27
Chương 4 Các phương pháp thường sdng trong tp hun có stham gia 75

Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Chương 4 Các phương pháp thường sử dụng

trong tập huấn có sự tham gia

75

Page 2: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Chương này sẽ giới thiệu một số phương pháp cơ bản thường hay sử dụng trong

tập huấn có sự tham gia của người học như phương pháp Động não, Philip (365),

Thảo luận nhóm, Quan sát thực tế, Trình diễn thực hành, Thuyết trình, Tư vấn và

Đóng vai. Các phương pháp này được xây dựng và sử dụng trong tập huấn cho

người lớn để khuyến khích môi trường học tích cực và nâng cao hiệu quả tập huấn.

Khi chúng tôi nói đến phương pháp có nghĩa là các công cụ sử dụng để giúp cho

người học hiểu và tiếp thu tốt nhất. Điều này có thể thực hiện khi sử dụng phương

pháp nhằm tối đa hoá lượng thông tin trao đổi thông qua sự tham gia tích cực của

học viên và thực hành.

Mục đích của việc sử dụng các phương pháp này là khuyến khích người học chia sẻ

kiến thức và kinh nghiệm, tạo cho người học tính chủ động sáng tạo, hỗ trợ quá

trình chuyển hoá, biến thông tin thu được từ chương trình đào tạo tập huấn thành

kiến thức của mình thông qua các hoạt động thực hành và áp dụng thực tế. Do vậy

các phương pháp sử dụng trong tập huấn có sự tham gia thường hỗ trợ người học

trong quá trình tự vận động của họ. Có thể nói các phương pháp này chính là chìa

khoá để mở cánh cửa cho giao tiếp hai chiều giữa tập huấn viên và học viên.

4.1 Phương pháp động não

Phương pháp động não có những ưu điểm như kích thích ý tưởng sáng tạo của học

viên. Nó yêu cầu học viên suy nghĩ tập trung trong thời gian ngắn. Đây là phương

pháp dễ sử dụng, đặc biệt là khi sử dụng kết hợp với các phương pháp khác. Đây

cũng là phương pháp tốt nhất để tìm ra giải pháp cho một vấn đề sử dụng trí tuệ của

cả nhóm lớn (chúng tôi sẽ đưa ra ví dụ cụ thể ở phần 5.5 - chương 5 về cây vấn đề).

Phương pháp động não thường được sử dụng khi nội dung cần trao đổi ngắn và

nhiều người biết. Phương pháp này còn dùng để giới thiệu nội dung bài giảng và kết

hợp với các phương pháp khác. Phương pháp này cũng được sử dụng khi số lượng

học viên đông và thời gian bị hạn chế.

76

Page 3: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Động não là quá trình tư duy và chia

sẻ ý tưởng để tạo ra tối đa dữ liệu/ý

kiến cho một chủ đề nhất định. Trong

tập huấn có sự tham gia, phương

pháp động não là phương pháp dùng

để thu thập nhiều ý kiến về một nội

dung cụ thể, trong một thời gian ngắn,

với tốc độ nhanh và khi thu thập các ý

kiến không phê phán hay đánh giá mà

kích thích khả năng tư duy và phản xạ của người học. Sử dụng phương pháp này

cần tiến hành theo 3 bước sau:

Bước 1: Tập huấn viên nêu vấn đề hoặc đưa ra các câu hỏi cụ thể

Câu hỏi hoặc vấn đề tập huấn viên đưa ra phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và chỉ

nên đề cập đến một nội dung.

Bước 2: Học viên suy nghĩ để đưa ra các ý kiến của mình và tập huấn viên thu

thập các ý kiến.

Học viên có thể nói hoặc ghi các ý kiến của mình vào giấy. Nếu yêu cầu học viên ghi

chép ý kiến thì tập huấn viên phải chuẩn bị đầy đủ giấy (cỡ bằng ½ tờ A4) và bút từ

trước. Lưu ý học viên chỉ được ghi 1 ý kiến hoặc 1 nội dung lên 1 tờ giấy nếu không

sẽ gặp khó khăn ở bước tiếp theo. Nên khống chế thời gian ngắn cho học viên suy

nghĩ, tốt nhất là 3-7 phút. Nếu vấn đề phức tạp (như xác định cây vấn đề - phần 5.5,

chương 5) thì thời gian suy nghĩ

có thể từ 10-20 phút. Tập huấn

viên khuyến khích học viên đưa ra

ý kiến bằng cách cố gắng lấy ý

kiến của tất cả mọi người, đưa ra

các câu hỏi gợi ý và duy trì không

khí và tốc độ nhanh. Không tỏ thái

độ phản đối khi có người nêu ý

kiến chưa đúng. Nên dừng trao

77

Page 4: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

đổi ý kiến khi thấy không khí phát biểu đã lắng xuống và chuyển sang tổng hợp ý

kiến.

Trong khi học viên nêu ý kiến. tập huấn viên thu thập bằng cách viết lên bảng (nếu

học viên nói) hoặc dán lên bảng/giấy khổ to (nếu học viên viết). Tập huấn viên có

thể tự ghi hoặc bố trí trợ giảng/ hoặc người ghi giúp. Ghi tất cả các ý kiến, kể cả ý

kiến chưa phù hợp và sẽ loại bỏ hoặc chỉnh sửa sau. Có thể dùng hình hoa mà

trong đó, nhụy hoa là câu hỏi/vấn đề đưa ra, còn mỗi cánh hoa là một ý kiến đóng

góp. Để dễ cho việc phân tích ở bước sau thì tốt nhất là yêu cầu học viên viết lên

các tấm thẻ bằng giấy.

Bước 3: Bổ sung, tổng hợp ý kiến và chốt lại vấn đề.

Ở bước này, tập huấn viên cần bổ sung những ý kiến thiếu nếu cần thiết, chỉnh lại

các ý kiến chưa đúng, loại bỏ đi những ý kiến sai, không liên quan và hướng các ý

kiến vào nội dung cần trao đổi. Trong khi phân tích, sử dụng bút khác màu để nhấn

mạnh trọng tâm, bổ sung, chỉnh sửa và khuyến khích ý kiến hay. Cuối cùng, tập

huấn viên cần chú ý nhấn mạnh ý chính, hoặc nhắc lại các nội dung chính.

Khi sử dụng phương pháp động não cũng có những bất lợi nhất định. Trong quá

trình động não rất khó huy động được sự tham gia của tất cả các học viên và duy trì

cho quá trình sáng tạo của họ để đi đúng với định hướng và mục tiêu đề ra. Không

nên sử dụng phương pháp này với những nội dung hoàn toàn mới, mang tính thực

hành cao và dài.

4.2 Phương pháp Philip (365)

Phương pháp Philip (365) có ưu điểm như dễ thu hút các thành viên tham gia vì

nhóm nhỏ, huy động được nhiều ý kiến cùng một lúc và thực hiện với số lượng học

viên tương đối đông. Phương pháp này cũng huy động được sự tham gia tích cực

của tất cả học viên và có thể thu được những ý kiến hay từ các học viên ngại phát

biểu trong một nhóm lớn.

78

Page 5: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Phương pháp này thường được sử dụng khi nội dung cần trao đổi ngắn, có nhiều

hơn 5 ý kiến. Trong bối cảnh không khí lớp chưa được cởi mở, số lượng học viên

đông và hạn chế về thời gian thì áp dụng phương pháp này có thể phù hợp hơn

phương pháp động não.

Phương pháp Philip (365) là một dạng biến thể của phương pháp động não. Sự

khác nhau là với phương

pháp Phillip (365) học viên

thảo luận theo nhóm 3 người

chứ không phải cả nhóm lớn

hoặc cả lớp. Mục đích của

phương pháp này là khuyến

khích sự tham gia của nhiều

học viên và thu thập được

nhiều thông tin. Nhóm 3

người trong thời gian 6 phút,

đưa ra 5 ý kiến liên quan đến

vấn đề đã nêu. Sự giới hạn thời gian và số lượng ý kiến sẽ làm cho học viên tập

trung và lựa chọn để đưa ra những vấn đề quan trọng. Sử dụng phương pháp này

cần tiến hành theo 5 bước sau:

Bước 1: Chia nhóm

Tập huấn viên chia lớp thành các nhóm 3 người.

Bước 2: Đưa yêu cầu cho nhóm

Tập huấn viên nêu câu hỏi và yêu cầu các nhóm 3 người tiến hành động não trong

vòng 6 phút, đưa ra 5 ý kiến cho câu hỏi vừa nêu.

Bước 3: Các nhóm tiến hành suy nghĩ.

Các nhóm suy nghĩ trong vòng 6 phút và ghi chép ý kiến của nhóm vào giấy.

Bước 4: Tập huấn viên thu thập và ghi các ý kiến của các nhóm.

(Bước này tương tự như bước 2 của phương pháp động não).

79

Page 6: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Bước 5: Bổ sung, tổng hợp ý kiến và chốt lại vấn đề.

(Bước này tương tự như bước 3 của phương pháp động não).

Điểm hạn chế khi sử dụng phương pháp này là khó kiểm soát các nhóm thảo luận

và hiểu phương pháp. Lấy ý kiến của các nhóm có thể mất nhiều thời gian nếu

không yêu cầu các nhóm ghi chép ý kiến lên các thẻ giấy. Nếu tập huấn viên cần

minh hoạ cho cả lớp thì có thể làm gián đoạn thảo luận của học viên

4.3 Phương pháp thảo luận nhóm

Phương pháp thảo luận nhóm có rất nhiều ưu điểm vì vậy nó được thường xuyên

sử dụng trong tập huấn và đào tạo cho người lớn. Với phương pháp này, tập huấn

viên có thể quan sát được mức độ tiếp thu của học viên (phần 3.5, chương 3) để có

những nhận xét và điều chỉnh nội dung phù hợp. Thảo luận nhóm khuyến khích học

viên tham gia tích cực, nhất là những người ít nói, nhút nhát. Nó tăng tinh thần hợp

tác và tương tác trong nhóm. Nó tạo điều kiện để củng cố bài học và gây dựng

mạng lưới như câu lạc bộ hoặc nhóm sở thích. Nó tạo cơ hội cho học viên đưa ra

những thắc mắc và nhận được giải thích

từ các học viên khác. Nó huy động trí tuệ,

kinh nghiệm, của mọi người để cùng đạt

mục tiêu chung vì có nhiều cơ hội hơn khi

thảo luận với nhóm nhỏ.

Phương pháp thảo luận nhóm thường

được sử dụng để phân tích và giải quyết

các vấn đề/bài tập cụ thể với nội dung

trao đổi quan trọng, tương đối dài và

nhiều người biết. Phương pháp áp dụng

phù hợp khi có nhiều thời gian, địa điểm

rộng, đủ văn phòng phẩm và số lượng

học viên không quá đông (ví dụ từ 6-30

học viên).

80

Page 7: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Thảo luận nhóm là một cuộc trao đổi

của từ hai người trở lên về một vấn đề

cụ thể nào đó. Trong tập huấn có sự

tham gia, phương pháp thảo luận

nhóm là một hoạt động nhóm nhỏ để

học viên có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý

kiến, hay giải pháp cho một vấn đề

nào đó. Trong quá trình thảo luận, lớp

được chia thành nhiều nhóm để thảo

luận một hoặc các câu hỏi/nội dung

khác nhau. Tập huấn viên đóng vai trò

tổ chức, hướng dẫn hỗ trợ và tổng

kết, đánh giá (xem chương 3 với các vai trò của tập huấn viên). Sử dụng phương

pháp này cần tiến hành theo 5 bước sau:

Người nông dân rất thích thảo luận!

Bước 1: Chia nhóm

Tập huấn viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, 6 người trong một nhóm là lý tưởng và

quá đông nếu số thành viên lên đến 10. Chuẩn bị và chỉ định vị trí cho các nhóm

thảo luận.

Có thể chia nhóm ngẫu nhiên bằng cách đếm có lặp lại một dãy số từ 1 đến số

nhóm mà tập huấn viên muốn chia. Những người có số đếm giống nhau về cùng

nhóm. Có thể chia nhóm không ngẫu nhiên bằng cách chia theo các tiêu chí như địa

lý, tuổi tác, vị trí và thâm niên công tác, sở thích, giới tính....

Không nên để học viên tự chia nhóm, vì có thể dẫn đến chênh lệch giữa các nhóm

về lứa tuổi, giới tính, trình độ,... hoạt động nhóm giảm hiệu quả. Nhóm nên được

thay đổi trong buổi học tuỳ thuộc vào nội dung thảo luận và nếu các nhóm không

thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Các nhóm cần có vị trí thoải mái để thảo luận,

tránh quá gần nhau dẫn đến không tập trung.

81

Page 8: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Bước 2: Chuẩn bị cho thảo luận nhóm

Tập huấn viên đưa ra câu hỏi/nội dung/yêu cầu cho từng nhóm và giới hạn thời gian

thảo luận. Câu hỏi cần chuẩn bị trước với yêu cầu rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, tốt nhất

là ghi sẵn ra các mẩu giấy để cho các nhóm gắp thăm. Đảm bảo rằng các nhóm đã

hiểu câu hỏi trước khi tiến hành thảo luận. Tránh không nên để các nhóm thảo luận

chung một nội dung/câu hỏi.

Có thể yêu cầu nhóm phân công nhóm trưởng và người trình bày kết quả. Nhiệm vụ

trình bày kết quả có thể giao cho những người hay lấn át người khác hoặc những

thành viên nhút nhát để khuyến khích sự tham gia của họ.

Bước 3: Học viên tiến hành thảo luận.

Học viên tiến hành thảo luận theo như hướng dẫn ở bước 2. Thời gian thảo luận

thường từ 10-20 phút phụ thuộc vào nội dung.

Tập huấn viên hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ các nhóm trong quá trình thảo luận bằng

cách giải thích thắc mắc, gỡ bí, giúp các nhóm không đi chệch hướng... Tập huấn

viên cần thường xuyên theo dõi và nhắc nhở các nhóm về thời gian bằng cách

thông báo thời gian còn lại. Nên nhớ một nguyên tắc trong quá trình hỗ trợ nhóm là

không được làm thay, bổ sung trực tiếp những ý kiến mà nhóm còn thiếu.

Bước 4: Đại diện của các nhóm lên trình bày kết quả.

Phần trình bày của đại diện nhóm có thể nói,

viết hoặc bằng những hình thức khác phụ

thuộc vào nội dung và thời gian cho phép.

Trong trường hợp nhiều nhóm cùng thảo luận

một nội dung, bạn có thể yêu cầu một nhóm

đại diện trình bày kết quả, còn các nhóm

khác bổ sung để tránh lãng phí thời gian và

nhàm chán khi tất cả các nhóm đều trình bày

một vấn đề.

82

Page 9: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Bước 5: Tập huấn viên tổng kết

Tập huấn viên bổ sung những nội dung còn thiếu, phân tích kết quả, và tổng kết lại

vấn đề tương tự như phương pháp động não.

Cũng giống như các phương pháp khác, phương pháp thảo luận nhóm cũng có một

số hạn chế nhất định. Có thể khó kiểm soát trong khi nhóm thảo luận và đôi khi biến

thành một cuộc tranh luận vô bổ nếu không có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn và giám

sát tốt. Một vài học viên có thể lấn át các học viên khác trong nhóm. Tranh cãi hoặc

xung đột trong khi thảo luận dễ nẩy sinh; Thường mất nhiều thời gian và đôi khi các

điểm quan trọng lại gây khó hiểu và bị bỏ qua. Kỹ năng tốt và khả năng tự tin cao sẽ

hỗ trợ tích cực tập huấn viên nếu những trường hợp này xẩy ra.

4.4 Phương pháp quan sát thực tế

Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là

có thể dùng để trao đổi nhiều nội dung cùng

một lúc. Sử dụng phương pháp này sẽ tăng

cao hiệu quả ứng dụng nội dung lý thuyết

tập huấn vào thực tế sản xuất. Thêm nữa,

phương pháp này còn tạo được không khí

hứng khởi, sôi nổi cho học viên tham gia và

huy động nhiều giác quan của người học.

Phương pháp quan sát thực tế thường

được sử dụng khi phân tích trường hợp/tình huống cụ thể và so sánh để tìm ra ưu

điểm/ mặt hạn chế của một vấn đề hay kỹ thuật nào đó. Phương pháp này chỉ có thể

áp dụng được trong trường hợp có địa điểm quan sát phù hợp, số lượng học viên ít

và có đủ thời gian.

Khi bạn nhìn thì bạn sẽ tin!

Trong phương pháp tập huấn có sự tham gia, phương pháp quan sát thực tế là quá

trình trao đổi kiến thức và kinh nghiệm thông qua quan sát thực tế. Mục đích là phân

tích các ví dụ điển hình về thực tế sản xuất và rút ra những bài học kinh nghiệm,

83

Page 10: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

đưa ra những khuyến cáo để cải

thiện tình hình thực tiễn. Tương tự

như phương pháp thảo luận

nhóm, tập huấn viên sẽ chỉ đóng

vai trò hướng dẫn, theo dõi hỗ trợ

các nhóm trong quá trình quan sát

và tư vấn để người học đưa ra

quyết định cuối cùng. Đây là một

trong những phương pháp sử

dụng rất có hiệu quả và phù hợp với đối tượng là người nông dân vì họ chính là

những người tiến hành nghiên cứu, học hỏi và thay đổi dựa trên những quan sát

của mình. Hướng dẫn và thực hiện phương pháp quan sát thực tế cũng tiến hành

theo trình tự 6 bước sau:

Bước 1: chuẩn bị

Tập huấn viên xác định mục đích và nội dung quan sát để đưa ra tiêu chí cần quan

sát chi tiết, cụ thể và phù hợp với mục đích đề ra. Khảo sát địa điểm quan sát từ

trước và lựa chọn địa điểm nào phù hợp nhất với mục đích quan sát và khoảng cách

so với lớp học. Lưu ý việc đảm bảo tuân thủ nguyên tắc vệ sinh tránh lây lan dịch

bệnh.

Bước 2: Chia nhóm: (xem bước

1- phương pháp thảo luận nhóm ở

chương này).

Cử nhóm trưởng để giúp tập huấn

viên quản lý nhóm và thư ký để

ghi chép trong quá trình quan sát.

Bước 3: Đưa nội dung/yêu cầu

và giới hạn thời gian quan sát

Tập huấn viên đưa yêu cầu cho

các nhóm và giới hạn thời gian

(thông thường là 30 phút quan sát và tính thêm thời gian đi di chuyển).

Tập huấn viên đang hỗ trợ nhóm

trong quá trình quan sát.

84

Page 11: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Bước 4: Học viên tiến hành quan sát

Học viên tiến hành quan sát, hỏi thêm thông tin từ chủ hộ, thảo luận, thống nhất và

ghi chép kết quả của nhóm để trình bày. Tập huấn viên phải đi cùng nhóm để hỗ trợ

và giúp nhóm trong quá trình quan sát. Nếu tập huấn viên có nhiều hiểu biết và kiến

thức về nội dung quan sát là rất có lợi.

Bước 5: Đại diện các nhóm trình bày kết quả quan sát:

Sau khi các nhóm trình bày, tập huấn viên nên yêu cầu bổ sung từ các thành viên

trong nhóm trước khi chuyển sang bước tiếp theo.

Bước 6: Tập huấn viên phân tích, tổng kết kết quả quan sát và tư vấn để đưa

ra giải pháp hợp lý

Tập huấn viên nên sử dụng quan sát thực tế như một bài tập tình huống để trao đổi

nội dung chính. Do vậy, trong khi phân tích kết quả quan sát, tập huấn viên nên bổ

sung hoặc đưa ra nội dung lý thuyết chính cần truyền tải. Khi đưa ra các gợi ý khắc

phục những bất hợp lý nên cân nhắc để đưa ra các giải pháp mang tính khả thi, phù

hợp với điều kiện cụ thể.

Phân tích và đưa ra

những khuyến cáo tại lớp

sau khi đã quan sát là rất

quan trọng vì sẽ tạo

thêm cơ hội cho học

viên xem xét lại vấn đề,

rút ra những điều bổ ích

và thu thập thêm thông

tin từ tập huấn viên và

các học viên khác.

Bất lợi chính khi sử dụng phương pháp này là yêu cầu có nhiều thời gian và chỉ áp

dụng với số lượng học viên ít.

85

Page 12: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

4.5 Phương pháp trình diễn thực hành

Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là rất hiệu quả khi dùng để trao đổi kinh

nghiệm về những nội dung mang tính kỹ thuật thực hành kỹ năng để tăng mức độ

hiểu và nhớ cho học viên. Với phương pháp này, học viên có thể kiểm chứng thông

tin bằng cách trực tiếp thực hiện thao tác vì vậy tính ứng dụng nội dung tập huấn

vào thực tế sản xuất cao.

Phương pháp trình diễn thực hành thường được sử dụng khi giới thiệu một qui trình

hay kỹ thuật mới/cụ thể nào đó, ví dụ: tiêm phòng, sử dụng vắc-xin, phối trộn thức

ăn, kiểm tra chất lượng hạt giống, phát hiện sâu bệnh...

Trong tập huấn có sự tham

gia, trình diễn thực hành là

phương pháp mà tập huấn

viên sử dụng các vật liệu như

gia súc sống, cây trồng, mẫu

đất để trình diễn thao tác một

kỹ thuật cụ thể nào đó và yêu

cầu học viên thực hành.

Phương pháp này giúp học

viên hiểu rõ hơn vì sử dụng kết

hợp nhiều giác quan (mục

1.2.1 - chương 1). Đây là một trong những phương pháp mà mức độ ghi nhớ và

chuyển tải thông tin từ tập huấn thành kiến thức và kinh nghiệm của người học đạt

kết quả cao nhất. Sử dụng phương pháp này cần tiến hành theo 7 bước sau:

Bước 1: chuẩn bị

Tập huấn viên chuẩn bị mẫu vật, nguyên liệu và các dụng cụ cần thiết. Chuẩn bị đầy

đủ nguyên vật liệu để tất cả học viên đều có cơ hội được thực hành.

Bước 2: chia nhóm và nguyên liệu theo nhóm và giới thiệu yêu cầu thực hành

Tập huấn viên chia lớp thành các nhóm nhỏ để đảm bảo tất cả các thành viên trong

nhóm đều được tham gia vào phần thực hành. Nguyên liệu cũng cần được chia đều

86

Page 13: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

theo nhóm. Tập huấn viên giới thiệu qua về yêu cầu và các nội dung lý thuyết có liên

quan đến phần học viên sẽ thực hành.

Bước 3: Học viên làm thử

Tập huấn viên yêu cầu các nhóm học viên làm thử theo kinh nghiệm của họ.

Bước 4: Tổng kết qua kết quả làm thử của các nhóm.

Học viên và tập huấn viên cùng phân tích và đánh giá kết quả làm thử.

Bước 5: Tập huấn viên hướng dẫn

Tập huấn viên hướng dẫn cách làm

mới cho học viên cả lý thuyết lẫn thực

hành (xem ảnh bên) một cách rõ ràng

và cụ thể để đảm bảo học viên hiểu và

thao tác được.

Bước 6: Học viên thực hành, tập

huấn viên quan sát và hỗ trợ.

Tập huấn viên hỗ trợ các nhóm thực hành khi cần. Có thể cho học viên thêm thời

gian khi thấy học viên thao tác chưa xong.

Bước 7: Tổng kết kết quả

Tập huấn viên nên nhận xét các thao tác và kết quả thực hành của các nhóm. Sau

đó nhắc lại nội dung lý thuyết để học viên nhớ lâu hơn.

Sử dụng phương pháp trình diễn thực hành có những hạn chế như đòi hỏi chi phí

tương đối cao về nguyên vật liệu, phạm vị áp dụng tương đối bị hạn chế, tập huấn

viên phải có kỹ năng trình diễn tốt và chỉ áp dụng với số học viên ít.

87

Page 14: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

4.6 Phương pháp thuyết trình

Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là chi phí thấp. Bằng cách thuyết trình, tập

huấn viên có thể truyền đạt được nhiều thông tin đến nhiều người trong một thời

gian ngắn. Phương pháp này còn dễ sử dụng vì tập huấn viên có thể chủ động được

về nhiều mặt.

Thuyết trình là phương pháp tốt

nhất khi sử dụng trong hoàn

cảnh số lượng học viên đông và

hạn chế về thời gian và phương

tiện giảng dạy. Thuyết trình là

một phương pháp tập huấn

truyền thống mà giảng viên sử

dụng chuyển tải thông tin từ bài

giảng của họ đến học viên. Tập

huấn viên đóng vai trò như là

một thuyết trình viên trình bày nội dung cần tập huấn và thông thường học viên đóng

vai trò là người nghe thụ động. Như đã minh hoạ phần 2.3 chương 2, với phương

pháp này, học viên chỉ cần sử dụng tai và mắt để nghe và nhìn. Trong tập huấn có

sự tham gia, phương pháp thuyết trình thường được sử dụng với nguyên tắc là

khuyến khích sử dụng giao tiếp hai chiều để huy động tối đa sự tham gia của người

học. Sử dụng phương pháp này cần tiến hành theo 4 bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị

Chuẩn bị nội dung theo trình tự lô-gíc và các giáo cụ trực quan hỗ trợ cho nội dung

trình bày. Nội dung cần phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và phù hợp với học viên.

Bước 2: Giới thiệu

Giới thiệu chủ đề và các nội dung chính sẽ trình bày một cách ngắn gọn và ấn tượng

để thu hút học viên.

88

Page 15: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Bước 3: Trình bày nội dung và trả lời các câu hỏi của học viên

Trình bày các nội dung theo trình tự đã giới thiệu ở bước 2. Kết thúc phần trước và

bắt đầu phần tiếp theo phải có phần chuyển tiếp. Trong khi thuyết trình nên:

• Nói với tốc độ vừa phải, âm lượng đủ nghe và rõ ràng. Nếu cảm thấy căng

thẳng, có thể nói chậm rãi hơn hoặc dừng nói trong một vài giây để lấy bình

tĩnh.

• Sử dụng ngôn ngữ hình thể để tạo không khí thân mật và cuốn hút học viên

(xem phần 3.3 - chương 3). Sử dụng mắt để giao tiếp với tất cả các học viên.

Lựa chọn vị trí đứng phù hợp và dễ quan sát bao quát lớp.

• Sử dụng trang thiết bị

và giáo cụ trực quan

hỗ trợ bài như bảng,

bảng lật (giấy tôky),

giáo cụ trực quan

(xem phần 3.3 -

chương 3) để huy

động nhiều giác quan

của người học.

• Sử dụng kết hợp các

phương pháp khác như động não để tăng thông tin trao đổi hai chiều.

Để tăng cường thông tin hai chiều, sau khi trình bày xong tất cả các nội dung, tập

huấn viên phải dành thời gian để học viên đưa ra những câu hỏi và trả lời các câu

hỏi của họ. Trả lời các câu hỏi của học viên theo trình tự nêu ở phần 3.9 - chương 3.

Bước 4: Tóm tắt và kết luận

Sau khi trả lời các câu hỏi của học viên, tập huấn viên nên tóm tắt ngắn gọn và tổng

kết nội dung vừa trao đổi để giúp học viên nhớ lâu hơn (phần 2.1.1 - chương 2).

Yếu điểm của phương pháp thuyết trình ở chỗ đây không phải là một phương pháp

có hiệu quả, đặc biệt là đối với nông dân. Học viên quá thụ động và khó tập trung tư

tưởng. Thông tin dễ đi theo một chiều do vậy cấp độ ghi nhớ và hiểu không cao.

89

Page 16: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

4.7 Phương pháp tư vấn

Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là tạo cho người học tính chủ động và sáng

tạo trong quá trình đưa ra quyết định. Từ đó vấn

đề có thể được giải quyết một cách có hiệu quả

và hữu ích cho người học. Trong tập huấn có

sự tham gia, phương pháp tư vấn thường được

sử dụng với những nội dung liên quan đến giải

quyết vấn đề hiện tại, khi học viên đang yêu cầu

và tìm kiếm những tư vấn. Sử dụng phương

pháp này còn nâng cao khả năng tự xác định

vấn đề của học viên/nông dân và hỗ trợ họ

trong quá trình đề xuất nhu cầu của mình.

Tư vấn là quá trình cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan để giúp người cần tư vấn

đưa ra quyết định. Tư vấn có thể ở dạng tư vấn cho nhóm hoặc cho cá nhân. Trong

tập huấn có sự tham gia, phương pháp tư vấn được sử dụng với nguyên tắc gợi mở

hướng giải quyết mà không phải là quyết định thay cho người học. Chính vì vậy quá

trình phân tích để đi đến tư vấn của người tư vấn (ở đây là tập huấn viên) phải đảm

bảo tính khách quan, chính xác và thực tế. Sử dụng phương pháp này cần tiến hành

theo 6 bước sau:

Bước 1: Giới thiệu

Người tư vấn và đối tượng cần tư vấn bắt đầu với việc giới thiệu về mình và mục

đích của tư vấn (nêu lên nhu cầu của mình).

Bước 2: Hỏi

Người tư vấn tìm hiểu về nhu cầu và khó khăn mà đối tượng cần tư vấn (học viên)

đang gặp phải. Đặt câu hỏi, quan sát và thái độ ứng xử trong giao tiếp là những kỹ

năng quan trọng của người làm tư vấn.

90

Page 17: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Bước 3: Trả lời

Đưa ra một số giải pháp cho các vấn đề mà đối tượng đang gặp phải. Phân tích và

nêu ra những điểm lợi và bất lợi của các giải pháp đó. Để có hiệu quả sử dụng cao,

sử dụng hiện trường trong quá trình tư vấn là cần thiết. Người tư vấn nên thăm,

quan sát, hỏi và tư vấn ngay tại hiện trường để hiểu vấn đề rõ ràng hơn.

Bước 4: Giúp đỡ/hỗ trợ

Giúp người dân lựa chọn một giải pháp thích hợp bằng cách tìm hiểu các thông tin

như dự định, mục đích và khả năng của đối tượng, ý muốn sử dụng giải pháp nào

và lý do tại sao chọn giải pháp đó, khó khăn và bất lợi có thể xẩy ra khi dùng giải

pháp đó.

Bước 5: Giải thích

Giải thích và hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về cách sử dụng đúng giải pháp đã lựa

chọn. Đặc biệt lưu ý đến những tác dụng tiêu cực. Nên đề nghị đối tượng nhắc lại

để kiểm ra mức độ nắm thông tin. Cung cấp tài liệu hướng dẫn kèm theo nếu có.

Bước 6: Hẹn quay lại hoặc phản hồi lại thông tin

Tập huấn viên và học viên ấn định thời gian cho cuộc gặp lần sau để đánh giá kết

quả tư vấn.

Không phải bất kỳ một cuộc

tư vấn nào cũng tiến hành đủ

6 bước trên. Tuỳ theo hoàn

cảnh, đối tượng và yêu cầu

cụ thể để áp dụng tư vấn một

cách linh hoạt.

Phương pháp tư vấn có

những yếu điểm là chất

lượng tư vấn phụ thuộc rất

nhiều vào kỹ năng, kiến thức và mức độ nhạy bén của người tư vấn. Cũng như các

91

Page 18: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

phương pháp khác trong tập huấn có sự tham gia, phương pháp này khó áp dụng

khi có số lượng học viên đông và thời gian ít.

4.8 Phương pháp đóng vai

Ưu điểm khi sử dụng phương pháp này là đem lại cho học viên những trải nghiệm

thực tế thông qua các cách mà vở diễn tạo ra. Học viên có thể đóng vai cho các tình

huống sẽ gặp trong tương lai mà nếu

không trải nghiệm qua thì có thể khó

hiểu rõ. Phương pháp đóng vai tạo ra

môi trường học tập tích cực để

khuyến khích tham gia nhiệt tình của

học viên bằng vai trò diễn viên hoặc

người xem. Đây cũng là một phương

pháp hiệu quả khuyến khích học viên

làm việc theo nhóm để tìm ra giải

pháp cho các vấn đề hoặc liên tưởng tìm ra hướng giải quyết hợp lý.

Trong tập huấn có sự tham gia, phương pháp đóng vai được sử dụng hiệu quả với

những nội dung khó diễn giải như tôn giáo, vấn đề xã hội, giới, chính trị, luật...

Phương pháp này có thể tạo ra không khí vui vẻ và thoải mái trong lớp học mà vẫn

đạt được mục tiêu tập huấn đề ra.

Đóng vai là phương pháp yêu cầu học viên đặt mình vào các vai diễn và diễn xuất

hành động của nhân vật được tập huấn viên chuẩn bị trước để tạo tình huống tưởng

tượng liên quan đến nội dung tập huấn đã chọn và sử dụng tình huống này để trao

đổi/thảo luận. Sử dụng phương pháp này cần tiến hành theo 7 bước sau:

Bước1: Chuẩn bị

Tập huấn viên cần suy nghĩ để chuẩn bị nội dung vở kịch, vai diễn và lựa chọn

người đóng, dụng cụ để đạt được mục tiêu tập huấn đưa ra. Nội dung vở kịch phải

phù hợp với mục đích, nội dung cần chuyển tải. Vở diễn nên sử dụng các nhân vật,

92

Page 19: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

sự kiện, tình tiết và diễn biến thực, gần gũi với học viên và công việc thường ngày

của họ.

Bước 1: Chia nhóm

Số lượng học viên trong nhóm nên

phù hợp với số vai diễn trong vở

kịch để đảm bảo rằng tất cả các

học viên đều có cơ hội tham gia

(trừ những người không thích).

Không nên quá đông để đảm bảo

tất cả các học viên đều trực tiếp

hoặc gián tiếp tham gia vào vở

diễn. Đối với các thành viên không trực tiếp tham gia, có thể yêu cầu họ làm một

nhiệm vụ nào đó như quan sát theo dõi vở diễn để đưa ra nhận xét. Cần quan tâm

đến các tiêu chí khác như giới, tuổi tác.

Bước 2: Đưa yêu cầu công việc cho nhóm

Tập huấn viên đưa vở diễn, giải thích cụ thể về nhiệm vụ của nhóm và giới hạn thời

gian thực hiện.

Bước 3: Tiến hành làm việc theo nhóm

Sau khi nhận kịch bản và các yêu cầu khác, các nhóm thực hiện nhiệm vụ của mình:

phân công các vai diễn, quan sát viên, phác thảo lời thoại, tình huống xử lý và có

thời gian thì có thể diễn thử trong nhóm.

Bước 4: Các nhóm biểu diễn vở diễn.

Các nhóm có thể lần lượt biểu diễn vở kịch theo thứ tự gắp thăm hoặc xung phong.

Lưu ý trong khi các nhóm biểu diễn thì tập huấn viên phải quan sát, ghi chép các

nhận xét để chuẩn bị cho việc sử dụng vở kịch để trao đổi nội dung tập huấn. Phụ

thuộc vào từng tình huống cụ thể mà tập huấn viên cũng có thể đưa ra yêu cầu cho

học viên, ví dụ: nhận xét vở diễn, diễn xuất, nội dung.... để góp ý cho các nhóm...

93

Page 20: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Bước 5: Phân tích tạo tình huống để liên hệ với nội dung cần trao đổi.

Ở bước này, tập huấn viên sẽ sử dụng vở kịch để tạo ra tình huống như mình mong

muốn phục vụ cho việc trao đổi nội dung chính. Có thể thảo luận nhóm và nhận xét

về vai diễn, nội dung, bài học kinh nghiệm để tạo tình huống. Sau đó sử dụng tình

huống để trao đổi về nội dung. Tránh phân tích các vở kịch và diễn xuất của học

viên để đánh giá khả năng của các nhóm vì như vậy có thể mất thời gian mà không

đi đúng hướng đề ra.

Khó khăn khi sử dụng phương pháp này là học thông qua tình huống đóng vai có

thể biến thành trò chơi giải trí, đặc biệt nếu không được chuẩn bị cẩn thận và sát với

mục đích đề ra, không làm nổi bật được ý định của tập huấn viên hoặc vở kịch có ít

liên quan đến nội dung. Thường vở kịch chỉ liên quan đến một số học viên, các học

viên khác có thể cảm thấy buồn chán nếu thời gian quá dài. Sử dụng phương pháp

này đòi hỏi giảng viên phải có kỹ năng để tạo tình huống phù hợp với mục đích và

sử dụng tình huống để phân tích cho nội dung bài học.

4.8 Trò chơi

Trò chơi được sử dụng trong tập huấn có

sự tham gia như là một chất xúc tác để tạo

không khí vui vẻ, thoải mái cho môi trường

học tập. Sử dụng trò chơi giúp xoá tan sự

mệt mỏi và buồn ngủ. Trò chơi làm cho mọi

người xích lại gần nhau hơn. Trò chơi còn

được sử dụng trong các hoạt động khởi

động và ôn bài. Khi sử dụng trò chơi nên tiến hành theo trình tự 5 bước sau:

Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi

Trò chơi thường bắt đầu bằng việc tập huấn viên/chủ trò giới thiệu tên trò chơi. Khi

giới thiệu nên tăng tính hấp dẫn của trò chơi bằng những câu pha trò so sánh dí

dỏm.

94

Page 21: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Bước 2: Giải thích luật chơi

Tiếp theo là phần giải thích luật chơi của chủ trò. Lưu ý luật chơi nên giải thích ngắn

gọn, rõ ràng và dễ hiểu. Chủ trò có thể làm thử nếu cần. Sau đó thông báo chế độ

thưởng phạt của trò chơi.

Bước 3: Chơi thử

Nên để học viên chơi thử để nắm rõ luật chơi hơn và làm quen với trò chơi tránh

nhầm lẫn.

Bước 4: Chơi thật

Khi học viên đã hiểu và quen với trò chơi, chủ trò tổ chức chơi thật và bắt đầu áp

dụng qui chế phạt. Thông thường người chơi sẽ bị phạt nếu phạm luật hoặc bị thua.

Không nên kéo dài thời gian chơi tránh nhàm chán. Dừng trò chơi khi thấy không khí

ngừng xuống.

Bước 5: Xử lý thưởng phạt

Bước xử lý thưởng phạt thường áp dụng để làm không khí sôi nổi vui vẻ. Vì vậy

hình thức phạt thường sử dụng là văn nghệ. Để tạo không khí thoải mái, những

người thua có thể bị dán râu bằng băng dính để đến khi phạt thì không dùng tay mà

phải nhổ râu cho nhau (xem ảnh dưới bên trái). Một hình thức phạt khác là yêu cầu

những người thua biểu biển điệu múa “con voi” (xem ảnh dưới bên phải).... Ngoài ra

có thể dùng bước thưởng phạt để ôn bài. Ví dụ đội thắng có quyền hỏi đội thua một

số câu hỏi liên quan đến bài cũ.

95

Page 22: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Chúng tôi xin giới thiệu một số trò chơi để tập huấn viên tham khảo sử dụng trong

tập huấn có sự tham gia.

Hãy làm theo anh X nói

Chủ trò hô: "anh X nói sờ lên đầu", các học viên phải sờ lên đầu. Nếu chủ trò hô:

"hãy sờ mũi" thì học viên không làm theo, nếu không có cụm từ "anh X nói" mà học

viên làm theo thì sẽ bị phạt.

Làm theo lời tôi nói mà không làm theo việc tôi làm

Chủ trò hô “sờ đầu” nhưng tay lại sờ

mũi. Nếu ai sờ mũi thì bị phạt.

Mũi - cằm - tai (kắc - kùm - kum).

Con thỏ (giơ tay phải lên) - ăn cỏ (chỉ

vào tay phải vào tay trái) - uống nước

(tay phải sờ miệng) - chui vào hang (tay

phải sờ tai).

Bịt mắt vẽ tranh

Chia hai đội, mỗi đội lần lượt cử một người bịt mắt và lên vẽ. Trên bảng/giấy Ao

chuẩn bị sẵn 2 khuôn mặt, mỗi người đều bị bịt mắt, yêu cầu vẽ mũi, miệng. Sau khi

hai đôi vẽ xong, so sánh hai bức tranh. Có thể yêu cầu vẽ con trâu, con vịt, gà, lợn...

Vẽ tranh

Học viên làm theo đôi, một người cầm bức

tranh vẽ sẵn và tả để người kia vẽ lại

nhưng không được nói đó là hình vẽ gì, chỉ

nêu các chỉ dẫn. Ví dụ "vẽ một đường

thẳng dài 2 cm, lượn tròn về phía dưới 3

cm".

96

Page 23: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Đồ vật này thuộc về ai

Chủ trò đưa ra đồ vật của một các học viên trong lớp và yêu cầu cả lớp đoán xem

đồ vật đó thuộc về ai.

Đoán đồ vật bằng cách miêu tả công dụng/hình dáng

Chia nhóm, mỗi nhóm nhận được một đồ vật. Nhóm viết miêu tả 10 công dụng của

đồ vật đó, các nhóm khác phải đoán đó là đồ vật gì mà không được nhìn thấy nó.

Đoán nghề nghiệp bằng cách đặt câu hỏi, trả lời đúng/sai

Một người viết tên một nghề ra giấy, giữ

kín. Cả nhóm đặt câu hỏi, ví dụ "Anh làm

việc trong văn phòng? Anh làm ca? Anh

mặc đồng phục?" và người đó chỉ được trả

lời đúng hay sai, cả nhóm đoán là nghề gì.

Soi gương

Hai người đứng đối diện, một người làm cái

gương, phản chiếu những cử chỉ, hoạt động của người kia. Nếu người nào làm sai

thì người đó thua.

Tìm sự thay đổi trên cơ thể

Chia 2 nhóm, đứng thành 2 hàng đối diện nhau. Nhóm này quan sát nhóm kia, sau

đó hai nhóm quay lưng lại nhau và tạo một số thay đổi trên cơ thể như tháo đồng hồ,

gài bút vào áo, tháo/cặp tóc. Rồi khi có hiệu lệnh thì quay lại đối diện nhau, nhóm

nào tìm đúng ra hết những thay đổi của nhóm

kia thì sẽ thắng.

Gọi tên người đứng sau rèm che

Chia 2 nhóm, mỗi nhóm cử một người đứng

lên sau tấm rèm che. Khi tấm rèm đột ngột hạ

xuống, họ phải gọi được tên của nhau. Ai

97

Page 24: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

không gọi được thì người đó thua.

Kể chuyện bằng nói thầm

Các thành viên đứng thành một hàng dọc. Chủ trò kể một câu chuyện ngắn bằng

cách nói thầm cho người đầu tiên trong hàng, không để cho những người khác nghe

thấy. Tiếp theo, người đó cũng kể câu chuyện nghe được cho người kế tiếp bằng

cách tương tự. Tiếp tục như vậy cho đến người cuối cùng trong hàng. Người cuối

cùng sẽ kể lại câu chuyện cho mọi người cùng nghe. Kiểm tra lại với chủ trò xem

câu chuyên sai khác như thế nào.

Cho nhau ăn

Chọn 2 người, một người ngồi yên trên ghế,

người kia bị bịt mắt và cho người ngồi trên

ghế ăn một thứ gì đó (chuối, sữa chua...).

Tìm người ghép nhóm

Chủ trò hô "ghép nhóm 3 người bốn chân"

mọi người phải ghép 3 người một nhóm và chỉ đứng trên 4 chân. Có thể hô khác đi

"2 áo trắng, 1 áo đỏ", "2 nữ một nam"...

Ly dị và kết hôn

Học viên đứng thành vòng tròn theo từng cặp. Khi chủ trò hô ly dị/kết hôn thì sẽ tách

khỏi cặp mình và tìm một người khác để tạo thành cặp mới.

Niềm tin mù

Phòng học được dọn sạch, để lại một số chướng ngại vật. Chọn một người bị bịt

mắt có nhiệm vụ đi từ đầu đến cuối phòng. Ai được người kia hoặc cả nhóm hướng

dẫn đi về đích mà không bị ngã vì chướng ngại vật thì thắng cuộc.

98

Page 25: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Nhà dột

Học viên đứng thành vòng tròn. 3 người

đứng cạnh nhau thành 1 nhóm. Hai người

đứng hai bên giơ tay cao chụm vào nhau

thành ngôi nhà. Người ở giữa là chủ nhà.

Có ít nhất hai người đứng ở giữa vòng

làm người “vô gia cư” tranh dành nhà với

các chủ nhà khác. Khi chủ trò hô “trời

mưa to”, có nghĩa là nhà bị dột, chủ nhà

phải đi tìm nhà khác. Ai không tìm được nhà thì bị thua. Khi chủ trò hô “bão to gió

lớn” thì nhà đổ, phải làm lại nhà và chủ nhà cũng phải tìm nhà mới. Ai không làm lại

được nhà khác và chủ nhà không tìm được nhà sẽ bị phạt.

Ghép đôi

Chia 2 nhóm, một nhóm viết câu hỏi, một nhóm viết câu trả lời, ghép các câu lại và

xem đôi câu nào hiểu nhau nhất. Hoặc một nhóm viết một mệnh đề bắt đầu bằng

chữ "nếu", nhóm khác viết một mệnh đề bắt đầu bằng chữ "thì", sau đó cử 2 người

đại diện cho mỗi nhóm đọc to từng mệnh đề để ghép lại thành một câu có nghĩa.

Nghe nhạc dành ghế

Xếp 7 ghế thành vòng tròn, chọn ra 8 người

đi xung quang vòng tròn ghế trong khi mọi

người hát. Khi nào ngừng hát thì người

chơi phải tìm được ghế để ngồi. Ai không

có chỗ ngồi thì bị loại khỏi trò chơi. Sau đó

bỏ đi 1 ghế và lặp trò chơi với 7 người còn

lại. Cuối cùng ai thắng cuộc thì phải hát một

bài.

99

Page 26: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Ngồi lên gối (tàu anh qua núi)

Cả nhóm đứng thành hàng dọc, sát vào

nhau, người sau đặt tay lên vai người

trước. Khi có hiệu lệnh, tất cả ngồi

xuống sao cho người trước ngồi lên gối

của người sau. Khi có hiệu lệnh thì cả

nhóm tiến lên phía trước trong khi vẫn

ngồi.

Nút buộc nhóm

Mỗi nhóm cử 1-3 người làm lãnh đạo và những người lãnh đạo phải ra ngoài lớp

chờ. Trong khi đó cả nhóm đứng thành vòng tròn và kết bàn tay lẫn nhau để tạo

thành một nút buộc càng phức tạp càng tốt. Sau đó người lãnh đạo quay lại và đưa

ra những hướng dẫn để cởi nút buộc trong vòng 1 phút.

Trò chơi chiếc gối

Mỗi nhóm được chọn một vấn đề/câu hỏi. Cả nhóm ngồi hoặc đứng thành vòng tròn

để thảo luận một vấn đề gì đó. Chỉ người nào đang ôm chiếc gối (có thể thay bằng

một vật khác) mới được nói, còn những người khác thì im lặng và lắng nghe. Người

nói xong thì tung chiếc gối cho người khác hoặc cho người muốn nói.

Chuyền vòng

Học viên đứng thành hai hàng dọc, mỗi người

ngậm một ống hút trên miệng. Chủ trò yêu

cầu học viên chuyền 01 vòng chun từ người

này sang người khác bằng ống hút ngậm ở

miệng. Vòng chum sẽ chuyển lần lượt từ

người này sang người khác, từ đầu hàng

xuống cuối hàng và ngược lại.

100

Page 27: Chương 4: Các phương pháp thường sửdụng trong tập huấn có

Tóm tắt chương 4 Chương này mô tả về các phương pháp thường xuyên sử dụng trong tập huấn có

sự tham gia và một số hướng dẫn sử dụng các phương pháp này.

Các phương pháp đã được mô tả là: Động não, Philip 365, Thảo luận nhóm, Quan

sát thực tế, Trình diễn thực hành, Thuyết trình, Tư vấn, Đóng vai và các trò chơi.

Với tất cả các phương pháp này thì học viên đều phải tham gia với vai trò chủ động

trong môi trường học tích cực, trong khi tập huấn viên đóng vai trò hướng dẫn, hỗ

trợ, bổ sung, tổng kết và kết luận vấn đề. Trong khi sử dụng, mỗi phương pháp có

những đặc điểm, ưu điểm cũng như nhược điểm riêng. Hiệu quả của tập huấn phụ

thuộc rất nhiều vào lựa chọn và áp dụng phương pháp có phù hợp hay không. Vì tất

cả phương pháp sử dụng trong tập huấn có sự tham gia đều yêu cầu tập huấn viên

làm việc theo nhóm và họ cần phải có những kỹ năng đặc biệt hơn so với các kỹ

năng cần thiết để trở thành tập huấn viên giỏi đã miêu tả ở chương 3. Những kỹ

năng đặc biệt để trở thành một người hướng dẫn giỏi sẽ được đề cập ở chương 5.

101