máy sản xuất phân NPK
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 21
tấn/năm.Với vai trò là nhà cung cấp nguyên vật liệu, nhà sản xuất và phân phối sản
phẩm, dự án Bio-Ethanol kỳ vọng sẽ đem lại nguồn thu nhập cao cho PET.
Hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết sôi động. Từ quý 4/2009, PET đã hoạt
động khá tích cực trong việc gia tăng vốn góp, mua lại vốn góp của các công ty thành
viên PetroVietnam... Hiệu quả của việc mua lại các doanh nghiệp này được phản ánh khá
rõ nét trước tốc độ gia tăng doanh thu và lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2010.Hiện tại, PET
có 9 công ty con dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. PET có kế
hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp này trong thời gian tới và đây có thể là nguồn lợi
nhuận đột biến. Dự kiến PET sẽ cổ phần hóa 4 đơn vị thành viên vào năm 2010 và 2 đơn
vị vào năm 2011.
Dự án nhà máy bao bì dầu khí có nguồn tiêu thụ ổn định. CTCP Bao bì Dầu khí Việt
Nam, với vốn điều lệ đăng ký là 125 tỷ đồng, trong đó PET góp 51% vốn. Nhà máy Bao
bì Dầu khí Bạc Liêu được xây dựng trên diện tích 4ha, với thiết kế công suất 20 triệu bao
bì các loại/năm; tổng mức vốn đầu tư 74 tỷ đồng triển khai thực hiện tại Khu Công
nghiệp Trà Kha, tỉnh Bạc Liêu.Mục tiêu của nhà máy sản xuất bao bì tại tỉnh Bạc Liêu
này nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng bao bì của Nhà máy Đạm Cà Mau và trong khu
vực.Dự án được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1 xây dựng nhà máy với tổng công suất
20 triệu bao/năm và sẽ nâng dần công suất trong giai đoạn 2. Dự án này đã được khởi
công vào cuối tháng 6/2010 và dự kiến đi vào hoạt động cùng lúc với Nhà máy Khí Điện
Đạm Cà Mau vào năm 2012.
Kỳ vọng lợi nhuận đột biến từ các dự án bất động sản. PET không có lợi thế quỹ đất lớn
như các doanh nghiệp bất động sản, nhưng đầu tư phát triển trên quỹ đất và với mối quan
hệ với khách hàng là các công ty và cán bộ trong ngành dầu khí sẽ là nguồn thu đáng kể
khi đi vào khai thác.Trong đó, đáng chú ý là Dự án Cao ốc Petrosetco tại 12 AB Thanh
Đa, phường 27, quận Bình Thạnh, TPHCM với quy mô dự kiến 25-35 tầng, tổng diện
tích sàn xây dựng 105,000 m2. Dự án này dự kiến sẽ được khởi công trong năm nay và
có thể được ghi nhận doanh thu từ 2011.HĐQT Tổng công ty đã thống nhất việc tổ chức
ĐHĐCĐ bất thường nhằm quyết định phương án hợp tác với công ty cổ phần tập đoàn
S.S.G để triển khai dự án khu phức hợp Petrosetco tại Thanh Đa.
Biểu 19- Dự phóng các chỉ tiêu
Số liệu 2008, 2009 theo báo cáo tài chính của PET, số liệu các năm từ 2010 do PSI dự phóng
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 22
Nguồn: PET, PSI Research
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi chỉ sử dụng 2 phương pháp FCFE và FCFF đề định giá cổ phiếu PET. Giá cổ
phiếu của công ty được xác định ở mức 21,000 đồng/cổ phiếu. Hiện tại cổ phiếu của
công ty giao dịch ở mức 18,000 đồng/cổ phiếu, thấp hơn so với giá trị thực.
Biểu 20 – Tổng hợp kết quả định giá
Nguồn: PSI Research
Chỉ tiêu 2008 2009 2010F 2011F 2012F 2013F 2014F 2015F
Tổng tài sản (tỷ đồng) 1,598 3,094 3,475 3,716 3,941 4,461 4,798 5,412
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 565 748 1,007 1,105 1,172 1,517 1,650 2,035
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 5,286 7,375 8,686 10,507 12,740 15,481 18,854 23,012
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 73 114 141 204 292 413 578 803
EPS (đồng/CP) 1,493 2,203 2,251 2,822 3,895 4,716 5,778 7,302
ROA 4.5% 3.7% 4.1% 5.5% 7.4% 9.3% 12.0% 14.8%
ROE 13.1% 15.7% 14.3% 19.1% 26.2% 28.8% 37.9% 43.4%
P/E 13.96 9.46 9.26 7.39 5.35 4.42 3.61 2.85
P/B 1.76 1.57 1.47 1.46 1.40 1.45 1.36 1.35
Mô hình định giá Giá Tỷ trọng Bình quân gia quyền
FCFE 28,744 25% 7,186
FCFF 18,274 25% 4,568
PE 16,918 25% 4,230
PB 19,445 25% 4,861
Giá bình quân 20,845
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 23
PHỤ LỤC
Đơn vị: đồng
Nguồn: PET, PSI Research
2007 2008 2009 2010F
TÀI SẢN NGẮN HẠN 936,173,190,107 1,293,963,961,733 2,754,894,711,572 3,009,583,606,824
Tiền và các khoản tương đương tiền 38,692,488,822 77,643,507,863 431,280,211,670 427,779,380,267
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 16,518,537,059 4,962,389,882 147,247,104,156 183,659,582,110
Các khoản phải thu ngắn hạn 342,882,953,101 513,367,537,731 1,067,870,840,610 1,120,605,061,581
Hàng tồn kho 501,886,109,724 623,439,939,592 1,000,688,640,979 1,151,333,248,299
Tài sản ngắn hạn khác 36,193,101,401 74,550,586,665 107,807,914,157 126,206,334,567
TÀI SẢN DÀI HẠN 240,740,105,698 303,772,787,521 338,837,624,371 465,741,057,519
Các khoản phải thu dài hạn 1,444,494,394 3,144,256,672 3,402,367,156 3,504,438,171
Tài sản cố định 235,546,398,525 293,470,110,158 309,371,965,147 326,316,681,247
1. Tài sản cố định hữu hình 101,620,391,644 98,180,551,938 138,317,044,502 141,517,585,774
2. Tài sản cố định thuê tài chính - - - -
3. Tài sản cố định vô hình 102,607,178,451 102,744,132,501 102,549,625,805 102,432,270,587
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 31,318,828,430 92,545,425,719 68,505,294,840 82,366,824,886
Bất động sản đầu tư - - - -
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - 4,584,637,588 21,450,000,000 129,000,000,000
TỔNG TÀI SẢN 1,176,913,295,805 1,597,736,749,254 3,093,732,335,943 3,475,324,664,343
NỢ PHẢI TRẢ 635,764,571,856 1,032,504,955,874 2,237,622,789,679 2,360,470,735,625
Nợ ngắn hạn 634,778,780,881 1,022,000,290,017 2,186,460,359,292 2,313,763,244,896
1. Vay và nợ ngắn hạn 477,829,704,947 756,914,584,214 1,355,862,909,670 1,423,656,055,154
2. Phải trả cho người bán 76,080,087,297 87,495,326,601 555,806,870,275 583,597,213,789
4. Người mua trả tiền trước 6,015,957,898 7,071,678,240 11,931,918,224 14,318,301,869
Nợ dài hạn 985,790,975 10,504,665,857 51,162,430,387 46,707,490,729
1. Vay và nợ dài hạn - 9,137,270,195 26,535,456,400 21,285,456,400
2. Phải trả hạn người bán - - - -
VỐN CHỦ SỞ HỮU 541,148,723,949 565,231,793,380 747,813,975,512 1,006,558,357,966
Vốn chủ sở hữu 532,110,808,247 553,862,047,271 735,660,268,722 984,532,531,216
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 482,535,000,000 490,640,000,000 554,720,000,000 698,320,000,000
9. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 41,702,099,812 66,059,050,601 107,526,549,589 92,311,335,137
Nguồn kinh phí và quỹ khác 9,037,915,702 11,369,746,109 12,153,706,790 22,025,826,750
Lợi ích cổ đông thiểu số - - 108,295,570,752 108,295,570,752
TỔNG NGUỒN VỐN 1,176,913,295,805 1,597,736,749,254 3,093,732,335,943 3,475,324,664,343
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 24
Nguồn: PET, PSI Research
KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG
2007 2008 2009 2010F
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,719,516,524,204 5,400,352,012,438 7,572,390,177,874 8,899,662,886,356
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 24,179,029,459 113,969,154,220 197,401,937,622 213,591,909,273
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,695,337,494,745 5,286,382,858,218 7,374,988,240,252 8,686,070,977,084
4. Giá vốn hàng bán 2,496,219,232,749 4,902,622,561,020 6,801,023,600,915 7,994,498,714,679
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 199,118,261,996 383,760,297,198 573,964,639,337 691,572,262,404
6. Doanh thu hoạt động tài chính 10,140,995,579 16,208,934,285 70,378,134,504 59,743,566,349
Lãi suất tiền gửi ngắn hạn - - - -
7. Chi phí tài chính 20,815,108,824 105,082,475,353 112,199,216,416 146,836,669,760
Trong đó: Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - - 22,531,669,137
Trong đó: Chi phí lãi vay - 81,447,784,770 86,826,077,666 107,118,204,137
8. Chi phí bán hàng 107,804,055,351 166,995,267,739 240,630,175,038 264,693,192,542
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 31,044,987,868 45,293,718,329 160,272,436,461 184,313,301,930
10. Lợi nhuận (lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh 49,595,105,532 82,597,770,062 131,240,945,926 155,472,664,521
11. Thu nhập khác 3,676,936,833 6,828,229,547 67,307,893,294 100,961,839,941
12. Chi phí khác 986,624,801 1,083,671,059 45,596,082,853 68,394,124,280
13. Lợi nhuận (lỗ) khác 2,690,312,032 5,744,558,488 21,711,810,441 32,567,715,662
14. Tổng lợi nhuận (lỗ) kế toán trước thuế 52,285,417,564 88,342,328,550 152,952,756,367 188,040,380,182
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 157,792,799 15,688,728,109 39,262,136,642 47,010,095,046
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - -
17. Lãi (lỗ thuần) trong công ty liên doanh/liên kết - - - -
18. Lợi nhuận (lỗ) sau thuế TNDN 52,127,624,765 72,653,600,441 113,690,619,725 141,030,285,137
Lợi ích của cổ đông thiểu số - - (1,477,658,984) -
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty Mẹ 52,127,624,765 72,653,600,441 115,168,278,709 141,030,285,137
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 1,080 1,493 2,203 2,251
CÔNG TY C Ổ PHẦN CHỨNG K HOÁN DẦU KHÍ Tháng 10/2010
www.psi .vn | research@psi .vn
Báo cáo c ủa PSI có thể t ìm thấy trên w ebs i te c ủa chúng tôi 25
Báo cáo này được thực hiện bởi Ban Phân tích - Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí. Những thông tin trong
báo cáo này được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy và đánh giá một cách thận trọng. Tuy nhiên, Công ty cổ
phần Chứng khoán Dầu khí không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với tính chính xác, trung thực, đầy đủ của
các thông tin được cung cấp cũng như những tổn thất có thể xảy ra khi sử dụng báo cáo này. Mọi thông tin,
quan điểm trong báo cáo này có thể được thay đổi mà không cần báo trước. Báo cáo này được xuất bản với
mục đích cung cấp thông tin và hoàn toàn không hàm ý khuyến cáo người đọc mua, bán hay nắm giữ chứng
khoán.
Người đọc cần lưu ý: Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí có thể có những hoạt động hợp tác với các đối
tượng được nêu trong báo cáo và có thể có xung đột lợi ích với các nhà đầu tư.
Báo cáo này thuộc bản quyền của Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí. Mọi hành vi in ấn, sao chép, sửa đổi
nội dung mà không được sự cho phép của Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí đều được coi là sự vi phạm
pháp luật.
BAN PHÂN TÍCH
Giám đốc Ban: Phạm Thái Bình - [email protected]
Chuyên viên Phân tích:Trƣơng Trần Dũng – [email protected]
Nghiên cứu th ị trƣờng và
KT vĩ mô
Phân tích ngành, công ty
Ninh Quang Hả i
Nguyễn Minh Hạnh
Trƣơng Trần Dũng
Lê Thanh Tùng
Ngô Hồng Đức
Hồ Th ị Thanh Hoàn
Ngô Th ị Khánh Chi
[email protected] Nguyễn Anh Tuấn
tuanna1@psi .vn
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ