23
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------------------- Dƣơng Ngọc Bách NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG TÍNH BIẾN ĐỘNG VÀ QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN BỤI PM10 TRONG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ Ở HÀ NỘI Chuyên ngành: Môi trường không kMã số: 62 85 02 10 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Hà Nội, 2014

Dƣơng Ngọc Bách - hus.vnu.edu.vn NCS Duong ngoc bach.pdf · MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những thập kỷ gần đây, Hà Nội đang phải

Embed Size (px)

Citation preview

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------------------------------------

Dƣơng Ngọc Bách

NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG TÍNH BIẾN ĐỘNG VÀ QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN BỤI

PM10 TRONG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ Ở HÀ NỘI

Chuyên ngành: Môi trường không khí

Mã số: 62 85 02 10

DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội, 2014

2

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS.Phạm Ngọc Hồ

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng cấp ĐHQG chấm luận án Tiến sĩ họp tại Trƣờng

Đại học Khoa học Tự nhiên vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam;

- Trung tâm Thông tin- Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những thập kỷ gần đây, Hà Nội đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi

trường, trong đó có môi trường không khí. Đặc biệt là tại các khu công nghiệp, các trục

đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau. Đó cũng là hệ quả của sự

gia tăng dân số, gia tăng đột biến của các phương tiện giao thông (ôtô, xe máy), cũng như sự

phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp làm gia tăng lượng

phát thải các chất ô nhiễm, trong đó có các chất khí độc hại như NOx, SO2, CO và bụi

PM10. Trong khi đó, mặc dù vơi vị thế là thành phố thủ đô nhưng cơ sở hạ tầng của thành

phố còn lạc hậu, hơn nữa công tác bảo vệ môi trường chưa được chú trọng quan tâm đúng

mức nên nhìn chung vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí đang là vấn

đề bức xúc trong xã hội.

Trong nỗ lực kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường tại địa phương, từ những năm

2000 thành phố Hà Nội và Bộ Tài nguyên Môi trường đã lắp đặt nhiều trạm quan trắc chất

lượng không khí tự động cố định để giám sát, đo đạc liên tục nồng độ các chất ô nhiễm

không khí như NOx, SO2, CO, bụi PM10 v.v. Hoạt động của các trạm quan trắc này đã cung

cấp một nguồn số liệu rất lớn và là cơ sở cho thấy được bức tranh ô nhiễm và diễn biến chất

lượng môi trường không khí của thủ đô, giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết sách kịp

thời để kiểm soát chất lượng môi trường không khí.

Thực tế cho thấy, việc duy trì và phát triển mạng lưới các trạm quan trắc chất lượng

không khí tự động cố định trên địa bàn thủ đô là rất đúng đắn và cần thiết. Tuy nhiên, sau

một thời gian hoạt động nhiều trạm đã dừng quan trắc do nhiều nguyên nhân khác nhau như

hỏng hóc thiết bị, thiếu kinh phí duy trì hoạt động hoặc vận hành không ổn định, cung cấp

số liệu không đồng bộ, rời rạc, ngắt quãng, thiếu tin cậy v.v.

Vì lẽ đó, tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu với tên luận án: “Nghiên cứu mô

phỏng tính biến động và quá trình lan truyền bụi PM10 trong môi trường không khí ở Hà

Nội” với hy vọng đóng góp một phần kết quả nghiên cứu của việc ứng dụng mô hình hóa

mô phỏng quá trình lan truyền bụi PM10 trên các tuyến đường giao thông chính và tính biến

động làm cơ sở cho việc thiết lập mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết chuỗi số liệu bụi PM10

tại các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động cố định ở Hà Nội, nhằm góp phần thiết

thực vào công tác quản lý và bảo vệ môi trường không khí ở thủ đô nói riêng và nước ta nói

chung.

4

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc tính biến động của bụi PM10 trong môi trường không khí ở Hà Nội;

- Thiết lập mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết chuỗi số liệu PM10 theo thời gian cho trạm

quan trắc chất lượng môi trường không khí tự động cố định tại Hà Nội;

- Ứng dụng mô hình để mô phỏng lan truyền ô nhiễm bụi PM10 ở Hà Nội.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: ô nhiễm bụi, mô hình lan truyền ô nhiễm và nội, ngoại suy bụi

PM10 trong lớp khí quyển sát đất;

- Phạm vi nghiên cứu: khu vực nội đô thành phố Hà Nội;

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

+ Thông số ô nhiễm: bụi PM10;

+ Trạm quan trắc chất lượng không khí tự động tại Hà Nội;

+ Mô hình hóa quá trình lan truyền bụi PM10 từ nguồn giao thông trên một số tuyến

đường chính tại khu vực nội thành Hà Nội.

4. Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, thu thập số liệu quan trắc bụi

PM10 tại các trạm quan trắc tự động cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội;

- Điều tra khảo sát, thu thập lưu lượng xe tại một số tuyến đường tại khu vực nội đô

thành phố Hà Nội;

- Ứng dụng lý thuyết hàm ngẫu nhiên để đánh giá tính biến động và thiết lập mô hình

nội ngoại suy bổ khuyết chuỗi số liệu bụi PM10 tại các trạm quan trắc chất lượng không khí

tự động cố định tại thành phố Hà Nội;

- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp mô hình hóa để mô phỏng lan truyền bụi PM10

từ nguồn giao thông tại khu vực nội thành Hà Nội;

- Đề xuất một số giải pháp trong quản lý, kiểm soát ô nhiễm bảo vệ môi trường

không khí thành phố Hà Nội.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp hồi cứu;

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa;

- Phương pháp xử lý số liệu thống kê;

- Phương pháp mô hình hoá để mô phỏng lan truyền bụi PM10 trong môi trường

không khí;

5

- Ứng dụng lý thuyết quá trình ngẫu nhiên để thiết lập mô hình nội, ngoại suy bổ

khuyết số liệu quan trắc tự động.

6. Luận điểm bảo vệ

- Ứng dụng lý thuyết hàm ngẫu nhiên để đánh giá tính biến động và thiết lập mô hình

nội ngoại suy bổ khuyết chuỗi số liệu bụi PM10 tại các trạm quan trắc chất lượng không khí

tự động cố định tại thành phố Hà Nội;

- Nghiên cứu ứng dụng mô hình CAL3QHC để mô phỏng lan truyền bụi PM10 từ

nguồn giao thông tại một số tuyến đường chính khu vực nội thành Hà Nội.

7. Những điểm mới của luận án

- Thiết lập mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết chuỗi số liệu bụi PM10 trên cơ sở xác

định quá trình biến đổi không dừng của hàm cấu trúc PM10;

- Lựa chọn mô hình CAL3QHC để mô phỏng lan truyền bụi PM10 từ nguồn giao

thông tại thành phố Hà Nội. Đây là mô hình được Cục Bảo vệ môi trường Mỹ phát triển để

nghiên cứu mô phỏng lan truyền ô nhiễm bụi từ nguồn giao thông đường bộ.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

a) Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu về tính biến động của bụi PM10 cho thấy một bức tranh về hiện

trạng và quy luật biến đổi của nồng độ bụi PM10 trong không khí tại Hà Nội;

- Mô hình nội, ngoại suy cho phép bổ khuyết số liệu quan trắc bụi PM10 bị thiếu hụt

tại các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động cố định ở Hà Nội, góp phần vào hướng

nghiên cứu nội, ngoại suy bổ khuyết số liệu ngày càng hoàn thiện hơn;

- Mô hình CAL3QHC mô phỏng lan truyền ô nhiễm bụi PM10 cho thấy tác động rõ

nét của hoạt động giao thông đô thị tới chất lượng môi trường không khí xung quanh, làm

cơ sở cho việc áp dụng mô hình này tại các đô thị của Việt Nam.

b) Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu về tính biến động và mô phỏng ô nhiễm bụi PM10 từ nguồn giao

thông giúp cho người dân và các nhà quản lý có thêm thông tin hữu ích để phòng tránh ô

nhiễm, cũng như đưa ra những quyết định kịp thời trong công tác kiểm soát ô nhiễm không

khí và bảo vệ môi trường;

- Áp dụng mô hình nội, ngoại suy để bổ khuyết, khôi phục số liệu quan trắc bụi PM10

đang bị thiếu hụt trầm trọng tại các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động cố định ở

Hà Nội nói riêng và tại các đô thị tỉnh thành trên phạm vi cả nước nói chung.

6

9. Cấu trúc luận án:

Cấu trúc của luận án, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương, bố cục luận án

gồm:

- Mở đầu

- Chương I. Tổng quan lĩnh vực nghiên cứu

- Chương II. Phương pháp nghiên cứu

- Chương III. Kết quả và thảo luận

- Kết luận và kiến nghị

- Tài liệu tham khảo

- Phụ lục

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về nghiên cứu biến động của

bụi PM10 và mô hình hóa quá trình lan truyền bụi PM10 trong khí quyển.

1.2. Tổng quan về ô nhiễm bụi

Tổng quan về nguồn gây ô nhiễm và tác hại của bụi PM10, cũng như đặc tính của

bụi PM10 trong khí quyển.

1.3. Tổng quan mạng lƣới quan trắc chất lƣợng không khí tự động cố định

(Trạm QTCLKKTĐCĐ)

Trạm quan trắc chất lượng không khí tự động cố định tại Hà Nội là loại trạm quan

trắc có khả năng đo tự động liên tục (24h/24h) các thông số chất lượng không khí

(SO2;NOx;CO;O3;TSP;PM10) và các thông số khí tượng (nhiệt độ; độ ẩm; áp suất; bức

xạ; tốc độ và hướng gió).

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên

Phƣơng pháp tính các đặc trƣng thống kê của yếu tố Bụi PM10

Nếu coi yếu tố Bụi PM10 như một quá trình ngẫu nhiên X(t), khi đó để khảo sát tính

khả biến của nó theo thời gian, ta tính các đặc trưng số và hàm tương quan (tự tương quan),

hàm cấu trúc (hàm cấu trúc chuẩn hóa) theo các công thức đã được trình bày ở phần trên.

Vì số liệu quan trắc và quy toán đối với yếu tố Bụi PM10 là rời rạc, không liên tục

nên ta không thể sử dụng tính Egodic mà phải tiến hành trung bình hóa theo tập hợp các thể

hiện, đồng thời thay thế các tích phân bằng các tổng tương ứng sau:

7

Giá trị trung bình: N

i

i=1

1X= x

N

Phương sai: N

2 2

x i

i=1

1σ = (x -X)

N-1

Độ lệch chuẩn: N

2

x i

i=1

1σ = (x -X)

N-1

Hệ số biến động: x

vx

σC =

X

Hàm tương quan thời gian: N-K

x 1 i i+k

i=1

1R (Kτ )= (x -X)(x -X)

N-K

Hàm tương quan chuẩn hoá: x 1x 1 2

x

R (Kτ )r (Kτ )=

σ

Hàm cấu trúc thời gian: N-K

2

x 1 i+K i

i=1

1D (Kτ )= (x -x )

N-K

Hàm cấu trúc chuẩn hoá:

x 1

x 1 2

D (Kτ )d (Kτ )=

X

Trong đó:

xi: là các giá trị của yếu tố Bụi PM10 quan trắc được trong ngày;

N: là tổng số các giá trị xi;

= K1.

Ứng dụng các đặc trƣng thống kê của quá trình ngẫu nhiên để thiết lập

mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết chuỗi số liệu bụi PM10

Đối với quá trình ngẫu nhiên X(t) thỏa mãn tính dừng :

Trong trường hợp này giá trị trung bình X(t) = const với mọi (t),còn các hàm

tương quan R(t1,t2) và hàm cấu trúc D(t1,t2) chỉ phụ thuộc vào hiệu giữa hai thời điểm

= t1 – t2. Các hàm này là những hàm chẵn, nghĩa là R() = R(-) và D() = D(-).

Đối với hàm tương quan R() là hàm giảm đơn điệu, khi → ∞ thì R() → 0, ngược

lại hàm cấu trúc D() là hàm tăng đơn điệu đến một giá trị ∞ thì D() đạt trạng thái

bão hòa, nghĩa là khi →∞ thì D() = const (hình 2.1)

Ứng dụng tính chất dừng của X(t), người ta đã xây dựng các mô hình nội,

ngoại suy dựa trên hàm tương quan R() [ ]. Trong [ ] đã sử dụng mối quan hệ giữa

hàm tương quan R() và hàm cấu trúc D() để thiết lập mô hình nội, ngoại suy cho

8

quá trình X(t) dừng thông qua hàm cấu trúc D(). Các mô hình đó được trình bày tóm

tắt dưới đây:

(1) Sử dụng hàm tương quan thời gian, mô hình có dạng sau (2.16):

0)]tt(B)tt(B)tt(B)tt(B[)t*t(B)t*t(Bn

1j

KjC*CKj*CCKj*CKjCjK*CCKC

k = 1,2,..., n.

Công thức (2.16) dùng để xác định các nhân tố nội, ngoại suy (các trọng lượng

αj), sau khi xác định các nhân tố αj, thay vào công thức nội, ngoại suy giá trị X(t*) =

(2) Sử dụng hàm cấu trúc thời gian (2.18):

0)]()([)*()(1

n

j

KjCCjKCC ttDDttDD (2.18)

k = 1,2,...n

Dễ thấy rằng sai số bình phương trung bình 2

n không vượt quá độ tán

(phương sai) 2

C của đại lượng C(t), do đó để việc đánh giá sai số của phương pháp

dự báo trong trường hợp này được thuận lợi hơn, ta sử dụng đại lượng vô thứ nguyên

n có dạng sau:

)(2

1)0(

22

2

2

C

n

C

n

c

n

n

DB

(2.19)

Đối với quá trình X(t) không thỏa mãn tính dừng:

Đây là trường hợp thường xảy ra trong thực tế, khi hàm tương quan hoặc hàm

cấu trúc tính từ số liệu quan trắc bị tác động lớn của biến trình ngày đêm hoặc biến

trình mùa, biến trình năm của trường nhiệt độ hoặc các yếu tố khí tượng khác làm

phá vỡ cấu trúc thời gian không theo qui luật của tính dừng (xem hình 2.1). Vì vậy,

các hàm tương quan và các hàm cấu trúc của quá trình X(t) xảy ra có cực trị (min và

max) trong độ dài thời gian lấy trung bình T.

Để phép nội, ngoại suy đạt được độ chính xác nhất định, nghiên cứu sinh dưới

sự tư vấn của người hướng dẫn đã thiết lập công thức nội, ngoại suy theo hàm cấu

trúc thời gian có dạng sau:

X(t+ )-X(t)= D( ) (2.20)

Trong đó:

9

X(t+): là giá trị nội/ngoại suy theo giá trị quan trắc X(t) tại thời điểm t;

: là hiệu giữa hai thời điểm (t+ - t = ) tương ứng của hàm cấu trúc D();

Dấu “+” ứng với D() là hàm đồng biến;

Dấu “-“ ứng với D() là hàm nghịch biến (hình 2.2)

2.2. Phƣơng pháp mô hình hóa

2.2.1.Phần mềm CALRoads View

Phần mềm CalRoads View 6.2.6 là phần mềm mô phỏng lan truyền ô nhiễm không

khí cho giao thông đường bộ, đây là phần mềm có bản quyền được phát triển bởi hãng

Lakes Environmental (Canada).Phần mềm CalRoads View 6.2.6 cho phép tính toán mô

phỏng lan truyền ô nhiễm khí và bụi cho các loại đường giao thông khác nhau như đường

bộ, nút cắt giao thông, cầu vượt, đường hầm, bãi đỗ xe.

Trong phần mềm này có tích hợp 3 mô hình lan truyền ô nhiễm không khí khác nhau

như: (1) mô hình CALINE4, (2) mô hình CAL3QHC và (3) mô hình CAL3QHCR, trong đó

mô hình CALINE4 được phát triển bởi Sở Giao thông Vận tải bang California (Mỹ), hai mô

hình còn lại được phát triển bởi Cục Bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA).

2.2.2.Mô hình CAL3QHC

Cơ sở lý thuyết mô hình CAL3QHC được trình bày chi tiết trong tài liệu

[52;53].

Lý do lựa chọn mô hình CAL3QHC để mô phỏng lan truyền ô nhiễm bụi

PM10 từ nguồn giao thông Hà Nội là:

- Mô hình CAL3QHC được phát triển trên cơ sở cải tiến từ mô hình CALINE3 và

được nâng cấp để có thể ứng dụng mô phỏng lan truyền ô nhiễm bụi do nguồn

giao thông;

- Mô hình CAL3QHC cho phép tính toán mô phỏng lan truyền ô nhiễm khí, bụi với

các loại đường giao thông khác nhau như đường nội đô, đường cao tốc, cầu trên

cao, bãi đỗ xe và tại các nút giao thông.

- Mô hình CAL3QHC đã được thẩm định bởi Cục Bảo vệ môi trường Mỹ và được

tích hợp trong phần mềm CALRoads View 6.2.6 có bản quyền của hãng Lakes

Environmental (Canada).

2.3.Điều kiện địa lý tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Hà Nội

Tóm tắt đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Hà Nội.

2.4. Hiện trạng môi trƣờng không khí Hà Nội

2.4.1.Các nguồn gây ô nhiễm không khí

2.4.2.Hiện trạng ô nhiễm không khí

10

- Môi trường khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề;

- Môi trường giao thông.

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá tính biến động động của PM10 theo thời gian

3.1.1. Đánh giá sơ bộ về số liệu thu thập từ trạm Láng và trạm Nguyễn Văn Cừ

Bảng 3.1.1.2. Tỷ lệ số giờ quan trắc đƣợc tại 2 Trạm trong giai đoạn 2010-12

Trạm Năm TSP PM10 PM2.5 PM1

(%) (%) (%) (%)

Trạm Láng 2010 81 81 - -

2011 57 57 - -

2012 53 53 - -

Trạm Nguyễn Văn Cừ 2010 - 76 76 76

2011 - 87 87 87

2012 - 92 92 92

3.1.2.Đặc trưng thống kê bụi PM10

Bảng 3.1.2.1.1. Đặc trƣng thống kê bụi PM10 (µg/m³) tại Trạm LÁNG

Đặc trưng thống kê Năm

2010 2011 2012

Trung bình 95 95 81

Sai số chuẩn 0.6 0.9 0.7

Trung vị 84 80 71

Số trội 73 59 61

Độ lệch chuẩn 52 61 49

Khoảng biến thiên 302 337 278

Giá trị nhỏ nhất 5 6 8

Giá trị lớn nhất 307 343 286

Số giờ quan trắc 7099 4988 4609

11

Bảng 3.1.2.2. Đặc trƣng thống kê bụi PM10 (µg/m³) tại Trạm Nguyễn Văn Cừ

Đặc trưng thống kê Năm

2010 2011 2012

Trung bình 109 110 53

Sai số chuẩn 0.9 0.7 0.4

Trung vị 92 99 46

Số trội 46 136 71

Độ lệch chuẩn 72 60 35

Khoảng biến thiên 327 297 225

Giá trị nhỏ nhất 8 9 10

Giá trị lớn nhất 334 306 235

Số giờ quan trắc 6676 7663 8096

3.1.3. Diễn biến nồng độ bụi

Biến trình ngày của bụi PM10:

Trạm Láng

- Biến trình ngày của bụi PM10 tại trạm Láng nhìn chung có xu thế giống nhau, nồng

độ cao nhất trong hai khoảng thời gian từ (7g00-9g00) và (19g00-21g00), thấp nhất

vào khoảng thời gian (14g00-16g00).Trị số nồng độ trung bình giờ lớn nhất và thấp

nhất trong ngày chênh lệch từ 1,4-1,6 lần.

- Trị số nồng độ trung bình các ốp thời gian gian giữa các năm (2009-2012) biến động

trong khoảng 10%-25%.

- Trong giai đoạn 2009-2011, trị số nồng độ biến trình ngày mùa Đông cao hơn các

mùa khác và thấp nhất vào mùa Hạ.

Trạm Nguyễn Văn Cừ

- Trong giai đoạn 2009-2012, biến trình ngày của bụi PM10 tại trạm Nguyễn Văn Cừ

nhìn chung có xu thế giống nhau, nồng độ cao nhất trong hai khoảng thời gian từ

(8g00-9g00) và (18g00-20g00), thấp nhất vào khoảng thời gian (13g00-15g00).Trị số

nồng độ trung bình giờ lớn nhất và thấp nhất trong ngày chênh lệch từ 1,4-1,7

lần.Trong khi đó, biến trình ngày của bụi PM10 trong năm 2010 không theo qui luật

này, nồng độ cao nhất vào lúc 12g00 và 20g00, thấp nhất vào lúc 15g00.

12

- Trị số nồng độ trung bình các ốp thời gian gian giữa các năm (2009-2011) biến động

trong khoảng 20%-50%, trong khi đó năm 2012 trị số nồng độ trung bình các ốp thời

gian tương ứng chỉ bằng 44%-63% so với trung bình ba năm trước đó.

- Trong giai đoạn 2011-2012, trị số nồng độ biến trình ngày mùa Đông cao hơn các

mùa khác và thấp nhất vào mùa Thu, trong khi đó năm 2010 trị số nồng độ biến trình

ngày cao nhất vào mùa Xuân và thấp nhất vào mùa Thu.

- Đặc trưng biến trình ngày của bụi PM10 tại trạm Nguyễn Văn Cừ được trình bày

trong các hình 3.1.3.1b-5b.

Hình 3.1.3.7a. Nồng độ bụi PM10 trung bình ngày,

năm 2010 (Trạm Láng)

Hình 3.1.3.7b. Nồng độ bụi PM10 trung bình tháng,

năm 2010 (Trạm Láng)

Hình 3.1.3.7c. Tần suất nồng độ bụi PM10 trung

bình ngày, năm 2010 (Trạm Láng)

13

Hình 3.1.3.11a. Nồng độ bụi PM10 trung bình

ngày, năm 2011 (Trạm NVC)

Hình 3.1.3.11b. Nồng độ bụi PM10 trung bình

tháng, năm 2011 (Trạm NVC)

Hình 3.1.3.11c. Tần suất nồng độ bụi PM10

trung bình ngày, năm 2011 (Trạm NVC)

Phân bố ô nhiễm bụi PM10 theo hƣớng gió

- Hoa ô nhiễm bụi PM10 thể hiện phân bố nồng độ bụi PM10 trung bình giờ theo các hướng

gió khác nhau (16 hướng).

- Tại trạm Láng trong giai đoạn từ 2004-2012, hướng gió mang đến nồng độ bụi PM10 lớn

nhất là hướng Bắc-Tây Bắc, Tây Bắc và hướng Tây-Tây Bắc. Tuy nhiên, số liệu quan trắc

chế độ gió trong giai đoạn 2010-12 cho thấy tại khu vực Láng tần suất xuất hiện các hướng

gió Bắc-Tây Bắc, Tây Bắc và hướng Tây-Tây Bắc rất thấp, chỉ khoảng 5% ((xem hình

3.2.4.9(a,b,c,d,e) đến hình 3.2.4.15(a,b,c,d,e)).

- Tại trạm Nguyễn Văn Cừ trong giai đoạn từ 2010-2012, hướng gió mang đến nồng độ bụi

PM10 lớn nhất là hướng Tây Nam, hướng Tây và hướng Tây-Tây Nam. Tuy nhiên, số liệu

quan trắc chế độ gió trong giai đoạn 2010-12 cho thấy tại khu vực Láng tần suất xuất hiện

các hướng gió Tây Nam, hướng Tây và hướng Tây-Tây Nam rất thấp, dưới 1% ((xem hình

14

3.2.4.1(a,b,c,d,e) đến hình 3.2.4.7(a,b,c,d,e)).

- Trong năm 2012, tại trạm Nguyễn Văn Cừ, hướng gió Bắc cũng là hướng mang đến nồng độ

bụi PM10 rất lớn, trong khí đó tần suất gió hướng Bắc ở khu vực này chiếm khoảng 3,3%.

- Từ các hình 3.1.3.22a -3.1.3.24a cũng cho thấy hoa ô nhiễm bụi PM10, bụi PM2.5 và bụi

PM1 đều có hình dáng giống nhau, điều này cho thấy có thể bụi PM10, PM2.5 và bụi PM1

tại khu vực này do cùng một số nguồn mang đến.

Hình 3.1.3.20a. Hoa ô nhiễm PM10 năm 2011 (Trạm Láng)

Hình 3.1.3.21a. Hoa ô nhiễm PM10 năm 2012 (Trạm Láng)

Hình 3.1.3.22a. Hoa ô nhiễm PM10 năm 2010 (Trạm NVC)

3.2. Ứng dụng phần mềm CALRoads View mô phỏng ô nhiễm giao thông từ một

số tuyến đƣờng tại Hà Nội

3.2.1. Thông tin tuyến đường khảo sát tại Hà Nội

Bảng 3.2.1.1a. Thông số tuyến đường khảo sát

KH Tên đƣờng

Hƣớng

đi

Độ rộng lòng

đƣờng Vỉa hè

Dải phân

cách Hƣớng

(m) (m) (m) (độ)

R11 Kim Mã ← 9.5 5 2.5 81

R12 Kim Mã → 9.2 5 2.5 81

R21 Giải Phóng ↑ 14 5 1 3

R22 Giải Phóng ↓ 15 5 1 3

R31 Tây Sơn ↑ 5.5 3 - 29

R32 Tây Sơn ↓ 6.5 3.5 - 29

R41 Chùa Bộc ← 7 6 - 115

R42 Chùa Bộc → 6 6 - 115

R51 Trường Chinh ← 6 4 - 105

R52 Trường Chinh → 6 4 - 105

R61 Nguyễn Văn Cừ ← 10 6 2 (62);(40)

R62 Nguyễn Văn Cừ → 10 6 2 (62);(40)

R71 Nguyễn Chí Thanh ↑ 10.5 5 14 30

R71 Nguyễn Chí Thanh ↓ 10 5 14 30

B81 Cầu Chương Dương ↑ 10 - - 70

B82 Cầu Chương Dương ↓ 10 - - 70

B91 Cầu Thăng Long ↑ 10 - - 5

B92 Cầu Thăng Long ↓ 10 - - 5

15

Bảng 3.2.1.1b. Thông số nút giao thông khảo sát

KH Tên đƣờng

Hƣớng

đi

Độ rộng lòng

đƣờng Vỉa hè

Dải phân

cách Hƣớng

(m) (m) (m) (độ)

R10a Phạm Văn Đồng ↑ 10 3 - 11

R10b Phạm Văn Đồng ↓ 10 3 - 11

R11a Trần Cung ↑ 5 2 - 165

R11b Trần Cung ↓ 5 2 - 165

R12a Cổ Nhuế ↑ 6 2 - 165

R12b Cổ Nhuế ↓ 6 2 - 165

R13a Láng ↑ 7 3 2 40

R13b Láng ↓ 10 3 2 40

R14a Kim Mã (Cầu Giấy) ← 10 4 - 112

R14b Kim Mã (Cầu Giấy) → 12 4 - 112

R15a Bưởi ↑ 5 2 - 35

R15b Bưởi ↓ 10 2 - 35

R16a Cầu Giấy ↑ 12 4 - 135

R16b Cầu Giấy ↓ 13 4 - 135

Dữ liệu phương tiện tham gia giao thông được xử lý, tổng hợp trên cơ sở thực hiện

khảo sát thực tế (tuyến đường Nguyễn Chí Thanh và Nguyễn Văn Cừ) và đếm xe từ cơ sở

dữ liệu (băng video) thu thập từ Ban biện tập kênh VOV giao thông-Đài Tiếng nói Việt

Nam (các tuyến đường còn lại). Dữ liệu đếm xe tại hai nút giao thông Cầu Giấy và Cổ

Nhuế-Phạm Văn Đồng thu thập từ tài liệu “Đánh giá tình hình ô nhiễm không khí trên các

trục giao thông trọng yếu tại 05 thành phố lớn” MS: MT113004.

Bảng 3.2.2.1. Lưu lượng phương tiện giao thông trong khung giờ cao điểm

Tuyến

đƣờng Hƣớng Từ Hƣớng Đến

Xe

con

Xe

khách

Xe

tải

Xe

buýt

Xe

máy Tổng

Kim

Sơn Tây Núi Trúc 784 32 0 19 5488 6323

Núi Trúc Nguyễn Thái

Học 1497 41 0 51 6689 8278

2281 73 0 70 12177 14601

Giải

Phóng

Trường

Chinh Đuôi Cá 996 37 1 36 6788 7858

Đuôi Cá Trường Chinh 934 18 0 38 6623 7613

1930 55 1 74 13411 15471

Tây

Sơn

Ô Chợ Dừa Ngã Tư Sở 489 12 0 25 5924 6450

Chùa Bộc Ô Chợ Dừa 612 24 0 28 5639 6303

1101 36 0 53 11563 12753

Chùa

Bộc

Phạm Ngọc

Thạch Thái Hà 599 6 0 41 6852 7498

Thái Hà Phạm Ngọc

Thạch 590 14 0 47 6174 6825

1189 20 0 88 13026 14323

Trƣờng

Chinh

Ngã Tư Sở Giải Phóng 1001 36 0 35 10400 11472

Giải Phóng Ngã Tư Sở 854 32 0 31 7523 8440

1855 68 0 66 17923 19912

16

Nguyễn

Văn Cừ

Cầu CD Cầu Chui 557 97 0 75 6359 7088

Cầu Chui Cầu CD 486 86 0 56 6754 7382

1043 183 0 131 13113 14470

Nguyễn

Chí

Thanh

Huỳnh Thúc

Kháng Đê La Thành 592 41 0 25 6589 7247

Đê La

Thành

Huỳnh Thúc

Kháng 835 59 0 31 6651 7576

1427 100 0 56 13240 14823

Cầu

Chƣơng

Dƣơng

Long Biên Nội Thành 933 119 0 119 18949 20120

Nội Thành Long Biên 536 89 0 89 6532 7246

1469 208 0 208 25481 27366

Cầu

Thăng

Long

Nội Thành Đông Anh 1324 370 20 36 1 1751

Đông Anh Nội Thành 1222 339 17 40 1 1619

2546 709 37 76 2 3370

Nút giao Cổ Nhuế - Phạm Văn Đồng 5991 529 0 0 16709 23229

Nút giao Cầu Giấy 5105 377 0 0 16407 21889

17

Hình 3.2.2.3.Tỷ lệ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại nội thành Hà Nội

Hình 3.2.2.4.Tỷ lệ phương tiện trong dòng xe lưu thông trên các tuyến đường

Dữ liệu khí tượng (chế độ gió, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất khí quyển và bức xạ mặt trời) được tập hợp,

xử lý trên cơ sở dữ liệu thu thập từ hai Trạm Quan trắc chất lượng không khí tự động cố định đặt tại khu vực

Láng và Long Biên, Hà Nội (Trạm Láng và Trạm Nguyễn Văn Cừ).

Dữ liệu khí tượng được đưa vào xử lý, phân tích bao gồm chuỗi số liệu quan trắc liên tục 24 giờ/1

ngày, trong vòng 3 năm từ 2010-2012.

Bảng 3.2.4.1.Tốc độ gió trung bình tại trạm Nguyễn Văn Cừ (2010-12)

Đơn vị 2010 Xuân Hạ Thu Đông

Tốc độ gió tb m/s 1.65 1.92 2.07 1.38 1.22

Dữ liệu sử dụng % 99.24 96.96 97.05 97.04 96.99

Tổng giờ đo có số liệu ốp 8693 2135 2202 2198 2158

Đơn vị 2011 Xuân Hạ Thu Đông

Tốc độ gió tb m/s 1.28 1.46 1.63 1.13 0.9

Dữ liệu sử dụng % 98.58 94.51 94.67 94.56 94.54

Tổng giờ đo có số liệu ốp 8636 2135 2202 2154 2145

Đơn vị 2012 Xuân Hạ Thu Đông

Tốc độ gió tb m/s 1.4 1.47 1.67 1.29 1.17

Dữ liệu sử dụng % 98.16 92.98 93.2 93.18 92.74

Tổng giờ đo có số liệu ốp 8599 2134 2208 2201 2056

Đơn vị 2010-12 Xuân Hạ Thu Đông

Tốc độ gió tb m/s 1.44 1.62 1.79 1.26 1.1

Dữ liệu sử dụng % 98.66 94.79 94.95 94.9 94.75

Tổng giờ đo có số liệu ốp 25928 6404 6612 6553 6359

Bảng 3.2.4.2. Tốc độ gió trung bình tại trạm LÁNG (2010-12)

Đơn vị 2010 Xuân Hạ Thu Đông

Tốc độ gió tb m/s 1.11 1.15 1.2 1.09 0.98

Dữ liệu sử dụng % 99.6 98.38 98.43 98.44 98.43

Tổng giờ đo có số liệu ốp 8725 2124 2197 2208 2196

Đơn vị 2011 Xuân Hạ Thu Đông

Tốc độ gió tb m/s 1.01 0.99 1.06 0.97 1.03

Dữ liệu sử dụng % 72.77 25.09 47.5 45.4 37.57

Tổng giờ đo có số liệu ốp 6375 799 2158 1983 1435

18

Đơn vị 2012 Xuân Hạ Thu Đông

Tốc độ gió tb m/s 1.06 1.07 1.02 1.05 1.09

Dữ liệu sử dụng % 96.95 88.15 89.03 88.88 89.19

Tổng giờ đo có số liệu ốp 8493 1987 2168 2135 2203

Đơn vị 2010-12 Xuân Hạ Thu Đông

Tốc độ gió tb m/s 1.06 1.09 1.09 1.04 1.03

Dữ liệu sử dụng % 89.78 64.63 70.83 70.19 68.47

Tổng giờ đo có số liệu ốp 23593 4910 6523 6326 5834

Chế độ gió trạm Nguyễn Văn Cừ:

Hình 3.2.4.7a.Hoa gió 2010-12_Trạm NVC Hình 3.2.4.8a.Phân bố tần suất tốc độ gió năm 2010-12

Chế độ gió trạm LÁNG:

Hình 3.2.4.15a..Hoa gió 2010-12_Trạm LÁNG Hình 3.2.4.16a.Phân bố tần suất tốc độ gió năm 2010-12

3.2.2. Kết quả mô phỏng ô nhiễm bụi PM10 từ nguồn giao thông

- Kết quả tính toán mô phỏng ô nhiễm cho thấy chưa bị ô nhiễm bụi PM10 do hoạt động của

các phương tiện giao thông tại các tuyến đường khảo sát. Tuy nhiên, kết quả ở đây chưa tính

đến nồng độ nền của chất ô nhiễm (PM10) tại khu vực nghiên cứu. Trên thực tế, nếu cộng

thêm cả nồng độ nền thì chất lượng môi trường sẽ xấu hơn, thậm chí môi trường không khí

xung quanh có thể bị ô nhiễm nặng.

- Nồng độ PM10 lớn nhất là tại tuyến đường Trường Chinh (PM10: 100µg/m3) và thấp nhất

tại tuyến đường Cầu Thăng Long (PM10: 15µg/m3). Tuyến đường Trường Chinh là tuyến

đường hẹp, vào giờ cao điểm dòng xe lưu thông gồm nhiều chủng loại, mật độ giao thông

rất lớn (đứng thứ 2 trong 9 tuyến đường khảo sát) phát thải ra môi trường rất nhiều khí độc

và bụi PM10. Do vậy, kết quả mô phỏng ô nhiễm là khá phù hợp.

- Tuyến đường Cầu Chương Dương mặc dù lưu lượng xe rất lớn (lớn nhất trong 9 tuyến

đường khảo sát), tuy nhiên đây là tuyến đường Cầu trên cao bắc qua sông (độ cao nguồn thải

trên cao), làn đường trên cầu khá rộng nên khả năng phát tán chất ô nhiễm (PM10) đi rất xa,

do vậy kết quả tính toán mô phỏng cho thấy nồng độ ô nhiễm lớn nhất chỉ khoảng 61 µg/m3

(nồng độ PM10 cao thứ 6 trong 9 tuyến đường), (xem hình 3.2.5.19).

Hình 3.2.5.1a.Nồng độ PM10 tại tuyến đường Kim Mã (kết quả mô hình)

19

Hình 3.2.5.2a.Kết quả mô phỏng ô nhiễm tại tuyến đường Kim Mã (Worst-Case)

Hình 3.2.5.3a.Kết quả mô phỏng ô nhiễm tại tuyến đường Kim Mã (hướng gió Bắc)

Hình 3.2.5.1n.Mô phỏng ô nhiễm tại nút giao thông Cầu Giấy (Worst-Case)

Hình 3.2.5.2n. Mô phỏng ô nhiễm tại nút giao thông Cầu Giấy (hướng gió 55º)

Hình 3.2.5.3n. Mô phỏng ô nhiễm tại nút giao thông Cầu Giấy (hướng gió 110º)

20

Hình 3.2.5.19.Nồng độ PM10 cực đại tại các tuyến đường (Worst-Case)

3.3. Hàm cấu trúc của bụi PM10 theo thời gian

3.3.1. Hàm cấu trúc của bụi PM10 theo thời gian

Hàm cấu trúc thời gian (D) biểu thị tính khả biến của nồng độ bụi PM10 tại hai

trạm quan trắc Láng và Nguyễn Văn Cừ có xu thế:

(1) Đối với trạm Nguyễn Văn Cừ:

Đồ thị có cực trị (min và max) đạt cực đại tại = 5h-6h và = 16h-17h, đạt cực

tiểu tại = 10h vào mùa Xuân và mùa Hạ (hình 3.3.1.1 và 3.3.1.2) ứng với năm 2012.

Riêng đối với mùa Thu (năm 2012) chỉ có điểm cực đại rõ nét vào khoảng = 8h, vào

mùa Đông đồ thị cũng có 2 cực đại vào khoảng = 6h và = 17h, cực tiểu tại = 10h

(hình 3.3.1.4). Dáng điệu hàm cấu trúc PM10 cũng thể hiện tương tự vào năm 2011

(xem phụ lục).

(2) Đối với trạm Láng:

Nhìn chung đồ thị của hàm cấu trúc biến đổi theo có cực trị nhưng không

biến đổi rõ nét như đối với trạm Nguyễn Văn Cừ (hình 5-8). Tuy nhiên nếu làm trơn

hàm cấu trúc, thì đồ thị của nó cũng có dáng điệu chung gồm 2 điểm cực đại và 1 cực

tiểu.

Nhận xét chung:

Từ các hình 3.3.1.1-4 (đối với trạm Nguyễn Văn Cừ) và các hình 3.3.1.5-8

(đối với trạm Láng) cho thấy, tuy biên độ của các hàm cấu trúc có khác nhau nhưng

các hàm cấu trúc này đều không tăng đơn điệu và đạt trạng thái bão hòa như trường

hợp quá trình X(t) được giả thiết là quá trình dừng. Kết quả tính toán thực tế này, cho

thấy rằng biến trình ngày đêm của nhiệt độ nói riêng và các yếu tố khí tượng nói

chung có ảnh hưởng rất lớn đến quy luật biến đổi của bụi PM10, nên không thể xem

PM10 là một quá trình dừng. Do đó, không thể áp dụng mô hình nội, ngoại suy

PM10 theo quá trình X(t) dừng mà phải sử dụng công thức nội, ngoại suy theo hàm

cấu trúc do tác giả thiết lập (công thức 2.20 trong chương 2).

Đồ thị biểu diễn hàm cấu trúc PM10 được trình bày trong các hình dưới đây.

21

Trạm Nguyễn Văn Cừ

Hình 3.3.1.1.Hàm cấu trúc chuẩn hóa bụi PM10, mùa Xuân-2012 (Trạm Nguyễn Văn Cừ)

3.3.2. Kết quả nội ngoại suy chuỗi số liệu bụi PM10 theo thời gian

Mô hình nội, ngoại suy số liệu được thiết lập, tính toán để tìm ra công thức

ngoại suy bổ khuyết số liệu theo chuỗi thời gian. Kết quả nghiên cứu đã xác định

được công tức ngoại suy đối với khoảng thời gian sau 1 giờ.

Kết quả ngoại suy số liệu tại trạm Nguyễn Văn Cừ được áp dụng thử nghiệm

cho từng tháng ứng với mỗi mùa trong năm (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Sai số trung

bình thống kê được tính toán trên cơ sở so sánh số liệu ngoại suy với số liệu đo đạc

thực tế trong khoảng từ 15 ngày-20 ngày của mỗi tháng, tương ứng với từ 360 – 480

ốp số liệu, sai số của mô hình nội, ngoại suy giao động từ 13%-28%.

Bảng 3.3.2.1 Sai số trung bình của mô hình ngoại suy số liệu

Tháng (ngoại suy

số liệu)

Sai số trung

bình

Tháng (ngoại

suy số liệu)

Sai số trung

bình

Tháng 1/2012 13% Tháng 7/2012 27%

Tháng 2/2012 13% Tháng 8/2012 26%

Tháng 3/2012 14% Tháng 9/2012 21%

Tháng 4/2012 18% Tháng 10/2012 14%

Tháng 5/2012 28% Tháng 11/2012 18%

Tháng 6/2012 22% Tháng 12/2012 -

Một số đồ thị biểu diễn kết quả ngoại suy số liệu được trình bày trong các

hình sau, các kết quả khác được trình bày trong phần phụ lục.

Hình. Kết quả ngoại suy PM10 (10/2012) - Trạm Nguyễn Văn Cừ

Hình. Kết quả ngoại suy PM10 (1/2012) - Trạm Nguyễn Văn Cừ

22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả đưa ra một số kết luận như sau:

Tính toán, xác định được các đặc trưng thống kê và tính biến động của PM10 tại Hà

Nội, trong đó tập trung vào các đặc trưng như: Biến trình ngày đêm của PM10; các đặc

trưng thống kê của PM10 như nồng độ trung bình, trung vị, số trội, độ lệch chuẩn, khoảng

biến thiên, khoảng tứ phân vị, tần suất ô nhiễm, hàm cấu trúc thời gian và hoa ô nhiễm

PM10.

Đã thiết lập mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết chuỗi số liệu PM10 theo thời gian cho

trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí tự động cố định tại Hà Nội. Kết quả đánh

giá sai số tương đối của mô hình từ 13%-28%, ứng với hiệu suất của mô hình nội, ngoại suy

đạt được độ chính xác từ 72%-87%.

Đã ứng dụng mô hình CAL3QHC mô phỏng lan truyền ô nhiễm PM10 từ một số

tuyến đường nội độ ở Hà Nội.

Khuyến nghị

Qua quá trình thực hiện đề tài và các kết quả nghiên cứu thu được, tác giả đề xuất

một số khuyến nghị sau:

- Tiếp tục nghiên cứu đánh giá thống kê về quy luật diễn biến của nồng độ bụi trên

cơ sở các số liệu từ các trạm quan trắc không khí tự động cố định, đồng thời kết hợp với các

số liệu khí tượng thủy văn, tình hình đặc điểm và thời tiết khu vực để có các kết luận chính

xác hơn về tính biến động của chất ô nhiễm trên.

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho toàn khu vực thành phố, tính toán so sánh số liệu

với các trạm quan trắc tự động khác trên địa bàn thủ đô.

- Tiếp tục nghiên cứu để ứng dụng ngoại suy số liệu quan trắc trong khoảng thời gian

dài hơn (48 giờ và 72 giờ).

- Chuỗi số liệu quan trắc của các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động có độ

tin cậy cao, rất cần thiết cho các công trình nghiên cứu khoa học cũng như dễ dàng cập nhật

sử dụng cho các nhà quản lý để có thể đưa ra quyết định phù hợp kịp thời trong công tác bảo

vệ môi trường, thành phố cần duy trì và phát triển các loại trạm này đáp ứng yêu cầu phát

triển của thủ đô.

23

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Ngọc Hồ, Dƣơng Ngọc Bách (2006), “Tính toán các đặc trưng biến động theo thời

gian của bụi PM10 thải ra từ các nguồn giao thông và dân sinh ở nội thành Hà Nội”, Tạp chí

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, T.XXII, Số 3B PT – 2006.

2. Phạm Ngọc Hồ, Dƣơng Ngọc Bách, Phạm Thị Việt Anh, Nguyễn Khắc Long (2008), "Ứng

dụng mô hình hộp để đánh giá sự biến đổi nồng độ SO2, NO2 và bụi PM10 theo thời gian

trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, chuyên san Khoa học

và Công nghệ tập 24 (1S), tr.87-95.

3. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Dƣơng Ngọc Bách, Lương Thị Mai Ly, Phạm Thị Thu

Hà, Nguyễn Khắc Long, Phạm Thị Việt Anh, Đàm Thị Thu, Nguyễn Đồng Quân (2010),

"Ước tính phát thải ô nhiễm không khí từ nguồn dân sinh ở Thành phố Hà Nội", Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN, chuyên san Khoa học và Công nghệ tập 26 (5S), tr 748-753.

4. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Dƣơng Ngọc Bách, Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Xuân

Hải, Lương Thị Mai Ly, Nguyễn Khắc Long, Phạm Thị Việt Anh, Vũ Văn Hiếu (2010),

"Kiểm kê phát thải nguồn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội", Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN, chuyên san Khoa học và Công nghệ tập 26 (5S), tr. 739-747.

5. Phạm Ngọc Hồ, Dƣơng Ngọc Bách, Phạm Thị Việt Anh, Nguyễn Khắc Long (2011),

“Phương pháp cải tiến mô hình hộp để đánh giá quá trình lan truyền chất ô nhiễm SO2, NOx

theo thời gian trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, chuyên san

Khoa học và Công nghệ tập 27 (5S), tr. 121-127.

6. Pham Ngoc Ho, Tran Hong Con, Dong Kim Loan, Duong Ngoc Bach, Pham Thi Viet Anh,

Luong Thi Mai Ly, Pham Thi Thu Ha and Nguyen Khac Long (2012) “Determination of the

Emission Factors from Burning Common Domestic Cooking Fuels in Vietnam and its

Application for Calculation of their Pollution Load”, Environment Asia Vol.6(1), pp. 43-48.

7. Dƣơng Ngọc Bách, Phạm Ngọc Hồ, Nguyễn Thị Ngoan, Phạm Thị Thu Hà (2013), “Tính

toán mô phỏng lan truyền ô nhiễm không khí từ tổ hợp ống khói nhà máy xi măng Bỉm Sơn,

tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 3S

, tr. 1-7.