Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

Embed Size (px)

Citation preview

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    1/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    217

    NGHIÊN CỨ U MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUY HOẠCH,THIẾT K Ế VÀ SỬ  DỤNG KHÔNG GIAN MẶT CẮT NGANG

    ĐƯỜ NG ĐÔ THỊ Ở  VIỆT NAMRESEARCH ON SOLUTIONS OF THE PLANNING , DESIGN AND

    USE OF CROSS SECTION OF URBAN ROAD IN VIETNAM

     Phan Cao Thọ Tr ườ ng Đ H Bách khoa, Đại học Đà N ẵ ng

     Lê Thành H ư ngUBND TP Đà N ẵ ng

    TÓM TẮT

    Giới thiệu kết quả  nghiên cứu một số  giải pháp về  quy hoạch, thiết kế  và sử  dụngkhông gian mặt cắt ngang đường đô thị ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về quyhoạch, thiết kế đường đô thị, các phương pháp tính toán thiết kế mặt cắt ngang đường phốị theo tiêu chuẩn Việt Nam và một số nước trên thế giới. Thông qua việc phân tích các số  liệukhảo sát thực nghiệm về dòng giao thông, mạng lưới đường đô thị, các yếu tố hình học củamặt cắt ngang, tình tr ạng sử dụng không gian mặt cắt ngang đường đô thị ở một số thành phố lớn, tham khảo kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước để đề xuất một số giảipháp về quy hoạch, thiết kế và sử dụng không gian mặt cắt ngang đường đô thị một cách cóhiệu quả nhất.

    ABSTRACT

    Introduction to a number of research solutions about the planning, design and use of

    cross-sectional space of urban roads in Vietnam on the basis of theoretical research onplanning, urban roads designing, the methods used to calculate cross-sectional design withVietnamese standard and some countries in the world. Through the analysis of experimentalsurvey data on traffic flow, urban road network, the elements of cross-sectional road’sgeometry, the state of using cross-sectional space of urban roads in some major cities, refer tothe research results of domestic and foreign authors, then, proposing some solutions forplanning, designing and using of cross-sectional space of urban roads in the most effective way.

    1. Vấn đề nghiên cứ u

    Có thể nghiêm túc nhận xét r ằng giao thông vận tải ở  một số đô thị lớ n hiện nay

    có chất lượ ng yếu kém. Điều này phản ánh qua các yêu cầu cơ   bản đặt ra cho giaothông: tốc độ, thờ i gian hành trình; năng lực hạ tầng, an toàn giao thông và mỹ quan đôthị… đều không đạt mà thực tế chỉ  ra đó là tình tr ạng ùn tắc giao thông, tai nạn giaothông xảy ra thườ ng xuyên và nhiều, tr ật tự và văn hóa giao thông thấ p. Nguyên nhâncủa tình tr ạng này là hạ tầng đô thị chưa đáp ứng nhu cầu vận tải ngày một gia tăng, ýthức chấ p hành luật cũng như văn hoá giao thông còn thấ p kém....

    Phân tích nguyên nhân của tình tr ạng giao thông hiện nay? Chắc chắn là r ấ t vàr ấ t nhiề u vấ n đề  theo chúng tôi nguyên nhân cơ  bản là vấn đề công tác qui hoạch. Côngtác quy hoạch không chỉ là quy hoạch đô thị hay quy hoạch giao thông vận tải mà còn

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    2/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    218

     bao gồm các nội dung quy hoạch liên quan đến các ngành, l ĩ nh vực khác như: quản lýhành chính, công nghiệ p, thươ ng mại, quản lý sử dụng đất, tổ chức bộ máy [2] … Trongkhuôn khổ đề tài chúng tôi chỉ đề cậ p đến một số vấn đề về quy hoạch giao thông vậntải nói chung gắn liền vớ i qui hoạch, thiết k ế  và sử  dụng không gian mặt cắt ngang(MCN) đườ ng đô thị.

    Một trong những yếu tố quan tr ọng có ý ngh ĩ a r ất lớ n góp phần đáp ứng nhu cầugiao thông trong đô thị đó là MCN của đườ ng phố, mọi điều kiện xe chạy (an toànthông suốt và thuận tiện), kinh phí xây dựng, diện tích sử dụng đất, điều kiện vệ sinhmôi tr ườ ng và bộ mặt kiến trúc đô thị phụ thuộc r ất nhiều vào việc bố trí MCN; thôngqua MCN có thể thấy rõ đượ c hầu hết chức năng của từng đườ ng phố trong mạng lướ ichung cũng như diện mạo phát triển của đô thị.

    Chúng ta cũng không thể áp dụng tiêu chuẩn, qui mô đườ ng phố của các nướ cvào điều kiện của Việt Nam mà cần phải có một nghiên cứu sâu hơ n, r ộng hơ n và đặc

     biệt phải gắn vào công tác qui hoạch chung, xây dựng một phươ ng pháp tính toán và lựachọn, bố trí hợ  p lí các bộ phận trên MCN đườ ng đô thị để giải quyết những vấn đề tồntại về qui hoạch, thiết k ế và sử dụng không gian MCN. Như vậy việc nghiên cứu chứcnăng, hình dáng, kích thướ c các bộ phận của MCN đườ ng đô thị có k ết hợ  p xem xétđiều kiện thực tế  tại mỗi đô thị như điều kiện xây dựng, điều kiện tự nhiên, kiến trúccảnh quan đô thị và sự k ết nối mạng lướ i giao thông, thành phần dòng xe…là một vấnđề có tính cấ p thiết và r ất thiết thực trong giai đoạn hiện nay vớ i mục đích là góp phầnhoàn thiện vấn đề quy hoạch, thiết k ế và sử dụng không gian mặt cắt ngang đườ ng đôthị một cách có hiệu quả.

    2. Các k ết quả nghiên cứ u

    2.1.  Khái quát tình tr ạng QH, TK và Khai thác mạng l ướ i đườ ng đ ô th ị  hi ện nay

    Thực tế việc qui hoạch, thiết k ế, khai thác sử dụng các bộ phận cấu thành MCNđườ ng đô thị như: phần xe chạy, hè đườ ng, lề đườ ng, phần phân cách (phần phân cáchgiữa, phần phân cách ngoài), dải tr ồng cây, chiếu sáng, các làn xe phụ,…trong từng loạiđườ ng phố chưa đượ c các nhà Qui hoạch, Tư vấn thiết k ế, nhà Quản lý khai thác quantâm đầy đủ, thậm chí còn hiểu sai chức năng của từng loại như: Đườ ng phố chính đô thị,Đườ ng phố gom, Đườ ng phố nội bộ, cụ thể là:

    * Phần xe chạy: Chưa có thiết k ế làn đườ ng dành riêng cho xe buýt nói riêng vàgiao thông công cộng nói chung. Xe buýt phải chạy chung vớ i các phươ ng tiện khác,điều này sẽ gây ra khó khăn r ất lớ n một khi lưu lượ ng tăng lên trong tươ ng lai, xung độtgiao thông xảy ra và dẫn đến giao thông bị r ối loạn hoặc tắc nghẽn là không thể  tránhkhỏi. Chưa thiết k ế bố trí các làn xe phụ trên mặt cắt ngang đườ ng như làn r ẽ phải, lànr ẽ trái, làn tăng tốc, làn giảm tốc, làn tr ộn xe, làn tránh xe, làn dừng xe buýt, làn đỗ xe…

    * Phần hè đườ ng: Chưa có sự tách bạch rõ ràng về chức năng của các bộ phậnđượ c bố trí trên đó như bố trí đườ ng ngườ i đi bộ, bố trí cây xanh, cột điện, biển báo,...;việc quản lý, khai thác các hạng mục hạ  tầng k ỹ  thuật đượ c bố  trí trong phạm vi hèđườ ng chưa đồng bộ.

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    3/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    219

    * Dải trồng cây xanh: Chưa phù hợ  p vớ i chức năng của từng loại đườ ng,khoảng cách bố trí cây xanh chưa tươ ng ứng vớ i loại, tính chất và tán lá, chưa đảm bảokhoảng an toàn đến các công trình hạ tầng k ỹ thuật khác.

    * Dải phân cách, bó vỉa và rãnh biên: Việc sử dụng bó vỉa chưa phù hợ  p vớ ichức năng của nó ở  từng vị trí và từng loại đườ ng khác nhau,… không qui định cụ thể về hình dáng kích thướ c và phạm vi áp dụng, nên khi đưa vào khai thác lại gây ra những

     bất tiện cho việc sử dụng của nhân dân hai bên đườ ng. Thiết k ế và khai thác dải phâncách chưa đúng về kích thướ c, còn nhầm lẫn giữa dải mép vớ i phần xe chạy...

    2.2. Gi ải pháp về qui hoạch MCN:

    Khi triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị; mạng lướ i đườ ngđô thị tạo ra sự gắn k ết hữu cơ  vớ i quy hoạch phát triển không gian đô thị, liên hệ mậtthiết vớ i các phân khu chức năng trong đô thị nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về sản

    xuất và đờ i sống của ngườ i dân. Sự nối liên hệ mạng lướ i đườ ng theo chức năng đảm bảo đườ ng làm việc đúng vớ i chức năng của nó, hình thành mạng lướ i giao thông thôngsuốt đảm bảo các tuyến đườ ng khai thác đạt hiệu quả cao. Như vậy để đườ ng phố đảm

     bảo vận hành đúng chức năng của nó cần phải thấm nhuần nguyên tắc:  Phải g ắn chặtmục tiêu của đề án QHGTVT đ ô th ị  vớ i ba mục tiêu của phát tri ể n bền vữ ng KINHT  Ế   - XÃ H Ộ I – MÔI TRƯỜ  NG. Ba mục tiêu tổng quát này đượ c coi như nguyên lýcho mọi ngành, mọi cấ p, mọi nơ i. Đối vớ i QHGTVT liên quan r ất nhiều đến mô hìnhquy hoạch đ ô th ị  bền vữ ng  [2]. Trên cơ  sở  TCXDVN 104 : 2007 [1], k ết hợ  p vớ i tiêuchuẩn của các nướ c trên thế giớ i [9,10,11,12] và điều kiện thực tế tại mỗi đô thị, chúng

    tôi đề xuất một số giải pháp chung trong công tác quy hoạch mạng lướ i đườ ng đô thị như sau:

    1. Kiểm soát lối ra vào ở  giai đoạn quy hoạch, thiết k ế và khai thác; Quy hoạchvệt khai thác quỹ đất dọc các tuyến đườ ng phải tuân thủ đúng nguyên tắc mối liên hệ của đườ ng phố và kiểm soát lối ra vào.

    2. Quy hoạch xây dựng một số nút giao thông khác mức tại nút giao giữa đườ ngtr ục chính đô thị vớ i các tuyến đườ ng ngang khác và quy hoạch xây dựng các cầu vượ thoặc hầm cho ngườ i đi bộ qua đườ ng để các tr ục đườ ng chính làm việc đúng vớ i chứcnăng của nó.

    3. Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lướ i đườ ng vận tải giao thông công cộng trêntoàn thành phố. Giai đoạn tr ướ c mắt tậ p trung hoàn thiện quy hoạch mạng lướ i đườ ngvận tải hành khách bằng xe buýt, trên cơ   sở  đó đề  xuất quy hoạch sử  dụng mặt cắtngang của một số tuyến đườ ng làm đườ ng dành riêng cho xe buýt hoặc làn đườ ng dànhriêng cho xe buýt trên cùng mặt cắt ngang.

    4. Đối vớ i một số tuyến đườ ng ở  khu vực trung tâm, trên cơ  sở  bề r ộng mặt cắtngang hiện tr ạng k ết hợ  p vớ i quy hoạch các phân khu chức năng dọc theo tuyến, nghiêncứu đề xuất một số giải pháp quy hoạch t ổ  chứ c và đ i ều khi ể n giao thông phù hợ  p vớ idòng xe hỗn hợ  p nhiều thành phần mà trong đó chủ yếu là xe máy.

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    4/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    220

    5. Sử dụng bề  r ộng dải phân cách giữa tại một số  tuyến đườ ng có bề  r ộng dải phân cách đủ  lớ n để xây dựng đườ ng giao thông trên cao đảm bảo phù hợ  p vớ i quyhoạch định hướ ng phát triển kinh tế  - xã hội của đô thị nhằm phân luồng giao thông,giảm ùn tắc và đồng thờ i tiết kiệm đất xây dựng [4].

     Hình 1. M ột số  d ạng bố  trí đườ ng giao thông dành cho xe ô tô trên cao như  sau:

    2.3. Gi ải pháp thi ế t k ế  và l ự a chọn các bộ phận của MCN:

    2.3.1. C ơ  sở  thiế t k ế : Khi thiế t k ế  MCN đườ ng đ ô thị phải xuấ t phát t ừ  các cơ  sở  d ướ i

    đ ây [6]:

    Căn cứ vào chức năng (chức năng giao thông và chức năng không gian) xem xéttuyến thuộc loại nào trong khung phân loại của TCXDVN 104-2007.

    Căn cứ  vào yêu cầu về  giao thông: Lưu lượ ng xe chạy, mật độ, thành phần,lượ ng bộ hành và sự phân bố theo giờ  trong ngày ở  năm hiện tại và tươ ng lai.

    Căn cứ vào việc xây dựng các công trình nổi trên đườ ng, yêu cầu chiếu sáng.

    Căn cứ hệ thống các công trình ngầm dướ i mặt đất: cấ p nướ c, thoát nướ c, cápquang, cấ p điện, đườ ng ống hóa chất, khí đốt...

    Căn cứ vào tính chất và chiều cao các công trình kiến trúc xây dựng dọc hai bên,cũng như các yêu cầu đặc biệt về xây dựng.

    Căn cứ vào điều kiện địa hình địa chất, thủy văn khu vực xây dựng...

    2.3.2. 

    Gi ải pháp thi ế t k ế  và l ự a chọn các bộ phận MCN đườ ng đ ô th ị : Phần xe chạ y, phần phân cách, hệ thố ng rãnh thoát nướ c, hè phố  , bó vỉ a, d ải tr ồng cây ... [3]

    Việc tính toán và lựa chọn các bộ phận trên đều tuân thủ nguyên tắc: Vị  trí bố trí, kích thướ c, hình dáng, khả năng phục vụ của từng bộ phận phải đảm bảo thoả mãncác nhu cầu sử dụng và khai thác. Đặc biệt phải đảm bảo an toàn giao thông, khả năngthông hành cao, mỹ quan và kinh tế. Như  vậy việc thiết k ế hình học của đườ ng phố (Bình đồ, mặt cắt dọc và mặt cắt ngang) phải đượ c thiết k ế đồng thờ i vớ i thiết k ế  tổ chức và điều khiển giao thông mớ i cho phươ ng án hợ  p lý, mớ i thoả mãn các nhu cầunói trên.

    b2

    2%

    b3

    2%

    b2

    b

    2%   2%

    b1 b1

     

    b3b2   b4

    4%   2%

    b5

    2% 4%

    b4  b2 b3 

    b (nen)

    b

    2%   2%

     

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    5/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    221

    Phần xe chạy bao gồm: các làn xe cơ  bản cho xe cơ  giớ i, xe thô sơ , làn dừng đỗ tạm thờ i, làn phụ cho xe quay đầu, làn dành riêng cho giao thông công cộng.

    2.3.2.1 Làn đỗ  xe t ạm thờ i:

    Về nguyên tắc chỉ cho phép đỗ xe khi mức làm việc của đườ ng còn thấ p so vớ imức thiết k ế, hoặc đườ ng phố cụt. 

    - Đối vớ i đườ ng cao tốc đô thị và đườ ng phố tr ục chính: Các đườ ng này có tốcđộ xe chạy lớ n, việc bố  trí làn đỗ xe tạm thờ i sẽ  làm giảm khả  năng thông hành củađườ ng phố và dễ gây tai nạn; do vậy không bố trí làn đỗ xe tạm thờ i trên các tr ục đườ ngnày, chỉ xem xét việc thiết k ế điểm dừng đỗ xe khẩn cấ p; tr ườ ng hợ  p cần thiết phải có

     bãi đỗ xe riêng.

    - Đối vớ i đườ ng phố gom (có chức năng cơ  động - tiế p cận trung gian): Việc bố trí các làn đỗ xe tạm thờ i trên các tuyến đườ ng này là cần thiết, hạn chế việc đậu đỗ xe

    vào các làn xe chạy, gây cản tr ở  giao thông, tai nạn, giảm tốc độ xe chạy…- Đối vớ i đườ ng phố nội bộ có chức năng giao thông tiế p cận cao, tuy nhiên số 

    làn xe ít (từ 1 làn – mức tối thiểu; mong muốn từ 2 làn - 4 làn): do vậy không bố trí lànđỗ xe trên đườ ng, mà cần qui hoạch bố trí các bãi đỗ xe cho từng khu nhà ở .

    Bề r ộng phần xe chạy 

     Hình 2. Bố  trí làn d ừ ng xe t ạm thờ i trên đườ ng Bạch Đằ ng TP Đà N ẵ ng

     Bố  trí riêng làn xe bus và xe đ iện ở  Melbourne Bố  trí làn d ừ ng đỗ  xe t ạm thờ i ở  Pari

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    6/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    222

    2.3.2.2. Lề  đườ ng: Là phần cấu tạo tiế p giáp vớ i phần xe chạy, thể hiện ở  hình 3:

    Bề r ộng lề đườ ng đượ c tính từ mép phần xe chạy đến mép ngoài bó vỉa; bề r ộngtối thiểu của lề  đườ ng phải đủ  để  bố  trí dải mép (ở   đườ ng phố  có tốc độ  lớ n hơ n

    40Km/h), và rãnh biên (nếu có). Chiều r ộng tối thiểu của lề đườ ng và dải mép (m) đượ cquy định như sau:

    Khi tốc độ thiết k ế > 60Km/h chiều r ộng của lề đườ ng lấy đủ chiều r ộng để dừngxe khẩn cấ p.

    Trong điều kiện thực tế  tại đô thị nướ c ta, kiến nghị chọn chiều r ộng lề đườ ngcấu tạo theo quy định [1], chiều r ộng dải mép lấy theo điều kiện xây dựng (I) do côngtác giải phóng mặt bằng thuận lợ i.

    2.3.2.3. Phần phân cách:  gồm 02 bộ  phận: dải phân cách và dải an toàn (dảimép); dải mép chỉ đượ c cấu tạo khi tốc độ thiết k ế > 50Km/h.

    Đối vớ i đườ ng phố tr ục chính và đườ ng phố gom: Đề nghị dùng dải phân cáchloại B [1] là loại dải phân cách bo bó vỉa, tr ồng cây hoa bụi, thảm cỏ, thu nướ c hai bên).Chiều r ộng tối thiểu dải phân cách đượ c quy định như sau:

    3.2.3.1. Dải phân cách

    Dải phân cách giữa: Bề r ộng tối thiểu của dải phân cách từ 1m÷4m, và tuỳ mụcđích sử dụng mà bề r ộng tối đa của dải phân cách giữa sẽ khác nhau. Trong tr ườ ng hợ  pdải phân cách giữa để đáp ứng theo chức năng nào đó (kiến trúc cảnh quan, dự tr ữ đất,giao thông ngoài mặt phố,…) thì bề r ộng dải phân cách thay đổi từ 2,0m đến 12m; tùyvào điều kiện xây dựng (điều kiện I hoặc II hoặc III) để chọn bề r ộng cho phù hợ  p.

    Dải phân cách ngoài: Theo [1] bề r ộng dải phân cách ngoài có thể áp dụng tr ị số  bề r ộng ở  mức thấ p nhất ứng vớ i điều kiện xây dựng loại III (điều kiện xây dựng gặ pnhiều hạn chế về các vấn đề về giải phóng mặt bằng), bề r ộng dải phân cách ngoài từ 1,0m đến 3,0m.

    Ví dụ: Trong điều kiện xây dựng tại Đà Nẵng và Hà Nội, kiến nghị sử dụng dải phân cách ngoài có bề r ộng từ 1,0m - 2,0m là hợ  p lý, thực tế đã sử dụng vớ i bề r ộng nàyr ất phù hợ  p vì dải phân cách ngoài chủ yếu để tách giao thông chạy suốt có tốc độ cao

       P   h  aû   m  v   i  x   á  y   d   æû   n  g

      c  u   í  a   t  u  y   ã

        ú  n

    10%

    Φ

    LE DUONG

    DAI  MEP Pháön phán caïch

    Daíi phán caïch Daíi meïp Daíi meïp 

     Hình 3. C ấ u t ạo l ề  đườ ng – rãnh biên

     Hình 4. C ấ u t ạo d ải phân cách

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    7/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    223

    vớ i giao thông địa phươ ng, tách xe cơ  giớ i vớ i xe thô sơ , đồng thờ i k ết hợ  p để bố trí tr ụ điện chiếu sáng, bó vỉa, tr ồng cỏ và cây xanh kích thướ c nhỏ.

     Dải mép: Bố trí ở  các loại đườ ng có VThiết k ế ≥ 50Km/h; theo đó:

    Đườ ng nội bộ có VTK  = (20 – 40) Km/h không cần bố trí dải mép;Đườ ng phố gom, đườ ng phố chính đô thị và đườ ng cao tốc trong đô thị có tốc độ 

    thiết k ế > 50Km/h nhất thiết phải bố trí dải mép vớ i mục đích ngăn cách giữa bó vỉa vớ i phần xe chạy, đây chính là phần k ẻ vạch dẫn hướ ng tạo điều kiện cho lái xe an toàn vàđảm bảo bề r ộng phần xe chạy làm việc có hiệu quả. Do vậy vớ i đườ ng phố có tốc độ thiết k ế > 50Km/h cần có giải mép tối thiểu 0,25m ÷ 0,75m; cụ thể:

    V = 80Km – 100Km bề r ộng dải mép = 0,75m;

    V = 60Km – 80Km bề r ộng dải mép = 0,50m;

    V = 40Km – 60Km bề r ộng dải mép = 0,25m;3.2.4. Hè phố: Tính từ mép ngoài bó vỉa tớ i chỉ giớ i đườ ng đỏ; hè đườ ng đượ c bố trí có nhiều chức năng: cho bộ hành, bố trí cây xanh, cột điện, biển báo... ;

    Hè GA Kü THUËT G¹CHX¢Y

    Tõ COLLECTOR RA

    B¶O VÖ C¸C §¦êNG èNG §ÊUNèI

    KÕT CÊU VØAHÌ

    (H¹NG MôC C¶NHQUAN)

    Tñ §IÖN SINHHO¹T

    10

    75

    55

    1010

    50 

    B£T¤NG M15 Mpa § 2x4 

    BT M25 Mpa ®¸ 1x2 

    C¢Y XANH 

    §IÖN CHIÕU S¸NG 

    M¦¥NG DäC èNG LYT¢M 

    2% 50

    10

    30

    b  b100+2b 

    D=(80-100)

    100 

    15

    Bã VØA VØA HÌ  HE DUONG

     

     Hình 5. Bố  trí các bộ phận của hè phố  

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    8/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    224

    3.2.4.3. Bó vỉa:

    - Đối vớ i đườ ng phố chính đô thị nhất thiết phải thiết k ế bó vỉa dạng thẳng đứngcó chiều cao tối thiểu là 20cm để ngăn cách hè phố và lòng đườ ng để đảm bảo an toàngiao thông

    - Đối vớ i đườ ng phố gom (Đườ ng phố khu vực) và đườ ng phố nội bộ đề nghị sử dụng theo k ết cấu dạng vát như hình 5, tạo điều kiện thuận lợ i cho các đô thị nhiều xe 2

     bánh ở  nướ c ta và tính thẩm mỹ cao.

    2%

    PHAN XE CHAY

    2%

       C   h   i  g   i  o   i  x  a  y   d  u  n  g

    2%

    Bvia he

    10%

    Φ

    10 %

    Φ

    B dai mep Bvia heB dai mep    C   h   i  g   i  o   i  x  a  y   d  u  n  g

    Haìo kyî thuáût BTCT 

    Thoaït næåïc doüc 

    Haìo kyî thuáût BTCT 

    Hãû thäúng thoaït næåïc doüc 

    Häú ga kyî thuáût Häú ga kyî thuáût 

    Kãút cáúu vèa heì 

    PHAN XE CHAYBvia he B dai mep Bvia heB dai mep

    2%

     Hình 7. Bố  trí các bộ phận MCN đườ ng phố  

    D=0,5TRAÙT VÖÕA XI MAÊNG M100

    ÑOÅ LAÉP GHEÙP L=80CM

    BE  Â TOÂNG XI MAÊNG M200 ÑAÙ 1x2

    CAO ÑOÄ VÆA HEØHOAØN THIEÄN

    CT1 BE TOÂNG XI MAÊNG M200 Ñ ÙÑOÅ TAÏI CHOÃ

    ÑAÙ DAÊM ÑEÄM 4X6

    CT2

    MAËT ÑÖÙNG

    CHI TIEÁT BOÙ VÆA

     Hình 6. C ấ u t ạo hình dáng và kích thướ c bó vỉ a d ạng vát và đứ ng

    G = 123,7KG/1M

    G = 152,0KG/1M

    ÑOÅ LAÉP GHEÙP L=100CM

    BE TOÂNG XI MAÊNG M200 ÑAÙ 1x2CT2

    Htb=1,0cm

    TRUNG BÌNH BOÁ TRÍ 2,0M/1LOÃ

    LOàTHOAÙT NÖÔÙC Φ25mm

    TAÏO NHAÙM TRAÙT VÖÕA XM M75

    MAËT ÑÖÙNGÑOÅ LAÉP GHEÙP L=100CM

    BE TOÂNG XI MAÊNG M250 ÑAÙ 1x2CT1

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    9/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    225

     Bảng 1. T ổ ng hợ  p các yế u t ố  mặt cắt ngang theo đề tài đề xuấ t

    K ết quả đề xuất

    Đườ ng phố chínhTT Các bộ phận

    Chủ yếu

    Thứ yếuĐườ ng phố gom   Đườ ng phố nội bộ 

    1  Blàn xe cơ  giớ i (m)3,5-

    3,753,5 3,25-3,5 2,75-3,25

    2 Đườ ng/làn xe đạ p

    (m)

    Đườ ng xe đạ p bố  trí riêng> 3,0m

    Vớ i 2 làn xe đạ p/chiều, chọn B = 2,0-2,5m

    3

     Làn xe dành cho

    iao thông công

    cộng (xe buýt)

    - TH1: Xe buýt công cộng chạy cùng chiều vớ i xe của làn bên cạnh:Blàn = 3,5m - 3,75m;

    - TH2: Xe buýt công cộng chạy ngượ c chiều nhau: Blàn = 3,75m-4,05m;

    4 S ố  làn xe 8 (10) 6 (8) 4 (6) 2 (4)

    5 Làn đỗ   xe t ạm

    thờ i

    - Đối vớ i tr ục chính: Không bố trí; chỉ xem xét điểm dừng đổ xe khẩncấ p (tr ườ ng cần thiết có bãi đỗ xe riêng);

    - Đườ ng phố gom: Có bố  trí bãi đỗ xe; tr ườ ng hợ  p đỗ xe song song :2,5m < Blàn < 3,0m

    - Đườ ng nội bộ: Không bố trí đỗ xe trên đườ ng mà quy hoạch bãi đỗ xecho từng khu nhà ở .

    6  Dải mép (m) 0,5 - 0,75 0,25-0,5 -

    7ải ph/cách(m)Giữ a

     Ngoài

    2,0m – 8,0m

    1,0m – 2,0m

    -

    - K ết hợ  p dải tr ồng cây để bố trí để xe đạ p, xe máy B > 2,0m;8 è đườ ng (m)

     Dải t/cây (m)

     Phần dành cho

    ườ i bộ hành (m) 2,0m – 4,0m

    1,8m -

    2,5m1,0m-1,5m

    9  Bó vỉ a Dạng đứng Dạng vát

    10 Khoảng lùi xây

    d ự ng1,5m 1,2m

    3. K ết luận

     Nghiên cứu đã chỉ  ra vị  trí, hình dáng và kích thướ c hợ  p lý của từng bộ phậnMCN đườ ng phố: Phần xe chạy, làn xe cơ  bản và các làn xe ưu tiên xe bus, điện, làndừng tạm thờ i ...

    Phần phân cách giữa, phần phân cách bên

    Hè phố: Đườ ng dành cho bộ  hành, dải tr ồng cây, hệ  thống công trình ngầm,chiếu sáng...

  • 8/15/2019 Chi Tieu Mat Cat Ngang Duong Bo

    10/10

    T ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  ĐẠI HỌC  Đ À N ẴNG - SỐ 4(39).2010 

    226

    Lề đườ ng và dải mép

    Bó vỉa và rãnh thoát nướ c dọc...

    K ết quả nghiên cứu góp phần làm thay đổi nhận thức về chức năng của MCN

    (chức năng giao thông, chức năng không gian) trong tình hình giao thông đô thị hiệnnay ở  nướ c ta khi mà lưu lượ ng xe chạy ngày một gia tăng, qu ĩ  đất dành cho giao thôngcòn thiếu, qu ĩ  đất cho xây dựng đô thị ngày càng hạn chế, do vậy việc khi nghiên cứutriển khai một dự án đườ ng đô thị nói riêng và cả mạng lướ i đườ ng nói chung nhất thiết

     phải thấm nhuần quan điểm phối hợ  p giữa Qui hoạch - Thiết k ế và Khai thác sử dụngkhông gian MCN của đườ ng đô thị cả ở  trên mặt đất, cả ở  trên cao và ngầm dướ i đất. Chỉ có như vậy mớ i có thể đồng thờ i tạo ra đượ c mạng lướ i đườ ng phố có các yế u t ố  hìnhhọc, các gi ải pháp t ổ  chứ c và đ i ều khi ể n giao thông một cách hoàn chỉ nh và đồng bộ cả về không gian l ẫ n thờ i gian. Xây d ự ng một hệ thố ng khai thác t ổ ng thể  ”  Đườ ng -

     Xe - Môi tr ườ ng - Ng ườ i lái xe ” hoàn chỉ nh, hợ  p lý và làm vi ệc có hi ệu quả .

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    [1]  Bộ xây dựng, Đườ ng đ ô thị và yêu cầu thiế t k ế   TCXDVN 104-2007

    [2]   Nguyễn Quang Đạo, M ột số  suy nghĩ  về  phát triể n đ ô thị và giao thông bề n vữ ngvớ i đề  án qui hoạch chung thủ đ ô Hà N ội. Hà Nội 2010.

    [3]  Lê Thành Hưng, V ề  một số  nội dung qui hoạch, thiế t k ế  mặt cắ t ngang đườ ng đ ôthị ở  TP Đà N ẵ ng , Luận văn Thạc sỹ k ỹ thuật, Đà Nẵng 2009.

    [4]  Phan Cao Thọ và các cộng sự, “ Nghiên cứ 

    u các giải pháp thi

    ế t k 

    ế  nút giao thôngcùng mứ c trong đ iề u kiện giao thông đ ô thị Việt Nam”. Đề tài NCKH cấ p Bộ mã số 

    B2006 - Đ N 02-16. Đà Nẵng 2008.

    [5]  Phan Cao Thọ, Ngô Thị Mỵ, Lê Hoàng Việt, “Nghiên cứ u sử  d ụng hợ  p lý mặt cắ tngang đườ ng đ ô thị  trên địa bàn thành phố   Đà N ẵ ng”, Tạ p chí Khoa học Côngnghệ ĐH Đ N số 19 năm 2007.

    [6]  Phan Cao Thọ, Giao thông đ ô thị  và chuyên đề   đườ ng ô tô, giáo trình điện tử,ĐHBK 2007.

    [7]   Nguyễn Xuân Tr ục, Dươ ng Học Hải, Vũ Đình Phụng, S ổ   tay thiế t k ế  đườ ng ô tô.t ậ p 1, Nhà xuất bản giáo dục, 2001.

    [8]  UBND TP Đà Nẵng, Qui hoạch t ổ ng thế  giao thông vận t ải TP Đà N ẵ ng năm 2020 

    [9]  ASSHTO, A policy on Geometric Design of Highways and Street,  WDC1994

    [10] Washington State Department of Transportation, Geometric Cross Section,

    http://www.wsdot.wa.gov

    [11] Jabatan Kerja Raya, Jalan Mahameru (1993).  A guide on geometric design of Roads, Kuala Lumpur, Malasya.

    [12] Association du Quibecoie du Transport et des Routes (1997). Supplement urbainau Guide Canadien de conception geometrique des routes. Montréal Canada.