32
1 CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP PHẦN MỀM CMC GIẢI PHÁP PHẦN MỀM DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM Chúng tôi tin vào sứ mệnh giúp các đối tác của mình quản trị doanh nghiệp một cách tiện lợi nhưng đạt hiệu quả tối ưu. Bằng sự chăm chút vào từng tính năng sản phẩm và cam kết cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, khách hàng của chúng tôi sẽ yên tâm trải nghiệm sự ổn định và tin cậy khi sử dụng giải pháp cùng với những tiện ích công nghệ tiên tiến nhất.”

Csoft ce in_gioi thieu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Csoft ce in_gioi thieu

1

CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP PHẦN MỀM CMC

GIẢI PHÁP PHẦN MỀM

DOANH NGHIỆP BẢO

HIỂM

“Chúng tôi tin vào sứ mệnh giúp các đối tác của mình quản trị

doanh nghiệp một cách tiện lợi nhưng đạt hiệu quả tối ưu. Bằng sự

chăm chút vào từng tính năng sản phẩm và cam kết cung cấp dịch vụ

chuyên nghiệp, khách hàng của chúng tôi sẽ yên tâm trải nghiệm sự ổn

định và tin cậy khi sử dụng giải pháp cùng với những tiện ích công nghệ

tiên tiến nhất.”

Page 2: Csoft ce in_gioi thieu

2

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN GIẢI PHÁP I.

Giới thiệu 1.

Giải pháp phần mềm Doanh nghiệp Bảo hiểm CeIN (CMC enterprise

management solution for Insurance companies) là giải pháp phần mềm trọn

gói và toàn diện phục vụ doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ do CMC Software

phát triển. Giải pháp được xây dựng bằng sự am hiểu sâu sắc nghiệp vụ, đặc

trưng của ngành bảo hiểm và được áp dụng các công nghệ hiện đại, giảm thiểu

chi phí triển khai, bảo trì và tăng hiệu quả sử dụng như: giao diện Web, ngôn

ngữ lập trình JAVA, C#, Cơ sở dữ liệu Oracle…

CeIN dựa trên mô hình 3 lớp phân hệ kết hợp với cấu trúc lõi phần mềm

tích hợp, linh hoạt cao, dễ dàng thích nghi với các đặc thù về nghiệp vụ của các

doanh nghiệp khác nhau hay các yêu cầu thay đổi trong tương lai.

Dựa trên cấu trúc phần mềm thống nhất, 3 lớp phân hệ lớn: “Quản lý Tài

Chính, Nghiệp vụ Bảo hiểm phi nhân thọ và Quản lý ấn chỉ” được hoạt động, thao

Quản lý Tài

Bảo hiểm phi Quản lý Ấn

Page 3: Csoft ce in_gioi thieu

3

tác độc lập và chuyên nghiệp nhưng có sự liên kết, chuyển tiếp thông tin và số

liệu rất chặt chẽ đáp ứng nhu cầu quản lý toàn diện, đồng bộ của doanh nghiệp.

Lợi ích nổi bật của giải pháp phần mềm 2.

Khai thác nghiệp vụ thông minh, linh hoạt a.

Linh hoạt trong chào phí bảo hiểm làm tăng thị phần thông qua khả

năng phát triển các kênh phân phối mới.

Tăng cường năng lực chăm sóc khách hàng dựa trên khả năng thống

nhất thông tin về khách hàng qua các giao dịch.

Khả năng đưa sản phẩm mới ra thị trường nhanh và hiệu quả thông

qua phương pháp chuẩn hóa các sản phẩm và định nghĩa sản phẩm

mới.

Tăng cơ hội kinh doanh thông qua việc quản lý tốt các hợp đồng tái

tục và các khoản tiền cần phải đòi từ phía khách hàng và đối tác

Page 4: Csoft ce in_gioi thieu

4

Giảm thời gian quản lý thông qua một hệ thống quản lý hợp đồng

“trong suốt” giữa các khâu khai thác, giám định, bồi thường, tái bảo

hiểm…

Số liệu, thông tin liên kết chặt chẽ, chính xác, thừa hưởng tối đa giữa

các phân hệ (module) nghiệp vụ kế toán và giữa các trường nhập liệu

Tự động hạch toán, định khoản, phân bổ chi phí, tính giá,…

Báo cáo đa chiều, tùy biến theo các tiêu chí tự định nghĩa, linh hoạt

sắp xếp, lọc, gộp dữ liệu, liên kết tới số liệu chi tiết.

Quản lý dữ liệu tập trung b.

Tất cả số liệu chỉ nằm trên một dữ liệu kế toán duy nhất, nên sẽ tiết

kiệm thời gian và tránh sai sót trong khâu tổng hợp báo cáo từ các chi

nhánh, đại lý, cửa hàng.

Số liệu tổng hợp liên tục, khả năng xử lý lượng dữ liệu lớn với tốc độ

cao, không cần chờ kết chuyển.

Đảm bảo tính liên kết, đồng nhất và toàn vẹn về số liệu giữa các phân

hệ kế toán và với các hệ thống phần mềm khác.

Mức độ bảo mật an toàn dữ liệu cao hơn so với mô hình quản lý phân

tán với hệ thống bảo mật 4 lớp (ứng dụng, hệ thống, cơ sở dữ liệu,

đường truyền).

Tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo trì hạ tầng phần mềm

Quản lý mô hình doanh nghiệp đa điểm, nhiều cấp c.

Sự kết hợp mềm dẻo kiến trúc ứng dụng phân tán, độc lập về nghiệp

vụ và quản lý dữ liệu tập trung tăng cường hiệu quả trong trao đổi

thông tin giữa Trung tâm và các đơn vị thành viên. Mô hình đặc biệt

phù hợp cho các công ty Tập đoàn, Tổng công ty, công ty đa chi

nhánh,…

Mỗi người sử dụng trên 1 tài khoản và mật khẩu riêng, dễ dàng trong

việc quản lí, phân quyền, công việc và truy cứu trách nhiệm khi có

vấn đề xảy ra.

Page 5: Csoft ce in_gioi thieu

5

Cho phép nhiều chi nhánh, công ty con cùng nhập liệu, hạch toán

đồng thời trên cùng một hệ thống dữ liệu kế toán.

Phần mềm nền tảng web, mô hình điện toán đám mây d.

Người dùng có thể làm việc, xem các báo cáo, truy xuất dữ liệu ... dù ở

bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu với tốc độ nhanh và ổn định như phần

mềm truyền thống.

Không cần cài đặt tại các máy trạm hay thiết bị truy cập di động, tiết

kiệm thời gian và chi phí triển khai phần mềm.

Cập nhật, nâng cấp phần mềm tự động, bảo trì nhanh chóng và đồng

bộ với thao tác trên hệ thống máy chủ.

Tối ưu chi phí đầu tư và bảo trì hạ tầng phần mềm (hệ thống máy

chủ, các máy trạm sử dụng, các phần mềm hỗ trợ,…)

Dễ dàng sao lưu, phục hồi dữ liệu đảm bảo an toàn dữ liệu

Khả năng tích hợp và mở rộng hệ thống linh hoạt e.

Doanh nghiệp có thể dễ dàng tự khai thêm các báo cáo mới bổ sung

theo yêu cầu.

Khả năng nhập xuất dữ liệu tổng thể hoặc chi tiết ở từng chức năng,

phân hệ nghiệp vụ dưới nhiều định dạng tập tin kahcs nhau: excel,

xml, dbf, text,…

Dễ dàng kết chuyển số liệu từ các phần mềm nghiệp vụ khác.

Dễ dàng tích hợp với các hệ thống phần mềm khác: nhân sự, quản lý

kho, bán hàng, phân phối,… qua các hàm dịch vụ tích hợp.

Page 6: Csoft ce in_gioi thieu

6

MÔ HÌNH GIẢI PHÁP KĨ THUẬT II.

Mô hình thiết kế nghiệp vụ 1.

Phần mềm quản lý nghiệp vụ được thiết kế liên kết chặt chẽ với phần quản

lý hóa đơn ấn chỉ, quản lý tài chính kế toán. Mỗi phát sinh bên phần mềm

nghiệp vụ bảo hiểm đều có sự ràng buộc về mặt số liệu đối với 02 phần mềm

còn lại.

Page 7: Csoft ce in_gioi thieu

7

Mô hình ứng dụng mạng2.

MẠNG LAN TẠI TỔNG CÔNG TY

MẠNG LAN TẠI CÁC ĐƠN VỊ CHI NHÁNHMẠNG LAN TẠI CÁC CÔNG TY CHI NHÁNH

TRUY CẬP TỪ INTERNET

Mô hình mạng tập trung chỉ tồn tại duy nhất mo t he tho ng ma y chu Ma y chu

ư ng du ng va ma y chu C D ) đa t ta i To ng Co ng ty. Ca c ma y tra m ta i ca c đơn vi

tha nh vie n se thư c hie n ke t no i trư c tie p vơ i ma y chu tho ng qua ma ng internet

hoặc intranet.

Với đường truyền có sự kết nối giữa các đơn vị vơ i đa u Tổng Công ty sẽ giu p

cho vie c gia i quye t ta p trung so lie u ơ ngay tre n đa u To ng co ng ty, the m va o đo

là việc cập nhật, vá lỗi chỉ cần thao tác tại hệ thống máy chủ.

Page 8: Csoft ce in_gioi thieu

8

Một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong việc phát triển ứng dụng là

lựa chọn công cụ phát triển phù hợp để xây dựng nên kiến trúc kỹ thuật của hệ

thống. Bộ công cụ phải cân bằng cho định hướng phát triển nghiệp vụ, cho các

kế hoạch mở rộng trong tương lai, phù hợp với môi trường hiện tại. Sau khi cân

nhắc đầy đủ các yếu tố trên, chúng tôi xin đưa ra bộ công cụ cho giải pháp như

sau:

Kiến trúc Ứng dụng 3 lớp 3.

Hệ thống được thiết kế sử dụng mô hình client/server 3 lớp như sau:

ớp trình diễn Presentation Tier) hay lớp client: quản lý việc tương

tác với người sử dụng, nhận, kiểm tra thông tin nhập vào của người

sử dụng và trình bày kết quả trả ra. Thể hiện của lớp này là các màn

hình nhập liệu, tra cứu thông tin, xem báo cáo...

ớp ứng dụng Business Tier - Application ogic): thực hiện các thao

tác với lớp dữ liệu, xử lý thông tin nhập vào, các xử lý logic và đưa kết

quả cho lớp trình diễn. Thể hiện vật lý của lớp này là các file thư viện

liên kết động D ).

ớp dữ liệu Data Tier): thực hiện việc quản lý dữ liệu Ví dụ: M Q

Server, Oracle...).

Page 9: Csoft ce in_gioi thieu

9

Mô hình của kiến trúc 3 lớp có những ưu điểm như:

Tách biệt phần giao diện người dùng và trình diễn ra khỏi phần

nghiệp vụ của ứng dụng, rút ngắn thời gian phát triển và kiểm tra

ứng dụng.

Đóng gói riêng phần truy cập dữ liệu cho phép thay đổi hệ CSDL một

cách dễ dàng.

àm đơn giản phần an toàn bảo mật cho dữ liệu.

Bổ sung khả năng quản lý sức tải của máy chủ một cách linh hoạt.

Nâng cao hiệu năng mạng đạt được thông qua việc phân đoạn xử lý.

Page 10: Csoft ce in_gioi thieu

10

Mô hình quản lý dữ liệu 4.

Dữ liệu quản lý theo mô hình tập trung.

Các thông tin về quản trị và điều hành được quản lý, phân cấp trong

toàn hệ thống.

Quyền truy nhập số liệu được phân cấp theo mô hình quản lý và theo

nghiệp vụ quản lý.

DBTỔNG CÔNG TY

CÔNG TY CÔNG TY

CHI NHÁNH

CHI NHÁNH CẤP N

CHI NHÁNH

CHI NHÁNH CẤP N

DB

QL Cty tr

ực thuộc

QL Cty trực thuộc

QL Cty trực thuộc

QL

CN

trự

c th

uộ

c

QL Chi nhánh trực thuộc

QL Chi nhánh trực thuộc

QL

CN

trự

c th

uộ

c

QL

CN

trự

c th

uộ

c QL Chi nhánh trực thuộc

QL

CN

trự

c th

uộ

c

QL Chi nhánh trực thuộc

Page 11: Csoft ce in_gioi thieu

11

Mô hình tổng hợp dữ liệu 5.

Mỗi đơn vị có số liệu riêng độc lập.

Đơn vị quản lý có số liệu tổng hợp của các đơn vị trực thuộc.

Không giới hạn cấp đơn vị trực thuộc

Tổng hợp số liệu tổng công ty + Công ty trực thuộc

Tổng hợp số liệu chi nhánh

Tổng hợp số liệu công ty + Chi nhánh

Tổng hợp số liệu của Tổng

công ty

Báo cáo của

Tổng công

ty

Báo cáo của

công tyKết xuất báo cáo

Báo cáo của

chi nhánh

...Báo cáo

chi của

nhánh

Cấp n

Nghiệp vụ chi tiết

tại Tổng công ty

Hạch toán tại Tổng

công ty

Nghiệp vụ chi tiết

tại công ty

Nghiệp vụ chi tiết

tại chi nhánh

...Nghiệp vụ chi tiết

tại CN cấp n

...Hạch toán tại chi

nhánh

Cấp n

Hạch toán tại công

ty

Hạch toán tại chi

nhánh

Kết xuất báo cáo

Kết xuất báo cáo

Kết xuất báo cáo...Tổng hợp số liệu chi nhánh cấp n

Page 12: Csoft ce in_gioi thieu

12

Cơ sở dữ liệu 6.

Phân tích hệ quản trị cơ sở dữ liệu 6.1.

Hiện nay trên thế giới đang sử dụng rộng rãi một số hệ quản trị cơ sở dữ

liệu như Oracle, SQL Server 2000 (Microsoft), DB2 (IBM), Infomix (IBM).

Mỗi hệ có những ưu, nhược điểm riêng. ựa chọn hệ quản trị nào cần dựa

vào một số tiêu chí sau đây:

Đáp ứng tốt mọi yêu cầu của công tác quản lý dự án hiện tại và trong

tương lai.

Có nhiều chuyên gia trong nước thành thạo hệ quản trị này, điều kiện

bảo hành, bảo trì thuận lợi, giá cả và chi phí bảo trì chấp nhận được.

Giao diện thân thiện, dễ đào tạo, dễ sử dụng, dễ làm chủ, không đòi

hỏi hạ tầng kỹ thuật phức tạp.

Trong nước đã nhiều nơi sử dụng có kết quả.

Khả năng nâng cấp ra sao khi hệ thống có xu hướng phát triển ngày

một gia tăng

Đề xuất sử dụng Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 6.2.

Căn cứ các tiêu chí trên, đồng thời xuất phát từ yêu cầu cập nhật và cách

tổ chức xử lý thông tin của hệ thống, đề xuất chọn Oracle Server Standard

làm hệ quản trị cơ sở dữ liệu của dự án.

Page 13: Csoft ce in_gioi thieu

13

Công cụ phát triển 7.

Phần mềm quản trị nguồn nhân lực được phát triển xây dựng bởi

phương pháp phân tích thiết kế hiện đại. Ngôn ngữ lập trình tiên tiến

phù hợp với công nghệ nền.

Visual tudio được lựa chon làm công cụ để phát triển chương trình.

Nó được thiết kế để phát triển ứng dụng nhanh sử dụng công nghệ

dựa trên nền tảng Windows.

Crystal Report được lưa chọn làm công cụ để làm báo cáo cho hệ

thống quản lý thông tin và quản lý dự án. Crystal Reports được thiết

kế để làm việc với C D giúp phân tích những thông tin quan trọng.

Crystal Reports giúp tạo các báo cáo đơn giản, và nó cũng là công cụ

cần thiết để xây dựng các báo cáo phức tạp và đặc thù.

Microsoft Excel: được lựa chọn làm công cụ kết xuất báo cáo. Dạng

báo cáo này phù hợp với các báo cáo có tính chất quản trị để có thể

sử dụng lại nguồn số liệu hoặc đối với các báo cáo không thể in được

trên các khổ giấy in thông thường

Phát triển trên hỗ trợ font chữ Unicode UTF-8

Page 14: Csoft ce in_gioi thieu

14

Hệ thống phần mềm 8.

a. Phân quyền sử dụng phần mềm: Kế toán trưởng/ trưởng bộ phận nghiệp vụ của đơn vị được qui định

là người có quyền cao nhất trong việc sử dụng phần mềm.

Mỗi nhân viên viên khi sử dụng phần mềm đều có một mã duy nhất

gắn với các quyền sử dụng với mức độ khác nhau đối với hệ thống và

từng phần hành nghiệp vụ.

Người sử dụng N D) chịu trách nhiệm về số liệu do mình cập nhật.

Trong quyền hạn của mình N D khác chỉ có thể xem hoặc tách thống

kê tài khoản, không thể sửa hạch toán tài khoản và tổng tiền nợ có.

b. Lưu chuyển số liệu: Trong một đơn vị độc lập cơ sở dữ liệu được quản lý tập trung và duy

nhất.

ố liệu giữa các cấp được truyền tự động theo yêu cầu quản lý và đảm

bảo an toàn số liệu. Trong trường hợp đường truyền xấu có thể

truyền theo phương pháp thủ công.

Việc khai báo chế độ lưu chuyển thông tin do quản trị hệ thống mạng

đơn vị đảm nhiệm.

c. Cấu hình tối thiểu: Máy chủ Web

CPU Dual Core 3.0 Ghz trở lên, HDD 250GB trở lên, RAM 4GB trở

lên

Windows erver 2003 trở lên

Cài đặt II 7.0, Net Framework 4.0 trở lên

Máy chủ Cơ sở dữ liệu

CPU Dual Core 3.0 Ghz trở lên, HDD 500GB trở lên, RAM 8GB trở

lên

Windows erver 2003 trở lên

Oracle Database 10g trở lên

Máy trạm

CPU P4 2.8Ghz trở lên, HDD 40GB trở lên, RAM 512MB trở lên

Microsoft Office 2003 trở lên

Acrobat Reader

Giao diện Web, sử dụng IE7 trở lên bộ gõ tiếng Việt hỗ trợ Unicode

Page 15: Csoft ce in_gioi thieu

15

d. Các tính năng tiện ích chú ý của hệ thống phần mềm

Hướng dẫn nhanh: Đưa con trỏ chuột vào ô nhập

Mầu sắc cho các ô nhập:

Vàng: Các ô hiển thị thông tin chỉ có tính hỗ trợ không thay đổi

được

Trắng: Các ô nhập liệu thông tin thường xuyên thay đổi

Xanh: Các ô nhập liệu thông tin ít thay đổi

Đánh dấu *) các trường bắt buộc phải nhập

Hỗ trợ Tham chiếu:

Nhấn phím F1 hay chuột phải tại ô nhập

Nhấn chuột tại ảnh hình mũi tên, hình tổng...

iên kết số liệu giữa các màn hình:

Màn hình tìm kiếm

Màn hình nhập liệu

Phân quyền

Phân quyền chi tiết tới từng nghiệp vụ

ố liệu/ chứng từ account nào nhập chỉ có account đó mới được

sửa để đảm bảo việc theo vết đơn giản vả tránh sai sót

Nhập, xuất dữ liệu

Chương trình hỗ trợ các màn hình nhập liệu chính đều import

được các file excel theo cấu trúc quy định sẵn.

Chương trình hỗ trợ xuất dữ liệu ra nhiều dạng file khác nhau.

Hỗ trợ tối đa các phím tắt

Page 16: Csoft ce in_gioi thieu

16

Bảo mật hệ thống 9.

Toàn bộ hệ thống phần mềm quản lý thông tin được thiết kế dựa trên một

hệ thống bảo mật nhiều lớp và chặt chẽ. Các mức bảo mật đưa ra cho Chủ đầu

tư lựa chọn sử dụng bao gồm:

a. Mức 1 - Bảo mật ứng dụng

Bảo mật hành chính

Mức bảo mật này dựa trên các nguyên tắc hành chính của đơn vị. Kiểm

soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, việc ra vào các phòng làm việc của từng

cá nhân. Tuân thủ các nguyên tắc bảo mật thông tin. Từng cá nhân phải có

trách nhiệm bảo vệ tài nguyên máy tínhcủa mình cũng như đảm bảo bí mật

tên người sử dụng, mật khẩu truy cập hệ thống thông tin.

Bảo mật ứng dụng

Hệ thống phần mềm có các module bảo mật được thiết kế riêng cho mức

ứng dụng. Một người sử dụng muốn chạy chương trình và thực hiện một số

Mức 1 • Bảo mật ứng dụng

Mức 2 • Bảo mật hệ thống

Mức 3 • Bảo mật cơ sở dữ liệu

Mức 4 • Bảo mật mạng truyền thống

Page 17: Csoft ce in_gioi thieu

17

chức năng cụ thể phải được quản trị hệ thống cấp cho một tài khoản và gán

cho các quyền tương ứng với các chức năng phân quyền người dùng).

Người dùng muốn tham gia và sử dụng các chức năng của hệ thống bắt

buộc phải tham gia vào hệ thống bằng tên và mật khẩu được cấp thông qua

chức năng đăng nhập ogIn), tên đăng nhập là duy nhất đối với hệ thống và

mật khẩu được mã hóa theo một phương thức của nhà phát triển nhằm tăng

tính bảo mật.

Tính năng bảo mật này có cơ chế kiểm tra quyền truy nhập bao gồm ở 2

mức, mức ứng dụng và mức C D , mức ứng dụng là mức kiểm tra tại giao diện

đăng nhập, và mức C D là mức kiểm tra xem người dùng có tồn tại trong

C D người dùng hay không bằng các câu lệnh truy xuất Q

b. Mức 2 - Bảo mật cơ sở dữ liệu

Thông thường một hệ cơ sở dữ liệu đa người dùng phải cung cấp các tính

năng bảo mật, kiểm soát việc truy cập và sử dụng cơ sở dữ liệu như:

Ngăn chặn các truy cập dữ liệu bất hợp pháp

Ngăn chặn việc truy cập bất hợp pháp vào giản đồ các đối tượng

Kiểm soát nguồn tài nguyên hệ thống sử dụng (như thời gian CPU)

Theo dõi các hành động của người sử dụng

Mỗi một người sử dụng trong cơ sở dữ liệu lại có một giản đồ tương ứng

với cùng tên. Mỗi một giản đồ là một tập hợp logic của các đối tượng cơ sở dữ

liệu như các bảng, các views, các indexes, các procedures, các functions. Mặc

định, mỗi người sử dụng trong cơ sở dữ liệu tạo ra và có quyền truy cập tới

tất cả các đối tượng có trong giản đồ của người sử dụng đó.

Bảo mật của cơ sở dữ liệu có thể được chia làm hai loại: Bảo mật hệ thống

ystem security) và Bảo mật dữ liệu Data security).

Bảo mật hệ thống bao gồm các cơ chế kiểm soát các quyền truy cập và sử

dụng của cơ sở dữ liệu ở mức hệ thống.

Page 18: Csoft ce in_gioi thieu

18

Bảo mật hệ thống bao gồm:

Kiểm tra kết hợp đồng thời người sử dụng/mật khẩu

Dung lượng đĩa có sẵn cho một giản đồ các đối tượng của người sử

dụng

Giới hạn tài nguyên cho một người sử dụng

Cơ chế bảo mật hệ thống có nhiệm vụ kiểm tra:

Một người sử dụng có được phép kết nối vào cơ sở dữ liệu hay

không

Bộ giám sát cơ sở dữ liệu có hoạt động hay không.

Các thao tác hệ thống của một người sử dụng có thực hiện hay

không.

Bảo mật dữ liệu bao gồm các cơ chế truy cập và sử dụng cơ sở dữ liệu tới

từng đối tượng trong cơ sở dữ liệu như:

Mỗi người sử dụng được phép truy cập vào một đối tượng riêng và các

kiểu hành động mà người sử dụng được phép thao tác trên đối tượng đó. Ví

dụ như người sử dụng có thể thực hiện các câu lệnh E ECT hay IN ERT trên

một bảng nào đó nhưng lại không được quyền DE ETE.

c. Mức 3 - Bảo mật Hệ điều hành

Đây là mức bảo mật dựa trên các cơ chế bảo mật của hệ điều hành ứng

dụng trên máy chủ, thực tế tại các máy chủ tại các công ty thành viên chủ yếu

sử dụng hệ điều hành máy chủ Microsoft Windows erver 2003 tandard

Edition).

Microsoft Windows Server 2003 tandard Edition đó được thiết kế như

một hệ điều hành cực kỳ bảo mật với rất nhiều công cụ và công nghệ bảo mật,

hướng tới việc phát triển và triển khai các giải pháp bảo mật. Mỗi sản phẩm

chạy trên hệ điều hành đều có thể tận dụng các tính năng này.

Page 19: Csoft ce in_gioi thieu

19

au đây là các đặc điểm bảo mật được cung cấp trong Windows erver

2003 Standard Edition:

Đăng nhập có xác thực: Xác thực là quá trình kiểm tra định danh

của một đối tượng hoặc một người dùng, gọi chung là đối tượng.

Windows Server 2003 Standard Edition đòi hỏi tất cả các đối tượng

phải được xác thực trước khi chúng có thể sử dụng các dịch vụ trong

hệ điều hành. Một đối tượng có thể được xác thực bằng hai cách:

qua tương tác hoặc qua mạng. Windows erver 2003 tandard

Edition hỗ trợ nhiều giao thức xác thực, sử dụng chúng để xác thực

qua quay số dial-up), xác thực qua Internet, và xác thực qua mạng.

Trong trường hợp xác thực qua mạng, Windows erver 2003

tandard Edition hỗ trợ 2 giao thức: Windows NT

Challenge/Response cũng gọi là NT M) và Kerberos V5.

Đặc quyền: Các đặc quyền, cùng với quyền đăng nhập đã đề cập ở

trên tạo nên một nhóm chung gọi là quyền, liên quan đến sự cấp

phép để thực hiện một thao tác ảnh hưởng tới toàn bộ máy tính hơn

là chỉ ảnh hưởng tới các đối tượng cụ thể. ự truy xuất tới các đối

tượng cụ thể được điều khiển bởi giấy phép permission). Các đặc

quyền được định nghĩa trong chính sách bảo mật của máy tính.

Tài khoản người dùng và nhóm: Trong Windows NT và Windows

erver 2003 tandard Edition, người dùng có thể là thành viên của

các nhóm. Một nhóm là một tập hợp các tài khoản người dùng. Khi

một tài khoản người dùng được thiết lập là thành viên của một

nhóm, người dùng đó có tất cả các quyền và giấy phép permission)

đã gán cho nhóm đó. Tương tự, một nhóm có thể là thành viên của

nhiều nhóm khác.

Định danh bảo mật (SID): Ở bên trong, hệ điều hành tham chiếu

mỗi tài khoản bởi một số xác định duy nhất cho tài khoản đó. Mọi tài

khoản trên mạng được phát một giá trị ID duy nhất khi tài khoản

được tạo lần đầu. Nếu tạo một tài khoản, xoá nó đi, rồi tạo một tài

khoản khác có cùng tên, tài khoản đó sẽ không có các quyền và giấy

phép permission) đã được gán trước đó cho tài khoản cũ bởi vì giá

trị ID của hai tài khoản này là khác nhau.

Page 20: Csoft ce in_gioi thieu

20

Thẻ (Token): Khi một người dùng đăng nhập vào một máy tính chạy

Windows erver 2003 tandard Edition và tài khoản người dùng

được xác thực, hệ điều hành sẽ tạo một thẻ cho người dùng đó, và

thẻ này được gắn vào mọi tiến trình và luồng thread) bên trong

mỗi tiến trình mà người dùng đã khởi động.

Danh sách điều khiển truy nhập (ACL): Windows erver 2003 bảo

vệ những tài nguyên cần được bảo vệ khỏi sự truy nhập trái phép

bằng cách dùng sự điều khiển truy nhập vô điều kiện, được thực thi

thông qua các danh sách điều khiển truy nhập vô điều kiện DAC ).

DACL, thường viết tắt là AC , là một chuỗi các đầu Mục điều khiển

truy nhập ACE). Mỗi ACE liệt kê một đối tượng và chứa thông tin về

đối tượng và các thao tác mà đối tượng đó có thể thực hiện trên một

tài nguyên. Ví dụ, một số người được gán quyền đọc, những người

khác có thể có toàn quyền. Kiểu của ACE phụ thuộc vào kiểu của tài

nguyên cần được bảo vệ.

Sự đóng vai (Impersonation): ự đóng vai là khả năng một luồng

thread) thực thi trong một ngữ cảnh bảo mật khác Với ngữ cảnh

bảo mật của tiến trình sở hữu luồng thread) đó. Chủ yếu, đó là

những luồng trong một ứng dụng server đóng vai một máy khách

trước khi thực hiện công việc thay mặt cho máy khách đó, do đó cho

phép luồng của server hành động nhân danh máy khách đó để truy

nhập các đối tượng hoặc kiểm tra sự truy nhập tới các đối tượng mà

máy khách sở hữu.

Sự uỷ quyền (Delegation): ự uỷ quyền là bước tiếp theo cao hơn

của sự đóng vai impersonation). Không chỉ có khả năng truy nhập

tới các tài nguyên cục bộ thay mặt máy khách, sự uỷ quyền hỗ trợ

khả năng truy nhập tới các tài nguyên ở xa thay mặt máy khách.

Không có giới hạn số lượng máy tính mà một người dùng có thể uỷ

quyền tài khoản của người đó, miễn là các máy tính này được cấu

hình chính xác.

d. Mức 4 - Bảo mật Mạng truyền thông

Page 21: Csoft ce in_gioi thieu

21

Mạng LAN: Bảo mật mạng AN được thực hiện ở nhiều cấp độ khác

nhau:

Mạng vật lý

Mạng riêng ảo

Hệ điều hành

Firewall/I A…

CA

Page 22: Csoft ce in_gioi thieu

22

An toàn dữ liệu 10.

Hệ thống được thiết kế bảo đảm khắc phục các sự cố về dữ liệu của ứng

dụng cũngg như hệ điều hành. Khi dữ liệu của ứng dụng bị háng hoặc hệ điều

hành bị sụp đổ, hệ thống bảo đảm các dữ liệu backup cho việc phục hồi trạng

thái làm việc ổn định. Việc thực hiện sao lưu back-up) hệ thống được thực

hiện theo quy định cụ thể, ví dụ theo ngày, tuần, tháng, vv...

a. Chiến lược sao lưu số liệu

Sao lưu số liệu theo ngày

Chúng ta sử dụng Backup on-line, cho phép thực hiện việc backup dữ liệu

của hệ thống trong khi hệ thống vẫn đang hoạt động người sử dụng vẫn có

thể truy nhập bình thường trong quá trình backup).

Trong trường hợp backup này chỉ sao lưu số liệu của ứng dụng, không sao

lưu số liệu của của người sử dụng khác không nằm trong phạm vi chương

trình ứng dụng.

Dữ liệu sẽ được sao lưu ra thiết bị ngoại vi. Thông tin được sao lưu bao

gồm tất cả các object bảng dữ liệu, cấu trúc dữ liệu, triggers, packages...) của

người sử dụng. Đối với ứng dụng này, tất cả các objects đều thuộc một người

sử dụng duy nhất cũng chính là người quản trị hệ thống. Do đó việc backup số

liệu của hệ thống sẽ được thực hiện bằng cách sao lưu các objects của người

quản trị hệ thống.

Chu kỳ: Mỗi ngày một lần, vào cuối giờ làm việc

Công cụ sao lưu: Chúng ta sử dụng Tape hoặc đĩa để sao lưu dữ liệu tuỳ

thuộc theo khai báo của người sử dụng.

Sao lưu số liệu hàng tuần

Chúng ta sử dụng backup off-line. Yêu cầu Database phải được shutdown.

Phương pháp này đơn thuần chỉ sử dụng các công cụ của hệ điều hành.

Chu kỳ: Mỗi tuần thực hiện một lần vào cuối mỗi tuần

Page 23: Csoft ce in_gioi thieu

23

Công cụ sao lưu: Chúng ta sử dụng Tape hoặc đĩa để sao lưu dữ liệu tuỳ

thuộc theo khai báo của người sử dụng.

Sao lưu hàng tháng

Chúng ta sử dụng backup off-line và sao lưu toàn bộ hệ thống Database

Oracle). Yêu cầu trước khi thực hiện Backup, Database phải được shutdown.

Cụ thể hướng dẫn sẽ được ghi trong tài liệu hướng dẫn sử dụng

Chu kỳ: Thực hiện mỗi tháng 1 lần, vào ngày làm việc cuối cùng của tháng

Công cụ sao lưu: Chúng ta sử dụng Tape hoặc đĩa để sao lưu dữ liệu tuỳ

thuộc theo khai báo của người sử dụng.

Việc lưu trữ định kỳ có thể được thực hiện theo các chu kỳ khác, theo yêu

cầu cụ thể của khách hàng và được tiến hành tương tự như quy trình nêu trên

b. Chiến lược phục hồi số liệu khi có sự cố

Tất cả các bước sau đây được sử dụng khi không thể khôi phục được sự cố

mà vẫn giữ nguyên được dữ liệu.

Trường hợp sự cố dữ liệu của ứng dụng

Đối với sự cố khi toàn bộ các File của Database Oracle vẫn an toàn, chỉ có

số liệu của hệ thống vì lý do gỡ đó bị háng, sử dụng dữ liệu được Backup hàng

ngày để thực hiện khôi phục. Không cần phải cài lại Database Oracle.

Trường hợp sự cố Database Oracle

Trong trường hợp này phải cài lại Database Oracle và sau đó có thể sử

dụng dữ liệu được backup hàng ngày hoặc dữ liệu backup hàng tuần để khôi

phục.

Nếu muốn khôi phục toàn bộ hệ thống Database Oracle, bao gồm

thông tin trong phạm vi chương trình ứng dụng và ngoài phạm vi

ứng dụng theo phải sử dụng dữ liệu backup hàng tuần

Nếu chỉ muốn khôi phục số liệu trong phạm vi ứng dụng, sử dụng

dữ liệu lưu trữ hàng ngày

Page 24: Csoft ce in_gioi thieu

24

Trong trường hợp muốn khôi phục toàn bộ hệ thống Database

Oracle nhưng dữ liệu lưu trữ theo ngày mới hơn, theo kết hợp cả

hai số liệu được lưu trữ ở hai hình thức backup nêu trên.

Trường hợp xảy ra sự cố Hệ điều hành

Khi toàn bộ hệ thống bị đổ vì và Quản trị hệ thống không thể sử dụng kiểu

phục hồi C D để phục hồi, quản trị hệ thống phải thực hiện hai bước sau:

Phục hồi hệ thống sử dụng file sao lưu toàn bộ hệ thống gần nhất.

Phục hồi C D sử dụng file sao lưu C D gần nhất

Khả năng mở của hệ thống 11.

Một tính năng quan trọng của bất kỳ hệ thống thông tin nào là tính mở của

hệ thống. Bảo đảm tính mở của hệ thống sẽ đem lại nhiều lợi ích cho khách

hàng trong tương lai:

Bảo vệ đầu tư

Dễ dàng giao tiếp với các hệ thống khác

Dễ dàng nâng cấp hệ thống

a. Bảo vệ đầu tư

Hệ thống được xây dựng mang tính mở cao, sẵn sàng cho các nâng cấp có

tính kế thừa, tránh các phủ nhận tuyệt đối khi nhu cầu nghiệp vụ/kinh doanh

thay đổi. Hệ thống được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu Oracle erver 10g R2

với mô hình 3 lớp thông qua điều khiển của chính hãng hoặc thông qua điều

khiển ODBC. Cơ sơ dữ liệu Oracle erver 10g R2 cũng có mặt trên nhiều

Platform khác nhau tạo thuận lợi nhiều cho các thay đổi của hệ thống ứng

dụng sau này. Tóm lại hệ thống được xây dựng đảm bảo cho các thay đổi sau

này mà vẫn giữ được các cấu kiện đầu tư, không gây lãng phí tiền bạc.

b. Dễ dàng giao tiếp với các hệ thống khác

Page 25: Csoft ce in_gioi thieu

25

Như trên đã nói, để giao tiếp với C D Oracle erver có các cách thông qua

điều khiển Q Net) hoặc điều khiển ODBC. Việc này dẫn đến các giao tiếp

với các hệ thống hiện tại và trong tương lai: Hệ thống quản lý khách hàng, Hệ

thống Website của công ty, các hệ thống quản lý khác ... được thực hiện dễ

dàng.

c. Dễ dàng nâng cấp hệ thống

Hệ thống được xây dựng có tính đến việc nâng cấp khi có điều kiện về tài

chính hoặc thay đổi nghiệp vụ:

Nâng cấp chức năng của hệ thống

Nâng cấp phần cứng

Mở rộng giao tiếp với mạng Internet

Các nâng cấp trên không gây ra bất kỳ một trở ngại nào, người sử dụng có

thể lựa chọn nhiều giải pháp cho việc nâng cấp mà không bị phụ thuộc nhiều

vào cung cấp.

d. Chuyển đổi số liệu dữ liệu

Quá trình chuyển đổi số liệu là quá trình chuyển dữ liệu từ hệ thống cũ, file

dữ liệu sang định dạng mới để có thể thực thi được trên hệ thống mới. Quá

trình chuyển đổi dữ liệu là quá trình phức tạp, cần phải giải quyết các vấn đề

liên quan đến chuẩn nghiệp vụ, định dạng file.

Để đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ, đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cũ, phương án

chuyển đổi số liệu đối với từng đơn vị. Chi tiết phương án chuyển đổi số liệu

sẽ được kết hợp với từng đơn vị để đưa ra cách thức phù hợp nhất.

Page 26: Csoft ce in_gioi thieu

26

MÔ TẢ GIẢI PHÁP NGHIỆP VỤ III.

1. Quản lý Ấn chỉ

Với phân hệ lớn này Doanh nghiệp có thể:

Quản lý được chi tiết các hóa đơn ấn chỉ nhận về.

Trong chương trình nghiệp vụ, quản lý được chi tiết việc sử dụng

từng hóa đơn, ấn chỉ.

Chương trình tự động tổng hợp số liệu nhận về và số đã phát hành

cho khách hàng để đưa ra báo cáo và tình hình sử dụng cũng như

lượng tồn hóa đơn của từng Chi nhánh, phòng, cán bộ.

2. Quản lý Kế toán – Tài chính

Phân hệ lớn “Quản lý tài chính” là một công cụ mạnh phục vụ đắc lực cho

công việc kế toán. Phân hệ được thiết kế thành nhiều phân hệ nhỏ hợp thành,

mỗi phân hệ nhỏ giúp theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ, bao gồm :

Kế toán Tổng hợp

Page 27: Csoft ce in_gioi thieu

27

Kế toán Công nợ

Kế toán Vật tư

Kế toán Vốn bằng tiền

Kế toán Tài sản cố định

Kế toán Thuế

Kế toán Phân bổ chi phí trả trước

Kế toán Công cụ dụng cụ

Kế toán Bảo hiểm

Với Phân hệ này Doanh nghiệp có thể :

Quản lý một cách khoa học dễ dàng nhanh chóng số liệu kế toán.

Đối chiếu dễ dàng giữa số liệu kế toán và số liệu phát sinh bên chương

trình “Quản lý nghiệp vụ”.

Đưa ra báo cáo nhanh chóng, linh hoạt, người sử dụng có thể định

nghĩa báo cáo theo nhiều cách khác nhau phục vụ nhu cầu quản lý.

Các phân hệ nhỏ được thiết kế độc lập để thuận tiện cho việc phân công

công việc theo nghiệp vụ của phòng Kế toán và liên kết chặt chẽ với nhau về

số liệu và có sự kế thừa tối đa các thông tin nhằm tăng sự tiện dụng.

Phân hệ Kế toán Bảo hiểm được phát triển đặc thù cho doanh nghiệp Bảo

hiểm giúp quản lý chứng từ hạch toán cho từng phát sinh từ phân hệ lớn “Bảo

hiểm phi nhân thọ”. Mỗi một chứng từ phát sinh liên quan đến tiền bên phân

hệ lớn “Bảo hiểm phi nhân thọ” đều có một chứng từ hạch toán tương ứng.

Page 28: Csoft ce in_gioi thieu

28

3. Bảo hiểm phi nhân thọ

Phân hệ Bảo hiểm phi nhân thọ nhằm mục đích hỗ trợ trong việc quản lý

quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phân hệ tuân theo một quy trình

chặt chẽ, có hệ thống, số liệu được kiểm soát ở từng công đoạn công đoạn sau

thừa kế từ công đoạn trước.

Page 29: Csoft ce in_gioi thieu

29

Phân hệ được thiết kế gồm các phân hệ nhỏ sau

Phân hệ Duyệt hợp đồng phản ánh nghiệp vụ bảo hiểm duyệt hợp đồng

của lãnh đạo các cấp trong hệ thống quản lý bảo hiểm.

Phân hệ Duyệt bồi thường phản ánh nghiệp vụ duyệt bồi thường của

lãnh đạo các cấp.

Phân hệ Nghiệp vụ bảo hiểm phản ánh nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm

các phần( Bảo hiểm xe máy, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người,

bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kỹ thuật ….)

Phân hệ Thanh toán phí phản ánh nghiệp vụ thanh toán phí cho khách

hàng.

Phân hệ Hoa hồng phản ánh nghiệp vụ thanh toán hoa hồng cho các

đơn vị đối tác, chi nhánh …

Phân hệ Bồi thường phản ánh nghiệp vụ bồi thường cho khách hàng.

Phân hệ chi phí khác phản ánh các nghiệp vụ khác có liên quan.

Phân hệ Tái bảo hiểm phản ánh nghiệp vụ tái bảo hiểm.

Phân hệ Bảo lãnh viện phí.

Phân hệ được thiết kế liên kết chặt chẽ với phần quản lý hóa đơn ấn chỉ,

quản lý tài chính kế toán. Mỗi phát sinh bên phân hệ “Bảo hiểm phi nhân thọ”

đều có sự ràng buộc về mặt số liệu đối với 02 phân hệ còn lại.

Bộ mã nghiệp vụ được coi là "bộ xương sống" của chương trình quản lý

nghiệp vụ bảo hiểm, tất cả các thống kê doanh thu, chi phí đều dựa trên bộ mã

nghiệp vụ.

Quy trình xử lý số liệu luôn xuất phát từ phát sinh đơn bảo hiểm gốc (ở các

màn hình nhập hợp đồng, giấy chứng nhận), sau khi phát sinh tại đơn bảo

Page 30: Csoft ce in_gioi thieu

30

hiểm gốc chương trình sẽ đẩy số liệu để thực hiện các bước ghi nhận doanh

thu bán hàng, tiếp theo là thực thu, hoa hồng bảo hiểm chỉ thực hiện khi đã

phát sinh thực thu và thực hiện tính toán hoa hồng theo số tiền thu về, thanh

toán đồng bảo hiểm (nếu có)….

Tương tự quy trình bồi thường cũng được thực hiện chặt chẽ. Muốn mở hồ

sơ bồi thường thì phải có phát sinh đơn gốc, muốn thanh toán bồi thường thì

hồ sơ bồi thường phải được duyệt…

Quy trình được quản lý chặt chẽ qua các khâu xử lý, người sử dụng chương

trình muốn thực hiện bước tiếp theo đòi hỏi phải thực hiện đúng trình tự các

bước đã xây dựng sẵn trên chương trình.

Mỗi một bước phát sinh theo mô hình trên thì số liệu đều đẩy sang chương

trình tài chính kế toán để thực hiện hạch toán tự động. Đối với chương trình

quản lý hóa đơn ấn chỉ thì quản lý các ấn chỉ có series (ấn chỉ xe máy, ô tô, hóa

đơn giá trị gia tăng) phát sinh từ bên nghiệp vụ.

Page 31: Csoft ce in_gioi thieu

31

4. Quy trình xử lý nghiệp vụ chi tiết

Page 32: Csoft ce in_gioi thieu

32

Phân hệ Bảo hiểm phi nhân thọ giúp Doanh nghiệp:

Quản lý chi tiết phát sinh từng đơn bảo hiểm từ đó có thể thống kê nhanh

chóng doanh thu theo nhiều chỉ tiêu như theo chi nhánh, phòng ban, loại

hình nghiệp vụ, loại doanh thu….

Quản lý hoa hồng phát sinh chính xác, nhanh chóng.

Quản lý bồi thường chặt chẽ theo từng đơn.

Có thể thống kê doanh thu, chi phí và các nội dung khác theo nhiều tiêu

chí một cách nhanh chóng chính xác.

“Chúng tôi tin rằng với sứ mệnh giúp các đối tác của mình quản trị doanh

nghiệp thành công, giải pháp phần mềm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

của CMC Software sẽ mang lại nhiều giá trị nhất tới cho khách hàng”

Trân trọng cảm ơn !