42
ĐỀ ÁN CHUẨN TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN (GIAI ĐOẠN 2013-2015) I. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN Công nghệ thông tin là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Trong thời đại toàn cầu hoá, một đất nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông sẽ có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế, văn hoá và phát triển. Quan điểm trên đã được khẳng định một cách nhất quán và xuyên suốt thông qua hàng loạt các Nghị quyết, chỉ thị, các đề án và chương trình hành động từ trung ương đến địa phương trong nhiều năm qua, như: Nghị quyết số 37 - NQ/TW, ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị khóa IX, về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020; Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 13-NQ/TƯ ngày 16/01/2012 của BCH Trung ương về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết số 20-NQ/TƯ ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong 1

Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

  • Upload
    hanhu

  • View
    233

  • Download
    7

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

ĐỀ ÁNCHUẨN TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN(GIAI ĐOẠN 2013-2015)

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN

Công nghệ thông tin là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

Trong thời đại toàn cầu hoá, một đất nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông sẽ có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế, văn hoá và phát triển.

Quan điểm trên đã được khẳng định một cách nhất quán và xuyên suốt thông qua hàng loạt các Nghị quyết, chỉ thị, các đề án và chương trình hành động từ trung ương đến địa phương trong nhiều năm qua, như:

Nghị quyết số 37 - NQ/TW, ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị khóa IX, về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020; Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 13-NQ/TƯ ngày 16/01/2012 của BCH Trung ương về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết số 20-NQ/TƯ ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kết luận số 51-KL/T.Ư ngày 29/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Đặc biệt, ngày 22/9/2010, Đề án : “Sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT-TT” đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1755/QĐ-TTg. Đề án nhấn mạnh mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế và ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực Kinh tế - Xã hội, quốc phòng an ninh. Đề án đưa ra 6 nhóm nhiệm vụ, trong đó tập trung vào các vấn đề như: Phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn; Ứng dụng hiệu quả CNTT trong cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội. Đề án cũng chỉ ra 06 giải pháp, trong đó nhấn mạnh việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về quản lí và phát triển CNTT theo các chuẩn quốc tế.

Đề án “Chuẩn trình độ công nghệ thông tin cán bộ công chức, giảng viên và sinh viên Đại học Thái Nguyên (giai đoạn 2013-2015)” là một trong những giải pháp cụ thể nhằm hiện thực hóa chủ trương, chiến lược trên của Đảng và Chính phủ.

1

Page 2: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

2.1. Hiện nay, các cơ sở đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Đào tạo nghề trong cả nước đều hướng tới việc khẳng định chất lượng đào tạo của đơn vị, trình độ khai thác, ứng dụng CNTT của cán bộ, giảng viên, sinh viên tốt nghiệp ra trường.

Sử dụng chuẩn CNTT được quốc tế công nhận chính là khẳng định vị thế của nhà trường, phù hợp với sự hội nhập quốc tế.

Một số đơn vị đã sử dụng chuẩn CNTT quốc tế như: Đại học Dân lập Hải Phòng, Đại học Tôn Đức Thắng, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, Đại học Thăng Long,…

Tại Đại học Thái Nguyên đã có một vài đơn vị mạnh dạn, tiên phong trong việc sử dụng các chuẩn CNTT quốc tế cho sinh viên tốt nghiệp ra trường. Điều này cho thấy sự năng động, linh hoạt của nhà trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ sở đào tạo, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho sinh viên khi ra trường (Trường Đại học KT&QTKD sử dụng chuẩn IC3, Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông sử dụng chuẩn MOS).

Tuy nhiên, có một thực tế là hiện nay việc giảng dạy tin học đại cương của các trường thành viên còn mang tính tự phát, mỗi trường một kiểu.

Chẳng hạn, về thời lượng, một số trường thiết kế môn tin học đại cương gồm 3 tín chỉ (2 lí thuyết, 1 thực hành), số khác lại chỉ có 2 tín chỉ (1 lí thuyết, 1 thực hành).

Về nội dung kiến thức, một số trường dạy chương trình đại cương, bao gồm cả 3 mảng nội dung: các kiến thức cơ bản về hệ nhị phân, kĩ thuật máy tính và hệ điều hành; sử dụng và khai thác mạng; các ứng dụng cơ bản của MS Office trong công tác văn phòng (Trường KT&QTKD, Đại học Khoa học, Đại học Nông lâm), nhưng một số trường lại bỏ nội dung trên mà đưa vào nội dung về lập trình (trường ĐH Kỹ thuật công nghiệp dạy C++), một số trường khác chỉ dạy một phần các chức năng cơ bản của bộ MS Office (ví dụ Khoa Ngoại ngữ không dạy Excel, Trường đại học Y dược không dạy Powerpoint vv…)

Thực trạng trên được phản ánh rất rõ tại hội nghị thống nhất nội dung và phương thức đánh giá chuẩn đầu ra về trình độ tin học đại cương và kĩ năng sử dụng CNTT cho sinh viên các trường thành viên, tổ chức ngày 20.5.2013 vừa qua do Ban TTKT&KĐCL GD và Trung tâm CNTT - ĐHTN chủ trì. Trong đó, nổi lên hiện trạng là mặt bằng về trình độ tin học đại cương và kĩ năng sử dụng CNTT của sinh viên rất không đồng đều và ở mức khá thấp.

Một số khá đông sinh viên các trường, bao gồm cả cử nhân, kĩ sư CNTT đã tốt nghiệp nhưng chưa sử dụng thành thạo Excell để lập các bảng biểu, tính toán hoặc xử lí số liệu, một số không nhỏ khác chưa sử dụng thành thạo Powerpoint để soạn thảo báo cáo khoa học, đề tài, thiết kế bài giảng điện tử…

Qua đó cho thấy, việc thiết kế một khung chương trình và kèm theo đó là một bộ đề thi nhằm đạt chuẩn đầu ra đồng bộ, thống nhất, vừa phù hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng chuyên ngành, vừa đảm bảo mặt bằng chung về tin học đại cương và đáp ứng yêu cầu thực tế của xã hội là hết sức cần thiết.

Việc xây dựng chuẩn đầu ra thống nhất sẽ là tiền đề để các cơ sở đào tạo từng bước tách khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ra khỏi quá trình đào tạo, tiến tới việc thành lập các

2

Page 3: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

trung tâm kiểm định, đánh giá chất lượng hoạt động độc lập với các cơ sở đào tạo, theo đúng quan điểm dạy học tiên tiến và xu hướng chung hiện nay.

Ngoài chuẩn chung về tin học đại cương, nếu các trường cần dạy thêm các kiến thức tin học chuyên ngành (Ví dụ: ngôn ngữ lập trình C++, kĩ thuật thiết kế và tính toán (AutoCAD, MATLAB), kĩ năng xử lí số liệu thống kê (EPINFO, SPSS) vv…, nên thiết kế thành các modul tự chọn, để tổ chức dạy riêng cho sinh viên có nhu cầu phù hợp với chuyên ngành .

2.2. Việc sử dụng các chuẩn quốc tế đã cho thấy hiệu quả và thành công trong quá trình nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với tiếng Anh, Đại học Thái Nguyên đã sử dụng chuẩn tiếng Anh B1, B2 khung Châu Âu cho đầu vào Sau Đại học, Toefl, IELTS cho thi tuyển dụng công chức.

Đây chính là tiền đề cho việc sử dụng chuẩn Công nghệ thông tin cho cán bộ giảng viên và sinh viên của Đại học Thái Nguyên.

2.3. Các công ty tư nhân, cơ quan nhà nước, các nhà tuyển dụng đều đỏi hỏi ứng viên phải có trình độ công nghệ thông tin, khai thác một cách có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc. Chính vì vậy, những ứng viên có chứng chỉ tin học theo các chuẩn quốc tế có lợi thế rất lớn khi nộp hồ sơ xin việc và tham dự thẩm vấn. Việc áp chuẩn đầu ra cho sinh viên các trường tác động tích cực đến các nhà tuyển dụng, giảm thời gian, chi phí tổ chức thi, kiểm tra. Đồng thời tăng hiệu quả và chất lượng nhân sự được tuyển dụng.

2.4. Trong buổi làm việc và khảo sát tại Đại học Thái Nguyên của lãnh đạo Ban kinh tế Trung ương ngày 18/4/2013, Ông giám đốc nhân sự của Tập đoàn Sam sung Việt Nam đã cho biết: đầu tháng 3/2013, tập đoàn thông báo tuyển 1000 kĩ sư CNTT cho tổ hợp Samsung Yên Bình, Thái Nguyên, chỉ sau 2 tuần, đã có 14.000 ứng viên cả nước nộp hồ sơ, trong cuộc đua này, những ứng viên có các chứng chỉ đạt chuẩn quốc tế hoàn toàn chiếm ưu thế từ vòng loại đến vòng phỏng vấn và sát hạch thực tế. Đây là một minh chứng mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao.

2.5. Cũng tại buổi làm việc trên, Ông Dương Ngọc Long, Chủ tịch UBND Tỉnh Thái Nguyên, một lần nữa khẳng định định hướng và kế hoạch của Tỉnh về phát triển CNTT giai đoạn từ nay đến 2020, Thái Nguyên sẽ trở thành một trong những trung tâm CNTT lớn của khu vực như: khu công nghiệp điện tử Samsung, khu công nghệ cao về CNTT Yên Bình, trường Đại học CNTT&TT Yên Bình, khu Công nghiệp CNTT tập trung tại xã Quyết Thắng, Viện CNTT Thái Nguyên và Trung tâm vùng dữ liệu Thái Nguyên vv…

Bên cạnh đó, việc triển khai Chính phủ điện tử trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và mọi lĩnh vực hoạt động KTXH cũng đặt ra một nhu cầu rất lớn và rất cấp bách về đội ngũ nhân lực có kiến thức, kĩ năng đạt chuẩn nhất định về CNTT.

2.6. Việc áp chuẩn đầu vào cho cán bộ công chức mới tuyển dụng hoặc đang làm việc là động lực cho việc áp chuẩn đầu ra cho sinh viên, tạo nhu cầu và hành lang pháp lí để các cơ sở đào tạo, các thầy cô giáo điều chỉnh khung chương trình và nội dung đào tạo theo định hướng đạt các chuẩn quốc tế được xã hội chấp nhận.

3

Page 4: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN3.1. Mục tiêu chung Hiện thực hóa định hướng chiến lược xây dựng, phát triển giai đoạn 2011-2015, tầm

nhìn 2020 của Đại học Thái Nguyên về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng Đại học Thái Nguyên trở thành Đại học điện tử vào giai đoạn 2015-2020.

3.2. Mục tiêu cụ thể Xây dựng và tổ chức thực hiện lộ trình chuẩn hóa về CNTT theo chuẩn quốc tế cho

cán bộ, công chức và giảng viên của Đại học Thái Nguyên, nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và đổi mới phương pháp dạy học.

Đề xuất giải pháp, lộ trình áp chuẩn đầu ra môn tin học đại cương cho sinh viên các trường không đào tạo CNTT của Đại học Thái Nguyên, tiếp cận với chuẩn quốc tế, nhằm đảm bảo cam kết chất lượng sinh viên ra trường và đáp ứng đòi hỏi của các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động qua đào tạo.

IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN4.1. Lựa chọn chuẩn đầu ra Một số chuẩn tin học quốc tế về CNTT đang được áp dụng phổ biến hiện nay: Chuẩn tin học ICDL (International Computer Driving Licence): là chuẩn tin học

quốc tế về kỹ năng sử dụng máy tính, do Tổ chức ECDL Quốc tế (www.ecdl.org) xây dựng và phát triển, để kiểm tra và đánh giá mức độ thành thạo các kỹ năng sử dụng máy tính cơ bản của người dùng. Các kỹ năng được kiểm tra qua 07 mô đun thi ICDL, trong đó có Word, Excel, Power Point, Internet, Cơ sở dữ liệu….

Chuẩn tin học IC3 (Internet and Computing Core Certification): là chuẩn quốc tế về sử dụng máy tính và Internet do tổ chức Certiport của Mỹ cấp. IC3 chuẩn hóa kiến thức về công nghệ thông tin trong việc sử dụng máy tính và Internet một cách có nền tảng, đáp ứng đúng các mục tiêu, yêu cầu trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa để tiến tới việc công nhận lẫn nhau, phục vụ cho việc dịch chuyển lao động giữa các quốc gia trong khu vực. Đảm bảo được các yêu cầu về trình độ và kỹ năng sử dụng CNTT trong thời đại công nghệ số hiện nay.

Chuẩn tin học MOS (Microsoft Office Specialist): Được sáng tạo bởi Microsoft và triển khai bởi Certiport (Hoa Kỳ). Là thước đo chuẩn quốc tế về kỹ năng sử dụng tin học văn phòng, bao gồm Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft PowerPoint, Microsoft Access, Microsoft Outlook. Bài thi được thực hiện trực tuyến, với hơn 25 ngôn ngữ được xây dựng và đã được Việt hóa. Là chứng chỉ đánh giá khả năng tin học văn phòng uy tín nhất do Microsoft cấp và được công nhận toàn cầu.

4

Page 5: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

Từ các căn cứ pháp lí và cơ sở thực tiễn đã phân tích, trên cơ sở trao đổi và tham khảo ý kiến của các đơn vị thành viên và các ban chức năng liên quan của ĐHTN (Ban Đào tạo, Ban TTKT&ĐBCL GD), Trung tâm CNTT - ĐHTN đề xuất phương án thiết kế và xây dựng bộ chuẩn trình độ CNTT cho cán bộ và giảng viên của ĐHTN theo bộ chuẩn quốc tế IC3 của tổ chức Certiport (Hoa Kỳ), vì tính hiệu quả, phổ biến và khả thi của bộ chuẩn quốc tế này, đồng thời xây dựng lộ trình thiết kế một khung chương trình môn tin học đại cương thống nhất theo hướng tiếp cận hoặc đạt mức tương đương với chuẩn IC3.

(Nội dung chi tiết về chuẩn IC3 được giới thiệu trong phụ lục kèm theo)

4.2. Đối tượng áp chuẩn và lộ trình thực hiện

Việc thực hiện chuẩn hóa được triển khai theo lộ trình phù hợp với từng nhóm đối tượng, bao gồm: cán bộ, chuyên viên khối hành chính sự nghiệp: Đội ngũ giảng viên các chuyên ngành không chuyên tin; Sinh viên học môn tin học đại cương.

Cụ thể như sau:4.2.1. Chuẩn hóa trình độ CNTT đối với cán bộ, công chức, giảng viên không thuộc

chuyên ngành CNTT của ĐHTN

- Bắt đầu từ năm 2013, Các cán bộ công chức có nguyện vọng được tuyển dụng vào ĐHTN đều phải đạt trình độ CNTT tương đương chuẩn quốc tế IC3 .

- Chuẩn trên cũng sẽ được áp dụng đối với toàn thể cán bộ, công chức khối phòng ban và giảng viên từ 45 tuổi trở xuống, đồng thời khuyến khích các cán bộ quản lí phòng, ban trên 45 tuổi phấn đấu đạt chuẩn trên.

4.2.2. Xây dựng lộ trình thiết kế một khung chương trình môn tin học đại cương thống nhất theo hướng tiếp cận chuẩn IC3 đối với sinh viên các trường không thuộc chuyên ngành CNTT của ĐHTN

- Nhằm chuẩn hóa trình độ CNTT của sinh viên khối các trường không đào tạo chuyên ngành CNTT, đáp ứng nhu cầu sử dụng và khai thác CNTT, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và tăng cơ hội cạnh tranh trong tìm kiếm việc làm, cần xây dựng một chuẩn đầu ra theo hương tiếp cận và tương đương với Chuẩn quốc tế IC3 và áp dụng thống nhất cho sinh viên sau khi hoàn thành môn tin học đại cương của tất cả các trường thành viên.

- Lộ trình thực hiện sẽ được triển khai thí điểm từ năm học 2013-2014 cho đối tượng là sinh viên các hệ đào tạo chất lượng cao, và một số trường có đủ điều kiện. Triển khai đại trà tại tất cả các trường thành viên từ năm học 2014-2015.

4.3. Phương pháp và cách thức tổ chức thực hiện

4.3.1. Đối với nhóm đối tượng là cán bộ phòng ban và giảng viên không dạy CNTTĐại học Thái Nguyên hợp tác với tổ chức Certiport Hoa kì, thông qua đại diện hợp

pháp của Tổ chức này tại Việt Nam là Công ty IIG Việt Nam, là thành viên của Viện khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS) tại khu vực Đông Dương, tổ chức việc thi và cấp chứng chỉ IC 3

theo đúng các tiêu chí và quy trình nghiêm ngặt do Certiport Hoa Kỳ xây dựng và quy định.

5

Page 6: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

IIG có nền tảng kinh nghiệm và uy tín hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn đào tạo và đánh giá trình độ tiếng Anh, công nghệ thông tin với các bài thi nổi tiếng quốc tế được IIG Việt Nam độc quyền cung cấp tại Việt Nam như TOEIC, TOEFL, SAT, IC3, MOS,…

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các thí sinh và ứng viên trong việc củng cố kiến thức, kĩ năng và đạt được kết quả tốt trong việc thi lấy chứng chỉ, ĐHTN đã thống nhất với IIG tổ chức lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên và hướng dẫn viên (TOT) do ĐHTN lựa chọn. Sau đó, đội ngũ này sẽ đảm nhiệm việc đào tạo, tập huấn lại cho các đối tượng có nhu cầu chuẩn hóa theo các chuẩn đã nêu.

Theo thỏa thuận hợp tác, IIG sẽ cung cấp khung chương trình chuẩn của tổ chức Certiport Hoa Kì, cung cấp bộ giáo trình chuẩn của cả 2 chương trình IC3 và MOS, ĐHTN được phép sử dụng khung chương trình và 2 bộ giáo trình chuẩn trên để đào tạo, tập huấn và được phép nhân bản phục vụ công tác đào tạo tập huấn với một mức phí tượng trưng theo thỏa thuận cụ thể giữa ĐHTN với IIG .

Việc tổ chức thi sẽ theo các tiêu chí, tiêu chuẩn và quy trình do Certiport Hoa Kỳ quy định, đảm bảo tính nghiêm túc và khách quan, trên nguyên tắc công khai, minh bạch và không có sự can thiệp của bất cứ bên nào, vào bất cứ một khâu nào trong suốt quá trình thi cũng như kết quả.

Nhằm giảm chi phí đi lại, ăn ở, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, ĐHTN và IIG sẽ hợp tác thiết kế các phòng máy, xây dựng testsite, cài đặt các chương trình, phần mềm đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật để tổ chức thi tại Đại học Thái Nguyên, với một cơ chế giám sát chặt chẽ của cả 2 bên nhằm đảm bảo tính pháp lí và chất lượng của bài thi.

Lệ phí thi và cấp chứng chỉ quốc tế do các thí sịnh nộp theo mức phí do IIG quy định, nhưng có chế độ ưu đãi theo thỏa thuận hợp tác giữa IIG và ĐHTN, đảm bảo thấp hơn ít nhất 25% so với mức lệ phí thi và cấp chứng chỉ do IIG trực tiếp tổ chức và tiết kiệm khoản chi phí đi lại, ăn ở của thí sinh so với đăng kí dự thi tại Hà Nội.

Để giảm bớt khó khăn bước đầu và động viên, khuyến khích, tạo lộ trình, thời gian cần thiết cho thí sinh tu luyện và phấn đấu đạt chuẩn, ĐHTN và IIG thống nhất xây dựng thang điểm thành 3 cấp độ (level), bao gồm: Cấp độ A, Cấp độ B và cấp độ C. Trong đó cấp độ C là cấp độ đạt tất cả các tiêu chí của chuẩn quốc tế (Được cấp chứng chỉ). Các ứng viên phải đạt tối thiểu level B mới được tuyển dụng, nhưng phải tiếp tục ôn luyện để đạt chuẩn trong thời gian không quá 1 năm sau đó để được cấp chứng chỉ. Thí sinh đạt dưới level B bắt buộc phải học thêm để thi lại. (Chi tiết về điểm số của mỗi cấp độ đánh giá trên được trình bày trong phụ lục kèm theo)

IIG cũng có chế độ hỗ trợ cho thí sinh do những điều kiện khác nhau, nếu chưa đủ tự tin vào kết quả lần thi đầu, có thể lựa chọn và đăng kí cơ chế thi RETAKE với mức lệ phí cả 2 lần thi bằng 1.5 lần mức lệ phí thông thường (với mức giá ưu đãi) .

Đạị học Thái Nguyên, mà đại diện hợp pháp là Trung tâm công nghệ thông tin (ITC) và tổ chức Certiport Hoa Kì mà đại diện hợp pháp là IIG Việt Nam có trách nhiệm lập kế

6

Page 7: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

hoạch chi tiết và tổ chức việc đào tạo, tập huấn, tổ chức thi và cấp phát chứng chỉ, báo cáo Lãnh đạo của 2 bên xem xét, phê duyệt trước mỗi đợt tổ chức triển khai.

4.3.2. Với đối tượng là sinh viên các đơn vị đào tạo thuộc ĐHTNNhư đã trình bày trong phần trên, việc xây dựng một chuẩn đầu ra môn tin học đại cương

thống nhất trong toàn ĐHTN vừa là quy định của ngành, vừa nhằm đảm bảo mọi sinh viên của ĐHTN ra trường đều đạt tới mặt bằng chung về trình độ và kĩ năng ứng dụng CNTT phục vụ cho quá trình học tập trong nhà trường cũng như sau khi ra môi trường công tác, mặt bằng đó phải được xã hội nói chung và các nhà tuyển dụng nhân lực nói riêng chấp nhận.

Tuy nhiên, việc áp chuẩn đối với hệ thống 10 cơ sở đào tạo của ĐHTN hiện nay cần phải triển khai theo một lộ trình hợp lí.

Trước hết, việc xây dựng và áp chuẩn phải được sự chỉ đạo và thống nhất cao trong Thường vụ đảng ủy, Ban giám đốc và Thủ trưởng các đơn vị đào tạo.

Căn cứ ý kiến chỉ đạo nêu trên, Ban Đào tạo, Ban TTKT&KĐCL, Trung tâm CNTT của ĐHTN làm đầu mối, chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức xây dựng một ngân hàng đề thi và thang điểm nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra theo những tiêu chí và yêu cầu đã được thống nhất trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Từ chuẩn đầu ra được phê duyệt, các đơn vị mà đầu mối là các Khoa, Bộ môn tin học Phòng đào tạo và Trung tâm CNTT của các trường phối hợp và thống nhất xây dựng khung chương trình, giáo trình và phân bổ thời lượng phù hợp .

Việc xây dựng chuẩn và tổ chức giảng dạy để đạt chuẩn sẽ do chính các đơn vị, đặc biệt là đội ngũ giảng viên các bộ môn tin học đại cương thống nhất xây dựng và tổ chức thực hiện.

Tuy nhiên, như đã trình bày và phân tích ở trên, nên định hướng chuẩn do các đơn vị xây dựng cần đạt mức “tương đương” hay ít nhất là “ tiếp cận” chuẩn IC3 và áp dụng thống nhất tại tất cả các đơn vị đào tạo.

Việc xây dựng chuẩn “ tương đương với IC3” có những thuận lợi cơ bản sau:- Đã được xã hội và các nhà tuyển dụng chấp nhận - Đã được triển khai thành công ở một số cơ sở đào tạo, trường đại học- Đã thí điểm tại trường Đại học KT&QTKD - ĐHTN trong 3 năm gần đây- Đã có khung chương trình, giáo trình, tài liệu, bộ ngân hàng câu hỏi, phương thức tổ

chức thi được IIG cho phép sử dụng để các đơn vị tham khảo xây dựng và biên soạn , vừa phù hợp với các tiêu chí của ĐHTN vừa tiết kiệm rất nhiều thời gian và kinh phí.

- SV đạt chuẩn của ĐHTN sẽ “tương đương” với các SV đạt chuẩn quốc tế IC3, nếu em nào có nhu cầu, sẽ rất thuận lợi và dễ dàng dự thi để có chứng chỉ quốc tế mà không cần ôn luyện hay phải học thêm nhiều.

- Những sinh viên khi nhập học, nếu đã có chứng chỉ quốc tế IC3 sẽ được miễn học và thi môn tin học đại cương, để giành thời gian tạp trung cho các môn học khác.

Việc triển khai áp chuẩn cho đối tượng là sinh viên các hệ đào tạo chất lượng cao và một số trường có đủ điều kiện sẽ được áp dụng thí điểm từ năm học 2013-2014.

7

Page 8: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

Các đối tượng còn lại sẽ áp chuẩn đại trà từ năm học 2014-2015.Để thực hiện kế hoạch, ngay từ đầu quý 3.2013, tức là trước khi bước vào năm học

mới 2013-2014, Thủ trưởng các đơn vị đào tạo cần quán triệt và triển khai ngay hoạt động

đào tạo và tập huấn cho đội ngũ giảng viên nòng cốt (TOT) của đơn vị. IIG và ITC sẽ tổ chức và hỗ trợ việc tập huấn nghiệp vụ, cung cấp chương trình và

giáo trình chuẩn (miễn phí) cho đội ngũ này. Sau khóa tập huấn nghiệp vụ, đội ngũ này sẽ được IIG và ĐHTN cấp chứng chỉ giảng

dạy môn tin học đại cương theo chuẩn quốc tế IC3 do Giám đốc ĐHTN cấp.Việc tổ chức giảng dạy cho sinh viên các trường, do đội ngũ giảng viên bộ môn tin

học đại cương, sau khi đã được tập huấn thành TOT đảm nhiệm, căn cứ khung chương trình, kế hoạch và chuẩn đầu ra do chính họ tham gia thiết kế và xây dựng.

Việc tổ chức kiểm tra, thi cuối kì sẽ do các đơn vị tổ chức theo kế hoạch đào tạo và quy trình chung do Bộ GD&ĐT và ĐHTN quy định.

Ban Đào tạo, Ban TTKT&KĐCL, Trung tâm CNTT của ĐHTN làm đầu mối, chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức xây dựng một ngân hàng đề thi và thang điểm nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra “tương đương” chuẩn IC3 và áp dụng thống nhất tại tất cả các đơn vị đào tạo.

Dựa trên chương trình, giáo trình và tài liệu học tập do tổ chức Certiport và IIG cung cấp, đồng thời tham khảo kinh nghiệm sau 3 năm triển khai thí điểm tại trường Đại học KT&QTKD, nhóm biên soạn xin giới thiệu “Dự thảo đề xuất khung chương trình môn học Tin học đại cương” để các đơn vị tham khảo.

(Chi tiết của đề cương trong phụ lục kèm theo)

V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

TT Nội dung hoạt động

Thời gian bắt đầu/hoàn thành

Đơn vị/bộ phậnchủ trì

1Ban Giám đốc ĐHTN (BGĐ) ủy quyền cho Trung tâm CNTT (ITC) tổ chức khảo sát, tìm hiểu và phân tích các chuẩn quốc tế về CNTT phổ biến và được xã hội chấp nhận hiện nay.

Trong quý 1.2013

ITC

2 ITC báo cáo với BGĐ kết quả khảo sát và đề xuất các phương án lựa chọn chuẩn CNTT và tham mưu, giải trình cho BGĐ lựa chọn phương án tối ưu, đồng thời liên hệ và đàm phán sơ bộ với các đối tác có tiềm năng liên quan.

Trước 31.3.2013ITC

3 Căn cứ ý kiến chỉ đạo của BGĐ, ICT làm đầu Trong quý Ban đào tạo, ban 8

Page 9: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

mối, phối hợp với các ban chức năng liên quan xây dựng Dự thảo đề án, đề xuất giải pháp chi tiết, trình BGĐ xem xét.

2.2013 TTKT&ĐBCL phối hợp thực

hiện6 Bộ phận soạn thảo hoàn thiện bản dự thảo đề án

và tổ chức lấy ý kiến góp ý, bổ sung của các đơn vị đào tạo và các chuyên gia CNTT; Tổng hợp các ý kiến góp ý, bổ sung, đề xuất của các đơn vị và các chuyên gia: Tiếp thu. chỉnh sửa hoàn thiện trình BGĐ phê duyệt

Trong tháng 7.2013

ITC, Ban đào tạo, Ban

TTKT&ĐBCL và Thủ trưởng các đơn vị thực

hiện6 Ra QĐ ban hành Đề án, Thành lập Ban chỉ đạo

và phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiệnTrong tháng

7.2013Ban Giám đốc

ĐHTN

7 Tổ chức kí kết chương trình hợp tác giữa IIG và ĐHTN

Trong tháng 7.2013

Ban giám đốc ĐHTN

(Đầu mối: ITC)8 Tiếp nhận chương trình, gíáo trình chuẩn và tổ

chức in ấn, nhân bản giáo trình Trong tháng 7 và tháng 8 năm

2013

ITC và IIG

9 Tổ chức tập huấn TOT cho nhóm giảng viên của ĐHTN (50 người)

Trong tháng 8. Và tháng 9 2013

IIG(Đầu mối: ITC)

10 Tổ chức thi /cấp chứng chỉ cho ứng viên thi tuyển công chức đợt 1 năm 2013

Trong tháng 8 & 9.2013

IIG(Đầu mối: ITC)

11 Tổ chức cập nhật chương trình và kế hoạch giảng dạy của các đơn vị

Từ 9. 2013 Đến 9-2015

BGH, Phòng Đào tạo,

TTKT&ĐBCL các đơn vị

12 Tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi và thang điểm theo chuẩn quốc tế

Từ 9. 2013Đến 9-2015

BGH, Phòng Đào tạo,

TTKT&ĐBCL các đơn vị

13 Tổ chức và giám sát việc đào tạo và thi của các đơn vị

Thường xuyên BCĐ đề án, Ban đào tạo,

TTKT&ĐBCL.

9

Page 10: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN6.1. Nguyên tắc quản lí Đề án triển khai trong một thời gian dài (2013-2015), tác động lên nhiều đối tượng (cán

bộ, công chức, giảng viên và sinh viên). Vì vậy, để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, cần thành lập một Ban chỉ đạo thực hiện đề án do Giám đốc Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) trực tiếp phụ trách (Trưởng ban), Lãnh đạo Trung tâm Công nghệ thông tin (ITC), Ban Đào tạo, Ban thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục (TTKT&ĐBCL) và Thủ trưởng các cơ sở đào tạo (hoặc người được ủy quyền) làm ủy viên.

Ngoài ra có thể có các tổ chuyên môn giúp việc (nếu cần thiết).

6.2. Phương thức điều hành

6.2.1. Ban chỉ đạo điều phối chung mọi hoạt động của đề án theo nội dung, kế hoạch đã được BGĐ phê duyệt thông qua bộ phận thường trực.

6.2.2. ITC làm đầu mối trong việc tham mưu, soạn thảo nội dung, kế hoạch, cách thức phối hợp, hợp tác với Certiport Hoa Kỳ thông qua IIG về một số nội dung trọng tâm như:

- Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất và kĩ thuật (Testsite, phòng máy, mạng, cơ sở dữ liệu…), giám sát hoạt động thi trực tuyến để lấy chứng chỉ quốc tế IC3 tại ĐHTN

- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn TOT (Training of Trainer) cho nhóm giảng viên nòng cốt.- Hỗ trợ khung chương trình, giáo trình chuẩn (trọn bộ 03 cuốn giáo trình IC3 bản gốc)

để ĐHTN có thể nhân bản cho học viên tham gia thi lấy chứng chỉ quốc tế IC3 hoặc làm tài liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên học môn tin học đại cương.

- Chứng chỉ quốc tế IC3 do Certiport Hoa Kỳ cấp, căn cứ trên kết quả thi trực tuyến. Chứng chỉ hoàn thành khóa tập huấn, đào tạo kĩ năng sư phạm (TOT) thực hiện theo quy định chung của Bộ GD&ĐT, do Giám đốc ĐHTN kí và cấp dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá cuối khóa tập huấn do ĐHTN và IIG phối hợp tổ chức.

6.2.3. Ban TTKT&ĐBCL chủ trì và phối hợp với Ban Đào tạo, TT.CNTT và các cơ sở đào tạo chỉ đạo, tổ chức, giám sát, thẩm định việc xây dựng chuẩn đầu ra môn tin học đại cương, xây dựng chương trình, giáo trình, ngân hàng câu hỏi môn tin học đại cương theo chuẩn đầu ra đã thống nhất…

6.2.4. Ban giám hiệu các trường (Ban lãnh đạo Khoa trực thuộc) chủ trì và chỉ đạo việc tổ chức giảng dạy, kiểm tra, thi hết môn tin học đại cương và xác nhận kết quả học tập theo quy chế đào tạo hiện hành.

6.3. Lộ trình và cách thức thực hiện

6.3.1. Xây dựng chương trình và ký kết các văn bản hợp tác với IIG về IC3

Chương trình hợp tác Đại học Thái Nguyên và IIG Việt Nam sẽ hợp tác trong các hoạt động cụ thể sau:- Hỗ trợ đào tạo khoảng 50 cán bộ do ĐHTN lựa chọn giới thiệu để trở thành giảng viên

giảng dạy chương trình Tin học theo chuẩn IC3 (nhóm nòng cốt -TOT). 10

Page 11: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, các cán bộ này được thi sát hạch lấy chứng nhận hoàn thành khóa học và đủ điều kiện giảng dạy chương trình theo chuẩn IC3.

- IIG và ITC sẽ phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các ứng viên là các đối tượng có nhu cầu bổ sung, trang bị đủ kiến thức và kĩ năng tham dự kì thi và lấy chứng chỉ quốc tế IC3.

- IIG sẽ cho phép ĐHTN sử dụng, nhân bản chương trình và bộ giáo trình IC 3 (trọn bộ 3 cuốn) phục vụ cho cán bộ, sinh viên của ĐHTN tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nói trên với mức phí ưu đãi đã nêu ở phần trên.

- IIG và ITC cùng phối hợp xây dựng Testsite, thành lập các phòng thi và tổ chức các đợt thi lấy chứng chỉ IC3 tại Đại học Thái Nguyên .

- IIG sẽ thay mặt Certiport Hoa Kỳ cấp chứng chỉ IC3 cho các ứng viên đạt chuẩn.

Cách thức hợp tác:

- Giám đốc ĐHTN và Giám đốc IIG sẽ ký kết biên bản ghi nhớ thỏa thuận chung về việc phối hợp, triển khai áp chuẩn quốc tế IC3 tại ĐHTN.

(văn bản hợp tác được trình bày trong phụ lục kèm theo)- ITC làm đơn vị đầu mối, kí kết các hợp đồng triển khai cụ thể với IIG Việt Nam để tổ

chức đào tạo giảng viên (TOT), tổ chức thi và cấp chứng chỉ IC3 tại ĐHTN cho mọi đối tượng có nhu cầu .

6.3.2. Áp chuẩn quốc tế IC3 cho đội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên của ĐHTN

Tập huấn giảng viên (TOT)

- Mục tiêu: Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho những cán bộ, giảng viên có đủ trình độ, kĩ năng giảng dạy tin học theo chuẩn IC3.

- Đối tượng: khoảng 50 cán bộ, giảng viên, là kĩ sư, cử nhân ngành CNTT, Sư phạm Toán tin, do ĐHTN và các đơn vị thành viên tuyển chọn và giới thiệu.

- Tiêu chí lựa chọn TOT:- Là công chức trong biên chế hoặc hợp đồng làm việc dài hạn tại ĐHTN

- Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác hoặc giảng dạy về tin học và CNTT.- Có nguyện vọng và tự nguyện tham gia giảng dạy môn học theo chuẩn IC3.

- Cách thức tổ chức: Đại học Thái Nguyên sẽ gửi các tiêu chí để các đơn vị thành viên giới thiệu, đề cử.

Danh sách được lựa chọn sẽ do Giám đốc ĐHTN phê duyệt và quyết định.ITC chuẩn bị khâu tổ chức, nhân sự, địa điểm, phòng học và phòng thi. IIG cử giảng viên lên tập huấn tại Đại học Thái Nguyên.Thời lượng cho mỗi khóa đào tạo là 06 buổi, liên tục trong 03 ngày (dự kiến vào nửa

đầu tháng 8.2013)Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, các cán bộ này được thi sát hạch lấy chứng nhận hoàn

thành khóa học và đủ điều kiện giảng dạy chương trình theo chuẩn IC3.

11

Page 12: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

Kinh phí tổ chức tập huấn và thi lấy chứng chỉ cho nhóm TOT sẽ do ĐHTN hỗ trợ.Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo lập kế hoạch, dự toán chi tiết trình Trưởng ban chỉ

đạo phê duyệt trước khi triển khai.

Tổ chức đào tạo ứng viên có nhu cầu lấy chứng chỉ quốc tế IC3

- Mục tiêu đào tạo:Nâng cao năng lực, trình độ khai thác, sử dụng CNTT, giúp người học có đủ khả

năng thi đạt và được cấp chứng chỉ Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, các cán bộ này được thi sát hạch lấy chứng nhận hoàn thành khóa học và đủ điều kiện giảng dạy chương trình theo chuẩn IC3.

- Đối tượng tuyển sinh:- Các ứng viên đăng kí dự thi tuyển dụng công chức của ĐHTN.- Học sinh, sinh viên, người lao động trong và ngoài ĐHTN có nhu cầu nâng cao

trình độ, kĩ năng sử dụng, khai thác CNTT, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm. - Cách thức tổ chức:ĐHTN sẽ tổ chức giới thiệu, quảng bá, chiêu sinh; thiết kế Testsite dành riêng cho việc

tổ chức thi trực tuyến, chuẩn bị các điều kiện về phòng học, trang thiết bị, Internet, chương trình, giáo trình và tài liệu học tập để tổ chức các lớp học cho các đối tượng đăng ký.

IIG Việt Nam và ITC phối hợp tổ chức các đợt thi và cấp chứng chỉ quốc tế cho các ứng viên có nhu cầu và đăng kí thi tại Thái Nguyên với mức lệ phi ưu đãi như đã nêu trong thỏa thuận hợp tác giữa 2 bên.

Kế hoạch thời gian:Năm 2013 tổ chức 3 khóa đào tạo (vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11), những năm sau,

mỗi năm sẽ tổ chức ít nhất 4 khóa, đáp ứng đủ nhu cầu của các ứng viên đăng kí.

6.4. Xây dựng và áp chuẩn môn tin học đại cương cho sinh viên các trường thành viên đạt mức tương đương (hoặc tiệm cận) chuẩn quốc tế IC3

6.4.1. Tổ chức xây dựng đề cương chương trình, giáo trình và ngân hàng đề thi môn tin học đại cương (tương đương) chuẩn IC3:

Ban Đào tạo làm đầu mối phối hợp Ban TTKT&ĐBCL và ITC tổ chức và chỉ đạo đội ngũ TOT vừa được tập huấn triển khai xây dựng đề cương, chương trình môn tin học đại cương hướng tới đạt chuẩn đầu ra thống nhất trong toàn Đại học (tương đương IC3).

Quy trình, cách thức, tiêu chí xây dựng đề cương và biên soạn giáo trình, ngân hàng đề thi… sẽ do chính đội ngũ TOT (Đại diện cho đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy môn học) bàn bạc, thống nhất.

Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian và kinh phí, có thể dựa trên khung chương trình và bộ giáo trình IC3 mà Certiport đã cung cấp, đồng thời tham khảo thêm đề cương môn học đã được đề xuất trong bản Đề án đã được giám đốc phê duyệt.

12

Page 13: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

Giám đốc ĐHTN, chỉ đạo các Ban chức năng liên quan của ĐHTN và Thủ trưởng các đơn vị đào tạo tổ chức thẩm định, nghiệm thu và ban hành đề cương, chương trình môn học và tổ chức giảng dạy theo các quy định hiện hành.

6.4.2. Tổ chức giảng dạy, tổ chức đánh giá kết quả theo chuẩn đầu ra mới Thủ trưởng các cơ sở đào tạo, thông qua các phòng chức năng của đơn vị (phòng Đào

tạo, Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục, Trung tâm (phòng) CNTT… trực tiếp chỉ đạo các bộ môn Tin học tổ chức việc giảng dạy, kiểm tra, đánh giá môn học theo quy chế đào tạo của Bộ và các quy định hiện hành của ĐHTN.

Kết quả kiểm tra, đánh giá cuối kì môn học chính khóa là căn cứ xét lên lớp và tốt nghiệp. Sinh viên không bắt buộc phải có chứng chỉ tin học nào khác.

Tuy nhiên, những sinh viên có nguyện vọng và nhu cầu được cấp chứng chỉ chuẩn quốc tế IC3 do chính Certiport cấp, để khẳng định trình độ, kĩ năng và tăng cơ hội tìm kiếm việc làm, có thể đăng kí dự thi lấy chứng chỉ IC3 do IIG và ĐHTN phối hợp tổ chức tại Thái Nguyên và sẽ được hưởng mọi chế độ hỗ trợ và ưu đãi theo các thỏa thuận hợp tác đã kí giữa 2 tổ chức.

6.5. Nguồn tài chính thực hiện đề án

6.5.1. ĐHTN hỗ trợ các khoản kinh phí sau: Chi phí quản lí, điều hành của Ban chỉ đạo (Giai đoạn 2013-2015): ước khoảng 50

triệu VNĐ trong 3 năm. Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo đề án căn cứ khối lượng công việc tham gia, hoàn thành và định mức quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của ĐHTN lập bản kế hoạch dự toán trình Trưởng ban chỉ đạo phê duyệt cụ thể cho từng hoạt động, từng giai đoạn.

Chi phí hỗ trợ tổ chức tập huấn và dự thi cấp chứng chỉ hành nghề sư phạm môn tin học đại cương theo chuẩn quốc tế cho nhóm TOT, bao gồm:

- Tiền mua quyền sử dụng và nhân bản chương trình, giáo trình IC3 (trọn bộ 3 cuốn) của Certiport (khoảng 3000 USD - không hạn chế số lượng và thời gian sử dụng). - Tiền nhân bản giáo trình, tài liệu học tập ước khoảng 100.000/ học viên - Chi phí quản lí, phục vụ phòng máy và các điều kiện kĩ thuật phát sinh khác ước

khoảng 400.000đ/học viên.Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo lập kế hoạch dự toán chi tiết trình Trưởng ban

chỉ đạo phê duyệt cho từng hoạt động trước khi triển khai.

6.5.2. Các đơn vị đào tạo hỗ trợ các khoản kinh phí sau:

Chi phí xây dựng, thẩm định, nghiệm thu chương trình, giáo trình, bài giảng, ngân hàng câu hỏi và đề thi, hỗ trợ cán bộ tập huấn nghiệp vụ ngắn hạn…

Khoản chi và định mức chi cụ thể do Thủ trưởng các đơn vị quyết định và thực hiện căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định hiện hành.

13

Page 14: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

6.5.3. Các ứng viên dự thi lấy chứng chỉ IC3 phải đóng góp các khoản chi phí sau: Lệ phí đào tạo chương trình IC3 do ITC tổ chức tại ĐHTN (980.000 VNĐ/học

viên/ khóa học, bao gồm cả Giáo trình và tài liệu học tập) Lệ phí dự thi và lấy chứng chỉ IC3 do IIG tổ chức tại ĐHTN (22 USD/bài thi x 03

bài/1 chứng chỉ) (Mức học phí, lệ phí thi nêu trên đều đã được giảm khoảng 25-30% so với giá IIG

trực tiếp thu cho các khóa đào tạo tại Hà Nội) Ghi chú: Đối với cán bộ, công chức, giáo viên thuộc đối tượng phải áp chuẩn IC3, tùy

thuộc khả năng và điều kiện thực tế, Thủ trưởng các đơn vị có thể hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần khoản chi phí trên, mức chi căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định hiện hành.

VII. DỰ TOÁN KINH PHÍ

TT Nội dung hoạt động Tổng dự toán

(x1000 đ)Nguồn kinh phí

ĐHTN* ITC*

1. 1 Khảo sát, tìm hiểu và phân tích các chuẩn quốc tế, đàm phán và lựa chọn đối tác,

5.000 5.000

2.

Xây dựng đề cương đề án, đề xuất giải pháp chi tiết, trình BGĐ xem xét. Tổ chức lấy ý kiến góp ý, bổ sung của các đơn vị và chuyên gia CNTT

10.000 5.000

3.Soạn thảo đề án, kế hoạch, giải pháp thực hiện trình BGĐ phê duyệt, ban hành.

10.000 10.000

4.Thanh toàn hợp đồng chuyển giao bản quyền chương trình, gíáo trình chuẩn IC3 62.000 62.000

5.Nhân bản giáo trình tài liệu phục vụ đợt tập huấn TOT và Ban chỉ đạo (Đợt 1: 80 bộ)

8.000 8.000

6.Chi phí tổ chức tập huấn cho nhóm giảng viên của ĐHTN (Đào tạo TOT - 50 người)

20.000 20.000

7.Chi phí tổ chức triển khai xây dựng đề ngân hàng câu hỏi, đề thi, chương trình tin học đại cương theo chuẩn tương đương IC3

50.000 50.000

8.Chi phí quản lí cho BCĐ và các ban chuyên môn tham gia ( từ 2013-2015)

60.000 30.000 30.000

Cộng: 225.000 175.000 50.000

*. Tổng dự toán thực hiện đề án: 225.000.000 VNĐ. Trong đó- Kinh phí hoạt động sự nghiệp của ĐHTN: 175.000.000đ- Kinh phí trích từ nhiệm vụ KHCN 2013 -2014 của ITC : 50.000.000đ

14

Page 15: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

( Khoản chi và định mức chi thực hiện theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định tài chính hiện hành. Từng hoạt động đều có kế hoạch và dự toán chi tiết trình Trưởng ban chỉ đạo xem xét, phê duyệt trước khi thực hiện)

KẾT LUẬN

Áp chuẩn CNTT IC3 đối với công chức, giảng viên và xây dựng khung chương trình thống nhất nhằm đạt chuẩn “tương đương” IC3 cho sinh viên Đại học Thái Nguyên là việc cần thiết, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, chứng minh năng lực đào tạo, giảng dạy của Đại học Thái Nguyên.

Sử dụng chuẩn CNTT cho toàn Đại học thể hiện sự nhất quán trong đào tạo môn tin học đại cương tại các đơn vị thành viên, giúp các em sau khi ra trường có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm hơn, dễ dàng làm chủ công việc mới, vận dụng những kiến thức đã được đào tạo vào môi trường thực tiễn.

Việc xây dựng chuẩn đầu ra thống nhất sẽ là tiền đề để các cơ sở đào tạo từng bước tách khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ra khỏi quá trình đào tạo, tiến tới việc thành lập các trung tâm kiểm định, đánh giá chất lượng hoạt động độc lập với các cơ sở đào tạo, theo đúng quan điểm dạy học hiện đại và xu hướng chung hiện nay.

Việc áp chuẩn CNTT quốc tế cho cán bộ, công chức, giảng viên và tiếp cận chuẩn quốc tế cho sinh viên hoàn toàn phù hợp với định hướng chiến lược phát triển Đại học Thái Nguyên trở thành Đại học Điện tử giai đoạn 2015-2020.

====================

15

Page 16: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

PHỤ LỤC 1Giới thiệu về chuẩn công nghệ thông tin IC3 và MOS

1. Giới thiệu về chuẩn công nghệ thông tin IC3

Chuẩn tin học IC3 hiện nay đã được công nhận và sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Đây là chứng chỉ công nhận kỹ năng sử dụng, khai thác máy tính thành thạo của người học. Khẳng định hiểu biết của người học về phần cứng, phần mềm trên máy tính.

Mục tiêu: Giúp cho người sử dụng công nghệ thông tin trong thời đại công nghệ số hiện nay sử

dụng, khai thác được các công cụ số: Máy tính, Internet, E-mail, Smart phones/PDAs. Nắm rõ các vấn đề: Bảo mật dữ liệu. Các quy định pháp luật liên quan khi sử dụng phần mềm, Internet. Các phương pháp an toàn truy cập Internet.

Yêu cầu: Máy tính căn bản:

- Xác định dạng máy tính, quá trình cung cấp thông tin và hoạt động kết nối của các bộ phận máy tính.

- Xác định chức năng của các thành phần trong máy tính phần- Xác định được yếu tố quyết định hành vi mua thiết bị máy tính của các cá nhân

và tổ chức.- Xác định các bộ phận chính của máy tính và các giải pháp xử lý chung liên quan

đến phần cứng máy tính. Phần mềm máy tính:

- Xác định được cách thức kết nối phần mềm và phần cứng máy tính.- Cách thức phát triển và nâng cấp của phần mềm.- Xác định được các dạng khác nhau của phần mềm, các khái niệm chung liên quan

đến phần mềm, nhiệm vụ của từng phần.- Xác định được đâu là hệ điều hành và cách thức nó hoạt động giải quyết các vấn

đề liên quan đến hệ điều hành.- Kiểm soát windows, các file và đĩa.- Xác định cách thay đổi hệ thống cài đặt, sửa chữa, chuyển đổi phần mềm.-  Xác định được đang làm việc với chương trình nào và giải quyết các vấn đề liên

quan đến các chương trình- Thao tác và kiểm soát màn hình desktop, các file và các ổ đĩa- Xác định cách thay đổi hệ thống cài đặt, sửa chữa và di chuyển phần mềm- Chức năng sử dụng Microsoft Word: Có thể chỉnh sửa, định dạng văn bản bao

gồm việc sử dụng được các công cụ định dạng tự động. Có thể chèn, sửa, định dạng bảng, vẽ các biểu đồ đơn giản. 

- Sử dụng Microsoft Excel: Làm việc thành thạo với bảng tính dữ liệu, thay đổi, chỉnh sửa được cấu trúc, định dạng trong bảng tính, sử dụng các hàm cơ bản. Có

16

Page 17: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

thể sắp xếp dữ liệu, sử dụng được các chức năng và tạo được các biểu đồ trong worksheet. 

- Sử dụng Microsoft Powerpoint: Có thể tạo và chỉnh sửa một bài diễn thuyết với những hiệu ứng cơ bản.

Kết nối trực tuyến:- Mạng và Internet: Xác định các mạng cơ bản, những lợi ích và rủi ro của mạng

máy tính- Xác định được mối liên hệ giữa các máy tính trong mạng và việc kết nối với các

mạng khác (giống như trong điện thoại) và internet- Thư điện tử: Xác định cách thức hoạt động của thư điện tử- Xác định cách thức sử dụng các ứng dụng của thư điện tử- Xác định được sự phù hợp khi sử dụng email và các nghi thức mạng liên quan

đến email- Sử dụng internet: Xác định được sự khác nhau của các nguồn thông tin trên

internet.- Có thể sử dụng các trình duyệt web. Có thể tìm kiếm thông tin trên internet.- Tác động của kết nối máy tính, internet với xã hội: Xác định được việc máy tính

được sử dụng thế nào tại các lĩnh vực công việc khác nhau, trong trường học, gia đình.

- Xác định những rủi ro của việc sử dụng phần mềm ứng dụng- Xác định được cách sử dụng internet an toàn, hiệu quả và đúng luật.

Cấp độ đánh giá thang điểm trong IC3

Phần thi Điểm tối đa Điểm đạt Thang điểm Xếp loại

Máy tính căn bản 1000 710x < 610 A610 ≤ x < 710 Bx ≥ 710 C

Phần mềm máy tính1000 680

x < 580 A580 ≤ x < 680 Bx ≥ 680 C

Kết nối trực tuyến1000 660

x < 560 A560 ≤ x < 660 Bx ≥ 660 C

2. Giới thiệu về chuẩn công nghệ thông tin MOSĐây là chứng chỉ do Microsoft cấp nhằm công nhận mức độ hiểu biết và khả năng sử

dụng của cá nhân đối với các ứng dụng văn phòng của Microsoft như: Word, Excel, Powerpoint, Acess, Outlook. Mỗi bài thi là một chứng chỉ độc lập, do đó, thí sinh có thể lấy từng chứng chỉ riêng lẻ như: chứng chỉ Microsoft Office Excel 2007, chứng chỉ Microsoft

17

Page 18: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

Office Power Point 2010… MOS là chứng chỉ duy nhất xác nhận kỹ năng sử dụng phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office do Microsoft trực tiếp cấp chứng chỉ.

Các cấp độ của chứng chỉ MOS:- Specialist: Chứng nhận kỹ năng cơ bản trong các sản phẩm Microsoft Office: Word,

Excel, PowerPoint, Access, Outlook.- Expert: Chứng nhận kỹ năng cao cấp trong Microsoft Word và Microsoft Excel.- Master: Chứng nhận kỹ năng tổng thể toàn diện cao cấp nhất trong sử dụng

Microsoft Office. Yêu cầu 4 bài thi: Word Expert, Excel Expert, PowerPoint và một trong 2 bài thi: Outlook hoặc Access.

Mục tiêu:Chứng nhận người có chứng chỉ đã được đào tạo thành thạo về chương trình tin học

văn phòng của Microsoft được công nhận toàn cầu. Mang lại nhiều cơ hội nghề nghiệp, chứng minh năng lực chuyên sâu trong việc sử dụng, khai thác bộ sản phẩm Microsoft Office.

Yêu cầu:Các yêu cầu kỹ năng cần phải có để đạt được chứng chỉ MOS:

Microsoft WordBiên tập nội dung với phần mềm WordĐiều chỉnh diện mạo văn bản trong WordChèn ký tự đặc biệt và đối tượng đồ họaTổ chức dữ liệu trong bảngKiểm duyệt tài liệuĐiều chỉnh diện mạo các trang tài liệu In tài liệu WordQuản lý các phiên bản tài liệuBảo mật cho tài liệuQuản trị nội dung liệt kêTùy biến bảng và biểu đồTùy biến định dạng với Style và ThemeĐiều chỉnh hình ảnhTạo và tùy biến các đối tượng đồ họaThêm tham chiếu và chú thíchLàm việc với văn bản dàiThêm nội dung với Quick PartsĐiều khiển luồng văn bảnTạo tài khoản nhanh sử dụng các mẫuTrộn thư.Microsoft ExcelNhững đặc điểm của Microsoft Excel

Microsoft PowerPointThay đổi cách hiển thị trên PowerPoint.Sử dụng Grids và GuidesThêm và định dạng văn bảnSao chép định dạng bằng công cụ Format PainterĐịnh dạng danh sách Làm việc với các thẻ, sử dụng biểu mẫuSử dụng Slide Master.Làm việc với hình ảnh và các đối tượng đồ họaThêm SmarkArt vào SlideThêm liên kết vào SlideThêm các hiệu ứng vào SlideThiết lập chế độ in ấnNhập bố cục từ WordSử dụng công cụ Proofing.Tạo hiển thị tùy chọn.Cộng tác trên bản trình chiếu.Đưa bản trình chiếu lên Web.Áp dụng Theme cho Slide MasterĐịnh dạng nền cho Slide MasterTùy chỉnh Slide Master.

18

Page 19: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

Chỉnh sửa dữ liệu trong trang tính Microsoft ExcelĐịnh dạng dữ liệu trong Microsoft ExcelThiết lập in trong Microsoft ExcelQuản lý trang tính trong Microsoft ExcelTính toán dữ liệu sử dụng các công thức nâng caoTổ chức dữ liệu dạng bảng trong trang tính.Biểu diễn dữ liệu sử dụng biểu đồ trong Microsoft Excel. Phân tích dữ liệu bằng PivotTables, Slicers và PivotChartsSử dụng các đối tượng đồ họa trong Microsoft ExcelTùy chỉnh và tăng cường giao diện trong môi trường làm việc của Excel. Làm việc trong môi trường cộng tác.

Tùy chỉnh Handout Master.Thêm âm thanh cho bài thuyết trìnhTạo các hiệu ứng đặc biệt.Làm việc với SmartArtĐịnh dạng biểu đồThiết lập các chế độ trình chiếuQuản lý kích thước file trình chiếuBảo mật file trình chiếu

Các cấp độ thang điểm trong MOS:Phần thi Điểm tối đa Điểm đạt Thang điểm Xếp loại

MOS Word 1000 700x ≤ 550 A550 ≤ x < 700 Bx ≥ 700 C

MOS Excel 1000 700x ≤ 550 A550 ≤ x < 700 Bx ≥ 700 C

MOS PPT 1000 700x ≤ 550 A550 ≤ x < 700 Bx ≥ 700 C

19

Page 20: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

PHỤ LỤC 2 DỰ THẢO KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

MÔN HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG( Dựa trên khung chương trình của Cirtiport và của Trường ĐH. KT&QTKD đã triển

khai 3 năm học gần đây - Đề xuất này chỉ có tính chất gợi ý đê tham khảo) 1. Thông tin chungTrình độ đào tạo: Cử nhânMôn học: Tin học Đại cươngMã môn học:Năm thứ: 1Học kỳ: 1, 2Môn học bắt buộc2. Mục tiêu môn học2.1. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản và qkhái quát về tin học và máy

tính, nhằm hỗ trợ việc học tập, nghiên cứu trong nhà trường và phục vụ công tác chuyên môn sau khi tốt nghiệp.

2.2. Hỗ trợ sinh viên dễ dàng dành được các chứng chỉ đạt chuẩn quốc tế về CNTT theo nhu cầu của xã hội và các nhà tuyển dụng lao động.

3. Mã môn học4. Số tín chỉ: 035. Trình độ: Sinh viên hệ Đại học chính quy năm thứ nhất6. Phân bổ thời gian:

Giảng lí thuyết: 01 tín chỉ Thảo luận- Thực hành - Kiểm tra: 02 tín chỉ

7. Mục đích của học phầnHọc phần này trang bị cho sinh viên năm thứ nhất các kiến thức cơ bản về khai thác và

sử dụng máy tính.Cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản nhất về tin học, công nghệ thông tin.

Thông qua lý thuyết và thực hành, học phần giúp sinh viên: Làm việc cơ bản trên máy tính đúng cách, sử dụng máy tính làm công cụ phục

vụ học tập một cách hiệu quả. Hiểu rõ cách thức hoạt động của máy tính. Nắm chắc qui trình làm việc và sử

dụng máy tính đúng cách. Đạt trình độ tương đương với chứng chỉ A theo chuẩn của Bộ giáo dục và Đào

tạo hoặc chứng chỉ IC3 (Internet and Computing Core Certification)8. Mô tả vắn tắt nội dung học phầnBao gồm những nội dung kiến thức và kĩ năng cơ bản như sau:

Những kiến thức căn bản về máy tính, hệ điều hành. Những kĩ năng cơ bản về: MS.Word, Excel, PowerPoint. Những thao tác cơ bản trong sử dụng và khai thác mạng, Internet.

Môn học Tin học đại cương sẽ trang bị cho sinh viên có thể sử dụng thành thạo máy tính trong các công việc như soạn thảo văn bản, sử dụng bảng tính điện tử, khai thác và sử dụng Internet, sử dụng các công cụ trình chiếu, khai thác và sử dụng các phần mềm ứng dụng khác, hiểu rõ cách thức hoạt động cơ bản của hệ điều hành Windows… Qua những kiến thức rất cơ bản đã được trang bị này, sinh viên có thể tự học và áp dụng vào từng công việc cụ thể sau này.

20

Page 21: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

9. Yêu cầu đối với sinh viên Thi một bài kiểm tra giữa học phần trên máy tính. Nộp bài đầy đủ, đúng thời hạn theo yêu cầu của giảng viên. Phải thực hiện các bài tập một cách nghiêm túc, không được sao chép (dưới

mọi hình thức). Thi kết thúc học phần trên máy tính.

10. Tài liệu học tậpTập bài giảng “Tin học đại cương” do Đại học Thái Nguyên biên soạn và xuất bản.Bộ giáo trình tin học đại cương theo chuẩn IC3 do IIG xuất bản (Gồm 03 bộ, tiếng

Việt)Và các tài liệu khác (Bao gồm tài liệu in và tài liệu điện tử) v.v.11. Tiểu chuẩn đánh giá Áp dụng theo quy chế hiện hành12. Thang điểm đánh giá

Thang điểm 1013. Nội dung chi tiết học phần

Thời gian Nội dung học tập Số

tiết

Hình thức học tập Ghi

chúGiảng Tự học

Tuần 1 CHƯƠNG I. Các khái niệm cơ bản về tin học – Công nghệ thông tin.

03

1. Phân loại máy tính. x 1.1. Phân loại theo nguyên lý tính toán x 1.2. Phân loại theo thế hệ máy tính x 1.3. Phân loại theo độ lớn xử lý x 2. Các lĩnh vực của máy tính x 2.1. Phần cứng x 2.2. Phần mềm x 3. Đơn vị lưu trữ thông tin x 4. Các hệ thống đếm trong tin học. x

Tuần 2 CHƯƠNG II. Hệ điều hành MS WINDOWS 031. Windows Explorer x1.1. Thư mục (Folder | Directory) x1.2. Tập tin (File) x1.3. Đổi tên tập tin, thư mục x1.4. Sao chép thư mục x1.5. Di chuyển thư mục x1.6. Xóa thư mục x1.7. Phục hồi thư mục đã xóa x1.8. Tìm kiếm x1.9. Tạo Shortcut x2. Quản lý các Partition (ổ cứng logic) x3. Control Panel x3.1. Thay đổi cách biểu diễn ngày, giờ, số, tiền tệ x3.2. Quản lý font chữ x

21

Page 22: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

4. Desktop và Start Menu x4.1. Desktop x4.2. Menu x5. Cài đặt và gỡ bỏ chương trình x

Tuần 3 CHƯƠNG III. Microsoft Word 03Giới thiệu xCách khởi động và thoát khỏi MS Word xMàn hình làm việc của Word xTạo văn bản mới xLưu văn bản lên đĩa xLưu các thay đổi trên một file đã tồn tại xLưu file với tên khác xLưu file vào Usb xMở một tập tin văn bản đã tồn tại trên đĩa xCác thao tác soạn thảo cơ bản xNhập văn bản xThao tác với khối văn bản xĐịnh dạng đoạn văn bản xThiết lập Bullets and Numbering x

Tuần 4 Chia văng bản thành nhiều cột 03 xTạo chữ cái lớn đầu dòng xTìm kiếm và thay thế xChức năng Auto correct và Auto text xChèn ký tự đặc biệt (Symbol) xSoạn thảo công thức toán học xThiết đặt vị trí điểm dừng Tabs xCác thao tác soạn thảo nâng cao xBảng biểu trong văn bản xSắp xếp dữ liệu trong bảng x

Tuần 5 Sử dụng công cụ đồ họa trong Word 03 xTạo chữ nghệ thuật xChèn ảnh vào văn bản xChèn tiêu đề đầu và tiêu đề cuối cho trang văn bản xChèn số trang xIn ấn văn bản xRút mục lục tự dộng xSiêu liên kết trong văn bản (Hyperlink) xTrọn văn bản (Mail Merge) xMột số thủ thuật trong Word x

Tuần 6 CHƯƠNG IV. Microsoft Excel 03Giới thiệu xKhởi động và thoát khỏi Excel xMột số khái niệm cơ bản xMàn hình làm việc của Excel xLàm việc với Worksheet xNhập và sửa dữ liệu xSao chép dữ liệu cho dãy các ô liên tục xTách bảng tính xẨn hiện bảng tính x

22

Page 23: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

Tạo bảng tính mới xLưu file bảng tính lên đĩa xlưu các thay đổi trên một file đã tồn tại xLưu file với tên khác xLưu file vào Usb xMở một tập tin đã tồn tại trên đĩa x

Tuần 7 Làm việc với bảng tính Excel 03 xXử lý ô, cột, dòng xCác dạng dữ liệu trong Excel xCác phép toán trong Excel xSử dụng hàm trong Excel xKhái niệm hàm và cách dùng xCách dùng một số hàm toán học xCách dùng một số hàm xử lý ký tự xCách dùng một số hàm về thời gian xCách dùng một số hàm logic xCách dùng một số hàm tìm kiếm x

Tuần 8 Cơ sở dữ liệu trong Excel 03 xKhái niệm cơ sở dữ liệu xCách dùng một số hàm cơ sở dữ liệu xThao tác với cơ sở dữ liệu xIn ấn bảng tính x

Tuần 9 CHƯƠNG V. Microsoft PowerPoint 03Giới thiệu về PowerPoint xGiới thiệu xNhững khả năng của PowerPoint xKhởi động và thoát khỏi PowerPoint xKhởi động xThoát xLưu bài trình bày xCác thanh công cụ xThanh trình đơn Menu xThanh công cụ chuẩn xThanh công cụ định dạng x

Tuần 10 Các chế độ hiển thị 03 xTạo nền cho bài trình chiếu xDùng mẫu nền có sẵn xThay đổi cách phối màu (Color Schemes) xSử dụng một màu nền xÁp dụng hiệu ứng Gradient cho màu nền xQuản lý các Slide xSlide Master xThêm một slide xXóa một slide xSao chép slide xDi chuyển slide xẨn Slide xNội dung của slide x

Tuần 11 Chèn Text Box 03 x

23

Page 24: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

Chèn hình ảnh xChèn âm thanh, phim ảnh xChèn bảng biểu xChèn Action button xChèn chữ nghệ thuật xLiên kết (Hyperlink) xMột số lời khuyên khi thiết kế bản trình chiếu xTăng cường tính hấp dẫn bằng các hiệu ứng xHiệu ứng cho nội dung xHiệu ứng cho slide xHiệu ứng chuyển cảnh cho slide xTrình chiếu xThiết đặt kiểu trình chiếu xTạo kiểu trình chiếu tùy ý (Custom Show) xThao tác trình chiếu xMột số thao tác khi trình chiếu xIn ấn bài trình chiếu xĐịnh dạng trang in xIn ấn x

Tuần 12 CHƯƠNG VI. Internet và một số ứng dụng 03Khai thác Internet xLịch sử Internet xTên miền Internet xNhà cung cấp dịch vụ Internet xKhai thác thông tin từ Internet xVirus máy tính xKhái niệm và nguyên lý lây lan của Virus máy tính xLịch sử Virus máy tính xPhân loại virus máy tính xCách phòng chống virus máy tính xThư điện tử - Email xKhái niệm xCách khai thác, sử dụng xTạo một địa chỉ email xGửi email xNhận, xem email xĐính kèm file, tìm kiếm email x

PHỤ LỤC 3 TỔNG HỢP PHIẾU XIN Ý KIẾN

24

Page 25: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

GÓP Ý CHO DỰ THẢO ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHUẨN CNTT CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

I. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ TRÊN PHIẾUNgày 05/06/2013, bộ phận biên soạn đã gửi Đề án và phiếu xin ý kiến đến Thủ

trưởng 10 đơn vị đào tạo và 06 chuyên gia CNTT trong Đại học Thái Nguyên. Đến 25/06/2013 số phiếu thu về là 14 phiếu. Kết quả tổng hợp như sau:

Mức A: Không đồng ý Mức C: Đồng ýMức B: Không quan tâm Mức D: Rất đồng tình & ủng hộ1. Về chủ trương xây dựng và áp chuẩn trình độ - kĩ năng CNTT trong ĐHTN

Stt Nội dung xin ý kiến

A B C D

Lựa chọn

Tỉ lệ

(%)

Lựa chọn

Tỉ lệ

(%)

Lựa chọn

Tỉ lệ (%)

Lựa chọn

Tỉ lệ (%)

1 Việc chuẩn hóa là cần thiết 0 0 0 0.00 5 35.71 9 64.29

2 Thời điểm triển khai phù hợp

0 0 0 0.00 10 71.43 4 28.57

3 Lộ trình triển khai hợp lí 0 0 1 7.14 10 71.43 3 21.43

4 Việc triển khai có tính khả thi

0 0 0 0.00 11 78.57 3 21.43

Gần 100% ý kiến chọn mức C và D (Đồng ý và rất ủng hộ), chỉ 01 ý kiến chọn mức B của mục 3(không quan tâm)

2. Về việc tổ chức thực hiệnXin Ông/bà cho biến ý kiến với nội dung dự thảo đã đề xuất.

Stt Nội dung xin ý kiến

A B C D

Lựa chọn

Tỉ lệ

(%)

Lựa chọn

Tỉ lệ

(%)

Lựa chọn

Tỉ lệ (%)

Lựa chọn

Tỉ lệ (%)

1 Chuẩn IC3 đáp ứng những yêu cầu cơ bản về trình độ tin học và kĩ năng sử dụng CNTT phục vụ công việc hàng ngày của cán bộ, giảng viên.

0 0.00 0 0.00 10 71.43 4 28.57

2 Việc lựa chọn IC3 làm chuẩn đánh giá kĩ năng cho Cán bộ viên chức của ĐHTN là phù hợp.

0 0.00 0 0.00 10 71.43 3 21.43

3 ĐHTN có đủ điều kiện và nguồn lực để triển khai việc áp chuẩn

0 0.00 0 0.00 8 57.14 6 42.86

25

Page 26: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

4 Phương thức, lộ trình thực hiện phù hợp với thực tế chung của ĐHTN

0 0.00 0 0.00 12 85.71 2 14.29

100% ý kiến chọn mức C và D (Đồng ý và rất ủng hộ).

26

Page 27: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

2.2. Đối với việc chuẩn hóa kiến thức và kĩ năng tin học đại cương cho SV (Chuẩn đầu ra)

Stt Nội dung xin ý kiến

A B C D

Lựa chọn

Tỉ lệ

(%)

Lựa chọn

Tỉ lệ

(%)

Lựa chọn

Tỉ lệ (%)

Lựa chọn

Tỉ lệ (%)

1Việc áp chuẩn đầu ra về tin học thống nhất trong ĐHTN là cần thiết

0 0.00 0 0.00 8 57.14 6 42.86

2

Việc Đại học xây dựng một chuẩn đầu ra “tương đương” và “tiếp cận” IC3 đối với học phần “Tin học đại cương” cho SV là phù hợp với mặt bằng chung

0 0.00 1 7.14 9 64.29 4 28.57

3

Việc tập huấn TOT cho đội ngũ giảng viên ĐHTN để tổ chức giảng dạy theo chuẩn đầu ra là cần thiết và có thể thực hiện được

0 0.00 0 0.00 6 42.86 8 57.14

4Phương thức, lộ trình Dự thảo đề xuất phù hợp và khả thi

0 0.00 0 0.00 10 71.43 4 28.57

Gần 100% ý kiến chọn mức C và D (Đồng ý và rất ủng hộ), chỉ 01 ý kiến chọn mức B của mục 2(không quan tâm)

II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, GÓP Ý Đề án xây dựng chuẩn CNTT cho cán bộ công chức, giảng viên và sinh viên Đại học

Thái Nguyên là hợp lý, cần thiết, khả thi và có tính thuyết phục cao. Việc lựa chọn IC3 làm chuẩn đánh giá kĩ năng cho Cán bộ viên chức của ĐHTN là

phù hợp, đáp ứng những yêu cầu cơ bản về trình độ tin học và kĩ năng sử dụng CNTT phục vụ công việc hàng ngày của cán bộ, giảng viên.

Việc Đại học xây dựng một chuẩn đầu ra tương đương và tiếp cận chuẩn IC 3 đối với học phần Tin học đại cương cho sinh viên là phù hợp với mặt bằng chung.

Việc tập huấn TOT cho đội ngũ giảng viên ĐHTN để tổ chức giảng dạy theo chuẩn đầu ra là cần thiết và có thể thực hiện được.

Cần xây dựng lộ trình cụ thể cho đối tượng sinh viên. Chuẩn Tin học cho cán bộ công chức, giảng viên: Bổ sung nội dung: Sử dụng thành thạo

các phần mềm (theo tính chất công việc) mà Đại học Thái Nguyên đang vận hành (Edocman, Quản lý khoa học công nghệ, Quản lý đào tạo, Website cá nhân,…)

Về tổ chức thực hiện: chỉ sử dụng 2 mức đạt và không đạt theo chuẩn IC3, không chia thành các mức A, B, C.

27

Page 28: Đề án chuẩn hóa trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, giảng viên

III. KẾT LUẬN Đề án xây dựng chuẩn CNTT là hợp lý, cần thiết, khả thi và có tính thuyết phục cao. Lựa chọn IC3 là phù hợp, đáp ứng những yêu cầu cơ bản về trình độ tin học và kĩ

năng sử dụng CNTT phục vụ công việc hàng ngày của cán bộ, giảng viên. Việc xây dựng một chuẩn đầu ra tương đương IC3 đối với học phần tin học đại

cương phù hợp với mặt bằng chung. Việc tập huấn TOT cho đội ngũ giảng viên ĐHTN để tổ chức giảng dạy theo chuẩn

đầu ra là cần thiết và có thể thực hiện được. Kính đề nghị Đảng Ủy, Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên phê duyệt đề án này.

28