7
Chương I: VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ CẮT MAY A - VẬT LIỆU MAY: Vật liệu dùng để may áo quần và các sản phẩm may mặc khác là các loại vải, tơ, lụa, len, dạ, vải giả da..v.v.. và các phụ liệu cần thiết để trang trí như đăng ten, ru băng, các loại vải lót, dựng, các loại khuy, khóa, dây chun, … Sau đây chúng ta t ìm hiểu nguồn gốc, tính chất, đặc điểm của các loại vải lụa dùng trong may mặc làm cơ sở cho việc lựa chọn, sử dụng và bảo quản hàng may mặc nhất là quần áo. Nguồn gốc, tính chất, đặc điểm, cách sử dụng và bảo quản các loại hàng vải: Các nguyên liệu dùng để dệt vải gồm 2 loại: Nguyên liệu thiên nhiên và nguyên liệu hóa học. Các nguyên liệu này được sản xuất thành các xơ, sợi để dệt thành các loại vải theo kiểu dệt thoi, dệt kim bằng phương pháp thủ công hoặc bằng máy móc hiện đại. 1. Vải sợi thiên nhiên: Là loại vải được dệt từ các loại sợi có nguồn gốc từ thiên nhiên. a) Nguồn gốc: Sợi thiên nhiên có nguồn gốc thực vật như sợi bông (thu được từ quả cây bông), sợi đay, gai, lanh, … (thu đươc từ thân cây đay, gai, lanh) và có nguồn gốc động vật như sợi len ( từ lông cừu, lông vịt, …) tơ tằm (từ kén tằm). Vải sợi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta là vải dệt từ sợ bông (vải cotton) như phin, pôpơlin, chéo, kaki, láng, nhung kẻ … vải len, dạ (từ lông cừu, lông vịt) và lụa tơ tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từ tơ tằm là những mặt hàng quý, được thế giới ưa chuộng. b) tính chất và đặc điểm : * Vải sợi bông: (cotton) dễ hút ẩm, thoáng hơi , chịu nhiệt tốt. Áo quần may bằng vải sợi bông mặc thoáng mát dễ thấm mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Nhược điểm của phải sợi bông là dễ bị co, độ co dọc từ 1,5 ÷ 8% ; dễ nhầu nát, khi là xong khó giữ nếp, dễ bị móc ẩm. Khi đốt tro trắng, lượng ít, dễ vỡ. * Vải len dạ: Nhẹ, xốp, độ bền cao, giữ nhiệt tốt, ít nhăn, ít co giản, ít hút nước. Vải len dạ thường dùng để may quần áo mặc ngoài mùa đông như măng tô, bludông, complet, … Nhược điểm: dễ bị gián, nhậy cắn thủng, bị giãn ra khi mặc hoặc khi ướt và cứng ở nhiệt độ 100 o C. * Lụa tơ tằm, đũi: mềm mại, bóng mịn, nhẹ xốp, cách nhiệt tốt, mặc thoáng mát, hút ẩm tốt.

Chương I: VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ CẮT MAY

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Chương I: VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ CẮT MAY A - VẬT LIỆU MAY:

Vật liệu dùng để may áo quần và các sản phẩm may mặc khác là các loại vải, tơ, lụa, len, dạ, vải giả da..v.v.. và các phụ liệu cần thiết để trang trí như đăng ten, ru băng, các loại vải lót, dựng, các loại khuy, khóa, dây chun, …

Sau đây chúng ta tìm hiểu nguồn gốc, tính chất, đặc điểm của các loại vải lụa dùng trong may mặc làm cơ sở cho việc lựa chọn, sử dụng và bảo quản hàng may mặc nhất là quần áo. Nguồn gốc, tính chất, đặc điểm, cách sử dụng và bảo quản các loại hàng vải:

Các nguyên liệu dùng để dệt vải gồm 2 loại: Nguyên liệu thiên nhiên và nguyên liệu hóa học. Các nguyên liệu này được sản xuất thành các xơ, sợi để dệt thành các loại vải theo kiểu dệt thoi, dệt kim bằng phương pháp thủ công hoặc bằng máy móc hiện đại. 1. Vải sợi thiên nhiên: Là loại vải được dệt từ các loại sợi có nguồn gốc từ thiên nhiên.

a) Nguồn gốc: Sợi thiên nhiên có nguồn gốc thực vật như sợi bông (thu được từ quả cây bông),

sợi đay, gai, lanh, … (thu đươc từ thân cây đay, gai, lanh) và có nguồn gốc động vật như sợi len ( từ lông cừu, lông vịt, …) tơ tằm (từ kén tằm).

Vải sợi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta là vải dệt từ sợ bông (vải cotton) như phin, pôpơlin, chéo, kaki, láng, nhung kẻ … vải len, dạ (từ lông cừu, lông vịt) và lụa tơ tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từ tơ tằm là những mặt hàng quý, được thế giới ưa chuộng.

b) tính chất và đặc điểm : * Vải sợi bông: (cotton) dễ hút ẩm, thoáng hơi , chịu nhiệt tốt. Áo quần may bằng

vải sợi bông mặc thoáng mát dễ thấm mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Nhược điểm của phải sợi bông là dễ bị co, độ co dọc từ 1,5 ÷ 8% ; dễ nhầu nát, khi là xong khó giữ nếp, dễ bị móc ẩm. Khi đốt tro trắng, lượng ít, dễ vỡ.

* Vải len dạ: Nhẹ, xốp, độ bền cao, giữ nhiệt tốt, ít nhăn, ít co giản, ít hút nước. Vải len dạ thường dùng để may quần áo mặc ngoài mùa đông như măng tô, bludông, complet, … Nhược điểm: dễ bị gián, nhậy cắn thủng, bị giãn ra khi mặc hoặc khi ướt và cứng ở nhiệt độ 100oC.

* Lụa tơ tằm, đũi: mềm mại, bóng mịn, nhẹ xốp, cách nhiệt tốt, mặc thoáng mát, hút ẩm tốt.

- Nhược điểm: Dễ co, độ co dọc từ 4 ÷ 6%, ánh sáng và mồ hôi dễ làm tơ mau đục và ố vàng.

- Cách nhận biết: Đốt cháy chậm có mùi khét như sừng cháy, tàn tro đen, vón cục, dễ vỡ, cầm thấy mềm mại.

c) Cách sử dụng và bảo quản: Căn cứ vào tính chất của các loại vải để sử dụng và bảo quản hợp lý, giữ vẻ

đẹp và độ bền của sản phẩm may mặc. * Vải sợi bông: Được sử dụng để may nhiều quần áo nam nữ, trẻ em, áo phông, ...

mặc mùa hè sẽ thoáng mát, đảm bảo yêu cầu vệ sinh, bảo vệ cơ thể. Cần thường xuyên giặt sạch, phơi khô ngoài nắng, cất giữ ở nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc, có thể là ở nhiệt độ 180 ÷200 oC .

* Vải len, dạ: dùng để may quần áo ấm, mặc ngoài. - Khi giặt phải dùng xà phồng giặt len pha vào nước ấm : tránh kéo mạnh quần áo

bằng hàng len ở dưới nước lên vì sẽ bị “chảy” giãn ra. - Phải phơi trong bóng râm và thoáng gió; cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhậy

cắn. Complet hoặc hàng len cao cấp thường phải giặt khô, là hơi (nếu giặt bình thường

sẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và vẻ đẹp của sản phẩm). * Lụa tơ tằm: Dùng để may áo dài, sơ mi; hàng đũi cao cấp có thể may complet…

nên giặt bằng nước ấm, xà phồng trung tính , bồ kết, chanh, phơi ở nơi râm mát, là ở mặt trái hoặc phải dùng khăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. 2. Vải sợi hóa học: Là sợi vải được dệt bằng sợi hóa học

a) Nguồn gốc: Căn cứ vào nguyên liệu ban đầu và phương pháp sản xuất, người ta chia sợi hóa học

ra làm 2 loại: Sợi nhân tạo và sợi tổng hợp. * Sợi nhân tạo: là loại sợi được chế tạo từ những chất cao phân tử (polime) có sẵn

trong tự nhiên như xenlulo… Nguyên liệu là các loại tre, gỗ, nứa… , có hàm lượng xenlulo cao. Các nguyên liệu ban đầu hòa tan trong các chất hóa học như xút, cacbon disunfua, axit sunfuric, muối sunfat… để kéo thành sợi dùng để dệt vải. Đó là sợi visco (hoặc các dạng biến tính của nó là rayon, polino…), axetat. Các loại sợi này vẫn có thành phần và tính chất của nguyên liệu ban đầu.

Sợi visco dạng dài liên tục dùng để dệt các mặt hàng lụa; sợi visco dạng ngắn dùng để dệt vải phip hoặc pha với các loại sợi khác thành pha. Sợi axetat dùng để dệt vải valide, một số mặt hàng mỏng, nhẹ may áo phụ nữ, trẻ em, dệt khăn quàng…

Cách nhận biết : cầm mặt vải thấy cứng, khi đốt cháy tàn tro rất ít và có mùi như giấy cháy.

* Sợi tổng hợp: là loại sợi được chế tạo từ một số chất hóa học. Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt… qua quá trình biến đổi hóa

học phức tạp như phép chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polime… tạo thành nguyên liệu để sản xuất sợi tổng hợp. Các loại sợi này có thành phần, tính chất khác hẳn nguyên liệu ban đầu.

Sợi tổng hợp có các loại sau: - Sợi polyamid (PA) dùng để dệt lụa nilon, capron, vải dệt kim, dệt bít tất, làm

chỉ khâu… - Sợi polyeste (PE) dùng để dệt lụa tetơron, tecgan, dacron… pha với sợi bông,

với sợi visco để dệt hàng vải pha. - Sợi acrilic (PAN) dùng làm nguyên liệu dệt kim, pha với các loại sợi khác để

dệt hàng vải pha. - Sợi vinilon (PVA : poliviniancon): thường dệt vải may mangtosan, blouson,

làm tăng, võng lưới đánh cá … b) Tính chất và đặc điểm:

- Vải dệt bằng sợi nhân tạo (phip, tatăng): mềm mại, bóng, hút ẩm tốt nhưng độ bền kém, dễ nhàu nát, khi gặp nước vải bị trương nở mềm nhẽo, khi khô bị co cứng lại, độ co dọc từ 8 ÷ 12%.

- Vải sợi tổng hợp: có độ bền cao, tỉ trọng nhẹ, không bị nấm mốc, có khả năng co giãn nên ít nhàu nát, là “chết” nếp.

Cách nhận biết: Khi đốt, tro tạo thành hạt tròn cứng, kèm theo tiếng nổ nhẹ. c) Cách sử dụng và bảo quản :

- Các loại vải nilon, vinilon thường may áo gió, áo khoác về mùa đông, có tác dụng giữ ấm và dễ giặt; không nên dùng may quần áo về mùa hè vì bị mặc bí hơi, khó thấm mồ hôi. Vải phíp, tatăng dùng để may quần áo mùa hè, mùa đông, làm vải lót áo veston, măng tô…

- Giặt bằng xà phòng thường, không vắt mạnh tay, nên phơi trong bóng râm hoặc chỗ thoáng khí vì nắng gắt vải sẽ bị “ lão hoá” và cứng lại; là (ủi) ở nhiệt độ thấp, từ 120 ÷ 140oC. 3. Vải sợi pha:

Để hợp được những ưu điểm của sợi thiên nhiên và sợi hóa học và khắc phục nhược điểm của hai sợi này, người ta pha trộn các loại sợi theo tỉ lệ nhất định tạo thành sợi pha để dệt vải.

Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hóa học: bền, đẹp, dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô, ít phải là… Vải được sử dụng rất rộng rãi để may các loại quần áo và các sản phẩm khác vì rất

thích hợp với điều kiện và khí hậu ở nước ta, phù hợp với thị hiếu và điều kiện kinh tế của nhân dân.

B – DỤNG CỤ CẮT MAY

I. DỤNG CỤ ĐO, VẼ, CẮT VÀ HOÀN THIỆN SẢN PHẨM: Dụng cụ may có nhiều loại, ở đây chỉ giới thiệu một số dụng cụ thông thường cần

thiết (H.3). 1. Thước:

a) Thước dây: Thước dây được làm bằng các vật liệu không co, giãn (vải có bọc một lớp nhựa mỏng); dài 150cm được vạch chia nhỏ đến 0,1cm; rộng từ 1 ÷ 2cm. Thước dây dùng để lấy số đo trực tiếp trên cơ thể và dùng để kiểm tra kích thước của sản phảm.

b) Thước gỗ: Thước dẹt, dài 50cm, rộng 3 ÷ 4cm. Thước thợ may thường dùng để đo và vẽ các bộ

phận của áo quần trước khi cắt (các chi tiết bán thành phẩm) có một bên thẳng, chia đến 0,5 hoặc 0,1cm và một bên cong đều từ giữa thước ra hai bên. Người ta thường sử dụng mặt cong để vẽ sa vạt, giàng quần… (các đường cong nhẹ) vừa nhanh chóng vừa chính xác. 2. Kéo:

Kéo dùng trong cắt may gồm 3 loại: Kéo lớn, kéo nhỡ, kéo nhỏ. * Kéo có cấu tạo chung gồm 2 lưỡi kéo: Lưỡi phía trên to, đầu vát, lưỡi phía dưới mũi

thon; lưỡi kéo liền với tay cầm. Hai lưỡi kéo gắn với nhau bằng đinh tán. * Kéo thợ may gồm các loại:

Kéo lớn: Có tay cầm cong hoặc có một tay co, một tay duỗi, đầu tay duỗi nhọn dùng để sang dấu, kéo dài khoảng 40cm, lưỡi kéo dài 18 ÷20.5cm là thông dụng nhất.

Kéo lớn dùng để cắt vải dày hoặc xếp nhiều lớp vải để cắt một lần. Kéo nhỡ: dài khoảng 25cm, 2 tay co dùng để cắt quần áo thông thường, các chi tiết

phụ của sản phẩm. Kéo nhỏ: dùng để cắt chỉ, làm sạch chỉ thừa trên sản phẩm sau khi may một cách nhẹ

nhàng. Ngoài ra còn có kéo cắt vải răng cưa dùng để cắt các loại vải tổng hợp, dệt kim.

Đường cắt tạo thành hình răng cưa, tránh bị tủa sợi ở mép vải, đường cắt chính xác không bị xô lệch vì vải dễ bị trơn, trượt trên bàn cắt.

3. Phấn vẽ: Phấn thợ may làm bằng thạch cao, được nhuộm nhiều màu, hình đẹp có 3 cạnh.

Phấn dùng để vẽ các bộ phận của quần áo lên mặt vải, đánh dấu các vị trí li, chiết, túi… Cần phải gọt vát cạnh phấn để nét vẻ gọn, rõ. Sử dụng phấn khác màu với màu vải để nét vẽ rõ ràng, dễ nhận biết. 4. Kim khâu:

Kim khâu có nhiều loại to, nhò, dài, ngắn khác nhau tùy theo cỡ số. Kim khâu có một đầu là mũi kim hình thuôn nhọn sắc. Một đầu có lỗ để xâu chỉ, kim dùng để may tay, lược… dùng xong phải cắm vào “ gối cắm kim “ để giữ kim lhông bị rỉ, mũi kim nhọn đồng thời tránh gây tai nạn khi để kim rơi vương vãi. 5. Kim máy may:

Có nhiều cỡ số. Cần lựa chọn kim phù hợp với chỉ và vải thì mới tạo được mũi may đẹp. 6. Kim ghim:

Dùng để đường xếp, nếp gấp… cấu tạo có một đầu nhọn, một đầu có nút. 7. Đê:

Đê được làm bằng thép hoặc đồng mạ kền, mặt đê có những chỗ lõm để làm chỗ tì của trôn kim khi đẩy kim khâu qua vải. Đe được đeo ở ngón tay giữa. 8. Vạch:

Là dụng cụ làm dấu, đánh chun, vạch đường thẳng, đường cong. Vạch “cổ điển” được làm bằng xương, bằng sừng, mũi vạch vát hình thoi, lưỡi vạch nhẵn không sắc.

Ngày nay, người ta đã tạo ra những dụng cụ sang dấu kẻ vạch thuận tiện hơn như vạch với bánh xe có răng và không răng ; giấy can có sáp dùng để can các vạch lên vải có nhiều màu khác nhau. 9. Bàn là:

Là dụng cụ cần thiết để là trong quá trình cắt may và hoàn chỉnh phẩm sau khi may. Nên mua loại bàn là tự động có nhiều độ nóng thích hợp với mọi loại vải. Trước khi là, phải điều chỉnh nấc nhiệt độ phù hợp với loại vải cần là.

12

Maùy may

Thöôùc daây Phaán veõ

Keùo Kim guùt coù ñaàu hoät beït

Kim guùt thöôøng

Thöôùc goã Vaïch

Baøn laø

Kim may tay Kim may

Chæ

Hình 3 – Duïng cuï caét may

13

II. MÁY MAY: Máy may là loại máy dùng để may ráp các chi tiết bán thành phẩm để tạo nên các sản

phẩm may mặc. Trong may mặc gia đình, thường sử dụng máy may đạp chân hoặc máy may chạy điện dân dụng. 1. Cấu tạo chung của máy may đạp chân (H.4)

Máy may gồm có 3 bộ phận chính:

OÅ khoùa giöõ thuyeàn suoát ( oå chao )