Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HÈ 2019
MÔN: TIN HỌC
Chuyên đề
ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN TRONG
DẠY VÀ HỌC MÔN TIN HỌC TIỂU HỌC
NGUYỄN THANH HƯƠNG
Gia Lai – Tháng 7/2019
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN .......... 1
1.1 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập ........................................................... 1
1.1.1 Đánh giá theo năng lực ...................................................................... 1
1.1.2 Các xu hướng đánh giá kiến thức, kỹ năng người học ...................... 2
1.1.3 Định hướng đổi mới, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
..................................................................................................................... 3
1.2 Một số phương pháp kiểm tra đánh giá hiện nay..................................... 3
1.3 Phương pháp trắc nghiệm khách quan ..................................................... 5
1.3.1 Khái niệm ........................................................................................... 5
1.3.2 Các dạng câu hỏi trong trắc nghiệm khách quan ............................... 5
1.3.3 Quy trình xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm ......................................... 6
Chương 2: CÔNG CỤ HỖ TRỢ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM TRỰC
TUYẾN ............................................................................................................. 8
2.1 Google Drive ............................................................................................ 8
2.2. Trắc nghiệm trực tuyến trên Google Form ........................................... 12
2.2.1 Google Form .................................................................................... 12
2.2.2 Trắc nghiệm trực tuyến với Google Form ....................................... 13
2.3 Trắc nghiệm trực tuyến trên WordPress ................................................ 22
2.3.1 WordPress và WordPress plugin ..................................................... 22
2.3.2 Các plugin hỗ trợ thi trắc nghiệm .................................................... 23
2.3.3 Trắc nghiệm trực tuyến với plugin WP Pro Quiz ............................ 25
Chương 3: CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ........ 42
3.1 Công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến ......................................................... 42
3.2 Infographic và Piktochart ....................................................................... 42
3.2.1 Infographic ....................................................................................... 42
3.2.2 Công cụ trực tuyến Piktochart ......................................................... 43
3.2.3 Sử dụng Piktochart để tạo Infographic ............................................ 44
3.2.4 Ứng dụng Piktochart để tạo infographic phục vụ cho dạy học ....... 49
3.2.5 Ứng dụng Piktochart để tạo bài trình chiếu ..................................... 50
3.3 Công cụ trực tuyến hỗ trợ dạy học Padlet .............................................. 50
3.3.1 Giới thiệu Padlet .............................................................................. 50
3.3.2 Ứng dụng Padlet trong dạy học ....................................................... 51
3.3.3 Cách tạo một Padlet ......................................................................... 53
1
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN
1.1 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là một phần không thể thiếu trong quá
trình dạy học.Trong chương trình dạy học mới theo định hướng phát triển
năng lực của người học, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh
là bước đột phá nhằm thúc đẩy các quá trình khác như đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học và đổi mới quản lý.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý
thông tin, là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo
dục.
Việc kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển vì sự tiến bộ của người học
là quá trình phát triển học tập bền vững, giúp người học tự tin, giúp phát triển
năng lực người học, tạo hứng thú cho học sinh, giúp tăng cường sự tự giác
học tập và nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập,…
1.1.1 Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người
học, đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến
thức đã học làm trọng tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo
năng lực là chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập của mỗi môn học là
hoạt động nhằm đánh giá một cách toàn diện về kiến thức, kỹ năng, thái độ
nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò cải thiện kết quả
học tập của học sinh. Nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến
thức, kỹ năng và thái độ của người học vào thực tiễn trong bối cảnh có ý
nghĩa, góp phần rèn luyện kĩ năng học tập và kĩ năng sống.
Về bản chất, đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng không có
sự mâu thuẫn, đánh giá năng lực là bước phát triển của đánh giá kiến thức, kỹ
năng. Sự khác biệt giữa kiểm tra đánh giá năng lực với đánh giá kết quả, kỹ
năng của người học được thể hiện trong bảng so sánh sau:
Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ
năng
Mục đích Đánh giá khả năng HS
vận dụng các kiến thức, kỹ
năng đã học vào giải quyết
vấn đề thực tiễn của cuộc
sống.
Vì sự tiến bộ của người
Xác định việc đạt kiến
thức, kỹ năng theo mục tiêu
của chương trình giáo dục.
Đánh giá, xếp hạng
giữa những người học với
2
học so với chính họ. nhau.
Ngữ cảnh đánh
giá Gắn với ngữ cảnh học
tập và thực tiễn cuộc sống
của người học
Gắn với nội dung học
tập (những kiến thức, kỹ
năng, thái độ) được học
trong nhà trường.
Nội dung đánh
giá Những kiến thức, kỹ
năng, thái độ ở nhiều môn
học, nhiều hoạt động giáo
dục và những trải nghiệm
của bản thân HS trong cuộc
sống xã hội (tập trung vào
năng lực thực hiện).
Quy chuẩn theo các
mức độ phát triển năng lực
của người học.
Những kiến thức, kỹ
năng, thái độ ở một môn
học.
Quy chuẩn theo việc
người học có đạt được hay
không một nội dung đã
được học.
Công cụ đánh giá Nhiệm vụ, bài tập trong
tình huống, bối cảnh.
Câu hỏi, bài tập, nhiệm
vụ trong tình huống hàn
lâm hoặc tình huống thực.
Thời điểm đánh
giá Đánh giá mọi thời điểm
của quá trình dạy học, chú
trọng đến đánh giá trong khi
học.
Thường diễn ra ở
những thời điểm nhất định
trong quá trình dạy học, đặc
biệt là trước và sau khi dạy.
Kết quả đánh giá Năng lực người học
phụ thuộc vào độ khó của
nhiệm vụ hoặc bài tập đã
hoàn thành.
Thực hiện được nhiệm
vụ càng khó, càng phức tạp
hơn sẽ được đánh giá có
năng lực cao hơn.
Năng lực người học
phụ thuộc vào số lượng câu
hỏi, nhiệm vụ hay bài tập
đã hoàn thành.
Đạt được nhiều đơn vị
kiến thức, kỹ năng thì càng
được đánh giá có năng lực
cao hơn.
1.1.2 Các xu hướng đánh giá kiến thức, kỹ năng người học
Phương pháp giáo dục truyền thống chủ yếu trang bị kiến thức, dạy theo
phương pháp “thầy giảng, trò ghi” nên việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
sinh còn nặng về điểm số. Xu hướng của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh tập trung theo các cách sau:
Thứ nhất, chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá kết quả học tập cuối môn
học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử
3
dụng đa dạng các loại hình đánh giá, coi trọng đánh giá thường xuyên, định
kỳ sau từng phần, từng chương nhằm mục đích phản hồi, điều chỉnh quá trình
giảng dạy và học tập (đánh giá quá trình).
Thứ hai, chuyển từ đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực
của người học. Có nghĩa là chuyển trọng tâm đánh giá từ ghi nhớ, hiểu kiến
thức,…(đánh giá truyền thống) sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết
những vấn đề của thực tiễn cuộc sống (đánh giá năng lực), đặc biệt chú trọng
đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo, siêu nhận thức (giải
quyết vấn đề và đưa ra giải pháp).
Thứ ba, chuyển từ đánh giá một chiều (giáo viên đánh giá) sang đánh giá
đa chiều. Đánh giá đa chiều là sự đánh giá từ nhiều đối tượng khác nhau như
giáo viên đánh giá học sinh, học sinh tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn
nhau, đánh giá của nhà trường, đánh giá của gia đình.
Thứ tư, chuyển đánh giá từ một hoạt động độc lập với quá trình dạy học
sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá là một
phương pháp dạy học.
Thứ năm, sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá: Sử dụng
các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ
khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân
tích, lý giải kết quả đánh giá.
1.1.3 Định hướng đổi mới, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục cần phải có
các yếu tố sau:
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng
lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản
cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của
học sinh theo từng cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh
giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và
đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự
luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng,
trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp
thời việc dạy và học.
1.2 Một số phương pháp kiểm tra đánh giá hiện nay
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập có thể thực hiện qua các phương
pháp như vấn đáp, quan sát, viết. Trong phương pháp viết gồm hai hình thức
4
là tự luận và trắc nghiệm khách quan. Mỗi phương pháp sẽ có ưu và nhược
điểm riêng, giáo viên thường sử dụng phối hợp các phương pháp khi tiến
hành giảng dạy một bài cụ thể trên lớp. Tuy nhiên, hai phương pháp chủ yếu
được sử dụng nhiều nhất đó là phương pháp tự luận và trắc nghiệm khách
quan.
Trắc nghiệm tự luận: là phương pháp kiểm tra gồm các câu hỏi dạng
mở; loại câu hỏi có thể có nhiều cách, nhiều hướng để giải quyết vấn đề; học
sinh phải tự mình trình bày ý kiến trong một bài viết để giải quyết vấn đề mà
câu hỏi nêu ra.
Trắc nghiệm khách quan: là phương pháp kiểm tra trong đó gồm nhiều
câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết để thí
sinh có thể trả lời từng câu một cách ngắn gọn.
Trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm khách quan chỉ là phương thức
đánh giá kết quả học tập. Mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm riêng, vì
vậy vẫn tồn tại song song hai hình thức thi trắc nghiệm và tự luận. Hiện nay
hình thức thi trắc nghiệm đang được sử dụng nhiều trong các cấp học khác
nhau với lợi thế là tổ chức và chấm thi đơn giản, tránh sai sót. Vấn đề quan
trọng nhất của trắc nghiệm chính là nội dung đề thi, nội dung phải bao phủ
được tất cả những kiến thức cơ bản học sinh cần có của mỗi môn học và yêu
cầu phải sử dụng khả năng tư duy nhất định, tránh việc học vẹt.
Bảng so sánh trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan
Câu hỏi trong đề tự luận
tương đối ít và có tính tổng quát.
Đề trắc nghiệm gồm những câu hỏi
chuyên biệt và yêu cầu câu trả lời phải
ngắn gọn.
Khi làm bài học sinh thể hiện
được khả năng trình bày, diễn đạt
vấn đề một cách có hệ thống và
khả năng tư duy.
Không đánh giá được hết mức độ
kiến thức và khả năng tư duy của học
sinh của học sinh.
Học sinh có thể đoán hay hỏi kết
5
quả nhau.
Dễ ra đề Khó và tốn nhiều thời gian để có
những ngân hàng câu hỏi có chất
lượng.
Tốn nhiều thời gian chấm bài
Kết quả không được khách
quan vì phụ thuộc vào người chấm
Thời gian chấm bài nhanh, chính
xác.
Tránh chấm cảm tính, chấm ẩu
1.3 Phương pháp trắc nghiệm khách quan
1.3.1 Khái niệm
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một phép lượng giá cụ thể mức độ khả
năng thể hiện hành vi trong lĩnh vực nào đó của một người cụ thể nào đó. Có
nghĩa là trắc nghiệm là một hoạt động được thực hiện để đo lường năng lực
của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định.
Phương pháp trắc nghiệm khách quan là một trong những dạng trắc
nghiệm viết, kỹ thuật trắc nghiệm này được dùng phổ biến để đo lường năng
lực của con người trong nhận thức, hoạt đông và cảm xúc. Phương pháp trắc
nghiệm khách quan đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học, tâm lý,
giáo dục,… ở nhiều nước.
Trong lĩnh vực giáo dục, trắc nghiệm khách quan đã được sử dụng phổ
biến tại nhiều nước trên thế giới trong các kỳ thi để đánh giá năng lực nhận
thức của người học, tại nước ta trắc nghiệm khách quan được sử dụng trong
các kỳ thi kết thúc học phần tại hầu hết các trường từ tiểu học đến trung học
phổ thông và các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học.
Kiểm tra đánh giá theo hình thức trắc nghiệm có nhiều ưu điểm, tuy
nhiên nếu bộ câu hỏi không đảm bảo chất lượng, không có độ phân hóa thì
hình thức thi này chỉ việc kiểm tra trí nhớ, yêu cầu học sinh học thuộc lòng.
1.3.2 Các dạng câu hỏi trong trắc nghiệm khách quan
Trong trắc nghiệm khách quan có thể phân chia ra nhiều kiểu câu hỏi
khác nhau:
- Câu hỏi có nhiều lựa chọn (multi choise questions): Là câu hỏi có
một nhận định và 4-5 phương án trả lời, học sinh tìm ra câu trả lời đúng nhất
trong các phương án trả lời. Ngoài câu trả lời đúng, các câu trả lời khác đều
có hợp lý gọi là các câu trả lời nhiễu.
- Câu hỏi đúng sai (yes/no questions): Câu trắc nghiệm đưa ra một câu
trần thuật hoặc một câu hỏi, học sinh phải lựa chọn một trong hai phương án
trả lời để phán đoán nội dung là đúng hay sai.
6
- Câu hỏi ghép đôi (matching items): Đây là một hình thức đặc biệt
của loại câu hỏi có nhiều lựa chọn. Trong loại câu hỏi này có hai cột gồm
danh sách các câu hỏi và câu trả lời. Học sinh phải ghép đúng từng cặp nhóm
từ ở hai cột với nhau sao cho phù hợp về mặt nội dung.
- Câu hỏi điền khuyết (supply items): đây là loại trắc nghiệm khách
quan có câu trả lời tự do. Câu hỏi là một mệnh đề có khuyết một bộ phận nội
dung, học sinh phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
- Câu hỏi trả lời ngắn (short answers): là dạng trắc nghiệm đòi hỏi chỉ
trả lời bằng câu rất ngắn.
1.3.3 Quy trình xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm
Ứng dụng phương pháp thi trắc nghiệm khách quan để đánh giá năng lực
của người học phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm có
chất lượng. Quá trình xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm được mô tả qua lưu đồ
sau:
Trong đó:
: Dựa vào mục tiêu đào tạo, yêu cầu của môn học để hình thành ý
tưởng về tính cấp thiết phải sử dụng trắc nghiệm khách quan trong đánh giá.
: Căn cứ vào nội dung môn học, cá nhân hoặc nhóm xây dựng ngân
hàng câu hỏi và bộ đề thi, kiểm tra theo các cấp độ nhận thức.
Cần
sửa Không đạt
Bắt đầu
Xây dựng ngân
hàng câu hỏi, bộ đề
Tổ chức kiểm tra
đánh giá người học
Đánh giá chất lượng
câu hỏi và bộ đề
Hoàn thiện câu
hỏi, bộ đề
Thu thập số liệu
thống kê
Loại bỏ
Kết thúc
7
: Tiến hành kiểm tra, thi với số lượng đủ lớn.
: Căn cứ vào bài làm của học sinh, thu thập số liệu cho từng câu hỏi
từng đề thi.
: Sử dụng máy tính và các phần mềm: Excel, SPSS, Eview,…. Để
phân tích đánh giá chất lượng từng câu hỏi, từng đề thi theo các tiêu chuẩn
như độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy,….
: Loại bỏ những câu không đạt yêu cầu.
: Đối với những câu, đề đạt yêu cầu, tiến hành hoàn thiện để trở về
bước tiếp tục kiểm tra, đánh giá.
Quan lưu đồ trên ta thấy quá trình xây dựng và triển khai đánh giá bằng
trắc nghiệm khách quan cần có thời gian chuẩn bị và thực hiện, nó chỉ chấm
dứt khi người dạy nhận thấy hình thức này không còn phù hợp với môn học
đang giảng dạy.
8
Chương 2: CÔNG CỤ HỖ TRỢ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM
TRỰC TUYẾN
2.1 Google Drive
Google là một trong những nhà tiên phong trong việc cung cấp các dịch
vụ điện toán đám mây. Dịch vụ điện toán đám mây cho giáo dục với dịch vụ
Google Apps của Google là một trong những dự án mà Google xây dựng
nhằm quảng bá sản phẩm của họ phục vụ cho giáo dục. Google Apps ứng
dụng các phần mềm trên nền điện toán đám mây phục vụ cho các trường đại
học, cao đẳng để tiết kiệm đáng kể ngân sách cho hệ thống Công nghệ thông
tin của trường. Để phục vụ cho giáo dục, bên cạnh những dịch vụ hỗ trợ miễn
phí như email, calendar (lịch hẹn), talk (tán gẫu), Google còn cung cấp một
loạt các hỗ trợ miễn phí khác như Google Docs (văn bản), Google Forms
(bảng tính), Google Drive (lưu trữ), Google Site (website nội bộ), Video,
Group (trao đổi nhóm),… nhằm giúp cho môi trường học tập thêm đa dạng và
phong phú.
Google Drive là dịch vụ lưu trữ trực tuyến của Google, là ứng dụng miễn
phí và đăng nhập bằng tài khoản Google. Mỗi một tài khoản Google sẽ tương
tứng với một tài khoản Drive và sẽ được Google cung cấp 15 GB bộ nhớ trực
tuyến miễn phí để có thể lưu giữ ảnh, văn bản, thiết kế, bản vẽ, bản ghi,
video…
Các tập tin trong Google Drive có thể truy cập được ở mọi nơi, từ mọi
điện thoại thông minh, máy tính bảng hoặc máy tính. Dễ dàng chia sẻ cho
người khác xem, tải xuống và cộng tác trên tất cả những tệp bạn muốn –
không cần đến tệp đính kèm qua email.
Sử dụng Google Drive
Để sử dụng Google Drive, người dùng truy cập trang
https://drive.google.com/ và đăng nhập bằng tài khoản Google của mình.
Trên giao diện Gmail hoặc Google.com có biểu tượng cửa sổ ở góc trên bên
phải, bạn click vào biểu tượng cửa sổ sẽ hiển thị các sản phẩm của Goolge
Chọn Google Drive trang quản lý Google Drive.
9
Sau khi chọn vào Drive, Google Drive sẽ có giao diện như sau:
Tại đây, người dùng có thể quản lý các thư mục và tập tin như trên
Windows Explorer của hệ điều hành Windows dành cho PC.
Để chia sẻ một thư mục hoặc tập tin, người dùng có thể thao tác nhanh
bằng cách nhấn chuột phải vào tên thư mục hoặc tập tin muốn chia sẻ và chọn
chức năng như hình dưới:
10
Hộp thoại Share (Chia sẻ) xuất hiện như sau:
Tại hộp thoại này, Google Drive cung cấp một liên kết đến thư mục/tập
tin vừa chọn, đồng thời người dùng có thể tùy chọn quyền hạn có thể xem
hay có thể chỉnh sửa đối với thư mục/tập tin này. Trong ví dụ trên, liên kết
dùng để chia sẻ thư mục Tin học Trẻ, để lấy đường liên kết của thư mục/tập
tin cần chia sẻ ta nháy vào Get Shareable Link. Lúc này đường link sẽ hiển
thị ở mục Link sharing on và có dạng:
https://drive.google.com/drive/folders/1SEsJLAf7WyMUuSTKLA0Mj8TWwADuFTKN?usp=sharing
Tại đây, người dùng thêm người dùng để chọn chia sẻ, bằng cách cung
cấp địa chỉ Gmail và thiết lập quyền hạn tương ứng.
Đính kèm và lưu tệp đính kèm trong Gmail
11
Khi mở một hộp thư có tập tin đính kèm, để lưu tập tin đó trên Drive, ta
có thể chọn chức năng Save to Drive như hình sau:
Tại đây, người dùng có thể lưu bất kỳ tệp đính kèm nào vào Drive của
mình để quản lý và chia sẻ chúng ở một nơi an toàn và duy nhất.
Tương tự như vậy, ta có thể đính kèm một tập tin từ Drive khi soạn mail
bằng cách chọn chức năng Insert files using Drive như sau:
Đồng bộ dữ liệu Google Drive
Google Drive Cho phép tệp khả dụng ở chế độ ngoại tuyến (offline) để
người dùng có thể xem chúng khi điện thoại của họ mất dịch vụ, như ở trên
máy bay hoặc trong tòa nhà có kết nối kém.
Google Drive cung cấp sẵn bộ cài đặt dành cho PC (hệ điều hành
Windows), điện thoại và máy tính bảng (hệ điều hành iOS và Android) tại địa
chỉ: https://www.google.com/drive/download/. Sau khi tải về và cài đặt,
cung cấp thông tin tài khoản Gmail, người dùng có thể chỉnh sửa và chia sẻ
12
file trực tiếp trên PC, điện thoại hay máy tính bảng. Những thay đổi này sẽ
được đồng bộ với máy chủ Drive khi có kết nối Internet.
Chia sẻ thư mục/tập tin Google Drive trên PC:
Lưu ý: Mọi thao tác thêm/sửa/xóa dữ liệu trên thư mục Google Drive
trên PC sẽ được cập nhật tương tứng trên máy chủ Drive.
2.2. Trắc nghiệm trực tuyến trên Google Form
2.2.1 Google Form
Google Form là công cụ giúp lập kế hoạch các sự kiện, thực hiện các
cuộc khảo sát, tổ chức thi trắc nghiệm hoặc thu thập thông tin một cách dễ
dàng. Để thực hiện bài thi trắc nghiệm trên Google Form cần lưu ý các vấn đề
sau:
a. Chọn dạng lưu kết quả trắc nghiệm
Kết quả khảo sát thường được lưu dưới hai hình thức: dạng bảng tính
spreadsheet và dạng lưu trữ trong form. Lưu trữ dữ liệu theo dạng bảng tính
giúp xem hoặc thao tác với kết quả khảo sát được dễ dàng, lưu trữ trong form
giúp xem kết quả theo dạng biểu đồ và không bị giới hạn số lượng câu hỏi và
xuất ra định dạng csv.
b. Thông báo quy định
Mỗi người khi tham gia khảo sát đều có thể nhận được những thông báo
về quy định của cuộc khảo sát. Để thực hiện, mở bảng khảo sát ở dạng bảng
tính spreadsheet, vào menu Tools Notification Rules và thay đổi các tùy
chọn thông báo
c. Nhúng iframe với khả năng tùy chỉnh kích thước
Nếu muốn sử dụng Google Form làm biểu mẫu liên hệ cho website hoặc
dùng vào các mục đích hữu ích khác có sử dụng mã nhúng iframe, bạn vào
menu File Embed rồi tùy chỉnh chiều rộng (Width) và chiều cao (Height).
13
Sau đó sao chép mã ở ô Paste HTML to embed in website rồi nhúng vào
website, blog.
d. Thêm Page break
Để giúp cho bản khảo sát dễ quản lý và trông gọn gàng hơn, bạn có thể
sử dụng tính năng ngắt trang bằng cách bấm nút Add Item và chọn Page
break, sau đó, nhập tiêu đề ở khung Page title và chú thích ở khung
Description ở từng trang sau từng câu hỏi. Tính năng này được sử dụng giống
như phần chuyển ý giữa các nội dung.
e. Tạo bài kiểm tra tự chấm điểm
Đối với giáo viên, thủ thuật này sẽ giúp tiết kiệm được thời gian và công
sức chấm bài. Để thực hiện thủ thuật này, bạn vào trang kết quả spreadsheet
rồi sử dụng hàm IF để chấm bài.
f. Tạo địa chỉ URL đến kết quả trước khi điền vào form
Nếu muốn tạo một đường dẫn đến câu trả lời của mình, bạn vào menu
Responses > Get Pre-filled URL, điền đầy đủ thông tin vào bản khảo sát và
lưu lại đường dẫn.
2.2.2 Trắc nghiệm trực tuyến với Google Form
Để tạo Google Form bạn cần đăng nhập vào tài khoản Gmail của bạn.
Trên giao diện Gmail hoặc Google.com có biểu tượng cửa sổ ở góc trên bên
phải, bạn click vào biểu tượng Google Drive trang quản lý Google Drive.
Tại giao diện Google Drive, chọn New More Google Forms
Để tạo một biểu mẫu (form) trống ta chọn Blank from, để tạo biểu mẫu
theo mẫu định dạng do Google Form cung cấp của thì chọn From a template.
14
Trong tài liệu này, ta tạo một biểu mẫu trống và tự thiết kế (blank form),
giao diện biên soạn biểu mẫu như sau:
Ví dụ: Tạo bài trắc nghiệm với tiêu đề là Bài thi – HK2 – Khối 4; Phần
mô tả như sau: Đề thi có 10 câu hỏi, thời gian làm bài 15 phút, mỗi câu chọn
1 đáp án đúng nhất. Cấu trúc bài thi gồm ba phần như sau:
+ Trang đầu tiên hiển thị tiêu đề bài trắc nghiệm và phần mô tả.
+ Trang thứ hai yêu cầu học sinh phải nhập họ tên và lớp của mình.
+ Trang thứ ba là các câu hỏi trắc nghiệm, mô tả cách làm bài.
15
Để tạo bài trắc nghiệm trên, ta làm như sau:
B1: Tạo biểu mẫu trống (blank form)
B2: Nhập tiêu đề và mô tả cho biểu mẫu.
B3: Chọn Add section trên thanh công cụ để thêm trang
B4: Nhập tiêu đề trang thứ 2 (nếu cần), tạo hai nội dung Nhập họ và
tên và Nhập lớp để học sinh nhập thông tin cá nhân trước khi tiến
hành làm bài. Hai ô đó là hai câu hỏi kiểu câu trả lời ngắn Short
answer. Ta chọn Add question trên thanh công cụ để thêm câu hỏi và
16
chọn loại câu hỏi trắc nghiệm. Nếu câu hỏi bắt buộc phải có câu trả lời
thì chọn Required.
Trong tùy chọn Required có hai tham số, bạn có thể chọn hoặc không
chọn hai tham số này tùy theo yêu cầu.
Description: Mô tả nội dung người dùng cần phải nhập trong ô trả
lời. Khi người dùng nhập không đúng hoặc không nhập dữ liệu
vào ô trả lời có chọn Required thì sẽ hiển thị thông báo là nội
dung mô tả vừa nhập.
Response validation: Quy định giá trị sẽ nhập trong ô trả lời, có 4
kiểu giá trị là number (số), text (ký tự), length (chiều dài tối đa của
câu trả lời), regular expression (biểu thức). Mỗi kiểu giá trị sẽ
chứa những dữ liệu khác nhau, ví dụ kiểu text thì tùy chọn
contains (chứa giá trị), doeasn’t contain (không chứa giá trị),
Email address (kiểu địa chỉ email), URL (chứa địa chỉ liên kết).
17
B5: Chọn Add section trên thanh công cụ để thêm trang câu hỏi
B6: Nhập câu hỏi trắc nghiệm, tương tự như tạo nội dung nhập họ tên.
Để thực hiện tạo câu hỏi, ta nhập tiêu đề bài kiểm tra/ bài thi, tiếp theo
nhập mô tả chi tiết (nếu có) về nội dung câu hỏi như tổng quan về đề
thi, thời gian, cách làm bài,… trong mục Description (optional). Tùy
theo từng nội dung câu hỏi trắc nghiệm ta chọn các thể loại câu hỏi
trắc nghiệm tương ứng như câu trả lời ngắn (Short answer), câu trả lời
dài (Paragraph), câu hỏi có nhiều sự lựa chọn (Multiple choice), câu
hỏi dạng lưới trắc nghiệm (Multiple choice grid), câu hỏi dạng lưới
hộp kiểm (Checkbox grid),….
Để thêm hình ảnh hoặc video vào trong câu hỏi, bạn chọn biểu tượng
chèn hình ảnh hoặc biểu tượng chèn video trên thanh menu dọc.
Hình ảnh có thể được chụp nhanh, hoặc chèn hình ảnh theo url, hoặc
hình trong ablbum ảnh của bạn, hoặc hình được lưu trên Google
Drive.
Trong quá trình tạo câu hỏi trắc nghiệm bạn có thể xem trước kết quả
bằng cách chọn lệnh Preview.
B7: Chọn đáp án đúng và quy định điểm số cho từng câu hỏi ta chọn
nút lệnh Answer key.
18
Trong hộp thoại Answer key, nhấp chuột vào đáp án đúng, quy định điểm
cho câu hỏi và nhấn nút lưu (Edit question) để lưu các thay đổi, như các hình
mô tả bên dưới.
B8: Thiết lập điều kiện cho bài kiểm tra. Chọn nút cài đặt
(Setting). Chọn tab General, nếu bạn chọn thu thập địa chỉ
email của người dùng và phản hồi điểm cho người dùng bằng
email thì chọn 3 tùy chọn như hình bên dưới. Nếu không muốn thu
thập email của người dùng thì có thể bỏ qua thao tác này.
19
Tab Quizzes: bạn thiết lập biểu mẫu này là bài kiểm tra thì những câu
hỏi sẽ được tính điểm.
B9: Sau khi nhập xong nội dung các câu hỏi, ta sẽ tiến hành đăng bài
kiểm tra. Có nhiều hình thức đăng bài như đăng bài trên trang cá nhân
và đính kèm đường link, gởi mail, chia sẻ qua facebook, skype,…
Người dùng chọn lệnh Send trên thanh menu, sau đó nhập thông tin
người nhận và nhấn nút Send.
20
Ta có thể gởi bài trắc nghiệm qua email của người dùng hoặc copy
đường link của bài trắc nghiệm để gửi cho học sinh thông qua facebook hay
skype, hoặc đăng bài trên trang cá nhân.
Xem kết quả bài trắc nghiệm
Để xem kết quả, chọn Responses, nút lệnh này sẽ thể hiện số lượt người
dùng thực hiện làm bài trắc nghiệm. Ta có thể xem kết quả của từng học sinh
hoặc kết quả tổng hợp của tất cả học sinh đã thực hiện bài trắc nghiệm bằng
cách tạo một bảng tính.
21
Để xem câu trả lời và kết quả của tất cả các học sinh thì chọn Tạo bảng
tính như hình dưới đây.
Bảng tính hiển thị danh sách tất cả các người dùng đã thực hiện làm bài
trắc nghiệm, từ tệp này ta có thể lọc, thống kê,… kết quả thi của người dùng.
22
2.3 Trắc nghiệm trực tuyến trên WordPress
2.3.1 WordPress và WordPress plugin
WordPress là phần mềm mã nguồn mở được cung cấp miễn phí, được
viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP và cơ sở dữ liệu MySQL. WordPress được
phát triển bởi Matt Mullenweg từ một dự án nhỏ b2/Cafelog. Sau đó với sự
trợ giúp của Mike Little, phiên bản WordPress đầu tiên ra đời vào ngày
27/5/2003.
WordPress cho phép bạn tạo ra site như blog cá nhân, tin tức, giới thiệu
sản phẩm, triển lảm ảnh, đấu giá, học trực tuyến, một trang thương mại điện
tử. WordPress rất linh hoạt, chạy tốt trên PHP5, hầu hết các host (dịch vụ lưu
trữ trực tuyến) có PHP đều hỗ trợ WordPress. Nhiều host (Godaddy, gator,…)
có chức năng tự động cài đặt WordPress.
WordPress bao gồm một hệ thống plugin có cấu trúc và các template
(còn gọi là themes). WordPress plugin là các ứng dụng (hoặc tiện ích mở
rộng) được lập trình sẵn để cung cấp các tính năng còn thiếu sau khi bạn cài
đặt WordPress. Có hơn 500 000 WordPress plugins nhưng hãy chọn những
WordPress plugin uy tín, có nhiều người sử dụng.
WordPress được phân thành 2 loại sau:
a) Wordpress.com (Sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp)
WordPress.com là địa chỉ website, cung cấp dịch vụ cho phép bạn tạo
một website miễn phí trên nền tảng mã nguồn WordPress. WordPress có giao
diện có sẵn để bạn tùy chỉnh với chức năng kéo thả dễ dàng mà không cần cài
đặt, không cần thuê host và chi phí để sử dụng tên miền riêng là $25/ năm.
Wordpress.com có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, cung cấp nhiều
theme khác nhau và thường xuyên được cập nhật. Hệ thống quản lý bài viết
và comment mạnh mẽ, cho phép nhiều người cùng viết bài và cùng quản lý
blog, kết nối cộng đồng wordpress.com thông qua trang chủ và hỗ trợ tốt
tiếng Việt.
Khi sử dụng dịch vụ này bạn chỉ có quyền sử dụng các theme miễn phí
trong thư viện WordPress.com hỗ trợ, bạn không có quyền cài theme bên
ngoài vào và cũng không thể cài đặt plugin mà chỉ được sử dụng các tính
năng có sẵn của WordPress.
b) Wordpress.org (Trực tiếp cài trên các host riêng)
WordPress.org địa chỉ website của trang chủ mã nguồn WordPress. Bạn
có thể tải bản cài đặt mã nguồn WordPress, tự chạy trên host riêng, sử dụng
tên miền riêng và tự do quản trị. WordPress.org là thư viện khổng lồ của
WordPress, chứa số lượng khổng lồ các plugin và các theme miễn phí.
WordPress.org không như WordPress.com, không phải là một dịch vụ để
người dùng có thể tạo blog trực tiếp trên đó. Người dùng muốn sử dụng
23
WordPress.org cần phải có domain, host hỗ trợ PHP/MySQL,… để cài đặt mã
nguồn này. Sau khi cài đặt xong, người dùng có thể sử dụng tất cả những tính
năng của WordPress mà không cần phải trả thêm bất kỳ chi phí nào cho
WordPress.
Bảng so sánh WordPress.org và WordPress.com
Tiêu chí WordPress.org WordPress.com
Plugins Được phép sử dụng các
plugins miễn phí hoặc trả phí
Không hỗ trợ plugins.
Themes Được phép sử dụng themes
miễn phí và trả phí.
Bị giới hạn bởi themes của
WordPress.com. Không thể
upload và sử dụng theme của
riêng mình.
FTP Hỗ trợ FTP Không hỗ trợ FTP
Dung lượng
lưu trữ
Có thể không giới hạn. Bị giới hạn dung lượng lưu
trữ.
Tối ưu và tùy
biến
Có thể tối ưu hoặc tùy biến
mã nguồn WordPress để cải
thiện hiệu suất.
Bị giới hạn và không thể tùy
biến gì. Ví dụ: bạn phải trả
tiền để gỡ bỏ quảng cáo khỏi
blog.
Những hạn chế của WordPress
WordPress chỉ phù hợp cho việc thiết kế các website nhỏ. Thiết kế
một website thương mại điện tử hoặc website cho tổ chức lớn thì WordPress
chưa đáp ứng được.
Dung lượng lưu trữ để upload hình ảnh hạn chế, nếu muốn thêm dung
lượng người dùng phải mua thêm.
Themes chỉ được cung cấp sẵn, không thể thay thế các theme từ các
nguồn ngoài WordPress.
Các plugin bị hạn chế, chỉ sử dụng được các phugin được cung cấp
sẵn.
WordPress bị VNPT chặn không vào được.
Không cho sử dụng Java trên blog, cũng không được đặt thêm biến
quảng cáo khác trên blog.
2.3.2 Các plugin hỗ trợ thi trắc nghiệm
Plugin tạo khóa học trực tuyến hay còn goi là LMS (Learning
Management System). Là một hệ thống cho phép tạo và vận hành các khóa
24
học trực tuyến với WordPress. Một plugin LMS hoàn hảo phải là một plugin
bao gồm đầy đủ các tính năng quản lý cho khóa học trực tuyến như nội dung,
cho phép đăng ký, chấm điểm, tự động thanh toán,…
Hiện nay có nhiều plugin hỗ trợ tạo các website thi trắc nghiệm như WP
Pro Quiz, Watu, Quiz Master Next, SlickQuiz, mTouch Quiz,… Mỗi plugin
sẽ có ưu và nhược điểm riêng. Sau khi cài đặt, giáo viên có thể nhập các câu
hỏi vào ngân hàng đề thi và sử dụng các câu hỏi để tạo ra đề thi. Đề thi được
trộn thành nhiều đề và cho phép gửi kết quả đến học sinh (nếu đăng ký
email).
Plugin hỗ trợ các hình thức câu hỏi: câu hỏi có nhiều lựa chọn, câu hỏi
có một lựa chọn, câu hỏi đúng/sai, câu hỏi kết nối. Đối với các câu hỏi lựa
chọn thì giáo viên phải nhập ít nhất 2 đáp án và tối đa 5 đáp án. Nội dung câu
hỏi thì cho phép chèn hình ảnh, video và chèn công thức vào.
a) Plugin WP Pro Quiz
WP Pro Quiz là plugin hỗ trợ làm đề và tổ chức kiểm tra/ thi trắc nghiệm
trực tuyến có nhiều ưu điểm. WP Pro Quiz hỗ trợ người dùng các chức năng
sau:
Yêu cầu thí sinh đăng nhập để có thể làm bài
Gán điểm cho các câu hỏi
Hiển thị các câu hỏi ngẫu nhiên
Hiển thị các câu hỏi theo thể loại
Thiết lập giới hạn thời gian làm bài.
Thiết lập số lần làm bài
Yêu cầu điều kiện tiên quyết cho các câu hỏi
Nhận được thông báo của người sử dụng khi hoàn thành các câu hỏi
Hiển thị điểm trung bình và điểm số của người dùng
Thống kê trả lời đúng và trả lời sai
b) Plugin Watu
Plugin Watu là một công cụ cho phép bạn dễ dàng tạo các bài kiểm tra
trực tuyến, hỗ trợ người dùng các chức năng sau:
Tạo ra các câu đố và các kỳ thi
Sử dụng shortcode để nhúng các câu đố trong bài viết hoặc các trang
cá nhân
Hỗ trợ các dạng câu hỏi như: Câu hỏi có lựa chọn duy nhất, câu hỏi
có nhiều lựa chọn, câu hỏi dạng tiểu luận
Phân chia theo các lớp học khác nhau
25
Cho thấy câu trả lời ở phần cuối của các bài kiểm tra hoặc ngay sau
khi lựa chọn
Danh sách người dùng đã thi cùng với kết quả của họ
Thông báo cho quản trị khi có ai đó có một bài kiểm tra
c) Plugin SlickQuiz
Với plugin này bạn có thể:
Xem trước các câu hỏi
Hiển thị câu hỏi ngẫu nhiên
Hiển thị chính xác câu trả lời theo câu hỏi
Hiển thị câu trả lời đúng sau khi hoàn thành bài kiểm tra
Chia sẻ điểm số thông qua Twitter / Facebook / Email
2.3.3 Trắc nghiệm trực tuyến với plugin WP Pro Quiz
a. Cài đặt WordPress
Để sử dụng các plugin của WordPress thì việc đầu tiên là bạn phải cài
đặt WordPress. Để sử dụng WordPress bạn cần phải có Hosting và Domain
hoặc cài đặt Localhost để sử dụng máy tính của mình làm máy chủ (giả lập).
Có nhiều cách để đăng ký hosting và domain miễn phí
C1: Nhận đăng ký tên miền miễn phí tại Hostinger
Bạn truy cập vào địa chỉ https://www.hostinger.vn và chọn một trong
trong tên miền sau: .online, .tech, .site, .store, .website, .space và thực hiện
theo các bước đăng ký.
Lưu ý các tên miền trên sẽ được miễn phí trong năm đầu tiên. Sau một
năm, ta cần phải thanh toán một khoản chi phí để gia hạn hoặc hủy đăng ký
tên miền đó.
C2: Đăng ký tên miền miễn phí khi mua gói web hosting
Khi mua gói web hosting từ một năm trở lên bạn có thể đăng ký tên miền
miễn phí trong năm đầu, vì một website cần cả tên miền và web hosting để
hoạt động. Các tên miền được tặng đều là những tên miền được nhiều người
sử dụng như sau: .com, .xyz, .net, .online, .info, .store, .website, .space,
.site, .tech
C3: Sử dụng subdomain miễn phí
Subdomain miễn phí này có nền tảng hosting miễn phí từ hostinger. Đây
là lựa chọn hoàn hảo cho người dùng cần có môi trường để thử nghiệm và
kiểm thử dịch vụ trực tuyến mà không phải tốn bất kỳ chi phí nào.
Subdomain sẽ ở dạng: example.000webhostapp.com
26
Trong tài liệu này sử dụng cách 3 để đăng ký host và tên miền miễn phí.
Để đăng ký bạn vào địa chỉ https://vn.000webhost.com/dang-ky-website-mien-phi?utm_source=www.hostinger.vn&utm_ edium=btn_try_now&utm_ campaign=www.hostinger.vn&_ga=2.189587563.1562310545.1562744174-237422330.1558366559 và làm theo các bước hướng dẫn đăng ký.
Sau khi đăng ký thành công, tên miền có địa chỉ địa chỉ như sau :
https://huongnguyenit.000webhostapp.com/wp-admin/index.php với giao
diện làm việc như hình bên dưới.
b. Tạo bài trắc nghiệm trực tuyến
Các bước để tiến hành tạo một bài trắc nghiệm trực tuyến:
27
B1: Cài đặt plugin
B2: Chuẩn bị ngân hàng câu hỏi
B3: Tạo bài trắc nghiệm mới và điều kiện cho bài trắc nghiệm
B4: Nhập câu hỏi
B5: Đăng bài kiểm tra và kết quả
B6: Thực hiện làm bài trực tuyến
B1: Cài đặt plugin WP Pro Quiz
Vào trang chủ WordPress, chọn Plugin cài mới nhập từ khóa
plugin cần cài đặt vào ô tìm kiếm.
Chọn plugin WP-Pro-Quiz và nhấn chọn nút Cài đặt. Khi tiến trình cài
đặt hoàn tất, ta chọn nút lệnh Kích hoạt và trên khung sổ lệnh bên trái sẽ thêm
1 menu mới WP-Pro-Quiz.
B2: Chuẩn bị ngân hàng câu hỏi
B3: Tạo bài trắc nghiệm mới và điều kiện cho bài trắc nghiệm
Ví dụ: Tạo bài kiểm tra có tên Bài số kiểm tra số 1 – HK1– Khối 4 với
các thông tin điều kiện như sau:
Hiển thị câu hỏi và câu trả lời ngẫu nhiên
Thời gian làm bài là 15 phút
Mỗi học sinh cho phép thực hiện bài kiểm tra 1 lần
28
Thống kê số lượng câu trả lời đúng và câu trả lời sai
Tổng quát câu hỏi
Người dùng phải đăng ký mới bắt đầu bài kiểm tra này
Hiển thị điểm (cho từng câu hỏi)
Hiển thị điểm trung bình của bài thi
Chỉ những người dùng đăng ký mới có thể đăng nhập vào làm kiểm
tra
Sau khi học sinh làm bài xong, điểm sẽ được ghi tự động vào bảng
điểm.
Không cho học sinh làm nhiều lần bài kiểm tra này.
Hiển thị 5 học sinh có điểm cao nhất
Chọn mẫu bảng điểm sau khi học sinh nộp bài
Để tạo bài trắc nghiệm mới, ta vào WP-Pro-Quiz chọn WP-Pro-Quiz
chọn Add quiz Nhập thông tin cho bài trắc nghiệm và tiến hành thiết lập
các thông số cho bài kiểm tra.
Mục Quiz title: Nhập tiêu đề của bài kiểm tra
Mục Options: Chọn các thông tin cho bài trắc nghiệm.
Hiển thị câu hỏi ngẫu nhiên (Display question randomly).
Hiển thị câu trả lời ngẫu nhiên (Display answers randomly).
Thời gian làm bài là 15 phút (Time limit 900 seconds).
29
Chỉ những người dùng đăng ký mới có thể đăng nhập vào làm
kiểm tra (Only registered users are allowed to start the quiz).
Không cho học sinh làm nhiều lần bài kiểm tra này (Excute quiz
only once).
Mục Question-Options: Tùy chọn thông tin cho câu hỏi như hiển thị
điểm cho từng câu hỏi (Show points).
Mục Result-Options: Tùy chọn thông tin cho kết quả như hiển thị
điểm trung bình của bài thi (Show average points).
30
Mục Quiz-mode: chọn cách xuất hiện của câu hỏi.
Normal: Câu hỏi sẽ xuất hiện một cách tuần tự
Normal & Back-Button: Câu hỏi xuất hiện một cách tuần tự kèm
với nút quay trở lại câu hỏi trước.
Check continue: Xuất hiện kết quả “đúng” hoặc “sai” sau mỗi
câu hỏi khi nhấn chọn nút Check.
31
Question below each other: quy định số câu hỏi sẽ xuất hiện trên
một trang
Mục Leaderboard (optional): Tùy chọn cách hiển thị bảng điểm của
bài trắc nghiệm.
Hiển thị bảng điểm tổng hợp (Leaderboard)
Chỉ những người dùng đăng ký mới có thể đăng nhập vào làm
kiểm tra (Who can sign up to list: registered users only).
Sau khi học sinh làm bài xong, điểm sẽ được ghi tự động vào bảng
điểm (insert automatically).
Hiển thị 5 học sinh có điểm cao nhất (How many entries should be
displayed: chọn 5).
Chọn mẫu bảng điểm sau khi học sinh nộp bài
32
Mục Quiz description: Nhập thông tin tổng quát về bài kiểm tra như
mục đích, yêu cầu, quy định, thời gian làm bài, cách thức làm bài,…
của bài kiểm tra.
Mục Result text: Mô tả nội dung hiển thị sau khi người dùng thực
hiện xong bài kiểm tra, như thông báo người dùng đã hoàn thành xong
bài kiểm tra, người dùng chờ để hệ thống hiển thị kết quả sau khi làm
bài kiểm tra,…
33
Sau khi hoàn tất các bước tạo bài kiểm tra mới và chọn điều kiện cho bài
kiểm tra, ta chọn Save, rồi chọn nút Back to overview để xem lại tổng quát
các bài trắc nghiệm đã được tạo.
B4: Nhập câu hỏi.
Để nhập câu hỏi, chọn vào tên bài kiểm tra cần nhập câu hỏi và chọn
Questions Add question. Câu hỏi có thể được nhập từ bàn phím hoặc sao
chép từ bài kiểm tra đã tạo trước đó (nếu có) bằng cách nháy vào lệnh Copy
questions from another Quiz.
Tại bước này, nếu người dùng muốn xem hoặc chỉnh sửa thông tin bài
kiểm tra, ta chọn back to overview.
34
Nhập tiêu đề cho câu hỏi ví dụ như câu 5 và quy định số điểm cho câu 5
là 1 điểm (Points chọn số điểm tương ứng).
Phần Question (required) để nhập nội dung câu hỏi trắc nghiệm. Câu
hỏi trắc nghiệm có thể chỉ chứa văn bản; nếu câu hỏi có sử dụng thêm hinh
ảnh để mô tả thì chọn vào lệnh Thêm Media; nếu cần thêm vào đường liên
kết trong nội dung câu hỏi thì chọn vào link;….
35
Trong phần soạn thảo nội dung câu hỏi, ta có thể xem trước nội dung câu
hỏi theo hai hình thức là xem trước theo kiểu văn bản (chế độ soạn thảo) hoặc
kiểu trực quan (chế độ hiển thị nội dung).
Trong câu hỏi có sử dụng hình ảnh, video, âm thanh,… ta chọn chức
năng Thêm Media. Chọn lệnh Chọn tập tin để mở thư mục chứa hình ảnh
hoặc kéo thả hình ảnh trực tiếp từ thư mục vào khung Tải tập tin từ máy của
bạn lên. Sau khi chọn hình ảnh cần sử dụng cho câu hỏi hoặc câu trả lời, chọn
lệnh File URL để thêm đường dẫn của tệp tin hình ảnh vào câu hỏi và chọn
Thêm vào bài viết như hình bên dưới.
36
Sau khi nhập xong câu hỏi, ta tiến hành chọn kiểu cho câu trả lời. Mỗi
câu trắc nghiệm sẽ thuộc một trong các kiểu trắc nghiệm sau: câu hỏi có một
lựa chọn, câu hỏi có nhiều lựa chọn, câu hỏi có câu trả lời ngắn, câu hỏi ghép
đôi,… Một loại câu hỏi sẽ có một kiểu trả lời tương ứng. Câu hỏi trong ví dụ
minh họa thuộc kiểu câu hỏi có một lựa chọn, ta chọn Single choice.
Phần Answers (required): nhập các phương án trả lời cho câu hỏi trắc
nghiệm. Nhập nội dung trả lời trong ô Answer, nếu là phương án trả lời đúng
thì ta chọn Correct. Mặc định ban đầu chỉ có một hộp thoại để nhập một
phương án trả lời, để thêm phương án trả lời khác ta chọn Add new answer,
để xóa phương án trả lời chọn Delete answer.
Trong đáp án, nếu có sử dụng hình ảnh thì chọn lệnh Thêm Media và
thao tác thực hiện tương tự như thêm media trong câu hỏi. Sau khi hoàn
thành câu hỏi và đáp án cho câu hỏi, ta nhấn nút Save để lưu nội dung. Chọn
Save as template, lưu mẫu câu hỏi vừa nhập để sử dụng lại mẫu câu hỏi này
cho những câu hỏi sau.
37
B5: Đăng bài kiểm tra và kết quả
a) Đăng bài kiểm tra:
Để đăng bài kiểm tra, ta tạo một bài viết mới, copy phần mã của bài
kiểm tra và đăng với các bước như sau:
Chọn mục WP-Pro-Quiz ở thanh quản lý bên tay trái.
Lựa chọn bài kiểm tra muốn đăng và copy phần Shortcode.
Tạo bài viết mới: Chọn Bài viết Viết bài mới trên thanh quản lý
Thêm tiêu đề cho bài viết, ví dụ là Bài kiểm tra số 1- HK1- Khối 4
38
Chọn vào mục Bắt đầu viết hoặc nhập dán mã shortcode vừa
copy ở bước trên vào.
Nháy chọn vào nút để chuyển bài viết sang Chế độ sửa code, để
chọn đối tượng cho phép làm bài kiểm tra này.
Restrict access to this content: chọn đối tượng cho phép kiểm tra
Who access to this content: chọn Logged in users (người dùng
phải đăng nhập để có thể làm bài kiểm tra).
Select which roles can access this content: Chọn đối tượng cụ thể
cho phép làm bài kiểm tra này. Giả sử ta tạo danh sách người
dùng là những học sinh lớp 41 và bài kiểm tra này chỉ cho lớp 4
1
thực hiện thì ta chọn đối tượng là Lop41.
39
Trên cửa sổ lệnh bên phải, chọn tab Tài liệu chọn Công khai và
chọn Được bảo vệ bằng mật khẩu, nhập một mật khẩu bất kỳ (mật khẩu
này sẽ cung cấp cho học sinh đăng nhập vào hệ thống khi làm bài).
- Tùy chọn Chuyên mục cho bài kiểm tra: Chuyên mục là nơi tìm kiếm
dễ nhất trên trang web. Chúng ta tạo ra từng chuyên mục cụ thể như kiểm tra
giữa kì, kiểm tra cuối kỳ, ôn tập hk1, ôn tập hk2,…
Sau khi hoàn thành tất cả các bước ta click chọn Đăng bài để tiến hành
đăng bài kiểm tra.
b) Đăng kết quả bài kiểm tra:
Kết quả bài kiểm tra được thực hiện theo 2 cách sau:
- C1: vào WordPress-Pro-Quiz chọn bài kiểm tra cần đăng kết quả
chọn Edit (chỉnh sửa) chọn mục Leaderboard (bảng điểm) tùy chọn
40
Có bao nhiêu mục nên được hiển thị (tối đa có bao nhiêu học sinh được hiển
thị điểm): chọn 50 Lưu.
Sau đó tiến hành đăng kết quả kiểm tra, các bước thực hiện giống như
bước đăng bài kiểm tra. Tuy nhiên ở bước sao chép shortcode thì csao chép
Shortcode-Leaderboard.
- C2: Thực hiện đăng bài viết mới tương tự như cách 1, nhưng không
copy shortcode mà đăng ảnh của bảng điểm (Vào WP-Pro-Quiz, chọn bài
kiểm tra muốn lấy điểm và chụp ảnh màn hình).
B6: Thực hiện thi trắc nghiệm
Vào website https://huongnguyenit.000webhostapp.com/ để thực hiện
kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến.
41
Người dùng cần đăng nhập vào trang web trước khi thực hiện bài kiểm
tra, chọn Weta Đăng nhập với username và password được cung cấp bởi
người quản lý website. Nếu bài kiểm tra có mật khẩu thì người dùng nhập mật
khẩu bài trắc nghiệm trước khi thực hiện kiểm tra.
Để dễ quản lý các loại bài kiểm tra khác nhau, trên trang chủ đã tạo
menu để quản lý, trong đó menu Kiểm tra giữa học kỳ chứa tất cả bài kiểm
tra giữa học kỳ của các khối lớp với giao diện như sau.
42
Chương 3: CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ DẠY HỌC TRỰC
TUYẾN
3.1 Công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến
Dạy học theo phương pháp truyền thống với công cụ bảng đen, phấn
trắng đã giúp người thầy truyền tải kiến thức tới học sinh, sinh viên. Trong kỷ
nguyên công nghệ thông tin và internet, nền giáo dục càng ngày càng phát
triển với sự hỗ trợ của các công cụ công nghệ trên nền tảng trực tuyến. Những
công cụ này giúp người dạy giảm các thao tác truyền tải thủ công, tăng cường
sự tương tác giữa người học và người dạy thông qua những hình ảnh trực
quan. Việc áp dụng công nghệ vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh, tránh tình trạng học máy móc và không hiệu quả.
Lợi ích của công cụ trực tuyến trong giảng dạy và học tập.
Đối với người dạy Đối với người học
Giúp người dạy chuẩn bị bài
giảng thú vị và hiệu quả hơn
Giảm tải các thao tác dạy học
thủ công
Truyền tải kiến thức tới học
nhanh hơn, trực hơn quan và tương
tác với người học tốt hơn.
Thay đổi thái độ học tập
Tiếp thu kiến thức nhanh hơn
Có cơ hội học tập theo những
phương pháp mới.
Cải thiện khả năng làm việc
nhóm.
Tham gia tích cực trong các bài
kiểm tra đánh giá
3.2 Infographic và Piktochart
3.2.1 Infographic
Infographic là sự kết hợp giữa hai khái niệm “Information” (Thông tin)
và “Graphic” (Đồ họa). Infographic (đồ họa thông tin) là phương thức sử
dụng hình ảnh để truyền tải thông tin, dữ liệu, dữ liệu,… có tính phức tạp một
cách rõ ràng và nhanh chóng; được trình bày dưới dạng thông tin ngắn, kí
hiệu, biểu tượng, bản đồ. Infographics ngày càng được sử dụng nhiều trong
các bài báo, báo cáo đến bài thuyết trình có sử dụng nhiều số liệu, giúp người
đọc tiếp thu thông tin một cách rõ ràng, nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay có nhiều công cụ giúp tạo infographics trực tuyến mà không
cần phải sử dụng Photoshop và những kỹ năng thiết kế mỹ thuật chuyên
nghiệp. Một trong những công cụ tạo Infographics trực tuyến phổ biến nhất là
Piktochart và Easelly, hai ứng dụng trên đã được tổ chức American
Association of School Librarians (AASL) bình chọn là một trong những
website tốt nhất hỗ trợ cho việc dạy và học.
43
Mỗi công cụ đều có ưu và nhược điểm riêng. Easelly với ưu điểm là
hoàn toàn miễn phí, giao diện người dùng và chủ đề đẹp, bố trí thiết kế cơ
bản, dễ hiểu, tải thành các phiên bản JPG và PDF một cách dễ dàng,… Nhược
điểm là không có nhiều chủ đề, số lượng hình ảnh trong thư viện hạn chế.
Piktochart với ưu điểm là chủ đề và các mẫu thiết kế có chất lượng cao; cho
phép chỉnh sửa một cách dễ dàng; tạo infographics, báo cáo, biểu ngữ và
thuyết trình; nhúng video từ Youtube và Vimeo trong thiết kế của bạn. Tuy
nhiên với tài khoản miễn phí, Piktochart sẽ giới hạn lựa chọn mẫu thiết kế, tải
ảnh chỉ có chất lượng trung bình.
3.2.2 Công cụ trực tuyến Piktochart
Piktochart là công cụ trực tuyến tạo infographic và thuyết trình nổi tiếng
với giao diện thiết kế chuyên nghiệp, nhiều mẫu thiết kế đa dạng và đẹp mắt.
Piktochart biến đổi những dữ liệu thô, khó hiểu, nhàm chán thành những
infographic cuốn hút. Template piktochart được thiết kế theo dạng lưới nên
việc điều chỉnh các yếu tố đồ họa và kích thước hình ảnh dễ dàng. Piktochart
cho phép tùy chỉnh màu sắc, font chữ, chèn đồ họa và tải những hình ảnh cơ
bản.
Công cụ piktochart dễ sử dụng, cung cấp khá nhiều tính năng cho việc
xây dựng và chỉnh sửa inforpraphic một cách đơn giản. Giao diện của
Piktochart được sắp xếp khoa học và dễ dàng sử dụng, các biểu tượng được
phân loại, tùy chỉnh kích thước, font chữ phong phú, có biểu đồ thiết kế theo
định hướng, bản đồ tương tác dễ sử dụng. Piktochart cung cấp nhiều thiết kế
miễn phí và mẫu thiết kế mất phí, tùy vào mục đích sử dụng mà người dùng
chọn mẫu thiết kế cho phù hợp.
Piktochart cung cấp một khối lượng lớn những biểu đồ, các mẫu khác
nhau để người dùng lựa chọn, với font chữ phong phú. Hệ thống được chia
thành 4 phần cơ bản: đồ hình (Inforgraphic), thuyết trình (Presentation), băng
rôn (Poster), báo cáo (Report) và tờ rơi (Flyer). Để sử dụng phần mềm trực
tuyến này, người dùng tạo một tài khoản mới trên Piktochart hoặc đăng nhập
bằng tài khoản Facebook hoặc Google+ để sử dụng.
Các tính năng chính của PiktoChart
Cung cấp nhiều mẫu thiết kế có chất lượng tốt và phong phú.
Thao tác sử dụng đơn giản dễ dàng.
Chỉnh sửa nhanh, nhiều mẫu hình sáng tạo.
Tạo Infographic, báo cáo, thuyết trình nghệ thuật và chuyên nghiệp.
Thêm video vào trong những mẫu thiết kế
từ Youtube hoặc Visme thông qua đường link.
Xem trước các mẫu thiết kế để có sự lựa chọn cho việc tạo đồ họa.
Ưu điểm và nhược điểm của Piktochart
44
a) Ưu điểm:
Công cụ trực tuyến này không có giới hạn số lần sử dụng trong một
ngày. Có thể lưu trữ mẫu thiết kế hoàn chỉnh tại tài khoản trực tuyến đã đăng
ký. Việc chỉnh sửa lại infographic đã thiết kế bằng cách vào mục “My saved
infographic” để mở lại.
Những mẫu thiết kế có sẵn được tạo bằng các phần mềm đồ họa chuyên
nghiệp nên có tính thẩm mĩ cao.
Giao diện của công cụ này tương đối dễ sử dụng, không quá khó như các
công cụ trực tuyến khác như Visme, Canva,..
Khi sử dụng, những mẫu thiết kế của Piktochart có thể chỉnh sửa dễ dàng
để tạo nên sản phẩm phù hợp cho từng tiết dạy, mà không đòi hỏi những kỹ
thuật chuyên sâu hoặc các phần mềm chuyên nghiệp.
b) Nhược điểm:
Không có nhiều mẫu thiết kế, tải ảnh ở tài khoản miễn phí chỉ có chất
lượng trung bình.
Trong quá trình thiết kế infographic thường gặp sự cố đăng xuất khỏi tài
khoản, do đó trong quá trình thiết kế phải thường xuyên lưu bản thiết kế để
tránh tình trạng bị mất bản thiết kế đang thực hiện.
3.2.3 Sử dụng Piktochart để tạo Infographic
B1: Truy cập vào trang web http://piktochart.com và chọn Start For
Free để bắt đầu sử dụng.
45
B2: Bạn có thể đăng ký tài khoản mới hoặc có thể đăng nhập vào
Piktochart bằng tài khoản trên Google hoặc Facebook sẵn có.
B3: Thiết kế infographic.
Sau khi đăng nhập vào hệ thống, giao diện chính của hệ thống sẽ hiển thị
như hình bên dưới, với các chức năng như đồ hình (Inforgraphic), thuyết trình
(Presentation), băng rôn (Poster), báo cáo (Report) và tờ rơi (Flyer). Mỗi kiểu
sẽ có nhiều mẫu infographic khác nhau, mẫu nào có chữ PRO bên góc phải là
mẫu yêu cầu tài khoản trả phí, còn lại là những mẫu được dùng miễn phí. Để
dễ theo dõi, chúng ta sẽ tạo một infographic hướng dẫn các bước sử dụng
Piktochart như hình bên dưới đây.
46
Chọn Create a new infographic để tự thiết kế Infographic mới, nếu sử
dụng mẫu có sẵn của Piktochart thì chọn mẫu phù hợp và nhấp vào Use
Template. Trên các mẫu infographic thường có các icon đựng sẵn, nếu mẫu
thiết kế không phù hợp ý tưởng, người dùng có thể xóa các đối tượng trên
mẫu infographic đựng sẵn.
47
Giao diện làm việc của Infographic như sau:
Giao diện Infographic gồm các chức năng:
Graphics: gồm các 4 mục Shapes & Icons, Lines, Photos, Photo
Frame. Shapes & Line gồm 7 hình học cơ bản, Icons gồm 5000 biểu
tượng chia theo các mục khác nhau, Photo cũng tương tự như Icon
chia làm các mục nhỏ hình ảnh, Photo và Photo Frames gồm các mẫu
hình khác nhau.
48
Upload: cho phép bạn có thể tự tải ảnh của mình lên.
Back ground: hình nền thiết kế để phù hợp với nội dung ảnh.
Text: thêm chữ làm phụ đề, tiêu đề với nhiều loại phông chữ khác
nhau.
Tool: dành cho những ai làm thuyết trình, báo cáo để thêm biểu đồ,
bản đồ hoặc video.
Để tạo infographic, ta tiến hành tìm các shape, icon và hình ảnh như yêu
cầu để thực hiện tạo graphics. Ví dụ để tìm shape có dạng hình vuông, nhập
rectangle vào ô tìm kiếm, chọn hình và rê thả vào vùng làm việc.
B4: Xuất file ảnh
Sau khi hoàn tất việc thiết kế, bước cuối là xuất ra file hình ảnh. Khi xuất
và tải hình ảnh về máy tính, đối với tài khoản miễn phí, sẽ bị giới hạn về chất
lượng cũng như định dạng file xuất ra. Vì vậy, nên chọn size Medium để có
chất lượng tốt, file format nên chọn định dạng *.png.
49
Trên công cụ này, định dạng *.png hỗ trợ màu trong suốt tốt, giữ được
chất lượng ảnh tốt hơn so với định dạng jpeg, dù *.jpeg là định dạng chuẩn
của hình ảnh có chất lượng; tuy nhiên định dạng này sẽ làm giảm chất lượng
bức ảnh sau mỗi lần lưu trữ.
3.2.4 Ứng dụng Piktochart để tạo infographic phục vụ cho dạy học
Việc thành lập một infographic có nhiều bước khác nhau và sử dụng
công cụ kỹ thuật chỉ là hiện thực hóa các ý tưởng trước đó. Để tạo một
infographic phục vụ cho việc giảng dạy cần phải thực hiện các bước sau: xác
định nội dung dựa trên các kiến thức chuẩn, kĩ năng yêu cầu của môn học, lựa
chọn chủ đề, phác họa ý tưởng, xây dựng bố cục và lựa chọn biểu tượng.
Infographic ứng dụng trong nhiều môn học từ Toán, Văn, Lịch Sử, Địa Lý,…
Bước 1. Xác định nội dung
Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn giảng dạy, trong tài liệu này
tiến hành xác định những nội dung quan trọng cần đảm bảo cung cấp đến
người học theo hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học 4.
Căn cứ vào chuẩn kiển thức, kĩ năng sẽ xác định mục đích, yêu cầu, trọng tâm
của bài học; từ đó xác định và lựa chọn được nội dung phù hợp. Bên cạnh nội
dung trọng tâm được nhấn mạnh và cập nhật thêm những kiến thức ngoài sách
giáo khoa.
Bước 2. Lựa chọn chủ đề thực hiện
Cấu trúc chương trình Tin học lớp 4 được phân chia theo bài, mỗi bài
tương ứng với một tiết, một tuần học sinh sẽ học hai tiết liên tiếp nhau. Sau
khi xác định, chọn lọc lại những nội dung chính theo chuẩn kiến thức ở bước
1. Bước 2 xác định nội dung cụ thể theo bài, tùy thuộc vào khối lượng nội
dung từng bài mà tiến hành chọn lọc những nội dung sẽ thể hiện trong một
infographic.
Khi chọn lựa nội dung cần lưu ý xem nội dung đó có thể hiện bằng các
biểu tượng đồ họa hay không? Điều này giúp cho việc lên ý tưởng và tiến
hành xây dựng infographic sẽ thuận lợi hơn.
Chủ đề infographic có thể thể hiện theo hai hướng: xây dựng nội dung
theo từng phần của tiết học (có chiều rộng nhưng không có chiều sâu) hoặc
xây dựng các chuyên đề chuyên sâu có liên quan.
Bước 3. Phác họa ý tưởng, xây dựng bố cục
Khuôn mẫu infographic không giới hạn, nhưng nếu dài quá thì không
đảm bảo tính thẩm mỹ đồng thời nhiều nội dung tạo cảm giác rối cho người
học. Vì vậy, việc xây dựng được bố cục của infographic rất quan trọng, nếu
bước này được chú trọng, việc thành lập infographic sẽ tiến hành nhanh
chóng hơn.
Đối với infographic theo tiết học, cần xác định trình tự của việc trình bày
theo nội dung bài học, từ đó hình thành nên bố cục của infographic. Đối với
50
infographic theo chủ đề chuyên sâu thì bố cục tùy thuộc vào sự sáng tạo của
người thiết kế. Yêu cầu là phải đảm bảo sắp xếp những kiến thức cùng nội
dung phải gần nhau, tránh tình trạng phân tán, rời rạc cho người xem khó nắm
bắt nội dung.
Bước 4. Lựa chọn biểu tượng
Dựa vào bố cục ý tưởng trình bày, người dạy tiến hành chuyển đổi nội
dung cần chuyển tải trong sách giáo khoa thành những biểu tượng, hình ảnh
đồ họa thích hợp.
Bước 5. Thành lập infographic phục vụ dạy học Tin học bằng công cụ
trực tuyến Piktochart
Sau khi hoàn thành các bước lên ý tưởng thiết kế infographic, quá trình
thành lập infographic bằng công cụ trực tuyến sẽ được tiến hành. Bài viết sẽ
trình bày các bước tạo một infographic đơn giản phục vụ dạy phần thư mục và
tệp tin.
3.2.5 Ứng dụng Piktochart để tạo bài trình chiếu
Để tạo bài trình chiếu bằng Piktochart ta chọn chức năng Presentation và
thực hiện các bước tương tự như tạo infographic.
Ví dụ: Sử dụng Piktochart để tạo bài trình chiếu cho một bài học bất kỳ
trong chương trình tin học bậc Tiểu học.
3.3 Công cụ trực tuyến hỗ trợ dạy học Padlet
3.3.1 Giới thiệu Padlet
Padlet là một bảng thông báo trực tuyến, được sử dụng để đưa ra bất kỳ
nội dung như tài liệu, văn bản, hình ảnh, video, thông báo, ghi chú,… ở bất kỳ
vị trí nào trên trang web và có thể kết nối tới tất cả mọi người. Mỗi không
gian cộng tác được gọi là một “bức tường”.
Padlet được xếp trong top 100 ứng dụng sử dụng phổ biến trong các
trường học trên thế giới, tạo sự tương tác giữa người dạy và người học; tương
tác giữa người học với người học; cùng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong
quá trình nghiên cứu hoặc học tập;…
Padlet là một bức tường ảo cho phép người dùng bày tỏ suy nghĩ về một
chủ đề nào đó. Đó là công cụ rất hữu ích trong việc giảng dạy. Giáo viên có
thể giảng bài trên lớp và thu thập ý kiến từ học sinh thông qua tương tác thì
Padlet có hỗ trợ chức năng thảo luận nhóm giữa các học sinh. Padlet có tinh
linh hoạt, một Padlet được tạo cho một lớp học năm nay thì có thể sử dụng
cho những năm kế tiếp.
Ứng dụng của Padlet:
Đánh giá: Đối với những tiết tập đọc hay kể chuyện, học sinh sẽ chia sẻ
suy nghĩ cá nhân, đặt câu hỏi hoặc đưa ra những câu thảo luận. Sau đó, giáo
viên tạo 1 bức tường để học sinh có thế trực tiếp thảo luận với nhau.
51
Thảo luận nhóm: Giáo viên đưa ra một chủ đề hoặc một vấn đề để các
nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến của mình. (Các câu hỏi thảo luận của các
nhóm nên khác nhau vì đăng nhập vào hệ thống các nhóm sẽ thấy bài của
nhau).
Tóm tắt chủ đề: Bất kỳ một môn học nào, giáo viên cũng có thể sử dụng
Padlet để tóm tắt thông tin và trình bày một cách trực quan. Giáo viên có thể
thêm văn bản, hình ảnh, đồ thị và các công cụ học tập khác và chia sẻ hình
ảnh với học sinh.
Sử dụng trong phòng máy, thay cho bảng con khi thảo luận nhóm.
Sử dụng trong hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, dạy học theo
chủ đề, dự án,…
Sử dụng trong các buổi họp nhằm lấy ý kiến của các cá nhân hay tập thể.
Thu thập thông tin phản hồi sau buổi học. Câu hỏi hay ý kiến đều được ẩn
danh, nên các học sinh tự do đặt câu hỏi.
Ưu điểm
Giúp học sinh ứng dụng được công cụ học tập trực tuyến một cách
hiệu quả.
Mỗi học sinh có thể viết và nêu ý kiến cá nhân của mình trong quá
trình thảo luận nhóm, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
Các nhóm có thể trao đổi, thảo luận ý kiến lẫn nhau.
Học sinh có thể tự trang trí, trình bày tường của mình theo sở thích cá
nhân.
Hạn chế
Yêu cầu các thiết bị phải kết nối mạng internet.
Giáo viên khó kiểm soát thông tin của tất cả các học sinh, nên phân
học sinh theo từng nhóm, mỗi nhóm có tổ trưởng quản lý.
Yêu cầu học sinh phải có một số kiến thức nhất định về tin học như
nhập văn bản, upload các tập tin, hình ảnh, nhúng địa chỉ url lên tường của
mình,…
3.3.2 Ứng dụng Padlet trong dạy học
Để tạo Padlet, ta truy cập vào địa chỉ www.padlet.com
52
Đăng nhập vào hệ thống Padlet bằng cách sử dụng tài khoản Gmail
Và chọn tài khoản miễn phí để sử dụng và làm việc.
53
Sau khi đăng nhập thành công, giao diện trang chủ Padlet như hình sau.
3.3.3 Cách tạo một Padlet
- Để tạo Padlet mới ta chọn Padlet Nháy vào nút Make Chọn mẫu
thiết kế Padlet theo kiểu Wall, Canvas, Stream, Grid, Shelf hay Backchannel.
Mỗi kiểu thiết kế sẽ có một cách sắp xếp nội dung khác nhau. Giả sử ta chọn
Padlet có kiểu là Wall và chọn Select.
54
- Nhập tiêu đề (Title), mô tả (Description), màu nền (Wallpaper), màu
chữ (Font), các thông tin đăng bài (Posting), thông tin lọc nội dung (Content
Filtering)
55
Sau khi thiết lập xong nội dung, nháy nút Next Start Posting để bắt
đầu thực hiện đăng bài.
- Cách đăng bài trên Padlet:
Kéo và thả tập tin vào bức tường của bạn.
Trực tiếp gõ văn bản.
Tải lên các tài liệu, hình ảnh hoặc video từ máy tính của bạn.
Thiết lập các liên kết đến các trang web khác.
Thực hành: Tạo một padlet đưa ra các nội dung thảo luận cho các học
sinh trong lớp về một bài học trong chương trình Tin học lớp 4. Ví Chủ đề 3 -
Bài 2 – Thao tác chỉnh sửa, viết hình lên chữ.
Hướng dẫn:
B1: Tạo Padlet mới và nhập nội dung thông tin cho Padlet bằng cách
nháy vào nút ở góc cuối màn hình Padlet.
B2: Nhập nội dung cho Padlet và chèn hình ảnh nếu có.
B3: Chia sẻ nội dung cho các thành viên trong lớp bằng cách nhấn nút
Share, nháy vào Add or Edit Members sau đó gõ tên hoặc địa chỉ mail của
học sinh.
56
B4: Thành viên trog lớp mở email và nháy vào nút lệnh View Padlet để
bắt đầu thảo luận.
57
Kết quả thảo luận của các thành viên trong 1 chủ đề.
Lưu ý: Người dùng có thể tự do đặt câu hỏi với số lượng bất kỳ và ở vị trí bất
kỳ trong Padlet.