Upload
pe-heo
View
725
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những thiếu
sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu
trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán
chung của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán bán hàng có vai trò to lớn trong chu kỳ
kế toán nói riêng và trong công tác quản lý ở các doanh nghiệp nói chung. Để thực
hiện tốt các nhiệm vụ đó, một trong những nội dung kế toán cần nắm vững đó là hệ
thống chứng từ và sổ sách ghi chép có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. Đó là việc tổ
chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý,
tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng
cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy
được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 1
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
PHẦN IĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
I. Khái niệm - Vai trò của nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền ở người mua
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của
hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
tệ. lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn
của doanh nghiệp được hoàn thành
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ
thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực
hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã
hội
- Vai trò của bán hàng:
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân các doanh
nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
+ Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có
được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đông thời tạo ra lợi nhuận. Lúc
này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh
nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc giữa doanh nghiệp với
chủ doanh nghiệp hay nói một cách khác là để phối hợp hài hòa 3 lợi ích:
Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí
Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận
Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi
+ Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết
hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 2
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống
của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
II. Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng bán
Phạm vi hàng bán là tất cả những sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp chuyển
giao cho các đơn vị, cá nhân thông qua phương thức thanh toán cụ thể và những hàng
hóa đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp
Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa cho người mua, người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14), kết quả của giao dịch bán
hàng được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiệm sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng CĐKT
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch đó.
III. Phương thức bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng của các doanh nghiệp thương mại được thực hiện thông qua 2
phương thức bán buôn và bán lẻ.
* Phương thức bán buôn:
- Hình thức chuyển hàng
- Hình thức nhận hàng
* Phương thức bán lẻ:
- Bán lẻ giao hàng tại nhà
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Bán lẻ thu tiền tập trung
- Bán hàng tại các siêu thị
- Bán hàng đại lý
- Bán hàng trả góp
- Các phương thức bán lẻ khác
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 3
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
PHẦN IICHỨNG TỪ, SỔ SÁCH GHI CHÉP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
I. Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử
dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT-3TT)
Là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền.
Mỗi hóa đơn được lập cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất, khi viết hóa
đơn phải đặt giấy than viết một lần in sang các liên có nội dung như nhau (ghi rõ giá
bán chưa thuế, thuế suất, tổng giá thanh toán). Hóa đơn này lập làm 3 liên, liên 1 lưu,
liên 2 giao người mua và liên 3 để người bán làm chứng từ thu tiền hoặc cuối ngày
kèm theo tiền mặt, séc nộp cho kế toán để toán để làm thủ tục nhập quỹ và ghi sổ kế
toán có liên quan.
Ví dụ:
Công ty cổ phần Hưng Thịnh có nghiệp vụ xuất áo sơ mi bán cho Công ty thương mại
Hòa Phát, số lượng 120, đơn giá bán 100.000đ, theo hóa đơn GTGT số 002314 ngày
3/6/N, có nội dung được lập như sau:
Mẫu số: 01GTKT-3LLKý hiệu: AA/04
HÓA ĐƠN GTGTLiên 1(lưu) Số: 002314Ngày 3 tháng 6 năm N
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Hưng ThịnhĐịa chỉ: Hải Châu – Đà NẵngSố tài khoản: 710A8001Điện thoại : 05113.864120 MS: 0101441113Họ tên người mua hàng: Bà Vũ Thị Thanh NgaĐơn vị: Công ty thương mại Hòa PhátĐịa chỉ: Đà NẵngSố tài khoản: 710A.6008Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101212469
Số TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiềnA B C 1 2 3= 1*21 Sản phẩm X Cái 120 100.000 12.000.000
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 4
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
Cộng tiền hàng 12.000.000Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 13.200.000Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02 GTTT-3LL)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp
kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Hóa đơn do người bán hàng lập
khi bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền và lập bằng cách đặt giấy than viết
1 lần cả 3 liên. Trên hóa đơn bán hàng ghi giá bán là tổng giá thanh toán của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Mẫu số: 02GTTT-3LL-02Ký hiệu: AA/04
HÓA ĐƠN BÁN HÀNGLiên 1 (lưu) Số: 0000132
Ngày 6 tháng 6 năm NĐơn vị bán hàng: Công ty M & MĐịa chỉ : Hải Châu – Đà NẵngSố tài khoản: 00334412Điện thoại : 05113.861357 MS: 0101561444Họ tên người mua hàng : Ông Nguyễn Nhật QuangĐơn vị: Công ty Hưng LongĐịa chỉ: Đà NẵngSố tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Số TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2
Sản phẩm X Chiếc 10.000 35.000 350.000.000Cộng tiền bán hàng hóa, dịch vụ: 350.000.000đSố tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn ./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 5
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
- Hóa đơn thu mua hàng nông, lâm, thủy sản (mẫu số 06 TMH-3LL)
Là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký với cơ quan thuế việc thu
mua hàng nông, lâm, thủy sản. Hóa đơn do người bán hàng lập khi mua hàng, trên đó
ghi rõ tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân, mã số thuế tổ chức, cá nhân bán hàng và mua
hàng hình thức thanh toán (bằng séc, tiền mặt)…Hóa đơn được lập làm 3 liên, khi viết
hóa đơn phải đặt giấy than 1 lần in sang các liên có nội dung như nhau. Người bán và
người mua cùng ký vào hóa đơn.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
Sử dụng thay thế hóa đơn khi doanh nghiệp bán lẻ các sản phẩm có giá trị nhỏ. Bảng
kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa,
dịch vụ có giá trị dưới mức quy định (dưới 100.000 đồng) không thuộc diện phải lập
Hóa đơn bán hàng. Căn cứ lập là báo cáo bán hàng hàng ngày. Hàng ngày, cơ sở kinh
doanh căn cứ báo cáo bán hàng phân loại hàng hóa, dịch vụ bán lẻ theo từng nhóm có
cùng mức thuế suất để lập bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, cuối tháng tổng hợp lên
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (kèm theo tờ khai thuế GTGT) -
mẫu BK 02/GTGT
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ(Ngày…..tháng……năm….)
Tên cơ sở kinh doanh :………………………… Địa chỉ:…………………………………………Họ tên người bán hàng:………………………...Địa chỉ nơi bán hàng:…………………………..
Số TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Doanh thu có thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT
A B C 1 2 3 4
1 Xà phòng Lux Bánh 50 7.000 350.000 10%
2 Dầu gội đầu Chai 53 15.000 795.000 10%
3 Bàn chải Oral Chiếc 115 9.000 1.035.000 10%
4 Dao cạo râu Hộp 43 5.000 215.000 10%
Tổng cộng tiền thanh toán: 7.560.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Bẩy triệu năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn ./.
Người bán(Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 6
Mã số:
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA( Kèm theo tờ khai thuế GTGT)(Tháng…….năm N)Tên cơ sở kinh doanh:………………………………Địa chỉ:……………………………………………...
Hóa đơn, chứng từ bánTên
người mua
MST người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hóa đơn
Số hóa đơn
Ngày,tháng, nămpháthành
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng cộng Ngày..….tháng……năm…… Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03PXK – 3LL)
Phiếu này dùng để theo dõi số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa di chuyển từ kho
doanh nghiệp bán đến kho khách hàng trong nội bộ hoặc chuyển hàng đến cho các bên
nhận gia công, chế biến, chuyển đi xuất khẩu hay bên mua theo phương thức kế toán
ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên đường. Phiếu do bộ phận cung ứng lập
làm 2 liên (nếu di chuyển vật tư, hàng hóa, sản phẩm trong nội bộ đơn vị) hoặc 3 liên
(với các trường hợp khác). Trong đó, liên 1 lưu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho
và chuyển cho kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho bên nhận hàng
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 04/HĐL-3LL)
Dùng để theo dõi số lượng hàng xuất kho gởi bán. Phiếu do bộ phận cung ứng lập làm
3 liên, liên 1 và lưu liên 2 giao cho đại lý bán hàng và liên 3 dùng nội bộ để ghi thẻ
kho và chuyển cho bộ phận kế toán ghi sổ.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi (mẫu số 01-BH)
Dùng để theo dõi, phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý, ký gởi giữa bên có hàng
và bên nhận bán hàng và là căn cứ để 2 bên thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi do bên nhận bán hàng lập làm 3 liên, 1 bảng lưu ở
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 7
Mã số:
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
phòng kế toán để làm chứng từ thanh toán và ghi sổ, 1 bảng gởi bên chủ hàng và 1
bảng lưu ở nơi lập (phòng bán hàng)
Đơn vị:………..
Bộ phận:……….
Mẫu số: 01 - BH
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN HÀNG ĐẠI LÝ, KÝ GỬINgày ...tháng ...năm ......
Quyển số: .................
Số: ............................
Nợ: ...........................
Có: ............................
Căn cứ hợp đồng số: ......ngày ...tháng ...năm .....về việc bán hàng đại lý (ký gửi). Chúng tôi gồm:
- Ông/Bà ...............Chức vụ....................Đại diện.....................có hàng đại lý (ký gửi)
- Ông/Bà ...............Chức vụ....................Đại diện.........................................................
- Ông/Bà ...............Chức vụ....................Đại diện..............nhận bán hàng đại lý (ký gửi)
- Ông/Bà ...............Chức vụ....................Đại diện.........................................................
I- Thanh, quyết toán số hàng đại lý từ ngày .../.../ ... đến ngày .../ .../ như sau:
Số TT
Tên, quy cách,
phẩm chất sản
phẩm( hàng hóa)
Đơn vị
tính
Số lượng
tồn đầu kỳ
Số lượngnhận trong kỳ
Tổng số
Số hàng đã bán
trong kỳSố
lượng tồn cuối kỳ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 23= 1+2
4 5 67= 3-
4
Cộng
II- Số tiền còn nợ của các kỳ trước: ......................................................................
III- Số tiền phải thanh toán đến kỳ này: (III = II + Cột 6)
IV- Số tiền được nhận lại: .....................................................................................
+ Hoa hồng: ..........................................................................................................
+ Thuế nộp hộ: ......................................................................................................
+ Chi phí (nếu có): .................................................................................................
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 8
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
V- Số tiền thanh toán kỳ này:
+ Tiền mặt: ...........................................................................................................
+ Séc: ..................................................................................................................
VI- Số tiền nợ còn lại (VI = III – IV – V)* Ghi chú: .............................................................................................................
Giám đốc đơn vị gửi
hàng đại lý
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Người lập bảng
thanh toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc đơn vị
nhận hàng bán đại lý
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng đơn vị gửi
hàng đại lý(ký gửi)
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng đơn vị nhận
bán hàng đại lý
(Ký, họ tên)
- Thẻ quầy hàng (mẫu số 02 - BH)
Dùng theo dõi về số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại quầy
hàng, giúp theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy và là căn cứ để kiểm tra, quản lý
hàng hóa, lập bảng thống kê bán hàng từng ngày. Mỗi thẻ dùng theo dõi một mặt hàng
do người bán hàng giữ và ghi hàng ngày. Cuối tháng, cộng các thẻ quầy hàng để lập
báo cáo bán hàng.
Đơn vị:………..
Địa chỉ:……….
Mẫu số: 02 - BH
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ QUẦY HÀNGNgày lập thẻ: ...................................Tờ số: ........................................
-Tên hàng: ...................................................Quy cách: .................................................
-Đơn vị tính: ...............................................Đơn giá: .....................................................
Ngày tháng
Tên người bán hàng
Tồn đầu ngày (ca)
Nhập từ
kho trong ngày (ca)
Nhập khác trong ngày (ca)
Cộng tồn đầu ngày (ca) và nhập trong
ngày (ca)
Xuất bán Xuất khácTồn cuối ngày (ca)
Lượng Tiền lượng Tiền
A B 1 2 3 4= 1+2+3 5 6 7 8 9
Cộng
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 9
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngoài ra còn có các chứng từ như:
-Hóa đơn cước phí vận chuyển
-Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
-Hợp đồng kinh tế với khách hàng
-Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
-Phiếu thu, phiếu chi
-Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng
II. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn
vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
* Nếu áp dụng hình thức Nhật ký chung:
+ Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán
hàng nhưng chưa thu tiền.
Đơn vị:………..
Địa chỉ:……….
Mẫu số: S03a4 – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm.............
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (Ghi
Nợ)
Ghi Có tài khoản
Doanh thu
Số hiệu
Ngày, tháng
Hàng hóa
Thành phẩm
Dịch vụ
A B C D 1 2 3 4
Số trang trước
chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
- Sổ này có.......trang, đánh số từ trang 01 đến trang......
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 10
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
- Ngày mở sổ : .........
Ngày .... tháng .... năm.....
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
+ Sổ nhật ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp bao
gồm tiền mặt và cả tiền gởi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài
khoản tiền mặt, tiền gởi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại tiền.
Đơn vị:………..
Địa chỉ:……….
Mẫu số: S03a1 – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀNNăm: ....
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ
TK ...
Ghi Có các TK
Số hiệu
Ngày, tháng
... ... ... ...
Tài khoản khác
Số tiền
Số hiệu
A B C D 1 2 3 4 5 6 E
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ....
- Ngày mở sổ: .......
Ngày ....tháng ....năm .....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 11
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
+ Sổ cái: Kế toán mở sổ cái cho các tài khoản 511, 512, 521, 531, 532, 632, 156
Đơn vị:………..
Địa chỉ:……….
Mẫu số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁINăm ......................
Tên tài khoản ........
Số hiệu ..................
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
ThángTrang
sổSTT dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong tháng
- Cộng số phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- Sổ này có.......trang, đánh từ trang số 01 đến trang.........
- Ngày mở sổ: .............
Ngày ....tháng ....năm ....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
+ Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng,
từng nhóm hàng
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 12
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
+ Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và
thanh toán công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho
từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi
người mua thanh toán hết các khoản nợ.
* Nếu áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ:
+ Sổ nhật ký chứng từ số 8: Dùng để tập hợp số phát sinh bên Có của các tài khoản
511, 531, 532, 521, 632, 13. Sổ này ghi chép vào cuối tháng. Căn cứ vào các bảng kê
số 1, 2, 8, 10, 11 để ghi sổ.
+ Các bảng kê: bảng kê 1(phản ánh tài khoản 111), bảng kê 2( phản ánh tài khoản
112), bảng kê 10 (phản ánh tài khoản 157), bảng kê 11( phản ánh tài khoản 131)
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 13
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
KẾT LUẬN
Chứng từ sổ sách kế toán có ý nghĩa rất lớn trong việc lãnh đạo kinh doanh, trong việc
quản lý kinh phí ở các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Nó là công cụ không thể
thiếu được để phân tích các hoạt động kinh tế, sử dụng vốn và vật tư. Chứng từ sổ sách
kế toán có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ tài sản của Nhà nước. Tổ chức tốt việc
lập, luân chuyển, ghi sổ, kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán giúp cho các ngành, các
cấp có thể ngăn ngừa các hiện tượng tham ô lãng phí. Chính vì vậy cần phải bảo quản
chứng từ và sổ sách kế toán hợp lý.
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 14
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú
SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 15