Upload
le-anh
View
833
Download
9
Embed Size (px)
Citation preview
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 1/38
Chương 8
Bảo vệ nối đất
8.1. Một số khái niệm, định nghĩa
Hệ thống nối đất – tập hợp các cực tiếp địa và dây nối đất có nhiệm vụ truyềndẫn dòng điện xuống đất. Hệ thống nối đất bao gồm nối đất tự nhiên và nối đất
nhân tạo.
Cực tiếp địa – Cọc bằng kim loại dạng tròn, ống hoặc thép góc, dài 2÷3 mét
được đóng sâu trong đất. Các cọc này được nối với nhau bởi các thanh giằng bằng
phương pháp hàn.
Hệ thống nối đất tự nhiên – hệ thống các thiết bị, công trình ngầm bằng kim
loại có sẵn trong lòng đất như các cấu kiện bê tông cốt thép, các hệ thống ống dẫn bằng kim loại, vỏ cáp ngầm v.v.
Hệ thống nối đất nhân tạo – hệ thống bao gồm các cực tiếp địa bằng thép
hoặc bằng đồng được nối liên kết với nhau bởi các thanh ngang. Phân biệt hai dạng
nối đất là nối đất làm việc và nối đất bảo vệ.
Hệ thống nối đất làm việc – hệ thống nối đất mà sự có mặt của nó là điều
kiện tối cần thiết để các thiết bị làm việc bình thường, ví dụ nối đất điểm trung tính
của máy biến áp, nối đất của các thiết bị chống sét v.v.
Hệ thống nối đất bảo vệ – hệ thống nối đất với mục đích loại trừ sự nguy
hiểm khi có sự tiếp xúc của người với các phần tử bình thường không mang điện
nhưng có thể bị nhiễm điện bất ngờ do những nguyên nhân nào đó. Ví dụ nối đất vỏ
thiết bị, nối đất khung, bệ máy v.v.
8.2. Phân tích đặc điểm của quá trình phân tán dòng điện trong đất
Khi có sự cố chạm đất, dòng điện truyền vào đất qua các đầu cực tiếp xúc rồi
tỏa ra mọi hướng. Giả thiết đầu tiếp xúc có dạng hình cầu đường kính D. Mật độ
dòng điện đi vào đất chính là mật độ dòng điện tính trên một đơn vị diện tích củanửa bề mặt hình cầu Sc/2, được xác định theo biểu thức:
22.2
2
2
c
d d
c
d
r
I
D
I
S
I j
π π
===
, A/m2 (8.1)
r c- bán kính cực tiếp địa.
149
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 2/38
Ở một điểm cách trục tiếp địa
một khoảng x, mật độ dòng điện sẽ là:
2.2 x
I j d
xπ
= , A/m2 (8.2)
Cường độ điện trường tại điểm này là:
2.2 x
I j E d x x
π
ρ ρ == , V/m; (8.3)
Trong đó
Id- dòng điện chạy trong đất, A;
ρ - điện trở suất của đất, Ω.m.
Độ rơi điện áp trong dải đất dx:dx E d x x =ϕ (8.4)
Điện thế tại điểm xét:
x
I
x
dx I d d
x
d
x
x x.22 2
π
ρ
π
ρ ϕ ϕ === ∫ ∫
∞∞
(8.5)
Biểu thức (8.5) chính là phương trình Hypebol. Giá trị điện thế cực đại ở trên
cực tiếp địa (ứng với bán kính của cực tiếp địa r c) được xác định:
c
d
r
I
.2max
π
ρ ϕ = (8.6)
Vùng đất cách cực tiếp địa 20 mét trở lên được coi là vùng điện thế zero, có ϕ=0.
So sánh các giá trị điện áp tiếp xúc tại các điểm khác nhau, khi người đứng ở
vị trí M và N (hình 8.2), ta thấy U txM < UtxN, điều đó được thể hiện qua các biểu
thức:
UtxM = ϕmax- ϕM (8.7)
UtxN = ϕmax- ϕ N
150
UtxM
U b U
txN
O M N
Hình 8.2. Đặc tính điện thế do dòng điện chạy trong đất gây ra.
Id
Hình 8.1 Quá trình phân tán dòng điệđất và sự phân bố điện thế
dx r c
x
ϕ(x)
Id
20m20m
ϕmax
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 3/38
Nếu điểm N nằm cách vị trí đặt hệ thống nối đất trên 20 mét thì ϕ N=0, khi đó
điện áp tiếp xúc sẽ có giá trị lớn nhất (UtxN=ϕmax).
Phân tích đặc tính điện thế hình 8.2 ta rút ra một số nhận xét sau :
- Khi người ở vị trí càng gần với nơi đặt tiếp địa thì giá trị điện áp bước sẽ càng
cao ;- Người ở vị trí càng gần điểm tiếp địa mà chạm vào vỏ thiết bị thì điện áp tiếp xúc
sẽ nhỏ hơn so với trường hợp đứng ở vị trí xa (UtxM<UtxN).
8.3. Vai trò của bảo vệ nối đất
Từ đây, để đơn giản, điện trở của hệ thống nối đất bảo vệ R d.bv được ký hiệu
chỉ đơn thuần là R d. Như đã biết, trong mạng điện hạ áp có trung tính nối đất, tất cả
các phần tử kim loại của các thiết bị bình thường không mang điện đều được nối
với hệ thống nối đất bảo vệ. Vai trò bảo vệ của hệ thống nối đất này được giải thíchnhư sau :
Khi có sự ngắn mạch chạm masse, nếu vỏ thiết bị không được nối đất (hình
8.3.a) thì trên vỏ sẽ xuất hiện điện áp bằng điện áp pha, do đó sẽ gây nguy hiểm khi
người tiếp xúc với nó. Nếu vỏ thiết bị được nối đất (hình 8.3.b), thì giá trị điện áp
tiếp xúc chỉ bằng độ rơi điện áp trên điện trở của hệ thống nối đất bảo vệ, nếu hệ
thống nối đất bảo vệ có giá trị đủ nhỏ thì có thể đảm bảo được sự an toàn cho người
khi tiếp xúc với vỏ thiết bị.
Xét sơ đồ hình 8.4, khi có ngắn mạch chạm masse sẽ có dòng điện sự cố
chạy trong mạch kín Id , được xác định theo biểu thức:
phdntd
ph
d R R R
U I
++= (8.8)
151
Hình 8.3. Nguyên lý bảo vệ nối đấta) khi chưa có nối đất vỏ thiết bị; b) khi có nối đất vỏ thiết bị.
b)a)
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 4/38
Trong đó
U ph- điện áp pha, V;
R td- điện trở tương đương:
d ng
d ng
td R R
R R R
+= (8.9)
R ng- điện trở cơ thể người, Ω;
R d- điện trở hệ thống nối đất bảo vệ, Ω;
R dn- điện trở hệ thống nối đất nguồn, Ω;
R ph- điện trở dây pha, Ω;
Giá trị điện áp đặt lên cơ thể người là :
Utx= IdR td; (8.10)
Dòng điện chạy qua cơ thể người :
ng
txng
R
U I = (8.11)
Thay giá trị của Utx từ (8.10) vào (8.11)
và sau một vài biến đổi đơn giản ta được
d ng
d d
ng
td d ng
R R
R I
R
R I I
+==
..(8.12)
Nghĩa là dòng điện chạy qua cơ thể người phụ thuộc vào điện trở của hệ
thống nối đất bảo vệ R d. Trong thực tế người ta phải tính toán sao cho R d có giá trịđảm bảo an toàn cho người vận hành.
8.4. Cấu trúc của hệ thống nối đất
Theo phương thức bố trí, hệ thống nối đất
được phân biệt hai loại là nối đất ngoại
biên và nối đất bao quanh (hình 8.5). Nối
đất ngoại biên thường được bố trí xa vị trí
đặt thiết bị (hình 8.6). Nối đất bao quanhcó thể được thực hiện theo vòng kín hoặc
vòng hở.Ở hệ thống nối đất bao quanh, trường phân bố dòng điện từ các cực tiếp địa
đan vào nhau, do đó điện thế tại điểm bất kỳ trên mặt đất bên trong khung tiếp địa
khá cao. Tuy nhiên, hiệu điện thế giữa các điểm trên lãnh thổ bên trong khung của
hệ thống nối đất lại giảm, do đó điện áp tiếp xúc sẽ không lớn.
152
Hình 8.4. Giải thích vai trò của bảo vệ nối đất.a) Sơ đồ mạng điện có bảo vệ nối đất; b) Sơ đồ thay thế .
R d
R dn
R ng
R ph
Id
b)
R td
R dn
R ph
Id
R d
R dn
R ng
Id
Ing
a)
a)
b)
Hình 8.5. Các loại hệ thống nối đấta) Nối đất ngoại biên;
b) Nối đất bao quanh.
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 5/38
Trên hình 8.7 ta thấy giá trị điện
áp tiếp xúc trong trường hợp nối
đất bao quanh nhỏ hơn so với
trường hợp nối đất ngoại biên
(Utx2<Utx1). Do đó dòng điện
chạy qua cơ thể người khi tiếp
xúc với vỏ thiết bị nhiễm điện sẽ
nhỏ hơn so với trường hợp nối
đất ngoại biên. Để san bằng điện
thế, bên trong khung nối đất và
cả ở bên ngoài, các thanh thép
được bố trí theo kiểu mạng lưới,
gọi là nối đất đẳng thế.
8.5. Tính toán nối đất
Việc tính toán nối đất là để xác định số lượng cọc và thanh ngang cần thiếtđảm bảo điện trở của hệ thống nối đất nằm trong giới hạn yêu cầu. Điện trở của hệ
thống nối đất phụ thuộc vào loại và số lượng cọc tiếp địa, cấu trúc của hệ thống nối
đất và tính chất của đất nơi đặt tiếp địa.
8.5.1. Tính toán nối đất theo điện trở nối đất yêu cầu (R yc)
a) Trình tự tính toán đối với đất đồng nhất
Quá trình tính toán nối đất theo R yc đối với khu vực có đất đồng nhất được
thực hiện theo các bước sau:1) Xác định điện trở yêu cầu của hệ thống nối đất
Như đã phân tích ở trên, giá trị của điện trở nối đất phải đủ nhỏ sao cho điện
áp tiếp xúc không vượt quá giới hạn cho phép. Điện trở nối đất trong mạng điện
được xác định theo điều kiện
d
L yc
I
U R = Ω (8.13)
153
Hình 8.6. Nối đất ngoại biêna) mạch vòng; b) mạch thẳng;1- cực tiếp địa; 2- dây nối đất;3- thiết bị ; 4- thanh nối.
Hình 8.7. Điện áp tiếp xúcUtx1- Ở hệ thống nối đất ngoại biên;Utx2- Ở hệ thống nối đất bao quanh.
b)
b)a)
Utx1
Utx2
Cọc tiếp địa
Thanhnối
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 6/38
Trong đó
Id – dòng điện ngắn mạch chạy trong đất, A;
UL - điện áp tính toán có giá trị UL ≤ Ucp ;
Ucp- giá trị được áp tiếp xúc cho phép, phụ thuộc vào thời gian cắt của bảo vệ: đối
với mạng điện cao áp Ucp=250V, nếu hệ thống nối đất được xây dựng chung cho cảmạng cao và hạ áp thì Ucp=125V. Trong trường hợp có sử dụng các thiết bị tự động
cắt bảo vệ thì giá trị của Ucp có thể lấy theo bảng sau.
Bảng 8.1 Điện áp tiếp xúc cho phép phụ thuộc vào thời gian cắt
tc, s 0,3 0,2 0,007 0,004Ucp, V 50÷120 120÷ 230 230÷ 400 >400
Theo tính toán, nếu dòng điện ngắn mạch chạy trong đất có giá trị lớn hơn
500A, thì điện của hệ thống nối đất R yc ≤ 0,5 Ω. Điều đó thường xẩy ra đối với
mạng điện có hệ thống trung tính nối đất.
Các giá trị R yc tính theo (8.13) phải không được lớn hơn 10 Ω. Đối với các
trạm biến áp tiêu thụ, giá trị của điện trở nối đất R yc phụ thuộc vào công suất định
mức của trạm, còn giá trị của hệ thống nối đất lặp lại R d.L, phụ thuộc vào điện trở
của hệ thống nối đất chính như sau:
SBA, kVA < 100 ≥ 100
R yc, Ω ≤10 ≤4R d.L, Ω ≤30 ≤10
Điện trở nối đất cho các khu nhà ở nằm trong giới hạn 4 ÷30 Ω, phụ thuộc
vào điện áp cung cấp, đối với mạng điện 380/220V, R d≤10 Ω.
2) Xác định điện trở nối đất nhân tạo
Thông thường để tăng cường cho hệ thống nối đất và tiết kiệm cho hệ thống
nối đất nhân tạo, người ta tận dụng các công trình ngầm như ống dẫn bằng kim loại,các cấu kiện bê tông cốt thép, vỏ cáp, nền móng v.v. Tuy nhiên ở đây cần hết sức
lưu ý là không bao giờ được sử dụng các đường ống dẫn nhiên liệu. Điện trở của tất
cả các công trình kể trên gọi là điện trở nối đất tự nhiên R tn. Giá trị của điện trở nối
đất tự nhiên được xác định theo phương pháp đo, bằng thiết bị đo điện trở tiếp địa.
Nếu giá trị R tn < R yc thì không cần phải xây dựng thêm hệ thống nối đất nhân tạo.
154
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 7/38
Trong trường hợp ngược lại thì cần tiến hành xác định giá trị điện trở tiếp địa nhân
tạo R n.tao theo biểu thức:
yctn
yctn
taon R R
R R R
−=
.. , Ω (8.15)
R n.tao- điện trở của hệ thống nối đất nhân tạo;R tn- điện trở của hệ thống nối đất tự nhiên.
3) Chọn điện cực tiếp địa và xác định điện trở của chúng
Như đã trình bày, điện cực tiếp địa được làm bằng thép tròn, thép ống hoặc
thép góc, được đóng sâu trong đất và được nối liên kết với nhau bởi các thanh nối
dẹt nằm ngang. Các cọc tiếp địa bằng đồng có độ dẫn điện tốt, khả năng đề kháng
đối với ảnh hưởng của các yếu tố tác động của môi trường cao, nhưng vốn đầu tư
cao hơn nhiều so với hệ thống tiếp địa bằng thép.
Điện trở của cọc tiếp địa phụ thuộc vào điện trở suất của đất, và chiều dàicủa nó. Tuy nhiên, như thể hiện trên hình 8.8, chiều dài của cực tiếp địa chỉ có ảnh
hưởng nhiều khi nó có giá trị không lớn. Khi chiều dài l của điện cực tiếp địa lớn
hiệu quả giảm điện trở của nó không cao, đặc biệt khi điện trở suất của đất nhỏ, vì
vậy chỉ nên sử dụng các điện cực dài khi điện trở suất của đất lớn.
155
Hình 8.8. Mối quan hệ giữa điện trở của cực tiếp địa với điện trở suất của đất và chiều dài của điện cực, R dc=f(ρ, l)
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 8/38
Trong nhiều trường hợp bản thân hệ thống lưới nối đất chỉ bao gồm các
thanh nối đất ngang cũng có thể đảm bảo được giá trị điện trở nối đất yêu cầu. Tuy
nhiên, thông thường người ta kết hợp hệ thống lưới nối đất ngang và các cọc tiếp
địa thẳng đứng để đảm bảo độ ổn định của điện trở nối đất. Điện trở của một số
dạng cực tiếp địa cơ bản được biểu thị trong bảng sau: Bảng 8.1. Tính toán điện trở nối đất của các điện cực tiếp địa
Điện cực và đặc điểm Sơ đồ bố trí Biểu thức tính điện trở
Cọc bằng thép tròn,
đường kính d m, chiều
dài l m, chôn thẳng
đứng cách mặt đất h
m. Điện trở suất của
đất ρ, Ω.m.
)7
74ln
2
12(ln
.2 hl
hl
d
l
l Rdc
+
++=
π
ρ
(8.16)
Cọc bằng thép tròn,
đường kính d m, chiều
dài l m, chôn thẳng
đứng đầu trên sát mặtđất.
Ω= ,4
ln.2 d
l
l Rdc
π
ρ ; (8.17)
Thanh ngang dẹt có bề
dài L và rộng b,m nằm
cách mặt đất ở độ sâu
h m.
Ω= ,.
5,1ln
. hb
L
L Rnga
π
ρ ; (8.18)
Thanh ngang dẹt trònđường kính d, m có bề
dài L, nằm cách mặt
đất ở độ sâu h m.
Ω= ,.
ln.. hd
L
L Rnga
π
ρ
(8.18’)
Lưới nối đất diện tích
156
L
h
b
h
d
l
d
l
h d
L
a’
b ’
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 9/38
Fnd= a’ x b’ với tổng
chiều dài các thanh
ngang: L= n1.a’+n2.b’,
m.
1(.20
11[
nd
luoi F L
R ++= ρ
(8.19)Hệ thống gồm n tia
tròn đường kính d, dài
l mét, kết sao, đặt gần
mặt đất.
Ω+−= )],(1.4
.[ln..
n N d
l
l n R sao
π
ρ
N(n) ≈ (n-1).ln(3,414)-ln(n)
(8.20)
Diện tích nối đất Fnd (kích thước a’xb’) trong biểu thức (8.19) được xác định
trên cơ sở mặt bằng của vùng được tính toán nối đất. Có thể ước lượng gần đúng
theo biểu thức:
2
2
436,0 yc
nd R
F ρ
=
Điện trở của thanh thép góc bản rộng b m cũng được xác định tương tự như
thép tròn, nhưng thay giá trị d=0,95.b. Giá trị điện trở suất của một số loại đất đặctrưng được thể hiện trong bảng 8.2.
Nếu giá trị điện trở suất của đất được xác định theo phương pháp đo thì
ρ = ρdo.k hc (8.22)
ρdo- điện trở suất của đất theo chỉ số của thiết bị đo.
k hc – hệ số hiệu chỉnh điện trở suất của đất, phụ thuộc vào thời điểm đo, hay nói
chính xác hơn là phụ thuộc vào trạng thái của đất, được lấy gần đúng theo bảng 8.3.
Bảng 8.2. Điện trở suất trung bình của một số loại đất ở điều kiện tiêu chuẩnLoại đất ρ, Ω.m Loại đất ρ, Ω.mĐất đá 3000 Sét pha 150Đất pha sỏi 1000 Đất sét 100Cát 700 Đất vườn 40Cát pha 300 Đất mùn 30Đất đen 200 Đất bùn 20
157
F
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 10/38
Bảng 8.3. Giá trị hệ số k hc
Cực nối đất Đất ẩm Đất tr. bình Đất khôThanh ngang dẹt chôn sâu 0,5m 6,5 5 4,5Thanh ngang dẹt chôn sâu 0,8m 3 2 1,6
Cọc đóng sâu cách mặt đất 0,5÷0,8m 2 1,5 1,4
4) Xác định số lượng điện cực cần thiết khi chưa tính đến thanh nối ngang
taon
dc
R
Rn
.
1 = (8.23)
Các điện cực được bố trí thành từng dãy hoặc theo chu vi của thiết bị bảo vệ.
Nếu khoảng cách giữa các điện cực quá gần thì hiệu quả của hệ thống nối đất sẽ
thấp, do ảnh hưởng của hiệu ứng đan chéo. Sau khi sơ bộ phân bố vị trí của các
điện cực, ta có thể xác định được khoảng cách trung bình giữa chúng la, để từ đó
xác định hệ số sử dụng η, phục vụ cho quá trình tính toán tiếp theo.
5) Xác định điện trở của hệ thống nối đất nhân tạo có tính đến điện trở của
các thanh nối ngang
taonnga
taonnga
taon R R
R R R
.
.
.'
.''
−= (8.24)
R’nga- điện trở của thanh nối ngang có tính đến hệ số sử dụng.
nga
nga
nga R Rη
=' (8.25)
R nga- điện trở thanh nối ngang, Ω;
ηnga- hệ số sử dụng thanh nối ngang,
phụ thuộc vào tỷ số la/l và số lượng
điện cực n;
la- khoảng cách giữa các điện cực, m;
l- chiều dài của mỗi điện cực, m.
158
la
la l
Hình 8.9 Sơ đồ bố trí các cực tiếp địa
Hình 8.10 Sơ đồ thuật giải tính toán nối đất
Tính toán điện trở nối đất
Lưới điện
Id, R
tn, L
UL ≤ U
cp
Ucp
≤ 250V
Id
>500A R yc
≤ 0,5 Ω
R dc
=f(ρ,L)
taon
dc
R
Rn
.
1 =
ηnga= f(n1);η
dc= f(n
1)
taonnga
taonnga
taon R R
R R R
.
.
.
'
.''
−
=
taondc
dc
R
Rn
.'.η =
Ucp
≤ 125V
T
T
Kết thúc
Đ
S
Cao áp Cao+hạ áp
Ucp
= f(tk )
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 11/38
Hệ số sử dụng ηnga được cho trong bảng 7.pl). Do sử dụng nhiều cọc tiếp địa,
trường phân bố dòng điện trong đất đan chéo nhau làm cho mật độ dòng điện tănglên, điện trở nối đất cũng tăng lên làm giảm hiệu quả sử dụng của hệ thống nối đất.
Thường thì hệ số sử dụng η nằm trong khoảng 0,5÷ 0,8.
6) Xác định số lượng điện cực chính thức:
taondc
dc
R
Rn
.'.η = ; (8.26)
ηdc- hệ số sử dụng của các điện cực, tra theo bảng 5.pl tương tự như đối với hệ số
ηnga.7) Kiểm tra điều kiện ổn định nhiệt của hệ thống nối đất
Tiết diện tối thiểu của thanh nối được xác định theo biểu thức:
C
t I F
k
d =min , mm2 (8.27)
tk - thời gian tồn tại của dòng ngắn mạch chạm masse Id chạy trong đất, sec.
159
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 12/38
C – hệ số phụ thuộc vào vật liệu làm thanh nối ( đối với thanh thép C=74).
Điều kiện ổn định nhiệt là Fmin≤ Fnga.
Sơ đồ thuật toán quá trình tính toán nối đất được thể hiện trên hình 8.10
b) Tính toán nối đất trong trường hợp có hai lớp đất khác nhau
Nếu vùng đất nơi đặt hệ thống tiếp địa có sự phân biệt rõ ràng của hai lớpđất, thì cần phải xét đến đặc điểm không đồng nhất này. Điện trở của cọc điện cực
lúc này được xác định theo biểu thức:
))1(2
2ln.
.4.(ln
)1.2
.(1
1
..2 1
1
−+
++
−+
+= ∑
∞
= nhl
hnl k
d
l
l
hk
k
l R
n
n
kdn
kdn
kdndc
π
ρ
(8.28)
Trong đó
k kdn- hệ số không đồng nhất được xác định theo biểu thức:
12
12
ρ ρ
ρ ρ
+
−=kdnk (8.29)
ρ1, ρ2 - điện trở suất của lớp đất trên và lớp đất dưới;
n – số thanh ngang.
Tuy nhiên, ta thấy biểu thức (8.28) quá phức tạp, nên trong thực tế có thể áp
dụng biểu thức gần đúng
d
l
l hl h
l Rdc
.4ln
)).(
.(.221 ρ ρ
π +
+
≈(8.30)
Biểu thức này có sai số dưới 3% nếu tỷ lệ l/h >6, còn ở tỷ lệ l/h =1,5 thì sai
số có thể đạt đến 15%.
Xác định độ sâu chôn điện cực cần thiết:
Trên nhánh phải của trục hoành (hình 8.11) đặt giá trị độ dày của lớp đất trên
hS, kẻ vuông góc từ điểm tương ứng với độ dày hs đến điểm gặp đường ρ2/ρ1, xác
định giá trị A trên trục tung. Sau đó, ứng với giá trị ρ2/R, kẻ đường từ trục tung một
đường thẳng song song với trục hoành cho đến khi gặp đường thẳng ρ2/R ở nhánhtrái của trục hoành.
160
ρ2/R= 5
32
10,1
0,01
30
25
20
15
10
ρ2/ρ
1= 0,75
0,5
0,3
0,2
0,1
0,010,001
60
50
40
30
20
10
h,m 5,0 4,0 3,0 2,0 1,0 0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 hs,m
A
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 13/38
Ví dụ: Hãy xác định độ sâu cần thiết của cực tiếp địa, biết độ dày lớp đất trên là
hS=1,2m, điện trở cần nhận được là R= 10 Ω, điện trở suất của các lớp đất ρ1= 1000
Ω.m và ρ2= 200 Ω.m.
Trước hết ta cần xác định các đại lượng: ρ2/ρ1= 200/1000=0,2;
ρ2/R=200/10=20. Kẻ từ điểm hS=1,2 tên trục hoành đường thẳng vuông góc, gặp
đường ρ2/ρ1=0,2; Từ giao điểm này kẻ đường thẳng song song với trục hoành cho
đến khi gặp đường ρ2/R = 20, dóng xuống trục hoành ta tìm được chiều sâu cần
thiết là 3,8 m (đường chấm chấm trên hình 8.11).8.5.2 Tính toán nối đất theo điện áp tiếp xúc và điện áp bước cho phép
Theo tài liệu của IEEE /ANSI St 80-86, công thức thực nghiệm biểu thị
ngưỡng an toàn của dòng điện đối với cơ thể người phụ thuộc vào thời gian dòng
điện đi qua có dạng: Bk ng S t I =.2
Trong đó
Ing – ngưỡng an toàn của dòng dòng hiệu dụng qua cơ thể người, mA;
tk - là thời gian xuất hiện dòng điện, s;SB - hằng số kinh nghiệm liên quan đến năng lượng do điện giật.
Từ đó xác định giá trị:
k
Bng
t
k I = (8.31)
Trong đó
161
Hình 8.11. Biểu đồ xác định độ sâu của điện cực tiếp địa.
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 14/38
B B S k = – hệ số khả hồi, phụ thuộc vào trọng lượng của cơ thể người: k B= 0,116
với người nặng 50 kg và k B= 0,157 với người nặng 70 kg.
Điện áp cho phép:
k
BS S S ng
cp
t
k C b RU
)..( ρ += (8.32)
Trong đó
bS- hệ số phụ thuộc vào loại điện áp tính:
Đối với điện áp bước bS=6; đối với điện áp tiếp xúc bS=1,5;
tk – thời gian sự cố, s;
Trình tự tính toán hệ thống nối đất TBA theo điều kiện điện áp tiếp xúc cho phép
1) Xác định các số liệu ban đầu như diện tích mặt bằng của trạm, điện trở suất của
đất, dòng sự cố chạm đất, thời gian sự cố
2) Thiết kế sơ bộ mạng nối đất chỉ sử dụng các điện cực nằm ngang nối với nhau
thành một ô lưới (chưa sử dụng các cọc). Với mạng ô lưới này người ta xác định
các trị số sau :
- Điện trở mạng nối đất R d;
- Dòng điện cực đại vào mạng nối đất Id;
- Độ dâng thế đất, Edâng.
3) Tính điện áp các ô lưới sau đó so sánh độ
dâng thế đất, điện áp ô lưới với các giá trị điệnáp tiếp xúc cho phép và điện áp bước cho phép :
– Nếu Edâng > Utx.cp
– và Elưới > U b.cp
thì phải bổ sung các điện cực nối đất nằm ngang hay
đóng thêm các cọc điện cực nối đất thẳng đứng vào
mạng nối đất trong thiết kế sơ bộ.
Sơ đồ khối tính toán được thể hiện trên hình 8.12.Các điều kiện để tính toán:
- Thời gian sự cố : t
- Điện áp dây của lưới: U
- Điện trở suất của đất: ρ2
- Điện trở suất của lớp đá vụn: ρ1
162
Số liệu: ρ, ρS,
and
,bnd
, U, Z, h
012
.3
Z Z
U I k
+=
Thiết kế sơ bộ:D, L, n, d,
)]/20.1
11(
.20
11[
ndnd
d
F h F L R
+
++= ρ
L
k k I E imd
luoi
... ρ =
Edâng ≤
Utx.cp
Thiết kế chi tiết
Thay đổi:D, L, n
Đ
Đ
Đ
S
S
S
Id = CP.Df .Sf .Ik
Edâng
= Id.R
d
Elưới ≤
Utx.cp
T
iS d
ttb L
k k I U
...
.
ρ=
U b.tt ≤
U b.cp
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 15/38
- Độ dày của lớp đá: hS
- Độ chôn sâu mạng nối đất: h
- Tổng trở thứ tự thuận: Z1
- Tổng trở thứ tự không: Z0
- Diện tích mặt bằng của trạm:Ftr .Trình tự tính toán nối đất được tiến
hành theo các bước sau:
Bước 1
Căn cứ vào mặt bằng trạm biến áp
xác định diện tích bề mặt sử dụng làm hệ
thống nối đất a*b. Để thuận tiện ta
giả thiết mặt bằng là một hình vuông
(với giả thiết này để có thể tận dụng các
đường cong trong đồ biểu để thiết kế sơ bộ)
và lưới nối đất là một mạng các ô mắt lưới
nhưng không có các cọc điện cực.
Sơ bộ xác định kích thước các điện cực nối đất. Ta có một hệ thống nối đất đơn
giản như sau: sử dụng các điện cực nối đất ngang có đường kính d mét tạo thành
một mạng ô mắt lưới với khoảng cách mỗi ô là D chôn sâu h (m) và chưa dùng đến
cọc thẳng đứng theo sơ đồ hình 8.13. Trên cơ sở đó xác định tổng chiều dài của cácđiện cực.
L= 2.n.D (8.33)
Bước 2
Theo số liệu đã cho ta tính dòng sự cố
chạm masse coi (Z1=Z2):
021
.3
Z Z Z
U I
ph
k ++
=
012
.3
Z Z
U
+= (8.34)
Khi dòng sự cố đi vào đất
nó sẽ bị phân dòng theo hệ số phân
dòng Sf và thiết lập các dòng đối xứng
tuơng ứng: Idx = Sf . Ik
Sf : hệ số phân dòng liên quan đến biên
163
Hình 8.12 Sơ đồ thuật giải tính toán nối đất theođiện áp tiếp xúc và điện áp bước cho phép
D
bnd
a n d
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 16/38
độ của dòng sự cố và tỷ lệ truyền vào
giữa hệ thống nối đất và vùng xung quanh.
Theo kinh nhiệm Sf = 0,5÷ 0,6.
Giá trị dòng điện cực đại không đối xứng đi vào giữa lưới nối đất và vùng
xung quanh được xác định theo biểu thức:Id = CP.Df .Sf .Ik (8.35)
CP: hệ số hiệu chỉnh, tính đến sự tăng trưởng của dòng sự cố, (trong thời gian của
tuổi thọ của trạm, với hệ thống phát triển lấy CP= 1) ;
Df : hệ số tắt dần, phụ thuộc vào thời gian tồn tại của dòng ngắn mạch (bảng 8.2);
Bảng 8.2 : Hệ số tắt dần theo thời gian sự cố.
Thời gian sự cố tk , s 0,08 0,1 0,25 ≥ 0,5Df 1,65 1,25 1,1 1
- Xác định tiết diện thanh dẫn: F= F0.Ik
Giá trị F0 được xác định phụ thuộc vào thời gian tk và loại điện cực, tra trong
nomogram (hình 8.14)
Đường kính thanh dẫn
π
F d
4= (8.36)
Căn cứ vào giá trị d, chọn đường kính điện cực hợp lý.
164
F0
0,1 0,2 0,3 0,5 1,0 2,0 3,0 5,0 10 20
2025304050
504030
20
100
200
400
600
8001000
10
5
2,5
1,0
1008060
40
20
10
543
2
1
A/mm2 mm2/kA Kích thước thanhdẫn ngang mils/A
NO.304 steel
30%CCS97% Cu (2500C)
97% Cu (đ.thau)40%CCS
tk
, sec
97% Cu & 100% Cu (thau)
Hình 8.13 Sơ đồ bố trí các điện cực ngang
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 17/38
Bước 3
Tính toán điện áp tiếp xúc cho phép và điện áp bước cho phép. Nếu các
điện áp tính toán không thoả mãn các điện áp cho phép thì phải thay đổi thiết kế sơ
bộ cho phù hợp.
Giá trị cho phép của điện áp bước:
k
BS S bS ng
cpbt
k C b RU
)..( .
.
ρ += (8.37)
Giá trị cho phép của điện áp tiếp xúc:
k
BS S txS ng
cptxt
k C b RU
)..( .
.
ρ += (8.38)
CS- hệ số suy giảm, phụ thuộc vào độ dày của lớp đá vụn hS và hệ số không đồng
nhất k kdn giữa các lớp đất;
12
12
ρ ρ
ρ ρ
+
−=kdnk (8.39)
ρ2, ρ1 - điện trở suất của lớp đất và lớp đá vụn phía trên;
165
Hình 8.14. Biểu đồ xác định kích thước thanh dẫn.
0 0,04 0,08 0,12 0,16 0,20 0,24
1,0
0,8
0,6
0,4
0,2
k kdn
=-0,1
-0,2
-0,3
-0,4
-0,5
-0,6
-0,7
-0,8-0,9
k kdn
=0
hS, m
0
CS
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 18/38
Hình 8.15. Đường đặc tuyến CS = f (hS, k kdn)
CS=f(hS, k kdn), tra theo nomogram (hình 8.15) hoặc xác định gần đúng theo biểu
thức:
∑∞
= ++=
1
]2)/.2(1
21[96,0
1
n S
n
BS
bhn
k C (8.40)
n – số lượng thanh ngang song song
b – bán kính tương đương của bàn chân (0,08m)
Bước 4
Xác định điện trở của hệ thống nối đất theo công thức sau:
)]/20.1
11(
.20
11[
nd nd
luoi F h F L
R+
++= ρ (8.41)
Bước 5
Căn cứ vào giá trị R d vừa tìn được, xác định độ dâng thế đất theo biểu thức: :
Edâng = Id . R luoi (8.42)
Nếu Edâng < Utx.cp thì bài toán kết thúc, tức là điện trở của hệ thống nối đất R d đạt
yêu cầu. Trong trường hợp ngược lại thì cần xác định điện thế ô lưới và điện áp bước.
Bước 6
Điện thế ô lưới được xác định theo biểu thức:
L
k k I E imd
luoi
... ρ = (8.43)
Trong đó
ρ: điện trở suất của đất
L: tổng chiều dài cực nối đất của hệ thống nối đất .
k m: Hệ số hình học của hệ thống nối đất được tính theo công thức:
])1.2(
8ln)
4.8
)2(
..16[ln(
2
1 22
−+−
++=
nk
k
d
h
d D
h D
d h
Dk
h
iim
π π (8.44)
niin
k /2)2(
1= khi lưới nối đất không có cọc điện cực
166
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 19/38
k ii =1 khi lưới nối đất có cọc điện cực đóng theo chu vi
k i là hệ số hiệu chỉnh; k i = 0,656+0,172×n;
n - là số thanh dẫn nối // với nhau.
k h – hệ số hiệu chỉnh theo độ sâu:
0
1hhk h += (8.45)
h0- chiều sâu từ lưới nối đất đến mặt đất.
Nếu Eluoi > Utx.cp, thì cần phải bổ sung thêm điện cực dạng cọc đóng theo chu vi,
tăng thêm chiều dài các điện cực... Mỗi lần như vậy ta phải tính lại từ bước thứ 4.
Bước 7
Xác định điện áp ô lưới sau khi đã có bổ sung cọc tiếp địa.
T
imd
luoi L
k k I
E
... ρ
= (8.46)LT – tổng chiều dài của các cực tiếp địa trong hệ thống nối đất
LT =Lng+ 1,1.Lc (8.47)
Lng tổng chiều dài các điện cực nằm ngang
Lc - tổng chiều dài các cọc tiếp địa thẳng đứng.
Nếu Elưới < U tx.cp thì bài toán kết thúc, còn trong trường hợp ngược lại thì lặp lại
phép tính.
Bước 8Xác định điện áp bước tính toán:
T
iS d tt b
L
k k I U
....
ρ = (8.48)
k S là hệ số hình học của lưới nối đất:
])5,01(11
2
1[
1 2−−+
++=
n
S Dh Dh
k π
(8.49)
Nếu U b.tt < U b.cp thì coi như hệ thống nối đất đạt yêu cầu, trong trường hợp ngược
lại, cần bổ sung các cọc tiếp địa và lặp lại phép tính.8.6. Đo điện trở nối đất
Điện trở của đất phụ thuộc chủ yếu vào loại đất, độ ẩm và nhiệt độ của môi
trường đất. Vì vậy nó thay đổi theo mùa. Để đảm bảo an toàn, điện trở của hệ thống
nối đất phải nhỏ và ổn định trong giới hạn cho phép. Độ ẩm của đất khá ổn định ở
độ sâu nhất định, vì vậy nên đặt hệ thống nối đất sâu đến mức có thể.
167
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 20/38
8.6.1 Phương pháp đo điện trở suất của đất
Việc đo điện trở suất của đất được thực hiện theo phương pháp 4 cực còn có
tên gọi là « phương pháp Wenner ». Theo phương pháp này, điện trở suất của đất
được xác định theo biểu thức:
ρ=2π.a.R, Ω.m; (8.50)Trong đó
ρ - điện trở suát của đất, Ω.m ;
a - khoảng cách giữa các cọc thăm dò, m ;
R – điện trở hiển thị trên thiết bị đo, Ω.
Sơ đồ đo điện trở suất của đất theo phương pháp 4 cực được thể hiện trên
hình 8.16. Cắm bốn cọc thăm dò thẳng hàng, với khoảng cách đều nhau là a mét,
giá trị của khoảng cách a phụ thuộc vào độ sâu cần thử nghiệm. Các cọc thăm dòkhông được đóng sâu quá 1/3 khoảng cách giữa chúng. Ví dụ để xác định điện trở
suất của đất ở độ sâu 3m, cần có 4 cọc thăm dò đặt cách nhau 4m. Độ sâu cần đóng
của các cọc thăm dò là a/20, tức là 4/20 =0,5m.
Phép đo được thực hiện với sự trợ giúp của thiết bị SATURN GEO UNILAP
GEO hoặc UNILAP GEOX. Ví dụ nếu hiển thị trên thiết bị đo là 100 Ω, thì điện
trở suất của đất sẽ là
ρ=2π.a.R = 2.3,14.3.100 = 1885 Ω.m
168
Hình 8.16. Sơ đồ đo điện trở suất của đất theo phương pháp 4 cực.
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 21/38
Thiết bị đo sẽ phóng một dòng điện một chiều giữa hai cọc phía trong, độ rơi
điện áp phụ thuộc vào điện trở của đất sẽ được ghi nhận. Thiết bị đo sẽ tính toán và
hiển thị giá trị điện trở đất bằng Ω. Phương pháp đo này đôi khi gặp sai số, nếu như
trong đất có các mảnh kim loại. Vì vậy cần phải thực hiện thêm phép đo với việc
quay hướng của dãy cọc tham dò đi 900
. Ta cũng có thể thực hiện phép đo với độsâu và khoảng cách khác nhau để có thể chọn được loại sơ đồ nối đất hợp lý nhất.
Kết quả của các phép đo cũng có thể bị sai lệch do sự có mặt của những
dòng điện lạ, dòng điện sự cố và các sóng hài của chúng trong đất. Để khắc phục
điều đó, các thiết bị đo được trang bị chức năng AFC (Automatic Frequency
Control) cho phép lựa chọn tự động tần số đo hợp lý để loại bỏ các tần số ký sinh
khác nhau. Chức năng đó cho phép thu được kết quả đo chính xác và hiệu quả.
8.6.2. Đo điện trở nối đất
Việc đo điện trở nối đất có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau,
tùy thuộc vào loại thiết bị hiện có và sơ đồ của hệ thống nối đất. Dưới đây trình bày
một số phương pháp đo thông dụng.
8.6.2.1. Phương pháp 3 cực
Phương pháp 3 cực được áp dụng trên cơ sở đo điện áp, dòng điện và xác
định độ dẫn của đất. Sơ đồ đo điện trở nối đất theo phương pháp 3 cực được thể
hiện trên hình 8.17.
Khi dòng điện đi vào trong đất, trước hết nó chạy qua điện trở tiếp xúc của
hệ thống nối đất, khi càng đi xa thì số lượng suất điện trở mắc song song càng
nhiều và dần đến không, bởi vậy cho dù giá trị dòng sự cố lớn đến thế nào thì điện
thế cũng sẽ bằng 0. Có nghĩa là, tồn tại xung quanh mỗi điện cực nối đất một vùng
ảnh hưởng, do đó để đo điện trở nối đất cần phải áp dụng một điện cực phụ trợ S
gọi là «điện cực điện thế không» cắm ở bên ngoài vùng ảnh hưởng gọi là cọc thăm
dò. Như vậy ba cực được sử dụng trong quá trình đo là cực E, S và H. Một voltmet
được sử dụng để đo hiệu điện thế giữa các cực E và S (UES) và một ampermet để đodòng điện giữa các cực nối đất E và H (IEH). Điện trở nối đất được xác định theo
định luật Ohm:
EH
ES E
I
U R =
169
Vùng ảnhhưởng
Vùng ảnhhưởng
Vùng ảnh hưởngVùng ảnh hưởng
Vùng ảnhhưởng
Vùng ảnhhưởng
H E
S
S Đo lần 2
Đo lần 1
Vùng ảnh hưởng
Vùng ảnh hưởng
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 22/38
Để đảm bảo độ chính xác cần thiết, cực S phải đặt ở ngoài vùng ảnh hưởng, theo
kinh nghiệm thực tế, khoảng cách từ cực phụ S đến cực E là 62% khoảng cách giữa
các cực E&H (vì lẽ đó mà phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp 62%).
Phép đo được tiến hành lần đầu với cực phụ S ở một phía và lần thứ hai ở phía đối
diện. Nếu kết quả của hai phép đo khác nhau thì có ngĩa là vị trí của cực S còn nằm
trong vùng ảnh hưởng. Cần tăng thêm khoảng cách và tiến hành đo lại. Sơ đồ đo
điện trở nối đất được thể hiện trên hình 8.18.
Nối thiết bị đo theo sơ đồ đã cho. Ấn vào nút start là ta đã thực hiện phép đo
điện trở đất. Nếu hệ thống nối đất được mắc song song hoặc nối tiếp với hệ thống
khác, thì kết quả nhận được là điện trở của hệ thống chung, tương đương của tất cả
các hệ thống. Cần xác định riêng cho mỗi hệ thống. Để kiểm tra độ tin cậy của kết
quả đo và đảm bảo là phép đo được tiến hành nở ngoài vùng ảnh hưởng của hệ
thống nối đất, ta di chuyển cọc thăm dò S ở tất cả các hướng và tiến hành thực hiện
170
Hình 8.17. Sơ đồ giải thích vùng ảnh hưởng của các điện cực E và H.
Hình 8.18 Sơ đồ đo điện trở của hệ thống nối đất
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 23/38
lại phép đo. Khi mà tất cả các phép đo đều cho kết quả gần giống nhau, có nghĩa là
khoảng cách giữa các cọc thăm dò là vừa đủ. Nếu độ lệch của các kết quả >30%,
thì cần tăng khoảng cách giữa các hệ thống nối đất mà ta cần đo với các cọc thăm
dò S và H cho đến khi giá trị của các kết quả đo ổn định.
8.6.2.2 Phương pháp hai cựcTrong một số trường hợp không thể,
hoặc rất khó mắc các cực tiếp địa. Các
thiết bị đo HANDY GEO, SATURN
GEO, UNILAP GEO cho phép thực
hiện phép đo hai cực của điện trở hoặc
mạch vòng . Để thực hiện điều đó, cần
sử dụng một cực tiếp địa cơ sở, như
ống dẫn nước chẳng hạn (hình 8.19). Hình 8.19 Đo điện trở nối đất bằng pp hai cực
Lưu ý : Ống dẫn kim loại cần được để cách riêng và không có chỗ nối cách điện.
8.6.2.3 Phương pháp không dùng điện cực
Hệ thống đo gồm thiết bị UNILAP GEO (hoặc các thiết bị tương ứng) với sự
trợ giúp của 2 Amper kìm, cho phép đo điện trở nối đất nối đất của các thiết bị khác
nhau (hình 8.20). Hệ thống đo này không cần phải tháo các hệ thống nối đất mắc
song song. Điều đó hết sức thuận tiện.Phương pháp dựa trên cơ sở là trong các thiết bị điện với hệ thống nối đất
phức tạp gồm nhiều hệ thống mắc song song, điện trở nối đất của hệ thống chung
luôn nhỏ hơn điện trở nối đất của các hệ thống thành phần mà ta cần đo. Điện trở
nối đất của hệ thống mắc song song R 1, R 2 … R n rất nhỏ. Trong thực tế, sai số phép
đo của R X có thể bỏ qua. Amper kìm thứ nhất cấp vào một điện áp, trong khi đó
amper kìm thứ hai đo dòng điện chạy qua. Điều đó cho phép đo dòng và áp đồng
thời và do đó tính được điện trở R X.
Phương pháp đo điện trở bằng Amper kìm chỉ áp dụng đối với hệ thống nối
đất, được xây dựng với nhiều thiết bị song song. Do một phần của hệ thống không
mắc song song với cực tiếp địa cần đo nên không thể thực hiện được phép đo (do
không có mạch vòng), hoặc phép đo có kết quả sai số nhiều.
171
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 24/38
Phương pháp này cho phép đo điện trở nối đất độc lập của các hệ thống nối
đất trong hệ thống phức hợp gồm cả lưới đẳng áp, mà thường được sử dụng nhiều
trong mạng điện phân phối. Việc sử dụng một amper kìm đặc biệt để đo dòng điện
chạy qua điện cực nối đất độc lập cho phép loại trừ được ảnh hưởng của các hệ
thống nối đất song song. Với phương pháp phân tích đặc biệt, bằng cách lọc nhiễu,
ta có thể thu được kết quả đo cực kỳ chính xác. Bất cứ hệ thống nối đất đơn giản
hay phức tạp nào, đều có thể áp dụng các phương pháp đặt cọc thăm dò như đã
trình bày để thực hiện các phép đo. Vị trí đặt các điện cực phụ thuộc vào đường
chéo của lưới tiếp địa, cho trong bảng sau.
Bảng 8.1.Khoảng cách đặt các điện cực đo điện trở nối đất, mét.Đường
chéo của
HTNĐ kiểu
lưới
Khoảng
cách của cọc
thăm dò
điện áp P2/S
Khoảng
cách của
cọc nối đất
phụ C2/H20 30 5025 50 8030 70 10050 100 17070 130 200
Để có độ chính xác cao, nhất thiết phải đặt các cọc thăm dò điện áp (P2/S) tránh
vùng ảnh hưởng của các cực tiếp địa và cực phụ, nếu không thì kết quả đo sẽ bị sai
lệch. Để kiểm tra độ tin cậy của kết quả đo và đảm bảo là phép đo được tiến hành
ở ngoài vùng ảnh hưởng của hệ thống nối đất, người ta di chuyển cọc thăm dò
172
Hình 8.20. Sơ đồ đo điện trở nối đất của các thiết bị với sự trợ giúp của hai amper kìm.
Hình 8.21 Sơ đồ đo điện trở nối đất bằng Amper kìm.
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 25/38
P2/S khoảng 1 m ở tất cả các hướng và tiến hành thực hiện lại phép đo. Khi mà tất
cả các phép đo đều cho kết quả gần giống nhau, có nghĩa là khoảng cách giữa các
cọc thăm dò là vừa đủ.
Nếu độ lệch của các kết quả >30%, thì cần tăng khoảng cách giữa các giữa
các hệ thống nối đất mà ta cần đo với các cọc thăm dò P2/S và C2/H cho đến khigiá trị của các kết quả đo ổn định.
8.6.3. Đo điện trở nối đất của các thiết bị đang hoạt động
8.6.3.1 Đo điện trở nối đất mạch vòng
Việc đo điện trở nối đất của mạch vòng gồm hệ thống nối đất nguồn R dn và
hệ thống nối đất bảo vệ thiết bị R d được tiến hành như thể hiện trên hình 8.22, gồm
các bước sau:
1) Tháo điểm nối của dây trung tính (cắt cầu dao A) (hình 8.22.a)
- Nối các cực E và ES với N (Tiếp địa của trung tính của mạng điện hạ áp) với sự
trợ giúp của hai dây cáp 50m ;
- Nối cực S với cọc thứ nhất với sự trợ giúp của 50m cáp ;
- Nối cực H với cọc thứ 2 với sợi cáp 100m ;
- Đặt thiết bị đo giữa M và N ở khoảng cách 20m so với trục nối hai điểm này ;
- Tiến hành phép đo điện trở nối đất R d(N)
(Việc cắt điểm A là rất cần thiết để đo điện trở nối đất của trung tính)
2) – Tiến hành như trên, nhưng với các cực E và ES nối với hệ thống nối đất M(nối đất của mạng điện trung áp) (hình 8.22.b)
- Thực hiện các phép đo điện trở nối đất R dn(M)
3) - Nối các cực E và ES với M với sự trợ giúp của hai sợi cáp dài 50m (hình
8.22.c);
- Nối các cực S và H với N (tiếp địa của trung tính mạng hạ áp) với sự trợ giúp của
hai sợi cáp dài 50m.
- Tiến hành đo điện trở R M/N.
173
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 26/38
4) Tính toán nối đất của mạch vòng
2
/)()(
.
N M N d M dn
mvd
R R R R
−+=
5) Xác định hệ số
)(
.
M dn
mvd
R
Rk =
Hệ số k phải có giá trị nhỏ hơn 0,15.
8.6.3.2 Đo điện trở nối đất của cột điện cao thế
Sơ đồ đo điện trở nối đất của cột cao thế được thể hiện trên hình 8.23 và 8.24.
174
Hình 8.23. Sơ đồ đo điện trở nối đất cột cao thế.
Hình 8.22. Sơ đồ đo điện trở nối đất mạch vòng R dn&R d.
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 27/38
Để có kết quả đo chính xác điện
trở nối đất của các cột cao thế có
cáp bảo vệ, khi đo cần phải tháo
chúng ra. Nếu móng cột có nhiềudây nối đất, thì cần tách riêng
chúng với nhau.
Thiết bị UNILAP GEO có
trang bị máy biến dòng hình
xuyến (góc mở đến 310 mm) cho
phép đo điện trở nối đất của mỗichân cột mà không cần tháo cáp bảo vệ và các dây nối đất khác.
Như biểu thị trên sơ đồ, điện trở nối đất nối đất là chung của cột với các cựctiếp địa mắc song song. Cần tiến hành đo điện lần lượt trở nối đất của 4 chân cột
(hình 8.24) để tính toán theo biểu thức: đã biết.
8.6.3.3 Đo điện trở nối đất của trạm biến áp
Để khẳng định là hệ thống nối đất của trạm biến áp làm việc hiệu quả, cần tiến
hành đo điện trở nối đất mỗi năm một lần.
Khi kiểm tra trạm biến áp cần phải thực hiện 3 phép đo điện trở nối đất khácnhau. Bắt đầu bằng việc xác định loại hệ thống nối đất, ví dụ hệ thống nối đất lưới,
hệ thống cấp nước v.v.
Thông thường các máy biến
áp, cột điện cao áp v.v. được nói với
hệ thống nối đất. Việc tiến hành đo
điện trở nối đất của trạm biến áp
cũng được thực hiện tương tự nhưtrên với sự trợ giúp của các thiết bị
đo SATURN GEO, l’UNILAP
GEOX. Để chắc chắn rằng hệ thống
nối đất lưới không ảnh hưởng đến
175
Hình 8.24. Sơ đồ đo điện trở nối đất lần lượt từngchân của cột cao thế.
Hình 8.25 Đo điện trở nối đất của trạm biến áp
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 28/38
phép đo, cần phải di chuyển cọc thăm dò P2/S nhiều lần và thực hiện các phép đo
sau mỗi lần di chuyển. Nếu các kết quả đo lệch nhau quá 30%, thì cần tăng khoảng
cách của các cọc P2/S và C2/H so với hệ thống nối đất mà ta muốn đo, cho đến khi
nhận được kết quả gần nhau.
8.6.4. Các biện pháp giảm điện trở của hệ thống nối đất Trong quá trình vận hành điện trở của hệ thống nối đất tăng lên,
đôi khi có thể vượt quá giá trị cho phép, vì vậy cần áp dụng các biện
pháp giảm nó xuống đến giá trị yêu cầu. Trong thực tế có thể có nhiều
giải pháp khác nhau, tùy theo điều kiện cụ thể để áp dụng các biện pháp
thích hợp và kinh tế nhất.
8.6.4.1 Sử dụng các điện cực tiếp địa tăng cường
Một trong những giải pháp có hiệu quả là sử dụng các cực tiếp địa tăng
cường bổ sung cho hệ thống nối đất. Hiện nay trên thị trường có nhiều
loại điện cực tiếp địa chất lượng cao như cực tiếp địa mạ đồng của hãng
Kumwell, cực tiếp địa chất lượng cao ACE (hình 8.26) v.v.
Đặc điểm của các cực tiếp địa này là có hàm lượng cascbon thấp toàn bộ bề
mặt ngoài được mạ một lớp đồng nguyên chất dày khoảng 0,245mm.
Ưu điểm lớn của các loại cọc tiếp địa này là có khả năng chống ăn mòn caovì vậy tuổi thọ có thể kéo dài đến 30 năm, có khả năng tản dòng sự cố lớn do điện
trở thấp, có thể đóng sâu đến hàng chục mét.
8.6.4.1 Sử dụng các dung dịch hóa chất
Giải pháp sử dụng dung dịch hóa chất để giảm điện trở của hệ thống nối đất
được áp dụng khá phổ biến do sự đơn giản của nó. Một trong những hóa chất dùng
để giảm điện trở của hệ thống nối đất rất có hiệu quả là MEG (More Effective
Grounding). Đó là hợp chất gồm bột than chì, ximăng pooclăng và một số hóa chất
khác. Ưu điểm của loại hóa chất này là làm giảm điện trở nối đất rất nhiều, cho
phép kéo dài tuổi thọ của các cực tiếp địa vì nó có thể giúp cho các cực tiếp địa
chống ăn mòn, giữ cho điện trở của hệ thống nối đất ổn định trong thời gian dài.
Việc áp dụng biện pháp này cũng hết sức đơn giản : Người ta chỉ cần đơn thuần rải
trực tiếp bột MEG trong khu vực của hệ thống tiếp địa, hoặc pha với nước sạch
khoảng 7 lít/bao (mỗi bao nặng 11,5kg), mật độ sử dụng bột MEG là 1450 kg/m 3.
176
Hình 8.26. Cực tiếp địa chất lượng cao.
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 29/38
Có thể dùng MEG để bọc các cực tiếp địa và các thanh ngang. Hóa chất MEG đặc
biệt có hiệu quả đối với các vùng đất sỏi đá, các khu vực miền núi vùng cao.
8.7. Ví dụ và bài tập
Ví dụ 8.1. Hãy tính toán nối đất cho trạm biến áp 22/0,4kVcông suất 250 kVA đặt
trên một khu đất có diện tích 6x5m, không có điện trở của hệ thống tiếp địa tựnhiên, điện trở suất của đất là ρ=80 Ω.m; Cường độ dòng điện ngắn mạch một pha
chạy qua hệ thống tiếp địa là I(1)k = 320A, thời gian tồn tại của dòng ngắn mạch là
t=0,5 giây.Giải:
Như đã biết, điện trở nối đất cho phép đối trạm biến áp có công suất >
100kVA là R yc=4 Ω. Ta giả thiết mặt bằng của hệ thống nối đất là một hình chữ
nhật có kích thước: 6 x 5 m. Sơ bộ chọn điện cực tiếp địa là các ống thép tròn
đường kính d=0,05m, dài lc=2m, chôn sâu h = 0,5m (tính từ đầu cọc đến mặt đất).Điện trở tiếp xúc của mỗi điện cực có giá trị
)7
74ln
2
12(ln
.2 hl
hl
d
l
l Rdc
+
++=
π
ρ Ω=
+
++= 26,30)
5,0.72
5,0.72.4ln
2
1
05,0
2.2(ln
2.14,3.2
80
Sơ bộ xác định số lượng điện cực
yc
dc
R
Rn = 57,7
4
26,30==
Ta chọn n = 12 cọc, phân bố theo chu vi của trạm biến áp ;với khoảng cách trung bình la=2 m. Các điện cực được
nối với nhau bởi thanh ngang dẹt rộng b=0,04m, dày 0,01m
Tổng chiều dài của các thanh ngang là
Lng=2.(a+b)=2(5+6)=22m
Điện trở nối đất của các thanh ngang
hb
L
L R
ng
ng
nga.
5,1ln
.π
ρ = Ω== 31,6
5,0.04,0
22.5,1ln
22.14,3
100
Xác định hệ số sử dụng của các cọc và thanh nối ngang ứng với tỷ số l a/lc=1 và số
lượng điện cực n=12 ta tìm được ηc=0,57 (bảng 5.pl) và ηng=0,34 (bảng 7.pl)
Giá trị điện trở của các điện cực thẳng và thanh nối ngang có xét đến hệ số sử dụng
n
R R
dc
dcdc
.η =Σ = Ω= 424,4
12.57,0
26,30
177
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 30/38
ng
ng
ng
R R
η =' = Ω= 57,18
34,0
31,6
Tổng trở của hệ thống nối đất
Σ
Σ
Σ+
=
dcng
dcng
d R R
R R R
'
.'. = Ω=
+572,3
424,457,18
424,4.57,18< 4 Ω
Như vậy R d.Σ < R yc
Kiểm tra độ ổn định nhiệt của hệ thống tiếp địa .Id = CP.Df .Sf .Ik = 1 . 1,1 . 0,6 . 320 = 211,2 A
CP: hệ số hiệu chỉnh tính đến sự tăng trưởng của dòng sự cố trong thời gian của
tuổi thọ của trạm, với hệ thống phát triển lấy bằng 1
Df : hệ số tắt dần lấy bằng 1,1 và hệ số Sf = 0,6
Fmin =t
k
d
C
t I = 202,2
74
5,02,211 mm= = Ftn = 40.10 = 400 mm2;
Vậy hệ thống tiếp địa thoả mãn về điều kiện ổn định nhiệt.Ví dụ 8.2 Hãy tính toán nối đất cho trạm biến áp 110/22kV, đặt trên một khu đất có
diện tích 80x95 m, điện trở của hệ thống tiếp địa tự nhiên là R tn= 84 Ω, điện trở
suất của đất là ρo= 110Ω.m, đo trong điều kiện độ ẩm trung bình (k cọc=1,5 và
k nga=2); Cường độ dòng điện ngắn mạch một pha chạy qua hệ thống tiếp địa làI(1)
k =2,59kA, thời gian tồn tại của dòng ngắn mạch là t =0,5 giây.Giải:
Như đã biết, điện trở nối đất cho phép đối mạng điện có dòng ngắn mạchmột pha > 500A là R yc= 0,5 Ω.
Ta giả thiết mặt bằng của hệ thống nối đất là một hình vuông có kích thước:
Fnd = 80 x 80 = 6400m2. Ta có một hệ thống nối đất đơn giản như sau: các điện cực
nối đất ngang bằng thép, đường kính 6 mm, tạo thành một mạng ô mắt lưới với
khoảng cách mỗi ô là D=8 m chôn sâu h=0,8m: Như vậy ta có tất cả 2.11=22 thanh
ngang với tổng chiều dài các điện cực nằm ngang là:
L = 2 . 11 . 80 = 1760 m.Xác định điện trở của hệ thống nối đất.
)]/20.1
11(
.20
11[.0
nd nd
hcluoi F h F L
k R+
++= ρ
)]6400/208,0
11(
6400.20
1
1760
1.[2.110 ++=luoi R
= 0,757 Ω;
178
8
80m
8 0 m
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 31/38
Điện trở của hệ thống bao gồm tiếp địa tựnhiên và lưới thép ngang
luoitn
luoitnluoitn
R R
R R R
+
=+
.. = Ω=+
= 75,0757,084
757,0.84
Điện trở của hệ thống cọc tiếp địa nhân tạo cần phải xây dựng thêm
d luoitn
d luoitnnt
R R
R R R
−
=
+
+.. = Ω=
−5,1
5,075,0
5,0.75,0
Chọn cọc tiếp địa bằng thép tròn dài l = 5,5 m, đường kính d = 0,06 m đóng sâucách mặt đất h = 0,8 m. Điện trở tiếp xúc của điện cực này có giá trị
)7
74ln
2
12(ln
.2
.0
hl
hl
d
l
l
k R hcdc
+
++=
π
ρ
Ω=+
++= 07,27)
8,0.75,5
8,0.75,5.4ln
2
1
06,0
5,5.2(ln
5,5.14,3.2
5,1.110
Sơ bộ chọn số lượng cọc
t n
dc
R
Rn
.
= 04,185,1
07,27== chọn n = 20 cọc;
Khoảng cách trung bình giữa các cọc là la = 16 m;Tra bảng 5.pl. ứng với tỷ lệ la/l = 16/5,5 = 2,91 và số lượng cọc là 20, ta xác định
được hệ số lợi dụng của các cọc tiếp địa là ηcoc=0,68
Điện trở thực tế của hệ thống cọc tiếp địa là
n
R R
dc
dcdc
.η
=Σ = = 99,1
20.68,0
07,27
Điện trở tổng hợp của hệ thống tiếp địa nhân tạo có tính đến điện trở của lưới vàđiện trở tự nhiên
t dcluoitn
dcluoitnd
R R
R R R
Σ+
Σ+Σ
+=
.. = Ω=
+544,0
99,175,0
99,1.75,0
Giá trị điện trở này hơi lớn hơn so với điện trở yêu cầu, do đó ta điều chỉnh lại thiếtkế sơ bộ bằng cách tăng thêm số lượng cọc là n=26 (sơ đồ bố trí các điện cực như
hình bên), khi đó ηcoc=0,70:
487,126.7,007,27' ==
Σdc R Ω
t dcluoitn
dcluoitnd
R R
R R R
Σ+
Σ+Σ +=
'
'.' . = Ω=
+498,0
487,175,0
487,1.75,0
Như vậy R’d.Σ < R yc đảm bảo yêu cầu đề ra.
Kiểm tra độ ổn định nhiệt của hệ thống tiếp địa.Trước hết xác định dòng điện chạy qua tiếp địa
179
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 32/38
Id = CP.Df .Sf .Ik = 1 . 1,1 . 0,6 . 2,59 = 1,7094k A=1709,4A
CP: hệ số hiệu chỉnh tính đến sự tăng trưởng của dòng sự cố trong thời gian của
tuổi thọ của trạm, với hệ thống phát triển lấy bằng 1
Df : hệ số tắt dần lấy bằng 1,1 và hệ số Sf = 0,6
Fmin =t
k d
C t I =
233,1674
5,04,1709 mm= < Ftn = (dluoi/2)2.π= 32.3,14 = 28,26 mm2;
Như vậy điều kiện ổn định nhiệt đảm bảo.
Ví dụ 8.3: Hãy Tính toán nối đất cho một công xưởng, biết điện trở yêu cầu là
R yc=10 Ω, điện trở suất của các lớp đất trên là ρ1= 2000 Ω.m và lớp đất dưới
ρ2=200 Ω.m, độ dày lớp đất trên là hS=0,8m.
Giải: Trước hết ta cần xác định các đại lượng: ρ2/ρ1=200/2000=0,1;
ρ2/R yc=200/10=20. Kẻ từ điểm hS=0,8 tên trục hoành đường thẳng vuông góc, gặpđường ρ2/ρ1=0,1 (hình 8.11); Từ giao điểm này kẻ đường thẳng song song với trục
hoành cho đến khi gặp đường ρ2/R yc=20, dóng xuống trục hoành ta tìm được chiều
sâu cần thiết là h= 3,8 m.
Chọn điện cực bằng thép ống có đường kính d=0,05m, chiều dài lc=4m, xác
định điện trở tiếp xúc của điện cực
d
l
l
hl
h
l Rdc
.4ln
)).(.(.2 21 ρ ρ π −+
≈=
Ω=
++
89,2305,0
4.4ln
)200
4
)8,34(2000
8,3
.(14,3.2
4
Sơ bộ xác định số lượng điện cực
yc
dc
R
Rn = 389,2
10
89,23== ,
Ta chọn n =3 phân bố theo dãy khoảng cách la=4 m. Chọn thanh nối là dây thépđường kính dng=6mm, có chiều dài là:
Lng=(n-1).la= (3-1).4 =8 mĐiện trở của thanh nối
hd
L
L R
ng
ng
ng
nga.
ln.
2
π
ρ = = Ω== 82,31
8,3.006,0
8ln
8.14,3
200
Ứng với tỷ số la/l=1 và n=3, tra bảng 5.pl và bảng 7.pl tìm được ηc= 0,8 và ηng=0,8
Điện trở nối đất của các phần tử có xét đến hệ số sử dụng
Ω===Σ 954,93.8,0
89,23
.'
n
R R
dc
dcdc
η
180
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 33/38
ng
ng
ng
R R
η =' = Ω= 8,40
78,0
82,31
Tổng trở của hệ thống nối đất
Σ
Σ
Σ+
=
dcng
dcng
d R R
R R R
'
.'. = Ω=
+8
954,98,40
954,9.8,40< 10 Ω
Như vậy thỏa mãn yêu cầuVí dụ 8.4: Tính toán nối đất cho trạm biến áp 110 kV với các dữ kiện cho trước
như sau:
- Thời gian sự cố t = 0,25 s
- Điện áp định mức U = 115 000 V
- Điện trở suất của lớp đất dưới ρ2 = 300 Ω m
- Điện trở suất của lớp đá vụn ρ1 = 1150 Ω m
- Độ dày của lớp đá vụn hS = 0,16 m- Độ chôn sâu mạng nối đất h = 0,5 m
- Tổng trở thứ tự thuận Z1 = 4,3+j10,5 Ω
- Tổng trở thứ tự không Z0 = 12+j40,3 Ω
- Diện tích mặt bằng của trạm Ftr = 58 x 75 m
Bước 1.
Ta giả thiết mặt bằng của hệ thống nối đất là một hình vuông có kích thước:
Fnd = 50 x 50 = 2500m2.. Ta có một hệ thống nối đất đơn giản như sau: sử dụng cácđiện cực nối đất ngang tạo thành một mạng ô mắt lưới với khoảng cách mỗi ô là
D=5 m chôn sâu h = 0,5m và chưa dùng đến cọc thẳng đứng theo hình sau :
Như vậy ta có tất cả 2.11=22 thanh ngang:
Tổng chiều dài các điện cực nằm
ngang là:
L = 2 . 11 . 50 = 1100 m.
Bước 2.Dòng sự cố chạm đất
021
.3
Z Z Z
U I
ph
k ++
=
)3,4012)5,103,4(2(3
115000.3
j j +++= = 3080,1 A
181
50
58
7 5
5m
50m
5 0 m
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 34/38
Dòng điện cực đại không đối xứng đi vào giữa lưới nối đất và vùng xung
quanh được xác định
Id = CP.Df .Sf .Ik = 1 . 1,1 . 0,6 . 3080,1 = 2032,9 A
CP: hệ số hiệu chỉnh tính đến sự tăng trưởng của dòng sự cố trong thời gian của
tuổi thọ của trạm, với hệ thống phát triển lấy bằng 1Df : hệ số tắt dần với thời gian tk = 0,25 lấy bằng 1,1 và hệ số Sf = 0,6
Với tk và Ik ta xác định kích thước các điện cực nằm ngang theo đường cong cho
trong hình 14. Ứng với tk =0,25 ta chọn loại điện cực bằng thép, thì từ đường cong
trên ta được F’0 =7,5 mm2/kA.
Tiết diện thanh dẫn: F= F’0.Ik = 7,7.3,08 = 23,1 mm2
Đường kính thanh dẫn
π
F
d
4
= π
1,23.4
= = 5,425 mm= 0,00543mTrên cơ sở số liệu tính toán ta chọn đường kính điện cực chọn ngang là 6mm tức là
d=0,006 m.
Bước 3
Tính toán điện áp tiếp xúc và điện áp bước cho phép. Trước hết ta xác định hệ số
phản hồi giữa lớp đá vụn và lớp đất có điện trở suất khác nhau:
12
12
ρ ρ
ρ ρ
+
−=kdnk
1150300
1150300
+
−= =-0,586
Căn cứ vào k kdn=-0,586 và độ dày lớp đấ vụn hS=0,16 tra biểu đồ hình 15, ta xác
định được giá trị CS=0,28. Các tính toán được thực hiện đối với người có trọng
lượng trung bình là 70 kg.
k
BS S bS ng
cpbt
k C b RU
)..( .
.
ρ +=
25,0
157,0)1150.82,0.61000( += =2090,6 V
k
BS S txS ng
cptxt
k C b RU
)..( .
.
ρ +=
25,0
157,0)1150.82,0.5,11000( += = 758,15 V
Bước 4
Xác định điện trở của hệ thống nối đất.
)]/20.1
11(
.20
11.[
nd nd
luoi F h F L
R+
++= ρ
Thay các giá trị tương ứng:
182
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 35/38
Ω=++= 672,1)]2500/205,0
11(
2500.20
1
1100
1.[300luoi R
Bước 5
Tính độ dâng điện thế đất :
Edâng = Id . R luoi = 2032,8.1,672 = 3398,54 V
Ta thấy: Edâng > Utx.cp ; (3398,54 V > 758,15 V)
Như vậy cần tiến hành các bước tính tiếp
Bước 6
Xác định điện thế ô lưới
Để tính điện thế ô lưới trước hết ta cần xác định các hệ số:
- Hệ số hình học của hệ thống nối đất
])]1.(2[
8ln)
4.8
)2(
..16[ln(
2
12
−
+−+
+=nk
k
d
h
d D
h D
d h
Dk
h
iim
π π
])111.2(
8ln
225,1
57,0)
006,0.4
5,0
006,0.5.8
)5,0.25(
006,0.5,0.16
5[ln(
2
1 22
−+−
++=
π π =0,59
Do lưới nối đất không có cọc tiếp địa nên niin
k /2
)2(
1=
11/2)11.2(
1= =0,57;
k i = 0,656+0,172×n = 2,548
0
1h
hk h +=
1
5,01+= = 1,225
Điện thế ô lưới
L
k k I E imd
luoi
... ρ =
1100
548,2.59,0.9,2032.300=
= 831,68 V
Kết quả trên cho thấy
Eluoi > Utx.cp (831,68 > 758,15 V
Điều đó có nghĩa là thiết kế sơ bộ không đạt yêu cầu. Vậy cần phải bổ sung
thêm điện cực dạng cọc đóng theo chu vi. Ta dùng 20 cọc có chiều dài mỗi cọc là
5m, đường kính 6cm, đóng cách nhau 10m theo chu vi. Tổng chiều dài tính toán
của hệ thống nối đất gồm các điện cực nằm ngang và điện cực thẳng đứng là
LT = Lng+1,1.Lc = 2.11.50 + 1,1.20.5 = 1210 m
* Tính lại Điện trở hệ thống nối đất:
)]/20.1
11(
.20
11.[
nd nd T
luoi F h F L
R+
++= ρ
183
5m
50m
5 0 m
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 36/38
Thay các giá trị tương ứng:
)]2500/205,0
11(
2500.20
1
1210
1.[300 ++=luoi R = 1,647 Ω
* Tính lại độ dâng điện thế đất :
Edâng = Id . R luoi = 2032,8.1,647 = 3348,14 V
Edâng > Utx.cp ; (3398,54 V > 758,15 V)
Bước 7
Tính điện thế ô lưới sau khi đã bổ sung cọc tiếp địa.
Do có thêm cọc tiếp địa nên lúc này hệ số k ii=1;
T
imd luoi
L
k k I E
... ρ =
1210
548,2.59,0.9,2032.300= = 604,65 V
Kết quả trên cho thấy Eluoi < Utx.cp (604,64 < 758,15 V)
Bước 8
Xác định điện áp bước tính toán:
Để xác định điện áp bước, trước hết cần xác định hệ số hình học của lưới nối đất:
])5,01(11
2
1[
1 2−−+
++=
n
S Dh Dh
k π 5
5,0
5,05
1
5,0.2
1[
14,3
1 2−
++
+=
n
=0,38
T
iS d tt b
L
k k I U
....
ρ =
1210
55,2.38,0.2033.300= = 483,51 V
Như vậy ta thấy: U b.tt < U b.cp (483,51V < 2090,6 V)
Thỏa mãn yêu cầu an toàn của hệ thống nối đất.
Kiểm tra độ ổn định nhiệt
Fmin =t
k
d C
t I = =
74
25,02033 13,74 mm2 < Ft= (d/2)2.π = 32.3,14 = 28,26 mm2;
Vậy hệ thống tiếp địa thoả mãn về điều kiện ổn định nhiệt.Tóm lại theo kết quả tính toán thiết kế sơ bộ ta cần 1100 m thanh ngang bằng
thép đường kính 0,006m và 20 cọc thép dài 5m, đường kính 0,06m. Tuy nhiên đây
chưa phải là con số cuối cùng, vì có thể còn có nhiều phương án khác có thể hiệuquả hơn, mà chúng ta không xét đến trong khuôn khổ của chương trình này. Để có
được kết quả cuối cùng cần phải giải bài toán so sánh kinh tế - kỹ thuật.
Bài tập tự làm
Bài tập 8.1 Hãy tính toán nối đất cho trạm biến áp 10/0,4kV,công suất 400 kVA đặttrên một khu đất có diện tích 4x6m, không có điện trở của hệ thống tiếp địa tự
184
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 37/38
nhiên, điện trở suất của đất là ρ=75 Ω.m; Cường độ dòng điện ngắn mạch một pha
chạy qua hệ thống tiếp địa là I(1)k = 412A, thời gian tồn tại của dòng ngắn mạch là
t=0,5 giây. Bài tập 8.2 Hãy tính toán nối đất cho trạm biến áp 110/22kV, đặt trên một khu đất
có diện tích 75x90 m, điện trở của hệ thống tiếp địa tự nhiên là R tn= 63 Ω, điện trở suất của đất là ρdo= 100Ω.m, đo trong điều kiện đất khô (k cọc=1,4 và k nga=1,6);
Cường độ dòng điện ngắn mạch một pha chạy qua hệ thống tiếp địa là I (1)k =2,07kA,
thời gian tồn tại của dòng ngắn mạch là t =0,5 giây. Bài tập 8.3 Hãy Tính toán nối đất cho một công xưởng, biết điện trở yêu cầu là
R yc=20 Ω, điện trở suất của các lớp đất trên là ρ1= 1500 Ω.m và lớp đất dưới
ρ2=300 Ω.m, độ dày lớp đất trên là hS=0,8m.
Bài tập 8.4 Tính toán nối đất cho trạm biến áp 110 kV với các dữ kiện cho trước:
- Thời gian sự cố tk =0,3s - Độ dày lớp đá vụn hS = 0,24 m- Điện áp định mức U=115kV - Tổng trở t. tự thuận Z1=5,1+j12,4Ω- Điện trở suất của đất ρ2 = 100 Ω m - Tổng trở t. tự không Z0=14+j48,23Ω- ρ của lớp đá vụn ρ1=1500 Ω m - Mặt bằng của trạm Ftr = 70 x 95 m- Độ chôn sâu tiếp địa h=0,8m
Tóm tắt chương 8
Phân tích đặc điểm của quá trình phân tán dòng điện trong đất
Mật độ dòng điện đi vào đất: 22 .2
2
2
c
d d
c
d
r
I
D
I
S
I
j π π
===
, A/m2
Mật độ dòng điện tại một điểm 2.2 x
I j d
xπ
= , A/m2
Cường độ điện trường tại điểm này 2.2 x
I j E d x x
π
ρ ρ == , V/m;
Độ rơi điện áp trong dải đất dx: dx E d x x =ϕ
Điện thế tại điểm xét: x
I
x
dx I d d
x
d
x
x x
.222
π
ρ
π
ρ ϕ ϕ ===
∫ ∫
∞∞
Giá trị cực đại của điện thế :c
d
r
I
.2max
π
ρ ϕ =
Vai trò của bảo vệ nối đất
Dòng điện chạy trong đất: phdntd
ph
d R R R
U I
++=
185
7/15/2019 Các vấn đề về tính toán nối đất
http://slidepdf.com/reader/full/cac-van-de-ve-tinh-toan-noi-dat 38/38
Dòng điện chạy qua cơ thể người:d ng
d d
ng
td d ng
R R
R I
R
R I I
+==
..
Cấu trúc của hệ thống nối đất
- Nối đất ngoại biên thường được bố trí xa vị trí đặt thiết bị.
- Nối đất bao quanh có thể được thực hiện theo vòng kín hoặc vòng hở. Câu hỏi ôn tập
1. Hãy phân tích quá trình dòng điện đi trong đất
2. Hãy trình bài vai trò của nối đất bảo vệ
3. Cho biết cấu trúc cơ bản của hệ thống nối đất
4. Hãy trình bày phương pháp tính toán nối đất theo điện trở yêu cầu
5. Hãy trình bày phương pháp tính toán nối đất theo điện áp tiếp xúc
6. Phân tích vai trò của bảo vệ nối dây trung tính
7. Phân tích vai trò của nối đất lặp lại
8. Phương pháp đo điện trở suất của đất bằng 4 cực
9. Phương pháp đo điện trở nối đất bằng 3 cực và 2 cực
10. Đo điện trở nối đất của các thiết bị đang hoạt động
Ω= ,25,0 F
Rtb
ρ ; (8.21)
Tấm bản diện tích F, m2, chôn thẳng đứng trong đất.