11
64 cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ Yêu cầu kỹ thuật: - Dung sai độ phẳng của 2 mặt đầu ≤ 0,02mm. - Dung sai độ song song của 2 mặt đầu ≤ 0,05mm. - Nhiệt luyện đạt HRC = 48÷54. Hình 2. Bản vẽ chế tạo lá van cấp 3 máy nén khí CO 2 3.2. Tóm tắt công nghệ chế tạo Lá van có kết cấu tương đối đơn giản vì thế các nguyên công gia công thô bằng tiện, phay,… không đáng phải quan tâm nhiều. Các yêu cầu kỹ thuật của lá van chủ yếu được giải quyết ở nguyên công nhiệt luyện và nguyên công gia công tinh lần cuối hai mặt đầu. Phương pháp mài phẳng được lựa chọn để gia công tinh lần cuối hai mặt đầu. Các biện pháp công nghệ ưu tiên việc giảm nhiệt độ mài đồng thời đảm bảo năng suất gia công. Cụ thể gồm: - Công nghệ nhiệt luyện; - Chế độ cắt của nguyên công mài hai mặt đầu; - Loại và nồng độ dung dịch trơn nguội; - Loại đá mài và thông số đá mài. 3.3. Đánh giá về sản phẩm lá van - Lá van cấp 4 máy nén khí oxy cung cấp cho Công ty Cổ phần luyện cán thép Gia Sàng – Thái Nguyên đạt tuổi thọ trung bình là 360 giờ. - Lá van cấp 3 máy nén khí CO 2 cung cấp cho Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc đạt tuổi thọ trung bình là 1.000 giờ (tương đương tuổi thọ trung bình của lá van cùng loại nhập khẩu từ Trung Quốc), giá bán của hai loại lá van trên bằng khoảng 70% giá của sản phẩm cùng loại nhập từ Trung Quốc. 3. Địa chỉ ứng dụng - Các nhà máy hoặc cơ sở chế tạo cơ khí; - Các nhà máy sản xuất hóa chất hoặc sản xuất các loại khí O 2 , N 2 , NH 3 , CO 2 ,…

cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

64cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

Yêu cầu kỹ thuật:- Dung sai độ phẳng của 2 mặt đầu ≤ 0,02mm.- Dung sai độ song song của 2 mặt đầu ≤ 0,05mm.- Nhiệt luyện đạt HRC = 48÷54.

Hình 2. Bản vẽ chế tạo lá van cấp 3 máy nén khí CO2

3.2. Tóm tắt công nghệ chế tạoLá van có kết cấu tương đối đơn giản vì thế các nguyên công gia công thô bằng tiện, phay,… không đáng phải quan tâm nhiều. Các yêu cầu kỹ thuật của lá van chủ yếu được giải quyết ở nguyên công nhiệt luyện và nguyên công gia công tinh lần cuối hai mặt đầu. Phương pháp mài phẳng được lựa chọn để gia công tinh lần cuối hai mặt đầu. Các biện pháp công nghệ ưu tiên việc giảm nhiệt độ mài đồng thời đảm bảo năng suất gia công. Cụ thể gồm:- Công nghệ nhiệt luyện;- Chế độ cắt của nguyên công mài hai mặt đầu;- Loại và nồng độ dung dịch trơn nguội; - Loại đá mài và thông số đá mài.3.3. Đánh giá về sản phẩm lá van - Lá van cấp 4 máy nén khí oxy cung cấp cho Công ty Cổ phần luyện cán thép Gia Sàng – Thái Nguyên đạt tuổi thọ trung bình là 360 giờ.- Lá van cấp 3 máy nén khí CO2 cung cấp cho Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc đạt tuổi thọ trung bình là 1.000 giờ (tương đương tuổi thọ trung bình của lá van cùng loại nhập khẩu từ Trung Quốc), giá bán của hai loại lá van trên bằng khoảng 70% giá của sản phẩm cùng loại nhập từ Trung Quốc.3. Địa chỉ ứng dụng- Các nhà máy hoặc cơ sở chế tạo cơ khí; - Các nhà máy sản xuất hóa chất hoặc sản xuất các loại khí O2, N2, NH3, CO2,…

Page 2: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

65

1. Mô tả Dựa vào hệ thống bài học thực hành có thể thực hiện lắp ráp được toàn bộ các mạch điện khống chế bằng các thay đổi vị trí các mô đun.

2. Địa chỉ ứng dụng Các cơ sở đào tạo nghề

mÔ đun luYện tẬp các mạch điện cƠ bẢn

Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - Điện thoại: 02803855606

Page 3: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

66cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

1. Mô tảMô hình được chia thành 2 phần: Môđul gá

lắp PLC - Lôgô; Môđul gá lắp các thiết bị có tiếp điểm.

1.1. Các loại mođul:- Áp tô mát 3 pha.- Cầu chì.- Khởi động từ.- Rơ le thời gian.- Biến áp.- Nút bấm- Các loại dây kèm rắc cắm.- Nguồn điện.- Môđul điều khiển gồm:+ Logo 230RC.+ Rắc cắm.+ Đèn LED1.2. Thông số kỹ thuật của mô hình

1.2.1. Thông số kỹ thuật của PLC - Logo 203 RC

- Nguồn nuôi và ngõ vào số: 115VAC/230VAC

- Ngõ ra số dùng rơ-le có I0MAX = 8A- Bốn công tắc thời gian (theo đồng hồ) với

ba lần đóng cắt cho mỗi công tắc.1.2.2. Thông số kỹ thuật của các thiết bị

khác- Contactor LG GMC 9- Cầu chì RT 18 - 32- Atômát CLIPSAL - C32- Nút bấm BT - 2- Rơ le thời gian CKC PF 083A- Rơle nhiệt TYPE TH - 12- Biến áp BA 220- Chỉnh lưu cầu 1 pha2. Địa chỉ ứng dụng Các cơ sở đào tạo nghề

mÔ hÌnh mạch điện hÃm động nĂngđộng cƠ KhÔng đỒng bộ 3 pha Sử Dụng plc-logo

Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - Điện thoại: 02803855606

Page 4: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

67

nhà lưỚi trỒng câY cÔng nghệ cao

1. Mô tả tóm tắt công nghệNhà lưới trồng cây công

nghệ cao có những đặc điểm công nghệ sau:

- Hệ thống khung chịu lực bằng thép ống mạ kẽm, đảm bảo độ cứng vững, chịu được gió bão cấp 11-13.

- Hệ thống màng nhựa chuyên dụng dùng để che chắn cây trồng và các hệ thống khác không bị tác động bởi ngoại cảnh.

- Sử dụng hệ thống lưới cắt nắng, do đó có khả năng thay đổi được cường độ ánh sáng chiếu vào trong nhà lưới tùy theo yêu cầu mỗi loại cây trồng (Có loại cây ưa sáng, ưa tối hoặc cường độ ánh sáng của cây khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển).

- Hệ thống thông gió tự nhiên kết hợp cưỡng bức làm giúp môi trường trong nhà lưới phù hợp hơn với cây trồng khi điều kiện thời tiết khắc nghiệt.

- Hệ thống chiếu sáng: Đảm bảo cho người canh tác có thể ép cây trồng phát triển kịp thời vụ và kịp thời cung cấp ra thị trường.

- Hệ thống lưới ngăn côn trùng giúp ngăn ngừa sâu bệnh từ ngoài thâm nhập vào.

Website tham khảo:http://riat.tnut.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=132:nha-li-cong-

ngh-cao&catid=75:sn-phm-mihttp://riat.tnut.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=150:gssssssssss&cati

d=75:sn-phm-mi2. Địa chỉ ứng dụng hoặc áp dụng: Các Sở KHCN; Bà con nông dân; Gia đình.

Viện nghiên cứu phát triển công nghệ cao về kỹ thuật công nghiệp - ĐHTNĐiện thoại: 02803847131 - Fax: 02803847339

Page 5: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

68cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

làm giàu QuẶng SẮt KhÔng tỪViện nghiên cứu phát triển công nghệ cao về kỹ thuật công nghiệp

Điện thoại: 02803847131 - Fax: 02803847339

1. Tóm tắt công nghệ- Dây chuyền có khả năng làm giàu quặng sắt không từ (có từ yếu) hàm lượng thấp Fe<40% đạt chất lượng sản phẩm quặng sắt giàu Fe=58-62%, hoàn toàn đủ điều kiện để đưa vào luyện gang hoặc xuất khẩu.- Sản phẩm quặng sắt làm giàu không chỉ là bột sắt mịn như các dây chuyền làm giàu quặng sắt nhập của nước ngoài mà phần lớn ở độ hạt 20-40 mm, độ hạt tiêu chuẩn nấu luyện ở lò cao- Dây chuyền được thiết kế chế tạo tại chỗ nên

giảm được chi phí, thấp hơn dây chuyền cùng loại phải nhập từ nước ngoài.Website tham khảo: http://riat.tnut.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=129:sn-phm-mi&catid=75:sn-phm-mi2. Địa chỉ ứng dụngDây chuyền làm giàu quặng sắt trên sẽ rất phù hợp với những doanh nghiệp khai thác và sản xuất với quy mô vừa và nhỏ.

Sơ đồ công nghệ

Page 6: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

69

DâY chuYỀn luYện gang phi cốc bằng lò hỒ Quang

1. Tóm tắt công nghệHệ thống thiết bị luyện gang chất lượng cao

bằng lò hồ quang bao gồm các thiết bị chính là lò hồ quang, máy biến áp, hệ thống điện, các thiết bị đo lường điều khiển bảo vệ, thiết bị đúc gang

thỏi, thiết bị xử lý xỉ và công nghệ luyện gang phi cốc.

2. Địa chỉ ứng dụng: Các xí nghiệp đúc gang, xí nghiệp luyện gang.

Viện nghiên cứu phát triển công nghệ cao về kỹ thuật công nghiệp - ĐHTNĐiện thoại: 02803847131 - Fax: 02803847339

Sơ đồ công nghệ

Page 7: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

70cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

bộ Ổn định hệ thống điện (pSSs), các thiẾt bị điỀu KhiỂnFactS Và điỀu KhiỂn phối hợp giỮa chÚng nhằm tĂng cưỜng

Ổn định Dao động trong hệ thống điện

1. Xuất xứ công nghệ.Bộ điều khiển ổn định hệ thống điện PSS

(power system stabilizer) được sử dụng trong các cơ sở sản xuất và phân phối điện (nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ; thủy điện Sơn La, Thác Bà,…). PSS có nhiệm vụ tăng cường giảm các dao động của hệ thống điện (HTĐ), mở rộng giới hạn truyền tải công suất và duy trì hoạt động an toàn của mạng lưới điện. Tuy nhiên, với sự gia tăng các đường dây truyền tải điện dài thì việc sử dụng PSS có thể trong một số trường hợp không cải thiện được các dao động liên khu vực. Trong các trường hợp như vậy cần thiết phải thêm vào HTĐ các thiết bị khác, một trong số đó là các thiết

bị FACTS (như các bộ bù tĩnh có điều khiển SVC ở trạm 220kV Việt Trì, trạm 220kV Thái Nguyên) đầu tiên được sử dụng để điều chỉnh luồng công suất tác dụng - và/hoặc công suất phản kháng cũng như là điều chỉnh điện áp trong các hệ thống truyền tải, sau đó chúng được dùng để tăng cường giảm các dao động kiểu roto hoặc các dao động kiểu liên khu vực trong hệ thống điện. Để đạt được sự làm việc tối ưu trong giai đoạn có các nhiễu loạn nhỏ thì việc điều khiển phối hợp giữa PSSs và các thiết bị FACTS là điều cần thiết.

2. Mô tả tóm tắt công nghệNhiệm vụ của PSS là ước lượng dao động gửi

Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTNĐiện thoại: 02803947551

Sơ đồ đấu nối PSS theo module hệ thống kích từ

Page 8: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

71

Trạm bù SVC trên thực tế

ω t( )

tín hiệu điện áp PSSV tác động lên mạch kích từ để tạo ra một thành phần mô men điện từ dập dao động đó. Thay vì phải đo trực tiếp dao động, người ta thường đo biến thiên tốc độ rotor và/

hoặc công suất điện máy phát ( )eP t đẳng trị với nó rồi lấy hai tín hiệu đó để làm đầu vào cho PSS. Để cải thiện sự tắt dần các dao động, PSS phải tạo ra thành phần mô men điện cùng pha với sai lệch tốc độ rotor . Hơn nữa, PSS phải có mạch bù pha thích hợp để bù vào sự trễ pha giữa đầu vào kích từ và đầu ra mô men điện từ. Theo chuẩn IEEE 421.5-2005, PSS chia ra: PSS1A, đây là loại có một đầu vào như sai lệch tốc độ , sai lệch tần số

f∆ , công suất điện eP ; PSS đầu vào kép, thường là

sai lệch tốc độ và công suất điện eP (PSS2A, PSS2B, PSS3B và PSS4B).

Thuật ngữ hệ thống truyền tải điện linh hoạt FACTS dùng để mô tả việc sử dụng các thiết bị điều khiển công suất lớn để điều khiển HTĐ. Với công nghệ FACTS cho phép chúng ta điều khiển được dòng công suất, tăng khả năng truyền tải đến gần với giới hạn nhiệt cho phép của đường dây,

tăng cường khả năng truyền tải giữa các vùng với nhau và giảm thiểu các dao động trong hệ thống.

Các thiết bị điều khiển FACTS cho phép thay đổi tham số liên quan đến vận hành hệ thống bao gồm điện kháng đường dây, điện áp, dòng điện, góc tải và các dao động ở các tần số khác với tần số cơ bản. Các thông số này được điều chỉnh không vượt quá giá trị cho phép mà vẫn duy trì được độ ổn định của hệ thống, nói cách khác là không làm giảm khả năng truyền tải của đường dây. Bằng cách thêm vào các thiết bị có tính linh hoạt cao, thiết bị điều khiển FACTS có thể cho phép một đường dây truyền tải đến sát giới hạn nhiệt của nó. Các thiết bị điều chỉnh cơ khí cần có thời gian đáp ứng nhanh với các thiết bị điện tử công suất. Cũng cần nhấn mạnh rằng công nghệ FACTS chỉ là một công nghệ thêm vào, chứ nó không thể thay thế hoàn toàn các thiết bị đóng cắt cơ khí.

3. Địa chỉ ứng dụngCông nghệ như mô tả trên đây có thể ứng dụng

tại các nhà máy điện hoặc trạm truyền tải có nhu cầu ổn định điện áp nút hoặc cần nâng cao tính ổn định trong quá trình vận hành.

ω

ω

ω

Page 9: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

72cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

mÔ hÌnh thực hành plc

1. Mô tả tóm tắt công nghệNhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà

ngày càng có nhiều trang bị kỹ thuật mới được áp dụng cho quá trình sản xuất. Một trong những áp dụng kỹ thuật mới đó là bộ điều khiển có thể lập trình - PLC (Programmable Logic Controler). Hiện nay PLC đang được sử dụng rộng dãi trong các cơ sở sản xuất. Tuy nhiên việc giảng dạy về thiết bị PLC tại các cơ sở đào tạo hiện nay phần lớn mang tính chất mô phỏng, chưa có nhiều mô hình thực vì vậy việc xây dựng các mô hình thí nghiệm thực có ý nghĩa rất lớn trong đào tạo. Với các mô hình thí nghiệm thực, hy vọng rằng sinh viên sẽ

tiếp cận được các thí nghiệm hiện đại và củng cố vững chắc thêm lý thuyết mà mình đã được học. Với mục đích đó, tác giả và nhóm nghiên cứu đã xây dựng một số mô hình thí nghiệm sử dụng PLC để điều khiển như: Xây dựng mô hình thang máy sử dụng PLC S7-200, Điều khiển tín hiệu đèn giao thông, Điều khiển băng tải, Điều khiển xy lanh khí nén …

2. Địa chỉ ứng dụngCác trường kỹ thuật, các cơ sở sản xuất, các

công trình dân dụng có nhu cầu điều khiển tự động…

Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTNĐiện thoại: 02803947551

Hình 2.1. Mô hình điều khiển xy lanh khí nén

Hình 2.2. Mô hình điều khiển băng tải Hình 2.3. Khối thí nghiệm sử dụng S7-200, CPU 224

Page 10: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

73

1. Mô tả tóm tắt công nghệMáy CMM C544 Mitutoyo được trang bị cho

Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Cơ khí và Động lực thuộc trung tâm Thí nghiệm. Máy đã phục vụ rất tích cực cho công tác thí nghiệm, chuyên giao công nghệ và nghiên cứu khoa học tại nhà trường. Tuy nhiên tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt cho máy lại chưa có. Tác giả là người trục tiếp quản lý, sử dụng máy CMM C544 Mitutoyo đã có nhiều năm kinh nghiệm và có đề tài ứng dụng máy CMM. Bằng việc tổng hợp các tài liệu về máy CMM, Catalog về máy CMM C544 Mi-tutoyo và đặc biệt là kinh nghiệm sử dụng máy của bản thân, tác giả viết tài liệu Hướng dẫn sử dụng máy CMM C544 Mitutoyo. Cuốn tài liệu Hướng dẫn sử dụng máy CMM C544 Mitutoyo là tài liệu bao gồm giới thiệu về máy CMM, cách

thức vận hành, sử dụng máy và phần mềm đi kèm MOSCOSS 24. Ngoài ra còn bao gồm 2 ví dụ về đo và scan chi tiết. Cuối tài liệu có giới thiệu 1 đề tài có ứng dụng trên máy. Tài liệu này sẽ rất có ích cho những giáo viên, cán bộ và sinh viên khi sử dụng máy CMM C544 Mitutoyo cho công việc của mình. Ngoài ra Hướng dẫn sử dụng máy còn là tài liệu tham khảo khi ứng dụng máy CMM vào học tập và nghiên cứu khoa học và chuyển giao cho các đơn vị sản xuất có sử dụng máy CMM Mitutoyo.

2. Địa chỉ ứng dụng- Trung tâm Thí nghiệm, ĐH Kỹ thuật Công

nghiệp - Các cơ sở sản xuất có sử dụng máy CMM

Mitutoyo.

hưỚng Dẫn Sử Dụng máY cmm c544 mitutoYo phục Vụ cÔng tác thí nghiệm tại đại hỌc Kỹ thuẬt cÔng nghiệp Và chuYỂn

giao cho các đƠn Vị SẢn Xuất cÓ Sử Dụng máY cmm mitutoYoTrung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN

Điện thoại: 02803947551

Hình 3.1. Máy đo tọa độ CMM tại trường ĐHKT Công nghiệp Thái Nguyên

Page 11: cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

74cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

bộ KhuẾch đại tín hiệu tưƠng tự

1. Xuất xứ công nghệXuất phát từ thực tế sản xuất và lắp đặt các

bộ khuếch đại tín hiệu cho các nhà máy sản xuất. Tôi đã thiết kế và lắp đặt thành công bộ khuếch đại tín hiệu từ các sensor, cảm biến, loadcell,…

2. Mô tả tóm tắt công nghệ Sản phẩm được thiết kế có các chức

năng:• Khuếch đại được 02 tín hiệu tương tự,

trong đó có 1 tín hiệu là vi sai, 1 tín hiệu đơn.• Dải khuếch đại thay đổi tuyến tính từ mV

lên V• Các giắc cắm vào/ra theo đúng chuẩn

công nghiệp• Có tích hợp bộ lọc nhiễu công nghiệp tác

động lên cảm biến và đường truyền.

• Đầu ra tương thích với các hệ thống tương tự và số thông dụng như máy tính, PLC, card ADC,…

• Có tích hợp bộ vi điều khiển, chuyển đổi 2 tín hiệu tương tự đầu vào thành tín hiệu số.

• Có bộ hiển thị số 2 kênh trên LED 7 thanh, rất dễ nhìn.

• Sản phẩm đã hoàn thiện, được đóng vỏ đẹp, thẩm mỹ và chống bụi

• Cho phép người cài đặt hệ thống chỉnh định các tham số như ý muốn.

Tham khảo thêm thông tin tại: http://picat.dieukhien.net

Liên hệ: Nguyễn Tuấn Anh, [email protected]

Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTNĐiện thoại: 02803947551

3. Địa chỉ ứng dụng, áp dụng - Trường học, viện, trung tâm dùng làm thiết bị thí nghiệm - Công ty sản xuất: dùng để tích hợp và các hệ thống đo lường, điều khiển.