22
Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú LỜI MỞ ĐẦU Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán bán hàng có vai trò to lớn trong chu kỳ kế toán nói riêng và trong công tác quản lý ở các doanh nghiệp nói chung. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, một trong những nội dung kế toán cần nắm vững đó là hệ thống chứng từ và sổ sách ghi chép có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. Đó là việc tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 1

CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

  • Upload
    pe-heo

  • View
    725

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

LỜI MỞ ĐẦU

Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng

nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn thành

kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những thiếu

sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu

trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán

chung của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán bán hàng có vai trò to lớn trong chu kỳ

kế toán nói riêng và trong công tác quản lý ở các doanh nghiệp nói chung. Để thực

hiện tốt các nhiệm vụ đó, một trong những nội dung kế toán cần nắm vững đó là hệ

thống chứng từ và sổ sách ghi chép có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. Đó là việc tổ

chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý,

tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng

cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy

được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 1

Page 2: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

PHẦN IĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

I. Khái niệm - Vai trò của nghiệp vụ bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một

doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa

từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được

đòi tiền ở người mua

Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của

hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền

tệ. lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn

của doanh nghiệp được hoàn thành

Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức

đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ

thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh

nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực

hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã

hội

- Vai trò của bán hàng:

Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân các doanh

nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.

+ Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho

doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có

được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đông thời tạo ra lợi nhuận. Lúc

này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh

nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc giữa doanh nghiệp với

chủ doanh nghiệp hay nói một cách khác là để phối hợp hài hòa 3 lợi ích:

Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí

Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận

Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi

+ Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết

hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 2

Page 3: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống

của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.

II. Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng bán

Phạm vi hàng bán là tất cả những sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp chuyển

giao cho các đơn vị, cá nhân thông qua phương thức thanh toán cụ thể và những hàng

hóa đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp

Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng

hóa cho người mua, người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14), kết quả của giao dịch bán

hàng được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiệm sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng CĐKT

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

dịch đó.

III. Phương thức bán hàng

Nghiệp vụ bán hàng của các doanh nghiệp thương mại được thực hiện thông qua 2

phương thức bán buôn và bán lẻ.

* Phương thức bán buôn:

- Hình thức chuyển hàng

- Hình thức nhận hàng

* Phương thức bán lẻ:

- Bán lẻ giao hàng tại nhà

- Bán lẻ thu tiền trực tiếp

- Bán lẻ thu tiền tập trung

- Bán hàng tại các siêu thị

- Bán hàng đại lý

- Bán hàng trả góp

- Các phương thức bán lẻ khác

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 3

Page 4: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

PHẦN IICHỨNG TỪ, SỔ SÁCH GHI CHÉP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG

I. Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng

Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử

dụng các chứng từ sau:

- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT-3TT)

Là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

Hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền.

Mỗi hóa đơn được lập cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất, khi viết hóa

đơn phải đặt giấy than viết một lần in sang các liên có nội dung như nhau (ghi rõ giá

bán chưa thuế, thuế suất, tổng giá thanh toán). Hóa đơn này lập làm 3 liên, liên 1 lưu,

liên 2 giao người mua và liên 3 để người bán làm chứng từ thu tiền hoặc cuối ngày

kèm theo tiền mặt, séc nộp cho kế toán để toán để làm thủ tục nhập quỹ và ghi sổ kế

toán có liên quan.

Ví dụ:

Công ty cổ phần Hưng Thịnh có nghiệp vụ xuất áo sơ mi bán cho Công ty thương mại

Hòa Phát, số lượng 120, đơn giá bán 100.000đ, theo hóa đơn GTGT số 002314 ngày

3/6/N, có nội dung được lập như sau:

Mẫu số: 01GTKT-3LLKý hiệu: AA/04

HÓA ĐƠN GTGTLiên 1(lưu) Số: 002314Ngày 3 tháng 6 năm N

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Hưng ThịnhĐịa chỉ: Hải Châu – Đà NẵngSố tài khoản: 710A8001Điện thoại : 05113.864120 MS: 0101441113Họ tên người mua hàng: Bà Vũ Thị Thanh NgaĐơn vị: Công ty thương mại Hòa PhátĐịa chỉ: Đà NẵngSố tài khoản: 710A.6008Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101212469

Số TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiềnA B C 1 2 3= 1*21 Sản phẩm X Cái 120 100.000 12.000.000

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 4

Page 5: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

Cộng tiền hàng 12.000.000Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.200.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 13.200.000Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn./.

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02 GTTT-3LL)

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp

kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Hóa đơn do người bán hàng lập

khi bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền và lập bằng cách đặt giấy than viết

1 lần cả 3 liên. Trên hóa đơn bán hàng ghi giá bán là tổng giá thanh toán của sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Mẫu số: 02GTTT-3LL-02Ký hiệu: AA/04

HÓA ĐƠN BÁN HÀNGLiên 1 (lưu) Số: 0000132

Ngày 6 tháng 6 năm NĐơn vị bán hàng: Công ty M & MĐịa chỉ : Hải Châu – Đà NẵngSố tài khoản: 00334412Điện thoại : 05113.861357 MS: 0101561444Họ tên người mua hàng : Ông Nguyễn Nhật QuangĐơn vị: Công ty Hưng LongĐịa chỉ: Đà NẵngSố tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Số TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2

Sản phẩm X Chiếc 10.000 35.000 350.000.000Cộng tiền bán hàng hóa, dịch vụ: 350.000.000đSố tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn ./.

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 5

Page 6: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

- Hóa đơn thu mua hàng nông, lâm, thủy sản (mẫu số 06 TMH-3LL)

Là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký với cơ quan thuế việc thu

mua hàng nông, lâm, thủy sản. Hóa đơn do người bán hàng lập khi mua hàng, trên đó

ghi rõ tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân, mã số thuế tổ chức, cá nhân bán hàng và mua

hàng hình thức thanh toán (bằng séc, tiền mặt)…Hóa đơn được lập làm 3 liên, khi viết

hóa đơn phải đặt giấy than 1 lần in sang các liên có nội dung như nhau. Người bán và

người mua cùng ký vào hóa đơn.

- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ

Sử dụng thay thế hóa đơn khi doanh nghiệp bán lẻ các sản phẩm có giá trị nhỏ. Bảng

kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa,

dịch vụ có giá trị dưới mức quy định (dưới 100.000 đồng) không thuộc diện phải lập

Hóa đơn bán hàng. Căn cứ lập là báo cáo bán hàng hàng ngày. Hàng ngày, cơ sở kinh

doanh căn cứ báo cáo bán hàng phân loại hàng hóa, dịch vụ bán lẻ theo từng nhóm có

cùng mức thuế suất để lập bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, cuối tháng tổng hợp lên

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (kèm theo tờ khai thuế GTGT) -

mẫu BK 02/GTGT

BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ(Ngày…..tháng……năm….)

Tên cơ sở kinh doanh :………………………… Địa chỉ:…………………………………………Họ tên người bán hàng:………………………...Địa chỉ nơi bán hàng:…………………………..

Số TT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Doanh thu có thuế GTGT

Thuế suất thuế GTGT

A B C 1 2 3 4

1 Xà phòng Lux Bánh 50 7.000 350.000 10%

2 Dầu gội đầu Chai 53 15.000 795.000 10%

3 Bàn chải Oral Chiếc 115 9.000 1.035.000 10%

4 Dao cạo râu Hộp 43 5.000 215.000 10%

Tổng cộng tiền thanh toán: 7.560.000

Tổng số tiền (bằng chữ): Bẩy triệu năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn ./.

Người bán(Ký, họ tên)

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 6

Mã số:

Page 7: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA( Kèm theo tờ khai thuế GTGT)(Tháng…….năm N)Tên cơ sở kinh doanh:………………………………Địa chỉ:……………………………………………...

Hóa đơn, chứng từ bánTên

người mua

MST người mua

Mặt hàng

Doanh số bán chưa có thuế

Thuế suất

Thuế GTGT

Ghi chú

Ký hiệu hóa đơn

Số hóa đơn

Ngày,tháng, nămpháthành

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Tổng cộng Ngày..….tháng……năm…… Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03PXK – 3LL)

Phiếu này dùng để theo dõi số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa di chuyển từ kho

doanh nghiệp bán đến kho khách hàng trong nội bộ hoặc chuyển hàng đến cho các bên

nhận gia công, chế biến, chuyển đi xuất khẩu hay bên mua theo phương thức kế toán

ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên đường. Phiếu do bộ phận cung ứng lập

làm 2 liên (nếu di chuyển vật tư, hàng hóa, sản phẩm trong nội bộ đơn vị) hoặc 3 liên

(với các trường hợp khác). Trong đó, liên 1 lưu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho

và chuyển cho kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho bên nhận hàng

- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 04/HĐL-3LL)

Dùng để theo dõi số lượng hàng xuất kho gởi bán. Phiếu do bộ phận cung ứng lập làm

3 liên, liên 1 và lưu liên 2 giao cho đại lý bán hàng và liên 3 dùng nội bộ để ghi thẻ

kho và chuyển cho bộ phận kế toán ghi sổ.

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi (mẫu số 01-BH)

Dùng để theo dõi, phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý, ký gởi giữa bên có hàng

và bên nhận bán hàng và là căn cứ để 2 bên thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán.

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi do bên nhận bán hàng lập làm 3 liên, 1 bảng lưu ở

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 7

Mã số:

Page 8: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

phòng kế toán để làm chứng từ thanh toán và ghi sổ, 1 bảng gởi bên chủ hàng và 1

bảng lưu ở nơi lập (phòng bán hàng)

Đơn vị:………..

Bộ phận:……….

Mẫu số: 01 - BH

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC

Ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC)

BẢNG THANH TOÁN HÀNG ĐẠI LÝ, KÝ GỬINgày ...tháng ...năm ...... 

Quyển số: .................

Số: ............................

Nợ: ...........................

Có: ............................

Căn cứ hợp đồng số: ......ngày ...tháng ...năm .....về việc bán hàng đại lý (ký gửi). Chúng tôi gồm:

- Ông/Bà ...............Chức vụ....................Đại diện.....................có hàng đại lý (ký gửi)

- Ông/Bà ...............Chức vụ....................Đại diện.........................................................

- Ông/Bà ...............Chức vụ....................Đại diện..............nhận bán hàng đại lý (ký gửi)

- Ông/Bà ...............Chức vụ....................Đại diện.........................................................

I- Thanh, quyết toán số hàng đại lý từ ngày .../.../ ... đến ngày .../ .../ như sau:

Số TT

Tên, quy cách,

phẩm chất sản

phẩm( hàng hóa)

Đơn vị

tính

Số lượng

tồn đầu kỳ

Số lượngnhận trong kỳ

Tổng số

Số hàng đã bán

trong kỳSố

lượng tồn cuối kỳ

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A B C 1 23= 1+2

4 5 67= 3-

4

Cộng

II- Số tiền còn nợ của các kỳ trước: ......................................................................

III- Số tiền phải thanh toán đến kỳ này: (III = II + Cột 6)

IV- Số tiền được nhận lại: .....................................................................................

+ Hoa hồng: ..........................................................................................................

+ Thuế nộp hộ: ......................................................................................................

+ Chi phí (nếu có): .................................................................................................

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 8

Page 9: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

V- Số tiền thanh toán kỳ này:

+ Tiền mặt: ...........................................................................................................

+ Séc: ..................................................................................................................

VI- Số tiền nợ còn lại (VI = III – IV – V)* Ghi chú: .............................................................................................................

Giám đốc đơn vị gửi

hàng đại lý

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Người lập bảng

thanh toán

(Ký, họ tên)

Giám đốc đơn vị

nhận hàng bán đại lý

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng đơn vị gửi

hàng đại lý(ký gửi)

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng đơn vị nhận

bán hàng đại lý

(Ký, họ tên)

- Thẻ quầy hàng (mẫu số 02 - BH)

Dùng theo dõi về số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại quầy

hàng, giúp theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy và là căn cứ để kiểm tra, quản lý

hàng hóa, lập bảng thống kê bán hàng từng ngày. Mỗi thẻ dùng theo dõi một mặt hàng

do người bán hàng giữ và ghi hàng ngày. Cuối tháng, cộng các thẻ quầy hàng để lập

báo cáo bán hàng.

Đơn vị:………..

Địa chỉ:……….

Mẫu số: 02 - BH

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC

Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

THẺ QUẦY HÀNGNgày lập thẻ: ...................................Tờ số: ........................................

-Tên hàng: ...................................................Quy cách: .................................................

-Đơn vị tính: ...............................................Đơn giá: .....................................................

Ngày tháng

Tên người bán hàng

Tồn đầu ngày (ca)

Nhập từ

kho trong ngày (ca)

Nhập khác trong ngày (ca)

Cộng tồn đầu ngày (ca) và nhập trong

ngày (ca)

Xuất bán Xuất khácTồn cuối ngày (ca)

Lượng Tiền lượng Tiền

A B 1 2 3 4= 1+2+3 5 6 7 8 9

Cộng

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 9

Page 10: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

Người lập

(Ký, họ tên)

Ngoài ra còn có các chứng từ như:

-Hóa đơn cước phí vận chuyển

-Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng

-Hợp đồng kinh tế với khách hàng

-Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán

-Phiếu thu, phiếu chi

-Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng

II. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng

Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn

vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:

* Nếu áp dụng hình thức Nhật ký chung:

+ Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán

hàng nhưng chưa thu tiền.

Đơn vị:………..

Địa chỉ:……….

Mẫu số: S03a4 – DNN

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC

Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG

Năm.............

Ngày, tháng ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Phải thu từ người mua (Ghi

Nợ)

Ghi Có tài khoản

Doanh thu

Số hiệu

Ngày, tháng

Hàng hóa

Thành phẩm

Dịch vụ

A B C D 1 2 3 4

Số trang trước

chuyển sang

Cộng chuyển sang trang sau

- Sổ này có.......trang, đánh số từ trang 01 đến trang......

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 10

Page 11: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

- Ngày mở sổ : .........

Ngày .... tháng .... năm.....

Người ghi sổ

(ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

+ Sổ nhật ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp bao

gồm tiền mặt và cả tiền gởi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài

khoản tiền mặt, tiền gởi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại tiền.

Đơn vị:………..

Địa chỉ:……….

Mẫu số: S03a1 – DNN

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC

Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ NHẬT KÝ THU TIỀNNăm: ....

Ngày, tháng ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Ghi Nợ

TK ...

Ghi Có các TK

Số hiệu

Ngày, tháng

... ... ... ...

Tài khoản khác

Số tiền

Số hiệu

A B C D 1 2 3 4 5 6 E

Số trang trước chuyển sang

Cộng chuyển sang trang sau

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ....

- Ngày mở sổ: .......

Ngày ....tháng ....năm .....

Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 11

Page 12: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

+ Sổ cái: Kế toán mở sổ cái cho các tài khoản 511, 512, 521, 531, 532, 632, 156

Đơn vị:………..

Địa chỉ:……….

Mẫu số: S03b – DNN

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC

Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁINăm ......................

Tên tài khoản ........

Số hiệu ..................

Ngày, tháng ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Nhật ký chung Số hiệu TK

đối ứng

Số tiền

Số hiệu

Ngày,

ThángTrang

sổSTT dòng

Nợ Có

A B C D E G H 1 2

- Số dư đầu năm

- Số phát sinh trong tháng

- Cộng số phát sinh tháng

- Số dư cuối tháng

- Cộng lũy kế từ đầu quý

- Sổ này có.......trang, đánh từ trang số 01 đến trang.........

- Ngày mở sổ: .............

Ngày ....tháng ....năm ....

Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

+ Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng,

từng nhóm hàng

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 12

Page 13: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

+ Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và

thanh toán công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho

từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi

người mua thanh toán hết các khoản nợ.

* Nếu áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ:

+ Sổ nhật ký chứng từ số 8: Dùng để tập hợp số phát sinh bên Có của các tài khoản

511, 531, 532, 521, 632, 13. Sổ này ghi chép vào cuối tháng. Căn cứ vào các bảng kê

số 1, 2, 8, 10, 11 để ghi sổ.

+ Các bảng kê: bảng kê 1(phản ánh tài khoản 111), bảng kê 2( phản ánh tài khoản

112), bảng kê 10 (phản ánh tài khoản 157), bảng kê 11( phản ánh tài khoản 131)

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 13

Page 14: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

KẾT LUẬN

Chứng từ sổ sách kế toán có ý nghĩa rất lớn trong việc lãnh đạo kinh doanh, trong việc

quản lý kinh phí ở các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Nó là công cụ không thể

thiếu được để phân tích các hoạt động kinh tế, sử dụng vốn và vật tư. Chứng từ sổ sách

kế toán có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ tài sản của Nhà nước. Tổ chức tốt việc

lập, luân chuyển, ghi sổ, kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán giúp cho các ngành, các

cấp có thể ngăn ngừa các hiện tượng tham ô lãng phí. Chính vì vậy cần phải bảo quản

chứng từ và sổ sách kế toán hợp lý.

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 14

Page 15: CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG

Bài tiểu luận GVHD: Ths.NCS Nguyễn Hữu Phú

SVTH: Phạm Thiên Hương Trang 15