Upload
dinhdiep
View
221
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Cùng tìm hiểu các chữ viết tắt các Dòng Tu, Hội Đoàn và Chức Vị trong Hội Thánh
(Sưu tầm và tổng hợp từ Internet)
Vẫn thường khi đằng sau tên của một vị Hồng Y, Giám Mục, Linh mục, hay Nam/Nữ Tu Sĩ
có các chữ viết tắt, chẳng hạn, có các chữ viết tắt sau:
Đức Giám Mục Brian Farrell, L.C.
Đức Giám Mục Robert J. Baker, S.T.D.
Đức Tổng Giám Mục Gregory Daniel Wilton, S.L.D.
Linh Mục Steven Brovey, V.F.
Linh Mục Joseph Walh, C.O.
Linh Mục Norbert Hofmann, S.D.B.
Linh Mục Lino Piano, S.S.C.; ...
CÁC TỪ VIẾT TẮT VỀ CÁC LOẠI BẰNG CẤP TRONG HỘI THÁNH
B.C.L. Bachelor of Canon Law Cử Nhân về Giáo Luật
B.D. Bachelor of Divinity Cử Nhân về Thần Học
D.C.L. Doctor of Canon Law, Civil Tiến Sĩ về Giáo Luật
(hướng về Dân Sự)
D.D. Doctor of Divinity Tiến Sĩ Thần Học danh dự
D.Min. Doctor of Ministry Tiến Sĩ về Thừa Tác Vụ
Dr. Theol Doctor of Theology Tiến Sĩ Thần Học
D.S.S. Doctor of Holy (Sacred) Scripture Tiến Sĩ về Thánh Kinh
J.C.D. Doctor of Canon Law Tiến Sĩ về Giáo Luật
J.C.L. Licentiate in Canon Law Cử Nhân về Giáo Luật
J.U.D. Doctor of Civil and Canon Laws Tiến Sĩ về Giáo Luật lẫn
Luật Dân Sự
L.S.M. Licentiate in Medieval Studies Cử Nhân về Nghiên
Cứu Trung Cổ
L.S.S. Licentiate of Sacred Scripture Cử Nhân về Kinh Thánh
M. Div. Master of Divinity Thạc Sĩ về Thần Học
M.S.D. Doctor of Medieval Studies Tiến Sĩ về Nghiên Cứu
Trung Cổ
M.S.L. Licentiate in Medieval Studies Cử Nhân về Nghiên
Cứu Trung Cổ
S.E.O.D. Doctor of Oriental Ecclesiastical
Sciences
Tiến Sĩ về Khoa Học
Giáo Sĩ Đông Phương
S.E.O.L. Licentiate of Oriental Ecclesiastical
Sciences
Cử Nhân về Khoa Học
Giáo Sĩ Đông Phương
S.L.D. Doctor of Sacred Liturgy Tiến Sĩ về Phụng Vụ Thánh
S.L.L. Licentiate of Sacred Liturgy Cử Nhân về Phụng Vụ Thánh
S.S.L. Licentiate in Sacred Scripture Cử Nhận về Phụng Vụ Thánh
S.S.D. Doctor of Sacred Scripture Tiến Sĩ về Kinh Thánh
S.T.B. Bachelor of Sacred Theology Cử Nhân về Thần Học Thánh
S.T.D. Doctor of Sacred Theology Tiến sĩ Thần Học Thánh
S.T.L. Licentiate in Sacred Theology Cử Nhân về Thần Học
S.T.M. Master of Sacred Theology Thạc Sĩ về Thần Học
S.T.P. Professor of Sacred Theology Giáo Sư về Thần Học
Th.D. Doctor of Theology Tiến Sĩ về Thần Học
CÁC TỪ VIẾT TẮT VỀ CÁC DÒNG TU / HỘI TRUYỀN GIÁO
(Danh sách thống kê - chưa đầy đủ - các Dòng tu và Hội truyền giáo Công giáo Rôma)
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Người
sáng lập
Năm
sáng
lập
O.A.D. Order of Discalced
Augustinian
Dòng Thánh Augustinô
Discalced
A.A. Augustinians of the
Assumption (Assumptionists)
Dòng Thăng Thiên Thánh
Augustinô
A.A.S.C. Handmaids of the Blessed
Sacrament & of Charity
Dòng Tiểu Muội Thánh Thể
& Bác Ái
A.A.S.C. Handmaids of the Sacred
Heart of Jesus
Dòng Tiểu Muội Thánh
Tâm Chúa Giêsu
A.J. Apostles of Jesus Dòng Tông Đồ Chúa Giêsu
A.S.C. Adorers of the Blood of
Christ
Dòng Tôn Kính Máu Chúa
Kitô
A.S.C.J. Apostles of the Sacred Heart
of Jesus
Dòng Tông Đồ Thánh Tâm
Chúa Giêsu
B.G.S. Little Brothers of the Good
Shepherd
Dòng Tiểu Đệ Mục Tử
Nhân Lành
B.S.P. Brothers and Sisters of
Penance of St. Francis
Dòng Nam/Nữ Thánh
Phanxicô Xám Hối
B.V.M. Sisters of Charity of the
Blessed Virgin Mary
Dòng Nữ Tử Bác Ái Trinh
Nữ Maria
C.B.S. Sisters of Bon Secours de
Paris
Dòng Các Nữ Tu Bon
Secours tại Paris
C.B.S. Congregation of the Sisters
of the Blessed Sacrament
Dòng Các Nữ Tu Mình
Thánh Chúa
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Người
sáng lập
Năm
sáng
lập
C.C.R. Congregation of Carmelite
Religious Dòng Camêlô
C.C.V.I. Sisters of Charity of the
Incarnate Word
Dòng Nữ Tử Bác Ái Ngôi
Lời Nhập Thể
C.D.P. Sisters of Divine Providence Dòng Chúa Quan Phòng
C.F.A. Alexian Brothers Dòng Các Thầy Alexian
C.F.I.C. Congregation of Franciscans
of the Immaculate
Conception
Dòng Phanxicô Vô Nhiễm
C.F.R. Franciscan Friars of the
Renewal Dòng Phanxicô Cải Cách
C.F.X. Congregation of Xaverian
Brothers Dòng Các Thầy Xaverian
C.H.M. Congregation of the
Humility of Mary Dòng Đức Mẹ Khiêm Cung
C.I.C.M. Congregation of the
Immaculate Heart of Mary
Dòng Trái Tim Vô Nhiễm
Mẹ Maria
C.J. Josephite Fathers Dòng Các Cha Thánh Giuse
C.J.C. Sisters of Jesus Crucified Dòng Các Nữ Tu Chúa
Giêsu Chịu Đóng Đinh
C.J.M. Congregation of Jesus and
Mary
Dòng Chúa Giêsu và Mẹ
Maria
C.M.C. Congregation of the Mother
Co-Redemptrix Dòng Đức Mẹ Đồng Công
C.M.F. Missionary Sons of the
Immaculate Heart of Mary
(Claretians)
Dòng Truyền Giáo Trái Tim
Vô Nhiễm Mẹ Maria
C.M.I. Carmelites of Mary
Immaculate
Dòng Camêlô Vô Nhiễm
Mẹ Maria
C.M.M.C Congregation of Mary
Mother of the Church
Dòng Đức Mẹ, Mẹ của Giáo
hội
C.M.R.I Congregation of Mary
Immaculate Queen
Dòng Nữ Vương Vô Nhiễm
Maria
C.M.S.F. Missionary Congregation of
St. Francis of Assisi
Dòng Truyền Giáo Thánh
Phanxicô thành Assisi
C.O. Congregation of the Oratory
(Oratorians) Dòng Các Cha Diễn Thuyết
C.P. Congregation of the Passion
(Passionists) Dòng Khổ Nạn Chúa Giêsu
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Người
sáng lập
Năm
sáng
lập
C.P.M. Congregation of the Fathers
of Mercy Dòng Các Cha Nhân Từ
C.P.S. Missionary Sisters of the
Precious Blood
Dòng Các Nữ Tu Truyền
Giáo Máu Chúa Kitô
C.R.S.F. Sisters of St. Francis Dòng Các Nữ Tu Phanxicô
C.S.B. Congregation of St. Bridget Dòng Các Nữ Tu Thánh
Bridget
C.S.B. Congregation of St. Basil
(Basilian Fathers)
Dòng Các Cha Thánh
Basilian
C.S.C. Congregation of the Holy
Cross Dòng Thánh Giá
C.S.C. Sisters of the Holy Cross Dòng Các Nữ Tu Thánh Giá
C.S.J. Congregation of St. Joseph Dòng Thánh Giuse
C.S.J. Sisters of St. Joseph Dòng Các Nữ Tu Thánh
Giuse
C.S.J.B. Sisters of St. John the
Baptist
Dòng Các Nữ Tu Thánh
Gioan Làm Phép Rửa
C.S.J.P. Sisters of St. Joseph of Peace Dòng Các Nữ Tu Thánh
Giuse Hòa Bình
C.S.P. Congregation of St. Paul
(Paulists) Dòng Thánh Phaolô
C.S.R. Sisters of the Holy Redeemer Dòng Chúa Cứu Chuộc
C.Ss.R. Congregation of the Most
Holy Redeemer
(Redemptorists)
Dòng Chúa Cứu Thế
C.S.V.B. Sisters of the Savior and the
Blessed Virgin Mary
Dòng Nữ Tu Chúa Cứu Thế
và Trinh Nữ Maria
D.C. Daughters of Charity Dòng Các Nữ Tử Bác Ái
D.C. Sisters of Charity of St.
Vincent de Paul
Dòng Các Nữ Tử Bác Ái
Thánh Vinh Sơn
D.C.J. Carmelite Sisters of the
Divine Heart of Jesus
Dòng Các Nữ Tu Camêlô
Thánh Tâm Chúa Giêsu
D.D.L. Daughters of Divine Love Dòng Các Nữ Tu Tình Yêu
Thiên Chúa
D.H.M. Daughters of the Heart of
Mary
Dòng Các Nữ Tu Trái Tim
Đức Mẹ
D.H.S. Daughters of the Holy Spirit Dòng Các Nữ Tu Chúa
Thánh Thần
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Người
sáng lập
Năm
sáng
lập
D.I.H.M. Daughters of the Immaculate
Heart of Mary
Dòng Con Trái Tim Vô
Nhiễm Mẹ Maria
D.J. Daughters of Jesus Dòng Các Nữ Tử Chúa
Giêsu
D.M. Daughters of Mary of the
Immaculate Conception
Dòng Con Đức Mẹ Vô
Nhiễm
D.W. Daughters of Wisdom Dòng Nữ Tu Thông Thái
F.C. Brothers of Charity Dòng Các Thầy Bác Ái
F.C.J. Faithful Companion of
Jesus, Sisters
Dòng Nữ Tu Bạn Đồng
Hành Trung Thành với
Chúa Giêsu
F.D.C. Daughters of Divine Charity Dòng Các Nữ Tu Bác Ái
Thiên Chúa
F.E.H.J. Franciscan Sisters of the
Eucharistic Heart of Jesus
Dòng Các Nữ Tu Phanxicô
Trái Tim Thánh Thể Chúa
Giêsu
F.F.S.C. Franciscan Brothers of the
Holy Cross
Dòng Các Thầy Phanxicô
Thánh Giá
F.I. Franciscan of the
Immaculate
Dòng Thánh Phanxicô
Thanh Khiết
F.I.C. Franciscan Sisters of the
Immaculate Conception
Dòng Các Nữ Tu Phanxicô
Vô Nhiễm
F.J. Congregation of St. John Dòng Thánh Gioan
F.M.S. Marist Brothers Dòng Các Thầy Maria
F.S. Sisters of Our Lady of
Fatima
Dòng Các Nữ Tu Đức Bà
hiện ra tại Fatima
F.S.F. Daughters of St. Francis of
Assisi
Dòng Các Tiểu Muội Thánh
Phanxicô thành Assisi
F.S.F.S. Daughters of St. Francis of
Sales
Dòng Các Tiểu Muội Thánh
Phanxicô thành Sales
F.S.G.M. Sisters of St. George Martyrs Dòng Các Nữ Tu Thánh
George Tử Đạo
F.S.M. Franciscan Sisters of Mary Dòng Các Nữ Tu Phanxicô
Maria
F.S.P. Daughters of St. Paul Dòng Thánh Phaolô
F.S.S.J. Franciscan Sisters of St.
Joseph
Dòng Các Nữ Tu Phanxicô
Thánh Giuse
H.C. Sisters of the Holy Cross Dòng Các Nữ Tu Thánh Giá
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Người
sáng lập
Năm
sáng
lập
H.S.C. Hospitaller Sisters of the
Sacred Heart of Jesus
Dòng Nữ Tu Trợ Thế Thánh
Tâm Chúa Giêsu
I.C.M. Missionary Sisters of the
Immaculate Heart of Mary
Dòng Các Nữ Tu Truyền
Giáo Trái Tim Vô Nhiễm
Mẹ Maria
I.H.M. Sisters, Servants of the
Immaculate Heart of Mary
Dòng Các Nữ Tu Tôi Trung
Trái Tim Vô Nhiễm Mẹ
Maria
L.B.N. Little Brothers of Nazareth Dòng Các Tiểu Đệ Nazareth
L.C. Congregation of the
Legionaries of Christ
Dòng Các Cha Đạo Binh
Chúa Kitô
L.S.A. Little Sisters of the
Assumption
Dòng Tiểu Muội Đức Mẹ
Thăng Thiên
L.S.J. Little Sisters of Jesus Dòng Tiểu Muội Chúa
Giêsu
L.S.M.I. Little Servants of Mary
Immaculate
Dòng Tôi Tớ Vô Nhiễm Mẹ
Maria
L.S.P. Little Sisters of the Poor Dòng Tiểu Muội Bần Cùng
M. Afr. Missionaries of Africa Dòng Truyền Giáo tại Phi
Châu
M.C. Missionaries of Charity Dòng Truyền Giáo Bác Ái
M.F.S.C. Missionary Sons of the
Sacred Heart of Jesus
Dòng Truyền Giáo Trái Tim
Chúa Giêsu
M.F.V.A. Franciscan Missionaries of
the Eternal Word
Dòng Truyền Giáo
Phanxicô Lời Bất Tử
M.I.C. Congregation of Marians
Immaculate Conception
(Marian Fathers)
Dòng Các Cha Maria
M.I.H.M. Missionaries Immaculate
Heart of Mary
Dòng Truyền Giáo Trái Tim
Vô Nhiễm
M.J. Missionaries of Jesus Dòng Truyền Giáo Chúa
Giêsu
M.J. Missionaries of St. Joseph Dòng Truyền Giáo Thánh
Giuse
M.M. Catholic Foreign Mission
Society of America
(Maryknoll)
Dòng Truyền Giáo Nước
Ngoài (Dòng Maryknoll)
M.S. Marian Sisters Dòng Các Nữ Tu Maria
M.S. Missionaries of Our Lady of Dòng Các Cha Truyền Giáo
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Người
sáng lập
Năm
sáng
lập
LaSalette Đức Mẹ LaSalette
M.F Missionaries of Faith Dòng Thừa Sai Đức Tin
M.S.F. Congregation of
Missionaries of the Holy
Family
Dòng Truyền Giáo Thánh
Gia
M.S.S. Missionaries of the Blessed
Sacrament
Dòng Truyền Giáo Mình
Thánh Chúa
M.SS.C. Missionaries of the Sacred
Hearts of Jesus and Mary
Dòng Truyền Giáo Thánh
Tâm Chúa Giêsu và Mẹ
Maria
M.S.S.P. Missionary Society of St.
Paul
Dòng Truyền Giáo Thánh
Phaolô
N.D.C. Sisters of Our Lady of the
Cross
Dòng Các Nữ Tu Đức Bà
Thánh Giá
Obl. S.B. Oblate of St. Benedict Dòng Oblate Thánh Biển
Đức
O.C. Order of the Carmelites Dòng Camêlô
O.
CARM.
Order of Our Lady of Mt.
Carmel (Carmelites)
Dòng Đức Bà Trên Núi
Carmel (Dòng Camêlô)
O.CARM Carmelites of Ancient
Observance Dòng Camêlô Khổ Tu
O. Cist. Order of Cistercians Dòng Xitô
O.C.D. Order of Discalced
Carmelites Dòng Camêlô Đi Chân Đất
O.C.R. Order of Cistercians,
Reformed (Trappist) Dòng Xitô Cải Cách
O.C.S.O. Order of Cistercians of the
Strict Observance (Trappists) Dòng Xitô Khổ Tu
O.D.C. Carmelites (Discalced) Dòng Camêlô Đi Chân Đất
O.F.M. Order of Friars Minor
(Franciscans) Dòng Phanxicô
O.F.M.
Cap.
Order of Friars Minor
Capuchin (Capuchins)
Dòng Các Thầy Tiểu Đệ
Capuchin
O.F.M.
Conv.
Order of Friars Minor
Conventual (Convential
Franciscans)
Dòng Các Thầy Tiểu Đệ
Phanxicô
O.F.M.I. Order of Friars of Mary
Immaculate (Franciscans)
Dòng Các Thầy Vô Nhiễm
Mẹ Maria
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Người
sáng lập
Năm
sáng
lập
O.H. Hospitallers Order of St.
John of God
Dòng Trợ Thế Thánh Gioan
Thiên Chúa
O.H.F. Missionary Oblates of Mary
Immaculate
Dòng Truyền Giáo Vô
Nhiễm Mẹ Maria
O. Mar. Maronite Dòng Maronite (nghi lễ
Đông Phương)
O.M.C. Order of Merciful Christ Dòng Chúa Kitô Nhân Từ
O.M.I. Missionary Oblates of Mary
Immaculate
Dòng Truyền Giáo Vô
Nhiễm Mẹ Maria
O.M.V. Oblates of the Virgin Mary Dòng Oblates Trinh Nữ
Maria
O.P. Order of Friars Preachers
(Dominicans)
Dòng Các Cha Thuyết Giáo
(Dòng Đa Minh)
O.P.B. Oblates of the Precious
Blood Dòng Oblates Máu Chúa
O.S.A. Order of St. Augustine
(Augustinians) Dòng Thánh Augustinô
O.S.B. Order of St. Benedict Dòng Thánh Biển Đức
O.S.B. Benedictine Sisters Các Nữ Tu Dòng Biển Đức
O.S.Cr. Order of the Holy Cross Dòng Thánh Giá
O.S.F.S. Order of St. Francis de Sales Dòng Thánh Phanxicô thành
Sales
O.S.J. Oblates of St. Joseph Dòng Oblates Thánh Giuse
O.S.S.R. Order of the Most Holy
Redeemer Dòng Thiên Chúa Cứu Thế
O.Ss.S. Brigittine Monks Dòng Các Thầy Brigittine
O.SS.T Order of the Most Holy
Trinity Dòng Chúa Ba Ngôi
O.S.U. Ursuline Sisters of the
Roman Order
Dòng Các Nữ Tu Ursuline
trụ sở tại Rôma
O.S.V. Ursuline Sisters of the
Blessed Virgin Mary
Dòng Các Nữ Tu Ursuline
Trinh Nữ Maria
P.C. Poor Clares Dòng Thánh Clare Hèn Mọn
P.C.P.A. Poor Clares of Perpetual
Adoration
Dòng Thánh Clare Hèn Mọn
Hằng Tôn Kính
P.I.M.E. Pontifical Institute for
Foreign Missions Dòng Truyền Giáo Nước
Ngoài của Học Viện Giáo
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Người
sáng lập
Năm
sáng
lập
hoàng
P.M. Sisters of the Presentation of
Mary
Dòng Các Nữ Tu Đức Mẹ
Đi Thăm Viếng
P.S.S. Society of Priests of Saint
Sulpice (Sulpitians) Hội Linh mục Xuân Bích
R.D.C. Religious of Divine
Compassion Dòng Trắc Ẩn Thiên Chúa
R.G.S. Religious of the Good
Shepherd (Sisters)
Dòng Các Nữ Tu Mục Tử
Nhân Lành
R.M.I. Religious of Mary
Immaculate Dòng Đức Mẹ Vô Nhiễm
R.S.C. Religious Sisters of Charity Dòng Các Nữ Tử Bác Ái
R.S.M. Sisters of Mercy Dòng Các Nữ Tu Nhân
Lành
R.V.M. Religious of the Virgin Mary Dòng Trinh Nữ Maria
S.A.C. Sisters of the Guardian
Angel
Dòng Các Nữ Tu Thiên
Thần Bản Mệnh
S.C. Sisters of Charity Dòng Các Nữ Tu Bác Ái
S.C. Servants of Charity Dòng Các Tôi Tớ Bác Ái
S.C. Brothers of the Scared Heart Dòng Các Thầy Thánh Tâm
S.C.I Priests of the Sacred Heart
of Jesus
Dòng Linh Mục Thánh Tâm
Chúa Giêsu
S.D.B. Salesians of Saint John
Bosco Dòng Thánh Gioan Bosco
S.V.D. Societas Verbi Divini Dòng Ngôi Lời
S.L. Sisters of Loretto Các Nữ Tu Loretto
S.J. Societatis Iesu (Latin), The
Society of Jesus (or Jesuits)
Dòng Chúa Giê-su (Dòng
Tên)
S.M. Society of Mary (Marianist
Fathers) Các Cha Dòng Marian
S.M.I. Sisters of Mary Immaculate Dòng Các Nữ Tu Vô Nhiễm
Maria
S.M.M. Montfort Society of Mary
(Montfort Fathers) Các Cha Dòng Montfort
S.N.D. Sisters of Notre Dame Dòng Con Đức Bà
S.O.L.M. Sisters of Our Lady of Mercy Dòng Đức Bà Nhân Từ
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Người
sáng lập
Năm
sáng
lập
S.O.L.T. Sisters of Our Lady of Most
Holy Trinity
Dòng Đức Bà Chúa Ba
Ngôi
S.S.A. Sisters of St. Ann Dòng Thánh Anna
S.S.B. Sisters of St. Brigid Dòng Thánh Brigid
S.S.C. Franciscan Servants of the
Sacred Heart
Các Tôi Tớ Thánh Tâm
Phanxicô
S.S.C.M. Servants of the Holy Heart of
Mary Các Tôi Tớ Trái Tim Mẹ
S.S.M.N. Sisters of St. Mary of Namur Dòng Các Nữ Tu Mẹ Maria
hiện ra tại Namur
S.S.S. Congregation of the Blessed
Sacrament Dòng Thánh Thể
S.U. Society of the Sisters of St.
Ursula
Dòng Các Nữ Tu Thánh
Ursula
S.V.D. Society of Saint Vincent de
Paul (hay S.V.P., S.S.V.D.P.)
Dòng Thánh Vinh Sơn de
Paul
S.X. Xaverian Missionary Fathers Dòng Các Cha Truyền Giáo
Xaverian
V.S.C. Vincentian Sisters of Charity Dòng Các Nữ Tu Bác Ái
Vinh Sơn
CÁC CHỮ VIẾT TẮT KHÁC
Br. Brother Thầy
C.B.A. Catholic Bible Association Hiệp Hội
Thánh Kinh Công Giáo
C.C.C. Catechism of the Catholic Church Giáo Lý
của Giáo Hội Công Giáo
C.C.D. Confraternity of Christian Doctrine Học Thuyết
Bằng Hữu Kitô Giáo
C.C.F. Congregation for the Doctrine of Faith Bộ Rao Truyền Đức Tin
C.D.F. Congregation for the Doctrine of Faith Bộ Rao Truyền Đức Tin
C.F.C. Congregation of Christian Brothers Dòng Các Thầy Kitô Giáo
C.Y.O. Catholic Youth Organization Hiệp Hội
Thanh Niên Công Giáo
D.R.E. Director of Religious Education Giám Đốc Phụ Trách Chương
Trình Giáo Dục Tôn Giáo
Fr. Father Cha, Linh Mục
K. of C. Knights of Columbus Hội Hiệp Sĩ Columbus
K.H.S. Knights of the Holy Sepulchre Hội Hiệp Sĩ Thánh Mộ
K.M. Knights of Malta Hội Hiệp Sĩ Malta
K.P. Knight of Pius IX Hiệp Sĩ Giáo Hoàng Piô IX
K.P.C. Knights of Peter Clever Hội Hiệp Sĩ Phêrô Clever
K.S.G. Knight of St. Gregory Hiệp Sĩ Thánh Gregory
K.S.S. Knight of St. Sylvester Hiệp Sĩ Thánh Sylvester
Msgr. Monsignor Đức Ông
P.P. Parish Priest Linh Mục Giáo Xứ
R.C.I.A. Rite of Christian Initiation for Adults Nghi Thức Tân Tòng Dành
Cho Người Trưởng Thành
Sr. Sister Nữ Tu, Sơ
St. Saint Thánh
V.A. Vicar Apostolic Đại Diện Tông Tòa
V.E. Verbo Encarnado
V.F. Vicar Forane Cha Hạt Trưởng
V.G. Vicar General Cha Tổng Đại Diện
Y.C.M. Young Christian Movement Phong Trào Kitô Giáo Trẻ
Giải thích một số chữ viết tắt sau tên các Linh Mục - Tu Sĩ dòng tại Việt Nam
(Các tác giả: Nguyễn Long Thao, Lm. Khất Tuệ)
Các Linh Mục, Tu Sĩ trong các dòng ở Việt Nam thường viết thêm vào sau tên
mình một vài mẫu tự. Ví dụ:
Viện Phụ Phan Bảo Luyện, S.O.C.
Đan Sĩ: Hoàng Thanh Trương, O.S.B.
Đan sĩ Trăng Thập Tự Võ Tá Khánh, O.C.D.
Sư Huynh Nguyễn Văn Tân, F.S.C
Lm. Mạnh Thư, C.M.C.
Lm. Phạm Trung Thành, C.Ss.R.
Lm. Trần Đức Anh, O.P.
Lm. Nguyễn Trung Tây, S.V.D
Lm. Vương Đình Khởi,O.F.M.
Lm. Savio Trần Ngọc Tuyên, O.H.
Lm. Trần Anh, S.J.
Những mẫu tự viết tắt như: O.H. - O.C.D. - O.P. - F.S.C.- v.v…có ý nghiã gì?
Nói chung, giáo dân và những người không phải Công Giáo, chẳng mấy ai hiểu ý
nghĩa các từ trên là gì, xuất phát từ đâu? Do vậy, bài viết này có hai mục đích:
Thứ nhất: giải thích danh xưng các dòng tu tại Việt Nam. Ví dụ tại sao gọi
là dòng Biển Đức, Cát Minh, Ngôi Lời v.v..
Thứ hai: giúp độc giả hiểu các từ viết tắt như O.P., O.C.D., F.S.C., v.v
Sau đây là phần giải thích tên các hội dòng và các chữ viết tắt:
Ảnh Phép Lạ: Từ để dịch tiếng Medaille Miraculeuse trong tên của một
tu hội có danh xưng tiếng Pháp là Les Filles de La Medaille Miraculeuse
được dịch là Chị Em Ảnh Phép Lạ. Hội Dòng do Đức Cha Jean Liévin
Sion Khâm lập năm 1947 tại Kontum. Hội Dòng có mục đích tạo điều
kiện cho các thiếu nữ Công Giáo dân tộc thiểu sống đời tu trì thích hợp
với khả năng, tâm tính và văn hóa của dân tộc thiểu số.
Biển Đức: Tiếng phiên âm của tên riêng Benedicti trong tiếng La Tinh
hay Benedict trong tiếng Anh. Thánh Benedict lập ra dòng có tên quốc tế
là Ordo Sancti Benedicti hay Order of St. Benedict, viết tắt là O.S.B. được
dịch ra tiếng Việt là Dòng Biển Đức. Năm 1936 dòng Biển Đức thiết lập
đan viện đầu tiên tại Đà Lạt. Người Trung Quốc phiên âm từ Benedict
là 本篤 [běndǔ], Hán Việt đọc là Bản Đốc. Theo truyền thống, các tu sĩ
dòng này thường thêm ba mẫu tự O.S.B. vào sau tên mình. Đan Sĩ: Hoàng
Thanh Trương, O.S.B.
C.Ss.R.: Tiếng viết tắt của Congratio Sanctissimi Redemptoris có nghĩa là
Dòng Cực Thánh Chúa Cứu Thế được giáo dân Việt Nam gọi tắt là Dòng
Chúa Cứu Thế. Thánh Alphongso Maria Ligori thành lập dòng vào năm
1732 có tôn chỉ rao giảng tin mừng cho người nghèo. Các Linh Mục Dòng
Chúa Cứu Thế thường thêm các chữ viết tắt C.Ss.R. vào sau tên mình:
LM. Phạm Trung Thành, C.Ss.R.
Cát Minh: Tiếng phiên âm của địa danh Carmel. Carmel là tên một ngọn
núi ở phía tây bắc Do Thái. Nơi đây vào năm 1155 đan viện có tên Anh
ngữ là Order Of Our Lady Of Mt. Carmel được thành lập. Chi nhánh đan
viện này tại Pháp có tên là Ordre des Carmes Déchaux. Dòng Cát Minh từ
Pháp đến Việt Nam vào năm 1861 và thành lập nhà đầu tiên tại Sàigòn.
Do vậy, đan viện có tên viết tắt là O.C.D. Người Việt gọi là Đan Viện Cát
Minh. Người Công Giáo Trung Quốc phiên âm từ Mount Carmel
là 迦 密 山 [jiàmìshàn], giọng Hán Việt đọc là Ca Mật Sơn. Theo truyền
thống, các đan sĩ Cát Minh thường thêm ba mẫu tự O.C.D vào sau tên
mình. Đan sĩ Trăng Thập Tự Võ Tá Khánh, O.C.D.
Dòng Tên: Tên là từ Nôm lấy dạng của từ Tiễn 箭: mũi tên trong Hán
Việt. Từ Tên được dùng để thay thế cho từ ngữ Jesu trong danh xưng
dòng có tên quốc tế là Societas Jesu hay Society of Jesus, dịch ra tiếng
Việt là Dòng Chúa Giêsu và thường được viết tắt là S.J. Tại Việt Nam, vì
phong tục kỵ húy tên các bề trên nên dòng này, thay vì nói Dòng Chúa
Giêsu, đã được gọi là Dòng Tên. Dòng đã đến Việt Nam từ năm 1615 và
hoạt động đến năm 1773. Sau đó, dòng đi khỏi Việt Nam trong 2 thế kỷ
và trở lại hoạt động vào năm 1957. Theo truyền thống, các thành viên của
Dòng Tên thường thêm hai mẫu tự S. J vào sau tên mình. Linh Mục Trần
Anh, S.J. Khi Pháp ngữ còn thịnh hành ở Việt Nam, giới nhà tu còn đọc
Dê Zúyt tức Jésuit để chỉ tu sĩ dòng Tên.
Đa Minh: 多米 tiếng phiên âm của tên riêng Dominic. Thánh Dominic là
người Tây Ban Nha, đấng tổ phụ lập ra dòng có tên quốc tế là Ordo
Praedicatorium hay Order of Preachers, viết tắt là O.P, được dịch ra tiếng
Việt là Dòng Anh Em Thuyết Giáo. Dòng đến Việt Nam từ năm 1550 tại
Đàng Ngoài. Người Việt quen gọi dòng này là Dòng Đa Minh. Đa Minh
là tên của thánh tổ phụ được phiên âm ra tiếng Tàu nhưng đọc theo giọng
Hán Việt. Người Tàu phiên âm tên riêng Dominic là 多米 [duōmǐ], Hán
Việt đọc là Đa Minh. Theo truyền thống, các tu sĩ dòng này thường thêm
hai mẫu tự O.P. vào sau tên mình. Lm Trần Đức Anh, O.P.
Đồng Công: 同 工 hai từ Hán Việt có nghĩa cùng góp công, là tiếng nói
tắt của cụm từ Đồng Công Cứu Chuộc để dịch từ ngữ La Tinh
Coredemptricis trong tên của hội dòng Congregatio Matris
Coredemptricis –Congregation of Mother Co Redemptrix, được viết tắt là
C.M.C. và người Việt gọi là Dòng Đức Mẹ Đồng Công Cứu Chuộc hay
vắn tắt gọi là Dòng Đồng Công. Dòng được Linh mục Đa Minh Trần
Đình Thủ sáng lập từ năm 1953 tại Bùi Chu. Hiện nay dòng có hai cơ sở,
một ở Thủ Đức, một ở Xuân Lộc. Tại hải ngoại dòng có chi nhánh ở tiểu
bang Missouri, Hoa Kỳ.Theo truyền thống, các thành viên của dòng
thường thêm ba mẫu tự C.M.C. vào sau tên mình. LM. Mạnh Thư, C.M.C.
La San: Tiếng phiên âm của tên riêng La Salle. Từ này là tên họ của vị
thánh người Pháp có tên là Jean Baptist De La Salle. Năm 1680 thánh
Jean Baptist De La Salle thành lập dòng có tên quốc tế là Fratres
Scholarum Christianarum – Brother of the Christian Schools, viết tắt từ
Pháp ngữ là F.S.C. được dịch ra tiếng Việt là Dòng Anh Em Trường Kitô
nhưng dân chúng quen gọi là Dòng Sư Huynh La San hay Dòng La San.
Dòng chính thức hoạt động tại Việt Nam từ năm 1890. Theo truyền thống,
các thành viên của dòng này thường thêm các mẫu tự F.S.C vào sau tên
mình. Sư Huynh Nguyễn Văn Tân, F.S.C.
M.E.P: Mẫu tự viết tắt của danh xưng chính thức bằng Pháp ngữ là
Société des Missions Étrangères de Paris nghĩa là Hội Thừa Sai Hải Ngoại
Paris. Đây không phải là một tu hội mà là một tổ chức của các linh mục
triều được thành lập tại Paris năm 1658 có mục đích truyền giáo tại hải
ngoại. Nhiều người còn vắn tắt gọi hội này là Hội Thừa Sai Paris. Năm
1658 hai Đức Giám Mục François Pallu và Pierre Lambert de La Motte
thuộc Hội Thừa Sai Paris đã được Ðức Giáo Hoàng Alexandre VII đặt
làm Giám Quản Tông Toà Ðàng Ngoài và Ðàng Trong ở Việt Nam.
Ngôi Lời: từ Nôm để dịch từ ngữ La Tinh Verbi Divini trong tên của hội
dòng quốc tế có tên là Societas Verbi Divini – Society of the Divine
Word, được viết tắt là S.V.D. và người Việt gọi là Dòng Ngôi Lời. Từ
Ngôi Lời theo nghĩa thần học có nghĩa là Ngôi Hai Thiên Chúa, là Chúa
Giêsu. Theo truyền thống, các Linh Mục tu hội dòng Ngôi Lời thường
thêm 3 mẫu tự S.V.D. vào sau tên mình Lm Nguyễn Trung Tây, S.V.D.
Nô Tỳ: Từ Hán Việt. Nô Tỳ 奴婢: đầy tớ gái là từ ngữ được dùng để đặt
tên cho một Tu Hội có danh xưng chính thức là Tu Hội Nô Tỳ Thiên
Chúa. Tu Hội do Linh Mục Phạm Ngũ Nhạc thành lập tại giáo xứ An Lạc,
Sàigòn.
Nữ Tử: Từ Hán Việt. Nữ Tử 女子: con gái được dùng để dịch từ Filles/
Daughters trong tên của Hội Dòng Les Filles de la Charité de Saint
Vincent de Paul - Daughters of Charity of St. Vincent de Paul, được viết
tắt là D.C. mà người Việt gọi là Tu Đoàn Nữ Tử Bác Ái Vinh Sơn. Dòng
được sáng lập năm 1633 tại Pháp. Tới năm 2009, dòng có 49 cộng đoàn
tại Việt Nam.
Nữ Tỳ: Từ Hán Việt. Tỳ 婢: (1) Đầy tớ gái. (2) Tiếng đàn bà xưa tự xưng
nhún mình như tì tử 婢子 nghĩa là kẻ hèn mọn này. Danh xưng Nữ Tỳ
trong tên hội dòng Nữ Tỳ Thánh Thể nói lên tôn chỉ của các chị dòng là
tôn sùng Thánh Thể. Dòng được sáng lập năm 1970 tại Biên Hòa. Từ ngữ
Nữ Tỳ là nói theo kiểu bình dân, dư chữ Nữ, vì trong chữ Tì 婢 đã sẵn có
chữ Nữ 女.
Phan Sinh: Tiếng phiên âm của từ Franciscain (Pháp ngữ) –Franciscan
(Anh ngữ). Từ này do tên riêng của thánh Francisco mà ra và có nghĩa là
đệ tử của thánh Francisco hay các thầy dòng Franciscains hay
Franciscans. Người Việt phiên âm tên riêng Francisco là Phanxicô và từ
Franciscain thành Phan Sinh. Thánh Phanxicô sinh tại Assisi nước Ý.
Năm 1209 Ngài lập một dòng có tên quốc tế là Ordo Fratrum Minor –
Order of Friars Minor, viết tắt là O.F.M. được chính thức dịch sang tiếng
Việt là Dòng Anh Em Hèn Mọn nhưng dân chúng thường gọi là Dòng
Phanxicô hay Dòng Anh Em Phan Sinh với ý nghiã là môn sinh của thánh
Phanxicô. Theo truyền thống, các tu sĩ dòng này thường thêm 3 mẫu tự
O.F.M. vào sau tên mình. Linh Mục Vương Đình Khởi,O.F.M. Người Tàu
phiên âm tên San Francisco là 舊金山 [ jiù jīn shān], Hán Việt đọc là Cựu
Kim Sơn. Vào khoảng năm 1972-1973, Tỉnh Dòng Anh Em Hèn Mọn
Việt Nam bắt đầu sử dụng từ Phan Sinh, nhưng chỉ sử dụng giới hạn,
thường là như một tĩnh từ, chẳng hạn: “Anh em phan sinh”, “tinh thần
phan sinh”, truyền thống phan sinh”, … nhưng không gọi là “Dòng Phan
Sinh” hay là “Thánh Phan Sinh”.
Quan Phòng: 觀 防 hai từ Hán Việt dùng để dịch từ Providence trong
danh xưng của dòng có tên quốc tế là Sisters of Providence: Dòng Chúa
Quan Phòng. Theo nguyên nghĩa, Quan 觀: xem xét. Phòng 防: ngăn
ngừa, đề phòng. Quan Phòng: xem xét đề phòng. Người Công Giáo Việt
Nam hiểu Quan Phòng là sự an bài của Thiên Chúa. Người Tàu dịch chữ
Providence là Thiên Ý 天 意: ý trời hay Thiên Đạo 天 道: đạo trời. Dòng
Chúa Quan Phòng đến hoạt động tại Việt Nam từ nam 1876 tạo Cù Lao
Giêng.
Salesien: Từ Pháp ngữ xuất phát từ tên họ De Sales của thánh Francois de
Sales, cha thánh Joannes Don Bosco đã đặt tên cho các tu sĩ của ngài là
Salesien (tiếng Pháp) hay Salesian (tiếng Anh) nghĩa là các đệ tử thánh
Sales. Ban đầu Cha Gioan Don Bosco cùng với 17 cộng sự viên đã lập ra
hội dòng Thánh Francois De Sales vào năm 1859. Sau này hội dòng được
đặt tên chính thức là Societas Salesiana Sancti Joannes Don Bosco –
Salesians of St. John Don Bosco, viết tắt là S.D.B. Dòng bắt đầu hoạt
động tại Hà Nội từ năm 1952. Người Việt thường gọi dòng này là Dòng
Salesien Don Bosco, Dòng Don Bosco hay Dòng Salesien. Theo truyền
thống, các thành viên của Dòng Salesien Don Bosco thường thêm ba mẫu
tự S. D. B vào sau tên mình. Linh Mục Nguyễn Hữu Quảng. S.D.B.
Thiện Bản: từ được dùng để dịch từ ngữ tiếng Pháp Ouevre trong danh
xưng chính thức của dòng Ouevre de Saint Paul mà người Việt gọi là
Dòng Thánh Phaolô Thiện Bản. Thiện Bản là từ Hán Việt. Thiện 善: Tốt.
Bản: 本:quyển sách. Từ Thiện Bản nói lên tôn chỉ của dòng là hoạt động
chuyên biệt về ngành in ấn những tác phẩm văn hóa tốt để loan báo Tin
Mừng và nâng cao trình độ văn hóa quần chúng.
Tiểu Đệ: 小弟 hai từ Hán Việt có nghĩa là em trai để dịch danh xưng
chính thức của hội dòng có tên tiếng Pháp là Les Petit Frères de Jésus -
Little Brothers of Jesus mà người Việt gọi là Dòng Tiểu Đệ Chúa Giêsu.
Dòng được sáng lập năm 1933 tại Pháp và bắt đầu hoạt động tại Việt Nam
từ năm 1954.
Tiểu Muội: 小妹 hai từ Hán Việt có nghĩa là em gái để dịch danh xưng
chính thức của hội dòng có tên Pháp là Les Petites Soeurs du Pr. Charles
de Foucauld mà người Việt gọi là Dòng Tiểu Muội Chúa Giêsu. Dòng
được sáng lập vào năm 1939 tại sa mạc Sahara. Tại Việt Nam dòng có 6
cộng đoàn.
Trợ Thế: 助 世 từ Hán Việt có nghĩa là trợ giúp thế gian để dịch từ ngữ
La Tinh Hospitalis trong tên của hội dòng Ordo Hospitalis – Brothers of
the Hospitaller Order of St. John of God mà người Việt gọi là Dòng Trợ
Thế Thánh Gioan Thiên Chúa, được viết tắt là O.H. Dùng từ Trợ Thế để
dịch từ Hospitalis là bệnh viện để nói lên tôn chỉ của dòng là phục vụ
bệnh nhân và người nghèo khổ. Dòng do Thánh Gioan Thiên Chúa sáng
lập năm 1572 tại Tây Ban Nha và đang hoạt động tại 2 điạ điểm ở Việt
Nam là Tân Hiệp và Quang Trung tỉnh Đồng Nai. LM. Savio Trần Ngọc
Tuyên, O.H.
Vinh Sơn: Từ phiên âm của tên riêng Vincent. Năm 1625 thánh Vincent
de Paul, người Pháp thành lập tu đoàn truyền giáo có tên quốc tế là
Congregation Missionis viết tắt lá C.M. được dịch ra tiếng Việt là Tu
Đoàn Truyền Giáo Thánh Vinh Sơn. Theo truyền thống, các thành viên tu
đoàn thường thêm hai mẫu tự C.M vào sau tên mình. Lm Nguyễn Viết
Chung, C.M.
Xitô: Từ phiên âm từ tiếng La Tinh Cistercianus trong tên của hội dòng
Santus Ordo Cistercianus – St. Order of Cistercians, được viết tắt là
S.O.C. và người Việt gọi là Dòng Xitô Thánh Gia Việt Nam hay vắn tắt
hơn là Dòng Xitô. Dòng được sáng lập năm 1918 tại Quảng Trị. Hiện nay
dòng Xitô có các Đan Viện ở nhiều nơi tại Việt Nam. Viện Phụ Phan Bảo
Luyện, S.O.C.
Xuân Bích: Tiếng phiên âm của địa danh Saint–Sulpice. Linh Mục Olier
lập ra một hội tại giáo xứ Saint Sulpice ở Pháp và đặt tên cho hội là
Compagnie des Prêtres de Saint Sulpice, viết tắt là P.S.S. được dịch ra
tiếng Việt là Hội Linh Mục Xuân Bích. Từ « SULPICE » được phiên âm
thành « XUÂN BÍCH », khởi hứng từ một câu thơ chữ Hán “ Xuân Thảo
Bích Sắc 春草碧色: sắc cỏ xuân xanh biếc”. Đầu thập niên 30 hội này
đến hoạt động tại Hà Nội. Theo truyền thống, các Linh Mục thành viên
hội thường thêm 3 mẫu tự P.S.S. vào sau tên mình. Linh Mục Vincent Bùi
Đoàn, P.S.S.
Thầy Cả: là cách gọi ngày xưa rất thịnh hành tại Việt Nam. Cho đến cuối
thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, người Việt bắt đầu thấy xuất hiện danh
xưng “cha,” được lấy từ chữ père (tiếng Pháp). Sau đó, xuất hiện từ “linh
mục” dịch từ chữ prêtre (tiếng Pháp). Sau này, từ "linh mục" lại được dịch
từ hai từ sacerdos và presbyter trong tiếng Latin. Sacerdos (sacer: thánh;
dare: dâng hiến): có nghĩa là tư tế (người dâng hy tế thánh, người tế lễ)
thánh. Vào thời Chúa Giêsu, giới tư tế bao gồm vị thượng tế, các tư tế và
nhiều chức sắc khác (con cái cháu chắt của chi tộc Lêvi). Chức năng
chung của các tư tế là trung gian, là nhịp cầu kết nối giữa Trời và đất,
giữa Thiên Chúa và con người, và giữa người với người. Còn chữ
presbyter lấy từ tiếng Hy Lạp là presbyteros, có nghĩa là trưởng lão, là
người lớn tuổi, người lãnh đạo một cộng đoàn (như già làng của dân tộc
thiểu số tại Việt Nam). Trong Cựu Ước, trưởng lão là người lãnh đạo và
chăm sóc một cộng đoàn. Tuy nhiên, thật cần thiết để biết rằng, tư tế tối
cao nhất mà mọi tư tế đều phải quy hướng về, đó là Chúa Kitô. Các linh
mục, vì thế, chính là những người họa lại chức năng Linh Mục tối cao ấy
trong Giáo Hội ngày nay (xin xem tông huấn Pastores Dabo Vobis), đây
cũng là lý do mà ngày xưa ở Việt Nam gọi linh mục làthầy cả, tiếng Hán
Việt dịch là thượng tế (Cả là tính từ của tiếng Việt, ám chỉ đến bậc cao
nhất, tiếng Anh dùng là highly, tiếng Hán Việt dịch là thượng). “Mặc dù
linh mục không có quyền thượng tế và phải tùy thuộc Giám mục khi thi
hành quyền bính, nhưng cũng hiệp nhất với Giám mục trong tước vị tư tế.
Nhờ bí tích Truyền Chức Thánh, linh mục được thánh hiến theo hình ảnh
Chúa Kitô, Thầy Cả Thượng Phẩm vỉnh viễn (Dt 5, 1-10; 7, 24; 9, 11-28)
để rao giảng Phúc Âm, chăn dắt tín hữu và cử hành việc phụng tự Thiên
Chúa với tư cách tư tế đích thực của Tân Ước” (Lumen Gentium, số 28).
Khi linh mục thi hành chức năng và sứ vụ trong chức vị tư tế, thì linh mục
ấy chính là thầy cả, là một Kitô khác (họa lại, theo sát, trở thành), là alter
Christus, có nghĩa là Đức Kitô thứ hai qua Thánh Chức Linh Mục (hay
Đức Kitô khác). Vì thế, thầy cả phải là người thực sự giúp cho người khác
nhận biết và tin yêu Chúa Kitô mà mình là bí tích, là hình ảnh đích thực
của Chúa trước mặt đoàn chiên. Vì họa lại con người của Đức Kitô, linh
mục cũng là mục tử (người chăn chiên), tức là người chăn dắt các linh
hồn. Nên chúng ta có từ pastor (tiếng Latin), tiếng Hy Lạp gọi là
“poimēn”, nghĩa đen là người chăm sóc chăn dắt thú vật. Ngày xưa, linh
mục được gọi là thầy cả, vì được chia sẻ chức Linh Mục đời đời của Chúa
Kitô, Thầy Cả Thượng Phẩm hay “Thượng Tế theo phẩm trật Men-ki-xê-
đê” ( Dt 5,6). Linh mục, hay Thầy Cả, được chia sẻ một phần chức Linh
Mục (của Chúa Kitô) cùng với Giám Mục, là người được chia sẻ trọn vẹn
Chức Linh Mục đó. Ngày xưa, trước khi chịu chức linh mục, người ta gọi
là thầy. Nhưng khi đã chịu chức, thì người ta gọi là thầy cả, vì
rằng,chữ thầy cả lớn hơn chữ thầy. Trước kia, tại Miền Bắc và Miền
Trung, người ta còn gọi linh mục là "cụ"; Ở vùng Nam Bộ, thì gọi
là cố hoặc cố đạo. Đây là danh xưng để nói lên sự kính trọng trong xã hội
Việt Nam xưa kia (ảnh hưởng bởi chế độ quân chủ, tâm thức thời vua
chúa quan thần). Chúng ta biết rằng, ngôn ngữ con người thì rất khiếm
toàn, không thể dùng một từ để lột tả trọn vẹn ý nghĩa điều mình muốn
chuyển tải. Vì thế, thầy cả, linh mục, mục tử, mỗi chữ có ý nghĩa và điểm
hay của nó, và khó mà tìm một chữ duy nhất nào đó để nói lên trọn vẹn ý
nghĩa của vị vừa giảng dạy, hướng dẫn, mà cũng vừa chăm sóc, vừa đứng
đầu nhưng lại phải đứng cuối, vừa là thầy mà cũng vừa là đầy tớ phục
vụ... Dẫu dùng chữ nào đi chăng nữa, chúng ta cần luôn ghi nhớ lời cảnh
báo của Chúa Giêsu. Ngài không muốn chúng ta sống và giữ y như nghĩa
đen của mặt chữ, nhưng Ngài muốn chúng ta hiểu đằng sau mặt chữ, có gì
đó cao hơn và đẹp hơn nhiều: "Phần anh em, anh em đừng để ai gọi mình
là "thầy" hay "người lãnh đạo", vì chỉ có một vị thầy, một vị lãnh đạo là
Đức Kitô (Mt23,8.10; Ga 13,13-14). "Vị thầy" và "vị lãnh đạo" được thực
hiện theo tinh thần của Ngài, đó là phục vụ mọi người cách tận tình và
khiêm tốn như Ngài đã nêu gương khi rửa chân cho các môn đệ (Ga 13,3-
17). Chính Ngài đã khẳng định vai trò của Ngài: "Tôi đến không phải để
được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ và hiến dâng mạng sống làm
giá chuộc muôn người" (Mt 20,28). Ngài cũng cảnh giác chúng ta: "Ai
muốn làm người đứng đầu thì phải làm người rốt hết và làm đầy tớ phục
vụ mọi người" (Mc 9, 35; Mt 20,27).
Đan sĩ: trong tiếng Hy Lạp, là monochos, có nghĩa là duy nhất, đơn độc.
Theo ngôn từ của Công giáo, đan sĩ là những người nam hay nữ đi tu
(thánh hiến) quy tụ lại để sống thành cộng đoàn, gọi là đan viện (Ðan
Viện, tiếng Hy Lạp gọi là Abbaye, tiếng Latin gọi là Abbatia, tiếng Anh là
Abbey). Đan sĩ không được hiểu như những người cô đơn, cô độc, lẻ loi
trong buồn chán, nhưng đúng hơn họ là những con người dâng đời mình
để tìm kiếm một sự quan trọng và cần thiết duy nhất: "Nhiệm vụ chính
yếu của các đan sĩ là phục vụ Thiên Chúa uy quyền trong nội vi đan viện,
với sự khiêm tốn, nhưng cao quí, hoặc hoàn toàn hiến thân phụng thờ
Thiên Chúa trọn đời sống ẩn dật, hoặc phụ trách cách hợp pháp một vài
công việc tông đồ hay bác ái Kitô giáo" (Canh tân và thích nghi đời tu của
Công đồng Vaticanô II, số 9). Theo quy định thánh Biển Ðức (st.
Benedict), nếu suốt cuộc đời đan sĩ ở nơi môi "trường phục vụ Chúa"
được diễn ra trong tuân phục và khiêm nhu, thì việc phục vụ đó chính là
công trình Thiên Chúa, Opus Dei, ở mức độ tuyệt hảo nhất, và phải được
đặt lên trên tất cả" (chương 43). Cuộc đời đan sĩ chủ yếu là chuyên chăm
cầu nguyện, say mê sự thinh lặng (chúng ta thường gọi là tu kín), có
người định nghĩa đan sĩ là người luôn luôn kết hợp với Chúa trong mọi
sự, như cha tổ phụ Henris Denis, Đấng sáng lập Hội Dòng Xitô Thánh
Gia Việt Nam, đã định nghĩa: "Đan sĩ là con người liên lỷ cầu nguyện."
Các đan sĩ là tu sĩ luôn được mời gọi phải gắn bó với Chúa mỗi ngày thêm
mật thiết với Chúa, và hằng tâm niệm: "Hãy vào phòng đóng cửa cầu
nguyện như Chúa Giêsu đã dạy, để chỉ một mình Cha trên Trời biết, và
Ngài sẽ thương nhận lời chúng ta tha thiết khẩn nguyện" (xem Mt 6,6).
o Kết luận:
Thầy cả là danh xưng tiếng Việt xưa kia ở Việt Nam, để nói
đến chức vị linh mục (chữ thầy cả nghe có vẻ trịnh thượng và
quê mùa, nhưng danh xưng này cũng có cái hay của nó để
hướng chúng ta về vị Thầy Thượng Phẩm, Thầy Cả Chí
Thánh là Chúa Kitô).
Đan sĩ, trước hết, chính là tu sĩ sống đời chiêm niệm cách
đặc biệt hơn trong đan viện tĩnh lặng (dòng kín), và đan sĩ
cũng có thể là linh mục nữa, vì còn tùy thuộc vào nhu cầu
của đan viện, hay ý muốn của đức viện phụ, ý muốn của
Chúa (viện phụ đóng vai trò như bề trên tu viện, nhưng được
gọi là cha, là Abbot, chăm sóc và cai quản mọi đan sĩ trong
đan viện. Viện phụ cũng có mũ, gậy, huy hiệu như giám
mục, nhưng không phải là giám mục, viện phụ không có
thánh chức như giám mục, nhưng lại có chức vị lãnh đạo và
được Hội Thánh công nhận).