Upload
nguyen-bui-anh-dung
View
236
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNGNÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁPTHỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNHHUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Citation preview
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ THỊ ANH
ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DUỆ
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hà Thị Anh
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Quang Duệ - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau đại
học – Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Chợ Mới, UBND xã Nông Thịnh, các tổ
chức chính trị, xã hội xã Nông Thịnh, bà con nhân dân xã Nông Thịnh đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
Hà Thị Anh
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... vi
Danh mục các bảng ................................................................................................... vii
Danh mục các hình .................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.5. Những đóng góp của đề tài .................................................................................... 3
1.6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 4
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 25
1.3. Căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn mới ...................................................... 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40
2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 40
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .......................................................................... 45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN ............ 47
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 47
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 47
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 48
3.2. Đánh giá các chỉ tiêu của xã so với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới của Thủ tướng Chính phủ ............................................................... 54
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
iv
3.2.1. Tiêu chí 1: Tình hình lập và quản lý quy hoạch .............................................. 54
3.2.2. Tiêu chí số 2: Đường giao thông ..................................................................... 54
3.2.3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi .................................................................................... 55
3.2.4. Tiêu chí số 4: Hệ thống điện ........................................................................... 56
3.2.5. Tiêu chí số 5: Trường học ............................................................................... 56
3.2.6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa ............................................................. 58
3.2.7. Tiêu chí số 7: Chợ ........................................................................................... 58
3.2.8. Tiêu chí số 8: Bưu điện ................................................................................... 59
3.2.9. Tiêu chí số 9: Nhà ở của người dân ................................................................ 59
3.2.10. Tiêu chí số 10: Thu nhập ............................................................................... 60
3.2.11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo .............................................................................. 60
3.2.12. Tiêu chí số 12: Cơ cấu về lao động ............................................................... 61
3.2.13. Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất ................................................... 61
3.2.14. Tiêu chí số 14: Giáo dục ............................................................................... 62
3.2.15. Tiêu chí số 15: Y tế ....................................................................................... 62
3.2.16. Tiêu chí số 16: Văn hóa ................................................................................ 63
3.2.17. Tiêu chí số 17: Môi trường ........................................................................... 64
3.2.18. Tiêu chí số 18: Đánh giá hệ thống chính trị .................................................. 65
3.2.19. Tiêu chí số 19: Tình hình an ninh, trật tự xã hội ........................................... 65
3.3. Đánh giá chung, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................... 66
3.3.1. Đánh giá chung ............................................................................................... 66
3.3.2. Hạn chế ............................................................................................................ 70
3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 71
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NÔNG THỊNH................................... 72
4.1. Phương hướng, mục tiêu, lộ trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011- 2020.......... 72
4.1.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020 ........................ 72
4.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020 ................................. 72
4.1.3. Lộ trình xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh đến năm 2020 ............. 73
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
v
4.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh ..................................... 73
4.2.1. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhân thức của người dân về xây
dựng nông thôn mới ....................................................................................... 73
4.2.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy hoạch nông thôn mới tại xã
Nông Thịnh .................................................................................................... 74
4.2.3. Giải pháp xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội .................... 75
4.2.4. Giải pháp phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất ............................................. 77
4.2.5. Giải pháp phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường .............................. 79
4.2.6. Giải pháp củng cố hệ thống chính trị .............................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 85
1. Kết luận ............................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NTM Nông thôn mới
NQ Nghị quyết
TW Trung ương
VPCP Văn phòng chính phủ
UBND Ủy ban nhân dân
KHKT Khoa học kỹ thuật
PTNT Phát triển nông thôn
CNH - HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
KTTW-BNN Kinh tế trung ương – Bộ nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HTX Hợp tác xã
BQLDA Ban quản lý dự án
CN Công nghiệp
TM Thương mại
DV Dịch vụ
SL Sản lượng
CC Cơ cấu
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Nông Thịnh qua 3 năm (2010 - 2012) ..................... 49
Bảng 3.2: Tình hình lao động tại xã Nông Thịnh qua 3 năm 2010-2012 ............... 51
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của xã qua 3 năm (2010 - 2012) ................... 53
Bảng 3.4: Cơ sở vật chất trường học qua các năm ..................................................... 57
Bảng 3.5: Thực trạng kinh tế - xã hội theo các tiêu chí nông thôn mới ......................... 67
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM ........................... 14
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế xã Nông Thịnh năm 2012 ................................................... 60
Hình 3.2:Cơ cấu lao động của xã trong 3 năm 2010 - 2012 ......................................... 61
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức thoát nước cấp thôn ............................................................ 80
Hình 4.2: Sơ đồ nguyên tắc xử lý rác thải ................................................................ 80
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định: “Hiện nay và
trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước”[8]. Trong thời gian qua các cấp, các ngành từ trung ương đến
địa phương đã không ngừng triển khai nhiều chương trình, dự án nhằm thúc
đẩy và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ động giải quyết thiết
thực các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu cho nông dân, đặc biệt là các hộ
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn vươn lên có cuộc sống tốt hơn, đảm
bảo phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế.
Góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách
mà Đảng và Nhà nước đề ra, năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chọn xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Cạn đại diện cho các xã
thuộc vùng Trung du Niềm Núi phía Bắc xây dựng thí điểm mô hình nông
thôn mới cấp xã. Sau 1 năm thực hiện đề án, tại đây bộ mặt nông thôn được
thay đổi đáng kể về cơ sở hạ tầng, về kinh tế - xã hội, văn hoá - môi trường…
tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần tích cực vào mục tiêu
giảm nghèo của địa phương.
Tuy nhiên, đây là chương trình mới nên trong quá trình thực hiện đề án
không tránh khỏi những bỡ ngỡ liên quan đến các lĩnh vực về xây dựng cơ
bản, quy hoạch, kinh tế, văn hoá - xã hội… Mô hình áp dụng thực hiện với
quy mô xã, do xã không phải là một đơn vị hành chính quản lý Nhà nước,
cũng không phải là đơn vị hoạt động kinh tế nên một số nội dung của chương
trình cấp xã không chủ động thực hiện được, do đó kết quả thực hiện xây
dựng mô hình chưa cao.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
2
Tháng 4 năm 2009 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X có Thông báo
số 491 kết luận của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [1]. Xã Nông
Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn được chọn xây dựng mô hình xã điểm đại
diện cho khu vực Trung du niềm núi phía Bắc xây dựng nông thôn mới .
Như vậy, sau 1 năm triển khai xây dựng mô hình thí điểm thì thực trạng
xây dựng nông thôn mới ở xã Nông Thịnh đã và đang diễn ra như thế nào? Có đạt
được mục tiêu đề ra hay không? Vai trò của người dân và các tổ chức xã hội được
thể hiện như thế nào trong quá trình tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới?
Thuận lợi, khó khăn của người dân và các tổ chức xã hội trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở đây? Bài học kinh nghiệm nào cần rút ra trong quá trình xây
dựng mô hình nông thôn mới? Cần có các giải pháp gì để giúp người dân và các tổ
chức xã hội tham gia thực hiện tốt mô hình nông thôn mới đảm bảo duy trì mô
hình có hiệu quả, hợp lý và có tính bền vững?
Để góp phần thúc đẩy việc thực hiện xây dựng nông thôn mới của vùng
Trung du Miền Núi, đánh giá đúng thực trạng của người dân và các tổ chức xã hội
ở xã Nông Thịnh trong xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp thực hiện tốt mô hình này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
bước đầu xây dựng nông thôn mới và một số biện pháp thực hiện tại xã Nông
Thịnh huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tìm ra các biện pháp để xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh
Bắc Kạn thực hiện ngày càng tốt hơn Bộ tiêu chí Quốc gia.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nông thôn mới, các bài học kinh nghiệm
thực tế của các nước trên thế giới về việc xây dựng nông thôn mới.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
3
- Đánh giá được tình hình kinh tế xã hội của xã Nông Thịnh bước đầu
trong xây dựng nông thôn mới
- Đưa ra một số các giải pháp thực hiện việc xây dựng nông thôn mới
của xã trong 5 năm tới.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia
quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm có: hộ gia đình, cán bộ các cấp,
các tổ chức đoàn thể thuộc xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng
trong xây dựng nông thôn mới xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ,
đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
* Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở xã Nông Thịnh huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
* Về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012; số liệu khảo sát thực trạng được
điều tra năm 2011, năm 2012, các số liệu dự kiến tính đến năm 2020.
1.5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nông thôn, phát triển nông
thôn, mô hình xây dựng nông thôn mới, các quan điểm về xây dựng nông
thôn mới, những nội dung và tiêu chí nông thôn mới và một số bài học kinh
nghiệm thực tiễn xây dựng nông thôn mới có thể áp dụng đối Nông Thịnh của
tỉnh Bắc Kạn.
Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp, kiến nghị với các cơ quan hữu quan
và chính quyền Xã, Huyện, tỉnh Bắc Kạn để chủ động thực hiện tốt các giải
pháp nhằm đẩy nhanh và xây dựng thành công nông thôn mới tại xã Nông
Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
4
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm có 4 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương II. Phương pháp nghiên cứu
Chương III: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Chương IV: Kiến nghị và một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng
nông thôn mới tại xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Song có
nhiều quan điểm khác nhau:
Có quan điểm cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn
mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho
rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác lại cho
rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để
xác định vùng nông thôn.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam theo chúng tôi: “Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham
gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[6].
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự
phát triển ở khu vực nông thôn; có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự
phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh
tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
6
- Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền
vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
sống của dân cư nông thôn.
- Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn.
Tuy nhiên, những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng
địa phương; theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng
trưởng và hiện đại hoá mang lại cho người nghèo chút lợi nho nhỏ.
- Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm phát triển đời sống kinh
tế và xã hội của một nhóm người riêng biệt, người nghèo ở nông thôn. Nó đòi
hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo
nhất trong những người nghèo nhất, trong những người đang tìm kế sinh nhai
ở các vùng nông thôn. Nhóm này gồm những tiểu nông, tá điền và những
người không có đất.
- Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát
triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững
và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông
thôn. Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm
cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai [6].
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: Phát triển nông thôn là một quá
trình nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách
bền vững về kinh tế - xã hội, văn hoá, môi trường và ổn định chính trị. Quá
trình này, trước hết là do nỗ lực từ chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ
tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
1.1.1.3. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
7
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính
toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Theo các nhà nghiên cứu thì mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu
cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn
giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình
nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân
chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các
chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực
khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản
phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thảo mãn các mục tiêu về kinh
tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu
cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến
bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên cả nước[18].
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: “Mô hình nông thôn mới là tổng
thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu
chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay,
là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống,
đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
1.1.2. Mô hình phát triển nông thôn mới
1.1.2.1. Một số tiêu chí đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là một làng - xã.
Làng - xã thực sự là một cộng đồng, trong đó công tác quản lý của Nhà nước
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
8
không can thiệp sau vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự
quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật
của Nhà nước).
Hai là, đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị
những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở
nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo
mọi điều kiện cho người dân có thể “ly nông bất ly hương”.
Ba là, nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn, khai
thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngàng nghề
tiểu thủ công nghiệp.
Bốn là,dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ
thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức
phi Chính phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá trình ra
quyết định về chính sách phát triển nông thôn, thông tin mang bạch, thông
suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “ được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của
mình”, lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê
hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức lao
động được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới. Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định
chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.2. Vai trò mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội
* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở vật chất của nông thôn
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
9
phải hiện đại, điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông nghiệp phát triển nhanh, khích thích mọi
người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nông dân.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa và chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người, đảm
bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã
* Về văn hóa- xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp
nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn
mới, đó là người nông dân dản xuất khá giả, giàu có là người nông dân kết
tinh các tư cách, công dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
Có kế hoạch có chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông
thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành
nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công
của mọi cải cách ở nông thôn.
* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và
củng cố. Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và
chất thải từ khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
10
quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành
lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực. Nhân dân tự nguyện tham gia,
chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng.
1.1.2.3. Đặc điểm của một xã nông thôn mới
Một xã được công nhận là nông thôn mới mang một số đặc điểm cơ
bản sau:
- Được quy hoạch một cách rõ ràng: Trong thực tế, khu vực nông thôn
luôn phát triển tự do, không theo chuẩn mực hay quy hoạch, gây ra sự lộn xộn
trong cảnh quan. Theo Bộ tiêu chí Quốc gia, một xã đạt chuẩn nông thôn mới
phải có 3 loại quy hoạch: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất, nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội từng bước được hiện đại hóa.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của khu vực nông thôn vẫn còn nghèo
nàn, thiếu thốn, gây khó khăn cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để các xã đạt chuẩn nông thôn mới hệ thống cơ sở hạ tầng phải từng
bước hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của người dân.
- Kinh tế phát triển, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến. Qua điều
tra cho thấy, các hình thức sản xuất ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn còn
nhỏ lẻ, manh mún, công cụ lao động thô sơ, chủ yếu là thủ công, hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa cao., thu nhập của người dân còn thấp. Nhưng theo tiêu
chuẩn của một xã nông thôn mới thì thu nhập bình quân đầu người của người
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
11
dân phải cao gấp 1,5 lần thu nhập bình quân đầu người của tỉnh, riêng Thành
phố Hà Nội chỉ tiêu này còn có sự thay đổi theo tính riêng của Thành phố là
thu nhập bình quân đầu người của người dân cao gấp 1,5 lần khu vực nông
thôn, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến giúp cho kinh tế phát triển, nâng
cao đời sống của dân cư nông thôn.
- Các điều kiện văn hóa- xã hội- môi trường- được nâng cao nhằm
đảm bảo chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Một trong các đặc điểm
của một xã nông thôn mới đó là chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn
được đảm bảo. Vì hiện nay, đa số cư dân nông thôn chưa được hưởng thụ
điều kiện văn hóa - xã hội- môi trường đảm bảo, đời sống văn hóa còn nghèo
nàn, điều kiện xã hội còn thấp và đặc biệt là về môi trường, người dân phải
chịu đựng sự ô nhiễm ngày càng gia tăng.
- Tình hình an ninh trật tự địa phương được đảm bảo. Trong điều kiện
đô thị hóa ngày càng nhanh như hiện nay thì hệ quả của nó cũng nhanh chóng
lan rộng nếu chính quyền không có biện pháp thỏa đáng. Đây cũng là một đặc
điểm quan trọng của một xã nông thôn mới.
1.1.3. Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng mô
hình NTM
Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội tại địa phương vào việc
xây dựng mô hình NTM được coi là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại
của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng
đồng làm chủ trong thí điểm xây dựng mô hình NTM. Khi tham gia phát triển
xóm, làng với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông
thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng
triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
12
người dân và các tổ chức xã hội trong các hoạt động trong phát triển xóm làng,
vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi[18]. Như vậy, vai trò của người
dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan
điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của
người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu:
- Dân biết: Quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt
khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của
quá trình xây dựng công trình; Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công
trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công trình, các
yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người
dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch
phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân
trên địa bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng
công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác
công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi
tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính… trong nội bộ cộng
đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc,
công sức mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm,
tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể
bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
13
- Dân làm: Là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của
các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công
việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân
trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia
cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham
gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và
đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và
Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công
trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có
tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong
việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản
lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: Các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham
gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một
tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ
sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng
công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử
dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: Là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần chia
ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng
lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng
thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các
giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính,
tín dụng… Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
14
động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm
hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để
tăng thu nhập…[14] [18].
Hình 1.1: Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM
1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và PTNT
1.1.4.1. Một số đặc điểm của nông dân Việt Nam
Bản chất cần cù, thông minh và sáng tạo là truyền thống lâu đời của
người dân nông thôn; có Đảng lãnh đạo thì tinh thần ấy được thể hiện và phát
huy một cách có hiệu quả về mọi mặt. Ngày nay, người dân nông thôn Việt
Nam một lòng theo Đảng, luôn tán thành chủ trương đường lối đổi mới của
Đảng, thể hiện từ tinh thần hăng say lao động, dám đương đầu với khó khăn
và thách thức để vươn lên; cùng nhau góp sức với các tầng lớp khác để hoà
chung với đất nước trong công cuộc đổi mới, vai trò của người dân nông thôn
đang được phát huy trên nhiều lĩnh vực; chủ trương dân chủ cấp cơ sở ngày
một hoàn thiện, nông dân tham gia ngày một nhiều hơn trong các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội xóm - làng [14].
Trong những năm qua, người dân nông thôn đã được tiếp cận với
những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, với những công nghệ hiện đại
NGƢỜI DÂN
2. Dân bàn
3. Dân đóng góp
4. Dân làm 5. Dân Kiểm tra
6. Dân q.lý
1. Dân biết 7. Dân hưởng lợi
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
15
trong sản xuất thâm canh, cũng như tiếp cận được thông tin trong nước và
trên thế giới một cách nhanh chóng; người dân nông thôn đã tự lực trong sản
xuất kinh doanh và nâng cao khả năng thu nhập cho chính họ, Đảng và Nhà
nước rất khuyến khích người dân nông thôn làm giàu một cách chính đáng để
rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các vùng, miền.
Tuy nhiên, người dân nông thôn có những hạn chế và còn gặp nhiều
khó khăn, trở ngại như: tính cam chịu, ít có động lực và ý chí vươn lên, tính
bảo thủ, ít tư duy sáng tạo và còn ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và sự hỗ trợ
từ bên ngoài; trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ địa phương, nhất là ở cấp
thôn, bản còn hạn chế và yếu kém, thiếu vốn, máy móc phương tiện lao động
lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém... Từ những vấn đề đó đã làm hạn chế vai trò
của người dân nông thôn.
1.1.4.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nông thôn
Những năm gần đây, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan
trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Tuy nhiên, để đáp ứng
nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân nông
thôn, yêu cầu phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
dân chủ hoá, hợp tác hoá theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ-TW ngày 05 tháng 8
năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương và Thông báo số 238-TB/TW ngày 07
tháng 4 năm 2009 của Ban bí thư về Chương trình xây dựng thí điểm mô hình
NTM trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhằm định hướng rõ trong chỉ đạo
thực hiện. Việc xây dựng mô hình NTM là một quá trình chuyển đổi căn bản
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng vào
nhu cầu thị trường. Đồng thời đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá
trình phát triển theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi"[18]. Đây là cơ sở để phát
huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển nông thôn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
16
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các
chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực
khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản
phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh
tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát
triển nông thôn trong thời kỳ đổi mới. Như vậy xây dựng mô hình nông thôn
mới là phát triển nông thôn có đặc điểm chung nhất là gắn với nông nghiệp,
nông thôn, nông dân.
1.1.4.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của người dân và
trong phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay
Những năm gần đây trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, Đảng
và Nhà nước rất quan tâm đến vai trò của người dân trong việc tham gia phát
triển nông thôn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có một số quan
điểm lớn của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nông thôn là:
Đảng ta vẫn xác định vai trò quan trọng của khối liên minh công, nông
và trí thức là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Nhiệm vụ đặt ra là đưa người dân đi lên Chủ nghĩa Xã hội bằng phát huy nội
lực, bằng vai trò của mình hoà cùng sức mạnh của cả nước; Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc đã chỉ rõ “Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội quần
chúng cần đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng hoạt động, khắc phục
cho được tình trạng hành chính hoá, phô trương, hình thức; làm tốt công tác
dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách
nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”[8].
Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước là đại diện quyền làm chủ của nhân
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
17
dân, đồng thời là người tổ chức và thực hiện đường lối chính trị của Đảng.
Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều phản ánh
lợi ích của đại đa số nhân dân. Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách
nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
Chúng ta chủ trương xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ,
đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân.
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các
vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ,
giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn
theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có
việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ở nước ngoài. Đầu tư mạnh
hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,
rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc
tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy
cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước,
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
18
tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn
ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc
dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới,
nâng cao đời sống nông dân [14].
1.1.5. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới
Xây dựng NTM là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm tạo
ra một nông thôn có kinh tế phát triển, có đời sống về vật chất văn hoá và tinh
thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ tốt
cho sản xuất, phục vụ tốt cho đời sống và văn hóa của người dân, đẩy mạnh
dân chủ hoá ở nông thôn và nâng cao vai trò của cộng đồng trong những quyết
định về phát triển sản xuất, phát trển văn hoá và xã hội trên địa bàn. Ba điều kiện
cần trên đây cho chúng ta đề xuất những chỉ tiêu chủ đạo trong xây dựng mô
hình NTM với ý nghĩa rằng một địa phương là một mô hình NTM thì ít nhất cần
phải đạt những chỉ tiêu sau [1] [8] [15]
1.1.5.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định
thành công của chương trình xây dựng NTM. Theo Bộ Nông nghiệp và
PTNT, xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm:
Bước 1. Xác định nội dung quy hoạch: Quy hoạch NTM là quy hoạch
không gian và quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, bao gồm:
Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp
với thời hạn 10 - 15 năm.
Bước 2. Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch: Do UBND xã làm
chủ đầu tư và trình UBND huyện phê duyệt quy hoạch.
Bước 3. Công bố quy hoạch: Hồ sơ công bố quy hoạch gồm quyết định
phê duyệt quy hoạch, báo cáo thuyết minh, các văn bản pháp lý liên quan.
Bước 4. Cấp giấy phép xây dựng tại xã: Sở Xây dựng có thẩm quyền
cấp phép công trình của tổ chức được xây dựng ven quốc lộ, tỉnh lộ. UBND
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
19
huyện cấp phép xây dựng của các tổ chức xây dựng tại xã. UBND xã cấp
phép xây dựng nhà ở của dân theo quy hoạch được phê duyệt.
Bước 5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: UBND xã thực hiện chức
năng kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong
việc xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Quyết định xử lý theo quy định của
pháp luật.
Bước 6. Hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM: Hồ sơ quy hoạch chung gồm
bản vẽ với sơ đồ vị trí xã và liên hệ vùng, tỷ lệ 1/5.000 - 1/10.000 thể hiện
liên kết hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng, các yếu tố tác động đến phát triển
kinh tế - xã hội của xã. Định hướng phát triển điểm dân cư nông thôn và vùng
sản xuất nông nghiệp được lập theo tỷ lệ 1/5.000. Bản vẽ định hướng hạ tầng
kỹ thuật, kể cả thuỷ lợi và giao thông nội đồng…
Bước 7. Kinh phí lập quy hoạch xây dựng: Định mức chi phí lập quy
hoạch chung NTM từ 80 - 115 triệu đồng tuỳ theo quy mô dân số mỗi xã. Chi
phí lập quy hoạch chi tiết trung tâm xã và từng điểm dân cư trên địa bàn xã là
8,5 triệu đồng/ha. Chi phí lập quy hoạch chi tiết hệ thống thuỷ lợi, giao thông
nội đồng cho mỗi xã khoảng 10 - 15 triệu đồng.
1.1.5.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn
mới là nông thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm
bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho
người dân. Đối với cơ sở hạ tầng như đường giao thông: liên xóm, liên xã,
đường nối các cụm dân cư với hệ thống trục giao thống, hệ thống thuỷ lợi, các
công trình chăm sóc y tế, trường học, công trình văn hoá... được xếp thứ tự là
các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu
của đời sống và sản xuất.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
20
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất như hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay
đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn
nuôi lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và
đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho
việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế là việc đưa các ngành
nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới những biện pháp sản
xuất mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường.
Xây dựng NTM không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà còn đảm
bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo dục, văn
hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên cần phải xác định rõ quy mô và
mức độ phục vụ của các công trình an sinh xã hội để đảm bảo các công trình đó
có quy mô phù hợp với nhu cầu thực sự của xã hội và cộng đồng.
1.1.5.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để
phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì
những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính
cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm
cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ
đời sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
Trong các nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất
hàng hoá là quan trọng nhất. Tuy vậy không phải bất cứ địa phương nào cũng
có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản
phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Nói một cách cụ thể, những địa
phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là
biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hoá; địa phương nào có điều kiện phát
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
21
triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản hàng hoá và cần phải đẩy
mạnh các hoạt động sản xuất hàng hoá quy mô trang trại để tạo cơ sở cho phát
triển nông thôn và xây dựng NTM. Ngoài ra có thể thực hiện biện pháp "cấy
nghề" để trở thành địa phương có sản xuất ngành nghề và đó là điều kiện để
mở rộng sản xuất hàng hoá theo hướng phát triển ngành nghề.
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời
phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ
nông thôn để từng bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công
lại lao động, phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến
thương trong xây dựng NTM cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Trong những năm qua, công
tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu
được nhiều kết quả, nhưng công tác khuyến công đặc và biệt là khuyến
thương còn là những lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa được triển khai nhiều
trên địa bàn nông thôn. Có điều này là do bản thân ngành nghề nông thôn,
hoạt động kinh doanh trên địa bàn nông thôn nói chung còn rất hạn chế. Để có
thể đẩy mạnh khuyến công thì các địa phương phải có ngành nghề và nhiều
người hoạt động ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...), do đó
việc "cấy nghề" không những là bước đi ban đầu mà còn là yêu cầu cấp thiết
trong phát triển kinh tế ở mỗi địa phương và là điều kiện để khuyến công phát
huy hiệu quả của mình. Thông qua hoạt động khuyến công, các xã xây dựng
nông thôn mới có thể phát triển nguồn lực con người để từ đó không những
nâng cao trình độ nhiều mặt nh ất là phát triển các ngành nghề mới, khôi phục
các ngành nghề truyền thống có sự kết hợp bổ xung các công nghệ mới phù
hợp với tiến trình hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
22
1.1.5.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường
Việc nâng phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải
phóng sức lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản
xuất cho chính họ và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là
sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển
nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Người
nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hoá khoa học cao, có phong cách
sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn đổi mới
không những là mục tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài của công cuộc
phát triển nông thôn ở nước ta.
Để thực hiện được yêu cầu này, việc xây dựng các cơ sở văn hoá xã hội
tốt hơn, khang trang hơn... chỉ là một trong nhiều yếu tố mang tính hình thức.
Cần có những nội dung thiết thực trong việc xây dựng con người vừa có trình
độ chuyên môn vừa có văn hoá là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và có tính
lâu dài. Trong xây dựng NTM, không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công
trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào
hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cộng
đồng tham gia. Do đó xây dựng cơ sở hạ tầng văn hoá xã hội luôn luôn phải
đi đôi với những nội dung của những hoạt động này.
Địa phương xây dựng NTM cần phải là địa phương có phong trào văn
hoá mới, vì văn hoá mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con người mới,
phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hoá tinh thần
lành mạnh.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển
nông thôn, song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào.
Trong phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng
để tăng trưởng một cách bền vững. Bên cạnh đó, việc giữ gìn và bảo vệ môi
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
23
trường cũng là một trong những nội dung đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp hơn,
hơn nữa nếu có điều kiện kết hợp giữa bảo vệ môi trường với phát triển cảnh
quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn còn tạo điều kiện lớn cho mục tiêu khai
thác tiềm năng du lịch sinh thái. Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường
của xây dựng NTM, trước mắt đó là cuộc vận động về một nông thôn mới xanh -
sạch - đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh
hoạt thải thẳng ra các cánh đồng, ao hồ... mà không được xử lý. Tiếp theo là việc
cả cộng đồng cùng tham gia đầu tư xây dựng hệ thống cống rãnh trong các xóm
làng, xây dựng hệ thống xử lý nước thải và thu gom rác thải. Về lâu dài, nông
thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống
và là lá phổi xanh trong sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
1.1.5.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa
phương thật sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan
trọng ở đây là nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại
địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của
người dân. Người nông dân giờ đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường,
chuyển đổi mục đích, phương pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình
rất cần có sự định hướng, có người dẫn dắt. Để nông dân làm được như vậy, Nhà
nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông dân nâng cao trình
độ về sản xuất, quản lý, thị trường…
Xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương không thể không nhắc đến
tính dân chủ ở cơ sở. Đặc biệt sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong
xây dựng NTM (trong đó tất cả những nội dung của chương trình xây dựng này
đều cần có sự tham gia góp ý kiến cũng như sự đồng thuận của cộng đồng) là
một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn và từ đó
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
24
mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả
những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó cộng đồng dân cư sẽ được
tham gia vào mọi quá trình ra quyết định cũng như thực hiện các quyết sách
của các cấp chính quyền ở địa phương mà mục tiêu cuối cùng cũng là để dân
giàu, nước mạnh, văn minh và hiện đại.
Như vậy năm nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm:
(1) Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch; (2) Xây dựng hạ tầng
kinh tế - xã hội; (3) Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập
cho người dân; (4) Phát triển văn hóa xã hội - môi trường; (5) Củng cố và
xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh tại cơ sở [15] là năm yêu cầu
cơ bản phải luôn được gắn kết với nhau. Trong quá trình xây dựng NTM cũng
phải đánh giá xem một địa phương có khả năng xây dựng mô hình NTM hoặc
đã trở thành một mô hình NTM hay chưa? Tuy nhiên đây là vấn đề rất phức
tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh nông thôn nước ta nhìn chung còn nghèo và cơ
sở vật chất, khoa học kỹ thuật lạc hậu thì yêu cầu đồng thời phải đạt tất cả các
các nội dung sẽ trở nên khó khả thi. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa
phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và
đảm bảo để công cuộc xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng thu được
thắng lợi.
1.1.5.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới
Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 gồm 19 tiêu
chí, được chia thành 5 nhóm cụ thể [15]:
Các nhóm tiêu chí:
* Về quy hoạch
* Về hạ tầng kinh tế - xã hội
* Về kinh tế và tổ chức sản xuất
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
25
* Về văn hóa - xã hội - môi trường
* Về hệ thống chính trị
Và được thể hiện qua 19 tiêu chí xây dựng mô hình NTM là: Quy hoạch
và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất
văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu
người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo
dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
và an ninh, trật tự xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về tăng cường sự tham gia của người
dân và các tổ chức xã hội trong phát triển nông thôn
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn Trung Quốc “Xí nghiệp Hương Trấn”
Xí nghiệp Hương Trấn của Trung Quốc được hình thành từ năm 1950,
trên cơ sở các xí nghiệp, đội sản xuất của công xã nhân dân trước đây. Cuối
những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã đề ra nhiều chính sách để phát
triển xí nghiệp Hương Trấn. Vào năm 1997 Trung Quốc có khoảng 20 triệu xí
nghiệp Hương Trấn, với số lao động là 130 triệu người.
Với 75% dân số sống ở nông thôn (hơn 900 triệu người/1,2 tỷ người) thì
sự phát triển của xí nghiệp Hương Trấn không những có thể thu hút được lượng
lớn sức lao động dư thừa ở nông thôn, mà còn phù hợp với nhu cầu phát triển
của lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn [7].
Là một loại hình xí nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành lập
ngay tại quê hương mình trên cơ sở sử dụng nguồn tài nguyên, lao động và
các nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý của chính quyền các cấp, sự lãnh
đạo của Đảng và quan tâm giúp đỡ của Nhà nước.
Là một hình thức mới của công nghiệp hóa nông thôn, đã đẩy mạnh tốc
độ công nghiệp hóa, giảm chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông thôn.
Do vậy, Trung Quốc rất chú ý phát triển nông nghiệp, lấy sản xuất nông
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
26
nghiệp là chính và lấy xí nghiệp Hương Trấn làm trụ cột để phát triển nông
nghiệp và nông thôn.
Xí nghiệp Hương Trấn có cơ chế vận hành phù hợp với yêu cầu của
kinh tế thị trường nên nó mở ra được cho mình một khoảng không gian sinh
tồn, phát triển, lớn mạnh trong lĩnh vực phi nông nghiệp, nơi có rất nhiều xí
nghiệp quốc doanh. Sau hơn 20 năm tăng trưởng, các doanh nghiệp nông thôn
đã làm thay đổi toàn cảnh kinh tế khu vực nông thôn; trở thành lực lượng
chính đứng sau sự tăng trưởng bền vững chung của Trung Quốc.
Như vậy, có thể nói: Xí nghiệp Hương Trấn là mô hình đặc biệt của
Trung Quốc và nó đã được nhân rộng ra nhiều vùng ở nông thôn, tạo nên sức
mạnh kinh tế to lớn, giải quyết những vấn đề xã hội gay cấn và mang ý nghĩa
kinh tế xã hội sâu sắc. Xí nghiệp Hương Trấn đã tạo cho nông dân tự lập trong
thu nhập, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân Trung Quốc.
1.2.1.2. Hàn Quốc phát triển nông thôn từ việc nâng cao vai trò của nông dân
thông qua mô hình “làng mới” (Saemaul Undong)
Những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc vẫn là một
nước chậm phát triển, nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính, với khoảng 2/3
dân số sống ở nông thôn. Nông dân sống trong cảnh nghèo nàn, an phận thủ
thường, thiếu tinh thần trách nhiệm. Do vậy, cần có chính sách mới phải khơi
dậy được niềm tin và tính tích cực đối với việc phát triển nông thôn, khơi dậy
tính độc lập, hăng say lao động của nông dân ở khu vực nông thôn và nâng
cao vai trò của họ trong cuộc sống.
Tổng thống Hàn Quốc phát biểu: “Nếu chúng ta có thể tạo ra hay khai
thác được tinh thần chăm chỉ, tự vượt khó khăn và hợp tác tiềm ẩn trong mỗi
thành viên sống trong khu vực nông thôn, tôi tin tưởng rằng tất cả các làng xã
nông thôn sẽ trở thành nơi thịnh vượng để sống. Chúng ta có thể gọi là
phương hướng hành động của mô hình Saemaul Undong đó là lời tuyên ngôn
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
27
của phong trào làng mới” [16]. Như vậy, phong trào làng mới nhấn mạnh đến
yếu tố quan trọng nhất tạo động lực cho phát triển là “phát triển tinh thần của
người nông dân”, lấy kích thích vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó
phát huy nội lực tiềm tàng to lớn của nông dân.
Các hoạt động của mô hình “làng mới”:
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến Trung ương
Cấp được coi trọng nhất vẫn là cấp cơ sở, việc đầu tiên được tiến hành
là bầu ra một tổ chức ở cấp cơ sở được gọi là “Uỷ ban Phát triển Làng mới”;
Uỷ ban này có khoảng 5 - 10 người, những người này là đại diện cho cộng
đồng ở làng và chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thực thi các tiểu dự án phát
triển nông thôn cho làng mình. Ngoài ra ở cấp tỉnh và cấp huyện, thị cũng
được thành lập Uỷ ban này nhằm giúp, hướng dẫn, tư vấn mọi hoạt động cho
Uỷ ban Phát triển làng mới và giúp họ trong vấn đề huy động vật lực. Khác
với các nước khác, chương trình này do tổng thống đứng ra trực tiếp lãnh đạo.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ đứng đầu Uỷ ban điều phối Trung ương với 12 điều
phối viên là các Bộ trưởng của các bộ.
- Đội ngũ lãnh đạo thôn làm nòng cốt cho chương trình phát triển
Cuộc họp toàn dân mỗi làng bầu ra hai lãnh đạo, một nam và một nữ để
lãnh đạo cho phong trào của mình. Những người này độc lập với hệ thống
chính trị, hành chính ở nông thôn và không được hưởng một khoản trợ cấp
nào. Nguồn tinh thần chính cho những người này là sự kính trọng của cộng
đồng và sự vận động tinh thần kịp thời từ Chính phủ, những người lãnh đạo
tinh thần này không bị một sức ép nào về chính trị hay ảnh hưởng về kinh tế,
mà chỉ chịu sự phán xét của nông dân và được cộng đồng tin yêu.
- Đào tạo cán bộ các cấp theo các mô hình, gắn cả nước với phong trào
phát triển nông thôn.
Để giảm khoảng cách giữa dân thường và quan chức Chính phủ, cần
gắn bó thực sự cán bộ nhà nước với nhân dân. Các quan chức Trung ương
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
28
được đưa về và sống cùng với nông dân, lãnh đạo các cấp chính quyền sống
với lãnh đạo nông dân; Chính phủ mở các khoá đào tạo ngắn hạn khoảng từ
một đến hai tuần, nội dung tuỳ theo nhu cầu từng giai đoạn của sự phát triển,
đào tạo chủ yếu là học theo các mô hình, rút kinh nghiệm từ các mô hình.
- Phát huy dân chủ, đưa nông dân tham gia vào quá trình ra quyết định
Nông dân đều tự ra quyết định lựa chọn thứ tự ưu tiên cho mỗi hoạt
động, trong đó hoạt động nào được tiến hành trước và hoạt động nào tiến
hành sau; họ tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, thực thi và quản lý,
giám sát công trình. Để tập hợp hay huy động nhanh, thuận lợi trong sinh hoạt
cộng đồng, các làng đã xây dựng hội trường làng của mình. Đây là điều kiện
cho dân làng gần gũi nhau hơn, có tinh thần đoàn kết hơn khi tham gia sinh
hoạt cộng đồng.
- Tạo ra một không khí thi đua, tinh thần hăng hái trong làng, xã
Đây là nét nổi bật trong phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc. Hàng
năm có đánh giá hiệu quả tham gia chương trình và được đánh giá một cách
nghiêm túc, công khai. Nơi nào thực hiện thành công từng giai đoạn của dự
án mới được hỗ trợ chương trình khác. Chủ trương này được Tổng thống công
bố chính thức cho toàn dân. Địa phương nào cũng muốn vươn lên thành điển
hình tốt, họ tự hào về sự thay đổi và giàu có của làng mình, tình trạng kê khai
xã nghèo để được hưởng sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước cũng tự nó mất đi
trong các làng.
- Nhà nước và nhân dân cùng làm
Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp công, của; sự giúp đỡ và hỗ
trợ của Nhà nước được giảm dần khi quy mô của địa phương và sự tham gia
của dân gia tăng. Nông dân chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ưu tiên
trước, sau, họ tự quyết định các loại thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp,
nghiệm thu, giám sát công trình. Hàng năm nhà nước tổ chức các cuộc họp
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
29
toàn quốc cho lãnh đạo cộng đồng làng, xã tham dự; tại cuộc họp này, người
có công được tuyên dương, phát phần thưởng, kể cả tuyên dương anh hùng
lao động. Đặc biệt Tổng thống là người sáng tác bài hát của phong trào, điều
này đã cổ động rộng rãi hơn cho phong trào xây dựng mô hình “làng mới”,
người dân càng tự hào và tự tinh hơn.
Kết quả đạt được từ phong trào “làng mới”:
Bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, sau tám năm các dự
án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành, trong vòng 20
năm rừng đã được che phủ khắp nước và khoảng 84% cây rừng của Hàn Quốc
hiện nay là cây rừng đã được trồng trong những năm làm mô hình. Trong
vòng sáu năm thu nhập bình quân các nông hộ tăng gấp 3 lần, tính thương mại
trong sản xuất nông nghiệp tăng; việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đường làng,
nhà xưởng, hệ thống cung cấp nước, điện, chuyển giao khoa học công nghệ,
tích luỹ vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường, tạo quỹ tiết kiệm trong gia
đình,.... Phong trào Saemaul là một mô hình phát triển nông thôn cho phép
hạn chế tối đa thời gian chuyển hoá nông thôn truyền thống thành một nông
thôn hiện đại.
Sau hơn 30 năm thực hiện phong trào “làng mới”, môi trường sống và
cuộc sống vật chất của người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể; sản
xuất mang tính thương mại. Cái được lớn nhất là những người nông dân
nghèo đói bắt đầu trở nên tự tin hơn, khu vực nông thôn trở thành xã hội năng
động, có khả năng tích luỹ, tự đầu tư và nhờ đó mà có khả năng tự phát triển.
Thông qua phong trào lao động nông thôn đã được đào tạo cơ bản, điều quan
trọng là họ có tác phong công nghiệp, điều này đã đáp ứng được nhu cầu sử
dụng lao động cho ngành công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao hơn.
Đầu tư phát triển nông thôn là quá trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra
biện pháp phát triển rút ngắn được khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
30
nguồn kinh phí hạn hẹp thì mô hình phong trào “làng mới” Saemaul là một
trong số những mô hình phát triển nông thôn cần được nghiên cứu và áp dụng
một cách có chọn lọc, phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan về doanh nghiệp hoá nông nghiệp
Năm 1977, Thái Lan lựa chọn chiến lược “xuất khẩu nông sản” với
mục tiêu làm cho những nông sản có ưu thế chiếm lĩnh được thị trường thế
giới bằng chính sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến. Công nghiệp chế biến
được chọn là khâu đột phá để thực hiện chiến lược ấy.
Các hoạt động xúc tiến chiến lược “xuất khẩu nông sản”:
- Công nghiệp hoá nông nghiệp với nghĩa là nông nghiệp trở thành một
khâu gắn chặt với công nghiệp làm hàng xuất khẩu, do đó phải phát triển các
doanh nghiệp trong công nghiệp đảm nhận liên hiệp với nông dân tạo ra sản
phẩm để chế biến có hiệu quả xuất khẩu cao.
- Tổ chức theo công thức 4 nhà: Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà ngân
hàng, nhà nông. (Việt Nam cũng lấy ý tưởng này nhưng thay nhà ngân hàng
bằng nhà khoa học). Công thức này nhắm vào việc lập ra các doanh nghiệp
kinh doanh nông sản xuất khẩu theo hướng cả 4 nhà đi từ đầu đến cuối của
quá trình sản xuất. Hình thức kết hợp thì linh động thay đổi theo từng loại
công việc và sản phẩm, nhưng về nguyên tắc, thì cả 4 nhân vật này đều là chủ
thể của quá trình sản xuất:
Chính phủ địa phương chịu trách nhiệm tạo dựng cơ sở hạ tầng, nhất là
đường xá, chọn các nông hộ có khả năng tham gia liên kết với doanh nghiệp
ngay từ lúc đầu, chọn những làng xã nào để thực hiện dự án sản xuất; Ngân
hàng có trách nhiệm đầu tư vốn vào việc xây dựng các cơ sở chăn nuôi hoặc
trồng trọt cho từng hộ nông dân đã được chọn; Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Kết thúc quá trình sản xuất và tiêu thụ, lợi nhuận sẽ được chia cho 4 bên theo
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
31
tỷ lệ thích hợp, chính phủ thu lợi qua thuế, ngân hàng thu lợi qua lợi tức cho
vay, doanh nghiệp thu lợi qua lợi nhuận, nông dân thu lợi qua lợi nhuận và trừ
dần các khoản đầu tư về thiết bị dài hạn. Sau khoảng 05 năm, các thiết bị, nhà
xưởng, máy móc đã đầu tư cho nông hộ sẽ do nông hộ sở hữu hoàn toàn.
Như vậy, nông hộ không bị lép vế như là người vay lãi ngân hàng hay
mang nợ doanh nghiệp. Do đó, cũng không xẩy ra tình trạng phải phạt nông
dân khi họ không tôn trọng hợp đồng như có thể thấy ở các nơi khác. Kết quả
cuối cùng là Thái Lan có được một hệ thống các doanh nghiệp chuyên kinh
doanh nông nghiệp và hệ thống các vùng kinh tế nông nghiệp chuyên môn
hoá có quy mô hợp lý. Lúc đầu, Thái Lan làm mô hình này trong chăn nuôi, sau
phát triển sang các mặt hàng khác như gạo, thuỷ sản, và đặc biệt là hoa quả nhiệt
đới, hiện đứng đầu thế giới. Đến năm 1989, Thái Lan đã có 14 loại nông sản phẩm
xuất khẩu trên thế giới được thực hiện chủ yếu vào sự liên kết này.
1.2.2. Những bài học và kinh nghiệm của Việt Nam trong xây dựng phát
triển và nông thôn có sự tham gia
Phát triển nông thôn Việt Nam đã trải qua nhiều mô hình, mỗi mô hình
luôn gắn liền với giai đoạn phát triển của đất nước
1.2.2.1. Phát triển nông thôn giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1957 - Mô hình
chuyển giao ruộng đất cho hộ nông dân
Mô hình phát triển nông thôn nổi bật giai đoạn này là giao ruộng đất về
tay người nông dân, với mục tiêu người cày có ruộng. Nhà nước thực hiện
chính sách cải cách ruộng đất và triển khai công tác khuyến nông. Nhờ vậy
kinh tế hộ nông dân phát triển, hàng triệu người dân hăng hái sản xuất, nông
nghiệp sau 3 năm khôi phục kinh tế đã đạt được mức tăng trưởng khá cao. Có
thể xem đây là thời kỳ “hoàng kim” của nông nghiệp nông thôn Việt Nam kể
từ sau năm 1939 [18].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
32
1.2.2.2. Kinh nghiệm một số mô hình nông thôn phát triển khá theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá
Trước những đòi hỏi của thực tiễn phát triển nông thôn, trong thời gian
qua, Ban Kinh tế Trung ương cùng với Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban
hành đề cương 185/KTTW-BNN về chương trình “Phát triển nông thôn mới
cấp xã”, các Bộ, ngành và địa phương đã triển khai xây dựng mô hình “Phát
triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân
chủ hoá” (gọi chung là mô hình phát triển nông thôn mới cấp xã) tại các vùng
sinh thái với một số xã điểm do Trung ương trực tiếp chỉ đạo.
Một số kết quả đạt được:
Chương trình phát xây dựng nông thôn mới đã triển khai tại 14 xã điểm
sau đó đã tăng lên thành 18 xã vào năm 2004, trong thời gian đó các tỉnh cũng
lựa chọn khoảng 200 xã đưa vào xây dựng mô hình nông thôn mới bằng
nguồn ngân sách tỉnh. Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới với 5
nội dung cơ bản là: phát triển kinh tế hàng hoá với cơ chế phù hợp để khai
thác được lợi thế của các địa phương và có thị trường tiêu thụ; phát triển cơ sở
hạ tầng phù hợp với nền nông nghiệp hàng hoá đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá; xây dựng khu dân cư văn minh, tăng cường công tác văn hoá, y tế giáo
dục ở nông thôn; xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và phát huy vai trò các tổ
chức quần chúng thực hiện dân chủ ở cơ sở. Việc thực hiện chương trình đã
mang lại những kết quả đáng khích lệ, có sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn của
các xã điểm đã có sự thay đổi đáng kể, nhiều hệ thống nước sạch cũng như
việc xử lý chất thải đã hoạt động có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp và ngành
nghề đã đạt được hiệu quả nhất định. Những kết quả cụ thể được thể hiện chi
tiết dưới đây:
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
33
* Kết quả sản xuất:
- Về sản xuất trồng trọt:
Các xã xây dựng mô hình nông thôn mới đã thực hiện việc quy hoạch
chuyển đổi nhiều diện tích đất không hiệu quả kinh tế vào sản xuất các loại
cây trồng phù hợp bằng biện pháp đưa giống mới năng suất cao vào thay thế
các cây trồng không phù hợp. Bên cạnh đó đưa các loại giống cây lương thực
và cây rau mầu có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất; đã phát triển cây
lương thực để đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ bằng biện pháp quy hoạch
lại diện tích trồng lúa, nâng cấp hệ thống tưới tiêu để tăng hệ số sử dụng đất
lên 3 lần, thâm canh tăng năng suất lúa trên 100% diện tích làm năng suất lúa
từ 4 tấn /ha/năm lên 12 tấn/ha/năm. Bên cạnh đó các xã này còn vận động các
nông hộ cải tạo vườn tạp để xây dựng những vườn cây ăn quả có hiệu quả
kinh tế cao, đồng thời đã tiến hành thực hiện việc dồn điền đổi thửa rất thành
công, từ đó đã làm số thửa của mỗi hộ giảm xuống 4 lần và cho hiệu quả sản
xuất, hiệu quả kinh tế cao.
- Về sản xuất chăn nuôi:
Để phát triển sản xuất chăn nuôi, các xã điểm đã cải thiện được tình
hình chăn nuôi và đã đưa chăn nuôi trở thành bộ phận chính và có hiệu quả
cao trong sản xuất nông nghiệp. Các xã điểm đã phối hợp với các Trung tâm
khuyến nông tỉnh thực hiện các chương trình cải tạo giống và phát triển đàn
gia súc gia cầm nâng cao giá trị sản xuất.
Cũng như các xã xây dựng mô hình nông thôn mới khác, nhiều xã đã
vận động các nông hộ tham gia chương trình phát triển chăn nuôi bò trong đó
tăng cường đàn bò lai Sind. Kết quả đã có nhiều hộ chăn nuôi bò lai Sind trị
giá hàng tỷ đồng; nhiều hộ khác đã phát triển chăn nuôi bò thịt giống lai và đã
có đàn bò lai dạng HF đưa tổng đàn bò năm 2002 từ vài trăm con con và đến
cuối năm 2003 đàn bò đã tăng lên trên nghìn con. Để chủ động nguồn thức ăn
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
34
cho chăn nuôi bò, các xã vận động các nông hộ phát triển đồng cỏ và đến cuối
năm 2003 diện tích cỏ dành cho chăn nuôi đã đạt hàng trăm ha đảm bảo lượng
cỏ cung cấp cho thức ăn cho đàn bò phát triển tốt. Bên cạnh việc tổ chức phát
triển đàn bò, nhiều xã còn tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng cỏ, chăn
nuôi lợn thịt siêu nạc cho các hộ gia đình, vận động nhân dân xây dựng
chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, xây dựng trạm thụ tinh nhân tạo có các kỹ
thuật viên đủ trình độ đảm nhiệm công việc phối giống phát triển đàn bò.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông phát triển SX nông nghiệp và ngành
nghề nông thôn:
Ngay sau hai năm triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới, các xã
tham gia chương trình đã tổ chức được 30 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi cho hơn 3.500 lượt nông dân tham gia; tổ chức được 3 lớp tập huấn
về ngành nghề nông thôn cho 300 lượt nông dân và nhiều lớp tập huấn cho
lãnh đạo xã và HTX. Tập huấn về phát triển chăn nuôi bò, kỹ thuật phát triển
đậu tương và các loại cây lương thực năng suất cao tại các xã này... Trên cơ
sở khoa học công nghệ mới được chuyển giao, nhiều điểm hình về trồng trọt
năng suất cao (lúa lai, đậu tương, mía, lạc...) đã xuất hiện đồng thời nhiều loại
gia súc gia cầm có hiệu quả kinh tế lớn đã được đưa vào sản xuất theo quy mô
trang trại ngày một nhiều trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới.
* Kết quả phát triển cơ sở hạ tầng:
Về hệ thống thuỷ lợi:
Các xã điểm đều quan tâm phát triển hệ thống các công trình thuỷ lợi
phục vụ tưới tiêu và phòng chống lũ lụt trên địa bàn. Các xã đã đầu tư xây
dựng các công trình thuỷ lợi từ nhiều nguồn kinh phí: vốn vay, vốn của xã và
HTX, vốn hỗ trợ từ cấp huyện, vốn hỗ trợ từ tỉnh và vốn huy động từ nhân
dân. Các xã điểm đã xây dựng được hơn 47 km kênh mương trị giá 11.500 tỷ
đồng, nạo vét tu sửa nhiều tuyến kênh mương cũ. Trong công tác xây dựng hệ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
35
thống thuỷ lợi, nhân dân các xã điểm đã tham gia hết sức tích cực với giá trị
đóng góp lên đến 20 - 40% tổng giá trị công trình.
Về kiên cố hoá kênh mương, nhiều xã điểm đã đạt kết quả tốt như xã
Sơn Nam kiên cố hoá 22 km; xã Khánh Phú kiên cố 5,2 km; xã Vạn Hà kiên
cố 13,5 km, xã Phước Dân kiên cố 16 km kênh cấp 3. Trong việc kiên cố hóa
kênh mương thì nhân dân đóng góp công xây dựng, cát sỏi; tỉnh hỗ trợ xi
măng sắt thép; tính ra nhân dân đóng góp khoảng 40% tỉnh hỗ trợ 60%.
Về giao thông nông thôn:
Các xã điểm đã xây dựng, cải tạo và nâng cấp một lượng lớn các tuyến
giao thông liên thôn, liên xã và đường làng ngõ xóm. Được ngân sách tỉnh hỗ
trợ, 15 km tỉnh lộ qua địa bàn các xã đã được xây dựng. Bằng vốn đóng góp
của nhân dân, 45 km đường liên xã, liên thôn và đường nội bộ thôn xóm đã
được xây dựng và nâng cấp. Tổng giá trị xây lắp đường giao thông nông thôn
đã đạt được là 14.500 triệu đồng, trong đó các xã có phong trào đóng góp phát
triển giao thông nông thôn mạnh mẽ là:
Về bê tông hoá đường nội bộ thôn và liên thôn, xã Tân Dĩnh được 13,7
km, xã Văn Đức được 1,5 km đường; xã Vạn Hà 15,5 km, xã Đại Hiệp 21,6 km
về rải nhựa các tuyến đường liên xã liên thôn, xã Bình Thạnh làm được 6,2 km,
xã Thái Hoà 6,5 km.... trong đó đường nội bộ thôn chủ yếu do dân thực hiện
100%, còn đường liên thôn có nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh để mua xi măng
và nhân dân còn góp công xây lắp với tỷ lệ 30% giá trị công trình.
Hệ thống điện nông thôn:
Được sự quan tâm đầu tư của tỉnh, huyện và sự tham gia đóng góp của
người dân các xã điểm đã cải tạo nang cấp được nhiều công trình cáp điện cho
sản xuất và sinh hoạt. Xã Vạn Hà, xã Gia Phố đã thực hiện trình điện nông
thôn do tỉnh trợ giúp đã xây lắp và sự đóng góp của cộng đồng hoàn chỉnh 8
trạm biến áp để cung cấp điện cho hầu hết các bản làng trong xã và 100% số
hộ đã được dùng điện.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
36
Cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn:
Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn được Bộ
NN&PTNT phân công giúp các xã điểm lập dự án đầu tư, hỗ trợ xây dựng hệ
thống cấp nước sinh hoạt và thực hiện các dự án vệ sinh môi trường nông thôn
đã triển khai nhiều hoạt động trong các năm 2001, 2002. Các xã điểm đã thực
hiện các dự án nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, các xã đã lập
dự án khảo sát và thi công hệ thống nước máy, xây dựng hệ thống bể điều áp
và đường ống cấp nước sạch đến các cụm dân cư và cấp nước máy cho các
cụm dân cư này vào năm 2003. Dự án vệ sinh môi trường nông thôn đã cải tạo
hàng trăm nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn quốc gia, đào hàng trăm hố xử lý chất
thải; làm thí điểm hầm biôgas cho hàng chục hộ và sẽ nhân rộng mô hình này
trong các năm tới.
* Kết quả về phát triển giáo dục đào tạo, văn hoá nông thôn:
Các xã điểm đã quan tâm đầu tư các cơ sở phục vụ giáo dục đào tạo,
một số xã mạnh dạn vay vốn để xây dựng trường học, sau khi đưa vào sử
dụng sẽ thu hồi dần bằng đóng góp của dân. Các xã còn dùng ngân sách xã
mua đồ dùng dạy học và các trang thiết bị cần thiết cho học tập, tu sửa và bổ
sung trang thiết bị cho trường mầm non.... Các xã đều thực hiện việc xây dựng
nhà văn hoá xã, nhà sinh hoạt thôn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chương trình còn bộc lộ một số tồn tại:
- Phần lớn các xã đã quá chú trọng đến đầu tư xây dựng cơ bản mà chưa
quan tâm đúng mức đến sản xuất. Có mô hình sản xuất còn quá thiên về nông
nghiệp, chưa có đầu tư thoả đáng vào phát triển ngành nghề, công nghiệp
nông thôn, dịch vụ và các vấn đề văn hoá. Nội dung dân chủ chưa được thể
hiện rõ trong các dự án. Nội dung nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã rất mờ
nhạt. Đa số các xã đều dàn trải mong muốn thực hiện nhiều vấn đề mà chưa
xác định rõ những nội dung trọng tâm để triển khai thực hiện.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
37
- Quy hoạch phát triển các xã điểm chưa thực sự phù hợp do quá chú
trọng vào vấn đề đầu tư đòi hỏi phải có vốn đầu tư lên đên hàng chục tỷ đồng.
Do đó, hầu hết các bản quy hoạch đều thiếu tính khả thi, không thực tế, không
phản ánh đúng nhu cầu thiết thực của người dân.
- Phương châm của chỉ đạo xây dựng mô hình là dựa vào nguồn lực tại
chỗ là chính, Nhà nước hỗ trợ một phần, nhưng chỉ khoảng một nửa số xã tự
huy động được sự đóng góp của người dân từ 47 - 55% tổng vốn đầu tư, các
xã còn lại có mức huy động chỉ đạt 10%. Tâm lí ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư
của Nhà nước còn phổ biến.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho các xã đòi hỏi vốn lớn,
nhưng đến nay ngoài nguồn vốn thông qua một số chương trình dự án của Bộ
NN&PTNT, của tỉnh; còn lại các Bộ, ngành khác chưa có sự quan tâm đầu tư
thoả đáng.
- Chương trình ngay từ khi xây dựng và thông qua đã không xác định rõ
nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước và không được ghi vốn riêng. Do vậy khi
triển khai đã thiếu nguồn lực cụ thể, không thể tạo ra động lực thu hút nguồn
vốn đóng góp của nhân dân. Do không có nguồn vốn riêng cho chương trình,
các dự án mô hình đều phụ thuộc vào việc lồng ghép các chương trình dự án
khác, từ đó dẫn đến việc triển khai các hoạt động của chương trình rất thụ
động, không thường xuyên và hiệu quả rất hạn chế.
- Việc phối hợp tổ chức thực hiện mô hình của các cấp các ngành từ
Trung Ương đến cơ sở chưa tập trung đồng bộ; đội ngũ cán bộ xã tuy có được
đào tạo nhưng trình độ vẫn còn hạn chế, chưa nắm vững yêu cầu và phương
pháp triển khai dự án, nhiều xã điểm chưa phát huy được tiềm năng sẵn có,
việc nhân rộng mô hình gặp nhiều khó khăn. Bộ máy tổ chức chỉ đạo triển
khai chương trình không được hình thành thống nhất đồng bộ từ cấp Trung
ương đến địa phương nên không phân định rõ trách nhiệm của các Bộ ngành,
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
38
các cấp chính quyền trong việc tổ chức chỉ đạo, triển khai theo dõi và đánh giá
chương trình.
- Một trong những nhược điểm quan trọng nhất là việc thực hiện
chương trình vẫn chủ yếu xuất phát từ mong muốn của cấp trên đưa xuống, sự
tham gia của người dân từ khâu đề xuất những công trình thiết yếu cho đời
sống, sản xuất... đến việc quản lý điều hành còn rất yếu, nhiều nơi người dân
hầu như không được tham gia mà chỉ được vận động khi cần đóng góp, do đó
nhiều công trình không thực sự là nhu cầu bức xúc của nhân dân nên xây
dựng xong không được đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả và nhanh
chóng xuống cấp.
Những đánh giá này là bài học rất bổ ích để tiếp thu thực hiện một các
mềm dẻo hơn, xác thực hơn công tác xây dựng các mô hình nông thôn mới
trong giai đoạn tới.
1.3. Căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Văn bản số 5385/VPCP-KTN ngày 7/8/2009 của Văn phòng Chính
phủ, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh
Hùng về việc xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới.
- Văn bản số 34/VPCP-KTN ngày 3/2/2010 của Văn phòng Chính phủ.
Thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó thủ Tướng Nguyễn Sinh Hùng về việc triển
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
39
khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới, tại hội nghị tổng kết
công tác năm 2009 và triển khai nhiệm vụ năm 2010 của ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Văn bản số 2543/BNN-KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông
thôn mới cấp xã giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030.
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương,
UBND tỉnh, huyện ..., liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Căn cứ Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 18/3/2011 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ và dự toán chi
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011.
- Căn cứ vào quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/04/2009 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về quy định một số nội dung cụ thể công tác quản lý nhà
nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Căn cứ vào quyết định số 784/QĐ - UBND ngày 06/06/2011 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn năm 2011.
- Căn cứ Nghị quyết số 01- NQ/HU ngày 18 tháng 7 năm 2010 của Ban
chấp hành Đảng bộ huyện Chợ Mới về quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện.
- Căn cứ quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND
huyện Chợ Mới về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn
mới xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2011- 2020
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
40
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Các câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng về kinh tế - xã hội - văn hóa của xã Nông Thịnh?
- Đánh giá việc xây dựng NTM ở xã Nông Thịnh đã và đang diễn ra
như thế nào? So sánh với mục tiêu đặt ra thì mức độ đạt được đến đâu?
- Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội được thể hiện như
thế nào trong quá trình xây dựng mô hình NTM?
- Có những thuận lợi, khó khăn, thách thức gì trong việc xây dựng mô
hình nông thôn mới ở đây?
- Bài học kinh nghiệm nào cần rút ra trong việc xây dựng mô hình nông
thôn mới?
2.1.2. Chọn điểm nghiên cứu
Nông Thịnh là một trong mười một xã được Chính phủ chọn làm điểm
xây dựng nông thôn mới, là xã đại diện cho khu vực Trung du niềm núi phía Bắc
được chọn để triển khai xây dựng mô hình NTM theo 19 tiêu chí của Chính phủ.
Đề tài được thực hiện tại 7 thôn bản của xã Nông Thịnh, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.1.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu đã được công bố liên
quan đến vấn đề nghiên cứu tại UBND xã, các phòng chuyên môn thuộc
UBND huyện và Đảng ủy.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp theo trình tự sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
41
1) Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa
theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin.
2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin.
3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp.
4) Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua khảo sát và kiểm tra chéo.
Các thông tin, số liệu đã được công bố bao gồm:
Thông tin Tài liệu Nguồn thu thập
- Cơ sở lý luận liên
quan đến đề tài, các số
liệu, thông tin về việc
xây dựng NTM trên
thế giới và ở Việt
Nam.
- Số liệu về tình hình
chung của xã và tình
hình thực hiện việc xây
dựng nông thôn mới tại
xã nghiên cứu.
+ Các giáo trình và bài giảng:
đầu tư công, Kinh tế phát triển,
Chính sách đầu tư,…
+ Các bài báo, các bài viết từ các
tạp chí, từ internet có liên quan
tới đề tài.
+ Các luận văn liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
+ Báo cáo kết quả KT - XH qua
các năm, tình hình phát triển của
các ngành NN, CN, TM - DV của
xã.
+ Niên giám thống kê
+ Các chính sách về đầu tư phát
triển cho các ngành.
+ Thư viện đại Học Kinh
tế & QTKD Thái Nguyên
+ Thư viện, Internet.
+ UBND, phòng KH&ĐT,
phòng Tài chính, phòng
NN& PTNT…xã Nông
Thịnh
+ Cục thống kê.
+ UBND huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn.
+ Các ban QLDA tỉnh,
huyện, Phòng thống kê,
phòng nông nghiệp, phòng
Tài chính - kế hoạch của
các huyện Chợ Mới
Để đánh giá được kết quả thực hiện các tiêu chí NTM của xã Nông
Thịnh thu thập kết quả thực hiện của 7 thôn, bản trên địa bàn xã (ví dụ về tiêu
chí giao thông theo biểu như sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
42
Tiêu
chí
Các nội dung
của tiêu chí Diễn giải
Đơn vị
tính
Khối
lƣợng
Tiêu
chí 2:
Giao
thông
2.1 Đường liên
xã, trục xã
Tổng số theo quy hoạch Km
Số km đã nhựa hóa hoặc bê tông hóa Km
Tỷ lệ hoàn thành %
Số km cần hoàn thành tăng thêm để chỉ
tiêu đạt chuẩn Km
2.2 Đường trục
thôn xóm
Tổng số theo quy hoạch Km
Số km đã được cứng hóa Km
Tỷ lệ hoàn thành %
Số km cần hoàn thành tăng thêm để chỉ
tiêu đạt chuẩn Km
2.3 Đường ngõ
xóm (100%
sạch, 70% được
cứng hóa
Tổng số cần được cứng hóa theo quy
hoạch Km
Số km đã được cứng hóa Km
Tỷ lệ hoàn thành %
Số km cần hoàn thành tăng thêm để chỉ
tiêu đạt chuẩn Km
2.4 Đường trục
chính nội đồng
Tổng số theo quy hoạch Km
Số km đã được cứng hóa Km
Tỷ lệ hoàn thành %
Số km cần hoàn thành tăng thêm để chỉ
tiêu đạt chuẩn Km
Năng lực của các công trình đã phát huy
được M
3
Tỷ lệ năng lực các công trình đã phát huy %
Năng lực các công trình cần tiếp tục
phát huy thêm để tiêu chí đạt chuẩn M
3
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
43
Sau đó phân loại kết quả thực hiện tại các bản thành 5 nhóm: Nhóm
bản thực hiện đạt dưới 25%, nhóm bản thực hiện đạt từ 26-50%, nhóm bản
thực hiện đạt từ 51% đến 75%, nhóm bản thực hiện từ 76- dưới 100% và
nhóm bản thực hiện đạt 100% so với yêu cầu của tiêu chí.
2.1.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Đề tài tiến hành điều tra bằng các hoạt động và phương pháp khác nhau
để thu thập các số liệu cần thiết về sự tham gia của người dân và các tổ chức
trong việc xây dựng NTM. Các hoạt động và phương pháp đã được dùng để
thu thập các số liệu mới là:
a. Phỏng vấn hộ nông dân bằng các câu hỏi đã chuẩn hoá
Chúng tôi tiến hành chọn tổng số 60 hộ đại diện cho 7 xóm bản tiêu
biểu của xã Nông Thịnh để điều tra bằng bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn
cho mục đích nghiên cứu
- Nội dung phỏng vấn hộ bao gồm:
+ Các thông tin chung về hộ
+ Sự tham gia, mức độ tham gia của hộ trong xây dựng mô hình NTM
+ Đánh giá của các hộ về sự cải thiện kinh tế - xã hội - văn hóa trong
bước đầu xây dựng nông thôn mới
+ Các ý kiến, nguyện vọng đóng góp để thực hiện tốt hơn những chỉ
tiêu về nông thôn mới
- Đối với các tổ chức: Sau khi phân loại từng tổ chức, tiến hành chọn
ngẫu nhiên các đại diện để phỏng vấn điều tra.
b. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia PRA
(Particiaptory Rural Appraisal) [17].
“PRA là một quá trình học hỏi lẫn nhau một cách linh hoạt giữa người
dân địa phương với nhau, giữa người dân địa phương với người từ nơi khác
đến (cán bộ Khuyến nông, người nghiên cứu...) đây là phương pháp tạo điều
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
44
kiện cho người dân có điều kiện trao đổi, phân tích các hiểu biết vào điều
kiện sống của họ để tiếp thu kinh nghiệm và lập kế hoạch hành động” để khơi
dậy được vai trò của người dân sống ở địa phương tham gia xây dựng và thực
hiện mô hình, làm cho mọi người hiểu thêm về môi trường của địa phương và
giúp cho họ thực sự tham gia vào mô hình theo phương châm: Dân biết, dân
bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi thành
quả của mô hình.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc dựa vào chủ đề đã được chuẩn
bị chu đáo để thảo luận có định hướng nhằm thúc đẩy người dân tự xác định
các vấn đề khó khăn, những thuận lợi, nguy cơ gặp phải trong xây dựng NTM.
- Thảo luận nhóm: Tổ chức các cuộc hội thảo nhằm mục đích đánh giá
thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, có các giải pháp trong xây dựng NTM.
Sau quá trình điều tra người dân và đánh giá sơ bộ về tiêu chí điều tra,
chúng tôi tiến hành chọn ba bản tổ chức thảo luận (3/7 bản). Nội dung thảo
luận là đánh giá bước đầu xây dựng NTM, các hội thảo có sử dụng chéo nội
dung (hỏi người dân về sự chỉ đạo của các cán bộ lãnh đạo; hỏi đại diện tổ
chức về sự vai trò của người dân), trên cơ sở đó các nhóm có các giải pháp
giải quyết.
- Điều tra, khảo sát thực địa để nắm được địa hình, địa thế, hiện trạng,
cơ sở hạ tầng, dân cư nông thôn…
2.1.4. Phương pháp xử lý số liệu
* Xử lý thông tin thứ cấp
Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ đề tài nghiên cứu.
* Xử lý thông tin sơ cấp
+ Thông tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh.
+ Thông tin định lượng: Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi đã sử
dụng phần mềm Excel để xử lý các số liệu điều tra.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
45
2.1.5. Phương pháp phân tích
2.1.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về
tình hình cơ bản địa bàn nghiên cứu, thực trạng xây dựng nông thôn mới tại
xã Nông Thịnh.
Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn
mới của xã Nông Thịnh xem xét chỉ tiêu nào đạt và chỉ tiêu nào chưa đạt.
2.1.5.2. Phương pháp thống kê so sánh
Tiến hành phân tích thực trạng kinh tế- kỹ thuật trong xây dựng NTM,
đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để phân tích và phản ánh tình
hình, những chỉ tiêu này dùng để phản ánh thực trạng về kinh tế , về sản xuất
nông nghiệp, tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng công trình có sự tham gia
đóng góp của người dân và các hoạt động của mô hình, từ đó xác định hiệu
quả bước đầu trong xây dựng NTM.
2.1.5.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh
nghiệm về lĩnh vực phát triển nông thôn của Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi
cục PTNT tỉnh Bắc Kạn, cán bộ huyện, xã của địa bàn nghiên cứu; trao đổi,
thảo luận với cán bộ BQL xây dựng NTM của xã, các chủ hộ tham gia
chương trình từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như kiểm
chứng kết quả nghiên cứu.
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung
Mức độ tăng trưởng kinh tế của xã.
Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - phi nông nghiệp.
Một số chỉ tiêu bình quân:
Tổng giá trị sản xuất/ha đất NN.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
46
Diện tích đất NN BQ/hộ.
Diện tích đất NN BQ/khẩu NN.
Diện tích đất NN BQ/LĐ.
Mật độ dân số.
Bình quân người trên/hộ.
Tỷ lệ tăng, giảm hộ giàu và hộ nghèo.
Mức độ chênh lệch giàu nghèo.
Mức độ ưu tiên của các họat động trong mục tiêu phát triển.
Mức độ cải thiện về đời sống và điều kiện sinh hoạt: thu nhập bình
quân đầu người.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu thể hiện: tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát
triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân.
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng xây dựng nông thôn mới
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng đầu tư công cho NTM
Số lượng: Số lượng vốn đầu tư cho các lĩnh vực, theo các chương
trình đầu tư và các lĩnh vực đầu tư trong nội bộ các chương trình.
Cơ cấu: là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận với trị
số tuyệt đối của cả tổng thể. Sử dụng chỉ tiêu này để xem xét tương quan
mức đầu tư công cho các lĩnh vực theo nguồn vốn, theo chương trình, dự án.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư công trình NTM
Số lượng và quy mô công trình giao thông, thủy lợi, điện, trường
học … được thực hiện từ vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới
Số lượng vốn đã đầu tư cho các lĩnh vực, số hộ dân được đầu tư.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh tế
GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời
điểm nhất định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ
này tại thời điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
47
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý: Nông Thịnh là một xã thuộc huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Có tọa độ 21°58′2″N, 105°48′11″E
Xã có vị trí:
Bắc giáp xã Nông Hạ.
Đông giáp xã Nông Hạ.
Nam giáp xã Thanh Bình.
Nam giáp xã Tân Thịnh của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Theo Cổng thông tin điện tử chính phủ, xã Nông Thịnh có diện tích
23,06 km², dân số khoảng 1.734 người, mật độ đạt 74 người/km² Nông Thịnh
có tuyến quốc lộ 3 đi qua địa bàn, chạy song song với dòng sông Cầu. Ngoài
ra, trên địa phận Nông Thịnh còn có một số con suối nhỏ phụ lưu của sông
Cầu như khuổi Lắc ở hữu ngạn và Pe Pày ở tả ngạn.
Xã Nông Thịnh được chia thành các thôn bản: Nà Giảo, Nà Ngài, Còn,
Nà Đeo, Cảm Lẹng, Khe Lắc, Nà Ó.
b. Thời tiết, khí hậu
Nông Thịnh có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá
theo độ cao của địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một
năm ở Nông Thịnh có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng
10, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 - 25% tổng lượng mưa trong năm, tháng
mưa ít nhất là tháng 12.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
48
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 220C, số giờ nắng trung bình của
xã là 1400 - 1600 giờ. Lượng mưa trung bình năm ở mức 1400 - 1600mm và
tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm trung bình là 84%. Khí hậu Nông Thịnh
có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa nhiều. Mùa đông nhiệt
độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhìn chung, khí
hậu của xã có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã
Nông Thịnh là xã có diện tích tự nhiên ở mức lớn so với các xã trong
huyện Chợ Mới. Với tổng diện tích tự nhiên là 2.350,86 ha trong đó bao gồm
có: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng, được thể hiện qua
bảng 3.1:
Trong cơ cấu đất đai của xã thì đất nông nghiệp là chiếm tỷ trọng cao
nhất. Cụ thể năm 2010 đất nông nghiệp là 1.495,97 ha chiếm 63,64% tổng
diện tích tự nhiên. Năm 2011 là 2.032,61 ha chiếm 86,46% tăng 536,64 ha và
năm 2012 là 2.081,83 ha chiếm 88,56% . Như vậy, đất nông nghiệp trên địa
bàn tăng qua các năm như: năm 2011 tăng so với năm 2010 là 536,64 ha
tương đương 35,87%. Năm 2012 tăng so năm 2011 là 2,42%. Vì xã Nông
Thịnh là xã có thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp. Những năm vừa qua,
nhờ thực hiện tốt chủ trư
. Ngoài cây lương thực chính là cây lúa, cây
ngô, các loại cây trồng khác như thuốc lá, lạc, đậu tương, mía phát triển phù
hợp với khí hậu địa phương. Nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cây
trồng sinh trưởng và phát triển tốt, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người
dân. Đây là điều kiện quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển
kinh tế của xã.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
49
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Nông Thịnh qua 3 năm (2010 - 2012)
ĐVT: SL (ha); CC (%)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
Diện
tích (ha)
Cơ
cấu %
Diện
tích (ha)
Cơ
cấu %
Diện
tích (ha) Cơ cấu % 11/10 12/11 BQ
Tổng diện tích đất tự nhiên 2350,86 100,00 2350,86 100,00 2350,86 100,00 100,00 100,00 100,00
I. Đất nông nghiệp 1495,97 63,64 2032,61 86,46 2081,83 88,56 135,87 102,42 119,15
1. Đất trồng cây hàng năm 94,02 4,00 120,44 5,12 120,44 5,12 128,10 100,00 114,05
+ Đất trồng lúa 90,17 3,84 104,18 4,43 104,17 4,43 115,54 99,99 107,76
+ Đất trồng cây hàng năm khác 3,85 0,16 16,26 0,69 16,23 0,69 422,34 99,82 261,08
2. Đất trồng cây lâu năm 25,92 1,10 69,24 2,95 68,96 2,93 267,13 99,60 183,36
3.Đất lâm nghiệp 1330 56,58 1830,9 77,88 1874,52 79,74 137,66 102,38 120,02
4.Đất nuôi trồng thủy sản 1,17 0,05 12,03 0,51 11,91 0,51 1028,21 99,00 563,60
II. Đất phi nông nghiệp 37,5 1,60 100,43 4,27 101,94 4,34 267,81 101,50 184,66
1. Đất ở 14 0,60 15,4 0,66 15,36 0,65 110,00 99,74 104,87
2. Đất chuyên dùng 10 0,43 34,17 1,45 35,75 1,52 341,70 104,62 223,16
3. Đất phi nông nghiệp khác 13,5 0,57 50,86 2,16 50,83 2,16 376,74 99,94 238,34
III. Đất chưa sử dụng 817,39 34,77 217,82 9,27 167,09 7,11 26,65 76,71 51,68
1.Đất bằng chưa sử dụng 5 0,21 1,57 0,07 1,5 0,06 31,40 95,54 63,47
2.Đất đồi chưa sử dụng 812,39 34,56 69,95 2,98 19,29 0,82 8,61 27,58 18,09
3.Đất núi đá không có rừng - - 146,3 100,00 146,3 100,00 - 100,00 100,00
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nông Thịnh, năm 2012
49
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
50
Đối với đất chưa sử dụng thì đất đồi chưa sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
cho thấy tiềm năng của xã. Trong 3 năm 2010- 2012 thì đất đồi chưa sử dụng
giảm đi đáng kể năm 2010 với diện tích là 812,39 ha nhưng đến năm 2012 thì
chỉ còn 19,29 ha. Điều này cho thấy xã đã thực hiện tốt chính sách nhằm phát
triển lâm nghiệp một số các cây lâm nghiệp của xã phát triển mạnh như : cây
chè, hồi, quế, và trồng rừng phủ xanh đồi trọc, độ che phủ rừng đạt trên 70%
đạt 100% so với kế hoạch đưa ra năm 2011.
Tóm lại, đất đai của xã trong 3 năm có nhiều biến động theo chiều
hướng tự nhiên, phù hợp với xu hướng và nhu cầu phát triển chung của xã.
3.1.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã
Nông Thịnh là một xã đông dân, dân số năm 2010 là 1.672 người, con
số này tăng lên vào năm 2012 là 1.734 người. Người dân đa số làm nông
nghiệp, theo số liệu điều tra năm 2012 là 1.482 người chiếm 85,47% tổng dân
số toàn xã. Với lực lượng lao động nông nghiệp dồi dào này xã Nông Thịnh
cũng có những thuận lợi đáng kể, song đó cũng là những khó khăn, hạn chế
như là: dư thừa lao động lúc nông nhàn, giá trị ngày công lao động còn thấp…
Về tổng số hộ, năm 2010 có 524 , năm 2012 có 561 hộ, tăng 37 hộ.
Việc tăng số hộ là do một số hộ lớn tách cho con ra ở riêng và một số hộ ở nơi
khác đến xin nhập hộ khẩu để kinh doanh buôn bán ở khu vực chợ.
Số lao động tăng bình quân qua mỗi năm là 4,78%. Năm 2010 toàn xã
có 820 lao động, năm 1012 có 900 lao động. Trong cơ cấu ngành nghề của lao
động lao động nông nghiệp giảm nhẹ sau mỗi năm, chủ yếu là lao động nữ
làm nông nghiệp, chứng tỏ ở đây đang diễn ra chuyển dịch cơ cấu lao động
theo công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm dần lao động nông nghiệp tăng lao
động ngành nghề, dịch vụ.
Xét một chỉ tiêu bình quân ta thấy, bình quân khẩu/hộ năm 2010 là 3,19
khẩu, năm 2012 là 3,09. Điều này cho thấy xã làm rất tốt việc tuyên truyền
công tác kế hoạch hóa gia đình nhằm ổn định dân số để tập trung cho phát
triển kinh tế.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
51
Bảng 3.2: Tình hình lao động tại xã Nông Thịnh qua 3 năm 2010-2012
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
Số
lượng
Cơ
cấu
Số
lượng
Cơ
cấu
Số
lượng
Cơ
cấu 2011/2010 2012/2011 BQ
I. Tổng số nhân khẩu Ngƣời 1.672 100 1.692 100 1.734 100 101,20 102,48 101,84
1. Khẩu nông nghiệp Khẩu 1.449 86,66 1.451 85,76 1.482 85,47 100,14 102,14 101,14
2. Khẩu phi nông nghiệp Khẩu 223 13,34 241 14,24 252 14,53 108,07 104,56 106,32
II. Tổng số hộ Hộ 524 100 540 100 561 100 103,05 103,89 103,47
1. Hộ nông nghiệp, thuỷ sản Hộ 452 86,26 466 86,30 455 81,11 103,10 97,64 100,37
2. Hộ công nghiệp - xây dựng Hộ 39 7,44 41 7,59 57 10,16 105,13 139,02 122,08
3. Hộ thương mại - dịch vụ Hộ 33 6,30 33 6,11 49 8,73 100,00 148,48 124,24
III. Tổng số lao động Lao động 820 100 874 100 900 100 106,59 102,97 104,78
1. Lao động Nông-Lâm-TS Lao động 625 76,22 612 70,02 573 63,67 97,92 93,63 95,77
2. Lao động CN - XD Lao động 130 15,85 156 17,85 162 18,00 120,00 103,85 111,92
3. Lao động TM-DV Lao động 65 7,93 106 12,13 165 18,33 163,08 155,66 159,37
IV. Một số chỉ tiêu BQ
1. Mật độ dân số Người/km2 71 - 72 - 74 - - - -
2. BQ người/hộ Người/hộ 3,19 - 3,13 - 3,09 - - - -
3. Bình quân lao động/hộ
Lao
động/hộ 1,56 - 1.62 - 1.60 - - - -
5. Tỷ lệ hộ nghèo % 9,7 - 7,5 - 6,4 - - - -
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nông Thịnh, năm 2012
51
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
52
3.1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của xã năm 2010 - 2012
Trong những năm vừa qua, nhờ sự phấn đấu của nhân dân và cán bộ xã
Nông Thịnh, nền kinh tế đã không ngừng phát triển. Bên cạnh việc chú trọng
sản xuất nông nghiệp xã còn phát triển sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhân dân trong xã được thể hiện qua
biểu 3.3:
Ta thấy giá trị sản xuất ngành nông nghiệp liên tục tăng qua các năm,
năm 2012 là 11.578,2 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 2.282,8 triệu đồng.
Nguyên nhân đạt được như sau: Về trồng trọt xã chủ yếu là trồng cây lương
thực có hạt chiếm 88,56% diện tích, năng suất bình quân lương thực đầu
người là 542kg/người/năm làm cho giá trị thu nhập từ nông nghiệp là 9.033
triệu đồng vào năm 2012. Về chăn nuôi cùng với ban chỉ đạo sản xuất, Ban
quản lý Hợp tác xã còn quan tâm đến sự phát triển chăn nuôi của địa phương,
đẩy mạnh phát triển đàn trâu, bò và lợn.
Tính đến tháng 12 năm 2012, đàn trâu có 347 con, đàn bò có 56 con, lợn
có 925 con, đàn gia cầm có 146 con. Ngoài ra công tác chăn nuôi cá cũng được
phát huy, các loại con giống có năng suất cao mới được đưa vào chăn thả.
Do tăng cả về số lượng và chất lượng vật nuôi, vì vậy thu nhập từ chăn
nuôi năm 2012 tăng hơn so các năm trước, đưa giá trị ngành nông nghiệp lên,
chiếm 61,43% trong cơ cấu kinh tế toàn xã.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng tăng
đều qua các năm, năm 2010 là 3.850,64 triệu đồng, năm 2011 là 4.922,96
triệu đồng và đến năm 2012 là 6.425,22 triệu đồng.
Xét về chỉ tiêu thu nhập/khẩu qua các năm, năm 2010 thu nhập bình
quân là 6 triệu/người/năm, năm 2011 là 6,9 triệu/người/năm và cho đến năm
2012 là 7,5 triệu/người/năm. Qua chỉ tiêu này cho thấy thu nhập của người
dân ngày càng được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
53
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của xã qua 3 năm (2010 - 2012)
ĐVT: SL (triệu); CC (%)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
Số
lƣợng
Cơ
cấu
Số
lƣợng
Cơ
cấu
Số
lƣợng
Cơ
cấu 2011/2010 2012/2011 BQ
I. Tổng giá trị sản xuất 13.742 100,00 16.215 100,00 18.848 100,00 117,99 116,23 117,11
1. Ngành nông nghiệp 9.295,4 67,64 10.602 65,38 11.578 61,43 114,05 109,21 111,63
Trồng trọt 6.074,2 44,20 6.645 40,98 6.977,5 37,02 109,40 105,00 107,20
Chăn nuôi 3.221,2 23,44 3.954,9 24,39 4.600,8 24,41 122,78 116,33 119,55
2. Tiểu thủ công nghiệp 3.850,6 28,02 4.923 30,36 6.425,2 34,09 127,85 130,52 129,18
3. Ngành dịch vụ thương mại 596,42 4,34 690,77 4,26 844,38 4,48 115,82 122,24 119,03
II. Một số chỉ tiêu bình quân
1. Tổng giá trị sản xuất/ khẩu 8,22 9,58 10,87 116,60 113,42 115,01
2. Tổng giá trị sản xuất/ hộ 26,23 30,03 33,60 114,50 111,88 113,19
III. Tổng thu nhập 10.032 100,00 11.675 100,00 13.005 100,00 116,38 111,39 113,88
1. Thu nhập từ Nông nghiệp 7.091 70,68 8.032 68,80 9.033 69,46 113,28 112,46 112,87
2. Thu nhập từ TTCN 2.095 20,88 2.590 22,18 2.847 21,89 123,62 109,94 116,78
3. Thu nhập từ TMDV 579 5,77 699 5,99 778 5,98 120,81 111,21 116,01
4. Thu nhập khác 268 2,67 354 3,03 347 2,67 132,07 98,16 115,11
IV. Thu nhập/ khẩu 6,00 6,90 7,50 115,00 108,70 111,85
V. Thu nhập / hộ 19,14 21,62 23,18 112,96 107,22 110,09
VI. Thu nhập/ GTSX 0,73 0,72 0,69 98,63 95,83 97,23
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nông Thịnh, năm 2012
53
53
54
Nhìn chung, về kết quả 3 năm là rất đáng khích lệ, phù hợp với quy luật
chung trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước làm cho đời
sống nhân dân trong xã đã và đang được cải thiện từng ngày, mà nguyên nhân
chủ yếu là từ việc sản xuất nông nghiệp.
Nhận xét: Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
trong xã đã nỗ lực phấn đấu, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện, an ninh, chính
trị, trật tự xã hội đảm bảo ổn định, Đảng bộ chính quyền đoàn kết. Xã Nông
Thịnh đã có điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiến bộ, có tiềm năng
phát triển thương mại dịch vụ. Tuy nhiên còn một số hạn chế như: thu nhập
trong nông nghiệp tương đối thấp, tỷ lệ hộ nghèo đang còn cao.
3.2. Đánh giá các chỉ tiêu của xã so với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới của Thủ tƣớng Chính phủ
3.2.1. Tiêu chí 1: Tình hình lập và quản lý quy hoạch
Hiện nay quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Nông Thịnh mới
bước đầu đưa vào triển khai xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp dịch vụ, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội -
Môi trường, quy hoạch phát triển các khu dân cư mới chỉnh trang các khu vực
dân cư đều chưa được quan tâm đúng mực. Theo kế hoạch của huyện đến
năm 2015, xã có quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, trên thực tế,
việc xây dựng nông thôn mới cũng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai. Theo sổ tay hướng dẫn xây dựng Quy hoạch nông thôn mới
của Bộ xây dựng, một số đầu mục vẫn còn những chỗ chưa rõ ràng, gây nhiều
tranh cãi trong quá trình triển khai, thực hiện.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.2. Tiêu chí số 2: Đường giao thông
Nông Thịnh với tổng diện tích chiều dài đường giao thông là 23,27 km.
55
Trong đó:
- Trục xã: 4 km đã được bê tông 4 km (đạt 100%)
- Trục thôn: 2,5 km đã bê tông 1km (đạt 40%) còn lại là đường đất
- Ngõ xóm: 8,7 km đã bê tông 2 km (đạt 23%) còn 6,7km đường đất
- Đường trục chính nội đồng 8,07 km toàn bộ là đường đất
Hệ thống cống rãnh thoát nước đã có nhưng chưa hoàn chỉnh (rãnh hở,
thiếu hố ga, nắp công...)
Hệ thông giao thông của xã có quốc lộ 3 đi qua địa bàn xã với chiều dài
là 2 km.
Năm 2011 huy động được sức dân làm đường giao thông liên thôn,
người dân đã tham gia làm đường và mở đường giao thông vào các khu kinh
tế, người dân thôn Bản Còn đã phối hợp với doanh nghiệp khai thác lâm sản
(đườn ô tô) vào Khe Còn và Khe Luông với tổng chiều dài là 1,2km. Trong
đó tuyến đường Khe Còn dài hơn 500m, Khe Luông dài hơn 700m để tạo điều
kiện cho người dân đi lại và khai thác rừng.
Trong thời gian tới Đảng bộ, chính quyền xã Nông Thịnh đang tiếp tục
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm khai thác sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn của Nhà nước kết hợp với sự vận động đóng góp của nhân
dân. Theo đố năm 2015 xã Nông Thịnh sẽ cứng hóa được 60% các tuyến giao
thông nông thôn và phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành tiêu chí về xây dựng
đườn giao thông nông thôn theo mô hình nông thôn mới.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt (đạt trên 40% so với tiêu chí)
3.2.3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi của xã rất được quan tâm nên cơ bản đáp ứng được
yêu cầu của sản xuất và dân sinh. Trong đó, trên địa bàn xã có:
- Xã có 6 trạm bơm tưới tiêu với tổng công suất là 2.370m3/h, đáp ứng
đủ nhu cầu tưới tiêu trong xã.
56
- Hệ thống kênh mương cấp I trên địa bàn xã là 4km, đã được cứng hóa 1,5km.
- Hệ thống kênh mương cấp II là 9,5 km mới được cứng hóa 2 km
- Hệ thống kênh mương nội đồng là 10,5km thì được cứng hóa 1km.
Hệ thống thủy lợi của xã tuy chưa đạt chuẩn những vẫn đảm bảo tưới tiêu chủ
động cho gần diện tích canh tác.
Đánh giá hiện trạng thủy lợi của xã Nông Thịnh tương đối tốt, đảm
bao tưới tiêu cho diện tích hoa mầu và trên cánh đồng. Tuy nhiên, các công
trình thủy lợi này vẫn còn để xảy ra lãng phí nước, công tác chống úng vẫn
chưa thật sự chủ động.
Theo triển khai của xã từ năm 2013 xã nâng cấp kênh đã kiên cố, và
cứng hóa 50% kênh mương nội thành với tổng kinh phí dự tính đến năm 2015
là 66,34 tỷ đồng.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.4. Tiêu chí số 4: Hệ thống điện
- Xã có 6 trạm biến áp, tổng công suất 445KVA được cung cấp từ
nguồn điện lưới Quốc gia, có 4 trạm biến áp đat yêu cầu, 02 trạm chưa đạt cần
cải tạo, nâng công suất.
- Hệ thống trục hạ thế 3 pha dài 6,95km đảm bảo 100% hộ dân được sử
dụng điện. Tuy nhiên,đường dây hạ thế cần được cải tạo và nâng cấp. Hệ
thống đường dây hạ thế của xã vẫn còn những chỗ cột điện bị xuống cấp hoặc
chỉ là cột gỗ gây nguy hiểm cho người dân và sản xuất.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.5. Tiêu chí số 5: Trường học
Theo báo cáo kinh tế - xã hội và qua điều tra khảo sát tại xã cho thấy:
57
Bảng 3.4: Cơ sở vật chất trƣờng học qua các năm
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm Mức
đạt 2005 2010 2011 2012
1 Nầm non, mẫu giáo
Số phòng học Phòng 10 12 16 25
Kiến cố Phòng - - 5 10 40%
Bán kiên cố Phòng - 2 2 -
Cấp 4 Phòng 10 10 9 15 60%
2 Tiểu học
Số phòng học Phòng 12 15 18 18
Kiến cố Phòng - - 6 13 72%
Bán kiên cố Phòng - 5 5 5
Cấp 4 Phòng 12 10 7 -
3 Trung học cơ sở
Số phòng học Phòng 8 12 12 12
Kiến cố Phòng 4 8 8 8 67%
Bán kiên cố Phòng 4 4 4 4
Cấp 4 Phòng - - - -
(Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội của xã Nông Thịnh qua các năm)
Giáo dục là lĩnh vực được quan tâm, trong những năm qua, bằng nhiều
nguồn vốn đầu tư, hệ thống trường học, lớp học, trang thiết bị dạy học của xã
đang từng bước được cải thiện, số phòng học đáp ứng được số học sinh trong
xã, số phòng học kiên cố trong các năm cũng tăng lên. Trang thiết bị dạy học
tuy chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học song cũng đã thoát khỏi tình trạng
thiếu thốn thiết bị dạy và học.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
58
3.2.6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa
3.2.6.1. Nhà văn hóa đa năng
- Nhà văn hóa xã: đã có một hội trường với diện tích là 969m2, diện
tích xây dựng là 500m2 sức chứa là 150 chỗ ngồi được xây dựng vào cuối
năm 2010. Hội trường có sân khấu, phòng truyền thanh, có đủ bàn ghế, trang
thiết bị âm thanh.
- Nhà văn hóa thôn: có 1/7 thôn có nhà văn hóa tại thôn Nà Ngài với
diện tích là 840m2, diện tích xây dựng là 241m
2 được xây dựng vào năm 2009
với kinh phí 200 triệu đồng.
Như vậy mới có 1/7 thôn có nhà văn hóa chưa đáp ứng được yêu cầu
của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch, còn thiếu 6 nhà văn hóa cần xây dựng
mới. Tuy nhiên, trang thiết bị phục vụ cho sinh hoạt văn hóa ở các nhà văn
hóa thôn còn thiếu, cần được bổ sung.
3.1.6.2. Sân thể thao phổ thông
Trong toàn xã có 2 sân thể thao mini, phục vụ nhu cầu thể thao của
người dân. Tuy nhiên, các sân thể thao hoặc là những bãi cỏ hoang sơ, hoặc là
trang thiết bị thiếu thốn, hỏng hóc, lạc hậu....chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.7. Tiêu chí số 7: Chợ
Trên địa bàn xã hiện chỉ có 1 chợ đã xây dựng từ lâu đời với diện tích
là 4.150m2 song chưa được đầu tư quan tâm nên chợ xuống cấp, gây ô nhiễm
môi trường, mất cảnh quan. Khối lượng hàng hóa còn hạn chế nên chưa đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân. Bên cạnh đó, các chợ cóc, chợ dù
và các điểm dịch vụ nhỏ tự phát hình thành nhiều gây khó khăn cho công tác
quản lý. Theo số liệu khảo sát, có 7,35% người dân đánh giá tốt chất lượng cơ
59
sở hạ tầng chợ, 20,88% người dân cho rằng chất lượng cơ sở hạ tầng chợ ở
mức chấp nhận được, còn 61,77% người dân không hài lòng.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.8. Tiêu chí số 8: Bưu điện
Xã có 1 điểm bưu điện văn hóa xã, diện tích là 414m2. Bưu điện văn
hóa của xã có 315 đầu sách, báo, tạp trí, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu
sách báo của người dân. Dự kiến đến năm 2017 xã nâng cấp cải tạo và mở
rộng bưu điện xã với diện tích là 420m2 với diện tích xây dựng là 100m
2 để
phát triển hệ thống bưu điện, văn hóa xã phường.
Theo niên giám thống kê của huyện Chợ Mới cho đến cuối năm 2012
thì xã Nông Thịnh có 27 hộ nối mạng internet, số người sử dụng internet
thường xuyên là 21 hộ, số hộ có máy thu thanh là 65 hộ, số hộ có máy thu
hình là 561 hộ, số hộ có máy tính cá nhân là 15 hộ, số người có di động là 619
người. Như vậy cho thấy người dân trong xã đã tiếp cận được với công nghệ
thông tin tiên tiến, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cũng như hiểu biết
cho người dân.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.9. Tiêu chí số 9: Nhà ở của người dân
Nhìn chung nhà ở của xã có chuyển biến nhanh về chất lượng qua vài
năm gần đây do thu nhập và nhu cầu của người dân ngày càng tăng lên. Đặc
biệt, tình trạng nhà tạm nhà dột nát đã được xóa bỏ hoàn toàn. Tỷ lệ nhà ở đạt
tiêu chuẩn của Bộ xây dựng đạt 57,8%. Tuy nhiên, sự phát triển không theo
quy hoạch, thiếu thống nhất, đồng bộ, tình trạng nhà ống bê tông hóa ở khu
vực nông thôn nói chung và xã Nông Thịnh nói riêng đang diễn ra khá phổ
biến làm mất đi kiến trúc truyền thống cảnh quan khu vực nông thôn. Sự phát
triển không đều giữa các thôn xã cũng gây nên sự khác biệt về nhà ở giữa các
thôn trong xã cũng gây nên sự khác biệt về nhà ở giữa các thôn.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
60
3.2.10. Tiêu chí số 10: Thu nhập
Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội an
ninh, quan sự của địa phương năm 2012, xã Nông Thịnh có cơ cấu kinh tế
năm 2012 như sau: Nông nghiệp chiếm 69,46%, Tiểu thủ công nghiệp chiếm
21,89%, Thương mại dịch vụ chiếm 5,98%, thu nhập khác chiếm 2,67%.
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế xã Nông Thịnh năm 2012
Thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình so với Tỉnh cụ thể:
năm 2010 thu nhập bình quân trên đầu người là 6 triệu đồng/người/năm, năm
2011 là 6,5 triệu đồng/người/năm, riêng năm 2012 là 7,5 triệu
đồng/người/năm. Mức thu nhập này được tạo từ nông nghiệp là 9.033 triệu
đồng vào năm 2012 chiếm 64,48%, tiểu thủ công nghiệp là 2.847 triệu đồng
chiếm 21,89%, thương mại và dịch vụ là 778 triệu đồng chiếm 5,89% còn lại
là thu nhập khác.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo
Nông Thịnh là một xã tương đối phát triển tuy nhiên vẫn chưa xóa
nghèo được. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của xã cũng có những chuyển biến rõ
rệt, từ năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là 9,7% giảm xuống còn 7,5% vào năm 2011,
61
năm 2012 thì tỷ lệ này là 6,4%. Tỷ lệ hộ nghèo còn tương đối cao nhưng theo
tiêu chí bộ tiêu chí quốc gia thì xã Nông Thịnh đáp ứng tiêu chuẩn đưa ra là 10%.
So với tiêu chí nông thôn mới: đã đạt
3.2.12. Tiêu chí số 12: Cơ cấu về lao động
Tổng lao động trong độ tuổi (nam từ 18 đến 60, nữ từ 18 đến 55) của
xã là 900 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 63,67%, lao động
công nghiệp - xây dựng chiếm 18%, và lao động thương mại - dịch vụ
chiếm 18,33%.
Hình 3.2:Cơ cấu lao động của xã trong 3 năm 2010 - 2012
Như vậy, tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông lâm
ngư nghiệp còn ở mức cao 81,67%. Đối chỉ tiêu này chưa đạt so với tiêu chí
nông thôn mới (45%), vấn đề này cần được các cấp, các ngành quan tâm,
người dân cũng cần phải tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.13. Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Hiện tại trên địa bàn xã có 11 trang trại trong đó: 2 trang trại nuôi lợn,3
trang trại nuôi trâu, 2 trang trại nuôi bò, 1 trang trại nuôi cá, 3 trang trai nuôi
gà và vịt, diện tích trung bình cho 1 trang trại là trên 3ha.
Doanh nghiệp bao gồm có 7 doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
62
HTX nông nghiệp chủ yếu là các dịch vụ đầu vào như: khuyến nông,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thủy lợi, làm đất, bảo vệ thực vật, bảo vệ sản
xuất, cung ứng giống mới, vật tư nông nghiệp, điều hành trong việc chuyển
đổi ruộng đất phát triển kinh tế trang trại. Tuy nhiên, về kết quả kinh doanh
hàng năm của HTX chỉ đủ để duy trì hoạt động của bộ máy.
Hình thức liên kết: chưa có hình thức liên kết giữa các hợp tác xã và
các doanh nghiệp. Liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp mới bước đầu
phát triển ở quy mô nhỏ.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.14. Tiêu chí số 14: Giáo dục
Theo quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, thì xã có tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi học tiểu
học đều được xóa mù chữ. Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% trở lên. 98%
số trẻ em trong nhóm tuổi từ 11-14 tuổi đã và đang học tiểu học. 98% số học
sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học lớp 6.
Năm 2012, tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học đạt 98%. Tỷ lệ thanh, thiếu
niên từ 15 - 18 tuổi có bằng trung học cơ sở cả 2 hệ là 94%. Học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (bao gồm: THPT, BT THPT,
THCN, và dạy nghề): 50% tỷ lệ này thấp là do nhiều gia đình còn nghèo
không đủ khả năng cho con tiếp tục theo học hoặc là học lực của con quá
kém, con cái không chịu học nhưng cũng có nhiều gia đình cho rằng việc học
không cần thiết hay học xong không tìm được việc làm. So với tiêu chí của
vùng TDMN phía Bắc còn thiếu 20%.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.15. Tiêu chí số 15: Y tế
Về y tế, hàng năm số người tham gia bảo hiểm y tế có tăng lên, song tỷ
lệ này vẫn còn thấp, do nhận thức của người dân còn thấp và người dân
thường quan niệm rằng không bị bệnh nên không cần mua bảo hiểm.
63
Cơ sở vật chất của xã còn nhiều thiếu thốn song đội ngũ y - bác sỹ có y
đức tốt, khám chữa bệnh cho bà con nhân dân. Công tác y tế thôn được chú
trọng phát triển, xây dựng thành mạng lưới để kịp thời phản ánh về tình hình
vệ sinh dịch bệnh trong thôn, xã. Ngoài ra, xã còn tổ chức tiêm chủng, tiêm
phòng và uống Vitamin A cho 100% trẻ em trong độ tuổi của xã. Công tác
tuyên truyền phòng chống dịch bệnh cũng tương đối tốt, các dịch bệnh như:
sốt suất huyết, tiêu chảy cấp, cúm AH1N1, cúm AH5H1. Xã cũng đã tiến
hành khử trùng tiêu độc trên phạm vi toàn xã do vậy không có dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn xã.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
3.2.16. Tiêu chí số 16: Văn hóa
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nếp sống
văn minh được phổ biến sâu rộng dưới nhiều hình thức. Các hoạt động văn
hóa thể thao quần chúng, các lễ hội truyền thống thường xuyên được tổ chức
để bảo tồn và phát triển. Trong 3 tháng đầu năm 2013 vừa qua, xã đã thiết lập
tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân. Hoạt động văn hóa thể dục
thể thao của xã cũng rất đa dạng và phát triển ổn định ở các độ tuổi trong mọi
tầng lớp nhân dân. Hàng năm, xã còn tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội
tôn vinh truyền thống phong tục tập quán của quê hương tăng cường tinh thần
đoàn kết trong nhân dân. Xã cũng tham gia đầy đủ các đợt giao lưu thể dục
thể thao do huyện tổ chức. Hoạt động văn hóa văn nghệ được đẩy mạnh ở các
đoàn thể như hội người cao tuổi, hội phụ nữ, hội thanh niên.
Đài truyền thanh xã cũng đã làm tốt công tác tuyên truyền về pháp luật,
tuyên truyền, thông báo về phòng chống dịch bệnh. Tuyên truyền các hoạt
động của xã, huyện, đặc biệt là thông báo kế hoạch của Ủy ban nhân dân xã.
Các thiết chế văn hóa được tiếp tục xây dựng và điều chỉnh bổ sung cho
phù hợp. Đến nay, 5/7 thôn được công nhận là thôn văn hóa, 454/561 hộ đạt
64
gia đình văn hóa đạt 81%. Tuy nhiên, các tệ nạn xã hội vẫn còn diễn ra trong
xã, chủ yếu rơi vào các đối tượng bỏ học, không có công ăn việc làm.
So với tiêu chí nông thôn mới: đã đạt
3.2.17. Tiêu chí số 17: Môi trường
- Số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung chưa có, song trữ lượng
nước ngầm có khả năng khai thác tập trung.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn quốc gia: 100% hộ
dân có giếng khoan hoặc bể chứa nước mưa, tuy nhiên tỷ lệ số dân sử dụng
nước hợp vệ sinh mới chỉ đạt 72%. Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, nhà
vệ sinh, bể nước) đạt 25%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường: Xã có
35 cơ sở sản xuất kinh doanh (HTX, công tu tư nhân, công ty cổ phần, công ty
TNHH, còn lại chủ yếu là các cơ sở tư nhân, hộ kinh doanh cá thể). Các doanh
nghiệp và các cơ sở sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường.
Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh chiếm 35%.
- Hiện nay, đa số các cơ sở sản xuất kinh doanh còn gây ô nhiễm môi
trường, 3/7 thôn có tổ chức gom rác về nơi xử lý và định kỳ phát động tổng vệ
sinh đường làng ngõ xóm. Tuy nhiên, về lượng nước thải sinh hoạt của toàn
xã là 239 m3/ngày, trong đó nước thải do chăn nuôi là 71,96m
3/ngày. Nước
thải sinh hoạt được thải ra các ao làng hoặc ra sông máng.
Nhận xét: Công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường của xã chưa được
thường xuyên, liên tục, nhận thức của người dân còn thấp, công tác quản lý
còn nhiều bất cập, công tác quy hoạch, đầu tư vào lĩnh vực này chưa được
quan tâm đúng mực. Các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chưa có hệ
thống xử lý nước thải, chất thải. Viêc xử lý của các cấp chính quyền còn thiếu
cương quyết, quyết liệt và triệt để.
So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt
65
3.2.18. Tiêu chí số 18: Đánh giá hệ thống chính trị
3.2.18.1. Các tổ chức trong hệ thống chính trị
Tính đến 31/12/2012 xã Nông Thịnh có 27 cán bộ xã bao gồm: 5 chủ
chốt, 12 chuyên trách, 10 công trức. Đại biểu hội đồng nhân dân có 20 người
và 7 trưởng thôn.
Hệ thống chính trị của xã thường xuyên được cũng cố và kiện toàn, cơ
bản đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ. Đảng Bộ xã Nông Thịnh đạt danh hiệu
Đảng bộ trong sạch vững mạnh, hội đồng nhân dân được tặng giấy khen hoàn
thành nhiệm vụ, các ban giúp việc cho HĐND, UBND xã và các thôn đều
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2.18.2. Có đủ các tổ chức chính trị theo quy định
Tất cả các tổ chức chính trị cơ sở đều có các tổ chức “ chân rết” đến
thôn như các chi bộ đảng, chi bộ hội, chi đoàn, trưởng thôn. Không có tình
trạng “trắng” các tổ chức này ở các thôn.
3.2.18.3. Đội ngũ cán bộ
- Đạt tiêu chuẩn: 100% các đồng chí cán bộ có trình độ từ phổ thông
trở lên, 50% các đồng chí có trình độ từ trung cấp trở lên, 50% các đồng chí
có trình độ cao đẳng, đại học. Hàng năm, 100% các đồng chí hoàn thành
nhiệm vụ được giao theo quy định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Cần bổ sung: Kiến thức nghiệp vụ bổ trợ: cần bồi dưỡng nghiệp vụ
cấp ủy cho toàn bộ đội ngũ Đảng viên, kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ
chủ chốt, bồi dưỡng thêm kiến thức về tin học cho cán bộ, công chức của xã.
So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt
3.2.19. Tiêu chí số 19: Tình hình an ninh, trật tự xã hội
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong xã được giữ
vững. Lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên đều hoạt động
66
tốt. Hàng năm, xã đều tổ chức huấn luyện cho dân quân và có thanh niên lên
đường nhập ngũ, đồng thời đang ký và khám sơ tuyển cho các nam thanh niên
tuổi 17, đăng ký dân quân năm thứ nhất cho 113. Hội đồng nghĩa vụ quân sự
xã tổ chức sơ tuyển duyệt các thanh niên đủ điều kiện khám tuyển nghĩa vụ
quân sự.
Tình trạng phạm tội và các tệ nạn xã hội cơ bản được hạn chế, an ninh
chính trị trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực, tình hình dân tộc, tôn
giáo, văn hóa tư tưởng được giữ vững ổn định, đảm bảo được nguyện vộng
của nhân dân. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được quan tâm, các vụ
việc phức tạp tồn đọng kéo dài được giải quyết cơ bản.
Không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp nội bộ nhân dân,
khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài.
Không để xảy ra cháy nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động
nghiêm trọng trên địa bàn.
So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt
3.3. Đánh giá chung, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.3.1. Đánh giá chung
Nông Thịnh là một xã có nền kinh tế tương đối phát triển, đời sống
nhân dân ở mức khá, tuy nhiên, khi đánh giá các tiêu chí nông thôn mới thì xã
vẫn còn những tiêu chí chưa đạt. Hiện nay, xã mới đạt được 4 tiêu chí, tuy
nhiên, trong 15 tiêu chí chưa đạt, những tiêu chí trong nhóm cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội chỉ cần đầu tư tài chính và thời gian sẽ đạt được, còn nhóm
văn hóa - xã hội - môi trường thì chỉ cần sự quan tâm của tất cả các ngành thì
mới có thể đạt được.
Thực trạng kinh tế - xã hội của xã Nông Thịnh theo các tiêu chí nông
thôn mới được tóm tắt trong bảng sau:
67
Bảng 3.5: Thực trạng kinh tế - xã hội theo các tiêu chí nông thôn mới
TT Tên
tiêu chí Nội dung của tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Đánh
giá tại
xã
Đánh
giá theo
tiêu chí
1
Quy hoạch
và thực hiện
quy hoạch
1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ
Đạt Chưa đạt
Chưa đạt
1.2.Quy hoạch phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội- môi trường theo
tiêu chuẩn mới
Đạt Chưa đạt
1.3.Quy hoạch phát triển khu dân
cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo hướng văn
minh, bảo tồn được bản sắc văn
hóa tốt đẹp
Đạt Chưa đạt
2 Giao thông
2.1.Tỷ lệ km đường trục xã, liên
xã được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT
100% 100%
Chưa đạt
2.2.Tỷ lệ km đường trục thôn,
xóm được cứng hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
50% 40%
2.3.Tỷ lệ km đường ngõ, xóm
sạch và không lầy lội vào mùa
mưa
100%
23%
2.4.Tỷ lệ Km đường trục chính 50% 0%
68
TT Tên
tiêu chí Nội dung của tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Đánh
giá tại
xã
Đánh
giá theo
tiêu chí
nội đồng được cứng hóa đi lại
thuận tiện
3 Thủy lợi
3.1.Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp
ứng yêu cầu sx và dân sinh Đạt Đạt
Chưa đạt 3.2.Tỷ lệ km trên mương do xã
quản lý được kiên cố hóa 50% 20%
4 Điện
4.1.Hệ thống điện đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật của ngành điện Đạt Chưa đạt
Chưa đạt 4.2.Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn 95% 80%
5 Trường học
Tỷ lệ trường các cấp: nầm non,
mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
70% 20% Chưa đạt
6 Cơ sở vật
chất văn hóa
6.1.Nhà văn hóa và khu thể thao
xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL Đạt Chưa đạt
Chưa đạt 6.2.Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và
khu thể thao thôn theo quy VH-
TT-DL
100% 0%
7 Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt Chưa đạt Chưa đạt
8 Bưu điện
8.1.Có điểm phục vụ bưu chính
viễn thông Đạt Có
Chưa đạt
8.2.Có Internet đến thôn Đạt Chưa đạt
9 Nhà ở dân
cư
9.1.Nhà tạm, dột nát Không Không Chưa đạt
9.2.Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu
chuẩn Bộ Xây dựng 75% 57,8%
10 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu 1,2 lần 0,8 lần Chưa đạt
69
TT Tên
tiêu chí Nội dung của tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Đánh
giá tại
xã
Đánh
giá theo
tiêu chí
người/năm so với mức bình quân
chung của tỉnh
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 10% 6,4% Đạt
12 Cơ cấu lao
động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm
việc trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp
45% 81,67% Chưa đạt
13 Hình thức tổ
chức sản xuất
Có tổ hợp tác xã hoạt động có
hiệu quả Có Không Chưa đạt
14 Giáo dục
14.1.Phổ cập giáo dục TH Đạt Đạt
Chưa đạt
14.2.Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS được tiếp tục học (phổ
thông, bổ túc, nghề)
70% 50%
14.3.Tỷ lệ lao động qua đào tạo > 20% 14%
15 Y tế
15.1.Tỷ lệ người dân tham gia
các hình thức BHXH 20% 54%
Chưa đạt
15.2.Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Chưa đạt
16 Văn hóa
Xã có 70% số thôn, bản trở lên
đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo
quy định của Bộ VH-TT-DL
Đạt Đạt Đạt
17 Môi trường
17.1.Tỷ lệ hộ được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn
Quốc gia
70% 0%
Chưa đạt
17.2.Các cơ sở SX - KD đạt tiêu
chuẩn về MT Đạt Chưa
17.3.Không có các hoạt động suy
giảm môi trường và có hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
Đạt Có
17.4.Nghĩa trang được xây dựng
theo đúng quy hoạch Đạt Chưa
70
TT Tên
tiêu chí Nội dung của tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Đánh
giá tại
xã
Đánh
giá theo
tiêu chí
17.5. Chất thải, nước thải được
thu gom và xử lý theo quy định Đạt Chưa
18
Hệ thống tổ
chức chính
trị xã hội
vững mạnh
18.1.Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Chưa đạt
Đạt
18.2.Có đủ các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt Đạt
18.3.Đảng bộ, chính quyền xã
đạt tiêu chuẩn “trong, sạch, vững
mạnh”
Đạt Đạt
18.4.Các tổ chức đoàn thể chính
trị của xã đều đạt danh hiệu tiên
tiến trở lên
Đạt Đạt
19 An ninh, trật
tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội được giữ
vững
Đạt
Đạt Đạt
3.3.2. Hạn chế
Hệ thống giao thông của xã chưa được quan tâm đồng đều, chủ yếu tập
trung vào các thôn có gần trục đường chính, còn các thôn khác vẫn chỉ là
đường đá cấp phối.
Hệ thống thủy lợi tuy được quan tâm đầu tư song hệ thống thủy lợi đã
xuống cấp nhiều do đã được hình thành, xây dựng từ lâu và không được
thường xuyên cải tạo, nâng cấp. Điều này khiến cho nhân dân sản xuất đi lại
gặp nhiều khó khăn.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều
hạn chế, vì thế năng lực sản xuất cây trồng, vật nuôi chưa cao, chưa phát huy
được hết tiềm năng của xã.
71
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ, thị trường tiêu thụ không ổn định,
thu nhập còn thấp so với tiềm năng.
Đội ngũ công an viên hoạt động chưa tích cực, việc nắm bắt các diễn
biến về an ninh trật tự trong địa bàn chưa kịp thời, xử lý còn chậm, chưa linh
hoạt. Tuần tra bảo vệ an ninh trật tự trong thôn xóm chưa có chất lượng, hiệu
quả thấp và mang tính hình thức. Các tệ nạn xã hội vẫn đang còn xảy ra.
Công tác quản lý đất đai còn có những hạn chế. Việc làm hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân còn chậm trễ, kéo dài
gây dư luận cho nhân dân.
Xã đã có đội vệ sinh môi trường thu gom rác thải song do nhận thức
của người dân còn kém nên vẫn còn tình trạng đổ rác thải bừa bãi. Rác thải ở
một số thôn nơi đổ còn chưa đúng quy định, có thôn còn đổ rác thải tùy tiện
làm ảnh hưởng đến môi trường chung.
Công tác quản lý của chính quyền xã, thôn còn yếu kém, lỏng lẻo.
Năng lực chuyên môn của cán bộ xã còn thiếu hụt nhiều, cán bộ chuyên trách
thường phải kiêm nhiệm nhiều nên không đủ năng lực giải quyết hết mọi việc.
3.3.3. Nguyên nhân
- Trình độ, năng lực và trách nhiệm của cán bộ có đồng chí làm việc
chưa thực sự vì công việc, giải quyết một số vấn đề còn thiếu tập trung.
- Vai trò giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân còn nhiều hạn chế,
chưa phát huy được trách nhiệm và vai trò của mình.
- Sự phối hợp của đoàn thể thôn, xã chưa có hiệu quả, chưa phát huy
được sức mạnh tổng hợp, chậm đổi mới nội dung, phương thức hoạt động.
- Ý thức chấp hành pháp luật của một số ít công dân còn hạn chế. Cá
biệt có công dân lợi dụng Pháp lệnh dân chủ lôi kéo, tụ tập gây mất trật tự ở
địa phương.
72
Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NÔNG THỊNH
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu, lộ trình xây dựng nông thôn mới từ năm
2011- 2020
4.1.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020
- Tiếp tục quán triệt đầy đủ, sâu sắc Nghị quyết TW 7 (khóa X) về nông
nghiệp, nông thôn, nông dân. Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, đặt mục tiêu xây dựng nông thôn mới
là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn
2016 - 2020 của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, của mỗi người dân
và toàn bộ xã hội.
- Thực hiện tốt phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đề
cao vai trò của xã, thôn, xóm bản, đoàn thể và người dân cùng với việc đẩy
mạnh xã hội hóa, lồng ghép, huy động tổng hợp mọi nguồn lực để xây dựng
nông thôn mới, phát triển nông nghiệp, hiệu quả, bền vững.
- Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới đồng bộ tại các xóm bản của xã,
tất cả các tiêu chí, ưu tiên cho những xóm bản, những tiêu chí đủ điều kiện để
phấn đấu đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.
4.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020
- Xây dựng nông thôn mới xã Nông Thịnh có kinh tế phát triển toàn
diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Phát triển nông
nghiệp theo hướng gắn với phát triển đô thị sinh thái và du lịch, dịch vụ sản
xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,
hài hòa và bền vững với môi trường.
73
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của
người dân trong xã, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông
dân được bồi dưỡng tiếp thu các tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ thuật tiên
tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Xây dựng xã Nông Thịnh có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao,
đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
4.1.3. Lộ trình xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh đến năm 2020
- Đến năm 2013, xã phấn đấu hoàn thành xây dựng quy hoạch nông
thôn mới. Quy hoạch phù hợp với quy hoạch của huyện và của toàn Tỉnh.
- Đến năm 2015, xã hoàn thành các chỉ tiêu nhóm cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội và nhóm văn hóa - xã hội - môi trường.
- Đến năm 2017, xã đạt các tiêu chí nhóm kinh tế và các tổ chức sản
xuất. Xã đạt chuẩn nông thôn mới của Tỉnh.
4.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh
4.2.1. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhân thức của người dân về xây
dựng nông thôn mới
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chương trình xây dựng nông
thôn mới của Tỉnh, của huyện và của xã. Giúp người dân hiểu rõ tầm quan
trọng của chương trình và lợi ích mà chương trình sẽ đem lại cho đời sống của
người dân. Từ đó, vận động người dân tích cực tham gia, đóng góp nguồn lực
xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cải tạo, nâng cấp và
xây dựng các trường dạy nghề. Có cơ chế chính sách thực hiện chủ trương xã
74
hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề, hỗ trợ thanh niên xã học nghề và nâng
cao kỹ năng lao động.
Tiếp tục quan tâm việc đào tạo bồi dưỡng nâng chất lượng đội ngũ cán
bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các buổi thuyết trình, trao đổi
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các hộ, trang trại, hợp tác xã làm ăn có
hiệu quả cho bà con trong xã hoặc các xã khác.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về kiến thức y tế căn bản,
để bà con phòng tránh dịch bệnh. Khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm
y tế tự nguyện. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục giới tính
cho học sinh để nâng cao nhận thức cho các em.
Tuyên truyền giáo dục cho người dân về giá trị văn hóa truyền thông
của thôn, xã, địa phương. Tiếp tục thực hiện việc đào tạo nâng cao năng lực
nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển văn hóa - thể thao trên địa bàn xã,
hoàn thiện các thiết chế văn hóa thôn, xóm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục người dân về nếp sống vệ
sinh, an toàn thực phẩm. Vận động người dân tích cực tham gia các hoạt động
bảo vệ môi trường, trồng nhiều cây xanh bóng mát tạo môi trường sinh thái.
Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp về cách phân loại rác thải, nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường, xử lý nước - rác thải.
4.2.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy hoạch nông thôn mới tại xã
Nông Thịnh
Quy hoạch là công tác đầu tiên và hết sức quan trọng trong quá trình
xây dựng nông thôn mới tại cơ sở. Vì thế, xã Nông Thịnh phải hết sức khẩn
trương tập trung vào công tác quy hoạch. Trước tiên, xã cần đề xuất với
huyện Bắc Kạn xây dựng quy hoạch chung cho toàn huyện rồi từ đó sẽ xây
dựng quy hoạch chi tiết cho xã.
75
- Tập trung quy hoạch nông thôn mới, ban hành quy chế quản lý xây
dựng nông thôn nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng xây cất tùy tiện, tự
phát đang hủy hoại cảnh quan và môi trường nông thôn.
Nội dung: Quy hoạch chung (khu dân cư, hạ tầng kinh tế - xã hội, sản
xuất) và quy hoạch chi tiết các khu vực này. Quy hoạch phải có sự tham gia
của cộng đồng dân cư. Các cơ quan chuyên môn tư vấn hướng dẫn, Ủy ban
nhân dân huyện thẩm định, duyệt kế hoạch. (Chính phủ đã có quy định: Xã
chưa xong quy hoạch thì chưa cần đầu tư xây dựng công trình công cộng.
Chính phủ sẽ cấp đủ kinh phí để đảm bảo đến hết năm 2012 cơ bản xong quy
hoạch ở các xã.)
Xã nên tạo điều kiện ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia
đầu tư xã hội hóa xây dựng chương trình nông thôn mới.
- Xã cần liên hệ, thuê các đơn vị tư vấn như: Viện quy hoạch kiến trúc,
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh, Viện nghiên cứu phát triển kinh
tế - xã hội….hoặc thuê các chuyên gia tư vấn để xây dựng quy hoạch chi tiết
cho địa phương. Từ đó làm căn cứ để triển khai các bước tiếp theo trong xây
dựng nông thôn mới.
4.2.3. Giải pháp xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
- Tập trung vào chỉnh trang, phát triển hạ tầng nông thôn - coi đây là
“đột phá” để thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc đẩy phát truyển kinh tế - văn
hóa - xã hội. Chính phủ đầu tư 100% ngân sách cho 5 công trình hạ tầng thiết
yếu (Giao thông (trục chính của xã), trường học các cấp, trạm xá, nhà văn hóa
xã, trụ sở xã), hỗ trợ một phần đối các công trình hạ tầng khác (Trục giữa
thôn, xóm. Trạm cấp nước sạch, sân vận động xã, nhà văn hóa thôn, khu thể
thao thôn, điện nông thôn, chợ, hệ thống truyền thông nông thôn…) Các hạng
mục này chỉ cần có vốn đầu tư sẽ đạt chuẩn nông thôn mới. Xong nếu không
duy trì, bảo dưỡng thường xuyên sẽ nhanh chóng xuống cấp, gây ra sự thiếu
76
hụt. Vì vậy, xã cũng cần có chính sách thường xuyên bảo vệ, duy tu các cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội.
Theo đề án xây dựng nông thôn mới Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-
2020, tầm nhìn 2030 thì tổng kinh phí đầu tư xây dựng nông thôn mới là
124,18 tỷ đồng/ xã. Với quy mô trên toàn Tỉnh, tổng kinh phí đầu tư cho các
xã là quá lớn, vì vậy rất cần sự huy động nội lực từ cộng đồng, từ doanh
nghiệp. Theo đề án xác định thì huy động vốn trong 2 giai đoạn xây dựng
nông thôn mới là: Giai đoạn 1: từ người dân là 16,52%, doanh nghiệp là
12,36% và ngân sách nhà nước là 66,87%, còn lại là nguồn vốn xã hội hóa và
các nguồn vốn khác. Giai đoạn 2: từ người dân 26,03%, từ doanh nghiệp là
9,03% từ ngân sách là 61,02%, còn lại cũng từ vốn xã hội hóa và các nguồn
vốn khác. Tuy nhiên, đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn lại chưa hấp dẫn
được doanh nghiệp vì đây là lĩnh vực mang tính rủi ro cao, lợi nhuận thấp.
Đây thật sự là một thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Để
huy động được nguồn vốn này, học viên xin đề xuất một số giải pháp sau:
- Xã có diện tích đất đồi chưa sử dụng lớn nên có chính sách kêu gọi
các doanh nghiệp đầu tư vào.
- Đối các dự án có quy mô trên 5000 m2 điều chỉnh tỷ lệ điều tiết để lại
ngân sách địa phương 80%.
- Về huy động vốn của người dân cần tuyên truyền vận động để mọi
người đều biết, bàn bạc thống nhất tình nguyện tham gia đóng góp xây dựng
quê hương. Mức đóng góp tùy theo điều kiện kinh tế từng hộ gia đình, có thể
góp dưới nhiều hình thức: tiền mặt, ngày công, hiện vật….
- Tuyên truyền vận động tạo sự đồng thuận thống nhất cao để các
doanh nghiệp đã đang và sẽ đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã tự
nguyện hưởng ứng tham gia hỗ trợ xã đầu tư xây dựng nông thôn mới.
- Cần đầu tư lồng ghép các chương trình mục tiêu, các đề án dự án phát
triển kinh tế - xã hội của cấp huyện, Tỉnh để thông qua đầu tư cho chương
77
trình xây dựng nông thôn mới nhằm tăng nguồn vốn cho xây dựng nông thôn
mới như: chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường, điện nông thôn, đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, xóa nhà dột nát….
- Đối lĩnh vực có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu
doanh nghiệp tập trung nguồn lực để huy động vốn cho chương trình.
- Ưu tiên nguồn vốn vay ưu đãi nguồn vay của ngân hàng thương mại
để đầu tư cho chương trình nông thôn mới.
4.2.4. Giải pháp phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
Qua nghiên cứu cho thấy cơ cấu kinh tế của xã theo hướng: nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Cơ cấu kinh tế này giúp cho nên kinh tế của
xã phát triển và nâng cao chất lượng cho người dân. Qua nghiên cứu thực
trạng của xã, học viên đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:
- Tập trung bố trí lại cơ cấu kinh tế cho xã theo hướng kinh tế hàng hóa
sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và sản xuất của xã. Công tác
này cũng do các cơ quan chuyên môn tư vấn hướng dẫn có lợi thế nhất, phù
hợp với quy hoạch vùng để tập trung đầu tư sản xuất - tạo ra mỗi làng phải có
một số hàng hóa chủ lực để nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập bền
vững cho người dân xã.
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho những xóm, bản khó khăn. Những thôn
thuộc diện đặc biệt khó khăn ngoài vùng 30a.
*) Đối với trồng trọt: Phát triển cây lương thực xây dựng vùng sản xuất
lúa chất lượng cao: ứng dụng giống lúa mới, giống lúa lai ngắn ngày như: Bắc
thơm, TL6, Syn6,… năng suất 7 - 9 tấn/ha/vụ. Phấn đấu đến năm 2014 xây
dựng xong vùng sản xuất rau sạch, rau an toàn, vùng sản xuất cây ăn qủa, cây
lâm nghiệp…
- Giải pháp chủ yếu: Quy hoạch vùng sản xuất tập trung, đầu tư cơ sở
hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, triển khai các mô hình ứng dụng kỹ thuật,
từng bước tổ chức sản xuất, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư sản xuất và tiêu thụ.
78
- Hình thức tổ chức: Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn
nhân lực, các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, doanh nghiệp liên kết tiêu
thụ sản phẩm, nông dân tổ chức sản xuất.
*) Đối chăn nuôi và thủy sản: Quy hoạch xong trước năm 2014 các khu
nuôi trồng thủy sản tập trung, kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm. Quy
hoạch chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, tập trung vào chăn nuôi trâu, bò,
lợn, gà, vịt, chủ yếu tận dụng thức ăn xanh.
- Hình thức tổ chức: Nhà nước và nhân dân đầu tư cơ sở hạ tầng, đào
tạo nguồn nhân lực, các mô hình ứng dụng lỹ thuật… giao cho các hộ có nhu
cầu, tiềm năng sản xuất.
*) Đối với tiểu thủ công nghiệp
- Quan tâm đầu tư phát triển các điểm tiểu thủ công nghiệp làng nghề
để thu hút doanh nghiệp, các hộ vào đầu tư sản xuất, giải quyết lao động tạo
việc làm và nâng cao thu nhập cho nhân dân.
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng tiểu
thủ công nghiệp. Đôn đốc các hộ thuê đất công nghiệp đi vào đầu tư sản xuất.
- Xây dựng khu trưng bày sản phẩm làng nghề ngay trên địa bàn xã.
- Thông qua các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức hoặc đơn vị để
quảng bá sản phẩm nghề truyền thống.
*) Đối với dịch vụ - thương mại:
- Đẩy mạnh hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, đáp ứng được nhu
cầu vay vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng tiểu thủ công
nghiệp cùng các mặt hàng phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.
- Phát triển hệ thống chợ, các ngành nghề dịch vụ như: vận tải, xây
dựng, chế biến nông sản, cung ứng hàng hóa, đảm bảo phục vụ tốt sản xuất
nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nhân dân.
79
- Tiếp tục triển khai đề án phát triển làng nghề kết hợp mô hình du lịch
sinh thái. Đề nghị Tỉnh đưa làng nghề của xã vào danh mục các điểm du lịch
của Tỉnh.
- Ngoài ra, xã cũng cần tiếp tục hỗ trợ các hộ nghèo bằng nhiều hình
thức, phù hợp với từng đối tượng như: Thiếu sức lao động, thiếu vốn sản xuất
kinh doanh, thiếu tư liệu, công cụ sản xuất, trình độ kỹ thuật hạn chế…..để
giúp các hộ vươn lên thoát nghèo bền vững.
4.2.5. Giải pháp phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường
- Đối với các cấp phổ thông: thường xuyên quan tâm đến chất lượng
dạy và học. Tiếp tục tu sửa, xây dựng mới cơ sở vật chất trường học.
- Đối các đối tượng trong độ tuổi lao động: có các chương trình khuyến
học, khích lệ những học sinh khá giỏi học lên cao sau này về phục vụ xã. Đặc
biệt, đối với người dân làm nghề truyền thống, khuyến khích và có chính sách
hỗ trợ tham gia các lớp học, khóa học dạy nghề truyền thống, có chứng chỉ
công nhận.
- Hiện nay, 100% người dân sử dụng nước giếng khoan chưa hợp vệ
sinh. Để khắc phục tình trạng này, xã cần xây dựng một trạm xử lý và cung
cấp nước sạch mini để sử lý nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của người
dân, đảm bảo nguồn nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ y tế, cũng
là để đạt tiêu chuẩn về cung cấp nước sạch cho người dân trong xã. Qua
nghiên cứu, học viên xin đề xuất một số mô hình cung cấp nước sạch, thu
gom, xử lý rác thải, nước thải cấp xã dựa trên đặc điểm của xã Nông Thịnh:
- Hệ thống kênh thoát nước của 7 xóm, bản sẽ theo tuyến đường liên thông.
- Tất cả nước thải sau khi xử lý bậc 2 sẽ đổ ra ngoài sông Cầu thuộc địa
phận xã.
- Đối với các hộ dân không chăn nuôi, nước thải sẽ được xử lý sơ bộ
qua bể tự hoại (ưu tiên sử dụng bể Bast hoặc Bastaf) trước khi xả ra mạng
lưới thoát nước chung.
80
- Đối với các hộ dân có chăn nuôi, tất cả nước thải sinh hoạt và chăn
nuôi xả vào bể biogas cải tiến. Nước thải sau khi xử lý sơ bộ mới được xả ra
mạng lưới thoát nước chung.
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức thoát nước cấp thôn
Hình 4.2: Sơ đồ nguyên tắc xử lý rác thải
Xả ra
sông Cầu
Nước
thải sinh
hoạt
Bể tự hoại
(Bast hoặc
Bastaf)
Nước thải
chăn nuôi
Biogas (hoặc
Biogas cải tiến)
Nước mưa Nuôi trồng thủy sản
NT sinh hoạt
Chăn nuôi Biogas hoặc Bast
Hồ sinh
thái
Rác sinh hoạt tại gia đình
Rác hữu cơ
ủ lên men (45-50 ngày)
Nghiền sàng
Bảo quản sử dụng
Mùn hữu cơ
Tái chế Chôn
Sân tập kết phân loại
Phân bùn bể
tự hoại
Rác vô cơ
81
*) Giải pháp về môi trường làng nghề
- Nâng cao năng lực quản lý
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
là do quá nhiều tồn tại chưa được khắc phục trong suốt thời gian qua. Nổi bật
trong số các tồn tại là vấn đề chức năng nhiệm vụ và tổ chức quản lý môi
trường làng nghề chưa rõ ràng, thiếu các quy định pháp luật rõ ràng, thiếu các
quy định pháo luật đặc thù cho bảo vệ môi trường làng nghề, quy hoạch
không gắn với bảo vệ môi trường làng nghề, dẫn đến tình trạng ô nhiễm lan
rộng. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương tỏ ra bất lực trong công tác thu
các loại phí bảo vệ môi trường đối với chất thải, xử phạt hành chính chưa
được thực hiện nghiêm. Đặc biệt, công tác thanh, kiểm tra, quan trắc tỏ ra yếu
kém. Việc huy động nguồn nhân lực, tài chính trong bảo vệ môi trường làng
nghề còn thiếu và chưa phát huy được các nguồn lực xã hội.
Để cải thiện môi trường làng nghề ở Nông Thịnh trước hết cần lấy quản
lý cấp cơ sở làm nòng cốt trong quản lý môi trường, kết hợp với cấp xã và các
cấp cao hơn thành lập lực lượng cảnh sát môi trường, để tăng cường bảo vệ
môi trường. Xã cũng cần ban hành những quy chế bảo vệ môi trường kèm
theo mức xử lý phạt hành chính
- Cải thiện quy trình công nghệ xử lý chất thải
Người dân trong xã hứng chịu hậu quả của sự ô nhiễm môi trường
nguồn nước, nước ngầm làm cho hệ thống giếng khoan, giếng làng bị ô
nhiễm, nguồn nước sạch ngày một khan hiếm. Chính quyền xã cần tạo điều
kiện ưu đãi thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp đầu tư vào địa phương, thu hút
các tổ chức phi chính phủ đầu tư vào công nghệ nhằm thực hiện các giải pháp
kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa phát sinh chất thải
và biện pháp xử lý chất thải. Xã nên hợp tác với các tổ chức và các đơn vị tư
vấn để xây dựng và áp dụng công nghệ xử lý tại chỗ hệ thống cống rãnh thu
82
gom nước thải và kết hợp xử lý bằng hồ sinh học trước khi thải ra nguồn nhận
thải là sông Cầu.
- Thu hút vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường
Hiện nay, việc sản xuất của Nông Thịnh vẫn ở quy mô nhỏ vì thế vấn
đề tài chính còn gặp nhiều khó khăn, đời sống kinh tế của người dân chưa
cao, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn lớn. Với mức sống như vậy, người dân
vẫn đang vận lộn với việc kiếm sống hàng ngày, chưa có điều kiện quan tâm
đến chất lượng môi trường sống của mình và cộng đồng. Do đó, nguồn huy
động nguồn kinh phí từ người dân cho những hoạt động bảo vệ môi trường là
rất khó khăn. Thực tế cho thấy người dân sẵn sàng chấp nhận một cuộc sống ô
nhiễm thay vì đóng góp để cải thiện chất lượng môi trường. Do vậy, công tác
bảo vệ môi trường khu vực nông thôn cần sự ưu tiên đầu tư chủ yếu từ ngân
sách Nhà nước và các nguồn tại trợ khác.
Để có thể áp dụng những tiến bộ công nghệ, thì trước hết chính quyền
xã cần phải có dự án đầu tư cho sự phát triển bền vững của làng nghề. Kêu
gọi đầu tư từ các nguồn khác nhau: ngân sách Nhà nước, quỹ tín dụng nhân
dân hay một cách hiệu quả hơn là kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Nâng cao nhận thức của người dân
Ngoài những giải pháp mang tính khách quan, chính quyền xã có
những giải pháp mang tính chủ quan. Ý thức sản xuất của người dân chưa
cao, mặc dù nhận thức được sự nguy hiểm của ô nhiễm môi trường nhưng họ
chậm thay đổi. Chính quyền xã, thôn cần có giáo dục nâng cao hiểu biết cho
người dân để họ nhận thức thấy cái giá phải trả do sự ô nhiễm môi trường
mang lại đắt gấp nhiều lần so với lợi ích kinh tế đem lại. Mở ra các lớp đào
tạo, tập huấn tại chỗ về vệ sinh môi trường nông thôn, biên soạn tờ rơi phổ
biến đến từng hộ gia đình nhằm nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi
trường cho cộng đồng và tổ chức vệ sinh môi trường thường xuyên với sự tham
gia của toàn dân.
83
- Phát huy vai trò cộng đồng trong bảo vệ môi trường
Người nông dân vốn quen với cuộc sống nông thôn, quen với các thiết
chế xã hội ở nông thôn, chủ yếu là tuân theo lệ làng, quy định, hương ước của
dòng tộc hơn là quan tâm đến quy định của pháp luật. Đặc biệt đối với những
người dân tỉnh Bắc Kạn là nơi mà có những mối liên kết làng xã, dòng tộc rất
đậm nét. Tại các thôn bản, vẫn còn tồn tại cách suy nghĩ “phép vua thua lệ
làng”, sống và đối xử với xã hội xung quanh theo những hương ước, những
tục lệ của dòng họ quy định. Chính vì thế, nếu lồng ghép được chính sách bảo
vệ môi trường vào những hương ước, chính sách của dòng tộc, của thôn, bản
thì tính khả khi của chính sách này rất lớn.
4.2.6. Giải pháp củng cố hệ thống chính trị
- Kiện toàn, tổ chức sắp xếp lại các tổ chức bộ máy cán bộ xã phù hợp
với điều kiện thực tế để thực hiện có kết quả công tác xây dựng nông thôn mới.
Hiện nay, trình độ và năng lực của cán bộ xã còn nhiều hạn chế, vì vậy
xã cần có cơ chế đặc thù ưu tiên tuyển dụng và chế độ đãi ngộ để thu hút đội
ngũ cán bộ về công tác tại xã, đặc biệt là lĩnh vựa nông nghiệp, y tế, giáo dục,
văn hóa…..có phụ cấp ưu đãi với cán bộ chuyên trách.
- Tập trung đòa tạo cán bộ vận hành chương trình. Từng bước mở rộng
đào tạo kiến thức cho người dân, tạo dựng người nông dân mới để họ có kiến
thức nhất định (sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, tổ chức cuộc
sống văn minh….), để đủ năng lực đảm đương vai trò chủ thể xây dựng nông
thôn mới.
- Đối với cán bộ cấp quản lý: thường xuyên tham gia các lớp tập huấn
nghiệp vụ hoặc học tập nâng cao lý luận, chuyên môn để nâng cao tay nghề
nghiệp vụ công tác. Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ các tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Bổ sung quy chế hoạt động
84
của các tổ chức, gắn việc đánh giá phân loại cán bộ và công tác thi đua khen
thưởng với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao nâng cao trách nhiệm của
từng cá nhân và tổ chức.
- Tăng cường năng lực quản lý, điều hành, cải tiến nội dung, phương
pháp làm việc, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội: Mặt trận
Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh.
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xây dựng nông thôn mới là một giải pháp tổng hợp phát triển nông
thôn ở một địa phương cụ thể. Do là biện pháp tổng hợp nên rất nhiều nội
dung liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội cần được thực hiện. Từ thực tiễn xây dựng nông thôn mới hiện nay ở
một số mô hình thí điểm, tôi rút ra những kết luận như sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới trong khuôn khổ lập kế hoạch phát
triển theo cách tiếp cận từ dưới lên trên, cùng với sự tham gia hoàn toàn, trực
tiếp và chủ động của cộng đồng thôn có thể đưa đến thành công. Điều đó trái
ngược với cách tiếp cận lập kế hoạch trên xuống theo quy trình quy phạm,
tiêu chuẩn nhất định theo thiết kế, tổ chức thực hiện vận hành, trong đó
thường có rất ít sự tham gia của người dân trong cộng đồng nông thôn.
Thứ hai, sự tham gia của người dân sẽ có hiệu quả nếu cộng đồng thôn
có được sự đồng thuận trong lựa chọn hoạt động phát triển và họ được hưởng
lợi từ hoạt động phát triển đó. Trong các trường hợp cộng đồng thôn được
làm chủ nhiều hơn thì mức độ biến động cũng đa dạng hóa sự tham gia của
người dân nhiều hơn.
Thứ ba, luôn cần có sự tham gia của người dân, kể cả trong trường hợp
định hướng, quyết định hay thiết kế do cấp trên hay các tổ chức bên ngoài
cộng đồng thực hiện. Khi đó phải lấy ý kiến của người dân để có những điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của cộng đồng thôn.
Thứ tư, việc thử nghiệm cơ chế tổ chức trong cộng đồng thôn thông
qua việc thành lập Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chuẩn bị vận động người dân
tham gia xây dựng nông thôn mới là tương đối phù hợp, có nhiều khả năng áp
dụng được khi nhân rộng xây dựng mô hình sau này. Ban chỉ đạo được bồi
86
dưỡng, nâng cao năng lực hoàn toàn có thể đảm đương các yêu cầu đặt ra
trong xây dựng nông thôn mới.
2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới trên toàn Tỉnh
và để Nông Thịnh sớm trở thành xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020,
thực hiện mục tiêu, quan điểm, giải pháp nêu trên, xin kiến nghị với chính
quyền các cấp một số nội dung sau:
2.1. Kiến nghị với Trung ương
- Đề nghị Chính phủ rà soát, điều chỉnh lại một số tiêu chí trong Bộ tiêu
chí quốc gia hiện nay, một số tiêu chí (thu nhập, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ
lệ lao động trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo) chưa phù
hợp và khi đưa vào triển khai trong thực tế tại một số địa phương còn gặp
nhiều vướng mắc và bất cập.
- Cần nghiên cứu, có cơ chế chính sách cho từng vùng, từng địa
phương, tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện chương trình trong thời gian
ngắn nhất.
2.2. Các cấp địa phương
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu được tác
dụng to lớn, hiệu quả kinh tế mà người dân được hưởng từ Chương trình.
- Xây dựng mô hình nông thôn mới phải đưa ra được hình thức tổ chức
thực hiện có sự tham gia của cộng đồng và người dân từ khâu đề xuất đến
giám sát và nghiệm thu công trình. Đối với việc tham gia đóng góp, đề xuất
phải xác định được biện pháp tổ chức và thi công trong đó người dân và cộng
đồng có thể đóng góp chủ yếu bằng sức lao động và hiện vât sẵn có tại địa
phương, giảm sự đóng góp bằng tiền.
- Làm tốt công tác đánh giá, rút kinh nghiệm về cách làm, về tiến độ
hoàn thành các công trình.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
2. Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-
BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
3. Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
4. Văn bản số 5385/VPCP-KTN ngày 7/8/2009 của Văn phòng Chính phủ,
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng
về việc xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới.
5. Văn bản số 34/VPCP-KTN ngày 3/2/2010 của Văn phòng Chính phủ.
Thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó thủ Tướng Nguyễn Sinh Hùng về việc
triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới, tại hội nghị
tổng kết công tác năm 2009 và triển khai nhiệm vụ năm 2010 của ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Văn bản số 2543/BNN-KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông
thôn mới cấp xã giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030.
7. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương, UBND
tỉnh, huyện ..., liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới.
8. Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
9. Căn cứ vào quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/04/2009 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về quy định một số nội dung cụ thể công tác quản lý
nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
88
10. Căn cứ vào quyết định số 784/QĐ – UBND ngày 06/06/2011 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn năm 2011.
11. Căn cứ Nghị quyết số 01- NQ/HU ngày 18 tháng 7 năm 2010 của Ban
chấp hành Đảng bộ huyện Chợ Mới về quy hoạch nông thôn mới trên địa
bàn huyện.
12. Căn cứ quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND
huyện Chợ Mới về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông
thôn mới xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn
2011- 2020.
89
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO VIỆC XÂY DỰNG
MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI
Phần I: THÔNG TIN VỀ HỘ ĐIỀU TRA
Họ và tên người điều tra:
Thời gian điều tra: ngày ….tháng 5 năm 2012
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ HỘ
1. Họ và tên chủ hộ:……………………………………………………
2. Tuổi:…………. Giới tính: Nam: Nữ:
3. Nơi ở: ……………………………..huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
4. Loại hộ: Giàu: Khá: Trung bình: Nghèo:
5. Trình độ văn hóa của chủ hộ: Lớp:…./10 Lớp:……/12
6. Trình độ chuyên môn: Trung cấp: Cao đẳng: Đại học:
7. Nghề nghiệp của hộ
- Hộ nông thôn:
Chăn nuôi thuần: Chăn nuôi+ trồng trọt:
Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp:
Chăn nuôi + Trồng trọt + Nuôi, trồng thủy sản:
- Hộ nông nghiệp kết hợp với TTCN và dịch vụ:
- Ngành nghề khác (xin ghi rõ:………………………………………….
8. Nhân khẩu và lao động
- Số lao động trong gia đình
Chỉ tiêu Tổng Trong đó nữ Ghi chú
- Số khẩu trong gia đình
- Số người trong độ tuổi lao động
- Số người trên độ tuổi lao động
- Số người dưới độ tuổi lao động
(Lao động trong độ tuổi: Nam từ 15-60, nữ 15-55)
- Số lao động đi làm ngoài:
Trong tỉnh: Ngoài tỉnh: Xuất khẩu nước ngoài:
90
PHẦN II: SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
9. Ông bà cho biết chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc về chính sách
xây dựng nông thôn mới chƣa?
Có: Không: Có nghe nói nhưng chưa rõ:
10. Nếu có, ông bà cho biết qua kênh thông tin nào:
Huyện: Tập huấn: Các phương tiện thông tin đại chúng:
11. Gia đình tham gia đóng góp nhƣ thế nào vào từng hoạt động?
Hoạt động Tiền
mặt
Lao động
Số ngƣời
tham gia
Số ngày
công lao
động
Đơn giá BQ
(1000đ/ngày)
Thành
tiền
Bê tông hóa đường
…………….
……………..
Làm sân vận động
……………
……………
Hoạt động khác
………………
………………
………………
………………
12. Nguồn đóng góp của ông (bà) cho chƣơng trình đƣợc huy động từ
a. Thu nhập của gia đình
b. Khai thác nguồn tài nguyên sẵn có
c. Công lao động của gia đình
d. Nguyên liệu sẵn có của gia đình
đ. Đi vay ngân hàng bạn bè
e. Khác
13. Theo ông (bà) Khi huyện thành huyện nông thôn mới thì gia đình sẽ
đƣợc hƣởng lợi những gì?
- Về phát triển kinh tế tăng thu nhập ...........................................................
......................................................................................................................
91
- Về đời sống văn hóa tinh thần ..................................................................
......................................................................................................................
- Về những vấn đề khác ................................................................................
......................................................................................................................
14. Tác động của mô hình đến đời sống ngƣời dân (có thể chọn nhiều đáp án)?
a. Năng suất lúa tăng
b. Năng suất mầu tăng
c. Chăn nuôi tăng
d. Thu nhập từ dịch vụ tăng
đ. Không có tác động gỡ
15. Tác động của mô hình đến môi trƣờng? (có thể chọn nhiều đáp án)?
a. Giảm ôi nhiễm môi trường
b. Số hộ dùng nước sạch tăng
c. Tăng ôi nhiễm môi trường
d. Không ảnh hưởng gì
16. Lý do nào khiến gia đình lựa chọn giống mới để sản xuất? (Hãy sắp xếp
thứ tự theo mức độ quan trọng, đánh số 1 cho hoạt động quan trọng nhất)
a. Tăng thu nhập cho hộ
b. Tăng năng suất cây trồng
c. Do nhiều người dùng
d. Tăng mức độ tham gia của người dân
đ. Tăng độ phì nhiêu cho đất
e. Do phù hợp với điều kiện tự nhiên
f. Do có sự hỗ trợ vốn và vật tư
17. Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt ở huyện
a. Nước máy công cộng
b. Giếng khoan có máy bơm
c. Nước mua
d. Giếng khơi, giếng xây
đ. Nước suối có lọc
e. Sông, ao, hồ
f. Nước mưa
g. Nước khác
92
18. Theo ông (bà), để thực hiện các hoạt động về xây dựng nông thôn
mới, một cách tốt nhất thì cần?
a. Dân tự làm
b. Thuê ban ngoài
c. Nhờ các ban ngành giúp đỡ
d. Kết hợp giữa dân và hộ trợ bên ngoài
19. Mức huy động nội lực để thực hiện các hoạt động trên nhƣ thế nào
đối với gia đình?
a. Ngoài khả năng b. Trong khả năng gia đình
20. Theo ông (bà) để XD nông thôn mới đƣợc phát triển bền vững và lâu
dài tại huyện cần phải làm gì ...........................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
21. Ông( bà) có đề xuất hay kiến nghị gì không? ...........................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn ông (bà) đã tham gia trả lời!
T/M GIA ĐÌNH