100
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ THỊ ANH ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DUỆ Thái Nguyên, năm 2013

ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Embed Size (px)

DESCRIPTION

ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNGNÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁPTHỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNHHUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Citation preview

Page 1: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ ANH

ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP

THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH

HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DUỆ

Thái Nguyên, năm 2013

Page 2: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Hà Thị Anh

Page 3: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi

lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Quang Duệ - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp

đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau đại

học – Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trực

tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn UBND huyện Chợ Mới, UBND xã Nông Thịnh, các tổ

chức chính trị, xã hội xã Nông Thịnh, bà con nhân dân xã Nông Thịnh đã

cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn

thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên

cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 04 năm 2013

Tác giả luận văn

Hà Thị Anh

Page 4: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................... i

Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... vi

Danh mục các bảng ................................................................................................... vii

Danh mục các hình .................................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.5. Những đóng góp của đề tài .................................................................................... 3

1.6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 4

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY

DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 25

1.3. Căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn mới ...................................................... 38

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40

2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 40

2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .......................................................................... 45

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI

XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN ............ 47

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 47

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 47

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 48

3.2. Đánh giá các chỉ tiêu của xã so với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

mới của Thủ tướng Chính phủ ............................................................... 54

Page 5: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

iv

3.2.1. Tiêu chí 1: Tình hình lập và quản lý quy hoạch .............................................. 54

3.2.2. Tiêu chí số 2: Đường giao thông ..................................................................... 54

3.2.3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi .................................................................................... 55

3.2.4. Tiêu chí số 4: Hệ thống điện ........................................................................... 56

3.2.5. Tiêu chí số 5: Trường học ............................................................................... 56

3.2.6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa ............................................................. 58

3.2.7. Tiêu chí số 7: Chợ ........................................................................................... 58

3.2.8. Tiêu chí số 8: Bưu điện ................................................................................... 59

3.2.9. Tiêu chí số 9: Nhà ở của người dân ................................................................ 59

3.2.10. Tiêu chí số 10: Thu nhập ............................................................................... 60

3.2.11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo .............................................................................. 60

3.2.12. Tiêu chí số 12: Cơ cấu về lao động ............................................................... 61

3.2.13. Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất ................................................... 61

3.2.14. Tiêu chí số 14: Giáo dục ............................................................................... 62

3.2.15. Tiêu chí số 15: Y tế ....................................................................................... 62

3.2.16. Tiêu chí số 16: Văn hóa ................................................................................ 63

3.2.17. Tiêu chí số 17: Môi trường ........................................................................... 64

3.2.18. Tiêu chí số 18: Đánh giá hệ thống chính trị .................................................. 65

3.2.19. Tiêu chí số 19: Tình hình an ninh, trật tự xã hội ........................................... 65

3.3. Đánh giá chung, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................... 66

3.3.1. Đánh giá chung ............................................................................................... 66

3.3.2. Hạn chế ............................................................................................................ 70

3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 71

Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NÔNG THỊNH................................... 72

4.1. Phương hướng, mục tiêu, lộ trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011- 2020.......... 72

4.1.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020 ........................ 72

4.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020 ................................. 72

4.1.3. Lộ trình xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh đến năm 2020 ............. 73

Page 6: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

v

4.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh ..................................... 73

4.2.1. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhân thức của người dân về xây

dựng nông thôn mới ....................................................................................... 73

4.2.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy hoạch nông thôn mới tại xã

Nông Thịnh .................................................................................................... 74

4.2.3. Giải pháp xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội .................... 75

4.2.4. Giải pháp phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất ............................................. 77

4.2.5. Giải pháp phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường .............................. 79

4.2.6. Giải pháp củng cố hệ thống chính trị .............................................................. 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 85

1. Kết luận ............................................................................................................... 85

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87

Page 7: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NTM Nông thôn mới

NQ Nghị quyết

TW Trung ương

VPCP Văn phòng chính phủ

UBND Ủy ban nhân dân

KHKT Khoa học kỹ thuật

PTNT Phát triển nông thôn

CNH - HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa

KTTW-BNN Kinh tế trung ương – Bộ nông nghiệp

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

HTX Hợp tác xã

BQLDA Ban quản lý dự án

CN Công nghiệp

TM Thương mại

DV Dịch vụ

SL Sản lượng

CC Cơ cấu

Page 8: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Nông Thịnh qua 3 năm (2010 - 2012) ..................... 49

Bảng 3.2: Tình hình lao động tại xã Nông Thịnh qua 3 năm 2010-2012 ............... 51

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của xã qua 3 năm (2010 - 2012) ................... 53

Bảng 3.4: Cơ sở vật chất trường học qua các năm ..................................................... 57

Bảng 3.5: Thực trạng kinh tế - xã hội theo các tiêu chí nông thôn mới ......................... 67

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM ........................... 14

Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế xã Nông Thịnh năm 2012 ................................................... 60

Hình 3.2:Cơ cấu lao động của xã trong 3 năm 2010 - 2012 ......................................... 61

Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức thoát nước cấp thôn ............................................................ 80

Hình 4.2: Sơ đồ nguyên tắc xử lý rác thải ................................................................ 80

Page 9: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định: “Hiện nay và

trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí

chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

của đất nước”[8]. Trong thời gian qua các cấp, các ngành từ trung ương đến

địa phương đã không ngừng triển khai nhiều chương trình, dự án nhằm thúc

đẩy và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ động giải quyết thiết

thực các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu cho nông dân, đặc biệt là các hộ

nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn vươn lên có cuộc sống tốt hơn, đảm

bảo phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế.

Góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách

mà Đảng và Nhà nước đề ra, năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn chọn xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Cạn đại diện cho các xã

thuộc vùng Trung du Niềm Núi phía Bắc xây dựng thí điểm mô hình nông

thôn mới cấp xã. Sau 1 năm thực hiện đề án, tại đây bộ mặt nông thôn được

thay đổi đáng kể về cơ sở hạ tầng, về kinh tế - xã hội, văn hoá - môi trường…

tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần tích cực vào mục tiêu

giảm nghèo của địa phương.

Tuy nhiên, đây là chương trình mới nên trong quá trình thực hiện đề án

không tránh khỏi những bỡ ngỡ liên quan đến các lĩnh vực về xây dựng cơ

bản, quy hoạch, kinh tế, văn hoá - xã hội… Mô hình áp dụng thực hiện với

quy mô xã, do xã không phải là một đơn vị hành chính quản lý Nhà nước,

cũng không phải là đơn vị hoạt động kinh tế nên một số nội dung của chương

trình cấp xã không chủ động thực hiện được, do đó kết quả thực hiện xây

dựng mô hình chưa cao.

Page 10: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

2

Tháng 4 năm 2009 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X có Thông báo

số 491 kết luận của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình xây dựng thí điểm mô

hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [1]. Xã Nông

Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn được chọn xây dựng mô hình xã điểm đại

diện cho khu vực Trung du niềm núi phía Bắc xây dựng nông thôn mới .

Như vậy, sau 1 năm triển khai xây dựng mô hình thí điểm thì thực trạng

xây dựng nông thôn mới ở xã Nông Thịnh đã và đang diễn ra như thế nào? Có đạt

được mục tiêu đề ra hay không? Vai trò của người dân và các tổ chức xã hội được

thể hiện như thế nào trong quá trình tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới?

Thuận lợi, khó khăn của người dân và các tổ chức xã hội trong quá trình xây dựng

nông thôn mới ở đây? Bài học kinh nghiệm nào cần rút ra trong quá trình xây

dựng mô hình nông thôn mới? Cần có các giải pháp gì để giúp người dân và các tổ

chức xã hội tham gia thực hiện tốt mô hình nông thôn mới đảm bảo duy trì mô

hình có hiệu quả, hợp lý và có tính bền vững?

Để góp phần thúc đẩy việc thực hiện xây dựng nông thôn mới của vùng

Trung du Miền Núi, đánh giá đúng thực trạng của người dân và các tổ chức xã hội

ở xã Nông Thịnh trong xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở đó đề xuất các giải

pháp thực hiện tốt mô hình này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá

bước đầu xây dựng nông thôn mới và một số biện pháp thực hiện tại xã Nông

Thịnh huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá tìm ra các biện pháp để xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh

Bắc Kạn thực hiện ngày càng tốt hơn Bộ tiêu chí Quốc gia.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nông thôn mới, các bài học kinh nghiệm

thực tế của các nước trên thế giới về việc xây dựng nông thôn mới.

Page 11: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

3

- Đánh giá được tình hình kinh tế xã hội của xã Nông Thịnh bước đầu

trong xây dựng nông thôn mới

- Đưa ra một số các giải pháp thực hiện việc xây dựng nông thôn mới

của xã trong 5 năm tới.

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia

quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm có: hộ gia đình, cán bộ các cấp,

các tổ chức đoàn thể thuộc xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

* Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng

trong xây dựng nông thôn mới xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ,

đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.

* Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở xã Nông Thịnh huyện

Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

* Về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong

khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012; số liệu khảo sát thực trạng được

điều tra năm 2011, năm 2012, các số liệu dự kiến tính đến năm 2020.

1.5. Những đóng góp của đề tài

Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nông thôn, phát triển nông

thôn, mô hình xây dựng nông thôn mới, các quan điểm về xây dựng nông

thôn mới, những nội dung và tiêu chí nông thôn mới và một số bài học kinh

nghiệm thực tiễn xây dựng nông thôn mới có thể áp dụng đối Nông Thịnh của

tỉnh Bắc Kạn.

Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp, kiến nghị với các cơ quan hữu quan

và chính quyền Xã, Huyện, tỉnh Bắc Kạn để chủ động thực hiện tốt các giải

pháp nhằm đẩy nhanh và xây dựng thành công nông thôn mới tại xã Nông

Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

Page 12: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

4

1.6. Kết cấu của luận văn

Luận văn bao gồm có 4 chương:

Chương I: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

Chương II. Phương pháp nghiên cứu

Chương III: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh

huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

Chương IV: Kiến nghị và một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng

nông thôn mới tại xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

Page 13: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

5

Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Nông thôn

Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn

bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên

nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.

Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Song có

nhiều quan điểm khác nhau:

Có quan điểm cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn

mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho

rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác lại cho

rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để

xác định vùng nông thôn.

Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo

thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế

giới. Trong điều kiện Việt Nam theo chúng tôi: “Nông thôn là vùng sinh sống

của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham

gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể

chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[6].

1.1.1.2. Phát triển nông thôn

Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự

phát triển ở khu vực nông thôn; có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự

phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh

tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn.

Page 14: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

6

- Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền

vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng

sống của dân cư nông thôn.

- Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn.

Tuy nhiên, những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng

địa phương; theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng

trưởng và hiện đại hoá mang lại cho người nghèo chút lợi nho nhỏ.

- Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm phát triển đời sống kinh

tế và xã hội của một nhóm người riêng biệt, người nghèo ở nông thôn. Nó đòi

hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo

nhất trong những người nghèo nhất, trong những người đang tìm kế sinh nhai

ở các vùng nông thôn. Nhóm này gồm những tiểu nông, tá điền và những

người không có đất.

- Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát

triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững

và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu

quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông

thôn. Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm

cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai [6].

Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: Phát triển nông thôn là một quá

trình nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách

bền vững về kinh tế - xã hội, văn hoá, môi trường và ổn định chính trị. Quá

trình này, trước hết là do nỗ lực từ chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ

tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.

1.1.1.3. Mô hình nông thôn mới

Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình

phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao

Page 15: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

7

quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải

quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính

toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.

Theo các nhà nghiên cứu thì mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu

cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn

giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình

nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân

chủ hóa và văn minh hóa.

Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các

chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực

khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản

phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thảo mãn các mục tiêu về kinh

tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.

Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu

cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt

hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến

bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và

vận dụng trên cả nước[18].

Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: “Mô hình nông thôn mới là tổng

thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu

chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay,

là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống,

đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.

1.1.2. Mô hình phát triển nông thôn mới

1.1.2.1. Một số tiêu chí đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới

Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là một làng - xã.

Làng - xã thực sự là một cộng đồng, trong đó công tác quản lý của Nhà nước

Page 16: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

8

không can thiệp sau vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự

quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật

của Nhà nước).

Hai là, đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị

những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở

nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo

mọi điều kiện cho người dân có thể “ly nông bất ly hương”.

Ba là, nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.

Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn, khai

thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngàng nghề

tiểu thủ công nghiệp.

Bốn là,dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ

thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức

phi Chính phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá trình ra

quyết định về chính sách phát triển nông thôn, thông tin mang bạch, thông

suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối công bằng. Người

nông dân thực sự “ được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của

mình”, lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê

hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của

Nhà nước.

Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức lao

động được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó

chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn

mới. Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định

chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

1.1.2.2. Vai trò mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội

* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị

trường giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở vật chất của nông thôn

Page 17: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

9

phải hiện đại, điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán,

chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Thúc đẩy nông nghiệp, nông nghiệp phát triển nhanh, khích thích mọi

người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nông dân.

- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới

các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến

bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát

triển ngành nghề ở nông thôn.

- Sản xuất hàng hóa và chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc

của từng vùng, địa phương.

* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn

lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người, đảm

bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã

* Về văn hóa- xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp

nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.

* Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn

mới, đó là người nông dân dản xuất khá giả, giàu có là người nông dân kết

tinh các tư cách, công dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.

Có kế hoạch có chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông

thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành

nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công

của mọi cải cách ở nông thôn.

* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và

củng cố. Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và

chất thải từ khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.

Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành

Page 18: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

10

quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành

lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực. Nhân dân tự nguyện tham gia,

chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các

chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng.

1.1.2.3. Đặc điểm của một xã nông thôn mới

Một xã được công nhận là nông thôn mới mang một số đặc điểm cơ

bản sau:

- Được quy hoạch một cách rõ ràng: Trong thực tế, khu vực nông thôn

luôn phát triển tự do, không theo chuẩn mực hay quy hoạch, gây ra sự lộn xộn

trong cảnh quan. Theo Bộ tiêu chí Quốc gia, một xã đạt chuẩn nông thôn mới

phải có 3 loại quy hoạch: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát

triển sản xuất, nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch

vụ, Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội - môi trường theo tiêu

chuẩn mới. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu

dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội từng bước được hiện đại hóa.

Hiện nay, cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của khu vực nông thôn vẫn còn nghèo

nàn, thiếu thốn, gây khó khăn cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vì vậy, để các xã đạt chuẩn nông thôn mới hệ thống cơ sở hạ tầng phải từng

bước hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phục vụ hoạt động sản

xuất kinh doanh của người dân.

- Kinh tế phát triển, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến. Qua điều

tra cho thấy, các hình thức sản xuất ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn còn

nhỏ lẻ, manh mún, công cụ lao động thô sơ, chủ yếu là thủ công, hiệu quả sản

xuất kinh doanh chưa cao., thu nhập của người dân còn thấp. Nhưng theo tiêu

chuẩn của một xã nông thôn mới thì thu nhập bình quân đầu người của người

Page 19: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

11

dân phải cao gấp 1,5 lần thu nhập bình quân đầu người của tỉnh, riêng Thành

phố Hà Nội chỉ tiêu này còn có sự thay đổi theo tính riêng của Thành phố là

thu nhập bình quân đầu người của người dân cao gấp 1,5 lần khu vực nông

thôn, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến giúp cho kinh tế phát triển, nâng

cao đời sống của dân cư nông thôn.

- Các điều kiện văn hóa- xã hội- môi trường- được nâng cao nhằm

đảm bảo chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Một trong các đặc điểm

của một xã nông thôn mới đó là chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn

được đảm bảo. Vì hiện nay, đa số cư dân nông thôn chưa được hưởng thụ

điều kiện văn hóa - xã hội- môi trường đảm bảo, đời sống văn hóa còn nghèo

nàn, điều kiện xã hội còn thấp và đặc biệt là về môi trường, người dân phải

chịu đựng sự ô nhiễm ngày càng gia tăng.

- Tình hình an ninh trật tự địa phương được đảm bảo. Trong điều kiện

đô thị hóa ngày càng nhanh như hiện nay thì hệ quả của nó cũng nhanh chóng

lan rộng nếu chính quyền không có biện pháp thỏa đáng. Đây cũng là một đặc

điểm quan trọng của một xã nông thôn mới.

1.1.3. Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng mô

hình NTM

Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội tại địa phương vào việc

xây dựng mô hình NTM được coi là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại

của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng

đồng làm chủ trong thí điểm xây dựng mô hình NTM. Khi tham gia phát triển

xóm, làng với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông

thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng

triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của

Page 20: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

12

người dân và các tổ chức xã hội trong các hoạt động trong phát triển xóm làng,

vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân

làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi[18]. Như vậy, vai trò của người

dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan

điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của

người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu:

- Dân biết: Quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về

những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá

trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt

khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của

quá trình xây dựng công trình; Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công

trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công trình, các

yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người

dân được hưởng lợi.

- Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch

phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân

trên địa bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng

công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác

công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi

tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính… trong nội bộ cộng

đồng dân cư hưởng lợi.

- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc,

công sức mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm,

tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể

bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.

Page 21: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

13

- Dân làm: Là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt

động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của

các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công

việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân

trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia

cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham

gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

- Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và

đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và

Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công

trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có

tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong

việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản

lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công

đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.

- Dân quản lý: Các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham

gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một

tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ

sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng

công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử

dụng công trình.

- Dân hưởng lợi: Là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần chia

ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng

lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng

thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các

giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính,

tín dụng… Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt

Page 22: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

14

động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm

hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để

tăng thu nhập…[14] [18].

Hình 1.1: Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM

1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và PTNT

1.1.4.1. Một số đặc điểm của nông dân Việt Nam

Bản chất cần cù, thông minh và sáng tạo là truyền thống lâu đời của

người dân nông thôn; có Đảng lãnh đạo thì tinh thần ấy được thể hiện và phát

huy một cách có hiệu quả về mọi mặt. Ngày nay, người dân nông thôn Việt

Nam một lòng theo Đảng, luôn tán thành chủ trương đường lối đổi mới của

Đảng, thể hiện từ tinh thần hăng say lao động, dám đương đầu với khó khăn

và thách thức để vươn lên; cùng nhau góp sức với các tầng lớp khác để hoà

chung với đất nước trong công cuộc đổi mới, vai trò của người dân nông thôn

đang được phát huy trên nhiều lĩnh vực; chủ trương dân chủ cấp cơ sở ngày

một hoàn thiện, nông dân tham gia ngày một nhiều hơn trong các hoạt động

phát triển kinh tế xã hội xóm - làng [14].

Trong những năm qua, người dân nông thôn đã được tiếp cận với

những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, với những công nghệ hiện đại

NGƢỜI DÂN

2. Dân bàn

3. Dân đóng góp

4. Dân làm 5. Dân Kiểm tra

6. Dân q.lý

1. Dân biết 7. Dân hưởng lợi

Page 23: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

15

trong sản xuất thâm canh, cũng như tiếp cận được thông tin trong nước và

trên thế giới một cách nhanh chóng; người dân nông thôn đã tự lực trong sản

xuất kinh doanh và nâng cao khả năng thu nhập cho chính họ, Đảng và Nhà

nước rất khuyến khích người dân nông thôn làm giàu một cách chính đáng để

rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các vùng, miền.

Tuy nhiên, người dân nông thôn có những hạn chế và còn gặp nhiều

khó khăn, trở ngại như: tính cam chịu, ít có động lực và ý chí vươn lên, tính

bảo thủ, ít tư duy sáng tạo và còn ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và sự hỗ trợ

từ bên ngoài; trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ địa phương, nhất là ở cấp

thôn, bản còn hạn chế và yếu kém, thiếu vốn, máy móc phương tiện lao động

lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém... Từ những vấn đề đó đã làm hạn chế vai trò

của người dân nông thôn.

1.1.4.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nông thôn

Những năm gần đây, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan

trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Tuy nhiên, để đáp ứng

nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân nông

thôn, yêu cầu phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,

dân chủ hoá, hợp tác hoá theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ-TW ngày 05 tháng 8

năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương và Thông báo số 238-TB/TW ngày 07

tháng 4 năm 2009 của Ban bí thư về Chương trình xây dựng thí điểm mô hình

NTM trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhằm định hướng rõ trong chỉ đạo

thực hiện. Việc xây dựng mô hình NTM là một quá trình chuyển đổi căn bản

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng vào

nhu cầu thị trường. Đồng thời đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá

trình phát triển theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,

dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi"[18]. Đây là cơ sở để phát

huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển nông thôn.

Page 24: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

16

Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các

chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực

khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản

phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh

tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.

Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát

triển nông thôn trong thời kỳ đổi mới. Như vậy xây dựng mô hình nông thôn

mới là phát triển nông thôn có đặc điểm chung nhất là gắn với nông nghiệp,

nông thôn, nông dân.

1.1.4.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của người dân và

trong phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay

Những năm gần đây trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, Đảng

và Nhà nước rất quan tâm đến vai trò của người dân trong việc tham gia phát

triển nông thôn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có một số quan

điểm lớn của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nông thôn là:

Đảng ta vẫn xác định vai trò quan trọng của khối liên minh công, nông

và trí thức là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Nhiệm vụ đặt ra là đưa người dân đi lên Chủ nghĩa Xã hội bằng phát huy nội

lực, bằng vai trò của mình hoà cùng sức mạnh của cả nước; Văn kiện Đại hội

đại biểu toàn quốc đã chỉ rõ “Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội quần

chúng cần đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng hoạt động, khắc phục

cho được tình trạng hành chính hoá, phô trương, hình thức; làm tốt công tác

dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách

nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”[8].

Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của công

cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa

Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước là đại diện quyền làm chủ của nhân

Page 25: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

17

dân, đồng thời là người tổ chức và thực hiện đường lối chính trị của Đảng.

Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều phản ánh

lợi ích của đại đa số nhân dân. Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách

nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng

và pháp luật của Nhà nước.

Chúng ta chủ trương xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ,

đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân, chịu sự giám

sát của nhân dân.

Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các

vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ,

giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn

theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao

động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có

việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ở nước ngoài. Đầu tư mạnh

hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa,

biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng

và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,

rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc

tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy

cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng

nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông

thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.

Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả

hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước,

Page 26: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

18

tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn

ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc

dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới,

nâng cao đời sống nông dân [14].

1.1.5. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới

Xây dựng NTM là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm tạo

ra một nông thôn có kinh tế phát triển, có đời sống về vật chất văn hoá và tinh

thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ tốt

cho sản xuất, phục vụ tốt cho đời sống và văn hóa của người dân, đẩy mạnh

dân chủ hoá ở nông thôn và nâng cao vai trò của cộng đồng trong những quyết

định về phát triển sản xuất, phát trển văn hoá và xã hội trên địa bàn. Ba điều kiện

cần trên đây cho chúng ta đề xuất những chỉ tiêu chủ đạo trong xây dựng mô

hình NTM với ý nghĩa rằng một địa phương là một mô hình NTM thì ít nhất cần

phải đạt những chỉ tiêu sau [1] [8] [15]

1.1.5.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

Quy hoạch nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định

thành công của chương trình xây dựng NTM. Theo Bộ Nông nghiệp và

PTNT, xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm:

Bước 1. Xác định nội dung quy hoạch: Quy hoạch NTM là quy hoạch

không gian và quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, bao gồm:

Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp

với thời hạn 10 - 15 năm.

Bước 2. Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch: Do UBND xã làm

chủ đầu tư và trình UBND huyện phê duyệt quy hoạch.

Bước 3. Công bố quy hoạch: Hồ sơ công bố quy hoạch gồm quyết định

phê duyệt quy hoạch, báo cáo thuyết minh, các văn bản pháp lý liên quan.

Bước 4. Cấp giấy phép xây dựng tại xã: Sở Xây dựng có thẩm quyền

cấp phép công trình của tổ chức được xây dựng ven quốc lộ, tỉnh lộ. UBND

Page 27: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

19

huyện cấp phép xây dựng của các tổ chức xây dựng tại xã. UBND xã cấp

phép xây dựng nhà ở của dân theo quy hoạch được phê duyệt.

Bước 5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: UBND xã thực hiện chức

năng kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong

việc xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Quyết định xử lý theo quy định của

pháp luật.

Bước 6. Hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM: Hồ sơ quy hoạch chung gồm

bản vẽ với sơ đồ vị trí xã và liên hệ vùng, tỷ lệ 1/5.000 - 1/10.000 thể hiện

liên kết hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng, các yếu tố tác động đến phát triển

kinh tế - xã hội của xã. Định hướng phát triển điểm dân cư nông thôn và vùng

sản xuất nông nghiệp được lập theo tỷ lệ 1/5.000. Bản vẽ định hướng hạ tầng

kỹ thuật, kể cả thuỷ lợi và giao thông nội đồng…

Bước 7. Kinh phí lập quy hoạch xây dựng: Định mức chi phí lập quy

hoạch chung NTM từ 80 - 115 triệu đồng tuỳ theo quy mô dân số mỗi xã. Chi

phí lập quy hoạch chi tiết trung tâm xã và từng điểm dân cư trên địa bàn xã là

8,5 triệu đồng/ha. Chi phí lập quy hoạch chi tiết hệ thống thuỷ lợi, giao thông

nội đồng cho mỗi xã khoảng 10 - 15 triệu đồng.

1.1.5.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội

Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn

mới là nông thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng

kinh tế - xã hội là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm

bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho

người dân. Đối với cơ sở hạ tầng như đường giao thông: liên xóm, liên xã,

đường nối các cụm dân cư với hệ thống trục giao thống, hệ thống thuỷ lợi, các

công trình chăm sóc y tế, trường học, công trình văn hoá... được xếp thứ tự là

các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu

của đời sống và sản xuất.

Page 28: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

20

Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản

xuất như hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay

đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn

nuôi lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và

đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho

việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống.

Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế là việc đưa các ngành

nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới những biện pháp sản

xuất mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường.

Xây dựng NTM không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà còn đảm

bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo dục, văn

hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên cần phải xác định rõ quy mô và

mức độ phục vụ của các công trình an sinh xã hội để đảm bảo các công trình đó

có quy mô phù hợp với nhu cầu thực sự của xã hội và cộng đồng.

1.1.5.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập

Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để

phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì

những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính

cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm

cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ

đời sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.

Trong các nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất

hàng hoá là quan trọng nhất. Tuy vậy không phải bất cứ địa phương nào cũng

có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản

phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Nói một cách cụ thể, những địa

phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là

biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hoá; địa phương nào có điều kiện phát

Page 29: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

21

triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản hàng hoá và cần phải đẩy

mạnh các hoạt động sản xuất hàng hoá quy mô trang trại để tạo cơ sở cho phát

triển nông thôn và xây dựng NTM. Ngoài ra có thể thực hiện biện pháp "cấy

nghề" để trở thành địa phương có sản xuất ngành nghề và đó là điều kiện để

mở rộng sản xuất hàng hoá theo hướng phát triển ngành nghề.

Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời

phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ

nông thôn để từng bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp

và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công

lại lao động, phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến

thương trong xây dựng NTM cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình

phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Trong những năm qua, công

tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu

được nhiều kết quả, nhưng công tác khuyến công đặc và biệt là khuyến

thương còn là những lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa được triển khai nhiều

trên địa bàn nông thôn. Có điều này là do bản thân ngành nghề nông thôn,

hoạt động kinh doanh trên địa bàn nông thôn nói chung còn rất hạn chế. Để có

thể đẩy mạnh khuyến công thì các địa phương phải có ngành nghề và nhiều

người hoạt động ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...), do đó

việc "cấy nghề" không những là bước đi ban đầu mà còn là yêu cầu cấp thiết

trong phát triển kinh tế ở mỗi địa phương và là điều kiện để khuyến công phát

huy hiệu quả của mình. Thông qua hoạt động khuyến công, các xã xây dựng

nông thôn mới có thể phát triển nguồn lực con người để từ đó không những

nâng cao trình độ nhiều mặt nh ất là phát triển các ngành nghề mới, khôi phục

các ngành nghề truyền thống có sự kết hợp bổ xung các công nghệ mới phù

hợp với tiến trình hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Page 30: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

22

1.1.5.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường

Việc nâng phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải

phóng sức lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản

xuất cho chính họ và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là

sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển

nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Người

nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hoá khoa học cao, có phong cách

sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn đổi mới

không những là mục tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài của công cuộc

phát triển nông thôn ở nước ta.

Để thực hiện được yêu cầu này, việc xây dựng các cơ sở văn hoá xã hội

tốt hơn, khang trang hơn... chỉ là một trong nhiều yếu tố mang tính hình thức.

Cần có những nội dung thiết thực trong việc xây dựng con người vừa có trình

độ chuyên môn vừa có văn hoá là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và có tính

lâu dài. Trong xây dựng NTM, không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công

trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào

hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cộng

đồng tham gia. Do đó xây dựng cơ sở hạ tầng văn hoá xã hội luôn luôn phải

đi đôi với những nội dung của những hoạt động này.

Địa phương xây dựng NTM cần phải là địa phương có phong trào văn

hoá mới, vì văn hoá mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con người mới,

phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hoá tinh thần

lành mạnh.

Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển

nông thôn, song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào.

Trong phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng

để tăng trưởng một cách bền vững. Bên cạnh đó, việc giữ gìn và bảo vệ môi

Page 31: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

23

trường cũng là một trong những nội dung đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp hơn,

hơn nữa nếu có điều kiện kết hợp giữa bảo vệ môi trường với phát triển cảnh

quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn còn tạo điều kiện lớn cho mục tiêu khai

thác tiềm năng du lịch sinh thái. Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường

của xây dựng NTM, trước mắt đó là cuộc vận động về một nông thôn mới xanh -

sạch - đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh

hoạt thải thẳng ra các cánh đồng, ao hồ... mà không được xử lý. Tiếp theo là việc

cả cộng đồng cùng tham gia đầu tư xây dựng hệ thống cống rãnh trong các xóm

làng, xây dựng hệ thống xử lý nước thải và thu gom rác thải. Về lâu dài, nông

thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống

và là lá phổi xanh trong sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.

1.1.5.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh

Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại

hoá nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa

phương thật sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan

trọng ở đây là nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại

địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của

người dân. Người nông dân giờ đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường,

chuyển đổi mục đích, phương pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình

rất cần có sự định hướng, có người dẫn dắt. Để nông dân làm được như vậy, Nhà

nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông dân nâng cao trình

độ về sản xuất, quản lý, thị trường…

Xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương không thể không nhắc đến

tính dân chủ ở cơ sở. Đặc biệt sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong

xây dựng NTM (trong đó tất cả những nội dung của chương trình xây dựng này

đều cần có sự tham gia góp ý kiến cũng như sự đồng thuận của cộng đồng) là

một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn và từ đó

Page 32: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

24

mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả

những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó cộng đồng dân cư sẽ được

tham gia vào mọi quá trình ra quyết định cũng như thực hiện các quyết sách

của các cấp chính quyền ở địa phương mà mục tiêu cuối cùng cũng là để dân

giàu, nước mạnh, văn minh và hiện đại.

Như vậy năm nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm:

(1) Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch; (2) Xây dựng hạ tầng

kinh tế - xã hội; (3) Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập

cho người dân; (4) Phát triển văn hóa xã hội - môi trường; (5) Củng cố và

xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh tại cơ sở [15] là năm yêu cầu

cơ bản phải luôn được gắn kết với nhau. Trong quá trình xây dựng NTM cũng

phải đánh giá xem một địa phương có khả năng xây dựng mô hình NTM hoặc

đã trở thành một mô hình NTM hay chưa? Tuy nhiên đây là vấn đề rất phức

tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh nông thôn nước ta nhìn chung còn nghèo và cơ

sở vật chất, khoa học kỹ thuật lạc hậu thì yêu cầu đồng thời phải đạt tất cả các

các nội dung sẽ trở nên khó khả thi. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa

phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và

đảm bảo để công cuộc xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng thu được

thắng lợi.

1.1.5.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới

Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 gồm 19 tiêu

chí, được chia thành 5 nhóm cụ thể [15]:

Các nhóm tiêu chí:

* Về quy hoạch

* Về hạ tầng kinh tế - xã hội

* Về kinh tế và tổ chức sản xuất

Page 33: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

25

* Về văn hóa - xã hội - môi trường

* Về hệ thống chính trị

Và được thể hiện qua 19 tiêu chí xây dựng mô hình NTM là: Quy hoạch

và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất

văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu

người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo

dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

và an ninh, trật tự xã hội.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về tăng cường sự tham gia của người

dân và các tổ chức xã hội trong phát triển nông thôn

1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn Trung Quốc “Xí nghiệp Hương Trấn”

Xí nghiệp Hương Trấn của Trung Quốc được hình thành từ năm 1950,

trên cơ sở các xí nghiệp, đội sản xuất của công xã nhân dân trước đây. Cuối

những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã đề ra nhiều chính sách để phát

triển xí nghiệp Hương Trấn. Vào năm 1997 Trung Quốc có khoảng 20 triệu xí

nghiệp Hương Trấn, với số lao động là 130 triệu người.

Với 75% dân số sống ở nông thôn (hơn 900 triệu người/1,2 tỷ người) thì

sự phát triển của xí nghiệp Hương Trấn không những có thể thu hút được lượng

lớn sức lao động dư thừa ở nông thôn, mà còn phù hợp với nhu cầu phát triển

của lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn [7].

Là một loại hình xí nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành lập

ngay tại quê hương mình trên cơ sở sử dụng nguồn tài nguyên, lao động và

các nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý của chính quyền các cấp, sự lãnh

đạo của Đảng và quan tâm giúp đỡ của Nhà nước.

Là một hình thức mới của công nghiệp hóa nông thôn, đã đẩy mạnh tốc

độ công nghiệp hóa, giảm chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông thôn.

Do vậy, Trung Quốc rất chú ý phát triển nông nghiệp, lấy sản xuất nông

Page 34: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

26

nghiệp là chính và lấy xí nghiệp Hương Trấn làm trụ cột để phát triển nông

nghiệp và nông thôn.

Xí nghiệp Hương Trấn có cơ chế vận hành phù hợp với yêu cầu của

kinh tế thị trường nên nó mở ra được cho mình một khoảng không gian sinh

tồn, phát triển, lớn mạnh trong lĩnh vực phi nông nghiệp, nơi có rất nhiều xí

nghiệp quốc doanh. Sau hơn 20 năm tăng trưởng, các doanh nghiệp nông thôn

đã làm thay đổi toàn cảnh kinh tế khu vực nông thôn; trở thành lực lượng

chính đứng sau sự tăng trưởng bền vững chung của Trung Quốc.

Như vậy, có thể nói: Xí nghiệp Hương Trấn là mô hình đặc biệt của

Trung Quốc và nó đã được nhân rộng ra nhiều vùng ở nông thôn, tạo nên sức

mạnh kinh tế to lớn, giải quyết những vấn đề xã hội gay cấn và mang ý nghĩa

kinh tế xã hội sâu sắc. Xí nghiệp Hương Trấn đã tạo cho nông dân tự lập trong

thu nhập, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân Trung Quốc.

1.2.1.2. Hàn Quốc phát triển nông thôn từ việc nâng cao vai trò của nông dân

thông qua mô hình “làng mới” (Saemaul Undong)

Những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc vẫn là một

nước chậm phát triển, nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính, với khoảng 2/3

dân số sống ở nông thôn. Nông dân sống trong cảnh nghèo nàn, an phận thủ

thường, thiếu tinh thần trách nhiệm. Do vậy, cần có chính sách mới phải khơi

dậy được niềm tin và tính tích cực đối với việc phát triển nông thôn, khơi dậy

tính độc lập, hăng say lao động của nông dân ở khu vực nông thôn và nâng

cao vai trò của họ trong cuộc sống.

Tổng thống Hàn Quốc phát biểu: “Nếu chúng ta có thể tạo ra hay khai

thác được tinh thần chăm chỉ, tự vượt khó khăn và hợp tác tiềm ẩn trong mỗi

thành viên sống trong khu vực nông thôn, tôi tin tưởng rằng tất cả các làng xã

nông thôn sẽ trở thành nơi thịnh vượng để sống. Chúng ta có thể gọi là

phương hướng hành động của mô hình Saemaul Undong đó là lời tuyên ngôn

Page 35: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

27

của phong trào làng mới” [16]. Như vậy, phong trào làng mới nhấn mạnh đến

yếu tố quan trọng nhất tạo động lực cho phát triển là “phát triển tinh thần của

người nông dân”, lấy kích thích vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó

phát huy nội lực tiềm tàng to lớn của nông dân.

Các hoạt động của mô hình “làng mới”:

- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến Trung ương

Cấp được coi trọng nhất vẫn là cấp cơ sở, việc đầu tiên được tiến hành

là bầu ra một tổ chức ở cấp cơ sở được gọi là “Uỷ ban Phát triển Làng mới”;

Uỷ ban này có khoảng 5 - 10 người, những người này là đại diện cho cộng

đồng ở làng và chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thực thi các tiểu dự án phát

triển nông thôn cho làng mình. Ngoài ra ở cấp tỉnh và cấp huyện, thị cũng

được thành lập Uỷ ban này nhằm giúp, hướng dẫn, tư vấn mọi hoạt động cho

Uỷ ban Phát triển làng mới và giúp họ trong vấn đề huy động vật lực. Khác

với các nước khác, chương trình này do tổng thống đứng ra trực tiếp lãnh đạo.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ đứng đầu Uỷ ban điều phối Trung ương với 12 điều

phối viên là các Bộ trưởng của các bộ.

- Đội ngũ lãnh đạo thôn làm nòng cốt cho chương trình phát triển

Cuộc họp toàn dân mỗi làng bầu ra hai lãnh đạo, một nam và một nữ để

lãnh đạo cho phong trào của mình. Những người này độc lập với hệ thống

chính trị, hành chính ở nông thôn và không được hưởng một khoản trợ cấp

nào. Nguồn tinh thần chính cho những người này là sự kính trọng của cộng

đồng và sự vận động tinh thần kịp thời từ Chính phủ, những người lãnh đạo

tinh thần này không bị một sức ép nào về chính trị hay ảnh hưởng về kinh tế,

mà chỉ chịu sự phán xét của nông dân và được cộng đồng tin yêu.

- Đào tạo cán bộ các cấp theo các mô hình, gắn cả nước với phong trào

phát triển nông thôn.

Để giảm khoảng cách giữa dân thường và quan chức Chính phủ, cần

gắn bó thực sự cán bộ nhà nước với nhân dân. Các quan chức Trung ương

Page 36: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

28

được đưa về và sống cùng với nông dân, lãnh đạo các cấp chính quyền sống

với lãnh đạo nông dân; Chính phủ mở các khoá đào tạo ngắn hạn khoảng từ

một đến hai tuần, nội dung tuỳ theo nhu cầu từng giai đoạn của sự phát triển,

đào tạo chủ yếu là học theo các mô hình, rút kinh nghiệm từ các mô hình.

- Phát huy dân chủ, đưa nông dân tham gia vào quá trình ra quyết định

Nông dân đều tự ra quyết định lựa chọn thứ tự ưu tiên cho mỗi hoạt

động, trong đó hoạt động nào được tiến hành trước và hoạt động nào tiến

hành sau; họ tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, thực thi và quản lý,

giám sát công trình. Để tập hợp hay huy động nhanh, thuận lợi trong sinh hoạt

cộng đồng, các làng đã xây dựng hội trường làng của mình. Đây là điều kiện

cho dân làng gần gũi nhau hơn, có tinh thần đoàn kết hơn khi tham gia sinh

hoạt cộng đồng.

- Tạo ra một không khí thi đua, tinh thần hăng hái trong làng, xã

Đây là nét nổi bật trong phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc. Hàng

năm có đánh giá hiệu quả tham gia chương trình và được đánh giá một cách

nghiêm túc, công khai. Nơi nào thực hiện thành công từng giai đoạn của dự

án mới được hỗ trợ chương trình khác. Chủ trương này được Tổng thống công

bố chính thức cho toàn dân. Địa phương nào cũng muốn vươn lên thành điển

hình tốt, họ tự hào về sự thay đổi và giàu có của làng mình, tình trạng kê khai

xã nghèo để được hưởng sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước cũng tự nó mất đi

trong các làng.

- Nhà nước và nhân dân cùng làm

Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp công, của; sự giúp đỡ và hỗ

trợ của Nhà nước được giảm dần khi quy mô của địa phương và sự tham gia

của dân gia tăng. Nông dân chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ưu tiên

trước, sau, họ tự quyết định các loại thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp,

nghiệm thu, giám sát công trình. Hàng năm nhà nước tổ chức các cuộc họp

Page 37: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

29

toàn quốc cho lãnh đạo cộng đồng làng, xã tham dự; tại cuộc họp này, người

có công được tuyên dương, phát phần thưởng, kể cả tuyên dương anh hùng

lao động. Đặc biệt Tổng thống là người sáng tác bài hát của phong trào, điều

này đã cổ động rộng rãi hơn cho phong trào xây dựng mô hình “làng mới”,

người dân càng tự hào và tự tinh hơn.

Kết quả đạt được từ phong trào “làng mới”:

Bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, sau tám năm các dự

án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành, trong vòng 20

năm rừng đã được che phủ khắp nước và khoảng 84% cây rừng của Hàn Quốc

hiện nay là cây rừng đã được trồng trong những năm làm mô hình. Trong

vòng sáu năm thu nhập bình quân các nông hộ tăng gấp 3 lần, tính thương mại

trong sản xuất nông nghiệp tăng; việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đường làng,

nhà xưởng, hệ thống cung cấp nước, điện, chuyển giao khoa học công nghệ,

tích luỹ vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường, tạo quỹ tiết kiệm trong gia

đình,.... Phong trào Saemaul là một mô hình phát triển nông thôn cho phép

hạn chế tối đa thời gian chuyển hoá nông thôn truyền thống thành một nông

thôn hiện đại.

Sau hơn 30 năm thực hiện phong trào “làng mới”, môi trường sống và

cuộc sống vật chất của người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể; sản

xuất mang tính thương mại. Cái được lớn nhất là những người nông dân

nghèo đói bắt đầu trở nên tự tin hơn, khu vực nông thôn trở thành xã hội năng

động, có khả năng tích luỹ, tự đầu tư và nhờ đó mà có khả năng tự phát triển.

Thông qua phong trào lao động nông thôn đã được đào tạo cơ bản, điều quan

trọng là họ có tác phong công nghiệp, điều này đã đáp ứng được nhu cầu sử

dụng lao động cho ngành công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao hơn.

Đầu tư phát triển nông thôn là quá trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra

biện pháp phát triển rút ngắn được khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế

Page 38: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

30

nguồn kinh phí hạn hẹp thì mô hình phong trào “làng mới” Saemaul là một

trong số những mô hình phát triển nông thôn cần được nghiên cứu và áp dụng

một cách có chọn lọc, phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta.

1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan về doanh nghiệp hoá nông nghiệp

Năm 1977, Thái Lan lựa chọn chiến lược “xuất khẩu nông sản” với

mục tiêu làm cho những nông sản có ưu thế chiếm lĩnh được thị trường thế

giới bằng chính sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến. Công nghiệp chế biến

được chọn là khâu đột phá để thực hiện chiến lược ấy.

Các hoạt động xúc tiến chiến lược “xuất khẩu nông sản”:

- Công nghiệp hoá nông nghiệp với nghĩa là nông nghiệp trở thành một

khâu gắn chặt với công nghiệp làm hàng xuất khẩu, do đó phải phát triển các

doanh nghiệp trong công nghiệp đảm nhận liên hiệp với nông dân tạo ra sản

phẩm để chế biến có hiệu quả xuất khẩu cao.

- Tổ chức theo công thức 4 nhà: Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà ngân

hàng, nhà nông. (Việt Nam cũng lấy ý tưởng này nhưng thay nhà ngân hàng

bằng nhà khoa học). Công thức này nhắm vào việc lập ra các doanh nghiệp

kinh doanh nông sản xuất khẩu theo hướng cả 4 nhà đi từ đầu đến cuối của

quá trình sản xuất. Hình thức kết hợp thì linh động thay đổi theo từng loại

công việc và sản phẩm, nhưng về nguyên tắc, thì cả 4 nhân vật này đều là chủ

thể của quá trình sản xuất:

Chính phủ địa phương chịu trách nhiệm tạo dựng cơ sở hạ tầng, nhất là

đường xá, chọn các nông hộ có khả năng tham gia liên kết với doanh nghiệp

ngay từ lúc đầu, chọn những làng xã nào để thực hiện dự án sản xuất; Ngân

hàng có trách nhiệm đầu tư vốn vào việc xây dựng các cơ sở chăn nuôi hoặc

trồng trọt cho từng hộ nông dân đã được chọn; Doanh nghiệp chịu trách

nhiệm cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Kết thúc quá trình sản xuất và tiêu thụ, lợi nhuận sẽ được chia cho 4 bên theo

Page 39: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

31

tỷ lệ thích hợp, chính phủ thu lợi qua thuế, ngân hàng thu lợi qua lợi tức cho

vay, doanh nghiệp thu lợi qua lợi nhuận, nông dân thu lợi qua lợi nhuận và trừ

dần các khoản đầu tư về thiết bị dài hạn. Sau khoảng 05 năm, các thiết bị, nhà

xưởng, máy móc đã đầu tư cho nông hộ sẽ do nông hộ sở hữu hoàn toàn.

Như vậy, nông hộ không bị lép vế như là người vay lãi ngân hàng hay

mang nợ doanh nghiệp. Do đó, cũng không xẩy ra tình trạng phải phạt nông

dân khi họ không tôn trọng hợp đồng như có thể thấy ở các nơi khác. Kết quả

cuối cùng là Thái Lan có được một hệ thống các doanh nghiệp chuyên kinh

doanh nông nghiệp và hệ thống các vùng kinh tế nông nghiệp chuyên môn

hoá có quy mô hợp lý. Lúc đầu, Thái Lan làm mô hình này trong chăn nuôi, sau

phát triển sang các mặt hàng khác như gạo, thuỷ sản, và đặc biệt là hoa quả nhiệt

đới, hiện đứng đầu thế giới. Đến năm 1989, Thái Lan đã có 14 loại nông sản phẩm

xuất khẩu trên thế giới được thực hiện chủ yếu vào sự liên kết này.

1.2.2. Những bài học và kinh nghiệm của Việt Nam trong xây dựng phát

triển và nông thôn có sự tham gia

Phát triển nông thôn Việt Nam đã trải qua nhiều mô hình, mỗi mô hình

luôn gắn liền với giai đoạn phát triển của đất nước

1.2.2.1. Phát triển nông thôn giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1957 - Mô hình

chuyển giao ruộng đất cho hộ nông dân

Mô hình phát triển nông thôn nổi bật giai đoạn này là giao ruộng đất về

tay người nông dân, với mục tiêu người cày có ruộng. Nhà nước thực hiện

chính sách cải cách ruộng đất và triển khai công tác khuyến nông. Nhờ vậy

kinh tế hộ nông dân phát triển, hàng triệu người dân hăng hái sản xuất, nông

nghiệp sau 3 năm khôi phục kinh tế đã đạt được mức tăng trưởng khá cao. Có

thể xem đây là thời kỳ “hoàng kim” của nông nghiệp nông thôn Việt Nam kể

từ sau năm 1939 [18].

Page 40: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

32

1.2.2.2. Kinh nghiệm một số mô hình nông thôn phát triển khá theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá

Trước những đòi hỏi của thực tiễn phát triển nông thôn, trong thời gian

qua, Ban Kinh tế Trung ương cùng với Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban

hành đề cương 185/KTTW-BNN về chương trình “Phát triển nông thôn mới

cấp xã”, các Bộ, ngành và địa phương đã triển khai xây dựng mô hình “Phát

triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân

chủ hoá” (gọi chung là mô hình phát triển nông thôn mới cấp xã) tại các vùng

sinh thái với một số xã điểm do Trung ương trực tiếp chỉ đạo.

Một số kết quả đạt được:

Chương trình phát xây dựng nông thôn mới đã triển khai tại 14 xã điểm

sau đó đã tăng lên thành 18 xã vào năm 2004, trong thời gian đó các tỉnh cũng

lựa chọn khoảng 200 xã đưa vào xây dựng mô hình nông thôn mới bằng

nguồn ngân sách tỉnh. Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới với 5

nội dung cơ bản là: phát triển kinh tế hàng hoá với cơ chế phù hợp để khai

thác được lợi thế của các địa phương và có thị trường tiêu thụ; phát triển cơ sở

hạ tầng phù hợp với nền nông nghiệp hàng hoá đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hoá; xây dựng khu dân cư văn minh, tăng cường công tác văn hoá, y tế giáo

dục ở nông thôn; xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế

xã hội, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và phát huy vai trò các tổ

chức quần chúng thực hiện dân chủ ở cơ sở. Việc thực hiện chương trình đã

mang lại những kết quả đáng khích lệ, có sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn của

các xã điểm đã có sự thay đổi đáng kể, nhiều hệ thống nước sạch cũng như

việc xử lý chất thải đã hoạt động có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp và ngành

nghề đã đạt được hiệu quả nhất định. Những kết quả cụ thể được thể hiện chi

tiết dưới đây:

Page 41: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

33

* Kết quả sản xuất:

- Về sản xuất trồng trọt:

Các xã xây dựng mô hình nông thôn mới đã thực hiện việc quy hoạch

chuyển đổi nhiều diện tích đất không hiệu quả kinh tế vào sản xuất các loại

cây trồng phù hợp bằng biện pháp đưa giống mới năng suất cao vào thay thế

các cây trồng không phù hợp. Bên cạnh đó đưa các loại giống cây lương thực

và cây rau mầu có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất; đã phát triển cây

lương thực để đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ bằng biện pháp quy hoạch

lại diện tích trồng lúa, nâng cấp hệ thống tưới tiêu để tăng hệ số sử dụng đất

lên 3 lần, thâm canh tăng năng suất lúa trên 100% diện tích làm năng suất lúa

từ 4 tấn /ha/năm lên 12 tấn/ha/năm. Bên cạnh đó các xã này còn vận động các

nông hộ cải tạo vườn tạp để xây dựng những vườn cây ăn quả có hiệu quả

kinh tế cao, đồng thời đã tiến hành thực hiện việc dồn điền đổi thửa rất thành

công, từ đó đã làm số thửa của mỗi hộ giảm xuống 4 lần và cho hiệu quả sản

xuất, hiệu quả kinh tế cao.

- Về sản xuất chăn nuôi:

Để phát triển sản xuất chăn nuôi, các xã điểm đã cải thiện được tình

hình chăn nuôi và đã đưa chăn nuôi trở thành bộ phận chính và có hiệu quả

cao trong sản xuất nông nghiệp. Các xã điểm đã phối hợp với các Trung tâm

khuyến nông tỉnh thực hiện các chương trình cải tạo giống và phát triển đàn

gia súc gia cầm nâng cao giá trị sản xuất.

Cũng như các xã xây dựng mô hình nông thôn mới khác, nhiều xã đã

vận động các nông hộ tham gia chương trình phát triển chăn nuôi bò trong đó

tăng cường đàn bò lai Sind. Kết quả đã có nhiều hộ chăn nuôi bò lai Sind trị

giá hàng tỷ đồng; nhiều hộ khác đã phát triển chăn nuôi bò thịt giống lai và đã

có đàn bò lai dạng HF đưa tổng đàn bò năm 2002 từ vài trăm con con và đến

cuối năm 2003 đàn bò đã tăng lên trên nghìn con. Để chủ động nguồn thức ăn

Page 42: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

34

cho chăn nuôi bò, các xã vận động các nông hộ phát triển đồng cỏ và đến cuối

năm 2003 diện tích cỏ dành cho chăn nuôi đã đạt hàng trăm ha đảm bảo lượng

cỏ cung cấp cho thức ăn cho đàn bò phát triển tốt. Bên cạnh việc tổ chức phát

triển đàn bò, nhiều xã còn tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng cỏ, chăn

nuôi lợn thịt siêu nạc cho các hộ gia đình, vận động nhân dân xây dựng

chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, xây dựng trạm thụ tinh nhân tạo có các kỹ

thuật viên đủ trình độ đảm nhiệm công việc phối giống phát triển đàn bò.

Đẩy mạnh công tác khuyến nông phát triển SX nông nghiệp và ngành

nghề nông thôn:

Ngay sau hai năm triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới, các xã

tham gia chương trình đã tổ chức được 30 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng trọt,

chăn nuôi cho hơn 3.500 lượt nông dân tham gia; tổ chức được 3 lớp tập huấn

về ngành nghề nông thôn cho 300 lượt nông dân và nhiều lớp tập huấn cho

lãnh đạo xã và HTX. Tập huấn về phát triển chăn nuôi bò, kỹ thuật phát triển

đậu tương và các loại cây lương thực năng suất cao tại các xã này... Trên cơ

sở khoa học công nghệ mới được chuyển giao, nhiều điểm hình về trồng trọt

năng suất cao (lúa lai, đậu tương, mía, lạc...) đã xuất hiện đồng thời nhiều loại

gia súc gia cầm có hiệu quả kinh tế lớn đã được đưa vào sản xuất theo quy mô

trang trại ngày một nhiều trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới.

* Kết quả phát triển cơ sở hạ tầng:

Về hệ thống thuỷ lợi:

Các xã điểm đều quan tâm phát triển hệ thống các công trình thuỷ lợi

phục vụ tưới tiêu và phòng chống lũ lụt trên địa bàn. Các xã đã đầu tư xây

dựng các công trình thuỷ lợi từ nhiều nguồn kinh phí: vốn vay, vốn của xã và

HTX, vốn hỗ trợ từ cấp huyện, vốn hỗ trợ từ tỉnh và vốn huy động từ nhân

dân. Các xã điểm đã xây dựng được hơn 47 km kênh mương trị giá 11.500 tỷ

đồng, nạo vét tu sửa nhiều tuyến kênh mương cũ. Trong công tác xây dựng hệ

Page 43: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

35

thống thuỷ lợi, nhân dân các xã điểm đã tham gia hết sức tích cực với giá trị

đóng góp lên đến 20 - 40% tổng giá trị công trình.

Về kiên cố hoá kênh mương, nhiều xã điểm đã đạt kết quả tốt như xã

Sơn Nam kiên cố hoá 22 km; xã Khánh Phú kiên cố 5,2 km; xã Vạn Hà kiên

cố 13,5 km, xã Phước Dân kiên cố 16 km kênh cấp 3. Trong việc kiên cố hóa

kênh mương thì nhân dân đóng góp công xây dựng, cát sỏi; tỉnh hỗ trợ xi

măng sắt thép; tính ra nhân dân đóng góp khoảng 40% tỉnh hỗ trợ 60%.

Về giao thông nông thôn:

Các xã điểm đã xây dựng, cải tạo và nâng cấp một lượng lớn các tuyến

giao thông liên thôn, liên xã và đường làng ngõ xóm. Được ngân sách tỉnh hỗ

trợ, 15 km tỉnh lộ qua địa bàn các xã đã được xây dựng. Bằng vốn đóng góp

của nhân dân, 45 km đường liên xã, liên thôn và đường nội bộ thôn xóm đã

được xây dựng và nâng cấp. Tổng giá trị xây lắp đường giao thông nông thôn

đã đạt được là 14.500 triệu đồng, trong đó các xã có phong trào đóng góp phát

triển giao thông nông thôn mạnh mẽ là:

Về bê tông hoá đường nội bộ thôn và liên thôn, xã Tân Dĩnh được 13,7

km, xã Văn Đức được 1,5 km đường; xã Vạn Hà 15,5 km, xã Đại Hiệp 21,6 km

về rải nhựa các tuyến đường liên xã liên thôn, xã Bình Thạnh làm được 6,2 km,

xã Thái Hoà 6,5 km.... trong đó đường nội bộ thôn chủ yếu do dân thực hiện

100%, còn đường liên thôn có nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh để mua xi măng

và nhân dân còn góp công xây lắp với tỷ lệ 30% giá trị công trình.

Hệ thống điện nông thôn:

Được sự quan tâm đầu tư của tỉnh, huyện và sự tham gia đóng góp của

người dân các xã điểm đã cải tạo nang cấp được nhiều công trình cáp điện cho

sản xuất và sinh hoạt. Xã Vạn Hà, xã Gia Phố đã thực hiện trình điện nông

thôn do tỉnh trợ giúp đã xây lắp và sự đóng góp của cộng đồng hoàn chỉnh 8

trạm biến áp để cung cấp điện cho hầu hết các bản làng trong xã và 100% số

hộ đã được dùng điện.

Page 44: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

36

Cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn:

Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn được Bộ

NN&PTNT phân công giúp các xã điểm lập dự án đầu tư, hỗ trợ xây dựng hệ

thống cấp nước sinh hoạt và thực hiện các dự án vệ sinh môi trường nông thôn

đã triển khai nhiều hoạt động trong các năm 2001, 2002. Các xã điểm đã thực

hiện các dự án nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, các xã đã lập

dự án khảo sát và thi công hệ thống nước máy, xây dựng hệ thống bể điều áp

và đường ống cấp nước sạch đến các cụm dân cư và cấp nước máy cho các

cụm dân cư này vào năm 2003. Dự án vệ sinh môi trường nông thôn đã cải tạo

hàng trăm nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn quốc gia, đào hàng trăm hố xử lý chất

thải; làm thí điểm hầm biôgas cho hàng chục hộ và sẽ nhân rộng mô hình này

trong các năm tới.

* Kết quả về phát triển giáo dục đào tạo, văn hoá nông thôn:

Các xã điểm đã quan tâm đầu tư các cơ sở phục vụ giáo dục đào tạo,

một số xã mạnh dạn vay vốn để xây dựng trường học, sau khi đưa vào sử

dụng sẽ thu hồi dần bằng đóng góp của dân. Các xã còn dùng ngân sách xã

mua đồ dùng dạy học và các trang thiết bị cần thiết cho học tập, tu sửa và bổ

sung trang thiết bị cho trường mầm non.... Các xã đều thực hiện việc xây dựng

nhà văn hoá xã, nhà sinh hoạt thôn.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Chương trình còn bộc lộ một số tồn tại:

- Phần lớn các xã đã quá chú trọng đến đầu tư xây dựng cơ bản mà chưa

quan tâm đúng mức đến sản xuất. Có mô hình sản xuất còn quá thiên về nông

nghiệp, chưa có đầu tư thoả đáng vào phát triển ngành nghề, công nghiệp

nông thôn, dịch vụ và các vấn đề văn hoá. Nội dung dân chủ chưa được thể

hiện rõ trong các dự án. Nội dung nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã rất mờ

nhạt. Đa số các xã đều dàn trải mong muốn thực hiện nhiều vấn đề mà chưa

xác định rõ những nội dung trọng tâm để triển khai thực hiện.

Page 45: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

37

- Quy hoạch phát triển các xã điểm chưa thực sự phù hợp do quá chú

trọng vào vấn đề đầu tư đòi hỏi phải có vốn đầu tư lên đên hàng chục tỷ đồng.

Do đó, hầu hết các bản quy hoạch đều thiếu tính khả thi, không thực tế, không

phản ánh đúng nhu cầu thiết thực của người dân.

- Phương châm của chỉ đạo xây dựng mô hình là dựa vào nguồn lực tại

chỗ là chính, Nhà nước hỗ trợ một phần, nhưng chỉ khoảng một nửa số xã tự

huy động được sự đóng góp của người dân từ 47 - 55% tổng vốn đầu tư, các

xã còn lại có mức huy động chỉ đạt 10%. Tâm lí ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư

của Nhà nước còn phổ biến.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho các xã đòi hỏi vốn lớn,

nhưng đến nay ngoài nguồn vốn thông qua một số chương trình dự án của Bộ

NN&PTNT, của tỉnh; còn lại các Bộ, ngành khác chưa có sự quan tâm đầu tư

thoả đáng.

- Chương trình ngay từ khi xây dựng và thông qua đã không xác định rõ

nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước và không được ghi vốn riêng. Do vậy khi

triển khai đã thiếu nguồn lực cụ thể, không thể tạo ra động lực thu hút nguồn

vốn đóng góp của nhân dân. Do không có nguồn vốn riêng cho chương trình,

các dự án mô hình đều phụ thuộc vào việc lồng ghép các chương trình dự án

khác, từ đó dẫn đến việc triển khai các hoạt động của chương trình rất thụ

động, không thường xuyên và hiệu quả rất hạn chế.

- Việc phối hợp tổ chức thực hiện mô hình của các cấp các ngành từ

Trung Ương đến cơ sở chưa tập trung đồng bộ; đội ngũ cán bộ xã tuy có được

đào tạo nhưng trình độ vẫn còn hạn chế, chưa nắm vững yêu cầu và phương

pháp triển khai dự án, nhiều xã điểm chưa phát huy được tiềm năng sẵn có,

việc nhân rộng mô hình gặp nhiều khó khăn. Bộ máy tổ chức chỉ đạo triển

khai chương trình không được hình thành thống nhất đồng bộ từ cấp Trung

ương đến địa phương nên không phân định rõ trách nhiệm của các Bộ ngành,

Page 46: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

38

các cấp chính quyền trong việc tổ chức chỉ đạo, triển khai theo dõi và đánh giá

chương trình.

- Một trong những nhược điểm quan trọng nhất là việc thực hiện

chương trình vẫn chủ yếu xuất phát từ mong muốn của cấp trên đưa xuống, sự

tham gia của người dân từ khâu đề xuất những công trình thiết yếu cho đời

sống, sản xuất... đến việc quản lý điều hành còn rất yếu, nhiều nơi người dân

hầu như không được tham gia mà chỉ được vận động khi cần đóng góp, do đó

nhiều công trình không thực sự là nhu cầu bức xúc của nhân dân nên xây

dựng xong không được đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả và nhanh

chóng xuống cấp.

Những đánh giá này là bài học rất bổ ích để tiếp thu thực hiện một các

mềm dẻo hơn, xác thực hơn công tác xây dựng các mô hình nông thôn mới

trong giai đoạn tới.

1.3. Căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn mới

- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành

Trung ƣơng Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;

- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ

về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số

54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010 - 2020.

- Văn bản số 5385/VPCP-KTN ngày 7/8/2009 của Văn phòng Chính

phủ, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh

Hùng về việc xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới.

- Văn bản số 34/VPCP-KTN ngày 3/2/2010 của Văn phòng Chính phủ.

Thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó thủ Tướng Nguyễn Sinh Hùng về việc triển

Page 47: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

39

khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới, tại hội nghị tổng kết

công tác năm 2009 và triển khai nhiệm vụ năm 2010 của ngành Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn.

- Văn bản số 2543/BNN-KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông

thôn mới cấp xã giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030.

- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương,

UBND tỉnh, huyện ..., liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Căn cứ Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 18/3/2011 của UBND

tỉnh Bắc Kạn về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ và dự toán chi

thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011.

- Căn cứ vào quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/04/2009 của

UBND tỉnh Bắc Kạn về quy định một số nội dung cụ thể công tác quản lý nhà

nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Căn cứ vào quyết định số 784/QĐ - UBND ngày 06/06/2011 của

UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục

tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn năm 2011.

- Căn cứ Nghị quyết số 01- NQ/HU ngày 18 tháng 7 năm 2010 của Ban

chấp hành Đảng bộ huyện Chợ Mới về quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện.

- Căn cứ quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND

huyện Chợ Mới về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn

mới xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2011- 2020

Page 48: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

40

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.1.1. Các câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng về kinh tế - xã hội - văn hóa của xã Nông Thịnh?

- Đánh giá việc xây dựng NTM ở xã Nông Thịnh đã và đang diễn ra

như thế nào? So sánh với mục tiêu đặt ra thì mức độ đạt được đến đâu?

- Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội được thể hiện như

thế nào trong quá trình xây dựng mô hình NTM?

- Có những thuận lợi, khó khăn, thách thức gì trong việc xây dựng mô

hình nông thôn mới ở đây?

- Bài học kinh nghiệm nào cần rút ra trong việc xây dựng mô hình nông

thôn mới?

2.1.2. Chọn điểm nghiên cứu

Nông Thịnh là một trong mười một xã được Chính phủ chọn làm điểm

xây dựng nông thôn mới, là xã đại diện cho khu vực Trung du niềm núi phía Bắc

được chọn để triển khai xây dựng mô hình NTM theo 19 tiêu chí của Chính phủ.

Đề tài được thực hiện tại 7 thôn bản của xã Nông Thịnh, huyện Chợ Mới, tỉnh

Bắc Kạn.

2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu

2.1.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu đã được công bố liên

quan đến vấn đề nghiên cứu tại UBND xã, các phòng chuyên môn thuộc

UBND huyện và Đảng ủy.

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp theo trình tự sau:

Page 49: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

41

1) Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa

theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin.

2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin.

3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp.

4) Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua khảo sát và kiểm tra chéo.

Các thông tin, số liệu đã được công bố bao gồm:

Thông tin Tài liệu Nguồn thu thập

- Cơ sở lý luận liên

quan đến đề tài, các số

liệu, thông tin về việc

xây dựng NTM trên

thế giới và ở Việt

Nam.

- Số liệu về tình hình

chung của xã và tình

hình thực hiện việc xây

dựng nông thôn mới tại

xã nghiên cứu.

+ Các giáo trình và bài giảng:

đầu tư công, Kinh tế phát triển,

Chính sách đầu tư,…

+ Các bài báo, các bài viết từ các

tạp chí, từ internet có liên quan

tới đề tài.

+ Các luận văn liên quan đến đề

tài nghiên cứu.

+ Báo cáo kết quả KT - XH qua

các năm, tình hình phát triển của

các ngành NN, CN, TM - DV của

xã.

+ Niên giám thống kê

+ Các chính sách về đầu tư phát

triển cho các ngành.

+ Thư viện đại Học Kinh

tế & QTKD Thái Nguyên

+ Thư viện, Internet.

+ UBND, phòng KH&ĐT,

phòng Tài chính, phòng

NN& PTNT…xã Nông

Thịnh

+ Cục thống kê.

+ UBND huyện Chợ Mới

tỉnh Bắc Kạn.

+ Các ban QLDA tỉnh,

huyện, Phòng thống kê,

phòng nông nghiệp, phòng

Tài chính - kế hoạch của

các huyện Chợ Mới

Để đánh giá được kết quả thực hiện các tiêu chí NTM của xã Nông

Thịnh thu thập kết quả thực hiện của 7 thôn, bản trên địa bàn xã (ví dụ về tiêu

chí giao thông theo biểu như sau:

Page 50: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

42

Tiêu

chí

Các nội dung

của tiêu chí Diễn giải

Đơn vị

tính

Khối

lƣợng

Tiêu

chí 2:

Giao

thông

2.1 Đường liên

xã, trục xã

Tổng số theo quy hoạch Km

Số km đã nhựa hóa hoặc bê tông hóa Km

Tỷ lệ hoàn thành %

Số km cần hoàn thành tăng thêm để chỉ

tiêu đạt chuẩn Km

2.2 Đường trục

thôn xóm

Tổng số theo quy hoạch Km

Số km đã được cứng hóa Km

Tỷ lệ hoàn thành %

Số km cần hoàn thành tăng thêm để chỉ

tiêu đạt chuẩn Km

2.3 Đường ngõ

xóm (100%

sạch, 70% được

cứng hóa

Tổng số cần được cứng hóa theo quy

hoạch Km

Số km đã được cứng hóa Km

Tỷ lệ hoàn thành %

Số km cần hoàn thành tăng thêm để chỉ

tiêu đạt chuẩn Km

2.4 Đường trục

chính nội đồng

Tổng số theo quy hoạch Km

Số km đã được cứng hóa Km

Tỷ lệ hoàn thành %

Số km cần hoàn thành tăng thêm để chỉ

tiêu đạt chuẩn Km

Năng lực của các công trình đã phát huy

được M

3

Tỷ lệ năng lực các công trình đã phát huy %

Năng lực các công trình cần tiếp tục

phát huy thêm để tiêu chí đạt chuẩn M

3

Page 51: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

43

Sau đó phân loại kết quả thực hiện tại các bản thành 5 nhóm: Nhóm

bản thực hiện đạt dưới 25%, nhóm bản thực hiện đạt từ 26-50%, nhóm bản

thực hiện đạt từ 51% đến 75%, nhóm bản thực hiện từ 76- dưới 100% và

nhóm bản thực hiện đạt 100% so với yêu cầu của tiêu chí.

2.1.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

Đề tài tiến hành điều tra bằng các hoạt động và phương pháp khác nhau

để thu thập các số liệu cần thiết về sự tham gia của người dân và các tổ chức

trong việc xây dựng NTM. Các hoạt động và phương pháp đã được dùng để

thu thập các số liệu mới là:

a. Phỏng vấn hộ nông dân bằng các câu hỏi đã chuẩn hoá

Chúng tôi tiến hành chọn tổng số 60 hộ đại diện cho 7 xóm bản tiêu

biểu của xã Nông Thịnh để điều tra bằng bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn

cho mục đích nghiên cứu

- Nội dung phỏng vấn hộ bao gồm:

+ Các thông tin chung về hộ

+ Sự tham gia, mức độ tham gia của hộ trong xây dựng mô hình NTM

+ Đánh giá của các hộ về sự cải thiện kinh tế - xã hội - văn hóa trong

bước đầu xây dựng nông thôn mới

+ Các ý kiến, nguyện vọng đóng góp để thực hiện tốt hơn những chỉ

tiêu về nông thôn mới

- Đối với các tổ chức: Sau khi phân loại từng tổ chức, tiến hành chọn

ngẫu nhiên các đại diện để phỏng vấn điều tra.

b. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia PRA

(Particiaptory Rural Appraisal) [17].

“PRA là một quá trình học hỏi lẫn nhau một cách linh hoạt giữa người

dân địa phương với nhau, giữa người dân địa phương với người từ nơi khác

đến (cán bộ Khuyến nông, người nghiên cứu...) đây là phương pháp tạo điều

Page 52: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

44

kiện cho người dân có điều kiện trao đổi, phân tích các hiểu biết vào điều

kiện sống của họ để tiếp thu kinh nghiệm và lập kế hoạch hành động” để khơi

dậy được vai trò của người dân sống ở địa phương tham gia xây dựng và thực

hiện mô hình, làm cho mọi người hiểu thêm về môi trường của địa phương và

giúp cho họ thực sự tham gia vào mô hình theo phương châm: Dân biết, dân

bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi thành

quả của mô hình.

- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc dựa vào chủ đề đã được chuẩn

bị chu đáo để thảo luận có định hướng nhằm thúc đẩy người dân tự xác định

các vấn đề khó khăn, những thuận lợi, nguy cơ gặp phải trong xây dựng NTM.

- Thảo luận nhóm: Tổ chức các cuộc hội thảo nhằm mục đích đánh giá

thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, có các giải pháp trong xây dựng NTM.

Sau quá trình điều tra người dân và đánh giá sơ bộ về tiêu chí điều tra,

chúng tôi tiến hành chọn ba bản tổ chức thảo luận (3/7 bản). Nội dung thảo

luận là đánh giá bước đầu xây dựng NTM, các hội thảo có sử dụng chéo nội

dung (hỏi người dân về sự chỉ đạo của các cán bộ lãnh đạo; hỏi đại diện tổ

chức về sự vai trò của người dân), trên cơ sở đó các nhóm có các giải pháp

giải quyết.

- Điều tra, khảo sát thực địa để nắm được địa hình, địa thế, hiện trạng,

cơ sở hạ tầng, dân cư nông thôn…

2.1.4. Phương pháp xử lý số liệu

* Xử lý thông tin thứ cấp

Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ đề tài nghiên cứu.

* Xử lý thông tin sơ cấp

+ Thông tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh.

+ Thông tin định lượng: Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi đã sử

dụng phần mềm Excel để xử lý các số liệu điều tra.

Page 53: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

45

2.1.5. Phương pháp phân tích

2.1.5.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về

tình hình cơ bản địa bàn nghiên cứu, thực trạng xây dựng nông thôn mới tại

xã Nông Thịnh.

Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn

mới của xã Nông Thịnh xem xét chỉ tiêu nào đạt và chỉ tiêu nào chưa đạt.

2.1.5.2. Phương pháp thống kê so sánh

Tiến hành phân tích thực trạng kinh tế- kỹ thuật trong xây dựng NTM,

đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để phân tích và phản ánh tình

hình, những chỉ tiêu này dùng để phản ánh thực trạng về kinh tế , về sản xuất

nông nghiệp, tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng công trình có sự tham gia

đóng góp của người dân và các hoạt động của mô hình, từ đó xác định hiệu

quả bước đầu trong xây dựng NTM.

2.1.5.3. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh

nghiệm về lĩnh vực phát triển nông thôn của Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi

cục PTNT tỉnh Bắc Kạn, cán bộ huyện, xã của địa bàn nghiên cứu; trao đổi,

thảo luận với cán bộ BQL xây dựng NTM của xã, các chủ hộ tham gia

chương trình từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như kiểm

chứng kết quả nghiên cứu.

2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung

Mức độ tăng trưởng kinh tế của xã.

Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - phi nông nghiệp.

Một số chỉ tiêu bình quân:

Tổng giá trị sản xuất/ha đất NN.

Page 54: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

46

Diện tích đất NN BQ/hộ.

Diện tích đất NN BQ/khẩu NN.

Diện tích đất NN BQ/LĐ.

Mật độ dân số.

Bình quân người trên/hộ.

Tỷ lệ tăng, giảm hộ giàu và hộ nghèo.

Mức độ chênh lệch giàu nghèo.

Mức độ ưu tiên của các họat động trong mục tiêu phát triển.

Mức độ cải thiện về đời sống và điều kiện sinh hoạt: thu nhập bình

quân đầu người.

Ngoài ra còn có các chỉ tiêu thể hiện: tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát

triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân.

2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng xây dựng nông thôn mới

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng đầu tư công cho NTM

Số lượng: Số lượng vốn đầu tư cho các lĩnh vực, theo các chương

trình đầu tư và các lĩnh vực đầu tư trong nội bộ các chương trình.

Cơ cấu: là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận với trị

số tuyệt đối của cả tổng thể. Sử dụng chỉ tiêu này để xem xét tương quan

mức đầu tư công cho các lĩnh vực theo nguồn vốn, theo chương trình, dự án.

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư công trình NTM

Số lượng và quy mô công trình giao thông, thủy lợi, điện, trường

học … được thực hiện từ vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới

Số lượng vốn đã đầu tư cho các lĩnh vực, số hộ dân được đầu tư.

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh tế

GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời

điểm nhất định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ

này tại thời điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó.

Page 55: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

47

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

a. Vị trí địa lý: Nông Thịnh là một xã thuộc huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.

Có tọa độ 21°58′2″N, 105°48′11″E

Xã có vị trí:

Bắc giáp xã Nông Hạ.

Đông giáp xã Nông Hạ.

Nam giáp xã Thanh Bình.

Nam giáp xã Tân Thịnh của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

Theo Cổng thông tin điện tử chính phủ, xã Nông Thịnh có diện tích

23,06 km², dân số khoảng 1.734 người, mật độ đạt 74 người/km² Nông Thịnh

có tuyến quốc lộ 3 đi qua địa bàn, chạy song song với dòng sông Cầu. Ngoài

ra, trên địa phận Nông Thịnh còn có một số con suối nhỏ phụ lưu của sông

Cầu như khuổi Lắc ở hữu ngạn và Pe Pày ở tả ngạn.

Xã Nông Thịnh được chia thành các thôn bản: Nà Giảo, Nà Ngài, Còn,

Nà Đeo, Cảm Lẹng, Khe Lắc, Nà Ó.

b. Thời tiết, khí hậu

Nông Thịnh có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá

theo độ cao của địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một

năm ở Nông Thịnh có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng

10, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm

sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 - 25% tổng lượng mưa trong năm, tháng

mưa ít nhất là tháng 12.

Page 56: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

48

Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 220C, số giờ nắng trung bình của

xã là 1400 - 1600 giờ. Lượng mưa trung bình năm ở mức 1400 - 1600mm và

tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm trung bình là 84%. Khí hậu Nông Thịnh

có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa nhiều. Mùa đông nhiệt

độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhìn chung, khí

hậu của xã có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã

Nông Thịnh là xã có diện tích tự nhiên ở mức lớn so với các xã trong

huyện Chợ Mới. Với tổng diện tích tự nhiên là 2.350,86 ha trong đó bao gồm

có: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng, được thể hiện qua

bảng 3.1:

Trong cơ cấu đất đai của xã thì đất nông nghiệp là chiếm tỷ trọng cao

nhất. Cụ thể năm 2010 đất nông nghiệp là 1.495,97 ha chiếm 63,64% tổng

diện tích tự nhiên. Năm 2011 là 2.032,61 ha chiếm 86,46% tăng 536,64 ha và

năm 2012 là 2.081,83 ha chiếm 88,56% . Như vậy, đất nông nghiệp trên địa

bàn tăng qua các năm như: năm 2011 tăng so với năm 2010 là 536,64 ha

tương đương 35,87%. Năm 2012 tăng so năm 2011 là 2,42%. Vì xã Nông

Thịnh là xã có thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp. Những năm vừa qua,

nhờ thực hiện tốt chủ trư

. Ngoài cây lương thực chính là cây lúa, cây

ngô, các loại cây trồng khác như thuốc lá, lạc, đậu tương, mía phát triển phù

hợp với khí hậu địa phương. Nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cây

trồng sinh trưởng và phát triển tốt, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người

dân. Đây là điều kiện quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển

kinh tế của xã.

Page 57: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

49

Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Nông Thịnh qua 3 năm (2010 - 2012)

ĐVT: SL (ha); CC (%)

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)

Diện

tích (ha)

cấu %

Diện

tích (ha)

cấu %

Diện

tích (ha) Cơ cấu % 11/10 12/11 BQ

Tổng diện tích đất tự nhiên 2350,86 100,00 2350,86 100,00 2350,86 100,00 100,00 100,00 100,00

I. Đất nông nghiệp 1495,97 63,64 2032,61 86,46 2081,83 88,56 135,87 102,42 119,15

1. Đất trồng cây hàng năm 94,02 4,00 120,44 5,12 120,44 5,12 128,10 100,00 114,05

+ Đất trồng lúa 90,17 3,84 104,18 4,43 104,17 4,43 115,54 99,99 107,76

+ Đất trồng cây hàng năm khác 3,85 0,16 16,26 0,69 16,23 0,69 422,34 99,82 261,08

2. Đất trồng cây lâu năm 25,92 1,10 69,24 2,95 68,96 2,93 267,13 99,60 183,36

3.Đất lâm nghiệp 1330 56,58 1830,9 77,88 1874,52 79,74 137,66 102,38 120,02

4.Đất nuôi trồng thủy sản 1,17 0,05 12,03 0,51 11,91 0,51 1028,21 99,00 563,60

II. Đất phi nông nghiệp 37,5 1,60 100,43 4,27 101,94 4,34 267,81 101,50 184,66

1. Đất ở 14 0,60 15,4 0,66 15,36 0,65 110,00 99,74 104,87

2. Đất chuyên dùng 10 0,43 34,17 1,45 35,75 1,52 341,70 104,62 223,16

3. Đất phi nông nghiệp khác 13,5 0,57 50,86 2,16 50,83 2,16 376,74 99,94 238,34

III. Đất chưa sử dụng 817,39 34,77 217,82 9,27 167,09 7,11 26,65 76,71 51,68

1.Đất bằng chưa sử dụng 5 0,21 1,57 0,07 1,5 0,06 31,40 95,54 63,47

2.Đất đồi chưa sử dụng 812,39 34,56 69,95 2,98 19,29 0,82 8,61 27,58 18,09

3.Đất núi đá không có rừng - - 146,3 100,00 146,3 100,00 - 100,00 100,00

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nông Thịnh, năm 2012

49

Page 58: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

50

Đối với đất chưa sử dụng thì đất đồi chưa sử dụng chiếm tỷ trọng lớn

cho thấy tiềm năng của xã. Trong 3 năm 2010- 2012 thì đất đồi chưa sử dụng

giảm đi đáng kể năm 2010 với diện tích là 812,39 ha nhưng đến năm 2012 thì

chỉ còn 19,29 ha. Điều này cho thấy xã đã thực hiện tốt chính sách nhằm phát

triển lâm nghiệp một số các cây lâm nghiệp của xã phát triển mạnh như : cây

chè, hồi, quế, và trồng rừng phủ xanh đồi trọc, độ che phủ rừng đạt trên 70%

đạt 100% so với kế hoạch đưa ra năm 2011.

Tóm lại, đất đai của xã trong 3 năm có nhiều biến động theo chiều

hướng tự nhiên, phù hợp với xu hướng và nhu cầu phát triển chung của xã.

3.1.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã

Nông Thịnh là một xã đông dân, dân số năm 2010 là 1.672 người, con

số này tăng lên vào năm 2012 là 1.734 người. Người dân đa số làm nông

nghiệp, theo số liệu điều tra năm 2012 là 1.482 người chiếm 85,47% tổng dân

số toàn xã. Với lực lượng lao động nông nghiệp dồi dào này xã Nông Thịnh

cũng có những thuận lợi đáng kể, song đó cũng là những khó khăn, hạn chế

như là: dư thừa lao động lúc nông nhàn, giá trị ngày công lao động còn thấp…

Về tổng số hộ, năm 2010 có 524 , năm 2012 có 561 hộ, tăng 37 hộ.

Việc tăng số hộ là do một số hộ lớn tách cho con ra ở riêng và một số hộ ở nơi

khác đến xin nhập hộ khẩu để kinh doanh buôn bán ở khu vực chợ.

Số lao động tăng bình quân qua mỗi năm là 4,78%. Năm 2010 toàn xã

có 820 lao động, năm 1012 có 900 lao động. Trong cơ cấu ngành nghề của lao

động lao động nông nghiệp giảm nhẹ sau mỗi năm, chủ yếu là lao động nữ

làm nông nghiệp, chứng tỏ ở đây đang diễn ra chuyển dịch cơ cấu lao động

theo công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm dần lao động nông nghiệp tăng lao

động ngành nghề, dịch vụ.

Xét một chỉ tiêu bình quân ta thấy, bình quân khẩu/hộ năm 2010 là 3,19

khẩu, năm 2012 là 3,09. Điều này cho thấy xã làm rất tốt việc tuyên truyền

công tác kế hoạch hóa gia đình nhằm ổn định dân số để tập trung cho phát

triển kinh tế.

Page 59: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

51

Bảng 3.2: Tình hình lao động tại xã Nông Thịnh qua 3 năm 2010-2012

Chỉ tiêu ĐVT

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)

Số

lượng

cấu

Số

lượng

cấu

Số

lượng

cấu 2011/2010 2012/2011 BQ

I. Tổng số nhân khẩu Ngƣời 1.672 100 1.692 100 1.734 100 101,20 102,48 101,84

1. Khẩu nông nghiệp Khẩu 1.449 86,66 1.451 85,76 1.482 85,47 100,14 102,14 101,14

2. Khẩu phi nông nghiệp Khẩu 223 13,34 241 14,24 252 14,53 108,07 104,56 106,32

II. Tổng số hộ Hộ 524 100 540 100 561 100 103,05 103,89 103,47

1. Hộ nông nghiệp, thuỷ sản Hộ 452 86,26 466 86,30 455 81,11 103,10 97,64 100,37

2. Hộ công nghiệp - xây dựng Hộ 39 7,44 41 7,59 57 10,16 105,13 139,02 122,08

3. Hộ thương mại - dịch vụ Hộ 33 6,30 33 6,11 49 8,73 100,00 148,48 124,24

III. Tổng số lao động Lao động 820 100 874 100 900 100 106,59 102,97 104,78

1. Lao động Nông-Lâm-TS Lao động 625 76,22 612 70,02 573 63,67 97,92 93,63 95,77

2. Lao động CN - XD Lao động 130 15,85 156 17,85 162 18,00 120,00 103,85 111,92

3. Lao động TM-DV Lao động 65 7,93 106 12,13 165 18,33 163,08 155,66 159,37

IV. Một số chỉ tiêu BQ

1. Mật độ dân số Người/km2 71 - 72 - 74 - - - -

2. BQ người/hộ Người/hộ 3,19 - 3,13 - 3,09 - - - -

3. Bình quân lao động/hộ

Lao

động/hộ 1,56 - 1.62 - 1.60 - - - -

5. Tỷ lệ hộ nghèo % 9,7 - 7,5 - 6,4 - - - -

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nông Thịnh, năm 2012

51

Page 60: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

52

3.1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của xã năm 2010 - 2012

Trong những năm vừa qua, nhờ sự phấn đấu của nhân dân và cán bộ xã

Nông Thịnh, nền kinh tế đã không ngừng phát triển. Bên cạnh việc chú trọng

sản xuất nông nghiệp xã còn phát triển sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp và

dịch vụ. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhân dân trong xã được thể hiện qua

biểu 3.3:

Ta thấy giá trị sản xuất ngành nông nghiệp liên tục tăng qua các năm,

năm 2012 là 11.578,2 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 2.282,8 triệu đồng.

Nguyên nhân đạt được như sau: Về trồng trọt xã chủ yếu là trồng cây lương

thực có hạt chiếm 88,56% diện tích, năng suất bình quân lương thực đầu

người là 542kg/người/năm làm cho giá trị thu nhập từ nông nghiệp là 9.033

triệu đồng vào năm 2012. Về chăn nuôi cùng với ban chỉ đạo sản xuất, Ban

quản lý Hợp tác xã còn quan tâm đến sự phát triển chăn nuôi của địa phương,

đẩy mạnh phát triển đàn trâu, bò và lợn.

Tính đến tháng 12 năm 2012, đàn trâu có 347 con, đàn bò có 56 con, lợn

có 925 con, đàn gia cầm có 146 con. Ngoài ra công tác chăn nuôi cá cũng được

phát huy, các loại con giống có năng suất cao mới được đưa vào chăn thả.

Do tăng cả về số lượng và chất lượng vật nuôi, vì vậy thu nhập từ chăn

nuôi năm 2012 tăng hơn so các năm trước, đưa giá trị ngành nông nghiệp lên,

chiếm 61,43% trong cơ cấu kinh tế toàn xã.

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng tăng

đều qua các năm, năm 2010 là 3.850,64 triệu đồng, năm 2011 là 4.922,96

triệu đồng và đến năm 2012 là 6.425,22 triệu đồng.

Xét về chỉ tiêu thu nhập/khẩu qua các năm, năm 2010 thu nhập bình

quân là 6 triệu/người/năm, năm 2011 là 6,9 triệu/người/năm và cho đến năm

2012 là 7,5 triệu/người/năm. Qua chỉ tiêu này cho thấy thu nhập của người

dân ngày càng được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện.

Page 61: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/

53

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của xã qua 3 năm (2010 - 2012)

ĐVT: SL (triệu); CC (%)

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)

Số

lƣợng

cấu

Số

lƣợng

cấu

Số

lƣợng

cấu 2011/2010 2012/2011 BQ

I. Tổng giá trị sản xuất 13.742 100,00 16.215 100,00 18.848 100,00 117,99 116,23 117,11

1. Ngành nông nghiệp 9.295,4 67,64 10.602 65,38 11.578 61,43 114,05 109,21 111,63

Trồng trọt 6.074,2 44,20 6.645 40,98 6.977,5 37,02 109,40 105,00 107,20

Chăn nuôi 3.221,2 23,44 3.954,9 24,39 4.600,8 24,41 122,78 116,33 119,55

2. Tiểu thủ công nghiệp 3.850,6 28,02 4.923 30,36 6.425,2 34,09 127,85 130,52 129,18

3. Ngành dịch vụ thương mại 596,42 4,34 690,77 4,26 844,38 4,48 115,82 122,24 119,03

II. Một số chỉ tiêu bình quân

1. Tổng giá trị sản xuất/ khẩu 8,22 9,58 10,87 116,60 113,42 115,01

2. Tổng giá trị sản xuất/ hộ 26,23 30,03 33,60 114,50 111,88 113,19

III. Tổng thu nhập 10.032 100,00 11.675 100,00 13.005 100,00 116,38 111,39 113,88

1. Thu nhập từ Nông nghiệp 7.091 70,68 8.032 68,80 9.033 69,46 113,28 112,46 112,87

2. Thu nhập từ TTCN 2.095 20,88 2.590 22,18 2.847 21,89 123,62 109,94 116,78

3. Thu nhập từ TMDV 579 5,77 699 5,99 778 5,98 120,81 111,21 116,01

4. Thu nhập khác 268 2,67 354 3,03 347 2,67 132,07 98,16 115,11

IV. Thu nhập/ khẩu 6,00 6,90 7,50 115,00 108,70 111,85

V. Thu nhập / hộ 19,14 21,62 23,18 112,96 107,22 110,09

VI. Thu nhập/ GTSX 0,73 0,72 0,69 98,63 95,83 97,23

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nông Thịnh, năm 2012

53

53

Page 62: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

54

Nhìn chung, về kết quả 3 năm là rất đáng khích lệ, phù hợp với quy luật

chung trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước làm cho đời

sống nhân dân trong xã đã và đang được cải thiện từng ngày, mà nguyên nhân

chủ yếu là từ việc sản xuất nông nghiệp.

Nhận xét: Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân

trong xã đã nỗ lực phấn đấu, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, nông thôn, cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện, an ninh, chính

trị, trật tự xã hội đảm bảo ổn định, Đảng bộ chính quyền đoàn kết. Xã Nông

Thịnh đã có điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiến bộ, có tiềm năng

phát triển thương mại dịch vụ. Tuy nhiên còn một số hạn chế như: thu nhập

trong nông nghiệp tương đối thấp, tỷ lệ hộ nghèo đang còn cao.

3.2. Đánh giá các chỉ tiêu của xã so với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

mới của Thủ tƣớng Chính phủ

3.2.1. Tiêu chí 1: Tình hình lập và quản lý quy hoạch

Hiện nay quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Nông Thịnh mới

bước đầu đưa vào triển khai xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết

yếu cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp dịch vụ, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội -

Môi trường, quy hoạch phát triển các khu dân cư mới chỉnh trang các khu vực

dân cư đều chưa được quan tâm đúng mực. Theo kế hoạch của huyện đến

năm 2015, xã có quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, trên thực tế,

việc xây dựng nông thôn mới cũng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá

trình triển khai. Theo sổ tay hướng dẫn xây dựng Quy hoạch nông thôn mới

của Bộ xây dựng, một số đầu mục vẫn còn những chỗ chưa rõ ràng, gây nhiều

tranh cãi trong quá trình triển khai, thực hiện.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.2. Tiêu chí số 2: Đường giao thông

Nông Thịnh với tổng diện tích chiều dài đường giao thông là 23,27 km.

Page 63: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

55

Trong đó:

- Trục xã: 4 km đã được bê tông 4 km (đạt 100%)

- Trục thôn: 2,5 km đã bê tông 1km (đạt 40%) còn lại là đường đất

- Ngõ xóm: 8,7 km đã bê tông 2 km (đạt 23%) còn 6,7km đường đất

- Đường trục chính nội đồng 8,07 km toàn bộ là đường đất

Hệ thống cống rãnh thoát nước đã có nhưng chưa hoàn chỉnh (rãnh hở,

thiếu hố ga, nắp công...)

Hệ thông giao thông của xã có quốc lộ 3 đi qua địa bàn xã với chiều dài

là 2 km.

Năm 2011 huy động được sức dân làm đường giao thông liên thôn,

người dân đã tham gia làm đường và mở đường giao thông vào các khu kinh

tế, người dân thôn Bản Còn đã phối hợp với doanh nghiệp khai thác lâm sản

(đườn ô tô) vào Khe Còn và Khe Luông với tổng chiều dài là 1,2km. Trong

đó tuyến đường Khe Còn dài hơn 500m, Khe Luông dài hơn 700m để tạo điều

kiện cho người dân đi lại và khai thác rừng.

Trong thời gian tới Đảng bộ, chính quyền xã Nông Thịnh đang tiếp tục

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm khai thác sử dụng có hiệu

quả nguồn vốn của Nhà nước kết hợp với sự vận động đóng góp của nhân

dân. Theo đố năm 2015 xã Nông Thịnh sẽ cứng hóa được 60% các tuyến giao

thông nông thôn và phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành tiêu chí về xây dựng

đườn giao thông nông thôn theo mô hình nông thôn mới.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt (đạt trên 40% so với tiêu chí)

3.2.3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi

Hệ thống thủy lợi của xã rất được quan tâm nên cơ bản đáp ứng được

yêu cầu của sản xuất và dân sinh. Trong đó, trên địa bàn xã có:

- Xã có 6 trạm bơm tưới tiêu với tổng công suất là 2.370m3/h, đáp ứng

đủ nhu cầu tưới tiêu trong xã.

Page 64: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

56

- Hệ thống kênh mương cấp I trên địa bàn xã là 4km, đã được cứng hóa 1,5km.

- Hệ thống kênh mương cấp II là 9,5 km mới được cứng hóa 2 km

- Hệ thống kênh mương nội đồng là 10,5km thì được cứng hóa 1km.

Hệ thống thủy lợi của xã tuy chưa đạt chuẩn những vẫn đảm bảo tưới tiêu chủ

động cho gần diện tích canh tác.

Đánh giá hiện trạng thủy lợi của xã Nông Thịnh tương đối tốt, đảm

bao tưới tiêu cho diện tích hoa mầu và trên cánh đồng. Tuy nhiên, các công

trình thủy lợi này vẫn còn để xảy ra lãng phí nước, công tác chống úng vẫn

chưa thật sự chủ động.

Theo triển khai của xã từ năm 2013 xã nâng cấp kênh đã kiên cố, và

cứng hóa 50% kênh mương nội thành với tổng kinh phí dự tính đến năm 2015

là 66,34 tỷ đồng.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.4. Tiêu chí số 4: Hệ thống điện

- Xã có 6 trạm biến áp, tổng công suất 445KVA được cung cấp từ

nguồn điện lưới Quốc gia, có 4 trạm biến áp đat yêu cầu, 02 trạm chưa đạt cần

cải tạo, nâng công suất.

- Hệ thống trục hạ thế 3 pha dài 6,95km đảm bảo 100% hộ dân được sử

dụng điện. Tuy nhiên,đường dây hạ thế cần được cải tạo và nâng cấp. Hệ

thống đường dây hạ thế của xã vẫn còn những chỗ cột điện bị xuống cấp hoặc

chỉ là cột gỗ gây nguy hiểm cho người dân và sản xuất.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.5. Tiêu chí số 5: Trường học

Theo báo cáo kinh tế - xã hội và qua điều tra khảo sát tại xã cho thấy:

Page 65: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

57

Bảng 3.4: Cơ sở vật chất trƣờng học qua các năm

TT Chỉ tiêu Đơn vị

tính

Năm Mức

đạt 2005 2010 2011 2012

1 Nầm non, mẫu giáo

Số phòng học Phòng 10 12 16 25

Kiến cố Phòng - - 5 10 40%

Bán kiên cố Phòng - 2 2 -

Cấp 4 Phòng 10 10 9 15 60%

2 Tiểu học

Số phòng học Phòng 12 15 18 18

Kiến cố Phòng - - 6 13 72%

Bán kiên cố Phòng - 5 5 5

Cấp 4 Phòng 12 10 7 -

3 Trung học cơ sở

Số phòng học Phòng 8 12 12 12

Kiến cố Phòng 4 8 8 8 67%

Bán kiên cố Phòng 4 4 4 4

Cấp 4 Phòng - - - -

(Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội của xã Nông Thịnh qua các năm)

Giáo dục là lĩnh vực được quan tâm, trong những năm qua, bằng nhiều

nguồn vốn đầu tư, hệ thống trường học, lớp học, trang thiết bị dạy học của xã

đang từng bước được cải thiện, số phòng học đáp ứng được số học sinh trong

xã, số phòng học kiên cố trong các năm cũng tăng lên. Trang thiết bị dạy học

tuy chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học song cũng đã thoát khỏi tình trạng

thiếu thốn thiết bị dạy và học.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

Page 66: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

58

3.2.6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa

3.2.6.1. Nhà văn hóa đa năng

- Nhà văn hóa xã: đã có một hội trường với diện tích là 969m2, diện

tích xây dựng là 500m2 sức chứa là 150 chỗ ngồi được xây dựng vào cuối

năm 2010. Hội trường có sân khấu, phòng truyền thanh, có đủ bàn ghế, trang

thiết bị âm thanh.

- Nhà văn hóa thôn: có 1/7 thôn có nhà văn hóa tại thôn Nà Ngài với

diện tích là 840m2, diện tích xây dựng là 241m

2 được xây dựng vào năm 2009

với kinh phí 200 triệu đồng.

Như vậy mới có 1/7 thôn có nhà văn hóa chưa đáp ứng được yêu cầu

của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch, còn thiếu 6 nhà văn hóa cần xây dựng

mới. Tuy nhiên, trang thiết bị phục vụ cho sinh hoạt văn hóa ở các nhà văn

hóa thôn còn thiếu, cần được bổ sung.

3.1.6.2. Sân thể thao phổ thông

Trong toàn xã có 2 sân thể thao mini, phục vụ nhu cầu thể thao của

người dân. Tuy nhiên, các sân thể thao hoặc là những bãi cỏ hoang sơ, hoặc là

trang thiết bị thiếu thốn, hỏng hóc, lạc hậu....chưa đáp ứng được nhu cầu của

người dân.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.7. Tiêu chí số 7: Chợ

Trên địa bàn xã hiện chỉ có 1 chợ đã xây dựng từ lâu đời với diện tích

là 4.150m2 song chưa được đầu tư quan tâm nên chợ xuống cấp, gây ô nhiễm

môi trường, mất cảnh quan. Khối lượng hàng hóa còn hạn chế nên chưa đáp

ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân. Bên cạnh đó, các chợ cóc, chợ dù

và các điểm dịch vụ nhỏ tự phát hình thành nhiều gây khó khăn cho công tác

quản lý. Theo số liệu khảo sát, có 7,35% người dân đánh giá tốt chất lượng cơ

Page 67: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

59

sở hạ tầng chợ, 20,88% người dân cho rằng chất lượng cơ sở hạ tầng chợ ở

mức chấp nhận được, còn 61,77% người dân không hài lòng.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.8. Tiêu chí số 8: Bưu điện

Xã có 1 điểm bưu điện văn hóa xã, diện tích là 414m2. Bưu điện văn

hóa của xã có 315 đầu sách, báo, tạp trí, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu

sách báo của người dân. Dự kiến đến năm 2017 xã nâng cấp cải tạo và mở

rộng bưu điện xã với diện tích là 420m2 với diện tích xây dựng là 100m

2 để

phát triển hệ thống bưu điện, văn hóa xã phường.

Theo niên giám thống kê của huyện Chợ Mới cho đến cuối năm 2012

thì xã Nông Thịnh có 27 hộ nối mạng internet, số người sử dụng internet

thường xuyên là 21 hộ, số hộ có máy thu thanh là 65 hộ, số hộ có máy thu

hình là 561 hộ, số hộ có máy tính cá nhân là 15 hộ, số người có di động là 619

người. Như vậy cho thấy người dân trong xã đã tiếp cận được với công nghệ

thông tin tiên tiến, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cũng như hiểu biết

cho người dân.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.9. Tiêu chí số 9: Nhà ở của người dân

Nhìn chung nhà ở của xã có chuyển biến nhanh về chất lượng qua vài

năm gần đây do thu nhập và nhu cầu của người dân ngày càng tăng lên. Đặc

biệt, tình trạng nhà tạm nhà dột nát đã được xóa bỏ hoàn toàn. Tỷ lệ nhà ở đạt

tiêu chuẩn của Bộ xây dựng đạt 57,8%. Tuy nhiên, sự phát triển không theo

quy hoạch, thiếu thống nhất, đồng bộ, tình trạng nhà ống bê tông hóa ở khu

vực nông thôn nói chung và xã Nông Thịnh nói riêng đang diễn ra khá phổ

biến làm mất đi kiến trúc truyền thống cảnh quan khu vực nông thôn. Sự phát

triển không đều giữa các thôn xã cũng gây nên sự khác biệt về nhà ở giữa các

thôn trong xã cũng gây nên sự khác biệt về nhà ở giữa các thôn.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

Page 68: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

60

3.2.10. Tiêu chí số 10: Thu nhập

Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội an

ninh, quan sự của địa phương năm 2012, xã Nông Thịnh có cơ cấu kinh tế

năm 2012 như sau: Nông nghiệp chiếm 69,46%, Tiểu thủ công nghiệp chiếm

21,89%, Thương mại dịch vụ chiếm 5,98%, thu nhập khác chiếm 2,67%.

Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế xã Nông Thịnh năm 2012

Thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình so với Tỉnh cụ thể:

năm 2010 thu nhập bình quân trên đầu người là 6 triệu đồng/người/năm, năm

2011 là 6,5 triệu đồng/người/năm, riêng năm 2012 là 7,5 triệu

đồng/người/năm. Mức thu nhập này được tạo từ nông nghiệp là 9.033 triệu

đồng vào năm 2012 chiếm 64,48%, tiểu thủ công nghiệp là 2.847 triệu đồng

chiếm 21,89%, thương mại và dịch vụ là 778 triệu đồng chiếm 5,89% còn lại

là thu nhập khác.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

Nông Thịnh là một xã tương đối phát triển tuy nhiên vẫn chưa xóa

nghèo được. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của xã cũng có những chuyển biến rõ

rệt, từ năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là 9,7% giảm xuống còn 7,5% vào năm 2011,

Page 69: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

61

năm 2012 thì tỷ lệ này là 6,4%. Tỷ lệ hộ nghèo còn tương đối cao nhưng theo

tiêu chí bộ tiêu chí quốc gia thì xã Nông Thịnh đáp ứng tiêu chuẩn đưa ra là 10%.

So với tiêu chí nông thôn mới: đã đạt

3.2.12. Tiêu chí số 12: Cơ cấu về lao động

Tổng lao động trong độ tuổi (nam từ 18 đến 60, nữ từ 18 đến 55) của

xã là 900 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 63,67%, lao động

công nghiệp - xây dựng chiếm 18%, và lao động thương mại - dịch vụ

chiếm 18,33%.

Hình 3.2:Cơ cấu lao động của xã trong 3 năm 2010 - 2012

Như vậy, tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông lâm

ngư nghiệp còn ở mức cao 81,67%. Đối chỉ tiêu này chưa đạt so với tiêu chí

nông thôn mới (45%), vấn đề này cần được các cấp, các ngành quan tâm,

người dân cũng cần phải tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.13. Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Hiện tại trên địa bàn xã có 11 trang trại trong đó: 2 trang trại nuôi lợn,3

trang trại nuôi trâu, 2 trang trại nuôi bò, 1 trang trại nuôi cá, 3 trang trai nuôi

gà và vịt, diện tích trung bình cho 1 trang trại là trên 3ha.

Doanh nghiệp bao gồm có 7 doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư

nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

Page 70: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

62

HTX nông nghiệp chủ yếu là các dịch vụ đầu vào như: khuyến nông,

chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thủy lợi, làm đất, bảo vệ thực vật, bảo vệ sản

xuất, cung ứng giống mới, vật tư nông nghiệp, điều hành trong việc chuyển

đổi ruộng đất phát triển kinh tế trang trại. Tuy nhiên, về kết quả kinh doanh

hàng năm của HTX chỉ đủ để duy trì hoạt động của bộ máy.

Hình thức liên kết: chưa có hình thức liên kết giữa các hợp tác xã và

các doanh nghiệp. Liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp mới bước đầu

phát triển ở quy mô nhỏ.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.14. Tiêu chí số 14: Giáo dục

Theo quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001 của Bộ

trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, thì xã có tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi học tiểu

học đều được xóa mù chữ. Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% trở lên. 98%

số trẻ em trong nhóm tuổi từ 11-14 tuổi đã và đang học tiểu học. 98% số học

sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học lớp 6.

Năm 2012, tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học đạt 98%. Tỷ lệ thanh, thiếu

niên từ 15 - 18 tuổi có bằng trung học cơ sở cả 2 hệ là 94%. Học sinh tốt

nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (bao gồm: THPT, BT THPT,

THCN, và dạy nghề): 50% tỷ lệ này thấp là do nhiều gia đình còn nghèo

không đủ khả năng cho con tiếp tục theo học hoặc là học lực của con quá

kém, con cái không chịu học nhưng cũng có nhiều gia đình cho rằng việc học

không cần thiết hay học xong không tìm được việc làm. So với tiêu chí của

vùng TDMN phía Bắc còn thiếu 20%.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.15. Tiêu chí số 15: Y tế

Về y tế, hàng năm số người tham gia bảo hiểm y tế có tăng lên, song tỷ

lệ này vẫn còn thấp, do nhận thức của người dân còn thấp và người dân

thường quan niệm rằng không bị bệnh nên không cần mua bảo hiểm.

Page 71: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

63

Cơ sở vật chất của xã còn nhiều thiếu thốn song đội ngũ y - bác sỹ có y

đức tốt, khám chữa bệnh cho bà con nhân dân. Công tác y tế thôn được chú

trọng phát triển, xây dựng thành mạng lưới để kịp thời phản ánh về tình hình

vệ sinh dịch bệnh trong thôn, xã. Ngoài ra, xã còn tổ chức tiêm chủng, tiêm

phòng và uống Vitamin A cho 100% trẻ em trong độ tuổi của xã. Công tác

tuyên truyền phòng chống dịch bệnh cũng tương đối tốt, các dịch bệnh như:

sốt suất huyết, tiêu chảy cấp, cúm AH1N1, cúm AH5H1. Xã cũng đã tiến

hành khử trùng tiêu độc trên phạm vi toàn xã do vậy không có dịch bệnh xảy

ra trên địa bàn xã.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

3.2.16. Tiêu chí số 16: Văn hóa

Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nếp sống

văn minh được phổ biến sâu rộng dưới nhiều hình thức. Các hoạt động văn

hóa thể thao quần chúng, các lễ hội truyền thống thường xuyên được tổ chức

để bảo tồn và phát triển. Trong 3 tháng đầu năm 2013 vừa qua, xã đã thiết lập

tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân. Hoạt động văn hóa thể dục

thể thao của xã cũng rất đa dạng và phát triển ổn định ở các độ tuổi trong mọi

tầng lớp nhân dân. Hàng năm, xã còn tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội

tôn vinh truyền thống phong tục tập quán của quê hương tăng cường tinh thần

đoàn kết trong nhân dân. Xã cũng tham gia đầy đủ các đợt giao lưu thể dục

thể thao do huyện tổ chức. Hoạt động văn hóa văn nghệ được đẩy mạnh ở các

đoàn thể như hội người cao tuổi, hội phụ nữ, hội thanh niên.

Đài truyền thanh xã cũng đã làm tốt công tác tuyên truyền về pháp luật,

tuyên truyền, thông báo về phòng chống dịch bệnh. Tuyên truyền các hoạt

động của xã, huyện, đặc biệt là thông báo kế hoạch của Ủy ban nhân dân xã.

Các thiết chế văn hóa được tiếp tục xây dựng và điều chỉnh bổ sung cho

phù hợp. Đến nay, 5/7 thôn được công nhận là thôn văn hóa, 454/561 hộ đạt

Page 72: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

64

gia đình văn hóa đạt 81%. Tuy nhiên, các tệ nạn xã hội vẫn còn diễn ra trong

xã, chủ yếu rơi vào các đối tượng bỏ học, không có công ăn việc làm.

So với tiêu chí nông thôn mới: đã đạt

3.2.17. Tiêu chí số 17: Môi trường

- Số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung chưa có, song trữ lượng

nước ngầm có khả năng khai thác tập trung.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn quốc gia: 100% hộ

dân có giếng khoan hoặc bể chứa nước mưa, tuy nhiên tỷ lệ số dân sử dụng

nước hợp vệ sinh mới chỉ đạt 72%. Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, nhà

vệ sinh, bể nước) đạt 25%.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường: Xã có

35 cơ sở sản xuất kinh doanh (HTX, công tu tư nhân, công ty cổ phần, công ty

TNHH, còn lại chủ yếu là các cơ sở tư nhân, hộ kinh doanh cá thể). Các doanh

nghiệp và các cơ sở sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường.

Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh chiếm 35%.

- Hiện nay, đa số các cơ sở sản xuất kinh doanh còn gây ô nhiễm môi

trường, 3/7 thôn có tổ chức gom rác về nơi xử lý và định kỳ phát động tổng vệ

sinh đường làng ngõ xóm. Tuy nhiên, về lượng nước thải sinh hoạt của toàn

xã là 239 m3/ngày, trong đó nước thải do chăn nuôi là 71,96m

3/ngày. Nước

thải sinh hoạt được thải ra các ao làng hoặc ra sông máng.

Nhận xét: Công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường của xã chưa được

thường xuyên, liên tục, nhận thức của người dân còn thấp, công tác quản lý

còn nhiều bất cập, công tác quy hoạch, đầu tư vào lĩnh vực này chưa được

quan tâm đúng mực. Các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chưa có hệ

thống xử lý nước thải, chất thải. Viêc xử lý của các cấp chính quyền còn thiếu

cương quyết, quyết liệt và triệt để.

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt

Page 73: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

65

3.2.18. Tiêu chí số 18: Đánh giá hệ thống chính trị

3.2.18.1. Các tổ chức trong hệ thống chính trị

Tính đến 31/12/2012 xã Nông Thịnh có 27 cán bộ xã bao gồm: 5 chủ

chốt, 12 chuyên trách, 10 công trức. Đại biểu hội đồng nhân dân có 20 người

và 7 trưởng thôn.

Hệ thống chính trị của xã thường xuyên được cũng cố và kiện toàn, cơ

bản đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ. Đảng Bộ xã Nông Thịnh đạt danh hiệu

Đảng bộ trong sạch vững mạnh, hội đồng nhân dân được tặng giấy khen hoàn

thành nhiệm vụ, các ban giúp việc cho HĐND, UBND xã và các thôn đều

hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3.2.18.2. Có đủ các tổ chức chính trị theo quy định

Tất cả các tổ chức chính trị cơ sở đều có các tổ chức “ chân rết” đến

thôn như các chi bộ đảng, chi bộ hội, chi đoàn, trưởng thôn. Không có tình

trạng “trắng” các tổ chức này ở các thôn.

3.2.18.3. Đội ngũ cán bộ

- Đạt tiêu chuẩn: 100% các đồng chí cán bộ có trình độ từ phổ thông

trở lên, 50% các đồng chí có trình độ từ trung cấp trở lên, 50% các đồng chí

có trình độ cao đẳng, đại học. Hàng năm, 100% các đồng chí hoàn thành

nhiệm vụ được giao theo quy định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày

16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

- Cần bổ sung: Kiến thức nghiệp vụ bổ trợ: cần bồi dưỡng nghiệp vụ

cấp ủy cho toàn bộ đội ngũ Đảng viên, kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ

chủ chốt, bồi dưỡng thêm kiến thức về tin học cho cán bộ, công chức của xã.

So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt

3.2.19. Tiêu chí số 19: Tình hình an ninh, trật tự xã hội

Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong xã được giữ

vững. Lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên đều hoạt động

Page 74: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

66

tốt. Hàng năm, xã đều tổ chức huấn luyện cho dân quân và có thanh niên lên

đường nhập ngũ, đồng thời đang ký và khám sơ tuyển cho các nam thanh niên

tuổi 17, đăng ký dân quân năm thứ nhất cho 113. Hội đồng nghĩa vụ quân sự

xã tổ chức sơ tuyển duyệt các thanh niên đủ điều kiện khám tuyển nghĩa vụ

quân sự.

Tình trạng phạm tội và các tệ nạn xã hội cơ bản được hạn chế, an ninh

chính trị trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực, tình hình dân tộc, tôn

giáo, văn hóa tư tưởng được giữ vững ổn định, đảm bảo được nguyện vộng

của nhân dân. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được quan tâm, các vụ

việc phức tạp tồn đọng kéo dài được giải quyết cơ bản.

Không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp nội bộ nhân dân,

khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài.

Không để xảy ra cháy nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động

nghiêm trọng trên địa bàn.

So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt

3.3. Đánh giá chung, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

3.3.1. Đánh giá chung

Nông Thịnh là một xã có nền kinh tế tương đối phát triển, đời sống

nhân dân ở mức khá, tuy nhiên, khi đánh giá các tiêu chí nông thôn mới thì xã

vẫn còn những tiêu chí chưa đạt. Hiện nay, xã mới đạt được 4 tiêu chí, tuy

nhiên, trong 15 tiêu chí chưa đạt, những tiêu chí trong nhóm cơ sở hạ tầng

kinh tế - xã hội chỉ cần đầu tư tài chính và thời gian sẽ đạt được, còn nhóm

văn hóa - xã hội - môi trường thì chỉ cần sự quan tâm của tất cả các ngành thì

mới có thể đạt được.

Thực trạng kinh tế - xã hội của xã Nông Thịnh theo các tiêu chí nông

thôn mới được tóm tắt trong bảng sau:

Page 75: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

67

Bảng 3.5: Thực trạng kinh tế - xã hội theo các tiêu chí nông thôn mới

TT Tên

tiêu chí Nội dung của tiêu chí

Chỉ

tiêu

chung

Đánh

giá tại

Đánh

giá theo

tiêu chí

1

Quy hoạch

và thực hiện

quy hoạch

1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ

tầng thiết yếu cho phát triển sản

xuất nông nghiệp hàng hóa, công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

dịch vụ

Đạt Chưa đạt

Chưa đạt

1.2.Quy hoạch phát triển hạ tầng

kinh tế - xã hội- môi trường theo

tiêu chuẩn mới

Đạt Chưa đạt

1.3.Quy hoạch phát triển khu dân

cư mới và chỉnh trang các khu

dân cư hiện có theo hướng văn

minh, bảo tồn được bản sắc văn

hóa tốt đẹp

Đạt Chưa đạt

2 Giao thông

2.1.Tỷ lệ km đường trục xã, liên

xã được nhựa hóa hoặc bê tông

hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật

của Bộ GTVT

100% 100%

Chưa đạt

2.2.Tỷ lệ km đường trục thôn,

xóm được cứng hóa đạt chuẩn

theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

50% 40%

2.3.Tỷ lệ km đường ngõ, xóm

sạch và không lầy lội vào mùa

mưa

100%

23%

2.4.Tỷ lệ Km đường trục chính 50% 0%

Page 76: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

68

TT Tên

tiêu chí Nội dung của tiêu chí

Chỉ

tiêu

chung

Đánh

giá tại

Đánh

giá theo

tiêu chí

nội đồng được cứng hóa đi lại

thuận tiện

3 Thủy lợi

3.1.Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp

ứng yêu cầu sx và dân sinh Đạt Đạt

Chưa đạt 3.2.Tỷ lệ km trên mương do xã

quản lý được kiên cố hóa 50% 20%

4 Điện

4.1.Hệ thống điện đảm bảo yêu

cầu kỹ thuật của ngành điện Đạt Chưa đạt

Chưa đạt 4.2.Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường

xuyên, an toàn từ các nguồn 95% 80%

5 Trường học

Tỷ lệ trường các cấp: nầm non,

mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ

sở vật chất đạt chuẩn quốc gia

70% 20% Chưa đạt

6 Cơ sở vật

chất văn hóa

6.1.Nhà văn hóa và khu thể thao

xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL Đạt Chưa đạt

Chưa đạt 6.2.Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và

khu thể thao thôn theo quy VH-

TT-DL

100% 0%

7 Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt Chưa đạt Chưa đạt

8 Bưu điện

8.1.Có điểm phục vụ bưu chính

viễn thông Đạt Có

Chưa đạt

8.2.Có Internet đến thôn Đạt Chưa đạt

9 Nhà ở dân

9.1.Nhà tạm, dột nát Không Không Chưa đạt

9.2.Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu

chuẩn Bộ Xây dựng 75% 57,8%

10 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu 1,2 lần 0,8 lần Chưa đạt

Page 77: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

69

TT Tên

tiêu chí Nội dung của tiêu chí

Chỉ

tiêu

chung

Đánh

giá tại

Đánh

giá theo

tiêu chí

người/năm so với mức bình quân

chung của tỉnh

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 10% 6,4% Đạt

12 Cơ cấu lao

động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm

việc trong lĩnh vực nông, lâm,

ngư nghiệp

45% 81,67% Chưa đạt

13 Hình thức tổ

chức sản xuất

Có tổ hợp tác xã hoạt động có

hiệu quả Có Không Chưa đạt

14 Giáo dục

14.1.Phổ cập giáo dục TH Đạt Đạt

Chưa đạt

14.2.Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp

THCS được tiếp tục học (phổ

thông, bổ túc, nghề)

70% 50%

14.3.Tỷ lệ lao động qua đào tạo > 20% 14%

15 Y tế

15.1.Tỷ lệ người dân tham gia

các hình thức BHXH 20% 54%

Chưa đạt

15.2.Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Chưa đạt

16 Văn hóa

Xã có 70% số thôn, bản trở lên

đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo

quy định của Bộ VH-TT-DL

Đạt Đạt Đạt

17 Môi trường

17.1.Tỷ lệ hộ được sử dụng nước

sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn

Quốc gia

70% 0%

Chưa đạt

17.2.Các cơ sở SX - KD đạt tiêu

chuẩn về MT Đạt Chưa

17.3.Không có các hoạt động suy

giảm môi trường và có hoạt động

phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

Đạt Có

17.4.Nghĩa trang được xây dựng

theo đúng quy hoạch Đạt Chưa

Page 78: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

70

TT Tên

tiêu chí Nội dung của tiêu chí

Chỉ

tiêu

chung

Đánh

giá tại

Đánh

giá theo

tiêu chí

17.5. Chất thải, nước thải được

thu gom và xử lý theo quy định Đạt Chưa

18

Hệ thống tổ

chức chính

trị xã hội

vững mạnh

18.1.Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Chưa đạt

Đạt

18.2.Có đủ các tổ chức trong hệ

thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt Đạt

18.3.Đảng bộ, chính quyền xã

đạt tiêu chuẩn “trong, sạch, vững

mạnh”

Đạt Đạt

18.4.Các tổ chức đoàn thể chính

trị của xã đều đạt danh hiệu tiên

tiến trở lên

Đạt Đạt

19 An ninh, trật

tự xã hội

An ninh, trật tự xã hội được giữ

vững

Đạt

Đạt Đạt

3.3.2. Hạn chế

Hệ thống giao thông của xã chưa được quan tâm đồng đều, chủ yếu tập

trung vào các thôn có gần trục đường chính, còn các thôn khác vẫn chỉ là

đường đá cấp phối.

Hệ thống thủy lợi tuy được quan tâm đầu tư song hệ thống thủy lợi đã

xuống cấp nhiều do đã được hình thành, xây dựng từ lâu và không được

thường xuyên cải tạo, nâng cấp. Điều này khiến cho nhân dân sản xuất đi lại

gặp nhiều khó khăn.

Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều

hạn chế, vì thế năng lực sản xuất cây trồng, vật nuôi chưa cao, chưa phát huy

được hết tiềm năng của xã.

Page 79: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

71

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ, thị trường tiêu thụ không ổn định,

thu nhập còn thấp so với tiềm năng.

Đội ngũ công an viên hoạt động chưa tích cực, việc nắm bắt các diễn

biến về an ninh trật tự trong địa bàn chưa kịp thời, xử lý còn chậm, chưa linh

hoạt. Tuần tra bảo vệ an ninh trật tự trong thôn xóm chưa có chất lượng, hiệu

quả thấp và mang tính hình thức. Các tệ nạn xã hội vẫn đang còn xảy ra.

Công tác quản lý đất đai còn có những hạn chế. Việc làm hồ sơ đề nghị

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân còn chậm trễ, kéo dài

gây dư luận cho nhân dân.

Xã đã có đội vệ sinh môi trường thu gom rác thải song do nhận thức

của người dân còn kém nên vẫn còn tình trạng đổ rác thải bừa bãi. Rác thải ở

một số thôn nơi đổ còn chưa đúng quy định, có thôn còn đổ rác thải tùy tiện

làm ảnh hưởng đến môi trường chung.

Công tác quản lý của chính quyền xã, thôn còn yếu kém, lỏng lẻo.

Năng lực chuyên môn của cán bộ xã còn thiếu hụt nhiều, cán bộ chuyên trách

thường phải kiêm nhiệm nhiều nên không đủ năng lực giải quyết hết mọi việc.

3.3.3. Nguyên nhân

- Trình độ, năng lực và trách nhiệm của cán bộ có đồng chí làm việc

chưa thực sự vì công việc, giải quyết một số vấn đề còn thiếu tập trung.

- Vai trò giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân còn nhiều hạn chế,

chưa phát huy được trách nhiệm và vai trò của mình.

- Sự phối hợp của đoàn thể thôn, xã chưa có hiệu quả, chưa phát huy

được sức mạnh tổng hợp, chậm đổi mới nội dung, phương thức hoạt động.

- Ý thức chấp hành pháp luật của một số ít công dân còn hạn chế. Cá

biệt có công dân lợi dụng Pháp lệnh dân chủ lôi kéo, tụ tập gây mất trật tự ở

địa phương.

Page 80: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

72

Chƣơng 4

ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NÔNG THỊNH

4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu, lộ trình xây dựng nông thôn mới từ năm

2011- 2020

4.1.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020

- Tiếp tục quán triệt đầy đủ, sâu sắc Nghị quyết TW 7 (khóa X) về nông

nghiệp, nông thôn, nông dân. Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, đặt mục tiêu xây dựng nông thôn mới

là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn

2016 - 2020 của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, của mỗi người dân

và toàn bộ xã hội.

- Thực hiện tốt phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đề

cao vai trò của xã, thôn, xóm bản, đoàn thể và người dân cùng với việc đẩy

mạnh xã hội hóa, lồng ghép, huy động tổng hợp mọi nguồn lực để xây dựng

nông thôn mới, phát triển nông nghiệp, hiệu quả, bền vững.

- Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới đồng bộ tại các xóm bản của xã,

tất cả các tiêu chí, ưu tiên cho những xóm bản, những tiêu chí đủ điều kiện để

phấn đấu đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.

4.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020

- Xây dựng nông thôn mới xã Nông Thịnh có kinh tế phát triển toàn

diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Phát triển nông

nghiệp theo hướng gắn với phát triển đô thị sinh thái và du lịch, dịch vụ sản

xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,

hài hòa và bền vững với môi trường.

Page 81: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

73

- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của

người dân trong xã, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông

dân được bồi dưỡng tiếp thu các tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ thuật tiên

tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

- Xây dựng xã Nông Thịnh có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,

hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công

nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, môi

trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao,

đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

4.1.3. Lộ trình xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh đến năm 2020

- Đến năm 2013, xã phấn đấu hoàn thành xây dựng quy hoạch nông

thôn mới. Quy hoạch phù hợp với quy hoạch của huyện và của toàn Tỉnh.

- Đến năm 2015, xã hoàn thành các chỉ tiêu nhóm cơ sở hạ tầng kinh tế

- xã hội và nhóm văn hóa - xã hội - môi trường.

- Đến năm 2017, xã đạt các tiêu chí nhóm kinh tế và các tổ chức sản

xuất. Xã đạt chuẩn nông thôn mới của Tỉnh.

4.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh

4.2.1. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhân thức của người dân về xây

dựng nông thôn mới

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chương trình xây dựng nông

thôn mới của Tỉnh, của huyện và của xã. Giúp người dân hiểu rõ tầm quan

trọng của chương trình và lợi ích mà chương trình sẽ đem lại cho đời sống của

người dân. Từ đó, vận động người dân tích cực tham gia, đóng góp nguồn lực

xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cải tạo, nâng cấp và

xây dựng các trường dạy nghề. Có cơ chế chính sách thực hiện chủ trương xã

Page 82: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

74

hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề, hỗ trợ thanh niên xã học nghề và nâng

cao kỹ năng lao động.

Tiếp tục quan tâm việc đào tạo bồi dưỡng nâng chất lượng đội ngũ cán

bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các buổi thuyết trình, trao đổi

kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các hộ, trang trại, hợp tác xã làm ăn có

hiệu quả cho bà con trong xã hoặc các xã khác.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về kiến thức y tế căn bản,

để bà con phòng tránh dịch bệnh. Khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm

y tế tự nguyện. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục giới tính

cho học sinh để nâng cao nhận thức cho các em.

Tuyên truyền giáo dục cho người dân về giá trị văn hóa truyền thông

của thôn, xã, địa phương. Tiếp tục thực hiện việc đào tạo nâng cao năng lực

nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển văn hóa - thể thao trên địa bàn xã,

hoàn thiện các thiết chế văn hóa thôn, xóm.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục người dân về nếp sống vệ

sinh, an toàn thực phẩm. Vận động người dân tích cực tham gia các hoạt động

bảo vệ môi trường, trồng nhiều cây xanh bóng mát tạo môi trường sinh thái.

Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp về cách phân loại rác thải, nâng cao

nhận thức về bảo vệ môi trường, xử lý nước - rác thải.

4.2.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy hoạch nông thôn mới tại xã

Nông Thịnh

Quy hoạch là công tác đầu tiên và hết sức quan trọng trong quá trình

xây dựng nông thôn mới tại cơ sở. Vì thế, xã Nông Thịnh phải hết sức khẩn

trương tập trung vào công tác quy hoạch. Trước tiên, xã cần đề xuất với

huyện Bắc Kạn xây dựng quy hoạch chung cho toàn huyện rồi từ đó sẽ xây

dựng quy hoạch chi tiết cho xã.

Page 83: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

75

- Tập trung quy hoạch nông thôn mới, ban hành quy chế quản lý xây

dựng nông thôn nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng xây cất tùy tiện, tự

phát đang hủy hoại cảnh quan và môi trường nông thôn.

Nội dung: Quy hoạch chung (khu dân cư, hạ tầng kinh tế - xã hội, sản

xuất) và quy hoạch chi tiết các khu vực này. Quy hoạch phải có sự tham gia

của cộng đồng dân cư. Các cơ quan chuyên môn tư vấn hướng dẫn, Ủy ban

nhân dân huyện thẩm định, duyệt kế hoạch. (Chính phủ đã có quy định: Xã

chưa xong quy hoạch thì chưa cần đầu tư xây dựng công trình công cộng.

Chính phủ sẽ cấp đủ kinh phí để đảm bảo đến hết năm 2012 cơ bản xong quy

hoạch ở các xã.)

Xã nên tạo điều kiện ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia

đầu tư xã hội hóa xây dựng chương trình nông thôn mới.

- Xã cần liên hệ, thuê các đơn vị tư vấn như: Viện quy hoạch kiến trúc,

Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh, Viện nghiên cứu phát triển kinh

tế - xã hội….hoặc thuê các chuyên gia tư vấn để xây dựng quy hoạch chi tiết

cho địa phương. Từ đó làm căn cứ để triển khai các bước tiếp theo trong xây

dựng nông thôn mới.

4.2.3. Giải pháp xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

- Tập trung vào chỉnh trang, phát triển hạ tầng nông thôn - coi đây là

“đột phá” để thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc đẩy phát truyển kinh tế - văn

hóa - xã hội. Chính phủ đầu tư 100% ngân sách cho 5 công trình hạ tầng thiết

yếu (Giao thông (trục chính của xã), trường học các cấp, trạm xá, nhà văn hóa

xã, trụ sở xã), hỗ trợ một phần đối các công trình hạ tầng khác (Trục giữa

thôn, xóm. Trạm cấp nước sạch, sân vận động xã, nhà văn hóa thôn, khu thể

thao thôn, điện nông thôn, chợ, hệ thống truyền thông nông thôn…) Các hạng

mục này chỉ cần có vốn đầu tư sẽ đạt chuẩn nông thôn mới. Xong nếu không

duy trì, bảo dưỡng thường xuyên sẽ nhanh chóng xuống cấp, gây ra sự thiếu

Page 84: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

76

hụt. Vì vậy, xã cũng cần có chính sách thường xuyên bảo vệ, duy tu các cơ sở

hạ tầng kinh tế - xã hội.

Theo đề án xây dựng nông thôn mới Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-

2020, tầm nhìn 2030 thì tổng kinh phí đầu tư xây dựng nông thôn mới là

124,18 tỷ đồng/ xã. Với quy mô trên toàn Tỉnh, tổng kinh phí đầu tư cho các

xã là quá lớn, vì vậy rất cần sự huy động nội lực từ cộng đồng, từ doanh

nghiệp. Theo đề án xác định thì huy động vốn trong 2 giai đoạn xây dựng

nông thôn mới là: Giai đoạn 1: từ người dân là 16,52%, doanh nghiệp là

12,36% và ngân sách nhà nước là 66,87%, còn lại là nguồn vốn xã hội hóa và

các nguồn vốn khác. Giai đoạn 2: từ người dân 26,03%, từ doanh nghiệp là

9,03% từ ngân sách là 61,02%, còn lại cũng từ vốn xã hội hóa và các nguồn

vốn khác. Tuy nhiên, đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn lại chưa hấp dẫn

được doanh nghiệp vì đây là lĩnh vực mang tính rủi ro cao, lợi nhuận thấp.

Đây thật sự là một thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Để

huy động được nguồn vốn này, học viên xin đề xuất một số giải pháp sau:

- Xã có diện tích đất đồi chưa sử dụng lớn nên có chính sách kêu gọi

các doanh nghiệp đầu tư vào.

- Đối các dự án có quy mô trên 5000 m2 điều chỉnh tỷ lệ điều tiết để lại

ngân sách địa phương 80%.

- Về huy động vốn của người dân cần tuyên truyền vận động để mọi

người đều biết, bàn bạc thống nhất tình nguyện tham gia đóng góp xây dựng

quê hương. Mức đóng góp tùy theo điều kiện kinh tế từng hộ gia đình, có thể

góp dưới nhiều hình thức: tiền mặt, ngày công, hiện vật….

- Tuyên truyền vận động tạo sự đồng thuận thống nhất cao để các

doanh nghiệp đã đang và sẽ đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã tự

nguyện hưởng ứng tham gia hỗ trợ xã đầu tư xây dựng nông thôn mới.

- Cần đầu tư lồng ghép các chương trình mục tiêu, các đề án dự án phát

triển kinh tế - xã hội của cấp huyện, Tỉnh để thông qua đầu tư cho chương

Page 85: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

77

trình xây dựng nông thôn mới nhằm tăng nguồn vốn cho xây dựng nông thôn

mới như: chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường, điện nông thôn, đào tạo

nghề, giải quyết việc làm, xóa nhà dột nát….

- Đối lĩnh vực có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu

doanh nghiệp tập trung nguồn lực để huy động vốn cho chương trình.

- Ưu tiên nguồn vốn vay ưu đãi nguồn vay của ngân hàng thương mại

để đầu tư cho chương trình nông thôn mới.

4.2.4. Giải pháp phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất

Qua nghiên cứu cho thấy cơ cấu kinh tế của xã theo hướng: nông

nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Cơ cấu kinh tế này giúp cho nên kinh tế của

xã phát triển và nâng cao chất lượng cho người dân. Qua nghiên cứu thực

trạng của xã, học viên đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:

- Tập trung bố trí lại cơ cấu kinh tế cho xã theo hướng kinh tế hàng hóa

sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và sản xuất của xã. Công tác

này cũng do các cơ quan chuyên môn tư vấn hướng dẫn có lợi thế nhất, phù

hợp với quy hoạch vùng để tập trung đầu tư sản xuất - tạo ra mỗi làng phải có

một số hàng hóa chủ lực để nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập bền

vững cho người dân xã.

- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho những xóm, bản khó khăn. Những thôn

thuộc diện đặc biệt khó khăn ngoài vùng 30a.

*) Đối với trồng trọt: Phát triển cây lương thực xây dựng vùng sản xuất

lúa chất lượng cao: ứng dụng giống lúa mới, giống lúa lai ngắn ngày như: Bắc

thơm, TL6, Syn6,… năng suất 7 - 9 tấn/ha/vụ. Phấn đấu đến năm 2014 xây

dựng xong vùng sản xuất rau sạch, rau an toàn, vùng sản xuất cây ăn qủa, cây

lâm nghiệp…

- Giải pháp chủ yếu: Quy hoạch vùng sản xuất tập trung, đầu tư cơ sở

hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, triển khai các mô hình ứng dụng kỹ thuật,

từng bước tổ chức sản xuất, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư sản xuất và tiêu thụ.

Page 86: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

78

- Hình thức tổ chức: Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn

nhân lực, các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, doanh nghiệp liên kết tiêu

thụ sản phẩm, nông dân tổ chức sản xuất.

*) Đối chăn nuôi và thủy sản: Quy hoạch xong trước năm 2014 các khu

nuôi trồng thủy sản tập trung, kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm. Quy

hoạch chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, tập trung vào chăn nuôi trâu, bò,

lợn, gà, vịt, chủ yếu tận dụng thức ăn xanh.

- Hình thức tổ chức: Nhà nước và nhân dân đầu tư cơ sở hạ tầng, đào

tạo nguồn nhân lực, các mô hình ứng dụng lỹ thuật… giao cho các hộ có nhu

cầu, tiềm năng sản xuất.

*) Đối với tiểu thủ công nghiệp

- Quan tâm đầu tư phát triển các điểm tiểu thủ công nghiệp làng nghề

để thu hút doanh nghiệp, các hộ vào đầu tư sản xuất, giải quyết lao động tạo

việc làm và nâng cao thu nhập cho nhân dân.

- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng tiểu

thủ công nghiệp. Đôn đốc các hộ thuê đất công nghiệp đi vào đầu tư sản xuất.

- Xây dựng khu trưng bày sản phẩm làng nghề ngay trên địa bàn xã.

- Thông qua các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức hoặc đơn vị để

quảng bá sản phẩm nghề truyền thống.

*) Đối với dịch vụ - thương mại:

- Đẩy mạnh hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, đáp ứng được nhu

cầu vay vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng tiểu thủ công

nghiệp cùng các mặt hàng phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.

- Phát triển hệ thống chợ, các ngành nghề dịch vụ như: vận tải, xây

dựng, chế biến nông sản, cung ứng hàng hóa, đảm bảo phục vụ tốt sản xuất

nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nhân dân.

Page 87: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

79

- Tiếp tục triển khai đề án phát triển làng nghề kết hợp mô hình du lịch

sinh thái. Đề nghị Tỉnh đưa làng nghề của xã vào danh mục các điểm du lịch

của Tỉnh.

- Ngoài ra, xã cũng cần tiếp tục hỗ trợ các hộ nghèo bằng nhiều hình

thức, phù hợp với từng đối tượng như: Thiếu sức lao động, thiếu vốn sản xuất

kinh doanh, thiếu tư liệu, công cụ sản xuất, trình độ kỹ thuật hạn chế…..để

giúp các hộ vươn lên thoát nghèo bền vững.

4.2.5. Giải pháp phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường

- Đối với các cấp phổ thông: thường xuyên quan tâm đến chất lượng

dạy và học. Tiếp tục tu sửa, xây dựng mới cơ sở vật chất trường học.

- Đối các đối tượng trong độ tuổi lao động: có các chương trình khuyến

học, khích lệ những học sinh khá giỏi học lên cao sau này về phục vụ xã. Đặc

biệt, đối với người dân làm nghề truyền thống, khuyến khích và có chính sách

hỗ trợ tham gia các lớp học, khóa học dạy nghề truyền thống, có chứng chỉ

công nhận.

- Hiện nay, 100% người dân sử dụng nước giếng khoan chưa hợp vệ

sinh. Để khắc phục tình trạng này, xã cần xây dựng một trạm xử lý và cung

cấp nước sạch mini để sử lý nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của người

dân, đảm bảo nguồn nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ y tế, cũng

là để đạt tiêu chuẩn về cung cấp nước sạch cho người dân trong xã. Qua

nghiên cứu, học viên xin đề xuất một số mô hình cung cấp nước sạch, thu

gom, xử lý rác thải, nước thải cấp xã dựa trên đặc điểm của xã Nông Thịnh:

- Hệ thống kênh thoát nước của 7 xóm, bản sẽ theo tuyến đường liên thông.

- Tất cả nước thải sau khi xử lý bậc 2 sẽ đổ ra ngoài sông Cầu thuộc địa

phận xã.

- Đối với các hộ dân không chăn nuôi, nước thải sẽ được xử lý sơ bộ

qua bể tự hoại (ưu tiên sử dụng bể Bast hoặc Bastaf) trước khi xả ra mạng

lưới thoát nước chung.

Page 88: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

80

- Đối với các hộ dân có chăn nuôi, tất cả nước thải sinh hoạt và chăn

nuôi xả vào bể biogas cải tiến. Nước thải sau khi xử lý sơ bộ mới được xả ra

mạng lưới thoát nước chung.

Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức thoát nước cấp thôn

Hình 4.2: Sơ đồ nguyên tắc xử lý rác thải

Xả ra

sông Cầu

Nước

thải sinh

hoạt

Bể tự hoại

(Bast hoặc

Bastaf)

Nước thải

chăn nuôi

Biogas (hoặc

Biogas cải tiến)

Nước mưa Nuôi trồng thủy sản

NT sinh hoạt

Chăn nuôi Biogas hoặc Bast

Hồ sinh

thái

Rác sinh hoạt tại gia đình

Rác hữu cơ

ủ lên men (45-50 ngày)

Nghiền sàng

Bảo quản sử dụng

Mùn hữu cơ

Tái chế Chôn

Sân tập kết phân loại

Phân bùn bể

tự hoại

Rác vô cơ

Page 89: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

81

*) Giải pháp về môi trường làng nghề

- Nâng cao năng lực quản lý

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề

là do quá nhiều tồn tại chưa được khắc phục trong suốt thời gian qua. Nổi bật

trong số các tồn tại là vấn đề chức năng nhiệm vụ và tổ chức quản lý môi

trường làng nghề chưa rõ ràng, thiếu các quy định pháp luật rõ ràng, thiếu các

quy định pháo luật đặc thù cho bảo vệ môi trường làng nghề, quy hoạch

không gắn với bảo vệ môi trường làng nghề, dẫn đến tình trạng ô nhiễm lan

rộng. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương tỏ ra bất lực trong công tác thu

các loại phí bảo vệ môi trường đối với chất thải, xử phạt hành chính chưa

được thực hiện nghiêm. Đặc biệt, công tác thanh, kiểm tra, quan trắc tỏ ra yếu

kém. Việc huy động nguồn nhân lực, tài chính trong bảo vệ môi trường làng

nghề còn thiếu và chưa phát huy được các nguồn lực xã hội.

Để cải thiện môi trường làng nghề ở Nông Thịnh trước hết cần lấy quản

lý cấp cơ sở làm nòng cốt trong quản lý môi trường, kết hợp với cấp xã và các

cấp cao hơn thành lập lực lượng cảnh sát môi trường, để tăng cường bảo vệ

môi trường. Xã cũng cần ban hành những quy chế bảo vệ môi trường kèm

theo mức xử lý phạt hành chính

- Cải thiện quy trình công nghệ xử lý chất thải

Người dân trong xã hứng chịu hậu quả của sự ô nhiễm môi trường

nguồn nước, nước ngầm làm cho hệ thống giếng khoan, giếng làng bị ô

nhiễm, nguồn nước sạch ngày một khan hiếm. Chính quyền xã cần tạo điều

kiện ưu đãi thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp đầu tư vào địa phương, thu hút

các tổ chức phi chính phủ đầu tư vào công nghệ nhằm thực hiện các giải pháp

kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa phát sinh chất thải

và biện pháp xử lý chất thải. Xã nên hợp tác với các tổ chức và các đơn vị tư

vấn để xây dựng và áp dụng công nghệ xử lý tại chỗ hệ thống cống rãnh thu

Page 90: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

82

gom nước thải và kết hợp xử lý bằng hồ sinh học trước khi thải ra nguồn nhận

thải là sông Cầu.

- Thu hút vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường

Hiện nay, việc sản xuất của Nông Thịnh vẫn ở quy mô nhỏ vì thế vấn

đề tài chính còn gặp nhiều khó khăn, đời sống kinh tế của người dân chưa

cao, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn lớn. Với mức sống như vậy, người dân

vẫn đang vận lộn với việc kiếm sống hàng ngày, chưa có điều kiện quan tâm

đến chất lượng môi trường sống của mình và cộng đồng. Do đó, nguồn huy

động nguồn kinh phí từ người dân cho những hoạt động bảo vệ môi trường là

rất khó khăn. Thực tế cho thấy người dân sẵn sàng chấp nhận một cuộc sống ô

nhiễm thay vì đóng góp để cải thiện chất lượng môi trường. Do vậy, công tác

bảo vệ môi trường khu vực nông thôn cần sự ưu tiên đầu tư chủ yếu từ ngân

sách Nhà nước và các nguồn tại trợ khác.

Để có thể áp dụng những tiến bộ công nghệ, thì trước hết chính quyền

xã cần phải có dự án đầu tư cho sự phát triển bền vững của làng nghề. Kêu

gọi đầu tư từ các nguồn khác nhau: ngân sách Nhà nước, quỹ tín dụng nhân

dân hay một cách hiệu quả hơn là kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài.

- Nâng cao nhận thức của người dân

Ngoài những giải pháp mang tính khách quan, chính quyền xã có

những giải pháp mang tính chủ quan. Ý thức sản xuất của người dân chưa

cao, mặc dù nhận thức được sự nguy hiểm của ô nhiễm môi trường nhưng họ

chậm thay đổi. Chính quyền xã, thôn cần có giáo dục nâng cao hiểu biết cho

người dân để họ nhận thức thấy cái giá phải trả do sự ô nhiễm môi trường

mang lại đắt gấp nhiều lần so với lợi ích kinh tế đem lại. Mở ra các lớp đào

tạo, tập huấn tại chỗ về vệ sinh môi trường nông thôn, biên soạn tờ rơi phổ

biến đến từng hộ gia đình nhằm nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi

trường cho cộng đồng và tổ chức vệ sinh môi trường thường xuyên với sự tham

gia của toàn dân.

Page 91: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

83

- Phát huy vai trò cộng đồng trong bảo vệ môi trường

Người nông dân vốn quen với cuộc sống nông thôn, quen với các thiết

chế xã hội ở nông thôn, chủ yếu là tuân theo lệ làng, quy định, hương ước của

dòng tộc hơn là quan tâm đến quy định của pháp luật. Đặc biệt đối với những

người dân tỉnh Bắc Kạn là nơi mà có những mối liên kết làng xã, dòng tộc rất

đậm nét. Tại các thôn bản, vẫn còn tồn tại cách suy nghĩ “phép vua thua lệ

làng”, sống và đối xử với xã hội xung quanh theo những hương ước, những

tục lệ của dòng họ quy định. Chính vì thế, nếu lồng ghép được chính sách bảo

vệ môi trường vào những hương ước, chính sách của dòng tộc, của thôn, bản

thì tính khả khi của chính sách này rất lớn.

4.2.6. Giải pháp củng cố hệ thống chính trị

- Kiện toàn, tổ chức sắp xếp lại các tổ chức bộ máy cán bộ xã phù hợp

với điều kiện thực tế để thực hiện có kết quả công tác xây dựng nông thôn mới.

Hiện nay, trình độ và năng lực của cán bộ xã còn nhiều hạn chế, vì vậy

xã cần có cơ chế đặc thù ưu tiên tuyển dụng và chế độ đãi ngộ để thu hút đội

ngũ cán bộ về công tác tại xã, đặc biệt là lĩnh vựa nông nghiệp, y tế, giáo dục,

văn hóa…..có phụ cấp ưu đãi với cán bộ chuyên trách.

- Tập trung đòa tạo cán bộ vận hành chương trình. Từng bước mở rộng

đào tạo kiến thức cho người dân, tạo dựng người nông dân mới để họ có kiến

thức nhất định (sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, tổ chức cuộc

sống văn minh….), để đủ năng lực đảm đương vai trò chủ thể xây dựng nông

thôn mới.

- Đối với cán bộ cấp quản lý: thường xuyên tham gia các lớp tập huấn

nghiệp vụ hoặc học tập nâng cao lý luận, chuyên môn để nâng cao tay nghề

nghiệp vụ công tác. Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ các tổ chức Đảng,

chính quyền, đoàn thể phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Bổ sung quy chế hoạt động

Page 92: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

84

của các tổ chức, gắn việc đánh giá phân loại cán bộ và công tác thi đua khen

thưởng với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao nâng cao trách nhiệm của

từng cá nhân và tổ chức.

- Tăng cường năng lực quản lý, điều hành, cải tiến nội dung, phương

pháp làm việc, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội: Mặt trận

Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh.

Page 93: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Xây dựng nông thôn mới là một giải pháp tổng hợp phát triển nông

thôn ở một địa phương cụ thể. Do là biện pháp tổng hợp nên rất nhiều nội

dung liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn

xã hội cần được thực hiện. Từ thực tiễn xây dựng nông thôn mới hiện nay ở

một số mô hình thí điểm, tôi rút ra những kết luận như sau:

Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới trong khuôn khổ lập kế hoạch phát

triển theo cách tiếp cận từ dưới lên trên, cùng với sự tham gia hoàn toàn, trực

tiếp và chủ động của cộng đồng thôn có thể đưa đến thành công. Điều đó trái

ngược với cách tiếp cận lập kế hoạch trên xuống theo quy trình quy phạm,

tiêu chuẩn nhất định theo thiết kế, tổ chức thực hiện vận hành, trong đó

thường có rất ít sự tham gia của người dân trong cộng đồng nông thôn.

Thứ hai, sự tham gia của người dân sẽ có hiệu quả nếu cộng đồng thôn

có được sự đồng thuận trong lựa chọn hoạt động phát triển và họ được hưởng

lợi từ hoạt động phát triển đó. Trong các trường hợp cộng đồng thôn được

làm chủ nhiều hơn thì mức độ biến động cũng đa dạng hóa sự tham gia của

người dân nhiều hơn.

Thứ ba, luôn cần có sự tham gia của người dân, kể cả trong trường hợp

định hướng, quyết định hay thiết kế do cấp trên hay các tổ chức bên ngoài

cộng đồng thực hiện. Khi đó phải lấy ý kiến của người dân để có những điều

chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của cộng đồng thôn.

Thứ tư, việc thử nghiệm cơ chế tổ chức trong cộng đồng thôn thông

qua việc thành lập Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chuẩn bị vận động người dân

tham gia xây dựng nông thôn mới là tương đối phù hợp, có nhiều khả năng áp

dụng được khi nhân rộng xây dựng mô hình sau này. Ban chỉ đạo được bồi

Page 94: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

86

dưỡng, nâng cao năng lực hoàn toàn có thể đảm đương các yêu cầu đặt ra

trong xây dựng nông thôn mới.

2. Kiến nghị

Để thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới trên toàn Tỉnh

và để Nông Thịnh sớm trở thành xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020,

thực hiện mục tiêu, quan điểm, giải pháp nêu trên, xin kiến nghị với chính

quyền các cấp một số nội dung sau:

2.1. Kiến nghị với Trung ương

- Đề nghị Chính phủ rà soát, điều chỉnh lại một số tiêu chí trong Bộ tiêu

chí quốc gia hiện nay, một số tiêu chí (thu nhập, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ

lệ lao động trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo) chưa phù

hợp và khi đưa vào triển khai trong thực tế tại một số địa phương còn gặp

nhiều vướng mắc và bất cập.

- Cần nghiên cứu, có cơ chế chính sách cho từng vùng, từng địa

phương, tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện chương trình trong thời gian

ngắn nhất.

2.2. Các cấp địa phương

- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu được tác

dụng to lớn, hiệu quả kinh tế mà người dân được hưởng từ Chương trình.

- Xây dựng mô hình nông thôn mới phải đưa ra được hình thức tổ chức

thực hiện có sự tham gia của cộng đồng và người dân từ khâu đề xuất đến

giám sát và nghiệm thu công trình. Đối với việc tham gia đóng góp, đề xuất

phải xác định được biện pháp tổ chức và thi công trong đó người dân và cộng

đồng có thể đóng góp chủ yếu bằng sức lao động và hiện vât sẵn có tại địa

phương, giảm sự đóng góp bằng tiền.

- Làm tốt công tác đánh giá, rút kinh nghiệm về cách làm, về tiến độ

hoàn thành các công trình.

Page 95: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung

ương Đảng khoá X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;

2. Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc

ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-

BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

3. Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

4. Văn bản số 5385/VPCP-KTN ngày 7/8/2009 của Văn phòng Chính phủ,

thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng

về việc xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới.

5. Văn bản số 34/VPCP-KTN ngày 3/2/2010 của Văn phòng Chính phủ.

Thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó thủ Tướng Nguyễn Sinh Hùng về việc

triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới, tại hội nghị

tổng kết công tác năm 2009 và triển khai nhiệm vụ năm 2010 của ngành

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

6. Văn bản số 2543/BNN-KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông

thôn mới cấp xã giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030.

7. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương, UBND

tỉnh, huyện ..., liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới.

8. Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

9. Căn cứ vào quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/04/2009 của

UBND tỉnh Bắc Kạn về quy định một số nội dung cụ thể công tác quản lý

nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Page 96: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

88

10. Căn cứ vào quyết định số 784/QĐ – UBND ngày 06/06/2011 của UBND

tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu

Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn năm 2011.

11. Căn cứ Nghị quyết số 01- NQ/HU ngày 18 tháng 7 năm 2010 của Ban

chấp hành Đảng bộ huyện Chợ Mới về quy hoạch nông thôn mới trên địa

bàn huyện.

12. Căn cứ quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND

huyện Chợ Mới về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông

thôn mới xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn

2011- 2020.

Page 97: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

89

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO VIỆC XÂY DỰNG

MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI

Phần I: THÔNG TIN VỀ HỘ ĐIỀU TRA

Họ và tên người điều tra:

Thời gian điều tra: ngày ….tháng 5 năm 2012

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ HỘ

1. Họ và tên chủ hộ:……………………………………………………

2. Tuổi:…………. Giới tính: Nam: Nữ:

3. Nơi ở: ……………………………..huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

4. Loại hộ: Giàu: Khá: Trung bình: Nghèo:

5. Trình độ văn hóa của chủ hộ: Lớp:…./10 Lớp:……/12

6. Trình độ chuyên môn: Trung cấp: Cao đẳng: Đại học:

7. Nghề nghiệp của hộ

- Hộ nông thôn:

Chăn nuôi thuần: Chăn nuôi+ trồng trọt:

Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp:

Chăn nuôi + Trồng trọt + Nuôi, trồng thủy sản:

- Hộ nông nghiệp kết hợp với TTCN và dịch vụ:

- Ngành nghề khác (xin ghi rõ:………………………………………….

8. Nhân khẩu và lao động

- Số lao động trong gia đình

Chỉ tiêu Tổng Trong đó nữ Ghi chú

- Số khẩu trong gia đình

- Số người trong độ tuổi lao động

- Số người trên độ tuổi lao động

- Số người dưới độ tuổi lao động

(Lao động trong độ tuổi: Nam từ 15-60, nữ 15-55)

- Số lao động đi làm ngoài:

Trong tỉnh: Ngoài tỉnh: Xuất khẩu nước ngoài:

Page 98: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

90

PHẦN II: SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG NÔNG

THÔN MỚI

9. Ông bà cho biết chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc về chính sách

xây dựng nông thôn mới chƣa?

Có: Không: Có nghe nói nhưng chưa rõ:

10. Nếu có, ông bà cho biết qua kênh thông tin nào:

Huyện: Tập huấn: Các phương tiện thông tin đại chúng:

11. Gia đình tham gia đóng góp nhƣ thế nào vào từng hoạt động?

Hoạt động Tiền

mặt

Lao động

Số ngƣời

tham gia

Số ngày

công lao

động

Đơn giá BQ

(1000đ/ngày)

Thành

tiền

Bê tông hóa đường

…………….

……………..

Làm sân vận động

……………

……………

Hoạt động khác

………………

………………

………………

………………

12. Nguồn đóng góp của ông (bà) cho chƣơng trình đƣợc huy động từ

a. Thu nhập của gia đình

b. Khai thác nguồn tài nguyên sẵn có

c. Công lao động của gia đình

d. Nguyên liệu sẵn có của gia đình

đ. Đi vay ngân hàng bạn bè

e. Khác

13. Theo ông (bà) Khi huyện thành huyện nông thôn mới thì gia đình sẽ

đƣợc hƣởng lợi những gì?

- Về phát triển kinh tế tăng thu nhập ...........................................................

......................................................................................................................

Page 99: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

91

- Về đời sống văn hóa tinh thần ..................................................................

......................................................................................................................

- Về những vấn đề khác ................................................................................

......................................................................................................................

14. Tác động của mô hình đến đời sống ngƣời dân (có thể chọn nhiều đáp án)?

a. Năng suất lúa tăng

b. Năng suất mầu tăng

c. Chăn nuôi tăng

d. Thu nhập từ dịch vụ tăng

đ. Không có tác động gỡ

15. Tác động của mô hình đến môi trƣờng? (có thể chọn nhiều đáp án)?

a. Giảm ôi nhiễm môi trường

b. Số hộ dùng nước sạch tăng

c. Tăng ôi nhiễm môi trường

d. Không ảnh hưởng gì

16. Lý do nào khiến gia đình lựa chọn giống mới để sản xuất? (Hãy sắp xếp

thứ tự theo mức độ quan trọng, đánh số 1 cho hoạt động quan trọng nhất)

a. Tăng thu nhập cho hộ

b. Tăng năng suất cây trồng

c. Do nhiều người dùng

d. Tăng mức độ tham gia của người dân

đ. Tăng độ phì nhiêu cho đất

e. Do phù hợp với điều kiện tự nhiên

f. Do có sự hỗ trợ vốn và vật tư

17. Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt ở huyện

a. Nước máy công cộng

b. Giếng khoan có máy bơm

c. Nước mua

d. Giếng khơi, giếng xây

đ. Nước suối có lọc

e. Sông, ao, hồ

f. Nước mưa

g. Nước khác

Page 100: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

92

18. Theo ông (bà), để thực hiện các hoạt động về xây dựng nông thôn

mới, một cách tốt nhất thì cần?

a. Dân tự làm

b. Thuê ban ngoài

c. Nhờ các ban ngành giúp đỡ

d. Kết hợp giữa dân và hộ trợ bên ngoài

19. Mức huy động nội lực để thực hiện các hoạt động trên nhƣ thế nào

đối với gia đình?

a. Ngoài khả năng b. Trong khả năng gia đình

20. Theo ông (bà) để XD nông thôn mới đƣợc phát triển bền vững và lâu

dài tại huyện cần phải làm gì ...........................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

21. Ông( bà) có đề xuất hay kiến nghị gì không? ...........................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cám ơn ông (bà) đã tham gia trả lời!

T/M GIA ĐÌNH