Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
CAO THI HƯƠNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ BỘT MÂT ONG
BĂNG PHƯƠNG PHAP PHUN SÂY
KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC
HÀ NỘI - 2018
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
CAO THI HƯƠNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ BỘT MÂT ONG
BĂNG PHƯƠNG PHAP PHUN SÂY
KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC
KHÓA: QH2013.Y
Người hướng dẫn: 1. ThS. Trịnh Ngọc Dương
2. PGS.TS Nguyễn Thanh Hải
HÀ NỘI – 2018
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
LƠI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
nhất tới: thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải – Phó chủ nhiệm phụ trách Khoa
Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, Chủ nhiệm bộ môn Bào chế và Công nghiệp
Dược phẩm - người thầy đã luôn động viên, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trên
con đường học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin gưi lời cám ơn chân thành và sâu săc đến ThS. Trịnh Ngọc Dương -
là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ, chi bảo tôi trong suôt thời gian hoàn
thành khóa luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo và các anh chị kỹ
thuật viên bộ môn Bào chế và Công nghiệp Dược phâm - những người đã hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, thực nghiệm
và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Cuôi cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu săc tới gia đình, bạn bè và người
thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suôt quá trình học tập và rèn luyện tại
Khoa Y-Dược Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Cao Thị Hường
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
MỤC LỤC
ĐẶT VÂN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 2
1.1. Mật ong ............................................................................................................. 2
1.1.1. Khái niệm và nguôn gôc............................................................................. 2
1.1.2. Một sô đăc tính vật lí .................................................................................. 2
1.1.3. Thành phần hóa học của mật ong ............................................................... 3
1.1.4. Tác dụng và công dụng của mật ong trong chăm sóc sức khỏe và làm đep ... 4
1.1.5. 5–hydroxymethylfurfural (HMF) và các chi tiêu đánh giá mật ong .......... 5
1.2. Phun sấy ............................................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 7
1.2.2. Quá trình phun sấy ..................................................................................... 7
1.2.3. Các yếu tô ảnh hương đến quá trình phun sấy ........................................... 8
1.2.4. Ưu, nhược điểm của phun sấy .................................................................... 8
1.2.5. Ưng dụng của phun sấy .............................................................................. 9
1.3. Phương pháp tôi ưu hóa bề măt đáp ứng (RSM) .............................................. 9
1.3.1. Định nghia tôi ưu hóa ................................................................................. 9
1.3.2. Thiết kế thí nghiệm ................................................................................... 10
1.3.3. Một sô thiết kế thí nghiệm thường dùng .................................................. 11
1.3.4. Tôi ưu hóa băng phân tích măt đáp .......................................................... 13
1.4. Các nghiên cứu về bột mật ong phun sấy ....................................................... 14
1.4.1. Nghiên cứu trong nước ............................................................................. 14
1.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước ...................................................................... 14
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU ................ 18
2.1. Nguyên liệu, trang thiết bị nghiên cứu ........................................................... 18
2.1.1. Nguyên liệu .............................................................................................. 18
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
2.1.2. Thiết bị dụng cụ ........................................................................................ 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 19
2.2.1. Phương pháp đánh giá hàm lượng nước và HMF trong mẫu mật ong
nguyên liệu được sư dụng .................................................................................. 19
2.2.2. Phương pháp bào chế ............................................................................... 21
2.2.3. Phương pháp đánh giá tiêu chuân chất lượng .......................................... 22
2.2.4. Thiết kế thí nghiệm và tôi ưu hóa công thức phun sấy và các thông sô kỹ
thuật trong quá trình phun. ................................................................................. 23
2.2.5. Phương pháp xư lý sô liệu ........................................................................ 24
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUÂN ........................... 25
3.1. Kết quả đánh giá hàm lượng nước và hàm lượng HMF trong mẫu mật ong
nguyên liệu sư dụng. .............................................................................................. 25
3.2. Lựa chọn chất mang sư dụng trong công thức bào chế .................................. 25
3.3. Kết quả khảo sát sơ bộ các yếu tô đầu vào, khoảng biến thiên cho các thông
sô của dịch phun sấy .............................................................................................. 26
3.3.1. Khảo sát ảnh hương của nhiệt độ đến hiệu suất phun sấy, độ âm và hàm
lượng HMF có trong bột phun sấy ..................................................................... 26
3.3.2. Khảo sát tôc độ phun sấy đến hiệu suất, độ âm, hàm lượng HMF của bột
mật ong ............................................................................................................... 27
3.3.3. Khảo sát ty lệ hàm lượng chất răn trong dịch phun sấy lên hiệu suất, độ
âm, hàm lượng HMF của bột mật ong ............................................................... 28
3.3.4. Khảo sát ty lệ phôi hợp của tá dược chất mang với mật ong trong dịch
phun sấy .............................................................................................................. 29
3.4. Tôi ưu hóa công thức phun sấy và các thông sô kỹ thuật trong quá trình phun. . 30
3.4.1. Thiết kế thí nghiệm và xư lý kết quả: ....................................................... 30
3.4.2. Phân tích các yếu tô ảnh hương thông qua măt đáp ................................. 35
3.4.3. Lựa chọn công thức tôi ưu để bào chế ..................................................... 40
KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHI ................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
DANH MỤC CAC KÝ HIỆU, CAC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
ORAC Năng suất hấp thụ gôc oxy
DĐVN Dược điển Việt Nam
MD Maltodextrin
ANN Mạng nơ ron nhân tạo
HMF 5-hydro methyl fufural
RSM Phương pháp tôi ưu hóa bề măt đáp ứng
KTTP Kích thước tiểu phân
NSX Nhà sản xuất
AOA Hoạt tính chông oxy hóa
TPC Hàm lượng phenol tông
TCVN Tiêu chuân Việt Nam
GA Gôm Arabic
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
DANH MỤC CAC BẢNG, BIỂU
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Nguyên liệu sư dụng trong nghiên cứu 18
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá hàm lượng nước và HMF trong mẫu mật
ong nguyên liệu 25
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát ảnh hương của nhiệt độ lên hiệu suất phun
sấy và hàm lượng HMF 26
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát ảnh hương của tôc độ phun lên hiệu suất và
hàm lượng HMF 27
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát ảnh hương của ty lệ nước/ chất răn trong
dịch phun lên hiệu suất và hàm lượng HMF 28
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát ảnh hương của ty lệ tá dược/ mật ong đến
hiệu suất và hàm lượng HMF 29
Bảng 3.6 Kí hiệu và các mức của biến độc lập 31
Bảng 3.7 Kí hiệu và các mức của biến phụ thuộc 31
Bảng 3.8 Thí nghiệm thiết kế 32
Bảng 3.9 Kết quả đánh giá hiệu suất, độ âm và hàm lượng HMF trong
bột mật ong theo thí nghiệm thiết kế 33
Bảng 3.10 Giá trị dữ liệu phân tich ANOVA của các biến đầu ra. 34
Bảng 3.11 Anh hương của các biến độc lập và các biến phụ thuôc 35
Bảng 3.12 Kết quả tôi ưu hóa băng phần mềm INFormv3.2 40
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
DANH MỤC CAC HÌNH VẼ, ĐỒ THI
STT Tên hình vẽ, đồ thị Trang
Hình 1.1
Chuôi phản ứng hóa học tạo thành HMF: fructopyranose (1),
fructofuranose (2), hai giai đoạn trung gian của quá trình
khư nước (3 và 4), HMF (5).
6
Hình 2.1 Sơ đô quy trình bào chế bột mật ong phun sấy 22
Hình 3.1
Măt đáp biểu diên sự ảnh hương của ty lệ tá dược / mật ong
và ty lệ nước/ chất răn lên hiệu suất phun sấy trong trường
hợp sư dụng chất mang là maltodextrin.
35
Hình 3.2
Măt đáp biểu hiện sự ảnh hương của tôc độ bơm và nhiệt độ
lên hiệu suất phun sấy trong trường hợp chất mang là
maltodextrin
36
Hình 3.3
Măt đáp thể hiện ảnh hương của nhiệt độ và ty lệ nước/ chất
răn trong dịch phun lên hiệu suất phun với gôm arabic ( cô
định các yếu tô còn lại tại tâm)
37
Hình 3.4 Anh hương nhiệt độ, ty lệ nước/ chất răn trong dịch phun lên
độ âm của khôi bột khi phun với gôm arabic.
38
Hình 3.5 Anh hương nhiệt độ, ty lệ nước/ chất răn trong dịch phun lên
độ âm của khôi bột khi phun với maltodextrin.
39
Hình 3.6 Măt đáp thể hiện ảnh hương của ty lệ nước/ chất răn và nhiệt
độ lên hàm lượng HMF 39
Hình 3.7 Măt đáp thể hiện ảnh hương của tôc độ bơm, nhiệt độ đầu
vào lên hàm lượng HMF 39
Hình 3.8 Hình ảnh bột mật ong phun sấy 41
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
1
ĐẶT VÂN ĐỀ
Mật ong là một sản phâm tự nhiên được sư dụng phô biến trong suôt lịch sư
nhân loại. Trong y học cô truyền, mật ong là một loại dược liệu quý với vị ngọt, tính
cam, bình; quy vào các kinh phế, tỳ, đại trường. Mật ong được sư dụng phô biến
trong các bài thuôc dân gian như trị ho (chanh đào, quất, mật ong), bài thuôc hô trợ
tiêu hóa (mật ong, nghệ) với công dụng như bô sung dinh dưỡng, tăng cường sức đề
kháng, làm đep, hô trợ tiêu hóa [2]. Thông qua những báo cáo lâm sàng gần đây cho
thấy, có rất nhiều băng chứng khoa học đã chứng minh tác dụng của mật ong như
chông viêm, kháng khuân, hô trợ làm nhanh lành vết thương[13, 35]. Đó cũng là
tiền đề cho sự ra đời hàng loạt các sản phâm thuôc, thực phâm chức năng, mỹ phâm
có nguôn gôc tư mật ong ơ trong lẫn ngoài nước.
Một vấn đề lớn găp phải là mật ong dạng lỏng có độ nhớt cao làm cho việc
sư dụng và bảo quản găp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của nước
trong mật ong tạo điều kiện dê dàng cho nấm men và vi khuân phát triển. Mật ong ơ
dạng bột có thể khăc phục những vấn đề này, tăng cường độ ôn định, keo dài thời
gian bảo quản và do đó, có tiềm năng thương mại hóa tôt trong ngành thực phâm và
chế biến dược phâm. Bột mật ong sư dụng vẫn giữ được hương vị, màu săc, mùi
thơm, chất lượng, trong khi hiện tượng biến tính bơi nhiệt găp phải khi sư dụng mật
ong dạng lỏng. Ngoài ra, bột mật ong cũng đã được sư dụng trong ngành mỹ phâm
chăm sóc da và tóc [44]. Hiện nay, các nghiên cứu trong nước về mật ong tương đôi
nhiều. Tuy nhiên, chưa có bất kì nghiên cứu nào khai thác về đề tài bào chế mật ong
dưới dạng bột [3,5].
Do vậy, việc nghiên cứu phát triển mật ong dạng bột là rất cần thiết, thực
tiên, có ý nghia quan trọng và tiềm năng ứng dụng rất cao. Với mong muôn khăc
phục những khó khăn do độ nhớt cao của mật ong dạng lỏng gây ra, đông thời nâng
cao độ ôn định của mật ong trong quá trình sư dụng và bảo quản, thêm vào đó mật
ong ơ dạng bột cũng có thể đóng vai trò như một dược liệu sư dụng trong công nghệ
bào chế, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu bào chế bột mât ong băng phương
phap phun sây” với mục tiêu :
1. Khảo sát xây dựng công thức cho bột mật ong phun sấy và đánh giá một sô
đăc tính của bột phun sấy. Tôi ưu hóa công thức bào chế cho bột mật ong
phun sấy dựa trên 1 sô chi tiêu.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 . Mât ong
1.1.1. Khai niệm và nguồn gốc
Mật ong là chất ngọt tự nhiên do loài ong (apis) tạo ra, có giá trị dinh dưỡng
cao. Ong lấy mật hoa hoăc dịch ngọt tiết ra tư cây hoăc dịch tiết của côn trùng, sau
đó chuyển hóa băng cách kết hợp với những chất đăc biệt trong cơ thể, tích lũy, tách
nước, và lưu giữ trong tô [1].
1.1.2. Một số đăc tinh vât li
1.1.2.1. Màu săc
Màu săc là một trong những yếu tô quan trọng nhất trong việc đánh giá chất
lượng của mật ong. Nguôn gôc mật ong, thành phần khoáng chất, hàm lượng hóa
học và nhiệt độ đều có thể ảnh hương đến màu săc. Các thành phần tạo màu cho
mật ong bao gôm các chất màu thực vật, như chất diệp lục, carotene, xanthophylls
và săc tô màu vàng xanh [2, 20, 22].
1.1.2.2. Ty trong
Ty trọng của mật ong phụ thuộc vào hàm lượng nước có trong mật ong, dao
động tư 1,40 đến 1,45 [2, 3].
1.1.2.3. Độ nhơt
Mật ong là chất lỏng có độ nhớt cao nhớt. Độ nhớt của nó phụ thuộc vào
tưng loại mật ong và se thay đôi tùy theo ty lệ các thành phần của nó và điều kiện
môi trường, đăc biệt là hàm lượng nước và nhiệt độ [2].
Độ nhớt của mật ong ảnh hương rất nhiều đến quá trình sư dụng . Mật ong
có chất lượng cao thường đăc và nhớt. Nếu hàm lượng nước cao, mật ong se trơ nên
ít nhớt hơn. Các loại protein, ty lệ hàm lượng fructose cũng làm tăng độ nhớt của
mật ong [24].
1.1.2.4. Tinh hut âm
Tính hút âm đăc trưng cho khả năng hấp thụ và giữ độ âm tư môi trường. Đôi
với mật ong, đăc tính này có được chủ yếu là do nông độ cao của fructose [26].
Mật ong bình thường có hàm lượng nước tư 18,8% trơ xuông se hấp thụ độ
âm tư không khí có độ âm trên 60%. Do đó, trong quá trình chế biến hay bảo quản,
đăc tính hút âm này có thể gây ra nhiều khó khăn [33].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
3
1.1.3. Thành phân hoa học cua mât ong
Thành phần của mật ong tương đôi biến thiên và chủ yếu phụ thuộc vào
nguôn hoa. Tuy nhiên, một sô yếu tô bên ngoài cũng đóng vai trò nhất định, như các
nhân tô môi trường và cách thức chế biến. Có ít nhất 181 hợp chất trong mật ong đã
được xác định [17].
1.1.3.1 Thành phần carbohydrat
Mật ong chủ yếu là carbohydrat, chiếm khoảng 95% trọng lượng khô. Nhiều
loại disaccharides và trisaccharides khác nhau được báo cáo và mô tả bơi Moreira
và De Maria (2001). Một vài trong sô đó không tìm thấy trong mật hoa nhưng được
hình thành dưới tác động của các enzym trong nước bọt của ong trong môi trường
acid [17, 34].
- Glucose: Chiếm 50% tông sô đường trong mật ong và 35% khôi lượng toàn
phần
- Fructose: Chiếm khoảng 38,5% khôi lượng mật ong. Đường fructose khó kết
tinh, loại mật ong có hàm lượng đường frutose cao se bảo quản được lâu hơn
mà vẫn duy trì ơ thể lỏng.
- Sacarose: Chiếm khoảng 2%, mật ong đang trong giai đoạn trung gian có thể
chứa tới 6% sacarose [14, 34, 43].
1.1.3.2 Protein, enzyme và amino acid
Mật ong chứa khoảng 0,5% protein, chủ yếu là các enzyme và các acid amin
tự do. Ba loại enzym chính ơ trong mật ong bao gôm diastase (amylase), có khả
năng phân huy tinh bột hoăc glycogen thành các đơn vị đường nhỏ hơn; invertase
(sucrase, α-glucosidase) có khả năng phân huy sucrose thành fructose và glucose;
và glucose oxidase xúc tác quá trình sản sinh hydrogen peroxide và acid gluconic tư
glucose [15].
Amino acid trong mật ong chiếm 1% về khôi lượng. Hàm lượng acid amin tự
do trong mật ong tương ứng là tư 10 đến 200 mg/100 g, chủ yếu là proline, tương
ứng với khoảng 50% tông sô acid amin tự do. Ngoài ra, còn có 26 acid amin khác
trong mật ong, ty lệ của chúng phụ thuộc vào nguôn gôc của mật hoa hay dịch ngọt.
Vì phấn hoa là nguôn gôc chính của các acid amin mật ong, nên đại diện các acid
amin của mật ong có thể coi là đăc trưng của nguôn gôc thực vật [23].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
4
1.1.3.3 Vitamin, khoáng chất và nguyên tô vi lương
Thành phần các nguyên tô vi lượng và nông độ khoáng chất có trong mật
ong phụ thuộc vào nguôn gôc thực vật và địa chất.
Các nguyên tô vi lượng: Al, Ba, Sr, Bi, Cd, Hg, Pb, Sn, Te, Tl, W, Sb, Cr,
Ni, Ti, V, Co và Mo.
Khoáng chất: P, S, Ca, Mg, K, Na, Zn, Fe, Cu và Mn.
Hàm lượng vitamin trong mật ong thấp, bao gôm thiamin (B1), riboflavin
(B2), niacin (B3), acid pantothenic (B5), pyridoxine (B6),acid folic (B9), acid
ascorbic (C) và phylloquinon (K)...[14, 15].
1.1.3.4 Polyphenols
Mật ong có chứa khoảng 0,1% - 0,5% các hợp chất phenolic chịu trách
nhiệm về các chất chông oxy hoá, kháng khuân, kháng virut, chông ung thư, và
nhiều hoạt động sinh học khác [9].
Hoạt tính chông oxy hoá của polyphenol mật ong có thể được đo trên ông
nghiệm (in vitro) băng cách so sánh khả năng hấp thu gôc oxy (ORAC) với tông
nông độ phenolic [9, 18, 19, 38].
1.1.3.5 Hơp chất tao hương
Hương vị mật ong là một tiêu chuân chất lượng quan trọng được áp dụng
trong ngành công nghiệp thực phâm và cũng là tiêu chí lựa chọn của người tiêu
dùng. Hơn 500 hợp chất khác nhau đã được xác định trong thành phần dê bay hơi
của mật ong có nguôn gôc tư các loại hoa khác nhau, bao gôm nhiều monoterpene,
diterpene, sesquiterpene và terpenoid, acid beo, rượu, ceton và aldehyde [32].
1.1.4. Tac dung và công dung cua mât ong trong chăm soc sức khoe và làm đep
1.1.4.1 Tác dung dinh dương
Mật ong là một thực phâm dinh dưỡng có tác dụng thay thế đường nhăm
cung cấp năng lượng, bô sung dinh dưỡng, tăng cường sức đề kháng, phòng chông
nhiêm khuân cho cơ thể [2].
1.1.4.2 Tác dung chông oxi hóa
Các acid phenolic và flavonoid có trong mật ong đóng vai trò quan trọng đôi với
khả năng chông oxi hóa. Mật ong sư dụng một mình hoăc phôi hợp có khả năng phòng
chông và ngăn ngưa một sô bệnh như xơ vữa động mạch và ung thư [10, 38, 41].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
5
1.1.4.3 Tác dung kháng khuân
Mật ong có tác dụng kháng khuân là nhờ sự có măt của glucose oxidase, áp
suất thâm thấu cao, pH acid, và sự có măt của nhiều chất có tác dụng kháng khuân.
Mật ong có phô kháng khuân rộng, được chứng minh là có khả năng ức chế hơn 80
loại vi khuân, ví dụ như S. aureus, Enterococcus kháng vancomycin, và P.
Aeruginosa [28, 38].
1.1.4.4 Tác dung dương da
Mật ong được kí hiệu trong Danh mục Thành phần Mỹ phâm Quôc tế
(INCI) dưới tên gọi "Honey" hoăc "Mel" (sô CAS 8028-66-8), và được xếp vào
nhóm làm mềm da / làm âm / dưỡng âm. Tác dụng dưỡng âm của mật ong chủ yếu
liên quan đến hàm lượng fructose và glucose cao, có khả năng tạo liên kết hydro với
nước tư đó duy trì độ âm của lớp sưng. Khả năng tái tạo da xuất phát tư sự có măt
các acid amin (chủ yếu là proline), và các acid hữu cơ (chủ yếu là acid gluconic).
Mật ong thường được sư dụng trong mỹ phâm với ty lệ tư 1 - 10% [25].
1.1.4.5 Tác dung dương tóc
Mật ong ti lệ 3 – 20% trong dầu gội đầu làm giảm tóc rôi, giúp tóc suôn
mượt, giữ độ âm và dê chải. Nhờ đăc tính kháng khuân và chông nấm, mật ong
cũng được sư dụng để trị gàu [29].
1.1.4.6 Tá dươc làm ngot và bao quan
Với thành phần chủ yếu là đường, mật ong được sư dụng như một loại tá
dược làm ngọt hoăc bảo quản trong một sô công thức bào chế.
1.1.5. 5–hydroxymethylfurfural (HMF) và cac chi tiêu đanh gia mât ong
1.1.5.1 Hinh thưc cam quan
Mật ong là chất lỏng đăc sánh, hơi trong, màu vàng nhạt hoăc vàng cam đến
nâu hơi vàng, mùi thơm, vị rất ngọt. Khi để lâu hoăc để lạnh trong mật ong se có
những tinh thể dạng hạt dần dần tách ra [6].
1.1.5.2 Hàm lương nươc
Hàm lượng nước trong mật ong không quá 20% [6].
1.1.5.3 5–hydroxymethylfurfural (HMF)
5-Hydroxymethylfurfural (5-HMF) là một hợp chất furan vòng được hình
thành tư quá trình dehydrat hoá đường trong môi trường acid, là sản phâm trung
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
6
gian của phản ứng Maillard. Trên thực tế, các sản phâm nước ngọt và một sô thuôc,
thực phâm chức năng có ty lệ đường cao đều là những sản phâm có nguy cơ chứa 5-
HMF với hàm lượng lớn, nông độ của nó cũng tăng lên do nhiệt độ hoăc thời gian
bảo quản dài [11].
Hình 1.1: Chuôi phản ứng hoa học tạo thành HMF: fructopyranose (1),
fructofuranose (2), hai giai đoạn trung gian cua qua trình khư nước (3, 4),
HMF (5) [11].
Mật ong là một sinh phâm chứa thành phần chủ yếu là đường. Do đó, HMF
đóng vai trò như một chi sô được công nhận liên quan đến chất lượng của mật ong.
Một sô yếu tô ảnh hương đến sự hình thành HMF ơ mật ong trong bao gôm: việc sư
dụng các hộp kim loại và các đăc tính hóa lý (độ pH, độ acid và hàm lượng khoáng
chất) của mật ong, nguôn hoa của mật ong, độ âm, nhiệt độ.
Codex Alime Ntarius (2000) đã xác định răng hàm lượng HMF của mật ong
sau khi chế biến và / hoăc pha trộn không được cao hơn 80 mg/ kg. Tuy nhiên, theo
tiêu chuân Châu Âu (Liên minh châu Âu năm 2002) đề xuất giới hạn dưới 40 mg/
kg trư những trường hợp ngoại lệ sau: giới hạn 80 mg/ kg được phep cho mật ong
băt nguôn tư các nước nhiệt đới, giới hạn 15 mg/ kg đôi với mật ong có nông độ
enzym thấp [8].
Theo tiêu chuân quôc gia (TCVN 5267-1:2008) hàm lượng HMF của mật
ong sau khi chế biến và/ hoăc trộn không được lớn hơn 40 mg/ kg. Tuy nhiên, trong
trường hợp mật ong nói rõ có nguôn gôc tư các nước hoăc khu vực nhiệt đới, thì
hôn hợp của các loại mật ong này có hàm lượng hydroxymetylfurfural không được
lớn hơn 80 mg/ kg [6].
HMF ơ nông độ cao có độc tính tế bào, gây kích ứng măt, đường hô hấp trên,
da và màng nhầy, nguy cơ gây đột biến gen, phá vỡ hoạt động của AND và gây rôi
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
7
loạn chức năng gan. Chính vì vậy mà việc đánh giá hàm lượng HMF cho bột mật
ong phun sấy là một bước quan trọng trong đánh giá chất lượng bột [8].
1.2. Phun sây
1.2.1. Khai niệm
Phun sấy là một phương pháp có thể áp dụng với nhiều chất, cả với những
chất nhảy cảm với nhiệt. Sản phâm tạo thành là vi cầu, vi nang. Do là một quá trình
khep kín nên phương pháp này có thể áp dụng đôi với những cơ sơ đạt tiêu chuân
GMP và sản xuất thuôc vô trùng. Ngoài ứng dụng trong dược phâm, phun sấy còn
được sư dụng rộng rãi trong công nghệ thực phâm và sản xuất hương liệu [16].
1.2.2. Qua trình phun sây
Quá trình phun sấy gôm 3 giai đoạn cơ bản:
- Giai đoạn thứ nhất: Sự phân tán dung dịch thành tiểu phân mù.
- Giai đoạn thứ hai: Phun dung dịch thành tiểu phân đông thời với một dòng
khí nóng, tiểu phân tiếp xúc với khí nóng và có sự bôc hơi dung môi.
- Giai đoạn thứ ba: Tách tiểu phân răn tư dòng khí và tập trung các hạt này
trong các phòng chứa.
Thông thường, một máy phun sấy bao gôm một khoang chứa dịch phun, vòi
phun hoăc bộ phận phun quay, bộ phận làm nóng không khí. Bộ phận phun quay sư
dụng lực li tâm để tạo giọt phun. Bộ phận phun nen sư dụng lực nen để đây dịch
phun ra vòi phun. Dịch phun được đưa ra đầu phun, tại đây tạo thành luông khí
phun tôc độ cao tạo ra các giọt phun nhỏ li ti. Cả dịch phun và luông khí nóng đi
qua buông sấy. Sau đó, cyclon se tách bột tạo thành ra khỏi không khí vào khoang
thu hôi sản phâm.
Bước đầu tiên là chế tạo một hôn hợp đông nhất dược chất và tá dược. Dược
chất có thể được phân tán dưới dạng dung dịch, hôn dịch hoăc nhũ tương. Hôn hợp
này được phun vào môi trường làm khô, thường là không khí hoăc một vài khí trơ
nếu hôn hợp phun sấy có chứa dung môi hữu cơ. Dung môi được bôc hơi để tạo
thành dạng thuôc răn.
Môi giọt nhỏ được phun sấy se hình thành một tiểu phân, kích thước tiểu
phân được quyết định bơi kích cỡ giọt phun, các thành phần chất răn trong dịch
phun và ty trọng của tiểu phân răn tạo thành. Giọt phun có thời gian lưu trú trong
máy phun sấy rất ngăn (tính băng giây), do đó giảm thiểu sự phân hủy của các thành
phần nhảy cảm với nhiệt. Ngoài ra, dược chất chịu nhiệt độ thấp hơn nhiều nhiệt độ
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
8
ơ vùng sấy do tác dụng làm mát của dung môi hữu cơ bị bôc hơi. Đôi với một công
thức và quá trình bào chế nhất định, hàm lượng chất răn và mật độ khôi bột tạo
thành là hăng định trong một sô lô sản xuất và giữa các lô khác nhau. Sự phân bô
kích thước tiểu phân ban đầu được quyết định bơi sự phân bô kích thước của các
giọt phun. Vì vậy, ta có thể thu được các tiểu phân phun sấy có khoảng phân bô
kích thước hep khi đầu phun được thiết kế tôt và kiểm soát tôt các thông sô của quá
trình phun như tôc độ phun, kích cỡ vòi phun, nhiệt độ trong buông sấy và khoang
thu hôi sản phâm cũng như kích cỡ của hai khoang này.
Có thể cải thiện chất lượng của sản phâm phun sấy thu được khi thêm chất
deo thúc đây quá trình đông tụ polyme, hình thành lớp màng mỏng, hình thành dạng
cầu và bề măt phăng, nhăn [16].
1.2.3. Cac yếu tố ảnh hương đến qua trình phun sây
1.2.3.1. Nông độ chất khô cua dung dich
- Nông độ cao: Giảm được thời gian bôc hơi của dung dịch nhưng lại tăng độ nhớt
của nguyên liệu, gây khó khăn cho quá trình phun sấy.
- Nông độ thấp: Tôn nhiều thời gian và năng lượng cho quá trình phun sấy.
1.2.3.2. Nhiêt độ sấy
Đây là yếu tô ảnh hương quyết định đến độ âm của sản phâm sau khi sấy phun.
Khi cô định thời gian sấy, độ âm của bột sản phâm se giảm đi nếu ta tăng nhiệt độ
sấy. Tuy nhiên việc gia tăng nhiệt độ cao có thể gây phân hủy một sô cấu tư trong
nguyên liệu nhảy cảm với nhiệt và làm tăng mức tiêu hao năng lượng cho toàn bộ
quá trình.
1.2.3.3 Kich thươc, sô lương và quy đao chuyên động cua các hat nguyên liêu
trong buông sấy
Ngoài ra, các yếu tô khác cũng ảnh hương đến quá trình sấy phun là tôc độ bơm
nguyên liệu, lưu lượng không khí nóng vào buông và kích thước buông sấy [16].
1.2.4. Ưu, nhược điêm cua phun sây
1.2.4.1 Ưu điêm
Quá trình phun sấy là một quá trình liên tục.
- Các tính chất vật lý của sản phâm chính như hình dạng, kích thước, độ âm và
độ trơn chảy có thể kiểm soát thông qua việc lựa chọn máy móc và các thao
tác của quá trình.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
9
- Quá trình phun sấy thực tế gần như tức thì vì phần lớn sự bay hơi xảy ra
trong một thời gian rất ngăn. Do đó, nó phù hợp với sản phâm nhạy cảm với
nhiệt.
- Hạn chế nhiêm tạp vào các sản phâm do ăn mòn thiết bị vì sự tiếp xúc giữa
thiết bị và nguyên liệu là nhỏ nhất so với các phương pháp tạo hạt khác.
1.2.4.2 Nhươc điêm
Như tất cả các quá trình nghiền khác, phun sấy cũng có những hạn chế sau:
- Không phù hợp cho bào chế các hạt có kích thước lớn hơn 200 mm
- Hiệu quả sư dụng nhiệt thấp vì khí thải ra có chứa nhiệt, nhiệt này yêu cầu
phải có một máy chuyển đôi nhiệt thay thế để loại bỏ.
1.2.5. Ứng dung cua phun sây
1.2.5.1 Tao hat
Tạo hạt có kích thước đông đều, hình cầu, ty trọng thấp và chịu nen tôt. Do
đó sư dụng bào chế các tá dược dập thăng.
1.2.5.2 Thay đôi thuộc tinh pha răn
Tạo ra các tiểu phân hình cầu trơn chảy chịu nen tôt dùng dập thăng, cấu trúc
hạt xôp nên làm tăng độ tan và tôc độ hòa tan của dược chất, làm tăng ty lệ và tính
ôn định của dạng vô định hình do kết hợp với các chất mang ôn định [16].
Ngoài ra phun sấy còn được ứng dụng trong bào chế vi nang, bào chế
liposome và thiết kế dạng thuôc xông hít.
1.3. Phương phap tối ưu hoa bê măt đap ứng (RSM)
Phương pháp đáp ứng bề măt (Response surface methodology: RSM) được
phát triển tư những năm 50 của thế ki trước bơi nhà khoa học Box và đông sự [21].
1.3.1. Định nghia tối ưu hoa
Tôi ưu hoá một công thức hay quy trình bào chế là việc tìm công thức, thông
sô (hay điều kiện tiến hành) của quy trình để sản phâm làm ra đạt chất lượng tôt
nhất trong giới hạn mong muôn của người làm thí nghiệm [37].
Việc tôi ưu hoá các công thức hay quy trình bào chế một cách đầy đủ nhiều khi
đòi hỏi một khôi lượng công việc không lô mà các phương pháp tiến hành thí
nghiệm cô điển không thể giải quyết được.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
10
Theo lý thuyết hệ thông, một hệ thông có thể xem như là một tiến trình chuyển
đôi tư đầu vào (input) thành đầu ra (output). Trên thực tế, chất lượng của đầu ra
không những bị ảnh hương bơi đầu vào mà còn có nhiều yếu tô khác có thể không
được biết. Do đó, có thể sư dụng các yếu tô được biết, điều khiển được và có ảnh
hương đến tiến trình để tôi ưu hoá.
Như vậy, để tôi ưu hoá phải mô tả được môi quan hệ giữa biến đầu ra và biến
đầu vào. Công việc này khá phức tạp bơi vì không chi có những biến đầu vào được
đưa vào nghiên cứu mới ảnh hương đến giá trị của biến đầu ra mà còn nhiều yếu tô
khác mà người làm thí nghiệm không thể kiểm soát hết được [37].
Có hai cách chính để mô tả quan hệ giữa biến đầu ra và biến đầu vào:
- Dùng mô hình (phương trình) toán học: Đây là cách mô tả đơn giản và dê
hiểu nhất. Phương trình thường có dạng đa thức có bậc ≤ 2 và được gọi là
phương trình hôi quy.
- Dùng mạng neuron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN).
Dù sư dụng phương pháp nào, để mô tả chính xác môi quan hệ trên, cần phải
tiến hành trước một sô thí nghiệm và các thí nghiệm này phải được thiết kế một
cách khoa học.
1.3.2. Thiết kế thi nghiệm
1.3.2.1 Đinh nghia
Phương pháp thiết kế thí nghiệm được Fisher đưa ra lần đầu tiên vào năm
1926, sau đó được Box, Hunter, Scheffe, Tagushi và các tác giả khác phát triển và
hoàn thiện.
Thiết kế thí nghiệm là phương phương pháp lập kế hoạch và tiến hành thực
nghiệm với sô thí nghiệm tôi thiểu, để thu nhận được thông tin tôi đa tư tập hợp các
dữ liệu, thí nghiệm, trong sự có măt của nhiều yếu tô có thể làm biến đôi kết quả thí
nghiệm.[27, 36].
1.3.2.2 Trinh tự tiến hành thiết kế thi nghiêm và tôi ưu hoá
Việc thiết kế thí nghiệm và tôi ưu hoá gôm những bước cơ bản sau:
- Xác định các biến đầu ra (biến phụ thuộc) cần tôi ưu hoá và yêu cầu của
chúng. Đó có thể là các chi tiêu chất lượng của sản phâm, giá thành, lượng
nguyên - phụ liệu, năng lượng tiêu thụ...
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
11
- Xác định các biến đầu vào (biến độc lập) có khả năng ảnh hương đến các
biến đầu ra.
- Sàng lọc: thiết kế và tiến hành các thí nghiệm sơ bộ nhăm phân tích ảnh
hương của các biến đầu vào lên các biến đầu ra để loại bỏ các biến đầu vào
không hoăc ít ảnh hương.
- Thiết kế và tiến hành thí nghiệm để phân tích ảnh hương của các biến đầu
vào còn lại lên các biến đầu ra. Tư các kết quả thí nghiệm, xây dựng các môi
quan hệ giữa các biến đầu ra và các biến đầu vào. Môi quan hệ này có thể
biểu diên dưới dạng phương trình hôi quy dạng đa thức có bậc ≤ 2 hoăc
mạng neuron nhân tạo. Những môi quan hệ này cho phep dự đoán giá trị của
các biến đầu ra khi biết giá trị của các biến đầu vào mà không cần làm thêm
thí nghiệm.
- Tôi ưu hoá các biến đầu ra dựa trên các các môi quan hệ đã xây dựng để tìm
các giá trị tôi ưu của các biến đầu vào.
- Làm thí nghiệm theo các giá trị tôi ưu của các biến đầu vào vưa tìm được để
kiểm tra và điều chinh nếu cần.
- Triển khai sản xuất thư ơ quy mô bán công nghiệp và công nghiệp. Trong
giai đoạn này có thể tôi ưu hoá quy trình băng thuật toán tiến hoá
(Evolutionary Optimization of Processes, EVOP).
1.3.3. Một số thiết kế thi nghiệm thường dùng
1.3.3.1. Thiết kế bậc 1
Do tính đơn giản, sô thí nghiệm không lớn, nên thiết kế bậc 1 rất hay dùng để
sàng lọc các biến đầu vào [2, 7, 27].
• Thiết kế 2n đầy đủ (mô hình hoá thực nghiệm bậc 1 đầy đủ)
Nếu môi biến đầu vào chi lấy 2 mức thực nghiệm thì sô thí nghiệm phải làm
se là: N = 2n
Trong đó:
N: Sô sô hạng của phương trình hôi quy bậc 1 đầy đủ (cũng băng sô
thí nghiệm phải làm).
n: Sô biến đầu vào
2: Sô mức được chọn cho môi biến đầu vào
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
12
• Thiết kế 2n rút gọn (mô hình hoá thực nghiệm bậc 1 rút gọn)
Mô hình hoá thực nghiệm bậc 1 đầy đủ có nhược điểm là sô thí nghiệm se rất
lớn khi sô biến đầu vào phải khảo sát. Khi đó phải tiến hành thực nghiệm rút gọn.
Sô thực nghiệm rút gọn được tính theo công thức: N = 2n - q
.Với n là sô biến
đầu vào và q là sô mức rút gọn. Ma trận thực nghiệm của thiết kế rút gọn phải có 3
tính chất sau:
- Tính chuân hoá
- Tính đôi xứng.
- Tính trực giao.
• Thiết kế 22n kết hợp với ô vuông latin
Thiết kế 2n
đầy đủ hay rút gọn đều có chung một nhược điểm là nếu dùng để
khảo sát các biến định tính thì chi có thể đưa vào 2 mức cho môi biến định tính (ví
dụ, với tá dược rã, chi có thể chọn 2 loại là tinh bột hay cellulose vi tinh thể). Để
khăc phục nhược điểm này có thể dùng thiết kế 22n
kết hợp với ô vuông latin hoăc
thiết kế D - optimal.
Đôi với thiết kế 22n
kết hợp với ô vuông latin, người ta dùng kiểu bô trí hôn hợp
giữa thí nghiệm 22n
với ô vuông latin cỡ 2n×2n. Kiểu bô trí này cho phep đưa vào
trong mô hình thí nghiệm một sô biến định tính thay đôi trên 2n mức và biến định
lượng thay đôi trên 2 mức.
1.3.3.2. Thiết kế bậc 2
Thiết kế bậc 2 hay được sư dụng nhất là thiết kế hợp tư tại tâm [2, 36].
• Phương pháp xây dựng tông quát:
Thiết kế hợp tư tại tâm cho n biến đầu vào gôm nhiều nhóm thí nghiệm:
- NF
thí nghiệm giông như thiết kế đầy đủ 2n hoăc rút gọn 2n-q.
- 2n thí nghiệm tại các điểm "sao" (thí nghiệm năm trên trục toạ độ ứng với biến
đầu vào thứ i mà tại đó Xi = ±α, các biến đầu vào còn lại đều giữ ơ mức 0).
- N0
thí nghiệm ơ tâm. Sơ di cần có N0
thí nghiệm ơ tâm này là vì trong thiết
kế bậc 2, do sô thí nghiệm thường khá lớn nên người ta không làm lăp lại tất
cả các thí nghiệm mà chi làm lăp lại một thí nghiệm (thường là thí nghiệm ơ
tâm) rôi tính giá trị trung bình và phương sai của thí nghiệm ơ tâm đó
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
13
(MSERR
) và coi như đó là sai sô chung của các thí nghiệm và dựa vào đó để
đánh giá tính có nghia của các hệ sô hôi quy cũng như tính phù hợp của
phương trình hôi quy tìm được. Như vậy tông sô thí nghiệm phải làm se là:
N = NF
+ 2n +N0
Có hai loại thiết kế hợp tư tại tâm thường găp là thiết kế trực giao và thiết kế
tâm xoay.
Phương trình hôi quy bậc 2, n biến đầu vào có dạng tông quát như sau:
Y = b0
+ b1X
1 + b
2X
2+ b
3X
3 + ... + b
12X
1X
2 + b
13X
1X
3 + b
23X
2X
3 + ... + b
11X
12 +
b22
X22 + b
33X
32 +...
1.3.4. Tối ưu hoa băng phân tich măt đap
Có rất nhiều phương pháp tôi ưu hoá được trình bày trong các tài liệu chuyên
môn [2, 27, 36]. Việc lựa chọn phương pháp tôi ưu hoá nào phải căn cứ vào những
khảo sát đã có (dữ liệu đã phân tích), mục đích tiếp theo của thí nghiệm hay kinh
nghiệm của người làm thí nghiệm, bao gôm các phương pháp sau:
- Phân tích măt đáp
- Hàm hy vọng
- Thực hiện theo đường dôc nhất
- Đường tôi ưu
- Đơn hình liên tiếp
- Tôi ưu hóa quy trình băng thuật toán tiến hóa
• Phương pháp phân tích măt đáp
Sau khi tìm được mô hình toán học (phương trình hôi quy), có thể biểu diên nó
dưới dạng măt đáp của biến đầu ra theo các biến đầu vào trong không gian 3 chiều
hoăc 2 chiều (đường đông mức). Vì chi có thể biểu diên được tôi đa 3 chiều không
gian nên trong trường hợp có nhiều hơn 2 biến đầu vào thì để ve măt đáp, chi được
cho 2 biến thay đôi, các biến còn lại được giữ ơ một mức cô định nào đó.
Sự biểu diên hình học của chức năng đáp ứng dưới dạng một đường cong, một
măt phăng gia tăng được gọi là bề măt đáp ứng. Kết quả của phương pháp phân tích
măt đáp thường là vùng tôi ưu.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
14
1.4. Cac nghiên cứu vê bột mât ong phun sây
1.4.1. Nghiên cứu trong nước
Hiện nay, trong nước chưa có nghiên cứu nào về bào chế bột mật ong.
1.4.2. Cac nghiên cứu ngoài nước
Với tiềm năng trơ thành nguyên liệu đầu vào cho công nghệ bào chế dược
phâm cùng với những ứng dụng rộng rãi trong chăm sóc sức khỏe cũng như làm
đep, hiện nay, bột mật ong đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm và
nghiên cứu:
Katarzyna Samborska và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá khả
năng phun sấy của mật ong với việc bô sung maltodextrin và gôm arabic với vai trò
như chất mang. Anh hương của nông độ dung dịch phun sấy, loại và hàm lượng của
các chất mang lên các tính chất vật lí của bột như hàm lượng nước, ty trọng thô, ty
lệ Hausner, ty trọng biểu kiến, tính hút âm và khả năng thấm ướt cũng được tiến
hành đánh giá. Hôn hợp dịch phun được tiến hành phun sấy ơ nhiệt độ 180 oC, tôc
độ phun 1ml/ s, tôc độ quay của máy phun đia 39.000 vòng/ phút. Kết quả nghiên
cứu cho thấy sư dụng gôm Arabic thu được sản phâm có hàm lượng mật ong cao
hơn (67% chất răn) trong khi đó sư dụng maltodextrin chi cho 50%. Tuy nhiên, bột
thu được khi phun sấy với gôm Arabic có tính hút âm cao hơn, dính nhớt, hàm
lượng nước cao hơn, tư đó dẫn đến khả năng trơn chảy kem hơn. Tiến hành phun
sấy kết hợp mật ong, gôm aracbic, maltodextrin với ty lệ 2 : 1 : 1 đã giúp duy trì
hiệu suất sấy cao đông thời cải thiện các đăc tính vật lý của bột như khả năng trơn
chảy, tính thấm ướt tôt hơn so với gôm arabic, tuy nhiên độ âm của bột vẫn ơ mức
độ khá cao [40].
B. R. Bhandari và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bào chế bột mật ong
băng phương pháp đông kết tinh với một si rô đường ơ 128 oC sau đó tiến hành làm
mát ơ nhiệt độ dưới 60 oC, ty lệ sucrose : mật ong được lựa chọn ơ các mức 90 : 10,
85 : 15, 80 : 20. Kết quả nghiên cứu cho thấy ơ hai ty lệ đầu sản phâm thu được là
đông tinh thể trong khi ty lệ 80: 20 tạo ra một sản phâm bán răn. Độ trơn chảy thu
được của khôi bột tương đôi tôt với góc nghi 38,5 oC – 39,5 oC. Săc kí khí cũng
được sư dụng để so sánh sự khác biệt của 4 hợp chất dê bay hơi : 2,3-dihydro-3,5-
dihydroxy-6-methyl-4H-pyran-4-one, HMF, 6-methylheptyl prop-2-enoate and 3-
hydroxy-4-phenylbutan-2-one, kết quả cho thấy một sô khác biệt nhỏ về lượng các
hợp chất dê bay hơi ơ sản phâm đông kết tinh. Các thành phần hương vị không thay
đôi đáng kể trong mật ong đông kết tinh, so với mật ong chưa qua chế biến, măc dù
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
15
các biến thể đã được nhận thấy trong hydroxymethyl furfural (HMF) và 6-
methylheptyl prop-2-enoat. Nghiên cứu cũng tiến hành tôi ưu hóa các thông sô cho
quá trình kết tinh, ty lệ đường : nước là 300 : 50, nhiệt độ kết tinh 128 oC, nhiệt độ
làm lạnh của mật ong 20 oC được lựa chọn là công thức tôi ưu cho quy trình [12].
Yogita Suhag và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu sư dụng phương pháp bề
măt đáp để tôi ưu hóa các thông sô của quá trình phun sấy mật ong. Mục đích của
nghiên cứu này nhăm đánh giá tác động của nhiệt độ đầu vào (160 oC - 180 oC), tôc
độ phun sấy (0,08 – 0,13ml/s), nông độ gôm Arabic (35 - 45%), dịch chiết aonla
(8%), dịch chiết húng quế (6%) đến các đăc tính của sản phâm gôm: ty trọng, độ
âm, tông hàm lượng phenolic (TPC), hoạt tính chông oxy hóa (AOA), hàm lượng
acid ascorbic. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến độc lập ảnh hương đáng kể đến
tất cả các biến phụ thuộc (P< 0,0001) cùng với giá trị R2 cao (0,97-0,99) chứng
minh mô hình có ý nghia về măt thông kê. Nhiệt độ đầu vào cao dẫn đến ty trọng,
độ âm thấp, trong khi đó dịch chiết aonola và húng quế dẫn đến hàm lượng TPC,
AOA, và acid ascorbic cao hơn so với chi sư dụng gôm arabic. Kết quả thực nghiệm
cho thấy sự tương thích giữa dự đoán và thực nghiệm của sản phâm phun sấy, việc
tôi ưu hóa các điều kiện phun sấy được thực hiện thành công băng cách sư dụng
phương pháp Box- Behnken. Bột mật ong có thể duy trì hàm lượng acid ascorbic và
AOA, đông thời độ âm và ty trọng thấp băng cách sấy phun ơ nhiệt độ 170 oC với
tôc độ nạp 0,11ml/s và bô sung thêm gôm Arabic (45%), dịch chiết húng quế và
aonla [42].
Katarzyna Samborska và Monika Czelejewska đã tiến hành nghiên cứu ảnh
hương của xư lý nhiệt trong sấy phun mật ong, với việc bô sung gôm arabic (nhiệt độ
đầu vào: 180 oC, nhiệt độ đầu ra: 70 oC) đến hoạt lực của enzym diastase và hàm lượn
HMF trong mật ong đa hoa và mật ong đơn hoa. Các tính chất vật lý của bột đã được
nghiên cứu, bao gôm hình dạng hạt và phân bô kích thước, hàm lượng nước, ty trọng,
và độ hút âm. Hàm lượng hydroxymethylfurfural (HMF) và hoạt lực của enzym
diastase là hai thông sô chính được sư dụng như các chi sô để đánh giá chất lượng
mật ong. Nghiên cứu này cho thấy ảnh hương của nhiệt độ sư dụng trên các giá trị
của hai tham sô trong hai loại mật ong khác nhau. Kết quả chi ra răng hoạt lực của
enzym diastase trong mật ong giảm với sự gia tăng nhiệt độ, trong khi HMF tăng lên,
trong phạm vi 50 oC – 90 oC, và khác nhau trong 2 loại mật ong, điều này ảnh hương
trực tiếp đến quá trình chế biến và xư lý mật ong. Trong quá trình xư lý nhiệt, hoạt
lực của enzym diastase là một tham sô nhạy cảm hơn so với hàm lượng HMF: giá trị
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
16
giảm xuông dưới mức chấp nhận được (8 đơn vị DN Schade) cho các mẫu được xư lý
tại 70 oC và 90 oC. HMF tăng vượt quá giới hạn trên cho phep (40 mg/ kg), hàm
lượng HMF tăng 1,8 lần đôi với mật ong đa hoa và 26,1 lần với mật ong đơn hoa,
vượt quá giá trị chấp nhận được tôi đa trong trường hợp của mật ong đơn hoa. Các
kết quả cũng cho thấy răng hoạt lực của enzym diastase trong quá trình sấy phun vẫn
được bảo tôn, điều đó rất quan trọng đôi với chất lượng cuôi cùng của sản phâm [39].
Nobuhiko và cộng sự công bô một nghiên cứu về việc pha trộn và hòa tan
chất xơ thực phâm vào trong mật ong và làm khô hôn hợp ơ nhiệt độ đầu vào và đầu
ra tương ứng 100 °C – 180 oC và 70 oC – 100 oC. Sản phâm thu được được báo cáo
là có trên 23% chất xơ trong tông hàm lượng chất răn trong bột mật ong đông thời
được khăng định như là một thực phâm chức năng vì chất xơ hòa tan trong nước
giúp tăng cường tiêu hóa. Tuy nhiên, hàm lượng nước cao (72%) trong dịch phun se
làm tăng chi phí năng lượng sấy khô [31].
Yoshihide và Hideaki đã phát triển một quá trình sư dụng chất chông oxy
hoá, chất mang, chất phân tán và chất phân tán một phần để thêm vào mật ong, độ
pH của dung dịch được duy trì tư 6,5 - 7,5, hôn hợp cuôi cùng đã được sấy khô ơ
nhiệt độ đầu vào và nhiệt độ đầu ra tương ứng trong khoảng 120 oC – 200 °C và 70
oC – 120 °C. Độ pH của dung dịch phun đã được điều chinh để giảm tính chất dính,
deo, nhớt của vật liệu đường trong khi sấy. Hàm lượng mật ong chiếm khoảng 50%
tông hàm lượng chất răn trong bột mật ong khô. Mật ong bột thu được không hút
âm có hương vị dê chịu, ngoài ra thời hạn sư dụng lâu hơn. Tuy nhiên, hàm lượng
chất răn thấp (25%) trong dịch phun se đòi hỏi năng lượng cao hơn để làm khô [46].
Một phương pháp sản xuất bột mật ong sấy khô đã được cải tiến sau đó do
Hebbar và cộng sự phát triển có thể loại bỏ một sô những hạn chế của các quy trình
đã đề cập trước. Sản phâm thu được có hàm lượng mật ong khá tôt (≤ 52%), đăc
tính hương vị và màu chấp nhận được, độ trơn chảy tôt. Mật ong được trộn với các
chất phụ gia như dextrin, maltose và chất chông nấm, được phun khô ơ nhiệt độ đầu
vào và đầu ra tương ứng 115 oC – 125 °C và 80 oC – 85 °C, thấp hơn nhiều so với
điều kiện sư dụng trong các phương pháp khác được biết đến. Xem xet bản chất tự
nhiên của mật ong, các điều kiện sấy ôn hòa được áp dụng để có được một sản
phâm chất lượng tôt. Sản phâm đã được đóng gói trong bao bì nhôm lá mỏng để lưu
trữ lâu dài [45].
Như vậy, qua nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mật ong hoàn toàn phù hợp
để bào chế dạng bột với việc bô sung thêm chất mang như gôm arabic, maltodextrin
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
17
và một sô chất phụ gia khác. Bên cạnh đó, tiềm năng của bột mật ong trong các linh
vực chăm sóc sức khỏe cũng như làm đep ngày càng lớn, do vậy, nghiên cứu theo
hướng chuyển mật ong về một dạng nguyên liệu đầu vào cho công nghệ bào chế
dược phâm trơ nên đầy triển vọng và được ứng dụng rộng rãi.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
18
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, trang thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Bảng 2.1: Nguyên liệu sư dung trong nghiên cứu
STT Nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn
1 Mật ong hoa nhãn Việt Nam NSX
2 Mantodextrin Pháp DĐVN V
3 Gôm arabic Pháp DĐVN V
4 Natri bisunfit Trung Quôc DĐVN V
5 Kaliferoxyanua Trung Quôc DĐVN V
6 Kem axetat Trung Quôc DĐVN V
7 Ethanol Trung Quôc DĐVN V
2.1.2. Thiết bị dung cu
• Thiết bị
- Máy phun sấy Buchi B191 (Trung Quôc)
- Máy đo quang UV-2600 Shimadzu (Nhật Bản)
- Máy ly tâm EBA 21 (Đức)
- Tủ sấy Binder (Đức)
- Máy khuấy tư gia nhiệt C-MAG IKAMAG HS-7 (Đức)
- Bể siêu âm Ultrasonic Cleaners AC-150H, MRC Ltd (Isareal)
- Cân phân tích AY 129, Shimadzu (Nhật Bản)
- Cân sấy hàm âm XM 60-HR (Đức)
• Dụng cụ
- Côc thủy tinh, đũa thủy tinh, ông nghiệm, bình định mức.
- Phêu Buchner, đia petri, nhiệt kế, rây 355.
- Pipet, pipet bầu, micro pipet.
- Giấy lọc, sinh hàn, giá đỡ, bình định mức, bể điều nhiệt.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
19
2.2. Phương phap nghiên cứu
2.2.1. Phương phap đanh gia hàm lượng nước và HMF trong mẫu mât ong
nguyên liệu được sư dung
2.2.1.1 Xác định hàm lượng nước
Lấy một côc thủy tinh và một đũa thủy tinh, đem sấy ơ 105oC cho đến trọng
lượng không đôi. Để nguội trong bình hút âm và cân phân tích chính xác đến 0,0001
g. Sau đó cho vào côc cân khoảng 10g mật ong đã chuân bị săn. Cân tất cả ơ cân
phân tích với độ chính xác như trên. Dùng đũa thủy tinh trộn đều mật ong, dàn đều
thành lớp mỏng. Cho tất cả vào tủ sấy ơ 105oC, sấy khô cho đến trọng lượng không
đôi, khoảng 6 giờ.
Sau khi sấy xong đem làm nguội ơ bình hút âm tư 25-30 phút và cân trên cân
phân tích với độ chính xác như trên. Cho lại vào tủ sấy 105oC trong 30 phút, lấy ra
để nguội ơ bình hút âm và cân như trên cho đến trọng lượng không đôi. Kết quả
giữa hai lần cân liên tiếp không được cách nhau quá 0,5 mg cho môi gam mật ong.
X1= G1-G2
G1-G 100
Trong đó:
G: trọng lượng của côc cân và đũa thủy tinh (g).
G1: trọng lượng của côc cân và đũa thủy tinh và trọng lượng mật ong
trước khi sấy (g).
G2: trọng lượng của côc cân, đũa thủy tinh và trọng lượng mật ong sau
khi sấy đến trọng lượng không đôi (g).
Sai lệch giữa kết quả hai lần xác định song song không được lớn hơn 0,5%. Kết quả
cuôi cùng là trung bình cộng của kết quả 2 lần xác định song song, tính chính xác
đến 0,01%.
2.2.1.2 Xác đinh hàm lương 5-hydroxymethylfurfurol (HMF):
Hàm lượng HMF được xác định theo TCVN 5270:2008
HMF có cực đại hấp thụ ơ bước sóng 284 nm, nhưng nếu thêm gôc sunfit thì
se hình thành các gôc cacbonyl và làm mất cực đại hấp thụ. Sự chênh lệch giữa các
cực đại hấp thụ trên là cơ sơ để định lượng HMF.
• Chuân bị:
- Dung dịch kaliferoxyanua 15% (dung dịch I) : Hoà tan 15 g kaliferoxyanua
vào nước cất và pha thành 100 ml.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
20
- Dung dịch kem axetat 30% (dung dịch II): Hoà tan 30 g kem axetat vào một
ít nước sau đó pha thành 100 ml.
- Dung dịch natri bisunfit 0,2%: Hoà tan 0,2 g natri bisunfit (natri meta
bisunfit NaHSO3 hoăc Na2S2O5) vào một ít nước, sau pha thành 100 ml;
dung dịch này khi dùng mới pha.
• Tiến hành thư:
Cân 5 g mẫu mật ong (không được đun nóng) vào côc có mỏ 50ml, cho
khoảng 25ml nước để hoà tan, cho 0,5ml dung dịch I và lăc kỹ, thêm 0,5ml dung
dịch II, lăc kỹ một lần nữa. Chuyển sang bình định mức 50ml và thêm nước cho đến
vạch mức. Nếu có bọt thì nhỏ một giọt ethanol tuyệt đôi.
Lăc kỹ và lọc qua giấy lọc, đô bỏ khoảng 10ml dung dịch lọc đầu tiên.
Lượng dung dịch lọc còn lại dùng để đo cực đại hấp thụ.
- Dung dịch mẫu: hút 5ml dung dịch lọc và 5ml nước cất.
- Dung dịch đôi chứng: hút 5ml dung dịch lọc và 5ml dung dịch natri bisunfit
0,2%.
Đo cực đại hấp thụ của dung dịch trên ơ các bước sóng 284 và 336 nm băng
cuvet 1cm. Nếu cực đại hấp thụ lớn hơn 0,6 thì pha loãng dung dịch mẫu băng nước
và dung dịch đôi chứng natri bisunfit 0,1% với cùng thể tích tương ứng, sau đó nhân
kết quả với hệ sô pha loãng hoăc cân lượng mẫu ít đi, sao cho chi sô hấp thụ không
quá 0,6.
• Xư lý kết quả:
Hàm lượng HMF (X) tính băng mg/kg theo công thức:
X = (E284 – E336) 125
16830
1000
10
1000
5 = (E284 – E336). 148,5
Trong đó:
E284 - Cực đại hấp thụ của dung dịch ơ bước sóng 284 nm
E336 - Cực đại hấp thụ của dung dịch ơ bước sóng 336 nm
125 - Phân tư lượng của HMF
16830 - Cực đại hấp thụ của HMF ơ 284 nm
1000 - Hệ sô quy đôi mg ra g
1000 - Hệ sô quy đôi g ra kg
10 - Hệ sô quy đôi ml ra lít trong phep thư.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
21
Kết quả là trung bình cộng của ít nhất 2 phep thư tiến hành đông thời có độ
sai lệch không quá 0,5 mg/kg.
2.2.2. Phương phap bào chế.
- Bột mật ong được bào chế băng cách sư dụng phương pháp phun sấy tại các điều
kiện thông sô quy trình phù hợp. Dung dịch phun sấy được tiến hành pha chế
băng cách kết hợp mật ong và chất mang với các ty lệ nhất định. Sau khi hòa tan
chất mang trong mật ong, tiếp tục bô sung thêm nước và khuấy trộn đông nhất,
có thể gia nhiệt nhe để đây nhanh tôc độ hòa tan. Sau khi pha chế xong dung
dịch phun sấy, tiến hành phun sấy với các thông sô nhiệt độ đầu vào, nhiệt độ
đầu ra, tôc độ phun, áp suất thích hợp.
- Hiệu suất bào chế bột mật ong H được tính theo công thức sau:
H = m
M x 100%
Trong đó:
m: Khôi lượng bột phun sấy thu được (g)
M: Khôi lượng nguyên liệu ban đầu (g)
• Quy trình bào chế:
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
22
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình bào chế bột mât ong phun sây
2.2.3. Phương phap đanh gia tiêu chuẩn chât lượng
2.2.3.1. Đánh giá một sô chỉ tiêu cua bột mật ong
• Hình thức:
Đánh giá hình thức băng cảm quan: màu săc, độ dính, độ tơi xôp.
• Đo khôi lượng riêng biểu kiến:
Khôi lượng riêng biểu kiến được tính theo công thức:
d = m
V
Trong đó:
d: Khôi lượng riêng biểu kiến (g/ml).
m: Khôi lượng bột (g).
Mật ong
Hòa tan
Hòa tan
Dung dịch phun sấy
Phun sấy
Bột mật ong
Nước cất
Chất mang
to
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
23
V: Thể tích biểu kiến của bột (ml).
• Xác định độ âm:
Tiến hành xác định theo phương pháp mất khôi lượng do làm khô
- Cân khoảng 1 g bột mật ong sau đó tiến hành nung ơ 105 oC trong 4 giờ.
- Độ âm của khôi bột được xác định theo công thức
S = m0 - m
m0 x 100 (%)
Trong đó:
m0: Khôi lượng bột ban đầu
m: Khôi lượng bột sau khi nung
• Xác định kích thước hạt:
Sư dụng cỡ rây 355 để xác định kích thước hạt.
• Xác định độ trơn chảy của khôi bột:
Sư dụng phêu với đường kính lô chảy là 5 cm.
2.2.3.2 Xác đinh hàm lương HMF:
Tiến hành định lượng HMF trong mẫu bột mật ong thu được theo phương
pháp được đề cập ơ mục 2.2.1.2, thay 5 g mẫu mật ong băng một lượng bột tương
đương 5 g mẫu mật ong.
2.2.4. Thiết kế thi nghiệm, tối ưu hoa công thức phun sây và cac thông số ky
thuât trong qua trình phun.
2.2.4.1. Thiết kế thi nghiêm:
Sau khi khảo sát sơ bộ và lựa chọn một sô yếu tô thuộc quy trình và thành
phần công thức, sư dụng phần mềm MODDE 8.0 (Umetrics Inc, USA) để thiết kế
thí nghiệm.
2.2.4.2. Lựa chon công thưc cho hôn hơp phun và các thông sô ki thuật cua quá
trinh phun sấy
Sau khi tiến hành các thí nghiệm đã được thiết kế, sư dụng phần mềm Form
rules v2.0 (Intelligensys Ltd, UK) để phân tích ảnh hương của các biến đầu vào và
các biến đầu ra.
Sư dụng phần mềm INForm v3.1 để để tìm công thức tôi ưu cho hôn hợp
phun và thông sô ki thuật của quá trình phun.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
24
2.2.5. Phương phap xư lý số liệu
Các kết quả được xư lý thông kê với sự hô trợ của phần mềm Microsoft
Excel 2013.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
25
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUÂN
3.1. Kết quả đanh gia hàm lượng nước và hàm lượng HMF trong mẫu mât ong
nguyên liệu sư dung.
Tiến hành đánh giá hàm lượng nước và hàm lượng HMF theo phương pháp
đề cập trong mục 2.2.1 thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1: Kết quả đanh gia hàm lượng nước và HMF trong mẫu mât
ong nguyên liệu (n=3)
Mẫu mật ong nguyên liệu
Hàm lượng nước (%) 18,48 ± 0,56
Hàm lượng HMF (mg/ kg) 47,43 ±1.27
Kết quả đánh giá cho thấy mẫu mật ong nguyên liệu trong đề tài đáp ứng tiêu
chuân Dược điển Việt Nam IV với hàm lượng nước không quá 20% và hàm lượng
HMF không quá 80 mg/ kg.
3.2. Lưa chọn chât mang sư dung trong công thức bào chế bột mât ong
Hiện nay, chất mang được sư dụng cho phương pháp sấy phun rất đa dạng,
bao gôm rất nhiều các hợp chất khác nhau như tinh bột, chitosan, tripolyphosphate,
gelatin, gôm arabic, maltodextrin. Desai và Park (2005) đã sư dụng chitosan làm vật
liệu đóng gói cùng với tripolyphosphate hình thành liên kết cheo để phun sấy làm
khô, tạo màng bao bọc acid ascorbic, giảm tôc độ phân hủy của acid ascorbic trong
thời gian bảo quản. Di Mascio và cộng sự (1989) đã tiến hành tạo bột lycopen trong
dịch chiết cà chua băng phương pháp phun sấy với việc sư dụng gelatin và sucrose
làm chất mang. Đôi với các hợp chất có hàm lượng đường cao, xu hướng sư dụng
maltodextrin cùng gôm arabic trong phun sấy với vai trò như là chất mang ngày
càng phô biến [30]. Katarzyna Samborska và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu để
đánh giá khả năng phun sấy của mật ong với việc bô sung maltodextrin và gôm
arabic với vai trò như chất làm khô. Kết quả nghiên cứu cho thấy sư dụng gôm
arabic thu được sản phâm có hàm lượng mật ong cao hơn trong khi đó sư dụng
maltodextrin chi cho dưới 50%. Tuy nhiên, bột thu được khi phun sấy với gôm
arabic có tính hút âm cao hơn và khả năng trơn chảy kem hơn. Cùng với việc tham
khảo các tài liệu [39, 40, 42], để nghiên cứu bào chế bột mật ong phun sấy với hiệu
suất và chất lượng cao nhất chúng tôi tiến hành lựa chọn chất mang là gôm arabic
và maltodextrin với các ty lệ khác nhau trong công thức.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
26
3.3. Kết quả khảo sat sơ bộ cac yếu tố đâu vào, khoảng biến thiên cho cac
thông số cua dịch phun sây
Hiệu suất của quá trình phun sấy cũng như chất lượng bột mật ong thu được
chịu ảnh hương rất lớn tư các thông sô quy trình lẫn ty lệ các thành phần trong công
thức của dịch phun sấy. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các yếu tô bao gôm: nhiệt
độ đầu vào, nhiệt độ đầu ra, áp suất, tôc độ phun sấy, ty lệ nước/ chất răn trong dịch
phun, ty lệ tá dược/ mật ong. Tuy nhiên thông qua các kết quả khảo sát ban đầu cho
thấy nhiệt độ đầu ra và áp suất hầu như không ảnh hương đến hiệu suất phun cũng
như chất lượng bột mật ong thu được.
3.3.1. Khảo sat ảnh hương cua nhiệt độ đâu vào đến hiệu suât phun sây, độ ẩm
và hàm lượng HMF co trong bột phun sây
Tiến hành pha các dung dịch phun sấy với các ty lệ cô định :
- Nước/ chất răn trong dịch phun sấy (kl/kl): 1,5
- Chất mang/ mật ong (kl/kl): 2
- Tôc độ bơm: 800ml/ giờ
- Tiến hành phun sấy với các mức nhiệt độ đầu vào tương ứng như sau: 150
oC, 160 oC, 170 oC, 180 oC, 190 oC.
Kết quả khảo sát được trình bày ơ bảng 3.2
Bảng 3.2: Kết quả khảo sat ảnh hương cua nhiệt độ lên hiệu suât phun sây và
hàm lượng HMF (n=3)
Mức
nhiệt
độ
(oC)
Hiệu suất (%) Hàm lượng HMF (mg/
kg) Độ âm (%)
MD GA MD GA MD GA
150 24,62±
1,25
30,18±
1,34
45,72±
1,24
54,21±
1,59
4,87±
0,57
5,65±
0,41
160 27,34±
1,04
35,21±
1,37
49,61±
1,54
55,72±
1,17
4,23±
0,31
4,78±
0,50
170 32,5±
1,55
51,22±
1,45
52,43±
1,76
57,34±
1,25
3,54±
0,52
4,53±
0,42
180 35,24±
1,01
54,14±
1,08
58,73±
1,37
62,71±
1,46
3,23±
0,45
3,78±
0,54
190 34,36±
1,23
61,23±
2,12
68,69±
2,01
74,35±
1,89
3,11±
0,41
3,56±
0,62
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
27
Tư kết quả khảo sát cho thấy hiệu suất và hàm lượng HMF tăng dần khi tăng
nhiệt độ đầu vào của quá trình phun sấy, tuy nhiên, ơ mức nhiệt độ 190 oC, hàm
lượng HMF trong bột mật ong tăng khá cao, gần chạm tới mức giới hạn cho phep
theo các tiêu chuân đã đề cập, điều này có thể giải thích là do ơ nhiệt độ cao, quá
trình phân hủy đường trong mật ong tăng, tư đó, hàm lượng HMF tăng lên. Độ âm
của khôi bột nhìn chung giảm dần khi tăng nhiệt độ đầu vào, nguyên nhân là do sự
bay hơi dung môi diên ra nhanh chóng và triệt để khi tăng nhiệt độ. Như vậy,
khoảng biến thiên nhiệt độ đầu vào được lựa chọn để đưa vào thiết kế thí nghiệm là
tư 160 oC – 180 oC.
3.3.2. Khảo sat ảnh hương cua tốc độ phun sây đến hiệu suât, độ ẩm và hàm
lượng HMF trong bột phun sây
Tiến hành pha các dung dịch phun sấy với các ty lệ cô định:
- Nước/ chất răn trong dung dịch phun sấy là 1,5
- Chất mang/ mật ong: 2
- Tiến hành phun sấy ơ nhiệt độ đầu vào là 170 oC, tôc độ bơm lần lượt:
440, 640, 840, 1040, 1240 (ml/ giờ). Kết quả thu được được trình bày ơ
bảng 3.3
Bảng 3.3: Kết quả khảo sat ảnh hương cua tốc độ phun sây lên hiệu suât, độ
ẩm và hàm lượng HMF (n=3)
Tôc
độ
bơm
(ml/
giờ)
Hiệu suất (%) Hàm lượng HMF (mg/
kg) Độ âm (%)
MD GA MD GA MD GA
440 26,61±
1,37
31,28±
1,49
55,72±
1,28
58,21±
1,36
3,77±
0,55
4,75±
0,31
640 33,71±
1,59
38,41±
1,23
49,61±
1,89
57,72±
1,54
3,23±
0,31
4,38±
0,52
840 34,18±
1,25
45,54±
1,56
52,43±
2,01
57,34±
2,01
3,64±
0,42
4,81±
0,32
1040 34,21±
1,57
54,56±
1,51
54,56±
1,51
55,61±
1,34
3,33±
0,51
3,88±
0,63
1240 32,16±
1,36
58,23±
1,73
53,69±
1,38
54,35±
1,56
3,61±
0,61
3,69±
0,42
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
28
Theo kết quả khảo sát, tôc độ phun sấy có ảnh hương đáng kể lên hiệu suất
thu hôi sản phâm và hàm lượng HMF của bột mật ong. Điều này có thể được giải
thích như sau: tôc độ phun sấy có tác động lớn đến lưu lượng dòng nguyên liệu,
năng suất thiết bị và cả nhiệt độ khí đầu ra. Tôc độ phun sấy tăng đông nghia với
thời gian lưu của vật liệu sấy trong buông sấy giảm, bột không được sấy ki, phần
hạt âm dính lại trong buông sấy tăng lên dẫn đến hiệu suất thu hôi sản phâm sau quá
trình sấy phun giảm. Đôi với hàm lượng HMF, khi tăng tôc độ phun sấy đông nghia
với việc thời gian lưu các hạt tiểu phân se ngăn hơn, tư đó ít chịu tác động của nhiệt
độ trong buông sấy, chính vì thế mà HMF có hàm lượng giảm dần theo tôc độ phun.
Do đó, tôc độ phun sấy được lựa chọn là một thông sô đầu vào trong thiết kế thí
nghiệm bới khoảng biến thiên tư 640 – 1040ml/ giờ.
3.3.3. Khảo sat ảnh hương cua ty lệ hàm lượng chât răn trong dịch phun sây
lên hiệu suât, độ ẩm và hàm lượng HMF cua bột mât ong.
Tiến hành pha các dung dịch phun sấy với các thông sô sau:
- Ty lệ chất mang/ mật ong là 2
- Ty lệ nước/ chất răn trong dịch phun lần lượt khảo sát ơ các ty lệ : 1; 1,5; 2;
2,5; 3.
- Tiến hành phun sấy ơ nhiệt độ đầu vào 170 oC, tôc độ phun 800ml/ giờ. Kết
quả được trình bày ơ bảng 3.4
Bảng 3.4: Kết quả khảo sat ảnh hương cua ty lệ nước/ chât răn trong dịch
phun lên hiệu suât và hàm lượng HMF (n=3)
Ty lệ
nước/
chất
răn
Hiệu suất (%) Hàm lượng HMF (mg/
kg)
Độ âm (%)
MD GA MD GA MD GA
1 24,61±
1,35
30,28±
1,67
55,72±
2,02
58,21±
1,46
3,27±
0,33
4,05±
0,30
1,5 33,71±
1,71
38,41±
1,52
50,61±
1,34
57,72±
1,62
3,31±
0,34
4,38±
0,22
2 36,18±
1,37
45,54±1,
31
52,43±
1,56
57,34±
2,01
3,71±
0,52
4,71±
0,39
2,5 35,21±
1,45
54,56±
1,37
53,73±
1,34
55,61±
1,21
3,80±
0,29
4,88±
0,53
3 26,16±
1,23
32,23±
1,56
53,69±
1,89
54,35±
1,53
4,01±
0,31
5,09±
0,52
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
29
Hàm lượng nước trong dịch phun ảnh hương rất lớn đến hiệu suất thu hôi sản
phâm của quá trình phun sấy cũng như chất lượng của sản phâm phun sấy. Điều này
có thể giải thích như sau: hàm lượng nước trong dung dịch phun càng lớn, độ nhớt
của dung dịch phun se càng giảm, các giọt chất lỏng được phân căt dê dàng hơn, do
đó sấy khô dê dàng hơn, tư đó hiệu suất thu hôi sản phâm se cao hơn, tuy nhiên ơ
những công thức có hàm lượng nước quá cao (ty lệ 3), độ âm của khôi bột thu được
sau khi phun se lớn, bột se hút âm nhanh và dê dính nhớt, vón cục dẫn tới lượng sản
phâm thu hôi bị hao hụt do dính bám vào thành bình. Nhìn vào kết quả khảo sát ban
đầu ơ bảng 3.4 cho thấy hàm lượng HMF biến thiên không quá lớn khi tăng dần ty
lệ nước/ chất răn trong dịch phun. Do đó, ty lệ nước/ chất răn trong dịch phun được
đưa vào trong thiết kế thí nghiệm với khoảng biến thiên là 1,5 đến 2,5.
3.3.4. Khảo sat ảnh hương cua ty lệ phối hợp cua ta dược chât mang với mât ong
trong dịch phun lên hiệu suâ, độ ẩm và hàm lượng HMF.
Tiến hành pha các dung dịch phun sấy với ty lệ tá dược/ mật ong lần lượt là
0,5; 1; 1,5; 2; 2,5; hàm lượng nước/ chất răn được giữ cô định ơ mức 2, phun sấy ơ
nhiệt độ đầu vào là 170oC, tôc độ phun sấy 800ml/ giờ. Kết quả được trình bày ơ
bảng 3.5
Bảng 3.5: Kết quả khảo sat ảnh hương cua ty lệ ta dược/ mât ong đến hiệu suât
và hàm lượng HMF (n=3)
Ty lệ
chất
mang/
mật
ong
Hiệu suất (%) Hàm lượng HMF (mg/
kg)
Độ âm (%)
MD
GA
MD
GA
MD
GA
0,5 25,32±
1,13
31,28±
1,54
52,82±
1,63
58,21±
1,38
3,57±
0,32
4,15±
0,31
1 27,16±
1,39
38,41±
1,38
51,83±
1,57
59,72±
1,65
3,61±
0,44
4,48±
0,32
1,5 29,13±
1,34
45,54±
1,58
52,65±
1,49
58,98±
2,05
3,76±
0,52
4,71±
0,49
2 33,47±
1,37
54,56±
1,36
52,93±
1,45
57,61±
1,34
4,09±
0,46
4,89±
0,43
2,5 32,16±
1,58
55,23±
1,29
52,79±
2,02
58,03±
1,89
4,31±
0,31
4,48±
0,52
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
30
Mật ong là một sản phâm có độ kết dính cao, chính vì lí do này, rất nhiều
khó khăn găp phải khi tiến hành phun sấy mật ong, việc kết hợp mật ong với
maltodextrin hay gôm arabic giúp cho dung dịch phun sấy có nhiệt độ hóa gương
cao hơn, tư đó giảm khả năng các hạt bột bám và bị giữ lại trong buông phun sấy.
Ty lệ bô sung chất mang vào dịch trước sấy phun có ảnh hương rõ rệt đến
hiệu suất thu hôi và hàm lượng mật ong trong sản phâm. Khi ty lệ bô sung chất
mang thấp, tính kết dính của dịch phun vẫn chưa được cải thiện nên sản phâm bám
nhiều lên thành thiết bị làm quá trình sấy phun thực hiện khó khăn và hiệu suất thu
hôi sản phâm thấp. Khi tăng ty lệ chất mang thì quá trình sấy phun được thực hiện
dê dàng hơn, tuy nhiên lượng bô sung thêm quá nhiều se làm tăng độ nhớt của dịch
phun, ty trọng của dịch phun se tăng lên, các hạt chất lỏng se có kích thước lớn,
chưa đủ thời gian để làm khô và rơi xuông đáy của buông sấy, đông thời hàm lượng
mật ong trong bột phun sấy thu được thấp. Theo kết quả khảo sát tư bảng 3.5 độ âm
và ty lệ hàm lượng HMF trong bột mật ong nhìn chung không chịu ảnh hương của
ty lệ chất mang/ mật ong.
Do đó, ty lệ bô sung chất mang/ mật ong của dịch phun được lựa chọn vào
trong thiết kế thí nghiệm với khoảng biến thiên tư 1 đến 2.
3.4. Tối ưu hoa công thức phun sây và cac thông số ky thuât trong qua trình phun.
3.4.1. Thiết kế thi nghiệm và xư lý kết quả:
Sau khi khảo sát sơ bộ và lựa chọn một sô yếu tô thuộc quy trình và thành
phần công thức, để thiết kế thí nghiệm chúng tôi chọn các biến đầu vào như sau:
Nhiệt độ đầu vào (oC) Có thể thay đôi tư 160 – 180
Tôc độ phun Có thể thay đôi tư 640–1040ml/ giờ
Ty lệ chất mang/ mật ong Có thể thay đôi tư 1 - 2
Ty lệ nước/ chất răn trong
dịch phun
Có thể thay đôi tư 1,5 – 2,5
Loại tá dược chất mang Maltodextrin hoăc gôm Arabic
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
31
Bảng 3.6: Ki hiệu và cac mức cua biến độc lâp
Cac biến định lượng
Biến Kí hiệu Đơn vị Mức dưới
(-1)
Mức cơ
bản (0)
Mức trên
(1)
Nhiệt độ đầu vào X1 oC 160 170 180
Tôc độ bơm X2 ml/ giờ
640 840 1040
Ti lệ tá dược/ mật ong X3 - 1 1,5 2
Ty lệ nước/ chất răn
trong dịch phun X4 - 1,5 2 2,5
Cac biến định tinh
Biến Kí hiệu Mã hóa các mức
Loại tá dược X5
Maltodextrin
(0)
Gôm
Arabic
(1)
Với mục tiêu bào chế được bột mật ong với hiệu suất cao và đảm bảo các chi
tiêu chất lượng, các biến phụ thuộc được chọn và yêu cầu của chúng được trình bày
ơ bảng 3.7.
Bảng 3.7 : Ki hiệu và cac mức cua biến phu thuộc
Biến phụ thuộc Kí hiệu Đơn vị Yêu cầu
Hiệu suất phun sấy Y1 % Max
Độ âm bột phun sấy Y2 % Min
Hàm lượng HMF trong bột phun sấy Y3 mg/ kg Min
< 80
Do có 1 biến định tính là X5 (loại tá dược), thiết kế D-optimal được modde
khuyến cáo và sư dụng ơ đây. Sư dụng phần mềm MODDE 8.0 để thiết kế thí
nghiệm, với 4 biến định lượng và một biến định tính cho 26 thí nghiệm và 3 thí
nghiệm ơ tâm, kết quả được trình bày ơ bảng 3.8
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
32
Bảng 3.8: Bảng thiết kế thi nghiệm
STT Nhiệt
độ(oC)
Tôc độ
bơm (ml/
giờ)
Ty lệ
TD/MO
Ty lệ
nước/chất răn
Loại tá dược
1 180 1040 1 2,5 Maltodextrin
2 160 640 1 1,5 Gôm arabic
3 160 1040 2 2,5 Maltodextrin
4 170 640 1,5 2 Gôm arabic
5 180 920 2 2,5 Gôm arabic
6 180 640 2 1,5 Gôm arabic
7 170 840 1,5 2 Gôm arabic
8 160 640 2 1,5 Maltodextrin
9 160 760 1 1,5 Maltodextrin
10 180 1040 1,6 2,5 Gôm arabic
11 160 640 1 2,5 Maltodextrin
12 160 1040 1 1,8 Maltodextrin
13 170 840 1,5 2,5 Maltodextrin
14 180 640 2 2,5 Maltodextrin
15 160 1040 1,3 1,5 Maltodextrin
16 180 640 1 2,5 Gôm arabic
17 160 1040 1 2,5 Gôm arabic
18 180 1040 2 1,5 Maltodextrin
19 180 1040 2 1,5 Maltodextrin
20 160 640 2 2,5 Gôm arabic
21 170 840 2 2 Maltodextrin
22 180 1040 2 2,2 Gôm arabic
23 170 840 1,5 2 Gôm arabic
24 170 840 1,5 2 Gôm arabic
25 160 1040 2 1,5 Gôm arabic
26 166 1040 1 1,5 Maltodextrin
27 160 840 1,5 2 Gôm arabic
28 180 1040 1 1,5 Gôm arabic
29 173 1040 2 2,5 Gôm arabic
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
33
Tiến hành bào chế bột mật ong theo phương pháp ghi ơ mục 2.2.2. Sau khi
bào chế xong, bột mật ong được tiến hành đánh giá hiệu suất, độ âm và hàm lượng
HMF theo phương pháp ơ mục 2.2.3. Kết quả được trình bày ơ bảng 3.22.
Bảng 3.9: Kết quả đanh gia hiệu suât, độ ẩm, hàm lượng HMF cua bột phun
sây tiến hành theo thi nghiệm thiết kế
STT Y1(%) Y2(%) Y3 (mg/kg)
1 33,52 3,41 68,31
2 46,27 5,52 51,73
3 29,78 4,67 54,52
4 57,37 4,92 62,31
5 57,10 5,01 62,69
6 45,76 4,87 60,01
7 58,03 5,14 63,14
8 29,53 3,62 48,94
9 28,92 3,67 57,01
10 55,85 5,07 61,01
11 33,27 4,98 56,02
12 31,54 3,71 60,32
13 33,34 4,45 62,18
14 35,02 3,52 65,13
15 30,23 3,65 59,96
16 71,17 3,82 61,71
17 54,78 5,89 61,04
18 32,67 4,02 63,76
19 32,67 4,02 63,76
20 52.17 4,05 52,89
21 34,45 4,31 60,53
22 51,09 5,04 62,77
23 57,37 4,84 62,08
24 57,31 4,92 62,31
25 47,98 5,02 57,84
26 28,02 3,68 60,25
27 57,91 5,01 62,69
28 51,20 5,02 58,06
29 49,95 4,76 58,39
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
34
Nhân xet: Sự thay đôi ti lệ các thành phần trong công thức và các thông sô quy
trình ảnh hương lớn đến hiệu suất, hàm âm, hàm lượng HMF của bột mật ong phun
sấy. Hàm lượng HMF sau phun sấy tăng đáng kể so với mẫu mật ong nguyên liệu
ban đầu, hiệu suất phun sấy có sự khác biệt tương đôi lớn giữa 2 loại tá dược chất
mang khác nhau.
• Phân tích sự phù hợp của mô hình thiết kế:
- Xư lý băng phần mềm FormRules v2.0. Dữ liệu phân tích bảng ANOVA
của các biến đầu ra như trong bảng 3.10
Bảng 3.10: Gia trị dư liệu phân tich cua cac biến đâu ra.
Các biến đầu ra Y1 Y2 Y3
Giá trị Radj2 0,98 0,84 0,98
P (fREGR, fREGR, fRESID) < 0,001 < 0,001 < 0,001
P (fLOF, fLOF, fERR) 0,28 0,48 0,67
Q2
0,92 0,56 0,87
Nhân xet:
- Các giá trị P(fREGR , fREGR , fRESID) < 0,05 nên phương trình có ý nghia về măt
thông kê.
- Các giá trị P(fLOF ,fLOF , fERR) > 0,05 nên các thí nghiệm có độ lăp lại tôt. Giá
trị độ lăp lại cao chứng tỏ thí nghiệm được kiểm soát tôt và ít sai sô ngẫu
nhiên.
- Giá trị Radj2 > 0,8 nên mô hình xây dựng phù hợp với thí nghiệm đã làm. Như
vậy phương trình hôi quy có thể mô tả môi tương quan của các biến đầu vào
và các biến đầu ra.
- Giá trị Q2 của Y1, Y3 đều lớn hơn 0,7 chứng tỏ mô hình dự đoán tôt các thí
nghiệm của 2 biến này trong tương lai, của Y2 be hơn 0,7 nên mô hình dự
đoán chưa tôt các thí nghiệm đôi với biến này trong tương lai.
Xư lý sô liệu băng phần mềm Formrules v2.0 mô tả môi quan hệ giữa biến đầu vào
và đầu ra. FormRule được sư dụng để quan sát sự ảnh hương của các biến đầu vào
đến các biến đầu ra, sư dụng hệ thông Neurofuzzy. 3 thí nghiệm ơ tâm được chọn
làm test data để đánh giá sự lăp lại của thí nghiệm. Mô hình được sư dụng là
Minimum Descriptor Length (MDL), một mô hình được dùng phô biến và được
khuyên dùng trong FormRule. Các thông sô khác được giữ nguyên ơ chế độ thiết
lập trước. Kết quả thể hiện ơ bảng 3.3
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
35
Bảng 3.11: Ảnh hương cua cac biến độc lâp và cac biến phu thuốc
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
Hiệu suất Độ âm Hàm lượng
HMF
Tôc độ phun + - -
Nhiệt độ đầu vào + + +
Ty lệ chất nước/ chất răn + + +
Ty lệ chất mang/ mật ong + - -
Loại Tá dược + + -
- không ảnh hương
+ ảnh hương
3.4.2. Phân tich cac yếu tố ảnh hương thông qua măt đap
Măt đáp được ve bơi 2 biến đầu vào và 1 biến đầu ra. Các biến đầu vào khác
được cô định tại giá trị trung bình hoăc gôm arabic: Nhiệt độ đầu vào = 170 oC, tôc
độ bơm = 840ml/ giờ, ty lệ nước/ chất răn = 2, ty lệ tá dược/ mật ong = 1,5.
3.4.2.1 Anh hương cua các biến đầu vào đến hiêu suất
• Khi sư dụng chất mang là maltodextrin
Hình 3.1: Măt đap biêu diễn sư ảnh hương cua ty lệ ta dược / mât ong và ty lệ
nước/ chât răn lên hiệu suât phun sây trong trường hợp sư dung chât mang là
maltodextrin.
(%)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
36
Nhân xet:
Măt đáp được biểu diên ơ hình 3.5 cho thấy:
- Khi ty lệ nước/ chất răn trong dịch phun trong khoảng 1,5 – 2 thì hiệu suất
ty lệ thuận với ty lệ nước/ chất răn, trong khi ơ ty lệ tư 2 – 2,5 thì hiệu suất
ty lệ nghịch với ty lệ nước/ chất răn trong dịch phun. Điều này có thể được
giải thích như sau: Khi ty lệ nước/ chất răn trong dịch phun tăng lên, độ
nhớt của dung dịch phun sấy se giảm, các giọt phun sấy se có kích thước
tiểu phân vô cùng be, chính vì thế mà sự bay hơi diên ra nhanh hơn, các
hạt bột bị đây ra khỏi buông phun sấy với tôc độ nhanh hơn, tuy nhiên khi
ty lệ nước/ chất răn tăng lên quá cao, hàm lượng nước trong môi giọt phun
sấy se tăng, quá trình bay hơi dung môi se diên ra chậm và khó khăn hơn,
tư đó lượng các hạt tiểu phân bị đây ra ngoài buông sấy se ít đi, dẫn đến
giảm hiệu suất phun sấy.
- Ty lệ maltodextrin/ mật ong trong khoảng tư 1 – 1,5 ty lệ thuận với hiệu
suất, trong khi ơ ty lệ 1,5 – 2 ty lệ nghịch với hiệu suất phun sấy. Điều này
có thể là do khi ty lệ maltodextrin/ mật ong tăng thì ty lệ chất tan trong
môi giọt phun sương se lớn, tạo ra các hạt bột phun sấy có khôi lượng lớn
nên hiệu suất tăng. Nhưng khi ty lệ maltodextrin/ mật ong tăng quá cao, độ
nhớt của dịch phun sấy se tăng lên, các giọt chất lỏng bị phân căt khó khăn
hơn, bột phun sấy hình thành được se bị dính chăt vào thành buông phun
mà không bị đây ra, tư đó hiệu suất thu hôi sản phâm giảm.
Hình 3.2: Măt đap biêu hiện sư ảnh hương cua tốc độ bơm và nhiệt độ lên hiệu
suât phun sây trong trường hợp chât mang là maltodextrin
(%)
oC
ml/giờ
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
37
Nhân xet:
- Nhìn chung, tôc độ bơm ty lệ nghịch với hiệu suất phun sấy, điều này có
thể là do khi tôc độ bơm tăng đông nghia với thời gian lưu của vật liệu sấy
trong buông sấy giảm, lượng hơi nước thoát ra tư dịch phun ít hơn làm độ
âm tăng, phần hạt âm dính lại trong buông sấy tăng dẫn đến hiệu suất thu
hôi sản phâm sau quá trình sấy phun giảm.
- Ơ khoảng nhiệt độ tư 160 – 170 oC, hiệu suất ty lệ thuận với nhiệt độ,
trong khi ơ nhiệt độ tư 170 – 180oC, hiệu suất ty lệ nghịch với nhiệt độ.
Điều này có thể được giải thích như sau: Khi nhiệt độ tăng cao, quá trình
bay hơi dung môi diên ra nhanh, các hạt thu được có độ âm thấp, khả năng
bám dính vào thành bình ít, giảm lượng bột không thể thu hôi trong buông
sấy, dẫn đến hiệu suất tăng, tuy nhiên khi nhiệt độ tăng lên quá cao, hạt
thu được se có kích thước rất nhỏ và nhe, dẫn tới bị thất thoát theo luông
khí ra, do vậy mà hiệu suất giảm đi.
• Khi sư dụng chất mang là Gôm arabic
Hình 3.3: Măt đap thê hiện ảnh hương cua nhiệt độ và ty lệ nước/ chât
răn trong dịch phun lên hiệu suât phun với gôm arabic.
Nhân xet:
- Tương tự như với maltodextrin, ty lệ nước/ chất răn trong dịch phun trong
khoảng 1,5 – 2 ty lệ thuận với hiệu suất phun sấy, trong khi ơ khoảng 2 – 2,5
ty lệ nghịch với hiệu suất phun.
oC
%
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
38
- Nhiệt độ đầu vào ty lệ thuận với hiệu suất phun, điều này có thể là do sự bay
hơi dung môi diên ra nhanh chóng, hạt có độ âm thấp, giảm thiểu sự bám
dính, tăng lượng thu hôi, dẫn đến hiệu suất tăng.
3.4.2.2 Anh hương cua các biến đầu vào đến độ âm
Hình 3.4: Ảnh hương nhiệt độ, ty lệ nước/ chât răn trong dịch phun lên
độ ẩm cua khối bột khi phun với gôm arabic.
Hình 3.5: Ảnh hương nhiệt độ, ty lệ nước/ chât răn trong dịch phun lên
độ ẩm cua khối bột khi phun với maltodextrin.
Nhân xet:
Măt đáp ơ hình 3.4 và 3.5 cho thấy:
- Ty lệ nước/ chất răn trong dịch phun ty lệ thuận với độ âm khôi bột, điều này
là do hàm lượng nước cao làm độ âm tăng.
( oC)
(%)
( oC)
(%)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
39
- Nhiệt độ ty lệ nghịch với độ âm khôi bột do nhiệt độ càng cao, sự bay hơi
nước diên ra nhanh và hiệu quả, dẫn đến hàm lượng nước trong khôi bột
giảm, tư đó độ âm của khôi bột giảm.
3.4.2.3 Anh hương cua các biến đầu vào đến hàm lương HMF
Hình 3.6: Măt đap thê hiện ảnh hương cua ty lệ nước/ chât răn và nhiệt độ lên
hàm lượng HMF
Hình 3.7: Măt đap thê hiện ảnh hương cua tốc độ bơm, nhiệt độ đâu vào lên
hàm lượng HMF.
Nhân xet:
(mg/ kg)
( 0C)
(mg/ kg)
(0C)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
40
Măt đáp được biểu diên ơ hình 3.6 và 3.7 cho thấy :
- Nhiệt độ đầu vào ty lệ thuận với hàm lượng HMF trong bột mật ong phun
sấy, vì khi nhiệt độ tăng lên, quá trình phân hủy đường trong mật ong được
tăng cường, tư đó làm tăng hàm lượng HMF trong bột mật ong.
- Tôc độ phun sấy khi tăng tư 640ml/ giờ - 850ml/ giờ, hàm lượng HMF giảm
dần tuy nhiên khi tôc độ phun sấy tăng lên tư 850ml/ giờ - 1040ml/ giờ, hàm
lượng HMF lại có xu hướng tăng lên. Điều này có thể được giải thích như
sau: Khi tôc độ phun sấy tăng lên, thời gian lưu của các hạt tiểu phân trong
buông sấy se ngăn, nhanh chóng bị đây ra khỏi buông, chính vì thế mà các
hạt se ít chịu tác động của nhiệt độ phun sấy, quá trình phân hủy đường trong
mật ong được hạn chế, hàm lượng HMF giảm đi. Khi tôc độ phun sấy tăng
lên ơ ngưỡng quá cao, kích thước của các giọt chất lỏng tăng, sự bay hơi
nước không hiệu quả, dẫn độ âm khôi bột tăng, đây là một yếu tô quan trọng
làm tăng hàm lượng HMF trong sản phâm thu được.
3.4.3. Lưa chọn công thức tối ưu đê bào chế
Qua kết quả xư lý của phần mềm INForm 3.2, thu được công thức tôi ưu, sau
đó tiến hành bào chế công thức tôi ưu theo phương pháp mục 2.2.2, đánh giá bột
phun sấy thu được tư công thức tôi ưu trên một sô chi tiêu.
Bảng 3.12: Kết quả tối ưu hoa băng phân mêm INForm 3.2
Công thức tối ưu
Nhiệt độ (oC) 172.25
Tôc độ bơm (ml/ giờ ) 820
Ty lệ Tá dược/ mật ong 1,45
Ty lệ Nước/ Chất răn trong
dịch phun
1,75
Loại Tá Dược Gôm arabic
Kết quả dư đoan
Hiệu suất (%) 58,13
Hàm âm (%) 4,6
Hàm lượng HMF (mg/kg) 54,53
Kết quả thưc tế
Hiệu suất (%) 57,36±1,13
Hàm âm (%) 4,34±0,74
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
41
Hàm lượng HMF (mg/kg) 54,36±1,26
Nhân xet: Kết quả dự đoán tương đôi sát với kết quả thực tế, đánh giá ban
đầu cho thấy, hiệu suất phun sấy với gôm arabic khá cao. Hàm lượng HMF vẫn năm
trong giới hạn cho phep ( không quá 80 mg/kg ). Bột mật ong thu được tư công thức
tôi ưu có màu trăng, hơi vàng, có mùi thơm đăc trưng của mật ong, vị ngọt, tơi, xôp.
Hình 3.8: Bột mât ong thu được theo công thức tối ưu
Kết qua đánh giá khôi lương riêng biêu kiến, kich thươc hat, độ trơn chay cua bột
mật ong thu đươc theo công thưc tôi ưu như sau:
Khôi lượng riêng biểu kiến 0,87 g/ml
Kích thước hạt 96,51% khôi bột qua rây 355
Độ trơn chảy Góc nghi: 39,5 oC
Bột mật ong thu được có khôi lượng riêng biểu kiến 0,87 mg/ml cho thấy bột có độ
xôp tương đôi cao, tôc độ trơn chảy tương đôi tôt với góc nghi 38,5 oC.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
42
KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHI
KẾT LUÂN
Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã thu được một sô kết quả sau:
1. Lựa chọn được phương pháp bào chế để bào chế được bột mật ong phun sấy
và đánh giá được sự ảnh hương của các thông sô quy trình cũng như các
thành phần trong công thức đến một sô tiêu chí, đăc tính của bột: Hiệu suất,
hàm âm, hàm lượng HMF.
2. Xây dựng được công thức tôi ưu cho bột mật ong phun sấy cùng với các
thông sô kỹ thuật của quá trình phun:
Loại Tá dược: Gôm arabic
Ty lệ tá dược/ mật ong: 1,45
Ty lệ nước/ chất răn: 1,75
Tôc độ phun: 820ml/h
Nhiệt độ đầu vào: 170oC
KIẾN NGHI
Để tiếp tục hoàn thiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin có một sô đề xuất sau:
❖ Tiếp tục khảo sát các yếu tô khác thuộc thành phần công thức và quy trình
bào chế ảnh hương đến đăc tính khác của bột mật ong.
❖ Xây dựng tiêu chuân và đánh giá độ ôn định của bột mật ong phun sấy.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Y Tế (2015), "Bộ Y tế (2015), Quy chuân kỹ thuật Quôc gia đôi với mật ong".
2. Bộ Y Tế (2009), "Dược điển Việt Nam tái bản lần thứ 4", Nhà xuất ban Y
hoc, Hà Nội.
3. Lê Tấn Lợi, Lý Trung Nguyên, Phạm Ra Băng (2016), "Nghiên cứu và đánh
giá chất lượng mật ong trong vùng trông tràm và vùng trông keo lai tại rưng
U Minh Hạ, Cà Mau", Tap chi Khoa hoc Trường Đai hoc Cần Thơ. 47, pp.
22-31.
4. Lê Đức Ngọc (1999), "Xư lý sô liệu và kế hoạch hoá thực nghiệm", Đai hoc
Quôc gia Hà Nội, pp. 44 - 82.
5. Nguyên Xuân Nam, Lý Thanh Đăng, Huỳnh Ngọc Oanh, Phan Phước Hiền
(2017), "Phân tích so sánh một sô chi tiêu chất lượng của mật ong khai thác ơ
miền Nam và Tây Nguyên", Tap chi khoa hoc Nông nghiêp. 10, pp. 102-105.
6. Tiêu chuân Việt Nam TCVN 5267-1 (2008).
Tài liệu Tiếng Anh
7. A., Lewis G. (2002), Optimization Methods, Encyclopedia of Pharmaceutical
Technolog, 1922 – 1937. .
8. Alimentarius, Codex (1998), Draft revised for honey at step 6 of the Codex
Procedure. CX 5/10.2, CL 1998/12-S.
9. Alvarez-Suarez, Jose M, et al. (2014), "The composition and biological
activity of honey: a focus on Manuka honey", Foods. 3(3), pp. 420-432.
10. Attanzio, Alessandro, et al. (2016), "Monofloral honeys by Sicilian black
honeybee (Apis mellifera ssp. sicula) have high reducing power and
antioxidant capacity", Heliyon. 2(11), p. e00193.
11. Bath, Parminder Kaur and Singh, Narpinder (1999), "A comparison between
Helianthus annuus and Eucalyptus lanceolatus honey", Food Chemistry.
67(4), pp. 389-397.
12. Bhandari, Bhesh R, et al. (1998), "Co-crystallization of honey with sucrose",
LWT-Food Science and Technology. 31(2), pp. 138-142.
13. Bogdanov, Stefan, "Honey in Medicine: A Review".
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
14. Bogdanov, Stefan, et al. (2008), "Honey for nutrition and health: a review",
Journal of the American College of Nutrition. 27(6), pp. 677-689.
15. Bogdanov, Stefan, Ruoff, Kaspar, and Oddo, Livia Persano (2004),
"Physico-chemical methods for the characterisation of unifloral honeys: a
review", Apidologie. 35(Suppl. 1), pp. S4-S17.
16. Celik, Metin and Wendel, Susan C (2005), "Spray drying and pharmaceutical
applications", Handbook of pharmaceutical granulation technology. 2.
17. Chow, JoMay (2002), "Probiotics and prebiotics: a brief overview", Journal
of Renal Nutrition. 12(2), pp. 76-86.
18. Cornara, Laura, et al. (2017), "Therapeutic properties of bioactive
compounds from different honeybee products", Frontiers in pharmacology.
8, p. 412.
19. Escriche, Isabel, et al. (2014), "Suitability of antioxidant capacity, flavonoids
and phenolic acids for floral authentication of honey. Impact of industrial
thermal treatment", Food chemistry. 142, pp. 135-143.
20. Fell, RD (1978), "Color grading of honey", American Bee Journal. 118(12),
pp. 782-&.
21. Gilmour, Steven G (2006), "Response surface designs for experiments in
bioprocessing", Biometrics. 62(2), pp. 323-331.
22. González-Miret, Maria Lourdes, et al. (2005), "Multivariate correlation
between color and mineral composition of honeys and by their botanical
origin", Journal of agricultural and food chemistry. 53(7), pp. 2574-2580.
23. Hermosın, Isidro, Chicon, Rosa M, and Cabezudo, M Dolores (2003), "Free
amino acid composition and botanical origin of honey", Food Chemistry.
83(2), pp. 263-268.
24. Kayacier, Ahmed and Karaman, Safa (2008), "Rheological and some
physicochemical characteristics of selected Turkish honeys", Journal of
Texture Studies. 39(1), pp. 17-27.
25. Krell, Rainer (1996), Value-added products from beekeeping, Food &
Agriculture Org.
26. Kretavičius, Justinas, et al. (2010), "Inactivation of glucose oxidase during
heat-treatment de-crystallization of honey", Žemdirbystė (Agriculture).
97(4), pp. 115-122.
27. Lamoudi, Lynda, Chaumeil, Jean Claude, and Daoud, Kamel (2013), "PLGA
Nanoparticles loaded with the non-steroid anti-inflammatory: Factor
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
influence study and optimization using factorial design", International
Journal of Chemical Engineering and Applications. 4(6), p. 369.
28. Meo, Sultan Ayoub, et al. (2017), "Role of honey in modern medicine",
Saudi journal of biological sciences. 24(5), pp. 975-978.
29. Morice, Andre (2003), Mixture containing honey, at least one essential oil
and/or at least one essential oil derivative, Google Patents.
30. Murugesan, Ramesh and Orsat, Valerie (2012), "Spray drying for the
production of nutraceutical ingredients—a review", Food and Bioprocess
Technology. 5(1), pp. 3-14.
31. Nobuhiko, A, Katsuya, N, and Nagataka, Y (1992), "Honey containing
powder and its production", Japanese Patent, JP4148654.
32. Okoh, OO, Sadimenko, AP, and Afolayan, AJ (2010), "Comparative
evaluation of the antibacterial activities of the essential oils of Rosmarinus
officinalis L. obtained by hydrodistillation and solvent free microwave
extraction methods", Food chemistry. 120(1), pp. 308-312.
33. Olaitan, Peter B, Adeleke, Olufemi E, and Iyabo, OO (2007), "Honey: a
reservoir for microorganisms and an inhibitory agent for microbes", African
health sciences. 7(3).
34. Perez, Rosa A, et al. (2002), "Analysis of volatiles from Spanish honeys by
solid-phase microextraction and gas chromatography− mass spectrometry",
Journal of Agricultural and Food Chemistry. 50(9), pp. 2633-2637.
35. Rao, Pasupuleti Visweswara, et al. (2016), "Biological and therapeutic
effects of honey produced by honey bees and stingless bees: a comparative
review", Revista Brasileira de Farmacognosia. 26(5), pp. 657-664.
36. Rodrigues, A David (2001), Drug-drug interactions, CRC Press.
37. Rudnic, Edward M (1980), "Some aspects of formulation and optimization of
tablet disintegrants in direct compression systems".
38. Samarghandian, Saeed, Farkhondeh, Tahereh, and Samini, Fariborz (2017),
"Honey and health: A review of recent clinical research", Pharmacognosy
research. 9(2), p. 121.
39. Samborska, Katarzyna and Czelejewska, Monika (2014), "The influence
of thermal treatment and spray drying on the physicochemical properties
of Polish honeys", Journal of food processing and preservation. 38(1), pp.
413-419.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
40. Samborska, Katarzyna, Gajek, Paulina, and Kamińska-Dwórznicka, Anna
(2015), "Spray drying of honey: the effect of drying agents on powder
properties", Polish Journal of Food and Nutrition Sciences. 65(2), pp. 109-118.
41. Silva, Tania Maria Sarmento, et al. (2013), "Phenolic compounds,
melissopalynological, physicochemical analysis and antioxidant activity of
jandaíra (Melipona subnitida) honey", Journal of Food Composition and
Analysis. 29(1), pp. 10-18.
42. Suhag, Yogita and Nanda, Vikas (2016), "Optimization for spray drying
process parameters of nutritionally rich honey powder using response surface
methodology", Cogent Food & Agriculture. 2(1), p. 1176631.
43. Terrab, Anass, et al. (2003), "Characterisation of Moroccan unifloral honeys
using multivariate analysis", European food research and technology.
218(1), pp. 88-95.
44. Turkot, Victor A, Eskew, RK, and Claffey, JB (1960), "A continuous process
for dehydrating honey", Food Technology, pp. 387-390.
45. Umesh Hebbar, H, Rastogi, NK, and Subramanian, R (2008), "Properties of
dried and intermediate moisture honey products: A review", International
Journal of Food Properties. 11(4), pp. 804-819.
46. Yoshihide, H and Hideaki, H (1993), "Production of honey powder",
Japanese Patent No JP5049417.