Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CÔNG TÁC CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƢỠNG TRÊN BỆNH NHÂN
SAU ĐẶT STENT ĐỘNG MẠCH VÀNH
BỘ Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Báo cáo viên: CN NGUYỄN THỊ MINH
Khoa Nội Tim mạch - BVĐKTƯTN
ĐẶT VẤN ĐỀ
* NMCT là một trong bệnh lý không lây nhiễm chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng số các BN nhập viện.
* Trong lĩnh vực nội khoa nói chung và bệnh TM nói riêng thì số trường hợp bn NMCT cần phải can thiệp mạch vành qua da chiếm tỷ lệ không nhỏ.
ĐẶT VẤN ĐỀ
* Theo thống kê của Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam:
• 1980 - 1990 (108 ca NMCT vào viện).
• 1991 - 1995 (82 ca NMCT nhập viện).
* Tháng 08/2011: BVĐKTƯ Thái Nguyên đã bắt đầu tiến
hành chụp, nong và đặt stent ĐMV những ca đầu tiên và
bước đầu mang lại những thành công trong cấp cứu bn
NMCT giai đoạn cấp.
Nong bằng bóng và đặt stent động mạch vành.
MỤC TIÊU
Nhận xét, đánh giá kết quả các vấn đề cần
chăm sóc của điều dưỡng trên bệnh nhân sau
đặt stent động mạch vành
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
1. Đối tƣợng nghiên cứu
32 bn được chẩn đoán xác định NMCT cấp đã đặt
stent ĐMV qua da, và đang nằm điều trị nội trú tại
Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên từ tháng 02/2013 –
08/2013.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Chọn mẫu: có chủ đích.
Cỡ mẫu: toàn bộ theo thời gian.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
3. Chỉ tiêu nghiên cứu
* Các thông tin chung: tuổi, giới, tiền sử bệnh(đặt stent
ĐMV, THA, ĐTĐ, hút thuốc lá).
* Các thông số theo dõi sau can thiệp:
- Huyết áp
- Nhịp tim
- Nhịp thở
- Nhiệt độ
- Nước tiểu
- Tình trạng ĐN
- Tình trạng băng ép
- Trạng thái tinh thần, giấc ngủ
- Thời gian vận động
- Chế độ dinh dưỡng
- Chế độ vệ sinh
- Các tác dụng phụ của thuốc
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
* Các bước tiến hành:
BN được thu thập số liệu theo mẫu phiếu nghiên
cứu riêng, lấy vào các thời điểm sau đặt stent: 2h, 6h,
24h, khi ra viện.
Nhận định bệnh nhân tại giường bệnh.
4. Xử lý số liệu: SPSSv.16
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính và độ tuổi
Biến cố
Chung Nam Nữ
n % n % n %
< 40 1 3,1 1 4,5 0 0,0
40-60 5 15,6 3 13,6 2 20,0
>60 26 81,2 18 81,8 8 80,0
Tổng 32 100,0 22 68,8 10 31,2
Yếu tố nguy cơ của nhóm nghiên cứu
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tiền sử Có không
n % n %
Đã đặt stent 2 6,3 28 87,5
THA 23 71,8 9 28,2
ĐTĐ 6 18,7 26 81,2
Hút thuốc lá 12 37,5 20 62,5
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Thời điểm sau đặt stent
Các chỉ số theo dõi
2 giờ 6 giờ 24 giờ Ra viện
n % n % n % n %
Huyết áp Bình thường 22 68,8 20 62,5 21 65,6 26 81,2
Tăng huyết áp 8 25,0 8 25,0 9 28,1 4 12,5
Tụt huyết áp 2 6,2 4 12,5 2 6,2 1 3,1
Nhịp tim
Bình thường 23 71,9 20 62,5 26 81,2 30 93,8
Nhịpchậm 1 3,1 1 3,1 1 3,1 1 3,1
Nhịp nhanh 8 25,0 11 34,4 5 15,6 1 3,1
Nhịp thở Bình thường 26 81,2 24 75,0 31 96,9 31 96,1
Khó thở 6 18,8 8 25,0 1 3,1 1 3,1
Nhiệt độ Bình thường 30 93,8 29 90,6 31 96,9 31 96,9
Sốt 1 3,1 1 3,1 1 3,1 0 0,0
hạ nhiệt độ 1 3,1 2 6,2 0 0,0 1 3,1
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thời điểm sau đặt
stent
Các chỉ số theo dõi
2 giờ 6 giờ 24 giờ Ra viện
n % n % n % n %
Nước
tiểu
Bình thường 32 100 31 96,9 30 93,8 32 100,0
Màu đỏ 0 0 1 3,1 2 6,2 0 0,0
Đau
ngực
Có 15 46,9 16 50,0 15 46,9 10 31,2
Không 17 53,1 16 50,0 17 53,1 22 68,8
Tình
trạng
băng ép
Hematome 1 3,1 1 3,1 1 3,1 1 3,1
Chảy máu 2 6,2 1 3,1 0 0,0 0 0,0
Đau 7 21,9 5 15,6 3 9,4 0 0,0
tốt 22 68,8 2 78,1 28 87,5 31 96,9
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Thời điểm sau đặt stent
Các chỉ số theo dõi
24 giờ Ra viện
n % n %
Tinh thần Và giấc ngủ
yên tâm tin tưởng 18 56,2 28 87,5
lolắng mất ngủ 14 43,8 4 13,5
Chế độ dinh dưỡng
(ăn bệnh lý)
Có 26 81,2 30 93,7
không 6 18,8 2 6,3
chế độ vệ sinh chủ động 18 56,2 26 81,2
phụ thuộc 14 43,8 6 18,8
Vận động chủ động
mạch quay 23 71,8 23 71,8
mạch đùi 7 21,8 7 21,8
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
* Các tác dụng phụ của thuốc: 02 ca xuất hiện chảy
máu ngoài vị trí chọc mạch( liên quan đến dùng liều
cao heparin),01 ca rét run, 04 ca bí tiểu, 01 ca đái buốt
đái dắt không liên quan đến u phì đại tuyến tiền liệt( có
ảnh hưởng đến việc dùng thuốc cản quang trong 24h
đầu)
* Diễn biến khác sau can thiệp: 02 ca xuất hiện cơn
NNKPT và NNKPTT, 01 ca chảy máu âm đạo, 01 ca
thở máy và diễn biến nặng liên quan đến bệnh phổi
nặng kèm theo.
1. Tỷ lệ BN nam gặp nhiều hơn nữ, độ tuổi trên 60.
2. Có sự biến động về huyết áp, mạch, nhiệt độ, nhịp
thở. Do vậy người điều dưỡng phải theo dõi sát và
can thiệp phối hợp với bác sĩ để xử trí kịp thời.
3.Tình trạng đau ngực của BN sau can thiệp đã được
cải thiện và còn 31,2% còn đau ngực âm ỉ.
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
4. Đặt stent theo đường động mạch quay BN sẽ chủ
động vận động và ít biến chứng hơn so với đường
động mạch đùi.
5. Người điều dưỡng cũng phải chú ý đến các biến
chứng: chảy máu ngoài vị trí chọc mạch, hematome,
rét run do thuốc cản quang sau can thiệp…
Hình ảnh lòng động mạch vành đã đặt
stent và tái hẹp sau 1 thời gian.
Đồi chè Tân cƣơng Thái Nguyên Huyền thoại Hồ Núi Cốc
EM XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN