Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
CHUYÊN ĐỀ 7:
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
PHẦN 3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Để hình thành và phát triển năng lực của học sinh, cần sử dụng kết hợp các
phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt
động học tập gắn thực tiễn để kích thích sự tòm mò, hứng thú của học sinh. Một số
phương pháp có ưu thế trong dạy học phát triển NL là: Dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề, dạy học tìm tòi khám phá, dạy học tình huống, dạy học theo góc/trạm, Dạy hoc
Lamap, dạy học dự án…
Trong khuôn khổ tài liệu, xin trình bày phương pháp dạy học theo Gốc, Dự án và
Lamap trong môn Vật lý, từ dó có thể vận dụng sang các môn học khác.
3.1. Phương pháp dạy học theo Góc
3.1.1. Khái niệm dạy học theo Góc
Khái niệm về DHTG: DHTG là một hình thức tổ chức DH, trong đó HS thực
hiện các NV độc lập, chuyên biệt tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhằm
học thoải mái, học sâu.
Với quan niệm trên, đặc trưng của DHTG trong môn Vật lí là sự học thoải mái,
học sâu, nhiệm vụ học tập cần có tính độc lập và chuyên biệt.
3.1.2. Cơ sở của dạy học theo Góc
Sự đa dạng về phong cách học
Qua tìm hiểu các nghiên cứu về phong cách học (PCH) của Dunn Rita, Kolb D.
A. (1984) và Cassidy (2004), có thể quan niệm:
PCH là những đặc điểm riêng có tính ưu thế, tương
đối bền vững của cá nhân, quy định cách tiếp nhận,
xử lí, lưu giữ và phản hồi thông tin trong môi
trường học tập.
Có nhiều cách phân loại về phong cách tư
duy (hay PCH) của HS. Căn cứ theo yếu tố gen –
môi trường, tác giả A.Gregorc (1982) cho rằng, trí
óc của con người tương tác với môi trường thông
qua 2 quá trình lớn là “tri giác” (perception) gồm
Cụ thể -
tuần tự
Cụ thể
- ngẫu
nhiên
Trừu tượng
- ngẫu nhiên
Trừu
tượng -
tuần tự
Trí tuệ
Trừu tượng
Cụ thể
Ngẫu nhiên
Tuần tự
Hình 3.2. Mô hình phong cách học
theo 4 kênh của A.
2
cụ thể (concrete), trừu tượng (abtract) và “sắp xếp” (ordering) gồm tuần tự (sequential),
ngẫu nhiên (random). “Tri giác” là cách người học tiếp nhận thông tin, còn “sắp xếp” là
cách người học chuyển đổi, truyền tải thông tin. Từ đây tạo thành 4 kênh để tiếp nhận
và thể hiện thông tin (4 kênh tư duy – 4 PCH). Đó là: cụ thể - tuần tự, trừu tượng - tuần
tự, cụ thể - ngẫu nhiên và trừu tượng - ngẫu nhiên, thể hiện qua hình 3.2.
Theo mô hình 3.2, đặc điểm về mỗi PCH là:
- PCH trừu tượng – tuần tự: Người có PCH kiểu này thường thích cách tiếp cận
mang tính phân tích, quan tâm đến các ý tưởng mang tính lý thuyết; lý thuyết và các
khái niệm phải có tính lôgíc để hướng dẫn cho việc lập kế hoạch và hành động. Tri thức
được tạo ra từ việc liên kết các quan sát, phản ánh với sự trừu tượng hóa tổng quát. Điều
này tương ứng với học qua sự phân tích.
- PCH cụ thể - tuần tự: Người có PCH này có tính mục đích cao. Tri thức được
tạo ra bằng việc sử dụng các khái niệm chung vào tình huống cụ thể nhằm đạt được
những kết quả nhất định từ những KT đã có ban đầu. Điều này tương ứng học qua thực
hành áp dụng.
- PCH trừu tượng – ngẫu nhiên: Người có PCH kiểu này thích sự định hướng
bằng thị giác, họ có trí tưởng tượng phong phú, có nhiều xúc cảm và thiên hướng xã hội,
có khả năng nhìn nhận các tình huống cụ thể từ nhiều quan điểm khác nhau. Tri thức
được hình thành thông qua quan sát trực quan kết hợp phản ánh từ kinh nghiệm cụ thể.
Điều này tương ứng với học qua quan sát.
- PCH cụ thể - ngẫu nhiên: Người có PCH này thích thử nghiệm thông qua thử
sai và sửa, có xu hướng chấp nhận rủi ro và ưu tiên việc thực thi các kế hoạch và các thí
nghiệm. KT được hình thành bằng việc sử dụng các kinh nghiệm cụ thể vào thử nghiệm
tích cực. Điều này tương ứng với học qua trải nghiệm.
Ví dụ: Trước tình huống thực tiễn là cần sử dụng được một thiết bị nào đó như
(điện thoại, máy biến áp, đi xe máy...) mà cá nhân vừa sở hữu, người học có thể học
bằng các cách:
+ Sử dụng trực tiếp thiết bị, từ đó mày mò, khám phá ra cách sử dụng, đó là học
qua trải nghiệm.
+ Quan sát người khác sử dụng, hoặc hướng dẫn sử dụng trực tiếp (hoặc qua
video), từ đó biết cách sử dụng thiết bị, đó là học qua quan sát.
+ Nghiên cứu (đọc) hướng dẫn sử dụng của thiết bị, lý thuyết về cấu tạo, hoạt
động của thiết bị từ các tài liệu đi kèm, từ đó sử dụng được thiết bị, đó là học qua phân
tích.
3
+ Thông qua các KT, kinh nghiệm đã có của bản thân về các thiết bị gần tương
tự (ví dụ như các điện thoại đang sử dụng có phiên bản cũ hơn) để vận dụng vào tình
hướng mới, đó là học thông qua áp dụng.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng, trong ví dụ trên, sự phân biệt giữa học qua trải
nghiệm và qua áp dụng đôi khi là không quá rõ rệt.
3.1.3. Các kiểu tổ chức góc trong dạy học Vật lí
Từ các yêu cầu trên, DHTG có thể được vận dụng trong môn vật lí bậc THPT vào
các loại bài học về kiến thức mới, bài học về TN0 thực hành, bài học củng cố kiến thức.
Trong đó, việc áp dụng trong bài học về kiến thức mới và TN0 thực hành là rất có ý nghĩa.
Với loại bài học về kiến thức vật lí mới, GV có thể tổ chức góc theo 2 kiểu. Đó là:
Kiểu 1: Tổ chức các góc đáp ứng PCH (cùng nội dung kiến thức, khác cách thức
thực hiện nhiệm vụ);
Kiểu 2: Tổ chức các góc thực hiện các nhiệm vụ bộ phận của một nhiệm vụ khái
quát (thường là áp dụng khi dạy các nội dung kiến thức khác nhau).
a) Tổ chức các góc đáp ứng PCH (kiểu 1)
Có nhiều cách phân loại PCH tùy thuộc vào tiêu chí phân loại. Căn cứ theo sự phân
loại của Gregorc, tương ứng với bốn PCH ở hình 3.2 là bốn loại góc thường được quan
niệm trong dạy học vật lí ở phổ thông. Theo đó, quan
niệm về các góc như sau:
- Góc Trải nghiệm: HS tiến hành các TN0 thực
để thu thập số liệu, từ đó khái quát, xây dựng nên kiến
thức mới. Tại góc này, ngoài việc xây dựng kiến thức
mới, HS được rèn luyện năng lực thực nghiệm trong
vật lí (được rèn các thao tác tư duy như dự đoán, phân
tích, tổng hợp, khái quát; rèn các kĩ năng TN0 như quan
sát, tiến hành, sử dụng các dụng cụ đo, xử lý số liệu
…).
- Góc Quan sát: HS quan sát và thao tác trên
máy vi tính với các đoạn video TN0, quan sát các hiện
tượng tự nhiên liên quan, các TN0 mô phỏng, từ đó xây
dựng nên kiến thức, kĩ năngmới. Ở góc Quan sát, ngoài việc xây dựng kiến thức mới,
HS được rèn luyện các KN quan sát, KN về CNTT, sử dụng phần mềm…
- Góc Phân tích: HS nghiên cứu tài liệu giáo khoa, các tài liệu in được cung cấp,
từ đó phân tích (thông qua thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập) để rút ra kết luận
hoặc thu nhận kiến thức mới. Ở góc Phân tích, ngoài việc xây dựng kiến thức mới, HS
Trao đổi, thảo luận
Kiến thức mới
Hình 3.3. Tổ chức các góc đáp ứng
phong cách học
Vấn đề
Phong
cách học
4
được rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, các KN tự đọc, KN tìm kiếm thông
tin nhanh…
- Góc Áp dụng: HS vận dụng những kiến thức, KN đã biết, thông qua việc thực
hiện các thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp), suy luận logic hay suy luận toán học để
từ đó xây dựng kiến thức mới.
Ví dụ: Khi dạy học bài “Định luật bảo toàn cơ năng” – Vật lí 10, có thể tổ chức
thành 3 góc:
Góc Trải nghiệm (làm TN0 vật chuyển động rơi tự do để tính động năng, thế
năng và tổng của chúng ở hai vị trí bất kì, từ đó rút ra nhận xét và viết được biểu thức
định luật trong trường hợp trọng lực).
Góc Quan sát (quan sát hình ảnh kết quả TN0 trên băng giấy ghi lại quãng đường
mà vật chuyển động dưới tác dụng của trọng lực trong những khoảng thời gian bằng
nhau. Tính được động năng, thế năng và tổng của chúng tại hai vị trí bất kì, rút ra nhận
xét về cơ năng).
Góc Áp dụng (vận dụng định lý động năng, hệ thức giữa công của lực thế và
hiệu thế năng để xây dựng định luật).
Như vậy, ba góc cùng thực hiện một mục tiêu học tập là thiết lập định luật bảo
toàn cơ năng nhưng theo 3 cách thức (3 phong cách) khác nhau.
Ví dụ 2: Khi dạy mục 1,2 bài “Kính lúp”, Vật lí 11 nâng cao, có thể tổ chức thành
4 góc:
+ Góc Áp dụng: Áp dụng những KT đã học về việc tạo ảnh qua các dụng cụ
quang, từ đó vẽ hình để xác định được dụng cụ giúp nhìn những vật nhỏ mà mắt thường
khó nhìn thấy và biết cách sử dụng dụng cụ đó để cho việc nhìn vật nhỏ được rõ nhất.
+ Góc Trải nghiệm: Cho sẵn một số dụng cụ quang học đã biết tiêu cự (2 thấu
kính hội tụ, 2 thấu kính phân kì, 1 gương cầu lõm, 1 gương cầu lồi), HS làm TN0 để tìm
ra dụng cụ giúp nhìn những vật nhỏ mà mắt thường khó nhìn thấy và sử dụng được dụng
cụ đó để cho việc nhìn vật nhỏ rõ nhất.
+ Góc Quan sát: Thực hiện quan sát và tiến hành TN0 ảo về tạo ảnh qua các dụng
cụ quang đã học trên phần mềm quang hình học hoặc Crocodile Physics 605 để lựa chọn
ra dụng cụ giúp nhìn những vật nhỏ mà mắt thường khó nhìn thấy và sử dụng được dụng
cụ để nhìn vật nhỏ được rõ nhất.
+ Góc Phân tích: Nghiên cứu SGK để thực hiện các NV (thể hiện qua phiếu học
tập) nhằm giải thích được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của kính lúp hoặc hoàn thiện
các khái niệm về kính lúp, về các cách ngắm chừng (nếu thực hiện góc Phân tích ở vòng
cuối).
5
Chú ý: - Kiểu 1 có thể áp dụng khi dạy một đơn vị kiến thức (ĐVKT) trong bài
học.
- Việc xây dựng số góc, NV góc phụ thuộc vào nội dung KT, phương tiện DH
cần đáp ứng, vào sự hấp dẫn của NV, vào thời gian thực hiện, nên không nhất thiết phải
xây dựng đủ 4 loại góc trên.
- Có thể có nhiều hơn một góc ứng với một PCH (ví dụ: có thể 2 góc Trải nghiệm
hoặc 2 góc Áp dụng tùy theo số phương án TN0 khác nhau, số cách vận dụng có thể thực
hiện, để đảm bảo các góc phải độc lập và có tính mới mẻ ở khía cạnh nào đó để cần thiết
HS phải luân chuyển).
b) Tổ chức các góc thực hiện các NV bộ phận của một NV khái quát (kiểu 2)
Trong SGK phổ thông, có nhiều bài học, nhiều kiến thức (KT) được hình thành
trên cơ sở giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp của thực tiễn (một NV khái quát).
Để giải quyết được NV trên, đỏi hỏi phải giải quyết các NV bộ phận (1,2, 3…). Các NV
bộ phận có tính độc lập và
thường tương tự nhau trong
cách thức thực hiện. Do đó,
các KT là độc lập, tương
đương nhau trong việc hình
thành. Vì vậy, có thể vận dụng
được DHTG, trong đó mỗi
góc tương ứng với một NV bộ
phận (góc 1, 2, …), thể hiện
qua hình 3.4.
Như vậy: Kiểu 2 nhấn
mạnh đến việc thiết kế các
góc đáp ứng sự độc lập của
chính các KT khoa học mà không quan tâm nhiều đến sự độc lập về PCH.
Có thể tổ chức góc kiểu 2 trong dạy học môn Vật lí theo hai dạng cụ thể sau:
+ Ví dụ 1: Mục 1. Cảm ứng từ (bài 28. Cảm ứng từ, định luật Am pe, Vật lí 11
nâng cao). Thông qua quan sát TN0, HS thấy rằng độ lớn lực từ (F) phụ thuộc vào các
yếu tố: chiều dài dây (L), cường độ dòng điện (I), góc lệch giữa từ trường và dây dẫn
(). Vấn đề đặt ra tiếp theo là lực từ phụ thuộc như thế nào vào các yếu tố trên?
Khi đó: Sử dụng bộ TN0 về lực từ được trang bị ở trường THPT, tổ chức các góc
tiến hành TN0 để tìm mối quan hệ:
Góc 1: Giữ nguyên I, = 900, tiến hành TN0 khảo sát mối liên hệ của F theo L.
Vấn đề phức hợp
Nhiệm vụ 1 Nhiệm vụ 2 Nhiệm vụ ….
Góc 1 Góc 2 Góc …
Trao đổi, thảo luận
Kiến thức mới
Hình 3.4. Tổ chức góc thực hiện NV bộ phận của một
NV khái quát
6
Góc 2: Giữ nguyên L, = 900, tiến hành TN0 khảo sát mối liên hệ của F theo I.
Góc 3: Giữ nguyên I, L, tiến hành TN0 khảo sát mối liên hệ của F theo .
Như vậy, cả 3 góc đều thực hiện NV bộ phận một cách độc lập, sau khi luân
chuyển hết 3 góc thì HS sẽ xây dựng được KT về khái niệm cảm ứng từ và biểu thức
định luật Ampe.
+ Ví dụ 2: Mục 4. Mắc nguồn điện thành bộ (bài 14. Định luật Ôm với các loại
mạch điện, mắc các nguồn điện thành bộ, vật lí 11 nâng cao).
Mục tiêu trong dạy học: HS hiểu và viết được biểu thức mối liên hệ về suất điện
động và điện trở trong tương đương của bộ nguồn điện mắc nối tiếp.
Logic hình thành của KT trong SGK: Thông qua suy luận lý thuyết (áp dụng các
KT về điện áp, về điện trở trong mạch nối tiếp, song song, xung đối), từ đó xây dựng
nên KT.
+ Ví dụ 3: Dạy học chủ đề các định luật chất khí (gồm Định luật Bôilơ – Mariốt,
định luật Sác lơ, định luật Gay luyt xắc, phương trình trạng thái khí lí tưởng, bài 29, 30,
31 – SGK Vật lí 10). GV tiến hành TN0 mở đầu để HS thấy được có sự biến đổi đồng
thời 3 thông số trạng thái (áp suất, thể tích, nhiệt độ) của một khối lượng khí xác định
khi khối khí biến đổi trạng thái. Câu hỏi đặt ra là: Nếu giữ nguyên một thông số trạng
thái thì hai thông số còn lại sẽ phụ thuộc với nhau như thế nào? Từ đó xây dựng thành
ba NV bộ phận tương ứng với 3 góc. Đó là:
- Góc 1: Nghiên cứu mối liên hệ giữa áp suất và thể tích một lượng khí không đổi
khi giữ nguyên nhiệt độ (xây dựng định luật Bôilơ – Mariôt) thông qua TN0.
- Góc 2: Nghiên cứu mối liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ một lượng khí không
đổi khi giữ nguyên thể tích (xây dựng định luật Sác lơ) thông qua TN0.
- Góc 3: Nghiên cứu mối liên hệ giữa thể tích và nhiệt độ một lượng khí không
đổi khi giữ nguyên áp suất (xây dựng định luật Gay luyt xắc) thông qua TN0.
+ Các nội dung KT có thể áp dụng kiểu 2b như: dạy học chủ đề các máy điện
(gồm các bài học máy phát điện, động cơ điện, máy biến áp); chủ đề các loại bức xạ
gồm (tia hồng ngoại, tử ngoại, tia X); chủ đề về các loại dao động điều hòa (gồm dao
động của con lắc đơn, con lắc lò xo)…
3.1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo Góc
Để tổ chức một tiết học áp dụng DHTG cho môn Vật lí bậc THPT, GV cần thực
hiện theo các bước sau:
Giai đoạn 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ số góc, tên góc
Căn cứ vào SGK vật lí THPT, đối chiếu với các kiểu vận dụng tổ chức góc trong
môn vật lí, GV xác định các nội dung áp dụng và kiểu vận dụng.
7
Trên cơ sở đó, xác định sơ bộ số góc và tên góc có thể triển khai (trình bày ý
tưởng xây dựng các góc). Ngoài ra, cần tính đến không gian lớp học để đảm bảo triển
khai được số góc hợp lý.
Giai đoạn 2: Thiết kế kế hoạch bài học
Thiết kế kế hoạch bài học (KHBH) gồm các bước cụ thể sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu bài học
Ngoài mục tiêu của bài học theo chuẩn KT, KN, cần bổ sung các mục tiêu riêng
của DHTG như: NL làm việc nhóm, NL sử dụng thực nghiệm, NL sử dụng CNTT, NL
quan sát, KN thuyết trình …
Bước 2. Chuẩn bị các phương tiện dạy học
Gồm có: Phương tiện cho GV, phương tiện cho HS. Căn cứ các góc cụ thể ở giai
đoạn 1, GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng DH tương ứng cho mỗi góc.
Đặc biệt là các TN0 và các phương tiện liên quan góc Quan sát (như băng hình, các đoạn
TN0 mô phỏng…) cần phải được khảo sát trước về độ chính xác, dễ sử dụng, đảm bảo
yêu cầu DH.
Bước 3. Thiết kế nhiệm vụ các
góc
Căn cứ vào nội dung cụ thể của
bài học, vào sự đáp ứng của các
phương tiện chuẩn bị và không gian
của lớp học, GV cần phải:
- Xác định chính xác số góc và
đặt tên góc cụ thể.
- Xác định NV ở mỗi góc (dạng các phiếu học tập) với các nội dung cụ thể: mục
tiêu của góc; phương tiện, đồ dùng; phương pháp và hình thức làm việc; thời gian tối
đa; các NV cụ thể; yêu cầu kết quả và trình bày. Có thể minh họa qua hình 3.5.
Bước 4: Thiết kế hỗ trợ các góc (nếu có)
Căn cứ vào đặc trưng của mỗi loại góc, vào đặc điểm của đối tượng HS, GV thiết
kế hỗ trợ để HS có thể đảm bảo thực hiện được NV tại mỗi góc, đặc biệt là góc Trải
nghiệm và góc Quan sát (liên quan đến sử dụng các thiết bị thật, phần mềm). Các hỗ trợ
thường được thể hiện dạng Phiếu hỗ trợ, với nội dung thường là: các câu hỏi dẫn hướng,
các thao tác tiến hành TN0, cách sử dụng thiết bị, các bước thao tác màn hình máy tính
khi sử dụng video, các TN0 mô phỏng. Để việc thiết kế KHBH không trở lên quá phức
tạp, gây khó khăn trong việc áp dụng, thường thiết kế các trợ giúp cho góc Trải nghiệm
và góc Quan sát.
Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể
Nhóm: ..... PHIẾU HỌC TẬP
Góc ........(.....phút)
1. Mục tiêu:
2. Thiết bị, đồ dùng của góc:
3. Phương pháp và hình thức làm việc:
4. Nhiệm vụ:
5. Kết quả và trình bày:
Hình 3.5. Mẫu phiếu học tập
8
Đây là bước cuối cùng, mang tính chất tổng hợp trong giai đoạn thiết kế KHBH.
Về cấu trúc, nó không có gì khác so với một KHBH thông thường. Tiến trình này thường
bao gồm thiết kế các nội dung sau: dẫn nhập (đặt vấn đề bài học), trình tự các hoạt động
và thời gian thực hiện, phương pháp GV tiến hành, cách thức tổ chức, hướng dẫn tương
ứng. Các thiết kế các hoạt động cụ thể là:
- Bố trí sơ đồ không gian các góc học tập
- Dẫn nhập vào phần nội dung KT vận dụng DHTG
- Giao NV học tập: GV giới thiệu các góc và NV, thống nhất cách thức làm việc
nhóm, thời gian tối đa thực hiện NV góc.
- Lập các nhóm học tập: GV xác định PCH của HS, từ đó chia nhóm HS vào các
góc xuất phát (ứng với việc lựa chọn góc theo sở phong cách, sở thích). Xác định thứ tự
luân chuyển, cách thức quản lý HS khi tổ chức luân chuyển, đảm bảo tất cả HS phải trải
qua số các vòng luân chuyển theo quy định.
Chú ý: HS có thể lựa chọn góc xuất phát và thứ tự luân chuyển theo sở thích.
Nhưng để tránh tình trạng hỗn loạn, mất thời gian, GV có thể đưa ra sơ đồ luân chuyển
góc để HS lựa chọn. GV cũng có thể theo dõi tiến độ thực hiện NV của HS thông qua
Bảng theo dõi Góc treo ở cuối lớp; các nhóm sẽ đánh dấu vào mỗi góc tương ứng sau
khi thực hiện xong. GV có thể điều chỉnh nếu số HS quá đông cùng chọn một góc hoặc
quá ít, hoặc không có HS nào ở một góc khác.
Để đảm bảo nguyên tắc phân hóa HS và học sâu, GV có thể yêu cầu lựa chọn góc
đi kèm mang tính bắt buộc với góc xuất phát mà các em đã chọn. Ví dụ: góc Trải nghiệm
(Quan sát) đi kèm góc Phân tích (hoặc Áp dụng). Như vậy, với các HS nhóm yếu cần
phải trải qua một số góc tối thiểu mà vẫn đảm bảo mục tiêu dạy học, còn nhóm HS khá
có thể trải qua tất cả các góc hoặc trải qua thêm góc Tự chọn để phù hợp nhịp độ học
tập.
- Tổ chức học tập tại các góc
Quan sát các nhóm HS thực hiện NV tại mỗi góc, hỗ trợ kịp thời khi cần, hướng
dẫn luân chuyển góc khi hết thời gian.
- Hoạt động đánh giá và xác nhận KT
Trong DHTG, chủ yếu là HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, GV là người điều
khiển, trợ giúp; kết quả học tập của HS cần được tổ chức chia sẻ và đánh giá. Sau khi
HS đã được luân chuyển qua các góc theo yêu cầu, GV thiết kế hoạt động đánh giá và
củng cố phần KT áp dụng DHTG như:
- Hoạt động báo cáo, trình bày kết quả (cách thức trình bày kết quả các nhóm,
cách báo cáo, thời gian, trình tự trình bày). Ví dụ: Sau khi kết thúc luân chuyển theo quy
định, GV yêu cầu đại diện các nhóm ở các góc vòng luân chuyển cuối sẽ báo cáo kết
9
quả, thứ tự trình bày là góc Trải nghiệm góc Phân tích góc Áp dụng góc Quan
sát, kết quả các nhóm được treo đồng thời với nhóm báo cáo (theo kỹ thuật phòng tranh)
để so sánh, đối chiếu.
- Hoạt động thảo luận toàn lớp về kết quả trình bày mỗi nhóm;
- Hoạt động nhận xét, đánh giá, chốt lại kiến thức trọng tâm của GV trên cơ sở
kết quả học tập của HS.
Chú ý: Trong hoạt động hợp thức hóa KT, GV không nên dạy lại toàn bộ KT làm
mất thời gian và hứng thú học tập của HS.
Bước 6. Thiết kế nội dung trình bày bảng
Căn cứ vào lý luận về nội dung, cách thức trình bày bảng, GV biên soạn các nội
dung kiến thức trọng tâm ứng với phần bài học áp dụng DHTG (nội dung ghi bảng), để
HS nhớ, ghi chép và vận dụng sau khi học.
Chu y: Trong nội dụng ghi bảng, không trình bày cách thức thiết lập KT.
Giai đoạn 3. Thực hiện dạy học
Trên cơ sở KHBH đã thiết kế, GV tổ chức thực hiện DH trên lớp, bao gồm:
Bước 1: Bố trí không gian lớp học
Bố trí các góc học tập phù hợp với không gian lớp học trước khi vào giờ học,
(mỗi góc cần có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với NV học tập tại
mỗi góc).
Bước 2: Đặt vấn đề học tập (phần nội dung DHTG)
Trong bước này, GV cần tạo ra tình huống học tập, từ đó nêu vấn đề (NV học
tập) cần giải quyết, tổ chức đề xuất cách thức giải quyết nhiệm vụ, nghĩa là HS phải phát
biểu được câu hỏi (bài toán) đặt ra.
Bước 3: Giới thiệu các góc và NV
GV giới thiệu tên góc và NV các góc đảm bảo cho tất cả HS hiểu được NV từng
góc, cách thức thực hiện, từ đó xác định góc theo PCH của bản thân.
Bước 4: Lập các nhóm học tập.
Thành lập các nhóm HS để thực hiện NV các góc (trong vòng xuất phát) theo
phong cách hay theo tổ có sẵn. Giao NV cho các nhóm, bầu nhóm trưởng và thư ký và
hướng dẫn NV cho HS, thống nhất cách thức luân chuyển.
Bước 5: Tổ chức học tập tại các góc và luân chuyển
Trong quá trình HS hoạt động, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn
để có hỗ trợ kịp thời. Ví dụ ở góc Trải nghiệm thường cần hỗ trợ về kĩ thuật thực hiện
như cách quan sát và ghi thông tin; ở góc Quan sát băng hình, HS cũng cần hỗ trợ về
cách quan sát, thao tác, giải thích các hiện tượng và ghi kết quả...
Bước 6: Tổ chức đánh giá kết quả và củng cố
10
GV tổ chức hoạt động đánh giá và củng cố theo như KHBH đã đề ra.
Tóm lại, quy trình tổ chức DHTG có thể mô tả thông qua hình 8.5.
3.1.5. Ví dụ các giáo án áp dụng dạy học theo Góc
Giáo án dạy học theo góc kiểu 1
Vận dụng DHTG: mục II. Phương trình trạng thái khí lý tưởng, bài 31, vật lí 10.
Kiểu áp dụng: Kiểu 1. Tổ chức góc đáp ứng phong cách học tập (cùng một nội
dung, khác cách thức thực hiện NV)
Tiến trình tổ chức DHTG cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ số góc, tên góc
Từ việc nghiên cứu SGK vật lý 10, bài 31. Phương trình trạng thái khí lý tưởng,
thấy rằng: kiến thức mục II. Phương trình trạng thái khí lý tưởng, 4 góc cụ thể là: Góc
Trải nghiệm, góc Quan sát, góc Phân tích, góc Áp dụng.
Giai đoạn 2: Thiết kế tiến trình dạy học bài 31. Phương trình trạng thái khí lý
tưởng
Mục tiêu bài học:
* Về kiến thức:
- Viết được biểu thức phương trình trạng thái khí lí tưởng và giải thích được ý
nghĩa các đại lượng trong biểu thức.
Hình 3.6. Quy trình tổ chức dạy học theo Góc
11
- Phát biểu và viết được biểu thức định luật Gay luy xac. Rút ra được biểu thức từ
phương trình trạng thái khí lí tưởng.
- Thiết lập được phương trình trạng thái khí lý tưởng từ biểu thức định luật Bôi lơ
- Mariốt và định luật Sác lơ.
- Lấy được ví dụ thực tế về sự biến đổi trạng thái khí và giải thích được một số
hiện tượng liên quan.
* Về kỹ năng:
- Vẽ và nhận dạng được đồ thị đường đẳng áp trong các hệ trục tọa độ khác nhau
(V - T, p - T, p - V).
- Giải được một số bài tập vận dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng.
- Tiến hành được thí nghiệm, lấy được số liệu, từ đó tìm ra được mối liên hệ giữa
các thông số trạng thái của một lượng khí xác định (với góc Trải nghiệm).
- Quan sát và lấy được số liệu về các thông số các trạng thái, từ đó thiết lập được
mối quan hệ p, V, T giữa các trạng thái từ video thí nghiệm (góc Quan sát).
- Rèn luyện được KN là việc nhóm, KN sử dụng thí nghiệm và các thiết bị (sử
dụng được và biết đọc được áp nhiệt kế, áp kế, thể tích), KN thuyết trình…
* Về thái độ:
- Tích cực, có trách nhiệm trong làm việc nhóm. Nghiêm túc thực hiện các nhiệm
vụ mà GV và nhóm đặt ra.
- Khách quan, trung thực trong đo đạc số liệu.
Chuẩn bị các phương tiện dạy học
+ Dành cho GV: Máy vi tính, máy chiếu, bài giảng điện tử
+ Dành cho HS: gồm có
Tên góc Thiết bị, đồ dùng
Góc Áp
dụng - 01 bảng phụ (hoặc giấy A1), bút lông, phiếu học tập góc Áp dụng.
Góc Phân
tích - SGK vật lý 10, 01 bảng phụ, bút lông, phiếu học tập góc Phân tích
Góc Trải
nghiệm
- 01 bộ thí nghiệm về chất khí được trang bị ở trường phổ thông
- 01 bảng phụ, bút lông, phiếu học tập góc Trải nghiệm
Góc Quan
sát
- Đoạn video thí nghiệm khảo sát các trạng thái khí.
- 01 máy tính, 01 bảng phụ, bút lông, phiếu học tập góc Quan sát
Chú ý:
- Số lượng phiếu học tập mỗi loại cần chuẩn bị: 3 vòng x 1 phiếu/vòng = 3 phiếu.
- Số bảng phụ cần chuẩn bị: 4 nhóm x 1 bảng/nhóm = 4 bảng
Thiết kế nhiệm vụ các góc
12
+ Nhiệm vụ góc Áp dụng
+ Nhiệm vụ góc Phân tích
Nhóm: ..... PHIẾU HỌC TẬP
Góc: Phân tích (8 phút)
1. Mục tiêu:
Đọc sách giáo khoa để hoàn thành phiếu học tập từ đó rút ra mối liên hệ của thông số
trạng thái P, V, T và rút ra phương trình trạng thái của khí lý tưởng (phương trình Clapêrôn).
2. Thiết bị, đồ dùng của góc: (đã thiết lập phần trên)
3. Phương pháp và hình thức làm việc: cá nhân, nhóm.
4. Nhiệm vụ:
NV1. Sử dụng SGK bài 31 mục II, quan sát hình 31.2 và hình 31.3 để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khối khí biến đổi từ TT(1) sang TT (2) qua TT trung gian nào? Nêu cụ thể sự biến đổi đó?
- Phương trình liên hệ các trạng thái được thiết lập như thế nào? Biểu thức là gì?
NV2. Độ lớn của hằng số trên phụ thuộc vào yếu tố nào? Hãy phát biểu nội dung và viết phương
trình đó?
5. Kết quả và trình bày:
- Ghi lại ngắn gọn kết quả các NV trên phiếu học tập vào bảng phụ.
- Trình bày và bảo vệ kết quả trước toàn lớp.
p1, V1, T1 p2, V2, T2
p’, V2, T1 (1’)
(2) (1)
Nhóm: ..... PHIẾU HỌC TẬP
Góc: Áp dụng (8 phút)
1. Mục tiêu:
Áp dụng được quá trình đẳng nhiệt và đẳng tích để thiết lập mối liên hệ của ba thông số trạng
thái (PTTT khí lý tưởng (phương trình Clapêrôn)).
2. Thiết bị, đồ dùng của góc: (đã thiết lập phần trên)
3. Phương pháp và hình thức làm việc: nhóm
4. Nhiệm vụ:
NV1. Quan sát sơ đồ sau và thực hiện các nhiệm vụ:
Cho khối khí biến đổi từ TT(1) sang TT (2) qua TT trung gian (1’):
- Xác định các đẳng quá trình biến đổi từ (1) (1’); từ (1’) (2).
- Áp dụng các định luật tương ứng, tìm hệ thức liên hệ giữa các thông số trạng thái (1) và (2) và nhận
xét.
NV2. Độ lớn của hằng số trên phụ thuộc vào khối lượng khí và đó là phương trình trạng thái của khí
lý tưởng (hay phương trình Clapêrôn). Hãy phát biểu nội dung và viết phương trình đó?
5. Kết quả và trình bày:
- Ghi lại ngắn gọn kết quả các nhiệm vụ trên phiếu học tập vào bảng phụ.
13
+ Nhiệm vụ góc Trải nghiệm
+ Nhiệm vụ góc Quan sát
Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể
Hoạt động của
HS
Hoạt động của GV
Nhóm: ..... PHIẾU HỌC TẬP
Góc: Quan sát (8 phút)
1. Mục tiêu:
Quan sát video thí nghiệm khảo sát các thông số TT của chất khí, thu thập số liệu, từ đó rút
ra biểu thức mối liên hệ của ba thông số trạng thái.
2. Thiết bị, đồ dùng của góc: (đã thiết lập phần trên)
3. Phương pháp và hình thức làm việc: nhóm.
4. Nhiệm vụ:
- Quan sát đoạn video thí nghiệm cho sẵn, thu thập số liệu và điền vào bảng.
Lần đo p (105 Pa) V (cm3) T(K)
1
2
3
- Từ số liệu, dự đoán mối liên hệ của các thông số TT (cột số 5), tính toán và điền số liệu tương ứng.
Nêu nhận xét đúng về mối quan hệ đó.
5. Kết quả và trình bày:
- Ghi lại ngắn gọn kết quả các NV trên phiếu học tập vào bảng phụ.
Nhóm: ..... PHIẾU HỌC TẬP
Góc: Trải nghiệm (8 phút)
1. Mục tiêu:
HS làm thí nghiệm theo nhóm trên bộ thí nghiệm chất khí để thu tập số liệu, từ đó rút ra biểu
thức mối liên hệ của ba thông số trạng thái.
2. Thiết bị, đồ dùng của góc: (đã thiết lập phần trên)
3. Phương pháp và hình thức làm việc: nhóm.
4. Nhiệm vụ:
- Sử dụng bộ thí nghiệm chất khí đã được cung cấp. Tiến hành thí nghiệm, đo áp suất, nhiệt độ và thể
tích của một lượng khí xác định với 3 trạng thái khác nhau (với lượng khí là 20cm3). Điền kết quả vào
bảng sau:
Lần đo p (105 Pa) V (cm3) T(K)
1
2
3
- Từ số liệu, dự đoán mối liên hệ của các thông số TT (cột số 5), tính toán và điền số liệu tương ứng.
Nêu nhận xét đúng về mối quan hệ đó.
5. Kết quả và trình bày:
- Ghi lại ngắn gọn kết quả các NV trên phiếu học tập vào bảng phụ.
14
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ (2 phút)
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm khí thực và khí ly tưởng (2 phút)
Hoạt động 3: Thiết lập phương trình trạng thái của khí ly tưởng (23 phút)
Phương pháp: dạy học theo Góc (2 vòng luân chuyển)
* Bố trí sơ đồ không gian các góc học tập và luân chuyển
Mỗi góc bố trí đầy đủ
phương tiện và thiết
bị cần thiết.
Góc trải
nghiệm
Góc áp
dụng
Góc
phâ tích
Góc
quan sát
Quan sát, thảo luận đưa
ra dự đoán
* Dẫn nhập nội dung vận dụng DHTG (2 phút)
GV nhắc lại tình huống đặt ra ở đầu bài:
Bóp bẹp quả bóng bàn rồi sau đó thả vào cốc nước nóng, thấy
rằng quả bóng bị phồng lên trở về hình dạng ban đầu. Như
vậy, trong quá trình biến đổi trên, cả 3 thông số TT đều thay
đổi. Vậy có mối liên hệ như thế nào giữa 3 thông số TT của
một khối lượng khí xác định khi có sự biến đổi các TT khí?
Quan sát, lắng nghe
giáo viên giao nhiệm vụ.
* Giao nhiệm vụ học tập (3 phút)
Giới thiệu phương pháp DHTG, giới thiệu các góc, NV mỗi
góc, thống nhất cách thức làm việc nhóm, thời gian tối đa thực
hiện NV góc trên bài giảng điện tử.
- HS lập nhóm và ổn
định vị trí theo hướng
dẫn của GV
- Các nhóm cử nhóm
trưởng, thư kí của nhóm.
- Tiếp nhận NV, nhóm
trưởng phân công nhiệm
vụ, tiến hành hoạt động
của nhóm theo các góc.
- Thư ký ghi chép kết
quả thực hiện nhóm trên
bảng phụ.
* Tổ chức các góc học tập (2 phút)
+ Lập nhóm học tập:
- Phương án 1: Lập nhóm học tập theo phong cách (bằng
cách yêu cầu HS giơ tay đăng kí trực tiếp).
GV quy ước thứ tự nhóm (1,2,3,4)
- Phương án 2: Chia lớp thành 4 nhóm là 4 tổ của lớp (để
tránh mất thời gian khi lập nhóm).
Thông báo cách thức luân chuyển ngược chiều kim đồng hồ
là: Trải nghiệm Phân tích quan sát Áp dụng.
Đề nghị các nhóm cử nhóm trưởng, thư kí của nhóm.
Hướng dẫn vai trò của nhóm trưởng, thư kí.
Hướng dẫn sơ bộ về cách tiến hành TN0, cách đo, đọc số
liệu.
- Luân chuyển các góc
theo quy định
Chú ý: Cá nhân quản lý
các phiếu học tập
(khoảng 2 phiếu) mà
* Tổ chức để HS thực hiện NV tại các góc và luân chuyển (16
phút) - Quan sát các nhóm HS thực hiện NV tại mỗi góc, hỗ trợ kịp
thời khi cần.
Bàn giáo viên
Bảng viết
15
nhóm đã sử dụng, tránh
bỏ lại góc đó, gây ảnh
hưởng đến nhóm sau.
- Đầu mỗi vòng luân
chuyển, đại diện nhóm
nhận phiếu học tập cho
nhóm tại nơi GV quy
định.
- Theo dõi và kịp thời điều chỉnh ghi chép của thư ký, sự tham
gia của các HS trong nhóm.
- Sau 8 phút, yêu cầu các nhóm luân chuyển vòng 2 theo
quy định. Yêu cầu nhóm trưởng quản lý bài báo cáo kết quả
của nhóm.
HS nào hoàn NV sớm theo quy định có thể luân chuyển tới
góc vòng 3.
Hoạt động 4 (12 phút): Đánh giá và củng cố bài học
- Sau khi các nhóm hoàn
thành nhiệm vụ ở các
góc, mỗi góc cử đại diện
báo cáo kết quả theo yêu
cầu.
- Các nhóm còn lại lắng
nghe, quan sát, đối
chiếu, thảo luận, nhận
xét.
- HS điều chỉnh, bổ sung
vào phiếu học tập của
mình, ghi nhận kiến
thức, ghi bài vào vở.
Suy nghĩ, thảo luận và
trả lời câu hỏi.
TLời: Khi lượng khí ban
đầu càng lớn thì tỉ số
trên càng lớn. Nó đặc
trưng cho lượng khí xác
định.
- Xác nhận, ghi bài.
- Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả sản phẩm của mình đã
thực hiện ở góc cuối cùng theo thứ tự: Áp dụng – Trải
nghiệm – Phân tích – Quan sát.
- Báo cáo góc nào thì treo kết quả của tất cả các nhóm đã
hoàn thành góc đó. Đại diện của nhóm thực hiện góc đó ở
vòng cuối lên trình bày sản phẩm trong vòng 2 phút với yêu
cầu:
+ Góc Áp dụng, Phân tích: Trình bày cách thiết lập
phương trình trạng thái khí lý tưởng theo gợi ý.
+ Góc Trải nghiệm: Thao tác mẫu cách tiến hành TN0 và
lấy 1 số liệu.
+ Góc Quan sát: Trình bày bảng số liệu thu thập được,
kết quả xử lý số liệu, nhận xét.
- Tổ chức cho các nhóm nhận xét, so sánh.
- Xác nhận ý kiến đúng: đối với 1 khối khí xác định biến
đổi trạng thái qua các quá trình thì 𝒑.𝑽
𝑻 là hằng số.
- Yêu cầu HS so sánh giá trị của 𝒑.𝑽
𝑻 với các lượng khí khác
nhau mà các nhóm đã tiến hành ở góc trải nghiệm? Mối
liên hệ của tỉ số đó với lượng khí chọn ban đầu?
- GV thể chế hóa kiến thức về phương trình trạng thái.
Hoạt động 5: Tìm hiểu quá trình đẳng áp (3 phút)
Hoạt động 6: Tìm hiểu “Độ không tuyệt đối” (2 phut)
Hoạt động 7: Kết thúc bài học, giao nhiệm vụ về nhà (1 phút)
Thiết kế nội dung ghi bảng
Bài 31. Phương trình trạng thái khí lý tưởng (SGK Vật lý 10)
II. Phương trình trạng thái khí lý tưởng
(1)
Xét hai trạng thái khí, TT 1: (p1, V1, T1) TT 2: (p2, V2, T2), khi đó:
.pVconst
T
16
(1’)
Xét quá trình đẳng áp (p1 = p2 = const) thì:
hay (2) (Định luật Gay luy xac)
3.2. Dạy học dự án
3.5.1. Khái niệm dạy học Dự án
DHDA (Project Based - Learning) là một PPDH tích cực trong đó GV hướng
dẫn HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp ly thuyết
với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả.
DHDA đặc biệt nhấn mạnh tới việc hướng dẫn HS thực hiện Dự án học tập gắn
liền với thực tiễn và gắn liền với nội dung môn học. Do đó các hoạt động học tập được
thiết kế một cách cẩn thận, mang tính lâu dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật, lấy
HS làm trung tâm và hòa nhập với những vấn đề, thực tiễn của thế giới thực tại.
DHDA nhắm đến những mục tiêu giáo dục cụ thể, quan trọng như các chuẩn kiến
thức kỹ năng của môn học, bài học, phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo, tư duy bậc cao,
hay các kỹ năng cần cho cuộc sống và công việc như khả năng suy nghĩ độc lập, khả
năng hợp tác, làm việc theo nhóm, …
Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, mỗi HS phải cộng tác với các thành
viên khác trong nhóm trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết vấn đề và đưa
ra kết quả của Dự án. Kết quả của Dự án là những sản phẩm có thể công bố, giới thiệu
được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, sản phẩm thật hoặc chương trình hành
động cụ thể.
3.2.2. Mục tiêu của dạy học Dự án
Mục tiêu của một dự án là để học nhiều hơn một chủ đề chứ không phải là tìm ra
những câu trả lời đúng cho những câu hỏi được GV đưa ra. Vì vậy, các mục tiêu mà
DHDA hướng tới là:
- DHDA hướng tới phát triển các kỹ năng tư duy, nhận thức bậc cao như phân
tích, tổng hợp, đánh giá, tư duy sáng tạo, tư duy tích cực, tinh thần học tập suốt đời.
- DHDA hướng tới việc nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
- DHDA hướng tới các vấn đề của thực tiễn nhằm gắn kết nội dung học với cuộc
sống thực.
1 1 2 2
1 2
. .p V p V
T T
Vconst
T
1 2
1 2
V V
T T
17
- DHDA hướng tới phát triển kỹ năng làm việc và kỹ năng sống như kỹ năng lắng
nghe và giao tiếp, trao đổi, tranh luận, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng làm việc
tập thể, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, đưa ra và bảo vệ ý kiến.
Với các mục tiêu trên chúng ta thấy rằng: DHDA không chỉ tập trung vào các
kiến thức trong chương trình mà đôi khi HS còn khám phá ra các kiến thức vượt khỏi
chương trình này, HS phải đặt câu hỏi, phải tìm kiếm những mối liên hệ và tìm ra giải
pháp. DHDA có thể thay đổi môi trường học từ “GV nói” thành “HS thực hiện”.
3.2.3. Đặc điểm của dạy học Dự án
Có thể mô tả các đặc điểm của DHDA thông qua hình 3.8.
Định hướng thực tiễn
Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận
dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn. Chủ đề của dự án thường gắn liền với những
hoàn cảnh cụ thể, với những tình huống thực của đời sống xã hội, … Các dự án học tập
góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội và có thể mang lại những tác
động xã hội tích cực.
Ví dụ: Dự án gắn với các ngành nghề trong xã hội, như ngành cơ khí. Chủ đề
“Sản xuất ô tô” có liên quan tới kiến thức trong suốt 3 năm học:
- Lớp 10: Động lực học
chất điểm, động lực học chất
điểm, tĩnh học vật rắn, các định
luật bảo toàn, cơ học chất lưu, cơ
sở của nhiệt động lực học (hình
dáng, tốc độ, nguyên tắc hoạt
động của động cơ).
- Lớp 11: Điện tích, điện
trường, dòng điện trong các môi
trường, cảm ứng điện từ (bộ phận
hãm tốc độ).
- Lớp 12: Động lực học vật rắn, dòng điện xoay chiều (bộ phận chuyển động).
Định hướng hành động
Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan. HS khám phá,
giải thích và tổng hợp thông tin một cách có ý nghĩa.
Định hướng hứng thú
Chủ đề và nội dung của Dự án phù hợp với hứng thú của HS, thúc đẩy mong
muốn học tập của HS, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và
18
mong muốn được đánh giá. Khi HS có cơ hội kiểm soát được việc học của chính mình,
giá trị của việc học đối với các em cũng tăng lên. Cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp
cũng làm tăng hứng thú học tập của HS.
Ví dụ: Một trong những mối quan tâm hàng đầu của HS là phát triển nghề nghiệp
tương lai, có thể khơi gợi hứng thú của người học với những Dự án như “Để trở thành
kỹ sư giỏi”.
Định hướng sản phẩm
Kết quả của dự án phải là một sản phẩm có thể công bố, trưng bày được: bài báo,
tranh ảnh, các sản phẩm thật…
Ví dụ: Sản phẩm của Dự án “tuyên truyền phòng chống ma tuy” có thể là bài báo
hoặc tranh cổ động.
Tính tự lực cao của học sinh
HS tham gia tích cực và tự lực vào tất cả các GĐ của quá trình dạy học: Đề xuất
vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề và trình bày kết quả thực hiện.
Cộng tác làm việc
DHDA thúc đẩy sự cộng tác giữa các HS và GV và giữa các HS với nhau. Trong
nhiều trường hợp, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng và không còn bó hẹp trong
phạm vi của một lớp học, của một môn học.
Mang tính phức hợp
DHDA yêu cầu HS sử dụng các kiến thức của nhiều môn học khác nhau và có
liên quan đến nhiều lĩnh vực để giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Dự án “Để trở thành kỹ sư điện giỏi” đòi hỏi sự am hiểu môn Vật lí bên
cạnh các kiến thức Toán học, Công nghệ
3.2.4. Các giai đoạn tổ chức dạy học Dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình tổ chức, người ta có thể chia tiến trình của DHDA
làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của
dạy hoc dự án theo 5 giai đoạn.
19
Hình 3.10. Các giai đoạn tổ chức dạy học Dự án
Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng dự án, quyết định chủ đề
- Trước khi tiến hành Dự án thì GV và HS đều phải chuẩn bị những điều kiện
nhất định, đặc biệt là người GV phải chuẩn bị rất kĩ lưỡng những điều kiện để việc
DHDA có thể tiến hành.
- GV và HS cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án.
Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần
giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến
hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số
hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về
việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này còn được mô tả thành
hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận về sáng kiến.
- GV cần xây dựng bộ câu hỏi định hướng:
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
- Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như
kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những
công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân
công công việc trong nhóm.
GĐ 5: ĐÁNH GIÁGV và HS đánh giá kết quả và quá trình (thông qua các phiếu ĐG)
Rút ra kinh nghiệm
GĐ4: GIỚI THIỆU SẢN PHẨMHọc sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án
GĐ 3: THỰC HIỆN DỰ ÁNHS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạchKết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GĐ2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DA Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công nhiệm vụ
GĐ1: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DA,QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục tiêu dự án
20
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
- HS học cách nhìn đúng chỗ với cái nhìn nhiều chiều (phỏng vấn nhân chứng;
quan sát; mạng Internet, thư viện, bảo tàng,…; Sách, tạp chí, phim ảnh,…; trao đổi thư
tín – các mối liên hệ với quốc tế,…).
- Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân.
Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực
hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các
phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản
phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
Giai đoạn 4: Giới thiệu sản phẩm
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài
báo... Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành.
Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu
diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm
của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể được giới thiệu trong
nhà trường, hay ngoài xã hội.
Giai đoạn 5: Đánh giá
- GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt
được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả
của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài.
3.2.5. Quy trình thiết kế một dự án học tập
Quy trình thiết kế dự án học tập bao gồm 2 nội dung, thiết kế ý tưởng dự án và
thiết kế công cụ đánh giá dự án. Để dễ dàng trong việc vận dụng, xin giới thiệu 1 ví dụ
về quy trình thiết kế này.
Ví dụ: Thiết kế dự án trong dạy học chương “Khuc xạ ánh sáng” Vật lí 11
3.2.5.1. Thiết kế ý tưởng dự án
Dự án 1: Chế tạo bếp năng lượng mặt trời parabol
1. Ý tưởng Dự án
- Như ta đã biết dùng ánh nắng đun nấu thay củi, trấu, than,
dầu lửa, hơi đốt,... giúp giữ được ôxy và tránh thải ra
thêm 𝐶𝑂2 vào khí quyển. Bếp điện đôi khi cũng dùng điện sản
xuất từ các nhà máy nhiệt điện đốt than đá hoặc dầu hỏa, do
đó vẫn góp phần làm ô nhiễm khí quyển và làm quả đất nóng
thêm.
21
- Ánh nắng là nguồn sức nóng miễn phí. Có được một hay vài
cái bếp năng lượng mặt trời trong nhà thì nhẹ được khoản chi
tiêu dành để mua nhiên liệu, để trả tiền điện, hoặc thời gian đi
kiếm củi hàng ngày.
- Bếp năng lượng mặt trời không thải ra khói, nên đỡ cay mắt
và hại phổi. Tổ chức Y Tế Thế Giới cho biết đun bếp bằng củi
cho hai bữa ăn hàng ngày gây thiệt hại cho phổi tương đương
như hút hai gói thuốc lá.
- Vậy làm thế nào để chế tạo bếp năng lượng mặt trời Parabol?
2. Bộ câu
hỏi định
hướng
Câu
hỏi
khái
quát
Làm thế nào để đun nấu thức ăn bằng năng lượng mặt trời?
Câu
hỏi bài
học
Nhiệt lượng được tạo ra bằng những cách nào?
Câu
hỏi nội
dung
- Hiện tượng phản xạ ánh sáng là gì? Khi ánh sáng được tập
trung tại 1 vị trí thì nhiệt tại đó sẽ thay đổi như thế nào?
- Làm cách nào để ánh sáng có thể tập trung tại một vị trí?
- Gương cầu lõm là gì?
- Khi chiếu chùm sáng song song vào gương cầu lõm thì chùm
tia phản xạ có đặc điểm gì?
- Gương cầu lõm có thể được tạo ra từ những vật liệu như thế
nào và bằng cách nào?
- Bán kính của gương cầu liên hệ như thế nào với độ tụ ánh
sáng của gương?
- Vậy làm thế nào để chế tạo mô hình bếp năng lượng mặt trời
parabol?
3. Mục tiêu
Dự án
Kiến
thức
- Trình bày được hiện tượng phản xạ ánh sáng
- Trình bày được cách làm tăng nhiệt độ bằng ánh sáng
- Nêu khái niệm gương cầu lõm
- Trình bày định luật phản xạ ánh sáng trên gương cầu lõm
- Trình bày được các loại vật liệu và các cách chế tạo gương
cầu lõm
22
- Nêu được biểu thức liên hệ giữa bán kính và độ tụ của gương
cầu lõm
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của bếp năng lượng
mặt trời parabol
Kỹ
năng
- Vận dụng được hiện tượng phản xạ ánh sáng để chế tạo bếp
năng lượng mặt trời parabol
- Lựa chọn và sử dụng các vật dụng đơn giản trong cuộc sống
hàng ngày để chế tạo bếp năng lượng mặt trời parabol
- Rèn luyện được kỹ năng lắp ráp thiết bị
- Biết cách thu thập và xử lí thông tin
- Quan sát, phân tích, đánh giá được hiện tượng
- Rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vật lí
- Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học tập
- Rèn luyện kỹ năng đánh giá và tự đánh giá
- Báo cáo và trình bày được kết quả trước lớp
Thái
độ
- Thái độ hợp tác học tập và làm việc nhóm
- Có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Hứng thú với Dự án và các ứng dụng của vật lí
Năng
lực
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sử dụng CNT.
4. Sản
phẩm
Một bếp năng lượng mặt trời parabol đảm bảo:
- Đúng nguyên tắc cấu tạo
- Sản phẩm có tính sáng tạo
- Sản phẩm tự làm, đúng yêu cầu kỹ thuật và có tính thẩm mĩ
5. Nguồn
hỗ trợ thực
hiện dự án
- SGK vật lí 11 nâng cao
- Tài liệu về DHDA, sơ đồ tư duy, dự án tham khảo
- Các tiêu chí đánh giá
- Mô hình video, tranh ảnh
- Các trang web:
+ http://www.google.com.vn
+ http://wi.wikipedia.org
+ http://youtube.com
+ http://www.sangtao24.com
23
- Các từ khóa: Chế tạo bếp năng lượng mặt trời parabol, bếp năng lượng
mặt trời, bếp tiết kiệm năng lượng……
6. Đánh giá
Sử dụng các hình thức đánh giá:
- HS tự đánh giá kết quả Dự án của nhóm mình và của các nhóm khác.
- GV đánh giá kết quả Dự án của các nhóm.
Dự án 2: Chế tạo bếp chưng cất nước ngọt
1. Ý tưởng
Dự án
Nước có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
Tuy nhiên không phải bất kì nơi nào trên thế giới đều có nước ngọt.
Việt Nam cũng không ngoại lệ nước ngọt khan hiếm tại các vùng biển
đảo nhưng nguồn nước mặn lại rất dồi dào?
Vậy có thể chế tạo được bếp chưng cất nước ngọt được hay không?
2. Bộ câu hỏi
định hướng
Câu hỏi
khái quát
Làm thế nào để tạo ra nước ngọt từ nước mặn?
Câu hỏi
bài học
Nước mưa được tạo ra dựa trên nguyên tắc nào?
Câu hỏi
nội dung
- Trình bày chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên?
- Thế nào là nhiệt hóa hơi của chất lỏng? Nhiệt hóa hơi
của nước bằng bao nhiêu?
- Sự ngưng tụ của nước diễn ra khi nào?
- Hiện tượng phản xạ ánh sáng là gì? Khi ánh sáng được
tập trung tại 1 vị trí thì nhiệt tại đó sẽ thay đổi như thế
nào?
- Hiệu ứng nhà kính là gì? Có thể tạo ra hiệu ứng nhà kính
bằng 1 chiếc hộp được không? Nếu được thì làm bằng
cách nào?
- Thế nào là chất cách nhiệt, chất dẫn nhiệt?
- Các kiến thức trên có liên quan gì tới việc chế tạo bếp
chưng cất nước ngọt không?
3. Mục tiêu
Dự án Kiến thức
Trình bày được chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên
- Trình bày được nhiệt hóa hơi của chất lỏng, nhiệt hóa
hơi của nước
- Trình bày sự ngưng tụ của nước
- Định nghĩa được hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- Trình bày được sự thay đổi nhiệt độ khi có sự tập trung
của ánh sáng
24
- Trình bày hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
- Trình bày cách tạo ra hiệu ứng nhà kính bằng 1 chiếc
hộp.
- Trình bày được chất cách nhiệt, chất dẫn nhiệt
- Trình bày cách chế tạo bếp chưng cất nước ngọt
Kỹ năng
- Biết được các nguyên tắc tạo ra nhiệt
- Biết được nguyên tắc tạo ra nước ngọt từ nước mặn
- Biết cách thu thập và xử lí thông tin
- Quan sát, phân tích, đánh giá được hiện tượng
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vật lí
- Rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm
- Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học
tập.
- Rèn luyện kỹ năng đánh giá, tự đánh giá
- Rèn luyện được kỹ năng sử dụng phần mềm Word,
Power Point
- Báo cáo và trình bày được kết quả trước lớp
Thái độ Thái độ hợp tác học tập và làm việc nhóm
- Có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được
giao
- Hứng thú với Dự án và các ứng dụng của vật lí
Năng lực
4. Sản phẩm
Một bếp chưng cất nước ngọt đảm bảo:
- Đúng nguyên tắc cấu tạo.
- Sản phẩm có tính sáng tạo.
- Sản phẩm tự làm, đúng yêu cầu kỹ thuật và có tính thẩm mĩ.
5. Nguồn hỗ
trợ thực
hiện dự án
- SGK vật lí 11 nâng cao
- Tài liệu về DHDA, sơ đồ tư duy, dự án tham khảo
- Các tiêu chí đánh giá
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng Power Point
- Các trang web:
+ http://www.google.com.vn
+http://youtube.com
- Các từ khóa: Bếp chưng cất nước ngọt đơn giản, bếp chưng cất nước
ngọt từ năng lượng mặt trời…
25
6. Đánh giá
Sử dụng các hình thức đánh giá:
- HS tự đánh giá kết quả Dự án của nhóm mình và của các nhóm khác.
- GV đánh giá kết quả Dự án của các nhóm.
3.2.5.2. Soạn thảo công cụ đánh giá dự án
Đề tài sử dụng các hình thức đánh giá là HS tự đánh giá kết quả Dự án của nhóm
mình và đánh giá kết quả Dự án của nhóm bạn; GV đánh giá kết quả Dự án của các
nhóm. Các tiêu chí cụ thể được liệt kê ra trong bảng tiêu chí như sau:
Bảng 4.1. Tiêu chí đánh giá kết quả Dự án
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA DỰ ÁN
Tiêu chí này sử dụng với mục đích:
- HS đánh giá kết quả Dự án của nhóm mình và các nhóm bạn
- GV đánh giá kết quả Dự án của các nhóm
- Mỗi tiêu chí tối đa là 4 điểm, tổng điểm tối đa đạt được là 52 điểm.
Tiêu chí
Tốt
(4 điểm)
Khá
(3 điểm)
Trung
bình
(2 điểm)
Chưa tốt
(1 điểm)
Nội
dung
sản
phẩm
(16
điểm)
Tên
Dự án
Ngắn gọn,
súc tích và
sáng tạo
Ngắn gọn,
súc tích và ít
sáng tạo
Ngắn gọn,
súc tích và
không sáng
tạo
Chưa đặt tên
được cho Dự án
Vấn đề
của
Dự án
Trình bày
rõ ràng,
hấp dẫn và
lôi cuốn
Trình bày rõ
ràng, ít hấp
dẫn và lôi
cuốn
Trình bày
rõ ràng
Trình bày chưa
rõ ràng
Đề xuất
giải pháp
Đầy đủ, rõ
ràng và
hợp lí
Đầy đủ, rõ
ràng tuy
nhiên còn
một số giải
pháp chưa
hợp lí
Đầy đủ tuy
nhiên chưa
rõ ràng
Đa số chưa đề
xuất được giải
pháp
Kiến thức
được
vận dụng
Vận dụng
được kiến
thức
chương
“Khúc xạ
Vận dụng
được kiến
thức chương
“Khúc xạ ánh
Vận dụng
kiến thức
chương
“Khúc xạ
ánh sáng”
Chưa vận dụng
được kiến thức
chương “Khúc
xạ ánh sáng” vào
Dự án
26
ánh sáng”
vào Dự án
một cách
hợp lí, sâu
sắc.
sáng” vào Dự
án
vào Dự án
còn gặp
khó khăn
Hình
thức
sản
phẩm
(24
điểm)
Bài
trình
chiếu
Lượng
thông tin
trong
mỗi slide
Nội dung
ngắn gọn,
đầy đủ, rõ
ràng, hợp lí
Nội dung
ngắn gọn, đầy
đủ một số ít
chưa hợp lí
Nội dung
ngắn gọn
tuy nhiên,
nhiều chỗ
chưa hợp lí
Nội dung còn
dài, chưa rõ ràng
Hình
thức trình
bày slide
Trình bày
theo trình
tự, đẹp, rõ
ràng, hợp
lí, dễ đọc
và sáng tạo
Trình bày rõ
ràng, hợp lí,
dễ đọc
Một số chỗ
còn chưa rõ
ràng, hợp
lí. Một số
slide còn
lộn xộn và
màu sắc
khó nhìn.
Font chữ khó
đọc. Side còn lộn
xộn chưa rõ
ràng, màu sắc
chưa hợp lí.
Sử dụng
công
nghệ
thông tin
Khai thác
được nhiều
tính năng
của word
và
powerpoint
một cách
sáng tạo
Khai thác
được nhiều
tính năng của
word và
powerpoint
Chưa khai
thác được
tính năng
của word
và
powerpoint
Chưa biết sử
dụng word và
powerpoint
Sản
phẩm
thật
Sử dụng
vật liệu
Tận dụng
được vật
liệu cũ
hoặc vật
liệu có giá
thành thấp
nhưng chất
lượng
Sử dụng các
vật liệu có giá
thành thấp
Chất lượng
vật liệu
chưa cao
Mua vật liệu tốn
kém
27
Mục đích
tạo ra sản
phẩm
Trình bày
rõ ràng,
hợp lí, sáng
tạo và hấp
dẫn
Trình bày rõ
ràng, hợp lí
Trình bày
được mục
đích
Trình bày được
mục đích nhưng
chưa rõ ràng
Chất
lượng
sản phẩm
Đúng
nguyên tắc
cấu tạo,
sáng tạo và
có tính
thẩm mĩ
cao
Đúng nguyên
tắc cấu tạo và
có tính thẩm
mĩ
Đúng
nguyên tắc
cấu tạo tuy
nhiên còn
chưa đẹp
Đúng nguyên tắc
cấu tạo nhưng
chưa có tính
thẩm mĩ
Thuyết trình
và
thảo luận
(12 điểm)
Trình
bày bài
thuyết
trình
Lưu loát,
lôi cuốn và
hấp dẫn
người nghe
Lưu loát, rõ
ràng
Chưa tự tin
còn ấp úng
Chưa trình bày
được
Trả lời
chất vấn
Rõ ràng,
chính xác,
đầy đủ
Rõ ràng, chưa
đầy đủ
Chưa đầy
đủ
Chưa trả lời
được
Đặt câu
hỏi chất
vấn
Ngắn gọn,
súc tích và
sáng tạo
Ngắn gọn, rõ
ràng
Đưa ra ít
câu hỏi
Chưa đặt được
câu hỏi
Dựa trên bảng tiêu chí đánh giá dự án, giáo viên tổng hợp lại để xây dựngthành
phiếu đánh giá dự án, thể hiện qua bảng 4.2.
Bảng 4.1. Tiêu chí đánh giá kết quả Dự án
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN
(Dành cho GV và HS )
Tên nhóm (cá nhân) đánh giá:
Nhóm:
Tiêu chí Nhóm được đánh giá
Chi tiết
Điể
m
tối
đa
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
Nhóm 4
28
Nội dung
sản phẩm
(16 điểm)
Tên Dự án 4
Vấn đề của Dự án 4
Đề xuất giải pháp 4
Kiến thức được vận
dụng
4
Hình thức
sản phẩm
(24 điểm)
Bài
trình
chiếu
Lượng thông tin
trong mỗi slide
4
Hình thức trình bày
slide
4
Sử dụng công nghệ
thông tin
4
Sản
phẩm
thật
Sử dụng vật liệu 4
Công dụng sản phẩm
4
Chất lượng sản
phẩm
4
Thuyết trình và
thảo luận
(12 điểm)
Trình bày bài thuyết
trình
4
Trả lời câu hỏi chất
vấn
4
Đặt câu hỏi chất vấn
4
Tổng điểm
52
Cách tính điểm cho mỗi nhóm
Giả sử có 4 nhóm và 1 GV tham gia đánh giá.
Điểm do 4 nhóm đánh giá cho nhóm 1 là a, b, c, d (bao gồm điểm nhóm tự đánh giá,
thang điểm 52).
Điểm do GV đánh giá nhóm 1 là A (thang điểm 52).
Điểm trung bình của nhóm 1 được tính như sau:
Các nhóm còn lại cũng được tính điểm tương tự như trên.
5
dcbaAB
29
3.2.6. Quy trình tổ chức dạy học dự án (thiết kế thực nghiệm)
(Dự án 1: Chế tạo bếp năng lượng mặt trời parabol)
Thời
gian
Giai
đoạn Hoạt động của GV
Hoạt động của học
sinh
1 buổi
(từ 9h
đến 11h
sáng)
1. Xây
dựng ý
tưởng
dự án,
quyết
định chủ
đề
*Đưa tình huống có vấn đề: Như ta đã biết
dùng ánh nắng đun nấu thay củi, trấu, than, dầu
lửa, hơi đốt,... giúp giữ được ôxy và tránh thải
ra thêm 𝐶𝑂2 vào khí quyển. Bếp điện dùng
điện sản xuất từ các nhà máy nhiệt điện
đốt than đá hoặc dầu hỏa, do đó vẫn góp phần
làm ô nhiễm khí quyển và làm quả đất nóng
thêm.
- Ánh nắng là nguồn sức nóng miễn phí.
Có được một hay vài cái bếp năng
lượng mặt trời trong nhà thì bớt được
khoản chi tiêu dành để mua nhiên liệu,
để trả tiền điện.
- Bếp năng lượng mặt trời không thải ra
khói, nên đỡ cay mắt và hại phổi. Tổ
chức Y Tế Thế Giới cho biết đun bếp
bằng củi cho hai bữa ăn hàng ngày gây
thiệt hại cho phổi tương đương như hút
hai gói thuốc lá.
Vậy làm thế nào để chế tạo bếp năng lượng
mặt trời Parabol?
*Đưa ra bộ câu hỏi định hướng: Làm thế nào
để đun nấu thức ăn bằng năng lượng mặt trời?
Nhiệt lượng được tạo ra bằng những cách
nào?
- Hiện tượng phản xạ ánh sáng là gì? Khi ánh
sáng được tập trung tại 1 vị trí thì nhiệt tại đó
sẽ thay đổi như thế nào?
- Làm cách nào để ánh sáng có thể tập trung
tại một vị trí?
- Gương cầu lõm là gì?
* Trả lời các câu
hỏi định hướng,
đưa ra ý tưởng và
quyết định DA
30
- Khi chiếu chùm sáng song song vào gương
cầu lõm thì chùm tia phản xạ có đặc điểm gì?
- Gương cầu lõm có thể được tạo ra từ những
vật liệu như thế nào và bằng cách nào?
- Bán kính của gương cầu liên hệ như thế nào
với độ tụ ánh sáng của gương?
- Vậy làm thế nào để chế tạo mô hình bếp năng
lượng mặt trời parabol?
*Nêu mục tiêu HS cần đạt được sau khi
thực hiện dự án:
+ Kiến thức:
-Trình bày được hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- Trình bày được cách làm tăng nhiệt độ bằng
ánh sáng
- Nêu khái niệm gương cầu lõm
- Trình bày định luật phản xạ ánh sáng trên
gương cầu lõm
- Trình bày được các loại vật liệu và các cách
chế tạo gương cầu lõm
- Nêu được biểu thức liên hệ giữa bán kính và
độ tụ của gương cầu lõm
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của bếp
năng lượng mặt trời parabol
+ Thái độ:
- Thái độ hợp tác học tập và làm việc nhóm
- Có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành nhiệm
vụ được giao
- Hứng thú với Dự án và các ứng dụng của vật
lí
+ Sản phẩm:
Một bếp năng lượng mặt trời parabol đảm
bảo:
- Đúng nguyên tắc cấu tạo
- Sản phẩm có tính sáng tạo
* Lắng nghe và
ghi nhớ các tiêu
chí để có định
hướng khi tiến
hành.
31
- Sản phẩm tự làm, đúng yêu cầu kỹ thuật và
có tính thẩm mĩ
+ Nguồn hỗ trợ thực hiện dự án:
- SGK vật lí 11 nâng cao
- Tài liệu về DHDA, sơ đồ tư duy, dự án tham
khảo
- Các tiêu chí đánh giá
- Mô hình video, tranh ảnh
- Các trang web:
+ http://www.google.com.vn
+ http://wi.wikipedia.org
+ http://youtube.com
+ http://www.sangtao24.com
- Các từ khóa: Chế tạo bếp năng lượng mặt trời
parabol, bếp năng lượng mặt trời, bếp tiết kiệm
năng lượng……
15 phút
đầu giờ
GV thu
lại bản
kế hoạch
sau 2
ngày tính
từ ngày
tiến hành
buổi 1
2. Xây
dựng kế
hoạch
thực
hiện dự
án
Phân công nhóm 1 thực hiện dự án này, các
thành viên trong nhóm tự lực lập kế hoạch thực
hiện dự án chi tiết
Cả nhóm tập trung
thảo luận và đưa ra
bản kế hoạch thực
hiện như sau:
+Bầu nhóm
trưởng: Ngụy Thế
Trung và nhóm
phó: Nguyễn Thị
Quỳnh Diệp
+ Thời gian thực
hiện: 3 buổi
+ Địa điểm: Nhà
HS Diệp
+ Thống kê vật
liệu: Giá tiền cho 1
sản phẩm:
• Sắt : 89k
• Thép:38k
• Kẽm:5k
32
Yêu cầu nhóm nộp bản kế hoạch chi tiết. Sơ
duyệt, điều chỉnh, bổ sung và cho phép tiến
hành thực hiện DA.
• Băng
keo:20k
• Giấy: 22k
• Hàn : 45k
• Keo nến:
16k
• Lon : 15k
Tổng : 250k
3 buổi
3. Thực
hiện dự
án
Theo dõi, nhắc nhở, hỗ trợ nhóm khi các em
gặp khó khăn trong quá trình thực hiện.
Tiến hành thực
hiện dự án theo kế
hoạch
1 buổi
4. Giới
thiệu
sản
phẩm
Tổ chức buổi giới thiệu sản phẩm dưới hình
thức 1 cuộc thi gồm 3 phần: Trình bày
powerpoit về quá trình thực hiện, trình bày sản
phẩm thật, chất vấn và trả lời chất vấn giữa các
nhóm sau khi các nhóm trình bày xong sản
phẩm.
Tiến hành báo cáo
theo quy định
5. Đánh
giá
Sử dụng các hình thức đánh giá:
- HS tự đánh giá kết quả Dự án của nhóm mình
và của các nhóm khác.
- GV đánh giá kết quả Dự án của các nhóm
Cử đại diện của
từng nhóm đánh
giá kết quả của
nhóm mình và
nhóm bạn
3.3. Dạy học theo trạm (learning by station)
3.3.1. Khái niệm
Xuất phát từ quá trình tổ chức dạy học ở bậc tiểu học, dạy học theo trạm đã được
áp dụng rộng rãi nhờ tính linh hoạt trong các bước tổ chức thực hiện. Dạy học theo trạm
là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội dung dạy học thành từng
nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ
theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt (Hình 2).
33
Hình 3.11. HS có thể bắt đầu từ một nhiệm vụ tại một trạm bất kì
Việc phân hóa trong dạy học theo trạm khả là linh hoạt, đa dạng. Có thể thực hiện
phân hóa theo nội dung bằng cách xây dựng những nhiệm vụ tự chọn với mức độ khó
dễ khác nhau. Cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm với sự phân hóa về mức độ hướng
dẫn cụ thể, chi tiết hay là khái quát, định hướng chung thông qua hệ thống phiếu trợ
giúp.
Một đặc trưng quan trọng của dạy học theo trạm đó là phải đảm bảo sự linh hoạt,
các nhiệm vụ phải có tính độc lập đối với nhau. Do đó, trong trường hợp dạy học các
bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành
nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau, sao cho các các nhiệm vụ trong mỗi
hệ thống trạm đó là độc lập với nhau.
3.3.2. Hướng dẫn tổ chức dạy học theo trạm
Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập
- Mỗi hệ thống trạm gồm các trạm học tập, nhiệm vụ ở các trạm học tập độc lập
với nhau. Nội dung hệ thống trạm có thể là kiến thức của một bài học hoặc một
phần kiến thức xác định.
- Các kiến thức độc lập với nhau trong một bài học có thể xây dựng thành một hệ
thống trạm.
Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm
- Ở mỗi trạm học tập có thể xây dựng các loại nhiệm vụ phong phú. Các nhiệm vụ
ở các trạm có thể xây dựng được thể hiện trong bảng sau
Nhiệm vụ Phiếu học tập Vật liệu đi kèm
Tiến hành thí nghiệm
và xử lí kết quả thí
nghiệm
Cần có ảnh chụp các thiết bị, ô
dành cho việc vẽ bố trí thí
Các thiết bị thí nghiệm
34
nghiệm, các câu hỏi, câu định
hướng việc tiến hành thí nghiệm
Giải thích hiện tượng Có ảnh chụp hiện tượng, yêu cầu
giải thích hiện tượng, có thể sử
dụng các kĩ thuật ra bài tập dưới
dạng điền khuyết
Có thể chuẩn bị dụng cụ
để tạo ra hiện tượng cần
giải thích
Làm việc mới máy
tính: chạy phần mềm
mô phỏng, xem clips,
sử dụng phần mềm
Cần có ảnh chụp màn hình, các
hướng dẫn chi tiết cách sử dụng
máy tính, nhiệm vụ cần thực hiện:
quan sát, mô tả, tóm tắt, ghi số
liệu…
Máy tính có chứa tư liệu
dạy học kĩ thuật số tương
ứng
Giải bài tập Cần có nội dung bài tập, yêu cầu
Quan sát một thiết bị
kĩ thuật và mô tả lại
nguyên tắc cấu tạo của
nó
Ảnh chụp thiết bị kĩ thuật,
Ô để vẽ nguyên tắc cấu tạo,
khung để viết nguyên tắc hoạt
động
Thiết bị kĩ thuật
Đọc các nguồn thông
tin và tóm tắt thông tin
quan trọng
Mô tả rõ ràng nội dung nhiệm vụ:
đọc, tóm tắt dưới dạng bảng biểu
hay sơ đồ tư duy
Văn bản cần đọc
Phiếu học tập trạm thí nghiệm
35
Ví dụ phiếu học tập trạm giải thích hiện tượng
36
Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm
- Chuẩn bị nguyên vật liệu cho từng trạm.
- Thống nhất nội quy làm việc theo trạm với HS.
- HS tiến hành các nhiệm vụ học tập trong từng trạm.
- Tổng kết, hệ thống hóa kiến thức.
Tổng hợp về các PPDH tích cực và các năng lực hướng đến
PPDH
Năng lực
GQVĐ Dạy
học
theo
Góc
DH
Theo
Trạm
DH Dự
án
DH
Lamap
DH tìm
tòi, khám
phá
DH theo
con đường
NCKH
NL
GQVĐ và
ST
x x x x x x x
NL tự học x x
NL giao
tiếp và
hợp tác
x x x x x x x
NL tin
học
x x x x
NL thực
nghiệm
x x x x x x x
NL vận
dụng KT
vật lý vào
thực tiễn
x x x x x x
NL thẩm
mỹ
x
NL quan
sát
x x x x