Upload
dobao
View
219
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG BỘ TỈNH LÂM ĐỒNG
ĐẢNG BỘ HUYỆN LẠC DƢƠNG
VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ
HUYỆN LẠC DƢƠNG LẦN THỨ X
(NHIỆM KỲ 2015-2020)
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Lạc Dương, tháng 8 năm 2015
2
3
Toàn cảnh Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dương lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 - 2020)
4
5
DIỄN VĂN KHAI MẠC
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dƣơng
lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020
Kính thưa các đồng chí đại biểu;
Kính thưa toàn thể đại hội!
Thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 30 tháng 5
năm 2014, của Bộ Chính trị, khóa XI; Kế hoạch số
110-KH/TU, ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến
tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Hôm nay, trong những ngày tháng Tám lịch sử,
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang ra sức thi đua
lập nhiều thành tích chào mừng đại hội Đảng các cấp,
tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
và chào mừng 70 năm cách mạng tháng Tám và Quốc
khánh 2 tháng 9. Được sự đồng ý của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Đảng bộ huyện Lạc Dương long trọng tổ chức
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 -
2020. Đây là sự kiện có ý nghĩa trọng đại trong đời
sống chính trị của Đảng bộ và nhân dân huyện Lạc
Dương. Thay mặt Đoàn chủ tịch Đại hội tôi nhiệt liệt
chào mừng quý vị khách quý và 198 đại biểu, đại diện
cho 1.039 đảng viên, tiêu biểu cho trí tuệ, sức mạnh -
đoàn kết, ý chí và nguyện vọng của toàn Đảng bộ về
dự Đại hội hôm nay.
6
Kính thưa Đại hội!
Thay mặt Đoàn chủ tịch Đại hội, tôi xin trân trọng
giới thiệu và nhiệt liệt chào mừng:
- Đồng chí Vũ Công Tiến, Phó Bí thư Thường
trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị
tỉnh Lâm Đồng về dự và chỉ đạo Đại hội;
- Nhiệt liệt chào mừng và trân trọng giới thiệu
đồng chí Huỳnh Đức Hòa, nguyên Bí thư Tỉnh ủy,
nguyên Chủ tịch HĐND tỉnh về dự Đại hội;
- Nhiệt liệt chào mừng và trân trọng giới thiệu
đồng chí Phạm Kim Khang, UVBTV Tỉnh ủy - Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về dự Đại
hội;
- Nhiệt liệt chào mừng và trân trọng giới thiệu
đồng chí Hoàng Thị Thu Hồng, UVBTV Tỉnh ủy - Phó
Chủ tịch HĐND tỉnh về dự Đại hội;
- Nhiệt liệt chào mừng và trân trọng giới thiệu
đồng chí Nguyễn Văn Yên, UVBTV Tỉnh ủy - Phó
Chủ tịch UBND tỉnh về dự Đại hội;
- Xin trân trọng giới thiệu các đồng chí đại diện
lãnh đạo các Ban xây dựng đảng của Tỉnh ủy, Tổ công
tác của Tỉnh ủy tại huyện Lạc Dương. Các đồng chí đại
diện Thường trực Huyện ủy huyện Bảo Lâm, huyện
Đam Rông;
- Đại hội vui mừng sự hiện diện của các đồng chí
nguyên là Bí thư, Phó Bí thư Huyện uỷ, các đồng chí
7
nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND - UBND
huyện và các đồng chí nguyên là Ủy viên Ban Thường
vụ Huyện ủy, các đồng chí Huyện ủy viên qua các thời
kỳ;
- Xin trân trọng giới thiệu các đồng chí lãnh đạo
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn huyện;
các phóng viên, biên tập viên các cơ quan thông tấn
báo chí của Trung ương và địa phương đến dự và đưa
tin về Đại hội.
- Đoàn Chủ tịch xin trân trọng cảm ơn và đề nghị
Đại hội nhiệt liệt chào mừng sự có mặt của các đồng
chí đại biểu và các vị khách quý.
Đồng chí Nguyễn Duy Hải - Bí thư Huyện ủy (khóa IX)
đọc Diễn văn khai mạc Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X
8
Kính thưa quý vị đại biểu;
Kính thưa toàn thể Đại hội!
Trong nhiệm kỳ vừa qua với sự nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, phát huy nội lực, vươn lên cùng với sự phát triển của toàn tỉnh, Đảng bộ và nhân dân huyện nhà đã nỗ lực phấn đấu giành được nhiều kết quả quan trọng và khá toàn diện, thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX đã đề ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị quyết vẫn còn bộc lộ một số thiếu sót, hạn chế cần khắc phục. Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X có nhiệm vụ kiểm điểm, đánh giá khách quan, toàn diện, sâu sắc sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX; chỉ rõ những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm. Đồng thời tập trung trí tuệ, dân chủ thảo luận, thống nhất về mục tiêu, nhiệm vụ và những giải pháp phát triển trong 5 năm tới; thảo luận, thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp vào dự thảo các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương trình Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa IX, trình Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa X; kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy khoá IX, rút ra những kinh nghiệm quý báu để Ban Chấp hành Đảng bộ khóa mới tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong nhiệm kỳ tới.
Đại hội sẽ bầu Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
khóa X đảm bảo về tiêu chuẩn, số lượng, chất lượng,
9
cơ cấu và năng lực để lãnh đạo thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện trong nhiệm kỳ
mới. Đồng thời bầu những đại biểu ưu tú, xứng đáng
là đại diện cho Đảng bộ Lạc Dương dự Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X.
Kính thưa toàn thể Đại hội!
Năm năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh, sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành,
đoàn thể tỉnh; của các địa phương, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trong và ngoài huyện; sự đồng thuận cao
của các thế hệ lãnh đạo và nhân dân các dân tộc huyện
nhà nên kinh tế huyện Lạc Dương liên tục phát triển,
xã hội ổn định, an ninh chính được giữ vững, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao cả vật chất và tinh
thần.
Tại diễn đàn trọng thể này, thay mặt Đoàn chủ
tịch và toàn thể đại hội tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến
Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh; đến các ban ngành, đoàn thể của tỉnh; đến các địa
phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài
huyện; cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện nhà qua
các thời kỳ đã lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp giúp đỡ có
hiệu quả cho huyện Lạc Dương; Đại hội nhiệt liệt biểu
dương cán bộ và nhân dân các dân tộc trong huyện đã
khắc phục khó khăn, phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt
nhiệm vụ để huyện Lạc Dương có được thành quả như
hôm nay.
10
Kính thưa quý vị đại biểu;
Kính thưa toàn thể Đại hội!
Ngay từ đầu năm 2014, các tổ chức cơ sở đảng trong huyện đã tiến hành tổ chức đại hội, các phong trào thi đua yêu nước của địa phương liên tục được phát động và đạt được nhiều kết quả, đó là tiền đề và điều kiện rất quan trọng để Đại hội Đảng bộ huyện Lạc Dương lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 thành công.
Với tinh thần “dân chủ - đoàn kết - đổi mới - phát triển”, với ý thức trách nhiệm cao trước Đảng bộ và nhân dân, mỗi đại biểu về dự Đại hội sẽ tập trung nghiên cứu, thảo luận và đóng góp trí tuệ cùa mình để Đại hội lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 hoàn thành trọng trách đã đề ra, tạo sức bật mới để Lạc Dương vươn lên mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển của địa phương tỉnh Lâm Đồng.
Với ý nghĩa và niềm tin sâu sắc đó, thay mặt Đoàn chủ tịch tôi xin tuyên bố khai mạc Đại hội Đảng bộ huyện Lạc Dương lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Kính chúc các đồng chí lãnh đạo, các vị khách quý và toàn thể các đồng chí đại biểu lời chúc sức khỏe, hạnh phúc. Chúc Đại hội thành công tốt đẹp.
Xin trân trọng cảm ơn!
11
ĐẢNG BỘ TỈNH LÂM ĐỒNG
HUYỆN ỦY LẠC DƢƠNG
*
Số 01-BC/HU
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Lạc Dương, ngày 18 tháng 8 năm 2015
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ
SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG;
DÂN CHỦ, ĐOÀN KẾT, ĐỔI MỚI; PHÁT HUY
SỨC MẠNH TOÀN DÂN; HUY ĐỘNG MỌI
NGUỒN LỰC, TIẾP TỤC ĐƢA LẠC DƢƠNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Phƣơng châm Đại hội
DÂN CHỦ - ĐOÀN KẾT - ĐỔI MỚI - PHÁT TRIỂN
(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
khóa IX trình Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Lạc Dương lần thứ X)
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ
HUYỆN LẦN THỨ IX (NHIỆM KỲ 2010 - 2015)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ IX chúng ta có nhiều thuận lợi: kinh tế đất
nước tiếp tục tăng trưởng; Đảng, Nhà nước ưu tiên,
dành nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, nhất là đời sống
12
của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng khó
khăn; kết quả đầu tư qua nhiều năm được phát huy,
tạo ra động lực mới cho phát triển; chính trị ổn định,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững; hệ thống chính
trị được củng cố và tăng cường.
Tuy vậy, huyện cũng gặp không ít khó khăn thử
thách từ đặc điểm của một huyện có xuất phát điểm
thấp; kinh tế đất nước tăng trưởng chậm hơn so với
nhiệm kỳ trước đã tác động tiêu cực trên nhiều mặt,
nhất là trong việc huy động các nguồn lực cho đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội; thời tiết không thuận
lợi, dịch bệnh xảy ra ở một số nơi, giá cả nông sản
không ổn định đã ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống
của một bộ phận nhân dân; an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn
định.
Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân các dân tộc trong huyện đã nỗ lực phấn
đấu, đạt được những thành tựu rất quan trọng.
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
lần thứ IX
13
Đồng chí Trần Công Chánh - Phó Bí thư Huyện ủy (khóa IX)
đọc Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm (giá so sánh 1994) đạt 16%. Trong đó: ngành nông, lâm, thủy sản tăng 15,6%; công nghiệp - xây dựng tăng 14,8%; dịch vụ tăng 19%.
(2) Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) đến năm 2015: ngành nông - lâm - thủy sản chiếm 50,42% (chỉ tiêu 49,3%); công nghiệp - xây dựng 27,8% (chỉ tiêu 18,8%); dịch vụ 21,78% (chỉ tiêu 31,9%).
(3) GRDP bình quân đầu người đến năm 2015 ước đạt 54,4 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người thực tế đạt 29,9 triệu đồng (chỉ tiêu 30 triệu đồng).
(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 ước 4.521 tỷ đồng (chỉ tiêu 4.500 tỷ đồng).
14
(5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm
2015 đạt 53,55 tỷ đồng (chỉ tiêu 40 tỷ đồng); tốc độ
tăng thu bình quân đạt 18,2% (chỉ tiêu 20% - 22%); tỷ
lệ huy động thuế, phí so với GRDP đạt 6,3% (chỉ tiêu
10% - 12%).
(6) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,58%
vào năm 2015 (chỉ tiêu 1,4%).
(7) Giải quyết việc làm cả thời kỳ 2011 - 2015
thực hiện 3.580 người (chỉ tiêu 2.000 người).
(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,99% vào năm 2015
(chỉ tiêu 5%); hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm còn
5,26% (chỉ tiêu dưới 10%).
(9) 100% các xã, thị trấn duy trì kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở (chỉ tiêu 100% xã, thị trấn); hoàn
thành phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi (chỉ tiêu
100% xã, thị trấn); 35% trường đạt chuẩn quốc gia (chỉ
tiêu 25 - 30%).
(10) Có 9 bác sỹ/vạn dân; 100% các trạm y tế xã
đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí cũ (chỉ tiêu 100%); tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 16% đến năm
2015 (chỉ tiêu dưới 15%).
(11) 50% số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới,
thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị (chỉ tiêu 50%); tỷ lệ
hộ gia đình văn hóa 82% (chỉ tiêu 80%); tỷ lệ thôn, tổ
dân phố văn hóa 93,9% (chỉ tiêu 90%); tỷ lệ cơ quan
văn hóa 92,1% (chỉ tiêu 90%).
15
(12) 100% thôn có điện lưới quốc gia (chỉ tiêu
100%); tỷ lệ hộ được dùng điện lưới quốc gia là 99,5%
(chỉ tiêu 98%); tỷ lệ hộ được dùng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh 90% (chỉ tiêu 90%).
(13) Duy trì độ che phủ rừng 85% (chỉ tiêu 84%).
(14) Hằng năm có 71,56% số tổ chức cơ sở đảng
đạt trong sạch, vững mạnh.
(15) Từ đầu nhiệm kỳ đến hết tháng 6 năm 2015,
toàn Đảng bộ đã kết nạp được 321 đảng viên (chỉ tiêu
300 đảng viên).
2. Kết quả đạt đƣợc trên từng lĩnh vực
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định trong nhiều
năm liền; quy mô, chất lượng nền kinh tế được nâng
lên đáng kể; cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý, cho
phép khai thác hiệu quả hơn các tiềm năng, lợi thế so
sánh của huyện; sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm
canh, ứng dụng công nghệ cao được đẩy mạnh, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất, thu nhập của người
dân. Công nghiệp tiếp tục có đóng góp quan trọng vào
tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; các loại hình
dịch vụ như tài chính, ngân hàng, viễn thông... đáp ứng
được nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống
của nhân dân. Lợi thế về du lịch tiếp tục được phát
huy. Huyện đã huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực cho đầu tư phát triển; kết cấu hạ tầng, nhất là
hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục được tăng cường
đáng kể, diện mạo của huyện Lạc Dương đã có bước
đổi mới, khởi sắc. Các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo
16
dục... đạt được tiến bộ trên nhiều mặt, an sinh xã hội
được bảo đảm, đời sống của nhân dân được nâng lên rõ
rệt, công cuộc giảm nghèo đạt được những kết quả rất
quan trọng. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự, an
toàn xã hội được tăng cường.
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được nâng lên; phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục được đổi mới; kết quả thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã tạo ra được chuyển biến tốt trong toàn Đảng bộ. Khối đoàn kết toàn dân, sự đồng thuận xã hội được củng cố, là nhân tố quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của cả nhiệm kỳ. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực được được nâng lên, kỷ luật, kỷ cương được chấn chỉnh. Công tác cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW, ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị đạt được một số tiến bộ. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có những chuyển biến tích cực, phát huy ngày một tốt hơn vai trò đoàn kết và tập hợp nhân dân, giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
3. Hạn chế, khuyết điểm
Bên cạnh kết quả đạt được là cơ bản, trong triển
khai thực Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
17
lần thứ IX còn bộc lộ một số hạn chế, khuyết điểm sau
đây:
Kinh tế phát triển chưa bền vững, trình độ phát
triển chưa đồng đều ở tất cả các địa phương, ngành,
lĩnh vực; việc thâm canh, ứng dụng khoa học, công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp trong đồng bào dân tộc
thiểu số chưa nhiều. Vai trò của sản xuất công nghiệp
trong việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp và giải
quyết việc làm còn hạn chế. Các ngành dịch vụ, nhất là
du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế của huyện. Thu hút đầu tư chưa hiệu quả, nhiều dự
án triển khai chậm, kéo dài, để rừng bị xâm hại. Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn yếu và thiếu đồng
bộ. Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, đời sống của
một bộ phận nhân dân còn khó khăn; tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên vẫn còn ở mức cao, chất lượng dân số còn
thấp; đầu tư cho khoa học, công nghệ nhìn chung chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển. Một số chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX đặt ra chưa
hoàn thành1. An ninh chính trị còn tiềm ẩn nguy cơ gây
mất ổn định; trật tự, an toàn xã hội diễn biến phức tạp
hơn.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ
chức cơ sở đảng còn hạn chế; chất lượng sinh hoạt các
chi bộ, nhất là sinh hoạt của loại hình chi bộ thôn, tổ
1 Các chỉ tiêu về (1) tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước, tỷ lệ huy
động thuế, phí vào ngân sách so với GRDP; (2) mức giảm sinh, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên; (3) tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
18
dân phố chậm được cải thiện; công tác quản lý đảng
viên có nơi còn bị buông lỏng, kỷ luật, kỷ cương chưa
nghiêm; v học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh chưa tạo ra được sự chuyển biến thật sự
mạnh mẽ, rõ nét; việc khắc phục, sửa chữa những hạn
chế, khuyết điểm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 khóa XI ở một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị
chưa đạt yêu cầu, có nơi chưa nghiêm túc; quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực trên một số lĩnh vực như: bảo vệ
rừng, đất đai, khoáng sản... chưa tốt; tiến độ cải cách
hành chính còn chậm; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Nguyên nhân
4.1 Nguyên nhân kết quả đạt được
Những thành tựu đạt được trong 5 năm qua là do
Đảng, Nhà nước tiếp tục chăm lo đến đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng khó khăn, dành cho huyện Lạc Dương
nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển; sự lãnh đạo, chỉ
đạo kịp thời, hiệu quả của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh, sự phối hợp, giúp đỡ của các Sở, ngành của tỉnh;
có sự đoàn kết, thống nhất của hệ thống chính trị và sự
đồng thuận trong nhân dân. Thành tựu chung còn có
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của các cấp ủy đảng;
sự điều hành năng động của chính quyền từ huyện đến
cơ sở; sự nỗ lực, cố gắng của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể và của nhân dân.
4.2 Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm
19
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây có nguyên nhân khách quan do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước đã ảnh hưởng lớn đến việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; thiên tai, dịch bệnh tăng cả về quy mô, tần xuất và mức độ thiệt hại; những khó khăn, hạn chế vốn có của một huyện kém phát triển; sự tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, sự chống phá của các thế lực thù địch… Tuy vậy, trực tiếp và quan trọng nhất vẫn là nguyên nhân chủ quan: Việc nghiên cứu để cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào tình hình thực tiễn của huyện, từng ngành, từng địa phương chưa theo kịp yêu cầu. Phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng chưa được đổi mới mạnh mẽ. Công tác quản lý, điều hành của chính quyền cấp huyện cũng như ở cơ sở còn có mặt thiếu sót. Trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm chưa quyết liệt; tổ chức thực hiện là khâu yếu nhưng chậm được khắc phục. Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu.
5. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ IX có thể rút ra một số kinh nghiệm sau đây:
Thứ nhất, thường xuyên quán triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương; nắm vững thời cơ, đề ra được giải pháp đúng để khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế so sánh;
20
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Thứ hai, chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức; thường xuyên chăm lo củng cố khối đoàn kết thống nhất trong Đảng, hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân, phát huy dân chủ, khuyến khích sáng tạo, tư duy dám nghĩ, dám làm trên cơ sở Điều lệ, nguyên tắc, kỷ luật của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng.
Thứ ba, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống trong sạch, vững mạnh và có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ tư, coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững; gắn kết chặt chẽ, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu: tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường; chú trọng củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự, an toàn xã hội.
Thứ năm, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phải lựa chọn những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, có tính chất then chốt để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; đồng thời, bám sát thực tiễn, kịp thời phát hiện và đề ra được những biện pháp để giải quyết tốt những vấn đề mới phát sinh.
21
II. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN 5 NĂM 2016 - 2020
1. Dự báo tình hình
Tình hình đất nước: trong 5 năm tới thế và lực,
sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, tạo ra những
tiền đề quan trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Những năm tới cũng là thời gian nước
ta hội nhập sâu hơn, nhiều hơn so với giai đoạn trước.
Kinh tế từng bước thoát khỏi tình trạng suy giảm, lấy
lại đà tăng trưởng nhưng vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra tiếp tục
tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
các nước trong khu vực và trên thế giới, nguy cơ
“diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch nhằm
chống phá nước ta; tình trạng suy thoái về tư tưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” và một số vấn đề về xã hội,
môi trường diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực của
biến đổi khí hậu ngày một nhiều hơn.
Tỉnh Lâm Đồng: tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững, các tiềm năng, lợi thế so sánh sẽ phát huy được hiệu quả; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, tạo điều kiện thúc đẩy giao lưu, liên kết phát triển kinh tế. Tuy vậy, khả năng tích lũy và tái đầu tư của nền kinh tế còn thấp, vốn dành cho đầu tư công còn hạn hẹp, ảnh hưởng không nhỏ đến việc bố trí các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội...
22
Huyện Lạc Dương: thế và lực của đất nước, sự phát triển đi lên của tỉnh giúp cho huyện Lạc Dương có thêm nhiều nguồn lực để phát triển và chăm lo tốt hơn nữa cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng khó khăn; các chương trình, dự án được đầu tư qua nhiều năm tiếp tục phát huy hiệu quả; kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân; tiềm năng, lợi thế so sánh (về đất đai, khí hậu, cảnh quan, vị trí địa lý là vùng phụ cận thành phố Đà Lạt) đang tạo ra động lực khuyến khích nhà đầu tư và người dân phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là trên các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, du lịch; kinh nghiệm trong lãnh đạo, quản lý sẽ tiếp tục được phát huy; chính trị ổn định, trật tự, an toàn xã hội sẽ được giữ vững, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh những thuận lợi là cơ bản, huyện cũng gặp không ít khó khăn, thách thức của một huyện có xuất phát điểm thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé, tích lũy từ nội bộ chưa nhiều; kết cấu hạ tầng còn yếu và thiếu đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng tốt nhu cầu phát triển; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định, các thế lực thù địch tiếp tục lợi dụng những vấn đề nhạy cảm về dân tộc, tôn giáo để chống phá; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, năng lực chỉ đạo điều hành của chính quyền có nơi còn yếu; một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
23
2. Phƣơng hƣớng
Khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh để phát triển,
nhất là trên các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, các sản phẩm đặc thù, du lịch. Huy động và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực để hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới; cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Phát huy dân chủ, tăng cường
khối đoàn kết, thống nhất trong hệ thống chính trị và sự
đồng thuận xã hội; xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể vững mạnh.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát trong 5 năm tới
Mục tiêu tổng quát: tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy dân chủ, củng cố
và tăng cường khối đoàn kết toàn dân; duy trì tốc độ
tăng trưởng hợp lý, chú trọng nâng cao chất lượng tăng
trưởng của nền kinh tế; phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng theo hướng đồng bộ, hiệu quả; chăm lo cải thiện
đời sống nhân dân, tập trung giải quyết tốt một số vấn
đề bức xúc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; giữ
vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh;
xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong 5 năm tới,
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện
Lạc Dương phấn đấu đạt được những chỉ tiêu chủ yếu
sau đây:
24
(1) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất GO (giá so sánh 2010) của một số ngành chủ yếu: Nông nghiệp tăng bình quân 15,9%; lâm nghiệp giảm bình quân 5,9%; thủy sản tăng bình quân 1,4%; khai khoáng tăng bình quân 9,8%; công nghiệp chế biến gỗ giảm bình quân 5%; sản xuất phân phối điện tăng bình quân 13,3%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng bình quân 6,2%; xây dựng tăng bình quân 20%.
(2) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân hằng năm 17 -18%; trong đó thuế, phí tăng bình quân hằng năm khoảng 19 - 20%.
(3) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 còn khoảng 1,3%.
(4) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; trong đó hộ dân tộc thiểu số giảm khoảng 3%/năm.
(5) Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục - xóa mù chữ và nâng cao chất lượng giáo dục các cấp; đến năm 2020 có từ 50 - 60% số trường đạt chuẩn quốc gia.
(6) Đến năm 2020 có 9 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 12,5%; 100% xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
(7) Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và huyện đạt huyện nông thôn mới.
(8) Đến năm 2020, có 90% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa; 90% số thôn và 100% số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; duy trì 100% tổ dân phố văn hóa và thị trấn Lạc Dương đạt chuẩn văn minh đô thị.
25
(9) Đến năm 2020, tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện
lưới quốc gia đạt 98,7%.
(10) Đến năm 2020, duy trì độ che phủ rừng 84%.
(11) Đến năm 2020, tỷ lệ số hộ dân vùng đô thị sử
dụng nước sạch đạt 99,5% và tỷ lệ hộ dân vùng nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.
(12) Hàng năm có 75% - 80% số tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững mạnh, không có tổ chức cơ sở
đảng yếu kém. Cả nhiệm kỳ kết nạp 300 đảng viên
mới.
(13) Phấn đấu đến năm 2020, có 100% cán bộ,
công chức cấp xã đạt chuẩn cả về học vấn, chuyên môn
và lý luận chính trị.
(14) Tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên đạt trên
80%; có trên 85% tổ chức hội, đoàn thể vững mạnh.
Nhiệm vụ tổng quát:
(1) Duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý; đổi
mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa để phát triển bền vững; tăng cường kết
cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển, xây dựng nông
thôn mới.
(2) Nâng cao chất lượng giáo dục; chăm lo phát
triển văn hóa; đẩy mạnh các hoạt động khoa học - công
nghệ; phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân; giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội.
26
(3) Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
(4) Củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
(5) Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, sự đồng thuận xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
(6) Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
(7) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng.
Xác định các chương trình trọng tâm, công trình trọng điểm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, coi đây là các điểm đột phá để phát triển kinh tế - xã hội.
(1) Về chương trình trọng tâm:
- Tiếp tục chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Khai thác hiệu quả lợi thế về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa bản địa để phát triển du lịch, dịch vụ.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ đáp ứng yêu cầu phát triển.
27
(2) Công trình trọng điểm:
Xây dựng mới các công trình thủy lợi tập trung tại
xã Đạ Nhim, xã Lát; các khu dân cư: Đạ Nhim, Đưng
K’nớ, thị trấn Lạc Dương, Đưng K’Si giai đoạn 2; xây
dựng đường Bi Đoúp (đường Đạ Sar - xã Lát cũ),
đường thị trấn Lạc Dương đi ĐT 722; xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tại thị trấn Lạc Dương.
III. PHÁT HUY CÓ HIỆU QUẢ CÁC LỢI THẾ SO SÁNH, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG
1. Tình hình
Năm năm qua, huyện Lạc Dương đã đề ra nhiều
chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng
trưởng, chuyển dần từ phát triển chủ yếu theo chiều
rộng sang kết hợp hài hòa giữa phát triển theo chiều
rộng và chiều sâu ở nhiều mức độ khác nhau, phù hợp
với từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực; từ tăng
trưởng chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác các
lợi thế về đất đai, khí hậu, cảnh quan... chuyển dần
sang tăng trưởng do tăng hàm lượng khoa học, kỹ
thuật, công nghệ cao trong sản phẩm. Chú trọng triển
khai các chương trình trọng tâm, công trình trọng điểm,
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo động lực cho
phát triển. Trên từng lĩnh vực đều đạt được những kết
quả tích cực.
1.1 Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới
28
Tốc độ tăng trưởng của sản xuất nông - lâm
nghiệp - thủy sản bình quân đạt 15,6%/năm (giá so
sánh 1994). Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đến năm
2015 là: trồng trọt 95,3%, chăn nuôi chiếm 3,3%, dịch
vụ 1,4%. Cơ cấu cây trồng tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực, cho phép khai thác tốt tiềm năng, lợi
thế so sánh của huyện; diện tích các loại cây trồng có
giá trị kinh tế, có sức cạnh tranh cao như rau, hoa, dâu
tây, cà phê arabica2... đều tăng so với nhiệm kỳ trước;
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
đẩy mạnh, trình độ thâm canh, thu nhập của người sản
xuất, nhất là của đồng bào dân tộc thiểu số được nâng
lên3. Chăn nuôi đại gia súc quy mô hộ gia đình, nuôi
trồng cá nước lạnh được khuyến khích và đã đạt được
những kết quả khả quan.
Trong 5 năm, trồng mới được 139 ha rừng tập
trung và 75.000 cây phân tán, góp phần duy trì độ che
phủ rừng đạt 85%. Tổng diện tích giao khoán quản lý,
bảo vệ rừng năm 2015 là 87.356,2 ha (tăng 7.493 ha so
với đầu nhiệm kỳ); toàn huyện có 2.882 hộ đồng bào
dân tộc thiếu số được nhận giao khoán, bình quân mỗi
2 Tổng diện tích gieo trồng năm 2015 ước đạt 8.660 ha, tăng 1.608 ha, tương
đương 22,8% so với năm 2010. Trong đó, cây cà phê có 3.453 ha, tăng bình
quân 5,1%, sản lượng đạt 9.894 tấn, tăng bình quân 48%; cây rau 3.150 ha,
tăng bình quân 3,4%/năm, sản lượng 109.200 tấn, tăng bình quân 10,2%; cây
hoa 541 ha, tăng bình quân 4,1%; sản lượng đạt 194 triệu cành, tăng bình
quân 14,6%. Toàn huyện có 230 ha đất canh tác sản xuất ứng dụng công
nghệ cao. 3 Giá trị sản xuất trên một hecta canh tác năm 2015 ước đạt 180 triệu đồng,
gấp 2 lần so với năm đầu nhiệm kỳ.
29
hộ nhận 25 ha, cho thu nhập khoảng 9 triệu
đồng/hộ/năm.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một trong những chương trình trọng tâm, được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, sự đồng thuận xã hội đối với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới từng bước được nâng lên; bước đầu đã xây dựng được mô hình liên kết phát triển kinh tế, giảm nghèo, tự quản giữ gìn an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường... Các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới được tăng cường, trong 5 năm đã ưu tiên lồng ghép, bố trí 225 tỷ đồng
4 để hỗ trợ phát
triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt
5.
Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số khó
khăn, hạn chế: sản xuất nông nghiệp chưa bền vững, dễ
bị tác động khi thời tiết bất lợi; tiến độ thâm canh cây
cà phê còn chậm; việc ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất chưa nhiều và chưa đồng đều ở các địa bàn; chăn
nuôi giảm sút. Xây dựng nông thôn mới còn nhiều khó
khăn; nhận thức của một số địa phương, đơn vị và một
bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý
4 Trong đó: vốn trực tiếp từ chương trình là 11 tỷ đồng; vốn lồng ghép 30,1 tỷ
đồng; vốn dân góp 7,4 tỷ đồng; vốn tín dụng 138,2 tỷ đồng; nguồn vốn khác
38,1 tỷ đồng. 5 Dự kiến đến cuối năm 2015, xã Đạ Nhim đạt 17 tiêu chí, xã Đạ Sar đạt 14
tiêu chí, xã Lát đạt 12 tiêu chí, xã Đạ Chais và xã Đưng K’nớ đạt 8 tiêu chí.
30
nghĩa, phương châm, phương pháp trong xây dựng
nông mới chưa đầy đủ, còn có biểu hiện trông chờ, ỷ
lại vào Nhà nước; việc huy động các nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới chỉ đạt kết quả bước đầu.
1.2 Lĩnh vực sản xuất công nghiệp - xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 1994)
đến năm 2015 đạt 189,6 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân 12,8%/năm. Các ngành sản xuất và phân
phối điện, nước, khai khoáng, xây dựng dân dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu toàn ngành. Sản xuất
tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển. Một số sản
phẩm như: thổ cẩm, rượu cần, các mặt hàng mỹ nghệ...
vẫn được duy trì, phục vụ nhu cầu mua sắm của khách
du lịch, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của các
ngành nghề truyền thống, giải quyết việc làm, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông
nghiệp, nông thôn.
Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây
dựng chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của
huyện. Nguyên nhân chủ yếu là tiến độ triển khai các
dự án thủy điện còn chậm; nguồn nguyên liệu đầu vào
cho sản xuất, chế biến gỗ tinh gặp khó khăn; chất
lượng của số sản phẩm truyền thống chưa đáp ứng tốt
nhu cầu ngày một cao của người tiêu dùng, thị trường
đầu ra còn hạn chế.
1.3 Lĩnh vực dịch vụ
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 1994) đến năm 2015 đạt 102,4 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
31
bình quân 18,7%/năm. Mạng lưới các cơ sở du lịch được mở rộng
6; cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng phục
vụ du lịch được đầu tư nâng cấp, sản phẩm du lịch ngày một đa dạng, chất lượng phục vụ ngày một được nâng lên. Lượng khách đến tham quan tăng bình quân hằng năm khoảng 11%, doanh thu tăng bình quân 16%; năm 2015, lượng khách ước đạt 1,2 triệu lượt người, doanh thu ước đạt 70 tỷ đồng.
Ngoài du lịch, các loại hình dịch vụ khác như: ngân hàng, vận tải, bưu chính, viễn thô
17,6%; dư nợ hiện hữu khoảng 369 tỷ đồng; trong đó, dư nợ cho vay phát triển sản xuất chiếm tỷ trọng trên 80%. Mạng lưới bưu chính, viễn thông, cáp quang đã đến tận các xã; đến nay có khoảng 30% hộ gia đình và 100% cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ internet băng thông rộng.
Tuy nhiên, lĩnh vực dịch vụ phát triển chưa tương xứng với lợi thế so sánh của huyện; hạ tầng du lịch còn yếu và thiếu đồng bộ, sản phẩm du lịch chưa phong phú, chưa khai thác tốt tiềm năng về du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, lượng khách lưu trú tại địa phương chưa nhiều.
1.4 Đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 4.524 tỷ đồng tỷ đồng. Trong đó: nguồn
6 Đến nay, trên địa bàn có 04 cơ sở du lịch, tăng 02 cơ sở so với đầu nhiệm
kỳ.
32
vốn ngân sách nhà nước 650 tỷ đồng, chiếm 14,4%; vốn của các doanh nghiệp và hộ cá thể 3.664 tỷ đồng, chiếm 81%; vốn đầu tư nước ngoài 210 tỷ đồng, chiếm 4,6%. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, thu hút đầu tư chững lại, một số dự án triển khai chậm, nhưng nhìn chung việc huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ bản đạt được mục tiêu đề ra.
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã tập trung hoàn chỉnh các loại quy hoạch trên địa bàn, như: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã; quy hoạch điều chỉnh mở rộng thị trấn Lạc Dương; quy hoạch Trung tâm hành chính xã Lát, xã Đưng K’nớ… làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng và triển khai các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trong 5 năm, từ nhiều nguồn vốn khác nhau đã
đầu tư gần 900 tỷ đồng để hoàn thiện hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội. Về cơ bản, nguồn vốn đã được
ưu tiên để đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao
thông, giáo dục, y tế, các công trình thuộc tiêu chí nông
thôn mới, chỉnh trang thị trấn Lạc Dương và một số
hạng mục bức xúc khác. Nhờ sự đầu tư có trọng điểm,
năng lực phục vụ của hệ thống kết cấu hạ tầng đã được
tăng cường đáng kể, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển
sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân.
Tuy vậy, hệ thống hạ tầng của huyện vẫn còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã
33
hội; công tác quy hoạch còn có những bất cập, việc quản lý quy hoạch còn có những hạn chế, khuyết điểm.
2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Phương hướng chung là nâng cao chất lượng tăng trưởng; duy trì tốc độ tăng trưởng cao ở mức hợp lý; chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng sang kết hợp hài hòa giữa phát triển theo chiều rộng và triều sâu; chú trọng nâng cao giá trị gia tăng trong các ngành sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tối đa lợi thế so sánh của huyện, nhất là trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, du lịch; tăng trưởng bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả đầu tư và chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh cải cách hành chính để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh; phát huy nội lực, tranh thủ và sử dụng có hiệu quả ngoại lực để đầu tư phát triển. Chú trọng phát triển kinh tế trên cơ sở giải quyết hài hòa các mục tiêu chăm lo phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
2.1 Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
a) Nông nghiệp
34
Nắm vững thời cơ về chương trình hợp tác phát
triển giữa Lâm Đồng và JICA (Nhật Bản) để đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao theo hướng tiếp
cận đa ngành, xây dựng Lạc Dương trở thành khu vực
sản xuất vệ tinh của thành phố Đà Lạt, thay dần cho
thành phố Đà Lạt khi quỹ đất bị thu hẹp. Tổ chức rà
soát, quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao tập trung, các vùng sản xuất chuyên canh cà
phê arabica, rau, hoa với quy mô hợp lý; phấn đấu đến
năm 2020 diện tích cây cà phê đạt 4.500 ha; diện tích
gieo trồng các loại rau, hoa quả ôn đới cao cấp đạt
5.100 - 5.200 ha; triển khai trồng thử nghiệm cây Maca
ở những nơi có điều kiện.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, áp
dụng các tiêu chuẩn tiên tiến VietGAP, GlobalGAP,
ISO 9001... vào sản xuất; phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ
có khoảng 30% diện tích đất sản xuất áp dụng công
nghệ cao; giá trị sản xuất bình quân trên một ha đạt
trên 250 triệu đồng/năm; tập trung tái canh, thâm canh
cây cà phê, khai thác tốt thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cà
phê arabica Lang Biang.
Phát triển chăn nuôi dưới tán rừng; phấn đấu đến
năm 2020 đàn trâu, bò đạt khoảng 11.000 - 12.000 con,
đàn heo khảng 8.800 con và đàn gia cầm khoảng
50.000 con; khai thác diện tích mặt nước để phát triển
nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi có điều kiện, chú
trọng nuôi cá nước lạnh gắn với chế biến, hướng đến
thị trường du lịch và xuất khẩu; nâng tỷ trọng ngành
chăn nuôi lên 15% vào năm 2020.
35
Hỗ trợ xây dựng mô hình liên kết “bốn nhà”
trong sản xuất, tiêu thụ nông sản và phát triển mạng
lưới dịch vụ nông nghiệp; khuyến khích phát triển các
cơ sở chế biến nông sản sau thu hoạch để nâng chất
lượng nông sản. Khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận
lợi về quỹ đất, thủ tục hành chính... để thu hút các nhà
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao để tạo ra hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của huyện; rà soát, đánh giá tình hình triển khai các
dự án trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn, thu hồi
hoặc đề nghị thu hồi những dự án chậm triển khai, hàm
lượng khoa học công nghệ, hiệu quả thấp để giao cho
các nhà đầu tư có đủ năng lực.
Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ
tầng nông thôn; nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông
nội đồng phục vụ vận chuyển vật tư, sản phẩm và tưới
tiêu. Cùng với việc quan tâm đầu tư một số công trình
thủy lợi tập trung, thực hiện tốt chủ trương khuyến
khích, hỗ trợ hộ, nhóm hộ xây dựng ao, hồ, đập ở nhiều
quy mô khác nhau, phục vụ nhu cầu tưới tiêu, nhất là
đối với diện tích rau, hoa, các diện tích sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao. Tạo bước chuyển dịch mạnh mẽ
lao động nông nghiệp sang làm việc trong các lĩnh vực
phi nông nghiệp để giúp người dân có việc làm thường
xuyên và thu nhập ổn định.
Thực hiện có hiệu quả công tác giao khoán quản
lý, bảo vệ rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng nhằm tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người
dân, góp phần hạn chế tình trạng phá rừng. Gắn kết
36
chặt chẽ giữa công tác quản lý, bảo vệ rừng với công
tác quản lý tài nguyên, khoáng sản; thực hiện có hiệu
quả công tác phòng chống cháy rừng.
b) Xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục xác định xây dựng nông thôn mới gắn
với giảm nghèo nhanh và bền vững là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm. Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động để nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cán bộ, đảng viên và của người dân trong xây dựng
nông thôn mới; chú trọng động viên sức dân, sự tham
gia của doanh nghiệp, các nhà hảo tâm để xây dựng
nông thôn mới; lồng ghép, ưu tiên nhiều nguồn lực để
hoàn thiện thêm một bước hạ tầng nông thôn, phát triển
sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; chú trọng xây
dựng và nhân rộng các mô hình tự chủ, tự quản trong
xây dựng nông thôn mới.
Phấn đấu đến năm 2020 huyện Lạc Dương trở
thành huyện nông thôn mới, với lộ trình: năm 2016 xã
Đạ Nhim, năm 2018 xã Đạ Sar, năm 2019 xã Lát, năm
2020 xã Đạ Chais, riêng xã Đưng K’nớ đến năm 2020
đạt 17 tiêu chí.
2.2 Công nghiệp - xây dựng
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ; xây dựng các nhóm sản phẩm hàng hoá chủ lực, đặc biệt là các sản phẩm chế biến, bảo quản rau, hoa sau thu hoạch để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm…, hỗ trợ chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án thủy điện,
37
sớm đưa vào sản xuất kinh doanh để nâng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế. Rà soát quy hoạch, đồng thời chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn.
Khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp nhằm đa dạng hóa ngành nghề nông thôn, giải quyết việc làm và tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân, bảo tồn những làng nghề truyền thống; hỗ trợ để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm thủ công mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, rượu cần,… đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch; hỗ trợ hộ, nhóm hộ phát triển sản xuất nông cụ, mộc gia dụng... phục vụ nhu cầu tại chỗ. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoàn thành và đưa dự án bảo tồn Làng nghề truyền thống tại xã Đưng K’nớ vào hoạt động nhằm giữ gìn, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống người dân tộc K’Ho trên địa bàn.
2.3 Dịch vụ
Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc, lợi thế gắn kết với thương hiệu Đà Lạt để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế động lực. Rà soát, xây dựng quy hoạch du lịch trên địa bàn, hình thành một số cụm, tuyến du lịch với các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khảo nghiệm văn hóa, nghiên cứu khoa học... Huy động các nguồn lực để phát triển hạ tầng du lịch; hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án du lịch trên địa bàn; tích cực phối hợp với các cơ quan hữu quan trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp các khu du lịch hiện có; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; xây dựng một số mô hình du lịch gia
38
đình để thu hút khách lưu trú.
Quan tâm hỗ trợ phát triển các loại hình dịch vụ
ngân hàng, viễn thông, dịch vụ nông nghiệp. Tổ chức
tốt các hoạt động thương mại trên địa bàn, đáp ứng kịp
thời nhu cầu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và phục vụ
đời sống, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng
cường công tác kiểm tra bảo đảm chất lượng hàng hóa,
vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ lợi ích người tiêu
dùng.
2.4 Quy hoạch phát triển
Quản lý và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy
hoạch đã được phê duyệt đến năm 2020 trên địa bàn
như: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới, quy
hoạch mạng lưới trường lớp và các quy hoạch ngành,
lĩnh vực.
Đồng thời, tiến hành xây dựng một số loại quy
hoạch cần thiết để đầu tư có trọng điểm như: quy hoạch
các khu sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao, quy
hoạch dọc tuyến Đông Trường Sơn, đường thị trấn Lạc
Dương đi Đạ Sar, quy hoạch chi tiết thị trấn Lạc
Dương… Rà soát, điều chỉnh hoặc đề nghị điều chỉnh
một số quy hoạch cho phù hợp với tình hình và nhu
cầu phát triển trong tương lai trên dọc tuyến ĐT 723,
quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã, quy
hoạch sử dụng đất.
2.5 Xây dựng kết cấp hạ tầng đồng bộ
39
Tranh thủ các nguồn lực để đầu tư để hoàn thiện thêm và nâng cao năng lực phục vụ của hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Phát triển hạ tầng giao thông nhằm tạo bước đột phá để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tích cực phối hợp với chủ đầu tư để sớm hoàn thành công trình xây dựng đường Đông Trường Sơn, triển khai đầu tư tỉnh lộ 722, 726…; xây dựng, phát triển mạng lưới giao thông nông thôn, hệ thống giao thông nội đồng đảm bảo đạt yêu cầu tiêu chí nông thôn mới; đầu tư xây dựng một số tuyến đường mới kết nối các khu du lịch và các khu dân cư mới quy hoạch...
Huy động mọi nguồn lực xây dựng các công trình thuỷ lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng các công trình thủy lợi để đảm nguồn nước tưới với nhiều quy mô khác nhau, chú trọng xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp; triển khai đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tập trung tại xã Đạ Nhim và xã Lát, phấn đấu đến năm 2020 đáp ứng được khoảng 35% nhu cầu tưới tiêu trên địa bàn. Tiếp tục đầu tư xây mới, nâng cấp hệ thống nước sinh hoạt trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Phát triển mạng lưới điện đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân; phấn đấu mạng lưới điện quốc gia được phủ đến tất cả các địa bàn dân cư, các khu vực sản xuất, với mục tiêu là 98,7% hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia và đáp ứng 100% nhu
40
cầu về điện sản xuất của các cơ sở công nghiệp, sản xuất tại các khu, điểm nông nghiệp công nghệ cao.
Tạo đ
lộ 722, 723.
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị thị trấn
Lạc Dương; hoàn thành nhựa hóa tất cả tuyến đường
giao thông; xây dựng hệ thống cấp thoát nước, xử lý
chất thải, điện chiếu sáng và cây xanh công cộng, nhằm
từng bước xây dựng thị trấn Lạc Dương trở thành trung
tâm du lịch văn hóa dân tộc bản địa, trung tâm nông
nghiệp công nghệ cao.
6. Huy động các nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát
triển; xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ
Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ tổng mức đầu tư toàn
xã hội đạt 7.000 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là vốn trong
dân và vốn của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư, sớm đưa dự án vào sản xuất, kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện tốt công tác quản lý đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư; đề nghị thu hồi
41
dự án mà chủ đầu tư thực hiện không đúng tiến độ, các quy định về quản lý, bảo vệ rừng, quản lý đất đai, trật tự xây dựng... để kêu gọi nhà đầu tư khác có đủ năng lực đầu tư. Tiếp tục rà soát, lập danh mục các dự án để kêu gọi đầu tư, trong đó ưu tiên những dự án mà huyện có lợi thế như: sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, chế biến nông sản.
Tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển; thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết làm, đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực phục vụ của hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Quan tâm xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ; khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các loại hình kinh tế hợp tác với nhiều quy mô, trình độ khác nhau, chú trọng xây dựng các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ, các tổ hợp tác quy mô nhóm hộ để hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới.
IV. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, CHĂM LO PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, Y TẾ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
1. Tình hình
Giai đoạn 2011 - 2015 là thời kỳ các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục... đạt được tiến bộ trên nhiều mặt, an sinh xã hội được bảo đảm, công cuộc giảm nghèo đạt
42
được những kết quả rất quan trọng. Tuy vậy, cũng còn không ít khó khăn, hạn chế, khuyết điểm.
1.1 Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
Mạng lưới trường lớp được mở rộng, hoàn thiện
theo hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu học tập của nhân dân, nhất là nhân dân vùng sâu,
vùng xa, khó khăn. Quy mô học sinh các cấp học, bậc
học tăng qua hằng năm; công tác huy động học sinh ra
lớp, duy trì sĩ số đạt được một số kết quả tích cực. Đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục tăng
cả về số lượng và chất lượng. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ dạy và học được tăng cường theo
hướng hiện đại hóa, đồng bộ hóa. Đến hết năm 2015,
toàn huyện có 8 đơn vị trường học được công nhận đạt
chuẩn quốc gia, chiếm 40% tổng số trường học trên địa
bàn.
Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, tỷ
lệ học sinh lên lớp, học sinh tốt nghiệp các cấp năm sau
đều cao hơn năm trước7. Giáo dục mũi nhọn đạt được
kết quả đáng khích lệ, hàng năm đều có học sinh đạt
học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh, năm học 2014 -
2015 đã có học sinh giỏi quốc gia. Công tác phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở tiếp tục được
duy trì, đảm bảo tính bền vững, chất lượng được nâng
7 Hằng năm, 100% học sinh tiểu học được công nhận hoàn thành chương
trình, tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,7%; tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2013 - 2014 đạt 98,85%,
tăng 33,2% so với năm đầu nhiệm kỳ.
43
lên; năm 2014 đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trẻ mầm
non 5 tuổi.
Công tác đào tạo nghề, đặc biệt là dạy nghề cho
lao động nông thôn được chú trọng; việc xã hội hóa
hoạt động đào tạo, dạy nghề đạt được một số kết quả
tích cực. Đến nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm
khoảng 32%; gắn đào tạo, dạy nghề với giải quyết việc
làm cho khoảng 3.580 lao động.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học vẫn
còn thiếu, chưa đồng bộ; chất lượng giáo dục mũi nhọn
vẫn còn hạn chế; công tác duy trì sĩ số và thành quả
phổ cập giáo dục ở một số nơi chưa bền vững; công tác
đào tạo nghề chưa phục vụ tốt nhu cầu phát triển; việc
xã hội hóa giáo dục còn nhiều khó khăn.
1.2 Đẩy mạnh các hoạt động khoa học, công nghệ
Hoạt động khoa học, công nghệ nhìn chung đã
được quan tâm hơn; vốn đầu tư cho khoa học, công
nghệ tăng qua hằng năm tập trung ưu tiên triển khai
các đề tài khảo nghiệm, xây dựng các mô hình trong
lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ thông tin... Bên cạnh
hoạt động khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức
Nhà nước, các doanh nghiệp và một số hộ dân đã tự
đầu tư công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất nông
nghiệp theo hướng công nghệ cao.
Qua hoạt động khoa học, công nghệ đã phổ biến,
chuyển giao và nhân rộng được nhiều mô hình sản xuất
cho hiệu quả tốt, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, nâng cao thu nhập cho người dân.
44
Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
trong hoạt động quản lý nhà nước, góp phần cải cách
thủ tục hành chính, giảm số lượng giấy tờ, truyền tải
thông tin kịp thời, chính xác8.
Tuy vậy, hoạt động khoa học, công nghệ chưa
phát triển; nguồn lực đầu tư cho khoa học, công nghệ
còn hạn chế và phân bổ tương đối dàn trải; việc ứng
dụng khoa học, công nghệ chưa nhiều và chưa đồng
đều trên tất cả các lĩnh vực.
1.3 Phát triển văn hóa, xây dựng con người
Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường; nguồn lực đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa được nâng lên. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân được cải thiện; các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc được giữ gìn và phát huy. Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng văn hóa được đẩy mạnh, góp phần động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia vào các phong trào thi đua yêu nước; tỷ lệ hộ gia đình, thôn, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị văn hóa tăng qua hằng năm. Phong trào thể dục, thể thao phát triển rộng khắp, tỷ lệ người tham gia luyện tập thường xuyên đạt khoảng 25%. Thể thao thành tích
8 Do đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, đến nay, toàn huyện có
khoảng 4.320 ha cho doanh thu từ 100 - 250 triệu đồng/năm (tăng
1.100 ha); có 160 ha cho doanh thu từ 500 - 1.000 triệu đồng/năm
(tăng 45 ha) và 35 ha cho doanh thu trên 1.000 triệu đồng/năm (tăng
20 ha) so với nhiệm kỳ trước.
45
cao, nhất là ở những môn mà huyện có lợi thế được chú trọng đầu tư và đã đạt giải cao trong các hội thi toàn quốc. Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, truyền thanh - truyền hình được quan tâm xây dựng, huyện có Nhà thi đấu đa năng, các xã đều có nhà văn hoá, 28/33 thôn, tổ dân phố có nhà sinh hoạt cộng đồng, 6/6 xã, thị trấn có trạm truyền thanh...
Tuy nhiên, việc phát triển văn hóa chưa đáp ứng được yêu cầu về xây dựng con người và môi trường văn hóa; tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, đảng viên và trong nhân dân đang diễn ra; một số tập tục lạc hậu vẫn còn tồn tại, trong khi thuần phong, mỹ tục, lối sống nghĩa tình đang bị mai một; một bộ phận thanh niên nhiễm lối sống thực dụng; hệ thống hạ tầng phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao còn yếu và thiếu đồng bộ; nguồn lực đầu tư cho văn hóa còn hạn chế.
1.4 Đẩy mạnh sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân
Mạng lưới y tế từng bước hoàn thiện theo hệ
thống y tế quốc gia. Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành
y tế tiếp tục được đầu tư; ngoài Trung tâm Y tế với quy
mô 50 giường bệnh, có đầy đủ các khoa, đã xây dựng
mới 6 Trạm Y tế xã với tổng kinh phí gần 70 tỷ đồng.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế tăng cả về số
lượng và chất lượng; đến nay, 100% Trạm Y tế có bác
sỹ và nữ hộ sinh trung học và 50% Trạm Y tế có cán
46
bộ dược; các thôn, tổ dân phố có y tá thôn bản; tất cả
các Trạm Y tế đều đạt chuẩn quốc gia. Người nghèo,
người dân tộc thiểu số, người dân ở vùng khó khăn và
trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
để có điều kiện chăm sóc sức khỏe; chất lượng khám
chữa bệnh được cải thiện.
Công tác dân số và trẻ em đạt được kết quả quan
trọng. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đều giảm qua các
năm. Chất lượng dân số ngày càng được nâng lên; tình
trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống trong đồng bào
dân tộc thiểu số từng bước được hạn chế.
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác bảo đảm y tế
vẫn còn có những khó khăn; ý thức của người dân
trong việc tự chăm sóc y tế còn hạn chế; tỷ lệ sinh con
thứ ba trở lên vẫn còn cao; tình trạng tảo hôn, kết hôn
cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số chưa
được loại bỏ.
1.5 Đảm bảo an sinh xã hội
Các chính sách đối với thương binh, gia đình liệt
sỹ, người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội được
thực hiện kịp thời, chính xác; đã tổ chức rà soát và lập
thủ tục đề nghị giải quyết chế độ cho các trường hợp
tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế; các hoạt động“Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống
nước nhớ nguồn”, xã hội hóa công tác chăm sóc người
có công được đẩy mạnh; trên địa bàn không còn hộ gia
đình chính sách nghèo.
47
Giảm nghèo được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong cả nhiệm kỳ. Cùng với việc đẩy mạnh công tác truyền thông về giảm nghèo, đã lồng ghép, ưu tiên nhiều nguồn lực cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trong 5 năm, đã có 530 hộ dân tộc thiểu số được giải quyết đất sản xuất, gần 5.000 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số được hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,… với tổng kinh phí trên 25 tỷ đồng; ngoài ra, hộ nghèo còn được trợ cấp khó khăn, hỗ trợ về giáo dục, y tế, vốn vay giải quyết việc làm, phát triển sản xuất... Nhờ thực hiện đồng bộ các biện pháp, tỷ lệ hộ nghèo giảm sâu và tương đối bền vững, đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo tính chung giảm còn 3,99%, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số nghèo giảm còn 5,26%.
Tuy nhiên, công tác xã hội hóa hoạt động chăm sóc người có công, giúp đỡ người nghèo còn khó khăn; tiến độ giảm nghèo thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh; ý thức vươn lên để thoát nghèo ở một bộ phận nhân dân còn hạn chế, có biểu hiện trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, xã hội.
2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
2.1 Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
48
nhập quốc tế. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động
toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới trường lớp trên địa
bàn, đảm bảo hợp lý. Tập trung đầu tư cơ cở vật chất,
trang thiết bị dạy học theo hướng đồng bộ hóa, chuẩn
hóa. Đảm bảo cơ cấu, số lượng, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, ngành học. Đổi
mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo
dục; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống,
tri thức pháp luật và ý thức công dân. Làm tốt công tác
duy trì sĩ số; duy trì kết quả phổ cập giáo dục. Ưu tiên
các nguồn lực đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia, phấn đấu đến năm 2020 có từ 50 - 60% số trường
đạt chuẩn quốc gia mức độ I và một số trường đạt mức
độ II.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo các ngành,
nghề phù hợp với yêu cầu phát triển và nhu cầu của thị
trường lao động; đẩy mạnh đào tạo nghề tại khu vực
nông thôn, vùng dân tộc thiểu số; gắn đào tạo nghề với
giải quyết việc làm.
1.2 Đẩy mạnh các hoạt động khoa học, công nghệ
Quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; coi ứng dụng khoa học
và công nghệ là nhân tố hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội.
49
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học, công nghệ; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ. Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ mới, tiên tiến vào quản lý, sản xuất; đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, theo định hướng xây dựng chính quyền điện tử gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý khoa học, công nghệ ngang tầm với nhiệm vụ trong tình hình mới.
1.3 Phát triển văn hóa và xây dựng con người
Nâng cao nhận thức về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam. Giữ gìn tiếng nói, chữ viết; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, từng bước xóa bỏ các tập tục lạc hậu trong đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao các chuẩn mực giá trị về văn hóa, con người, đẩy lùi sự lai căng, xuống cấp về đạo đức xã hội. Chú trọng xây dựng con người mới phát triển toàn diện, có tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, tinh thần lao động, có lối sống đẹp.
50
Đảm bảo tính đồng bộ, xây dựng văn hóa từ trong Đảng đến hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, từ huyện đến cơ sở; gắn kết chặt chẽ xây dựng văn hóa với nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về “tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; chống chủ nghĩa cá nhân, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; xây dựng ý thức trách nhiệm, tinh thần gương mẫu, tận tụy trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
Tăng cường đầu tư cho phát triển văn hóa, hướng các hoạt động văn hóa về cơ sở để thu hẹp khoảng cách thụ hưởng văn hóa giữa các vùng, các địa phương. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, tôn trọng tự do sáng tạo, đồng thời đấu tranh phòng chống các hiện tượng lợi dụng văn hóa để chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng, của nhân dân.
Tăng cường đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân, phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ 100% xã, thị trấn có Trung tâm Văn hóa - Thể thao và 100% thôn, tổ dân phố có Nhà Văn hóa - Khu Thể thao từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.4 Đẩy mạnh sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cả về
trình độ chuyên môn và tinh thần phục vụ nhân dân.
51
Triển khai có hiệu quả các chương trình, mục tiêu quốc
gia về y tế. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ
động, tích cực phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm,
đảm bảo các điều kiện phục vụ phòng chống dịch bệnh.
Đầu tư xây dựng mới Phòng khám đa khoa khu vực Đạ
Nhim và củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phấn đấu đến
năm 2020 tất cả các xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia
về y tế.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh
vực y tế; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm và hành
nghề y, dược tư nhân. Đẩy mạnh công tác truyền thông
và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm
tỷ lệ sinh con thứ 3, từng bước nâng cao chất lượng
dân số, xây dựng mô hình gia đình có 1 hoặc 2 con, ấm
no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Tuyên truyền và thực hiện tốt chính sách bảo
hiểm y tế, đặc biệt là chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế
cho người dân tộc thiểu số, người sống trong vùng có
điều kinh tế - xă hội khó khăn, tiến tới thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 92,5%.
1.5 Đảm bảo an sinh xã hội
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ các
biện pháp nhằm giảm nghèo bền vững theo hướng đa
chiều. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giảm nghèo;
động viên hộ nghèo khắc phục khó khăn để tự lực
vươn lên thoát nghèo; lồng ghép nhiều nguồn lực để ưu
tiên cho hộ nghèo, hộ khó khăn; tháo gỡ khó khăn để
52
giải quyết đất cho những hộ dân tộc thiểu số thiếu đất;
thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn nhằm giải quyết một bước tình
trạng thiếu việc làm trong thời gian nông nhàn; tiếp tục
đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, nâng
cao đời sống nhân dân; phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa, trợ giúp pháp lý để người nghèo có điều kiện tiếp
cận với thông tin và các dịch vụ... Phấn đấu hàng năm
hộ nghèo chung giảm từ 1,5 - 2%, hộ dân tộc thiểu số
giảm khoảng 3%.
Quan tâm chăm lo các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội; không để các hộ gia đình chính sách tái nghèo, tái cận nghèo; chú trọng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho con liệt sỹ, con thương binh và bệnh binh nặng. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc người có công; các hoạt động từ thiện, nhân đạo để chăm lo cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn...
V. TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1. Tình hình
Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã được chú trọng ngay từ đầu nhiệm kỳ, đặc biệt là sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và đã đạt được một số kết quả quan trọng.
Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tiến hành đồng bộ; chất lượng các quy hoạch cơ
53
bản đã được nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển; công tác quản lý đất đai đã được tăng cường, đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ bản đạt kế hoạch; hiện tượng san ủi đất trái phép gây thất thu thuế, phí và ô nhiễm môi trường từng bước được khắc phục.
Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản có nhiều chuyển biến tích cực. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản được chú trọng. Tình trạng khai thác thiếc trái phép đã được ngăn chặn tương đối hiệu quả; việc khai thác vật liệu xây dựng cơ bản theo đúng quy hoạch; tình trạng khai thác trái phép từng bước được khắc phục, góp phần hạn chế tình trạng làm thất thoát tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được đặc biệt quan tâm; nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên rừng, phòng chống cháy rừng được có chuyển biến rõ rệt; số vụ vi phạm, diện tích bị tác động, khối lượng lâm sản thiệt hại đều giảm qua hàng năm. Các chính sách giao khoán quản lý, bảo vệ rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện tốt, góp phần tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân.
Ý thức, trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ môi trường sống được nâng lên; công tác xã hội hóa thu gom rác thải, vệ sinh môi trường đạt kết quả tốt; đường làng ngõ xóm xanh, sạch, đẹp; đã đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống nước sinh hoạt của các xã,
54
đáp ứng được khoảng trên 87% nhu cầu nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho các hộ dân…
Tuy nhiên, công tác bảo vệ rừng, quản lý tài nguyên, khoáng sản vẫn còn có những hạn chế, khuyết điểm; tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác khoáng sản trái phép vẫn chưa được ngăn chặn triệt để, có lúc, có nơi diễn biến phức tạp; sự phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm, đơn vị chủ rừng với chính quyền địa phương còn nhiều hạn chế; trách nhiệm, nghĩa vụ của người nhận khoán bảo vệ rừng chưa được thực hiện đầy đủ.
2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai theo đúng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; khắc phục tình trạng sang nhượng đất đai trái pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phấn đấu đến năm 2020 diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt khoảng 2.156 ha.
Thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, đá bất hợp pháp và truy quét, giải tỏa các điểm khai thác thiếc trên địa bàn nhằm bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên một cách hợp lý.
Tiếp tục xác định công tác quản lý, bảo vệ rừng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Tăng cường sự phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm, các đơn vị chủ rừng, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên tinh thần
55
chủ động, tích cực trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và tuần tra, phát hiện, xử lý kịp thời đúng quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện tốt công tác trồng rừng; duy trì diện tích khoán quản lý, bảo vệ rừng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số để người dân được hưởng lợi từ rừng và gắn bó với rừng. Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng đạt khoảng 84%.
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ môi trường sống; làm tốt công tác xã hội hóa thu gom rác thải; xây dựng mỗi xã một điểm chôn lấp rác và xử lý rác thải sinh hoạt với quy mô từ 0,5 - 3 ha; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế, chất thải nguy hại đạt tiêu chuẩn; bố trí sắp xếp lại nghĩa trang theo quy hoạch, tại thị trấn Lạc Dương xây dựng một nghĩa trang tập trung với quy mô khoảng 5 - 10 ha, mỗi xã có từ 1 - 3 nghĩa trang đảm bảo theo quy định của tiêu chí nông thôn mới.
VI. ĐẢM BẢO QUỐC PHÕNG, AN NINH, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
1. Tình hình
Nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, các cấp, các ngành về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc ngày càng sâu sắc hơn. Cùng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đã chú trọng lãnh đạo củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
56
Công tác giáo dục quốc phòng, an ninh được tiến
hành thường xuyên; công tác diễn tập chiến đấu trị an
tại các xã, thị trấn được triển khai theo kế hoạch; lực
lượng vũ trang được chăm lo xây dựng vững mạnh
toàn diện, độ tin cậy về chính trị, trình độ sẵn sàng
chiến đấu được nâng lên. Thế trận quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được cũng cố
vững chắc; sự phối hợp giữa lực lượng Quân sự với lực
lượng Công an và các ban, ngành, đoàn thể ngày càng
hiệu quả. Công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ
hằng năm đều đạt kế hoạch; chính sách hậu phương -
Quân đội và Công an được thực hiện tốt.
Thời gian qua, các cấp ủy đảng đã tăng cường
lãnh đạo công tác đấu tranh với âm mưu“diễn biến hòa
bình” và hoạt động “bạo loạn, lật đổ”, hoạt động
tuyên truyền, kích động, lôi kéo người dân tộc thiểu số
trốn đi nước ngoài của các thế lực thù địch, hoạt động
của các phần tử cơ hội, chống đối; các hoạt động tôn
giáo trái phép; phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và
kiềm chế tai nạn giao thông; đẩy mạnh việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, các tranh chấp trong nhân dân; nâng
cao chất lượng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; tập trung xử lý một số vụ việc nổi cộm về an
ninh trật tự. Về cơ bản, đã giữ vững sự ổn định chính
trị và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm.
Tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân thường xuyên được củng cố, kiện toàn; đội ngũ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được tăng cường về số lượng, chất lượng được nâng lên.
57
Công tác cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW, ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị được quan tâm; việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cơ bản kịp thời, đúng quy định của pháp luật, không để xảy tình trạng oan, sai.
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện kịp thời, đúng quy định của pháp luật, góp phần hạn chế tình trạng đơn thư vượt cấp, kéo dài gây mất an ninh trật tự xã hội tại địa phương và tạo niềm tin của người dân đối với các cơ quan công quyền nhà nước. Trong 5 năm đã giải quyết là 246 vụ việc, tỷ lệ giải quyết đơn thư hàng năm đều đạt trên 90%.
Công tác thanh tra được triển khai theo kế hoạch hàng năm và đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn. Trong 5 năm, đã tiến hành 39 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội; qua công tác thanh tra đã chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế và thu hồi 468 triệu đồng; đồng thời kiến nghị xem xét xử lý kỷ luật đối với những tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm theo quy định.
Tuy nhiên, trên địa bàn vẫn tiềm ẩn các nguy cơ có thể gây mất an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; vi phạm pháp luật, các tranh chấp trong nhân dân ngày càng có chiều hướng diễn biến phức tạp, vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, quản lý khoáng sản chưa được ngăn chặn có hiệu quả; tai nạn giao thông tăng so với năm đầu nhiệm kỳ. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vẫn còn có mặt hạn chế như: tiến độ điều tra, truy tố, xét xử một số vụ án
58
còn chậm, việc phối hợp giải quyết một vài vụ án còn bị động, lúng túng, vẫn còn những bản án, quyết định bị cải, sửa.
Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm trên đây là do nhận thức, vai trò, trách nhiệm của một số cán bộ, đảng viên, nhất là của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền còn hạn chế; công tác phân tích tình hình, dự báo những yếu tố tác động, gây mất an ninh, trật tự, âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, hoạt động phạm tội... chưa theo kịp tình hình; công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật chưa hiệu quả; việc giải quyết các vấn đề phát sinh ngay địa phương, cơ sở chưa được quan tâm đúng mức.
2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ huyện vững chắc. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh về mọi mặt; xây dựng, củng cố lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên và các lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương, cơ sở. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân hàng năm, đảm bảo số lượng và chất lượng. Thực hiện tốt chính sách hậu phương - Quân đội, hậu phương - Công an.
59
Nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác, đấu tranh phòng chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hòa bình”, hoạt động “bạo loạn, lật đổ”, các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để gây mất an ninh, trật tự. Chủ động nắm tình hình, phát hiện và xử lý kịp thời những phức tạp nảy sinh từ cơ sở. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa các ngành, các lực lượng trong công tác bảo vệ và giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Tích cực đấu tranh phòng, chống và trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Có các biện pháp tích cực kiềm chế và đẩy lùi tai nạn giao thông. Đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với phương châm “Tự quản, tự phòng, tự hòa giải”.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Duy trì tốt công tác tiếp dân, tiếp tục thực hiện tốt chủ trương người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trực tiếp đối thoại với công dân; nâng cao trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành trong giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân, phấn đấu tỷ lệ giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức đạt từ 90% trở lên. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, hạn chế khiếu kiện đông người, vượt cấp, kiên quyết không để phát sinh điểm nóng phức tạp.
Tăng cường công tác thanh tra, đẩy mạnh thanh tra công tác quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, trong đó tập trung vào những lĩnh vực có thể phát sinh tham nhũng, tiêu cực; tăng cường kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị sau thanh tra.
60
VII. THỰC HÀNH DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA, PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN
1. Tình hình
Nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân về thực hành dân
chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân, sự đồng thuận xã hội ngày một sâu sắc hơn,
coi đây vừa là nhiệm vụ, vừa là động lực quan trọng
hàng đầu để giữa vững sự ổn định chính trị và phát
triển kinh tế - xã hội.
1.1 Thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân
Các chủ trương, quyết sách đều nhằm chăm lo
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân được tôn
trọng. Quy chế dân chủ ở cơ sở được thực hiện; các
chủ trương, kế hoạch lớn trong đời sống chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội, việc phân bổ các nguồn lực và
thực hiện các chế độ, chính sách đều được công khai để
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thực
hành dân chủ đã gắn kết với đảm bảo công bằng xã hội,
phòng chống tham nhũng, với xây dựng tinh thần trách
nhiệm, ý thức tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân
dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân ở cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức và gắn với cải cách hành
chính trong các cơ quan Đảng, nhà nước. Thông qua
61
thực hành dân chủ, sự đồng thuận xã hội nâng lên, mối
quan hệ máu thịt giữa nhân dân với Đảng được củng cố
và tăng cường.
Ý thức về quyền làm chủ của nhân dân ngày càng
sâu sắc hơn; người dân ngày càng tích cực tham gia
vào các sinh hoạt chính trị của đất nước, của địa
phương, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững
mạnh; thảo luận và đóng góp ngày càng nhiều hơn vào
các quá trình phát triển kinh tế - xã hội; trách nhiệm
công dân, kỷ luật, kỷ cương được tăng cường.
Tuy vậy, tình trạng quan liêu, xa dân, xa rời thực
tiễn vẫn còn tồn tại ở một số nơi; vẫn còn hiện tượng
cán bộ có biểu hiện cửa quyền, nhũng nhiễu, vi phạm
quyền, lợi ích của nhân dân, thiếu tinh thần phục vụ
nhân dân; một vài địa phương chưa thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở, việc công khai hóa, minh bạch
hóa hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp có lúc,
có nơi còn có thiếu sót, khuyết điểm.
1.2 Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân; đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân
Khối đại đoàn kết toàn dân thường xuyên được
chăm lo củng cố. Các cấp ủy đảng mà trước hết là Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy đã gương mẫu
giữ gìn, phát huy khối đoàn kết, thống nhất trong
Đảng; là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để giữ gìn và
phát huy khối đại đoàn kết toàn dân.
62
Xây dựng khối đoàn kết các dân tộc, đoàn kết tôn
giáo được đặc biệt quan tâm; các cấp, các ngành đã
quán triệt và thực hiện tốt phương châm, quan điểm:
lấy đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, mục tiêu xây dựng quê hương Lạc
Dương ngày càng giàu đẹp, đời sống của nhân dân
ngày càng ấm no, hạnh phúc và truyền thống tốt đẹp
của đại gia đình dân tộc Việt Nam làm điểm tương
đồng để đoàn kết, tập hợp nhân dân; tôn trọng quyền
và lợi ích chính đáng của mỗi cộng đồng dân tộc, tôn
giáo, tăng cường đấu tranh chống kẻ địch lợi dụng các
vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá, chú trọng phát
hiện và xử lý kịp thời những vụ việc có thể dẫn đến
mâu thuẫn, bất hòa.
Nhờ có chủ trương, biện pháp đúng, khối đại đoàn
kết toàn dân tiếp tục được củng cố; các dân tộc, tôn
giáo, giai tầng trong xã hội chung sống hòa thuận,
nghĩa tình, giúp đỡ lẫn nhau, chấp hành tốt chủ đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, cùng chung sức xây dựng cuộc sống mới,
xây dựng quê hương Lạc Dương ngày càng giàu đẹp;
niềm tin giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước được cũng
cố vững chắc hơn.
Tổ chức, bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và đoàn
thể nhân dân từ huyện đến cơ sở được chú trọng củng
cố, kiện toàn. Nội dung, phương thức hoạt động từng
bước được đổi mới theo hướng gần dân, sát cơ sở hơn;
vai trò tập hợp quần chúng, củng cố và tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân, sự đồng thuận xã hội và
63
thực hành dân chủ ở cơ sở được phát huy đầy đủ hơn,
hiệu quả cao hơn; việc giám sát và phản biện xã hội,
tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền
đạt được một số kết quả bước đầu.
Tuy nhiên, trên địa bàn vẫn tiềm ẩn những nhân tố
có thể tác động, làm ảnh hưởng đến khối đoàn kết toàn
dân; một số vấn đề nhạy cảm về dân tộc, tôn giáo khó
giải quyết trong một thời gian; phương thức hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chậm được đổi
mới, vẫn còn biểu hiện hành chính hóa; chất lượng,
hiệu quả công tác vận động nhân dân có mặt còn hạn
chế; một số nơi, mối liên hệ giữa đoàn viên, hội viên
với tổ chức đoàn thể chưa thật sự bền chặt.
2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
2.1 Thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân
Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực
hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Đồng thời, chấn chỉnh, giữ nghiêm
kỷ luật, kỷ cương, chống mọi biểu hiện lợi dụng quyền
tự do, dân chủ để xâm hại lợi ích của cá nhân, tổ chức,
của Nhà nước và xã hội.
Thực hành dân chủ rộng rãi, dân chủ từ trong sinh hoạt của Đảng, hệ thống chính trị và trong đời sống của nhân dân; tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân được tham gia ngày một nhiều hơn, sâu rộng hơn vào đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Thực hiện
64
đầy đủ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân theo tinh thần Hiến pháp 2013 và các quy định khác của pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”; công khai hóa, minh bạch hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đoàn viên, hội viên, của nhân dân, trong giám sát, phản biện xã hội và trong góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Tôn trọng quyền làm chủ của của của nhân dân, kiên quyết xử lý các hành vi quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, vi phạm quyền và lợi ích chính đánh của nhân dân; đồng thời đề cao trách nhiệm công dân, ý thức pháp luật, xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.2 Phát huy sức mạnh khối đoàn kết toàn dân; đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức đường lối,
chủ trương của Đảng về tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Tăng cường khối đoàn kết toàn dân trên nền tảng
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Lấy mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống
65
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”, tinh thần yêu nước, truyền
thống tốt đẹp của dân tộc làm điểm tương đồng.
Gắn kết chặt chẽ giữa phát huy sức mạnh khối
đoàn kết toàn dân với thực hành dân chủ xã hội chủ
nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Củng cố
khối đoàn kết, thống nhất trong Đảng là hạt nhân, là cơ
sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Tập hợp, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
giai cấp công nhân; nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức
giai cấp, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
tác phong, kỷ luật lao động của đội ngũ công nhân; bảo
vệ và tạo điều kiện để công nhân có điều kiện nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần.
Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân,
đảm bảo để nông dân huyện nhà phát huy tốt hơn nữa
vai trò là chủ thể của quá trình hiện đại hóa nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên đầu tư kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất
để không ngừng nâng cao đời sống nông dân.
Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh cả
về số lượng và chất lượng; tôn trọng và phát huy trí
tuệ, sức sáng tạo của đội ngũ trí thức. Chú trọng xây
dựng, củng cố và phát huy mạnh mẽ vai trò của đội
ngũ nhân sĩ, trí thức người dân tộc thiểu số.
Tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên; chăm lo
giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng cho
thanh niên; xây dựng lớp thanh niên có đạo đức, lối
66
sống đẹp, có hoài bão, chí tiến thủ; tạo điều kiện để
thanh niên có điều kiện học tập, nâng cao trình độ, có
việc làm, được vui chơi giải trí; giáo dục, động viên để
thanh niên xung kích, đi đầu trong các phong trào thi
đua yêu nước.
Chăm lo phát triển, nâng cao trình độ mọi mặt,
sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần cho phụ nữ và trẻ
em gái, nhất là phụ nữ, trẻ em gái người dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; thực hiện tốt
các chế độ, chính sách về bình đẳng giới, tạo điều kiện
để phụ nữ tham gia ngày một nhiều hơn, sâu hơn vào
các hoạt động chính trị, xã hội.
Quan tâm, chăm sóc cựu chiến binh; động viên,
tạo điều kiện để cựu chiến binh phát huy truyền thống
Bộ đội Cụ Hồ, tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà
nước, chế độ và nhân dân, trong giáo dục thế hệ trẻ và
trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh ngay từ địa
phương, cơ sở.
Thực hiện tốt các chính sách đối với người cao
tuổi; tạo điều kiện để người cao tuổi có điều kiện được
chăm sóc, sống vui, sống khỏe, sống có ích; quan tâm
giúp đỡ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
Tiếp tục xác định đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng, sự ổn định chính trị và phát triển của huyện. Dành nhiều nguồn lực để tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân, nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách về
67
thu nhập, mức hưởng thụ của người dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; bài trừ tập tục lạc hậu đang cản trở sự phát triển. Đấu tranh địch lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc với tinh thần chủ động, tích cực, sắc bén.
Thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện để các tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật, hiến chương và đường hướng hành đạo; phát huy giá trị tốt đẹp của các tôn giáo; động viên đội ngũ chức sắc và tín đồ tích cực tham gia vào các phong trào thi đua yêu nước. Đấu tranh với mọi biểu hiện lợi dụng tôn giáo để chống phá, gây mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội...
Quán triệt và thực hiện tốt chủ trương, chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thường xuyên gặp gỡ, đối thoại, trao đổi thông tin để tăng cường sự hiểu biết, sự đồng thuận; khuyến khích, động viên kiều bào ta hướng về Tổ quốc, đóng góp sức mình để xây dựng quê hương, đất nước.
Chăm lo củng cố tổ chức, đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân với phương châm: hướng mạnh về
cơ sở, thiết thực, hiệu quả, khắc phục một cách cơ bản
hiện tượng hành chính hóa đang tồn tại ở một số đoàn
thể; tăng cường mối liên hệ giữa đoàn thể với đoàn
viên, hội viên. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tăng
cường khối đoàn kết toàn dân, sự đồng thuận xã hội;
68
phát hiện và kiến nghị xử lý, giải quyết kịp thời các
nhu cầu chính đáng, bức xúc trong nhân dân; động viên
các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước; giám sát và phản biện
xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong
sạch, vững mạnh.
VIII. XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN TRONG
SẠCH, VỮNG MẠNH
1. Tình hình
Sau bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2011 - 2016, tổ chức, bộ máy của chính quyền từ
huyện đến cơ sở được sắp xếp, kiện toàn theo các quy
định của pháp luật; chất lượng hoạt động nhìn chung
đã được nâng lên đáng kể.
Nội dung, phương thức hoạt động của Hội đồng
nhân dân huyện đến các xã, thị trấn từng bước được
đổi mới. Trong các kỳ họp, ngoài thảo luận, xem xét,
quyết định những vấn đề quan trọng về phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa
phương, Hội đồng nhân dân còn thực hiện chất vấn các
cơ quan có liên quan về những vấn đề bức xúc, những
ý kiến, kiến nghị của cử tri trên tinh thần công khai,
dân chủ, thiết thực. Hoạt động giám sát được tiến hành
thường xuyên hơn, nội dung giám sát tập trung vào
những nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu của huyện, của các
địa phương, những vấn đề được cử tri và nhân dân
quan tâm; sau giám sát đã kiến nghị các cơ quan có
liên quan khắc phục những tồn tại, khuyết điểm, xử lý,
69
giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Mối liên hệ
giữa đại biểu Hội đồng nhân dân và cử tri được tăng
cường.
Tổ chức, bộ máy của Ủy ban nhân dân các cấp từ
huyện đến cơ sở thường xuyên được chăm lo củng cố,
kiện toàn; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được
nâng lên. Phương pháp chỉ đạo, điều hành được đổi
mới, có trọng tâm, trọng điểm, chủ động, linh hoạt
hơn; thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan được
xác định rõ hơn; mối quan hệ phối hợp nhịp nhàng,
đồng bộ và hiệu quả hơn. Kỷ luật, kỷ cương hành
chính, tác phong, lề lối làm việc, ý thức trách nhiệm,
tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức được
nâng lên; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực đều có chuyển biến tích cực. Công tác
cải cách hành chính được chú trọng, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Bộ phận tiếp
nhận và trả hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa” đã
được thành lập ở cả cấp huyện và cấp xã; việc giải
quyết hồ sơ hành chính được triển khai theo tiêu chuẩn
ISO, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt trên 98%.
Tuy nhiên, hoạt động của chính quyền các cấp vẫn
còn có những tồn tại, bất cập. Chất lượng hoạt động
của đại biểu Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội
đồng nhân dân còn hạn chế, một số đại biểu chưa phát
huy được vai trò đại diện của mình, mối liên hệ giữa
đại biểu Hội đồng nhân dân với cử tri ở địa phương, cơ
sở chưa thường xuyên; hiệu quả hoạt động giám sát
còn hạn chế.
70
Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là trong việc thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước có mặt còn hạn chế; kỷ luật luật, kỷ cương trên một số lĩnh vực như quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trật tự xây dựng... chưa nghiêm. Cải cách hành chính chưa đồng bộ trên tất cả các khâu, các lĩnh vực, các cấp, các ngành.
2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân từ huyện đến cơ sở; nâng cao chất lượng thẩm định, thẩm tra và xem xét, quyết định về các đề án, kế hoạch quan trọng; nâng cao hiệu quả công tác giám sát việc chấp hành pháp luật và các nghị quyết, kiến nghị của Hội đồng nhân dân; đảm bảo sự liên hệ thường xuyên giữa đại biểu Hội đồng nhân dân với cử tri…
Kiện toàn tổ chức, bộ máy hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, đảm bảo theo quy định sau bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Xây dựng chính quyền từ huyện đến cơ sở trong sạch, vững mạnh; tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, nhất là chính quyền cấp xã; tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, ngân sách, bảo vệ môi trường.
Thực hiện cải cách hành chính theo hướng tinh
gọn, hiệu quả, đẩy mạnh phân cấp, nâng cao tính tự
71
chủ, tự chịu trách nhiệm. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý. Rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế
“một cửa” ở cấp xã và triển khai Bộ phận “một cửa
liên thông” ở cấp huyện. Thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở; tăng cường công khai, đối thoại trực tiếp
trong giải quyết những khó khăn, bức xúc của người
dân.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới; tăng cường công tác
quản lý, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
nhân dân, chống các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà,
sách nhiễu nhân dân. Đẩy mạnh công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Công khai,
minh bạch và thường xuyên kiểm tra, giám sát thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
Đảm bảo và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
đối với cơ quan tư pháp và hoạt động tư pháp; củng cố,
kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ làm công tác tư pháp. Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng hoạt động tư pháp theo tinh thần Nghị quyết
49-NQ/TW, ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp.
72
IX. XÂY DỰNG TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG
SẠCH, VỮNG MẠNH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ
CHỨC ĐẢNG
1. Tình hình
Việc xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng nhiệm kỳ qua, đặc biệt là sau khi Ban Chấp hành Trung ương khóa XI ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” được chú trọng và đạt được kết quả quan trọng trên nhiều mặt.
1.1 Công tác chính trị, tư tưởng
Các cấp ủy đảng từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, đảm bảo thường xuyên, thiết thực, hiệu quả. Trong lãnh đạo, chỉ đạo đã chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ, đấu tranh phòng chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên mặt trận tư tưởng, văn hóa; giải quyết các vấn đề tư tưởng, phát hiện và xử lý các biểu hiện tham nhũng, lãng phí,“tự diễn biến”,“tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên, góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ngay từ cơ sở.
Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh theo Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của
73
Bộ Chính trị gắn với đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống theo
tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI được đẩy mạnh. Trong học tập và
làm theo gương Bác đã chú trọng phát huy trách nhiệm
nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là của người
đứng đầu. Nhìn chung, việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh đã đi vào nền nếp, góp
phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, đảng viên và bước đầu đã tạo được sự lan
tỏa đến các tầng lớp nhân dân.
Tuy vậy, công tác tư tưởng chậm được đổi mới,
chưa bắt kịp với xu thế, diễn biến phức tạp của tình
hình; tính thuyết phục, tính chiến đấu chưa cao; trong
chỉ đạo cũng như tổ chức thực hiện các biện pháp công
tác tư tưởng chưa thật sự quyết liệt và thường xuyên,
chưa tạo ra được sức đề kháng trong cán bộ, đảng viên
và nhân dân. Kết quả học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 03-CT/TW, ngày
14/5/2011 của Bộ Chính trị còn hạn chế, việc “làm
theo” chưa nhiều, chưa quan tâm đúng mức đến công
tác phát hiện, biểu dương và nhân rộng các điển hình
tiên tiến.
1.2 Công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên
Đã tiến hành sắp xếp, kiện toàn lại các tổ chức cơ
sở đảng theo theo hướng thu gọn đầu mối9; đồng thời,
9 Đảng bộ huyện có 30 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc (giảm 06 tổ chức cơ sở
đảng so với đầu nhiệm kỳ) và 91 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở.
74
chia tách, thành lập mới một số tổ chức đảng cho phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Tổ chức cơ sở đảng được chăm lo xây dựng, củng cố
vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đảm
bảo là hạt nhân lãnh đạo ở địa phương, cơ sở. Việc
nâng cao chất lượng sinh hoạt của chi bộ theo tinh thần
Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư và
Hướng dẫn 09-HD/BTCTW, ngày 02/3/2012 của Ban Tổ
chức Trung ương được tập trung chỉ đạo quyết liệt và đã
đạt được một số kết quả quan trọng.
Công tác phát triển đảng viên, nhất là đảng viên
dân tộc thiểu số, trong lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị
động viên, thanh niên trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ
được chú trọng10
. Công tác quản lý đảng viên được tăng
cường, đảm bảo chặt chẽ, làm cho đảng viên chấp hành
nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng. Bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, tính tiền phong, gương mẫu, ý thức
tổ chức kỷ luật của đảng viên được nâng lên, tỷ lệ đảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ tăng so với nhiệm kỳ
trước11
.
Đã đổi mới công tác cán bộ nhằm khắc phục thêm
một bước những hạn chế, khuyết điểm trong công tác
10
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Đảng bộ đã kết nạp được 321 đảng viên mới, đạt
107% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX đề ra.
Đến nay, Đảng bộ huyện có 1.039 đảng viên (chiếm 4,27% dân số toàn
huyện) tăng so với đầu nhiệm kỳ là 299 đồng chí; trong đó đảng viên nữ
chiếm 38,6%, đảng viên người dân tộc chiếm 25,8%, đảng viên trong các tôn
giáo chiếm 19,82% ... 11
Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ bình quân từ 2010 đến 2014 đạt
88,6%.
75
cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa
XI. Công tác đào tạo, bồi dưỡng12
, giáo dục, rèn luyện,
tạo nguồn nhằm khắc phục tình trạng hụt hẫng cán bộ
được chú trọng. Đến nay, đội ngũ cán bộ có cơ cấu
tương đối hợp lý, chất lượng mọi mặt được nâng lên.
Công tác đánh giá, quy hoạch, sử dụng cán bộ có nhiều
chuyển biến tốt; trong quy hoạch cũng như đề bạt bổ
nhiệm đã chú ý đến cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân
tộc thiểu số. Đã tiến hành sắp xếp, luân chuyển, điều
động một số vị trí cán bộ lãnh đạo, quản lý cho phù
hợp với trình độ chuyên môn và để tăng cường cho cơ
sở. Nhìn chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý sau khi được
luân chuyển, điều động đều phát huy được năng lực, sở
trường và tạo được chuyển biến tốt trong cơ quan, đơn
vị.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ đã được các cấp
ủy quan tâm chỉ đạo; đã tiến hành rà soát, làm rõ và kết
luận các trường hợp có vấn đề về lịch sử chính trị hoặc
chính trị hiện nay của cán bộ đảng viên phục vụ cho
quy hoạch lần đầu và rà soát bổ sung quy hoạch đối với
cấp huyện và cơ sở.
Tuy vậy, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một
số tổ chức đảng, đặc biệt là ở loại hình chi bộ thôn, tổ
dân phố còn yếu; công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện
đảng viên còn bị một số cấp ủy xem nhẹ; một số đảng
viên chưa phát huy hết trách nhiệm, thiếu gương mẫu,
12
Từ năm 2011 đến nay đã cử 22 đồng chí cán bộ, công chức cấp huyện và
cơ sở đi học Đại học và 08 đồng chí đi học Thạc sĩ ; 15 đồng chí đi học Cao
cấp lý luận chính trị, 99 đồng chí đi học Trung cấp lý luận chính trị.
76
vi phạm kỷ luật; công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng cán bộ vẫn còn có những bất cập, lúng túng.
1.3 Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ
luật đảng
Phương thức công tác kiểm tra, giám sát từng
bước được đổi mới, chất lượng được nâng lên. Cấp ủy,
Ủy ban Kiểm tra các cấp tập trung kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các
nhiệm vụ trọng yếu trong phát triển kinh tế - xã hội của
từng ngành, địa phương; việc thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị, kết luận của Đảng trong lĩnh vực quản lý cán
bộ, xây dựng cơ bản, bảo vệ rừng, quản lý đất đai, tài
nguyên khoáng sản; kiểm tra việc thực hiện các nhiệm
vụ sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI; việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, việc thực hiện
nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng... Đẩy mạnh công
tác kiểm tra, giám sát đảng viên trong việc chấp hành
Điều lệ Đảng và việc thực hiện nhiệm vụ được giao13
.
Qua kiểm tra, giám sát đã kịp thời chấn chỉnh các
sai sót, khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng viên.
Những trường hợp có vi phạm, khuyết điểm đến mức
13
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay các cấp ủy, tổ chức đảng trong Đảng bộ đã tiến
hành kiểm tra 194 lượt tổ chức đảng trực thuộc và 1.030 lượt đảng viên; cấp
ủy và Ủy ban Kiểm tra các cấp tiến hành giám sát 25 lượt tổ chức đảng và 48
đảng viên; Ủy ban Kiểm tra các cấp đã tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm đối với 04 tổ chức đảng và 16 đảng viên.
77
phải thi hành kỷ luật thì đều bị thi hành kỷ luật; việc xử
lý là kịp thời, nghiêm minh, không có biểu hiện bao
che cho vi phạm, khuyết điểm14
.
Tuy vậy, một số cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng chưa
quan tâm đúng mức đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; một số Ủy
ban Kiểm tra Đảng ủy cơ sở chưa thực hiện tốt nhiệm
vụ theo quy định; kinh nghiệm, năng lực, nghiệp vụ
chuyên môn của một số cán bộ làm công tác kiểm tra ở
cơ sở còn hạn chế, dẫn đến chất lượng, hiệu quả thực
hiện chưa cao.
1.4 Công tác dân vận
Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể đã quán triệt và tổ chức thực Nghị quyết số
25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI “về tăng cường, đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình
mới”.
Trong chỉ đạo triển khai thực hiện đã chú trọng nhiều đến công tác vận động quần chúng của chính quyền. Nội dung công tác dân vận tiếp tục tập trung vào việc tăng cường vận động các tầng lớp nhân dân phát triển kinh tế gia đình, giúp nhau giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đoàn kết xây dựng gia đình văn
14
Từ đầu nhiệm kỳ đến ngày 31/12/2014, toàn Đảng bộ có 60 đảng viên bị
thi hành kỷ luật, bằng các hình thức: khiển trách 32, cảnh cáo 21, cách chức
01 và khai trừ 06.
78
hoá, thôn, tổ dân phố văn hóa, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nhìn chung, chất lượng, hiệu quả của công tác dân vận đã được nâng lên, góp phần củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận xã hội, thắt chặt thêm mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Tuy vậy, một số tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức đến công tác vận động quần chúng; các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác vận động quần chúng chậm cụ được thể hoá thành chương trình hành động để thực hiện. Công tác dân vận chính quyền chưa đồng bộ, đều khắp; việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở còn nhiều bất cập. Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân ở nhiều thôn, tổ dân phố chậm được đổi mới, thiếu hiệu quả.
1.5 Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương.
Sau khi Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/01/2012 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; căn cứ các chỉ thị, kế hoạch, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy đã xây dựng kế hoạch để chỉ đạo tổ chức thực hiện trong toàn Đảng bộ. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê bình; đây là đợt sinh hoạt chính trị quan trọng, được quần chúng quan tâm. Sau kiểm điểm, từng tập thể, cá nhân xây dựng kế hoạch sửa chữa, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm.
79
Qua 3 năm thực hiện Nghị quyết đã tạo được
những chuyển biến tích cực, góp phần rất quan trọng
vào việc chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, ngăn chặn tình
trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống
ở cán bộ, đảng viên. Nhiều tập thể, cá nhân đã nhận
thức sâu sắc hơn về ý nghĩa của việc thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương
trong tình hình hiện nay và đã có quyết tâm khắc phục,
sửa chữa khuyết điểm. Các tổ chức đảng từ huyện đến
cơ sở, các cơ quan, đơn vị đã kịp thời sửa đổi, bổ sung
quy chế làm việc; tiến hành kiện toàn bộ máy; sắp xếp
lại đội ngũ cán bộ, công chức cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ; tăng cường trách nhiệm nêu gương; thực
hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng… Cán bộ, đảng
viên đã ý thức được những biểu hiện của suy thoái về
tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống; có ý thức tu
dưỡng, rèn luyện để nâng cao bản lĩnh chính trị, trau
dồi đạo đức cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, gương mẫu trong công tác và trong sinh hoạt.
Kiểm điểm tự phê bình và phê bình đã trở thành
thường xuyên, nề nếp.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương vẫn còn
những mặt hạn chế: một số tổ chức đảng và đảng viên
kiểm điểm chưa nghiêm túc, chưa sâu, thiếu tinh thần
cầu thị, còn có biểu hiện né tránh khuyết điểm. Việc
sửa chữa, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm sau
kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở một số tổ chức
đảng, cơ quan, đơn vị còn chậm, có nơi chưa nghiêm
80
túc; tình trạng cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, thiếu ý thức tu dưỡng, rèn
luyện vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước vẫn
còn diễn ra, cần phải tập trung khắc phục trong thời
gian tới.
2.6 Lãnh đạo đấu tranh phòng, chống tham nhũng
Công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí được tăng cường; các vi phạm, khuyết điểm được phát hiện, xử lý kịp thời, đúng quy định góp phần chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, phòng ngừa vi phạm trong hệ thống chính trị và trong xã hội, nhất là trên các lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tài sản. Bên cạnh đó, đã chú trọng thực hành dân chủ, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong việc phát hiện, kiến nghị xử lý những trường hợp có biểu hiện tham ô, lãng phí hoặc nhũng nhiễu để trục lợi.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng nề nếp, đúng quy định của pháp luật; việc người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trực tiếp đối thoại với công dân đã được đánh giá cao và nhận được sự đồng thuận trong nhân dân; tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người giảm rõ rệt.
Tuy vậy, hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí vẫn còn có mặt hạn chế; có lúc, có nơi vẫn còn xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân, cho doanh nghiệp để trục lợi; việc quản lý, sử dụng tài sản công có nơi chưa chặt chẽ, còn để xảy ra thất thoát, lãng phí.
81
2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Phương hướng chung là tiếp tục nhiệm vụ chỉnh
đốn đảng theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI“Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay”; xây dựng tổ chức đảng
trong sạch, vững mạnh về mọi mặt để tổ chức đảng
đảm bảo tốt vị trí, vai trò là hạt nhân lãnh đạo tổ chức
thực hiện có hiệu quả đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên có phẩm chất, năng lực, gương mẫu đi đầu
trong công cuộc đổi mới.
2.1 Xây dựng Đảng về chính trị
Kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, với đường lối đổi mới của Đảng. Giữ vững bản
chất giai cấp công nhân của Đảng. Nâng cao bản lĩnh
chính trị, trình độ, trí tuệ, tính chiến đấu của tổ chức
đảng, tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng
viên, trước hết là của cán bộ lãnh đạo, quản lý từ huyện
đến cơ sở.
Tôn trọng, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc sinh
hoạt đảng; tăng cường khối đoàn kết thống nhất trong
Đảng, đẩy mạnh tự phê bình và phê bình, tăng cường
dân chủ đi đôi với giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương. Nâng
cao năng lực lãnh đạo, chất lượng các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa
phương, đơn vị.
82
2.2 Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng
Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc quán triệt, học
tập, phổ biến các chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm
nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, tinh thần
phục vụ nhân dân của cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức.
Đổi mới công tác tư tưởng cho bắt kịp với diễn
biến phức tạp của tình hình; nâng cao tính thuyết phục,
tính chiến đấu; gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa các biện
pháp “xây” và “chống” tạo ra được sức đề kháng
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tập trung triển
khai đồng bộ các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn, đẩy
lùi tình trạng suy thoái về về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, góp
phần làm thất bại âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng,
văn hóa.
Nâng cao chất lượng công tác tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận nhằm cung cấp các luận cứ khoa
học cho việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương
trình, kế hoạch trên các lĩnh vực đảm bảo hiệu quả.
2.3 Tăng cường rèn luyện đạo đức cách mạng,
chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng
Đưa việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức
thành chế độ sinh hoạt thường xuyên, nền nếp; đảng
viên phải nghiêm túc báo cáo kết quả tu dưỡng, rèn
luyện của mình trước tổ chức đảng, tổ chức đảng có
83
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, giúp đỡ đảng viên phấn
đấu vươn lên.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 03-CT/TW,
ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị, coi đây là nhiệm vụ
thường xuyên, gắn liền với nhiệm vụ chính trị của từng
cơ quan, đơn vị, với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống
suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
Nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình, kiên
quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
bè phái, nói không đi đôi với làm...
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định về
trách nhiệm nêu gương; phát huy tốt vai trò gương mẫu
của cán bộ, đảng viên, nhất là của cán bộ lãnh đạo,
quản lý, người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn
vị; kịp thời phát hiện, biểu dương và nhân rộng những
gương điển hình tiên tiến.
2.4 Nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên
Tiếp tục nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng,
nhất là tổ chức đảng ở các xã, thị trấn; đổi mới nội
dung, hình thức, phương pháp để tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về chất của các chi bộ, đặc biệt là chi bộ
thôn, tổ dân phố, đảm bảo để chi bộ là hạt nhân lãnh
đạo ở địa phương, cơ sở.
Làm tốt công tác phát triển đảng viên mới; chú trọng phát triển đảng viên người dân tộc thiểu số, đảng viên trong lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên.
84
Tăng cường công tác giáo dục, quản lý đảng viên, trong đó tập trung vào các khâu: đảng viên tham gia sinh hoạt đảng, việc chấp hành kỷ luật Đảng, đảm bảo để đảng viên tự đặt mình trong sự kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, thật sự tiền phong, gương mẫu, tôn trọng nhân dân, có ý thức tổ chức kỷ luật và khả năng hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng về chính trị, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
2.5 Đổi mới công tác cán bộ
Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tập trung làm tốt công tác quy hoạch cán bộ; rà soát, đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; phát hiện, lựa chọn để bổ sung vào quy hoạch những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, có năng lực, ý thức trách nhiệm vào các vị trí phù hợp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ, khắc phục tình trạng hụt hẫng cán bộ; triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để trong 5 năm tới tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số đảm bảo được yêu cầu đề ra; trước mắt là nâng dần tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số trên một số ngành, lĩnh vực như: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, các đoàn thể...; tiếp tục thực hiện bố trí một số chức danh lãnh đạo, quản lý các xã, thị trấn không phải là người địa phương gắn với đẩy mạnh luân chuyển cán bộ.
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, phải lấy hiệu
quả cuối cùng làm thước đo chủ yếu; thực hiện tốt
85
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch,
phát huy trí tuệ của tập thể trong công tác cán bộ, gắn
với trách nhiệm của cơ quan tham mưu trong việc đề
xuất các vấn đề về công tác cán bộ nhằm phòng ngừa
hiện tượng tùy tiện, chủ quan hoặc lợi dung tập thể để
áp đặt ý kiến cá nhân trong công tác cán bộ.
2.6 Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát
Đổi mới, tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng,
Ủy ban Kiểm tra các cấp. Tập trung kiểm tra, giám sát
việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nguyên
tắc sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ của đảng viên,
thực hành tiết kiệm chống tham nhũng, lãng phí, việc
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương, học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh. Chú trọng kiểm tra, giám sát cán bộ
lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong
việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách, quyền hạn được
giao và việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống.
Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt
động của Ủy ban Kiểm tra các cấp; thực hiện tốt quy
chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra với các cơ quan, tổ
chức có liên quan. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ lý luận,
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công
tác kiểm tra.
86
2.7 Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác vận
động quần chúng
Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI“về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác dân vận trong tình hình mới” với yêu
cầu “công tác quần chúng là nhiệm vụ thường xuyên
của hệ thống chính trị; mọi cán bộ, đảng viên, công
nhân, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang đều phải
làm công tác dân vận, phải tham gia sinh hoạt ở tổ
chức quần chúng”, qua đó làm cho mối quan hệ gắn bó
máu thịt giữa Đảng với nhân dân ngày càng bền chặt
hơn.
Đổi mới phương thức công tác dân vận, đảm bảo
tính thiết thực hiệu quả. Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân về các nội dung: xây dựng
nông thôn mới, chăm lo phát triển sản xuất, thực hành
tiết kiệm để giảm nghèo bền vững; bài trừ các tập tục
lạc hậu trong đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện tốt
chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa; giữ vững an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội. Trong vận động phải gần dân, hiểu
dân, khắc phục các biểu hiện hành chính, mệnh lệnh.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân; giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc,
kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo
của công dân; tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy chế
dân chủ ở cơ sở.
87
2.8 Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội với phương châm: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về chính trị, phát huy mạnh mẽ hiệu lực của các cơ quan nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; nâng cao chất lượng mối quan hệ phối hợp trong hệ thống chính trị.
Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy đảng từ huyện đến cơ sở; xây dựng phong cách làm việc khoa học, gần dân, trọng dân, nói đi đôi với làm; phát huy trí tuệ tập thể đi đôi với tăng cường trách nhiệm cá nhân, khuyến khích tư duy, tác phong năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Phát huy đầy đủ tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chú trọng nâng cao chất lượng ban hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các quyết định, chương trình, kế hoạch của cơ quan nhà nước, đảm bảo tính thiết thực, khả thi; phải cân đối các nguồn lực và điều kiện bảo đảm triển khai có hiệu quả, khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn; xác định trách nhiệm và thời gian hoàn thành. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo để nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các quyết định, chương trình, kế hoạch của cơ quan nhà nước đi vào cuộc sống; đồng thời, sớm phát hiện những bất hợp lý, những thiếu sót ngay trong các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
88
2.9 Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí
Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định để kịp thời khắc phục những sơ sở, thiếu sót trong quản lý, nhất là trên các lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản... có thể bị lợi dụng để vi phạm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thực hiện quy chế dân chủ để phòng ngừa tham nhũng, lãng phí.
X. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NHIỆM KỲ 2015 - 2020
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, Đảng bộ huyện Lạc Dương lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên. Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị “về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
2. Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, quyết tâm thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm, công trình trọng điểm để tạo động lực, sức lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã
89
hội. Huy động mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo nhanh và bền vững; phấn đấu đến hết nhiệm kỳ xây dựng huyện Lạc Dương trở thành huyện nông thôn mới.
4. Đảm bảo quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, không để xảy ra điểm nóng; không để hình thành các băng nhóm hoặc tội phạm có tổ chức. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
5. Phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận xã hội; huy động mọi nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của cả nhiệm kỳ.
6. Tăng cường công tác bảo vệ rừng, quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản.
*** Huyện Lạc Dương đang đứng trước cơ hội mới,
đồng thời cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trên con đường đi lên. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dương lần thứ X biểu thị quyết tâm chính trị lãnh đạo Đảng bộ, đồng bào, chiến sĩ huyện nhà phát huy kết quả đạt được, tận dụng thời cơ, khắc phục khó khăn, thử thách, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của cả nhiệm kỳ, tiếp tục đưa Lạc Dương phát triển bền vững.
T/M HUYỆN ỦY BÍ THƯ
(Đã ký)
Nguyễn Duy Hải
90
ĐẢNG BỘ TỈNH LÂM ĐỒNG
HUYỆN UỶ LẠC DƢƠNG
*
Số 02-BC/HU
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Lạc Dương, ngày 18 tháng 8 năm 2015
BÁO CÁO
Kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy,
Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực Huyện ủy
nhiệm kỳ 2010 - 2015
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dương lần
thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã bầu Ban Chấp hành
đảng bộ 39 đồng chí, Ban Chấp hành đã bầu Ban
Thường vụ Huyện ủy 12 đồng chí, bầu Bí thư Huyện
ủy và 02 Phó Bí thư Huyện ủy. Trong nhiệm kỳ, do
yêu cầu công tác và thực hiện quy hoạch, điều động, bố
trí, sử dụng cán bộ, số lượng Ủy viên Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy có sự thay đổi.
Đến nay, Huyện ủy có 31 đồng chí, Ban Thường vụ
Huyện ủy có 11 đồng chí và Thường trực Huyện uỷ có
04 đồng chí.
Trong những nhiệm kỳ qua, có nhiều yếu tố
không thuận lợi ảnh hưởng đến sự phát triển của địa
phương cũng như sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Huyện ủy. Tuy nhiên, Huyện ủy,
Ban Thường vụ Huyện ủy đã chủ động bám sát chức
năng, nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ Đảng và
Quy chế làm việc của Ban Chấp hành để lãnh đạo, chỉ
91
đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện lần thứ IX.
Đồng chí Phạm Triều - Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện đọc Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo
cuả Huyện ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy
nhiệm kỳ 2010 - 2015
Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy kiểm điểm
công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ qua cụ thể
như sau:
Phần thứ nhất
KIỂM ĐIỂM SỰ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CỦA
BAN CHẤP HÀNH, BAN THƢỜNG VỤ,
THƢỜNG TRỰC HUYỆN ỦY
I. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế,
Chƣơng trình làm việc
92
1. Sau Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX, Huyện uỷ đã ban hành Quy chế làm việc, Chương trình làm việc toàn khóa của Huyện ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Huyện ủy khóa IX để triển khai thực hiện nghiêm túc các quan điểm, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, nguyên tắc của Đảng. Quyết định phân công nhiệm vụ các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành khóa IX phụ trách địa bàn, lĩnh vực, bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện các mặt công tác của Đảng bộ huyện đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội trên địa bàn.
Trong nhiệm kỳ, Huyện ủy đã họp nhiều kỳ theo Quy chế và ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị…
2. Ban Thường vụ Huyện ủy đã bám sát Quy chế và Chương trình làm việc toàn khóa để cụ thể hóa, xây dựng hương trình làm việc hàng năm, hàng quý, hàng tháng, bảo đảm hoạt động của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy được triển khai thực hiện một cách chủ động, kịp thời, hiệu quả.
Ban Thường vụ Huyện ủy đã họp nhiều kỳ để
xem xét, quyết định nhiều nội dung và ban hành các
văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các lĩnh vực công
tác thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ; chỉ đạo việc
chuẩn bị các báo cáo, dự thảo nghị quyết, kết luận, các
ý kiến đề xuất trình hội nghị Huyện ủy xem xét, quyết
93
định. Quyết định phân công các đồng chí Ủy viên Ban
Thường vụ Huyện ủy theo dõi lĩnh vực, địa bàn, kịp
thời chỉ đạo giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm
hoặc những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
3. Thường trực Huyện ủy đã chỉ đạo, tổ chức thực
hiện nghiêm túc Quy chế, Chương trình làm việc hàng
năm, hàng quý, hàng tháng và Chương trình kiểm tra,
giám sát của Ban Thường vụ Huyện ủy. Thường trực
Huyện ủy thay mặt cho Ban Thường vụ Huyện ủy trực
tiếp chỉ đạo, điều hành công việc hàng ngày của Đảng
bộ, các công việc phát sinh giữa 2 kỳ họp, những công
việc theo ủy quyền của Ban Thường vụ Huyện ủy.
Chuẩn bị các nội dung họp Ban Thường vụ Huyện ủy,
hội nghị Ban Chấp hành; giúp Huyện ủy, Ban Thường
vụ Huyện ủy xây dựng, ban hành các văn bản lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai các mặt công tác theo chỉ đạo của
Tỉnh ủy, Huyện ủy. Chỉ đạo công tác sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm các chủ trương, nghị quyết, chương
trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Huyện ủy, Ban Thường vụ
Huyện ủy. Bố trí thời gian phù hợp để làm việc, kiểm
tra các Ban của Huyện ủy, các phòng ban, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể và các xã, thị trấn về tình hình thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của
Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy.
4. Chú trọng đổi mới phương thức lãnh đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy đối với hệ thống chính trị; xây dựng Quy chế và thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy nhằm đảm bảo vai trò lãnh đạo
94
của Đảng và tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ của mỗi đoàn thể.
Thường xuyên cải tiến việc xây dựng và ban hành nghị quyết, chương trình hành động thực hiện chủ trương, nghị quyết của Tỉnh ủy phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và có tính khả thi trong thực tế. Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ sở. Đồng thời, kịp thời sơ kết, tổng kết việc triển khai và thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng để rút kinh nghiệm và bổ sung những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp nhằm thực hiện đạt kết quả cao nhất.
5. Về thực hiện tự phê bình và phê bình: Sau khi có Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) và Kế hoạch của Tỉnh ủy, Huyện ủy đã xây dựng kế hoạch thực hiện và Ban Thường vụ Huyện ủy đã tổ chức học tập, quán triệt nghiêm túc, đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng trực thuộc triển khai thực hiện Nghị quyết. Đồng thời đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho việc tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình đối với tập thể và các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy đảm bảo theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các Ban của Tỉnh ủy.
Hàng năm Ban Thường vụ Huyện ủy đã tiến hành
nghiêm túc tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân
95
từng Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy theo Quy chế
và Chương trình làm việc, gắn với chức trách, nhiệm
vụ được giao để tập thể góp ý. Đồng thời tổ chức kiểm
điểm nghiêm túc theo tinh thần Nghị quyết Trung ương
4 (khóa XI), tập thể Ban Thường vụ Huyện ủy và cá
nhân Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy thực hiện đảm
bảo theo các bước quy định. Qua công tác kiểm điểm
tự phê bình và phê bình hàng năm và kiểm điểm theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) đã giúp
cho tập thể Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy
tăng cường sự đoàn kết, thống nhất tập trung phát huy
những kết quả đạt được, khắc phục những khuyết
điểm, hạn chế lãnh đạo, chỉ đạo hệ thống chính trị hoàn
thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
II. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị
1. Lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội:
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy (khóa IX) luôn bám sát mục tiêu, phương hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX, các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy và đặc điểm tình hình của địa phương để phát huy mọi nguồn lực, đề ra những giải pháp phù hợp sát thực tiễn, từ đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, nỗ lực vượt qua khó khăn thực hiện đạt các chỉ tiêu chủ yếu hàng năm đã đề ra. Trên cơ sở chương trình toàn khóa và định kỳ, hàng năm Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy đã xây dựng phương hướng, nhiệm vụ chủ trương giải
96
pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế, tốc độ tăng tưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 16%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Sản xuất nông nghiệp từng bước theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giá trị sản xuất bình quân trên một đơn vị diện tích tăng cao so với năm đầu nhiệm kỳ. Đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường công quản lý, bảo vệ rừng, đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường. Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư hoàn thiện thêm một bước. Xây dựng nông thôn mới đạt được những kết quả quan trọng, chất lượng cuộc sống của người dân được nâng lên. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 29,9 triệu đồng, tăng 2,8 lần so với năm 2010.
Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ mới, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển và bảo tồn các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, triển khai thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
2. Lãnh đạo công tác quốc phòng - an ninh, tƣ
pháp:
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy thường
xuyên chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 08-
97
NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về bảo vệ an
ninh quốc gia trong tình hình mới, Nghị quyết Trung
ương 8 (khóa IX) về Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong
tình hình mới; Chương trình quốc gia phòng chống tội
phạm của Thủ tướng Chính phủ đã đạt được những kết
quả quan trọng. Chỉ đạo đấu tranh xử lý có hiệu quả tội
phạm, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh ở cơ sở
nhất là các vấn đề liên quan đến quản lý bảo vệ rừng,
tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai, bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng, vấn đề dân tộc, tôn giáo, di
dân tự do và khiếu kiện đông người. Tiến hành sơ, tổng
kết các chỉ thị, nghị quyết liên quan theo chỉ đạo đúng
quy định, từng bước kiện toàn lực lượng Công an,
Quân sự ở cơ sở đảm bảo số lượng và chất lượng.
Thường xuyên quan tâm chỉ đạo quy hoạch tổng thể kinh tế kết hợp quốc phòng trên địa bàn huyện; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện và diễn tập trị an ở các xã, thị trấn đạt mục đích, yêu cầu đề ra. Tập trung lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ công tác tuyển quân hàng năm; triển khai kế hoạch huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đạt kế hoạch đề ra, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng theo quy định.
Tiếp tục lãnh đạo thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp, tăng cường chỉ đạo công tác điều tra, xét xử giam giữ đúng pháp luật, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến nhân dân được đẩy mạnh, đề cao vai trò trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc
98
thực hành tiết kiệm phòng chống tham nhũng, lãng phí, tăng cường công tác thanh, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ vi phạm xảy ra trên địa bàn.
3. Về lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng
Đảng:
- Quan tâm lãnh đạo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức quán triệt học tập đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và tuyên truyền rộng rãi đến đoàn viên, hội viên và nhân dân; thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng đến cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ, các hình thức tuyên truyền luôn được cải tiến nâng cao chất lượng, tăng cường công tác nắm tình hình tư tưởng cán bộ, đảng viên, kịp thời định hướng để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Luôn coi trọng công tác xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; tập trung củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Đến cuối nhiệm kỳ, Đảng bộ có 30 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc với 1.039 đảng viên đang sinh hoạt; hàng năm tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh đạt bình quân 71,56%, không có tổ chức đảng yếu kém; đã kết nạp được 321 đảng viên; 100% thôn, tổ dân phố có chi bộ, 6/6 xã, thị trấn thành lập Đảng bộ.
- Xây dựng kế hoạch và tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của cán bộ, đảng viên và nhân dân, giáo dục đảng viên nói và làm theo Nghị quyết của Đảng. Triển khai thực hiện tốt Quy
99
định của Ban Bí thư và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đảng viên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
- Tích cực chỉ đạo công tác quy hoạch cán bộ, đào
tạo bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, tập trung kiện
toàn công tác tổ chức và cán bộ từ huyện đến các xã,
thị trấn gắn với trẻ hóa cán bộ và đội ngũ cán bộ là
người dân tộc thiểu số. Coi trọng công tác bảo vệ chính
trị nội bộ, phục vụ kịp thời cho công tác đề bạt, bổ
nhiệm và phát triển đảng viên mới. Thường xuyên
củng cố kiện toàn tổ chức, cán bộ, xây dựng tổ chức
đảng trong sạch vững mạnh.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt được kết
quả quan trọng bước đầu trong việc thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XI) Một số vấn đề cấp bách
về xây dựng Đảng hiện nay, trong đó chỉ đạo thực hiện
tốt việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình của tập thể,
cá nhân; trên cơ sở kiểm điểm các tập thể, cá nhân đã
xây dựng kế hoạch khắc phục những khuyết điểm, hạn
chế theo quy định. Chỉ đạo đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn
Đảng bộ theo chủ đề từng năm và đạt được nhiều kết
quả thiết thực.
- Chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng cấp dưới thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng
theo kế hoạch kiểm tra, giám sát của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Huyện ủy. Qua đó đã giúp cho cơ sở
100
tháo gỡ tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện vai
trò lãnh đạo của mình, đồng thời đấu tranh có hiệu quả
những biểu hiện suy thoái trong cán bộ, đảng viên và
xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm.
4. Xây dựng chính quyền, Mặt trận và các
đoàn thể:
4.1 Xây dựng chính quyền:
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các phòng ban đơn
vị; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp thuộc huyện. Chỉ đạo thực hiện xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức ngày càng đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ, gắn với tinh giản biên chế, tạo điều kiện
để các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực
hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện cải cách
hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính và
xây dựng đội ngũ công chức gắn với thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở đã từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước của chính quyền từ huyện đến cơ
sở, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu giải quyết công
việc hành chính của công dân, tổ chức.
4.2 Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể:
Chỉ đạo và tạo điều kiện để Mặt trận và các đoàn
thể phát huy quyền làm chủ trong việc tham gia giám sát, phản biện xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền
trong sạch vững mạnh; đẩy mạnh công tác tuyên
101
truyền, tổ chức các hoạt động, các phong trào thi đua yêu nước. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt
động của các tổ chức Hội và đoàn thể cơ sở, chú trọng việc xây dựng lực lượng nòng cốt, qua đó phong trào
quần chúng ở cơ sở có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ tập hợp quần chúng vào các đoàn thể năm sau đều
cao hơn năm trước.
III. Những hạn chế, khuyết điểm
1. Đã tập trung chỉ đạo nhưng kinh tế phát triển chưa toàn diện. Lãnh đạo công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên, môi trường được quan tâm nhưng còn nhiều bất cập; tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp,
khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn xảy ra, chưa có biện pháp giải quyết dứt điểm. Công tác giảm nghèo
tuy đã được tăng cường chỉ đạo, tỷ lệ hộ nghèo giảm đạt và vượt chỉ tiêu hàng năm nhưng chưa thực sự bền
vững; đời sống của một bộ phận người dân trên địa bàn còn khó khăn. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác nắm bắt, đấu
tranh với các âm mưu lợi dụng tôn giáo, dân tộc để lôi kéo người dân tộc thiểu số vượt biên tham gia các tổ
chức phản động còn hạn chế.
2. Một số nghị quyết, chương trình xây dựng chưa
sát với tình hình thực tế; việc sơ kết, tổng kết một số nghị quyết còn chậm. Tổ chức cụ thể hóa thực hiện
nghị quyết của Đảng có lúc, có nơi thực hiện chưa sâu, đặc biệt là ở cấp cơ sở. Chỉ đạo thực hiện công tác quy
hoạch, đào tạo cán bộ giai đoạn đầu nhiệm kỳ còn chưa tốt; còn một số cán bộ chủ chốt và các chức danh ở xã,
thị trấn chưa đạt chuẩn theo quy định.
102
3. Chỉ đạo đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt
động của Mặt trận và các đoàn thể chưa đạt được kết
quả như mong muốn nên chất lượng sinh hoạt đoàn thể
tại cơ sở còn hạn chế, tỷ lệ đoàn viên, hội viên tham
gia sinh hoạt thường xuyên chưa đều; công tác tuyên
truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đến nhân dân chưa sâu rộng, chuyển biến về
nhận thức và hành động trong nhân dân chưa cao.
4. Công tác tuyên truyền về tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh chưa sâu rộng trong các tầng lớp nhân
dân và phát hiện, nhân rộng điển hình còn hạn chế.
Một số tổ chức Đảng và đảng viên kiểm điểm theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) chưa thực sự
nghiêm túc; việc sửa chữa khắc phục những hạn chế,
khuyết điểm sau kiểm điểm của một số tổ chức, cá
nhân còn chậm.
IV. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết
điểm:
1. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội có mặt chưa đồng bộ,
sâu sát, kịp thời, nhất là chưa kịp thời dự báo định
hướng những biện pháp hữu hiệu để chỉ đạo có hiệu
quả trên từng lĩnh vực. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện
nghị quyết chưa đúc kết được những kinh nghiệm cần
thiết trong chỉ đạo, sau sơ kết, tổng kết chưa tích cực
chỉ đạo khắc phục những hạn chế.
2. Một số đồng chí Huyện ủy viên chưa phát huy
hết trách nhiệm và vai trò cá nhân trong việc tham gia
103
cùng tập thể cấp ủy đề ra những giải pháp phù hợp và
thực hiện nhiệm vụ được phân công còn hạn chế.
3. Năng lực lãnh đạo của một tổ chức cơ sở đảng
đối với địa phương, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính
trị được giao còn hạn chế; một số phòng ban, đơn vị
tinh thần, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được
giao chưa tốt; công tác phối hợp của một số cơ quan
chức năng thiếu thường xuyên.
4. Công tác đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức được quan tâm nhưng một bộ phận cán bộ,
công chức trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp
ứng được yêu cầu.
Phần thứ hai
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ những ưu, khuyết điểm trong quá trình chỉ đạo
tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ IX, rút ra những bài học kinh nghiệm:
Thứ nhất, thường xuyên quán triệt sâu sắc và vận
dụng sáng tạo các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của
địa phương; nắm vững thời cơ, đề ra được giải pháp
đúng để khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế so sánh;
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho
đầu tư phát triển.
Thứ hai, chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức; thường xuyên
104
chăm lo củng cố khối đoàn kết thống nhất trong Đảng, hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân, phát huy dân chủ, khuyến khích sáng tạo, tư duy dám nghĩ, dám làm trên cơ sở Điều lệ, nguyên tắc, kỷ luật của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng.
Thứ ba, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống trong sạch, vững mạnh và có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ tư, coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững; gắn kết chặt chẽ, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu: tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường; chú trọng củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự, an toàn xã hội.
Thứ năm, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phải lựa chọn những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, có tính chất then chốt để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; đồng thời, bám sát thực tiễn, kịp thời phát hiện và đề ra được những biện pháp để giải quyết tốt những vấn đề mới phát sinh.
Phần thứ ba
PHƢƠNG HƢỚNG KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
Với tinh thần trách nhiệm xây dựng Đảng bộ ngày
càng trong sạch vững mạnh, Ban Chấp hàng Đảng bộ
105
huyện Lạc Dương khóa IX đề ra một số phương
hướng, giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục những hạn
chế, khuyết điểm góp phần lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện khóa X, nhiệm kỳ 2015 - 2020):
1. Kịp thời cụ thể hóa, xây dựng chương trình
hành động thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020
phù hợp với thực tiễn của địa phương và đảm bảo sự
lãnh đạo toàn diện của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
trên tất cả các mặt.
2. Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
quan tâm các biện pháp phát triển du lịch - dịch vụ. Chỉ
đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch triển khai thực hiện
hiệu quả sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, tăng
cường xây dựng và nhân rộng các mô hình trong đồng
bào dân tộc thiểu số, gắn với xây dựng và phát triển
nông thôn mới có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng
đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân.
3. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ rừng, đất đai, khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các dự án thủy lợi, phát triển lưới điện, chương trình nước sinh hoạt nhằm đạt và vượt chỉ tiêu hộ sử dụng điện, nước sinh hoạt đến năm 2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X đề ra.
4. Phát triển toàn diện văn hóa - xã hội phù hợp với trình độ phát triển của kinh tế; tập trung phát triển và bảo
106
tồn các giá trị văn hóa; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; tập trung chỉ đạo hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư vùng dân tộc thiểu số, thực hiện các chương trình giảm nghèo, phấn đấu hàng năm đạt chỉ tiêu giảm hộ nghèo và hạn chế thấp nhất hộ tái nghèo; tăng cường lãnh đạo giảm đến mức thấp nhất tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
5. Lãnh đạo thực hiện tốt công tác quốc phòng - an ninh; tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Phát huy vai trò của nhân dân và các tổ chức quần chúng trong phòng chống và tố giác tội phạm. Tăng cường phối hợp các ngành, các cấp, giữa quân sự và công an đảm bảo an ninh chính trị, trật tư an toàn xã hội, giải quyết kịp thời tình hình tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân trên địa bàn.
6. Tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức và cán bộ trong hệ thống chính trị nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; duy trì thường xuyên công tác tiếp dân, tập trung giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế "Một cửa" và "Một cửa liên thông", nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp.
7. Chỉ đạo xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân nâng cao chất lượng hoạt động của đoàn viên, hội viên và tổ chức đoàn thể ở cơ sở, xây dựng lực lượng nòng
107
cốt nhất là lực lượng nòng cốt chính trị, thu hút quần chúng vào các tổ chức đoàn thể bằng các chương trình cụ thể.
8. Nâng cao chất lượng quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt của các tổ chức đảng. Tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) Một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng hiện nay trong toàn Đảng bộ.
9. Chú trọng chỉ đạo công tác xây dựng nguồn phát triển đảng viên mới và kết nạp đảng viên mới đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Đặc biệt quan tâm kết nạp đảng viên trong lực lượng dân quân, tự vệ, thanh niên trong độ tuổi nhập ngũ, cán bộ công tác ở thôn, tổ dân phố và trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Nâng cao chất lượng cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy; duy trì chế độ giao ban định kỳ theo quy chế làm việc; thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác cán bộ trong thời gian tới./.
T/M HUYỆN ỦY BÍ THƯ
(Đã ký)
Nguyễn Duy Hải
108
NGHỊ QUYẾT Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dƣơng
lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dương lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 được tiến hành từ ngày 12 tháng 8 năm 2015 đến ngày 14 tháng 8 năm 2015 tại hội trường Huyện ủy Lạc Dương, gồm 198 đại biểu ưu tú đại diện cho hơn 1.039 đồng chí đảng viên trong toàn Đảng bộ về dự Đại hội.
QUYẾT NGHỊ
I. Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm (2011 - 2015) thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ IX và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm (2016 - 2020) nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa IX trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X
1. Đánh giá tình hình 5 năm (2011 - 2015) thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ IX
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện lần thứ IX trong bối cảnh gặp không ít khó khăn,
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
ĐẢNG BỘ HUYỆN LẠC DƢƠNG
LẦN THỨ X
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Lạc Dương, ngày 18 tháng 8 năm 2015
109
thử thách từ đặc điểm của một huyện có xuất phát điểm
thấp, kinh tế đất nước tăng trưởng chậm hơn so với
nhiệm kỳ trước đã tác động, ảnh hưởng lớn tới việc
huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, Đảng
bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong huyện
đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu và đã đạt được những
thành tựu rất quan trọng.
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định trong nhiều
năm liền, tiềm năng, lợi thế của huyện tiếp tục được
phát huy; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng
cường đáng kể, diện mạo của huyện Lạc Dương đã có
bước đổi mới, khởi sắc hơn. Các lĩnh vực y tế, văn hóa,
giáo dục... đạt được tiến bộ trên nhiều mặt, an sinh xã
hội được bảo đảm, đời sống của nhân dân được nâng
lên rõ rệt, công cuộc giảm nghèo đạt được những kết
quả rất quan trọng. An ninh chính trị được giữ vững,
trật tự, an toàn xã hội được tăng cường.
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được nâng lên; kết quả thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã tạo ra được chuyển biến tốt trong toàn Đảng bộ. Khối đoàn kết toàn dân được củng cố, sự đồng thuận xã hội được tăng cường. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực được được nâng lên, kỷ luật, kỷ cương được chấn chỉnh. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
110
các đoàn thể có những chuyển biến tích cực, phát huy ngày một tốt hơn vai trò đoàn kết và tập hợp nhân dân, giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Bên cạnh kết quả đạt được là cơ bản, trong triển khai thực Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ IX còn bộc lộ một số hạn chế, khuyết điểm sau đây:
Một số chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX đặt ra chưa hoàn thành. Kinh tế phát triển chưa bền vững, trình độ phát triển chưa đồng đều ở tất cả các địa phương, ngành, lĩnh vực; việc khai thác các tiềm năng, lợi thế của huyện để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, du lịch có mặt còn hạn chế; thu hút đầu tư chưa hiệu quả. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn yếu và thiếu đồng bộ. Một số vấn đề về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội... vẫn còn có những bất cập, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển, đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực trên một số lĩnh vực như: bảo vệ rừng, đất đai, khoáng sản... chưa tốt. An ninh chính trị còn tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định; trật tự xã hội diễn biến phức tạp hơn. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn hạn chế; việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI ở một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị còn chậm, có nơi chưa nghiêm túc.
Hạn chế, khuyết điểm trên đây có nguyên nhân
khách quan do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
111
thế giới và suy giảm kinh tế trong nước đã ảnh hưởng
lớn đến việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát
triển; thiên tai, dịch bệnh tăng cả về quy mô, tần suất
và mức độ thiệt hại; những khó khăn, hạn chế vốn có
của một huyện kém phát triển; sự tác động tiêu cực của
cơ chế thị trường, sự chống phá của các thế lực thù
địch… Tuy vậy, trực tiếp và quan trọng nhất vẫn là
nguyên nhân chủ quan: Việc nghiên cứu để cụ thể hóa
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước vào tình hình thực tiễn của huyện, từng
ngành, từng địa phương chưa theo kịp yêu cầu. Phương
thức lãnh đạo của cấp ủy đảng chưa được đổi mới
mạnh mẽ. Công tác quản lý, điều hành của chính quyền
cấp huyện cũng như ở cơ sở còn có mặt thiếu sót.
Trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ
trọng tâm chưa quyết liệt; tổ chức thực hiện là khâu
yếu nhưng chậm được khắc phục. Trình độ, năng lực
của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức chưa đáp ứng được yêu cầu.
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ IX rút ra
một số kinh nghiệm sau đây:
Thứ nhất, thường xuyên quán triệt sâu sắc và vận
dụng sáng tạo các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của
địa phương; nắm vững thời cơ, đề ra được giải pháp
đúng để khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế so sánh;
112
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho
đầu tư phát triển.
Thứ hai, chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức; thường xuyên chăm lo củng cố khối đoàn kết thống nhất trong Đảng, hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân, phát huy dân chủ, khuyến khích sáng tạo, tư duy dám nghĩ, dám làm trên cơ sở Điều lệ, nguyên tắc, kỷ luật của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng.
Thứ ba, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống trong sạch, vững mạnh và có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ tư, coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững; gắn kết chặt chẽ, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu: tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường; chú trọng củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự, an toàn xã hội.
Thứ năm, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phải lựa chọn những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, có tính chất then chốt để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; đồng thời, bám sát thực tiễn, kịp thời phát hiện và đề ra được những biện pháp để giải quyết tốt những vấn đề mới phát sinh.
113
2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ 5 năm (2016 - 2020)
2.1 Phương hướng chung là khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh để phát triển, nhất là trên các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các sản phẩm đặc thù, du lịch. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Phát huy dân chủ, tăng cường khối đoàn kết, thống nhất trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận xã hội; xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vững mạnh.
2.2 Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát trong 5 năm tới
Mục tiêu tổng quát: tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy dân chủ, củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn dân; duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiệu quả; chăm lo cải thiện đời sống nhân dân, tập trung giải quyết tốt một số vấn đề bức xúc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong 5 năm tới, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Lạc Dương phấn đấu đạt được những chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
114
(1) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất GO (giá so sánh 2010) của một số ngành chủ yếu: Nông nghiệp
tăng bình quân 15,9%; lâm nghiệp giảm bình quân
5,9%; thủy sản tăng bình quân 1,4%; khai khoáng tăng
bình quân 9,8%; công nghiệp chế biến gỗ giảm bình
quân 5%; sản xuất phân phối điện tăng bình quân
13,3%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng
bình quân 6,2%; xây dựng tăng bình quân 20%.
(2) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình
quân hằng năm 17 -18%; trong đó thuế, phí tăng bình
quân hằng năm khoảng 19 - 20%.
(3) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 còn
khoảng 1,3%.
(4) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm;
trong đó hộ dân tộc thiểu số giảm khoảng 3%/năm.
(5) Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục -
xóa mù chữ và nâng cao chất lượng giáo dục các cấp;
đến năm 2020 có từ 50 - 60% số trường đạt chuẩn quốc
gia.
(6) Đến năm 2020 có 9 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 12,5%; 100% xã,
thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
(7) Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới và huyện đạt huyện nông thôn mới.
(8) Đến năm 2020, có 90% hộ gia đình đạt chuẩn
văn hóa; 90 số thôn và 100% số xã đạt chuẩn văn hóa
115
nông thôn mới; duy trì 100% tổ dân phố văn hóa và thị
trấn Lạc Dương đạt chuẩn văn minh đô thị.
(9) Đến năm 2020, tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện
lưới quốc gia đạt 98,7%.
(10) Đến năm 2020, duy trì độ che phủ rừng 84%.
(11) Đến năm 2020, tỷ lệ số hộ dân vùng đô thị sử
dụng nước sạch đạt 99,5% và tỷ lệ hộ dân vùng nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.
(12) Hàng năm có 75% - 80% số tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững mạnh, không có tổ chức cơ sở
đảng yếu kém. Cả nhiệm kỳ kết nạp 300 đảng viên
mới.
(13) Phấn đấu đến năm 2020, có 100% cán bộ,
công chức cấp cấp xã đạt chuẩn cả về học vấn, chuyên
môn và lý luận chính trị.
(14) Tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên đạt trên
80%; có trên 85% tổ chức hội, đoàn thể vững mạnh.
Nhiệm vụ tổng quát:
(1) Duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý; đổi
mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa để phát triển bền vững; tăng cường kết
cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển, xây dựng nông
thôn mới.
(2) Nâng cao chất lượng giáo dục; chăm lo phát
triển văn hóa; đẩy mạnh các hoạt động khoa học - công
116
nghệ; phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân; giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội.
(3) Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
(4) Củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
(5) Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, sự đồng thuận xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
(6) Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
(7) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng.
Xác định các chương trình trọng tâm, công trình trọng điểm gắn với tiềm năng, lợi thế của địa phương để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, coi đây là các điểm đột phá để phát triển kinh tế - xã hội.
(1) Về chương trình trọng tâm:
- Tiếp tục chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
117
- Khai thác hiệu quả lợi thế về khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên, văn hóa bản địa để phát triển du lịch, dịch
vụ.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ đáp
ứng yêu cầu phát triển.
(2) Công trình trọng điểm:
Xây dựng mới các công trình thủy lợi tập trung tại
xã Đạ Nhim, xã Lát; các khu dân cư: Đạ Nhim, Đưng
K’nớ, thị trấn Lạc Dương, Đưng K’Si giai đoạn 2; xây
dựng đường Bi Đoúp (đường Đạ Sar - xã Lát cũ),
đường thị trấn Lạc Dương đi ĐT 722; xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tại thị trấn Lạc Dương.
2.3 Nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu
a) Phát huy lợi thế so sánh, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, duy trì tốc độ tăng trưởng cao ở mức hợp
lý, chú trọng nâng cao giá trị gia tăng trong các ngành
sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
huy tối đa lợi thế so sánh của huyện, nhất là trên các
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao theo
hướng đa ngành, du lịch; nâng cao hiệu quả thu hút đầu
tư; tăng trưởng bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh cải
cách hành chính để khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia sản xuất kinh doanh; phát huy nội lực,
tranh thủ và sử dụng có hiệu quả ngoại lực để đầu tư
phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo dự
118
toán; đẩy mạnh công tác thu ngân sách nhà nước, phấn
đấu giai đoạn 2016 - 2020 tỷ lệ tăng thu bình quân 17 -
18%, trong đó thu từ thuế phí tăng bình quân hàng năm
19 - 20%. Chú trọng phát triển kinh tế trên cơ sở giải
quyết hài hòa các mục tiêu chăm lo phát triển văn hóa,
giáo dục, y tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, giữ
vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và trật tự, an toàn xã hội.
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động khoa học, công nghệ, chăm lo phát triển văn hóa, y tế, đảm bảo an sinh xã hội. Ưu tiên các nguồn lực để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và dạy nghề. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh học trong quản lý, giáo dục và sản xuất kinh doanh. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, từng bước xóa bỏ các tập tục lạc hậu trong đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai có hiệu quả các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế; củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phấn đấu đến năm 2020 tất cả các xã, thị trấn đều đạt Bộ tiêu chí quốc gia. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm giảm nghèo bền vững theo hướng đa chiều; quan tâm chăm lo các gia đình chính sách, người có công với cách mạng.
c) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai theo đúng pháp luật; thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động
119
thăm dò, khai thác khoáng sản; khắc phục triệt để tình trạng khai thác thiếc, cát, đá bất hợp pháp.
Tiếp tục xác định công tác quản lý, bảo vệ rừng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên; triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp nhằm khắc phục phá rừng, lấn chiếm đất rừng; thực hiện tốt công tác giao khoán quản lý, bảo vệ rừng để người dân được hưởng lợi từ rừng và gắn bó với rừng.
d) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ huyện vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh về mọi mặt. Nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác, đấu tranh phòng chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hòa bình”, hoạt động “bạo loạn, lật đổ”, các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để gây mất an ninh, trật tự. Phát hiện sớm và xử lý kịp thời những phức tạp nảy sinh từ cơ sở.
e) Thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân; đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
Thực hành dân chủ rộng rãi, dân chủ từ trong sinh hoạt của Đảng, hệ thống chính trị và trong đời sống của nhân dân; tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân được tham gia ngày một nhiều hơn, sâu rộng hơn vào đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Nâng cao
120
chất lượng, hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát". Tôn trọng quyền làm chủ của của của nhân dân, kiên quyết xử lý các hành vi quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, vi phạm quyền và lợi ích chính đánh của nhân dân; đồng thời đề cao trách nhiệm công dân, xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ để gây mất an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
Tăng cường khối đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, tinh thần yêu nước, truyền thống tốt đẹp của dân tộc làm điểm tương đồng. Củng cố khối đoàn kết, thống nhất trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Chăm lo phát triển và đảm bảo hài hòa lợi ích của các giai tầng trong xã hội; tiếp tục chú trọng xây dựng đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đấu tranh địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá, chia rẽ khối đoàn đoàn kết và gây mất an ninh, trật tự.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tăng cường khối đoàn kết toàn dân, sự đồng thuận xã hội; phát hiện và kiến nghị xử lý, giải quyết kịp thời các nhu cầu chính đáng, bức xúc trong nhân dân; động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện
121
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
f) Xây dựng chính quyền từ huyện đến cơ sở trong
sạch, vững mạnh; tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, nhất là
chính quyền cấp xã; tăng cường quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng cơ
bản, tài chính, ngân sách, bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng tinh
gọn, hiệu quả; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính;
nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa” ở cấp
xã và triển khai Bộ phận “một cửa liên thông” ở cấp
huyện. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý, hướng đến xây dựng chính quyền điện tử. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình
độ, năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
Đảm bảo và tăng cường vai trò của lãnh đạo của
Đảng đối với cơ quan tư pháp và hoạt động tư pháp.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động tư
pháp theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW, ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư
pháp.
g) Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức Đảng, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững
mạnh.
122
Tiếp tục nhiệm vụ chỉnh đốn đảng theo Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”.
Kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, với đường lối đổi mới của Đảng. Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc sinh hoạt đảng; tăng cường khối đoàn kết thống nhất trong Đảng, đẩy mạnh tự phê bình và phê bình, tăng cường dân chủ đi đôi với giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương.
Đổi mới công tác tư tưởng cho bắt kịp với diễn biến phức tạp của tình hình; nâng cao tính thuyết phục, tính chiến đấu; gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa các biện pháp “xây” và “chống” tạo ra được sức đề kháng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tập trung triển khai đồng bộ các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, góp phần làm thất bại âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Tăng cường rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
Tiếp tục nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng ở các xã, thị trấn, đảm bảo để chi bộ là hạt nhân lãnh đạo ở địa phương, cơ sở. Làm tốt công tác phát triển đảng viên mới; chú trọng phát triển đảng viên người dân tộc thiểu số, đảng viên trong lực
123
lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên; tăng cường công tác giáo dục, quản lý đảng viên.
Tập trung làm tốt công tác quy hoạch cán bộ; rà soát, đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; phát hiện, lựa chọn để bổ sung vào quy hoạch những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, có năng lực, ý thức trách nhiệm vào các vị trí phù hợp. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ, đặc biệt là cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
Đổi mới, tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nguyên tắc sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, thực hành tiết kiệm chống tham nhũng, lãng phí, việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Chú trọng kiểm tra, giám sát cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao và việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội với phương châm: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về chính trị, phát huy mạnh mẽ hiệu lực của các cơ quan nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội. Xây dựng phong cách làm việc khoa học, gần dân, trọng dân, nói đi đôi
124
với làm; phát huy trí tuệ tập thể đi đôi với tăng cường trách nhiệm cá nhân; phát huy đầy đủ tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Chú trọng nâng cao chất lượng ban hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các quyết định, chương trình, kế hoạch của cơ quan nhà nước, đảm bảo tính thiết thực, khả thi.
Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung
các quy chế, quy định để kịp thời khắc phục những sơ
hở, thiếu sót trong quản lý, nhất là trên các lĩnh vực
quản lý đất đai, tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ
bản... có thể bị lợi dụng để vi phạm; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thực hiện quy chế dân
chủ để phòng ngừa tham nhũng.
g) Nhiệm kỳ 2015 - 2020, Đảng bộ huyện Lạc
Dương lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả các
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
đảng và đảng viên. Tập trung khắc phục những hạn
chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê
bình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4,
khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”; Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của
Bộ Chính trị “về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
125
2. Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, quyết tâm thực hiện có hiệu
quả các chương trình trọng tâm, công trình trọng điểm
để tạo động lực, sức lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã
hội. Huy động mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây
dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo nhanh và bền
vững; phấn đấu đến hết nhiệm kỳ xây dựng huyện Lạc
Dương trở thành huyện nông thôn mới.
4. Đảm bảo quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn
định chính trị, không để xảy ra điểm nóng; không để
hình thành các băng nhóm hoặc tội phạm có tổ chức.
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
5. Phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân và sự đồng thuận xã hội; huy động mọi nguồn
lực để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của cả
nhiệm kỳ.
6. Tăng cường công tác bảo vệ rừng, quản lý đất
đai, tài nguyên khoáng sản.
II. Đại hội nhất trí thông qua Báo cáo kiểm điểm
sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa
IX. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa X tiếp
thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục
khuyết điểm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
126
III. Đại hội thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến
của các tổ chức cơ sở đảng, ý kiến của các đại biểu dự
Đại hội góp ý vào Văn kiện trình Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ X và Văn kiện trình Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Giao Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện chỉ đạo tiếp tục biên tập, hoàn chỉnh
báo cáo Tỉnh ủy theo quy định.
IV. Đại hội thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện khóa X gồm 41 đồng chí, đồng chí
Nguyễn Duy Hải được bầu làm Bí thư Huyện ủy khóa
X; bầu Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy gồm 07 đồng chí;
bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ X gồm 12 đại biểu chính thức và 02 đại biểu dự
khuyết.
V. Đại hội giao Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
khóa X, các tổ chức đảng xây dựng chương trình hành
động, kế hoạch công tác để cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác
định.
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dương lần
thứ X kêu gọi, đồng bào, đồng chí, chiến sĩ huyện nhà
phát huy kết quả đạt được, tận dụng thời cơ, khắc phục
khó khăn, thử thách hoàn thành thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ của cả nhiệm kỳ, tiếp tục đưa Lạc Dương
phát triển bền vững./.
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ
HUYỆN LẠC DƢƠNG
LẦN THỨ X, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
127
BÀI PHÁT BIỂU CHỈ ĐẠO
Của đồng chí Vũ Công Tiến, Phó Bí thƣ
Thƣờng trực Tỉnh ủy, Trƣởng đoàn đại biểu
Quốc hội đơn vị tỉnh Lâm Đồng tại Đại hội
đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dƣơng lần thứ X,
nhiệm kỳ 2015 - 2020
Kính thưa Đoàn Chủ tịch Đại hội;
Thưa Đại hội!
Chúng ta đang sống giữa những ngày sôi động,
hào hùng, hướng về kỷ niệm 70 năm Cách mạng tháng
Tám, Quốc khánh 2/9, chào mừng đại hội đảng các
cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng. Hôm nay, Đảng bộ huyện Lạc Dương long trọng
tổ chức Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong thời điểm lịch sử trọng đại
này có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là đợt sinh
hoạt chính trị được Đảng bộ và đồng bào các dân tộc
trong huyện quan tâm. Thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, tôi nhiệt liệt chào mừng và chúc sức khoẻ toàn thể
các đồng chí đại biểu về dự Đại hội, chúc Đại hội
thành công tốt đẹp.
128
Đồng chí Vũ Công Tiến - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy,
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Lâm Đồng
phát biểu chỉ đạo Đại hội
Thưa toàn thể Đại hội!
Trong nhiệm kỳ vừa qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi song cũng còn nhiều khó khăn, thách thức, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Lạc Dương đã nỗ lực, phấn đấu, nêu cao tinh thần đoàn kết, chủ động đón bắt thời cơ, vượt qua khó khăn, thử thách giành nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực:
- Kinh tế tiếp tục phát triển, quy mô, chất lượng nền kinh tế được nâng lên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Các tiềm năng, thế mạnh của huyện về đất đai, khí hậu, rừng đang từng bước phát huy hiệu
129
quả; đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có sự phát triển vượt bậc, diện tích đất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được mở rộng, mô hình sản xuất phong phú, đa dạng, xuất hiện nhiều mô hình sản xuất đạt giá trị kinh tế cao, có những mô hình đạt doanh thu trên 1 tỷ đồng/ha/năm. Các loại hình du lịch - dịch vụ đa dạng, phong phú hơn, chất lượng ngày càng được nâng lên. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được kết quả quan trọng, diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục, thiết chế văn hoá được chú trọng ưu tiên đầu tư.
- Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ: chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, mạng lưới trường lớp được mở rộng, tỷ lệ huy động học sinh ở các cấp học đến trường tăng qua hàng năm, chất lượng dạy và học ngày càng nâng cao. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, mạng lưới y tế, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ khám chữa bệnh được tăng cường, chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng cao. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững đạt những kết quả quan trọng, đến nay, tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn 3,99%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn 5,26%; quan tâm thực hiện tốt việc đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống của đại bộ phận người dân tộc thiểu số được cải thiện và nâng lên rõ rệt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội giữ vững và ổn định.
- Công tác xây dựng Đảng được chú trọng;
130
phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục đổi mới, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên được nâng lên; việc thực hiện xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” gắn với Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị “Tiếp tục thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã tạo được những chuyển biến quan trọng về nhận thức, ý thức tự rèn luyện, tu dưỡng của cán bộ, đảng viên; dân chủ trong đảng được phát huy.
Hiệu lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền được nâng lên, kỷ luật, kỷ cương công vụ được tăng cường; cải cách hành chính được đẩy mạnh; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có những chuyển biến tích cực, phát huy tốt vai trò đoàn kết và tập hợp nhân dân, tạo đồng thuận xã hội tham gia thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Những kết quả của Đảng bộ và nhân dân huyện Lạc Dương đạt được không những tạo ra sự phát triển, cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân địa phương mà còn góp phần quan trọng vào thành tựu chung của tỉnh.
Thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tôi nhiệt liệt biểu dương, ghi nhận và chúc mừng những thành tích mà Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Lạc Dương đạt được trong nhiệm kỳ vừa qua.
Thưa các đồng chí!
Bên cạnh những kết quả đạt được, chúng ta cũng
131
phải thẳng thắn nhìn nhận rằng huyện vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm như:
Kinh tế phát triển không đồng đều và thiếu bền
vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, tỷ trọng khu
vực nông nghiệp còn cao; dịch vụ - du lịch phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh đang có của
huyện; công nghiệp chế biến chưa đáp ứng nhu cầu sản
xuất nông - lâm nghiệp. Công tác quản lý, bảo vệ rừng,
tài nguyên khoáng sản chưa đảm bảo, tình trạng phá
rừng, lấn chiếm đất rừng, tài nguyên khoáng sản trái
phép còn xảy ra, chưa có biện pháp giải quyết dứt
điểm. Nhiều dự án đầu tư trên địa bàn triển khai chậm,
hoạt động chưa hiệu quả. Công tác giảm nghèo chưa
bền vững, hộ cận nghèo còn cao. Quốc phòng - an ninh
vẫn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ
chức cơ sở đảng còn hạn chế; công tác quản lý đảng
viên có nơi chưa tốt, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.
Việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” và thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”
chưa được gắn kết chặt chẽ, hiệu quả còn hạn chế.
Đây là những nội dung mà Đại hội cần tập trung
thảo luận, xác định rõ nguyên nhân để có giải pháp
khắc phục hiệu quả trong nhiệm kỳ mới.
Thưa các đồng chí!
Với điều kiện được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu,
cảnh quan, có nét văn hoá bản địa độc đáo, là vùng phụ
132
cận trong tổng thể quy hoạch phát triển thành phố Đà
Lạt trong những năm đến. Vì vậy, để Lạc Dương phát
triển một cách toàn diện và bền vững, phát huy được
những tiềm năng, lợi thế đã có, trên cơ sở những chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà dự thảo Báo cáo chính trị
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa IX báo cáo trước
Đại hội, tôi gợi ý để các đồng chí nghiên cứu một số
nội dung chính như sau:
Thứ nhất, về phát triển kinh tế, chúng ta cần tính
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng
ngành công nghiệp, dịch vụ mà trọng tâm là phát triển
công nghiệp chế biến. Tiếp tục phát triển nông nghiệp
theo hướng ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi có
hiệu quả cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng các vùng
chuyên canh phù hợp với tiềm năng, khí hậu, đất đai
của huyện; chú trọng xây dựng các mô hình sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên cơ sở đó nhân rộng, phổ biến
cho người dân thực hiện, nhất là từ các mô hình sản
xuất hiệu quả đạt doanh thu trên 1 tỷ đồng/ha/năm;
tăng cường liên doanh, liên kết sản xuất, lưu thông
hàng hóa thông qua phát triển doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác; đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa
học - công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp để
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm;
nâng cao hiệu quả, thu nhập trên đơn vị diện tích đất
nông nghiệp, đảm bảo phát triển nông nghiệp bền
vững.
Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp kết
133
hợp với thăm quan du lịch; tập trung chỉ đạo phát triển
du lịch theo hướng khai thác, phát huy các lợi thế về
cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hoá, ngành nghề
truyền thống như sản xuất nông nghiệp truyền thống,
dệt thổ cẩm, làm rượu cần, văn hoá cồng chiêng… để
đẩy mạnh phát triển du lịch với nhiều loại hình phong
phú, đa dạng hơn. Nghiên cứu quy hoạch xây dựng
làng văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thu
hút khách du lịch đến thăm quan, nghiên cứu.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện tốt chương trình xây
dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm
2020 huyện Lạc Dương trở thành huyện nông thôn
mới; tập trung công tác tuyên truyền, vận động trong
các cấp, các ngành và nhân dân làm chuyển biến căn
bản ý thức, trách nhiệm trong việc tham gia xây dựng
nông thôn mới nhằm phát huy nội lực để có điều kiện
tranh thủ ngoại lực; nâng cao chất lượng các tiêu chí đã
đạt được, tập trung xây dựng các tiêu chí chưa đạt;
phấn đấu đạt được mục tiêu là tăng năng suất, không
ngừng cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, chú trọng
bảo vệ môi trường trong sản xuất, trong sinh hoạt đời
sống dân cư. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng,
trong đó cần ưu tiên cho hệ thống hạ tầng nội thị, từng
bước cải thiện hệ thống giao thông nông thôn; đồng
thời quan tâm thích đáng đến việc hoàn thiện các thiết
chế văn hóa, giáo dục và y tế ở cơ sở.
Thứ ba, là huyện có diện tích rừng rất lớn chủ yếu
là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đặc biệt trong tháng
6/2015 UNESCO đã công nhận Khu dự trữ sinh quyển
134
Lang Biang là Khu dự trữ sinh quyển thế giới (Khu dự
trữ sinh quyển thế giới đầu tiên tại Tây Nguyên), đây
không những là niềm vinh dự và tự hào của người dân
Lạc Dương, của người dân tỉnh Lâm Đồng mà còn là
của toàn thể người dân Việt Nam - Là cơ hội nhưng
đồng thời cũng là thách thức đối với địa phương trong
việc duy trì các chức năng của một Khu dự trữ sinh
quyển mang tầm thế giới. Vì thế, Lạc Dương phải tăng
cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao
ý thức trách nhiệm của các cơ quan chức năng và của
người dân trong việc quản lý, bảo vệ rừng, kịp thời
ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các đối tượng phá
rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác khoáng sản trái
phép; thực hiện tốt việc khoanh nuôi tái sinh và trồng
rừng, trồng cây phân tán; thực hiện công tác giao
khoán quản lý, bảo vệ rừng; nghiên cứu các giải pháp
để phát huy tiềm năng, lợi thế về rừng.
Thứ tư, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng khám chữa bệnh ở tuyến huyện và tuyến cơ sở; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; tạo điều kiện cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững. Chú trọng công tác đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục làm chuyển biến nhận thức, tập quán để hạn chế và tiến tới xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại, các hủ tục lạc hậu trong một bộ phận nhân dân là người dân tộc thiểu số; chú trọng bảo tồn tiếng nói, chữ viết, truyền thống, bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với xây dựng phát triển nền văn hóa đa dân tộc, tôn giáo; xây dựng khối
135
đại đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc ở địa phương.
Thứ năm, tăng cường quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; chỉ đạo giải quyết nhanh, dứt điểm, có hiệu quả các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, thường xuyên tuyên truyền, vận động, nắm tình hình diễn biến tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, kịp thời chấn chỉnh những sai sót, những tư tưởng lệch lạc; luôn cảnh giác, không để các thế lực thù địch, những phần tử cơ hội lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích động, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân; kiên quyết không để xảy ra tranh chấp, xung đột, bạo loạn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng dân di cư tự do; đấu tranh xoá bỏ tận gốc các loại đạo lạ, tà đạo.
Thứ sáu, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các tổ chức đảng, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh cả về tư tưởng, chính trị, và tổ chức; trong đó trọng tâm là nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng; nâng cao chất lượng nội dung sinh hoạt chi bộ, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, tạo sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội; đảm bảo mỗi tổ chức cơ sở đảng thật sự là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
Kiên trì và quyết tâm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; các cấp ủy phải thể hiện quyết tâm
136
chính trị cao nhất trong việc ngăn chặn, từng bước đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; phòng chống tệ quan liêu, tham nhũng, chủ nghĩa cá nhân. Thực hiện tốt Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, đảng viên; gắn việc rèn luyện phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên với việc chống suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống; phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là vai trò của người đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức đảng.
Nâng cao năng lực, tính năng động, sáng tạo, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện cải cách hành chính. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc giám sát và phản biện xã hội, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Thưa Đại hội!
Đại hội của chúng ta còn có nhiệm vụ hết sức quan trọng là bầu Ban Chấp hành Đảng bộ khoá X, nhiệm kỳ 2015 - 2020; bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, vì vậy trong quá trình thảo luận công tác nhân sự để bầu Ban Chấp hành khoá mới, tôi đề nghị các đồng chí đại biểu cần phát huy dân
137
chủ, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc giới thiệu, lựa chọn những đồng chí thật sự tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực công tác, nói đi đôi với làm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; được cán bộ và nhân dân tín nhiệm để bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ khoá mới; xây dựng Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đảm bảo chất lượng, cơ cấu hợp lý về độ tuổi, tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ là dân tộc thiểu số, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các lĩnh vực.
Trên cơ sở đó, bầu đoàn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X đúng tiêu chuẩn, thành phần, có trí tuệ, trách nhiệm tham gia các nội dung của Đại hội và triển khai các Nghị quyết của Đại hội sau này.
Thưa tất cả các đồng chí và quý vị đại biểu!
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dương là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, toàn diện của huyện. Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện nhà đang kỳ vọng vào các đồng chí đại biểu, vào Đại hội, vì vậy, mỗi đại biểu cần phải phát huy trách nhiệm, đóng góp nhiều ý kiến xác đáng để xây dựng các chỉ tiêu, giải pháp, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ đến có tính khả thi và sát với tình hình thực tế của địa phương.
Một lần nữa, thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy kính chúc các đồng chí đại biểu sức khỏe và hạnh phúc. Chúc Đại hội thành công tốt đẹp.
138
DIỄN VĂN BẾ MẠC
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dƣơng
lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020
Kính thưa các đồng chí đại biểu;
Kính thưa toàn thể Đại hội!
Sau 3 ngày làm việc tích cực, khẩn trương,
nghiêm túc với tinh thần dân chủ, đoàn kết, kỷ cương,
đổi mới và ý thức trách nhiệm cao trước toàn Đảng bộ
và Nhân dân huyện nhà, Đại hội Đảng bộ huyện Lạc
Dương lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã thành công
tốt đẹp.
Đồng chí Nguyễn Duy Hải - Bí thư Huyện ủy (khóa X)
đọc Diễn văn bế mạc Đại hội Đảng bộ huyện Lạc Dương,
nhiệm kỳ 2015 - 2020
139
Đại hội đã tập trung trí tuệ, dân chủ thảo luận
và nhất trí thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khoá
IX trình Đại hội khóa X. Đại hội tiếp tục đóng góp
nhiều ý kiến vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ X, văn kiện trình Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII. Các văn kiện được thông qua
tại Đại hội là sản phẩm kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện
vọng và quyết tâm của toàn Đảng bộ và các tầng lớp
nhân dân trong huyện; đặc biệt là các ý kiến tham
luận rất có chất lượng tại Đại hội đã thể hiện quyết
tâm chính trị lớn. Đại hội đã bầu 41 đồng chí vào Ban
Chấp hành Đảng bộ huyện khoá X, tại phiên họp lần
thứ nhất, Ban Chấp hành đã bầu Ban Thường vụ, Bí
thư, các Phó Bí thư, các Ủy viên Ủy ban Kiểm tra, Chủ
nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy là những đồng chí
có đủ phẩm chất và năng lực, để gánh vác trọng trách
mà Đảng bộ và Nhân dân huyện giao phó. Đại hội đã
bầu 12 đồng chí đại biểu ưu tú thay mặt cho 1.039
đảng viên trong toàn Đảng bộ đi dự Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ X. Đại hội tin tưởng và giao trách nhiệm
cho Đoàn đại biểu của huyện sẽ phát huy trí tuệ, đóng
góp vào thành công chung của Đại hội lần thứ X của
tỉnh.
Kính thưa Đại hội!
Nhân dịp này, Đại hội xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ban ngành của tỉnh đã thường xuyên quan tâm, chỉ
140
đạo, động viên, giúp đỡ huyện trong quá trình chuẩn bị Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X.
Đại hội nhiệt liệt hoan nghênh và cảm ơn các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của huyện qua các thời kỳ, các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, chiến sỹ lực lượng vũ trang trong toàn huyện đã quan tâm, đóng góp trí tuệ xây dựng các văn kiện Đại hội và hăng hái thi đua lập nhiều thành tích xuất sắc chào mừng Đại hội.
Kính thưa Đại hội!
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X thành công tốt đẹp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, mở ra thời kỳ phát triển mới của huyện nhà trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những năm tiếp theo. Để thực hiện thắng lợi phương hướng, mục tiêu tổng quát trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân và toàn dân trong huyện phải quán triệt sâu sắc chủ trương, nghị quyết của cấp ủy đảng các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X đã đề ra; phát huy truyền thống cách mạng, tiếp tục đoàn kết thống nhất, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu giành nhiều thành tích trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự địa phương, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, với phương châm xây dựng nông thôn mới bền vững là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh là then chốt, phấn đấu đến năm 2020 Lạc Dương trở thành huyện nông thôn mới, xây dựng thị trấn Lạc Dương phát triển.
141
Trước hết, các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân, từng địa phương, đơn vị trong toàn huyện phải có kế hoạch quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên; đồng thời xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X, để Nghị quyết nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Ngay sau Đại hội, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khoá X sẽ xây dựng Chương trình công tác toàn khóa, để cụ thể hóa Nghị quyết đã được Đại hội thông qua, xây dựng Quy chế làm việc; thực hiện tốt hơn nữa nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu để tiếp tục tạo sự đoàn kết thống nhất, phát huy tinh thần trách nhiệm, không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, nói đi đôi với làm, để cùng Đảng bộ và Nhân dân phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X.
Kính thưa Đại hội!
Thành công của Đại hội sẽ tạo khí thế và quyết
tâm mới cho Đảng bộ, nhân dân huyện nhà. Thay mặt
Đảng bộ và nhân dân huyện Lạc Dương, tôi xin chân
thành cảm ơn đồng chí Vũ Công Tiến - Phó Bí thư
Thường trực Tỉnh ủy, đồng chí Phạm Kim Khang - Ủy
viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đồng chí Trần Duy Hùng -
Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy đã đến
dự và chỉ đạo Đại hội; cảm ơn lãnh đạo Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban và Văn phòng của
142
Tỉnh ủy, Tổ công tác của tỉnh, các huyện đã đến tham
dự chia vui, chúc mừng Đại hội; cảm ơn các cơ quan,
doanh nghiệp đã đến chúc mừng Đại hội; cảm ơn các
đồng chí lãnh đạo chủ chốt của huyện qua các thời kỳ
đã đến dự, chia sẽ niềm vui cùng Đại hội; cảm ơn các
đồng chí phóng viên, báo, đài Trung ương, tỉnh, huyện
đã đến dự và đưa tin về Đại hội; cảm ơn các tiểu ban,
các anh, chị em phục vụ, lực lượng bảo vệ, đảm bảo an
ninh trật tự đã góp phần quan trọng vào sự thành công
của Đại hội.
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân dân
và lực lượng vũ trang huyện nhà tiếp tục đoàn kết nhất trí
xung quanh Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, ra sức thi đua
lao động sản xuất, công tác, học tập, đạt nhiều thành tích
xuất sắc, thiết thực chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ X, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các ngày lễ
lớn của đất nước, của tỉnh, tạo đà thuận lợi phấn đấu thực
hiện thắng lợi những mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ X đã đề ra, xây dựng Lạc Dương
ngày càng phát triển.
Với tinh thần phấn khởi, tràn đầy niềm tin và
quyết tâm lớn của Đại hội, thay mặt Đoàn Chủ tịch Đại
hội, tôi xin tuyên bố bế mạc Đại hội Đảng bộ huyện
Lạc Dương lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Kính chúc các đồng chí lãnh đạo, quý vị khách
quý, các đồng chí đại biểu, cán bộ, đảng viên, Nhân
dân và lực lượng vũ trang huyện nhà mạnh khỏe, hạnh
phúc và thành công.
Xin trân trọng cảm ơn./.
143
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Lạc Dương khóa X,
nhiệm kỳ 2015 - 2020
Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X,
nhiệm kỳ 2015 - 2020
144
145
146
147
148
149
MỤC LỤC
1. Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Lạc Dương lần thứ X.
2. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng
bộ huyện khóa IX trình Đại hội đại biểu Đảng
bộ huyện lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
3. Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Huyện ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Huyện
ủy khóa IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
Lạc Dương lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
5. Phát biểu chỉ đạo của đồng chí Vũ Công
Tiến - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng
đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Lâm Đồng
tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lạc Dương
lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
6. Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Lạc Dương lần thứ X.
7. Danh sách Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Bí thư, Phó Bí thư và Ủy ban Kiểm tra Huyện
ủy Lạc Dương khóa X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Trang
5
11
90
108
127
139
145
150
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
Trần Công Chánh
Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy
BAN BIÊN TẬP
Vũ Thị Hanh
Đinh Quang Trung
Nguyễn Hữu Hòa
Giấy phép xuất bản số …/GP-STTTT do Sở Thông tin
và truyền thông tỉnh Lâm Đồng cấp ngày ……. In 250
bản, khuôn khổ 14,5 cm x 20,5 cm, tại xí nghiệp Bản
đồ Đà Lạt. In xong và nộp lưu chiểu tháng 10/2015.