68
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang Cu Hai Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lp K16 Quản lý Môi trường Trang 1 MC LC MĐẦU .................................................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIN TNHIÊN - KINH TXÃ HI KHU VC NGHIÊN CU ...................................................................................... 7 1.1 Vtrí địa lý ....................................................................................................... 7 1.2 Đặc điểm tnhiên ............................................................................................ 8 1.2.1 Đặc điểm địa hình .................................................................................. 8 1.2.2 Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 8 1.2.3 Hin trng sdụng đất .......................................................................... 9 1.3 Đặc điểm kinh tế xã hi ................................................................................. 10 1.3.1 Tình hình kinh tế xã hi chung........................................................... 10 1.3.2 Đặc điểm dân cư................................................................................... 11 1.3.3 Cơ shtng........................................................................................ 12 1.3.4 Nông nghip và nuôi trng thuhi sn ............................................ 13 1.3.5 Công nghip và du lch ........................................................................ 15 1.4 Định hƣớng phát trin kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cu Hai theo hƣớng phát trin bn vng.................................................................. 18 1.4.1 Phát trin thusn ............................................................................... 18 1.4.2 Phát trin nn nông nghip sinh thái phù hp với đặc thù ca vùng đầm phá ......................................................................................................... 19 1.4.3 Phát trin du lch thành ngành kinh tế chlc ................................. 20 1.4.4 Phát trin công nghip - tiu thcông nghip ................................... 21 1.4.5 Phát triển các lĩnh vực xã hi.............................................................. 22 1.5 Nhng nghiên cứu tƣơng tự khu vực đầm phá Tam Giang Cu Hai 23 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................... 26 2.1 Đối tƣợng và phm vi nghiên cu ................................................................ 26 2.1.1 Đối tượng nghiên cu .......................................................................... 26 2.1.2 Phm vi nghiên cu ............................................................................. 26 2.2 Ni dung nghiên cu ..................................................................................... 27 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 27 2.3.1 Phương pháp thng kê, hthng, phân tích ...................................... 27

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 7

1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................... 7

1.2 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 8

1.2.1 Đặc điểm địa hình .................................................................................. 8

1.2.2 Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 8

1.2.3 Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 9

1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................. 10

1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội chung ........................................................... 10

1.3.2 Đặc điểm dân cư ................................................................................... 11

1.3.3 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 12

1.3.4 Nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản ............................................ 13

1.3.5 Công nghiệp và du lịch ........................................................................ 15

1.4 Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu

Hai theo hƣớng phát triển bền vững.................................................................. 18

1.4.1 Phát triển thuỷ sản ............................................................................... 18

1.4.2 Phát triển nền nông nghiệp sinh thái phù hợp với đặc thù của vùng

đầm phá ......................................................................................................... 19

1.4.3 Phát triển du lịch thành ngành kinh tế chủ lực ................................. 20

1.4.4 Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ................................... 21

1.4.5 Phát triển các lĩnh vực xã hội .............................................................. 22

1.5 Những nghiên cứu tƣơng tự ở khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai 23

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

................................................................................................................................... 26

2.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 26

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 26

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 26

2.2 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 27

2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 27

2.3.1 Phương pháp thống kê, hệ thống, phân tích ...................................... 27

Page 2: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 2

2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................... 27

2.3.3 Phương pháp giả định ......................................................................... 28

2.3.4 Phương pháp chồng chập bản đồ và tích hợp dữ liệu kinh tế - xã hội

để phân tích tổn thương do nước biển dâng ................................................ 28

CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NƢỚC BIỂN DÂNG VÀ ĐỀ

XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƢỚC

BIỂN DÂNG ............................................................................................................ 31

3.1 Lựa chọn kịch bản nƣớc biển dâng.............................................................. 31

3.2 Cơ sở đánh giá tác động của nƣớc biển dâng ............................................. 33

3.3 Tác động của nƣớc biển dâng ....................................................................... 35

3.3.1 Ngập lụt ................................................................................................ 36

3.3.2 Dân cư .................................................................................................. 41

3.3.3 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 43

3.3.4 Nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản ............................................ 49

3.3.5 Công nghiệp và du lịch ........................................................................ 52

3.6 Một số giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng .............. 54

3.6.1 Thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng .............................. 54

3.6.2 Giải pháp thích nghi biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho cơ sở hạ

tầng khu vực nghiên cứu .............................................................................. 56

3.6.3 Thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong lĩnh vực nông

nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản .................................................................... 56

3.6.4 Thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong lĩnh vực công

nghiệp và du lịch ........................................................................................... 58

3.6.5 Lồng ghép biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong quản lý tổng hợp

vùng ven bờ .................................................................................................... 59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 61

Kết luận ................................................................................................................ 61

Kiến nghị .............................................................................................................. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 64

Page 3: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 3

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất các xã ven đầm phá .................................................. 9

Bảng 2. Danh sách các xã ven hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ........................... 12

Bảng 3. Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999 .................................. 32

Bảng 4. Diện tích bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng theo các kịch bản khác nhau .. 36

Bảng 5. Diện tích ngập của các huyện theo các kịch bản nước biển dâng ............... 38

Bảng 6. Tác động của nước biển dâng lên hiện trạng sử dụng đất ........................... 40

Bảng 7. Dân số bị ảnh hưởng theo các kịch bản nước biển dâng ............................. 42

Bảng 8. Đường giao thông bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng .................................. 44

Bảng 9. Tổng km đường bộ bị ảnh hưởng phân theo huyện ..................................... 45

Bảng 10. Phân bố trường học tại khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai .............. 46

Bảng 11. Số lượng trường học sẽ bị ngập theo kịch bản nước biển dâng 100cm ..... 46

Bảng 12. Số lượng các công trình đình/đền/chùa/nhà thờ tại khu vực nghiên cứu .. 48

Bảng 13. Đất trồng trọt bị ảnh hưởng theo các kịch bản nước biển dâng................. 50

Page 4: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 4

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Ranh giới địa lý khu vực nghiên cứu ............................................................. 7

Hình 2: Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu ................................................ 10

Hình 3. Cơ sở hạ tầng đường giao thông .................................................................. 13

Hình 4. Tiềm năng phát triển du lịch của khu vực đầm phá ..................................... 17

Hình 5. Mô hình số độ cao khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai........................ 34

Hình 6. Quy trình xây dựng các đánh giá tác động của nước biển dâng .................. 35

Hình 7. 04 mức độ ngập lụt do NBD ở khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ..... 37

Hình 8. Ngập lụt do nước biển dâng 17 cm ở khu vực nghiên cứu .......................... 38

Hình 9. Ngập lụt do nước biển dâng 33 cm ở khu vực nghiên cứu .......................... 39

Hình 10. Ngập lụt do nước biển dâng 75 cm ở khu vực nghiên cứu ........................ 39

Hình 11. Ngập lụt do nước biển dâng 100 cm ở khu vực nghiên cứu ...................... 40

Hình 12. Bản đồ khu vực dân cư chịu tác động theo kịch bản NBD 100cm ............ 42

Hình 13. Bản đồ hệ thống giao thông bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng 100cm ..... 43

Hình 14. Các khu vực giao thông chịu tác động lớn từ kịch bản NBD 100cm ........ 45

Hình 15. Tác động của NBD 100cm đến trường học ở khu vực nghiên cứu ........... 47

Hình 16. Tác động của NBD 100cm đến các cơ sở y tế ở khu vực nghiên cứu ....... 48

Hình 17. Bản đồ các khu vực đình, đền, chùa, nhà thờ bị ản hưởng bởi kịch bản

NBD 100cm .............................................................................................................. 49

Hình 18. Tác động của NBD đến ngành công nghiệp (kịch bản 100cm) ................. 52

Hình 19. Tác động của nước biển dâng đến ngành du lịch (kịch bản 100cm) ......... 53

Hình 20. Biện pháp công trình để bảo vệ vùng bờ.................................................... 55

Page 5: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 5

MỞ ĐẦU

Biến đổi khí hậu đã, đang và ngày càng tác động mạnh mẽ đến các hoạt động

sống của con người. Trái đất đang nóng dần lên, lượng mưa phân bố không đều,

nước biển ngày một dâng cao, thiên tai ngày càng xảy ra nhiều hơn… nguyên nhân

sâu xa là do hoạt động của con người. Trong nhiều thập kỷ gần đây, các hoạt động

khai thác “tài nguyên thiên nhiên” phục vụ cho các nhu cầu phát triển của xã hội đã

làm gia tăng khí thải nhà kính, gia tăng dân số, phá huỷ rừng, thay đổi cơ cấu sử

dụng đất,… ảnh hưởng đến quy luật của tự nhiên. Hơn hết, những khu vực ven biển

chịu nhiều tác động nhất như lũ, bão, sóng thần, nước biển dâng.

Nước biển dâng (NBD) đang là vấn đề thách thức với những quốc gia có

đường bờ biển. Theo dự báo của Ủy ban Liên Quốc gia về Biến đổi Khí hậu (IPCC),

đến năm 2100 nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm từ 1,40C tới 5,8

0C [11]. Hệ quả tất yếu

của tình trạng bề mặt Trái đất nóng lên là băng tan hai đầu địa cực và trên đỉnh

những dãy núi cao, thể tích nước biển giãn nở do nhiệt làm mực nước biển dâng cao

thêm khoảng 90 cm (theo kịch bản cao), sẽ nhấn chìm một số đảo nhỏ và nhiều

vùng đồng bằng ven biển có địa hình thấp. Cũng theo tổ chức này, mực nước biển

dâng trong tương lai còn phụ thuộc vào cách ứng xử của con người đối với thiên

nhiên đối với mức độ xả thải khí nhà kính.

Việt Nam là một trong 5 nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của

hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu toàn cầu. Theo một nhóm nghiên

cứu của WB, nếu nước biển dâng lên 1m sẽ có 5,3% diện tích đất, 10,8% dân cư,

10,2% GDP, 10,9% diện tích đô thị, 7,2% diện tích nông nghiệp, và 28,9% diện tích

đất trũng bị tác động [7]. Những khu vực chịu ảnh hưởng lớn nhất là vùng đồng

bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long - vốn là hai khu vực đất thấp, gần biển,

lại có mật độ cư dân rất cao. Còn khu vực miền Trung của Việt Nam, Thừa Thiên

Huế là tỉnh phải chịu tác động lớn nhất từ nước biển dâng.

Nước biển dâng là một trong những hệ quả của biến đổi khí hậu và sẽ ảnh

hưởng mạnh mẽ đến các vùng ven biển. Theo Ban quản lý Dự án sông Hương, vùng

đầm phá Tam Giang - Cầu Hai sẽ chịu một số tác động lớn khi nước biển dâng như:

Page 6: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 6

thay đổi diện tích đất, hệ sinh thái, điều kiện kinh tế xã hội…. Việc đánh giá các tác

động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá sẽ góp phần giúp các nhà

quản lý và hoạch định chính sách xây dựng định hướng, chiến lược phát triển bền

vững cho địa phương nói riêng và toàn quốc nói chung.

Trong phạm vi của luận văn này, tác giả bước đầu nghiên cứu tác động của

nước biển dâng đến khu vực đầm phá Tam giang - Cầu Hai để đưa ra cái nhìn khái

quát về tác động của nước biển dâng đến các vấn đề nông nghiệp, thuỷ sản và du

lịch do đây là vùng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển dân sinh, kinh tế

xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là vùng đầm phá có diện tích lớn nhất khu vực

Đông Nam Á, thuộc vào cỡ lớn của thế giới và có tính đa dạng sinh học cao ở cả ba

cấp độ sinh thái, loài và nguồn gien. Đối với phát triển kinh tế xã hội, vùng đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai là một không gian lớn chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên sinh

học, đất đai, mặt nước và là môi trường sống của hơn 2/3 dân số của tỉnh Thừa

Thiên Huế. Do đó, nó có tầm quan trọng khu vực và quốc tế, giữ vai trò đặc biệt

trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội không chỉ của tỉnh Thừa Thiên Huế và

của cả khu vực miền Trung và cả nước, nhất là đối với các ngành du lịch, nông

nghiệp và thủy sản.

Page 7: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1 Vị trí địa lý

Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, có toạ độ địa

lý từ 16°14′ đến 16°42′ vĩ bắc và 107°22′ đến 107°57′ kinh đông. Đây là hệ đầm

phá lớn nhất ở Đông Nam Á, trải dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam dọc theo bờ

biển, có chiều dài 68km, tổng diện tích mặt nước khoảng 216 km2 và thuộc địa

phận 05 huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc [8,16].

Hình 1: Ranh giới địa lý khu vực nghiên cứu

Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai hợp thành từ: phá Tam Giang, đầm Thủy

Tú và đầm Cầu Hai. Hệ đầm phá có 2 cửa chính thông với biển là cửa Thuận An và

cửa Tư Hiền. Hệ đầm phá cũng liên kết với 4 con sông chính gồm sông Ô Lâu, sông

Bồ, sông Hương và sông Truồi.

- Phá Tam Giang: kéo dài từ cửa sông Ô Lâu đến cầu Thuận An, thông với

biển Đông qua cửa Thuận An, chiều dài 25 km, chiều rộng từ 0,5 - 4 km (trung bình

Page 8: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 8

2,5km), chiều sâu phá vào mùa cạn phổ biến từ 1 – 1,5 m và gần cửa Thuận An lên

đến 4 - 6m, diện tích mặt nước khoảng 52 km2.

- Đầm Thủy Tú: gồm các đầm An Truyền, Thanh Lam (Sam), Hà Trung và

Thuỷ Tú tạo thành, kéo dài từ cầu Thuận An đến Cồn Trai trên chiều dài 33 km,

chiều rộng đầm biến đổi từ 0,5 – 5,5 km (trung bình 1.8km), chiều sâu đầm phổ

biến từ 1,5 - 2 m, diện tích mặt nước khoảng 60 km2.

- Đầm Cầu Hai: Có dạng lòng chảo, tương đối đẳng thước. Chiều dài từ

Cồn Trai đến cửa Sông Rui là 9 km và từ cửa sông Truồi đến núi Vinh Phong gần

13 km. Chiều sâu trung bình của đầm là 1,4 m. Diện tích mặt nước khoảng 104 km2.

Đầm Cầu Hai liên thông với biển Đông thông qua cửa Tư Hiền.

1.2 Đặc điểm tự nhiên

1.2.1 Đặc điểm địa hình

Đặc điểm địa hình khu vực nghiên cứu bắt gặp như: (i) Địa hình ven bờ đầm

phá ít phân dị, độ cao thường không quá 10m; (ii) Ở các vùng cửa sông châu thổ

hiện đại ven đầm phá có mặt địa hình đầm lầy với độ cao phổ biến dưới 1m tương

ứng với kiểu đất ngập nước đầm lầy cỏ mà đôi chỗ được sử dụng để trồng lúa một

vụ; (iii) Địa hình lòng đầm phá: Phá Tam Giang và Đầm Thuỷ Tú tạo địa hình một

lạch chiều ngầm, có độ sâu trung bình 2m. Đầm Cầu Hai tạo hình bán nguyệt với

cung tròn hướng về phía Phú Lộc, độ sâu trung bình đầm Cầu Hai khoảng từ 1-

1,5m; (iv) Địa hình vùng cửa đầm phá thường xuyên biến động, đặc biệt vào thời kỳ

thời tiết cực đoan; (v) Đê chắn cát: cũng khá phân dị, chiều rộng trung bình của các

đoạn dao động 2m - 50m - 300m - 4,5km, chiều cao trung bình của các đoạn dao

động 1,5m - 2,5m - 10m - cao nhất lên đến 32m [8,16].

1.2.2 Đặc điểm sinh thái

Với chiều dài khoảng 68km, diện tích 216 km2, Tam Giang - Cầu Hai là hệ

thống đầm phá ven biển lớn nhất khu vực Đông Nam Á, có nhiều hệ sinh thái quan

trọng như cỏ biển, rừng ngập mặn và bãi triều. Tại đây, đã xác định được 921 loài

động và thực vật thuộc 444 chi, 237 họ. Trong đó gồm 171 loài thực vật phù du, 37

loài động vật phù du, 54 loài thực vật đáy, 43 loài tảo, 15 loài cỏ biển, 31 loài chim

Page 9: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 9

nước (trong đó có 30 loài chim di chú nằm trong danh mục các loài chim cần được

bảo vệ nghiêm ngặt của châu Âu, Sách đỏ của Việt Nam hoặc Thế giới) [8].

Với diện tích bằng 17,2% tổng diện tích đất tự nhiên của Thừa Thiên Huế và

những đặc điểm tự nhiên như vậy, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là điều kiện lý

tưởng để phát triển nhiều hoạt động kinh tế - xã hội ( T - XH) quan trọng của tỉnh

như đánh bắt, nuôi trồng thủy sản (NTTS), nông nghiệp, du lịch - dịch vụ, giảng

dạy và nghiên cứu khoa học…

1.2.3 Hiện trạng sử dụng đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của 33 xã (5 huyện) xung quanh đầm phá là

70.693,53 ha. Trong đó, diện tích đất mặt nước chiếm đến gần 1/3 diện tích đất tự

nhiên (22.143,5ha – 31,32%), tiếp đến là đất nông nghiệp và đất rừng trồng. Hiện

trạng sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu được trình bày tại bảng 1 [8,9].

Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất các xã ven đầm phá

TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1. Đất rừng trồng đặc dụng 8.483,84 12,00

2. Đất rừng trồng sản xuất 7.012,45 9,92

3. Đất rừng trồng phòng hộ 3.241,80 4,59

4. Đất ở 4.816,17 6,81

5. Đất cho hoạt động khoáng sản 2.573,82 3,64

6. Đất trồng cây công nghiệp, ăn quả, lâu năm 995,68 1,41

7. Đất nông nghiệp 11.811,80 16,71

8. Đất bằng chưa sử dụng 4.569,67 6,46

9. Đất mặt nước 22.143,50 31,32

10. Đất giao thông 1.877,50 2,66

11. Đất đường bờ biển 3.167,30 4,48

Tổng 70.693,53 100,00

Page 10: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 10

Hình 2: Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu

1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội

1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội chung

Nhũng năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế có

những bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 8,4%

trong giai đoạn 1991- 2005, vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao đạt

13- 14%. Quá trình đô thị hoá nhanh tạo nền tảng vững chắc cho phát triển bền

vững nền kinh tế của tỉnh.

Cấu trúc nền kinh tế của Thừa Thiên Huế thay đổi tích cực, với sự đóng góp

GDP của ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng. Đóng góp GDP của ngành công

nghiệp tăng từ 19,7% (năm 1990) đến 30,9% (năm 2000) và 36,5% (năm 2008),

Page 11: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 11

GDP ngành dịch vụ tăng từ 36,1% đến 45,3% trong khi đóng góp của ngành nông

lâm ngư nghiệp giảm từ 44,2% (năm 1990) xuống 24,1% (năm 2000) và 18,2%

(năm 2008) [9,13,16].

Ngoài sự thay đổi về cấu trúc nền kinh tế, sự phân bố theo địa lý các hoạt

động kinh tế ngày càng đồng đều. Với sự đầu tư tại những vùng núi và ven biển

giúp phân bố lại nguồn nhân lực trong tỉnh.

Các ngành kinh tế có thế mạnh của vùng biển, đầm phá được ưu tiên đầu tư phát

triển, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. Năm 2008, doanh

thu dịch vụ du lịch đạt gần 800 tỷ đồng, tăng 5,3 lần so năm 1998, lượt khách du lịch

khoảng 1.500 nghìn người, tăng bình quân 17,5%/năm; giá trị sản xuất ngành thủy sản

tăng 25,1%/năm, sản lượng NTTS đạt 6797 tấn tăng 9,3 lần, riêng nuôi tôm đạt 3861 tấn,

tăng 18 lần; doanh thu bưu chính viễn thông tăng 4,7%, dịch vụ vận tải tăng gần 3%; sản

lượng khai thác và chế biến khoáng sản ti tan tăng 11,2 lần; các dịch vụ vận tải biển có

bước phát triển, dịch vụ hàng hóa qua cảng Chân Mây tăng bình quân 30%/năm, qua

cảng Thuận An tăng 20%/năm.

1.3.2 Đặc điểm dân cư

Dân cư và lao động khu vực ven biển, đầm phá là tiềm năng, song cũng là

sức ép đối với xã hội; đời sống còn thấp, dân còn nghèo, chất lượng nhân lực thấp.

Người dân trong vùng sống chủ yếu dựa vào bằng nghề đánh bắt thủy sản tự nhiên

trong đầm và sản xuất nông nghiệp. Nghề NTTS phát triển những năm gần đây đã

thu hút nhiều lao động ở khu vực nông nghiệp tham gia. Song, đời sống vật chất của

các xã ven đầm phá nói riêng, các huyện ven biển, đầm phá nói chung còn thấp

[5,6,8,9,13,16].

Có khoảng 300.000 người sống hoàn toàn hoặc một phần phụ thuộc sinh kế

vào nguồn lợi đầm phá (số dân này chiếm đến gần 1/3 dân số toàn tỉnh) thuộc 33 xã,

5 huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế (Bảng 2) [6,16].

Page 12: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 12

Bảng 2. Danh sách các xã ven hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

Huyện Xã Diện tích

(km2)

Dân

số Huyện Xã

Diện tích

(km2) Dân số

Phong

Điền

Điền Hải 1.268,02 5.015

Quảng

Điền

Quảng Ngạn 1.162,53 5.645

Điền Hoà 1.403,64 4.114 Quảng Công 1.342,99 5.179

Hương

Trà

Hải Dương 1.049,41 6.778 Quảng Thái 1.850,07 4.623

Hương Phong 1.567,94 10.060 Quảng Lợi 3.192,19 7.680

Phú

Vang

Thuận An 1.825,98 20.802 Sịa 1.228,86 9.937

Phú Thuận 853,99 8.458 Quảng Phước 1.049,46 6.914

Phú Hải 377,72 6.780 Quảng An 1.438,34 7.744

Phú Diên 1.594,55 11.427 Quảng Thành 1.071,13 9.475

Vinh Xuân 1.996,74 4.946

Phú

Lộc

Vinh Hưng 1.721,08 7.851

Vinh Thanh 1.108,49 8.978 Vinh Giang 1.855,77 4.332

Vinh An 1.647,86 8.871 Vinh Hiền 2.189,78 8.030

Phú An 1.135,24 9.145 Lộc Bình 2.842,23 2.178

Phú Mỹ 1.129,34 9.620 Lộc Trì 6.299,19 7.109

Phú Xuân 2.984,43 7.859 Phú Lộc 2.773,07 10.157

Phú Đa 2.973,27 10.720 Lộc Điền 11.441,10 14.022

Vinh Phú 777,38 3.424 Lộc An 2.539,91 11.925

Vinh Hà 3.001,83 7.679 Tổng 33 xã 70.693,53 267.477

1.3.3 Cơ sở hạ tầng

Nhiều công trình hạ tầng quan trọng về giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu

chính viễn thông, các thiết chế văn hóa du lịch, giáo dục đào tạo, y tế .... được đầu tư mới,

nâng cấp, sửa chữa.

Các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đang được đầu tư xây dựng

và từng bước được cải thiện vừa đáp ứng cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân,

vừa đáp ứng yêu cầu ứng cứu tại chỗ trong mùa mưa bão. Đã hình thành một số

trung tâm đô thị như thị trấn Thuận An, Phú Đa (Phú Vang), Điền Hải (Phong Điền),

Vinh Hưng (Phú Lộc). Hệ thống giao thông du lịch kết hợp quốc phòng và an ninh

đã và đang được xây dựng: hình thành đường quốc phòng ven biển Điền Hương -

Quảng Ngạn..., nâng cấp Quốc lộ 49B, tỉnh lộ 4, 11, tỉnh lộ 10 A,B,C, tỉnh lộ 2; hệ

Page 13: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 13

thống đường liên huyện, liên xã đang được nâng cấp, nhựa hoá hoặc bê tông hoá,

tạo cơ sở hình thành các làng cá, các khu nuôi tôm công nghiệp trên cát, các khu du

lịch dọc theo bờ biển. Xây mới các cầu Trường Hà qua đầm Thuỷ Tú, cầu Tư Hiền

(qua cửa Tư Hiền), cầu Thuận An 2, khởi công cầu Ca Cút qua phá Tam Giang.

Nâng cấp cụm cảng Thuận An gồm cảng thương mại tổng hợp đủ năng lực tiếp

nhận tầu có tải trọng 2000 DWT, cảng xăng dầu, cảng cá có năng lực tiếp nhận từ

50 - 100 tàu/ngày. Đưa vào hoạt động cảng cá Tư Hiền kết hợp hỗ trợ an ninh trên

biển. Hệ thống trường học, y tế huyện, xã đang được nâng cấp, xây mới theo hướng

“tầng hóa” [5,6,8,9,13].

Hình 3. Cơ sở hạ tầng đường giao thông

1.3.4 Nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản

a. Nông nghiệp

Trồng lúa: Lúa là cây nông nghiệp chính và là nguồn lương thực chủ yếu.

Có 71,6% nông dân trồng hai vụ và 28,4% trồng một vụ mỗi năm. Vụ đông-xuân

Page 14: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 14

bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5. Vụ hè thu từ tháng 5 đến tháng 9. Diện

tích trồng lúa trung bình của mỗi hộ là 2.600 m2. Ngoài lúa thì còn trồng một số

loại cây khác, bao gồm: 3.500 ha sắn công nghiệp, khoai tây, đậu lạc, ớt, cây rau

mùi và dưa. Những loại cây trồng này cung cấp thực phẩm cho người và thức ăn

cho động vật. Khoai lang và sắn là các loại cây trồng địa phương cho năng suất thấp.

61 % nông dân trồng rau màu và các cây trồng khác một vụ và 31,9 % trồng hai vụ

mỗi năm. Những hộ gia đình trồng nhiều hoa màu không chỉ có thu nhập cao hơn

mà còn dễ phục hồi dù thu hoạch kém làm mất một khoản thu nào đó [5,6,12,13].

Lâm nghiệp: Lâm nghiệp ở vùng đầm phá được tiến hành xuất phát từ hai lý

do cơ bản: thứ nhất, bảo vệ môi trường; thứ hai, tái tạo môi trường và đem lại thu

nhập. So với các vùng núi nội địa ở tỉnh Thừa Thiên Huế, hoạt động lâm nghiệp

quanh vùng đầm phá không được xem là hướng sinh kế chủ yếu. Thu nhập trung

bình hằng năm từ lâm nghiệp thấp hơn so với từ các lĩnh vực khác. Ở Lộc Bình, mỗi

hộ gia đình thu được 1 triệu đồng/1 năm từ trồng rừng, so với 2,8 triệu từ đánh bắt

thủy sản; 2,4 triệu từ nông nghiệp; 2,2 triệu từ nuôi trồng thủy sản

Chăn nuôi: Phần lớn các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nông dân, đều nuôi

gia súc và gia cầm theo quy mô nhỏ, hoạt động vốn được xem là phụ góp phần

mang lại thêm thu nhập cho kinh tế gia đình. Trâu, bò, lợn, gà, vịt và dê thường

được nuôi quanh năm. Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong công việc này trong khi

đó nam giới, người lớn tuổi và trẻ em chỉ hỗ trợ. Kết quả điều tra cho thấy mỗi nông

dân thường nuôi trung bình: 2 con trâu, 3 con bò, 4 con lợn, 15 con gà, 10 con vịt và

6 con dê.

b. Nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản

Vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có lợi thế lớn và thuận lợi về phát triển

thuỷ sản. NTTS đã phát triển từ năm 1995, phát triển nhanh từ năm 2000 đến nay

với nhiều hình thức canh tác khác nhau, sản lượng NTTS năm 2007 đạt trên 8 nghìn

tấn; khai thác thuỷ sản trong đầm phá thu hút gần 10 nghìn lao động và hàng năm

cho sản lượng từ 2,5-3 nghìn tấn [5,6,12,13].

Page 15: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 15

- Nuôi trồng thuỷ hải sản: trong mấy năm gần đây đã phát triển đáng kể,

hàng ngàn hecta đất nông nghiệp chuyển đổi sang làm hồ nuôi thuỷ sản, và khắp

trên đầm phá đều rộ lên làm lồng nuôi. Ngành thuỷ sản đóng vai trò kinh tế-xã hội

quan trọng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế. năng suất khai thác thuỷ sản đầm phá tối

đa ước tính vào khoảng 4.500 tấn một năm. Nuôi trồng thuỷ sản ở đầm phá chủ yếu

là nuôi tôm (Tôm Sú - loài nuôi chính, tôm Rảo - loài nuôi phụ); nuôi cá (gồm cả cá

nước ngọt, nước lợ và nước biển); nuôi Cua xanh và nuôi nhuyễn thể (nuôi trai và

ốc hương) nhưng tỷ lệ người tham gia nuôi trồng rất thấp.

Nuôi trồng thủy sản bao phủ diện tích mặt nước, đặc biệt tôm hùm có thể

được nuôi ở những vùng đất cát nhiễm mặn ven biển. Nuôi trồng thủy sản biến

những vùng đất bỏ không ven biển này thành vùng sản xuất có giá trị kinh tế cao.

- Đánh bắt thuỷ hải sản: Đánh bắt là nghề truyền thống của cư dân đầm phá

Thừa Thiên - Huế và có thể định nghĩa là nghề cá qui mô nhỏ và sinh kế thuỷ sản

thủ công [5,6]. Đây còn là nghề cá sử dụng nhiều ngư cụ và bắt tạp, rất phổ biến ở

những nước nhiệt đới. Ngư dân dùng một hoặc nhiều loại ngư cụ tuỳ theo địa điểm

và mùa đánh bắt. Đánh bắt chủ yếu diễn ra trên đầm phá; một số xã còn có đánh bắt

trên sông và đánh bắt gần bờ như Quảng Công và Lộc Bình. Xã Hải Dương có

thuyền lớn đánh bắt xa bờ trong khuôn khổ một dự án của tỉnh năm 2001, dự án

không thành công và nay đã ngưng.

1.3.5 Công nghiệp và du lịch

a. Công nghiệp

Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế trong

những năm gần đây tăng rất nhanh 16-17%/năm trong suốt giai đoạn 2003-2007.

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu là quặng sắt, đá các loại, bia, thuốc men, vật

liệu xây dựng… Xuất khẩu công nghiệp tăng trưởng nhanh từ 3,5 triệu USD lên 46

triệu USD vào năm 2006.

Hàng loạt những khu công nghiệp được xây dựng như CN Phú Bài, KCN

Tứ Hạ, T Chân Mây… ngoài ra, nhiều cụm công nghiệp nhỏ cũng được hình

thành từ các khu sản xuất truyền thống ở TP. Huế, Phong Điền, Hương Trà, Hương

Page 16: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 16

Thủy. Sản xuất công nghiệp ở khu vực nông thôn cũng được cải thiện đáng kể

những năm gần đây. Mở rộng mô hình trang trại, làm vườn, trồng rừng trong khu

vực [9].

Tại khu vực ven đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, những năm gần đây đã chú

trọng đến phát triển công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản, khuyến khích phát triển các

nghề chế biến truyền thống để có sản phẩm tiêu thụ trong nước và hướng tới xuất

khẩu; khuyến khích đầu tư tăng năng lực sửa chữa, đóng tàu thuyền và dịch vụ nghề

cá. Khai thác hợp lý, chế biến sâu quặng titan, cát thuỷ tinh.

Dần từng bước phát triển làng nghề gắn liền với phát triển du lịch và xuất

khẩu; tạo ra công ăn việc làm và tận dụng những vật liệu của địa phương, tăng thu

nhập cho người dân.

b. Du lịch

Thừa Thiên Huế là một trong 3 trung tâm du lịch lớn nhất Việt Nam. Thừa

Thiên - Huế sở hữu một nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú được hình thành từ

cả hai yếu tố tự nhiên và con người. Tiềm năng du lịch của khu vực đầm phá và

vùng phụ cần là rất lớn, có nhiều bãi biển đẹp như Cảnh Dương, Thuận An, Đông

Dương - Hàm Rồng, Quảng Ngạn, Vinh Thanh, Tư Hiền, Điền Hải - Điền Hoà…

Các điểm du lịch sinh thái như đầm phá Lập An, Cầu Hai, các hồ, sông cũng là

hướng phát triển du lịch tiềm năng [9].

Vùng đầm phá có nhiều lễ hội có tính nghề nghiệp đáng chú ý như: cầu ngư,

hạ sào…., một số lễ hội khác như vật, võ, đua thuyền, đâm trâu. Các lễ hội cầu mưa

ở Thuận An và Vật làng Sình được phục hồi và duy trì đều đặn, trở thành nét đẹp

văn hoá và đã thu hút được sự quan tâm của du khách trong và ngoài nước. Ven

đầm phá có 126 đình làng, nhiều di tích văn hoá, lịch sử và khảo cổ với khoảng 20

di tích đã được nhà nước xếp hạng. Rất đáng chú ý là quần thể di tích triều Nguyễn

và văn hoá Chăm. Đặc biệt gần đây một tháp Chàm cổ được phát hiện ở thôn Mỹ

Khánh, xã Phú Diên huyện Phú Vang nằm cách bờ biển 100m và dưới mặt nước

biển 5m.

Page 17: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 17

Hình 4. Tiềm năng phát triển du lịch của khu vực đầm phá

Page 18: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 18

1.4 Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang -

Cầu Hai theo hƣớng phát triển bền vững

Theo quyết định số 2093/QĐ - UBND tỉnh ngày 15 tháng 09 năm 2007 về

việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06 - NQ/TU ngày

15 tháng 06 năm 2007 của Tỉnh ủy khóa XIII về phát triển kinh tế biển và đầm phá

tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Định hướng chung để phát

triển kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu: Trước mặt tập trung phát triển thủy sản cả

nuôi trồng và khai thác xa bờ, về lâu dài lấy phát triển du lịch làm ngành kinh tế chủ

lực gắn với phát triển nông nghiệp bền vững, hình thành các cụm tiểu thủ công

nghiệp (TTCN), các làng nghề gắn với phát triển du lịch.

1.4.1 Phát triển thuỷ sản

- Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ven biển, đầm phá [8,9]

Hoàn thành các quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản, nhất là quy hoạch các

vùng trọng điểm khai thác đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.

Ổn định diện tích nuôi cao triều trên cơ sở đảm bảo hạ tầng vùng nuôi.

Chuyển đổi đối tượng nuôi theo hướng đa dạng và thân thiện với môi trường. Phát

triển và nuôi trồng các loại thủy đặc sản quý hiếm. Đầu tư đồng bộ các hạ tầng thiết

yếu ở các vùng nuôi tập trung (xử lý môi trường, cấp nước, giống, các trung tâm

kiểm dịch,…).

Đầu tư đồng bộ theo quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng NTTS. Khuyến khích

nuôi theo hướng thâm canh, công nghiệp và bán công nghiệp, nuôi sinh thái theo

từng vùng nước khác nhau. Hình thành, phát triển các vùng nuôi trồng thủy đặc sản

chuyên canh theo phương pháp nuôi sinh thái ở đầm Cầu Hai

Chuyển đổi khoảng hơn 2.000 ha diện tích nuôi tôm hạ triều sang nuôi xen

ghép nhiều đối tượng có hiệu quả và bền vững theo những mô hình được thử

nghiệm thành công như cua+tôm, cá dìa+tôm+rong câu, ghẹ, cá rô phi đơn tính, cá

kình+rong câu….

Khuyến khích các thành phần kinh tế, các lao động đánh bắt thủy sản ven bờ

chuyển đổi nghề, tham gia phát triển NTTS ven biển. Khuyến khích các cá nhân, tổ

Page 19: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 19

chức, các doanh nghiệp sản xuất thức ăn cho NTTS, sản xuất giống sạch bệnh, đa

dạng hóa đối tượng nuôi.

- Khai thác thuỷ hải sản [8,9]

Tổ chức lại sản xuất để nâng cao hiệu quả chương trình khai thác cá xa bờ,

tăng cường đánh bắt khơi. Thực hiện cơ chế giao cho các cộng đồng ngư dân ven

biển, đầm phá quyền khai thác và nghĩa vụ bảo vệ, quản lý vùng biển dưới mọi hình

thức.

Sắp xếp và bố trí lại sản xuất thủy sản theo hướng đa dạng hóa ngành nghề,

đảm bảo phát triển bền vững. Lập quy hoạch khoanh vùng bảo tồn gen và các loại

thuỷ sinh quý hiếm.

- Chế biển thủy sản: Khuyến khích phát triển chế biến trong dân, theo công

nghệ truyền thống kết hợp với kêu gọi đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm tăng

số lượng, chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm thủy sản phục vụ xuất khẩu và

tiêu dùng nội địa. Xây dựng các cơ sở chế biến thủy hải sản có thương hiệu ở Phú

Hải, Phú Thuận, Thuận An, Lộc Vĩnh, Vinh Hưng…Tăng cường quản lý an toàn vệ

sinh thực phẩm, tạo nguồn sản phẩm có thương hiệu.

1.4.2 Phát triển nền nông nghiệp sinh thái phù hợp với đặc thù của

vùng đầm phá

Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên canh. Tiếp tục

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của

Vùng; nghiên cứu, tính toán quỹ đất bảo đảm yêu cầu lương thực tại chỗ, xem xét

chuyển những diện tích đất trồng lúa năng suất thấp sang NTTS. Khuyến khích phát

triển chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp. Xây dựng các cơ sở chế biến nhỏ đáp

ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá. Khôi phục và phát triển sản xuất hàng hóa các loại

cây đặc sản một cách có tổ chức. Kết hợp phát triển sản xuất hộ gia đình với hình

thành các trang trại [8,9].

Bảo vệ vốn rừng hiện có, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng phòng hộ, đặc biệt là

trồng rừng chắn sóng ven biển, chống sạt lở, chống cát bay, cát lấp, trồng rừng

phòng hộ ở vùng ngập mặn.

Page 20: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 20

Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi, nâng

cấp các đê nội đồng để ổn định cấp nước cho sản xuất lúa và một số cây trồng khác

Xây dựng chính sách hỗ trợ ngư dân ngừng đánh bắt trong mùa sinh sản,

nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản.

1.4.3 Phát triển du lịch thành ngành kinh tế chủ lực

+ Du lịch nghỉ dưỡng biển và đầm phá: Xây dựng các khu du lịch nghỉ

dưỡng, giải trí tổng hợp cao cấp tại các bãi biển có nhiều lợi thế về cảnh quan và

môi trường như Điền Lộc, Quảng Công, Quảng Ngạn, Hải Dương, Cù Dù... êu gọi

đầu tư các khu du lịch cao cấp tại Thuận An, Vinh Thanh.

Hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng đặc trưng tại Ngũ Điền, Vĩnh Tu,

Lộc Bình, ven đầm Cầu Hai,... gắn với cảnh quan đầm phá và văn hoá truyền thống

của cộng đồng dân cư.

+ Du lịch nhà thuyền: Hình thành loại hình du lịch nhà thuyền trên đầm phá

với phương châm độc đáo, hấp dẫn dựa trên việc khai thác cảnh quan, hệ sinh thái

đầm phá, đặc biệt là văn hóa dân gian của cư dân vùng đầm phá Tam Giang - Cầu

Hai.

+ Du lịch thể thao biển: Hình thành các trung tâm thể thao du lịch biển tại

Thuận An. Phát triển các câu lạc bộ thể thao chuyên tổ chức và cung cấp các dịch

vụ thể thao như đua thuyền trên biển, trên đầm phá, lướt sóng, lặn biển, xuồng cao

tốc, các môn thể thao biển.

Tổ chức các giải thi đấu thể thao biển trong nước và quốc tế, các giải thể thao

truyền thống như đua thuyền thúng, đua ghe, bóng đá, bóng chuyền bãi biển gắn với

các hoạt động lễ hội văn hoá cộng đồng.

+ Du lịch văn hoá, tín ngưỡng du lịch cộng đồng: Phát triển du lịch tham

quan di tích lịch sử, văn hoá, tiếp tục phát triển sản phẩm du lịch lễ hội: Cầu Ngư,

đua ghe, vật võ làng Sình, làng Thủ Lễ..., kết hợp với loại hình du lịch cộng đồng,

xây dựng tour du khảo làng quê, du lịch mua sắm, … gắn với các làng nghề thủ

công truyền thống ,...

Page 21: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 21

Từng bước nghiên cứu, định hình và phát triển loại hình du lịch tâm linh dựa

trên các giá trị về văn hoá, kiến trúc, tín ngưỡng.

+ Du lịch sinh thái:

- Hình thành trung tâm văn hóa du lịch đầm phá lớn của Vùng tại Thuận An

với các loại hình như bảo tàng, lễ hội, hội chợ, triển lãm...

- Thiết lập các sản phẩm du lịch liên kết vùng trong và ngoài khu vực.Hình

thành một số tuyến du lịch chủ yếu: Huế - Phước Tích - Ô Lâu - Điền Lộc; Huế -

Bao Vinh - Thanh Phước - Hải Dương; Huế - Thuận An - Vinh Thanh - Cầu Hai -

Tuý Vân…

Từng bước nâng cao năng lực quản lý và kinh doanh du lịch, xây dựng đội ngũ

các nhà quản lý doanh nghiệp năng động; nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý

của địa phương và năng lực quản lý của chính quyền các cấp về du lịch.

- Phát triển nhanh dịch vụ hàng hải và vận tải biển ở cảng Thuận An đủ điều

kiện đón tàu trọng tải 2.000 DWT. Phấn đấu sản lượng hàng hóa qua cảng đạt 2,5 -

3 triệu tấn [8,9].

1.4.4 Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Tập trung đầu tư xây dựng ở mỗi huyện có ít nhất một cụm công nghiệp -

TTCN và làng nghề có điều kiện hạ tầng thuận lợi cho phát triển công nghiệp -

TTCN và phát triển các ngành nghề truyền thống. Di dời, sắp xếp các cơ sở gây ô

nhiễm môi trường nằm xen lẫn trong các khu dân cư vào các cụm CN-TTCN và

làng nghề.

Khôi phục và phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, nghề, làng nghề

truyền thống gắn với phát triển du lịch, công tác phục chế, trùng tu, tôn tạo di tích

lịch sử văn hóa

Phát triển làng nghề đi đôi với bảo vệ môi trường, đưa các cơ sở gây ô nhiễm

vào các cụm, điểm công nghiệp và tiến hành xây dựng các công trình xử lý nước

thải, chất thải rắn...

Phát triển các điểm, cụm công nghiệp theo hướng gắn với phát triển các khu

vực đô thị tạo chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn; thu hút các dự án

Page 22: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 22

công nghiệp phục vụ nông nghiệp, tạo điều kiện cho các ngành nghề truyền thống

phát triển.

Hình thành một số khu, cụm công nghiệp tập trung mang tính đặc thù hoặc

chuyên ngành như: cụm công nghiệp nghề cá ở Thuận An; cụm công nghiệp cát

thủy tinh ở Phong Điền,.... [8,9]

1.4.5 Phát triển các lĩnh vực xã hội

a) Xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội và phân bố lại dân cư

- Chú trọng công tác dân số, đảm bảo mức gia tăng tự nhiên dưới 1% trong

giai đoạn 2011-2020, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục kết hợp với các

chương trình nâng cao dân trí.

- Thực hiện quy hoạch, ổn định dân cư sống trên vùng đầm phá; làm tốt công

tác định cư gắn với tổ chức lại sản xuất; thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả

các chương trình xoá đói giảm nghèo, các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ

sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông-khuyến ngư, tiêu

thụ sản phẩm,…

- Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho

người lao động; phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ doanh

nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu mua, chế

biến thủy hải sản, rau màu, cây ăn quả nhằm tạo thêm việc làm, nâng cao chất lượng

việc làm. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động; hỗ trợ kinh phí học nghề, xử lý rủi ro…

- Phát triển các hoạt động an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính sách xã hội,

công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với nước, chăm lo đào tạo,

tạo việc làm cho con em gia đình chính sách; đẩy mạnh các hoạt động từ thiện…

b) Phát triển giáo dục - đào tạo

Ưu tiên phát triển giáo dục phổ thông, tạo chuyển biến rõ trong việc nâng cao

trình độ dân trí của các xã vùng ven biển, đầm phá; nhất là đối với dân cư thủy diện.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, hoạt động khuyến học, khuyến tài,

giúp học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó có điều kiện vươn lên

Page 23: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 23

- Hoàn thành việc xây dựng các trung tâm dạy nghề ở các huỵên, bảo đảm

mỗi huyện có một trường dạy nghề. Hình thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cấp

vùng dựa trên việc áp dụng và đề xuất các cơ chế, chính sách thích hợp hỗ trợ con

em vùng các xã bãi ngang, khó khăn

c) Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

- Thực hiện tốt, kịp thời các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, đảm bảo

100% trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 10 loại vắc xin; phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ

chết trẻ dưới 1 tuổi còn 5%o, tỷ lệ chết trẻ dưới 5 tuổi 10%o; tỷ lệ trẻ em suy dinh

dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 15%).

- Hoàn thiện hệ thống y tế tuyến cơ sở; phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật

y tế, đảm bảo 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện hoạt động và đủ nữ hộ sinh; 100%

phòng khám đa khoa khu vực được xây dựng kiên cố và có đủ bác sĩ hoạt động; duy

trì kết quả 100% xã có bác sỹ.

- Tăng cường công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn

cảnh đặc biệt khó khăn (con em vạn chài, trẻ em mồ côi, khuyết tật) để số trẻ em

này từng bước có điều kiện hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng [8,9].

1.5 Những nghiên cứu tƣơng tự ở khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu

Hai

Tại khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai đã có rất nhiều các nghiên cứu

về các lĩnh vực: phát triển kinh tế, nông nghiệp, ngư nghiệp, du lịch, môi trường,

biến đổi khí hậu… Những nghiên cứu này đã phản ánh một khía cạnh nào đó về sự

phát triển của khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Tuy nhiên, chưa có nghiên

cứu cụ thể nào về tác động của nước biển dâng đến các xã ven đầm phá.

Page 24: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 24

Các nghiên cứu Kết quả đạt đƣợc Tồn tại

Đề án “Phát triển kinh tế tổng

hợp vùng kinh tế đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa

Thiên Huế đến năm 2020”

- Đánh giá được tình hình phát triển kinh tế -

xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

qua thời kỳ 2001-2010.

- Định hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế,

nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, cơ sở hạ

tầng, khoa học kỹ thuật, đầu tư…

- Chưa gắn sự phát triển kinh tế xã hội

với tác động của nước biển dâng.

- Quy mô nghiên cứu ở tất cả các xã

thuộc 5 huyện ven đầm phá, chưa tập

trung nghiên cứu các xã có diện tích đầm

phá.

Nghiên cứu tác động của biến

đổi khí hậu ở lưu vực sông

Hương và chính sách thích

nghi ở huyện Phú Vang tỉnh

Thừa Thiên Huế

- Trên cơ sở phân tích các tác động của nước

biển dâng đến hiện trạng phát triển của huyện

Phú Vang để đề xuất các chính sách phát triển

cho từng lĩnh vực cụ thể

- Quy mô nghiên cứu nhỏ (tập trung ở

huyện Phú Vang), chưa có nghiên cứu

mở rộng ra các khu vực khác

Các kịch bản nước biển dâng

và khả năng giảm thiểu rủi ro

thiên tai ở Việt Nam

- Đánh giá tác động của nước biển dâng đến

toàn bộ khu vực bờ biển Thừa Thiên Huế.

- Ước tính được thiệt hại do tác động của nước

biển dâng theo các kịch bản khác nhau.

- Nghiên cứu ở quy mô lớn và đưa ra cái

nhìn khái quát về các lĩnh vực chịu tác

động.

Điều tra cơ bản kinh tế - xã hội

vùng đầm phá Thừa Thiên Huế

- Đánh giá được hiện trạng phát triển nông,

ngư nghiệp ở vùng đầm phá Tam Giang – Cầu

- Chưa lồng ghép các tác động của biến

đổi khí hậu đến các hoạt động nông, ngư

Page 25: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 25

Hai

- Chú trọng đề xuất các giải pháp hỗ trợ người

dân trong việc phát triển kinh tế đảm bảo sự

phát triển bền vững

nghiệp.

Phương pháp đánh giá tổng

hợp DPSIR ở vùng bờ biển

Thừa Thiên – Huế

- Đánh giá sự phát triển kinh tế vùng ven bờ

Thừa Thiên Huế qua các động lực chi phối

như: gia tăng dân số, đô thị hoá, nông nghiệp,

thuỷ sản, du lịch và gia tăng mực nước biển

- Trên cơ sở đó đề xuất bộ thông số giám sát

môi trường cho vùng bờ Thừa Thiên Huế

- Chưa nghiên cứu tập trung vùng đầm

phá.

- Chỉ đề xuất được các thông số môi

trường – xã hội cần giám sát ở vùng bờ

biển Thừa Thiên Huế.

Page 26: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 26

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội

vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ở các khía cạnh:

(i) Dân cư

(ii) Hiện trạng sử dụng đất

(iii) Cơ sở hạ tầng

(iv) Nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản

(v) Công nghiệp và du lịch

Tác động của nước biển dâng đến các lĩnh vực được đánh giá theo 4 kịch bản

nước biển dâng khác nhau, qua tiến trình thời gian khác nhau cho 33 xã xung quanh

khu vực đầm phá:

- Kịch bản thấp (B1) với mực nước biển dâng 17 cm vào năm 2030;

- Kịch bản trung bình (B2) với mực nước biển dâng 75 cm vào năm 2100;

- Kịch bản cao (A1FI) với mực nước biển dâng 33 cm vào năm 2050 và 100

cm vào năm 2100.

Từ các đánh giá tác động của nước biển dâng, luận văn đưa ra một số giải

pháp thích ứng với ảnh hưởng của nước biển dâng cho khu vực nghiên cứu.

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian:

Luận văn tập trung nghiên cứu các xã xung quanh khu vực đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai, bao gồm 33 xã thuộc 5 huyện Phong Điền (2 xã), Quảng Điền (8

xã), Hương Trà (2 xã), Phú Vang (13 xã) và Phú Lộc (8 xã) thuộc tỉnh Thừa Thiên

Huế.

- Phạm vi thời gian:

+ Sự thay đổi của nước biển dâng qua các năm 2030, 2050, 2100 với mốc so

sánh là mực nước thời kỳ 1980-1999.

Page 27: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 27

+ Tác động kinh tế xã hội khu đầm phá Tam Giang - Cầu Hai qua các năm

2030, 2050 và 2100 với mốc so sánh là thời kỳ 2000-2009.

2.2 Nội dung nghiên cứu

- Luận văn nghiên cứu về hiện trạng dân số, sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, nông

nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản, công nghiệp và dịch vụ tại khu vực nghiên cứu

trong giai đoạn 2000-2009.

- Luận văn nghiên cứu về quy hoạch, định hướng phát triển chung của vùng

nghiên cứu.

- Lựa chọn các kịch bản nước biển dâng điển hình cho từng kịch bản và từng

thời kỳ.

- Phân tích dữ liệu địa hình khu vực nghiên cứu, từ đó đánh giá tác động của

nước biển dâng ở các kịch bản khác nhau, trong từng thời kỳ khác nhau đến các yếu

tố kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.

- Trên cơ sở các phân tích, các đánh giá tác động của nước biển dâng đến

vùng nghiên cứu, luận văn đưa ra một số giải pháp ứng phó cho khu vực nghiên cứu,

bước đầu góp phần cho các nhà quản lý khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có

những cái nhìn khái quát về vấn đề này.

2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp thống kê, hệ thống, phân tích

Phương pháp này là kế thừa các tài liệu, các nghiên cứu đã có trong và ngoài

nước về vấn đề tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội. Đồng thời cũng

thống kê, hệ thống về thực trạng phát triển kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu,

kết hợp cùng với các kết quả nghiên cứu để đưa ra những đánh giá, nhận xét về mức

độ tác động của nước biển dâng.

2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa

Công việc được thực hiện nhằm mục đích kiểm chứng lại những thông tin

thứ cấp đã thu thập được và tìm ra những thông tin mới, tạo cái nhìn tổng quan về

khu vực nghiên cứu.

Page 28: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 28

2.3.3 Phương pháp giả định

Giả định các mực nước biển dâng khác nhau ở những thời điểm khác nhau

trong tương lai để đưa ra những nhận xét, đánh giá tác động đến kinh tế xã hội khu

vực nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp thích ứng với các tác động của nước biển

dâng.

2.3.4 Phương pháp chồng chập bản đồ và tích hợp dữ liệu kinh tế - xã

hội để phân tích tổn thương do nước biển dâng

Đây là phương pháp quan trọng nhất, then chốt nhất trong việc thực hiện các

đánh giá về tác động của nước biển dâng.

Mô hình số độ cao:

Thông thường thì sự thay đổi độ cao địa hình được thể hiện bằng một loạt

đường đồng mức mà các điểm trên một đường đồng mức có cùng một giá trị độ cao.

Các đường này là đường cong khép kín mà trong GIS người ta gọi là các polygon.

Bằng phương pháp này thì yếu tố địa hình cũng được thể hiện và lưu trữ trong GIS

như trong các bản đồ số chuyên dùng khác. Tuy vậy phương pháp biểu thị đó chưa

phải là tối ưu khi sử dụng phương pháp số để phân tích và để mô hình hóa. Người ta

cần một phương pháp tốt hơn để hiển thị và phân tích loại dữ liệu thay đổi liên tục

(tương tự như số đo độ cao địa hình) và phương pháp đó là mô hình số độ cao.

Bất kỳ sự biểu thị bằng số sự thay đổi liên tục của độ cao trong không gian

đều được gọi là mô hình số độ cao (Digital Elevation Model – DEM). Nó có thể là

độ cao tuyệt đối của các điểm trên bề mặt quả đất, độ cao của các tầng đất, hoặc của

mực nước ngầm.

Mô hình số độ cao (DEM) được tạo lập từ bản đồ địa hình 1:25.000, với

khoảng cao đều 10 mét theo 2 bước:

+ Bước 1 là chuyển đổi bản đồ địa hình từ dạng đường sang dạng điểm độ

cao.

Page 29: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 29

Dữ liệu đường đồng mức ở khu vực nghiên cứu

+ Bước thứ 2 là nội suy địa hình theo phương pháp Kriging. Từ đó xây dựng

mô hình TIN (triangulated irregular network) – một trong những cách biểu thị mô

hình số độ cao.

Mô hình TIN cho một vùng của khu vực nghiên cứu

Luận văn xây dựng mô hình số độ cao với độ phân giải 10x10m cho toàn

vùng nghiên cứu.

Tích hợp các kịch bản nước biển dâng lên mô hình số độ cao được bản đồ

ngập lụt do nước biển dâng thuần tuý. Sau đó tích hợp dữ liệu hành chính để xác

định các khu vực chịu tác động của nước biển dâng.

Page 30: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 30

Tích hợp nước biển dâng vào mô hình số độ cao

Quét vùng có cao độ ≤ cao độ theo từng kịch bản nước biển dâng. Vùng

được quét có phần tiếp giáp với biển nên khi nước biển dâng thì những vùng này sẽ

bị ngập lụt.

Trên cơ sở các vùng chịu tác động của nước biển dâng theo các kịch bản

khác nhau, tiến hành tích hợp các dữ liệu về dân cư, cơ sở hạ tầng, hiện trạng sử

dụng đất, nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp và du lịch lên các vùng

bị ảnh hưởng. Từ đó xác định được mức độ tác động của nước biển dâng lên các

yếu tố khác nhau.

Page 31: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 31

CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NƢỚC BIỂN DÂNG VÀ

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,

NƢỚC BIỂN DÂNG

3.1 Lựa chọn kịch bản nƣớc biển dâng

Biến đổi khí hậu hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào mức độ phát thải khí nhà

kính (tức là phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội), con người đã phát thải quá

mức khí nhà kính vào khí quyển từ các hoạt động khác nhau như công nghiệp, nông

nghiệp, giao thông vận tải, phá rừng... Do đó, cơ sở để xác định các kịch bản phát

thải khí nhà kính là [1,2,3,4]:

(i) Sự phát triển kinh tế ở quy mô toàn cầu

(ii) Dân số thế giới và mức độ tiêu dùng

(iii) Chuẩn mực cuộc sống và lối sống

(iv) Tiêu thụ năng lượng và tài nguyên năng lượng

(v) Chuyển giao công nghệ

(vi) Thay đổi sử dụng đất

Trong báo cáo đặc biệt về các kịch bản phát thải khí nhà kính năm 2000,

IPCC đã đưa ra 40 kịch bản, phản ánh đa dạng khả năng phát thải khí nhà kính

trong thế kỷ 21. Các kịch bản phát thải này được tổ hợp thành 4 kịch bản gốc là A1,

A2, B1 và B2 với các đặc điểm chính sau [12]:

- A1: Kinh tế thế giới phát triển nhanh, dân số thế giới tăng đạt đỉnh vào năm

2050 và sau đó giảm dần, truyền bá nhanh chóng và hiệu quả các công nghệ mới,

thế giới có sự tương đồng về thu nhập và cách sống, có sự tương đồng giữa các khu

vực, giao lưu mạnh mẽ về văn hoá và xã hội toàn cầu. Kịch bản A1 được chia thành

3 nhóm dựa theo mức độ phát triển công nghệ:

+ A1FI: Tiếp tục sử dụng thái quá nhiên liệu hoá thạch (kịch bản phát thải

cao);

+ A1B: Có sự cân bằng giữa các nguồn năng lượng (kịch bản phát thải trung

bình);

Page 32: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 32

+ A1T: Chú trọng đến việc sử dụng các nguồn năng lượng phi hoá thạch

(kịch bản phát thải thấp).

- A2: Thế giới không đồng nhất, các quốc gia hoạt động độc lập, tự cung tự

cấp; dân số tiếp tục tăng trong thế kỷ 21; kinh tế phát triển theo định hướng khu vực;

thay đổi về công nghệ và tốc độ tăng trưởng kinh tế tính theo đầu người chậm (kịch

bản phát thải cao, tương ứng với A1FI).

- B1: Kinh tế phát triển nhanh giống như A1 nhưng có sự thay đổi nhanh

chóng theo hướng kinh tế dịch vụ và thông tin; dân số tăng đạt đỉnh vào năm 2050

và sau đó giảm dần; giảm cường độ tiêu hao nguyên vật liệu, các công nghệ sạch và

sử dụng hiệu quả tài nguyên được phát triển; chú trọng đến các giải pháp toàn cầu

về ổn định kinh tế, xã hội và môi trường (kịch bản phát thải thấp, tương tự như

A1T).

- B2: Dân số tăng liên tục nhưng với tốc độ thấp hơn A2; chú trọng đến các

giải pháp địa phương thay vì toàn cầu về ổn định kinh tế, xã hội và môi trường; mức

độ phát triển kinh tế trung bình; thay đổi công nghệ chậm hơn và manh mún hơn so

với B1 và A1 (kịch bản phát thải trung bình, được xếp cùng nhóm với A1B).

Theo công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các kịch bản nước biển

dâng cho Việt Nam được tính toán dựa trên nền tảng cách kịch bản phát thải của

IPCC. Kết quả tính toán theo các kịch bản phát thải thấp, trung bình và cao cho thấy

vào thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm 28 đến 33cm và đến cuối thế kỷ 21

mực nước biển dâng thêm từ 65 đến 100cm so với thời kỳ 1980-1999 [3,11].

Bảng 3. Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999

Kịch bản Các mốc thời gian của thế kỷ 21

2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

Thấp (B1) 11 17 23 28 35 42 50 57 65

Trung bình (B2) 12 17 23 30 37 46 54 64 75

Cao (A1FI) 12 17 24 33 44 57 71 86 100

Trong luận văn này không nghiên cứu về việc xây dựng các kịch bản nước

biển dâng mà kế thừa những nghiên cứu trước đây. Trong luận văn này tác giả lựa

Page 33: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 33

chọn 3 mốc thời gian là năm 2030, 2050 và năm 2100 từ đó lựa chọn 4 kịch bản

nước biển dâng tương ứng là 17cm, 33cm; 75cm và 100cm. Việc lựa chọn 03 kịch

bản NBD 17cm, 33cm và 75cm đại diện cho 3 kịch bản nước biển dâng thấp, trung

bình và cao ở chuỗi thời gian ngắn, trung bình và dài. Lựa chọn kịch bản NBD

100cm để thể hiến khả năng rủi ro cao nhất của nước biển dâng tác động đến kinh tế

xã hội khu vực nghiên cứu. Các kịch bản này là cơ sở cho việc đánh giá những tác

động của biến đổi khí hậu đến các đối tượng khác nhau của tự nhiên, kinh tế xã hội

tại khu vực nghiên cứu.

3.2 Cơ sở đánh giá tác động của nƣớc biển dâng

Công cụ sử dụng: các phần mềm GIS (arcgis v9.3, arcview v3.3 và mapinfo

v10.0) và các công cụ hỗ trợ xây dựng bản đồ.

Các lớp thông tin dữ liệu để đánh giá tác động của nước biển dâng:

1. Lớp thông tin địa hình

2. Lớp thông tin hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã

3. Lớp thông tin về dân cư

4. Lớp thông tin về sử dụng đất

5. Lớp thông tin về sông, suối, kênh mương

6. Lớp thông tin về cơ sở hạ tầng: giao thông, trường học, trạm y tế, đình

đền chùa

Xây dựng bản đồ ngập lụt theo các kịch bản [14]:

- Trên cơ sở lớp thông tin về địa hình khu vực nghiên cứu, tác giả tiến hành

xây dựng mô hình số độ cao (DEM) với độ phân giải 10m x 10m cho toàn vùng

nghiên cứu.

Page 34: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 34

Hình 5. Mô hình số độ cao khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

- Sau đó quét vùng có độ cao ≤ cao độ theo từng kịch bản nước biển dâng

(17cm, 33cm, 75cm và 100cm).

- Vùng được quét có phần tiếp giáp với nước biển nên khi nước biển dâng

những vùng này sẽ bị ngập lụt. Những vùng có độ cao ≤ cao độ kịch bản nước biển

dâng nhưng không tiếp giáp với vùng/ khu vực có khả năng nước biển dâng sẽ được

loại bỏ.

- Chồng các lớp dữ liệu bản đồ kinh tế - xã hội lên lớp bản đồ ngập lụt để

phân tích tổn thương do nước biển dâng, sử dụng các công cụ của Mapinfo v10.0

như:

+ Combine: Chập các đối tượng kề nhau có cùng chung một thuộc tính nào

đó thành 1 đối tượng duy nhất. Chẳng hạn, khi thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất từ bản đồ địa chính bạn có thể sử dụng công cụ này để nhập các thửa đất kề

nhau có cùng mục đích sử dụng (ví dụ như đất thổ cư) thành 1 vùng duy nhất (đất ở).

Page 35: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 35

+ Erase: Cắt các đối tượng của Input layer, chỉ giữ lại phần nằm trong đường

bao của các đối tượng ở Clip layer

+ Split: Giao nhau giữa các đối tượng trên 2 lớp khác nhau tạo thành nhiều

đối tượng mới (nhỏ hơn) có tất cả các thuộc tính của 2 layer.

Hình 6. Quy trình xây dựng các đánh giá tác động của nước biển dâng

3.3 Tác động của nƣớc biển dâng

Tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với các hoạt động kinh tế

- xã hội - môi trường trên vùng ven bờ bao gồm:

Page 36: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 36

(i) Mở rộng vùng đất ngập nước trên khu đầm phá Tam Giang-Cầu Hai và các dải

đồng bằng ven biển, gia tăng ảnh hưởng của lũ lụt trên vùng hạ lưu sông

Hương;

(ii) Ảnh hưởng tới các hệ sinh thái đất ngập nước, làm mất đi nhiều rừng ngập

mặn;

(iii) Xói lở bờ biển, thu hẹp diện tích canh tác và đất cư trú, tác động tiêu cực đến

cuộc sống của dân cư địa phương, bao gồm ngư dân, nông dân và cả ngành du

lịch, đặc biệt ở vùng đầm phá và hạ lưu sông Hương;

(iv) Đe dọa vùng bờ và vùng đất thấp, các xí nghiệp công nghiệp, các công trình

xây dựng, các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi đặc biệt là đê biển;

(v) Gián tiếp gia tăng chi phí xây dựng và bảo vệ các công trình vùng đất thấp và

các cảng biển;

(vi) Gia tăng ô nhiễm môi trường nước vùng ven biển, nhiễm mặn sông Hương,

dẫn đến tình trạng khan hiếm nước;

(vii) Giám tiếp góp phần gia tăng tình trạng khai thác tài nguyên không hợp lý,

tranh chấp, thậm chí xung đột giữa các ngành trong khai thác tài nguyên.

Trong khuôn khổ của luận văn, những vấn đề sau sẽ được nghiên cứu đánh

giá dưới tác động của nước biển dâng:

3.3.1 Ngập lụt

Tác động của nước biển dâng đến sử dụng đất khu vực đầm phá Tam Giang -

Cầu Hai được phản ánh thông qua sự ngập lụt do nước biển dâng theo 4 kịch bản

(NBD 17cm, NBD 33cm, NBD 75cm và NBD 100cm).

Bảng 4. Diện tích bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng theo các kịch bản khác nhau

TT Kịch bản NBD Diện tích ngập (ha) Tỷ lệ (%)

1 17 cm (năm 2030 - B1) 847,21 1,20

2 33 cm (năm 2050 - A1FI) 1.663,59 2,35

3 75 cm (năm 2100 - B2) 4.278,49 6,05

4 100 cm (năm 2100 - A1FI) 5.949,56 8,42

Page 37: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 37

Hình 7. 04 mức độ ngập lụt do NBD ở khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

Nước biển dâng 17cm sẽ ngập lụt 847,21 ha, chiếm 1,20 % tổng diện tích đất

tự nhiên của khu vực nghiên cứu. Nước biển dâng 33 cm, 75 cm và 100 cm sẽ ngập

lụt tương ứng là 1.663,59 ha, 4.278,49 ha và 5.949,56 ha; chiếm tỷ lệ tương ứng là

2,35%, 6,05% và 8,42% diện tích đất tự nhiên của 33 xã ven đầm phá.

Xu thế diện tích ngập qua các kịch bản khác nhau của nước biển dâng:

- Kịch bản 17 cm và 33 cm: Mực nước tăng gấp 1,94 lần, diện tích ngập

tăng 1,96 lần.

- Kịch bản 33 cm và 75 cm: Mực nước tăng gấp 2,27 lần, diện tích ngập

tăng 2,57 lần.

- Kịch bản 75 cm và 100 cm: Mực nước tăng gấp 1,33 lần, diện tích ngập

tăng 1,39 lần.

Page 38: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 38

Như vậy, xu thế nước biển dâng tăng theo độ cao cũng tương ứng với xu thế

ngập lụt tại khu vực dự án. Qua đây có thể thấy khu vực nghiên cứu có địa hình

tương đối đồng đều ở các độ cao khác nhau.

Theo kết quả tính toán của luận văn, huyện ven đầm phá chị ảnh hưởng lớn

nhất của nước biển dâng là huyện Phú Vang. Với kịch bản nước biển dâng 75 cm,

diện tích ngập của các xã ven đầm phá huyện Phú Vang là 2.440,40 ha, chiếm

11,4%. Tương đương với kịch bản NBD 100 cm, diện tích ngập là 3.239,64 ha,

chiếm 15,13%.

Bảng 5. Diện tích ngập của các huyện theo các kịch bản nước biển dâng

TT Kịch bản NBD Huyện

Phong Điền Quảng Điền Hương Trà Phú Vang Phú Lộc

1 17 cm (năm 2030 - B1) 20,76 100,19 73,28 459,02 193,95

2 33 cm (năm 2050 - A1FI) 41,78 199,70 141,55 903,44 377,13

3 75 cm (năm 2100 - B2) 98,90 472,55 317,56 2.440,40 949,09

4 100 cm (năm 2100 - A1FI) 134,43 640,00 421,93 3.239,64 1.513,56

Hình 8. Ngập lụt do nước biển dâng 17 cm ở khu vực nghiên cứu

Page 39: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 39

Hình 9. Ngập lụt do nước biển dâng 33 cm ở khu vực nghiên cứu

Hình 10. Ngập lụt do nước biển dâng 75 cm ở khu vực nghiên cứu

Page 40: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 40

Hình 11. Ngập lụt do nước biển dâng 100 cm ở khu vực nghiên cứu

Tác động của nước biển dâng lên hiện trạng sử dụng đất của khu vực đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai được chỉ ra theo bảng dưới đây:

Bảng 6. Tác động của nước biển dâng lên hiện trạng sử dụng đất

TT Loại đất Kịch bản

17cm 33cm 75cm 100cm

1 Đất rừng trồng đặc dụng 0,00 0,00 0,00 0,16

2 Đất rừng trồng sản xuất 3,87 10,91 37,03 53,16

3 Đất rừng trồng phòng hộ 7,96 19,62 61,10 91,61

4 Đất ở 25,87 75,20 283,27 430,11

5 Đất cho hoạt động khoáng sản 27,54 68,75 221,15 310,76

6 Đất trồng cây công nghiệp, ăn

quả, lâu năm 0,01 0,94 11,62 21,25

7 Đất nông nghiệp 165,90 405,12 1.539,06 2.424,17

Page 41: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 41

TT Loại đất Kịch bản

17cm 33cm 75cm 100cm

8 Đất bằng chưa sử dụng 9,95 22,74 65,78 96,61

9 Đất mặt nước 595,86 1.040,48 2.017,25 2.466,32

10 Đất giao thông 0,02 0,05 0,11 0,15

11 Đất đường bờ biển 10,23 19,78 42,14 55,27

Tổng diện tích ngập 847,21 1.663,59 4.278,49 5.949,56

Theo ước tính, huyện Phú Vang là huyện chịu ảnh hưởng lớn nhất về tỷ lệ

phần trăm diện tích đất tự nhiên của huyện.

Theo kịch bản nước biển dâng 33cm, diện tích đất canh tác ở khu vực nghiên

cứu sẽ ảnh hưởng khoảng 3,52% trên tổng diện tích đất canh tác. Tuy nhiên, theo

kịch bản NBD 100cm diện tích đất canh bị ảnh hưởng lên đến 22,66%. Vì vậy,

nông dân của khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng

đến đất canh tác - đây là sinh kế chính cho những người dân ở các vùng nông thôn.

Đất ở cũng chịu tác động nghiêm trọng bởi nước biển dâng, với kịch bản

NBD 33cm chỉ có khoảng 1,56% diện tích đất ở bị ảnh hưởng; nhưng ở kịch bản

NBD 100 cm có đến 8,93% diện tích đất ở bị ảnh hưởng (khu vực chịu ảnh hưởng

đất ở lớn nhất là ở huyện Phú Vang).

Những tác động đến diện tích mặt nước (diện tích để nuôi trồng, khai thác

thuỷ hải sản) có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ tăng diện tích mặt nước tương ứng với các

kịch bản 17cm, 33cm, 75cm và 100cm là 2,69%, 4,70%, 9,11% và 11,14% so với

diện tích đất mặt nước hiện có (diện tích đất mặt nước tăng lớn nhất ở huyện Phú

Vang, sau là huyện Hương Thuỷ).

3.3.2 Dân cư

Có khoảng 1,00% dân số của khu vực nghiên cứu (khoảng 2.668 người) sẽ

chịu tác động của nước biển dâng theo kịch bản 17cm. Tương ứng với các kịch bản

33cm, 75cm và 100cm sẽ có khoảng 6.578 người (2,46%), 13.712 người (5,13%) và

25.163 người (9,41%) sẽ chịu tổn thương do nước biển dâng gây ra. Phần lớn họ là

những người canh tác nông nghiệp thuộc các xã Quảng Thành (Quảng Điền);

Page 42: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 42

Hương Phong (Hương Thuỷ); Phú An, Phú Mỹ (Phú Vang); và Lộc An, Lộc Điền

(Phú Lộc).

Hình 12. Bản đồ khu vực dân cư chịu tác động theo kịch bản NBD 100cm

Bảng 7. Dân số bị ảnh hưởng theo các kịch bản nước biển dâng

TT Huyện Kịch bản (Đơn vị: người)

17 cm 33 cm 75 cm 100cm

1 Phong Điền 215 493 894 1.572

2 Quảng Điền 573 1.482 2.945 5.693

3 Hương Trà 367 877 1.973 4.229

4 Phú Vang 845 2.073 4.824 9.272

5 Phú Lộc 668 1.653 3.076 4.397

Tổng 2.668 6.578 13.712 25.163

Diện tích đất bị mất do nước biển dâng tăng lên đồng nghĩa với nguồn nước

ngọt phục vụ tưới tiêu và các hoạt động có thể bị ảnh hưởng bởi sự xâm nhập mặn.

Page 43: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 43

Cư dân sống trong khu vực ven biển dễ bị tổn thương do ngập lụt và phải tái định

cư. Điều này làm tăng áp lực khai thác đất và tăng khả năng phá rừng và trồng trọt.

Hậu quả của nạn phá rừng là giảm đa dạng sinh học, xói mòn và lũ lụt nghiêm trọng.

3.3.3 Cơ sở hạ tầng

Các cơ sở hạ tầng công cộng như giao thông, trường học, trạm y tế... là

những yếu tố đặc biệt tổn thương do nước biển dâng. Hệ thống giao thông nông

thôn, điện, các dự án tưới tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm

nghèo đều có khả năng bị phá huỷ bởi những thảm họa thiên nhiên.

a. Đường giao thông

Nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống cơ sở hạ tầng ở khu vực

đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đặc biệt là nước biển dâng 100cm vào năm 2100.

Những tác động dễ thấy nhất là hệ thống giao thông ở khu vực nghiên cứu. Bản đồ

dưới đây cho thấy hệ thống giao thông ở khu vực nghiên cứu trong mối liên hệ với

ngập lụt do nước biển dâng 100cm.

Hình 13. Bản đồ hệ thống giao thông bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng 100cm

Page 44: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 44

Theo kết quả của luận văn, loại đường giao thông nông thôn sẽ chịu tác động

lớn nhất bởi nước biển dâng, tiếp đến là đường tỉnh lộ và quốc lộ.

Bảng sau đây cho thấy ảnh hưởng của nước biển dâng theo 4 kịch bản 17cm,

33cm, 75cm và 100cm ở khu vực nghiên cứu;

Bảng 8. Đường giao thông bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng

TT Loại đường Đơn vị Kịch bản nước biển dâng

17cm 33cm 75cm 100cm

1 Quốc lộ km 0,57 3,36 7,72 9,34

2 Tỉnh lộ km 1,03 2,14 4,67 8,57

3 Đường liên huyện/xã km 3,37 7,33 16,84 25,45

Tổng km 4,97 12,83 29,23 43,36

Nếu nước biển dâng 33cm, mạng lưới giao thông ở khu vực nghiên cứu sẽ bị

ảnh hưởng khoảng 12,83km chiều dài, trong đó 3,36km đường quốc lộ (quốc lộ 1A

và quốc lộ 49); 2,14km đường tỉnh lộ bị ảnh hưởng (đường tỉnh lộ 2, 10A, 10B và

10C, 577, 580); và 7,33km đường giao thông liên huyện/xã trong khu vực nghiên

cứu.

Với kịch bản nước biển dâng 17cm, 75cm và 100cm, tổng số km đường giao

thông bị ảnh hưởng tương ứng là 4,97km, 29,23km và 43,36km.

Theo kịch bản nước biển dâng 100cm vào năm 2100, tổng số km quốc lộ bị

ảnh hưởng là 9,34km, trong đó:

+ Huyện Phú Vang: tổng chiều dài là 5,24km bị ảnh hưởng ở các tuyến quốc

lộ 49 và 49B (chủ yếu đoạn đi qua thị trấn Thuận An).

+ Huyện Phú Lộc: tổng chiều dài là 4,10km bị ảnh hưởng ở các tuyến quốc

lộ 1A (đoạn đi qua thị trấn Phú Lộc) và tuyến quốc lộ 49B (đoạn đi qua xã Vinh

Hiền).

Cũng theo kịch bản nước biển dâng 100cm, hệ thống giao thông tại các khu

vực như: Vinh Hà, Phú Mỹ, Phú An, Thuận An (Phú Vang); Vinh Hiền (Phú Lộc)

sẽ chịu tổn thương lớn từ nước biển dâng.

Page 45: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 45

Bảng 9. Tổng km đường bộ bị ảnh hưởng phân theo huyện

TT Loại đường Đơn vị Kịch bản nước biển dâng

17cm 33cm 75cm 100cm

1 Phong Điền km 0,13 0,35 1,02 2,15

2 Quảng Điền km 0,29 0,82 2,24 3,97

3 Hương Trà km 0,82 1,83 4,15 5,86

4 Phú Vang km 2,05 5,97 12,29 16,45

5 Phú Lộc km 1,68 3,86 9,53 14,93

Tổng km 4,97 12,83 29,23 43,36

Hình 14. Các khu vực giao thông chịu tác động lớn từ kịch bản NBD 100cm

Đường sắt: Với kịch bản nước biển dâng 17cm và 33cm chưa cho thấy

đường sắt bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, ở kịch bản NBD 75cm và 100cm, tổng chiều

Page 46: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 46

dài đường sắt bị ảnh hưởng tương ứng là 1,16km và 2,87km (chủ yếu là phần đi qua

xã Lộc Điền và thị trấn Phú Lộc - huyện Phú Lộc).

b. Trường học & Trạm y tế

Trường học: Cơ sở hạ tầng trường học ở khu vực đầm phá nói riêng và của

các vùng nông thôn Việt Nam nói chung đều rất hạn chế. Thường từ 2 đến 3 xã mới

có 1 trường phổ thông trung học và nằm ở xã phát triển nhất.

Bảng 10. Phân bố trường học tại khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Loại trường học Loại phân bố Số lượng trung bình

Mẫu giáo Thôn 1

Cấp I Xã, phường 2

Cấp II Xã, phường 1

Cấp III Xã phường, huyện Từ 1 - 3 xã hoặc trên 20.000 người

Cao đẳng, đại học Xã phường, huyện Không có

Như vậy, theo số liệu thống kê ở 33 xã ven đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

thuộc 5 huyện có tổng số trường học cấp 1, cấp 2 và cấp 3 là: 111 ngôi trường.

Trong đó, trường tiểu học là 64, trường trung học cơ sở là 37 và trường phổ thông

trung học là 10.

Do vậy, việc mất đi một trường mẫu giáo hay trường cấp cấp I là tác động

nhỏ tới nền giáo dục địa phương, nhưng một trường cấp III bị ngập sẽ ảnh hưởng

đáng kể đến nền giáo dục của huyện.

Bảng 11. Số lượng trường học sẽ bị ngập theo kịch bản nước biển dâng 100cm

TT Huyện Số lượng

1 Phong Điền 1

2 Quảng Điền 4

3 Hương Trà 3

4 Phú Vang 6

5 Phú Lộc 7

Tổng 21

Ghi chú: Không kể các trường mẫu giáo

Page 47: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 47

Khu vực trường học có khả năng bị tổn thương cao là khu vực xã Hương

Phong (Hương Trà), xã Phú Mỹ và thị trấn Thuận An (Phú Vang); xã Vinh Hiền và

xã Lộc An (Phú Lộc).

Hình 15. Tác động của NBD 100cm đến trường học ở khu vực nghiên cứu

Y tế: Đặc thù của các trạm y tế xã/phường thường được xây dựng gần UBND

các xã/phường. Tổng số các cơ sở y tế thuộc khu vực nghiên cứu là 38. Mức độ tổn

thương do nước biển dâng đến yếu tố này là rất cao khi xảy ra. Theo kết quả nghiên

cứu của luận văn, với kịch bản nước biển dâng 100cm vào năm 2100 thì có 05 cơ sở

y tế có khả năng bị tổn thương, thuộc các xã Vinh Giang, Vinh Hiền, Phú Xuân,

Phú Mỹ và thị trấn Thuận An.

Page 48: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 48

Hình 16. Tác động của NBD 100cm đến các cơ sở y tế ở khu vực nghiên cứu

c. Đình, đền, chùa, nhà thờ

Đời sống tâm linh là một phần không thể thiếu của đại bộ phận người dân

Việt Nam, do vậy nước biển dâng tác động đến các công trình đình/đền/chùa/nhà

thờ sẽ tổn thương lớn đến một bộ phận dân cư xung quanh khu vực có công trình bị

tổn thương. Hơn nữa, Thừa Thiên Huế là tỉnh có số lượng công trình kiến trúc

đình/đền/chùa/nhà thờ với số lượng lớn vào bậc nhất của nước ta. Tổng số các công

trình đình/đền/chùa/nhà thờ ở khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai được tổng

hợp theo bảng dưới đây:

Bảng 12. Số lượng các công trình đình/đền/chùa/nhà thờ tại khu vực nghiên cứu

TT Huyện Số lượng Khả năng bị tổn thương theo

kịch bản NBD 100cm

1 Phong Điền 20 1

2 Quảng Điền 63 5

Page 49: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 49

TT Huyện Số lượng Khả năng bị tổn thương theo

kịch bản NBD 100cm

3 Hương Trà 17 5

4 Phú Vang 124 21

5 Phú Lộc 84 14

Tổng 308 46

Như vậy, theo kết quả tính toán của luận văn, với kịch bản nước biển dâng

100cm sẽ ảnh hưởng tới 46 công trình đình/đền/chùa/nhà thờ trong khu vực nghiên

cứu (chiếm 14,94% tổng số công trình). Các xã bị tổn thương lớn nhất là Phú Mỹ

(Phú Vang), Hương Phong (Hương Trà) và Lộc An (Phú Lộc).

Hình 17. Bản đồ các khu vực đình, đền, chùa, nhà thờ bị ản hưởng bởi kịch bản

NBD 100cm

3.3.4 Nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản

a. Nông nghiệp

Nước biển dâng tác động đến nông nghiệp không chỉ ở yếu tố mất đất canh

tác nông nghiệp mà còn tác động tới các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông

Page 50: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 50

nghiệp cũng như mức độ xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền ảnh hưởng đến tài

nguyên đất, nguồn cung cấp nước phục vụ cho nông nghiệp.

- Hầu hết các vùng sản xuất lúa bị ngập và nhiễm mặn bởi nước biển dâng,

đặc biệt là các ô trũng và đầm phá. Hậu quả là sản lượng lương thực sụt giảm, an

ninh lương thực bị đe doạ. Hơn nữa, khu vực nghiên cứu nền nông nghiệp đóng vai

trò quan trọng trong đời sống của người dân. Vì lẽ đó, nông nghiệp được coi là

ngành kinh tế quốc dân chịu tác động mạnh nhất của nước biển dâng.

Bảng 13. Đất trồng trọt bị ảnh hưởng theo các kịch bản nước biển dâng

TT Loại đường Đơn

vị

Kịch bản nước biển dâng Tỷ lệ % theo tổng diện tích bị

ảnh hưởng

17cm 33cm 75cm 100cm 17cm 33cm 75cm 100cm

1 Phong Điền ha 1,08 3,47 31,19 48,62 0,65 0,85 2,01 1,99

2 Quảng Điền ha 17,34 60,21 231,64 396,21 10,45 14,83 14,94 16,20

3 Hương Trà ha 3,27 8,28 58,27 84,38 1,97 2,04 3,76 3,45

4 Phú Vang ha 84,12 194,36 699,45 1,023,46 50,70 47,87 45,11 41,85

5 Phú Lộc ha 60,10 139,73 530,12 892,75 36,22 34,41 34,19 36,51

Tổng ha 165,91 406,05 1,550,67 2,445,42 100 100 100 100

Theo kết quả tính toán của luận văn chỉ ra rằng Phú Vang là huyện chịu ảnh

hưởng lớn nhất về diện tích đất trồng trọt. Theo kịch bản nước biển dâng 17cm, Phú

Vang là huyện có diện tích đất trồng trọt bị ngập lên đến 50,7% so với tổng diện

tích đất bị ngập của 5 huyện. Tỉ lệ này đã giảm đi ở các kịch bản 33cm, 75cm và

100cm do tỷ lệ đất bị ngập của các huyện còn lại cũng tăng đáng kể, tuy nhiên tỷ lệ

vẫn là cao nhất trong 5 huyện ven đầm phá.

Huyện đứng thứ 2 về tỷ lệ đất trồng trọt bị ngập là huyện Phú Lộc, tỷ lệ mất

đất theo các kịch bản chiếm 1/3 so với tổng diện tích bị ngập. Tiếp theo là huyện

Quảng Điền, Hương Trà và cuối cùng là Phong Điền.

Như vậy, qua số liệu phân tích trên có thể thấy nông dân huyện Phú Vang

chịu tác động lớn nhất từ nước biển dâng, đời sống kinh tế của họ sẽ gặp nhiều khó

khăn vì đây là sinh kế chính cho những người dân ở các vùng nông thôn.

Page 51: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 51

b. Nuôi trồng thuỷ hải sản

Các tác động của nước biển dâng đến nuôi trồng thuỷ hải sản của khu vực

ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai:

- Làm xáo trộn kế hoạch hoạt động của ngành thuỷ sản do mùa vụ nuôi trồng

thủy sản bị thay đổi, rút ngắn và thay đổi một số đối tượng nuôi trồng

- Làm thay đổi dòng chảy các vùng cửa sông, ảnh hưởng đến hành trình tàu

thuyền khai thác thuỷ sản, các luồng di cư sinh sản của cá

- Làm thay đổi môi trường tự nhiên, dẫn đến biến đổi đa dạng sinh học, tập

tính sống của động vật thuỷ sinh, biến động nguồn giống trong tự nhiên

- Đặc biệt khi nhiệt độ quá 400C, động vật nuôi trong các ao hồ chậm lớn,

thậm chí bị chết, ảnh hưởng đến năng suất sản lượng nuôi trồng, các chủng vi khuẩn,

nấm phát triển mạnh, gây ra dịch bệnh và hiện tượng phú dưỡng trong ao nuôi ngoài

đầm phá,…

- Các công trình phục vụ cho ngành thủy sản (điện, đường, đê bao, kênh

mương nội đồng…) xuống cấp nhanh.

Tuy nhiên, tác động của nước biển dâng đến ngành thuỷ sản của khu vực

đầm phá có 2 xu hướng:

- Ảnh hưởng về diện tích, sản lượng, loại hình nuôi trồng thuỷ hải sản.

- Tăng về quy mô diện tích nuôi trồng thuỷ hải sản.

Xét ở khía cạnh ảnh hưởng tới diện tích, sản lượng, loại hình nuôi trồng thuỷ

hải sản: Với đặc thù là các xã ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai nên diện tích nuôi

trồng thuỷ sản ở tất cả các xã đều chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, trong đó Phú Vang

và Phú Lộc là 2 huyện chịu tác động lớn nhất do có diện tích nuôi trồng thuỷ sản

tương đối lớn. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của Phú Vang và Phú Lộc là 6.680ha

và 9,326ha, tương ứng với tỉ lệ 30,17% và 42,12% tổng diện tích đất mặt nước của

khu vực nghiên cứu. Phú Vang và Phú Lộc là hai huyện mà nuôi trồng thủy sản như

là ngành công nghiệp trọng điểm kinh tế ở đây, cũng là sinh kế chủ yếu cho người

dân sống gần khu vực đầm phá.

Page 52: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 52

Xét ở khía cạnh tăng về quy mô diện tích nuôi trồng thuỷ sản: tổng diện tích

đất mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản theo kịch bản nước biển dâng 17cm là

22.739,36 ha, tương đương tăng lên 2,69% về mặt diện tích. Tương tự cho các kịch

bản 33cm, 75cm và 100cm, tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 23.183,98 ha (tăng

lên 4,7%), 24.160,75 ha (tăng lên 9,11%) và 24.609,82 ha (tăng lên 11,14%). Theo

kết quả tính toán của luận văn, huyện Phú Vang là huyện có diện tích mặt nước nuôi

trồng thuỷ sản tăng lên nhiều nhất do nước biển dâng, sau đó đến huyện Phú Lộc,

Quảng Điền, Hương Trà và cuối cùng là Phong Điền.

3.3.5 Công nghiệp và du lịch

a. Công nghiệp

Bản đồ dưới đây chỉ ra rằng, hiện tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp

chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi nước biển dâng. Hầu hết các cơ sở công nghiệp nằm

bên ngoài vùng ngập lụt do nước biển dâng. Có một cụm công nghiệp sẽ bị ảnh

hưởng nhưng với kịch bản nước biển dâng 100cm xảy ra – đó là cụm công nghiệp

Thuận An. Tuy nhiên tác động đến cụm công nghiệp này không lớn do đây là cụm

công nghiệp nhỏ chuyên biệt cho ngành công nghiệp của địa phương.

Hình 18. Tác động của NBD đến ngành công nghiệp (kịch bản 100cm)

Page 53: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 53

b. Du lịch

Nước biển dâng có tác động tiêu cực đến phát triển du lịch, chủ yếu là các

hoạt động du lịch ven biển. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp của du lịch ven biển

chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu du lịch toàn tỉnh của Thừa Thiên Huế (5-

10%). Vì vậy, những tác động hiện tại của NBD với ngành du lịch ở Thừa Thiên

Huế không rõ ràng. Tuy nhiên, Thừa Thiên Huế có tiềm năng mạnh về du lịch ven

biển, với nhiều bãi biển đẹp và đặc biệt là du lịch sinh thái, với việc khai thác du

lịch đầm phá, du lịch ven biển sẽ có tầm quan trọng hơn trong tương lai.

Hình 19. Tác động của nước biển dâng đến ngành du lịch (kịch bản 100cm)

Như thể hiện trong bản đồ, tất cả các khu du lịch ven biển cũng như ven đầm

phá đều chịu tác động của nước biển dâng. Các khu du lịch chịu tác động lớn như

bãi biển Tư Hiền, sau đến bãi biển Vinh Thanh, bãi Thuận An.Với kịch bản nước

biển dâng 100cm, bãi biển Tư Hiền bị ảnh hưởng 87,12%, bãi biển Vinh Thanh

82,12% và bãi biển Thuận An 29,10%. Các khu du lịch phía trong khu đầm phá như

Page 54: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 54

khu du lịch tại xã Vinh Giang (Phú Lộc), Hương Phòng (Hương Trà), thị trấn Sịa

(Quảng Điền) chịu ít tác động hơn.

Những tác động lớn nhất do nước biển dâng tới lĩnh vực du lịch ở ven đầm

phá Tam Giang – Cầu Hai :

- Tất cả các cơ sở du lịch tại vùng ven biển sẽ bị ảnh hưởng do nước biển

dâng trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Vấn đề nước biển dâng gần như chắc chắn sẽ làm trầm trọng thêm sự suy

giảm cát liên tiếp từ những bãi biển. Xu hướng xây dựng hiện nay ở các vùng ven

biển cản trở dòng chảy tự nhiên của cát tại bờ biển, đó là một trong những vấn đề

gây gia tăng xói lở bãi biển.

- Nước biển dâng có thể ảnh hưởng đến đa dạng sinh học ở Thừa Thiên Huế,

đặc biệt là các khu vực xung quanh đầm phá. Điều này dẫn đến ảnh hưởng khu vực

du lịch sinh thái trong thời gian không xa.

3.6 Một số giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng

3.6.1 Thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng

Cũng như nhiều nước khác trên thế giới, chiến lược thích nghi với biến đổi

khí hậu, nước biển dâng tại các khu vực ven biển bao gồm 3 phương án:

(i) Phƣơng án bảo vệ vùng bờ

- Xây dựng đê biển và đập ngăn mặn

- Gia cố và tôn cao các tuyến đê, đập, các công trình ven biển hiện có

- Bảo vệ và mở rộng các khu rừng phòng hộ ven biển, các dải rừng bảo vệ đê

biển như rừng phi lao, rừng bạch đàn...

- Tăng cường quản lý tổng hợp vùng ven bờ, khu vực đầm phá.

Page 55: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 55

Hình 20. Biện pháp công trình để bảo vệ vùng bờ

(ii) Phƣơng án sống chung

Theo phương án này, chấp nhận một vài sự mất mát theo hướng điều chỉnh

cơ sở hạ tầng và tập quán sinh sống của cư dân ven biển:

- Xây dựng cơ sở hạ tầng mới thích nghi với biển đổi khí hậu, nước biển

dâng hoặc cải tạo các cơ sở hạ tầng theo hướng thích nghi với biến đổi khí hậu,

nước biển dâng.

- Từng bước cải cách kỹ thuật, công cụ, phương pháp canh tác nông nghiệp

– thuỷ sản theo hướng bền vững.

- Nâng cao năng lực, nhận thức về biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho

cộng đồng khu vực đầm phá.

- Đầu tư nghiên cứu chiều sâu để dự báo các tác động của biến đổi khí hậu,

nước biển dâng kịch thời để đề ra chính sách thích ứng hợp lý.

- Trong quy hoạch, xây dựng cần lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu, nước

biển dâng.

Page 56: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 56

(iii) Phƣơng án di dời

- Tổ chức di dời dân cư, cơ sở hạ tầng ra khỏi các khu vực có nguy cơ bị

ngập lụt do tác động của nước biển dâng

- Không có sự đầu tư, cải tạo cơ sở hạ tầng hiện có

Phương án di dời khó có khả năng thực hiện tại khu vực nghiên cứu do:

- Lực lượng dân cư tập trung lớn, việc di dời khó khăn và phức tạp

- Quỹ đất không có để di dời

- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới tốn kém

- Sinh kế của người dân không đảm bảo, không bền vững sau khi di chuyển

- Các vấn đề xã hội...

Phương án bảo vệ vùng bờ và phương án sống chung nên được áp dụng tại

khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Việc vận dụng 2 phương án này tuỳ thuộc

vào tình hình kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ khác nhau trong tương lai sao cho hiệu

quả nhất.

3.6.2 Giải pháp thích nghi biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho cơ sở

hạ tầng khu vực nghiên cứu

- Nâng cấp và sửa chữa cơ sở hạ tầng giao thông, trường học, trạm y tế…

trong khu vực bị nước biển dâng và khu vực ngập lụt đe doạ.

- Tôn cao nền các cơ sở hạ tầng hiện có có khả năng bị ảnh hưởng bởi nước

biển dâng.

- Xác định các vùng, các địa phương có nguy cơ bị xâm thực hoặc mở cống

thoát lũ mới trên khu vực đầm phá

- Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ đường giao thông

- Quy hoạch hệ thống đường giao thông, hệ thống đường điện, đường cấp

nước, chợ, trường học, trạm y tế… ở những khu vực không chịu tác động lớn của

nước biển dâng trong thời gian về lâu dài.

3.6.3 Thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong lĩnh vực

nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

a. Nông nghiệp

Page 57: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 57

- Xây dựng đập và hồ chứa nước, kiểm soát lũ lụt và điều tiết nước trong

mùa khô

- Nâng cấp các kênh xả lũ, hệ thống tưới tiêu, các trạm bơm phục vụ nông

nghiệp

- Quy hoạch sử dụng nước tưới tiêu hiệu quả hơn

- Xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện thời tiết, gieo trồng các

giống mới chống chịu được thời tiết khắc nghiệt, chẳng hạn lũ lụt, hạn hán, các

giống cây trồng chịu mặn…

- Bảo tồn và giữ gìn các giống loài địa phương, thành lập ngân hàng giống

- Áp dụng công nghệ canh tác phù hợp với hoàn cảnh biến đổi khí hậu, nước

biển dâng

- Nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về biến đổi khí hậu, nước biển

dâng và khả năng thích nghi cho nông dân

- Phát triển và nâng cấp mô hình sản xuất vườn, ao, chuồng phù hợp hoàn

cảnh biến đổi khí hậu, nước biển dâng

- Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho nông dân trong mùa mưa lũ,

nông nhàn

b. Lâm nghiệp

- Đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ ở khu vực dọc dải bờ biển tỉnh Thừa Thiên

Huế.

- Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có và trồng mới một số rừng ngập mặn. Quản

lý rừng ngập nước và rừng ngập mặn, các dải rừng bảo vệ mới, rừng phi lao, rừng

bạch đàn,...

- Bảo vệ các khu vực rừng tự nhiên và tiến tới đóng cửa rừng

- Phòng chống cháy rừng trong mùa khô, giáo dục, vận động chấm dứt tệ nạn

đốt rừng; kiểm soát gắt gao và nghiêm trị nạn phá rừng

- Thành lập ngân hàng giống cây rừng tự nhiên nhằm bảo vệ các loài quý

hiếm

- Nâng cao kỹ thuật chế biến gỗ và hạn chế sử dụng vật liệu gỗ

Page 58: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 58

- Tuyển chọn và phát triển các giống cây trồng phù hợp với hoàn cảnh biến

đổi khí hậu và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt

c. Thuỷ sản

- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, sử dụng đất mặt nước trong việc nuôi trồng

thuỷ hải sản hợp lý trên nguyên tắc phát triển bền vững

- Xây dựng cống/đập ngăn mặn ở cửa Thuận An và cửa Tư Hiền

- Cải thiện chất lượng các con giống, tuyển chọn và phát triển các giống/loài

phù hợp với hoàn cảnh biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Chú trọng cải tiến kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với những thay đổi

về thuỷ hoá và thuỷ lý

- Nâng cao kiến thức của người ngư dân trong việc nuôi trồng thuỷ hải sản

trước sự biến đổi của khí hậu và sự thay đổi mực nước biển.

- Tận dụng tối đa diện tích ngập nước do nước biển dâng trong tương lai để

nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển kinh tế xã hội.

3.6.4 Thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong lĩnh vực

công nghiệp và du lịch

a. Công nghiệp

- Cải tạo, nâng cấp, tôn cao nền các cơ sở công nghiệp hiện có

- Hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng

nghề để làm cơ sở đầu tư, phát triển tại các khu vực trong khu vực ven đầm phá

Tam Giang – Cầu Hai.

- Nghiên cứu, ban hành các chính sách phù hợp để phát triển các lĩnh vực

công nghiệp phù hợp sự biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Không xây dựng các công trình ở nơi có nguy cơ ngập lụt, trượt lở.

b. Du lịch

- Hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu du lịch trọng điểm làm cơ sở cho các

dự án đầu tư, phát triển tại các khu vực này. Song song với quy hoạch, tăng cường

đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch phù hợp chính sách thích nghi với biến đổi khí

hậu, nước biển dâng

Page 59: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 59

- Tiếp tục nghiên cứu ban hành các quy định, quy chế quản lý các khu du lịch

trọng điểm, tiêu chuẩn môi trường…của các điểm du lịch phù hợp với chính sách

thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Có chính sách khuyến khích đầu tư khai thác tiềm năng du lịch tự nhiên

phục vụ phát triển du lịch sinh thái bền vững.

- Đẩy mạnh du lịch sinh thái có sự tham gia của cộng đồng địa phương (du

lịch sinh thái cộng đồng).

- Tiến hành nghiên cứu chuyên đề về thị trường du lịch sinh thái trong hoàn

cảnh phải thực hiện các giải pháp thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch sinh thái, tổ chức các

cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hướng thân thiện với

môi trường và thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

3.6.5 Lồng ghép biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong quản lý tổng

hợp vùng ven bờ

a. Xây dựng năng lực quản lý tổng hợp vùng ven bờ

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, xây dựng và triển khai các chương trình

đào tạo quản lý tổng hợp vùng ven bờ cho cộng đồng và các địa phương [9].

- Giảng dạy về tài nguyên môi trường và phát triển bền vững vào các cấp học

đường

- Xây dựng cơ chế khuyến khích tham gia bảo vệ tài nguyên môi trường

vùng ven bờ, cơ chế phối hợp đa ngành quản lý vùng ven bờ

- Điều tra, khảo sát đánh giá tài nguyên, triển khai chương trình quan trắc

tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin tổng hợp, áp dụng kết quả nghiên cứu

khoa học và công nghệ,… phục vụ quản lý tài nguyên và môi trường vùng ven bờ.

b. Bảo vệ tài nguyên và môi trường

- Xác định và thiết lập các vùng bảo tồn thiên nhiên, phục vụ đa dạng sinh

học và duy trì an toàn môi trường

Page 60: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 60

- Ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng, xây dựng và duy trì hệ thống thu gom và xử lý rác thải, kiểm soát thực hiện

ĐTM đối với các dự án đầu tư.

- Xoá bỏ cư trú trái phép, phát triển các khu định cư mới, chấm dứt tình trạng

khai thác quá mức, huỷ diệt thuỷ sản ven bờ.

c. Giảm thiểu tác động và thiệt hại do thiên tai

- Xây dựng kế hoạch phân vùng sử dụng vùng ven bờ và các chính sách hỗ

trợ cách tiếp cận tổng hợp trong giảm nhẹ tác động, thiệt hại do thiên tai.

- Xây dựng phương án phòng tránh thiên tai theo cách tiếp cận tổng hợp dựa

trên chính sách giảm nhẹ tác động, thiệt hại do thiên tai

- Đưa nội dung phòng ngừa và giảm thiểu tác động của lũ lụt, xói lở vào

ĐTM đối với các dự án, công trình,…

d. Sử dụng bền vững tài nguyên vùng ven bờ

- Đánh giá khả năng chịu tải của hệ sinh thái đầm phá, đề xuất giải pháp sử

dụng hợp lý đầm phá [9].

- Phân vùng sử dụng vùng ven bờ, bổ sung chính sách phát triển ngành thủy

sản

- Xây dựng và áp dụng mô hình sản xuất nông nghiệp sạch ở vùng đầm phá,

phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp trang trại ở vùng đất cát ven biển, nhất là

vùng đầm phá, thay thế sản xuất nông nghiệp truyền thống

- Phát triển bền vững ngành du lịch, củng cố làng nghề sinh thái

- Quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng đồng bộ phù

hợp với vùng ven bờ.

Page 61: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Khí hậu biến đổi sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực cho tất cả các lĩnh vực

kinh tế, xã hội, môi trường, đặc biệt về nông nghiệp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến

đời sống trên hầu hết các địa phương, nhất là vùng ven biển.

Kết quả bước đầu luận văn đã đánh giá được những tác động của nước biển

dâng theo các kịch bản khác nhau ở những mốc thời gian khác nhau đến kinh tế - xã

hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, cụ thể là đánh giá theo 04 kịch bản nước

biển dâng (17cm, 33cm, 75cm và 100cm) ở 33 xã ven đầm phá thuộc 5 huyện

Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Luận văn đã đánh giá tác động của NBD tới kinh tế - xã hội khu vực đầm phá thông

qua các yếu tố như: Dân cư, sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, nông nghiệp và nuôi trồng

thuỷ sản, công nghiệp và du lịch. Ở mỗi kịch bản, luận văn đã đánh giá được mức

độ ảnh hưởng của nước biển dâng đến từng yếu tố theo quy mô không gian và thể

hiện mức độ ảnh hưởng trên các bản đồ số.

Phương pháp chồng chập bản đồ cung cấp một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy tại

những khu vực có rủi ro ngập lụt theo dải bờ biển. Việc xây dựng các bản đồ đánh

giá mức độ ảnh hưởng của nước biển dâng đưa ra một cái nhìn khái quát về mức độ

ảnh hưởng tại khu vực nghiên cứu và chỉ ra các nguy cơ tiềm năng bị ảnh hưởng

theo dải bờ biển.

Trên cơ sở những nhận định, đánh giá về mức độ tác động của nước biển

dâng đến vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, luận văn cũng đưa ra một số giải

pháp thích ứng trước những tác động của nước biển dâng đến các yếu tố nông

nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch, cơ sở hạ tầng.

Kiến nghị

Trên đây là những kết quả bước đầu đánh giá tác động của nước biển dâng

đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Trong quá trình nghiên cứu,

luận văn mới đánh giá được ở mức độ khái quát, chưa đi vào chi tiết của từng ngành,

Page 62: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 62

từng lĩnh vực cụ thể do cơ sở dữ liệu còn thiếu và chưa được đồng bộ. Do vậy, cần

có những nghiên cứu sâu hơn về từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế xã hội tại khu

vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai:

- Cần có những đánh giá chính xác hơn về khả năng tổn thương tổng hợp của

khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.

- Trên cơ sở những nghiên cứu khái quát, các tổ chức, ban ngành của tỉnh

Thừa Thiên Huế cần nâng cao nhận thức cộng đồng, xây dựng chiến lược quản lý

tổng hợp vùng ven bờ trên cơ sở lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu.

- Cần có những nghiên cứu, dự báo biến đổi môi trường Đầm phá Tam

Giang- Cầu Hai do tác động của biến đổi khí hậu.

- Cần có những nghiên cứu cụ thể về giải pháp thích ứng ở vùng ven đầm

phá Tam Giang – Cầu Hai để mang lại hiệu quả cao nhất.

- Cần xây dựng cụ thể chương trình và kế hoạch thích nghi với biến đổi khí

hậu ở khu vực đầm phá.

Page 63: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng

phó với biến đổi khí hậu”, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), “Thông báo đầu tiên của Việt Nam

cho Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu”, Hà Nội.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển

dâng cho Việt Nam”, Hà Nội.

4. Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP) (2007/2008), “Báo cáo phát

triển con người”, Hà Nội.

5. IMOLA (2006), “Điều tra cơ bản kinh tế - xã hội vùng đầm phá Thừa Thiên

Huế”, Báo cáo điều tra, Phần I.

6. IMOLA (2006), “Điều tra cơ bản kinh tế - xã hội vùng đầm phá Thừa Thiên

Huế”, Phương pháp và kết quả điều tra chi tiết, Phần II.

7. Lê Anh Tuấn (2009), “Tổng quan về nghiên cứu biến đổi khí hậu và các hoạt

động thích ứng ở miền Nam Việt Nam”, Hội thảo Cùng lỗ lực để thích ứng

biến đổi khí hậu, Thừa Thiên Huế.

8. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2009), “Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng

đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế”, Thừa Thiên Huế.

9. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2009), “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2010, định hướng 2020”, Thừa Thiên Huế.

10. Viện Khoa học hí tượng Thuỷ văn và Môi trường (2008), “Nghiên cứu tác

động của biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Hương và chính sách thích nghi ở

huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế”, Báo cáo tổng kết, Hà Nội.

11. Viện Khoa học hí tượng Thuỷ văn và Môi trường (2010), “Các kịch bản

nước biển dâng và khả năng giảm thiểu rủi ro thiên tai ở Việt Nam”, Hà Nội.

Tiếng Anh

12. Intergovermental Panel on Climate Change (2007), “Fourth Assessment

Report”, Synthesis Report.

Page 64: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 64

13. IMOLA (2007),“Tam Giang – Cau Hai lagoon: past, present and future”,

Thua Thien Hue.

14. L.Q.Hung, Batelaan, D.N.San & T.T.Van (2005), “GIS – Remote sensing

application of landslide hazard mapping – Case study Thua Thien Hue

Province, Vietnam”, p.627-634.

Websites

15. http://flood.firetree.net/

16. http://www1.thuathienhue.gov.vn/Portal_News/Views/Default.aspx

PHỤ LỤC

Một vài hình ảnh về nước biển dâng ở khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai dưới

các kịch bản nước biển dâng khác nhau [15]

Kịch bản nước biển dâng 2m

Kịch bản nước biển dâng 5m

Kịch bản nước biển dâng 7m

Page 65: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 65

Một vài kết quả tính toán nước biển dâng tại khu vực nghiên cứu

Nước biển dâng 0m

Nước biển dâng 0.5m

Page 66: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 66

Nước biển dâng 1.0m

Nước biển dâng 2.0m

Page 67: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 67

Nước biển dâng 3.0m

Nước biển dâng 5.0m

Page 68: Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm

Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai

Học viên: Đoàn Mạnh Hùng Lớp K16 Quản lý Môi trường

Trang 68

Một vài hình ảnh khảo sát hiện trạng kinh tế xã hội khu vực đầm phá Tam Giang –

Cầu Hai (thời gian: tháng 12 năm 2008 và tháng 9 năm 2009)

Bãi biển xã Quảng Ngạn tháng 12/2008

Cột cảnh báo lũ xã Quảng Thành tháng

12/2008

Phá Tam Giang – TT.Thuận An tháng 9

năm 2009

Bãi biển xã Quảng Công tháng 12/2008

Bãi biển xã Vinh Hiền – tháng 9/2009

Khu vực cửa Tư Hiền tháng 9/2009