281
Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------o0o-------- Đ Ể TÀI NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN CỦA CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN TRÊN THẾ GIỚI VỀ DỊCH VỤ ETHERNET VÀ KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM Mã số: 98-06-KHKT-RD Chủ trì đề tài: TS. Vũ Tuấn Lâm Cộng tác viên: ThS. Nguyễn Vĩnh Nam ThS. Vũ Hoàng Sơn Ths. Trần Thị Thuỷ Bình KS.Phạm Hồng Nhung Đề tài: 98-06-KHKT-RD 1

Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGHỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

--------o0o--------

Đ Ể TÀI

NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN CỦA CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN TRÊN THẾ GIỚI VỀ DỊCH VỤ ETHERNET VÀ

KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM

Mã số: 98-06-KHKT-RD

Chủ trì đề tài: TS. Vũ Tuấn LâmCộng tác viên:

ThS. Nguyễn Vĩnh Nam ThS. Vũ Hoàng SơnThs. Trần Thị Thuỷ BìnhKS.Phạm Hồng Nhung

Hà nội 12 – 2006

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 1

Page 2: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Mục lục

Mở đầu ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... iv Chữ viết tắt..............................................................................................................................................................................................................................................................................viCHƯƠNG 1.. .TỔNG QUAN VỀ XU HƯỚNG VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ ETHERNET TRÊN THẾ GIỚI..............................................................................................11. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG VÀ DỊCH VỤ ETHERNET......................1

1.1 Tổng quan mạng quang Ethernet..................................................................11.1.1 Các đặc tính của E-MAN......................................................................21.1.2 Cấu trúc mạng E-MAN.........................................................................21.1.3. Xu hướng phát triển công nghệ mạng..................................................3

1.2 Các dịch vụ cung cấp qua mạng Ethernet Metro..........................................81.2.1. Giới thiệu.............................................................................................81.2.2. Lợi ích dùng dịch vụ ethernet..............................................................8

1.3 Mô hình dịch vụ Ethernet...........................................................................101.4 Các loại dịch vụ Ethernet...........................................................................11

1.4.1 Dịch vụ kênh Ethernet:.......................................................................121.4.2 Dịch vụ LAN Ethernet:.......................................................................13

2. XU HƯỚNG VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ ETHERNET.....................152.1. Xu hướng phát triển dịch vụ Ethernet.......................................................152.2. Tình hình triển khai dịch vụ Ethernet........................................................20

2.2.1 Tổng hợp số liệu khảo sát cung cấp dịch vụ ethernet:........................222.2.2 USA.....................................................................................................242.2.3 Trung Quốc.........................................................................................312.2.4 Thái lan...............................................................................................342.2.5 Japan....................................................................................................352.2.6 Korea...................................................................................................362.2.7 France..................................................................................................38

3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................39

CHƯƠNG 2.............CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VỀ MẠNG QUANG ETHERNET CỦA CÁC HÃNG CUNG CẤP THIẾT BỊ TRÊN THẾ GIỚI.....................411. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ MẠNG QUANG ETHERNET......................................................................................................41

1.1. Phân loại thiết bị.......................................................................................411.2. Thị trường thiết bị mạng đường trục.........................................................421.3. Xu hướng phát triển thị trường sản phẩm mạng MAN Ethernet...............44

1.3.1 Thiết bị SONET/SDH MSPP..............................................................461.3.2 Thiết bị Ethernet-MAN.......................................................................481.3.3 Thiết bị chuyển mạch Ethernet 10Gbit/s.............................................501.3.4 Thiết bị công nghệ Ring gói RPR.......................................................531.3.5 Thiết bị hệ thống WDM MAN............................................................53

2. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ ĐIỂN HÌNH VỀ MẠNG QUANG ETHERNET CỦA CÁC NHÀ CUNG CẤP THIẾT BỊ TRÊN THẾ GIỚI....................55

2.1 Giải pháp thiết bị mạng và công cụ quản lý quang Ethernet......................572.2 Giải pháp thiết bị đo...................................................................................69

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 2

Page 3: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

3. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG QUANG ETHERNET CỦA CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÊN THẾ GIỚI...................................................................................70

3.1 Korea Telecoms..........................................................................................703.2 AT&T.........................................................................................................713.3 Hãng viễn thông Unicom của Trung quốc.................................................733.4 Một số nhà khai thác khác..........................................................................73

4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................74

CHƯƠNG 3.. SỰ CHUẨN HOÁ VỀ DỊCH VỤ ETHERNET CỦA CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN VÀ CÁC DIỄN ĐÀN CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI..................................761. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA IEEE.....................................................................76

1.1 Giới thiệu....................................................................................................761.2 Các tiêu chuẩn IEEE..................................................................................77

1.2.1 Tổng quan về các họ tiêu chuẩn..........................................................771.2.2 Bộ Tiêu chuẩn ethernet IEEE 802.3....................................................801.2.3 Tiêu chuẩn công nghệ RPR.................................................................851.2.4 Kết luận:..............................................................................................86

2. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA METRO ETHERNET FORUM (MEF)...............882.1 Giới thiệu....................................................................................................882.2 Các tiêu chuẩn kỹ thuật của MEF..............................................................902.3. Tổng quan về tiêu chuẩn dịch vụ Ethernet................................................962.4 Kết luận....................................................................................................105

3. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA ITU-T.................................................................1063.1. Giới thiệu chung về tổ chức ITU-T.........................................................1063.2. Quan điểm về dịch vụ ethernet của tổ chức ITU-T.................................1073.3. Các tiêu chuẩn của tổ chức ITU-T..........................................................109

3.3.1 Các tiêu chuẩn về Ethernet................................................................1103.3.2 So sánh tiêu chuẩn dịch vụ của MEF – G.8011/Y.1307...................112

3.4 Kết luận....................................................................................................1154. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA IETF...................................................................117

4.1. Giới thiệu chung......................................................................................1174.2 Quan điểm của IETF về chuẩn hoá Ethernet over MPLS........................119

4.2.1 Nhóm dây giả biên đến biên (PWE3)...............................................1194.2.2 Nhóm VPN lớp 2..............................................................................121

4.3 Kết luận....................................................................................................1255. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................126

CHƯƠNG 4. KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN..............................................1291. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG MAN CUNG CẤP DỊCH VỤ ETHERNET Ở VIỆT NAM 129

1.2. Mạng đô thị băng rộng đa dịch vụ TP Hồ Chí Minh...............................1291.3. Mạng MAN Bưu điện TP. Hồ Chí Minh.................................................1361.4. Dự án xây dựng mạng MAN tại Bưu điện Hà Nội..................................1381.5 Mạng MAN của FPT...............................................................................142

2. ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG VÀ BIÊN SOẠN CÁC CHUẨN CỦA CÁC TỔ CHỨC, DIỄN ĐÀN CHUẨN HOÁ CHO VIỆT NAM........................................................................144

2.1 Áp dụng các tiêu chuẩn của các tổ chức chuẩn hoá và diễn đàn Quốc tế về Ethernet..........................................................................................................1442.2 Ưu tiên chuẩn hoá về dịch vụ, giao diện kết nối và hệ thống..................145

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 3

Page 4: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

3. KIẾN NGHỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG MAN CUNG CẤP DỊCH VỤ ETHERNET...................................................................................................................147

3.1. Xác định loại hình cung cấp dịch vụ trong mạng MAN hiện tại và trong tương lai..........................................................................................................1493.2. Xác định các thỏa thuận về đặc tính của các loại hình dịch vụ và cấp độ dịch vụ....................................................................................................................1543.3. Xác định kiến trúc mạng.........................................................................1563.4. Lựa chọn giải pháp công nghệ................................................................1613.5. Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng cụ thể......................1633.6. Xây dựng các bộ tiêu chuẩn mạng đô thị và đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật.....................................................................164

4. KẾT LUẬN................................................................................................................165

PHỤ LỤC A - HIỆN TRẠNG CHUẨN HOÁ THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ THEO MEF....167PHỤ LỤC B - GIẢI PHÁP THIẾT BỊ MẠNG QUANG ETHERNET............................174PHỤ LỤC C - BẢNG TÍNH CƯỚC DỊCH VỤ MetroNET..............................................205Tài liệu tham khảo..............................................................................................................207

Mở đầu

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 4

Page 5: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Ethernet được biết là một công nghệ phổ biến nhất trong mạng LAN với nhiều ưu điểm như đơn giản, mềm dẻo, phù hợp lưu lượng IP, và chi phí thấp. Theo thống kê trên Thế giới [nguồn từ nhóm EFM của IEEE], Ethernet là công nghệ được triển khai trên 90% trong mạng LAN, và trên 95% lưu lượng Internet cũng xuất phát từ Ethernet. Do vậy, cùng với xu thế gói hoá mạng viễn thông theo hướng mạng thế hệ sau (NGN), chuẩn dịch vụ và công nghệ Ethernet cũng là một ứng cử hấp dẫn nhất cho phát triển mạng truy nhập và mạng MAN, WAN.

Hiện nay, một trong những vấn đề nóng hổi trên thị trường mạng MAN, đó là quá trình chuẩn hoá và phát triển sản phẩm cung cấp dịch vụ Ethernet, đáp ứng nhu cầu truy nhập tốc độ cao với chi phí thấp và khả năng cạnh tranh.

Các tổ chức tiêu chuẩn (IEEE, ITU, IETF, MEF) có cách tiếp cận khác nhau, nhưng cùng phối hợp với nhau để xây dựng lên các yêu cầu về: mô hình, loại hình dịch vụ, các yêu cầu về giao diện, giao thức và chất lượng các tham số dịch vụ Ethernet. Hiện nay, các tổ chức này cũng đã đưa ra được một số tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu trước mắt của thị trường.

Một số hãng (Telium, Lucent, Cisco, NEC, Nortel…) cũng đã đưa ra các sản phẩm và giải pháp cung cấp các dịch vụ Ethernet. Các sản phẩm của các hãng theo các tiêu chuẩn khác nhau mà họ hỗ trợ. Các hãng thiết bị đo kiểm (Agilent, Acterna, Phoenix Datacom ...) cũng đưa ra các giải pháp thiết bị để đo và đánh giá dịch vụ Ethernet theo các tiêu chuẩn của các tổ chức khác nhau. Các nhà khai thác lớn trên Thế giới cũng đã bước đầu cung cấp dịch vụ và giao diện kết nối Ethernet. (AT&T, MCI/WORLD COM, SPRINT, CHINA Telecommunications Corp. đã triển khai các loại dịch vụ Ethernet)

Đứng trước sự bùng nổ về lưu lượng Internet, mạng Viễn thông của Việt nam hiện nay đang trong giai đoạn chuyển dịch sang mạng NGN. Trong đó đang nổi lên vấn đề giảI quyết tắc nghẽn dịch vụ trong mạng MAN quang.

Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu tình hình chuẩn hoá, thị trường và giải pháp mạng của các hãng sẽ cho thấy rõ được xu hướng phát triển, các yêu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ Ethernet và làm cơ sở cho quá trình lựa chọn tiêu chuẩn, đo kiểm và đánh giá cũng như nghiên cứu, định hướng cho triển khai dịch vụ và mạng Ethernet của Việt nam.

Thuật ngữ viết tắt

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 5

Page 6: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

ADM Add-Drop Multiplexer Bộ ghép kênh xen-rẽ

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 6

Page 7: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

ANSI Americal National Standards Institute Viện chuẩn hoá Hoa Kỳ

APS Automatic Protection Switching Chuyển mạch bảo vệ tự độngASON Automatic Switched Optical Network Mạng quang chuyển mạch tự

độngATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ chuyển mạch không

đồng bộAU-n Administrative Unit-n Khối quản lýBER Bit Error Ratio Tỷ lệ lỗi bitCCI Connection Control Interface Kênh điều khiển kết nốiCCU Central Control Unit Khối quản lý trung tâm

CE Customer Edge Phía khách hàng

CoS Class of Service Lớp dịch vụCPE Customer Premises Equipment Thiết bị phía khách hàng

CPL Current Problem List function Chức năng liệt kê các vấn đề hiện tại

CRC Cyclic Redundancy Check Mã sửa lỗi vòngCRC-10 Cyclic Redundancy Check 10 Kiểm tra dư chu trình-10CR–LDP Contraint-Based Routing -Label

Distribution ProtocolGiao thức phân phối nhãn – Định tuyến cưỡng bức

CSF Client Signal Fail Lỗi tín hiệu khách hàngCTRL Control field sent from source to sink Trường điều khiển phát từ

nguồn đến đíchCWDM/DWDM

Coarse/ Dense Wavelength Division Multiplex

Ghép kênh theo bước sóng ghép lỏng/ghép mật độ cao

DAPI Destination Access Point Identifier Giao diện điểm truy nhập đích

DCC Digital Communication Channel Kênh thông tin số

DCS Digital Cross-Connect System Hệ thống nối chéo sốDEG Degraded performance Phát hiện suy giảm hiệu năng

DLE Dynamic Lightpath Establishment Thiết lập tuyến quang độngDNU Do Not Use Không sử dụngDSL Digital subscriber line Đường thuê bao sốDXC Digital Cross-Connect Bộ đấu chéo sốE-LAN Ethernet LAN Service Dịch vụ LAN ethernetE-NNI Exterior NNI Giao diện NNI bên ngoàiEOF End Of Frame Cuối khungEoS Ethernet over SDH Ethernet trên SDHEOS End Of Sequence Cuối dãyESCON Enterprise Systems Connection Kết nối các hệ thống doanh

nghiệpETSI European Telecommunications Viện các tiêu chuẩn viễn

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 7

Page 8: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Standards Institute thông Châu ÂuFC Fibre Channel Kênh sợi quangFCS Frame Check Sequence Chuỗi kiểm tra khungFICON Fibre Connection Kết nối sợi quangFSC Fiber Switching Capability Khả năng chuyển mạch sợi

quangGE Gigabit Ethenet Gigabit EthenetGFP-F/T Framing mapped/Transparent Generic

Framing ProcedureThủ tục lập khung tổng quát theo khung/trong suốt

GID Group Identification Xác định nhómGMPLS Generalized Multiprotocol Label

SwitchingChuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát

HDLC High-level Data Link Control Điều khiển tuyến dữ liệu bậc cao

HEC Header Error Check Kiểm tra lỗi mào đầuHO Hold Off Hold OffHOVC Higher Order Virtual Container Contenơ ảo bậc caoIEEE Institute of Electrical and Electronic

EngineersIETF Internet Engineering Task Force Tổ chức đặc nhiệm kỹ thuật

InternetIFG Inter-Frame Gap Khoảng cách giữa các khungI-NNI Interior NNI Giao diện NNI bên trongIP Internet Protocol Giao thức internetIPG Inter-Packet Gap Khoảng cách giữa các góiIS–IS–TE Intermediate System–to–Intermediate

System—Traffic EngineeringKỹ thuật lưu lượng cho kết nối hệ thống trung gian đến hệ thống trung gian

ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ internet

ITU-T International Telecommunications Union (Telecommunications Standardisation Sector)

Hiệp hội viễn thông quốc tế

LAN Local area network Mạng nội bộLAPS LAN Adapter Protocol Support

ProgramChương trình hỗ trợ giao thức thích ứng LAN

LC Link Connection Kết nối link

LCAS Link Capacity Adjustment Scheme Kỹ thuật hiệu chỉnh dung lượng tuyến

LCAT Link Capacity Adjustment Scheme Cơ chế điều chỉnh dung lượng tuyến

LCP Link Control Protocol Giao thức điều khiển tuyếnLMP Link-Management Protocol Giao thức quản lý tuyếnLOS Loss Of Signal Mất tín hiệuLOVC Low Order Virtual Container Contenơ ảo bậc thấp

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 8

Page 9: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

LSB Least Significant Bit Bit ít ý nghĩa nhấtLSC Lambda Switching Capability Khả năng chuyển mạch bước

sóngLSP Label-Switched Path Đường chuyển mạch nhãnLSR Label-Switched Router Bộ định tuyến chuyển mạch

nhãnLTP Line Terminal Point Điểm kết cuối đường dâyMAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập môi

trườngMAN Metro Area Network Mạng vùng đô thịMAPOS Multiple Access Protocol Over

SONETGiao thức đa truy nhập trên SONET

MFAS MultiFrame Alignment Signal Tín hiệu đồng chỉnh đa khung

MFI Multiframe Indicator Chỉ thị đa khungMI Management Information Thông tin quản lýMIB Management Information Base (Cấu trúc cây) dựa trên thông

tin quản lý

MPS MultiProtocol Lambda Switching Chuyển mạch bước sóng đa giao thức

MPLS MultiProtocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức

MPLS/GMPLS Multi Protocol label switching/generization multi protocol label switching

Chuyển mạch nhãn đa giao thức/tổng quát hoá

MS Multiplex Section Đoạn ghép kênhMSB Most Significant Bit Bit có ý nghĩa nhấtMSP Multiplex Section Protection Bảo vệ đoạn ghép kênhMSPP Multi-Service Provisioning Platform Thiết bị cung cấp đa dịch vụMST Member Status Trạng thái thành viênMSTE Multiplex Section Terminating

ElementThiết bị kết cuối phần ghép kênh

MSU Member Signal Unavailable Không khả dụng tín hiệu thành viên

MSU_L Member Signal Unavailable, LCAS-enabled criteria

Không khả dụng tín hiệu thành viên, tiêu chí giúp cho LCAS

NC&M Network Control and Management Quản lý và đIều khiển mạng

NE Network Element Phần tử mạng

NEA Network Element Alarms function Chức năng cảnh báo phần tử mạng

NEL Network Element Layer Tầng thành phần mạng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 9

Page 10: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

NEML Network Element Management Layer Tầng quản lý thành phần mạng

NG SONET/SDH

Next Generation SONET/SDH SONET/SDH thế hệ sau

NGN Next Generation network Mạng thế hệ sau

NMI Network Management Interface Giao diện quản lý mạngNMI Network Management Interface Giao diện quản lý mạngNML Network Management Layer Tầng quản lý mạng

NMS Network Management System Hệ thống quản lý mạngNNI Network – to – Network Interface Giao diện kết nối Mạng –

MạngNORM Normal Operating Mode Mode khai thác bình thườngNVS Network Visualisation Service (Tầng) dịch vụ mạng ảo

OA&M Operation, Administration and Maintenance

Vận hành, quản lý và bảo dưỡng

OADM Optical Add Drop Multiplexer Bộ ghép kênh xen rẽ quangOAM Operation, Administration and

MaintenanceKhai thác, giám sát và bảo dưỡng

OIF Optical Internetworking Forum Diễn đàn mạng liên kết quang

OLA Optical Line Amplifier Bộ khuếch đại đường truyền quang

OLT Optical Line Terminal Kết cuối đường dây quang

OMS Optical Multiplex Section Tầng ghép kênh quang

ONE Optical Netwwork Element Phần tử mạng quang

OS Operation System Hệ thống khai thác

OSNR Optical Signal to Noise Ratio Tỷ số tín hiệu trên tạp âm quang

OSPF Open Shortest Path First Thuật toán chọn đường ngắn nhất

OSPF–TE Open Shortest Path First–Traffic Engineering

Kỹ thuật lưu lượng áp dụng cho thuật toán chọn đường ngắn nhất

OTN Optical Transport Network Mạng truyền dẫn quang

OTS Optical Transport Section Tầng truyền tải quangOVPN Optical Virtual Private Network Mạng riêng ảo quangOXC Optical Cross-connect Thiết bị kết nối chéo quang

PDH Plesiochronous Digital Hierarchy Phân cấp số cận đồng bộPDU Protocol Data Unit Khối dữ liệu giao thứcPLI PDU Length Indicator Trường độ dài tải tinPOH Path Overhead Mào đầu luồng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 10

Page 11: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

POL Packet Over Lightwave Gói trên quangPOS POS Packet Over Sonet/SDH Truyền gói dữ liệu qua

Sonet/SDHPPP Point to Point Protocol Giao thức điểm-tới-điểmPSC Packet Switched Capability Khả năng chuyển mạch góiPSTN Public Switched Telephone Network Mạng điện thoại công cộng

PTE Path Terminal Equipment Thiết bị kết cuối tuyếnQoS Quality of Service Chất lượng dịch vụRPR Resilient Packet Ring Ring gói tin cậy

RS Regenerator Section Đoạn lặpRS-Ack Re-Sequence Acknowledge Báo truyền lại dãyRSVP Resource Reservation Protocol Giao thức đăng ký trước tài

nguyênRSVP–TE Resource Reservation Protocol–Traffic

Engineering Kỹ thuật lưu lượng áp dụng cho giao thức cài đặt tài nguyên

SAN Storage area network Mạng lưu trữ

SAPI Source Access Point Identifier Nhận diện điểm truy nhập nguồn

SDH Synchronous Digital Hierarchy Hệ thống phân cấp số đồng bộ

SDH-NG Next Generation SDH SDH thế hệ kế tiếpSDLC Synchronous Data Link Control Điều khiển tuyến dữ liệu

đồng bộSF Soft Failures Sự cố mềmSk Sink Điểm đíchSLA Service Level Agreement Thoả thuận mức dịch vụSML Service Management Layer Tầng quản lý dịch vụ

SN Sub-network Mạng con

SNC Sub-network Connection Kết nối mạng con

SNCP Sub-network Connection Protection Bảo vệ kết nối mạng con

SNML Sub-network Management Layer Tầng quản lý mạng conSo Source Điểm nguồnSONET Synchronous Optical Network Mạng quang đồng bộSPC Soft Permanent Connection Kết nối cố định mềmSQ Sequence Indicator Chỉ thị dãySTM-n Synchronous Transport Module level

NMô-dun truyền tải đồng bộ mức n

TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền tải

TDM Time division multiplexing Ghép kênh theo thời gian

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 11

Page 12: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

TEP TMN Event Pre-processing function Chức năng tiền xử lý sự kiện TMN

TMN Telecommunications Management Network

Mạng quản lý viễn thông

TSD Trail Signal Degrade Suy giảm tín hiệu đường truyền

TU-n Tributary Unit-n Khối ghép nhánh-nUCP Universal Control Plane Mặt điều khiển chungUNI User-to-Network Interface Giao diện kết nối người sử

dụng – mạngVC Virtual Container (in SDH) Contenơ ảoVCAT Virtual Concatenation Ghép chuỗi ảoVCC Virtual Channel Connection Kênh kết nối ảoVCG Virtual Concatenation Group Nhóm ghép ảoVC-n Virtual Conten¬-n Contenơ ảo-nVC-n-Xc X contiguously Concatenated VC-ns X khung VC-n ghép liên tụcVC-n-Xv X Virtually Concatenated VC-ns X khung VC-n ghép ảoVLAN Virtual LAN LAN ảoVPN Virtual Private Network Mạng riêng ảoWAN Wide area network Mạng diện rộngWDM Wavelength Division Multiplex Ghép kênh theo bước sóng

quangWIS Wide area interface system Hệ thống giao diện diện rộng WTR Wait-to-Respond Chờ phản hồiXA Actual number of members of a virtual

concatenation groupSố thành viên thực tế của một nhóm ghép ảo

XM Maximum size of a virtual concatenation group

Kích thước lớn nhất của một nhóm ghép ảo

XP Number of provisioned members in a virtual concatenation group

Số thành viên được cấp trong một nhóm ghép ảo

Muc lucCHƯƠNG 1.. .TỔNG QUAN VỀ XU HƯỚNG VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ ETHERNET TRÊN THẾ GIỚI..............................................................................................11. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG VÀ DỊCH VỤ ETHERNET......................1

1.1 Tổng quan mạng quang Ethernet..................................................................11.1.1 Các đặc tính của E-MAN......................................................................21.1.2 Cấu trúc mạng E-MAN.........................................................................21.1.3. Xu hướng phát triển công nghệ mạng..................................................3

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 12

Page 13: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

a. SONET/SDH-NG..................................................................................4b. Ethernet/Gigabit Ethernet......................................................................4c. RPR........................................................................................................5d. WDM.....................................................................................................6e. MPLS/GMPLS.......................................................................................7

1.2 Các dịch vụ cung cấp qua mạng Ethernet Metro..........................................81.2.1. Giới thiệu.............................................................................................81.2.2. Lợi ích dùng dịch vụ ethernet..............................................................8

1.3 Mô hình dịch vụ Ethernet...........................................................................101.4 Các loại dịch vụ Ethernet...........................................................................11

1.4.1 Dịch vụ kênh Ethernet:.......................................................................121.4.2 Dịch vụ LAN Ethernet:.......................................................................13

2. XU HƯỚNG VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ ETHERNET.....................152.1. Xu hướng phát triển dịch vụ Ethernet.......................................................152.2. Tình hình triển khai dịch vụ Ethernet........................................................20

2.2.1 Tổng hợp số liệu khảo sát cung cấp dịch vụ ethernet:........................222.2.2 USA.....................................................................................................24

AT&T:.....................................................................................................24BELLSOUTH..........................................................................................27MetNet Communications Inc...................................................................28Qwest Communications International Inc...............................................29Verizon Communications Inc..................................................................29

2.2.3 Trung Quốc.........................................................................................312.2.4 Thái lan...............................................................................................342.2.5 Japan....................................................................................................352.2.6 Korea...................................................................................................362.2.7 France..................................................................................................38

3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................39

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 13

Page 14: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

TỔNG QUAN VỀ XU HƯỚNG VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ ETHERNET TRÊN THẾ GIỚI

Trong chương này sẽ đưa ra tổng quan về xu hướng phát triển và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet. Hiện nay có nhiều công nghệ mạng có thể cung cấp dịch vụ Ethernet, trước hết trong chương này giới thiệu tổng quan các công nghệ mạng cung cấp dịchvụ ethernet. Tiếp theo giới thiệu khái niệm dịch vụ Ethernet và xu hướng phát triển dịch vụ Ethernet trên thế giới. Để thấy đuợc sự phát triển của dịch vụ Ethernet trong chương này đưa ra các dự báo cũng như tình hình triển khai trên thế giới của các nuớc trong khu vực cũng như quốc tế

1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG VÀ DỊCH VỤ ETHERNET

1.1 Tổng quan mạng quang Ethernet

Trong vòng ba thập kỷ qua, Ethernet là công nghệ thống lĩnh trong các mạng nội bộ LAN, là công nghệ chủ đạo trong hầu hết các văn phòng trên toàn thế giới và hiện nay đã được dùng ngay cả trong các hộ gia đình để chia sẽ các đường dây truy nhập băng rộng giữa các thiết bị với nhau. Đặc biệt tất cả các máy tính cá nhân đều được kết nối bằng Ehernet và ngày càng nhiều thiết bị truy nhập dùng đến công nghệ này.Có nhiều lý do để giải thích tại sao Ethernet đã có sự thành công như vậy trong cả các doanh nghiệp lẫn các hộ gia đình: dễ sử dụng, tốc độ cao và giá thiết bị rẻ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, tốc độ Ethernet đã được cải thiện từ Mbps lên Gbps và 10Gbps. Song song với nó, phương tiện truyền trong mạng Ethernet cũng chuyển dần từ cáp đồng sang cáp quang, và cấu hình cũng đã phát triển từ cấu trúc bus dùng chung lên cấu trúc mạng chuyển mạch. Đây là những nhân tố quan trọng để xây dựng các mạng có dung lượng cao, chất lượng cao, và hiệu xuất cao, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắt khe của yêu cầu về chất lượng dịch vụ (Qos) trong môi trường mạng mạng đô thị (MAN) hay WAN. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu phát triển dịch vụ Ethernet chủ yếu trong môi trường mạng MAN. Mở rộng từ mạng LAN ra mạng MAN tạo ra các cơ hội mới cho các nhà khai thác mạng. Khi đầu tư vào mạng E-MAN, các nhà khai thác có khả năng để cung cấp các giải pháp truy nhập tốc độ cao với chi phí tương đối thấp cho các điểm cung cấp dịch vụ POP (Points Of Presence) của họ, do đó loại bỏ được các điểm nút cổ chai tồn tại giữa các mạng LAN tại các cơ quan với mạng đường trục tốc độ cao.Doanh thu giảm do cung cấp băng tần với giá thấp hơn cho khách hàng có thể bù lại bằng cách cung cấp thêm các dịch vụ mới. Do vậy E-MAN sẽ tạo ra phương thức để chuyển từ

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 1

Page 15: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

cung cấp các đường truyền có giá cao đến việc cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng qua băng thông tương đối thấp.

1.1.1 Các đặc tính của E-MANKhách hàng được kết nối đến E-MAN sử dụng các giao diện thích hợp với Ethernet thay vì phải qua nhiều giai đoạn biến đổi từ lưu lượng ATM, SONET/SDH và ngược lại. Bằng cách này không chỉ loại bỏ được sự phức tạp mà còn làm cho quá trình cung cấp đơn giản đi rất nhiều. Mô hình Metro hình thành từ qúa trình cung cấp các ống băng thông giữa các node và khách hàng đầu cuối để cung cấp các mạng LAN ảo (VLAN) và các mạng riêng ảo (VPN) dựa trên mức thoả thuận dịch vụ SLA.Trong trường hợp này, các vấn đề đã được đơn giản hoá đi rất nhiều cho cả khách hàng lẫn nhà khai thác. Khách hàng không cần phải chia cắt lưu lượng và định tuyến chúng đến các đường phù hợp để đến đúng các node đích nữa. Thay vì tạo ra rất nhiều chùm đường truyền giữa các node, ở đây chỉ cần tạo ra băng tần dựa theo SLA mà bao hàm được nhu cầu của khách hàng tại mỗi node. Nói cách khác, cung cấp các kết nối không còn là vấn đề thiết yếu đối với nhà cung cấp mạng nữa do đó họ có điều kiện để tập trung vào việc tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng.Bằng việc mở rộng mạng LAN vào mạng MAN sử dụng kết nối có băng tần lớn hơn, sẽ không còn sự khác biệt giữa các server của mạng với các router được đặt tại thiết bị của khách hàng và tại các điểm POP của nhà cung cấp mạng nữa. Một công ty khác cung cấp các dịch vụ nguồn cho các doanh nghiệp này bây giờ có thể thực hiện từ một vị trí trung tâm cùng với điểm POP. Đồng thời cũng không cần phải duy trì các router, các server và các firewall tại mỗi vị trí khách hàng. Kết quả là các mô hình dựa trên thành viên thứ ba này giờ có tính kinh tế hơn rất nhiều. Không những các thiết bị mạng được chia sẽ giữa nhiều khách hàng với nhau mà cũng không cần phải duy trì đội bảo dưỡng thường xuyên tại phía khách hàng nữa.

1.1.2 Cấu trúc mạng E-MANKiến trúc mạng Metro dựa trên công nghệ Ethernet điển hình có thể mô tả như hình 1-1. Phần mạng truy nhập Metro tập hợp lưu lượng từ các khu vực (cơ quan, toà nhà, ...) trong khu vực của mạng Metro. Mô hình điển hình thường được xây dựng xung quanh các vòng Ring quang với mỗi vòng Ring truy nhập Metro gồm từ 5 đến 10 node. Những vòng Ring này mang lưu lượng từ các khách hàng khác nhau đến các điểm POP mà các điểm này đ-ược kết nối với nhau bằng mạng lõi Metro. Một mạng lõi Metro điển hình sẽ bao phủ được nhiều thành phố hoặc một khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 2

Page 16: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Hình 1-1. Cấu trúc mạng E-MAN điển hình

Một khía cạnh quan trọng của những mạng lõi Metro này là các trung tâm dữ liệu, thường được đặt node quan trọng của mạng lõi Metro có thể truy nhập dễ dàng. Những trung tâm dữ liệu này phục vụ chủ yếu cho nội dung các host gần người sử dụng. Đây cũng chính là nơi mà các dịch vụ từ nhà cung cấp dịch vụ khác (Outsourced services) được cung cấp cho các khách hàng của mạng E-MAN. Quá trình truy nhập đến đường trục Internet được cung cấp tại một hoặc một số điểm POP cấu thành nên mạng lõi Metro. Việc sắp xếp này có nhiều ưu điểm phụ liên quan đến quá trình thương mại điện tử. Hiện tại cơ sở hạ tầng cho mục đích phối hợp thương mại điện tử cũng gần giống như lõi của mạng Internet, có nhièu phiên giao dịch hơn được xử lý và sau đó giảm dần - đây là hai ưu điểm nổi trội khi tổ chức một giao dịch thành công dựa trên sự thực hiện của Internet.

1.1.3. Xu hướng phát triển công nghệ mạng Hiện tại, các công nghệ tiềm năng được nhận định là ứng cử để xây dựng mạng MAN thế hệ mới chủ yếu tập trung vào 5 loại công nghệ chính, đó là:

SDH-NG

Ethernet/Giagabit Ọthernet (GỌ)

RPR

WDM

Chuyển mạch kết nối MPLS/GMPLSCác công nghệ nói trên này được xây dựng khác nhau cả phạm vi và các phương thức mà chúng sẽ được sử dụng. Trong một số trường hợp, các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng lại triển khai cùng một công nghệ cho các ứng dụng khác nhau. Ví dụ, GbỌ có thể được sử dụng để cung cấp năng lực truyền tải cơ sở hoặc để cung cấp các dịch vụ gói Ethernet trực tiếp đến khách hàng.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 3

Page 17: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Các nhà khai thác mạng có xu hướng kết hợp một số loại công nghệ trên cùng một mạng của họ, vì tất cả các công nghệ sẽ đóng góp vào việc đạt được những mục đích chung là:

Giảm chi phí đầu tư xây dựng mạng

Rút ngắn thời gian đáp ứng dịch vụ cho khách hàng

Dự phòng dung lượng đối với sự gia tăng lưu lượng dạng gói

Tăng lợi nhuận từ việc triển khai các dịch vụ mới

Nâng cao hiệu suất khai thác mạng

a. SONET/SDH-NG

SONET/SDH-NG là công nghệ phát triển trên nền SONET/SDH truyền thống. SONET/SDH-NG giữ lại một số đặc tính của SONET/SDH truyền thống và loại bỏ những đặc tính không cần thiết. Mục đích cơ bản của SONET/SDH-NG là cải tiến công nghệ SONET/SDH với mục đích vẫn cung cấp các dịch vụ TDM như đối với SONET/SDH truyền thống trong khi vẫn xử lý truyền tải một cách hiệu quả đối với các dịch vụ truyền dữ liệu trên cùng một hệ thống truyền tải. Về cơ bản, SONET/SDH-NG cung cấp các năng lực chính như chuyển mạch bảo vệ và ring phục hồi, quản lý luồng, giám sát chất lượng, bảo dưỡng từ xa và các chức năng giám sát khác. Đồng thời chức năng quản lý gói cũng được cải thiện đáng kể với độ Granularity lớn hơn của SONET truyền thống rất nhiều.SONET/SDH-NG sử dụng các cơ chế ghép kênh mới để kết hợp các dịch vụ khách hàng đa giao thức thành các container SONET/SDH ghép ảo hoặc chuẩn. Công nghệ này có thể được sử dụng để thiết lập các MSPP TDM/gói lai hoặc cung cấp định khung luồng bít cho một cấu trúc mạng gói. Điểm hấp dẫn nhất của SONET/SDH-NG là nó được xây dựng dựa trên một công nghệ có sẵn và phát huy những ưu điểm của SONET/SDH.Các tiêu chuẩn về SONET/SDH-NG hiện cũng đang được phát triển, trong đó tiêu chuẩn chính là GFP G.7041 của ITU-T.

b. Ethernet/Gigabit Ethernet

Ethernet là một công nghệ đã được áp dụng phổ biến cho mạng cục bộ LAN hơn hai thập kỷ qua, hầu hết các vấn đề kỹ thuật cũng như vấn đề xây dựng mạng Ethernet đều đã được chuẩn hóa bởi tiêu chuẩn IEEE.802 của IEEE. Trong tất cả các công nghệ được sử dụng trong các mạng MAN hiện nay thì Ethernet là một chủ đề được chú ý nhiều nhất do có những lợi thế như đơn giản về chức năng thực hiện và chi phí xây dựng thấp. Công nghệ Ethernet được ứng dụng xây dựng mạng với 2 mục đích:

Cung cấp các giao diện cho các loại hình dịch vụ phổ thông, có khả

năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ thoại và số liệu, ví dụ các kết nối

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 4

Page 18: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Ethernet riêng, các kết nối Ethernet riêng ảo, kết nối truy nhập Ethernet,

Frame Relay hoặc các dịch vụ “đường hầm” thông qua các cơ sở hạ

tầng mạng truyền tải khác, chẳng hạn như ATM và IP.

Ethernet được xem như một cơ chế truyền tải cơ sở, có khả năng truyền

tải lưu lượng trên nhiều tiện ích truyền dẫn khác nhau.

Hiện tại các giao thức Gigabit Ethernet đã được chuẩn hoá trong các tiêu chuẩn IEEE 802.3z, 802.3ae, 802.1w và cung cấp các kết nối có tốc độ 100 Mbít/s, 1 Gbít/s hoặc vài chục Gbít/s (cụ thể là 10Gbít/s) và hỗ trợ rất nhiều các tiện ích truyền dẫn vật lý khác nhau như cáp đồng, cáp quang với phương thức truyền tải đơn công (half-duplex) hoặc song công (full-duplex). Công nghệ Ethernet hỗ trợ triển khai nhiều loại hình dịch vụ khác nhau cho nhu cầu kết nối kết nối điểm - điểm, điểm - đa điểm, kết nối đa điểm... . Một trong những ứng dụng quan trọng tập hợp chức năng của nhiều loại hình dịch vụ kết nối là dịch vụ mạng LAN ảo (virtual LAN), dịch vụ này cho phép các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức kết nối mạng từ ở các phạm vi địa lý tách rời thành một mạng thống nhất.

c. RPR

RPR là một dạng giao thức mới ở phân lớp MAC (Media Acces Control). Giao thức

này được áp dụng nhằm mục đích tối ưu hoá việc quản lý băng thông và hiệu quả

cho việc triển khai các dịch vụ truyền dữ liệu trên vòng ring. RPR (hoạt động ở phía

trên so với L1 Ethernet Phy và SDH) thực hiện cơ chế bảo vệ với giới hạn thời gian

bảo vệ là 50 ms trên cơ sở hai phương thức: phương thức steering và phương thức

wrapping. Các nút mạng RPR trong vòng ring có thể thu các gói tin được địa chỉ

hoá gửi đến nút đó bởi chức năng DROP và chèn các gói tin gửi từ nút vào trong

vòng ring bởi chức năng ADD. Các gói tin không phải địa chỉ của nút sẽ được

chuyển qua. Một trong những chức năng quan trọng nữa của RPR là lưu lượng

trong vòng ring sẽ được truyền tải theo 3 mức ưu tiên là High, Medium, LOW

tương ứng với 3 mức chất lượng dịch vụ QoS (quanlity of service). RPR cho phép

sử dụng truyền tải không chỉ gói dạng Ethernet mà còn cho phép truyền tải với bất

kỳ dạng giao thức gói nào. RPR cung cấp các chức năng MAC gói cho việc truyền

tải dữ liệu trên các vòng ring. RPR hoạt động độc lập với các lớp mạng và lớp vật

lý, do vậy các nhà cung cấp sẽ có thể sử dụng công nghệ này như một thành phần

quan trọng trong các giải pháp công nghệ áp dụng cho việc xây dựng mạng MAN.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 5

Page 19: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Hiện tại giao thức RPR đã được chuẩn hoá trong tiêu chuẩn IEEE 803.17 của IEEE

và đã có rất nhiều hãng sản xuất thiết bị đã tung ra các sản phẩm RPR thương mại.

d. WDM

Hiện nay công nghệ WDM được quan tâm rất nhiều trong việc lựa chọn giải pháp

xây dựng mạng truyền tải quang cho mạng đô thị. Thị trường thương mại đã xuất

hiện rất nhiều các sản phẩm truyền dẫn quang WDM ứng dụng cho việc xây dựng

mạng MAN. Các hệ thống WDM thương mại này thông thường có cấu hình có thể

truyền đồng thời tới 32 bước sóng với tốc độ 10Gbit/s và có thể triển khai với các

cấu trúc tô-pô mạng ring, ring/mesh hoặc mesh.

Công nghệ WDM cho phép xây dựng các cấu trúc mạng “xếp chồng” sử dụng các

tô-pô và các kiến trúc khác nhau. Ví dụ, nhà cung cấp dịch vụ có thể sử dụng WDM

để mang lưu lượng TDM (như thoại) trên SONET/SDH trên một bước sóng, trong

khi đó vẫn triển khai một công nghệ truyền tải dữ liệu (chẳng hạn như GE over

RPR) trên một bước sóng khác.

Việc sử dụng WDM trong MAN là một phương thức có hiệu quả kinh tế nhất là khi

cuờng độ trao đổi lưu lượng trên mạng lớn, tài nguyên về cáp và sợi quang còn ít.

Tuy vậy nếu sử dụng công nghệ WDM chỉ đơn giản là để ghép dung lượng

SONET/SDH hiện tại với các ring ngang hàng thì thực tế lại không tiết kiệm được

các chi phí đầu tư (vì mỗi bước sóng thêm vào lại đòi hỏi một thiết bị đầu cuối riêng

tại các nút mạng). Hơn nữa việc quản lý lại trở nên phức tạp hơn không có lợi trong

việc cung cấp dịch vụ kết nối điểm - điểm. Để giải quyết những vấn đề này, các nhà

sản xuất cung cấp các thiết bị WDM cho mạng MAN đã đưa thêm một chức năng

mới cho phép quản lý lưu lượng ở mức quang. Điều đó đã dẫn đến sự ra đời của

một thế hệ các MSPP WDM mới, đây cũng là một loại sản phẩm mạng MAN chính.

MSPP WDM có những đóng góp quan trọng như:

Lưu lượng được quản lý điểm-điểm tại mức quang

Hỗ trợ được nhiều loại công nghệ và dịch vụ, cả loại hiện có và tương

lai

Cung cấp một nền tảng cho việc chuyển đổi sang một công nghệ và cấu

trúc mạng mới, đặc biệt là công nghệ và cấu trúc mạng toàn quang

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 6

Page 20: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

e. MPLS/GMPLS

MPLS là một công nghệ đóng vai trò then chốt trong các mạng đô thị mặc dù công

nghệ này không được thiết kế dành riêng cho thị trường mạng đô thị.

Chức năng cơ bản của MPLS là cho phép các bộ định tuyến/chuyển mạch thiết lập

các luồng điểm - điểm (hay còn gọi là “các luồng chuyển mạch nhãn”) với các đặc

tính QoS xác định qua bất kỳ mạng loại gói hay tế bào. Do vậy cho phép các nhà

khai thác cung cấp các dịch vụ hướng kết nối (ví dụ các dịch vụ VPN cho doanh

nghiệp), xử lý lưu lượng và quản lý băng tần. Khả năng tương thích với IP và ATM

cho phép thiết lập các chuyển mạch IP/ATM kết hợp nhằm vào các lý do kinh tế

hay mở ra một chiến lược loại bỏ ATM.

Các tiêu chuẩn MPLS đã được nghiên cứu nhưng chúng vẫn chưa được ban hành.

Ví dụ tiêu chuẩn MPLS hỗ trợ các VPN lớp 2 vẫn chỉ mới ở dạng draft. VPN lớp 2

liên kết hoạt động (các mạng riêng ảo) rất cần thiết cho việc cung cấp các mạng

riêng tới các khách hàng doanh nghiệp.

Trong thực tế, vẫn chưa có một sự thống nhất về phương thức mà MPLS sẽ được sử

dụng trong mạng đô thị. Một số nhà cung cấp cho rằng MPLS có thể được sử dụng

ở mọi nơi, kể cả phần mạng biên. Nhưng một số khác thì lại cho rằng về cơ bản đó

là một công nghệ của phần mạng lõi MAN.

MPLS được thiết kế cho các dịch vụ trong các mạng gói, nhưng một phiên bản mới

là GMPLS thì lại được phát triển cho các mạng toàn quang, bao gồm các kết nối

SONET/SDH, WDM và truyền trực tiếp trên sợi quang. GMPLS có khả năng cấu

hình các luồng lưu lượng dạng gói và cả các dạng lưu lượng khác.

GMPLS đã mở ra khả năng đạt được sự hợp nhất các môi trường mạng số liệu

truyền thống và quang. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khó khăn khi triển khai

GMPLS trên các mạng đã lắp đặt.

MPLS và phiên bản mở rộng của nó có thể đóng vai trò là một lớp tích hợp cho các

mạng MAN nhằm cung cấp tính thông minh và là một “lớp keo kết dính” giữa

mạng quang WDM phía dưới và lớp dịch vụ IP. Với vai trò này, nó có thể cung cấp

chức năng cung cấp băng tần điểm-điểm, xử lý và quản lý lưu lượng và khôi phục

dịch vụ. Hiệu quả hơn, MPLS có thể hoạt động như một lớp thiết lập cho các dịch

vụ hướng kết nối.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 7

Page 21: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

1.2 Các dịch vụ cung cấp qua mạng Ethernet Metro

1.2.1. Giới thiệu

Mạng thế hệ sau (NGN-Next Generation Network) là mạng dựa trên công nghệ

chuyển mạnh gói, có khả năng cung cấp đa dịch vụ, băng rộng, cho phép quản lý

chất lượng dịch vụ (QoS). Nó cung cấp cho người dùng khả năng truy cập không

hạn chế các dịch vụ cả hữu tuyến lẫn vô tuyến trên một nền tảng công nghệ chung

(định nghĩa theo ITU-T Study Group 13). NGN là một cách tiếp cận hướng dịch vụ

(service driven approach) cho sự phát triển của mạng viễn thông – tin học [1].

Hiện nay, nhiều nhà cung cấp dịch vụ ICT (Information Communication

Technology) trên thế giới đã, đang và sẽ triển khai các dịch vụ NGN, triple-play (dữ

liệu, thoại, hình ảnh) dựa trên công nghệ Ethernet. Công nghệ Ethernet ban đầu

được sử dụng cho mạng LAN. Nhưng với sự tiến bộ gần đây về mặt công nghệ,

Ethernet đang được nhiều nhà cung cấp dịch vụ ICT quan tâm.

Sau đây cung cấp cái nhìn tổng quan về dịch vụ Ethernet (Ethernet service), dựa

trên công trình (từ tháng 4 năm 2003) của Metro Ethernet Forum (MEF), một tổ

chức các nhà công nghiệp trong lĩnh vực ICT cổ vũ việc cung cấp hạ tầng mạng

Metro sử dụng công nghệ Ethernet. Phần này có thể giúp người sử dụng dịch vụ

Ethernet hiểu được những dạng và đặc điểm khác nhau của dịch vụ Ethernet, và để

giúp cho những nhà cung cấp diễn đạt rõ ràng khả năng cung cấp dịch vụ của họ.

1.2.2. Lợi ích dùng dịch vụ ethernet

Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp dịch vụ Metro Ethernet. Một số nhà cung cấp đã mở rộng dịch vụ Ethernet vuợt xa phạm vi mạng nội thị (MAN) và vươn đến phạm vi mạng diện rộng (WAN). Hàng ngàn thuê bao đã được sử dụng dịch vụ Ethernet và số lượng thuê bao đang tăng lên một cách nhanh chóng. Những thuê bao này bị thu hút bởi những lợi ích của dịch vụ Ethernet đem lại, bao gồm:

- Tính dễ sử dụng.

- Hiệu quả về chi phí (cost effectiveness).

- Linh hoạt.

Tính dễ sử dụng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 8

Page 22: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Dịch vụ Ethernet dựa trên một giao diện Ethernet (Ethernet interface) chuẩn, phổ biến dùng rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ (LAN). Hầu như tất cả các thiết bị và máy chủ trong LAN đều kết nối dùng Ethernet, vì vậy việc sử dụng Ethernet để kết nối với nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản lí và cung cấp (OAM &P).

Hiệu quả về chi phí

Dịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư (CAPEX-capital expense) và chi phí vận hành (OPEX-operation expense):

- Một là, do sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng nên giao diện Ethernet có chi phí không đắt.

- Hai là, ít tốn kém hơn những dịch vụ cạnh tranh khác do giá thành thiết bị thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn.

- Ba là, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao tăng thêm băng thông một cách khá mềm dẻo.. Điều này cho phép thuê bao thêm băng thông khi cần thiết và họ chỉ trả cho những gì họ cần.

Hình 1-2 so sánh chi phí hàng tháng cho 3 loại dịch vụ

Tính linh hoạt

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 9

Page 23: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo những cách hoặc là phức tạp hơn hoặc là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống khác. Ví dụ: một công ty thuê một giao tiếp Ethernet đơn có thể kết nối nhiều mạng ở vị trí khác nhau để thành lập một Intranet VPN của họ, kết nối những đối tác kinh doanh thành Extranet VPN hoặc kết nối Internet tốc độ cao đến ISP. Với dịch vụ Ethenet, các thuê bao cũng có thể thêm vào hoặc thay đổi băng thông trong vài phút thay vì trong vài ngày ngày hoặc thậm chí vài tuần khi sử dụng những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame relay, ATM,…). Ngoài ra, những thay đổi này không đòi hỏi thuê bao phải mua thiết bị mới hay ISP cử cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra, hỗ trợ tại chỗ.

1.3 Mô hình dịch vụ Ethernet

Để xác định các loại hình dịch vụ cung cấp qua môi trường Ethernet, trước hết cần xem xét mô hình tổng quát. Mô hình dịch vụ Ethernet là mô hình chung cho các dịch vụ Ethernet, được xây dựng trên dựa trên cơ sở sử dụng các thiết bị khách hàng để truy cập các dịch vụ. Trong mô hình này sẽ định nghĩa các thành phần cơ bản cấu thành dịch vụ cũng như một số đặc tính cơ bản cho mỗi loại hình dịch vụ. Nhìn chung các dịch vụ Ethernet đều có chung một số đặc điểm, tuy nhiên vẫn có một số đặc tính đặc trưng khác nhau cho từng dịch vụ riêng. Mô hình cơ bản cho các dịch vụ Ethernet Metro như chỉ ra trên hình sau.

Hình 1-3 Mô hình cung cấp các dịch vụ Ethernet qua mạng MAN

Các dịch vụ Ethernet được cung cấp bởi nhà cung cấp mạng Ethernet Metro. Thiết bị khách hàng nối đến mạng tại giao diện người dùng - mạng (UNI) sử dụng một giao diện Ethernet chuẩn 10Mbps, 100Mbps, 1Gbps hoặc 10Gbps.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

ThiÕt bÞ kh¸ch hµng

Giao diÖn ng êi dïng-m¹ng (UNI)

Giao diÖn ng êi dïng-m¹ng (UNI)

ThiÕt bÞ kh¸ch hµng

M¹ng Metro Etherent

10

Page 24: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Trong mô hình này chủ yếu đề cập đến các kết nối mạng mà trong đó thuê bao được xem là một phía của kết nối khi trình bày về các ứng dụng thuê bao. Tuy nhiên cũng có thể có nhiều thuê bao (UNI) kết nối đến mạng MEN từ cùng một vị trí.Trên cơ sở các dịch vụ chung được xác định trong mô hình, nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai các dịch vụ cụ thể tuỳ theo nhu cầu khách hàng. Những dịch vụ này có thể được truyền qua các môi trường và các giao thức khác nhau trong mạng MEN như SONET, DWDM, MPLS, GFP, .... Tuy nhiên, xét từ góc độ khách hàng thì các kết nối mạng xuất phát từ phía khách hàng của giao diện UNI là các kết nối Ethernet.

1.4 Các loại dịch vụ Ethernet.

Hiện tại các dịch vụ Ethernet được chia thành 2 loại lớn: Các đường Ethernet riêng, chạy trên hạ tầng SONET/SDH hoặc trên mạng LAN trong suốt qua các chuyển mạch (best-effort) và sợi quang hiện chưa sử dụng. Các chuẩn mới được phát triển để chọn công nghệ phù hợp cho phép người khai thác chuyển đến vùng có phổ thích hợp và luân chuyển các dịch vụ một cách mềm dẻo trong các công nghệ hiện có đồng thời hỗ trợ thoả thuận mức dịch vụ (SLA).Các dịch vụ Ethernet có thể chạy trên hầu hết cơ sở hạ tầng hiện có. Các tổ chức chuẩn hoá trong khi cố gắng tìm cách định nghĩa thành phần cấu thành dịch vụ Ethernet đã vấp phải một vấn đề khó khăn: nó sẽ chạy trên SDH, ATM, IP/MPLS, PDH, WDM, hay OTN? Vấn đề trở nên phức tạp hơn khi xét đến thủ tục khung chung (GFP) và lược đồ điều chỉnh dung lượng liên kết (LCAS) cũng như khi tính đến các ring gói hồi phục (RPR).Phương pháp truyền tải ảnh hưởng đáng kể đến cách định nghĩa một dịch vụ Ethernet. Kết quả đã xuất hiện rất nhiều tên dịch vụ Ethernet trên thị trường với khả năng khác nhau, phụ thuộc vào thiết bị của nhà sản xuất và phương pháp truyền tải được sử dụng để thực hiện dịch vụ đó. Những dịch vụ chính trong số đó gồm đường dây riêng Ethernet, đường dây riêng ảo Ethernet, dịch vụ dây riêng ảo, dịch vụ Relay Ethernet, dịch vụ mở rộng LAN, LAN riêng ảo Ethernet, dịch vụ LAN trong suốt và LAN riêng Ethernet.Các lớp dịch vụ Ethernet có thể xác định thông qua tiêu chuẩn IEEE802.1p, các bit ưu tiên người dùng, các bít MPLS EXP hoặc Diffserv Codepoints, tuỳ thuộc vào công nghệ phân phối dịch vụ được sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có chuẩn cụ thể cho việc quản lý lưu lượng Ethernet để hổ trợ các lớp dịch vụ Ethernet. Do đó, các giải pháp riêng hoặc các giải pháp dựa trên các chuẩn khác như DiffServ đang được thực thi. Các nhà cung cấp thiết bị SONET/SDH cho rằng thiết bị của họ có thể hỗ trợ các dịch vụ Ethernet sử dụng hỗn hợp GFP, VCAT, LCAS, và RPR. Các nhà cung cấp chuyển mạch ATM đa dịch vụ cho rằng có thể bổ sung các dịch vụ Ethernet trên các thiết bị của họ và có thể cung cấp dịch vụ LAN trong suốt Ethernet – over – ATM với QoS đảm bảo, trong khi các nhà cung cấp các thiết bị định tuyến thì cho rằng họ có thể hỗ trợ nhiều Ethernet VPN qua một mạng lõi IP có sự hỗ trợ của MPLS.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 11

Page 25: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Một cách tiếp cận hiện nay là xác định các dịch vụ Ethernet một cách tổng quát và cho phép nhà cung cấp quyết định lựa chọn công nghệ phân phát dịch vụ có thể mang lại lợi nhuận mà không cần phải làm xáo trộn các dịch vụ hiện có. Nhiều chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực mạng cho rằng: đối với các nhà cung cấp dịch vụ, có thể bổ sung Ethernet khi việc cung cấp dịch vụ có chi phí thấp hơn nhiều so với khi xây mới. Hiện tại MEF đã đưa ra hai loại dịch vụ Ethernet sẽ trình bày dưới đây, các loại dịch vụ khác sẽ được định nghĩa trong thời gian tới.

Hình 1-4 Mối quan hệ dịch vụ Ethernet trong phân lớp mạng

1.4.1 Dịch vụ kênh Ethernet:Dịch vụ kênh Ethernet cung cấp kết nối ảo Ethernet điểm - điểm (EVC) giữa hai UNI như minh hoạ trên hình 1-15. Dịch vụ E -Line được sử dụng cho kết nối điểm - điểm.

Hình 1-5: Kết nối ảo Ethernet điểm - điểm (EVC) qua mạng MEN

Dịch vụ E - Line có thể cung cấp băng tần đối xứng cho truyền số liệu theo hai hướng. ở dạng phức tạp hơn nó có thể tạo ra tốc độ thông tin tốt nhất (CIR) và kích thước khối tốt nhất (CBS), tốc độ thông tin đỉnh và kích thước khối đỉnh trễ, jitter, độ mất mát thực hiện giữa hai UNI có tốc độ khác nhau.Tại mỗi UNI có thể thực hiện ghép dịch vụ từ một số EVC khác nhau. Một số EVC điểm - điểm có thể được cung cấp trên cùng một cổng vật lý tại một trong các giao diện UNI trên mạng.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

EVC §iÓm - §iÓm

12

Page 26: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Một dịch vụ E-Line có thể cung cấp các EVC điểm - điểm giữa các UNI tương tự để sử dụng các chuyển tiếp khung PVC để kết nối các bên với nhau.Một dịch vụ E - Line có thể cung cấp một kết nối điểm - điểm giữa các UNI tương tự nhau đến một dịch vụ đường riêng TDM. Đây là dịch vụ kết nối giữa hai UNI và tạo ra các khung dịch vụ hoàn toàn trong suốt giữa các UNI, tiêu đề và tải của khung đặc trưng cho UNI nguồn và đích. Nhìn chung dịch vụ E - Line có thể được sử dụng để xây dựng các dịch vụ tương tự cho chuyển tiếp khung hoặc các đường thuê riêng. Tuy nhiên, dải băng tần và các khả năng kết nối của nó lớn hơn nhiều.

1.4.2 Dịch vụ LAN Ethernet:Dịch vụ LAN Ethernet cung cấp các kết nối đa điểm, chẳng hạn có thể kết nối một số UNI với nhau như chỉ ra ở hình sau.

Hình 1-6: Mô hình kết nối đa điểm

Số liệu thuê bao gửi từ một UNI có thể được nhận tại một hoặc nhiều UNI khác. Mỗi UNI được kết nối đến một EVC đa điểm. Khi có các UNI thêm vào, chúng được kết nối đến cùng EVC đa điểm do đó đơn giản hoá quá trình cung cấp và kích hoạt dịch vụ. Dịch vụ E - LAN theo cấu hình điểm - điểm.Dịch vụ E - LAN có thể được sử dụng để kết nối chỉ hai UNI, điều này dường như tương tự với dịch vụ E - Line nhưng ở đây có một số khác biệt đáng kể. Với dịch vụ E - Line, khi một UNI được thêm vào, một EVC cũng phải được bổ sung để kết nối UNI mới đến một trong các UNI đã tồn tại. Hình 1-7 minh hoạ khi một UNI được thêm vào và sẽ có một EVC mới được bổ sung để tất cả các UNI có thể kết nối được với nhau khi dùng dịch vu E - Line.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

EVC KÕt nèi ®a ®iÓm ®Õn ®a ®iÓm

13

Page 27: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Hình 1-7 . Quá trình thực hiện khi thêm một UNI vào mạng MAN

Với dịch vụ E - LAN, khi UNI mới cần thêm vào EVC đa điểm thì không cần bổ sung EVC mới vì dịch vụ E - LAN sử dụng EVC đa điểm - đa điểm. Dịch vụ này cũng cho phép UNI mới trao đổi thông tin với tất cả các UNI khác trên mạng. Trong khi với dịch vụ E – Line thì cần có các EVC đến tất cả các UNI. Do đó, dịch vụ E - LAN chỉ yêu cầu một EVC để thực hiện kết nối nhiều bên với nhau.Tóm lại, dịch vụ E - LAN có thể kết nối một số lượng lớn các UNI và sẽ ít phức tạp hơn khi dùng theo dạng lưới hoặc hub và các kết nối sử dụng các kỹ thuật kết nối điểm - điểm như Frame Relay hoặc ATM. Hơn nữa, dịch vụ E-LAN có thể được sử dụng để tạo một loạt dịch vụ như mạng LAN riêng và các dịch vụ LAN riêng ảo, trên cơ sở này có thể triển khai các dịch vụ khách hàng.Tóm lại dịch vụ Ethernet cung cấp các kết nối lớp 2 cho các dịch vụ khác được triển khai ở trên và có thể được cung cấp trên các nền công nghệ khác nhau như SDH. RPR, MPLS hay chính công nghệ Ethernet.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

EVC kÕt nèi ®iÓm ®Õn ®iÓm

Khu vùc thªm míi

14

Page 28: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

2. XU HƯỚNG VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ ETHERNET

2.1. Xu hướng phát triển dịch vụ Ethernet

Các dịch vụ chủ yếu được cung cấp bởi mạng MAN bao gồm:

Truy nhập internet tốc độ cao: Đây là loại dịch vụ rất phát triển hiện nay.

Mạng lưu trữ (SAN): Thị trường dịch vụ mạng lưu trữ hiện đang phát triển nhanh chóng và đây là một trong các dịch vụ đòi hỏi kết nối băng tần lớn 100Mbit/s và cao hơn nữa. Sự phát triển bùng nổ về số liệu đã khiến cho việc quản lý các nguồn tài nguyên này trong các doanh nghiệp ngày một khó khăn hơn. Các dịch vụ mạng SAN sẽ là một giải pháp kinh tế hơn, và tin cậy hơn trong việc duy trì các kho dữ liệu khổng lồ. Việc lưu trữ số liệu từ xa còn đáp ứng được các yêu cầu phục hồi trước những thảm hoạ, ngăn ngừa sự gián đoạn và đảm bảo sự liên tục trong các hoạt động kinh doanh.

Các mạng riêng ảo lớp 2 (L2VPN): Các giải pháp VPN đem đến cho các khách hàng khả năng tăng hiệu suất công việc nhờ đường truy nhập an toàn đến các ứng dụng và dữ liệu.

Các dịch vụ ứng dụng gia tăng: Các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng hiện đang cố gắng tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm của họ tuy nhiên họ mới chỉ đạt được những thành công mức độ với một vài ứng dụng cơ bản. Gartner Group đánh giá rằng thị trường dịch vụ ứng dụng sẽ đạt 25 triệu đô la vào năm 2004 (so với 3,5 triệu đô la năm 2001).

Dịch vụ LAN thông suốt (LAN điểm-điểm và LAN đa điểm-đa điểm): Cung cấp kết nối mạng trực tiếp giữa các văn phòng ở xa nhau do vậy làm giảm tính phức tạp trong việc điều hành mạng, làm tăng chất lượng và cải thiện tính mềm dẻo và khả năng nâng cấp mạng.

VoIP

Hạ tầng đường trục mạng đô thị

LAN - FR/ATM VPN

Extranet

LAN kết nối đến các tài nguyên mạng (các thành viên của mạng LAN có thể truy nhập trung tâm dữ liệu từ xa)

Theo các kết quả nghiên cứu, điều tra thị trường của một số tổ chức như Yankee Group, Infonetics Research, IDC… có thể thấy một số điểm trong hướng phát triển dịch vụ trong các mạng MAN như sau:

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 15

Page 29: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Các dịch vụ số liệu sẽ phát triển trung bình hơn 50%/năm và dịch vụ thoại tăng hơn 15%/năm

Các dịch vụ theo yêu cầu sẽ tăng rất mạnh vì chúng cung cấp được băng tần đúng lúc, “động” hơn. Do đó sẽ làm giảm đáng kể giá thành dịch vụ. Khách hàng sẽ chỉ phải trả cho lượng băng tần mà họ sử dụng. Nhờ sự linh hoạt này mà các nhà cung cấp dịch vụ mạng cũng sẽ làm giảm được các chi phí khai thác nhờ việc phân bổ và cung cấp băng tần theo nhu cầu.

Theo ‘điều tra về Ethernet MAN năm 2003’ của Yankee Group, hiện nay ethernet đang là một giải pháp hiệu quả thay thế các dịch vụ mạng số liệu truyền thống, mà chủ yếu là dịch vụ kênh riêng, do các dịch vụ ethernet có giá thấp hơn 25-35% giá của dịch vụ kênh riêng. Đây là một giải pháp chi phí/megabit thấp và có băng tần lớn.

thị trường dịch vụ ethernet tăng với tốc độ trên 30%/ năm đến năm 2008 và đạt nhiều tỷ $/năm trên toàn thế giới.

Bảng 1-1 dự báo thị trường phát triển dịch vụ Ethernet trên toàn thế giới

Hình 1-8 Tỷ trọng dịch vụ ethernet theo mạng MAN và đường trục USA

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 16

Page 30: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Có thể tham khảo những lý do khiến khách hàng lựa chọn các dịch vụ ethernet (theo điều tra của Cisco System and Sage Research năm 2003)

Hình 1-9. Các lý do lựa chọn dịch vụ Ethernet MAN của khách hàng

Nhu cầu của các thị trường đối với các dịch vụ ethernet MAN được thể hiện trên bảng 1.2, đứng đầu là các thị trường tài chính và chăm sóc sức khoẻ.

Trong thị trường chăm sóc sức khoẻ, sự bùng nổ các ứng dụng đòi hỏi kết nối chất lượng cao, băng tần lớn.

Giáo dục cũng là một thị trường quan trọng đối với các dịch vụ ethernet, với các ứng dụng được chú ý nhất là: học từ xa, truy nhập internet, nội dung.

Xu hướng thị trường với các dịch vụ ethernet là sự thay đổi của nó từ một dịch vụ best-effort thành một dịch vụ với độ tin cậy cao và các mức đảm bảo dịch vụ. Khi xu hướng này vẫn tiếp tục xảy ra thì các thị trường như tài chính, chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm, giáo dục và các dịch vụ pháp luật sẽ vẫn tiếp tục sử dụng ethernet để đáp ứng các nhu cầu của họ.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Kh¸c

øng dông vµ ®Æc tÝnh míi

B¨ng tÇn theo yªu cÇu

Chi phi thiÕt bÞ phÝa kh¸ch hµng thÊpN©ng cÊp m¹ng dÔ dµng

Héi tô (sè liÖu, tho¹i, h×nh ¶nh)

ChÊt l îng dÞch vô/an toµn cao

B¨ng tÇn thay ®æi

Qu¶n lý m¹ng ®¬n gi¶n

Chi phÝ b¨ng tÇn/Mbps thÊp

Thêi gian cung cÊp

PhÇn tr¨m

17

Page 31: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Bảng 1-2: Nhu cầu đối với dịch vụ Ethernet MAN

Thị trường Tỷ lệ (%)Tài chính 72Chăm sóc sức khoẻ 55Giáo dục 53Bảo hiểm 40Chính phủ 39Công nghệ thông tin 38Các dịch vụ pháp luật 33Sản xuất 32Viễn thông 29Các dịch vụ thương mại 29Các ngành phục vụ công cộng 25Vận tải 19Xây dựng 13Truyền thông/giải trí 5

(Nguồn : Yankee Group, 2004)

Hình 1-10 Lợi nhuận từ các dịch vụ truy nhập Ethernet MAN trên thế giới

Gartner Group dự báo rằng số các đầu cuối Ethernet trong các toà nhà gồm nhiều văn phòng sẽ tăng từ con số gần bằng 0 năm 2000 tới 500.000 vào năm 2006. Hiện tượng này rõ ràng hơn ở các vùng đô thị có độ tập trung cao các toàn nhà gồm nhiều văn phòng và các khu chung cư. Sự phát triển mạnh nhất xảy ra ở khu vực

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

1

10

100

1000

10000

100000

2002 2003 2004 2005 2006 2007

US T©y ¢u APAC ROWTriÖ

u ®

« la

18

Page 32: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Châu á Thái Bình Dương và ở châu Âu, Trung á, và châu Phi. Trong các nước này, Ethernet MAN đã xuất hiện như một phương thức truy nhập được ưa chuộng. IDC dự báo rằng lợi nhuận từ các dịch vụ Ethernet MAN trên toàn thế giới sẽ đạt 9,7 tỷ đô la năm 2006, trong đó châu á Thái Bình Dương sẽ chiếm 7,9 tỷ.

- Các khách hàng doanh nghiệp có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều các dịch vụ truy nhập internet, thuê máy chủ và các dịch vụ số liệu. Internet đã trở thành một phương tiện vô cùng quan trọng đối với các khách hàng này. Các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng cũng đặt mối quan tâm rất lớn vào các dịch vụ số liệu có lợi nhuận cao này.

- Các khách hàng doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến dịch vụ mạng lưu trữ, mà một trong các lý do sử dụng là lý do an ninh, bằng chứng là sự triển khai rộng rãi các kế hoạch phục hồi khỏi những thảm hoạ của rất nhiều công ty trên thế giới.Ví dụ, có khoảng 70% trong số 1000 công ty của Fortune trên toàn thế giới đã triển khai các mạng khôi phục thảm hoạ qua các công trình cáp quang kết nối hạ tầng cơ sở của họ trong một mạng đô thị nào đó.

Rất nhiều các chính phủ đã ra những hướng dẫn và điều luật liên quan đến vấn đề phục hồi trước những thảm hoạ. Ví dụ U.S Federal Rerve và U.S Securities&Exchange Commission đã đưa ra khuyến cáo rằng các ngân hàng phải đặt các trung tâm dữ liệu dự phòng chính và từ xa cách nhau 100 dặm và phải khôi phục được các hoạt động mạng trong vòng 2 giờ kể từ lúc có thảm hoạ.

Tuy vậy, an ninh cũng không phải là lý do duy nhất trong xu hướng sử dụng các dịch vụ mạng SAN. Lý do thứ 2 là chi phí ngày càng tăng của “thời gian chết” của mạng. Các công ty lớn trung bình mất khoảng 3,6% lợi nhuận cho thời gian chết của mạng trong một năm. Với các ứng dụng có tính chất cấp bách thì các doanh nghiệp sẽ mất đi những khoản lợi nhuận vào thời gian chết của mạng. Người ta ước tính rằng một nhà khai thác TV trả tiền sẽ mất khoảng 125.000 đô la /giờ, đối với một công ty tín dụng là khoảng 2,6 triệu đô la/giờ.. Các doanh nghiệp thì không hề muốn mất lợi nhuận của họ và do vậy các dịch vụ SAN trở thành một lựa chọn hấp dẫn đối với họ.

Tính mềm dẻo trong khai thác cũng là một lý do khiến các khách hàng doanh nghiệp muốn gửi nguồn dữ liệu thông tin của họ qua các dịch vụ SAN.

Theo nghiên cứu của Infonetics, lợi nhuận từ các dịch vụ trung tâm dữ liệu sẽ tăng 27%, từ 7,3 tỷ đola tới 9,3 tỷ đô la từ năm 2003 đến 2007. Những lý do cơ bản thúc đẩy khách hàng muốn xây dựng các trung tâm số liệu của họ:

+ 90% nói là vì lý do an ninh

+ 85% vì chất lượng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 19

Page 33: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

+ 79% vì tính sẵn sàng

+ 78% vì lý do điều khiển

Hình 1-11: Những lý do xây dựng trung tâm số liệu của khách hàng (theo một điều tra của Infonetics Research)

- VPN và dịch vụ an toàn mạng : Các tổ chức lớn có ý thức về an ninh hơn các tổ chức loại trung bình và nhỏ : trong số các tổ chức lớn, thì cũng có tới 40% đã sử dụng các phương pháp an ninh mạng tối thiểu nhất.Trong năm 2004, sẽ có tới 51% trong số lợi nhuận từ dịch vụ an ninh là từ các tổ chức lớn, tiếp theo là các tổ chức nhỏ và trung bình. Lợi nhuận từ các dịch vụ an toàn mạng trên toàn cầu trong năm 2003 đã đạt 3,1 tỷ đô là và được dự báo đạt 7,7 tỷ vào năm 2008, mà nhu cầu ngày càng lớn của các tổ chức ở mọi kích cỡ, sự phức tạp của các giải pháp an toàn hiện tại và cũng do mong muốn tăng lợi nhuận từ phía các nhà cung cấp dịch vụ.

Theo Infonetics Research, lợi nhuận từ phần mềm và phần cứng firewall và VPN trên toàn thế giới đã tăng lên 11% tới 733 triệu đôla vào quý I năm 2004 từ quý 4 năm 2003, và sẽ tăng 12% tới 823 triệu đôla vào quý I năm 2005. Bắc Mỹ là khu vực tiềm năng với gần 70% trong số các công nhân và nhân viên làm việc lưu động sử dụng các dịch vụ VPN vào năm 2006 (theo Infonetics).

2.2. Tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Như phần trên cho thấy hiện nay trên thế giới việc triển khai cung cấp dịch vụ ethernet rất mạnh mẽ, tốc độ phát triển dịch vụ trên 30% / năm. Theo thống kê chưa đầy đủ của LightReading năm 1/2006 đã có hơn 469 dịch vụ được cung cấp từ 260 công ty bao gồm cả các công ty, tập đoàn lớn đến các công ty nhỏ mới tham gia thị trường.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Tèc ®é triÓn khai

Tin t ëng vµo nhµ cung cÊp

Chi phÝDÔ qu¶n lý§iÒu khiÓn

TÝnh s½n sµng cña c¸c nguån tµi nguyªn

§Æc tÝnh An toµn

YÕu

47%

50 %

52 %

63 %

78 %

79 %

85 %

90 %

25 % 50 % 50 % 100 %

PhÇn tr¨m

20

Page 34: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

.

Hình 1-12 Tỷ lệ các nhà khai thác triển khai các loại dịch vụ trong tổng số 75 nhà khai thác được điều tra(2005 HeavyReading)

Sau đây nhóm đề tài tổng hợp một số nét chính từ 260 nhà khai thác và giới thiệu một số nhà cung cấp điển hình trên thế giới và trong khu vực như ở Trung quốc , Thái Lan, USA. Với mục tiêu của chương giới thiệu về tình hình triển khai các dịch vụ Ethernet, sau đây sẽ tổng hợp và tóm tắt các khảo sát của các nhà cung cấp dịch vụ bao gồm các thông tin theo mẫu dạng sau:

Thông tin về nhà cung cấp dịch vụo Tên công ty o Số điện thoại/ email

Thông tin dịch vụ o Tên dịch vụ o Địa chỉ web của trang cung cấp dịch vụo Khách hàng mục tiêu (Bán sỉ, bán lẻ) o Loại dịch vụ, bao gồm các loại sau:

dịch vụ loại 1, Converged access. Khách hàng được cung cấp các dịch vụ chạy trên kết nối Ethernet. Các dịch vụ đó là:

Frame Relay Switched Ethernet IP VPN Internet access Emulated private line VOIP Storage

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 21

Page 35: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Video Other

Dịch vụ loại 2: Các kết nối Ethernet điểm- điểm giữa 2 điểm của khách hàng

Dịch vụ loại 3: các kết nối đa điểm, có chuyển mạch giữa nhiều vị trí của khách hàng

Thông tin địa lý vùng cung cấp dịch vụ o Nướco Bang/ Tỉnh ( trong các nước lớn như U.S. và China)

Thông tin về cơ sở hạ tầng mạngo Môi trường truy nhập mạng của khách hàng (Cáp đồng, cáp quang, Khác) o Các công nghệ chính được sử dụng để cung cấp dịch vụo Thiết bị được sử dụng để cung cấp dịch vụ

2.2.1 Tổng hợp số liệu khảo sát cung cấp dịch vụ ethernet: ( nguồn LightReading- 10/2006)

Tổng số nhà cung cấp được khảo sát:

260

Tổng số dịch vụ 469Khách hàng mục tiêuBán sỉ 257Bán lẻ 383

Dịch vụ loại 1: Converged access. Khách hàng được cung cấp các dịch vụ chạy trên kết nối Ethernet. Các dịch vụ đó là: Frame Relay 17Switched Ethernet 144IP VPN 155Internet access 305Emulated private line 200VOIP 147Storage 121Video 163

Dịch vụ loại 2: Các kết nối Ethernet điểm- điểm giữa 2 điểm của khách hàng (E line)Số dịch vụ 304

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 22

Page 36: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Dịch vụ loại 3: các kết nối đa điểm, có chuyển mạch giữa nhiều vị trí của khách hàng (ELAN)Số dịch vụ 190

Môi trường truy nhập mạng của khách hàng Copper 108Fiber 373Other(eg. wireless 15

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 23

Page 37: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

2.2.2 USACó trên 210 dịch vụ từ các nhà cung cấp . sau đây giới thiệu 1 số nhà cung cấp chính như AT&T, Bellsouth

AT&T: STT Tên nhà

cung cấp

Tên dịch

vụ

Địa chỉ Web Khách

hàng

Môi

trường

truy nhập

loại dịch

vụ 1

Loại 2:

Ethernet p-

p

loại 3:

Ethernet

Mpoint

Công nghệ

chủ yếu

Hãng

cung cấp

thiết bị

1 AT&T

Corp.

ACCU-Ring

Service -

Ethernet

Svc

Channel

http://www.business.att.com/

service_overview.jsp;jsessionid=Q5M

S2OJS0RY3FLAZBYZCFEY?

repoid=Product&repoitem=eb_accu-

ring_service&serv=eb_accu-

ring_service&serv_port=eb_connectivi

ty&serv_fam=eb_access

- Bán sỉ - Fiber - Private

Line

Yes No Ethernet

over Sonet

Multi

vendor

platfom - Bán lẻ - Storage

  - Video

2 AT&T

Corp.

Bus Internet

Access

Service -

MIS

Ethernet

Access

http://www.business.att.com/

service_overview.jsp;jsessionid=Q5M

S2OJS0RY3FLAZBYZCFEY?

repoid=Product&repoitem=eb_manag

ed_internet_service&serv=eb_manag

ed_internet_service&serv_port=eb_co

nnectivity&serv_fam=eb_access

- Bán sỉ - Copper - IP VPN No No Ethernet

over Sonet

Multi

vendor

platfom

- Bán lẻ - Fiber - Internet

access

3 AT&T

Corp.

Dedicated

Entrance

http://www.business.att.com/

service_overview.jsp?

- Bán sỉ - Fiber - Private

Line

Yes No Ethernet

over Sonet

Multi

vendor

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 24

Page 38: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Facility

Service -

Ethernet

Svc

Channel

repoid=Product&repoitem=eb_dedicat

ed_entrance_facility_service&serv=eb

_dedicated_entrance_facility_service

&serv_port=eb_connectivity&serv_fa

m=eb_access

platfom - Bán lẻ - Storage

  - Video

4 AT&T

Corp.

Ethernet

Access to

IP/VPN

(MPLS)

  - Bán sỉ - Fiber - Frame

Relay

Yes Yes Ethernet

over Sonet

Multi

vendor

platfom - Bán lẻ - IP VPN

  - Storage

  - Video

5 AT&T

Corp.

Ethernet

Option of

Private Line

- Local

Service

(EPLS-

MAN)

http://www.business.att.com/

service_overview.jsp;jsessionid=Q5M

S2OJS0RY3FLAZBYZCFEY?

repoid=Product&repoitem=eb_privatel

ine&serv=eb_privateline&serv_port=e

b_connectivity&serv_fam=eb_data

- Bán sỉ - Fiber - Private

Line

Yes No Ethernet

over Sonet

Multi

vendor

platfom - Bán lẻ - Storage

  - Video

6 AT&T

Corp.

Ethernet

Option of

Private Line

- US Nat'l

Service

(EPLS-

http://www.business.att.com/

service_overview.jsp;jsessionid=Q5M

S2OJS0RY3FLAZBYZCFEY?

repoid=Product&repoitem=eb_privatel

ine&serv=eb_privateline&serv_port=e

b_connectivity&serv_fam=eb_data

- Bán sỉ - Fiber - Private

Line

Yes No Ethernet

over Sonet

Multi

vendor

platfom - Bán lẻ - Storage

  - Video

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 25

Page 39: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

WAN)

7 AT&T

Corp.

Ethernet

Switched

Service -

MAN

http://www.business.att.com/

service_overview.jsp;jsessionid=Q5M

S2OJS0RY3FLAZBYZCFEY?

repoid=Product&repoitem=eb_ethern

et_switched_service-

man&serv=eb_ethernet_switched_ser

vice-

man&serv_port=eb_connectivity&serv

_fam=eb_access

- Bán sỉ - Fiber - Switched

Ethernet

Yes Yes Ethernet

over Sonet

Multi

vendor

platfom - Bán lẻ - Storage

  - Video

8 AT&T

Corp.

Integrated

Network

Connection

Service

(INCS)

(Option of

FR/ATM)

http://www.business.att.com/

service_overview.jsp;jsessionid=Q5M

S2OJS0RY3FLAZBYZCFEY?

repoid=Product&repoitem=eb_frame_

relay_service&serv=eb_frame_relay_

service&serv_port=eb_connectivity&s

erv_fam=eb_data

- Bán sỉ - Copper - Frame

Relay

Yes Yes Ethernet

over T1

Multi

vendor

platfom - Bán lẻ - Fiber - IP VPN

    - Internet

access

    - Voice

    - Storage

    - Video

9 AT&T

Corp.

Ultravailable

Managed

OptEring

Service

http://www.business.att.com/

service_overview.jsp;jsessionid=Q5M

S2OJS0RY3FLAZBYZCFEY?

repoid=Product&repoitem=eb_ultravai

lable_optering_service&serv=eb_ultra

- Bán sỉ - Fiber - Switched

Ethernet

Yes Yes RPR Multi

vendor

platfom - Bán lẻ - Private

Line

  - Storage

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 26

Page 40: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

vailable_optering_service&serv_port=

eb_connectivity&serv_fam=eb_acces

s

  - Video

10 AT&T

Corp.

Ultravailable

Network

Service -

Ethernet

Svc

Channel

http://www.business.att.com/

service_overview.jsp;jsessionid=Q5M

S2OJS0RY3FLAZBYZCFEY?

repoid=Product&repoitem=eb_ultravai

lable_network_service&serv=eb_ultra

vailable_network_service&serv_port=

eb_connectivity&serv_fam=eb_acces

s

- Bán sỉ - Fiber - Private

Line

Yes No DWDM Multi

vendor

platfom - Bán lẻ - Storage

  - Video

BELLSOUTHSTT Tên nhà

cung cấp

Tên dịch

vụ

Địa chỉ Web Khách

hàng

Môi

trường

truy nhập

loại dịch

vụ 1

Loại 2:

Ethernet p-

p

loại 3:

Ethernet

Mpoint

Công nghệ

chủ yếu

Hãng

cung cấp

thiết bị

1 BellSouth

Corp.

BellSouth

Metro

Ethernet

Service

http://

www.bellsouthlargebusiness.com/

upload/documents/BB1211.pdf

- Bán lẻ - Fiber - Switched

Ethernet

Yes Yes Ethernet Cisco 7600

Series

routers- Internet

access

- Private

Line

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 27

Page 41: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

- Voice

- Video

MetNet Communications Inc.

STT Tên nhà cung

cấp

Tên

dịch vụ

Địa chỉ Web Khách hàng Môi trường

truy nhập

loại dịch vụ

1

Loại 2:

Ethernet p-p

loại 3:

Ethernet

Mpoint

Công nghệ

chủ yếu

Hãng cung

cấp thiết bị

1 MetNet

Communicatio

ns Inc.

MetNet

MAN

http://

www.metnetcom.com/

Handout_6-18-04.pdf

- Bán lẻ - Fiber - Internet

access

Yes Yes Native

Ethernet,

MPLS

Not disclosed

- Voice

- Storage

- Video

2 MetNet

Communicatio

ns Inc.

MetNet

NET

http://

www.metnetcom.com/

Handout_6-18-04.pdf

- Bán lẻ - Fiber - Internet

access

Yes Yes Native

Ethernet,

MPLS

Not disclosed

- Voice

- Storage

- Video

3 MetNet

Communicatio

MetNet

WAN

http://

www.metnetcom.com/

- Bán lẻ - Fiber - Internet

access

Yes Yes Native

Ethernet,

Not disclosed

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 28

Page 42: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

ns Inc. Handout_6-18-04.pdf MPLS- Voice

- Storage

- Video

Qwest Communications International Inc.STT Tên nhà cung

cấp

Tên dịch

vụ

Địa chỉ Web Khách

hàng

Môi

trường

truy

nhập

loại dịch vụ 1 Loại 2:

Ethernet

p-p

loại 3:

Ethernet

Mpoint

Công nghệ

chủ yếu

Hãng

cung cấp

thiết bị

1 Qwest

Communications

International Inc.

iQ

Networking

http://www.qwest.com/

largebusiness/products/

networking/index.html

- Bán sỉ - Copper - Frame Relay Yes Yes Ethernet Juniper

M40,

Riverstone

- Bán lẻ - Fiber - Switched

Ethernet

    - IP VPN

    - Internet

access

    - Private Line

    - Voice

    - Storage

2 Qwest

Communications

International Inc.

Metro

Optical

Ethernet

http://www.qwest.com/Bán

sỉ/pcat/ixcmoe.html

- Bán sỉ - Fiber - Frame Relay Yes Yes Ethernet Cisco 7609

/ 6509,

Cisco 3750

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 29

Page 43: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

/ 3550

Verizon Communications Inc.STT Tên nhà cung

cấp

Tên dịch

vụ

Địa chỉ Web Khách

hàng

Môi

trường

truy

nhập

loại dịch vụ 1 Loại 2:

Ethernet

p-p

loại 3:

Ethernet

Mpoint

Công nghệ

chủ yếu

Hãng

cung cấp

thiết bị

1 Verizon

Communications

Inc.

Ethernet

Private Line

http://

www22.verizon.com/

enterprisesolutions/

Includes/SiteUtilities/

JCMSSkeleton.jsp?

filePath=/Anonymous/

Default/ProductDetail/

Data/VzOptical_p.html

- Bán lẻ - Fiber - Private Line Ethernet

over Sonet

or DWDM

- Storage

2 Verizon

Communications

Inc.

Switched

Ethernet

Service

http://

www22.verizon.com/

enterprisesolutions/

Includes/SiteUtilities/

JCMSSkeleton.jsp?

filePath=/Anonymous/

Default/ProductDetail/

Data/TransLAN_p.html

- Bán lẻ - Fiber - Switched

Ethernet

Yes Yes Ethernet

over Sonet

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 30

Page 44: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

3 Verizon

Communications

Inc.

Transparent

LAN

Service

http://

www.verizonmarketing.c

om/bsg/pdf/TLS.pdf

- Bán lẻ - Fiber Yes Yes

4 Verizon

Communications

Inc.

Verizon

Dedicated

Wavelength

Service

(DWS)

http://

www22.verizon.com/

enterprisesolutions/

Includes/SiteUtilities/

JCMSSkeleton.jsp?

filePath=/Anonymous/

Default/ProductDetail/

Data/DWS_p.html

- Bán lẻ - Fiber - Storage Yes No DWDM,

Ethernet

over Sonet

ring

5 Verizon

Communications

Inc.

Verizon

Optical

Networking

(VON)

http://

www22.verizon.com/

enterprisesolutions/

Includes/SiteUtilities/

JCMSSkeleton.jsp?

filePath=/Anonymous/

Default/ProductDetail/

Data/VzOptical_p.html

- Bán lẻ - Fiber - Private Line Yes No Ethernet

over Sonet- Storage

2.2.3 Trung Quốc

STT Tên nhà cung cấp Tên dịch Địa chỉ Web Khách Môi loại dịch vụ Loại 2: loại 3: Công nghệ Hãng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 31

Page 45: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

vụ hàng trường

truy

nhập

1 Ethernet

p-p

Ethernet

Mpoint

chủ yếu cung cấp

thiết bị

1 China

Telecommunications

Corp.

China Vnet n/a - Bán lẻ - Copper - IP VPN Yes Yes Huawei,

ZTE,

Harbour,

Cisco,

Juniper,

Lucent,

Nortel

- Internet

access

- Video

2 China Tietong Crnet n/a - Bán lẻ - Copper - Internet

access

No No Not

disclosed- Fiber

3 Hutchison Global

Communications Ltd.

Hutch - IP

Transit

http://

www.hgc.com.hk/

eng/

bus_data_inter_ipt

ransit.html

  - Fiber Ethernet

over MPLS

4 PCCW Ltd. Internationa

l IP-VPN

http://

www.pccw.com/eng/

Products/

Business/

DataServices/

InternationalIP-

- Bán sỉ - Fiber - IP VPN Ethernet

over MPLS- Bán lẻ - Internet

access

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 32

Page 46: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

VPN.html

5 BT Group plc LAN

Extension

Services

http://

www.btglobalservic

es.com/business/

global/en/

products/lan_san/

index.html

- Bán lẻ - Fiber - IP VPN Yes No Ethernet

over fibre

and SDH

Multiple

sources- Internet

access

- Private Line

- Voice

- Storage

6 Changfeng n/a n/a - Bán lẻ   - IP VPN No No Not

disclosed- Internet

access

7 Chengdu Tailong n/a n/a - Bán lẻ - Copper - IP VPN No No Huawei,

Datang,

ZTE,

Nortel,

Cisco

- Internet

access

8 China Network

Communications

Group Corp. (China

Netcom)

n/a n/a - Bán lẻ - Copper - IP VPN Yes Yes Not

disclosed- Internet

access

9 Fibrlink n/a n/a - Bán lẻ   - IP VPN No No Not

disclosed- Internet

access

- Voice

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 33

Page 47: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

10 Gehua Youxian n/a n/a - Bán lẻ   - Internet

access

No No Motorola,

Cisco,

Terayon

11 Great Wall Broadband

Network Service Co.

Ltd.

n/a n/a - Bán lẻ - Fiber - Internet

access

No No Cisco, IBM,

Fujitsu

12 Guangdong CATV n/a n/a - Bán lẻ   - Internet

access

No No Motorola,

Cisco,

Terayon

13 Hangzhou CATV n/a n/a - Bán lẻ   - Internet

access

No No Motorola,

Cisco,

Terayon

14 MCI Inc. Private IP   - Bán lẻ - Fiber - IP VPN Yes No Tellabs,

Anda

Networks

- Voice

15 China Mobile

Communications Corp.

Sui-E-Xing n/a - Bán lẻ   - Video No No Huawei,

ZTE,

Harbour,

Cisco,

Juniper,

Lucent,

Nortel

16 Yipes Enterprise Yipes GAN http:// - Bán sỉ - Copper - Switched Yes Yes Ethernet Extreme

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 34

Page 48: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Services Inc. (Global

Area

Network)

www.yipes.com/

downloads/GAN10-

28.pdf

Ethernet over Fiber,

MPLS

(intercity)

Networks,

Juniper

Networks

- Bán lẻ - Fiber - IP VPN

  -

Other(eg.

wireless)

- Internet

access

    - Private Line

    - Storage

2.2.4 Thái lan

STT Tên nhà cung cấp Tên dịch

vụ

Địa chỉ Web Khách

hàng

Môi

trường

truy

nhập

loại dịch vụ

1

Loại 2:

Ethernet

p-p

loại 3:

Ethernet

Mpoint

Công nghệ

chủ yếu

Hãng

cung cấp

thiết bị

1 Hutchison Global

Communications

Ltd.

Hutch - IP

Transit

http://

www.hgc.com.hk/

eng/

bus_data_inter_ip

transit.html

  - Fiber Ethernet

over MPLS

2 PCCW Ltd. Internationa

l IP-VPN

http://

www.pccw.com/

eng/Products/

Business/

- Bán sỉ - Fiber - IP VPN Ethernet

over MPLS- Bán lẻ - Internet

access

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 35

Page 49: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

DataServices/

InternationalIP-

VPN.html

3 BT Group plc LAN

Extension

Services

http://

www.btglobalservi

ces.com/

business/global/

en/products/

lan_san/

index.html

- Bán lẻ - Fiber - IP VPN Yes No Ethernet

over fibre

and SDH

Multiple

sources- Internet

access

- Private

Line

- Voice

- Storage

2.2.5 JapanCó trên 30 dịch vụ từ các nhà cung cấp sau đây giới thiệu hảng điển hình NTT

STT Tên nhà cung

cấp

Tên

dịch vụ

Địa chỉ Web Khách

hàng

Môi

trường

truy

nhập

loại dịch

vụ 1

Loại 2:

Ethernet p-p

loại 3:

Ethernet

Mpoint

Công nghệ

chủ yếu

Hãng cung

cấp thiết

bị

1 NTT

Communications

Global

Super

Link

http://www.ntt.com/index-

e.html

- Bán sỉ - Fiber   Yes No Ethernet

over MPLS

 

- Bán lẻ

2.2.6 Korea

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 36

Page 50: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

STT Tên nhà cung

cấp

Tên dịch vụ Địa chỉ Web Khách

hàng

Môi

trường

truy

nhập

loại dịch vụ 1 Loại 2:

Ethernet

p-p

loại 3:

Ethernet

Mpoint

Công nghệ

chủ yếu

Hãng

cung cấp

thiết bị

1 Asia Netcom Dedicated

Internet

Access

http://

www.asianetcom.co

m/pub/sales/

DIA.pdf

- Bán lẻ - Fiber - Internet

access

2 FLAG Telecom FLAG Global

Ethernet

http://

www.flagtelecom.c

om/services/

FLAG_Global_Ether

net_Product_Sheet

.pdf

- Bán sỉ - Copper - IP VPN Yes No MPLS over

SDH

Not

disclosed- Fiber

3 Hutchison

Global

Communications

Ltd.

Hutch - IP

Transit

http://

www.hgc.com.hk/

eng/

bus_data_inter_ip

transit.html

- Fiber Ethernet

over MPLS

4 PCCW Ltd. International

IP-VPN

http://

www.pccw.com/

eng/Products/

Business/

- Bán sỉ - Fiber - IP VPN Ethernet

over MPLS- Bán lẻ - Internet

access

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 37

Page 51: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

DataServices/

InternationalIP-

VPN.html

5 BT Group plc LAN

Extension

Services

http://

www.btglobalservi

ces.com/

business/global/

en/products/

lan_san/

index.html

- Bán lẻ - Fiber - IP VPN Yes No Ethernet

over fibre

and SDH

Multiple

sources- Internet

access

- Private Line

- Voice

- Storage

6 Hansol iGlobe

Co. Ltd.

Metro-NET http://

www.hansoliglobe.

com/english/

internet/

metro.htm

- Fiber - Internet

access

Yes No

7 Hansol iGlobe

Co. Ltd.

Transparent

LAN Service

(TLS)

http://

www.hansoliglobe.

com/english/

internet/

metro.htm

- Fiber - Internet

access

Yes Yes

8 KT Corp. UNKNOWN09  

9 Yipes Enterprise

Services Inc.

Yipes GAN

(Global Area

http://

www.yipes.com/

- Bán sỉ - Copper - Switched

Ethernet

Yes Yes Ethernet

over Fiber,

Extreme

Networks,

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 38

Page 52: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương I: Xu hướng và tình hình triển khai dịch vụ Ethernet

Network) downloads/GAN10-

28.pdf

MPLS

(intercity)

Juniper

Networks

- Bán lẻ - Fiber - IP VPN

-

Other(eg.

wireless)

- Internet

access

- Private Line

- Storage

2.2.7 FranceCó trên 46 dịch vụ cung cấp từ nhà khai thác. Sau đây giới thiệu dịch vụ của France telecom

STT Tên nhà

cung cấp

Tên

dịch vụ

Địa chỉ Web Khách

hàng

Môi trường

truy nhập

loại dịch

vụ 1

Loại 2:

Ethernet

p-p

loại 3:

Ethernet

Mpoint

Công nghệ

chủ yếu

Hãng

cung cấp

thiết bị

1 France

Telecom

Inter

LAN

1.0

http://

www.francetelecom.com/

fr/entreprises/

grandes_entreprises/

solutions/reseaux/

donnees/interlan_1_0.html

Yes Yes Atrica

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 39

Page 53: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

NGN là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển cơ sở hạ tầng ICT. NGN là một cách tiếp cận hướng dịch vụ (service driven approach). Việc đáp ứng các nhu cầu dịch vụ đa dạng, băng thông rộng, chất lượng cao là một thách thức cho các nhà cung cấp, khai thác ICT. Dịch vụ Ethernet là một lựa chọn phù hợp cho khu vực đô thị. Hiện nay, trên thế giới nói chung và trong khu vực nói riêng các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống cũng như nhà cung cấp mới đều nhảy vào thị trường hấp dẫn này. Không nghoài xu thế đó Việt nam cũng đã bước đầu triển khai mạng cung cấp dịch vụ Ethernet , điển hình là Buu điện Tp. Hồ Chí Minh đang triển khai dịch vụ băng rộng Metronet trên nền dịch vụ Ethernet mà khách hàng đầu tiên là UBND Tp. Hồ Chí Minh.

Là một thị trường mới, MAN đang là một mảnh đất tiềm năng đối với các nhà khai thác và cung cấp mạng. Trong đó, sự phát triển về lưu lượng số liệu và kết nối băng rộng, và sự hội tụ dịch vụ là những yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển của mạng MAN. Trong đó xu hướng phát triển mạng MAN cung cấp dịch vụ Ethernet đã thể hiện rõ qua các con số dự báo cũng như tình hình triển khai rộng khắp trên toàn thế giới. Dự báo sẽ tăng trưởng trong các năm tới theo các nghiên cứu, điều tra của IDC, Yankee Group…). Các tổ chức này cũng đã đưa ra các con số về sự phát triển dịch vụ của mạng MAN với các nhận định đáng chú ý như: Các dịch vụ số liệu sẽ phát triển trung bình hơn 50%/năm và dịch vụ thoại tăng hơn 15%/năm, các dịch vụ theo yêu cầu sẽ tăng rất mạnh trong các năm tới và ethernet hiện đang là một giải pháp hiệu quả thay thế các dịch vụ mạng số liệu truyền thống, mà chủ yếu là dịch vụ kênh riêng, do các dịch vụ ethernet có giá thấp hơn 25-35% giá của dịch vụ kênh riêng. Đây là một giải pháp chi phí/megabit thấp và có băng tần lớn.

Muc luc

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 40

Page 54: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

CHƯƠNG 2.............CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VỀ MẠNG QUANG ETHERNET CỦA CÁC HÃNG CUNG CẤP THIẾT BỊ TRÊN THẾ GIỚI.....................411. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ MẠNG QUANG ETHERNET......................................................................................................41

1.1. Phân loại thiết bị.......................................................................................411.2. Thị trường thiết bị mạng đường trục.........................................................42

1.2.1. Thị trường thiết bị Router WAN........................................................421.2.2. Thị trường thiết bị ghép kênh DWDM..............................................431.2.3. Thị trường thiết bị SONET/SDH.......................................................44

1.3. Xu hướng phát triển thị trường sản phẩm mạng MAN Ethernet...............441.3.1 Thiết bị SONET/SDH MSPP..............................................................46

a. Tổng quan về công nghệ......................................................................47b. Về thị trường........................................................................................47

1.3.2 Thiết bị Ethernet-MAN.......................................................................48a. Tổng quan về công nghệ......................................................................48b. Sơ lược về thị trường...........................................................................49

1.3.3 Thiết bị chuyển mạch Ethernet 10Gbit/s.............................................50a. Sơ lược về công nghệ...........................................................................50b. Sơ lược về thị trường...........................................................................50

1.3.4 Thiết bị công nghệ Ring gói RPR.......................................................531.3.5 Thiết bị hệ thống WDM MAN............................................................53

a. Sơ lược về công nghệ...........................................................................53b. Sơ lược về thị trường...........................................................................54

2. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ ĐIỂN HÌNH VỀ MẠNG QUANG ETHERNET CỦA CÁC NHÀ CUNG CẤP THIẾT BỊ TRÊN THẾ GIỚI....................55

2.1 Giải pháp thiết bị mạng và công cụ quản lý quang Ethernet......................57ADVA Optical Networking..............................................................................57Alcatel..............................................................................................................57Atrica................................................................................................................58CIENA..............................................................................................................59Cisco Systems..................................................................................................59Corrigent Systems............................................................................................61Covaro Networks..............................................................................................61DIATEM Networks..........................................................................................62Extreme Networks............................................................................................62Fujitsu...............................................................................................................62Hammerhead Systems......................................................................................62Hatteras Networks............................................................................................62InfoVista...........................................................................................................63Lucent Technologies........................................................................................63Mahi Networks.................................................................................................63METRObility...................................................................................................63Native Networks...............................................................................................63Nortel................................................................................................................64Overture Networks...........................................................................................65RAD Data Communications.............................................................................65Redux Communications...................................................................................66Riverstone Networks........................................................................................66Siemens............................................................................................................66

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 41

Page 55: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

Tellabs..............................................................................................................67World Wide Packets.........................................................................................682.2 Giải pháp thiết bị đo...................................................................................69Agilent Technologies.......................................................................................69Spirent Communications..................................................................................69Sunrise Telecom Incorporated..........................................................................70Shenick Network Systems................................................................................70

3. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG QUANG ETHERNET CỦA CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÊN THẾ GIỚI...................................................................................70

3.1 Korea Telecoms..........................................................................................703.2 AT&T.........................................................................................................71

DEF..............................................................................................................71Chuyển mạch Ethernet.................................................................................72Dịch vụ truy nhập mạng ACCU Ring..........................................................72Ultravailable Network..................................................................................72

3.3 Hãng viễn thông Unicom của Trung quốc.................................................733.4 Một số nhà khai thác khác..........................................................................73

4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................74

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 42

Page 56: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VỀ MẠNG QUANG ETHERNET CỦA CÁC HÃNG CUNG CẤP THIẾT BỊ TRÊN THẾ GIỚI

Chương này sẽ giới thiệu về các giải pháp công nghệ, thiết bị và xu hướng phát triển của các hãng cung cấp thiết bị lớn về mạng quang ethernet trên thế giới. Chương 1 cho thấy hiện nay việc nhu cầu và triển khai dịch vụ ethernet chủ yếu tập trung trong môi trường mạng MAN, do vậy trong chương này sẽ tập trung giới thiệu giải pháp công nghệ mạng MAN cung cấp dịch Ethernet của các hãng thông qua các tài liệu, báo cáo, và websites của các hãng cung cấp thiết bị. Các sản phẩm của các hãng chỉ mang tính minh hoạ cho các lĩnh vực, các dòng sản phẩm,...

1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ MẠNG QUANG ETHERNET

1.1. Phân loại thiết bịHình 2-13 minh hoạ cách phân loại các dòng thiết bị quang chủ yếu trên thị trường hiện nay theo các ứng dụng mục tiêu của chúng. Trục tung chia mạng theo các vùng địa lý access, metro và core; trục hoành phân chia theo khả năng xử lý theo lớp của các hệ thống, tức là tại mức chúng quản lý tín hiệu (WDM, SDH, GbE, hay IP). Việc phân chia này được nhiều hãng và tổ chức nghiên cứu thị trường sử dụng (LightReading, Tenor Network, Telcodia, Cisco...). Việc phân loại các chức năng và thị trường mục tiêu của các dòng sản phẩm chỉ mang tính tương đối. Trong phần mạng đường trục - Core bao gồm các hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn. Tại mức sợi thấp nhất của lớp vật lý (lớp 1) đó là các hệ thống truyền dẫn DWDM cự ly dài (Long Haul) và cực dài (Ultra LH). Các bộ nối chéo quang OXC có thể chuyển mạch mức bước sóng và sợi trong lớp vật lý. Vì các OXC là các phần tử có khả năng cấu hình, nên chúng có một số đặc điểm của lớp vật lý và một phần của lớp 2. Thiết bị lớp 2 của phần mạng Core bao gồm các OXC có khả năng nhóm lưu lượng (Grooming - quản lý mức STM-n) và các chuyển mạch core ATM hay MPLS (quản lý ở mức các mạch ảo hay các luồng chuyển mạch nhãn). Thiết bị lớp 3 trong phần này bao gồm các bộ định tuyến IP. Hiện nay các thiết bị trong mạng truyền dẫn đường trục được tách ra làm hai phần chính: phần truyền dẫn cho các mạng đường trục SDH và WDM, cung cấp các tuyến truyền dẫn điểm - điểm, và các OADM, thứ hai là phần chuyển mạch OXC hay bộ nối chéo quang: cung cấp các thiết bị định tuyến và chuyển mạch luồng. Mô hình phân loại các thiết bị dựa trên các mạng và các lớp được biểu diễn như trên hình 2.1.[16]

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 41

Page 57: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

Hình 2-13. Phân loại các thiết bị theo mạng và theo các lớp.

Các thiết bị trên một mạng quang đường trục bao gồm: các bộ router biên, các bộ router lõi (hay chuyển mạch MPLS) và các khối truyền tải quang. Theo khảo sát của các công ty dự báo về thị trường viễn thông, xu hướng phát triển của thị trường này có những nét đặc trưng sau:

– Lưu lượng Internet tiếp tục tăng với tốc độ phi mã

– Các dịch vụ TDM hiện tăng chậm trong khi các dịch vụ số liệu tăng rất nhanh, sẽ dần chiếm tỷ trọng lớn trong tương lai gần.

– Trong số các thiết bị mạng quang thì thị trường thiết bị các Router WAN phát triển nhanh nhất

Hiện tại, các nhà cung cấp dịch vụ tiếp tục tìm kiếm các công nghệ truyền tải quang không những chỉ đáp ứng nhu cầu về tăng dung lượng mà còn có các chức năng hỗ trợ trong việc quản lý và mở rộng mạng. Một số dòng thiết bị điển hình được quan tâm nhiều nhất bởi các nhà khai thác trên thế giới gồm họ thiết bị Router WAN, các họ thiết bị OXC và đặc biệt là các họ thiết bị cho mạng MAN như MSPP, Gigabit Ethernet,...

1.2. Thị trường thiết bị mạng đường trục

1.2.1. Thị trường thiết bị Router WAN

Nhóm Dell'Oro dự báo rằng doanh thu trong thị trường WAN sẽ tăng với tốc độ rất nhanh, với doanh thu khoảng 3 tỷ đô la Mỹ năm 2000 lên 26,4 tỷ đô la Mỹ năm 2005. Xu hướng phát triển của thiết bị Router WAN được nhận định là [6]:

– Các sản phẩm Router WAN ngày càng có khả năng xử lý mạnh và số cổng ngày càng lớn.

– Các dịch vụ IP sẽ là nguồn doanh thu đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho các nhà cung cấp dịch vụ.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

EnterpriseAccessThời gian

Truy nhËp §« thÞ Lâi

Líp 3

Líp 2

Líp vËt lý Metro WDM

Long HaulDWDM

ULHDWDM

CoreOXC

GroomingOXC

Core Routers

MPLS/ATM/FR Core Switches

Edge/Aggregation Routers

M¹ng nhãm/ph©n bæ l u l îng

M¹ng vïng

ResidentialAccess

MSPP/RPR

Core OADMMetro/RegionalOADM

GbE/ATM/MPLSAccess Switches

42

Page 58: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

– Các Router WAN sẽ được triển khai trên mạng kết hợp với công nghệ DWDM và SDH.

Doanh thu thiết bị Router WAN hàng năm từ năm 1998 đến năm 2005 theo dự đoán của Dell'Oro như hình 2.2.

Hình 2-14. Doanh thu thiết bị Router WAN tính theo đơn vị tỷ USD

1.2.2. Thị trường thiết bị ghép kênh DWDM

Trong vòng 5 năm tới, các thiết bị DWDM sẽ được sử dụng ngày càng nhiều trên các tuyến trục và và đặc biệt trong mạng Metro. Doanh thu sẽ tăng từ 11,8 tỷ trong năm 2001 lên tới 36,5 tỷ đô la Mỹ năm 2005 [1].

Hình 2-15. Doanh thu thiết bị Router DWDM tính theo đơn vị tỷ USD

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

$0,0

$0,5

$1,0

$1,5

Reve

nue

In $

Billi

ons OC-48

OC-192OC-12

DWDM Metro Revenue

Other*

* Gigabit Ethernet, Fiber Channel, ESCON

$0

$3

$6

$9

$12

$15

$18

Reve

nue

In $

Billi

ons

OC-48

OC-192

OC-768

DWDM Long Haul Revenue

Ultra-LongHaul

Doanh thu thiết bị Router WAN

43

Page 59: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

1.2.3. Thị trường thiết bị SONET/SDH

Thị trường thiết bị ghép kênh SONET/SDH tăng đến 18,9 tỷ trong năm 2001, đạt đến mức đỉnh năm 2003 và sau đó bắt đầu giảm dần [1].Các thiết bị SDH thế hệ mới MSPP, chuyển mạch quang và các bộ nối chéo số OXC là các công nghệ chủ chốt mà các nhà cung cấp dịch vụ sẽ dùng để thay thế các thiết bị SONET/SDH hiện tại. Các thiết bị MSPP sẽ được sử dụng tại các điểm truy nhập của mạng MAN.

Hình 2-16. Doanh thu thiết bị Router SONET/SDH tính theo đơn vị tỷ USD

1.3. Xu hướng phát triển thị trường sản phẩm mạng MAN EthernetMEN đang là một thị trường rất sôi động hiện nay vì những lý do sau [19]:

– Sự phát triển về lưu lượng số liệu và kết nối băng rộng: trong đó các dịch vụ truy nhập Internet hiện phát triển rất nhanh, sử dụng rộng rãi bởi các khách hàng là cá nhân hoặc các doanh nghiệp.

– Sự xuất hiện của các dịch vụ mới, sự đa dạng về các loại hình dịch vụ, xu hướng tích hợp các dịch vụ để truyền trên một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất cũng thúc đẩy sự phát triển mạng MAN.

– Xuất hiện các điểm nút cổ chai giữa mạng đường trục tốc độ cao và các mạng nội bộ LAN do tắc nghẽn lưu lượng do phần lớn các mạng MAN hiện tại đều được xây dựng dựa trên các giải pháp sử dụng hệ thống truyền dẫn SONET/SDH với cấu trúc mạng đặc thù là các vòng Ring.

Có thể nói các mạng MAN được xây dựng dựa trên các công nghệ truyền thống sẽ không có khả năng cung cấp các dịch vụ, băng thông cho khách hàng một cách đa dạng, linh hoạt và mềm dẻo cũng như không đáp ứng được những yêu cầu về hiệu suất khai thác và tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng. Để giải quyết những khó khăn hiện nay và nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển dịch vụ của khách hàng, nhà cung cấp cơ sở hạ tầng mạng cần phải tìm kiếm các giải pháp công nghệ tiên tiến để xây dựng mạng thế hệ mới, có khả năng tích hợp đa dịch vụ trên một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất. Hiện tại, các công nghệ tiềm năng được nhận định là ứng cử để xây dựng mạng MEN thế hệ mới chủ yếu tập trung vào 5 loại công nghệ chính, đó là:

SONET/SDH-NG Ethernet/Giagabit Ethernet (GE) RPR

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 44

Page 60: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

WDM Chuyển mạch kết nối MPLS/GMPLS

Các công nghệ nói trên này được xây dựng khác nhau cả phạm vi và các phương thức mà chúng sẽ được sử dụng. Trong một số trường hợp, các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng lại triển khai cùng một công nghệ cho các ứng dụng khác nhau. Ví dụ, GbE có thể được sử dụng để cung cấp năng lực truyền tải cơ sở hoặc để cung cấp các dịch vụ gói Ethernet trực tiếp đến khách hàng.Các nhà khai thác mạng có xu hướng kết hợp một số loại công nghệ trên cùng một mạng của họ, vì tất cả các công nghệ sẽ đóng góp vào việc đạt được những mục đích chung là:

Giảm chi phí đầu tư xây dựng mạng Rút ngắn thời gian đáp ứng dịch vụ cho khách hàng Dự phòng dung lượng đối với sự gia tăng lưu lượng dạng gói Tăng lợi nhuận từ việc triển khai các dịch vụ mới Nâng cao hiệu suất khai thác mạng

Các nhà cung cấp thiết bị và hệ thống mạng MAN hiện nay đang nỗ lực cạnh tranh tìm kiếm những cơ hội tăng tối đa lợi nhuận của họ nhờ vào lượng sản phẩm khổng lồ và sự giảm giá thành đến mức thấp nhất, hoặc như trong thị trường mạng quang thì chiếm lợi thế bằng cách rút ngắn thời gian xâm nhập thị trường của các dòng sản phẩm mới. Điều này đòi hỏi cần phải có sự phối hợp nghiên cứu phát triển các sản phẩm mạng MAN giữa các nhà sản xuất thiết bị khi họ đồng thời nỗ lực tìm kiếm các giải pháp công nghệ cho mạng MAN như SONET/SDH-NG, WDM, Ethernet...Các đối thủ cạnh tranh trong thị trường MAN gồm các nhà cung cấp lớn (Lucent Technologies, Nortel, và Fujitsu…) và các công ty dẫn đầu về công nghệ như IBM, Cisco, Ciena/ONI) và các công ty mới như Allego Networks, Luminous Networks, Lantern Communications… Tất cả các đối thủ này đều có những cơ hội trong thị trường MAN. Các nhà cung cấp thiết bị lớn có xu hướng tập trung vào một họ sản phẩm còn các công ty mới xâm nhập thị trường thì lại nhanh nhạy hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường bằng các sản phẩm công nghệ mới. Hiện có ít nhất từ 30 đến 40 công ty mới tham gia vào thị trường thiết bị mạng MAN. Các công ty mới thành lập đang cố gắng đạt tới những công nghệ đột phá nhất. Tuy nhiên, các nhà khai thác vẫn còn ngần ngại khi mua thiết bị từ các công ty mới bước vào thị trường này. Các nhà cung cấp mới này đóng một vai trò nhất định trong việc đáp ứng nhu cầu đối với một công nghệ dễ sử dụng và có hiệu quả kinh tế. Để thành công, các công ty này phải thể hiện được thế mạnh về công nghệ/giá cả hoặc tạo dựng được những mối quan hệ cộng tác. Chìa khoá cho những thành công sẽ là các dòng sản phẩm thiết bị mạng MAN với các cấu trúc lai như MSPP, các chuyển mạch GbE, các bộ định tuyến IP/MPLS/DiffServ và các chuyển mạch nhóm lưu lượng. Sự hoàn thiện của các sản phẩm nói trên sẽ làm thay đổi những công nghệ,

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 45

Page 61: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

các giao thức, các lớp truyền tải và thiết bị hiện nay. Các thiết bị sử dụng các cấu trúc lai hiện đang được sự quan tâm trên thị trường[19].Theo một điều tra nghiên cứu của tổ chức HEAVY READING thì với hơn 980 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên toàn thế giới (gồm châu Âu, châu á, châu Mỹ...) thì tỷ lệ sử dụng các sản phẩm mạng MAN như sau:

Thiết bị biên đa dịch vụ (gồm SONET/SDH MSPP, các chuyển mạch đa dịch vụ...) là 76,8%

Thiết bị Ethernet (thiết bị Ethernet MAN, thiết bị truy nhập Ethernet, chuyển mạch Ethernet 10Gbit/s) là 82,5%

WDM-MAN là 56,3% Thiết bị video (gồm cả thiết bị cho các mạng cáp/MSO, thiết bị video-

over-IP…) là 45,7% Các hệ thống truyền tải quang đường dài (gồm các hệ thống WDM

đường dài, chuyển mạch quang...) là 57,3%

1.3.1 Thiết bị SONET/SDH MSPP

Thiết bị ghép kênh xen/rẽ SONET/SDH thế hệ sau này được đặt tại biên của mạng MAN hoặc đôi khi tại tầng dưới của các tổ hợp văn phòng, cho phép các nhà khai thác triển khai nhiều loại hình dịch vụ. MSPP kết hợp các chức năng của SONET/SDH ADM với nhiều chức năng khác, ví dụ như ghép kênh theo thời gian, định tuyến IP, chuyển mạch Ethernet, chuyển mạch ATM và kiến trúc RPR. Các thiết bị MSPP còn được cung cấp cùng với phần mềm giúp các nhà khai thác có thể cung cấp dịch vụ từ xa. Một số MSPP còn có cả chức năng ghép kênh theo bước sóng mật độ lớn (DWDM).

a. Tổng quan về công nghệCác MSPP hiện nay chứa rất nhiều loại công nghệ và năng lực khác nhau, ví dụ thủ tục thành lập khung chung (Generic Framing Procedure (GFP/G.704)) gán hiệu quả các giao thức số liệu gói vào SONET/SDH, ghép ảo để cung cấp băng tần và hiệu suất truyền tải lớn hơn, kỹ thuật hiệu chỉnh dung lượng tuyến (LCAS/G.7042) nhằm cung cấp băng tần theo yêu cầu, và tiêu chuẩn IEEE 802.17 cho các kiến trúc RPR. Với việc chuẩn hoá hơn nữa thì MPLS và GMPLS hiện nay đã được sử dụng rộng rãi cho việc xử lý lưu lượng và cung cấp các mạng VPN lớp 2 và 3. Tuy nhiên, trong dòng sản phẩm MSPP cũng có sự khác nhau. Phần lớn các MSPP là các thiết bị truyền tải được xây dựng dựa trên chuyển mạch SONET hoặc SDH được mở rộng với các năng lực truyền tải dữ liệu dựa trên khung hoặc gói lớp cao hơn (điển hình là chuyển mạch Ethernet). Một số sản phẩm mới hơn lại thực hiện theo hướng mở rộng chức năng ghép kênh /chuyển mạch gói hoặc khung bằng cách

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 46

Page 62: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

thêm một số chức năng này cho lớp truyền tải phía dưới như ghép kênh SONET hoặc theo bước sóng.

b. Về thị trườngCác thiết bị MSPP có tiềm năng đem lại lợi nhuận kinh tế lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ khai thác mạng MAN vì đồng thời tiết kiệm được cả chi phí CAPEX và OPEX và giúp họ kiếm được lợi nhuận nhờ các dịch vụ có khả năng tạo lợi nhuận mới mà không phải thay đổi cơ sở hạ tầng sẵn có. Tuy nhiên, việc lựa chọn một MSPP phù hợp lại là một thách thức rất lớn bởi vì hiện nay chưa có các tiêu chuẩn công nghiệp cho việc thiết kế các MSPP. Các sản phẩm MSPP của các nhà cung cấp đều có sự khác nhau rất lớn về công nghệ. Bên cạnh đó các vấn đề về tính tương thích, các vấn đề về hỗ trợ và dịch vụ, giá thành hiện đang là những thách thức đối với các nhà cung cấp thiết bị.Mặc dù có những sự thách thức này nhưng phần lớn các nhà cung cấp dịch vụ có kinh nghiệm đều đã phát triển các MSPP trong cơ sở hạ tầng viễn thông thế hệ sau của họ - đặc biệt là phần mạng biên MAN - nhằm cung cấp 2 chức năng chính: xây dựng các mạng hội tụ nhiều loại lưu lượng số liệu (IP, GE, Frame Relay…) trên một cơ sở hạ tầng thống nhất nhờ các công nghệ như MPLS, và khai thác các dịch vụ hướng số liệu có khả năng đem lại lợi nhuận mới như GE và các dịch vụ kênh riêng Ethernet. Các nhà khai thác dịch vụ coi các thiết bị MSPP như là bước đầu tiên trong việc chuyển sang các thành phần mạng hội tụ.Hiện nay đã có ít nhất 26 nhà cung cấp đã cung cấp MSPP dựa trên SONET hoặc SDH hoặc dựa trên cả 2 công nghệ này. Các nhà cung cấp thiết bị mạng lớn nhất như Cisco, Lucent, Fujitsu, Alcatel, Ciena và Nortel vẫn đang chiếm lĩnh thị trường. Trong đó, Fujitsu đứng đầu danh sách các nhà cung cấp về ưu điểm giá cả, Nortel đứng đầu về đặc tính, Nortel cũng đứng đầu về chất lượng và độ tin cậy. Một số các công ty mới như Coriolis Networks Inc và Corrigent hiện đang hy vọng xâm nhập thị trường sản phẩm này nhờ đưa các công nghệ MAN mới vào các nền tảng (platform) phần cứng của họ. Cisco là hãng đứng đầu trong danh sách các nhà cung cấp ở châu á/Thái Bình Dương, Nortel dẫn đầu ở Bắc Mỹ và Alcatel được ưa chuộng nhất ở châu Âu.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

$ 0,0

$ 0,5

$ 1,0

$ 1,5

$ 2,0

$ 2,5

$ 3,0

$ 3,5

2001 2002 2003 2006

Tû ®

« la

$ 1,5

$ 2,0$ 2,1

$ 3,1

47

Page 63: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

Hình 2-17: Doanh thu từ MSPP SONET/SDH trên toàn thế giới từ năm 2001 đến 2006 (theo Infonetics Research Inc)

Thị trường các sản phẩm MSPP hiện nay đang là thị trường đầy tiềm năng. Infonetics dự báo doanh thu từ các sản phẩm này sẽ tăng 46% trong 3 năm tới, tới 3,1 tỷ đôla vào năm 2006[3].

1.3.2 Thiết bị Ethernet-MAN

Đây là các thiết bị chuyển mạch Ethernet, các thiết bị này được dùng cho phần lõi của mạng MAN và được thiết kế làm việc với các giao diện 10/100/1000 Gbit/s. Một số công ty sản xuất còn kết hợp cả công nghệ ring gói (trong một số trường hợp là RPR) vào thiết bị của họ.

a. Tổng quan về công nghệĐối với các nhà cung cấp dịch vụ thì loại sản phẩm này là một thiết bị thay thế cho các thiết bị đa dịch vụ SONET/SDH. Thiết bị Ethernet MAN không phải là một thiết bị thuộc họ SONET/SDH mà đây là thiết bị cung cấp chuyển mạch gói chứ không phải là chuyển mạch kênh.Phần lớn các mạng MAN được xây dựng bởi các nhà cung cấp lớn, họ muốn thích ứng cơ sở hạ tầng SONET/SDH sẵn có để cung cấp các dịch vụ số liệu. Bên cạnh đó, một số lại muốn xây dựng một cơ sở hạ tầng Ethernet và dùng nó để mang cả lưu lượng TDM truyền thống. Thiết bị Ethernet MAN kết hợp công nghệ ring gói cũng đã được thiết kế như một loại sản phẩm con đặc biệt. Công nghệ ring gói là một phương thức giúp Ethernet hoặc các loại lưu lượng gói hoá khác được mang một cách hiệu quả giữa các toà nhà nối đến một ring sợi trong mạng MAN, nằm trong một khu vực trường sở, hoặc đôi khi trong một POP ISP. Công nghệ này thực hiện tái định tuyến lưu lượng rất nhanh (50ms) và hỗ trợ nhiều lớp dịch vụ.

b. Sơ lược về thị trường

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

$ 0,0

$ 0,5

$ 1,0

$ 1,5

$ 2,0

$ 2,5

$ 3,0

$ 3,5

2001 2002 2003 2004

Triệ

u đô

la

$ 4,0

$ 4,5

2005 2006 2007

48

Page 64: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

Hình 2-18: Doanh thu từ thiết bị Ethernet MAN trên toàn thế giới, 2001-2007 (theo IDC)

Các sản phẩm triển khai chuẩn RPR đã bắt đầu thay đổi, nhưng một số nhà cung cấp - cụ thể là Cisco - đã tung ra một số lượng lớn các thiết bị kết hợp công nghệ ring chưa chuẩn hoá.Doanh thu của thiết bị Ethernet MAN đã tăng rất nhanh chóng. IDC thông báo rằng doanh số của Ethernet MAN đã tăng lên hơn 70% trong năm 2002, tới 837 triệu đôla mà động lực lớn nhất chính là sự phổ biến ngày càng rộng rãi của các dịch vụ Ethernet, đặc biệt là ở vùng châu á/Thái Bình Dương, nơi có rất nhiều cơ sở hạ tầng mới đang được xây dựng.Theo Công ty nghiên cứu điều tra thị trường viễn thông IDC thì xu hướng này sẽ vẫn tiếp tục phát triển. Vào năm 2002 có 51% trong tổng doanh thu từ thiết bị Ethernet là thuộc khu vực châu á/Thái Bình Dương; tới năm 2007, IDC dự báo khu vực này sẽ chiếm 61% trong tổng doanh thu từ loại sản phẩm này. Châu Âu chiếm 27,8% trong tổng doanh thu vào năm 2002 và sẽ tăng lên 24% vào năm 2007. Bắc Mỹ chiếm 18,3% trong năm 2002 nhưng được dự báo chỉ còn 12% trong 5 năm tới.Trong số các sản phẩm Ethernet MAN thì các bộ định tuyến và chuyển mạch lớp 2/3 đang là những sản phẩm phổ biến nhất hiện nay và nhu cầu đối với loại thiết bị này sẽ tiếp tục phát triển. Người ta dự báo rằng tới năm 2007 sẽ có 80% trong doanh thu từ các sản phẩm Ethernet MAN thuộc 2 loại sản phẩm này.Những nhà cung cấp lớn phải kể đến là Cisco Systems Inc, Nortel Networks Corp, Extreme Networks Inc, Riverstone Networks Inc, Lucent Technologies Inc, Fujitsu Ltd… Trong đó Cisco là nhà cung cấp dẫn đầu về ưa điểm giá thành, đặc tính, chất lượng và độ tin cậy, dịch vụ và hỗ trợ. Tiếp theo là Nortel, Extreme, Riverstone. Mỗi nhà cung cấp này lại có một lợi thế riêng khiến thị trường chấp nhận sản phẩm của họ..Bên cạnh đó, các nhà cung cấp mới cũng đã đạt được những thành công trong thị trường sản phẩm này, mà cụ thể là Atrica và Luminous. Atrica đứng thứ 10 trong danh sách những nhà cung cấp sản phẩm Ethernet MAN.Nếu phân chia theo khu vực địa lý thì Cisco vẫn là nhà cung cấp chiếm lĩnh được thị trường thế giới. Cisco dẫn đầu cả ở Bắc Mỹ, châu Âu và châu á/Thái Bình Dương. Bên cạnh đó ở châu á còn có một số nhà cung cấp cũng được thị trường chấp nhận như Foundry, Huawei, Nortel, Alcatel.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 49

Page 65: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

1.3.3 Thiết bị chuyển mạch Ethernet 10Gbit/s

Ethernet 10Gbit/s là bước tiếp theo trong sự phát triển của Ethernet. Theo 10Gbit/s Ethernet Alliance, mục đích của 10Gbit/s Ethernet là mở rộng các giao thức Ethernet 802.3 ra các tốc độ 10Gbit/s và mở rộng không gian ứng dụng Ethernet sang các tuyến WAN. Không giống như các tiêu chuẩn 802.3 khác, các đặc tính 10Gbit/s hiện nay yêu cầu truyền dẫn qua sợi quang. Tuy công nghệ này vẫn đang ở giai đoạn phát triển đầu tiên nhưng những nhà cung cấp các sản phẩm gigabit ethernet lớn và mới vẫn liên tục giới thiệu các sản phẩm mới của họ.

a. Sơ lược về công nghệĐặc tính là vấn đề lớn nhất đối với các nhà sản xuất các bộ chuyển mạch 10Gbit/s ethernet. Các sản phẩm đầu tiên không có khả năng mang lưu lượng gói tại 10Gbit/s trong cấu hình mesh. Phần lớn các bộ chuyển mạch 10Gbit/s ở thời gian đầu này có khả năng phát chuyển chỉ tại tốc độ 8Gbit/s và một số tại tốc độ 4Gbit/s.Tất cả các nhà cung cấp chuyển mạch Ethernet lớn đều đã giới thiệu các họ sản phẩm mới hoặc các phiên bản cải tiến của các sản phẩm cũ của họ. Cải tiến cơ bản của chuyển mạch Ethernet 10Gbit/s là sử dụng các thành phần quang Xenpak linh hoạt thay cho các thành phần quang cố định. Với các thành phần quang linh hoạt này, các khách hàng có thể sử dụng các card đường truyền ethernet 10Gbit/s với nhiều loại khoảng cách và bước sóng, trong đó phổ biến nhất là vùng bước sóng 1310nm và 1550nm.

b. Sơ lược về thị trườngThị trường 10Gbit/s Ethernet bắt đầu muộn nhưng doanh thu từ những sản phẩm mới và nhu cầu ngày càng lớn được dự đoán sẽ đạt 1 tỷ đôla vào năm 2006. Theo Yankee Group, trong 2 năm 2001 và 2002, các nhà cung cấp đã thu được khoảng 42 triệu đôla từ các cổng 10Gbit/s và con số này sẽ tăng tới 900 triệu đôla vào năm 2005.Infonetics Research mong đợi sự phát triển của 10Gbit/s Ethernet sẽ bùng nổ trong 2 năm tới. Vào năm 2002, các nhà cung cấp đã bán được khoảng 1450 cổng 10Gbit/s Ethernet và Infonetics cũng dự đoán rằng tới năm 2006 con số này sẽ đạt 61000.Cả Yankee và Infonetics đều đã xem xét lại các kế hoạch của họ bởi vì các nhà cung cấp đều đã giảm chi phí trên một cổng quá nhanh hơn những gì mà họ mong đợi, điều đó có thể sẽ làm tăng nhanh sự chấp nhận của thị trường với các sản phẩm 10Gbit/s Ethernet.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

$ 0

$ 100

$ 200

$ 300

$ 400

$ 500

$ 600

$ 700

2001 2002 2003 2004

TriÖ

u ®

« la

2005

$ 800

$ 900

50

Page 66: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

Hình 2-19: Sự tăng trưởng của thị trường 10Gbit/s Ethernet

Nhìn chung, các chi phí Ethernet đều đã giảm do việc sản xuất các linh kiện đã hiệu quả hơn. Hơn nữa, các nhà cung cấp đều đang triển khai những sản phẩm thế hệ thứ 2 và 3, các sản phẩm này là các sản phẩm quang linh hoạt dựa trên công nghệ Xenpak. Việc tăng lượng sản phẩm cũng đã góp phần làm giảm chi phí.Các nhà phân tích cho rằng thị trường 10Gbit/s Ethernet vẫn còn ở giai đoạn “non trẻ” và quá nhỏ để tạo thành một thị phần, nhưng một số nhà cung cấp đã tự củng cố vị trí của họ như những người dẫn đầu về công nghệ này. Ví dụ, Cisco Systems Inc và Foundry Networks Inc đã trở thành những công ty đi đầu từ khi tiêu chuẩn 10Gbit/s Ethernet được phê chuẩn. Nhưng sự phát triển vẫn chưa dừng lại khi Force10 Networks đưa ra giới thiệu chuyển mạch 10Gbit/s Ethernet wire-rate thực sự. Ngay khi hãng này giới thiệu sản phẩm của họ thì Cisco, Foundry, Extreme và Riverstone Networks Inc đã thông báo những kế hoạch phát triển các bộ chuyển mạch 10Gbit/s có thể thực hiện tại tốc độ đường truyền. Mặc dù Extreme đã giới thiệu về các chipset sẽ được sử dụng trong sản phẩm 10Gbit/s của họ và thậm chí đã trình diễn các sản phẩm 10Gbit/s mới tại các triển lãm thương mại nhưng vẫn chưa thể nói rằng đó sẽ là những sản phẩm thế hệ cuối cùng trong thị trường 10Gbit/s Ethernet.Cisco vẫn thể hiện là hãng dẫn đầu trong thị trường chuyển mạch 10Gbit/s Ethernet với 90% trong số các công ty chấp nhận sản phẩm của hãng. Cũng như trong phần lớn các loại sản phẩm khác, Cisco đã thu được phần lớn sự nhất trí đối với ưu điểm về giá thành mặc dù hãng này vẫn có tiếng không phải là một nhà cung cấp thiết bị với giá thành rẻ. Cisco còn nhận được sự chấp nhận lớn nhất về đặc tính sản phẩm cho dù họ không phải là hãng đầu tiên đưa ra các sản phẩm 10Gbit/s có khả năng mang các gói tại tốc độ đường truyền. Bên cạnh Cisco còn có Extreme, Alcatel hay các hãng mới như Force10 và Foundry cũng đã thành công trong thị trường này.

Bảng 2-3: Tỷ trọng chiếm thị trường của các nhà cung cấp thiết bị chuyển mạch Ethernet 10 Gbít/s.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 51

Page 67: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

STT Nhà cung cấp Chấp nhận Giá cả Đặc tính Chất lượng &

độ tin cậyDịch vụ & hỗ trợ

1 Cisco Systems Inc 92,8% 28,6% 43,8% 68,8% 78,0%2 Extreme Networks

Inc57,2% 15,5% 15,6% 11,8% 7,3%

3 Foundry Networks Inc

52,2% 15,5% 10,4% 7,5% 4,9%

4 Alcatel SA 52,2% 10,7% 4,2% 4,3% 3,7%5 Riverstone

Networks Inc47,8% 14,3% 7,3% 2,2% 2,4%

6 Force10 Networks Inc

22,5% 7,1% 13,5% 2,2% 1,2%

7 Enterasys Networks Inc

20,3% 4,8% 3,1% 2,2% 2,4%

8 Africa Inc 13,0% 3,6% 2,1% 1,1% 0,0%

1.3.4 Thiết bị công nghệ Ring gói RPR

Cisco và Nortel chiếm ưu thế trong phần thị trường này. Cisco đã bán các sản phẩm ra ngoài thị trường dưới 2 dạng là sử dụng công nghệ chuẩn RPR và sử dụng công nghệ độc quyền của Cisco.Mặc dù các nhà cung cấp sản phẩm Ethernet MAN đã gặt hái được những thành công đáng kể trên thị trường nhưng các sản phẩm của họ vẫn có một số những vấn đề cần được giải quyết. Theo điều tra của HEAVY READING, khách hàng đã có những phàn nàn về loại sản phẩm này mà cụ thể là thiếu sự chuẩn hoá, dung lượng chuyển mạch thấp, giá thành quá cao...

Bảng 2-4 Tỷ trọng chiếm thị trường của các nhà cung cấp chính về thiết bị Ring góiSTT Nhà cung cấp Chấp

nhận Giá thành Đặc tính Chất lượng& độ tin cậy

Dịch vụ & Hỗ trợ

1 Cisco 90,4% 40,6% 47,5% 50,0% 45,8%2 Nortel 83,0% 33,3% 36,2% 40,5% 45,8%3 Luminous 24,4% 13,0% 3,8% 5,4% 2,8%4 Corrigent 12,6% 5,8% 5,0% 1,4% 1,4%5 Coriolis 11,1% 2,9% 3,8% 1,4% 1,4%6 Appian 17,0% 1,4% 0,0% 1,4% 2,8%7 Lantern 11,9% 2,9% 2,5% 0,0% 0,0%8 Native Networks 5,2% 0,0% 1,2% 0,0% 0,0%

1.3.5 Thiết bị hệ thống WDM MAN

Các sản phẩm này cung cấp đường truy nhập đến các loại dịch vụ mạng MAN thông qua việc sử dụng ghép kênh theo bước sóng với mật độ lớn. ý tưởng của phương thức này là để cung cấp một môi trường truyền tải chung nhằm xử lý lưu

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 52

Page 68: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

lượng đa dịch vụ trong khi đó vẫn giảm được chi phí về cấu hình và quản lý. Phần lớn các sản phẩm WDM MAN đều chứa các giao diện cho Fibre Channel, TDM và Ethernet. Các hệ thống MAN WDM có những thiết kế rất khác nhau - một số được thiết kế dựa trên thiết bị SONET/SDH, một số khác lại kết hợp các bộ chuyển mạch quang.

a. Sơ lược về công nghệRất nhiều các hệ thống MAN là các hệ thống WDM hay CWDM (tối đa 16 kênh). Các hệ thống MAN WDM có chuẩn là 32 kênh. Dải băng tần bước sóng tối đa là 10Gbit/s, và các hệ thống có thể là ring, ring mesh hoặc mesh hoàn toàn.Tất cả các hệ thống MAN WDM đều phát triển theo định hướng thành một lớp quang chung có khả năng quản lý từ xa. Điều đó dẫn tới sự ra đời của các bộ ghép kênh xen/rẽ có khả năng cấu hình lại (ROADM), thiết bị này cho phép các bước sóng độc lập được giám sát, thay đổi, chỉ định cho các giao diện khác nhau và dành riêng cho các dịch vụ đặc biệt.Khi các hệ thống MAN WDM được giới thiệu thì ý tưởng sử dụng mạng quang cho các dịch vụ MAN đã trở thành ý tưởng thắng thế. Vì cấu hình ring SONET/SDH đã không còn hiệu quả nữa nên đòi hỏi các nhà cung cấp phải thực hiện thao tác bằng tay một số lượng kết nối khổng lồ tại cả phía khách hàng và các POP để tăng băng tần. Các kết nối quang đã loại bỏ vấn đề này và cung cấp được các dịch vụ mới nhất.Các hệ thống MAN WDM đã cải thiện được các vấn đề về cấu hình. Tuy nhiên, phần lớn các chi phí triển khai các hệ thống này đều đắt. Mặt khác khả năng tương thích cũng đang là một vấn đề nổi cộm vì các kênh WDM không tự động tương thích với các giao diện trên các thiết bị khác (ví dụ như các bộ định tuyến).

b. Sơ lược về thị trườngCác hệ thống MAN WDM hiện vẫn có giá thành cao và các nhà cung cấp vẫn từng bước đưa thêm vào hệ thống một số các thành phần thiết bị còn thiếu nhằm đưa các sản phẩm này thành loại sản phẩm được chú ý trên thị trường.

Bảng 2-5 Một số sản phẩm MAN WDM của một số nhà cung cấp tiêu biểu.

Nhà cung cấp Nortel Networks ONI

systems Ciena Cisco Lucent

Sản phẩm chính

OPTeraMetrro5200 ONILINE9000

MultiWaveMAN

ONS15252 MANpolisEON

Các đặc tính chính

Giao thức và các giao diện độc lập về tốc độ bit, tuân theo OSMINE, ..

Bảo vệ O-BLSR, tuân theo OSMINE, ..

Tuân theo OSMINE, ..

Dành cho khách hàng doanh nghiệp, tích hợp cao với SONET ADM

Bảo vệ quang theo kênh, tuân theo OSMINE, ..

Các khách Bell Canada, France Qwest, AT&T, Sprint, Sigma AT&T, Deutshe

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 53

Page 69: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

hàng chính

Telecom, Dacom, FiberNet, GTE, Global Crosing, Worlcom, Sprint, SBC, British Telecom

Williams, Korea Telecom, Progress Telecom

Korea Telecom, Completel

Networks, .. Telecom, British Telecom, Japan Telecom, NTT..

Dung lượng 320 Gbps 330 Gbps 240 Gbps 80 Gbps 320 Gbps

Một trong những đặc tính yêu cầu là khả năng ghép kênh xen/rẽ của các bước sóng riêng rẻ. Hiện nay chỉ có một số ít các nhà cung cấp có thể cung cấp ROADM trong loạt sản phẩm của họ. Đó là Marconi Corp, Photuris Inc và Tropic Networks Inc. Các nhà cung cấp khác cũng đang lên kế hoạch đưa ROADM trở thành các sản phẩm thế mạnh của họ như Movaz Networks Inc đã thông báo sẽ tung sản phẩm này ra thị trường vào năm 2004.Các hãng lớn như Alcatel SA, Lucent Technologies Inc và Nortel Networks đều tập trung vào khả năng kết hợp với các sản phẩm khác của họ mà cụ thể là dòng sản phẩm SONET/SDH. Họ còn chào các dịch vụ giúp các khách hàng thiết lập được các hệ thống hiệu quả. Phần lớn các nhà cung cấp lớn đều đã hứa hẹn sẽ cung cấp các platform toàn quang có hỗ trợ ROADM.Các nhà cung cấp như Meriton, Movaz và Nortel còn xem xét đến vấn đề mở rộng qui mô của MAN WDM bằng cách đưa thêm các bộ khuếch đại và các bộ bù tán sắc đặc biệt trước kia chỉ sử dụng cho các hệ thống cự ly lớn. Do vậy, họ hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu đối với các mạng nội vùng hiện đã vượt ra ngoài biên giới của các thành phố. Theo Infonetics Research, doanh thu toàn cầu đối với các hệ thống MAN WDM đã đạt 239 triệu đô la chỉ trong quý thứ hai của năm 2003, trong đó Nortel chiếm 20%, ADVA AG Optical Networking và Ciena Corp mỗi hãng chiếm khoảng 11% và Lucent chiếm khoảng 10%.2. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ ĐIỂN HÌNH VỀ MẠNG QUANG ETHERNET CỦA CÁC NHÀ CUNG CẤP THIẾT BỊ TRÊN THẾ GIỚI.Dòng sản phẩm mạng MAN hiện nay rất đa dạng về chủng loại, trong đó chú ý nhất hiện này là các hệ thống cung cấp chức năng MSPP. Hai sản phẩm con chính của chủng loại này là các thiết bị dựa trên cơ sở công nghệ SONET/SDH-NG và WDM.Các nhà cung cấp thiết bị đều sử dụng SONET như là điểm tạo đà cho việc phát triển các thiết bị mới. Thị trường SONET/SDH-NG trong năm 2004 sẽ đạt 6 tỷ đôla, theo đánh giá của công ty tư vấn về thị trường viễn thông Pioneer Consulting.Các nhà cung cấp thiết bị và hệ thống mạng MAN nhìn chung đều ưu tiên phát triển các hệ thống dựa trên công nghệ WDM và Ethernet, hoặc hệ thống truyền tải/chuyển mạch đa dịch vụ. Những nhà cung cấp chú ý đến các thiết bị SONET/SDH thì có xu hướng xây dựng các hệ thống WDM dựa trên các cấu trúc SONET. Một số nhà cung cấp WDM MAN tập trung vào việc xây dựng những nút dịch vụ quang MAN tích hợp lớp quang với 1 lớp dịch vụ là ATM, IP hoặc lai giữa chúng. Các nhà cung cấp hệ thống thường xác định được

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 54

Page 70: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

chiến lược của họ dựa trên những đánh giá về khả năng của họ và nhu cầu từ các khách hàng của họ và các khách hàng trong các thị trường mà họ mong muốn sẽ xâm nhập vào.Với mục đích tìm hiểu các sản phẩm MEN hỗ trợ các dịch vụ nào của Ethernet và sử dụng công nghệ nào, nhóm đề tài đã khảo sát và tổng hợp các tài liệu về các sản phẩm của các Hãng trên WWW. Chi tiết về các giải pháp, công nghệ cũng như các đặc tả về thiết bị của một số hãng điển hình có thể tham khảo phụ lục B, còn các sản phẩm đã có chứng chỉ MEF xem phụ lục A. Sau đây giới thiệu tóm tắt một số các giải pháp thiết bị mạng quang với mẫu khuôn dạng thống nhất sau:Tên công tyĐịa chỉ trang web của giải pháp mạng, thiết bịTên sản phẩm/giải pháp thương mại

Loại giải pháp:o Thiết bị mạng (NE)o Thiết bị đo kiểm (T&ME)o Công cụ quản lýo Khác (chỉ rõ)

Dịch vụ hỗ trợ: o E-Line (dịch vụ điểm- điểm p-p) o E-LAN (dịch vụ đa điểm- đa điểm) o CESoE (dịch vụ mô phỏng kênh TDM trên Ethernet)o Khác

Công nghệ/ phương pháp truyền tải: o Ethernet over Copper o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over SONET/SDHo Ethernet over RPRo Ethernet over MPLSo Khác (chỉ rõ)

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 55

Page 71: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

2.1 Giải pháp thiết bị mạng và công cụ quản lý quang Ethernet

ADVA Optical Networking http://www.advaoptical.com/adva_products.asp?id=467FSP 150:

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fiber

AlcatelAlcatel Ethernet Services: http://www.alcatel.com/ethernetAlcatel VPLS: http://www.alcatel.com/vpls

1642 EM Optical Multi-Service Node Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDH1642 EMC Optical Multi-Service Node

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDH1650 SMC Optical Multi-Service Node

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fiber

o Ethernet over SONET/SDH

1660 SM Optical Multi-Service Node Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo Triple Play, VPLS

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over RPRo Ethernet over MPLS

1662 PRS Packet Ring Switch Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo Triple Play, VPLS

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over RPRo Ethernet over MPLS

1662 SMC Optical Multi-Service Node Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo Triple Play, VPLS

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over RPRo Ethernet over MPLS

1678 MCC Metro Core Connect Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 56

Page 72: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

o Triple Play, VPLS Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over RPRo Ethernet over MPLS

7450 Ethernet Service Switch Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over MPLS

Alcatel 5620 Service Aware Manager Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-LANAlcatel 7750 Service Router (SR)

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LANo IP VPN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over MPLS

Ethernet Services Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo IP VPN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDH

o Ethernet over RPRo Ethernet over MPLS

Atricahttp://www.atrica.com/landing.php?page=11s3A-2100

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LANo CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fiber

A-4100 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over MPLS

A-8100 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over MPLS

ASPEN Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo CESoE

CIENAhttp://www.ciena.com/productsCN 4300

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Line

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 57

Page 73: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fiber

CN 4350 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Line Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

Cisco Systemshttp://www.cisco.com/en/US/netsol/ns341/ns396/ns223/networking_solutions_packages_list.htmlCisco 10720 Router

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over RPRo EoL2TPv3

Cisco 12000 Series Router Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over RPRo Ethernet over MPLS

Cisco 15454 Series Router Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDH

o Ethernet over RPRCisco 7600 Series Routers

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

Cisco Catalyst 2900 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

Cisco Catalyst 3550 Series Switches Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

Cisco Catalyst 4500 Series Switches Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fiber

Cisco Catalyst 6500 Series Switches Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

Cisco IP Solution Center

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 58

Page 74: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Cisco ONS 15300 Series Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDHCisco Transport Manager

Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Corrigent Systemshttp://www.corrigent.com/solutions/met_acess_trans.htmCM-100

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LANo CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over RPRo Ethernet over MPLS

Covaro Networkshttp://www.covaro.com/etherjack.htmlCC-101

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Copper

CC-16000 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHCC-301

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over DS3/E3

CC-410 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet Demarcation

deviceCC-411

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fiber

Etherjack demarcation devices Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over DS3/DS1

DIATEM Networkshttp://www.diatem.com/Ethernet Service Controller

Loại giải pháp: Công cụ quản lý

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 59

Page 75: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LANo CESoE

Extreme Networkshttp://www.extremenetworks.com/technology/Metro.aspBlack Diamond, Alpine and Summit

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over MPLSo Ethernet in the First Mile

(EFM)

Fujitsuhttp://us.fujitsu.com/telecomFLASHWAVE 4000 MSPP Series

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over RPR

FLASHWAVE 7000 WDM Series Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Line Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over WDMNETSMART Management Series

Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Hammerhead Systemshttp://www.hammerheadsystems.com/solutions/hsx6000.phpHSX 6000

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDHPegador NMS

Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo CESoE

Hatteras Networkshttp://www.hatterasnetworks.com/products_applications.htmMetro Ethernet Copper Access HN4000

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over MPLS

InfoVistahttp://www.infovista.com/solutions/service_provider/vin/default.aspVistaInsight for Networks

Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-LANVistaLink for Alcatel 5620 SAM

Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-LANVistaLink for Cisco IP Solution Center

Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-LAN

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 60

Page 76: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

Lucent Technologieshttp://www.lucent.com/solutions/cets.htmlConverged Ethernet Transport Solutions

Mahi Networkshttp://http://www.mahinetworks.com/products/mi7/index.shtmlMi7 Multi-Service Core Aggregation

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over MPLS

Vx7 Multi-Service Core Transport Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDH

METRObilityhttp://www.metrobility.com/products/e-services_NID.htmE-Services Network Interface Device (NID)

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

Native Networkshttp://www.nativenetworks.com/site/EN/native.asp?PI=246EMX3700 MMSP

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over MPLSo MPLS Packet Ring

Nortelhttp://www.nortelnetworks.com/products/01/mesu_1800/index.htmlEthernet Service Unit 1800

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LANo E-Tree (Point-to-

Multipoint) Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over Fiber Ring

Optical Metro 1000 Series Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo E-Tree (Point-to-

Multipoint) Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over Fiber Ring

Optical Metro 3000 Series Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo E-Tree (Point-to-

Multipoint) Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over WDM

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 61

Page 77: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

o Ethernet over SONET/SDH

o Ethernet over RPROptical Metro 4000 Series

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHOptical Metro 5000 Series

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Line

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over WDM

Optical Metro 8000 Services Switch Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LANo E-Tree (Point-to-

Multipoint) Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over MPLSOptical Multiservice Edge 1000 Series

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

Optical Multiservice Edge 6100 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDH

Optical Multiservice Edge 6500 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Line Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over RPR

Passport 8600 Metro Ethernet Services Switch

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LANo E-Tree (Point-to-

Multipoint) Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over WDM Ring

Overture Networkshttp://www.overturenetworks.com/products/isg_2200.shtmlISG 2200

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over DS3

ISG 45 and 45+ Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over DS3

ISG 5000 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 62

Page 78: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

o E-Lineo CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over DS3

RAD Data Communicationshttp://www.rad.com/Article/0,6583,20636,00.htmlACE Family Ethernet-over-ATM CLE

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Line

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over ATM

ETX-102, ETX-202 Ethernet NTU Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Line Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over FiberFCD-155 Ethernet-over-SDH/Sonet CLE

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Line

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over

SONET/SDHIMXi Family Ethernet over Multiple E1/T1

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Line

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over multiple

E1/T1RIC-E3/T3, RIC-155 Ethernet Converters

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Line

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fiber

o Ethernet over SONET/SDH

Ethernet Access Solutions

Redux Communicationshttp://www.reduxcom.com/Products/prd_ar_100te.asp?usrXX=0&lngXX=enArranto 100TE TDM over Packet Gateway

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o CESoE

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fiber

Riverstone Networkshttp://www.riverstonenet.com/products/index.shtmlRiverstone Carrier Ethernet Routers

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LANo VPLS, Ethernet Pseudo-

Wire Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over MPLSo Ethernet over ATM

Siemenshttp://www.siemens.com/SURPASS Carrier Ethernet

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LANo CESoEo E-Tree (Point to

Multipoint), VPLS, Ethernet Pseudo-Wire, Triple Play

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Copper

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 63

Page 79: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

o Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over RPRo Ethernet over MPLSo Ethernet in the First Mile

(EFM)Carrier Ethernet Solutions

Tellabshttp://www.tellabs.com/products/5000/tellabs5500.shtmlTellabs 5500 Digital Cross Connect

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over

SONET/SDHTellabs 5500 NGX Transport Switch

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over

SONET/SDHTellabs 6300 Network Manager

Loại giải pháp: Công cụ quản lý Dịch vụ được hỗ trợ

o E-LineTellabs 7100 Optical Transport System

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Line

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHTellabs 7120 NGX Advanced Transport Node

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Line

Công nghệ/phương pháp truyền tải

o Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDHTellabs 8100 Managed Access System

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over

SONET/SDHTellabs 8600 Managed Edge System

Loại giải pháp: Thiết bị mạng (NE)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over MPLS

Tellabs 8800 Multi-Service Router Series Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over MPLS

Tellabs 8815 Multi-Service Access Node Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over

SONET/SDH

World Wide Packetshttp://www.wwp.com/solutions/index.html

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 64

Page 80: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

LE-17 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

LE-307 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

LE-311 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

LE-311v Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo Ethernet over MPLS

LE-327 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

LE-407 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

LE-427 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

LE-42H Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

LE-46 Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

LE-46H Loại giải pháp: Thiết bị mạng

(NE) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDM

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 65

Page 81: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương II: Các giải pháp công nghệ và thiết bị mạng quang Ethernet

2.2 Giải pháp thiết bị đo

Agilent Technologieshttp://www.agilent.com/comms/N2XN2X Multi-Services Test Solution:

Loại giải pháp: Thiết bị đo kiểm (T&ME)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDHo Ethernet over MPLS

Spirent Communicationshttp://www.spirentcom.com/analysis/product.cfm?WS=27&SS=164&PR=371AX/4000 Metro Hardware - Ethernet

Loại giải pháp: Thiết bị đo kiểm (T&ME)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fiber

SmartBits Metro Ethernet Loại giải pháp: Thiết bị đo kiểm

(T&ME) Dịch vụ được hỗ trợ

o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fiber

Sunrise Telecom Incorporatedhttp://www.sunrisetelecom.com/stt/stthome.shtmlSunSet MTT (Modular Test Toolkit)

Loại giải pháp: Thiết bị đo kiểm (T&ME)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Copper

o Ethernet over FiberSunSet STT (Scalable Test Toolkit)

Loại giải pháp: Thiết bị đo kiểm (T&ME)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over

SONET/SDH

Shenick Network Systemshttp://www.shenick.com/products.htmShenick diversifEye

Loại giải pháp: Thiết bị đo kiểm (T&ME)

Dịch vụ được hỗ trợ o E-Lineo E-LAN

Công nghệ/phương pháp truyền tải o Ethernet over Coppero Ethernet over Fibero Ethernet over WDMo EthernetoverSONET/SDHo Ethernet over RPRo Ethernet over MPLS

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 66

Page 82: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

3. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG QUANG ETHERNET CỦA CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÊN THẾ GIỚI

3.1 Korea TelecomsHiện nay, Korea Telecoms đang hợp tác với cả Ciena và Riverstone để xây dựng mạng Metro trên phạm vi toàn quốc. Với Ciena, gần đây Korea Telecoms đã chọn dòng thiết bị MultiWave MetroTM cho hệ thống truyền dẫn mạng quang thông minh cho mạng Metro.Korea Telecom sử dụng các hệ thống Metro của Ciena qua 7 vòng Ring quang Metro trên toàn nước Hàn Quốc, gồm cả thủ đô Seoul. MultiWave Metro được sử dụng chủ yếu để hỗ trợ sự phát triển nhanh chóng về lưu lượng Internet và mạng số liệu của Hàn Quốc. Các thiết bị Metro của Ciena cho phép Korea Telecom phân phối cho nhiều khách hàng hơn với tập hợp nhiều dịch vụ hiện tại như SONET và các dịch vụ mới như Gigabit Ethernet bằng cách cung cấp dung lượng mạng thông minh khi có yêu cầu, thực hiện giám sát và bảo vệ dịch vụ quang.Bên cạnh đó, Korea Telecom cũng chọn các Router của Riverstone để triển khai mạng Metro trên phạm vi toàn quốc. Trong đó, Korea Telecom chọn các dòng Router RS 8000 và RS 3000 với các đặc tính dịch vụ Gigabit Ethernet, gói qua SONET/SDH và các kết nối kênh T3 để cung cấp đầy đủ các dịch vụ Ethernet Metro cho gần 80.000 hộ dân cư trên toàn Hàn Quốc.Dự án Ntopia được Korea Telecom thiết kế nhằm mang các dịch vụ Ethernet thế hệ mới quá các sợi quang tối (dark fiber) hoặc các sợi quang chưa dùng đến các khu đô thị lớn. Với dự án này, Korea Telecoms sẽ cung cấp nhiều dịch vụ mở rộng của các dịch vụ dựa trên IP, bao gồm cung cấp băng tần theo yêu cầu, các ứng dụng mạng riêng ảo (VPN) cho kết nới tới hộ dân cư hoặc văn phòng và các đường thuê riêng ảo (VLLs), dựa vào đặc tính chuyển mạch đa giao thức MPLS của Riverstone Metro để thực hiện các dịch vụ này.

3.2 AT&TAT&T là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu của Mỹ, và trong khu vực mạng MAN, họ cũng đã chú trọng từ rất sớm, đã xây dựng một hệ thống mạng MAN gồm nhiều thành phần để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng với nhiều dịch vụ mạng MAN khác nhau, gồm:- Phương tiện đường dùng riêng (Dedicated Entrance Facility (DEF))

- Chuyển mạch Ethernet (Switched Ethernet)

- ACCU-Ring

- Ultravailable Network

- Ultravailable OptEring

DEF

DEF là các đường thông tin điểm - điểm dành riêng, có dung lượng cao, sẵn dùng trong việc chọn các loại băng tần khác nhau và cung cấp một giao diện SONET trực tiếp giữa các điểm dịch vụ:- 2 node: điểm thiết bị đầu cuối khách hàng và điểm dịch vụ mạng nội hạt.

- 3 node: thiết bị khách hàng, node dịch vụ mạng nội hạt của AT&T và một thiết bị khách hàng mặc định khác.

Dịch vụ DEF của AT&T tạo ra kết nối riêng trong mạng AT&T, tập hợp tất cả các dịch vụ nội hạt vào một gói và cho phép làm theo yêu cầu của khách hàng dòng thông tin giữa nơi thiết lập chẳng hạn một văn phòng đến một văn phòng khác và qua kết nối đường dài khác đến nơi nhận. Theo cách này đã tạo ra một mạng khách hàng với băng tần khác nhau, đặc biệt phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Các mức băng tần được cung cấp gồm:

67

Page 83: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

- OC-3

- OC-12

- OC-48

- Bước sóng

Hiện nay dịch vụ này AT&T đã triển khai trên mạng nội hạt của 67 khu vực Metro ở Mỹ.

Chuyển mạch Ethernet

Dịch vụ này của AT&T nhằm thoả mãn nhu cầu đang ngày càng tăng với một mạng Metro có băng tần và độ tin cậy cao. Các mạng riêng ảo Ethernet có thể đáp ứng được các nhu cầu cho các ứng dụng mới đòi hỏi băng tần cao mà vẫn có thể làm giảm độ phức tạp, thời gian và chi phí của các dịch vụ đa truy nhập.Một số ưu điểm chính của dịch vụ này gồm:- Linh hoạt với tốc độ từ 50 Mbps đến 1Gbps, thông tin bất kỳ giữa các vị trí, và các tuỳ

chọn truyền tải đáp ứng nhu cầu khách hàng.

- Độ tin cậy, các cơ hội kinh doanh khác nhau, các thoả thuận mức dịch vụ.

- Tính đơn giản và khả năng nâng cấp băng tần dễ dàng

Dịch vụ này tạo ra băng tần tốc độ cao giữa tất cả các vị trí trong khu vực Metro. Tạo ra các cấu hình mạng nội hạt linh hoạt giữa các vị trí từ cấu hình Hub, bậc thang, lưới từng phần đến lưới toàn bộ theo lựa chọn của khách hàng.

Dịch vụ truy nhập mạng ACCU Ring

Các kết nối thông tin quản lý giữa các thành phố hay trong một khu vực mạng Metro của một thành phố đang trở nên phức tạp hơn. Hiện nay chủ yếu đang xử lý bằng các lưu lượng mạng LAN, Internet và Intranet, với chi phí và nhân công tốn kém. Giải pháp này là dịch vụ truy nhập tổng thể có tốc độ cao cho các dịch vụ đa dữ liệu.ACCU Ring là một Ring SONET riêng tạo ra các truy nhập tốc độ cao dùng riêng để hợp nhất tất cả các loại lưu lượng gồm lưu lượng đường riêng, dịch vụ được chuyển mạch, các dịch vụ tăng cường và tất cả các loại lưu lượng mang khoảng cách xa khác (thoại, dữ liệu và video).

Ultravailable Network

Để đảm bảo khả năng sẵn dùng cao, đặc biệt cho các văn phòng vốn trở nên độc lập trong thông tin nhằm tránh bị ngắt thông tin, AT&T cung cấp dịch vụ này nhằm cung cấp cho đối tượng khách hàng này các mạng quang tốc độ cao, dùng riêng. Như vậy, có thể nói hệ thống mạng MAN hiện tại của AT&T rất phong phú, bao gồm nhiều loại hình dịch vụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.

3.3 Hãng viễn thông Unicom của Trung quốcChina Unicom (CHU) đã chọn các hệ thống của Nortel để xây dựng các mạng Metro đa dịch vụ tại thành phố Tianjin và tỉnh Shandong. Mạng mới tại Tianjin giúp Unicom phân phối truy nhập Internet đến khách hàng và các dịch vụ đường riêng đến các trụ sở cơ quan tại khu vực Metro Tiajin và khu vực Tanggu phụ cận.Nortel triển khai các chuyển mạch đa dịch vụ Passport 15000 và Passport 7480 vào mạng đường trục ATM của Unicom. Hơn nữa, Node dịch vụ băng rộng Shasta 5000 của Nortel được sử dụng để tập hợp lưu lượng thuê bao IP của khách hàng từ mạng Metro, bao gồm mạng Metro IP hiện tại của China Unicom và mạng truy nhập Internet 165.Cuối năm 2001, Unicom đã có 12 hợp đồng với Nortel để triển khai các giải pháp mạng quang và đường trục đa dịch vụ. Nortel cũng đã cung cấp các mạng ATM quóc gia cho China Telecom, China Netcom.

68

Page 84: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

3.4 Một số nhà khai thác khácHồng Kông gần đây cũng đã xây dựng mạng Metro tốc độ cao qua gần 40% trong tổng số 2.1 triệu hộ dân cư tại đây. Mạng Ethernet được dựa trên các hệ thống thiết bị chuyển mạch của Cisco. Cisco cũng cho rằng đây là mạng Metro lớn nhất từ trước đến nay tại khu vực châu á. Mạng hiện tại có các kết nối vào gần 2500 toà nhà.Mạng băng rộng của Hồng Kông có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có chi phí rất thấp mà vẫn đảm bảo cung cấp cho mỗi khách hàng 10 Mbps của băng tần dùng riêng. Mạng này sẽ cung cấp các truy nhập Internet, dịch vụ thoại và dịch vụ Tivi số dựa trên IP. Họ dự kiến sẽ có khoảng 200000 khách hàng vào cuối năm nay.Các mạng Ethernet trong khu vực Metro hiện đang được xây dựng trên toàn thế giới như một cách để cung cấp băng tần cho khách hàng trong các khu vực có mật độ dân cư đông với chi phí thấp. Cisco cũng đã xây dựng các mạng tương tự tại Italy FastWeb, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho các thành phố Bologna, Genoa, Milan, Naples, Rome và Turin. Cisco cũng thông báo các dòng Router thế hệ mới 1200 của họ đã được chọn là các thiết bị đường trục để xây dựng mạng Metro băng rộng lớn nhất ở Trung Quốc. Sử dụng công nghệ DPT cho phép công ty Hangzhou tăng đáng kể khả năng thực hiện và hiệu quả của mạng trong khi vẫn giảm được chi phí hoạt động.Hangzhou Netcom Information Harbor, một nhà khai thác viễn thông và là nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên của Trung Quốc để cung cấp các dịch vụ Ethernet đến tại nhà trong toàn khu vực metro sẽ xây dựng mạng MAN.Bằng cách sử dụng công nghệ DPT trong thiết kế mạng MAN, có thể phân phối dịch vụ Internet và truyền tải quang IP có độ tin cậy cao, làm đơn giản các hoạt động khai thác mạng. DPT cũng làm tối ưu các vòng Ring quang metro đối với loại lưu lượng IP, tăng băng tần và giảm độ duy trì mà vẫn đảm bảo độ tin cây, khả năng sẵn dùng như các hệ thống SONET/SDH truyền thống. Mạng MAN băng rộng của Hangzhou bao phủ toàn bộ khu vực Metro với 1.5 triệu dân. Mạng này sử dụng các công nghệ IP quang tiên tiến, mở rộng băng tần đường trục lên 5 Gbps, tích hợp với Internet quốc tế 40 Gbps. Nó có thể mang tốc độ truy nhập 1 Gbps đến các cụm dân cư, 100 Mbps đến các toàn nhà, và 10 Mbps đến các hộ gia đình. Sử dụng các kết nối Ethernet chuẩn, khách hàng có thể truy cập vào đường Internet tốc độ cao và tham gia các dịch vụ băng rộng như giáo dục từ xa, Video theo yêu cầu, trò choi online, …Các sản phẩm mạng MAN của Foudry hiện nay đã được triển khai nhiều trên thế giới. Gần đây Telecom Ottawa đã chọn các hệ thống mạng của Foundry cho mạng Metro 10 Gigabit Etherent. Telecom Ottawa hiện là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và số liệu hàng đầu tại thủ đô của Canada. Công ty này sở hữu và khai thác mạng toàn quang để bảo vệ và điều khiển toàn bộ hệ thống điện ở khu vực Ottawa, đồng thời hiện nay được sử dụng cho khách hàng yêu cầu băng tần tốc độ cao. Telecom Ottawa chọn giải pháp 10 – Gigabit Ethernet của Foundry, gồm các Router Netron Metro vàầấc chuyển mạch quản lý lưu lượng lớp 4-7 ServerIron. Mạng Metro này hiện nay gồm đường trục 10 Gigabit và 5 điểm POP chính. Khả năng thực hiện của nó là một trong những mạng Metro lớn nhất ở Bắc Mỹ cấu hình cho Gigabit Ethernet.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2Chương này đã trình bày về tình hình triển khai các sản phẩm mạng quang Ethernet của các nhà cung cấp thiết bị trên thế giới, khảo sát hướng phát triển công nghệ và giải pháp mạng MEN. Vấn đề hiện thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà cung cấp thiết bị là thị trường mạng khu vực và Metro. Đây là thị trường đầy tiềm năng và đã có những sự phát triển rất nhanh trong thời gian vừa qua. Các công nghệ được nhận diện là ứng cử để xây dựng mạng MAN gồm SDH thế hệ mới, GbE, RPR, MPLS, WDM. Về thiết bị, dòng sản SDH/SONET thế hệ mới MSPP đã được rất nhiều nhà cung cấp nghiên cứu và đưa ra. Các sản phẩm này là bước chuyển quá độ từ mạng hiện tại đến mạng quang thế hệ mạng được rất nhiều nhà khai thác sử

69

Page 85: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

dụng vì tính kinh tế và tiện ích cho cả quá trình tận dụng hạ tầng mạng đã được xây dựng từ trước mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu về dịch vụ của khách hàng.Về thị trường thiết bị, hiện nay các hãng tập trung vào một số loại thiết bị sử dụng các công nghệ chính như SDH thế hệ mới, các thiết bị Ethernet, WDM. Trong đó, các thiết bị SDH thế hệ mới MSPP được nhiều nhà cung cấp thiết bị quan tâm nhất và cũng có nhiều sản phẩm đưa ra trên thị trường hiện nay nhất. Trên cơ sở nền tảng công nghệ SDH cũ, SDH thế hệ mới thêm các tính năng để hiệu quả hơn khi truyền số liệu sẽ rất thích hợp cho những nhà cung cấp dịch vụ muốn xây dựng mới hoặc muốn nâng cấp các mạng hiện tại. Vì vừa phối hợp hoạt động tốt với các thiết bị hiện tại, vừa có khả năng nâng khi cần thiết, thậm chí có thể xây dựng mới nên giải pháp thiết bị này rất hiệu quả về mặt chi phí và thuận tiện.Khi nghiên cứu về các giải pháp và hướng phát triển công nghệ mạng MAN chúng tôi thấy rằng, các giải pháp mà các hãng đưa ra chủ yếu dựa trên các công nghệ chủ yếu, mà điển hình là các giải pháp dự trên công nghệ Ethernet chạy trên các công nghệ truyền tải khác như DWDM, RPR, NG-SDH. Một số hãng cũng nghiên cứu các giải pháp dự trên ATM, POS tuy nhiên so với các giải pháp trên Gigabit Ethernet thì không phổ biến bằng.

CHƯƠNG 3.. SỰ CHUẨN HOÁ VỀ DỊCH VỤ ETHERNET CỦA CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN VÀ CÁC DIỄN ĐÀN CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI..................................761. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA IEEE.....................................................................76

1.1 Giới thiệu....................................................................................................761.2 Các tiêu chuẩn IEEE..................................................................................77

1.2.1 Tổng quan về các họ tiêu chuẩn..........................................................771.2.2 Bộ Tiêu chuẩn ethernet IEEE 802.3....................................................80

a. Mối quan hệ với mô hình tham chiếu OSI...........................................80b. Ethernet thế hệ đầu tiên: 10 Mbps truyền dẫn qua cáp đồng trục........81c. 10BASE-T Ethernet: 10 Megabit qua cáp điện thoại..........................81d. 100BASE-X Fast Ethernet:100 Megabit qua cáp đồng và cáp quang.82

70

Page 86: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

e. Gigabit Ethernet: 1000 Mbps qua cáp đồng hay sợi quang.................82g. 10 Gigabit Ethernet: 10 Gbps qua cáp sợi quang................................83h. Truy nhập Ethernet: 10Mbps đến 1 Gbps qua cáp sợi quang và cáp đồng..................................................................................................................84

1.2.3 Tiêu chuẩn công nghệ RPR.................................................................851.2.4 Kết luận:..............................................................................................86

2. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA METRO ETHERNET FORUM (MEF)...............882.1 Giới thiệu....................................................................................................88

a. Uỷ ban kỹ thuật của MEF........................................................................89b. Chương trình cấp chứng nhận tuân thủ của MEF....................................90

2.2 Các tiêu chuẩn kỹ thuật của MEF..............................................................90a. MEF 6 & 10: Mô hình dịch vụ Ethernet, pha 1........................................91b. MEF 10: Đặc tính quản lý lưu lượng pha 1.............................................93c. MEF 2: Các yêu cầu và qui định chung cho việc bảo vệ các dịch vụ Ethernet trong mạng MEN.........................................................................................93d. MEF 3&8: Định nghĩa dịch vụ mô phỏng kênh, cấu trúc và các yêu cầu trong mạng Metro Ethernet..........................................................................94e. MEF 4,12: Qui định về kiến trúc mạng MEN..........................................94f. MEF 9, 14: các bài đo dịch vụ ethernet tại giao diện UNI.......................95

2.3. Tổng quan về tiêu chuẩn dịch vụ Ethernet................................................962.3.1. Kết nối Ethernet ảo............................................................................972.3.2. Khuôn khổ định nghĩa dịch vụ Ethernet (Ethernet Definition Framework)..................................................................................................982.3.3. Kiểu dịch vụ Ethernet........................................................................99

a. Kiểu dịch vụ Ethernet Line..................................................................99b. Kiểu dịch vụ Ethernet LAN...............................................................101c. Dịch vụ E-LAN với cấu hình point-to-point......................................101

2.3.4. Các thuộc tính dịch vụ Ethernet.......................................................102a. Ghép dịch vụ (service multiplexing)..................................................102b. Gộp nhóm (Bundling)........................................................................103c. Đặc tính băng thông (Bandwidth profile)..........................................103d. Thông số hiệu năng (Performance parameters).................................104

2.4 Kết luận....................................................................................................1053. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA ITU-T.................................................................106

3.1. Giới thiệu chung về tổ chức ITU-T.........................................................1063.2. Quan điểm về dịch vụ ethernet của tổ chức ITU-T.................................1073.3. Các tiêu chuẩn của tổ chức ITU-T..........................................................109

3.3.1 Các tiêu chuẩn về Ethernet................................................................1103.3.2 So sánh tiêu chuẩn dịch vụ của MEF – G.8011/Y.1307...................112

a. về loại dịch vụ....................................................................................112b. về các thuộc tính................................................................................112

3.4 Kết luận....................................................................................................1154. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA IETF...................................................................117

4.1. Giới thiệu chung......................................................................................1174.2 Quan điểm của IETF về chuẩn hoá Ethernet over MPLS........................119

4.2.1 Nhóm dây giả biên đến biên (PWE3)...............................................1194.2.2 Nhóm VPN lớp 2..............................................................................121

4.3 Kết luận....................................................................................................125

71

Page 87: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................126

72

Page 88: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

SỰ CHUẨN HOÁ VỀ DỊCH VỤ ETHERNET CỦA CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN VÀ CÁC DIỄN ĐÀN CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI

Trong chương này sẽ trình bày tổng quan về các tổ chức tiêu chuẩn cũng như các tiêu chuẩn về dịch vụ ethernet, công nghệ và mạng có liên quan của tổ chức đó. Mục đích thấy được:

Cách tiếp cận của các tổ chức tiêu chuẩn, Các tiêu chuẩn đã và đang được chuẩn hoá,

Phạm vi:Không đi chi tiết vào từng tiêu chuẩn cụ thể, mà nêu lên khái niệm, cách tiếp cận cũng như hiện trạng của các chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn.

1. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA IEEE

1.1 Giới thiệuEthernet và mô hình kiến trúc cơ bản đã được hình thành vào những năm 1970 và trở thành một công nghệ chủ đạo để xây dựng mạng LAN vào những năm 1980. Trải qua hơn hai thập kỷ phát triển, với mục tiêu xuyên suốt là xây dựng một giao thức mềm dẻo, có độ linh hoạt và tin cậy lớn, giảm giá thành lắp đặt mạng, thuận tiện cho việc vận hành và bảo dưỡng, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của mạng chuyển mạch gói, Ethernet ngày nay đã trở nên phổ biến trong các điểm tập trung lưu lượng của mạng Internet, và tại các kết nối của các máy tính trong mạng văn phòng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, tốc độ Ethernet đã được cải thiện từ Mbps lên Gbps. Song song với nó, cấu hình mạng máy tính sử dụng công nghệ Ethernet cũng đã phát triển từ cấu trúc bus dùng chung lên cấu trúc mạng chuyển mạch hình sao. Đây là những nhân tố quan trọng để xây dựng các mạng máy tính có dung lượng cao, chất lượng cao, và hiệu suất cao, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắt khe của yêu cầu về chất lượng dịch vụ (QoS).

Tháng 3 năm 1999, ngành công nghiệp Ethernet đã tăng tốc độ của Ethernet từ một gigabit lên mười gigabit trong một giây. Đây là một bước tiến quan trọng, có ý nghĩa lớn vì nó không chỉ giúp tăng tốc độ Ethernet lên 10 gigabit trong các kết nối của mạng LAN, mà còn giúp cho Ethernet vượt qua phạm vi của mạng LAN để sử dụng trong các mạng đô thị (MAN), hay mạng diện rộng (WAN).

IEEE là một tổ chức gồm hơn 360.000 thành viên ở hơn 170 nước và là tổ chức phi lợi nhuận và chuyên về vấn đề kỹ thuật. IEEE hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau về viễn thông và trong đó đang hoạt động trên 2 khía cạnh quan trọng của mạng quang. Khía cạnh đầu tiên là sự phát triển của công nghệ Ethernet với tốc độ truyền dẫn 10Gbps-đang được nhóm làm việc 802.3 thuộc uỷ ban chuẩn hoá LAN/MAN IEEE 802 (một bộ phận của IEEE chịu trách nhiệm phát triển các chuẩn mạng LAN và mạng METRO). Khía cạnh thứ hai là chuẩn hoá RPR được nhóm làm việc IEEE 802.17 RPR (RPRWG) phụ trách. Nhiệm vụ của nhóm này là phát triển các chuẩn để hỗ trợ phát triển và triển khai mạng RPR trong LAN, WAN, METRO cho truyền dẫn số liệu hiệu quả và hồi phục nhanh tại tốc độ hàng Gbs.

Tổ chức IEEE đã thành lập một uỷ ban chuẩn hoá riêng cho mạng LAN/MAN được gọi là IEEE 802. Uỷ ban này đã tiến hành chuẩn hoá các thành phần cũng như từng chi tiết trong cấu trúc mạng LAN/MAN và các quá trình kết nối giữa chúng. Các tiêu chuẩn do uỷ ban này chuẩn hoá được chia thành các nhóm nhỏ, tương ứng với từng lĩnh vực của các chuẩn đó. Uỷ ban chuẩn hoá mạng Metro và mạng LAN 802 IEEE có một nguyên tắc cơ bản là duy trì và khuyến khích việc sử dụng các chuẩn hoá IEEE/ANSI và các chuẩn tương ứng IEC/ISO JTC

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 89: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

trong lớp 1 và lớp 2 của mô hình tham chiếu OSI. Uỷ ban này gặp nhau ít nhất 3 lần trong một năm từ khi được thành lập năm 1980. Theo yêu cầu của một số nước thành viên, tập các chuẩn IEEE 802 được quốc tế hoá trong JTC1. Tập các chuẩn này được biết đến với ký hiệu là 802.xxx và các chuẩn tương ứng của JTC1 được ký hiệu là 8802-nm. IEEE 802 quan niệm khái niệm “local” nghĩa là các khu trường học, cơ quan,... còn khái niệm “metropolitan” nghĩa là trong một thành phố.

Trong họ tiêu chuẩn 802, IEEE đã đưa ra chuẩn về công nghệ Ethernet đầu tiên cách đây hơn 30 năm và nằm trong bộ tiêu chuẩn IEEE 802.3.

1.2 Các tiêu chuẩn IEEE

1.2.1 Tổng quan về các họ tiêu chuẩn- IEEE 802:Tổng quan và kiến trúc về mạng Metro và mạng LAN: Trong phần này hiện đã có 3 tiêu chuẩn được chuẩn hoá:

o Tiêu chuẩn 802-2001 IEEE cho các mạng LAN và MAN: tổng quan và kiến trúc chung, tiêu chuẩn này là một phần của họ tiêu chuẩn 802 LAN/MAN và nêu tổng quan về họ giao thức này. Đồng thời định nghĩa sự tuân thủ với họ tiêu chuẩn IEEE 802, mô tả mối quan hệ của các tiêu chuẩn IEEE 802 với mô hình tham chiếu OSI và mối quan hệ của những tiêu chuẩn này với các giao thức lớp cao hơn. Tiêu chuẩn này cũng đưa ra một kiến trúc chuẩn về địa chỉ LAN MAC và sự nhận dạng các giao thức chung, riêng và chuẩn.

o Tiêu chuẩn IEEE 802a-2003 cho mạng LAN và MAN nói về các loại Ethernet cho các loại giao thức khác nhau và triển khai đặc thù của từng nhà cung cấp thiết bị.

o Tiêu chuẩn IEEE 802b-2004 cho mạng LAN và MAN nói về quá trình đăng ký và nhận dạng các mục tiêu.

o P802/D29 (C/LM) nói về tổng quan và kiến trúc của mạng LAN và MAN. Trong dự án này nhằm điểm lại các chuẩn có liên quan đã xuất bản trước đó cũng như thảo luận về các chuẩn này.

o- IEEE 802.1: Tổng quan và kiến trúc về kết nối và quản lý (gồm cầu nối và VLAN). Trong họ tiêu chuẩn này hiện đã có nhiều chuẩn cụ thể cho từng vấn đề như:

o chuẩn IEEE P802.1AB/D10 là phiên bản nháp hiện chưa được thông qua nói về các trạm và quá trình khám phá điều khiển truy nhập môi trường.

o Chuẩn IEEE 802.1F-1993 (R2004) nói về các định nghĩa và các thủ tục chung cho thông tin quản lý IEEE 802

o chuẩn IEEE 802.1D-2004 về cầu nối điều khiển truy nhập môi trường (MAC). o Chuẩn IEEE 802.1G, 1998 nói về kỹ thuật thông tin, viễn thông và quá trình

trao đổi thông tin giữa các hệ thống. o Chuẩn IEEE 802.1X-2001 nói về điều khiển truy nhập mạng dựa vào cổng. o Chuẩn IEEE P802.1X/D11 là phiên bản nháp hiện vẫn chưa được thông qua

cũng nói về điều khiển truy nhập mạng dựa trên cổng. o P802.1t/D10 (C/LM) là chuẩn về kỹ thuật thông tin, viễn thông và trao đổi

thông tin giữa các hệ thống – mạng LAN và mạng MAN-các đặc tính chung - phần 3: các cầu nối điều khiển truy nhập môi trường (MAC)- các hiệu chỉnh về kỹ thuật và nội dung.

o P802.1w/D10 (C/LM) chuẩn này cũng như chuẩn P802.1t/D10 ở trên, tuy nhiên phần này nói về quá trình cấu hình lại nhanh.

o P802.1X/D11(C/LM) nói về điều khiển truy nhập mạng dựa trên cổng.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 90: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

o P802.1y (C/LM) nói về cầu nối điều khiển truy nhập môi trường trong mạng LAN/MAN - bản sửa đổi thứ 3: Các hiệu chỉnh về nội dung và kỹ thuật và được thông qua vào tháng 12 năm 2005.

o P802.1aa (C/LM) nói về điều khiển truy nhập mạng dựa trên cổng trong mạng LAN và mạng MAN

- IEEE 802.2: Điều khiển liên kết logic (hiện không hoạt động nữa). - IEEE 802.3: tiêu chuẩn cho công nghệ Ethernet : Các phương thức truy nhập và báo hiệu vật lý cho các kỹ thuật mạng MAN và LAN hữu tuyến theo CSMA/CD. Hiện có 4 tiêu chuẩn nói về mạng LAN/MAN thuộc họ này.

o Chuẩn IEEE 802.3-2002 nói về kỹ thuật thông tin, viễn thông và sự trao đổi thông tin giữa các hệ thống – mạng LAN và mạng MAN, xác định các yêu cầu – phần 3: phương pháp truy nhập CSMA/CD các đặc tính lớp vật lý.

o Chuẩn IEEE 802.3af-2003, chuẩn này cũng như chuẩn IEEE 802.3-2002 nhưng nói về công suất thiết bị đầu cuối số liệu (DTE) qua giao diện độc lập với môi trường (MDI).

o Chuẩn IEEE 802.3aj-2003, chuẩn này cũng như hai chuẩn trên nhưng phần này nói về quá trình bảo dưỡng trong mạng.

o Chuẩn 802.3ak-2004, chuẩn này nói về các tham số quản lý và lớp vật lý cho hoạt động tại tốc độ 10 Gb/s, loại 10GBase-CX4.

o P802.3ah (C/LM) về kỹ thuật thông tin - viễn thông và quá trình trao đổi thông tin giữa các hệ thống – mạng LAN và mạng MAN –các yêu cầu cụ thể – phần 3: phương pháp truy nhập CSMA/CD và các đặc tính lớp vật lý – các tham số điều khiển truy nhập môi trường, các tham số quản lý và lớp vật lý cho các mạng truy nhập thuê bao

o P1802.3/D3.2 (C/LM) nói về phương pháp kiểm tra phù hợp cho các chuẩn của IEEE về mạng LAN và MAN - các yêu cầu cụ thể - phần 3: xem lại phương pháp truy nhập CSMA/CD và các đặc tính lớp vật lý.

- IEEE 802.4, .5, .6, .9, .12, .14: Các phương thức truy nhập và báo hiệu vật lý cho các cho các công nghệ mạng MAN/LAN hữu tuyến gồm: Token Bus, Token Ring, DQDB, các dịch vụ tích hợp, ưu tiên theo yêu cầu. Những chuẩn như 802.4, 802.5, 802.6, 802.9 và 802.12 hiện đang bị lãng quên và không hoạt động còn 802.14 vừa bị giải tán. P802.5v/D1.4 (C/LM) là bản sửa đổi về kỹ thuật thông tin, viễn thông và sự trao đổi thông tin giữa các hệ thống - mạng LAN và MAN - phần 5: phương pháp truy nhập Token Ring và các đặc tính lớp vật lý – hoạt động Token Ring tại tốc độ Gigabit.- IEEE 802.17: tiêu chuẩn giao thức RPR cho vòng Ring gói.Các phương thức truy nhập về việc sử dụng giao thức truy nhập RPR trong mạng LAN, MAN và WAN cho việc truyền các gói số liệu tại tốc độ lên tới nhièu Gigabit một giây. Tiêu chuẩn này nói về kỹ thuật thông tin - viễn thông và quá trình trao đổi thông tin giữa các hệ thống – các mạng LAN và mạng MAN – các yêu cầu cụ thể – phương pháp truy nhập các vòng Ring gói đàn hồi và các đặc tính lớp vật lý.+ Các chuẩn không dùng nữa:- 802.12-1995: đây là chuẩn về kỹ thuật thông tin - viễn thông và quá trình trao đổi thông tin giữa các hệ thống – mạng LAN và mạng MAN – các yêu cầu cụ thể – phần 12: phương pháp truy nhập ưu tiên theo yêu cầu, các đặc tính của bộ lặp và lớp vật lý.- 802.12c-1998: bổ sung cho chuẩn về kỹ thuật thông tin - viễn thông và quá trình trao đổi thông tin giữa các hệ thống – mạng LAN và mạng MAN – các yêu cầu cụ thể – phần 12: phương pháp truy nhập ưu tiên theo yêu cầu, các đặc tính bộ lặp và lớp vật lý: hoạt động song công.- 802.12d-1997 bổ sung cho chuẩn về kỹ thuật thông tin - viễn thông và quá trình trao đổi thông tin giữa các hệ thống – mạng LAN và mạng MAN – các yêu cầu cụ thể – phần 12:

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 91: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

phương pháp truy nhập ưu tiên theo yêu cầu, các đặc tính bộ lặp và lớp vật lý: các liên kết dự phòng.Như vậy IEEE là tổ chức đã chú trọng đến quá trình chuẩn hoá mạng MAN từ lâu và hiện đã có những chuẩn rất cụ thể cho từng chi tiết nhỏ liên quan đến mạng MAN. Với bề dày như vậy, trong công việc chuẩn hoá hiện nay, họ vừa sửa đổi những tiêu chuẩn cũ để phù hợp với nhu cầu, vừa nghiên cứu những chuẩn mới liên quan đến các công nghệ trong quá khứ chưa sử dụng đồng thời cũng dở bỏ những chuẩn nào không còn phù hợp nữa.

Sau đây giới thiệu 2 loại tiêu chuẩn điển hình liên quan đến công nghệ Ethernet mà IEEE tập trung chuẩn hoá là IEEE 802.3 (2005) và IEEE 802.17 (2005)

1.2.2 Bộ Tiêu chuẩn ethernet IEEE 802.3

a. Mối quan hệ với mô hình tham chiếu OSI.Hình 1-22 chỉ ra các lớp lôgic trong tiêu chuẩn 802.3 IEEE và mối quan hệ với mô hình tham chiếu OSI.

Hình 3-20. Mối quan hệ logic của Ethernet với mô hình tham chiếu ISO.

Cũng như tất cả các giao thức IEEE 802 khác, lớp liên kết số liệu ISO được chia thành hai lớp con IEEE 802 là lớp điều khiển truy nhập môi trường (MAC) và lớp khách MAC. Lớp vật lý IEEE 802.3 tương ứng với lớp vật lý của ISO.

Lớp khách MAC có thể là một trong số: Điều khiển liên kết logic (LLC) nếu thực thể là DTE. Lớp này cung cấp giao diện giữa

MAC Ethernet và các lớp cao trong ngăn xếp giao thức của trạm đầu cuối. Lớp LLC được định nghĩa trong tiêu chuẩn IEEE 802.2.

Thực thể cầu nối nếu là DCE. Cầu nối sẽ cung cấp các giao diên LAN-LAN giữa các mạng LAN sử dụng cùng giao thức (chẳng hạn Ethernet đến Ethernet) cũng như giữa các giao thức khác nhau như Ethernet đến Token Ring. Các thực thể cầu nối được định nghĩa trong tiêu chuẩn IEEE 802.1.

b. Ethernet thế hệ đầu tiên: 10 Mbps truyền dẫn qua cáp đồng trục.Tiêu chuẩn về Ethernet thế hệ đầu tiên (sau này được đặt tên là 10BASE5) được xây dựng năm 1985 và được ban hành dưới dạng tiêu chuẩn IEEE 802.3-1985. Việc xây dựng Ethernet LAN theo tiêu chuẩn này tương đối tốn kém và gặp một số khó khăn. Bus Ethernet sử dụng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

M«i tr êng cô thÓ

IEEE 802.3 cô thÓ

IEEE 802 cô thÓ

C¸c giao thøc líp cao

M« h×nh tham chiÕu OSI

M« h×nh tham chiÕu IEEE 802.3

Page 92: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

cáp đồng trục kích thước lớn, với đường kính khoảng một phần ba inch, cứng, bán kính uốn cong tối thiểu là 10 inch. Giao diện giữa bus đồng trục và DTE cũng lớn, cần tới bảy cặp cáp xoắn đôi cộng thêm với lớp bảo vệ bên ngoài.

c. 10BASE-T Ethernet: 10 Megabit qua cáp điện thoại.Ethernet tiếp tục phát triển theo nhiều hướng khác nhau sau khi hệ thống thuộc thế hệ đầu tiên dựa trên cáp đồng trục được chuẩn hoá; tuy nhiên, mốc quan trọng nhất trong thời kỳ đầu của quá trình phát triển và chuẩn hoá mạng LAN là việc xây dựng tiêu chuẩn 10BASE-T năm 1990.

10BASE-T là một phiên bản mang tính thương mại đích thực đầu tiên của Ethernet. Thành công của nó chủ yếu dựa trên việc sử dụng các bộ lặp nhiều cổng và cấu trúc mạng cáp điện thoại. Đầu tiên là mạng LAN hình sao (StarLAN), sử dụng bus truyền dẫn dùng chung. Tuy nhiên, mạng LAN thông dụng nhất của 10BASE-T và IEEE 802.5 là mạng vòng Ring thẻ bài (Token Ring LAN) được xây dựng chủ yếu dựa trên sự phát triển của các tiêu chuẩn về cấu trúc cáp ở một số quốc gia và thế giới, và đã trở thành yếu tố cơ bản để chuẩn hoá mạng LAN.

d. 100BASE-X Fast Ethernet:100 Megabit qua cáp đồng và cáp quang.Fast Ethernet xuất hiện vào cuối năm 1993 và 100BASE-X trở thành tiêu chuẩn vào năm 1995. Cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn này giống như tiêu chuẩn 100BASE-T về: khuôn dạng khung Ethernet, bộ lặp đa cổng, cầu nối, cấu trúc của dây dẫn, nhưng tốc độ truyền dẫn tăng lên gấp 10 lần. Vì vậy, nó cần phải được thay đổi một số yếu tố để đạt được tốc độ như trên.

Cáp điện thoại được dùng trong tiêu chuẩn 10BASE-T không thể truyền dẫn được tốc độ cao như Fast Ethernet yêu cầu. Thứ nhất, tại tốc độ 100 Mbps, suy hao tín hiệu trong cáp điện thoại sẽ quá lớn. Thứ hai, trong quá trình truyền dẫn, sự bức xạ của sóng điện từ sẽ vượt quá mức độ cho phép (theo tiêu chuẩn của hai uỷ ban truyền thông Mỹ và Châu Âu). Do đó việc truyền dẫn trong Fast Ethernet cần phải có một loại cáp mới. Các loại cáp hiện tại đang được sử dụng là:

100BASE-T4 sử dụng bốn đôi dây cân bằng cáp UTP Cat-3 hoặc Cat-5.

100BASE-TX sử dụng hai đôi dây dẫn UTP Cat-5 hoặc đôi dây xoắn có lớp bảo vệ (cáp STP).

e. Gigabit Ethernet: 1000 Mbps qua cáp đồng hay sợi quang.Sự ra đời của Gigabit Ethernet đã mở ra một kỷ nguyên mới là Ethernet tốc độ cao. Gigabit Ethernet được thiết lập dựa trên các nguyên lý cơ bản của 10BASE-T, của Fast Ethernet và của chuyển mạch Ethernet, và khuôn dạng khung Ethernet qua các phương tiện truyền dẫn dùng chung hoặc chuyển mạch trong mạng sử dụng cáp có cấu trúc đã được chuẩn hoá.

Nhóm xây dựng Gigabit Ethernet đã lấy công nghệ truyền dẫn trên cáp sợi quang, cải tiến, và tích hợp nó với tầng vật lý của Gigabit Ethernet. Kết quả là tốc độ dữ liệu đã tăng lên gấp 10 lần, giá thành giảm, và qua đó giảm được thời gian yêu cầu để tìm ra công nghệ mới. Gigabit Ethernet được chuẩn hoá vào năm 1998.

Phương tiện truyền dẫn cơ bản cho phép tăng độ dài kết nối trong mạng Gigabit Ethernet là sợi quang đơn mode (SMF) với đường kính lõi là 10 m, hay sợi quang đa mode với đường kính lõi là 50 m hoặc 62.5 m. Tín hiệu được truyền dẫn chủ yếu trên hai bước sóng là 850nm (bước sóng ngắn) và 1310 nm (bước sóng dài). Nếu sử dụng cáp đồng thì đó là loại cáp bốn đôi Cat-5 UTP, với khoảng cách có thể lên tới 100m.

g. 10 Gigabit Ethernet: 10 Gbps qua cáp sợi quang.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 93: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Sự phát triển của Gigabit Ethernet với giao diện rẻ tiền tại tốc độ truyền dẫn 1G đã tạo nên hiệu quả. So sánh với giao diện ATM và gói qua Sonet/ SDH (POS), Gigabit Erthenet là một giải pháp hiệu qủa về mặt giá thành cho việc xây dựng các kết nối Gigabit điểm-điểm.

Để đáp ứng đuợc lưu lượng tăng nhanh, một yêu cầu đặt ra là phải chuẩn hoá được giao diện với tốc độ 10 Gbps. Do vậy, IEEE đã thành lập nhóm 802.3 ae để phát triển chuẩn giao diện Ethernet 10 GbE. Chuẩn này hoàn thành trong năm 2002 và được đưa vào trong bộ tiêu chuẩn IEEE 802.3 (2005)

Mục đích của nhóm này là sử dụng chuẩn này trong lớp điều khiển truy cập đa phương tiện 802.3 hiện tại, mà đang được sử dụng Ethernet 10/100/1000- Mbps. Giao diện sẽ hộ trợ hoạt động song công, không giống như các họ giao diện khác của Ethernet, nó cũng cung cấp cấp hoạt động bán song công.

Để cung cấp độ mềm dẻo nhất có thể tại lớp vật lý cho các nhà cung cấp thiết bị và các nhà khách hàng của họ, giao diện độc lập với phương tiện (MII) cũng đuợc chỉ định mà hộ trợ các kiều của cáp được cài đặt, cùng với bộ truyền thích hợp. Thêm vào MII, 2 cách tiếp cận giao diện vật lý được cho cơ bản trong nhóm nghiên cứu. Kết quả, các đặc điểm kỹ thuật vật lý khác nhau sẽ được phát triển để thêm vào MII. LAN PHY là đích cho hệ thống truyền dẫn 10 Gbps qua sợi quang và hệ thống WDM trong suốt. WAN PHY sẽ tương thích với hệ thống SONET/SDH hiện tại. WAN PHY sẽ hoạt động tại tốc độ dữ liệu tương thíc với tốc độ tải tin của giao diện OC-192c/ STM-64c.

Truyền dẫn quang sẽ hộ trợ cả SMF và MMF. Với MMF, khoảng cách liên kết được hộ trợ là 300m. Với SMF, khoảng cách liên kết hộ trợ là thay dổi theo nhiều giao diện lên tới 2 Km (short reach), 10Km (medium reach), và 40 Km (long reach) sẽ trở nên khả dụng.

10 GbE có thể hỗ trợ tất cả các dịch vụ tại các lớp bậc 2 và bậc 3, và thậm chí tại các lớp cao hơn trong mô hình bảy lớp OSI. Ngoài ra do hầu hết lưu lượng trên các mạng ngày nay được bắt nguồn từ Ethernet và IP, nên thiết lập một mạng Ethernet tốc độ cao là một phương thức dễ nhất để gắn kết các nhà kinh doanh cũng như các nhà cung cấp mạng với nhau. Nguyên tắc cơ bản khi xây dựng các mạng chuyển mạch là dùng công nghệ tốc độ cao để kết hợp nhiều đoạn mạng tốc độ thấp lại với nhau. Khi mật độ và số lượng các đoạn có tốc độ 100 Mbps trong mạng tăng lên thì 1000BASE-X và 1000BASE-T trở thành công nghệ truyền dẫn ở mức cao hơn được sử dụng trên các lõi mạng. Cuối năm 2000, khi số lượng các cổng Gigabit tăng đến 250 nghìn trong một tháng thì công nghệ 10 Gbps là rất cần để tổng hợp các đoạn tốc độ một Gbps.

h. Truy nhập Ethernet: 10Mbps đến 1 Gbps qua cáp sợi quang và cáp đồng.Ethernet đã được chấp nhận trở thành một tiêu chuẩn mang tính toàn cầu, với hơn 320 triệu cổng được triển khai trên khắp thế giới, đem lại những lợi ích rất lớn về mặt kinh tế. Việc triển khai Gigabit Ethernet tốc độ cao đang có những bước tiến rất nhanh, với các sản phẩm 10 Gigabit Ethernet ngày càng trở nên sẵn có trên thị trường. Do tính mềm dẻo và thuận tiện trong quản lý nên Ethernet đang trở thành một công nghệ nền tảng để xây dựng các mạng LAN, và WAN. Đối với Ethernet, do các gói dữ liệu chứa trong khung có độ dài thay đổi, nên nó có thể xem như là một sự lựa chọn hợp lý để tối ưu hoá mạng truy nhập truyền tải gói tin IP, nhất là sau khi các kỹ thuật mới về QoS được ban hành thành tiêu chuẩn đã giúp mạng Ethernet có khả năng hỗ trợ thoại, dữ liệu, và video. Các kỹ thuật này bao gồm truyền dẫn song công, truyền dẫn dữ liệu có ưu tiên (P802.1p), và công nghệ LAN ảo (P802.1Q). Giá thành của các thiết bị Ethernet tương đối rẻ, có khả năng tương thích với nhiều loại thiết bị khác, vì vậy việc triển khai Ethernet PON (EPON) chính là một xu hướng phát triển cho mạng truy nhập.

Tháng 11 năm 2000, một nhóm các nhà sản xuất EPON đã bắt đầu các nỗ lực để chuẩn hoá, dưới danh nghĩa của IEEE và thông qua việc thành lập nhóm nghiên cứu EFM (Ethernet in

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 94: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

the First Mile). Mục tiêu của nhóm này nhằm phát triển một tiêu chuẩn sẽ áp dụng giao thức mạng Ethernet đã được chứng tỏ và ứng dụng rộng rãi vào thị trường truy nhập. Sáu mươi chín công ty trong đó có cả 3Com, Alloptic, Aura Networks, CDT/Mohawk, Cisco Systems, DomiNet Systems, Intel, MCI WorldCom và World Wide Packets đã đồng ý tham gia nhóm. Tiêu chuẩn mới mà nhóm tập trung vào gọi là 802.3. Mục đích nhằm mở rộng ứng dụng của Ethernet đến phần truy nhập của mạng, cho phép cải thiện độ thực hiện trong khi tối thiểu hoá chi phí thiết bị, chi phí khai thác và chi phí bảo dưỡng. Nhóm nghiên cứu EFM đã xem xét lại các kiến trúc khác nhau như cấu hình điểm đến đa điểm qua cáp quang, điểm-điểm qua cáp quang, điểm-điểm qua cáp đồng hỗ trợ kỹ thuật DSL.

Và tiêu chuẩn cuối cùng về EFM đã được đưa ra vào cuối năm 2004.

1.2.3 Tiêu chuẩn công nghệ RPRVài nhà cung cấp thiết bị như là Cisco system, Nortel networks, and Dynarc, đã phát triển các lời giải của riêng họ cho RPR. Những lới giải này được được đưa tới tổ chức chuẩn hoá IEEE để hình thành nên một chuẩn chung. Ví dụ, Cisco system đã đang ký SRP, là các tiêu chuẩn kỹ thuật trong RFC 2892, tới nhóm làm việc 802.17.

Trong mạng LAN/MAN, vòng ring quang đang được sử dụng rộng dãi. Hiện nay, những vòng ring đó đang sử dụng các giao thức mà hoặc không tối ưu hoặc không đáp ứng các yêu cầu của mạng gói, bao gồm tốc độ triển khai, định vị băng thông và thông lượng, khả năng phục hồi nhanh với lỗi, giảm giá thành hoạt động.

Tuy SONET/SDH rất hiệu quả trong truyền tải lưu lượng IP. POS cải thiện tính hiệu quả nhưng không cung cấp chức năng bảo vệ vòng ring như đảm bảo khả năng hồi phục cao của vòng ring. Kết quả, IEEE đã thành lập một nhóm làm việc mới với tên là RPR 802.17 vào tháng 10 năm 2000 để phát triển chuẩn giao thức sử dụng cho truyền tải tốc độ nhiều Gbs.

IEEE đã hoàn thành RPR, giải thuật lớp MAC đơn cho lớp liên kết dữ liệu và đa lớp vật lý sẽ được phát triển để cung cấp độ mềm dẻo có thể. Vào ngày 24 tháng 6 năm 2004, IEEE đưa ra phiên bản cải tiến của phiên bản 802.17 Draft 3.3. Phiên bản hoàn chỉnh được hoàn chỉnh và đưa ra thành tiêu chuẩn vào ngày 24/9/2004 với tên là 802.17a.

Tại lớp liên kết dữ liệu, lớp RPR MAC có thể được chia làm 3 lớp con. Lớp con ở giữa là lớp điều khiển MAC, mà nó liên hoạt động với các chức năng tăng cường như băng thông và bảo vệ. Lớp trên cùng là lớp giao diện client MAC chịu trách nhiệm tương thích điều khiển cơ bản với việc các giao thức mạng gắn thêm vào. Lớp dưới, giao diện ring MAC là lớp con chịu trách nhiệm chuyển tiếp gói và địa chỉ.

Lớp 2 giao thức MAC được chuẩn hoá sẽ cung cấp băng thông hiệu quả- chia sẽ chức năng sử dụng cơ chế sử dụng spatial để tối ưu sủư dụng băng thông hiệu dụng trong vòng ring. Định dang khung RPR sẽ cho phép dẽ ràng ánh xạ khung 802.3 vào khung RPR và ngược lại. Bởi vì, lưu lượng sô liệu là rất mềm dẻo động và băng thông định vị fair sẽ được hộ trợ. để đảm bảo hồi phục nhanh đối với lỗi (như là đứt sợi hoặc giao diện lỗi), cơ chế bảo vệ sẽ được thực thi. Tất cả cở chế bảo vệ sẽ hộ trợ vòng ring lên tới 128 hoặc 256.

Tại lớp vật lý, giao diện với tốc độ truyền dẫn lên tới 10 Gb sẽ được chuẩn hoá. Các chỉ tiêu kỹ thuật sẽ được xác định bởi nhóm 802.3, ITU, và ANSI. Do đó, Gbs, 10 Gbs song công cũng như giao diện lớp vật lý SONET/SDH thay đổi từ OC-12c/STM-4c tới OC-192c/STM-64c, sẽ hiệu dụng.

SONET/SDH tuân theo tại giao diện lớp vật lý là rất đáng chú ý. Điều quan trọng là có thể triển khai RPR trên SONET/SDH và trên DWDM đòi hỏi các giao diện thiết bị client được SONET/SDH.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 95: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

1.2.4 Kết luận: Tổ chức chuẩn hoá IEEE theo đuổi chuẩn hoá Ethernet hơn 30 năm và vẫn tiếp tục phát triển các chuẩn cải thiện công nghệ Ethernet. Tổ chức này không tập trung nhiều về chuẩn hoá dịch vụ Ethernet, mà chủ yếu đi vào công nghệ đóng góp các thuộc tính cho các tổ chức khác phát triền dịch vụ. Bảng và hình sau tóm tắt quá trình phát triển và chuẩn hoá công nghệ Ethernet của IEEE.

Bảng 3-6. Quá trình phát triển và chuẩn hoá công nghệ Ethernet

Năm Tiêu chuẩn ra đời1973 Công ty Xerox phát triển Ethernet1980 Phiên bản đầu tiên được tiêu chuẩn (10Mbps)1983 IEEE phát hành tiêu chuẩn 802.31985 Tiêu chuẩn 802.3a, Ethernet qua cáp đồng1987 Tiêu chuẩn 802.3d, khoảng cách lớn nhất giữa các bộ lặp 10 Mbps là 1000 m1990 Tiêu chuẩn 802.3i, Ethernet 10 Mbps hoạt động qua cáp UTP Cat 31993 Tiêu chuẩn 802.3j, khoảng cách giữa các bộ lặp tăng lên 2000 m1995 Tiêu chuẩn 802.3u, Ethernet tăng tốc độ lên 100Mbps1997 Tiêu chuẩn 802.3x, Ethenet song công cho phép phát và thu đồng thời1998 Tiêu chuẩn 802.3z, Ethernet tốc độ 1 Gbps1999 Tiêu chuẩn 802.3ab, 1 Gbps Ethernet hoạt động qua 4 đôi cáp UTP Cat 52002 Tiêu chuẩn 802.3ea Ethernet tốc độ 10Gbps2004 Tiêu chuẩn 802.3ah Ethernet First Mile (EFM) access networks

2004 Tiêu chuẩn 802.17 tiêu chuẩn RPR: phát triển Ethernet vào mạng MAN,

2005 Tổng hơp thành bộ tiêu chuẩn IEEE 802.3

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 96: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-21 các giai đoạn phát triển chính của Ethernet

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 97: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

2. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA METRO ETHERNET FORUM (MEF)

2.1 Giới thiệu

Metro Ethernet Forum (MEF) là tổ chức diễn đàn phi lợi nhuận chuyên về mạng MAN Ethernet được thành lập từ năm 2001 đến 2006 đã có trên 80 thành viên và chủ yếu là các nhà cung cấp thiết bị và nhà khai thác mạng.

Hình 3-22 Thống kê về sự phát triển các thành viên của MEF

MEF đóng vai trò chính trong công nghiệp bằng cách đưa ra một tập các công cụ và thuật ngữ để xác định một cách nhất quán, thống nhất các đặc trưng của dịch vụ Ethernet qua đó cho phép các nhà khai thác mạng, các nhà cung cấp thiết bị và khách hàng có thể tham chiếu đến mà không cần để ý đến loại công nghệ mạng nào được triển khai dù đó là Sonet/SDH, dark fiber, MPLS, ATM, hay RPR. Trên cơ sở các tiêu chuẩn IEEE , ITU-T và IETF, diễn đàn MEF đã trích những phần phù hợp với quan điểm khách hàng hơn là quan điểm nhà khai thác mạng. Từ quan điểm dịch vụ khách hàng, MEF định nghĩa Ethernet UNI and EVC để đưa ra các thuật ngữ dịch vụ Ethernet thống nhất, cho phép các nhà khai thác trên thế giới thống nhất một ngôn ngữ khi nói về dịch vụ với khách hàng (bandwidth profiles, availability, delay, jitter, frame loss, etc.) và viết các thoả thuận về dịch vụ SLA phù hợp với quan điểm khách hàng.

MEF được thành lập với nhiệm vụ tăng tốc triển khai dịch vụ và mạng Ethernet với mục tiêu thứ nhất là đưa ra được sự đồng lòng và thống nhất của các nhà khai thác dịch vụ, nhà cung cấp thiết bị và khách hàng về định nghĩa dịch vụ Ethernet, các chỉ tiêu kỹ thuật và kết nối liên mạng. Thứ hai tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các tiêu chuẩn hiện có và mới; định nghĩa dịch vụ Ethernet, các chỉ tiêu kỹ thuật và các thủ tục đo của MEF cho phép dễ dàng đưa ra được dịch vụ Ethernet trong mạng MAN. Thứ ba là nâng cao nhận thức ở tầm quốc tế về lợi ích của dịch vụ và mạng MAN ethernet.

Phạm vi công việc của MEF:Ưu tiên trước mắt là định nghĩa các dịch vụ Ethernet cho mạng MAN sử dụng công nghệ Ethernet cũng như các công nghệ khác; và xác định các công nghệ truyền tải trong mạng MAN có khả năng cung cấp các dịch vụ Ethernet bao gồm các mặt về Kiến trúc , Giao thức và Quản lý mạng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

0102030405060708090

2001 2006

Membership Growth Member Companies

0 10 20 30 40 50

Components

Labs

OSS

Test Equipment

Network Equipment

Operators

Page 98: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Kết quả chính của MEF đưa ra :1. Các thoả thuận thực hiện về các tiêu chuẩn hiện có2. Các thủ tục đo cho kết nối liên mạng3. Đề xuất các tiêu chuẩn mới cho các tổ chức chuẩn hoá 4. Các đặc tả kỹ thuật cho các tiêu chuẩn mới của MEF

a. Uỷ ban kỹ thuật của MEFUỷ ban kỹ thuật của MEF hiện nay đang tập trung và 4 lĩnh vực chính do các tiểu ban phụ trách bao gồm: Quản lý, Kiến trúc, Dịch vụ và Đo kiểm. Hình sau minh hoạ tổng thể phạm vi và qui trình chuẩn hoá của MEF .

Hình 3-23 Phạm vi và qui trình chuẩn hoá của MEF

b. Chương trình cấp chứng nhận tuân thủ của MEF Dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn, thoả thuận dịch vụ và các bài đo kiểm đã đưa ra, MEF xây dựng chương trình cấp chứng chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn MEF với đối tượng là các sản phẩm mạng và dịch vụ của cho các nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ là thành viên của MEF dưới sự đo kiểm của IOMetrix. Trong tương lai chuơng trình này được mở rộng cho hãng không thuộc MEF khi mà phòng thử nghiệm do MEF được mở rộng. Chương trình cấp chứng chỉ này dựa theo các bài đo theo MEF 9 cho nhà cung cấp dịch vụ và theo bài đo MEF 9 và 14 cho nhà cung cấp thiết bị. Tính đến nay MEF đã cấp chứng nhận cho 27 nhà sản xuất, 7 nhà cung cấp dịch vụ và trên 150 hệ thống. Hình sau chỉ ra các mốc chính và kết quả trong chương trình cấp chứng chỉ tuân thủ của MEF.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Abstract Test Suite for CES over Ethernet (TS)

MEF 16 – Ethernet Local Management Interface E-LMI (TS)

MEF 11 - UNI Framework and Requirements (TS)

MEF 3 – Circuit Emulation Service Requirements (TS)

UNI Type 2 Implementation Agreement (IA)

Abstract Test Suite for UNI Type 1 (TS)

Service OAM Requirements and Framework (TS)

MEF 12 – Metro Ethernet Network Architecture Framework Part 2: Ethernet Services Layer (TS)

MEF 8 Emulation of PDH over MENs (IA)

MEF 14 – Abstract Test Suite for Traffic Management Phase 1 (TS)

MEF 15 – Requirements for Management of Metro Ethernet Phase 1 – Network Elements (TS)

MEF 4 – Metro Ethernet Network Architecture Framework Part 1: Generic Framework (TS)

MEF 10 * – Service Attributes Phase 1 (TS)

MEF 9 – Abstract Test Suite for Ethernet Services at the UNI (TS)

MEF 7 – EMS - NMS Information Model (TS)

MEF 2 – Protection Framework and Requirements (TS)

MEF 6 – Ethernet Services Definitions (TS)

Abstract Test Suite for E-NNI (TS)EMS-NMS Information Model (TS) Phase 2

MEF 13 – User Network Interface Type 1 (IA)

Ethernet Services Attributes Phase 2 (TS)

External NNI (E-NNI) (TS)Ethernet Services Definitions Phase 2 (TS)

Test and Measurement AreaManagement AreaArchitecture AreaService Area

Legend• New Project • Approved Draft• Sent to straw ballot• Sent to letter ballot• Approved

LegendTS Technical

SpecificationIA Implementation

Agreement

* MEF 10 * replaced MEF 1 and MEF 5

MEF Technical Committee Work DashboardMEF Technical Committee Work Dashboard

MEF Standards Process

Letter Ballot

New Project

Approved Draft

Straw Ballot Approved

Abstract Test Suite for CES over Ethernet (TS)

MEF 16 – Ethernet Local Management Interface E-LMI (TS)

MEF 11 - UNI Framework and Requirements (TS)

MEF 3 – Circuit Emulation Service Requirements (TS)

UNI Type 2 Implementation Agreement (IA)

Abstract Test Suite for UNI Type 1 (TS)

Service OAM Requirements and Framework (TS)

MEF 12 – Metro Ethernet Network Architecture Framework Part 2: Ethernet Services Layer (TS)

MEF 8 Emulation of PDH over MENs (IA)

MEF 14 – Abstract Test Suite for Traffic Management Phase 1 (TS)

MEF 15 – Requirements for Management of Metro Ethernet Phase 1 – Network Elements (TS)

MEF 4 – Metro Ethernet Network Architecture Framework Part 1: Generic Framework (TS)

MEF 10 * – Service Attributes Phase 1 (TS)

MEF 9 – Abstract Test Suite for Ethernet Services at the UNI (TS)

MEF 7 – EMS - NMS Information Model (TS)

MEF 2 – Protection Framework and Requirements (TS)

MEF 6 – Ethernet Services Definitions (TS)

Abstract Test Suite for E-NNI (TS)EMS-NMS Information Model (TS) Phase 2

MEF 13 – User Network Interface Type 1 (IA)

Ethernet Services Attributes Phase 2 (TS)

External NNI (E-NNI) (TS)Ethernet Services Definitions Phase 2 (TS)

Test and Measurement AreaManagement AreaArchitecture AreaService Area

Legend• New Project • Approved Draft• Sent to straw ballot• Sent to letter ballot• Approved

LegendTS Technical

SpecificationIA Implementation

Agreement

* MEF 10 * replaced MEF 1 and MEF 5

MEF Technical Committee Work DashboardMEF Technical Committee Work Dashboard

MEF Standards Process

Letter Ballot

New Project

Approved Draft

Straw Ballot Approved

Page 99: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-24 Các mốc chính trong chương trình hợp chuẩn

2.2 Các tiêu chuẩn kỹ thuật của MEFCác tiêu chuẩn kỹ thuật của MEF gồm 2 loại:

• Các đặc tả kỹ thuật: Bao gồm cả các mô hình, kiến trúc để đưa ra một cách thống nhất định nghĩa và các đặc tả kỹ thuật

• Các thoả thuận thực hiện: Các giá trị điển hình được thoả thuận thống nhất cho các tham số và thuộc tính cụ thể sao cho có thể triển khai, thực hiện một cách kiên định và tương thích với nhau

Tính đến 10-2006, MEF đã đưa ra 14 tiêu chuẩn kỹ thuật về dịch vụ và mạng Ethernet, bao gồm:

• MEF 2 Các yêu cầu và khuôn khổ khung cho bảo vệ dịch vụ Ethernet• MEF 3 Các định nghĩa, Khung và yêu cầu cho dịch vụ mô phỏng kênh trong mạng

MEN• MEF 4 Khuôn khổ về kiến trúc mạng MEN: phần cấu trúc chung• MEF 6 Các định nghĩa dịch vụ Ethernet Phase I • MEF 7 Mô hình thông tin EMS-NMS • MEF 8 Thoả thuận thực hiện về giả lập các kênh PDH tren mạng MEN• MEF 9 Bộ bài đo cho các dịch vụ Ethernet tại giao diện UNI• MEF 10 Các thuộc tính dịch vụ Ethernet Phase I (thay thế MEF 1 & 5)• MEF 11 Các yêu cầu và khung cho giao diện mạng – khách hàng UNI • MEF 12 Khuôn khổ về kiến trúc mạng MEN: phần 2 lớp dịch vụ ethernet • MEF 13 Thoả thuận thực hiện giao diện UNI loại 1• MEF 14 Bộ bài đo cho các dịch vụ Ethernet tại giao diện UNI• MEF 15 Các yêu cầu cho quản lý các phần tử mạng MEN• MEF 16 Giao diện quản lý cục bộ Ethernet

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Program Launched with Iometrix

Program Totals:27 Equipment Manufacturers, 7 Service Providers Certified

>150 Systems, 1000s Tests Conducted

April 2005

First 16 Vendors and 39 Products Certified to

MEF 9 (UNI) Announced

Sept 2005

First 7 Carriers and 21 Services Certified to

MEF 9 (UNI) Announced

April 2006

First 15 Vendors and 40 Products

Certified to MEF 14 (QoS)Announced

June 2006

June 2006

Page 100: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-25 Giản đồ thời gian đưa ra các tiêu chuẩn của MEF

Sau đây tóm tắt một số tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ và mạng Ethernet chủ yếu:

a. MEF 6 & 10: Mô hình dịch vụ Ethernet, pha 1 Trong phiên bản này mô tả một mô hình từ đó nhằm xác định các dịch vụ Ethernet. Các dịch vụ Ethernet này được mô hình hoá xuất phát từ khía cạnh thiết bị của thuê bao liên quan đến phía khách hàng (CE) được sử dụng để truy nhập dịch vụ. Các thành phần cơ bản của các dịch vụ Ethernet cũng được định nghĩa ở đây. Hơn nữa, một số các đặc tính dịch vụ có thể cung cấp như một phần của dịch vụ Ethernet chẳng hạn như định nghĩa về đặc tính mức dịch vụ cũng được xem xét ở đây.

Hình 3-26 Mô hình khuôn khổ chung về định nghĩa dịch vụ Ethernet

Mô hình này có hai mục tiêu. Thứ nhất, nhằm cung cấp đặc trưng kỹ thuật đủ để cho phép thuê bao lập kế hoạch thành công và tích hợp các dịch vụ Ethernet vào trong toàn bộ kiến trúc mạng của họ. Mục tiêu thứ hai nhằm cung cấp đầy đủ các chi tiết để nhà cung cấp thiết bị

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

2006

MEF 16MEF 4

MEF 2

MEF 3

MEF 6

MEF 7

MEF 8

MEF 10

MEF 11

MEF 12

MEF 13

MEF 14

MEF 15

ELMIArchitecture

Protection

Circuit Emulation

Service Definitions

EMS-NMS

Circuit Emulation

UNI Framework

UNI -IA

Traffic Management

Management

Architecture

Service Attributes

200520042003

MEF 9Services Test Suite

20062006

MEF 16MEF 4

MEF 2

MEF 3

MEF 6

MEF 7

MEF 8

MEF 10

MEF 11

MEF 12

MEF 13

MEF 14

MEF 15

ELMIArchitecture

Protection

Circuit Emulation

Service Definitions

EMS-NMS

Circuit Emulation

UNI Framework

UNI -IA

Traffic Management

Management

Architecture

Service Attributes

200520052004200420032003

MEF 9Services Test Suite

Page 101: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

thuộc phía khách hàng có thể thực hiện các khả năng trong các sản phẩm của họ từ đó có thể sử dụng để truy nhập các dịch vụ thành công.

Các tham số về khả năng thực hiện và lưu lượng của các đặc tính mức dịch vụ Ethernet cũng được định nghĩa. Các định nghĩa về các trường hợp cụ thể của dịch vụ Ethernet có thể dựa trên nội dung của mô hình dịch vụ được định nghĩa ở đây.

Trong pha 1 của quá trình định nghĩa này được giới hạn vào một số nội dung chính như sau:+ Các dịch vụ được xem xét ở đây chỉ dựa trên công nghệ Ethernet. Các đặc tính khác nhau của các dịch vụ này được xác định cho một khung dịch vụ Ethernet cụ thể được xác định chỉ bởi nội dung của các giao thức Ethernet hoặc các lớp thấp hơn.+ Từ khía cạnh thiết bị của thuê bao, các giao thức hoạt động tại giao diện UNI giữa các thiết bị của thuê bao và mạng Ethernet Metro là một giao thức Ethernet chuẩn (lớp vật lý và lớp MAC)+ Các dịch vụ được xem xét ở đây được giới hạn giữa hai hoặc nhiều UNI. Các pha trong tương lai tiếp theo có thể định nghĩa các đặc tính dịch vụ cho các giao diện khác đối với mạng MEN.+ Giả sử rằng cấu hình của cả nhà cung cấp dịch vụ và thiết bị thuê bao tạo ra và truy nhập một dịch vụ được thực hiện chỉ về mặt hành chính. Tương tự như vây, giải pháp cấu hình xung đột giữa CE và MEN cũng được thực hiện như vậy. Các khía cạnh quản lý và điều khiển không thuộc mục tiêu của pha 1 này.

Trong các pha tiếp theo trong tương lai sẽ bổ sung thêm một số đặc tính dịch vụ mới.

b. MEF 10: Đặc tính quản lý lưu lượng pha 1 Nghiên cứu này định nghĩa các tham số thực hiện và tham số lưu lượng cần xác định như một phần của đặc tính mức dịch vụ Ethernet (SLS). Những tham số này được xác định để tạo cho khách hàng các đặc tính cả về chất lượng và số lượng các dịch vụ họ nhận được từ nhà cung cấp, đủ để cho phép cấu hình CE và kết hợp dịch vụ vào mạng thuê bao. Việc sử dụng phù hợp các tham số này trong SLS sẽ cho phép thuê bao so sánh các quá trình cung cấp dịch vụ khác nhau. Hơn nữa, nhà cung cấp dịch vụ có thể sử dụng những tham số này như phần hướng dẫn để xác định CoS của các dịch vụ Ethernet.

Công nghê Ethernet nhằm sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau. Khả năng hỗ trợ những ứng dụng này về cơ bản liên quan đến khả năng của mạng trong việc hỗ trợ tập các tham số và cơ chế quản lý lưu lượng. Mục đích của phần này cũng nhằm định nghĩa các tham số và các cơ chế quản lý lưu lượng cho các dịch vụ Ethernet. Chính điều này sẽ giúp cho nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng nhất trí được với nhau về đặc tính mức dịch vụ (SLS) tương ứng với từng dịch vụ cụ thể.

c. MEF 2: Các yêu cầu và qui định chung cho việc bảo vệ các dịch vụ Ethernet trong mạng MENMục đích của nghiên cứu này nhằm đưa ra các yêu cầu cần phải đáp ứng về cơ chế bảo vệ và khôi phục cho các dịch vụ Ethernet trong mạng MEN và các quy định chung về cơ chế bảo vệ các dịch vụ Ethernet cho phép từ kiến trúc mạng MEN. Tài liệu thảo luận các yêu cầu từ phía mạng theo dịch vụ mà nó cung cấp khi không xét đến sự thực hiện cụ thể, và cung cấp mô hình qui định chung về cơ chế tạo ra bảo vệ cho các dịch vụ Ethernet trong mạng MEN theo những yêu cầu này. Mục đích của tài liệu nhằm tạo ra các yêu cầu, mô hình và các quy định chung sao cho độc lập với môi trường truyền dẫn càng nhiều càng tốt.

d. MEF 3&8: Định nghĩa dịch vụ mô phỏng kênh, cấu trúc và các yêu cầu trong mạng Metro Ethernet Việc mô phỏng các mạch TDM qua mạng Metro Ethernet là một kỹ thuật hữu dụng nhằm cho phép các nhà cung cấp dịch vụ mạng MEN tạo ra dịch vụ TDM cho khách hàng. Tài liệu này

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 102: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

mô tả các loại dịch vụ TDM có thể được cung cấp qua mạng MEN và các yêu cầu cụ thể đối với các dịch vụ đó. Nó bao gồm cả các dịch vụ PDH và các dịch vụ SONET/SDH.

Tài liệu này gồm ba phần chính: Tập định nghĩa các dịch vụ theo dạng chuyển mạch kênh trong bối cảnh của Metro

Ethernet Forum. Một cấu trúc chung giải thích các vấn đề về khả năng thực hiện của các dịch vụ này. Tập các yêu cầu cần thiết để cung cấp các dịch vụ này trong mạng MEN.

Mục tiêu của tài liệu này nhằm đưa ra các yêu cầu cụ thể về truyền tải qua mạng MEN cho việc mô phỏng các liên kết từ đầu cuối đến đầu cuối mang tín hiệu số được ghép kênh theo kỹ thuật TDM. Nó cũng là tài liệu tham khảo về các yêu cầu và đặc tính cho các tổ chức chuẩn hoá khác như ITU, ANSI, IETF và ATM.

e. MEF 4,12: Qui định về kiến trúc mạng MEN Trong phần này mô tả các qui định về kiến trúc chung của MEF về mạng MEN. Qui định này mô tả việc xây dựng các lớp cao được sử dụng trong mô hình các thành phần kiến trúc khác nhau của các dịch vụ của mạng MEN, các mạng lớp dịch vụ truyền tải và mạng lớp dịch vụ ứng dụng. Mô hình kiến trúc của MEF dựa trên nguyên lý phân tách các lớp mạng, trong đó mỗi lớp mạng được xây dựng từ một tập cụ thể các công nghệ mạng (chẳng hạn Ethernet, SONET/SDH, MPLS,...). Mô hình này sử dụng lại cấu trúc khung Ethernet truyền thống.

Các qui định này được MEF sử dụng để mô tả các thành phần kiến trúc bên ngoài và bên trong của mạng MEN. Tài liệu nhằm mô tả mô hình phân tách các lớp mạng của mạng MEN về các khía cạnh: a, các thành phần thuộc lớp dịch vụ Ethernet, lớp dịch vụ truyền tải và lớp lớp dịch vụ ứng dụng và b, các thành phần kiến trúc chung kết hợp với các lớp mạng. Các qui định này cũng nhằm mô tả sự tương tác giữa các thành phần kiến trúc mạng MEN thông qua các giao diện đã được định nghĩa và các điểm tham chiếu tương ứng.

f. MEF 9, 14: các bài đo dịch vụ ethernet tại giao diện UNI Đây là 2 tài liệu mô tả các phương pháp và bài đo thống nhất cho từng tham số và thuộc tính về dịch vụ Ethernet tương ứng với các tham số được đặc tả trong tiêu chuẩn MEF 6 &10. Đo dịch vụ ethernet tại UNI mà mạng MEN cung cấp trên quan điểm hộp đen độc lập với công nghệ được sử dụng trong mạng. MEF 9, 14 đua ra 244 bài đo cho các dịch vụ EPL, EVPL và ELAN theo các tham số được chỉ ra trong MEF 6 và 10. Các bài đo chủ yếu về:

+ các tham số giao diện Ethernet IEEE 802.3+ Các tham số về lưu lượng: CIR, CBS, EIR, EBS+ Các tham số về chất lượng: Trễ, tổn thất, Jitter+ xử lý của giao thức điều khiển+ các tham số khác nhe: ghép kênh, địa chỉ, COS…Các bài đo kiểm này được sử dụng để MEF cấp chứng chỉ tuân thủ MEF trong đó MEF 9 cho nhà cung cấp dịch vụ và theo bài đo MEF9 và 14 cho nhà cung cấp thiết bị.Hình sau minh hoạ mối liên hệ giữa các tài liệu tiêu chuẩn và mô hình định nghĩa các tham số kỹ thuật và đo kiểm

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 103: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-27 Mối liên hệ các tiêu chuẩn và tham số kỹ thuật

2.3. Tổng quan về tiêu chuẩn dịch vụ EthernetTất cả các dịch vụ Ethernet sẽ có một vài thuộc tính chung, những dịch vụ khác nhau sẽ khác nhau về một số các thuộc tính. Mô hình cơ bản của dịch vụ Ethernet được biểu diễn ở hình 3-9. Dịch vụ Ethernet được cung cấp bởi mạng Metro Ethernet Network (MEN) của nhà cung cấp. Thiết bị khách hàng CE (Customer Equipment) gắn vào mạng MEN qua giao tiếp người sử dụng-mạng UNI (User-Network Interface) sử dụng chuẩn giao diện Ethernet chuẩn với tốc độ 10Mbit/s, 100Mbit/s, 1Gbit/s hoặc 10Gbit/s.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

MODEL LEVELMEN REQUIREMENTS

SERVICE LEVELMEN REQUIREMENTS

ATTRIBUTE LEVELMEN REQUIREMENTS

PARAMETER LEVELMEN REQUIREMENTS

MODEL LEVELTEST DEFINITIONS

SERVICE LEVELTEST DEFINITIONS

ATTRIBUTE LEVELTEST DEFINTIONS

PARAMETER LEVELTEST DEFINITIONS

ETHERNET SERVICES MODEL

ETHERNET SERVICES DEFINITIONS

ETHERNET SERVICES ATTRIBUTES

ETHERNET SERVICES PARAMETERS

Page 104: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-28 Mô hình cơ bản

Có thể có nhiều UNIs kết nối đến MEN từ một vị trí. Những dịch vụ được xác định theo quan điểm của thuê bao. Những dịch vụ này dùng các công nghệ truyền dẫn hay các giao thức ở MEN khác nhau như SONET, DWDM, MPLS, GFP, … Tuy nhiên, dưới góc độ thuê bao, kết nối mạng về phía thuê bao của giao diện UNI là Ethernet.

2.3.1. Kết nối Ethernet ảoMột thuộc tính cơ bản của dịch vụ Ethernet là kết nối Ethernet ảo (EVC-Ethernet Virtual Connection). EVC được định nghĩa bởi MEF là “một sự kết hợp của hai hay nhiều UNIs” [2], trong đó UNI là một giao diện Ethernet, là điểm ranh giới giữa thiết bị khách hàng và mạng MEN của nhà cung cấp dịch vụ.

Nói một cách đơn giản, EVC thực hiện 2 chức năng:- Kết nối hai hay nhiều vị trí thuê bao (chính xác là UNIs), cho phép truyền các frame Ethernet giữa chúng.- Ngăn chặn dữ liệu truyền giữa những vị trí thuê bao (UNI) không cùng EVC tương tự. Khả năng này cho phép EVC cung cấp tính riêng tư và sự bảo mật tương tự Permanent Virtual Circuit (PVC) của Frame Relay hay ATM.

Hai quy tắc cơ bản sau chi phối, điều khiển việc truyền các Ethernet frame trên EVC. Thứ nhất, các Ethernet frame đi vào MEN không bao giờ được quay trở lại UNI mà nó xuất phát. Thứ hai, các địa chỉ MAC của trong Ethernet frame giữ nguyên không thay đổi từ nguồn đến đích. Ngược lại với mạng định tuyến (routed network), các tiêu đề (header) Ethernet frame bị thay đổi khi qua router. Dựa trên những đặc điểm này, EVC có thể được sử dụng để xây dựng mạng riêng ảo lớp 2 (Layer 2 Virtual Private Network-VPN).

MEF định nghĩa 2 kiểu của EVCs.- Điểm-điểm(Point-to-point).

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 105: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

- Đa điểm - điểm (Multipoint-to-Multipoint).Ngoài những điểm chung này, dịch vụ Ethernet có thể thay đổi với nhiều cách khác nhau. Phần này thảo luận về những dạng khác nhau của dịch vụ Ethernet và một vài đặc điểm quan trọng phân biệt chúng từ những dịch vụ khác.

2.3.2. Khuôn khổ định nghĩa dịch vụ Ethernet (Ethernet Definition Framework)Để giúp những thuê bao có thể hiểu rõ hơn sự khác nhau trong các Dịch vụ Ethernet, MEF đã phát triển các Khuôn khổ Định nghĩa dịch vụ Ethernet. Mục tiêu của hệ thống này là:

- Định nghĩa và đặt tên cho các kiểu dịch vụ Ethernet.- Định nghĩa những thuộc tính (attribute) và các thông số của thuộc tính (attribut parameters) được dùng để định nghĩa một dịch vụ Ethernet riêng biệt.

Hình 3-29: Khuôn khổ định nghĩa dịch vụ Ethernet

Hiện tại MEF đã và đang xác định (vì chưa thành chuẩn) hai kiểu dịch vụ Ethernet:- Kiểu Ethernet Line (E-Line) Service – dịch vụ điểm-điểm (point-to-point)- Kiểu LAN (E-LAN) Service – dịch vụ đa điểm - đa điểm (multipoint-to-multipoint)

Để định rõ một cách hoàn toàn về dịch vụ Ethernet, nhà cung cấp phải xác định kiểu dịch vụ và UNI; các thuộc tính của dịch vụ EVC đã kết hợp với kiểu dịch vụ đó. Các thuộc tính này có thể được tập hợp lại theo những dạng sau:

- Giao diện vật lý (Ethernet Physical Interface).- Thông số lưu lượng (Traffic Parameters)- Thông số về hiệu năng (Performance Parameters).- Lớp dịch vụ (Class of Service).- Service Frame Delivery- Hỗ trợ các thẻ VLAN (VLAN Tag Support)- Ghép dịch vụ (Service Multiplexing).- Gộp nhóm (Bundling).- Lọc bảo mật (Sercurity Filters).

2.3.3. Kiểu dịch vụ EthernetMEF đã xác định 2 kiểu dịch vụ cơ bản đã được thảo luận bên dưới. Các kiểu khác có thể được định nghĩa trong tương lai.

a. Kiểu dịch vụ Ethernet LineKiểu Ethernet Line (E-Line Service) cung cấp kết nối ảo điểm-điểm (point-to-point) Ethernet Virtual Connection (EVC) giữa 2 UNIs được minh họa ở Hình 3-30. E-Line Service được dùng cho việc kết nối Ethernet điểm-điểm.

Dạng đơn giản nhất, dịch vụ E-Line có thể cung cấp băng thông đối xứng cho dữ liệu gửi nhận trên hai hướng không có các đảm bảo tốc độ giữa hai UNI 10 Mbps..

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 106: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-30 E-Line Service sử dụng Point-to-Point EVC

Dạng phức tạp hơn, dịch vụ E-line có thể cung cấp CIR (Commited Information Rate) và thuộc tính về độ trễ, jitter,…

Ghép dịch vụ (service multiplexing) cho phép kết hợp nhiều EVC trên một cổng vật lý UNI duy nhất.

Một dịch vụ E-Line có thể cung cấp point-to-point EVCs giữa UNIs tương tự như việc sử dụng Frame Relay PVCs để nối liền các site với nhau.

Hình 3-31 Sự tương tự giữa Frame Relay và dịch vụ E-Line

Một dịch vụ E-Line cũng cung cấp việc kết nối point-to-point giữa UNIs tương tự với một dịch vụ thuê kênh riêng TDM.

Dịch vụ E-Line cũng có một vài đặc điểm cơ bản như Frame Delay, Fram Jitter và Frame Loss tối thiểu và không có ghép dịch vụ (Service Multiplexing), tức là yêu cầu giao diện vật lý UNI riêng biệt cho mỗi EVC được minh họa ở Hình 3-32.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 107: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-32 Sự tương tự giữa kênh thuê riêng và kiểu dịch vụ E-Line

Tóm lại, một E-Line Service có thể được dùng để xây dựng những dịch vụ tương tự như Frame Relay hay thuê kênh riêng (private leased line). Tuy nhiên, băng thông Ethernet và việc kết nối thì tốt hơn nhiều… Một E-Line Service có thể được dùng để xây dựng các dịch vụ tương tự như Frame Relay hay kênh thuê riêng (private leased line).

b. Kiểu dịch vụ Ethernet LANKiểu dịch vụ Ethernet LAN (E-LAN) cung cấp kết nối đa điểm, tức là nó có thể kết nối 2 hoặc hơn nhiều UNIs được minh họa ở hình 3-14. Dữ liệu của thuê bao được gửi từ một UNI có thể được nhận tại một hoặc nhiều dữ liệu của UNIs khác.

Mỗi site (UNI) được kết nối với một multipoint EVC. Khi những site mới (UNIs) được thêm vào, chúng sẽ được liên kết với multipoint EVC nêu trên do vậy nên đơn giản hóa việc cung cấp và kích hoạt (activation) dịch vụ. Theo quan điểm của thuê bao, dịch vụ E-LAN làm cho MEN trông giống một mạng LAN ảo.

Dịch vụ E-LAN Service có thể cung cấp một CIR (Committed Information Rate), kết hợp CBS (Committed Burst Size), EIR (Excess Information Rate) với EBS (Excess Burst Size) (xem phần Bandwidth Profile sau) và độ trễ, jitter, và tổn thất khung (frame lost).

Hình 3-33 E-LAN Service type dùng Multipoint EVC

c. Dịch vụ E-LAN với cấu hình point-to-point

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 108: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Dịch vụ E-LAN có thể được sử dụng để liên kết chỉ với 2 UNIs (sites). Trong khi điều này có thể xảy ra tương tự một E-Line Service, có nhiều sự khác biệt khá quan trọng.

Với dịch vụ E-LAN, khi một UNI (site) mới được thêm vào, một EVC mới phải được thiết lập để liên kết UNI mới với một trong những UNIs hiện thời.

Với dịch vụ E-LAN, khi UNI mới cần được thêm vào ta không cần thêm EVC mới mà đơn giản chỉ thêm UNI mới vào EVC đa điểm cũ. Vì thế, E-LAN Service đòi hỏi chỉ một EVC để hoàn tất việc kết nối multi-site.

Nói chung, dịch vụ E-LAN có thể kết nối nhiều địa điểm (Multi-site) với nhau, ít phức tạp hơn việc sử dụng những công nghệ như Frame Relay hoặc ATM.

Tóm lại, MEF định nghĩa hai kiểu dịch vụ chính E-Line và E-LAN, tuy nhiên các hãng, tổ chức tham gia MEF có cách sử dụng tên cho hai lọai dịch vụ này khác nhau. Vdụ: Cisco đưa ra các dịch vụ Ethernet Relay Service (ERS) và Ethernet Wire Service (EWS) cho loại E-Line; Ethernet Relay Multipoint Service (ERMS) và Ethernet Multipoint Service (EMS) cho loại E-LAN[3].

2.3.4. Các thuộc tính dịch vụ EthernetCó rất nhiều thuộc tính liên kết trong dich vụ Ethernet [2], phần này chỉ nêu một số các thuộc tính cơ bản quan trọng nhất cho thiết lập một dịch vụ MAN,WAN dựa trên Ethernet

a. Ghép dịch vụ (service multiplexing)Ghép dịch vụ cho phép nhiều UNI thuộc về các EVC khác nhau. UNI như vậy gọi là UNI được ghép dịch vụ (service multiplexed UNI). Khi UNI chỉ thuộc một EVC thì UNI này gọi là UNI không ghép dịch vụ (non - multiplexed UNI).

Hình 3-34: Ghép kênh dịch vụ

Lợi ích của ghép kênh dịch vụ cho phép chỉ cần một cổng giao diện UNI có thể hỗ trợ nhiều kết nối EVC. Điều này làm giảm chi phí thêm cổng UNI và dễ dàng trong việc quản trị.

VLAN được cấu hình tại cổng thiết bị khác hàng CE kết nối với UNI được gọi là CE-VLAN. Như vậy, tại mỗi UNI có một ánh xạ (mapping) giữa CE-VLAN và EVC. Điều này gần giống như ánh xạ giữa DLCI và PVC trong Frame Relay.

Tính trong suốt VLAN (VLAN transparency): Một EVC có tính trong suốt VLAN khi CE-VLAN không thay đổi khi khi qua giao diện UNI. Nghĩa là, CE-VLAN của khung đi ra (egress frame) hướng từ MEN ra mạng của khách hàng luông giống CE-VLAN của khung đi

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 109: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

vào (ingress frame). Tính năng này có ưu điểm làm giảm việc đánh số lại (renumbering) VLAN của khách hàng.Trên Hình 3-35, EVC1, EVC2 là có tính trong suốt VLAN còn EVC3 thì không.

Hình 3-35: Ví dụ ánh xạ CE-VLAN và EVC

b. Gộp nhóm (Bundling)Trong cấu trúc frame của 802.1Q thì có một trường 12 bit là VLAN tag. Nhu vậy có tối đa là 4096 VLAN cho một miền lớp 2 (layer 2 domain). Với tính năng gộp nhóm, có nhiều hơn một CE-VLAN được ánh xạ vào một EVC tại UNI. Khi tất cả VLAN đều được ánh xạ vào một EVC thì EVC đó có thuộc tính gộp nhóm tất cả trong một (All-to-one Bundling).

c. Đặc tính băng thông (Bandwidth profile)MEF địng nghĩa đặc tính băng thông được ứng dụng ở UNI hay cho một EVC. Đặc tính băng thông là một giới hạn mà khung Ethernet có thể xuyên qua UNI. Có thể có đặc tính băng thông riêng rẽ cho những khung vào bên trong MEN và cho những khung đi ra khỏi MEN. Thông số CIR (Committed Information Rate) cho một Frame Relay PVC là một ví dụ của đặc tính băng thông.

MEF định nghĩa ba thuộc tính sau đây của đặc tính băng thông (hình 9):- Đặc tính băng thông tại UNI.- Đặc tính băng thông theo EVC.- Đặc tính băng thông theo mã xác định lớp dịch vụ (CoS Identifier).Đặc tính băng thông bao gồm 4 thông số lưu lượng mô tả trong những phần tiếp sau. Những giới hạn này ảnh hưởng đến thông lượng mà dịch vụ cung cấp. Đặc tính băng thông cho một dịch vụ Ethernet bao gồm những thông số lưu lượng sau đây:- CIR (Committed Information Rate)- CBS (Committed Burst Size)- EIR (Excess Information Rate)- EBS (Excess Burst Size)Một dịch vụ có thể hỗ trợ lên đến 3 dạng khác nhau của đặc tính băng thông <CIR, CBS, EIR, EBS> ở UNI. Một trong những dạng đó có thể ứng dụng tại UNI, theo EVC hay theo mã xác định lớp dịch vụ.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 110: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

UNIEVC1

EVC2

EVC3

Ingress Bandwidth Profile Per Ingress UNI UNI

EVC1

EVC2

EVC3

Ingress Bandwidth Profile Per EVC1Ingress Bandwidth Profile Per EVC2

Ingress Bandwidth Profile Per EVC3

UNI EVC1

CE-VLAN CoS 6 Ingress Bandwidth Profile Per CoS ID 6

CE-VLAN CoS 4

CE-VLAN CoS 2

Ingress Bandwidth Profile Per CoS ID 4

Ingress Bandwidth Profile Per CoS ID 2

EVC2

1) At the UNI level 2) At the EVC level

3) At the CE-VLAN level

UNIEVC1

EVC2

EVC3

Ingress Bandwidth Profile Per Ingress UNI UNI

EVC1

EVC2

EVC3

Ingress Bandwidth Profile Per EVC1Ingress Bandwidth Profile Per EVC2

Ingress Bandwidth Profile Per EVC3

UNI EVC1

CE-VLAN CoS 6 Ingress Bandwidth Profile Per CoS ID 6

CE-VLAN CoS 4

CE-VLAN CoS 2

Ingress Bandwidth Profile Per CoS ID 4

Ingress Bandwidth Profile Per CoS ID 2

EVC2

1) At the UNI level 2) At the EVC level

3) At the CE-VLAN level

Hình 3-36: Đặc tính băng thông

d. Thông số hiệu năng (Performance parameters)Các thông số này ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ mà thuê bao cảm nhận được. Thông số hiệu năng được đánh giá qua các thông số sau:

- Độ khả dụng (Availability)- Độ trễ khung (Frame Delay)- Độ trượt khung(Frame Jitter)- Tỉ lệ tổn thất khung (Frame Loss.)

2.4 Kết luậnMEF là diễn đàn công nghiệp hàng đầu có mục tiêu hướng về triển khai dịch vụ Ethernet đây là một trong những vùng còn bỏ ngỏ về chuẩn hoá trong quá trình triển khai. Với cách tiếp cận là sử dụng các tiêu chuẩn của các tổ chức khác để xây dựng lên tiêu chuẩn hướng dịch vụ và trong tương lai xây dựng bộ tiêu chuẩn cho cả mạng MEN.

Các tiêu chuẩn MEF về yêu cầu kỹ thuật, các thoả thuận thực thi và các bài đo kiểm, hiện nay đã được áp dụng cho cả các nhà cung cấp dịch vụ, nhà cung cấp thiết bị, và khách hàng sử dụng thông qua chương trình cấp chứng nhận tuân thủ của MEF. Phụ lục A cho thấy các sản phẩm từ các hãng lớn và dịch vụ từ nhà cung cấp dịch vụ lớn được cấp chứng chỉ tuân thủ MEF, điều này cho thấy sự hấp dẫn của Ethernet và của MEF. Tổ chức này có mối quan hệ chặt trẽ với các tổ chức chuẩn hoá để sử dụng và khuyến nghị các tiêu chuẩn mới cần thiết, xuất phát từ quan điểm triển khai ứng dụng thực tế. Bảng sau tổng hợp các tiêu chuẩn về Ethernet của MEF và các tiêu chuẩn có liên quan của các tổ chức chuẩn hoá SDO

Bảng 3-7 tổng hợp các tiêu chuẩn của các tổ chức chuẩn hoá theo phân loại MEF

Đề tài: 98-06-KHKT-RD TMF814 – EMS to NMS Model

Y.1730 – Ethernet OAM Req Y.1731 – OAM Mechanisms G.8031 – Protection Y.17ethqos – QoS Y.ethperf - Performance

MEF 7– EMS-NMS Info Model MEF 15– NE Management Req OAM Req & Framework OAM Protocol – Phase 1 Performance Monitoring

802.3ah – EFM OAM 802.1ag – CFM 802.1AB - Discovery 802.1ap – VLAN MIB

Ethernet OAM

-

G.8010 – Layer Architecture G.8021 – Equipment model G.8010v2 – Layer Architecture G.8021v2 – Equipment model Y.17ethmpls - ETH-MPLS Interwork

MEF 4 – Generic Architecture MEF 2 – Protection Req & Framework MEF 11 – UNI Req & Framework MEF 12 - Layer Architecture

802.3 – MAC 802.3ar – Congestion Management 802.1D/Q – Bridges/VLAN 802.17 - RPR 802.1ad – Provider Bridges .1ah – Provider Backbone Bridges .1ak – Multiple Registration Protocol .1aj – Two Port MAC Relay .1AE/af – MAC / Key Security .1aq – Shortest Path Bridging

Architecture/Control

-

G.8011 – Services Framewrk G.8011.1 – EPL Service G.8011.2 – EVPL Service G.asm – Service Mgmt Arch G.smc – Service Mgmt Chnl

MEF 10 – Service Attributes MEF 3 – Circuit Emulation MEF 6 – Service Definition MEF 8 – PDH Emulation MEF 9 – Test Suites MEF 14 – Test Suites Services Phase 2

-

Ethernet Services

-TMF

G.8012 – UNI/NNI G.8012v2 – UNI/NNI

MEF 13 - UNI Type 1 MEF 16 – ELMI E-NNI

802.3 – PHYs802.3as - Frame

Expansion

Ethernet Interfaces

Standards Body

ITU

MEF

IEEE

Page 111: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 112: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

3. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA ITU-T

3.1. Giới thiệu chung về tổ chức ITU-TITU-T là một trong 3 lĩnh vực của hiệp hội viễn thông quốc tế (ITU)-một tổ chức quốc tế nằm trong tổ chức liên hiệp quốc, có trụ sở chính đặt tại Genever, Thuỷ Sỹ. Nhiệm vụ của ITU-T là nghiên cứu những vấn đề về kỹ thuật viễn thông rồi đưa ra thành những khuyến nghị về viễn thông trên phạm vi toàn thế giới với mục tiêu là đảm bảo các chuẩn có chất lượng cao. ITU-T được thành lập vào ngày 1 tháng 3 năm 1993 thay thế cho CCITT được thành lập từ 1865.

Hình 3-37 Cấu trúc của tổ chức ITU-T

Cấu trúc tổ chức của ITU-T bao gồm có một nhóm cố vấn về chuẩn hoá viễn thông và các nhóm nghiên cứu, trong mỗi nhóm nghiên cứu lại có các nhóm làm việc (Working party). Mô hình tổ chức của ITU-T được mô tả dưới hình trên.

Ban đầu, tổ chức ITU-T gồm 16 nhóm nghiên cứu, nhưng bây giờ chỉ còn lại 14 nhóm nghiên cứu, các nhóm 1 và 14 đã hoàn thành nhiệm vụ, trong các nhóm nghiên cứu của ITU-T thì có hai nhóm nghiên cứu về mạng quang thế hệ sau đó là SG 13 và SG 15. Nhóm SG 13 nghiên cứu về kiến trúc và các yêu cầu của mặt phẳng điều khiển của OTN. Còn nhóm nghiên cứu SG 15 chịu trách nhiệm nghiên cứu mạng truyền tải quang, các hệ thống, thiết bị mà bao gồm sự phát triển các chuẩn ở lớp truyền dẫn cho mạng truy nhập, metro, và mạng lõi.

3.2. Quan điểm về dịch vụ ethernet của tổ chức ITU-TEthernet xuất phát từ công nghệ mạng LAN phục vụ trong môi trường cá nhân và doanh nghiệp. Nhờ các công nghệ đa giao thức mới mà dịch vụ ethernet cũng có thể được cung cấp trong mạng công cộng. Các tiêu chuẩn và thoả thuận thực thi về truyền tải dịch vụ Ethernet trên mạng truyền tải đã và đang được đưa ra thảo luận ở ITU-T và các tổ chức chuẩn hoá

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Uỷ ban chuẩn hoá viễn thông thế giới

Nhóm cố vấn về chuẩn hoá viễn thông

Nhóm nghiên cứu

Nhóm làmviệc

R

Nhóm nghiên cứu Nhóm nghiên cứu

R R R

R = Nhóm báo cáo

Nhóm làmviệc

Nhóm làmviệc

Page 113: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

khác. Điển hình, nhóm nghiên cứu ITU-T SG15 tập trung phát triển các khuyến nghị liên quan đến hỗ trợ và định nghĩa các dịch vụ Ethernet trên mạng truyền tải, như PDH, SDH, MPLS và OTN. Ethernet có thể được mô tả về 3 khía cạnh: khía cạnh dịch vụ, về lớp mạng, và lớp vật lý.

Đối với nhà cung cấp dịch vụ, các khía cạnh về dịch vụ Ethernet công cộng bao gồm các thị trường dịch vụ, lựa chọn topo và mô hình sở hữu. Các dich vụ Ethernet công cộng được mở rộng và xác định bởi các loại topo được sử dụng và các mô hình sở hữu được triển khai. Các lựa chọn về topo có thể được phân thành 3 loại dịch vụ: các dịch vụ kênh (Line services), dịch vụ LAN và dịch vụ truy nhập. Các dịch vụ kênh có thuộc tính điểm-điểm và bao gồm các dịch vụ như kênh riêng và kênh ảo Ethernet. Các dịch vụ LAN có bản chất đa điểm- đến – đa điểm, còn các dịch vụ truy nhập có bản chất hub-and-spoke và cho phép một ISP/ASP phục vụ các khách hàng riêng biệt. (do có các khía cạnh tương tự nhau trong mạng công cộng, các dịch vụ kênh và truy nhập có thể coi như một)

Các dịch vụ có thể được cung ứng với chất lượng khác nhau. Công nghê chuyển mạch kênh như SDH luôn luôn cung cấp dịch vụ với tốc dộ bit đảm bảo, trong khi đó các công nghệ chuyển mạch gói như MPLS có thể cung cấp các chất lượng dich vụ khác nhau từ best effort đến dịch vụ tốc độ được đảm bảo. Các dịch vụ Ethernet có thể được cung cấp cho lớp MAC Ethernet hay lớp vật lý Ethernet .

Lớp mạng Ethernet là lớp MAC Ethernet, nó cung cấp truyền dẫn end-to-end của các khung MAC Ethernet giữa hai điểm cuối ethernet của các dịch vụ khác nhau, mà được xác định bởi địa chỉ MAC của chúng. Các dịch vụ lớp MAC Ethernet có thể được cung ứng như các dịch vụ kênh, LAN và truy nhập truyền trên các công nghệ chuyển mạch kênh như SDH VCs và OTN ODUs hay truyền tải trên các công nghệ chuyển mạch gói như IP, MPLS và RPR. Đối với dịch vụ LAN Ethernet, chức năng cầu nối MAC Ethernet co thể được thực hiện trong mạng công cộng để chuyển tiếp các khung MAC đến đúng địa chỉ. Các dịch vụ MAC Ethernet có thể được cung cấp tại bất cứ tốc độ nào, không chỉ giới hạn ở tốc độ dữ liệu vật lý (như 10 Mbit/s, 100 Mbit/s, 1, 10 Gbit/s).

IEEE đã định nghĩa một tập các tốc độ dữ liệu lớp vật lý cho Ethernet với một tập các lựa chọn về giao diện (điện hay quang). Dịch vụ lớp vật lý Ethernet truyền tải các tín hiệu như vậy trong suốt trên mạng truyền tải công cộng. Ví dụ là dịch vụ truyền tải tín hiệu 10 Gbit/s Ethernet WAN trên mạng OTN hay truyền tải tín hiệu 1 Gbit/s Ethernet trên mạng SDH sử dụng sắp xếp trong suốt GFP. Dịch vụ lớp vật lý Ethernet chỉ có điểm- điểm và luôn luôn đạt tốc độ dữ liệu đã chuẩn hoá. So với dịch vụ MAC Ethernet thì dịch vụ này ít mềm dẻo hơn nhưng lại cho trễ thấp hơn .

Quan điểm chính của ITU-T trong quá trình xem xét chuẩn hoá về vấn đề bên trong của mạng truyền tải, vì vậy về chuẩn hoá dịch vụ Ethernet, ITU-T sẽ chỉ rõ khung ethernet được truyền tải trên các mạng truyền tải với các công nghệ như SDH, OTN, ATM, or MPLS. Ethernet được xem như là một công nghệ, dịch vụ hay một lớp mạng con trong cấu trúc mạng truyền tải quang OTN (Ethernet Frames over Transport )

Được xem như một công nghệ lớp mạng mới trong mạng truyền tải, ITU xem xét xây dựng tiêu chuẩn về Ethernet rất hệ thống như các công nghệ khác và xét trên nhiều khía cạnh của một công nghệ mạng.

Để phát triển hài hoà của mạng truyền tải hỗ trợ EThernet, yêu cầu cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về các chủ đề liên quan đến các khía cạnh khác nhau của ethernet trên mạng truyền tải chung. Các chủ đề này bao gồm:

Các khía cạnh kiến trúc Lớp mạng và chức năng. Dung lượng mạng, khả năng mở rộng mạng và sự trong suốt về dịch vụ. Công nghệ mạng và các kiến trúc “duy trì” (survivablibly).

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 114: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Kiến trúc mạng chuyển mạch. Các nghiên cứu về mạng Ethernet tối ưu.

Các cấu trúc và ánh xạ : Giao diện node mạng đối với các vấn đề về cấu trúc, mào đầu và sự ánh xạ tín hiệu

client (ví du: Ethernet over SDH, MPLS… ). Các đặc điểm hỗ trợ cho Ethernet.

Các đặc điểm chức năng thiết bị : Các chức năng thiết bị cho mỗi lớp Ethernet, bao gồm kết nối, kết cuối và sự tương

thích với nhiều loại client khác nhau Sự giám sát bao gồm: phát hiện lỗi, thứ tự hoạt động, thông tin về luồng, xử lý chung. Các đặc điểm và chức năng duy trì, bao gồm cả sự nghiên cứu về khả năng tồn tại đa

lớp.Các khía cạnh quản lý:

Kết nối, cấu hình, bao gồm quản lý, quản lý lỗi. Các yêu cầu quản lý và các mô hình thông tin để hỗ trợ cho sự tương tác giữa các hệ

thống và thiết bị liên mạng với các công nghệ IP, SDH, MPLS, Ethernet. Các đặc điểm lớp vật lý :

Các đặc điểm kỹ thuật cho các hệ thống Ethernet có thể liên kết hoạt động. Các khía giao diện vật lý.

Các khía cạnh chung : Định nghĩa các thuật ngữ chung .

Để liên kết các nghiên cứu về các chủ đề Ethernet khác nhau trong ITU-T, với mục đích đảm bảo rằng chúng được phát triển một cách toàn diện và chắc chắn, một kế hoạch làm việc của ITU-T về mạng truyền tải hỗ trợ Ethernet đã được thông qua. Kế hoạch làm việc này liên quan đến một chuỗi các khuyến nghị về các khía cạnh khác nhau của Ethernet theo một cách tương tự như là đã thiết lập cho các mạng khác (SDH, MPLS).

3.3. Các tiêu chuẩn của tổ chức ITU-TDưới đây là danh sách các khuyến nghị/chuẩn của ITU-T được ban hành về Ethernet được hỗ trợ trên mạng truyền tải quang OTN.

Bảng 3-8 Các tiêu chuẩn/ khuyến nghị liên quan đến Ethernet

Nhóm nghiên cứu

Khuyến nghị Tiêu đề Thời gian ban hành

SG13(Q.7/13) Y.1415 Ethernet-MPLS network interworking - User plane interworking

02/2004

SG13(Q.5/13) Y.1730 Requirements for OAM functions in Ethernet-based networks and Ethernet services

01/2004

SG13(Q.5/13) Y.1731 OAM functions and mechanisms for Ethernet based networks

01/2006

SG15(Q.3/15) G.8001 Terms and definitions for Ethernet over transport

02/2006

SG15(Q.9/15) G.8021/Y.1341 Characteristics of Ethernet transport network equipment functional blocks

08/2004

SG15(Q.9/15) G.8031 Ethernet protection switching 2006SG15(Q.11/15) G.8011/Y.1307 Ethernet over Transport - Ethernet services

frameworksửa đổi và bổ sung lần 1

08/2004

08/2005

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 115: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

SG15(Q.11/15) G.8011.1/Y.1307.1

Ethernet private line servicesửa đổi và bổ sung lần 1

08/200406/2005

SG15(Q.11/15) G.8011.2/Y.1307.2

Ethernet Virtual Private Line Service 09/2005

SG15(Q.11/15) G.8012/Y.1308 Ethernet UNI and Ethernet NNI 08/2004SG15(Q.12/15) G.8010/Y.1306 Architecture of Ethernet Layer Networks 02/2004

3.3.1 Các tiêu chuẩn về EthernetSau đây tóm tắt một số tiêu chuẩn chính về Ethernet mà ITU_T phát triển trong cấu trúc của mạng truyền tải quang OTN – Ethernet over Transport:

G.8010/Y.1306 Architecture of the Ethernet Layer Network. Khuyến nghị này định nghĩa kiến trúc chức năng mạng hỗ trợ dịch vụ Ethernet. Quá trình này khá phức tạp nhưng đem lại cấu trúc tốt theo quan điểm truyền thống về mạng của nhà khai thác như các công nghệ SDH, ATM và OTN trên cơ sở tập hợp các tiêu chuẩn về Ethernet trong IEEE 802.1D, 802.1Q và 802.3. ưu điểm đem lại là làm rõ hơn về mặt cấu trúc, giao diện giữa các công nghệ, xác định mối quan hệ về OAM giữa các lớp, và mô tả mạng một cách thống nhất và nhất quán như các công nghệ trước. G.8010 cũng xác định các yêu cầu về quản lý mạng Ethernet. Cấu trúc phân lớp mạng Ethernet bao gồm:

o Mạng lớp MAC Ethernet (connectionless) o Mạng lớp vật lý PHY Ethernet (connection-oriented)

G.8011/Y.1307 Ethernet Service Framework. Trên cơ sở các định nghĩa trong G.8010, các khuyến nghị này mô tả các topo dịch vụ Ethernet từ quan điểm mạng bao gồm các bộ tham số dựa theo kết nối Ethernet (EC), UNI và NNI. Trong khi đó MEF định nghĩa dịch vụ theo quan điểm khách hàng chỉ xác định các tham số dựa theo kế nối ảo Ethernet (EVC ) và giao diện mạng- khách hàng (UNI) . Các EVC của MEF có thể được thực hiện nhờ các EC theo ITU-T. Tuy nhiên cũng có sự đan xen nhau ở đây, bởi vì chúng đều chỉ ra các đặc tả kỹ thuật của loại dịch vụ, các thuộc tính … G.8011 định nghĩa các loại topo dịch vụ Ethernet tương tự như MEF 6 &10 bao gồm: kênh riêng Ethernet (EPL) – có 3 loại ( kênh thuê riêng điểm- điểm, đóng gói từng khung điểm- điểm, và điểm đến đa điểm); kênh riêng ảo Ethernet (EVPL); LAN riêng Ethernet (EPLan); và LAN riêng ảo Ethernet (EVPLan).

G.8012.x/Y.1308 Ethernet UNI and Ethernet NNI. Khuyến nghị này định nghĩa về các giao diện kết nối vật lý giữa các phần tử mạng bao gồm các giao diện UNI dựa trên Ethernet IEEE 802.3 và giao diện NNI dựa trên Ethernet 802.3 và NNI dựa trên giao diện Ethernet over mạng truyền tải như SDH và OTN và chúng được tham chiếu đến các tiêu chuẩn tương ứng.

G.8021/Y.1341 – Ethernet Equipment. Khuyến nghị này xác định các yêu cầu về kiến trúc chức năng của thiết bị mà có các khả năng thực hiện các chức năng , dịch vụ như sau: cung cấp các dịch vụ Ethernet theo G.8011, kiến trúc mạng theo G.8010, UNI & NNI theo G.8012, và các khả năng OAM và giám sát đặc tính như Y.1730, 1731.

G.985. Tiêu chuẩn truy nhập Ethernet định nghĩa các yêu cầu và kiến trúc truy nhập quang Ethernet điểm-điểm 100-Mbit/s.

Y.1415 :Ethernet-MPLS network interworking - User plane interworking. Khuyến nghị này đưa ra các chức năng cho việc kết nối mạng về mảng dữ liệu giữa mạng khách hàng Ethernet và mạng truyền tải MPLS. Mô hình kết nối điểm- điểm và phương pháp đóng gói đơn vị dữ liệu Ethernet (PDU) truyền tải qua MPLS.

Y.1730 – Requirements for Ethernet OAM. khuyến nghị này chỉ ra các vùng, các động lực và các yêu cầu về OAM trong mạng lớp Ethernet. Phạm vi của khuyến nghị

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 116: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

này bao hàm các yêu cầu chức năng OAM cho các kết nối Ethernet điểm- điểm và đa điểm .

Y.1731– Ethernet OAM mechanisms. Khuyến nghị này là một sự thực thi của các thực thể bảo dưỡng theo các yêu cầu Y.1730. Khuyến nghị này bao gồm các cơ chế OAM cho quản lý lỗi (ví dụ, loopback, bám sát vết luồng, AIS/RDI), đo đặc tính. khuyến nghị này cũng mô tả định dạng của các khung Ethernet có chức năng OAM.

3.3.2 So sánh tiêu chuẩn dịch vụ của MEF – G.8011/Y.1307Quan điểm mạng của ITU về dịch vụ ethernet được các nhà khai thác mạng sử dụng để xây dựng mạng và quản lý dịch vụ, các phần tử trong mạng. Nhà khai thác có thể sử dụng để cng cấp dịch vụ cho khách hàng thông qua SLA hoặc sử dụng trong nội bộ mạngQuan điểm khách hàng của MEF về dịch vụ đơn giản chỉ xem xet dịch vụ từ phía thiết bị khách hàng, không quan tâm đến topo, cấu hình hay quản lý mạng.Cũng cần nhấn mạnh là cả 2 quan điểm này đều có giá trị và chúng bổ sung cho nhau.

a. về loại dịch vụCác loại dịch vụ Ethernet theo MEF có thể được thực thi sử dụng các dịch vụ ethernet của ITU-T. Bảng sau chỉ ra sự so sánh tương đồng giữa các loại dịch vụ.

Bảng 3-9 So sánh các loại dịch vụ Ethernet của MEF và ITU-T

MEF ITU

E-Line: EPL, EVPL Point-to-point (line)Point-to-multipoint

E-LAN: EPLan, EVPLan Multipoint-to-multipoint (LAN)

b. về các thuộc tínhCác thuộc tính của định nghĩa dịch vụ theo MEF và ITU-T có thể ánh xạ sang nhau giả sử dịch vụ của MEF được tải trên dịch vụ của ITU-T. Ánh xạ về EVC sang EC được chỉ ở bảng 3-5 và ánh xạ của UNI như bảng 3-6. Cần chú ý là MEF định nghĩa các thuộc tính về khía cạnh dịch vụ , còn ITU-T định nghĩa các thuộc tính về khía cạnh dịch vụ và mạng. Trong bảng này sử dụng dịch vụ EPL như một ví dụ so sánh sự tương đồng giữa các thuật ngữ tham số, theo đó EPL của người sử dụng theo MEF có thể được cung cấp bằng dịch vụ EPL của mạng theo ITU.

Bảng 3-10 so sánh các thuộc tính EVC của MEF và EC của ITU-T cho dịch vụ EPL

MEF ITUThuộc tính

dịch vụ EVC Tham số, giá trị Thuộc tính dịch vụ VC Tham số, giá trị

EVC type MUST be point-to-pointNetwork connectivity point-to-pointLink type dedicated

UNI list MUST list the two UNIs associated with the EVC.

UNI list Arbitrary text string to identify the UNIs

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 117: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

CE-VLAN ID preservation

MUST be Yes Preservation – VLAN Yes

CE-VLAN CoS preservation

MUST be Yes Preservation – CoS Yes

Unicast service frame delivery

MUST deliver unconditionally

Transfer characteristics – address

Deliver unconditionally

Multicast service frame delivery

MUST deliver unconditionally

Broadcast service frame delivery

MUST deliver unconditionally

(Note a) – Transfer characteristics – drop precedence

Not applicable

Layer 2 control protocol processing (only applies for L2CP passed to the EVC)

SHOULD discard PAUSESHOULD tunnel LACP, LAMP, 802.1XMUST tunnel STP, RSTP, MSTP, All LANs Bridge Management Group, GARP

UNI L2 control protocol processing

PAUSE – blockLACP/LAMP – pass33 reserved addresses – pass

EVC performance

Only one CoS is REQUIRED. A CoS ID of <EVC> MUST be specified.Frame delay, Frame delay Variation and frame loss ratio MUST be specified.

(Note 1)

(Note b) – Customer separation spatial

(Note b) – Service instance separation

spatial

(Note c) – Connectivity monitoring

proactive, on-demand

(Note c) – Survivability None, Server-specificMEF Notes:NOTE a – Không được chỉ rõ bởi MEF, nhưng được xác định qua đặc tính EVC.NOTE b – được xác định bởi tham số đặc tính EVC.NOTE c – Không có tương đươngG.8011/Y.1307 Notes:NOTE 1 – Không được xác định trong ITU-T Rec. G.8011/Y.1307. Phụ thuộc vào lớp Server.

Bảng 3-11 So sánh các thuộc tính UNI của MEF và ITU-T cho dịch vụ EPL

MEF 6,10 ITU G.8011/Y.1307Thuộc tính dịch

vụ tại UNI Tham số và giá trị Thuộc tính dịch vụ tại UNI Tham số và giá trị

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 118: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

UNI identifier Arbitrary text string to identify the UNI

UNI ID Arbitrary text string to identify the UNI

Physical medium IEEE 802.3-2002 Physical Interface

PHY medium Defined in ITU-T Rec. G.8012/Y.1308

Speed 10 Mbit/s, 100 Mbit/s, 1 Gbit/s or 10 Gbit/s

PHY speed 10 Mbit/s, 100 Mbit/s, 1 Gbit/s or 10 Gbit/s

Mode MUST be Full Duplex PHY mode Full DuplexMAC layer IEEE 802.3-2002 MAC service IEEE 802.3-2002Service multiplexing

MUST be No Multiplexed access No

UNI EVC ID Arbitrary text string to identify each EVC instance

UNI EC ID Arbitrary text string to identify each EC

CE-VLAN ID / EVC map

All CE-VLAN IDs at the UNI MUST map to the E-Line Service type EVC.

VLAN mapping No

Maximum number of EVCs

MUST be 1 (Note 1) –

Bundling MUST be No Bundling all-to-one All-to-one bundling

MUST be Yes Bundling all-to-one

Ingress bandwidth profile per ingress UNI

CIR: MUST be UNI Speed CBS: MUST be > largest Service Frame size

EC bandwidth profile CIR and CBS

Layer 2 control protocol processing

SHOULD discard PAUSESHOULD pass LACP, LAMP, 802.1XMUST pass STP, RSTP, MSTP, All LANs Bridge Management Group, GARP

L2 control protocol processing

(Note 2)

PAUSE – blockLACP/LAMP – pass33 reserved addresses – pass

NOTE 1 – EPL được định nghĩa là dịch vụ điểm -điểm.NOTE 2 – Đây là các sử lý ở đầu vào.

3.4 Kết luậnITU-T là một tổ chức chuẩn hoá về viễn thông lớn nhất trên thế giới, nên vai trò của ITU-T có ảnh hưởng lớn đến thị trường. Tuy nhiên, quá trình chuẩn hoá của ITU-T chậm hơn so với thị trường hoặc từng công nghệ. Cách thức tiếp cận của ITU-T cũng khác với các tổ chức chuẩn hoá khác, ITU-T chọn cách thức tiếp cận từ theo quan điểm kiến trúc, có nghĩa là bắt đầu từ tổng thể của toàn mạng rồi sau đó là đến từng vấn đề cụ thể. Do vậy, ITU-T xây dựng lớp mạng Ethernet over transport cũng vậy, bắt đầu từ những vấn đề quan trọng nhất của kiến trúc mạng (G809, G.8010 kiến trúc cho mạng lớp ethernet) rồi sau đó mới thiết kế những vấn đề cụ thể như là khung chung cho dịch vụ, dịch vụ, giao diện,... Cũng như các chủ đề chuẩn hoá khác trong lĩnh vực NGN, ITU cũng có mối quan hệ chặt trẽ với các tổ chức khác như MEF, IEEE và IETF và tận dụng các tiêu chuẩn của các tổ chức khác đã chuẩn hoá để xây dựng lên kiến trúc khuyến nghị theo mục đích của mình ( xem bảng sau). Trong đó điển hình về dịch vụ và giao diện Ethernet, các khuyến nghị của ITU được phát triển trên cơ sở của MEF và IEEE.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 119: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Bảng 3-12 Tổng hợp các khuyến nghị/ tiêu chuẩn trên các khía cạnh khác nhau của SDH, Ethernet và MPLS.

Chủ đề SDH Ethernet MPLSKiến trúc mạng G.803, G.805 G.809, G.8010,

IEEE 802.3, 802.1D, 802.1Q, 802.1ad,

802.1ah

G.8110,RFC 3031

cấu trúc và ghép kênh

G.707, G.832, G.7041, G.7042

G.7041, G.7042, IEEE 802.3as

RFC3032G.8112/Y.1371

đặc tính chức năng của thiết bị

G.783, G.784, G.806, G.813,

G.8021 G.8121/Y.1381

OAM và chuyển mạch bảo vệ

G.707, G.783, G.841, G.842

Y.1730, Y.1731 IEEE 802.1ag,

802.3ah, G.8031/Y.1342

Y.1710, Y.1711, Y.1712, Y.1713, G.8131/Y.1720

Các khía cạnh quản lý

G.774-x, G.784, G.831, G.7710,

M.3100 am3

IEEE 802.aj Y.17fw

Đặc tính lớp vật lý G.664, G.691, G.692, G.693, G.703, G.957

IEEE 802.3, 802.3ae, 802.3ahG.985

Đặc tính chất lượng G.826, G.827, G.828, G.829, G.783, G.825

Y.ethperf, IEEE 802.3ar

Y.1561

Thuật ngữ G.780 G.8001

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 120: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

4. TÌNH HÌNH CHUẨN HOÁ CỦA IETF

4.1. Giới thiệu chungIETF cung cấp một diễn đàn cho các nhóm làm việc để phối hợp phát triển các kỹ thuật giao thức mới. Chức năng chính của nó là phát triển và lựa chọn các bộ giao thức Internet. Tháng 1 năm 1986, IETF được thành lập như một diễn đàn về kỹ thuật, từ thời điểm đó IETF trở thành một tổ chức quốc tế cho các nhà thiết kế mạng, các nhà khai thác mạng, các nhà sản xuất, và các nhà nghiên cứu quan tâm đến sự phát triển của kiến trúc Internet để các hoạt động của Internet một cách hiệu quả. IETF là một tổ chức chuẩn hoá truyền thống về lĩnh vực Internet và cũng hoạt động mạnh trong lĩnh vực mạng viễn thông.

Các nhiệm vụ của IETF:

Nhận biết và đề xuất các giải pháp về các vấn đề kỹ thuật nổi bật trong lĩnh vực Internet.

Phát triển các đặc điểm kỹ thuật, các giao thức, mô hình kiến trúc cho Internet. Cung cấp một diễn đàn để trao đổi các thông tin kỹ thuật về Internet giữa những các

nhà sản xuất, người sử dụng, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý mạng. Hoạt động của IETF được chia thành các nhóm làm việc. Trong IETF có tất cả 7 lĩnh vực lớn. Mỗi một lĩnh vực có một người đứng đầu là người có trách nhiệm về lĩnh vực ấy đối với hoạt động của IETF.

Các lĩnh vực làm việc tại IETF Lĩnh vực ứng dụng Lĩnh vực chung. Lĩnh vực Internet. Lĩnh vực quản lý và hoạt động. Lĩnh vực định tuyến. Lĩnh vực an ninh. Lĩnh vực Sub-IP Lĩnh vực truyền tải

Hình 3-38 Cấu trúc các nhóm của IETF liên quan đến Ethernet

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 121: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

IETF không phải là tổ chức tiêu chuẩn dựa trên cơ sở tư cách thành viên. Không ai có thể trở thành thành viên của IETF !. Ai cũng có thể tham gia, những người tham gia chủ yếu làm công việc kỹ thuật và hầu như không có ai làm công việc kinh doanh tiếp thị. Ai cũng có thể viết dự thảo tiêu chuẩn (I-D). Nhưng cần phải kiểm nghiệm trong thực tế trước khi trở thành chuẩn ( hướng tới sự thực hành và triển khai). Thị trường sẽ quyết định khả năng được chấp nhận của các tiêu chuẩnHầu hết công việc và tất cả các quyết định được thực hiện thông qua thư điện tử đảm bảo tính mở và công bằng. Không có kiểu bỏ phiếu chính thống – chỉ thực hiện các cuộc gọi bày tỏ sự nhất trí và với mục tiêu Mã chạy (triển khai) là chìa khoá. Tìm kiếm sự đồng thuận giữa các nhóm lợi ích tham gia.

Cách thức làm việc của IETF là có thể hội thảo, thông qua trao đổi thư điện tử. IETF tổ chức 3 lần họp trong một năm, mỗi lần diễn ra từ 4 đến 5 ngày. Quá trình xử lý của IETF là công khai, bao gồm các bản báo cáo của mỗi lĩnh vực, của mỗi nhóm làm việc và của mỗi nhóm trình diễn kỹ thuật. Quá trình xử lý được tổng kết thành một bản về các hoạt động chuẩn hoá trong tất cả lĩnh vực của IETF.

Cách tiếp cận xây dựng Tiêu chuẩn IETF:• Cấu trúc• Yêu cầu• Giải pháp chung• Giao thức• Báo hiệu • Cơ cấu• Kiến thức, bí quyết• Thực hành tốt

IETF có 6 loại tài liệu khác nhau

• Tài liệu tiêu chuẩn (STD xxx)• Tài liệu về thực hành triển khai hiện tại tốt nhất (BCP xxx)• Tài liệu thông tin – không chủ định tiêu chuẩn hoá• Tài liệu thử nghiệm – chưa nghiên cứu kỹ để tiêu chuẩn hoá • Tài liệu lịch sử - không tiếp tục được mã • Tài liệu lạc hậu - được xem xét và thẩm định bởi RFC khác

Phân loại tiêu chuẩn IETF

• Nhóm tiêu chuẩn – Quy trình gồm 5 giai đoạn

– I-D (dự thảo-tác giả-aaa-bbb-00.txt)– Các khoản mục WG (dự thảo_ietf-aaa-bbb.txt)– Tiêu chuẩn đề xuất (RFC xxxx)– Tiêu chuẩn dự thảo– Tiêu chuẩn chính thức (STD xxxx)

• Thực hành hiện tại tốt nhất – Quy trình gồm 3 giai đoạn

– Các tiêu chuẩn và RFC khác được tham chiếu thường xuyên nhất được tập hợp lại với nhau thành một “cấu trúc”

– Hoặc, có thể nêu vấn đề gì “không nên được thực hiện”– Thông thường không có mô tả đặc tính mới (được gọi là các “văn bản quy

chuẩn”)

4.2 Quan điểm của IETF về chuẩn hoá Ethernet over MPLSIETF có tiếp cận về cung cấp dịch vụ Ethernet dựa trên mạng chuyển mạch gói PSN, không theo Ethernet-over-Sonet/SDH như cách tiếp cận của T1 và ITU-T. Hai tiếp cận cơ bản của

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 122: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

IETF về dịch vụ ethernet đó là dựa trên: dây giả (pseudowire) và mạng VPN lớp 2 được cung ứng bởi nhà cung cấp và chúng được thực hiện chính ở 2 nhóm làm việc: VPN lớp 2 và giả lập dây giả biên đến biên (PWE3)

4.2.1 Nhóm dây giả biên đến biên (PWE3)

Dây giả là giả lập đường hầm của các dịch vụ điểm-điểm lớp 1 ( như dịch vụ kênh thuê riêng TDM) hay lớp 2 trên mạng chuyển mạch gói PSN. điểm mạnh của dây giả là xuất phát từ độ mềm dẻo và đơn giản. Dây giả là thành phần cơ bản để xây dựng lênh các dịch vụ Ethernet bao gồm cả loại dịch vụ VPN lớp2 cũng như các dịch vụ Ethernet trong tương lai được cung cấp bởi mạng hội tụ SDH/MPLS theo cách tiếp cận của ITU-T.

Hình 3-39 Mô hình dây giả

Các tài liệu chuẩn của nhóm PWE3 chủ yếu mới là dự thảo và bao gồm các khía cạnh sau: truyền tải ATM/FR/PPP/HDLC/Ethernet trên IP/MPLS cho phép mở rộng giới hạn VLAN của Ethernet Truyền tải trên mạng đường trục hỗn hợp Cùng hoạt động với các phương pháp đóng gói khác

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 123: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-40 Mô hình dây giả Ethernet over MPLS và cách đóng gói

Một chuẩn quan trọng của IETF về dịch vụ Ethernet do dây giả hỗ trợ chay trên MPLS đó là phương pháp đóng gói frame Ethernet trong mạng MPLS (Encapsulation Methods for Transport of Ethernet over MPLS Networks- RFC 4448 ,2006), trong đó kỹ thuật xếp chồng nhãn MPLS được thực hiện. Khi khung Ethernet đến thì thiết bị biên của mạng nhà cung cấp sẽ thiết lập thêm 2 nhãn MPLS dựa trên các thông tin về địa chỉ đích của khung, bao gồm địa chỉ MAC, thông tin về cổng, 802.1p, hay 802.1Q. Nhãn MPLS đầu tiên là nhãn đường hầm tunnel, để cho phép truyền tải khung qua mạng MPLS. Nhãn thứ 2 được xếp lồng vào trong là nhãn VC. Nhãn này cung cấp thông tin cần thiết để router biên xử lý khung và gửi nó đến cổng địa chỉ đích thích hợp.

4.2.2 Nhóm VPN lớp 2Mô hình “VPN được cung ứng bởi nhà cung cấp mạng” sử dụng các dây giả này để tạo VPN lớp 2, đặc biệt là dịch vụ dây riêng ảo(VPWS) và dịch vụ LAN riêng ảo (VPLS). VPWS là dịch vụ điểm đến điểm lớp 2 bao gồm cả Ethernet, ATM, Frame Relay, và PPP/HDLC. Việc đóng gói được thực hiện tại biên của mạng nhà cung cấp, điển hình sử dụng L2TPv3 hay MPLS. Sau đó mạch dây giả ảo được thiết lập thông qua mạng chuyển mạch gói. Phụ thuộc vào việc triển khai ghép kênh dịch vụ, với VLAN hay gộp nhiều đến một mà VPWS có thể được sử dụng để tạo các kênh riêng ảo Ethernet dựa trên VLAN hay dựa trên cổng. VPLS hoạt động khác hẳn mô hình mạch ảo ở trên, đó là nó xem mạng gói như LAN chuyển mạch. Vì vậy, đối với mỗi dịch vụ VPLS, mạng của nhà cung cấp dịch vụ được xem như một VLAN với các thuộc tính bảo vệ , SLA cụ thể và với cấu hình cách đối xử đia chỉ MAC nhất định.VPLS có thể được tạo sử dụng cách truyền tải Ethernet over MPLS hoặc tiếp cận VLAN xếp chồng Q-in-Q. VPLS khác với VPWS đó là nó được thiết kế chỉ cho Ethernet. một điểm chung giống với VPWS đó là khả năng cung ứng dịch vụ dựa theo cổng hoặc dựa theo VLAN, bằng cách thực hiện ghép kênh dịch vụ hay VLAN.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 124: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-41 Mô hình dịch vụ VPLS trên mạng MPLS

Nhóm VPN lớp 2 hiện nay đang tập trung vào phát triển các tiêu chuẩn về: Dịch vụ LAN riêng ảo (VPLS) – đây là dịch vụ lớp 2 được giả lập Ethernet LAN trên

mạng IP hay mạng MPLS, dịch vụ này cho phép các thiết bị Ethernet chuẩn truyền thông với nhau như chúng được nối trong một mạng LAN.

Dịch vụ dây riêng ảo (VPWS) – đây là dịch vụ lớp 2 cung cấp các kết nối điểm-điểm ( ví dụ như. Frame Relay DLCI, ATM VPI/VCI, Ethernet điểm- điểm) trên mạng IP hay mạng MPLS.

VPN lớp 2 với IP thuần IP – đây là dịch vụ lớp 2 cung cấp trên mạng IP, cho phép các thiết bị IP chuẩn truyền thông với nhau như trong một mạng LAN hay một kênh điểm - điểm.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 125: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Hình 3-42 Cấu trúc chuẩn của VPN L2

Nhóm VPN L2 đang phát triển các chuẩn về VPLS , hiện nay các tài liệu mới chỉ ở dạng bản thảo và có giá trị trong 6 tháng, bao gồm các vấn đề :Cấu trúc khung VPN lớp 2Document: /draft-ietf-l2vpn-l2-framework-05.txtLoa Andersson, Acreo AB; Eric C. Rose, Cisco Systems, Inc.http://www3.ietf.org/internet-drafts/draft-ietf-l2vpn-l2-framework-05.txt VPLS sử dụng báo hiệu BGP- hay chuẩn theo KompellaDocument: draft-ietf-l2vpn-vpls-bgp-06.txtK. Kompella and Y. Rekhter, Juniper Networkshttp://www.ietf.org/internet-drafts/draft-ietf-l2vpn-vpls-bgp-06.txtCác yêu cầu hỗ trợ Multicast trong dịch vụ VPLSDocument: draft-ietf-l2vpn-vpls-mcast-reqts-00.txtY. Kamite, Y. Wada, NTT Communications; Y. Serbest, SBC; T. Morin L. Fang, AT&Thttp://www3.ietf.org/internet-drafts/draft-ietf-l2vpn-vpls-mcast-reqts-01.txtVPLS sử dụng báo hiệu LDP trong mạng MPLS -hay chuẩn theo Lasserre- V. KompellaDocument: draft-ietf-l2vpn-vpls-ldp-08.txtMarc Lasserre, Riverstone, and Vach Kompella, Alcatelhttp://www3.ietf.org/internet-drafts/draft-ietf-l2vpn-vpls-ldp-08.txtCác yêu cầu về dịch vụ cho VPWS và VPLSDocument: draft-ietf-l2vpn-requirements-06.txt November 2005W. Augustyn and Y. Serbest, SBChttp://tools.ietf.org/wg/l2vpn/draft-ietf-l2vpn-requirements/draft-ietf-l2vpn-requirements-06.txtTerminology: Thuật ngữ RFC 4026Provider Provisioned Virtual Private Network (VPN) Terminologyhttp://www.rfc-editor.org/rfc/rfc4026.txtMặc dù các tiêu chuẩn IETF về Ethernet over MPLS và VPLS mới chỉ ở dạng dự thảo, tuy nhiên, với mục tiêu đưa ra các tiêu chuẩn hướng tới sự thực thi là quan trọng và thị trường quyết định chấp nhận tiêu tiêu chuẩn, nhiều Hãng thiết bị đã đưa ra các giải pháp trước chuẩn. Bảng sau giới thiệu một số dòng sản phẩm của các hãng điển hình và hiện trạng chuẩn hoá.

Bảng 3-13 Tổng hợp hiện trạng chuẩn hoá của một số dòng sản phẩm của các Hãng điển hình về EoMPLS, VPLS

Vendors Product DiscoverySignaling

PseudowireSignaling

StandardDraftSupport

RFC 2547Support(IP VPNs)

Atrica Optical EthernetA8000

Proprietary - Centralizedmanagement andview by ASPEN(AtricaManagementSystem)

Proprietary - Centralizedmanagementby ASPENcreates PVCs

Lasserre-V.Kompella

No

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 126: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Cisco Cisco 7600 BGP LDP Lasserre-V.Kompella

Yes

CoSine IPSX 3500,IPSX 9500

Manual discovery LDP Lasserre-V.Kompella

Yes

Force10 E-Series LDP LDP Lasserre-V.Kompella

No

Foundry NetIron MetroRouter Series(400, 800, 1500)

LDP LDP Lasserre-V.Kompella

No

Juniper Junos - allrouters

BGP BGP and LDP Kompella Yes

Laurel ST200 LDP LDP Lasserre-V.Kompella

Yes

Nortel Optera Metro8000

LDP LDP Lasserre-V.Kompella

No

Riverstone RS 38000, 8600,8000, 3000, 1000

LDP LDP Lasserre-V.Kompella

Yes

Vivace Viva 5100 LDP LDP Lasserre-V.Kompella

Yes

4.3 Kết luậnIETF là một cộng đồng quốc tế chuẩn hoá lớn, mở cho tất cả mọi nhà thiết kế mạng, nhà khai thác mạng, nhà sản xuất và nhà nghiên cứu cho việc phát triển các chuẩn. IETF phát triển và chuẩn hoá công nghệ mạng lõi IP/MPLS sử dụng trong Internet và gần đây đang tập trung vào phát triển các giao thức cho truyền tải các dịch vụ Ethernet. IETF đã và đang phát triển bộ giao thức MPLS, GMPLS được sử dụng để điều khiển mạng internet thế hệ sau trong đó về dịch vụ Ethernet IETF coi như là một dịch vụ của mạng chuyển mạch gói và đang được phát triển trong 2 nhóm PWE 3 và L2 VPN. Về hiện trạng thì các tiêu chuẩn này vẫn đang trong quá trình chuẩn hoá, đã có một số giao thức được chuẩn hoá thành RFC, như các giao thức về sắp xếp Ethernet over MPLS, nhưng còn rất nhiều giao thức khác để hỗ trợ dịch vụ Ethernet đang được nghiên cứu bởi IETF. Khác với ITU-T, IETF xây dựng theo cách tiếp cận từng giao thức.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 127: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3Do mạng thế hệ mới chuyển sang công nghệ IP, vì vậy hầu hết tất cả các tổ chức tiêu chuẩn hoá (SDO) phải tập trung xây dựng các tiêu chuẩn xoay quanh công nghệ IP. Mỗi tổ chức chuẩn hoá (SDO) đều có những tiêu chí riêng để xây dựng các tiêu chuẩn cho mạng và dịch vụ Ethernet. Trong khi ITU-T quan tâm nhiều đến các kiến trúc, thành phần, giao thức, quá trình kết nối và các chi tiết kỹ thuật của mạng MAN thì MEF lại quan tâm nhiều đến các dịch vụ. Do vai và nhiệm vụ nên các kết qủa chuẩn hoá của họ cũng khác nhau. Tuy nhiên, có một số “nguyên tắc đồng thuận” cho tất cả các SDO:

1. Các tiêu chuẩn NGN nói chung và IP/Ethernet nói riêng cần, có thể và sẽ phải vay mượn, kế thừa và lựa chọn các công nghệ và tiêu chuẩn hiện tại.

2. Tất cả các tổ chức tiêu chuẩn hoá SDO được khuyến khích giảm bớt cạnh tranh và tăng cường hợp tác.

3. Tất cả các SDO có nhiệm vụ nỗ lực cùng nhau để đưa ra các tiêu chuẩn nhất quán trong mọi hoàn cảnh, tình huống, tiêu chuẩn mới không được gây tổn hại và gián đoạn việc áp dụng các tiêu chuẩn mở, các giao thức hiện có

4. Cơ chế liên lạc và phối hợp hoạt động giữa IETF và ITU, MEF, ETSI, IEEE đã được thiết lập.

Trên đây, nhóm thực hiện đề tài đã rà soát được các tiêu chuẩn của các tổ chức ITU-T, IETF, IEEE, MEF về dịch vụ Ethernet.a) Tổng kết hiện trạng chuẩn hoá của các tổ chức và diễn đàn như sau:

IEEE: tổ chức này chỉ tập trung vào chuẩn hoá công nghệ Ethernet, không tập trung vào vấn đề chuẩn hoá dịch vụ Ethernet. Nhưng có các đóng góp các yếu tố cấu thành dịch vụ Ethernet cho các tổ chức khác. Về mặt công nghệ Ethernet, IEEE phát triển tiếp các phiên bản chuẩn mới hỗ trợ Ethernet cho các ứng dụng MAN, WAN và truy nhập. Điển hình là, chuẩn cho giao diện 10 Gb Ethernet, chuẩn RPR 802.17 và chuẩn truy nhập quang ethernet IEEE 802.3ah.

ITU-T: Xây dựng mạng truyền tải quang OTN trong đó xem Ethernet như là một lớp mạng dịchvụ/ truyền tải trong cấu trúc OTN. ITU-T đã đưa ra được nhiều tiêu chuẩn về mạng truyền tải quang, và công việc hiện đang được tiếp tục. Cách tiếp cận xây dưng của ITU theo kiểu kiến trúc. Quá trình chuẩn hoá của ITU-T là chậm hơn so với các tổ chức khác. ITU-T cũng sử dụng các tiêu chuẩn về dịch vụ của Ethernet của MEF để đưa vào hệ thống chuẩn lớp mạng Ethernet.

IETF: quan tâm đến 2 vấn đề liên quan đến dịch vụ Ethernet. Một là xây dựng các giao thức, cơ chế cho truyền tải các dịch vụ điểm- điểm trên cơ sở dây giả trong mạng chuyển mạch gói PSN và được thực hiện trong nhóm PWE3. Hai là, phát triển các dịch vụ L2 trên cơ sở dây giả và được thực hiện trên nhóm L2 VPN. Hầu hết các tiêu chuẩn vẫn còn đang phát triển, tuy nhiên thực tế các phiên bản đã được thực thi trong các giải pháp thiết bị của các hãng.

MEF: là một diễn đàn mở, sử dụng các kết quả của các tổ chức chuẩn hoá và diễn đàn công nghiệp như ITU-T, IETF,... trên cơ sở đó sẽ đưa ra tiêu chuẩn, các thoả thuận thực thi và đo kiểm để cấp chứng chỉ tuân thủ cho các nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp thiết bị với mục đích chính là thúc đẩy sự triển khai thực tế của dịch vụ Ethernet. Các kết quả

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 128: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

của MEF lại được đưa đến các tổ chức chuẩn hoá để sử dụng làm hoàn thiện các khía cạnh khác nhau về công nghệ và dịch vụ Ethernet.

b) Qua rà soát các tổ chức cho thấy mỗi tổ chức quan tâm đến các khía cạnh khác nhau của Ethernet. Tuy nhiên, các vấn đề chính về Ethernet đang nổi lên là cung cấp dịch vụ “ethernet đẳng cấp của nhà khai thác” cho khách hàng ở mức toàn cầu.c) Chương này đã rà soát các tiêu chuẩn, xu hướng chuẩn hoá về Ethernet của các tổ chức và diễn đàn chuẩn hoá giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và nhà khai thác nắm bắt được những thông tin mới nhất, từ đó có định hướng riêng cho mình, góp phần hộ trợ đắc lực cho công cuộc hiện đại hoá mạng lưới viễn thông. Bảng sau tóm tắt các hoạt động chuẩn hoá về Ethernet của các tổ chức , diễn đàn chuẩn hoá như ITU-T SG13, SG15, IEEE 802.1 WG, IEEE 802.3 WG, IETF và MEF.

Bảng 3-14 Tổng hợp lĩnh vực chuẩn hoá Ethernet của các SDO

# Tổ chức chuẩn

Nhóm làm việc

Lĩnh vực chuẩn hoá

1 ITU-T SG13 Q.5/13 Các cơ chế OAM cho Ethernet2 ITU-T SG15 Q.3/15 Hợp tác về chuẩn hoá Ethernet quang trong OTN

Q.9/15 Kiến trúc chức năng thiết bị, bảo vệ EthernetQ.11/15 Định nghĩa dịch vụ Ethernet và sắp xếp khung (GFP) Q.12/15 Kiến trúc Ethernet

3 IEEE 802 P802.1 Các lớp cao trên lớp MAC (bao gồm các cơ chế OAM ethernet mức mạng, Cầu nối cấp nhà cung cấp, Cầu nối cấp đường trục)

P802.3 Công nghệ Ethernet lớp 1, 24 IETF PWE3 WG Truyền tải Ethernet điểm- điểm trên MPLS (dây giả

Ethernet)L2VPN WG VPLS (Virtual Private LAN Service)

5 Metro Ethernet Forum

Technical Committee

Định nghĩa dịch vụ Ethernet từ quan đỉêm khách hàng bao gồm các tham số lưu lượng, chất lượng, gộp và các giao diện UNI, E-NNI, quản lý, giám sát chất lượng và đo kiểm.

CHƯƠNG 4. KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN..............................................1291. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG MAN CUNG CẤP DỊCH VỤ ETHERNET Ở VIỆT NAM 129

1.2. Mạng đô thị băng rộng đa dịch vụ TP Hồ Chí Minh 129

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 129: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

1.3. Mạng MAN Bưu điện TP. Hồ Chí Minh 1361.4. Dự án xây dựng mạng MAN tại Bưu điện Hà Nội 1381.5 Mạng MAN của FPT 142

2. ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG VÀ BIÊN SOẠN CÁC CHUẨN CỦA CÁC TỔ CHỨC, DIỄN ĐÀN CHUẨN HOÁ CHO VIỆT NAM........................................................................144

2.1 Áp dụng các tiêu chuẩn của các tổ chức chuẩn hoá và diễn đàn Quốc tế về Ethernet. 1442.2 Ưu tiên chuẩn hoá về dịch vụ, giao diện kết nối và hệ thống 145

3. KIẾN NGHỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG MAN CUNG CẤP DỊCH VỤ ETHERNET...................................................................................................................147

3.1. Xác định loại hình cung cấp dịch vụ trong mạng MAN hiện tại và trong tương lai 1493.2. Xác định các thỏa thuận về đặc tính của các loại hình dịch vụ và cấp độ dịch vụ 1543.3. Xác định kiến trúc mạng1563.4. Lựa chọn giải pháp công nghệ 1613.5. Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng cụ thể 1633.6. Xây dựng các bộ tiêu chuẩn mạng đô thị và đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật. 164

4. KẾT LUẬN................................................................................................................165

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Page 130: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨNChương này, với mục tiêu đưa ra các kiến nghị về phát triển mạng cung cấp dịch vụ Ethernet ở Việt nam với tiếp cận từ rà soát các tiêu chuẩn là chủ yếu, và từ đó đưa ra các kiến nghị về áp dụng và biên soạn tiêu chuẩn ở Việt nam.

Trước tiên, trong chương này tóm tắt tình hình triển khai mạng cung cấp dịch vụ ethernet ở Việt nam, trong đó tập trung chủ yếu vào mạng của VNPT.

Trên cơ sở các kết quả của các chương trên về tình hình chuẩn hoá, xu hướng công nghệ, đặc điểm giải pháp thiết bị của các Hãng, cũng như đặc điểm triển khai mạng quang của các nhà cung cấp dịch vụ lớn trên TG (AT&T, Châu âu...), phần cuối đưa ra các đề xuất áp dụng và biên soạn các chuẩn của các tổ chức chuẩn hoá cho Việt Nam và khuyến nghị về định hướng phát triển mạng quang MAN Ethernet ở Việt nam .

1. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG MAN CUNG CẤP DỊCH VỤ ETHERNET Ở VIỆT NAMNắm bắt được xu hướng phát triển mạng, dịch vụ từ sớm, nhiều nhà cung cấp như VNPT, FPT đã và đang triển khai mạng MAN quang cung cấp dịch vụ Ethernet tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải phòng và các thành phố và tỉnh lỵ khác. Sau đây tóm tắt một số dịch vụ và dự án đã và đang triển khai ở Việt nam.

1.2. Mạng đô thị băng rộng đa dịch vụ TP Hồ Chí Minh

Bắt đầu từ ngày 17/8/2006, Bưu điện Tp.Hồ Chí Minh đã chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông cao cấp MetroNet, một kết quả từ Dự án "Mạng đô thị băng thông rộng đa dịch vụ" đã được triển khai tại Tp Hồ Chí Minh. Đây là dịch vụ tích hợp nhiều ứng dụng và dịch vụ tiên tiến nhất trên nền IP băng rộng như truy cập Internet băng rộng, trung tâm dữ liệu mạng, mạng riêng ảo IP VPN, VoIP, Video on demand, video conference.

1.2.1 Mạng đô thị băng thông rộng đa dịch vụĐể phục vụ chương trình triển khai Chính phủ điện tử tại Tp Hồ Chí Minh với các tiêu chí đặt ra là giảm chi phí đầu tư, tránh lãng phí thời gian, đảm bảo an toàn thông tin, sử dụng công nghệ viễn thông hiện đại và cho phép cung cấp nhiều dịch vụ, Dự án "Mạng đô thị băng thông rộng đa dịch vụ", hay còn gọi là mạng MAN được chọn là giải pháp hiệu quả nhất.

Theo phê duyệt của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Dự án MAN được giao Ban Quản lý các dự án CNTT Tp Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư, có tổng mức đầu tư 73 tỷ đồng, bao gồm hạng mục thuê hạ tầng mạng truyền dẫn cáp quang với chi phí 40 tỷ đồng. 33 tỷ đồng còn lại đầu tư cho các hạng mục xây dựng mạng trung tâm, trung tâm điều hành mạng, mua sắm thiết bị kết nối cho một số điểm chính, xây dựng hệ thống quản lý dịch vụ và an ninh mạng, chi phí vận hành mạng trong 2 năm.

Cuối năm 2004, chủ đầu tư của Dự án là Ban Quản lý các dự án CNTT Tp Hồ Chí Minh đã ký hợp đồng thuê Mạng dùng riêng của Bưu điện Tp.HCM trong 5 năm, với tổng giá trị là 40 tỷ đồng. Theo đó, Bưu điện Tp.HCM sẽ phát triển MAN, đảm bảo kết nối băng thông rộng với 100 điểm trên khắp địa bàn thành phố theo tiêu chuẩn Giga Ethernet và Fast Ethernet. Thông qua mạng này, UBND Tp.HCM có thể kết nối băng thông rộng với 100 sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị, xã hội, giáo dục, y tế... trên địa bàn thành phố. Tốc độ kết nối giữa các điểm này lên đến hàng trăm Megabit/s (có thể mở rộng lên đến 1Gigabit/s).

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 129

Page 131: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

Ngay trong năm 2005, sau khi hoàn thành giai đoạn xây dựng hạ tầng kết nối cáp quang cho 45 điểm, Bưu Điện TP.HCM đã cung cấp thử nghiệm thành công một số dịch vụ viễn thông qua mạng MAN như dịch vụ truyền dữ liệu, hội nghị truyền hình, điện thoại IP. Ngày 17/8/2006, Bưu điện Tp.Hồ Chí Minh cũng đã chính thức cung cấp dịch vụ MetroNet.

Các đặc điểm chính mạng MAN- Các dịch vụ của mạng: Mạng đô thị băng rộng đa dịch vụ TP. Hồ Chí Minh có khả năng cung cấp được đầy đủ các dịch vụ của mạng MAN, bao gồm:

Kết nối Internet. Dịch vụ Transparent LAN (điểm LAN- điểm LAN) L2VPN (điểm LAN-điểm LAN hoặc đa điểm LAN-đa điểm LAN). LAN-tài nguyên mạng ( các thành viên của mạng LAN có thể truy

nhập trung tâm dữ liệu từ xa) . Extranet. LAN to Frame Relay/ATM VPN Storage Area Network (SAN) Hạ tầng đường trục mạng đô thị. VoIP.

- Mô hình mạng được tổ chức thành các lớp sau:+ Lớp điều khiển (control layer): chịu trách nhiệm điều khiển toàn bộ kết nối và cung cấp dịch vụ cho mạng trục thông tin TP. Hồ Chí Minh. Các chức năng như quản lý, chăm sóc khách hàng, tính cước (nếu có) cũng thuộc lớp điều khiển

+ Lớp chuyển mạch truyền dẫn (Core layer): thực hiện chức năng chuyển mạch, định tuyến các kết nối

+ Lớp truy nhập (Access): cung cấp các điểm truy nhập cho các đơn vị hoặc các nhóm làm việc thông qua các phương tiện truy nhập khác nhau.

- Công nghệ:+ Công nghệ chuyển mạch: Lớp mạng này sẽ là lớp mạng Core cho mạng MPLS. Sử dụng công nghệ truyền dẫn Packet (RPR)

+ Công nghệ truyền dẫn: Sử dụng công nghệ RPR với các tốc độ truyền dẫn lên đến OC-48

+ Công nghệ truy nhập: sử dụng công nghệ truy nhập cáp quang GigaEthernet

+ Công nghệ cáp: sử dụng công nghệ cáp sợi quang đơn mode, phi kim loại (ITU-T G.652). Phần cáp sẽ do Bưu điện TP.Hồ Chí Minh cung cấp.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 130

Page 132: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

LAN:1.UBND Thµnh Phè (GE)2.Së VHTT3.Së Th¬ng m¹i (GE)4. Côc thèng kª (GE)5. Së Néi Vô 6. Thêng trùc H§ T§ &KT7. Ban Qu¶n Lý khu § « ThÞ Mí i8. Ban Qu¶n Lý Khu CNC9. § ¶ng ñy Khèi ChÝnh QuyÒn

LAN:1. UBND Q.32. ViÖn Kinh TÕ3. Së Tµi ChÝnh4. Côc ThuÕ5. Së GTCC (GE)6. Së TNMT (GE)7. Së QHKT (GE)8. Trung t©m ph t triÓn CNTT9. Së XD (GE)10. Së Y tÕ11. Héi liªn hiÖp Phô N÷12. Thanh tra13. UB vÒ ngêi ViÖt Nam ë níc ngßai14. Bé chØ huy Qu©n Sù

LAN:1. Së T Ph p2. Së Ngäai Vô3. Së TDTT4. Së L§ TB&XH (GE)5. Së C«ng NghiÖp6. Së NN&PTNT7. Së Du LÞch8. UBMTTQ9. Liªn § ßan L§10. Thµnh ®ßan11.Ban T«n Gi o12. Ban QL Khu Nam13. Ban QL c c KCX-KCNTT14. ViÖn KSND15. Tßa n16. V¨n phßng tiÕp d©n17.VP § ¹i BiÓu QH18. Kho B¹c19. Liªn Minh HTX20.Trung t©m KHXH-NV21. Trung t©m KHCN (GE)22.B§ Tp.HCM23.Cty CÊp Ní c (GE)24.TTXT TM&D9T25.UBND Q.2

LAN:1.UBND Q.12.Së KH-§ T (GE)3.Côc H¶I Quan4.Quü § T&PT§ T5.C«ng ty § iÖn Lùc6.Së GD§ T7.Së BC-VT8.C«ng ty tho t níc9.Së Phßng ch y Ch÷a ch y

LAN:1.UBND Q.42.UBND Q.73.UBND H. Nhµ BÌ4.UBND HuyÖn CÇn Giê (E/4E1)

LAN:1.C«ng An TP.2.Bé § éi Biªn Phßng3.UB D©n sè G§ vµ TE

LAN:1.UBND Q.52.UBND Q.83.Ban c«ng t c ngêi Hoa.4.Lùc lîng TNXP.5.UBND Q.66.UBND Q.11

LAN:1.UBND Q.102.Héi Cu ChiÕn Binh3.UBND Q.B×nh T©n4.UBND Q.T©n Phó5.UBND H.B×nh Ch nh

LAN:1. Së KHCN (GE)2.VP Thµnh ñy3. Ban chØ ®¹o X§ -GN4.Chi côc Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp

LAN:1.UBND Q.Phó NhuËn2.UBND Q.Gß VÊp3. UBND Q. B×nh Th¹nh4. Héi N«ng D©n5. Trêng C¸n Bé6. UBND Q.T©n B×nh 7.UBND Q.Thñ § øc8.UBND Q.99.UBND H.Cñ Chi (E/4E1)10.UBND Q.1211.UBND H. Hãc M«n

5 GBps Node BTQ

Node HBT

Node TBISW-CLN

SW-HVU

SW-TDX

SW-KHW

SW S? BC-VT

M¹NG TRôC VTN01GE

SW-GDI

11FE

5FE

6FE 1GE

3FE1GE

SW-HBT

8FE+1GE

22FE+3GE2GE 1GE

4FE

4GE+10FE

01 GE 3GE+6FE

01 GE 1GE+3FE

xDSLBRAS

1GE

7609

7609

7609

3750

3750

3750

37503750

3750

3750

172.16.0.1/30 172.16.1.4/30

172.16.0.1/24

172.16.0.3/24 172.16.0.2/24

172.16.2.4/30

172.16.2.0/30

172.16.3.8/30

172.16.3.4/30

172.16.3.0/30

Hình 41

131

Page 133: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

Cấu hình thiết bịa. Router lõi

Bảng 4-15 cấu hình Router lõi

Cisco 7609: 2xSUP720-3B, 2-port OC-48/STM-16 POS/DPT SM-IR , 24xSFP Slots, 48 FE RJ45, 2xDCCISCO7609 7609 Chassis Bundles7609-2SUP7203B-2PS Cisco 7609 Chassis, 9-slot, 2 SUP7203B, 2 Power Supply2500W-DC DC Power Supply for CISCO7609S763ZK9M-12218SXD Cisco 7600-SUP720 IOS ADV IP W/MPLS/IPV6/SSH/3DESOSM-2OC48/1DPT-SI 2-port OC-48/STM-16 POS/DPT OSM, SM-IR, with 4 GEWS-X6148-GE-TX Catalyst 6500 48-port 10/100/1000 GE Mod., RJ-45WS-X6724-SFP Catalyst 6500 24-port GigE Mod: fabric-enabled (Req. SFPs)

Theo MEF, dòng thiết bị này của Cisco đã được đo kiểm và được cấp chứng nhận tuân theo MEF 9 và MEF14 cho các dịch vụ EPL, EVPL và E-LAN

b LAN Switch

Bảng 4-16 cấu hình chuyển mạch

Catalyst 3750: 24-10/100 + 2 SFP + 2 SFP ES ports for uplinks, 2x AC 

ME-C3750-24TE-M ME C3750 24 10/100+2SFP+2SFP ES Prt (no-pwr): Std ME SW Img;

ME3750-IPBASE-LIC

IP BASE FEATURE LICENSE FOR CATALYST 3750 METRO

PWR-ME3750-AC-R Metro Catalyst 3750 redundant AC power supply (configurable)SFP Module  GLC-LH-SM= GE SFP, LC connector LX/LH transceiver

Theo MEF, dòng thiết bị này của Cisco đã được đo kiểm và được cấp chứng nhận tuân theo MEF 9 và MEF14 cho các dịch vụ EPL, EVPL và E-LAN

c. Thiết bị chuyển đổi quang điện

Bảng 4-17 cấu hình Modem quang Ethernet

Optical Media Coverter  

ONT-1031= Cisco ONT 1031 1 LX 1 10/100/1000T media converter, AC Power Cable UK

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 132

Page 134: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

Mạng MAN trên là kết quả của dự án “Mạng Đô thị Băng rộng” được Bưu điện TP.HCM và Công ty DTS cùng hợp tác triển khai. Dự án này được thực hiện theo phương thức chìa khoá trao tay, dựa trên sự kết hợp giữa công nghệ truyền tải RPR/DPT (Resilient Packet Ring/ Dynamic Packet Transport) và công nghệ chuyển mạch nhãn MPLS đang được quan tâm hàng đầu hiện nay. Đây là mạng hiện đại theo mô hình Mạng Đô thị thế hệ mới (Next Generation Metro Network).

Mạng có khả năng truyền tải băng thông rất lớn và cho phép cung cấp các giao diện Ethernet tốc độ cao lên đến Gigabit tới tận từng văn phòng, từng doanh nghiệp, tòa nhà, khu dân cư cao cấp, nơi nhu cầu về việc liên kết trao đổi thông tin nội bộ giữa cơ quan đầu não với các chi nhánh, các cơ sở khác trên phạm vi địa lý rộng lớn và tách biệt đang được quan tâm. 

Điểm nổi bật trong dự án là việc áp dụng công nghệ RPR/DPT trên các Hệ thống định tuyến MPLS thông minh. Công nghệ RPR cho phép hệ thống triển khai trên các mạch vòng cáp quang trong thành phố có khả năng bảo vệ chuyển sang đường dự phòng khi xảy ra sự cố trên đường kết nối chính. thời gian chuyển đường là rất nhanh – 50 ms, mức thời gian hiện rất khó đạt được trên các hệ thống định tuyến thông thường.

Giải pháp là sự kết hợp khả năng sẵn sàng cao của công nghệ RPR với các tính năng định tuyến thông minh của Hệ thống định tuyến của Cisco như đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) cùng các tính năng mới nhất của công nghệ MPLS như ATOM (Any Transport over MPLS). Các tính năng cao cấp trên đáp ứng các tiêu chí ngặt nghèo về băng thông, tốc độ, chất lượng cho phép triển khai các dịch vụ cao cấp như Thoại, Truyền hình, các dịch vụ truyền thông hội nghị của mạng Đô thị thế hệ mới.

Các thiết bị sử dụng trong mạng lõi sử dụng các bộ định tuyến với công nghệ nx10Gbps của Cisco với khả năng chuyển mạch, độ sẵn sàng và ổn định rất cao. Hiện mạng lõi sử dụng các giao diện tốc độ STM-16 RTR/DTP nhưng công nghệ RPR cho phép tối ưu hóa truyền gói trên mạng nên tổng thông lượng trên mạng lên tới 5 Gbps thay vì chỉ có 2.5 Gbps như sử dụng công nghệ truyền SDH truyền thống hiện nay.

Với giải pháp mạng dựa trên Giải pháp Ethernet Đô thị nổi tiếng của Cisco, Bưu điện TP.HCM có thể cung cấp các dịch vụ tương đương như các dịch vụ truyền thống như dịch vụ Kết nối kênh riêng-Leased line (nhà cung cấp dịch vụ sử dụng tài nguyên băng thông của mạng một cách hiệu quả nhất, cung cấp kênh thuê riêng với nhiều giao diện, nhiều tốc độ và có thể cung cấp kênh thuê riêng với tốc độ rất cao lên tới hàng trăm Mbit/s), chuyển tiếp khung (Frame Relay)  … nhưng tốc độ lớn hơn rất nhiều, thời gian đáp ứng yêu cầu dịch vụ nhanh chóng.

Ngoài ra, các dịch vụ mới như cung cấp mạng LAN ảo cho người sử dụng trong đô thị với các mô hình kết nối như điểm-tới-điểm, điểm- tới- đa điểm rất linh hoạt. Các kết nối này có thể thay đổi băng thông theo yêu cầu và theo dịch vụ một cách hiệu quả và nhanh chóng từ Megabit đến Gigabit.

Với các ưu điểm này, hệ thống mạng đô thị tạo thành kiến trúc mạng hội tụ tích hợp nhiều loại ứng dụng và dịch vụ tiên tiến nhất trên nền IP băng rộng như truy cập Internet băng rộng, trung tâm dữ liệu mạng, mạng riêng ảo IP VPN, VoIP, Video on demand, video conference với ưu điểm nổi trội truyền thoại, hình ảnh, dữ liệu, phân bố nội dung (content distribution) trên cùng một mạng với các chất lượng dịch vụ ưu việt ở một chi phí thấp hơn nhiều về đầu tư cũng như điều hành và khai thác hệ thống so với các công nghệ mạng đô thị truyền thống trước đây.

 Mạng Băng rộng Đô thị này có thể dễ dàng kết nối vào mạng dịch vụ khác như DSL, thoại thế hệ mới, Internet … hiện có của Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh cũng như VNPT.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 133

Page 135: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

1.2.2 Dịch vụ MetroNet MetroNet là dịch vụ cho thuê dựa trên mạng đô thị băng thông rộng đa dịch vụ (MAN), chủ yếu sử dụng đường truyền cáp quang. MetroNet được thiết kế mạng lõi theo dạng mạch vòng và được cáp quang hóa nên có tốc độ cao có thể lên tới hàng Gbps, cho chất lượng đường truyền tốt với tốc độ ổn định và tính bảo mật cao, đáp ứng được mọi nhu cầu về tốc độ cũng như các ứng dụng cao cấp.

Nhờ ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất kết hợp với hệ thống cáp quang đến tận nhà, MetroNet cung cấp cho khách hàng khả năng sử dụng đồng thời 3 loại dịch vụ là thoại (voice), dữ liệu (data) và hình ảnh (video) gồm: truyền dữ liệu, hình ảnh (video), tivi IP, điện thoại có hình ảnh (video phone), hội nghị truyền hình, xem phim theo yêu cầu (video on demand), truyền hình cáp, giáo dục từ xa, giám sát từ xa, truy cập Internet...

Phục vụ nhu cầu kết nối với dung lượng lớn

MetroNET là dịch vụ mạng đô thị băng rộng cho phép thực hiện các kết nối tốc độ siêu cao, lên tới 1Gbps, đến các khu công nghiệp, thương mại lớn, các khu công viên phần mềm, khu công nghệ cao, khu đô thị mới… và các điểm tập trung lưu lượng truyền số liệu tại TP.HCM. Mạng cũng có khả năng kết nối liên tỉnh với các mạng khác.

Dịch vụ MetroNET là một công cụ đắc lực đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan quản lý nhà nước để phục vụ cho mục tiêu xây dựng chính phủ điện tử và cải cách hành chính, đồng thời cung cấp hạ tầng xây dựng các mạng dùng riêng có băng thông rộng, đa dịch vụ cho các doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tài chính, các trường đại học…

Được biết, UBND TP. HCM là khách hàng đầu tiên của MetroNET với hợp đồng gồm 90 điểm kết nối. Ngoài ra, Ngân hàng Đông á cũng đang dự kiến triển khai 3 điểm kết nối   và Công ty cấp nước thành phố dự kiến triển khai 10 điểm. Với chính sách  giá cước hợp lý, khi hạ tầng được mở rộng dịch vụ này sẽ phát triển nhanh chóng  trong tương lai gần.

Tại lễ khai trương, ông Lê Mạnh Hà, giám đốc Sở Bưu Chính Viễn Thông cho rằng: MetroNET ra đời vào thời điểm này là rất thích hợp cho các hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt là nước ta đang từng bước hướng tới chính phủ điện tử. Dịch vụ này sẽ là “xa lộ” liên kết các mạng thông tin của 24 quận, huyện trong thành phố, và là cơ sở hạ tầng CNTT–VT tốt, hỗ trợ cho công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ của thành phố.

Về phía tập đoàn VNPT, ông Bùi Thiện Minh, phó tổng giám đốc VNPT cho biết: Dịch vụ MetroNET ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của xã hội, phát triển thương mại điện tử và chính phủ điện tử và là “xương sống” cho các hệ thống CNTT–VT của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp.

Dịch vụ đa dạng

Dịch vụ MetroNET cung cấp cho khách hàng khả năng sử dụng đồng thời 3 dịch vụ: Thoại (Voice) – Dữ liệu (Data) – Hình ảnh (Video). Các ứng dụng cụ thể gồm: Truyền dữ liệu; Hội nghị truyền hình (Video Conference); Xem phim theo yêu cầu (VoD – Video On Demand); Truyền hình cáp (CATV); Giáo dục từ xa; Chẩn đoán bệnh từ xa; Chơi game; Điện thoại IP (IP Phone); Truyền hình IP (IP TV); Truy cập Internet… Các dịch vụ này đều được tích hợp và thực thi trong hệ thống thời gian thực.

Bưu điện TPHCM có thể cung cấp các dịch vụ tương đương như các dịch vụ truyền thống như dịch vụ Kết nối kênh riêng-Leased line , chuyển tiếp khung (Frame Relay)... nhưng với tốc độ lớn hơn và thời gian đáp ứng yêu cầu dịch vụ nhanh chóng hơn.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 134

Page 136: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

Ngoài ra, MetroNet cũng cho phép thuê bao thiết lập mạng theo những cách mà dịch vụ truyền thống khác không thể thực hiện được như có thể sử dụng 2 kiểu kết nối từ Điểm -Điểm (Point-to-point) và từ Đa điểm -Đa điểm(Multipoint-to-Multipoint). Điều đó có nghĩa là, một công ty sử dụng dịch vụ MetroNet có thể kết nối nhiều mạng của họ (LAN, WAN), hoặc mạng của đối tác ở nhiều vị trí khác nhau để thành lập một mạng riêng ảo (VPN) hoặc kết nối Internet tốc độ cao đến nhà cung cấp dịch vụ Internet.

Với MetroNET, khách hàng có thể sử dụng 2 kiểu kết nối: Point – to – Point và Multipoint – to – Multipoint. Với băng thông cực rộng – 1Gbps, khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian tải các chương trình xuống (nhất là đối với các cơ sở dữ liệu, hệ thống hình ảnh, phim… có dung lượng lớn). Đặc biệt, khách hàng có thể yêu cầu MetroNET thay đổi cấu hình theo nhu cầu sử dụng của mình theo từng nấc 1Mbps. Thêm vào đó, khách hàng có thể lựa chọn 4 mức cam kết chất lượng dịch vụ - SLA (Service Level Agreement) như sau: SLA1 – cho phép ứng dụng thoại; SLA2 – cho phép ứng dụng thời gian thực như: Video, IP TV, Video phone, Video Conferencing…; SLA3 – cho phép thực hiện truyền số liệu; SLA4 – không cam kết chất lượng dịch vụ.

Về tốc độ truyền dẫn, khách hàng có thể lựa chọn theo 2 mức cước: CIR (Committed Information Rate): tốc độ cam kết tối thiểu cung cấp cho khách hàng. Với lựa chọn này, khách hàng có thể yên tâm với tốc độ đường truyền đã được đăng ký luôn ổn định trong mọi tình huống.

PIR (Peak Information Rate): tốc độ cao nhất có thể đạt được, theo đó trong trường hợp băng thông ít bị chiếm dụng thì khách hàng có thể sử dụng băng thông tối đa đã đăng ký. Trong trường hợp có nhiều người cùng một lúc truy cập vào hệ thống thì tốc độ đường truyền có thể sẽ bị chậm lại.

Dịch vụ MetroNET của Bưu điện Tp.HCM sử dụng những thiết bị kết nối và công nghệ của nhà cung cấp thiết bị mạng có thị phần lớn nhất trên thế giới và chuẩn hoá theo các khuyến nghị của MEF (Metro Ethernet Forum). Sử dụng MetroNET, khách hàng sẽ tiết kiệm được 1 khoản chi phí đáng kể hàng tháng do giá thành lắp đặt và cước hàng tháng thấp hơn so với các dịch vụ thuê kênh cũ.

Một điểm đặc biệt khi sử dụng MetroNet là các thuê bao có thể thêm vào hoặc thay đổi băng thông rất nhanh thay vì phải thực hiện trong vài ngày hoặc thậm chí vài tuần như khi sử dụng những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame relay, ATM...). Hơn nữa, những thay đổi này lại không đòi hỏi người sử dụng phải mua thiết bị mới. Đặc biệt, MetroNet cũng có thể dễ dàng kết nối vào các mạng dịch vụ khác như DSL, thoại thế hệ mới, Internet... hiện có. Sử dụng Metronet, khách hàng sẽ tiết kiệm được 1 khoản chi phí đáng kể hàng tháng do giá thành lắp đặt và cước hàng tháng thấp hơn so với các dịch vụ thuê kênh cũ.

1.3. Mạng MAN Bưu điện TP. Hồ Chí Minh

Bưu điện TP. Hồ Chí Minh đã triển khai mạng MAN với hệ thống truyền dẫn cáp quang hỗ trợ băng rộng nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng về lưu lượng truyền dẫn của các cơ quan, doanh nghiệp lớn như khách sạn, các toà cao ốc, các Viện nghiên cứu, các trường đại học... Trong giai đoạn đầu của kế hoạch thì mạng MAN sẽ được triển khai tại các khu vực trung tâm.

Mạng MAN của Bưu điện TP. Hồ Chí Minh có khả năng hỗ trợ các tốc độ từ STM-1 đến STM-64. Mạng MAN sẽ đi qua, hoặc đi gần các phân hệ, các sở, ban ngành trên địa bàn thành phố. Trên mạng MAN gồm nhiều điểm truy cập (node). Khách hàng có thể tham gia vào mạng MAN này qua các node theo nhiều phương thức truy nhập khác nhau: xDSL, vô tuyến, cáp quang thuê bao... theo các giao diện: xDSL, 10/100/1000Mbps Ethernet, 64Kbps, Nx64Kbps, 2Mbps, Nx2Mbps, 34Mbps...

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 135

Page 137: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

Trong tương lai khi chuyển từ phương thức sử dụng mạng DSL sang sử dụng mạng MAN, các phân hệ không cần phải trang bị lại trang thiết bị, thậm chí không thay đổi cấu hình hệ thống.

Tuy nhiên, theo định hướng của UBND TP. Hồ Chí Minh, mạng MAN của Bưu điện TP. Hồ Chí Minh sẽ làm mạng backbone phục vụ cho mạng đô thị đa dịch vụ băng rộng của thành phố. Mạng này có chức năng làm mạng đường trục kết nối băng thông cao cho tất cả các sở, ban, ngành và các đơn vị nghiên cứu, các trường đại học và các cơ sở sản xuất kinh doanh lớn nằm trên địa bàn thành phố.

Dự án sẽ chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất được hoàn thành vào cuối năm nay với 400 cổng, mỗi cổng có dung lượng là 1000Mbps.

Các cổng sẽ kết nối tất cả các tổng đài trung tâm trên 24 quận của thành phố đến trung tâm dữ liệu tích hợp, hệ thống website của thành phố và hệ thống thông tin địa lý Sài Gòn (Sago GIS). Mạng sẽ giúp cho việc cải thiện sự quản lý của chính quyền thành phố, cung cấp các dịch vụ công cộng và phát triển các thị trường lao động, bất động sản, khoa học, công nghệ và thương mại điện tử.

Dự án sẽ cung cấp các mạng băng tần lớn cho các khu vực mật độ cao như các khu cao tầng, các khu công nghiệp, các khu công viên phần mềm, khu công nghệ cao và thậm chí cả các hộ gia đình.

VNPT cũng dự định phát triển các mạng MAN tương tự tại Hà Nội, Đà Nẵng và các thành phố và tỉnh lỵ khác bao gồm cả một tỉnh vùng cao nguyên là Tây Ninh.

- Nhu cầu mạng MAN trong giai đoạn I (2003-2005) như sau:+ Nhu cầu khách hàng UBND TP.HCM: 88 điểm bao gồm các UBND TP, quận, huyện và các Sở, Ban, Ngành đoàn thể, Hội và các DNNN lớn đóng trên địa bàn thành phố. Tốc độ cổng giao tiếp tại các nhà khách hàng: GE (LAN UBND TP.HCM, City Web, Công ty cấp nước, các Sở KHĐT, GTCC, TNMT, QHKT, KHĐT), FE và Ethernet (UBND Cần Giờ, Cát Lái).+ Nhu cầu khách hàng tại các cao ốc, văn phòng, KCN, KCNC, CVPM: Tốc độ cổng GE (4 cổng) và FE (236 cổng).

Mạng MAN giai đoạn I được tổ chức thành 2 lớp mạng:+ Mạng core gồm các điểm sau: Hai Bà Trưng, Gia Định, Tân Bình và Bà Huyện Thanh Quan để hình thành ring Core MAN, tổng dung lượng yêu cầu 2,5Gbit/s+ Mạng Access: Dự kiến sẽ tổ chức thành 3 ring cho những khu vực tập trung thuê bao. Những khu vực thuê bao rải rác sẽ tổ chức theo cấu hình hình sao tập trung thuê bao vào các thiết bị switch đưa về các node core.Ring 1: dự kiến qua các điểm chính: Hai Bà Trưng – Diamond Plaza – Sofitel – Sài Gòn Center – Sài Gòn Tower – Sài Gòn RiversideRing 2: Hai Bà Trưng – Metropolitian – Mê Linh Point – OSICRing 3: Hai Bà Trưng – Tôn Thất Đạm – Sài Gòn Habourview – Sài Gòn Center – Sài Gòn SunwahNgoài ra, còn có thêm 1 router tại node Hai Bà Trưng để xử lý các chính sách và dịch vụ lớp 3 cho toàn mạng và 1 router làm nhiệm vụ POP mạng MAN. Trước mắt POP này sẽ được kết nối vào BRAS.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 136

Page 138: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

Hình 4-43 Tổng quan cấu trúc mạng MAN của Bưu điện TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2003-2005

1.4. Dự án xây dựng mạng MAN tại Bưu điện Hà Nội

1.4.1. Yêu cầu định hướng cho mạng mục tiêu- Mạng mục tiêu sẽ là một mạng truyền số liệu băng rộng nhằm tới một phân đoạn thị trường tách biệt, chuyên phục vụ các nhu cầu băng thông cỡ nx10Mbps/nx100Mbps cho mỗi khách hàng và cỡ nx100Mbp/nx1Gbps cho mỗi node tích hợp (aggregator) của mạng.

- Để phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nâng cao độ linh hoạt trong khả năng cung cấp dịch vụ và chính sách giá cước, mạng mục tiêu cần có khả năng cung cấp các tốc độ kết nối khác nhau với bước tăng tối thiểu là 1 Mbps.

- Để bảo vệ vốn đầu tư cho cả khách hàng lẫn BĐHN, giảm thiểu chi phí quản lý vận hành khai thác và rút ngắn thời gian cung cáp dịch vụ, mạng mục tiêu sẽ cung cấp giao diện Ethernet tới nhà khách hàng

- Mạng mục tiêu cần đảm bảo khả năng bảo vệ tương đương khả năng bảo vệ của truyền dẫn SDH là nền truyền dẫn cho các giải pháp truyền số liệu hiện có.

1.4.2. Tổng quan về cấu trúc mạng MAN BĐHNCăn cứ vào hiện trạng hệ thống cáp quang, cống bể và nhà trạm hiện có, mạng MAN của BĐHN được tổ chức theo các cấp chính:

- Cấp I: Tổ chức theo các vòng cáp quang cấp II hiện có trên địa bàn thành phố, với các node tập trung chủ yếu đặt cùng vị trí với các tổng đài host của

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 137

Page 139: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

mạng điện thoại. Cấp mạng này tạo thành vòng đường trục cung cấp kết nối giữa các vùng phục vụ khác nhau trên toàn thành phố. Protocol stack trên mạng cấp I là IP/MPLS/RPR/Fiber.

- Cấp II: Tổ chức theo các vòng cáp quang cấp III hiện có trên địa bàn thành phố, với các node tập trung chủ yếu đặt cùng vị trí với các tổng đài vệ tinh của mạng điện thoại. Cấp mạng này cung cấp kết nối giữa các điểm truy nhập trong cùng một vùng phục vụ. Tuỳ theo phân bố của khách hàng mà từ các node trên cấp mạng này có thể kết nối trực tiếp tới khách hàng, cũng có thể kết nối tới lớp thiết bị đặt tại vị trí của khách hàng. Protocol stack trên mạng cấp II là IP/Ethernet/ Fiber.

- Cấp tiếp cận khách hàng: Tổ chức theo cấu trúc cây kết nối từ các node nằm trên các vòng cấp II tới vị trí của khách hàng. Protocol stack trên mạng cấp III là IP/Ethernet/(Fiber|Copper|..).

Bảng 4-18 Dự kiến các phương thức kết nối trong mạng MAN

Phương thức Tốc độ Khoảng cách

UPT-Cat5 100 Mbps ~100m

Wireless ~10 Mbps ~100m

VDSL ~3- 26 Mbps ~1500- 300m

Cáp quang 1Gbps ~10KmDo tính chất đa dạng ở lớp vật lý của giao diện Ethernet, các kết nối ở cấp II có thể được cung cấp thông qua nhiều hình thức: cáp quang, cáp điện thoại, UTP-Cat5, Wireless... Tuỳ thuộc vào mật độ thuê bao tại từng khu vực, khoảng cách từ khu vực đó tới điểm cấp II gần nhất, khả năng đặt thiết bị tại địa điểm của khách hàng... và căn cứ vào các đặc tính kỹ thuật của từng phương thức kết nối, BĐHN sẽ lựa chọn hình thức kết nối cụ thể cho từng trường hợp.

o Do mạng cáp điện thoại (PSTN hoặc private PBX) đã sẵn sàng ở tất cả các địa điểm của các khách hàng tiềm năng, VDSL sẽ là giải pháp được ưu tiên cho lớp mạng cấp II. Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng mà có thể triển khai VDSL theo quy hoạch tần số 997 hoặc 998. Điểm hạn chế của VDSL là tốc độ suy giảm nhanh theo khoảng cách; đường truyền VDSL tốc độ 26 Mbps chỉ có thể kéo dài tới khoảng 300m. Trong trường hợp bưu điện đặt thiết bị tại địa điểm của khách hàng có PBX, đây sẽ là giải pháp thích hợp nhất.

o Trong trường hợp khoảng cách tới địa điểm khách hàng xa hơn khả năng phục vụ của VDSL, cáp quang sẽ là phương tiện chính để tiếp cận khách hàng. Tuỳ theo giải pháp thiết bị của nhà cung cấp (Short Reach, Medium Reach, Long Reach...) khoảng cách phục vụ của đường truyền quang có thể khác nhau nhưng nói chung đều đảm bảo kết nối khách hàng trong phạm vi phục vụ của một tổng đài vệ tinh. Nhược điểm cơ bản

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 138

Page 140: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

của cáp quang là đòi hỏi đầu tư lớn, trong một số trường hợp việc triển khai sẽ gặp rất nhiều khó khăn do liên quan tới việc đào đường, xây dựng hệ thống cống bể...

o Cáp UTP-Cat5 được sử dụng ở chặng cuối cùng tiếp cận thiết bị của khách hàng trong một số tình huống cụ thể. Nhược điểm cơ bản của cáp UTP-Cat5 là khoảng cách phục vụ quá ngắn, chỉ thích hợp với trường hợp khi thiết bị của BĐHN đặt trong địa điểm của khách hàng; tuy nhiên nó có ưu điểm là không đòi hỏi thêm một cấp thiết bị chuyển đổi, do vậy rất thuận tiện cho việc kết nối.

o Truy nhập vô tuyến cũng có thể được sử dụng ở chặng cuối cùng tiếp cận thiết bị của khách hàng, đặc biệt là đối với các khách sạn, cao ốc... Truy nhập vô tuyến có cùng nhược điểm như UTP-Cat5 song nó phù hợp với các đối tượng khách hàng cao cấp có nhu cầu sử dụng đầu cuối di dộng.

Để đảm bảo độ linh hoạt và chủ động trong việc cung cấp dịch vụ, các thiết bị outdoor (quang và điện) sẽ được ưu tiên xem xét trong quá trình triển khai mạng.

Cấu hình mạng MAN BĐHN giai đoạn 2004-2006Kết quả điều tra khảo sát thị trường cho thấy các khách hàng tiềm năng (đặc biệt là các khách hàng thuộc khối cơ quản Đảng- Nhà nước) bố trí rất phân tán, vì vậy việc đầu tư xây dựng ngay toàn bộ hệ thống theo đúng cấu trúc mạng đã nêu trên sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai cũng như trong công tác quản lý, đồng thời cũng chưa đem lại hiệu quả rõ ràng về mặt kinh tế.

Do vậy, trong giai đoạn 2003-2005, căn cứ vào số liệu khảo sát đã thu thập được, BĐHN đề xuất triển khai mạng MAN trên địa bàn thành phố với một số điểm chính như sau:

- Cấp I: Đặt 05 node tại Đinh Tiên Hoàng, Cầu Giấy (là các vùng dự kiến triển khai thử nghiệm các tổng đài NGN và tập trung nhiều khách hàng tiềm năng), Giáp Bát, Thượng Đình và Hùng Vương (là các vùng tập trung nhiều khách hàng tiềm năng) để cung cấp kết nối đường trục. Để tận dụng hiệu năng thiết bị, từ các node này cũng thiết lập tuyến tới vị trí khách hàng lân cận để phục vụ kết nối trực tiếp.

- Cấp II: Từ 05 tổng đài host nêu trên thiết lập vòng Metro cấp II qua một số tổng đài vệ tinh trên vòng Ring cấp III của chúng, đồng thời thiết lập các tuyến kết nối trực tiếp tới một số tổng đài host và tổng đài vệ tinh khác. Tổng số bao gồm 18 node ở vùng BCC và 24 node ở vùng Tây Nam.

- Cấp tiếp cận khách hàng: Định hướng sử dụng cáp quang từ các node cấp II để tiếp cận khách hàng ở cự ly xa. Trang bị 10 bộ DSLAM phục vụ truy nhập qua VDSL để sẵn sàng phục vụ các khu vực tập trung số lượng thuê bao lớn.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 139

Page 141: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

CÊU H×NH m¹ ng MAN 2004 - 2006b u ®iÖn t hµnh phè hµ néi

kim l iªn

l ¸ ng t r ung

« chî dõa

Nam t h¨ ng Long

®inh t iªn hoµng

t r Çn kh¸ t ch©n

gi¸ p b¸ t

hï ng v ¬ng

hï ng v ¬ng

®inh t iªn hoµng

RPR10G x 2

FE:

FE:

Thôy Khª

FE:

64Hµng Hµnh

FE: 12Ph¹ m Ngò L· o

FE: 64

T«n § ¶n

FE: 48

Phóc T©n

FE: 12

NguyÔn C«ng Tr ø

FE: 12Tr Çn Kh¸ t Ch©n

FE: 12

V©n Hå

FE: 12

Mai H¾c § Õ

FE: 12

Gi¸ p B¸ t

FE: 24

B¸ ch Khoa

FE:12

Ph ¬ng LiÖt

FE: 12

cÇu giÊy

FE: 12

CÇu DiÔn

FE:12

§ éi CÊn (L.T)

FE: 12

Thñ LÖ

FE: 24

Nam Th¨ ng Long

FE: 12

L¹ c Long Qu©n

FE: 12

NghÜa T©n

FE: 12

l ¸ ng t r ung

FE: 12

Hoµng CÇu (A)

FE: 60

Ngäc kh¸ nh

FE: 36

¤ Chî Dõa

FE: 12

Hoµng CÇu (B)

FE: 12

§ Æng TiÕn § «ng

FE: 12

Cèng Mäc

FE: 24

PH¦ ¥NG MAI

FE: 12

Th¸ i ThÞnh

FE: 12

24

V¹ n Phóc

FE: 12

12Gi¶ng Vâ

FE: 12

NguyÔn Th¸ i Häc

FE:12

NguyÔn V¨ n Cõ

FE: 12

Sãc S¬n

FE: 12

Yªn Phô

FE: 12

§ «ng Anh (Neax)

FE: 12

Th î ng § ×nh

FE: 12

Thanh Xu©n B¾c 1

FE:12

Thanh Tr ×

FE: 12

nguyÔn du

Cung v¨ n hãa

FE: 64

NguyÔn du

FE: 64

HµO NAM

FE: 12

Cèng Mäc

FE: 24

§ Æng TiÕn § «ng

FE: 12§ Æng TiÕn § «ng

FE: 12

Thanh Xu©n B¾c 1

FE:12

CÇu DiÔn

FE:12

CÇu DiÔn

FE:12

CÇu DiÔn

FE:12

Sãc S¬n

FE: 12

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 140

Page 142: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Chương 4: Khuyến nghị áp dụng

Hình 4-44

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 141

Page 143: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Cấu hình mạng MAN BĐHN định hướng tới 2010Căn cứ vào hiện trạng mạng lưới và số liệu đã khảo sát về nhu cầu tiềm năng trên địa bàn thành phố, căn cứ trên cấu trúc chung đã xây dựng cho mạng MAN của BĐHN, BĐHN đề xuất cấu hình mạng định hướng tới 2010 với một số điểm chính như sau:

- Cấp I: Tổ chức theo cấu trúc Ring cùng tuyến với các vòng truyền dẫn cấp II, đặt cùng vị trí với các tổng đài Host.

- Cấp II: Tổ chức theo cấu trúc Ring cùng các vòng truyền dẫn cấp III, đặt cùng vị trí với các tổng đài vệ tinh. Tuỳ theo nhu cầu và điều kiện triển khai cụ thể có thể đặt một số node cấp II tại địa điểm của thuê bao

- Cấp tiếp cận thuê bao: Trong giai đoạn đầu sẽ triển khai tiếp cận thuê bao dưới 2 hình thức sử dụng cáp quang phục vụ các khách hàng đơn lẻ và sử dụng VDSL phục vụ các khu vực khách hàng tập trung. Trong giai đoạn tiếp theo đồng thời với việc đưa thiết bị tới gần khách hàng sẽ xem xét khả năng tiếp cận thuê bao qua cáp UTP-Cat5.

Yêu cầu kỹ thuật- Các node cấp I: Năng lực xử lý tối thiểu 128 Gbps. IP/MPLS/RPR (10Gbpsx2).- Các node cấp II: Sẵn sàng hỗ trợ các giao diện IP/100-1000BaseT, FE, GE, STM-1.- Cấp tiếp cận thuê bao: Sẵn sàng hỗ trợ các giao diện IP/10-100BaseT, FE, VDSL 997.

1.5 Mạng MAN của FPTTheo thông tin từ trang web:http://www.baotienphong.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=26834&ChannelID=46 ( 30/10/2005)http://newsroom.cisco.com/dlls/global/asiapac/news/2005/pr_10-26.html?CMP=AF17154

FPT Telecom - Nhà cung cấp dịch vụ Internet và truyền thông đa phương tiện - đã hoàn tất việc triển khai mạng quang thế hệ mới (Next Generation Optical Network) và mạng băng rộng đô thị Metro Ethernet tại Việt Nam.

Mạng quang thế hệ mới với băng thông truyền tải rất lớn lên tới Nx10 Gigabits (Gbps), được xây dựng đồng nhất một giải pháp tổng thể về mạng Ethernet đô thị. Mạng Ethernet đô thị cho phép cung cấp các dịch vụ kết nối linh hoạt ở lớp 2 với băng rộng truy nhập lớn tới người sử dụng lên tới 100 Mbps, 1 Gbps.

Mạng Metro Ethernet là mạng truyền tải dữ liệu tốc độ cao có sử dụng công nghệ IP/Chuyển mạch nhãn đa giao thức (IP/MPLS) của Cisco Systems® sẽ mang lại cho FPT Telecom một cơ sở hạ tầng mạng đầy sức mạnh để cung cấp rộng rãi hàng loạt các dịch thế hệ mới kết hợp giữa thoại, dữ liệu và hình ảnh (video hay truyền hình) trên các kết nối mạng băng thông rộng tốc độ cao.

Mạng truyền tải lõi của hệ thống mạng cáp quang của FPT Telecom gồm các hệ thống truyền tải đa dịch Multiservice Provisioning Platform (MSPP) Cisco ONS 15454E cho phép nhiều dịch vụ trước đây phải truyền tải riêng biệt trên các mạng khác nhau tích hợp lại trên một cơ sở hạ tầng mạng thống nhất và năng lực rất cao.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 142

Page 144: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Hệ thống mạng này cho phép đồng thời truyền tải các lưu lượng TDM truyền thống, lưu lượng đa dịch vụ trên nền Ethernet, lưu lượng mạng lưu trữ SAN. Hệ thống hỗ trợ công nghệ phân kênh theo bước sóng quang mật độ cao Dense Wavelength-Division Multiplexing (DWDM) cho các dịch vụ khác nhau, với các tính năng ghép tách kênh linh hoạt Reconfigurable Optical Add/Drop Multiplexer (ROADM).

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 143

Page 145: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

2. ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG VÀ BIÊN SOẠN CÁC CHUẨN CỦA CÁC TỔ CHỨC, DIỄN ĐÀN CHUẨN HOÁ CHO VIỆT NAM ITU-T là một tổ chức chuẩn hoá lớn nhất và có ảnh hưởng trên toàn thế giới, tất cả các hãng và nhà khai thác đều tuân theo các chuẩn do ITU-T ban hành, do vậy cần phải tuân theo các chuẩn do ITU-T ban hành. Tuy nhiên, việc ra các tiêu chuẩn ITU là khá lâu, trong khi đó nhu cầu áp dụng công nghệ rất cấp bách, do vậy việc xem xét áp dụng các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật của các diễn đàn công nghiệp cần được xem xét, điển hình là IETF và MEF về IP và ethernet.

2.1 Áp dụng các tiêu chuẩn của các tổ chức chuẩn hoá và diễn đàn Quốc tế về Ethernet. Hiện nay các tiêu chuẩn về công nghệ và dịch vụ mạng thế hệ sau nói chung và Ethernet nói riêng ở Việt nam có thể coi là chưa có.

Việc nghiên cứu và biên soạn các tiêu chuẩn về công nghệ và dịch vụ Ethernet cũng rất cần thiết, đặc biệt theo hướng dịch vụ và giao diện kết nối cho phép đảm bảo chất lượng trong môi trường cạnh tranh, đồng thời giảm chi phí khai thác mạng, nâng cao hiệu quả tài nguyên mạng và cung cấp nhiều dịch vụ mới.

Các tiêu chuẩn về SDH hiện nay của Ngành chủ yếu dựa theo các khuyến nghị về SDH version trước đây, chưa hỗ trợ các dịch vụ Ethernet, nên các tiêu chuẩn về công nghệ này cũng cần phải cập nhập bổ xung, việc biên soạn tiêu chuẩn ngành tuân theo NG-SDH và mạng truyền tải quang (OTN) của ITU-T.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng và dịch vụ Ethernet, trước mắt các Doanh nghiệp cũng như Cơ quan quản lý nhà nước cần áp dụng các tiêu chuẩn Quốc tế và dần dần xây dựng các tiêu chuẩn/ qui chuẩn cấp ngành cũng như nội bộ.

Dưới đây là bảng đề xuất áp dụng một số tiêu chuẩn về Ethernet và công nghệ có liên quan dựa theo các tiêu chuẩn và khuyến nghị ITU, IEEE, MEF và IETF.

Bảng 4-19 Các tiêu chuẩn về Ethernet và MPLS nên được sử dụng để biên soạn cho tiêu chuẩn ngành/ nội bộ

Chủ đề Ethernet MPLS Đề xuấtKiến trúc mạng G.809, G.8010,

IEEE 802.3, 802.1D, 802.1Q, 802.1ad, 802.1ah

G.8110,RFC 3031

Nên áp dụng

Dịch vụ G.8011, MEF 3, 6,8,10, 9, 14

G.8011 Biên soạn TC

cấu trúc và ghép kênh

G.7041, G.7042, IEEE 802.3as

RFC3032G.8112/Y.1371

Nên áp dụng

đặc điểm chức năng của thiết bị

G.8021 G.8121/Y.1381 Nên áp dụng

OAM và chuyển mạch bảo vệ

Y.1730, Y.1731 IEEE 802.1ag, 802.3ah, G.8031/Y.1342

Y.1710, Y.1711, Y.1712, Y.1713, G.8131/Y.1720

Nên áp dụng

Các khía cạnh quản lý

IEEE 802.aj Y.17fw Nên áp dụng

Đặc tính lớp vật lý IEEE 802.3, 802.3ae, Nên biên soạn

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 144

Page 146: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

802.3ahG.985, G.8012

TC

Đặc tính chất lượng Y.ethperf, IEEE 802.3ar

Y.1561 Nên biên soạn TC

Thuật ngữ G.8001 Nên áp dụng

Ngoài việc tuân theo các tiêu chuẩn của ITU-T, các Doanh nghiệp khi đầu tư thiết bị cần phải xét đến các tiêu chuẩn về giao thức MPLS, EoMPLS, VPLS do IETF ban hành mà hiện nay các sản phẩm của các Hãng đều tuân thủ. Tuy nhiên, việc lựa chọn các tiêu chuẩn IETF cần tính đến tính khả thi của giải pháp và thị trường. Các chuẩn về Ethernet, và RPR của tổ chức IEEE cũng nên được sử dụng cho biên soạn tiêu chuẩn chuẩn ngành để đáp ứng nhu cầu triển khai mạng sắp tới ở Việt nam.

2.2 Ưu tiên chuẩn hoá về dịch vụ, giao diện kết nối và hệ thốngTrước mắt cần ưu tiên áp dụng, biên soạn các tiêu chuẩn mức dịch vụ hệ thống để làm sở cứ cho việc đấu thầu và kết nối giữa các nhà cung cấp. Sau đây là một số đề xuất cụ thể về hoạt động liên quan đến chuẩn hoá :

- Đối với quản lý nhà nước: o Áp dụng và biên soạn tiêu chuẩn dịch vụ MEF, ITU và bài đo đánh giá MEF

9,14 trong Quản lý dịch vụ nhà cung cấp- khách hàngo Áp dụng và biên soạn các tiêu chuẩn giao diện IEEE, ITU trong các kết nối

mạng UNI và NNI o Xây dựng thoả thuận/ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ giữa các điểm kết nối

giữa mạng của các cung cấp.o Áp dựng và từng bước biện soạn các tiêu chuẩn giao thức, công nghệ cung cấp

dịch vụ Ethernet như: SDH, RPR, MPLS, OTN...- Đối với Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông:

o Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ, cấu trúc mạng cần lựa chọn giải pháp công nghệ có tính đến việc kết nối, phối hợp hoạt động giữa các lớp mạng, giữa các công nghệ và giữa các hệ thống thiết bị để đảm bảo cung cấp đầy đủ các tính năng của dịch vụ end-end.

o Lựa chọn giải pháp công nghệ và nhà cung cấp thiết bị mạng MEN tuân theo các chuẩn Quốc tế hoặc các diễn đàn lớn như MEF. Các công nghệ ứng cử IP/MPLS, NG_SDH, Ethernet tuân theo các tiêu chuẩn IETF, ITU, IEEE…

o Xây dựng các tiêu chuẩn hay yêu cầu kỹ thuật về dịch vụ, công nghệ cho các hệ thống, thiết bị khi đầu tư xây dựng MAN Ethernet .

o Tuân thủ các dịch vụ Ethernet theo ITU và MEF, có chứng nhận tuân thủ MEF, cung cấp các tính năng và kết quả đo tuân thủ MEF

o Đo kiểm đánh giá hệ thống thiết bị, và dịch vụ cung cấp theo MEF 9, MEF 14o Mua sắm thiết bị đo hỗ trợ đầy đủ tính năng dịch vụ theo MEF khi tích hợp hệ

thống như thiết bị N2X, AX/4000…o Xây dựng và công bố yêu cầu kỹ thuật về giao diện kết nối UNI, NNI và tiêu

chuẩn các dịch vụ (SLA) trên cơ sở các tiêu chuẩn MEF, ITU, và năng lực mạng đã/sẽ triển khai

- Mức độ ưu tiên chuẩn hoáo Về dịch vụ cung cấp của hệ thống, mạng: các tiêu chuẩn về dịch vụ Ethernet ,

chất lượng luồng số SDH, luồng quang...o Về giao diện giữa khách hàng và mạng(UNI): Giao diện kết nối Ethernet

10/100Mbit/s, 1Gbit/s và 10Gbit/s theo IEEE 802.3

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 145

Page 147: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

o Về giao diện kết nối giữa thiết bị, hệ thống và mạng (NNI): giao diện kết nối theo Ethernet, SDH và WDM của các tổ chức như IEEE, ITU, OIF.

o Yêu cầu về kiến trúc, đặc tính và chức năng của hệ thống và quản lý theo các công nghệ IP/MPLS, RPR, Ethernet, NGSDH, WDM ....

Cụ thể, bảng sau đề xuất áp dụng, và biên soạn các nhóm bộ tiêu chuẩn về dịch vụ Ethernet và các công nghệ có liên quan, theo hình thức áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế .

Bảng 4-20 ưu tiên áp dụng, và biên soạn mới các nhóm/bộ tiêu chuẩn Ethernet và có liên quan

Nhóm tiêu chuẩn Tiêu chuẩn tham chiếu

Ghi chú

1. Tiêu chuẩn về dịch vụa. Bộ tiêu chuẩn và qui trình đo kiểm

cho các dịch vụ Ethernetvề dịch vụ: G.8011, MEF 6, MEF 10;về đo kiểm: MEF 9, 14;

rất cần thiết cho cả Quản lý NN và doanh nghiệp

b. Tiêu chuẩn và qui trình đo kiểm về dịch vụ luồng quang trong mạng SDH/OTN

G82x, M210x, O.181, O.172

rất cần thiết cho cả Quản lý NN và doanh nghiệp

2. Tiêu chuẩn về giao diện thiết bị, hệ thống và mạng

a. Bộ tiêu chuẩn giao diện UNI cho thiết bị và hệ thống Ethernet (10/100Mbit/s, 1Gbit/s và 10Gbit/s)

G.8012 và IEEE 802.3

cần thiết cho cả Quản lý NN và doanh nghiệp

b. Bộ tiêu chuẩn về giao diện giữa các thiết bị, hệ thống và mạng (Ethernet, SDH, WDM)

IEEE 802.3, và G.8012, G.959.1,...

cần thiết cho cả Quản lý NN và doanh nghiệp

c. Thống nhất tiêu chuẩn/ thoả thuận kết nối giữa các mạng của các nhà cung cấp

dựa trên các tiêu chuẩn trên và chất lượng dịch vụ

rất cần thiết khi có sự kết nối liên mạng các nhà cung cấp

d. Tiêu chuẩn giao diện quang cho thiết bị và hệ thống SDH/OTN

cập nhật, bổ sung mới theo ITU

cần thiết cho DN

3. Tiêu chuẩn về hệ thống, công nghệa. Tiêu chuẩn về hệ thống công nghệ/

giao thức Ethernet và RPRIEEE 802.17 Đáp ứng phát

triển MAN quang , cần thiết cho DN

b. Tiêu chuẩn về hệ thống công nghệ/ giao thức IP/MPLS

theo IETF và ITU Đáp ứng phát triển MAN quang, cần thiết cho DN

c. Tiêu chuẩn về hệ thống công nghệ/ giao thức NG-SDH

cập nhật, bổ sung mới G.707, G.7041, G.7042

cần thiết cho DN

4. Tiêu chuẩn về các thành phần:a. Xây dựng các tiêu chuẩn tham chiếu

hay yêu cầu kỹ thuật cho thiết bị, hệ thống MAN

danh mục tham chiếu đến các tiêu chuẩn ITU,IEEE, IETF và MEF

Cần thiết cho DN khi đầu tư xây dựng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 146

Page 148: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

3. KIẾN NGHỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG MAN CUNG CẤP DỊCH VỤ ETHERNET Qua những phân tích và trình bày về xu hướng phát triển dịch vụ Ethernet và mạng MAN của các nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng, các nhà khai thác mạng trên thế giới chúng ta có thể nhân thấy rằng: Xu hướng triển khai mạng tích hợp dịch vụ trên nền IP là một xu hướng chung của hầu hết các nhà cung cấp giải pháp mạng và các nhà khai thác mạng trên thế giới. Trong đó , ethernet được xem là dịch vụ lớp 2 thân thiện nhất với IP. Tuy nhiên, một trong những mối quan tâm chủ yếu của các nhà khai thác mạng đã xây dựng cơ sở hạ tầng mạng MAN là việc tích hợp cơ sở hạ tầng mạng MAN cũ với việc xây dựng cơ sở hạ tầng mạng MAN mới hướng tới NGN. Đây là một nguyên nhân chủ yếu để các nhà khai thác mạng đã xây dựng cơ sở hạ tầng mạng MAN (theo công nghệ ATM/SDH) chưa thực sự mong muốn xây dựng mạng mới theo hướng NGN do họ chưa kết thúc chu kỳ đầu tư thi hồi vốn và lợi nhuận từ cơ sở hạ tâng mạng MAN đã được xây dựng. Mặc dù vậy, trong tương lai do yêu cầu tăng lên từ phía khách hàng, các nhà khai thac này cũng đã có kế hoặc chuyển hướng xây dựng mạng MAN thế hệ mới.

Đối với các nhà khai thác mạng MAN mới (xét trong bối cảnh thị trường, nhu cầu cung cấp dịch vụ mạng MAN còn chưa nhiều và tiềm tàng trong tương lai, chẳng hạn như VNPT) thì cần phải có một chiến lược xây dựng và cung cấp dịch vụ rõ ràng và đi theo lộ trình đã được vạch ra

Những căn cứ để vạch ra chiến lược đó là:- Nhu cầu đòi hỏi về cung cấp dịch vụ mạng MAN (loại hình dịch vụ, tỷ trọng các dịch vụ,

đặc tính dịch vụ).- Xu hướng phát triển công nghệ và giải pháp triển khai mạng MAN- Hiện trạng và cấu trúc cơ sở hạ tầng viễn thông hiện có- Trình độ quản lý, khả năng tiếp cận các công nghệ mới của các cán bộ kỹ thuật.

Những vấn đề nói trên đã được phản ánh trong các chương trước và tham khảo tài liệu [24]. Chiến lược triển khai mạng MAN có thể theo các bước như sau:

1. Xác định loại hình cung cấp dịch vụ trong mạng MAN hiện tại và trong tương lai2. Xác định các thỏa thuận về đặc tính của các loại hình dịch vụ và cấp độ dịch vụ3. Xác định kiến trúc mạng4. Lựa chọn giải pháp công nghệ 5. Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng cụ thể6. Xây dựng các bộ tiêu chuẩn mạng đô thị và đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật

Để có thể đề ra được một lộ trình phát triển mạng và phát triển dịch vụ mạng MAN quang một cách hợp lý cần căn cứ vào những yếu tố sau đây:

- Lộ trình đề xuất cần phải phù hợp với xu hướng phát triển mạng và dịch vụ mạng MAN quang trên thế giới.

- Việc phát triển mạng và dịch vụ phải dựa vào thực trạng mạng viễn thông Việt nam và xét tới khía cạnh phát triển mạng và dịch vụ MAN .

- Các định hướng phát triển mạng hướng tới NGN nói riêng và của chính phủ nói chung về chiến lược phát triển công nghệ thông tin.

- Lộ trình cần phải tuân theo các nguyên tắc chung về triển khai mạng và dịch vụ mạng MAN như đã đề cập ở mục trước.

Lộ trình cụ thể về triển khai mạng và dịch vụ mạng MAN của nhà cung cấp truyền thống như VNPT có thể đi theo hướng như sau:

Giai đoạn 1 - xây dựng chiến lược triển khai mạnga. Xác định các loại hình dịch vụ triển khai trong mạng MAN b. Xác định các thỏa thuận về đặc tính của các loại hình dịch vụ và cấp độ dịch vụ

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 147

Page 149: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

d. Xác định kiến trúc mạng.e. Lựa chọn giải pháp công nghệf. Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng cụ thể

Giai đoạn 2 – Xây dựng mạng và triển khai mạng MAN cung cấp dịch vụ Ethernet tại các tỉnh, thành phố

a. Xác định mục tiêu xây dựng mạng ban đầu:b. Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng truyền dẫn quangc. Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng chuyển mạch/ định tuyếnd. Bước triển khai dịch vụ ban đầu:

Giai đoạn 3 Tích hợp chuyển đổi cơ sở hạ tầng mạng cung cấp dịch vụ số liệu hiện có sang cơ sở hạ tầng mạng MAN và Triển khai các loại hình dịch vụ khác (TDM)

3.1. Xác định loại hình cung cấp dịch vụ trong mạng MAN hiện tại và trong tương lai Trước hết cần xác định mô hình cung cấp dịch vụ Ethernet trong mạng MAN. Mô hình cung cấp dịch vụ này dựa trên cơ sở các yêu cầu xuất phát từ người sử dụng, nó hoàn toàn độc lập với các giải pháp công nghệ sẽ được lựa chọn triển khai sau này. Với hoàn cảnh hiện tại, chúng ta có thể thực hiện triển khai dịch vụ theo 3 mô hình sau đây:

- Dịch vụ truyền tải LAN trong suốt (Transparent LAN Service), cung cấp các kết nối giữa các mạng cục bộ tắc rời nhau về mặt địa lý cũng như về mặt kết nối vật lý.

- Dịch vụ cung ứng đường truy nhập Internet (Dedicated Internet Access), cung cấp kết nối Internet tốc độ cao tới các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP).

- Cung cấp đường kết nối riêng (Private-Line Service), là dịch vụ cho thuê các kết nối riêng, cung cấp đường kết nối riêng tới các thuê bao.

Đây là 3 mô hình cung cấp dịch vụ mạng chủ yếu, làm cơ sở để phát triển các loại hình dịch vụ và dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng do nhà khai thác mạng cung cấp dịch vụ hoặc cac nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng thực hiện.

Dịch vụ truyền tải LAN trong suốt cung cấp các kết nối trao đổi dữ liệu giữa các mạng LAN trong phạm vi phục vụ của mạng Metro với nhau. Thông thường dịch vụ này thường có rất nhiều các yêu cầu từ các cơ quan và các tổ chức nhằm thực hiện liên kết các phân mảnh LAN tại các văn phòng, chi nhánh ở các phạm vi địa lý khác nhau thành một mạng thống nhất, quản lý và trao đổi thông tin độc lập, có tính bảo mật cao.

Dịch vụ Cung ứng đường truy nhập Internet sẽ thực hiện cung cấp các đường kết nối truy nhập Internet tốc độ cao từ các doanh nghiệp các cơ quan tổ chức tới các nhà cung cấp dịch vụ Internet. Thông thường dịch vụ này sẽ cung cấp các kết nối truy nhập Internet tới các thiết bị truy nhập cổng (Gateway) của các cơ quan tổ chức, các doanh nghiệp thông qua các thiết bị truy nhập khách hàng (CPE) của nhà cung cấp dịch vụ mạng, băng thông cung cấp được dùng chung giữa nhữnng người sử dụng trong văn phòng. Một mô hình kết nối truy nhập Internet khác cung có thể được thực hiện đó là cung cấp kết nối tập trung lưu lượng tới các ISP từ các thiết bị truy nhập (ví dụ như các swich/ hub tập trung lưu lượng truy nhập Internet từ các thiết bị truy nhập qua mạng cáp dựa trên cơ sở công nghệ xDSL, PON, Dial-up….) của nhà cung cấp dịch vụ truy nhâp Internet tới các thuê bao qua mạng cáp truy nhập tới nhà thuê bao.

Dịch vụ cung cấp đường kết nối riêng, mô hình cung cấp dịch vụ này tương tự như mô hình cung cấp dịch vụ Leased Line, Frame Relay, VPC/VCC trong ATM nhưng với tốc độ kết nối trao đổi thông tin lớn hơn rất nhiều và giá cả cung cấp loại hình dịch vụ cũng rẻ hơn nhiều tương ứng với giải pháp công nghệ mạng được lựa chọn. Mô hình cung cấp dịch vụ này về hình thức triển khai tương tự như các loại hình dịch vụ TDM truyền thống, nhà thuê bao sử

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 148

Page 150: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

dụng dịch vụ này có toàn quyền sử dung băng thông được cung cấp bởi nhà khai thác mạng chủ động phát triển các hình thức trao đổi thông tin của mình . Nhà khai thác mạng hoặc cung cấp dịch vụ không được yêu cầu cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên các đường kết nối riêng này.

Khi đã xác định được mô hình cung cấp dịch vụ, việc tiếp theo là xác định các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng có thể triển khai trên cơ sở các mô hình cung cấp dịch vụ nói trên và xác định các loại hình dịch vụ nào được cung cấp chủ yếu trên mạng ngay khi triển khai xây dựng mạng và các loại hình dịch vụ nào sẽ triển khai trong tương lai gần.Theo thống kê của thị trường phát triển dịch vụ mạng MAN từ trước tới này và trong tương lai (và ở Việt nam cũng không ngoài qui luật của thị trường thế giới) thì các loại hình dịch vụ sau đây sẽ chiểm tỷ trọng chủ yếu và phổ biến nhất:

Loại hình dịch vụ phổ biến nhất:

- Kết nối truy nhập Internet- Kết nối kênh thuê riêng- kết nối mạng riêng ảo- Dịch vụ truy nhập cơ sở dữ liệu

Theo thống kê về thị trường dịch vụ mạng MAN, yêu cầu về kết nối truy nhập Internet của các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu đào tạo, các cá nhân là rất lớn, chiếm tới 80 % tổng số yêu cầu các loại hình dịch vụ mạng MAN hiện nay. Điều này xuất phát từ thực tế khách quan là mạng Internet hiện nay đã phát triển rất rộng, kho tàng cơ sở dữ liệu liên kết của mạng này là rất lớn và trải rộng ở hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới và rất phong phú. Nội dung dữ liệu được trao đổi, lưu giữ và chia sẽ trong hệ thống mạng này là rất phong phú, bao gồm hầu như tất cảc các lĩnh vực. Việc thực hiện liên kết trao đổi dữ liệu được thực hiện bằng những các giao thức thân thiện và đã rất quen thuộc với người sử dụng (các trình duyệt Web, các phần mềm ứng dụng gửi/nhận thư điện tử, truyền tệp, truy nhập điều khiển từ xa), ngoài ra các ứng dụng rất phát triển trên mạng Internet khác hiện đang được đẩy mạnh như giao dịch thương mại điện tử, giải trí trên mạng, games...Do vậy, một trong những trọng tâm chủ yêu cảu loại hình cung cấp dịch vụ mạng MAN đó là cần phải ưu tiên phát triển loại hình kết nối truy nhập Internet và định hướng công nghệ mạng để hướng tới mạng được xây dựng có thể thỏa mãn yêu cầu và mục đích đề ra.

Dịch vụ kênh thuê riêng thực ra là một dịch vụ đã được triển khai cung cấp đa nhiều năm nay. Tuy nhiên, một trong những nhược điểm lớn nhất của các công nghệ hiện tại đang được triển khai sử dụng để cung cấp dịch vụ này tại thị trường viễn thông Việt nam đó là dịch vụ này hiện tại đang được triển khai ở lớp vật lý triển cơ sở công nghệ truyền dẫn/chuyển mạch TDM. Điều này có nghĩa là khi cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng tới khách hàng, các nhà khai thác mạng sử dụng các kênh truyền dẫn được phân chia với tốc độ khác nhau theo yêu cầu của khách hàng dựa trên cơ chế ghép tách kênh TDM (cụ thể ở đây là sử dụng cơ chế ghép tách/kênh trong công nghệ SDH hoặc sử dụng các giao diện thuê bao số tốc độ thấp của các hệ thống chuyển mạch kênh TDM). Phương thức cung cấp kênh thuê riêng nói trên thực hiện cung cấp một tuyến kết nối vật lý riêng rẽ tới khách hàng từ đầu cuối tới đầu cuối. Việc cung cấp kênh thuê riêng theo phương thức nói trên không cho phép tận dụng hiệu xuất sử dụng băng thông của hệ thống, làm hạn chế khả năng cung cấp kênh thuê riêng với nhiều loại hình tốc độ, nhất là khi khách hàng yêu cầu tốc độ kết nối cao, chi phí cho giá cả kênh thuê riêng đối với khách hàng là rất cao, thời gian đáp ứng yêu cấu khách hàng là rất chậm.

Mạng MAN thực hiện với công nghệ mới (chẳng hạn như với các công nghệ Ethernet, MPLS) cung cấp các loại hình dịch vụ kênh thuê riêng theo một phương thức khác với phương thức cung cấp kênh thuê riêng truyền thống, khắc phục được hầu hết các nhược điểm của phương thức cung cấp loại hình dịch vụ kênh thuê riêng truyền thống. Nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ sử dụng tài nguyên băng thông của mạng một cách hiệu quả nhất, cung cấp kênh thuê riêng với nhiều giao diện, nhiều tốc độ và có thể cung cấp kênh thuê riêng với tốc độ cao (đối với

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 149

Page 151: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

công nghệ Ethernet có thể cung cấp các giao diện kênh thuê riêng tốc độ tới hàng trăm Mbít/s), thời gian đáp ứng yêu cầu dịch vụ là rất nhanh chóng, chi phí giá cả kênh thuê riêng đối với khách hàng giảm rất nhiều.

Hiện nay một trong những vấn đề được sự quan tâm rất nhiều của các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu, đào tạo... là việc liên kết trao đổi thông tin nội bộ giữa cơ quan đầu não với các chi nhánh, các cơ sở phân tán của các cơ sở này trên phạm vi địa lý rộng lớn và tách biệt. Nếu như họ thực hiện việc liên kết mạng nội bộ của họ bằng việc thuê kênh riêng của các nhà cung cấp mạng thì chi phí sẽ rất tốn kém, không mang lại hiệu quả kinh tế, nhiều khi không mang tính khả thi. Để giải quyết nhu cầu này của khách hàng, nhà cung cấp mạng cần phải đưa ra giải pháp xây dựng mạng đô thị có thể cung cấp được loại hình dịch vụ liên kết mạng nội bộ ở của các cơ quan với nhau, dịch vụ này được gọi là dịch vụ mang riêng ảo VPN. Các công nghệ hiện tại được xem xét áp dụng triển khai trong mạng MAN (như là công nghệ IP, Ithernet, MPLS... ) đều được xây dựng để có thể cung cấp các giao diện và giao thức cung cấp loại hình dịch vụ này. Việc thực hiện loại hình dịch vụ này có thể thực hiện ở hai phân lớp mạng, chẳng hạn ở lớp 2 như đối với công nghệ ATM, Ethernet hoặc ở lớp 3 như đối với công nghệ IP, MPLS hoặc phối hợp cả ở lớp 2 và lớp 3 trên toàn mạng. Dịch vụ mạng riêng ảo cho phép các cơ quan và các tổ chức liên kết (ảo) các thực thể mạng LAN lại với nhau thành một mạng thống nhất, liên kết bởi các kết nối vật lý, nghĩa là quản lý một cách thống nhất về cấu trúc phân cấp mạng, cơ chế định tuyến, cơ chế phân quyền truy nhập, chia sẻ tài nguyên mạng noịi bộ, khả năng bảo mật thông tin... Đây là một loại hình dịch vụ rất thiết thực đối với các cơ quan và các tổ chức và sẽ được phát triển rất nhanh chóng nêu như cơ sở hạ tầng mạng đô thị của nhà khai thác đáp ứng được yêu cầu cung cấp loại hình dịch vụ này.

Sự phát triển rất nhanh của mạng Internet, các cơ sở hạ tầng mạng truyền dữ liệu, mạng của các cơ quan chính phủ, các cơ sở đào tạo nghiên cứu, mạng doanh nghiệp... tạo điều kiện cho các cơ quan chính phủ và các tổ chức khác cung cấp các thông tin về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, thông tin thương mại thông qua các kho dữ liệu chia sẻ, qua các mạng cung cấp nội dung DCN. Do vậy nhu vầy cung cấp loại hình dịch vụ truy nhập cơ sở dữ liệu là một nhu cầu rất lớn của người sử dụng. Thực chất đây là một loại hình dịch vụ giá trị gia tăng được thực hiện bởi nhà chung cấp dịch vụ mạng hoặc được cung cấp bởi chính các tổ chức tham gia vao mạng liên kết đô thị. Thông qua các công cụ tìm kiếm nội dung thông tin, các trang Web, các trình duyệt Web hoặc các hạ tầng phát triển ứng dụng trao đổi thông tin khác (các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chẳng hạn như Oracle, Microsoft...) người sử dụng có thể tìm kiếm truy nhập các cơ sở dữ liệu dùng chung được cung cấp trên mạng phục vụ cho công việc hoặc nhu cầu cá nhân. Để đáp ứng được yêu cầu nói trên, hạ tầng cơ sở mạng phải cung cấp được những giao thức trao đổi thông tin hỗ trợ cho việc cung cấp loại hình dịch vụ này, như là các giao thức truyền thông tin quảng bá (multicast), thông tin nhóm (unicast), các giao thức trao đổi thông tin định tuyến (RIP, ARP...) nhằm mục địch thực hiện tối ưu việc định tuyến trao đổi thông tin trong một cấu trúc tô-pô mạng và công nghệ áp dụng cụ thể, nâng cao hiệu suất sử dụng mạng.

Loại hình dịch vụ sẽ phát triển trong tương lai- Dịch vụ lưu trữ dữ liệu

- Dịch vụ thoại

- Dịch vụ video

- Dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng (bao gồm dịch vụ kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ khác, các công ty phát triển dịch vụ giá trị gia tăng...)

Hiện tại ở việt nam dịch vụ lưu trữ dữ liệu điện tử vẫn đang còn ở dạng rất sơ khai. Tuy vậy trong tương lại ứng dụng triển khai của dịch vụ này là rất lớn. Số liệu dạng điện tử của các cá nhân và các tổ chức không ngừng tăng lên một cách nhanh chóng theo thời gian, vì vậy mà

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 150

Page 152: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

nhu cầu các tổ chức cần lưu trữ, bảo vệ các dữ liệu của mình ở dạng điện tử là rất lớn. Trong lĩnh vực tài chính, các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các công ty môi giới chứng khoán bao giờ có một hệ thống dữ liệu khổng lồ đòi hỏi phải được lưu trữ, cập nhật thường xuyên và thu thập đầy đủ về trung tâm nếu như dữ liệu dó phân tán trong phạm vi địa lý rộng. Cung như vậy đối ngành y tế, bảo hiểm, các cơ sở nghiên cứu khoa học với một khối lượng lớn thông tin chuyên ngành phục vụ công tác kinh doanh, nghiên cứu khoa học. Đặc biệt đối với công tác hành chính, quản lý nhà nước, số liệu này là rất đa dạng, phân tán và thường xuyên phải được cập nhật. Hơn nữa việc bảo vệ an toàn và khôi phục dữ liệu rất cần đến các trung tâm lưu giữ dữ liệu điện tử.

Công nghệ lưu trữ điện tử đòi hỏi các kết nối băng thông tốc độ khá cao, do vậy hiện tại các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn và hãng đã đề xuất nhiều tiêu chuẩn hoặc các giải pháp thực hiện, trong đó có một số giải pháp điển hình như tiêu chuẩn về giao thức lưu trữ với qua kênh kết nối quang với giao thức vào ra dữ liệu tuần tự (seriall I/O protocol) của ANSI, gải pháp mạng lưu trữ dữ liêu cho các doanh nghiệp với các đường kết nối tốc độ 200Mbít/s, giải pháp FICON của Cisco...Khi liên kết trao đổi thông tin dữ liệu giữa các hệ thống lưu trữ truyền qua mạng đô thị, các công nghệ lựa chọn xây dựng mạng cần phải đáp ứng được việc truyền tải thông tin giữa các hệ thống lưu trữ này. Một số giải pháp cung điểm hình như iSCSI cho phép truyền thông tin giữa các hệ thống lưu trữ trên giao thức IP theo mô hình client-server, giải pháp FCIP cho phép truyền thông tin giữa các hệ thống lưu trữ theo giao thức đường ngầm thông qua IP, giải pháp iFCIP truyền tải thông tin giữa các cổng gateway của các hệ thông lưu trữ qua mạng IP...

Đối với việc cung cấp các dịch vụ thoại trên mạng MAN, có thể sẽ xuất hiện hai hình thức: các dịch vụ thoại trên nền tảng mạng MAN đã được xây dựng, dịch vụ thoại xuất phát từ mạng PSTN hiện có. Trong cả hai trường hợp này đều yêu cầu mạng cần xây dựng cung cấp các giao thức phù hợp để truyền tải các dịch vụ này. Như vậy mạng cần phải có những nút mạng thực hiện chức năng là công giao tiếp kết nối với các loại hình giao thức khác nhau và phải có những cơ chế truyền tải lưu lường phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như các nút mạng thực thực hiện chức năng điều khiển, kiến tạo dịch vụ hoặc hệ thống liên kết báo hiệu giữa các hệ thống liên kết.

Cung cấp dịch vụ video trong mạng MAN là một vấn đề được quan tâm và cân nhắc nhiều nhất khi quyết định đầu tư xây dựng mạng. Đây cũng là một thử thách lớn đối với đối với các giải pháp công nghệ lựa chọn để triển khai mạng đô thị. Hầu hết các chuyên gia về lĩnh vực này đều cho rằng nếu thực hiện được khả năng “3 cung” (triple play) của mạng, nghĩa là đồng thời cung cấp được cả 3 loại hình dịch vụ cho người sử dụng: truyền dữ liệu, thoại và video thì mạng được xây dựng sẽ có lợi thế cạnh tranh một cách tuyệt đối trong thị trường mạng MAN.

Dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng thực chất là một loại hình dịch vụ cung cấp ở mức mạng. Tùy theo qui mô, năng lực của mạng được xây dựng mà nó có khả năng đóng vai trò là cơ sở hạ tầng của các mạng khác. Các loại hình dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng bao gồm dịch vụ kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ khác, các công ty phát triển dịch vụ giá trị gia tăng...Về hình thức cung cấp dịch vụ có thể là cung cấp các đường kết nối điểm-điểm tốc độ cao (ví dụ: cung cấp các đường kết nối mức vật lý dựa trên công nghệ SDH) hoặc cũng có thể là hình đảm bảo vận chuyển lưu lượng của những nhà cung cấp dịch vụ khác trên mạng như các nhà cung cấp dịch vụ thoại PSTN, di động, các ISP, các nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng mà do năng lực cơ sở hạ tầng của hộ còn có những hạn chế nhất định về khả năng kết nối trên diện rộng cũng như khả năng mở rộng mạng đến các nút truy nhập.

Tóm lại: Về nguyên tắc, các loại hình dịch vụ sẽ được triển khai trong mạng MAN ở thời điểm khởi đầu xây dựng mạng cũng như trong tương lai được liệt kê và mô tả ở trên, nghĩa là:

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 151

Page 153: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Các loại hình dịch vụ cần triển khai ngay sau khi xây dựng mạng:- Kết nối truy nhập Internet- Kết nối kênh thuê riêng- kết nối mạng riêng ảo- Dịch vụ truy nhập cơ sở dữ liệu

Các loại hình dịch vụ sẽ triển khai trong tương lai:- Dịch vụ lưu trữ dữ liệu- Dịch vụ thoại - Dịch vụ video - Dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng (bao gồm dịch vụ kết nối với các nhà cung cấp dịch

vụ khác, các công ty phát triển dịch vụ giá trị gia tăng...).Một điểm cần lưu ý ở đây là, đối với một số loại hình dịch vụ hiện đang được cung cấp trên mạng như dịch vụ kênh thuê riêng (Leased Line), dịch vụ Frame Relay cũng cần được chuyển hướng và được cung cấp và phục vụ bởi cơ sở hạ tầng mạng MAN khi đã được xây dựng cho những yêu cầu mới của khách hàng.

3.2. Xác định các thỏa thuận về đặc tính của các loại hình dịch vụ và cấp độ dịch vụKhi đã xác định được các loại hình dịch vụ cần cung cấp trong mạng, nhà cung cấp mạng cần phải lựa chọn các loại hình dịch vụ trên cơ sở xem xét đến các đặc tính dịch vụ cần cung cấp thông qua các điều khoản thỏa thuận về cấp độ dịch vụ SLA. Các điều khoản thỏa thuận về cấp độ dịch vụ cho phép nhà cung cấp dịch vụ sắp xếp phân loại tập các loại hình dịch vụ phù hợp với các ứng dụng cần cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. Mỗi một giải pháp mạng dựa trên nền tảng các công nghệ được lựa chọn nào đó sẽ cho phép xây dựng mạng cung cấp tập các dịch vụ tướng ứng với giải pháp công nghệ được lựa chọn, trong khi đó yêu cầu về loại hình dịch vụ của khách hàng mang tính đặc thù không phụ thuộc vào công nghệ. Do đó, vấn đề lựa chọn yêu cầu dịch vụ của khách hàng phù hợp với loại hình dịch vụ cụ thể với những chỉ tiêu về SLA là rất quan trọng đối với nhà cung cấp dịch vụ. Nếu làm tốt điều này thì sẽ đảm bảo khả năng tăng lợi nhuận trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng đồng thời đạt được mục tiêu đảm bảo chất lượng dịch vụ theo khuôn khổ các điều khoản thỏa thuận về cấp độ dịch vụ SLA đối với khách hàng.

Nhà cung cấp dịch vụ cần phải quan tâm về các thuộc tính dịch vụ của các lớp dịch vụ được cung cấp bởi vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hướng triển khai dịch vụ trên mạng. Ví dụ, nếu như mạng cần phải cung cấp các lớp dịch vụ có độ duy trì cao thì điều này có nghĩa là mạng xây dựng cần phải tăng cường khả năng dự phòng các thiết bị mạng, hướng kết nối, tài nguyên phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ, có nghĩa là tăng chi phí đầu tư xây dựng mạng. Với các lớp dịch vụ cần quan tâm đến các chỉ tiêu về trễ, tốc độ trao đổi thông tin đòi hỏi mạng cần có khả năng điều khiển lưu lượng một cách linh hoạt, nghĩa là các cơ cấu, giao thức điều khiển lưu lượng nhằm đảm bảo các chỉ tiêu QoS cho các dịch vụ cần phải được cung cấp trong các nút thiết bị và hệ thống quản lý trên toàn mạng.

Xét về mặt tổng quan, nhà khai thác và cung cấp dịch vụ cần phải quan tâm đến các thuộc tính theo MEF hoặc ít nhất là một số thuộc tính chủ yếu sau đây nhằm mục đích đánh giá một cách tốt nhất băng thông cần thiết cho khách hàng, từ đó xác định được khả năng thực hiện của mạng nhằm đảm khả nhăng thực thi cao của mạng được xây dựng:

a. Các hình thái băng thông của dịch vụ (Bandwidth Profile).Hình thái băng thông chỉ ra một số đặc tính cơ bản nhất và thuộc về các đặc tính của SLA. Thông thường, hình thái băng thông của dịch vụ được xác định bởi thông tin về tốc độ trao đổi thông tin được thỏa hiệp (CIR), thông tin về tốc độ đỉnh được thỏa hiệp (PIR). Ngoài ra, hình thái băng thông của dịch vụ còn được thể hiện bởi thuộc tính về giá trị bust cực đại

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 152

Page 154: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

(MBS) thể hiện tổng số lưu lượng cực đại mà người sử dụng được phép truyền liên tục với tốc độ vượt quá tốc độ qui định bởi CIR.

Hình thái băng thông theo cách hiểu thông thường mà nhà khai thác mạng cung cấp cho khách hàng là một tốc độ không đổi khi trao đổi dữ liệu, tuy vậy thực trongthức tế cung cấp dịch vụ của nhà khai thác sẽ có hai hình thức cung cấp băng thông: hình thức cung cấp băng thông cố định (tại phân lớp 1) và hình thức cung cấp băng thông thống kê (lớp 2 hoặc lớp 3) trên cơ sở sử dụng ghép kênh thống kê đa dịch vụ. Loại hình cung cấp băng thông cố định là loại hình truyền thống, điển hình của loại này là việc cung cấp các kết nối tới khách hàng theo trên cơ sở công nghệ chyển mạch kênh TDM hoặc công nghệ truyền dẫn SONET/SDH. Cung cấp băng thông cho khách hàng theo loại hình này không cho phép nhà cung cấp phân lớp dịch vụ một cách hoàn chỉnh và chi tiết, bởi vì lưu lượng của tất cả các loại hình dịch vụ đều được đối xử như nhau , không có sự ưu tiên phân biệt. HÌnh thái băng thông ở loại hình này người ta chủ yếu quan tâm tới thuộc tính thông tin về tốc độ đỉnh PIR chứ không quan tâm tới thuộc tính thông tin về tốc độ được thỏa hiệp CIR. Hình thái băng thông loại thứ 2 là cung cấp băng thông thống kê, hình thái này cho phép nhà khai thác sử dụng băng thông tổng, tài nguyên mạng hiệu quả hơn rất nhiều. Tuy vậy sử dụng loại hình thái băng thông này cung cấp cho người sử dụng đòi hỏi nhà khai thác và quản lý mạng phải triển khai những công nghệ thích hợp, cho phép thực hiện chức năng quản lý lưu lượng tinh tế với những khả năng phân loại lưu lượng, khả năng đóng khuôn lưu lượng, kỹ thuật định cơ bộ đệm... và có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật trình độ cao, am hiểu về công nghệ mới.

b. Phân lớp dịch vụ (Service Class).Khái niệm về lớp dịch vụ được hiểu là nhóm các ứng dụng đòi hỏi có chung một cách thức trao đổi thông tin giống nhau. Các lớp dịch vụ khác nhau yêu cầu cách thức truyền tải thông tin khác nhau. Việc phân lớp dịch vụ cho phép nhà cung cấp dịch vụ tạo các ứng dụng cụ thể , hay nói cách khác, các dịch vụ cụ thể tới người sử dụng một cách linh hoạt hơn thay vì việc cung cấp kết nối vật lý cố định tới người sử dụng. Người sử dụng sẽ nhận được một hợp đồng về vận chuyển lưu lượng và chỉ quan tâm tới danh sách liệt kê các dịch vụ với những thuộc tính SLA tương ứng thay vì đơn thuần chỉ quan tâm đến băng thông mà nhà khai thác mạng đưa lại. Giữa nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng ràng buộc với nhau về thuộc tính của SLA của các lớp dịch vụ được thỏa thuận trong hợp đồng vận chuyển lưu lượng.

Nhà cung cấp dịch vụ khi thực hiện cung cấp dịch vụ cho người sử dụng sẽ phải triển khai các phương án cấp dịch vụ theo các lớp dịch vụ khác nhau đã được xác định theo mã số dịch vụ (như mã số dịch vụ DSCP trong công nghệ IP) và ghép nối với các cấp dịch vụ tương ứng với công nghệ được triển khai. Ví dụ, nhà cung cấp dịch vụ triển khai 4 lớp dịch vụ mỗi một dịch vụ được đặc trưng bởi cặp giá trị CIR/PIR về thuộc tính dịch vụ. Phương thức phân cấp độ dịch vụ đem lại nhiều điểm thuận lợi cho khách hàng cung như nhà khai thác mạng. Nó cho phép khách hàng xem được chi tiết hơn về phương thức truyền tải lưu lượng mà mình sử dụng, nhà khai thác sẽ có lợi nhiều hơn về việc tăng tính hiệu quả, tối ưu về việc sử dụng tài nguyên mạng.

Về nguyên tắc, việc xác định các thỏa thuận về đặc tính các loại hình dịch vụ cần thực hiện theo các nội dung trên. Tuy nhiên việc xác định các đặc tính của các loại hình dịch vụ cụ thể tuân theo các điều khoản tuân thủ về cấp độ dịch vụ SLA là một việc khó khăn và phức tạp. Hiện tại chưa có một tiêu chuẩn nào đề ra một cách cụ thể và chi tiết các tham số đặc tính dịch vụ cho các loại hình dịch vụ. Tiêu chuẩn H.323, I.1356 của IUT-T, tiêu chuẩn Traffic Management Specification (Version 4.1, AF-TM-0121.000) của ATM Forum) hoặc các RFC 2475, 2963, 1349 của IETF cũng chỉ mới xác định các lớp dịch vụ truyền tải, các cơ cấu và phương thức đảm bảo chất lượng dịch vụ theo các giải pháp công nghệ mạng khác nhau

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 153

Page 155: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

nhưng chưa đưa ra cụ thể chi tiết các tham số của đặc tính dịch vụ. Do vậy việc xác định các tham số này có tùy thuộc vào giải pháp công nghệ mạng áp dụng cho việc triển khai xây dựng mạng MAN. Tuy vậy, qua kinh nghiệm triển khai mạng thực tế của một số nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng lớn trên thế giới (như là Cisco, Nortel Network, Alcatels) các loại hình ứng dụng điển hình và các giá trị thuộc tính SLA của chúng cần được lưu ý như trong Bảng 4-21.

Bảng 4-21 Thuộc tính SLA của một số dịch vụ điển hình [nguồn Scientific Atlanta]

Ứng dụng Độ khả dụng

Thông lượng Trễ Jitter Tỷ lệ mất

góiDịch vụ kênh riêng Cao Cao Cao Cao CaoDịch vụ Video tương tác Cao Cao Cao Cao CaoDịch vụ thoại Cao Thấp Cao Cao ThấpDịch vụ Video quảng bá Cao Cao Thấp Vừa VừaDich vụ truy nhập cơ sở dữ liệu Cao Vừa Vừa Thấp CaoDịch vụ truyền File Vừa Thấp Thấp Thấp CaoEmail Thấp Thấp Thấp Thấp Cao

Cấp độ của các tham số thuộc tính ở bảng trên được phân làm 3 cấp: cao, vừa và thấp. Việc xác định các giá trị cho các cấp độ nói trên cũng không phải là việc dễ dàng. Cũng theo những kinh nghiệm triển khai mạng của các nhà cung cấp thiết bị và mạng thì giá trị của chúng cũng rất thay đổi, tùy thuộc vào năng lực của mạng, phạm vi và vị trí cung cấp cũng như lưu chuyển lưu lượng trên mạng. Giá trị điển hình của các cấp độ được thể hiện trong Bảng 4-22.

Bảng 4-22: Phân cấp giá trị của các thuộc tính SLA [nguồn Cisco]

Thuộc tính Giá trị mục tiêuĐộ khả dụng 99.9 – 99.999 %Thông lượng 99 – 99.9 %Trễ 1 – 2 msJitter Nhỏ hơn 20 msTỷ lệ mất gói 0.01 – 0.005%Thời gian hồi phục Phụ thuộc vào cơ chế bảo vệ

3.3. Xác định kiến trúc mạngBước tiếp theo sau khi xác định các lọai hình dịch vụ và các thuộc tính SLA của nó là bước thiết lập kiến trúc mạng dựa trên cơ sở phân lớp mạng theo vai trò và chức năng thực hiện, từ đó xác định phạm vi thực hiện của các phần tử nút mạng trên mạng cũng như mối quan hệ giữa các phần tử này. Một nội dung rất quan trọng nữa khi thực hiện các công việc ở phần này là xác định các công nghệ, các giao thức cần triển khai cũng như cấu trúc tô pô mạng, cơ chế truyền dẫn dùng để kết nối các thực thể trên mạng.

a. Xác định vị trí, vai trò của các thực thể nút mạng

Về mặt nguyên tắc, việc xác định vị trí, vai trò của các thực thể nút mạng tùy thuộc vào mục tiêu xây dựng mạng ban đầu (qui mô mạng, dung lượng, khả năng cung cấp dịch vụ…). 4 lớp

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 154

Page 156: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

mạng này bao gồm: lớp thiết bị truy nhập khách hàng (CPE), lớp tích hợp vật lý, lớp các phần tử dịch vụ và lớp lõi (Hình 4-45).

Lớp mạng truy nhập khách hàng: Đây là lớp mạng cuối cùng được quản lý bới nhà khai thác mạng. Lớp mạng này cần cung cấp chức năng bảo mật truy nhập, chức năng kiểm tra tuân thủ SLA cho một vài lớp dịch vụ. Ví dụ, nó thực hiện một số chức năng như điều khiển chấp nhận kết nối, cơ chế bảo mật, phân loại lưu lượng, hỗ trợ kiến tạo dịch vụ lớp 2.

Hình 4-45 Mô hình kiến trúc mạng theo phân lớp chức năng

Lớp tích hợp: Đảm bảo thực hiện chức năng thu gom lưu lượng một cách hiệu quả từ các thiết truy nhập thuộc lớp mạng truy nhập khách hàng và chuyển chúng đến các thiết bị thuộc lớp dịch vụ. Lớp tích hợp này cần thực hiện chức năng chuyển mạch nội bộ nhằm mục địch giảm thiểu lưu lượng truyền tải lên lớp dịch vụ.

Lớp lõi MAN: Đảm bảo chức năng truyền tải lưu lượng một cách hiệu quả giữa các thực thể thuộc lớp dịch vụ. Thực thể thuộc lớp mạng lõi cần có áp dụng các kỹ thuật xử lý chuyển gói nhanh và tin cậy, song song với việc áp dụng các kỹ thuật điều khiển lưu lượng tinh tế, kỹ thuật quản lý tắc nghẽn linh hoạt. Mặc dù các thực thể mạng lõi không liên quan trực tiếp đến các khách hàng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 155

Page 157: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

nhưng nó phải thực hiện được chức năng phân biệt hình thái lưu lượng của người sử dụng, tìm kiếm và áp dụng các cơ chế điều khiển truyền tải tương ứng.

Lớp dịch vụ: Thực hiện chức năng điều khiển/ kiến tạo các dịch vụ một cách mềm dẻo và tinh tế, chẳng hạn như dịch vụ phân bổ nội dung, dịch vụ bảo mật. các dịch vụ như bức tường lửa, điều khiển các dịch vụ thoại, chuyển đổi các loại hình dịch vụ lớp 2 cũng là những chức năng mà lớp này thực hiện.

Lớp quản lý mạng:Cơ cấu thực hiện được gắn với tất cả các lớp tương ứng với vai trò, chức năng của từng phân lớp. Lớp quản lý thực hiện chức năng theo dõi kiểm soát và quản lý tình trạng hoạt động, tình trạng cung cấp dịch vụ của mạng. Ngoài ra nó cần phải thực hiện được việc tích hợp quản lý nêu như có yêu cầu phối hợp.b. Xác định cấu trúc tô-pô mạng

Xác định cấu trúc tô-pô mạng là công việc thực hiện nhằm thực hiện phương thức kết nối giữa các phân lớp mạng với nhau thông qua các phần tử nút mạng đại diện, phương thức kết nối giữa các phần tử nút mạng trong cùng một phân lớp. Xác định cấu trúc tô-pô mạng là một công việc dóng vai trò quan trọng quyết định tới tính cân đối cũng như giá thành xây dựng mạng. Trong đó, vai trò của hệ thống truyền dẫn quang, các tuyến cáp quang đóng vai trò quan trọng , mang tính quyết định đến việc hình thành nên cấu trúc tô-pô mạng. Nếu như cấu trúc truyền dẫn quang được tổ chức tốt và phù hợp với cấu trúc lô-gíc phân lớp mạng MAN thì việc xây dựng mạng sẽ trở lên dễ dàng hơn và đảm bảo được các yêu cầu về xây dựng mạng theo một mô hình chuẩn tắc.

Cấu trúc ring và mesh là hai cấu trúc tô-pô ring điển hình cho mạng truyền dẫn quang. Cấu trúc ring tiết kiệm rất nhiều tài nguyên về cáp quang so với cấu trúc hub-and-spoke (trong những trường hợp cụ thể số lượng có thể lên tới hàng km cáp quang). Trong trường hợp tài nguyên về mạng cáp quang hiếm hoi thì giải pháp triển khai mạng theo cấu trúc ring có thể nói là lựa chọn duy nhất. Hơn nữa, cấu trúc Ring cho phép giảm thiểu số lượng giao diện trong nút thiết bị để kết nối với các nút mạng khác, chỉ với 2 giao diện kết nối sẽ cho phép nút mạng kết nối với tất cả các nút mạng khác trong toàn mạng.

Cần phải nhấn mạnh một điều nữa là các cấu trúc tô-pô khác nhau cucng cấp những khả năng khác nhau xét về chức năng thực hiện định tuyến lưu lượng trên mạng. Cấu trúc mesh (hub-and-spoke) phù hợp cho áp dụng chức năng định tuyến lớp 2 và lớp 3; trong khi đó cấu trúc ring lại áp dụng tối ưu cho việc triển khai công nghệ RPR và SDH.

Triển khai cấu trúc tô-pô hợp lý phù hợp với mô hình kiến trúc phân lớp và thực trang hệ thống truyền dẫn quang cho phép nhà khai thác tối ưu truyền tải lưu lượng trên mạng của mình. Nghĩa là lưu lượng ở phân lớp nào sẽ được truyền tải trong phân lớp đó, tránh việc lưu lượng trao đổi vòng vèo, chẳng hạn như lưu lượng truyền lên lớp lõi rồi sau đó lại truyền ngược trở lại chính nút mạng truy nhập mà nó xuất phát.

Một vấn đề quan trọng nữa cần quan tâm cho việc xác định cấu trúc tô-pô mạng đó là cần phải xét đến tính tính cân đối và qui mô của mạng cần xây dựng đáp ứng việc gia tăng nhanh chóng của các loại hình dịch vụ trao đổi dữ liệu. Không nên xây dựng mạng theo mô hình mạng theo kiểu “cung ứng nhất thời”, nghĩa là mạng được xây dựng đáp ứng những yêu cầu dịch vụ cụ thể trước mắt mà không tính đến khả năng mở rộng, phát triển các loại hình dịch vụ, sự gia tăng lưu lượng sau này. Nếu kiến trúc mạng không xét đến yếu tố này thì tất cả

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 156

Page 158: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

nhửng thay đổi về sau đều đòi hỏi chi phí rất tốn kém về thay đổi lai kiến trúc mạng, nâng cấp các thiết bị, mà nhiều khi những việc như vậy rất khó khăn về việc thực hiện.

Tóm lại: một số vấn đề cụ thể sau cần phải xác định một cách rõ ràng trong chiến lược triển khai mạng.- Xác định vị trí, vai trò của các thực thể nút mạng Phần xây dựng phân lớp mạng cần thực hiện xác định cấu trúc phân lớp mạng, từ đó xác định vai trò chức năng của các thực thể trên mạng. Đối với hiện trạng mạng viễn thông của VNPT chúng ta thấy rằng:đối với các tỉnh và thành phố lớn (chẳng hạn như Hà Nội, thành phố Hồ chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và một số tỉnh, thành phố khác) lên xây dựng lớp mạng bao gồm các lớp theo nguyên tắc trên, nghĩa là mạng bao gồm 5 lớp sau đây:

Lớp mạng truy nhập khách hàng Lớp tích hợp Lớp lõi MAN Lớp dịch vụ Lớp quản lý mạng:

Đối với các tỉnh thành phố cỡ vừa có thể chỉ chiển khai mạng với các phân lớp:

Lớp mạng truy nhập khách hàng Lớp lõi MAN (thực hiện cả chức năng của lớp tích hợp) Lớp dịch vụ Lớp quản lý mạng:

Đối với các tỉnh thành phố cỡ nhỏ có thể chỉ chiển khai mạng với các phân lớp:

Lớp mạng truy nhập khách hàng Lớp tích hợp (thực hiện cả chức năng lớp lõi MAN) Lớp dịch vụ Lớp quản lý mạng

Một giải pháp có thể lựa chọn là nhóm một vài tỉnh có mạng viễn thông cơ nhỏ thuộc một vùng địa lý gần nhau để tạo một mạng MAN vùng có đầy đủ các chức năng phân lớp.

Dựa trên sự phân lớp mạng nói trên chúng ta sẽ xác định các thực thể nút mạng thực hiện các chức năng theo từng phân lớp như sau.

T h i Õt b Þ k h ¸ c h h µn g M ¹ n g b iª n M A N

N ó t tr u y n h Ë p

k h ¸ c h h µ n g

N ó t tË p tru n g v µ k Õt n è i m ¹ n g l â i

N ó t tË p tr u n g

N ó t g i a o ti Õp m ¹ n g l â i

M ¹ n g tr ô c /W A NM ¹ n g lâ i M A N

M ¹ n g M A N

N ó t k Õt n è i m ¹ n g ®ê n g

tr ô c

SiSi

Hình 4-46: Cấu trúc phân lớp chức năng theo nút thiết bị của mạng MAN

Theo mô hình phân lớp mạng tổng quát của mạng MAN, mạng MAN có thể phân chia thành 2 lớp mạng: lớp mạng biên và lớp mạng lõi. Trong mỗi lớp mạng đó có thể bố trí các thiết bị mạng có chức năng khác nhau để thực thi các chức năng cần phải thực hiện của lớp mạng này tùy thuộc vào mục tiêu, qui mô, kích cỡ của mạng MAN cần phải xây dựng. Các nút mạng thực hiện chức năng đó là:

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 157

Page 159: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

- Nút truy nhập khách hàng: là nút mạng đầu tiên phân ranh giới tiếp giáp giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ mang MAN và thuộc về nhà cung cấp dịch vụ. Nút mạng này được lắp đặt tại phía khách hàng hoặc được bố trí trong phạm vi mạng ngoại vi của nhà cung cấp dịch vụ. Khách hàng có thể kết nối với nút truy nhập khách hàng này thông qua các thiết bị chuyển mạch (lớp 2) hoặc các thiết bị định tuyến (lớp 3). Chức năng của nút mạng này là:

+ Cung cấp các loại hình giao diện mạng và người sử dụng (UNI) phù hợp với thiết bị kết nối của khách hàng.+ Đảm bảo băng thông cung cấp cho khách hàng được thiết lập tương ứng với thỏa thuận cấp độ dịch vụ (SLA), loại hình dịch vụ (CoS) hoặc các đặc tính đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) đối với khách hàng.

- Nút tập trung: là nút trung chuyển giữa nút truy nhập khác hàng và nút kết nối mạng lõi (POP). Nút này đóng vai trò là nút tập hợp lưu lượng từ các nút truy nhập khách hàng để chuyển lên nút kết nối mạng lõi, dung lượng xử lý của nút này quyết định tới số lượng nút truynhập khác hàng có thể triển khai trong một khu vực nào đó đặc biệt đối với khu vực có số lượng khách hàng lớn. Đối với mạng khu vực có kích thước, dung lượng nhỏ, số lượng khách hàng ít có thể không cần có nút mạng này.

- Nút kết nối mạng lõi: Nút này có thực hiện tập hợp lưu lượng để truyền tải lên mạng lõi MAN, nó thực hiện các chức năng như:

+ Đảm bảo kết nối một cách tin cậy với các phần tử mạng lõi + Kết nối các nút mạng Lõi MAN với nhau+ Kết nối với các phần tử mạng lõi bằng giao thức thống nhất để truyền tải các loại hình dịch vụ

- Nút kết nối đường trục: nút này có thể là nút riêng biệt hoặc là nút kết nối mạng lõi có thêm giao diện và giao thức kết nối phù hợp để kết nối với phần tử mạng đường trục để truyền tải các lưu lượng của các loại hình dịch vụ liên mạng.

3.4. Lựa chọn giải pháp công nghệ Bước tiếp theo của chiến lược triển khai mạng và dịch vụ mang MAN đó là triển khai công nghệ. Dựa trên cơ sở tập các loại hình dịch vụ, các thuộc tính SLA tương ứng cũng như kiến trúc mạn đã được xác định, nhà khai thác cần phải lựa chọn được giải pháp công nghệ có thể đáp ứng được những yêu cầu về cung cấp dịch vụ, khả năng đảm bảo chất lượng dịch vụ hiện tại cung như tương lai, xác định được giải pháp công nghệ phù hợp với kiến trúc mạng đã được xác định. Để thực hiện nội dung công việc này, nhà khai thác cần đề nghị các nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng đưa ra các giải pháp công nghệ của mình cho việc xây dựng mạng đáp ứng được những yêu cầu nói trên., từ đó nhà khai thác cần phải phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yêu của tứng giải pháp công nghệ, năng lực của từng nhà cung cấp thiết bị và giải pháp, từ đó lựa chọn một giải pháp công nghệ hợp lý nhất, phù hợp với xu hướng phát triển mạng để áp dụng xây dựng mạng của mình.

Một số khía cạnh cần quan tâm trong việc triển khai giải pháp công nghệ đó là: Phối hợp cung cấp dịch vụ

Một giải pháp công nghệ cho việc xây dựng mạng MAN nhất thiết phải dựa trên nền tảng công nghệ chuyển mạch/định tuyến và truyền dẫn quang nào đó làm chủ lực. Do vậy vấn đề đặt ra là việc phối hợp cung cấp dịch vụ, hay nói cách khác là việc kết nối cung cấp dịch vụ của cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ đã có với cơ sở hạ tầng mạng mới là vấn để cần phải giải quyết. Phần lớn các cơ sở hạ tầng mạng cũ trên cơ sở công nghệ mạng ATM, Frame Relay hoặc TDM. Do vậy giải pháp công nghệ của mạng mới cần phải cung cấp được chức năng phối hợp cung cấp dịch vụ giữa mạng hiện có và dịch vụ phát triển trên cơ sở hạ tầng mạng mới được xây dựng. Phương thức thực hiện có thể theo mô hình cơ sở hạ tầng mới có khả

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 158

Page 160: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

năng truyền tải đa giao thức (Multi Protocol Transportation) hoặc là mô hình giao thức đường hầm (Tunelling Transportation).

Tính an toàn dịch vụTính an toàn của dịch vụ là vấn đề nữa cung cần phải quan tâm trong việc lựa chọn giải pháp công nghệ mạng MAN. Giải pháp công nghệ cần đáp ứng được khả năng cung cấp và truyền tải lưu lượng người sử dụng mà không ảnh hưởng tới tình trạng cung cấp dịch vụ của những người sử dụng khác trên cùng cơ sở hạ tầng mạng. Ngoài ra mạng cũng cần có giải pháp đề phòng tới khả năng tấn công theo kiểu “từ chối dịch vụ” (denial-of-service) của những phần tử phá hoại hoặc các động thái khác trên mạng nhằm đảm bảo việc tuân tử các điều khoản cam kết SLA đối với người sử dụng

Sự phổ biến các giải pháp công nghệ và các tiêu chuẩn giao thức trên các phương tiện thông tin như là các thư viện điện tử, nguồn tài liệu, các phần mềm truy cập phát hành miễn phí trên mạng Internet cho phép các hacker có thể truy cập vào các hệ thống quản trị mạng, từ đó thực hiện những hành động phá hoại gây ra sự cố nghiêm trọng trên mạng. Do đó, giải pháp công nghệ xây dựng mạng cần phải có những biện pháp nhằm đối phó với những hoạt động thâm nhập trái phép này nhằm đảm bảo sự hoạt động an toàn của mạng.

Sự vững chắc của mạng và khả năng cung cấp dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuốiĐảm bảo QoS cho các loại hình dịch vụ là một yêu cầu quan trọng đối với giải pháp công nghệ mạng. Cả người sử dụng và nhà cung cấp dịch vụ đều mong muốn tận dụng băng thông một cách tối đa trong khi vẫn đảm bảo những thỏa thuận ràng buộc với nhau về các điều khoản đảm bảo chất lượng dịch vụ trong SLA. Cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ của giải pháp mạng cần phải kiểm soát được các thông số của các thuộc tính về chất lượng dịch vụ, chẳng hạn như trễ, jitter, tỷ lệ mất gói trong mối tương quan lẫn nhau nhằm đạt hiệu suất cao về sử dụng tài nguyên mạng cũng như duy trì tính liên tục cung cấp dịch vụ ngay cả khi có nguy cơ xảy ra tình trạng tắc ngẽn trên mạng. Tính hiệu quả của cơ cấu đảm bảo chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố quyết định mang tính cạnh tranh của các nhà khai thác mạng và cung cấp dịch vụ nhằm chiếm lĩnh thị trường cũng như khách hàng sử dụng dịch vụ.

Với hình thức trao đổi lưu lượng từ đầu cuối tới đầu cuối thì các thuộc tính lưu lượng thường được xác định hoàn toàn ở mọi đầu vào của các kết nối, hình thái lưu lượng ở dạng này thường ở dạng tích hợp nên dễ xác định và dễ điều khiển hơn so với thực hiện cho từng dịch vụ cụ thể. Đối với dịch vụ trao đa điểm tới đa điểm việc xác định các thông số của thuộc tính lưu lượng sẽ khó khăn hơn, trong trường hợp này nhà cung cấp dịch vụ cần phải có qui định bắt buộc về tuân thủ lưu lượng tải tất cả đầu ra và đầu vào lưu lượng trong mạng.

Một thực tế các yêu cầu về QoS khong những cho phép xác định các thuộc tính trong SLA mà còn quyết định tới khả năng truyền tải lưu lượng hiệu quả trên mạng. Do vậy các giải pháp công nghệ mạng cần phải có những thuật toán xử lý gói tin một cách thông minh xét vê khía cạnh đảm bảo QoS, nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ khai thác vượt mức băng thông (oversubscrible) nhằm tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên mạng (giao diện kết nối,băng thông truyền tải).

Độ dự phòng và tính khả dụngĐộ dự phòng và tính khả dụng là hai yêu cầu quan trọng cần phải đạt được đối với các giải pháp công nghệ mạng MAN và cách thực thực hiện có thể áp dụng bằng nhiều cách khác nhau ở nhiều phân lớp mạng khác nhau hoặc là phối hợp giữa các phân lớp. Dự phòng thiết bị mạng có thể ứng dụng trong phạm vi toàn bộ mạng nhằm đảm bảo tính khả dụng của mạng, rút ngắn thời gian hỏng hóc trung bình. Xét về khía cạnh cấu trúc tô-pô và các giải pháp công nghệ áp dụng để triển khai mạng thì việc ứng dụng giao thức mạng như là giao thức định tuyến IP, giao thức định tuyến nhanh trong MPLS, thuật toán định tuyến hình cây, giao thức chuyển mạch vòng ring 2 hướng BLSR, giao thức bảo vệ mạng con SCCP, giao thức bảo vệ đoạn chia sẻ trong vòng ring MS-SPRing, cơ chế bảo vệ trong công nghệ RPR…cũng có thể

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 159

Page 161: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

được xem xét áp dụng tùy thuộc vào từng giải pháp công nghệ được lựa chọn nhằm cải thiện độ khả dụng của mạng. Mỗi mội phương thức duy trì mạng đều có nhừng công cụ và cách thức riêng để thực hiện nhằm tăng cường khả năng duy trì của mạng trong phạm vi ảnh hưởng của từng phân lớp. tuy nhiên áp dụng và phối hợp hoạt động duy trì hoạt động của mạng là vấn đề cần phải xem xét một cách thận trọng trên cơ sở phân tích một cách kỹ càng cơ chế vận hành của mạng dựa vào giải pháp công nghệ được lựa chọn áp dụng.

Công việc lựa chọn giải pháp công nghệ là một khâu quan trọng mang tính quyết định đến chiến lược triển khai mạng. Việc lựa chọn giải pháp công nghệ cần phải tuân theo các nguyên tắc đề ra và những phân tích đánh giá lựa chọn giải pháp công nghệ xây dựng mạng MAN quang trên nhiều khía cạnh [24].

3.5. Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng cụ thểSau khi đã lựa chọn được giải pháp công nghệ nhà khai thác mạng thực hiện bước tiếp theo là lựa chọn nhà cung cấp thiết bị và triển khai giải pháp mạng dựa trên nền tảng các thiết bị lựa chọn cho từng nút mạng tại các phân lớp kiến trúc cũng như hệ thống, thiết bị truyền dẫn quang kết nối theo cấu trúc tô-pô mạng.

Một cách tổng quan, trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp thiết bị, nhà khai thác cần phải xác định được dòng sản phẩm nào có những lựa chọn đáp ứng được những yêu cầu thực hiện được vai trò và chức năng của nút mạng theo từng phân lớp, thỏa mãn được yêu cầu về thiết lớp các thuộc tính SLA, kiến trúc mạng cũng như công nghệ thực hiện phù hợp với công nghệ lựa chọn.

Việc phân loại, lựa chọn nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng cụ thể cần phải được phân tích và kiểm tra một cách kỹ càng theo nội dung thực hiện của từng bước trong triến lược triển khai mạng và dịch vụ như đã mô tả ở trên. Ngoài ra cần phải xét đến năng lực của nhà cung cấp thiết bị, khả năng hỗ trợ kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia thiết kế mạng chuyên nghiệp, thị phần nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng chiếm lĩnh trên thị trường mang MAN trên toàn thế giới.

Việc lựa chọn nhà cung cấp các thiết bị mạng và giải pháp xây dựng mạng cụ thể cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:

- Các tiêu chí đánh giá lựa chọn giải pháp công nghệ điển hình như: năng lực truyền tải, khả năng đảm bảo QOS, Quản lý, mềm dẻo, cung cấp dịch vụ....

- Danh tiếng và uy tín của nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng- Năng lực thực hiện của nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng - Giá cả thiết bị và giải pháp mạng- Chất lượng và độ tin cậy của thiết bị và giải pháp mạng.- Dịch vụ hỗ trợ khách hàng.

Theo những phân tích về kết quả điều tra của hãng nghiên cứu về thị trường viễn thông Heavy Reading, tổng kết lại có 8 công ty hàng đầu trên thế giới sau đây có khả năng cung cấp các thiết bị và giải pháp tổng thể về mạng MAN.

Bảng 4-23 Tám công ty dẫn đầu về thị trường mạng MAN quang [nguồn Heavy Reading 2003]

Hạng Tên công ty Số dòng Uy tín Giá cả Năng lực Chất lượng Dịch vụ

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 160

Page 162: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

sản phẩm thực hiện & độ tin cậy hỗ trợ1 Cisco Systems

Inc.20 81,5% 19,4% 29,7% 35% 40,2%

2 Nortel Networks Corp.

14 72, 5% 10,7% 13,9% 17,4% 18,2%

3 Alcatel SA 18 64,5% 11,5% 12,1% 12,3% 11,2%4 Lucent

Technologies Inc.15 68% 6,3% 9,5% 10,9% 9%

5 Fujitsu 12 50,1% 6,6% 5,5% 7,2% 6,4%6 Marconi Corp.plc 12 43,4% 3,4% 3,7% 2,2% 3,6%7 Siemens AG 11 41,8% 2,4% 3,3% 4,5% 4%8 RAD Data

Communications 11 23,1% 4,8% 1,6% 1,4% 1,2%

Các yếu tố nói trên có thể là cơ sở đánh giá và lựa cọn các nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng cụ thể đối với mạng MAN quang.

3.6. Xây dựng các bộ tiêu chuẩn mạng đô thị và đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật.Xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn mạng MAN là một công việc cần thiết. Hiện tại, chúng ta chưa ban hành bộ tiêu chuẩn hoàn chỉnh về mạng MAN (trong đó bao gồm cả các tiêu chuẩn cho mạng LAN) hoặc là chỉ có những tiêu chuẩn đề cập đến một vài lĩnh vực thực hiện trong mạng MAN. Do vậy yêu cầu cấp thiết ở đây là cần phải thực hiện công việc xây dựng bộ tiêu chuẩn này trên cơ sở tập hợp các tiêu chuẩn đã được ban hành ứng dụng được cho mạng MAN về từng phạm vi thực hiện của mạng. Ngoài ra cần xem xét lựa chọn các tiêu chuẩn mới về mạng MAN của các tổ chức tiêu chuẩn trên thế giới, nhất là các tiêu chuẩn về dịch vụ, các giao thức, các công nghệ mới áp dụng cho mạng MAN trong vài năm trở lại đây. Tiêu chuẩn về mạng MAN là cơ sở quan trọng để lựa chọn loại hình thiết bị, đánh giá khả năng thực hiện của các nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng.

Một vấn đề nữa cũng hết sức quan trọng đó là nâng cao trình độ tiếp thu các công nghệ mới và quản lý mạng. Mục tiêu xây dựng mạng MAN của chúng ta xây dựng mạng cung cấp và tích hợp đa dịch vụ trên cơ sở hạ tầng chuyển mạch gói và mạng truyền tải quang thế hệ mới. Các giải pháp công nghệ cho mạng MAN có thể áp dụng nhiều loại hình công nghệ khác nhau từ phân lớp kiếntạo dịch vụ, lớp định tuyến/ chuyển mạch, cũng như lớp truyền tải quang. Hầu hết các công nghệ này là các công nghệ mới đươc phát triển và áp dụng trong những năm gần đây. Trong khi đó, phần lớn các cán bộ kỹ thuật, quản lý và điều hành mạng của chúng ta từ trước tới nay chỉ quen thuộc với công nghệ mạng trên cơ hạ tầng chuyên mạch kênh TDM. Do đó, công tác đào tạo nâng cao trình độ, tiếp thu các công nghệ mới cần phải được thực hiện ở toàn bộ các cấp quản lý điều hành mạng. Nếu thực hiện tốt điều này thì khi triển khai mạng chúng ta sẽ có một một đội ngũ cán bộ ký thuật quản lý và điều hành một cách thành thạo, đảm bảo mạng hoạt động một cách an toàn, tin cậy và đạt được hiêu xuất sử dụng mạng cao nhất.

4. KẾT LUẬN Ethernet là một công nghệ truyền dẫn đã được xây dựng vào những năm 1970. Trải qua hơn ba thập kỷ phát triển, Ethernet đã trở thành một giao thức mềm dẻo, có độ tin cậy và linh hoạt cao, chi phí lắp đặt thấp, có tính mở cao, thuận tiện cho việc vận hành và bảo dưỡng.

Các dịch vụ Ethernet đều được cung cấp thông qua các giao diện đã được chuẩn hoá, được sử dụng rộng rãi. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều sử dụng công nghệ Ethernet như là một phương thức làm đơn giản hoá quá trình khai thác, hoạt động, quản trị, và cung cấp mạng.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 161

Page 163: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Các ứng dụng công nghệ Ethernet ngày càng mở rộng. Hiện tại Ethernet đã được dùng trong các mạng truy nhập và MAN và trong tương lai gần sẽ được áp dụng trên các mạng WAN và các mạng khu vực.

Trước mắt Ethernet trong mạng truy nhập và MAN hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trường viễn thông Việt nam đang trong giai đoạn phát triển cơ sở hạ tầng cho chính phủ điện tử cũng như việc kết nối cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Với các ưu điểm về cho phí thiết bị thấp, phù hợp với loại hình lưu lượng IP vốn đang và sẽ chiếm ưu thế trên mạng lưới, Ethernet sẽ được chú trọng và phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.Đề tài đã tìm hiểu xu hướng phát triển công nghệ, thị trường và ứng dụng trên Thế giới và Việt nam. Kết hợp với các kết quả rà soát các tiêu chuẩn về dịch vụ và công nghệ có liên quan đến Ethernet, nhóm đề tài đã đưa ra các khuyến nghị cụ thể về hoạt động chuẩn hoá và định hướng phát triển mạng cho cả quản lý nhà nước và doanh nghiệp ở Việt nam.

===***===Hà nội, tháng 12 năm 2006

.PHỤ LỤC A - HIỆN TRẠNG CHUẨN HOÁ THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ THEO MEF....167PHỤ LỤC B - GIẢI PHÁP THIẾT BỊ MẠNG QUANG ETHERNET............................174

B.1. Các sản phẩm của Cisco.......................................................................174B.2. Các giải pháp của Alcatel.......................................................................193B.3. Giải pháp mạng MAN của Foundry.......................................................197B.4. Giải pháp mạng MAN của Nortel...........................................................202B.5. Giải pháp của Siemens............................................................................204

PHỤ LỤC C - BẢNG TÍNH CƯỚC DỊCH VỤ MetroNET..............................................205Tài liệu tham khảo..............................................................................................................207

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 162

Page 164: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

HIỆN TRẠNG CHUẨN HOÁ THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ THEO MEF

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

--- Carrier Ethernet Certification list as of September 5, 2006 ---SERVICE PROVIDERS

Company Service Name

MEF 9 Certified

Services

MEF 14 Certified

Services

(*)

OPT-E-MAN and GigaMAN EPL, EVPL and E-LAN

(*) AT&T California, AT&T Nevada, AT&T Texas, AT&T Oklahoma, AT&T Arkansas, AT&T Missouri, AT&T Kansas, AT&T Illinois, AT&T Indiana, AT&T Wisconsin, AT&T Michigan, AT&T Ohio and AT&T Connecticut

BellSouth Metro Ethernet Service EPL, EVPL and E-LAN

Optimum LightpathMetro Ethernet Service

EPL, EVPL and E-LAN

Met-Net MAN EPL, EVPL and E-LAN

ntl:Telewest National Ethernet EPL, EVPL and E-LAN

Qwest Metro Optical Ethernet(QMOE) EPL, EVPL and E-

LAN

Ethernet Private Line (Metro and National), E-LAN Metro, Ethernet Virtual Private Line - Metro, Ethernet Virtual Private Line – Enterprise (Metro, National& Global), Dedicated SONET Ring Ethernet

EPL, EVPL and E-LAN

VENDORS

Company System Name

MEF 9 Certified

Services

MEF 14 Certified

Services

MetaLIGHT 50 EPL, EVPL and E-LANMetaLIGHT 130 EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LANMetaLIGHT 600 EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Page 1 of 7 167

Page 165: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

--- Carrier Ethernet Certification list as of September 5, 2006 ---

Company System Name

MEF 9 Certified

Services

MEF 14 Certified

Services

ADVA FSP 150CP EPL and EVPL EPL and EVPL

ADVA FSP 150CC EPL and EVPL EPL and EVPL

AK4000 EPL, EVPL and E-LAN

1850 TSS-40 EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

7450 ESS (7750 SR, 7710 SR) EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

7250 SAS EPL, EVPL and E-LAN

1521 CL IP and 1531 CL AS EPL, EVPL and E-LAN

EtherEdge 4000 EPL, EVPL and E-LAN

EtherReach 2000 series(EtherReach 2108, 2108e, 2118, 2118e, 2128,

2128e, 2200, 2200e, 2210, 2210e, 2220,

2220e, 2212, 2212e, 2300)

EPL and EVPL

A-2100 EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

A-4100 (A-8100) EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

9145 Network Interface Device (NID)(N525 Ethernet Termination Service Unit

(ETSU))

EPL

Page 2 of 7

168

Page 166: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

--- Carrier Ethernet Certification list as of September 5, 2006 ---

Company System Name

MEF 9 Certified

Services

MEF 14 Certified

Services

Cisco ME 3400 Series Ethernet Switch EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Cisco Catalyst 3550 Series Ethernet Switch EPL, EVPL and E-LAN

Cisco Catalyst 3750 Metro Series Switch EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Cisco Catalyst 4500 EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Cisco Catalyst 4948-10G EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Cisco Catalyst 6500 Series Switch - Supervisor 720

Cisco Catalyst 6500 Series Switch - Supervisor 32

Cisco ME 6500 Series Ethernet Switch – ME

6524

Cisco 7600 Series Router - Cisco 7600Series Supervisor Engine 720

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Cisco ONS 15454 ML-Series EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LANCisco ONS 15454 CE-Series EPLEPLCisco ONS 15310 ML-Series EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LANCisco ONS 15310 CE-Series EPLEPL

Corrigent CM-110 Packet Transport System

(Corrigent CM-106V Packet TransportSystem

)

EPL, EVPL and E-LAN

OMS1600

(OMS1200, OMS840, SMA, EPE)

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

BlackDiamond 10808 EPL, EVPL and E-LANBlackDiamond 12804R EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Summit 450 EPL, EVPL and E-LAN

NetIron XMR Series EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

NetIron MLX Series EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Page 3 of 7

169

Page 167: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

--- Carrier Ethernet Certification list as of September 5, 2006 ---

Company System Name

MEF 9 Certified

Services

MEF 14 Certified

Services

FLASHWAVE 4020EPL

FLASHWAVE 4100 EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

FLASHWAVE 4500 EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

HN4000 and HN408-CP(HN404-CP, HN404-U, HN408-U and

HN418-U)

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Quidway NetEngine40E Core Router(Quidway NetEngine80E Core Router)

Quidway CX300A Carrier Switch(Quidway CX300B Carrier Switch, Quidway CX200A Carrier Switch, Quidway CX200B Carrier Switch)Quidway S6506R Routing Switch

(Quidway S6502 Routing Switch, QuidwayS6503 Routing Switch, Quidway S6506

Routing Switch)Quidway S8508 Routing Switch (QuidwayS8502 Routing Switch, Quidway S8505Routing Switch, Quidway S8512 Routing

Switch, Quidway S8508V Routing Switch)

EPL, EVPL and E-LAN

EPL, EVPL and E-LAN

EPL, EVPL and E-LAN

EPL, EVPL and E-LANOptiX Metro 500

EPLOptiX Metro 1000 EPL, EVPL and E-LAN

OptiX Metro 6100 (OptiX Metro 6040) EPL and EVPL

OptiX OSN 3500 (OptiX OSN 1500, OptiX OSN 2500, OptiX OSN 7500)

EPL, EVPL and E-LAN

OptiX OSN 9500EPL

H3C S6506R Routing Switch(H3C S6502 Routing Switch, H3C S6503

Routing Switch, H3C S6506 Routing Switch)

EPL, EVPL and E-LAN

H3C S8508 Routing Switch(H3C S8502 Routing Switch, H3C S8505

Routing Switch, H3C S8512 Routing Switch, H3C S8508V Routing Switch)

EPL, EVPL and E-LAN

Page 4 of 7

170

Page 168: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

--- Carrier Ethernet Certification list as of September 5, 2006 ---

Company System Name

MEF 9 Certified

Services

MEF 14 Certified

Services

Metropolis DMX EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Metropolis DMXtend EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Metropolis AMS and Metropolis AM EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Metropolis AMU EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Metropolis ADM MultiService Mux EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LANLambdaUnite MultiService Switch EPL, EVPL and E-LAN

Lucent Ethernet Router 3200(Lucent Ethernet Router 1100, Lucent Ethernet Router 3100, Lucent Ethernet Router 8000, Lucent Ethernet Router 8600, Lucent Ethernet Router 38000)

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Lucent Ethernet Router 15800 EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

R821 E-Services NID / Ethernet

Demarcation DeviceEPL

OptiSwitch Master 207 series –200

OSM207

EPL, EVPL and E-LAN

Optiswitch OS9024-M(Optiswitch OS9024-4C, OS9012-M, OS9024FX-4GC, OS9012C-10Gx, OS9024-210M, OS910 and OS9052)

EPL, EVPL and E-LAN

Metro Ethernet Routing Switch 8600EPL

OME 6500 EPL-SeriesEPL

Metro Ethernet Routing Switch 8600

and ESU 1800Metro Ethernet Routing Switch 8600

and ESU 1850

EPL, EVPL and E-LAN

EPL, EVPL and E-LANOM5200

EPLOM 3500EPL

Page 5 of 7

171

Page 169: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

--- Carrier Ethernet Certification list as of September 5, 2006 ---

Company System Name

MEF 9 Certified

Services

MEF 14 Certified

Services

iConverter Chassis and Modules

(10/100 M, 4TxVT, GX/TM)EPL, EVPL and E-LAN

ETX-102(ETX-202)

EPL

SURPASS hiD 6650(SURPASS hiD 6670, SURPASS hiD 6630)

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

T-Metro EPL, EVPL and E-LAN

Tellabs 8830 MSR(Tellabs 8840 MSR, Tellabs 8860 MSR)

Tellabs 6310 Edge Node(Tellabs 6320 Edge Node)

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LANTellabs 6315 Metro Ethernet Node EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-

LANTellabs 6340 Switch Node EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LANTellabs 6350 Switch Node

(Tellabs 6345 Switch Node)

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Millburn 6Gbps Carrier Class Ethernet

Reference SystemColeburn 40Gbps Carrier Class Ethernet

Reference System

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LAN

Traverse Next Generation Ethernet (NGE) Modules EPL, EVPL and E-

LAN

VLX2006 Multi-service Access Platform EPL, EVPL and E-LAN

VLX2020 Optical Transport System EPL, EVPL and E-LAN

Page 6 of 7

172

Page 170: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

--- Carrier Ethernet Certification list as of September 5, 2006 ---

Company System Name

MEF 9 Certified

Services

MEF 14 Certified

Services

LightningEdge 311v EPL, EVPL and E-LAN EPL, EVPL and E-LANLightningEdge 327(LightningEdge 311, LightningEdge

307)EPL and E-LAN EPL and E-LAN

LightningEdge 427 (LightningEdge 407) EPL and E-LAN EPL and E-LAN

LightningEdge 46 EPL and E-LAN

Page 7 of 7

173

Page 171: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

GIẢI PHÁP THIẾT BỊ MẠNG QUANG ETHERNET B.1. Các sản phẩm của CiscoCisco Systems là công ty hàng đầu về các giải pháp mạng quang, cung cấp đầy đủ giải pháp mạng Metro quang end - to- end. Cisco giúp các nhà cung cấp dịch vụ triển khai các kiến trúc mạng quang có tính sẵn dùng cao, có thể cung cấp các ứng dụng chẳng hạn như lưu trữ và các dịch vụ khác đòi hỏi băng tần cao. Các giải pháp mạng quang của Cisco có nhiều ưu điểm, giúp khách hàng giảm chi phí mạng và tăng hiệu quả kinh doanh. Các giải pháp hàng đầu của Cisco tạo ra giải pháp end - to - end cho các mạng quang Metro, hỗ trợ nhiều loại hình dịch vụ khác nhau chẳng hạn như thoại, video, số liệu và các dịch vụ về lưu trữ trong khi đó khả năng nâng cấp và quản lý rất cao.Hiện đã có trên 1000 khách hàng triển khai các giải pháp quang đa dịch vụ của Cisco với hơn 40000 ONS 15454 cho đến thời điểm hiện nay. Cisco tiếp tục giới thiệu các công nghệ và giải pháp mới cho thị trường mạng quang bao gồm các ưu điểm của các sản phẩm hiện tại, giới thiệu các sản phẩm mới và khả năng quản lý tích hợp. Cisco cũng tạo ra những hỗ trợ rất tốt trong lĩnh vực mạng lưu trữ và tạo ra các giải pháp hỗ trợ các đặc tính định tuyến và chuyển mạch tiên tiến.Có các giao diện với mật độ và độ mềm dẻo cao nhát trên thị trường hiện nay, các sản phẩm quang của Cisco tạo ra mật độ về lưu trữ và các giao diện dịch vụ Gigabit Ethernet đối với bất cứ kiến trúc DWDM Metro độc lập nào. Cisco cũng cung cấp các giải pháp có độ mềm dẻo rất cao để phân phối đa dịch vụ mà khách hàng yêu cầu bao gồm hỗ trợ cho kênh quang, FICON, ESCON, GDPS, Ethernet, Fast Ethernet, và Gigabit Ethernet cũng như các giao diện TDM truyền thống từ T1 đến OC-192. Cisco hiện đang dẫn đầu trong việc cung cấp các chuyển mạch có phẩm chất cao. Với hệ thống điều hành liên mạng (IOS), Cisco phân phối nhiều đặc trưng và chức năng mà các nhà cung cấp dịch vụ cần. Những tính chất này bao gồm các khả năng để làm cho mạng mềm dẻo hơn, tạo ra nhiều lớp dịch vụ khác nhau cho khách hàng, bảo vệ lưu lượng người dùng. Kiến trúc mạng Metro của Cisco và các giải pháp do đó cho phép các nhà cung cấp tạo ra các dịch vụ đặc trưng, gồm dịch vụ VPN cho các doanh nghiệp và thoại/video cho người dùng bình thường. Những đặc tính và kỹ thuật này cho thấy khả năng của phần mềm IOS của Cisco. Độ tin cậy và tính mềm dẻo về dịch vụ:Tính mềm dẻo của mạng là vấn đề cực kỳ quan trọng. Có một hệ thống dự phòng chắc chắn làm cho các doanh nghiệp yên tâm khi cần xử lý bất kỳ sự cố nào. Cả các nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng đầu cuối đều có lợi khi triển khai các giải pháp có thêm các mức đặc biệt về tính mềm dẻo và độ tin cậy dịch vụ. Phần mềm IOS, các bộ định tuyến và các bộ chuyển mạch của Cisco Catalyst tạo ra các mức cao nhất về khả năng dự phòng và chịu đựng lỗi nhờ các phần cứng mở rộng và các đặc tính của hệ thống phần mềm. Kết quả cuối cùng là một kiến trúc mạng được thiết lập với nhiều lớp về cơ chế bảo vệ, tạo ra một mạng an toàn để đối phó với các sự cố khốc liệt nhất.Dưới đây là một số đặc tính kỹ thuật quan trong của dòng sản phẩm mạng MAN của Cisco:+ Hỗ trợ dự phòng giám sát 1+1+ Hỗ trợ giám sát các lỗi trong vòng 2-3s (các sản phẩm Catalyst 6500 và Cisco 7600)+ Hỗ trợ dự phòng cấp nguồn 1+1 (Router Internet Catalyst 6500, 4500 và Cisco 7600 và giải pháp cấp nguồn dự phòng Cisco RPS 300 đối với Cisco Catalyst 3550)+ Cấu trúc chuyển mạch dư (các chuyển mạch Cisco Catalyst 4500 và 6500 và Router Internet Cisco 7600)+ Giao thức định tuyến dự phòng nóng (HSRP)+ Các kênh Ethernet hỗ trợ tốc độ 10, 100, 1000 Mbps và 10 Gbps.- Chất lượng dịch vụ:

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 174

Page 172: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Để các nhà cung cấp dịch vụ quản lý việc sử dụng băng tần một cách hiệu quả và cung cấp các mức dịch vụ có lưu lượng theo ưu tiên, họ cần phải thực hiện chiến lược chất lượng dịch vụ thông minh có thể tạo ra quá trình ưu tiên lưu lượng mở rộng cùng với các tuỳ chọn chính sách thông qua cách tiếp cận mô hình xếp hàng phần cứng cơ bản.Các giải pháp Ethernet Metro của Cisco tận dụng được các ưu điểm của chính sách ưu tiên lưu lượng không song song và các tuỳ chọn về cơ chế bởi phần mềm Cisco IOS. Chính sách lưu lượng thông minh và các đặc tính về ưu tiên được cung cấp như một phần của các giải pháp Ethernet Metro của Cisco là:+ Cấu hình danh sách điều khiển truy nhập (ACL) QoS trên từng cổng.+ Cơ chế đặt lịch theo thuật toán WRR (Weighted Round Robin)+ Quản lý tắc nghẽn theo WRED (Weighted Random Early Dêtction)+ Xếp hàng ưu tiên một cách chặt chẽ+ Điểm mã hoá dịch vụ phân biệt IP và quyền được ưu tiên IPCác giải pháp Ethernet Metro của Cisco tạo ra sự cân bằng cần thiết về các đặc tính và công nghệ.

B.1.1. Dòng sản phẩm chuyển mạch Cissco Catalyst 4500

Dòng sản phẩm chuyển mạch Cissco Catalyst 4500 với tính đàn hồi tích hợp được thiết kế đặc biệt cho cả các dịch vụ doanh nghiệp và truy nhập thuê bao trong mạng Metro. Những sản phẩm này cung cấp khả năng đàn hồi tích hợp kết hợp với cơ chế quản lý lưu lượng trên mỗi thuê bao, an toàn, độ thực hiện và QoS mà nhà cung cấp dịch vụ và khai thác mạng cần để phân phối các dịch vụ số liệu, thoại và video. Với các khả năng ưu việt về chi phí, tốc độ, các nhà cung cấp dịch vụ đang xem Ethernet là sự lựa chọn để xây dựng mạng Metro. Ethernet có chi phí thấp do loại bỏ các quá trình biến đổi giao thức không cần thiết trong mạng MAN vì hầu hết lưu lượng ở đây chủ yếu xuất phát và kết thúc là Ethernet. Việc phân phối các loại lưu lượng là thoại, video và số liệu cho các dịch vụ là hộ gia đình hay doanh nghiệp qua một mạng đơn (IP-based) yêu cầu hạ tầng chuyển mạch có thể phân biệt được các loại lưu lượng và xử lý mỗi loại theo từng yêu cầu cụ thể. Dòng sản phẩm Cissco Catalyst 4500 tạo ra chức năng này nhờ các đặc tính điều khiển phức tạp của phần mềm Cissco IOS và phần cứng chuyên dụng. - Mặt điều khiển tối ưu:Dòng thiết bị Cissco Catalyst 4500 cung cấp cho các mạng biên Ethernet Metro mặt điều khiển tối ưu về khả năng xử lý tính an toàn đối với sự khác nhau về dịch vụ. Cissco Catalyst 4500 tạo ra mặt điều khiển với:+ Tính đàn hồi tích hợp: Thời gian mạng không hoạt động được giảm tối thiểu với khả năng giám sát dự phòng (Cissco Catalyst 4507R), khả năng chịu lỗi dựa vào phần mềm, dự phòng cung cấp nguồn 1+1. Với các lưu lượng nhạy cảm về thời gian như thoại và video chạy trên các mạng biên, khả năng này rõ ràng cần phải duy trì.+ Chất lượng dịch vụ kết hợp: Kết hợp lớp 2, 3 hoặc 4 dựa trên QoS và khả năng quản lý lưu lượng.+ Phẩm chất dự đoán trước+ Tính an toàn cao

B.1.2. Dòng sản phẩm MSTP CISCO ONS 15400

Thiết bị cung cấp đa dịch vụ Cisco ONS 15454 SONET và ONS 15454 SDH hiện đang đứng đầu thị trường với hơn 1000 khách hàng và hơn 40000 hệ thống đã được triển khai trên toàn thế giới. Thiết bị Cisco ONS 15454 tạo ra các chức năng của nhiều phần tử mạng SONET và SDH truyền thống ngay trong cùng một thiết bị, kết hợp truyền tải SDH/SONET cải tiến qua các giao diện OC-192/STM-64, mạng quang ghép kênh theo bước sóng tích hợp và các giao diện đa dịch vụ.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 175

Page 173: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Là một phần của dòng sản phẩm về truyền dẫn và đa dịch vụ quang, Cisco ONS 15454 kết hợp khả năng của truyền tải quang cải tiến với tính thông minh của của IP đến việc phân phối các dịch vụ thoại và số liệu một cách hiệu quả về chi phí.Cisco ONS 15454 Multiservice Transport Platform (MSTP)Thiết bị Cisco ONS 15454 MSTP cung cấp các chức năng về ghép kênh tách xen cấu hình lại (ROADM) và ghép kênh theo bước sóng thông minh (DWDM), đảm bảo tính mềm dẻo và dễ dàng khi sử dụng vốn là các đặc tính của lớp quang của các mạng Metro và mạng khu vực. Giải pháp dùng thiết bị Cisco ONS 15454 MSTP cung cấp tập giao diện dịch vụ bước sóng trong suốt, bao gồm:- DCN và SAN: kênh quang 1 và 2 Gbps, ESCON, FICON- Ethernet: Gigabit Ethernet, 10 Gigabit Ethernet (LAN/WAN)- Optical: SONET/SDH: OC-3/STM-1 to OC-192/STM-64- DWDM thông minh: D1, HDTV, và các dịch vụ số liệu dựa trên bước sóng- Thiết bị Cisco ONS 15454 MSTP làm đơn giản hoá các hoạt động nhờ cung cấp khả năng

ROADM, cho phép hỗ trợ cho nhiều kiến trúc mạng khác nhau, các cấu hình node, khả năng nâng cấp khi đang cung cấp dịch vụ và các tuỳ chon về khả năng bảo vệ. Các lợi ích trước mắt của ROADM và kỹ thuật DWDM thông minh của thiết bị Cisco ONS 15454 là:

- Khám phá topo mạng, thiết lập và thêm bước sóng một cách tự động- Giảm chi phí và độ phức tạp trong quản lý mạng và cung cấp thông tin Thiết bị Cisco ONS 15454 Multiservice Transport Platform thiết lập một chuẩn cho các giải pháp ghếp kênh theo bước sóng các mạng khu vực và mạng Metro bằng cách sử dụng các kỹ thuật mạng MSPP do Cisco cung cấp để phân phối các khả năng DWDM thông minh, nhanh, đơn giản và làm giảm chi phí đầu tư cũng như chi phí khai thác. - Thay đổi các mạng khu vực và mạng MetoKhi Cisco giới thiệu Cisco Multiservice Provisioning Platform (MSPP) cho thị trường mạng Metro vào năm 1999, đã tao ra một ranh giới rõ ràng giữa các thiết bị truyền tải quang truyền thống và những thiết bị được gọi là thế hệ mới. Với bước nhảy đáng kể về công nghệ và sản phẩm, Cisco MSPP đã cung cấp các dịch vụ ghép thời gian TDM và các dịch vụ SONET/SDH từ DS1/E1 đến OC-192/STM-64, cũng như các dịch vụ IP và Ethernet. Thiết bị này vừa là sự nâng cấp vừa là một phần của các thiết bị truyền thống. Không những có khả năng mở rộng và chức năng lớn hơn với công suất tiêu thụ và kích thước nhỏ hơn, thiết bị Cisco MSPP còn rất hiệu quả về chi phí và đáp ứng được các yêu cầu cho thị trường còn mới mẽ này. Dòng sản phẩm Cisco ONS 15454 MSPP nhanh chóng chiếm được vị trí dẫn đầu thị trường. Tiếp tục truyền thống luôn luôn luôn đổi mới và dẫn đầu trong lĩnh vực mạng quang, Cisco đã giới thiệu Multiservice Transport Platform (MSTP), với thiết bị này sẽ làm thay đổi các mạng DWDM khu vực Metro. Họ thiết bị này cho phép một hệ thống DWDM Metro hoặc khu vực trở nên thông minh như đã thành công với sản phẩm MSPP, bao gồm tập các giao diện dịch vụ, tính trong suốt về dịch vụ, cấu hình mạng linh hoạt và đơn giản hoá các hoạt động.

Các giao diện, dịch vụMột mạng Metro, vốn được thiết kế gần với khách hàng hơn, không giống như mạng đường dài, yêu cầu hỗ trợ cho sự phân hoá các giao diện dịch vụ. Các giao diện dịch vụ cho phép nhà cung cấp mạng hoàn toàn chủ động và linh họt khi cung cấp dịch cụ theo nhu cầu của khách hàng.Thiết bị Cisco ONS 15454 MSTP, với khả năng MSPP, hỗ trợ một dải rộng các dịch vụ đã được chuẩn hoá trong cùng một thiết bị, bao gồm:- Tập hợp các dịch vụ TDM có tốc độ bit thấp từ DS-1/E-1 đến các bước sóng 2.5-Gbps và

10-Gbps. - Các dịch vụ OC-3/STM-1, OC-12/STM-4, OC-48/STM-16, OC-192/STM-64.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 176

Page 174: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

- Các dịch vụ số liệu: đường thuê riêng, dựa trên chuyển mạch và bước sóng gồm: 10/100BASE-T, Gigabit Ethernet, 10-Gigabit Ethernet LAN lớp vật lý và10-Gigabit Ethernet WAN lớp vật lý.

- Các dịch vụ lưu trữ: kênh quang 1-Gbps and 2-Gbps, kết nối sợi quang Fiber (FICON), và kết nối các hệ thống doanh nghiệp (ESCON).

- Các dịch vụ Video: D1 và HDTV

Tính trong suốt dich vụ:Với việc cung cấp một dải rộng các dịch vụ, hệ thống có khả năng tạo ra mức trong suốt tuỳ theo từng dịch vụ cụ thể. Giải pháp Cisco ONS 15454 MSTP cung cấp sự lựa chọn tập hợp đa dịch vụ, tập hợp bước sóng, truyền tải bước sóng và kết hợp với tích hợp, truyền dẫn DWDM thông minh trong một thiết bị đơn để tối ưu hoá chi phí mạng cho bất kỳ tập các loại hình dịch vụ nào. Sử dụng kỹ thuật bao gói số (digital-wrapper technology) được định nghĩa trong ITU-T G.709 cho phép đảm bảo tính trong suốt trong khi vẫn cho phép tăng cường quản lý bước sóng và cung cấp các đoạn quang mở rộng với thủ tục sửa lỗi trước.

Cấu hình mạng

Hình B-47. Vị trí của Cisco ONS 15454 MSTP trong mạng Metro và mạng khu vực

Các giải pháp DWDM Metro thế hệ thứ nhất truyền thống được tối ưu hoá cho việc truyền dẫn điểm - điểm. Các mạng Metro và khu vực yêu cầu sự lựa chọn điểm - điểm cũng như các cấu hình Ring với các mẫu lưu lượng phức tạp hơn. Thiết bị Cisco ONS 15454 MSTP có thể được cấu hình để hỗ trợ cho bất kỳ cấu hình DWDM Metro và khu vực nào, cho phép một chức năng đơn được cung cấp cho mạng. Ngoài tính mềm dẻo về cấu hình mạng, Cisco ONS 15454 MSTP còn hỗ trợ tính linh hoạt về hoảng cách để cho phép một thiết bị chung phân phối cả các truy nhập Metro, lõi Metro cũng như các yêu cầu về mạng khu vực. Kết hợp các khả năng của MSPP và MSTP, thiết bị Cisco ONS 15454 làm giảm độ phức tạp khi triển khai mạng bằng cách giảm các phần tử mạng áp dụng đơn.

B.1.3. Dòng sản phẩm MSPP CISCO ONS 15454

Thiết bị ONS 15454 SDH Multiservice Provisioning Platform (MSPP) cung cấp các chức năng của nhiều phần tử mạng trong cùng một thiết bị. Thiết bị này cung cấp các giải pháp TDM với các giao diện như E1, E3 và DS3, các giải pháp số liệu với giải pháp Etherne 10/100/1000 với tốc độ bit truyền tải quang từ STM 1 đến STM 64.Thiết bị ONS 15454 SDH hỗ trợ các khả năng sau:Tập hợp và truyền tải các dịch vụ từ E1 đến STM64

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 177

Page 175: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Chuyển mạch Ethernet 10/100/1000Mbps nhằm cải thiện việc sử dụng băng tần. Hỗ trợ cấu hình mạng motọ cách linh hoạt bao gồm rings, đường thẳng điểm - điểm,đường thẳng tách/xen, cấu hình sao, và cấu hình hỗn hợp.Có các cơ chế hồi phục tuỳ chọn: SNCP, 2-sợi và 4- sợi MS SPR, 1+1 APS... Thiết bị ONS 15454 SDH MSPP tiếp tục mở rộng các khả năng của chúng để cho phép khách hàng xây dựng mạng một cách hiệu quả hơn.Hầu hết các mạng Metro SDH đều dựa trên kỹ thuật TDM vốn thiết kế cho lưu lượng thoại. Những mạng này dựa vào các thiết bị ADM truyền thống (ADM's) và các bộ kết nói chéo số truyền thống (DXCs) đã được thiết kế và tối ưu hoá cho thoại chuyển mạch kênh và thường không hiệu quả để xử lý nhu cầu lưu lượng IP đang ngày càng tăng hiện nay.ADMs truyền thống được tối ưu hoá chỉ để xử lý một loại tốc độ, chẳng hạn STM-1, STM-4, STM-16, hoặc STM-64—và hỗ trợ một số lượng hạn chế các giao diện dịch vụ. Mỗi tốc độ cần 1 ADM riêng và yêu cầu các DXCs riêng biệt để kết nối. Điều này tạo ra kiến trúc mạng cồng kềnh với nhiều phần tử kết nối nhiều đường với nhau. Không chỉ có chi phí đầu tư ban đầu cao hơn mà nó cũng đòi hỏi tiêu tốn nhiều thời gian để quản lý. Ngược lại, ONS 15454 SDH Multiservice Provisioning Platform (MSPP) thế hệ mới, bằng cách tích hợp chức năng đấu nối chéo số và ghép kênh tách/xen trong một phần tử mạng đơn —cùng với việc hỗ trợ các giao diện đa dịch vụ và đa tốc độ —đã làm giảm số lượng các phần tử mạng. Điều này đã làm cải thiện đáng kể cả về thời gian khai thác, quản lý và doanh thu cho nàh quản trị mạng.

Khả năng truyền tải dịch vụVới khả năng phù hợp hoàn toàn với các mạng SDH hiện nay và phát triển mạng đến các cấu hình khác của truyền tải quang khi cần thiết, thiết bị Cisco ONS 15454 SDH MSPP ngay lập tức đã thay đổi các mạng truyền tải dựa trên kỹ thuật ghép TDM không mềm dẻo thành các mạng có tốc độ cao phù hợp cho số liệu với tính mềm dẻo cao trong tương lai. Kết hợp PDH/SDH, Ethernet, DWDM với việc phân phối dịch vụ quang — trong cùng một thiết bị đơn—thiết bị Cisco ONS 15454 SDH MSPP cung cấp các khả năng tuỳ chọn truyền tải quang với các khả năng mở rộng băng tần không hạn chế.

Khả năng cung cấp kết nối truyền tải Ethernet: Thiết bị Cisco ONS 15454 SDH MSPP cho phép nhiều liên kết Ethernet chia sẽ cùng một băng tần như nhau, cho phép sử dụng một cách hiệu quả băng tần truyền dẫn. Các cổng User-side I/O trên các cards, hoặc là 10/100BASET hoặc Gigabit Ethernet có thể nối với nhau, hoặc độc lập hoặc theo nhóm, đến băng tần mạng theo bước tăng VC-4-2c/4c. Sử dụng IEEE 802.1Q LAN ảo (VLAN), các cổng Ethernet hoặc các liên kết Ethernet có thể tách biệt thành từng nhóm người dùng logic mà vẫn đảm bảo tách nhau hoàn toàn về lưu lượng khách hàng. Với lưu lượng có độ ưu tiên cao, thời gian thực có thể được cấp độ ưu tiên thông qua giao thức IEEE 802.1P.Với card 4 cổng Gigabit Ethernet (GigE), mô hình G1000-4, cho ONS 15454 SDH MSPP, nhà cung cấp dịch vụ bây giờ có thể phân phối độ linh hoạt Gigabit Media mà không phải xây dựng một mạng Overlay hoặc thiết kế lại kiến trúc SDH hiện tại. Các cổng GigE I/O ports trên các card, có thể liên kết với nhau hoặc độc lập hoặc theo từng nhóm đến băng tần mạng với bước tăng VC-4/-2c/-3c/-4c/-8c/16c. Giải pháp Cisco ONS 15454 Ethernet cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ độ linh hoạt để xây dựng mạng truyền tải, để hỗ trợ các dịch vụ dựa trên TDM hiện nay mà vẫn cho phép truyền tải một cách hiệu quả các dịch vụ số liệu đang bùng nổ hiện nay.

Các giao diện đa dịch vụThiết bị Cisco ONS 15454 SDH MSPP tập hợp các dịch vụ số liệu và thoại và tập trung một cách hieuẹ quả chúng để truyền tải một cách tối ưu qua mạng truyền tải. Bất cứ dich vụ gì,

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 178

Page 176: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

bao gồm TDM, IP, Ethernet, và truyền tảivideo, đều được xử lý dễ dàng trong các khe card đa mục đích của Cisco ONS 15454 SDH MSPP. Các luồng lưu lượng khác nhau có thể được mang riêng biệt hoặc cùng với nhau và có thể được truyền tải trong chế độ băng tần gán riêng hoặc trong chế độ tạp trung không có giới hạn về tỷ lệ lưu lượng của từng luồng riêng rẽ. ONS 15454 SDH MSPP cũng cung cấp chuyển mạch lớp 2, cung cấp băng tần số liệu tạm thời và chia sẽ băng tần có khả năng chọn lọc —cả gán riêng —mạng biến thiên chậm và chia sẽ—sử dụng băng tần đường trục tối đa, cùng với VLAN và cung cấp độ ưu tiên gói.Thiết bị ONS 15454 SDH MSPP cho phép các nhà cung cấp dịch vụ phát triển các dịch vụ mới nhanh hơn và hieuẹ quả hơn so với quá khứ —nhanh chóng mở ra các cơ hội để nắm bắt được thị trường mới và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Dưới đây giới thiệu một số ứng dụng mà ONS 15454 SDH, MSPP không chỉ hỗ trợ mà còn cho phép một cách nhanh chóng: - Tổng đài/Văn phòng trung tâm và các giao diện đến các mạng lõi quang đường dài. - Truyền tải các mạng Video Metropolitan, số liệu, và các mạng đường trục quang thoại.- Các dịch vụ LAN trong suốt.- Mạng của các khu công viên và các trường đại học- Mạng truyền tải của các doanh nghiệp- Quản lý băng tần phân bố- Giao diện chuyển mạch thoại- Hệ thống truyền tải và bộ tập hợp thoại và DSLAM- Mạng truyền tải (CATV) Cable TV

Tình hình chuẩn hoá của ONS 15454 SDH MSPP - Tổng quát: theo chuẩn G.707- Thiết bị: G.781, G.782, G.783, G.811, G.812, G.813- Giao diện vật lý: G.957 và Draft G.691 cho mạng quang và G.703 cho các giao diện điện.- Các yêu cầu về phẩm chất: G.823, G.825, G.826, G.829- Cấu trúc ghép: AU4, TU-3, TU-12, VC-4/8/16/32/64- Jitter trên các giao diện STM-N: G.813, G.825- Jitter trên các gaio diện PDH: G.823, G.783- Phẩm chất lỗi: G.826, G.829- Giám sát phẩm chất: G.826, G.829

B.1.4. Dòng sản phẩm MSPP CISCO ONS 15300

Dòng sản phẩm Cisco ONS15300 của SONET/SDH Multiservice Provisioning Platforms (MSPPs) là một tập các thiết bị truy nhập và thiết bị quang tiến tiến.Dòng thiết bị này phân phối các dịch vụ khác nhau bao gồm các tuỳ chọn truyền tải quang dư và không dư, các dịch vụ Gigabit Ethernet, 10/100 Ethernet, DS1, E1, E3, và DS3. Những dịch vụ này có thể đáp ứng các yêu cầu từ dung lượng thiết bị khách hàng với mức giá hợp lý để truy nhập MSPP mà chủ yếu tập trung vào khả năng mở rộng mạng giữa các thiết bị khách hàng và điểm POP dịch vụ đầu tiên. Các ứng dụng bao gồm tập hợp các tín hiệu mật độ thấp nhưng hiện vẫn có nhu cầu khá cao vào trong các mạng quang, các loại dịch vụ Gigabit Ethernet, 10/100 Ethernet, và Long Reach Ethernet.

B.1.5 Các thiết bị truy nhập đa dịch vụ Cisco ONS 15302

Dòng thiết bị Cisco ONS 15302 Multiservice Access Platform cung cấp một giải pháp đơn giản cho việc phân phối dịch vụ Ethernet và TDM đến thiết bị khách hàng. Cùng với Cisco ONS 15305 và Cisco ONS 15454 SDH platforms, các thiết bị Cisco ONS 15302 cung cấp giải pháp end-to-end cho truyền tải đa dịch vụ qua mạng SDH.

Tổng quan thiết bị

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 179

Page 177: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Thiết bị Cisco ONS 15302 Multiservice Access Platform mở rộng mạng truy nhập quang đến gần với thiết bị khách hàng hơn. Với một đường lên STM-1 đến các mạng SDH quang, Cisco ONS 15302 có thể tập hợp lưu lượng thoại và số liệu cho các dịch vụ chuyển mạch, truy nhập Internet, và các mạng riêng. Cisco ONS 15302 kết hợp lưu lượng số liệu và thoại bằng cách truyền các kênh TDM và Ethernet bên trong một cấu trúc khung SDH STM-1. Một cơ cấu chuyển mạch lớp 2 cho phép 10/100BASE-T Ethernet gốc vào các VC-12 (2 Mbps) cho truyền tải điểm -điểm hoặc điểm - đa điểm. Băng tần của các kênh Ethernet có thể được cấu hình lên đến 63 VC-12 (136 Mbps). Giải pháp quản lý Cisco ONS 15302 dựa trên một thực thể giao thức quản lý mạng đơn giản. Một giao diện craft nội bộ gọi là Cisco Edge Craft và hệ thống quản lý các phần tử, Cisco Transport Manager, cho phép giám sát và cung cấp từ xa đối với các thiết bị Cisco ONS 15302. Cisco ONS 15302 cũng cung cấp một giao diện đường - lệnh VT100 đơn giản (CLI) cho việc thiết lập ban đầu và quản lý trực tiếp thiết bị. Nhà quản lý có thể quản lý hệ thống bằng cách truy nhập trực tiếp thông qua cổng VT100 RS-232 hoặc cổng quản lý Ethernet gán riêng. Có thể truy nhập từ xa qua mạng thông tin số liệu dựa trên giao thức IP điểm - điểm (PPP)-based (DCN) hoặc trong băng qua một trong các cổng của mạng LAN hoặc mạng WAN.

Các dịch vụ Ethernet Cisco ONS 15302 có thể được cấu hình tuỳ chọn với một modul WAN để cung cấp thêm độ linh hoạt dịch vụ Ethernet. Modul WAN bổ sung thêm 3 cổng cho truyền tải Ethernet qua các giao diện tổng thể STM-1. Đối với mỗi cổng WAN, modul này có thể tạo 1 kênh chứa một số có khả năng cấu hình các VC-12. Lưu lượng Ethernet trên cổng WAN được gán vào trong tải của các VC-12. Số VC-12 được chọn quyết định đến băng tần của kênh. Khi lên tới VC-12 containers có thể được cấu hình cho lưu lượng Ethernet. Cisco ONS 15302 cũng có thể mang lưu lượng Ethernet qua SDH mà không sử dụng đến modul WAN. Tuỳ chọn này tạo ra một kênh đơn của 50 VC-12 containers được chia sẽ bởi 4 LAN ports trong một phần tử sử dụng chuyển mạch lớp 2 Ethernet tích hợp.

Cấu trúc topo mạng:

Hình B-48: Mô hình kết nối ONS 15302 qua mạng SDH

Cisco ONS 15302 có thể phân phối các dịch vụ E1 truyền thống cũng như lưu lượng Ethernet gốc đến thiết bị khách hàng qua các tuyến STM-1 không được bảo vệ hặoc bảo vệ 1+1 MSP. Nhiều ứng dụng bao gồm một kết nối điểm - điểm đơn giản —hoặc trực tiếp hoặc qua một mạng SDH — giữa các thiết bị Cisco ONS 15302 qua các liên kết STM-1. Đồng thời nhiều

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 180

Page 178: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

văn phòng trung tâm cũng có thể được kết nối đến trung tâm chính theo topo điểm - đa điểm, ở đây mỗi chi nhánh có thể có băng tần được gán riêng.

Các ứng dụng: - Cung cấp đa dịch vụ: Cisco ONS 15302 có kích thước rất bé và có khả năng kết cuối lưu lượng TDM truyền thống và lưu lượng Ethernet gốc, do đó đay sẽ là một thiết bị phân phối dịch vụ lý tưởng. Như chỉ ra ở hình dưới, lưu lượng từ các giao diện Ethernet lên đến 12 E1 và 10/100 Mbps có thể được tập hợp từ một thiết bị Cisco ONS 15302 đơn để sau đó truyền ngược lại điểm tập hợp lưu lượng đầu tiên trên mạng của nhà cung cấp dịch vụ. Đối với các dịch vụ Ethernet, băng tần có thể được cấu hình một cách riêng rẽ cho mỗi cổng LAN theo bước tăng 2 Mbps. Điều này cho phép nhà cung cấp dịch vụ phana phối các mức dịch vụ khác nhau dựa trên nhu cầu của khách hàng.

Hình B-49: Mô hình mạng cung cấp đa dịch vụ của thiết bị Cisco ONS 15302

- Các mạng riêng của các doanh nghiệpMạng Metropolitan hoặc mạng riêng của các doanh nghiệp có thể mô tả như ở hình sau.

Hình B-50: Mạng của các doanh nghiêp hoặc mạng Metro

Cisco ONS 15302 có thể làm việc như một thiết bị truyền tải quang cho các mạng riêng của các doanh nghiệp. Một thiết bị Cisco ONS 15305 được đặt tại trung tâm hoặc hoặc toà nhà chính trong một trường học, công viên có thể tập trung lưu lượng TDM và Ethernet từ các vị

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 181

Page 179: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

trí ở xa (Hình trên), tại đây các thành phần Cisco ONS 15302 được sử dụng như các thiết bị kết cuối. Một ứng dụng tương tự được dùng trong các toà nhà cao tầng, ở đây Cisco ONS 15305 được dùng như các đầu cuối 15302 tại các tầng khác nhau (như hình vẽ dưới đây).

Hình B-51: Mô hình triển khai thiết bị Cisco ONS 15305 tại các toà nhà cao tầng

Đặc tính kỹ thuật —Cisco ONS 15302 R1.0.0:Các giao diện điệnE1 : 12 x 2 Mbps G.703 và ISDN PRA Tốc độ bit: 2048 kbps 50 ppm Mã đường truyền: HDB3 Jitter đầu vào: Acc. to ITU-T G.823 Jitter đầu ra: Acc. to ITU-T G.783 Kết cuối: 120 ohms trên RJ45 connectors Giao diện quang:G.707: Tín hiệu đường quangG.783: Rx pull in and hold range G.813: Jitter đầu raG.825 and G.958: Jitter đầu vào, G.957 S1.1 giao diện quang: Loại nguồn: Laser diode Bước sóng: 1260-1360 nm Điều chế: 155,520 kbps Công suất phát: -6 dBm max/-8 dBm min Thu: độ nhạy -21 dBm(BER < 1 in 1010/-6 dBm quá tải)

B.1.6. Thiết bị truy nhập đa dịch vụ Cisco ONS 15305 cho truy nhập Metro

Thiết bị Cisco ONS 15305 Multiservice Access Platform cung cấp tập trung Ethernet và TDM cho các văn phòng hoặc các trung tâm nhỏ. Thiết bị này cũng có đặc tính là kích thước nhỏ cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ các tuỳ chọn để lắp đặt tại các thiết bị khách hàng để tập hợp lưu lượng người dùng. Cùng với Cisco ONS 15302 và Cisco ONS 15454, thiết bị Cisco ONS 15305 tạo ra một giải pháp truyền tải đa dịch vụ end-to-end qua mạng SDH.

Tổng quan về sản phẩm

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 182

Page 180: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Cisco ONS 15305 Multiservice Access Platform truyền tải lưu lượng Ethernet và lưu lượng TDM bên trong một khung SDH cho các ứng dụng là mạng MAN. Cisco ONS 15305 có thể được sử dụng như một bộ tập trung tại văn phòng trung tâm, hợp nhất các liên kết truy nhập STM-1 từ thiết bị Cisco ONS 15302 của khách hàng cũng như kết nối trực tiếp lưu lượng số liệu hoặc TDM của khách hàng từ các giao diện điện. Cisco ONS 15305 có thể triển khai như một CPE cho các doanh nghiệp vừa và lớn—tập trung lưu lượng số liệu và thoại từ mỗi trung tâm cho các dịch vụ chuyển mạch, các kết nối giữa các văn phòng, và truy nhập Internet—cho truyền tải qua một đường STM-1, STM-4, hoặc STM-16 SDH đến văn phòng trung tâm. Cisco ONS 15305 có độ mềm dẻo cao hơn, do đó khả năng mở rộng cũng hiệu quả hơn. Thiết bị Cisco ONS 15305 bao gồm cơ cấu chuyển mạch lớp cho phép gán giao diện nhánh vào container VC-12 (2Mb/s). Băng tần của kênh Ethernet có thể được cấu hình theo bước tăng 2Mbps. Cisco ONS 15305 có thể được triển khai theo nhiều cấu hình: như một add/drop multiplexer, như bộ ghép kênh đầu cuối, như một bộ đấu nối chéo STM-4/16, và như một thiết bị truy nhập khách hàng. Hệ thống hỗ trợ các sơ đồ bảo vệ SNCP/I (VC-4/3/12) cũng như 1+1.

Các ứng dụng:- Tập trung đa dịch vụ: Cisco ONS 15305 có thể tập hợp lưu lượng đa dịch vụ khi được cấu hình với các giao diện dịch vụ mật độ cao (hình 2.13). Trong mô hình này, thiết bị ONS 15305 được trang bị 8-port STM-1, để có được 8 kết nối 155 Mbps có bảo vệ (16 không bảo vệ) mang lưu lượng Ethernet và TDM có thể đựơc tập trung từ Cisco ONS 15302 ở xa hoặc các thiết bị Cisco ONS 15305 được sử dụng để tập hợp lưu lượng tại các thiết bị khách hàng.

Hình B-52: Mô hình triển khai thiết bị Cisco ONS 15305 trong ứng dụng tập trung đa dịch vụ

Theo mô hình này, lưu lượng đa dịch vụ có thể được truyền tải qua các đường có dung lượng cao (STM-4, STM-16) đến một Cisco ONS 15454 Multiservice Provisioning Platform (MSPP) tại văn phòng trung tâm hoặc tại điểm (POP). Lưu lượng 10/100 Ethernet đã được tập trung có thể được kết cuối trên một cổng Gigabit Ethernet port trên Cisco ONS 15305 và được phân phối đến chuyển mạch hặoc bộ định tuyến trung tâm. Modul 63-port E1 và modul 6-port E3/T3 có thể được sử dụng để tập trung các lưu lượng E1 và E3/T3 tương ứng. Các dịch vụ lên đến 189 E1 và 18 E3 hoặc T3 có thể được tập trung trên một phần tử mạng Cisco ONS 15305 đơn.

- Khả năng cung cấp đa dịch vụ

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 183

Page 181: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Cisco ONS 15305 tạo ra một giải pháp cho các điểm yêu cầu nhiều dịch vụ, các doanh nghiệp vừa và lớn. Cisco ONS 15305 có thể cung cấp các dịch vụ băng tần cao thông qua các loại giao diện như E3/T3 và Gigabit Ethernet. Với các dịch vụ Ethernet, băng tần có thể được cấu hình riêng rẽ cho mỗi cổng LAN theo bước tăng 2-Mbps. Điều này cho phép nàh cung cấp dịch vụ cung cấp các mức dịch vụa khác nhau cho khách hàng.

Hình B-53: Mô hình mạng sử dụng thiết bị Cisco ONS 15305 để cung cấp đa dịch vụ.

- Các mạng riêng doanh nghiệp Cisco ONS 15305 có thể làm việc như một thiết bị truyền tải quang cho các mạng riêng doanh nghiệp (hình 2.15). Một thiết bị Cisco ONS 15305 đặt tại trung tâm hoặc toà nhà chính của một cơ quan, trường học để có thể tập trung lưu lượng TDM và Ethernet từ các khu vực lân cận. Các thiết bị Cisco ONS 15305 hoặc Cisco ONS 15302 khác có thể được sử dụng tại các điểm ở xa này.

Hình B-54: Mô hình mạng sử dụng thiết bị Cisco ONS 15305 trong mạng Metro hoặc các mạng riêng.

Đặc tính kỹ thuật —Cisco ONS 15305 R1.1.0:- Giao diện quang:G.707: tín hiệu đường truyền quang G.783: Rx pull in and hold range G.813: jitter đầu raG.825 and G.958: jitter đầu vào G.957 - S1.1 optical interface Loại nguồn: Laser diode Bước sóng: 1261-1360 nm Điều chế: 155,520 kbps Công suất phát: -8 dBm max/-15 dBm min Thu: độ nhạy -28 dBm

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 184

Page 182: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

(BER < 1 in 1010)/-8 dBm quá tảiLoại nguồn: Laser diode Bước sóng: 1293-1334 nm/1274-1356 nm Điều chế: 622,080 kbps Công suất phát: -8 dBm max/-15 dBm min Thu: Độ nhạy-28 dBm(BER < 1 in 1010)/-8 dBm quá tảiGiao diện điện: E1 Tốc độ bit: 2048 kbps 50 ppm Mã đường: HDB3 jitter đầu vào : Acc. to ITU-T G.823 jitter đầu ra: Acc. to ITU-T G.783 8 x 2 Mbps G.703 và ISDN PRA Kết cuối: 120 ohms trên RJ-45 connectors (75ohms with external balun) 63 x 2 Mbps & 21x2 Mbps G.703 và ISDN PRA Termination: 120 ohms or 75 ohms on high density patch panel

B.1.7. Thiết bị cung cấp đa dịch vụ Cisco ONS 15327 SONET

The Cisco ONS 15327 SONET Multi-service Provisioning Platform (MSPP) là mô hình truyền tải quang biên Metro đầu tiên. Thiết bị này phân phối các tính năng mạng SONET, các đa dịch vụ mới theo nhu cầu. Thiết bị Cisco ONS 15327 được xây dựng trên công nghệ đã được dùng trong thiết bị Cisco ONS 15454, thiết bị đang dẫn đầu thị trường truyền tải mạng Metro hiện nay.Với khả năng tích hợp hoàn toàn với SONET và được thiết kế phù hợp với các nhu cầu mạng đang thay đổi hiện nay, thiết bị Cisco ONS 15327 làm cho các mạng truyền tải dựa trên kỹ thuật TDM ngày nay trở nên linh hoạt và phù hợp voíư lưu lượng số liệu hơn. Thiết bị này kết hợp các giao diện SONET với các giao diện số liệu truyền thống và thế hệ mới, tạo ra các tuỳ chọn truyền tải quang và băng tần truyền tải quang mang tính cạnh tranh cao. Khả năng cung cấp đa dịch vụThiết bị Cisco ONS 15327 tập trung các dịch vụ thoại, số liệu và video truyền tải một cách hiệu quả. Thiết bị này cũng hỗ trợ dễ dàng cho bất cứ dịch vụ nào, bao gồm TDM, 10/100/Gigabit Ethernet, và tạo ra các chức năng kết nối chéo và chuyển mạch số liệu tích hợp. Các luồng số liệu khác nhau có thể được truyền một cách tách biệt hoặc cùng với nhau và truyền tải trong một chế độ băng tần gán riêng hoặc trong chế độ kết nối không giới hạn tỷ lệ lưu lượng đóng góp của từng thành phần. Trong khi nhiều sản truyền tải với mục đích xử lý lưu lượng thoại và số liệu ngày nay, chúng vẫn thiếu khả năng để quản lý băng tần một cách hiệu quả cho các dịch vụ số liệu IP tốc độ cao. Những thiết bị này rất khó và chậm để cung cấp và gần như không thể cung cấp nhiều hơn một tốc độ giao diện quan đơn. Thiết bị ONS 15327 cung cấp khả năng quản lý băng tần một cách tối ưu, các dịch vụ số liệu IP tốc độ cao, cung cấp dịch vụ nhanh, và nhiều giao diện quang khác nhau.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 185

Page 183: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Hình B-55: Mô hình triển khai thiết bị ONS 15327 cung cấp đa dịch vụ theo nhu cầu đến biên mạng Metro.

B.1.8. Thiết bị tập trung đa dịch vụ cho truy nhập Metro ONS15305:

Thiết bị Cisco ONS 15305 Multiservice Access Platform cung cấp sự tập trung lưu lượng TDM và Ethernet cho các văn phòng đầu cuối là và các văn phòng trung tâm nhỏ. Sản phẩm này cũng có kích thước nhỏ, cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ khả năng tuỳ chọn để lắp đặt tại phía khách để tập trung lưu lượng từ người dùng. Cùng với thiết bị Cisco ONS 15302 và Cisco ONS 15454 platforms, thiết bị Cisco ONS 15305 tạo ra các giải pháp end-to-end cho quá trình truyền tải đa dịch vụ qua các mạng SDH.

Tổng quan về thiết bịThiết bị Cisco ONS 15305 Multiservice Access Platform truyền tải lưu lượng Ethernet vàTDM bene trong một khung SDH frame cho các ứng dụng mạng MAN. Cisco ONS 15305 có thể được sử dụng như một bộ tập trung lưu lượng tại văn phòng trung tâm, cũng cố các tuyến truy nhập STM-1 từ thiết bị khách hàng Cisco ONS 15302 (CPE) cũng như kết nối trực tiếp lưu lượng số liệu hặoc TDM của khách hàng từ các gioa diện điện. Thiết bị Cisco ONS 15305 cũng có thể được triển khai như CPE cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ—tập hợp lưu lượng thoại và số liệu từ từng điểm của các dịch vụ chuyển mạch, các kết nối giữa các trung tâm và truy nhập Internet—cho truyền tải qua các đường STM-1, STM-4, hoặc STM-16 SDH đến văn phòng trung tâm. . Thiết bị Cisco ONS 15305 tạo ra độ linh hoạt cao, do đó khả nâng cấp dễ dàng, phù hợp với cơ sở hạ tầng mạng quan thế hệ mới. Thiết bị Cisco ONS 15305 bao gồm cơ cấu chuỷen mạch lớp 2 cho phép giao diện nhánh gán vào trong một container VC-12 (2Mb/s). Băng tần của kênh Ethernet có thể được cấu hình theo bước tăng 2Mbps. Cisco ONS 15305 có thể được triển khai theo nhiều cấu hình khác nhau: như một bộ ghép kênh tách/xen, một bộ ghép kênh đầu cuối, như một bộ đấu nối chéo STM-4/16 và như một thiết bị truy nhập khách hàng. Hệ thống này hỗ trợ kiểu bảo vệ SNCP/I (VC-4/3/12) cũng như 1+1. Giải pháp quản lý của The Cisco ONS 15305 dựa trên tác nhân giao thức quản lý mạng đơn giản (SNMP).

Các ứng dụng

- Khả năng cung cấp đa dịch vụ

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 186

Page 184: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Cisco ONS 15305 có thể tập hợp lưu lượng đa dịch vụ khi được cấu hình với các giao diện dịch vụ mật độ cao. Với các modul 8-port STM-1, lên đến 8 kết nối 155 Mbps được bảo vệ mang lưu lượng Ethernet và TDM có thể được tập hợp từ các thiết bị Cisco ONS 15302 hoặc Cisco ONS 15305 ở xa dược sử dụng để tập hợp lưu lượng tại phía khách hàng. Lưu lượng đa dịch vụ có thể được truyền tải qua các tuyến có dung lượng cao hơn (STM-4, STM-16) đến một Cisco ONS 15454 Multiservice Provisioning Platform (MSPP) tại văn phòng trung tâm hoặc tại điểm POP. Lưu lượng 10/100 Ethernet cũng có thể được kết cuối trên một cổng Gigabit Ethernet trên thiết bị Cisco ONS 15305, và phân phối đến một chuyển mạch hoặc một Router trung tâm. Modul 63-port E1 và modul 6-port E3/T3 có thể được sử dụng để tập trung lưu lượng E1 và E3/T3 nội hạt tương ứng. Các dịch vụ lên tới 189 E1 và18 E3 hoặc T3 có thể được tập hợp trên một phần tử mạng đơn Cisco ONS 15305.Cisco ONS 15305 trong ứng dụng tập trung đa dịch vụ.

Hình B-56: Mô hình sử dụng thiết bị Cisco ONS 15305 trong ứng dụng tập trung đa dịch vụ.

Thiết bị Cisco ONS 15305 cung cấp giải pháp cho các phía kháchb hàng yêu cầu nhiều dịch vụ khác nahu, các doanh nghiệp lớn và vừa. Cisco ONS 15305 cũng có thể phân phối các dịch vụ có băng tần cao hơn thống qua các loại giao diện như E3/T3 và Gigabit Ethernet. Đối với các dịch vụ Ethernet, băng tần có thể đwocj cấu hình motọ cách riêng rẽ cho mỗi cổng LAN theo bước tăng 2-Mbps. Điều này cho phép nhà cung cấp dịch vụ tạo ra các mức dịch vụ khác nhau cho khách hàng.

Hình B-57: Mô hình sử dụng thiết bị Cisco ONS 15305 khi phân phối đa dịch vụ

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 187

Page 185: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

- Các mạng riêng cho các doanh nghiệp Thiết bị Cisco ONS 15305 có thể làm việc như một thiết bị truyền tải quang cho các mạng riêng doanh nghiệp (Hình). Một thiết bị Cisco ONS 15305 được đặt tại trung tâm điều hành hoặc toà nhà chính của một văn phòng, một trường đại học hoặc các công viên có thể tập trung lưu lượng Ethernet và TDM từ các vị trí ở xa. Một số thiết bị Cisco ONS 15305 hoặc Cisco ONS 15302 khác có thể được sử dụng tại các vị trí ở xa này.

Hình B-58: Mô hình sử dụng thiết bị Cisco ONS 15305 trong ứng dụng mạng Metro doanh nghiệp

Tham s ố k ỹ thuật—Cisco ONS 15305 R1.1.0:Giao diện quang: G.707: Tín hiệu đường quangG.813: jitter đầu raG.825 và G.958: jitter đầu vàoG.957 Giao diện điện:Tốc độ Bit: 2048 kbps 50 ppm Mã đường: HDB3 jitter đầu vào: Acc. to ITU-T G.823 jitter đầu ra: Acc. to ITU-T G.783

B.1.9. Thiết bị truy nhập đa dịch vụ Cisco ONS 15302:

Thiết bị Cisco ONS 15302 Multiservice Access Platform cung cấp một giải pháp đơn giản cho qua trình phân phối dịch vụ Ethernet và TDM đến thiết bị khách hàng. Cùng với thiết bị the Cisco ONS 15305 và Cisco ONS 15454 SDH platforms, thiết bị Cisco ONS 15302 tạo ra giải pháp end-to-end cho truyền tải đa dịch vụ qua các mạng SDH.

Tổng quan về thiết bị Thiết bị Cisco ONS 15302 Multiservice Access Platform mở rộng mạng truy nhập quang đến phía khách hàng. Với một đường STM-1 đến các mạng quang SDH, thiết bị Cisco ONS 15302 có thể tập hợp lưu lượng thoại và số liệu cho các dịch vụ chuyển mạch, truy nhập Internet, và các mạng riêng. Cisco ONS 15302 kết hợp lưu lượng số liệu và lưu lượng thoại bằng cách truyền các kênh Ethernet vàTDM bene trong một cấu trúc khung SDH STM-1. Một cơ cấu chuyển mạch lớp 2 cho phép 10/100BASE-T Ethernet gán vào trong các container VC-

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 188

Page 186: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

12 (2 Mbps) cho truyền tải điểm - điểm hoặc điểm - đa điểm. Băng tần của kênh Ethernet có thể được cấu hình lên đến containers 63 VC-12 (136 Mbps). Khả năng cung cấp dịch vụ ethernet

Hình B-59: Mô hình cung cấp dịch vụ Ethernet n x VC-12 sử dụng thiết bị Cisco ONS 15302

Thiết bị Cisco ONS 15302 có thể cấu hình một cách tuỳ chọn với modul WAN để cung cấp thêm tính mềm dẻo dịch vụ Ethernet. Modul WAN bổ sung thêm 3 cổng nhằm mục đích truyền tải Ethernet qua giao diện tập trung STM-1. Với mỗi cổng WAN, modul này có thể tạo ra một kênh bao gồm một số VC-12 có khả năng định cấu hình. Lưu lượng Ethernet trên một cổng WAN được gán vào trong tải của các containers VC-12 . Số lượng các containers VC-12 được chọn quyết định băng tần của kênh. Số lượng containers lên đến 63 VC-12 có thể được cấu hình cho lưu lượng Ethernet traffic.Thiết bị Cisco ONS 15302 có thể mang lưu lượng Ethernet qua mạng SDH maàkhông dùng modul WAN. Điều này tạo ra một kênh đơn của các 50 containersVC-12 được chia sẽ bởi 4 cổng LAN trên một khối sử chuyển mạch lớp 2 Ethernet.

Cấu trúc topo mạngCác kết nối điểm đa điểm qua kiến trúc SDH.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 189

Page 187: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Hình B-60: Mô hình mạng kiến trúc kết nối đa điểm sử dụng thiết bị Cisco ONS 15302

Cisco ONS 15302 có thể phân phối các dịch vụ E1 truyền thống cũng như lưu lượng Ethernet đến thiết bị khách hàng qua các tuyến STM-1 được bảo vệ 1+1 MSP hoặc không bảo vệ. Nhiều ứng dụng bao gồm một kết nối điểm - điểm đơn giản—hoặc là trực tiếp hoặc qua mạng SDH giữa hai khối Cisco ONS 15302 qua một kết nối STM-1. Đồng thời, một số chi nhánh có thể kết nối đến trung tâm theo topo điểm - đa điểm, với mỗi chi nhánh có thể có băng tần gán riêng độc lập.

Một số ứng dụng

- Cung cấp đa dịch vụ:Như chỉ ra trên hình dưới đây, lưu lượng từ 12 E1 và 4 giao diện 10/100 Mbps Ethernet có thể đựơc tập hợp từ một thiết bị Cisco ONS 15302 đươn đẻe truyền ngược lại điểm tập trung lưu lượng đầu tiên của mạng nhà cung cấp dịch vụ. Với mỗi dịch vụ Ethernet, băng tần có thể cấu hình một cách riêng rẽ cho mỗi cổng LAN theo bước tăng là Mbps. Điều này cho phép nhà cung cấp dịch vụ phân phối các mức dịch vụ khác nhau theo nhu cầu của khách hàng.

Hình B-61: Mô hình phân phối đa dịch vụ với thiết bị Cisco ONS 15302

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 190

Page 188: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

- Mạng riêng doanh nghiệp

Hình B-62: Mô hình mạng riêng Metro của các doanh nghiệp sử dụng thiết bị Cisco ONS 15302

Cisco ONS 15302 có thể làm việc như một thiết bị truyền tải quang cho các mạng riêng của ácc doanh nghiệp. Một thiết bị Cisco ONS 15305 được đặt tại trung tâm hoặc tào nàh chính có thể tập hợp lưu lượng Ethernet và TDM từ các trung tâm ở xa (Hình trên), ở đây các thiết bị Cisco ONS 15302 được sử dụng như các thiết kê kết cuối.

Đặc tính kỹ thuật- Giao diện điện: 12 x 2 Mbps G.703 and ISDN PRA Tốc độ Bit: 2048 kbps 50 ppm Mã đường truyền: HDB3 jitter đầu vào: Acc. to ITU-T G.823 jitter đầu ra: Acc. to ITU-T G.783 Kết cuối: 120 ohms on RJ45 connectors (75 ohms with external balun) - Giao diện quang: G.707: Tín hiệu đường quangG.783: Rx pull in and hold range G.813: jitter đầu raG.825 và G.958:jitter đầu vào, G.957

B.1.10. Dòng thiết bị Metro DWDM CISCO ONS 15200

Cisco ONS 15200 là giải pháp Metro DWDM đầu tiên, cung cấp các dịch vụ bước sóng với độ mềm dẻo truyền tải cao để có tính kinh tế cao nhất cho nhà cung cấp dịch vụ. ONS 15200 phân phối bươc sóng đến thiết bị khách hàng, phối hợp hoạt động hoàn toàn với các thiết bị đang dẫn đầu thị trường truyền tải Metro là Cisco ONS 15454 và ONS 15327, và tạo ra mật độ dịch vụ cao nhất với chi phí trên một bước sóng thấp nhất. Thiết bị ONS 15200 tách các bước sóng theo bước tăng 1và 2, tập hợp các dịch vụ bước sóng và bước sóng con, và hỗ trợ các topo mạng là điểm - điểm, sao hoặc ring metro hoặc metro khu vực.Giải pháp Cisco ONS 15200 Metro DWDM bao gồm các thiết bị ONS 15252, ONS 15201, và ONS 15216. ONS 15252 là một khối đa kênh và ONS 15201 là một khối đơn kênh kết hợp để

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 191

Page 189: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

phân phối các dịch vụ bước sóng như Gigabit Ethernet và OC-48 gói qua SONET (POS) trong cùng một thiết bị. Thiết bị ONS 15216 tạo ra khả năng lọc quang để kết hợp các bước sóng từ các thiết bị ONS 15454 và ONS 15327, ghép tách xen quang để trao đổi bước sóng trên các chặng SONET/SDH giữa các thiết bị ONS 15252/201, ONS 15454 và ONS 15327, giám sát phẩm chất quang (OPM), và khuếch đại để đạt đến khoảng cách 400 Km.Hệ thống Metro DWDM Cisco ONS 15252 và 15201 Hệ thống Cisco ONS 15252/15201 quang là một bộ ghép kênh phân chia theo bước sóng có cấu trúc modul và khả năng nâng cấp. Thiết bị này tạo ra chi phí trên 1 bit thấp nhất và độ mềm dẻo cao để xử lý một dải rộng các mạng Metro, tập hợp lưu lượng, các mẫu lưu lượng và các yêu cầu về bảo vệ. Một số ưu điểm chính:Khả năng nâng cấp và mở rộng băng tần:Hiệu quả kinh tế caoHoạt động, lắp đặt và đưa vào khai thác dễ dàng

Khả năng hỗ trợ đa giao thức: Fast Ethernet

Gigabit Ethernet

Kết nối hệ thống doanh nghiệp (ESCON)

Giao diện số liệu phân phối sợi quang (FDDI)

OC-3/STM-1, OC-12/STM-4, và OC-48/STM-16

Gói qua SONET (POS)

Kết nối sợi (FICON)

Kênh quang

Các giao diện quản lý khác nhau bao gồm TCP/IP, VT100, HTTP, và giao thức quản lý mạng đơn giản (SNMP)

Giao diện Client từ 1310 đến 1550 nm

Tốc độ bit và từ 100 Mbps đến 1.25 Gbps

Dung lượng tín hiệu 3R OC-3/STM-1, OC-12/STM-4, OC-48/STM-16, và Gigabit Ethernet

Khoảng cách kênh 100 GHz theo ITU-T G. 692

Các ứng dụng ring mesh điểm - điểm, hub lên tới 23 kênh.

Bảo vệ lớp quang rất nhanh, nhỏ hơn 1 ms

Hỗ trợ cho cả khoảng cách kênh 100- và 200-GHz

Các khả năng bảo vệ khác nhau

Hệ thống mạng Metro/ khu vực DWDM CISCO ONS 15216Dòng thiết bị Cisco ONS 15216 là một phần của giải pháp mạng Cisco ONS 15200 Metropolitan DWDM solution, giải pháp mạng Metro DWDM đầu tiên để phana phối dịch vụ bước sóng cho các toà nàh, khách hàng hoặc các điểm POP. Cisco ONS 15216 cung cấp dịch vụ bước sóng bằng cách hỗ trợ các bước sóng 32 ITU-grid, và cung cấp độ mềm dẻo truyền tải với khả năng lọc quang, OADM, giám sát thực hiện quang, và khuếch đại. Thiết bị Cisco ONS 15216 cho phép nhà cung cấp dịch vụ phan phối nhiều dịch vụ hơn trên một bước sóng và nhiều bước sóng hơn trên một sợi quang để đạt được tính kinh tế nhất.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 192

Page 190: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

B.2. Các giải pháp của AlcatelAlactel là một trong những nhà cung cấp thiết bị và gải pháp hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông hiện nay trên thế giới. Trong lĩnh vực mạng Metro, Alcatel đã đưa ra nhiều giải pháp với các công nghệ là thế mạnh của hãng. Hiện tại, Alactel đã đưa ra thị trường các giải pháp dùng các công gnhệ DWDM, Ethernet và áp dụng MPLS cùng các giải pháp và sản phẩm khác của họ nhằm tăng cường khả năng của những giải pháp này. Những giải pháp này bước đầu đã có những thành công nhất định và được nhiều nhà khai thác trên thế giới áp dụng. Sau đây là giới thiệu một số nét chính về các giải pháp của Alcatel:

B.2.1. Giải pháp mạng Metro DWDM

Công nghệ DWDM đã chứng tỏ là phương thức truyền tải hiệu quả về mặt chi phí để cung cấp các dịch vụ Metro có băng tần cao như Streaming video hay các dịch vụ lưu trữ thông tin. Mạng Metro DWDM của Alcatel có thể cung cấp một lượng băng tần khổng lồ do kết hợp nhiều dịch vụ trên một sợi quang. Điều này tạo ra cơ hội lựa chọn các dịch vụ có băng tần lớn cở Mega như Gigabit Ethernet, mạng lưu trữ, streaming video cũng như bổ sung cho các ứng dụng truyền thống.Đối với khách hàng, mạng metro DWDM cung cấp các dịch vụ số liệu tốc độ cao với chi phí tính cho một bit rẻ hơn nhiều so với cung cấp dịch vụ đang thực hiện hiện nay. Các nhà cung cấp mạng có thể phân phối một cách hiệu quả các dịch vụ có chi phí thấp này vì giải pháp Metro DWDM của Alcatel, với trung tâm là sản phẩm Span Metro 1696, đáp ứng được 3 vấn đề vốn là trở ngại hiện nay:Thứ nhất, độ linh hoạt cao, thích ứng được với nhiều topo mạng metro khác nhau, từ mạng lõi metro đến các ring truy nhập metro cũng như các khuôn dạng, giao thức truyền dẫn khác nhau (ATM, IP...) và các tốc độ bit thay đổi từ 100 Mbps đến 10 Gbps.Thứ hai, phù hợp với các mạng hiện tại, vì đưa các dịch vụ bước sóng phụ vào trong các khung VC4 và truyền chúng trong các khung STM-16/OC-48 tại đầu ra. Giải pháp này do đó có thể đấu nối được với bất cứ thiết bị SONET/SDH nào, cho phép khai thác một cách triệt để khả năng của SONET/SDH đã triển khai.Thứ ba, đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về thiết kế. Hệ thống Span Metro 1696 với 32 kênh +32 kênh bảo vệ, chia thành 4 ngăn và phù hợp với các chuẩn hiện nay như của ETSI hay của NEBS.Span Metro 1696 của Alcatel, trái tim của giải pháp về mạng Metro, với mục tiêu hướng đến nhu cầu truyền dẫn của các ứng dụng metro DWDM và các ứng dụng của các doanh nghiệp, với độ linh hoạt tối đa để có thể triển khai trong các môi trường khác nhau. Hệ thống này phân phối các đặc tính linh hoạt, có thể điều khiển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về dung lượng mạng ngày càng lớn của khách hàng. Nhờ khái niệm modul mà việc ghép/tách tín hiệu quang, dung lượng dịch vụ có thể lên tới 32 bước sóng và xử lý một khối lượng lưu lượng lớn tại tốc độ truyền lên tới 10 Gbit/s. Span Metro 1696 hoàn toàn trong suốt, có thể hỗ trợ nhiều loại giao thức và dịch vụ khác nhau (SDH, SONET, IP, ATM, Gigabit Ethernet) và hỗ trợ nhu cầu dịch vụ của nhà khai thác. Hệ thống này có khả năng tập trung nhiều loại tín hiệu dữ liệu khác nhau vào trong một đường quang chuẩn sử dụng bộ tập trung số liệu cho nhiều tốc độ khác nhau, làm cho quá trình cung cấp các dịch vụ có tốc độ bit thấp như video số hiệu quả hơn nhờ sử dụng dung lượng quang lớn nhất mà không phải ngắt lưu lượng. Chi tiết về thiết bị 1696 đã được trình bày trong phần thiết bị, ở đây chỉ nêu một số đặc điểm nổi bật của sản phẩm này, và cũng là các ưu điểm của giải pháp mạng Metro dùng công nghệ DWDM của Alcatel: Tăng tính khả dụng của mạng nhờ tính linh hoạt cao. Đảm bảo an toàn, tin cậy Làm cho mạng có khả năng chịu đựng lớn hơn Khả năng nhóm dữ liệu mạnh hơn Mở rộng dung lượng sợi quang Mở rộng dễ dàng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 193

Page 191: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Hiện tại, giải pháp này lại được tăng cường thêm các tính năng mới, gọi là “4xAny”. Xét về mặt giao diện thì “4xAny” là bộ tập trung dịch vụ duy nhất có thể cho phép nhóm nhiều dịch vụ khác nhau thành một tín hiệu SDH/SONET chuẩn. Khả năng này cho phép nhà khai thác và nhà cung cấp dịch vụ cung cấp nhiều dịch vụ mới như Video số (DV), Internet (IP), kênh quang, Gigabit Ethernet một cách hiệu qủa mà vẫn giảm đáng kể chi phí trên một dịch vụ.Nhờ đặc tính này mà bất cứ sự kết hợp nào của 4 dịch vụ khác nhau trở lên sẽ được truyền một cách trong suốt đến thiết bị khách hàng qua 1 kênh SDH/SONET 2.5 Gbit/s. Giao diện duy nhất này không chỉ cho phép tối ưu hoá về mặt băng tần mà còn đảm bảo các dịch vụ được truyền với mức an toàn, tin cậy và chất lượng cao nhất. Việc sử dụng một khung SDH/SONET chuẩn làm cho khả năng định vị lỗi đảm bảo hơn, bảo vệ được các mạng khách mà vẫn tương thích với các mạng SDH và DWDM hiện tại. Điều này cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ cơ sở hạ tầng hiện có.Đặc tính “4xAny” Alcatel sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh mới, đặc biệt với các ứng dụng mạng lưu trữ. Mạng lưu trữ SAN kết nối trên một mạng diện rộng cho phép nhà cung cấp dịch vụ và các công ty kinh doanh đáp ứng nhu cầu khách hàng với khả năng mạng và các kết nối số liệu đa giao thức thông qua các mạng lưu trữ nội hạt. Bằng việc sử dụng hệ thống Span Metro 1696 của Alcatel và đặc tính “4xAny”, các mạng SAN có thể được kết nối thông qua mạng Metro và mạng đường trục hiệu quả hơn và không làm ảnh hưởng đến phẩm chất của hệ thống cũng như tính nguyên vẹn của dữ liệu. Trong khi việc kết nối các mạng SAN truyền thống bị giới hạn trong khoảng cách 100 km, thì sản phẩm Span Metro 1696 và đặc tính 4xAny sẽ cho phép các nhà cung cấp mạng truyền số liệu của họ với khoảng cách dài hơn nhiều.Tận dụng các ưu điểm của công nghệ DWDM mà trong đó nổi bật nhất là dung lượng truyền dẫn trên mỗi sợi quang lớn nên giải pháp này rất thích hợp cho các mạng Metro trong một khu vực lớn, kết nối nhiều lưu lượng hay giữa các chi nhánh và văn phòng trung tâm với lượng thông tin cần truy nhập và gửi đi lớn. Các khu vực mặc dù hiện chưa có nhiều lưu lượng, nhưng có khả năng mở rộng trong tương lai cũng sẽ tìm thấy ở đây một giả pháp hợp lý, có tính kinh tế cao.

B.2.2. Giải pháp mạng Metro dùng công nghệ Ethernet của Alcatel

Được phát triển xuất phát từ mạng LAN, tính phổ biến của Ethernet là một lợi thế đáng kể, và được xem là một ứng cử chính trong việc xây dựng các mạng Metro. Nhu cầu cho các dịch vụ có băng tần cao của các doanh nghiệp tiếp tục tăng, các phiên bản tốc độ bit ngày càng cao của Ethernet đã được phát triển để cung cấp các dịch vụ mới một cách tiện lợi như dịch vụ VPN Ethernet. Alcatel cung cấp các giải pháp cho phép triển khai các dịch vụ Ethernet ngay trên các cơ sở hạ tầng đang hiện có. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ hiện nay đều đã có sự đầu tư rất lớn vào các thiết bị SDH/SONET, tương lai của Ethernet trong thị trường Metro phụ thuộc vào khả năng của nhà cung cấp thiết bị tạo ra các giải pháp Ethernet có chi phí thấp mà vẫn cho phép nhà cung cấp dịch vụ tiếp tục phát huy những dịch vụ đang cung cấp hiện nay. Để tránh sự lấn át của các dịch vụ số liệu đang tồn tại, giải pháp của Alcatel cho phép khách hàng tăng sự phối hợp của các giải pháp dựa trên Ethernet với tập dịch vụ của họ. Bằng cách tập trung vào các triển khai mạng hiện tại, cách tiếp cận của Alcatel cho phép các nhà cung cấp dịch vụ mở rộng mạng của họ một cách linh hoạt và ổn định. Alcatel cũng làm cho khách hàng vượt qua được các giới hạn của tính sẵn dùng của sợi quang bằng cách phân phối các giải pháp Ethernet Metro qua cáp đồng sử dụng công nghệ DSL đã được chuẩn hoá. Do có nhiều đặc tính mới khi triển khai các dịch vụ mới, chiến lược mạng Ethernet Metro của Alcatel là:Đưa ra phương án để cho phép các nhà cung cấp dịch vụ vẫn duy trì được khách hàng của mình nhờ tính tương thích với các khả năng của mạng hiện tại.Tập trung vào các dịch vụ thuộc lớp nhà cung cấp mạng do đó cung cấp một cách bình đẳng với các dịch vụ và SLA hiện tại.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 194

Page 192: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Mở rộng phạm vi dịch vụ bằng cách tăng cường triển khai mạng cáp quang cũng như cáp đồng.Giúp đỡ khách hàng trong việc xây dựng một chiến lược kinh doanh có tính khả thi trên cơ sở hạ tầng hiện có mà đảm bảo chi phí thấp.Đưa ra cho các nhà cung cấp nhiều giải pháp mạng Metro Ethernet để lựa chọn, Alcatel thực sự đã chọn được triết lý để nắm bắt được các cơ hội kinh doanh mới trong khu vực đang nóng bỏng này. Từ các dịch vụ đường riêng Ethernet đến các liên mạng VPN, Ethernet Metro đã tạo ra các cơ hội mới cho cả các nhà cung cấp thiết bị cũng như các nhà cung cấp dịch vụ. Sự mở rộng này cho phép cung cấp đến khách hàng các giải pháp với chi phí hợp lý, thuận tiện cho việc kết nối thông qua nhiều công nghệ khác nhau, bao gồm Ethernet, Frame Relay và ATM. Mục tiêu này kết hợp với dòng sản phẩm được sản xuất thuộc lớp nhà cung cấp dịch vụ mạng làm cho Alcatel trở thành một đối tác hấp dẫn trong lĩnh vực mạng Metro.

B.2.3. Các hướng nghiên cứu tiếp theo của Alcatel

Truyền dẫn điểm - điểm DWDM của các giao thức khác nhau và vòng quang tĩnh hiện đã xuất hiện trên thị trường. Nghiên cứu của Alcatel phân tích đồng thời các đặc tính của hệ thống mạng Metro quang trong tương lai.Các hoạt động nghiên cứu của Alcatel hiện tại về lĩnh vực mạng Metro tập trung vào hai vấn đề chính: Khẳng định lại qui tắc của chuyển mạch quang và tính trong suốt quang về khả năng cung cấp động với chi phí thấp do không cần nhiều quá trình biến đổi quang điện vốn rất tốn kém.Tăng cường các chức năng ở mức gói trong hệ thống Metro nhờ sử dụng các giải pháp giao thức có thể cung cấp khả năng mở rộng như trong mạng quang WDM. Tính trong suốt quang:Các mạng hình lưới hoặc các vòng Ring trong suốt dựa trên các bộ tách ghép ADM nhỏ hoặc các hệ thống nối chéo với chiều dài tổng cộng nhỏ hơn 200 km và có tối đa 4 đến 6 trạm nằm trong khả năng của các công nghệ hiện nay. Thiết kế dạng lưới sẽ có một số ưu điểm về khả năng mở rộng cũng như tính hiệu quả hơn, đặc biệt là với lưu lượng không đồng bộ. Tuy nhiên, chi phí phần cứng sẽ cao hơn và cần nhiều sợi quang hơn. Một cách tiếp cận thú vị khác cho nhiều ứng dụng Metro là thiết kế các vòng Ring trung tâm như hình dưới, ở đây lưu lượng được tập trung tại một số node chính (thường là các node tại biên của mạng đường trục).

Đề tài: 98-06-KHKT-RD

Vßng Ring thø nhÊt

Vßng Ring thø hai

Tõ/®Õn m¹ng ® êng trôc

Ring thø nhÊt

Ring thø hai

O/E/O vµ chuyÓn

m¹ch

OADM/OXC

195

Page 193: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Hình B-63: Kiến trúc mạng MAN theo các vòng ring DWDM có phân cấp

Trong cách tiếp cận này, hai node (để dự phòng) có đầy đủ chức năng nhóm và ghép kênh, trong khi đó tất cả các node ADM khác được sử dụng chỉ để tổ chức và cung cấp băng tần truyền dẫn đến các hub. ở đây băng tần được chia thành các dải băng tần nhỏ chứ không còn để nguyên là các bước sóng nữa. Mỗi dải băng tần này có khả năng mang đến 4 bước sóng cách nhau 100 GHz. Hầu hết thời gian mỗi dải này được gán riêng cho một cặp hub/add-drop và được gán đầy đủ. Việc cung cấp theo dải băng tần có ưu điểm là giảm chi phí khi chứa đầy dung lượng và tránh được ràng buộc về mặt vật lý của các bộ lọc quang. Với kỹ thuật hiện tại một vòng Ring như vậy thường có 8 đến 16 node và hai hoặc nhiều hơn 2 sợi quang, có thể mở rộng mạng nhờ sử dụng cơ chế kết nói các vòng Ring phân cấp.Bảo vệ toàn quang (ví dụ kiến trúc Ring tự bảo vệ), giám sát phẩm chất tính trong suốt quang và chuyển mạch nhãn đa giao thức cùng với mặt điều khiển là các đặc điểm chính của giải pháp mạng này.Thậm chí khi xem xét đến chi phí của khuếch đại quang và mất mát 30% băng tần sợi quang do liên quan đến thiết kế các bộ lọc và quá trình gán băng tần không hoàn hảo trong hầu hết các loại lưu lượng thì cách tiếp cận này đã chứng tỏ có thể giảm chi phí khoảng 50 đến 75% so với thiết kế chỉ toàn điện.Trong tương lai, với các công nghệ mới như laser điều hướng modul hoá tích hợp, các bộ biến đổi bước sóng toàn quang và các công nghệ lọc sâu hơn sẽ làm cho chức năng mở rộng những mạng như trên trở thành hiện thực. Nghiên cứu của Alcatel hiện cũng đang tìm kiếm các giải pháp truyền dẫn thay thế cho DWDM, chẳng hạn như Ghép kênh theo mã quang (OCDM) hứa hẹn sẽ cung cấp giải pháp có chi phí thấp và linh hoạt hơn.

Các chức năng lớp gói:Trong vòng hai hoặc ba năm nữa, đa số lưu lượng của mạng Metro sẽ xuất phát từ các dịch vụ số liệu. Do đó, việc phân tích tính tương hợp giữa các giải pháp gói hiện tại với quang DWDM cũng xuất phát từ thực tế này, đồng thời cũng nhằm đề xuất các giải pháp mới để đảm bảo được cả khả năng mở rộng cũng như hiệu quả về chi phí.IEEE và một số diễn đàn như RPR hiện đang chuẩn hoá giao thức RPR, hứa hẹn sẽ tạo ra giao diện mới cho các mạng vòng Ring Metro quang. RPR sử dụng giao thức điều khiển truy nhập môi trường mức gói (MAC) để quản lý qúa trình hồi phục, sử dụng lại không gian và một số phân biệt dịch vụ cực tiểu. Tuy nhiên, khả năng mở rộng của giao thức này không cao đặc biệt là so với DWDM. Kết quả là không có khả năng cân bằng tải hay bất cứ kỹ thuật tối ưu nào mỗi khi một gói được chèn vào một Ring cho trước, mà không sử dụng một hệ thống ở lớp cao hơn chẳng hạn như Router chuyển mạch nhãn có chi phí rất cao. Nghiên cứu của Alcatel hiện đang khảo sát một cách tiếp cận chung cho các giao thức MAC mức gói cho các vòng Ring quang. Trên cơ sở này, các bước sóng quang sẽ được xem như những nguồn tài nguyên có thể dùng chung và sẽ làm cải thiện được quá trình sử dụng mạng mà không cần đưa ra các yêu cầu xử lý tốn kém và phức tạp của các Router.Giao thức này có thể được thực hiện trong miền tín hiệu điện (xử lý, chuyển mạch và đệm) như một mở rộng của RPR. Ngược lại nó có thể được sử dụng để điều khiển phần cứng chuyển mạch quang tại mức bước sóng hoặc mức gói để giảm chi phí cho phần cứng biến đổi điện quang. Một ví dụ là, nghiên cứu của Alcatel hiện đang phân tích tính khả thi cũng như tính kinh tế của một Ring DWDM dựa trên các Hub chuyển mạch gói quang dựa trên các máy thu phát chế độ khối và các cổng khuyếch đại quang bán dẫn. Các kỹ thuật cơ bản do Alcatel nghiên cứu đã được chứng minh tại tốc độ 10Gbit/s. Vì các giải pháp hiện tại đều có chi phí cao và để duy trì tính trong suốt quang, trong thiết kế này không sử dụng các bộ đệm quang. Thay vào đó, các bộ đệm điện được dùng tại biên mạng.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 196

Page 194: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

B.3. Giải pháp mạng MAN của Foundry

B.3.1. Giải pháp dùng công nghệ Ethernet

Vốn là công ty hàng đầu về các giải pháp và sản phẩm chuyển mạch Gigabit Ethernet, Foundry đưa ra giải pháp Ethernet cho mạng MAN cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ, các cơ quan chính phủ, các trường đại học, các doanh nghiệp lớn và các tổ chức khác công cụ mềm dẻo để xây dựng mạng metro có đầy đủ độ tin cậy của SONET, tính dơn giản của Ethernet và tính hiệu quả của DWDM. Giải pháp này được thiết kế để tăng cường các đặc tính nổi bật của các công nghệ SONET, Ethernet và DWDM để nhằm tạo ra giải pháp tốt nhất. Bằng cách tận dụng các ưu điểm về sản phẩm của Foundry, khách hàng có thể xây dựng các mạng có tốc độ cao nhằm mở rộng các mạng hiện tại đến các trung tâm số liệu, mạng core WAN. Hơn nữa, chương trình hợp tác công nghệ của Foundry đảm bảo khách hàng có quyền truy cập một cách hoàn toàn.Giải pháp mạng MAN của Foundry tạo ra tính linh hoạt và có thể được sử dụng để xây dựng một mạng hoàn chỉnh hoặc có thể dễ dàng phù hợp với bất kỳ hạ tầng mạng Metro khác cho việc phối hợp hoạt động với các sản phẩm và công nghệ khác. Nhờ tính linh hoạt ở mức cao và nhiều sản phẩm khác nhau, mạng của Foundry tạo cho khách hàng các công cụ cần thiết để xây dựng các mạng thế hệ mới. Đến lượt khách hàng cũng có khả năng để cung cấp các truy nhập tốc độ cao và các dịch vụ giá trị gia tăng có thể quy thành các mô hình kinh doanh mới, các nguồn thu mới và làm thoả mãn nhu cầu của người dùng.Giải pháp mạng MAN của Foundry tạo ra độ linh hoạt cao và có thể được sử dụng để xây dựng toàn bộ mạng hoặc có thể thích ứng dễ dàng với bất kỳ kiến trúc mạng metro hỗn hợp nào để phối hợp hoạt động với các sản phẩm và công nghệ khác. Một số đặc điểm quan trọng nhất của mạng MAN của Foundry và các ưu điểm mà nó mang lại được liệt kê dưới đây:Bảng B-24 Một số đặc điểm giải pháp mạng MAN của Foundry

Đặc tính Lợi íchTập đặc tính giới hạn tốc độ dựa trên lớp 2/3/4 ACL, cổng hoặc cổng + chế độ ưu tiên

Sự công nhận lưu lượng hỗn hợp và đặc tính duy nhất của từng khách hàng

Đặc tính QoS 802.1p, dịch vụ phân biệt/ToS, độ duy trì thấp, jitter thấp, hỗ trợ multicast

Cung cấp dựa theo nhu cầu khách hàng, băng tần theo từng thời điểm

SuperSpanTM, IEEE 802.1s, 802.1w Cự ly mạng tăng một cách đáng kể bằng cách tổ chức lõi metro theo kiểu được kết nối, hội tụ nhanh, STP dựa trên chuẩn

Lớp 2 qua PoS/GbE Tính đơn giản của Ethernet cùng với độ tin cậy của SONET làm tăng khả năng các mạng hiện tại

Tập hợp VLAN Tính an toàn VPN, tính đơn giản dựa trên VLAN, có khả năng mở rộng cao

Các dịch vụ MPLS MPLS trong lõi metro cho QoS, an toàn VPN

Tính toán NetFlowTM Khả năng thích ứng với các ứng dụng hiện tại về việc sử dụng dựa trên tính toán và cước

Gigabit Ethernet long - haul lên tới 150 km Chi phí thấp, kết nối khoảng cách lớn hơnCác giao diện khác nhau bao gồm 10 Mbps đến 10 Gbps Ethernet, ...

Độ mềm dẻo về môi trường cho các mạng hiện tại và thê shệ mới.

Bằng cách cung cấp nhiều sản phẩm với độ linh hoạt cao, các mạng Foundry cung cấp cho khách hàng các công cụ cần thiết để xây dựng các mạng thế hệ mới. Ngược lại, các khách hàng của Foundry có khả năng tạo ra các truy nhập tốc độ cao và các dịch vụ giá trị gia tăng

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 197

Page 195: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

có khả năng chuyển thành các mô hình kinh doanh, tạo ra các nguồn daonh thu mới và thoả mãn được những yêu cầu của khách hàng.

Một số triển khai mạng MAN của Foundry:Các giải pháp Ethernet Global cho mạng MAN của Foundry đã được sử dụng bởi những khách hàng trên toàn thế giới. Thực tế, nhiều mạng MAN mà Foundry đã xây dựng hoàn toàn dùng công nghệ Ethernet, hoàn toàn của Foundry. Những mạng thế hệ mới này tăng cường dòng sản phẩm mở rộng của Foundry gồm các Router Internet Netlron, các chuyển mạch dựa trên phần lõi lớp 2 Biglron và các sản phẩm lớp 2+ Fastron.Sử dụng các giải pháp Ethernet Global các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà khai thác mạng khác có thể xây dựng các mạng Metro lớp 2 để cung cấp các dịch vụ dựa trên VLAN, các mạng Metro lớp 3 để cung cấp các kết nối Internet hoặc các mạng MPLS để tạo ra các dịch vụ dựa trên VPN. Một số triển khai mạng MAN khác sử dụng các sản phẩm Foundry kết hợp với các sản phẩm ADM SONET/SDH và DWDM của các nhà cung cấp thiết bị khác nhằm làm tăng tính phối hợp và các chức năng truyền thống của mạng.

Tập các sản phẩm đầu cuối - đầu cuối của FoundryCác sản phẩm chuyển mạch và định tuyến có phẩm chất cao của Foundry tạo ra các đặc tính cao trên thị trường hiện nay, bao gồm cung cấp băng tần theo yêu cầu và tính toán theo tốc độ, và khả năng truyền tải khoảng cách xa của GbE. Các sản phẩm của Foundry hiện được sử dụng trên toàn thế giới để xây dựng các mạng khai thác các ưu điểm của Ethernet qua sợi quang. Hơn nữa, các sản phẩm của Foundry có thể được sử dụng để kết hợp với các kỹ thuật DWDM, ATM và SONET/SDH để tận dụng hiệu quả của sợi quang và hỗ trợ các kiến trúc hiện tại. Dù xây dựng lớp 2 hay lớp 3 MAN, cung cấp dịch vụ VPN, VoIP hay video conferencing hay tạo ra các mô hình donah nghiệp truy nhập băng rộng, các giải pháp Ethernet của Foundry cho mạng MAN đều có thể cung cấp cho cho khách hàng các công cụ cần thiết để xây dựng các mạng thế hệ mới.

B.3.2 Giải pháp Ethernet cho lớp 2 Metro Ethernet của Foundry

Nhu cầu về băng tần chi phí hiệu quả đối với các truy nhập Internet và kết nối VPN giữa các văn phòng doanh nghiệp khác nhau đang ngày càng tăng lên làm cho các nhà cung cấp dịch vụ metro (MSP) phải tìm kiếm các kiến trúc mạng Metro có chi phí thấp, đơn giản, khả năng thực hiện cao. Nhiều MSP tìm thấy ở các mạng Ethernet lớp 2 một kién trúc đơn giản, chi phí hợp lý cho phép cung cấp một cách nhanh chóng các kết nối Internet và các dịch vụ LAN trong suốt (TLS) cho khách hàng. Trong khi các mạng Ethernet lớp 2 tạo ra một kiến trúc mạng có phẩm chất cao, chi phí hợp lý và đơn giản, MSP thường phải đối phó với một số khó khăn trong vấn đề dự phòng và nâng cấp mạng. Mạng của Foundry tạo ra nhiều cải tiến mang tính đột phá để cải thiện một cách đáng kể tính sẵn dùng và khả năng mở rộng cao cho các mạng Metro Ethernet. Để cung cấp tính dư trong mạng Ethernet metro, giao thức STP (Spanning Tree Potocol) được sử dụng để cung cấp kết nối loop vòng khi tạo ra một đường thay thế trong trường hợp liên kết, cổng hay chuyển mạch bị lỗi. Tuy nhiên, STP chuẩn cũng có một số hạn chế. Có thể chạy một STP trên một VLAN để sử dụng tất cả sợi quang trong mạng metro. Nhưng khi mạng metro được mở rộng với nhiều khách hàng hơn, số các STP và số chặng của STP có thể trở thành điểm nút cổ chai.Nhiều MSP hiện tại đang tìm kiếm để tăng cường hơn nữa các mạng Metro lớp 2 mới với các mạng SONET hiện tại. Tuy nhiên, MSP phải chịu mất khả năng mang các nhãn VLAN với truyền tải SONET hiện tại và do đó làm lỡ các dịch vụ VPN dựa trên VLAN.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 198

Page 196: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Giải pháp Ethernet của Foundry sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ tạo ra nhiều đặc tính cải tiến hơn nhằm cải thiện khả năng mở rộng, tính sẵn dùng và khả năng quản lý của các mạng Ethernet metro.

STP nhanh: Dựa trên tiêu chuẩn IEEE 802.1w, STP nhanh của Foundry tạo ra sự hội tụ nhanh khoảng từ 50 ms đến cở 5s.

ST dựa trên nhóm VLAN (PVGST): dựa trên các khai niệm IEEE 802.1s, cho phép MSP tổ chức các VLAN thành 2 đến 16 nhóm và chạy một STP nhanh trên 1 nhóm VLAN. Điều này cho phép sử dụng một cách hiệu quả sợi quang bằng cách sử dụng tất cả các liên kết cho các nhóm VLAN khác nhau. Hơn nữa, điều này chỉ sử dụng 2 đến 16 STM để phục vụ tất cả các VLAN trong mạng Metro.

Tập hợp liên kết: dựa trên IEEE 802.3ad, cho phép MSP mở rộng băng tần mạng Metro bằng cách nhóm logic lên tới 8 liên kết Gigabit Ethernet như một kêt nối logic hay một nhóm trung kế. Điều này làm quá trình mở rộng băng tần mạng Metro dễ dàng và đơn giản hơn và đồng thời tạo ra quá trình tìm lỗi, sữa lỗi nhanh hơn khi có sự cố. Các sản phẩm của Foundry cũng hỗ trợ các nhóm trung kế theo modul.

SuperSpanTM: Khi mở rộng mạng Metro, việc quản lý một STP từ đầu cuối này tới đầu cuối kia có thể gặp một số trở ngại về khả năng mở rộng và khả năng quản lý. SuperSpan của Foundry cho phép các nàh cung cấp dịch vụ tổ chức mạng của họ thành các miền SP (Spanning Tree) nhỏ hơn, hội tụ nhanh hơn dựa theo chuẩn nhằm cải thiện khả năng quản lý, tính sẵn dùng và khă năng mở rộng.

VLAN kết hợp: Khi tạo ra một dịch vụ LAN trong suốt, nàh cung cấp dịch vụ phải có một cách nào đó để xác định lưu lượng của mỗi khách hàng trong mạng metro khi đang mang nhãn VLAN khách hàng. Đặc tính này của Foundry tạo ra một nhãn VLAN mức 2 để xác định lưu lượng từng khách hàng với sự thay đổi cấu hình nhỏ nhất.

POS lớp 2 (L2PoS): Các đặc tính của L2PoS cho phép nàh cung cấp dịch vụ tạo ra VLAN toàn cục qua cả truyền tải Ethernet và SONET và tạo ra các dịch vụ VPN dựa trên VLAN. Với đặc tính này, MSP có thể tăng cường độ tin cậy của SONET như APS cùng với tính dơn giản và giá thành thấp của Ethernet.

Tất cả các đặc tính đã đề cập ở trên của lớp 2 được bổ sung bởi các đặc tính về quản lý mạng, tính toán và cung cấp băng tần cho phép nhà cung cấp dịch vụ cung cấp băng tần theo yêu cầu, đơn giản hoá các hoạt động của mạng. Tóm lại, các giải pháp Ethernet của Foundry cho các nhà cung cấp dịch vụ metro sẽ tạo ra một kiến trúc tốt nhất cho phép xây dựng các mạng lớp 2, lớp 3 hoặc mạng dựa trên MPLS. Đối với các MSP đang xây dựng mạng Ethernet metro lớp 2, Foundry tạo ra một tập các tính năng như 802.w, PVGST, SuperSpan, Super VLAN, hay lớp 2 qua POS như đã đề cập sẽ làm cho khả năng quản lý, độ sẵn dùng và khả năng nâng cấp của mạng Metro lớp 2 được cải thiện một cách đáng kể. Đồng thời, khả năng MPLS cho phép MSP xây dựng và nâng cấp mạng metro tuỳ theo yêu cầu.

B.3.3. Giải pháp tổng thể mạng MAN của Foundry

Foundry cung cấp giải pháp tổng thể cho các nhà cung cấp dịch vụ Metro, bao gồm:

Kiến trúc của nhà cung cấp dịch vụ metro dựa trên các công nghệ POS (Gói qua SONET), ATM, Gigabit Ethernet hoặc kết hợp của tất cả ba công nghệ mạng tốc độ cao này.

ISP - các giao thức định tuyến IP - BGP4, OSPF và các giao thức định tuyến multicast chuẩn như DVMRP, IGMP và PIM-DM/SM.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 199

Page 197: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Cung cấp lớp 2 MAN duy nhất phân phối lớp 2 POS và giao thức STP (Fast Spanning Tree Protocol) cho POS và Gigabit Ethernet.

Các khả năng dịch vụ giá trị cao cho phép quản lý băng tần, thoại qua IP và sử dụng tính toán

Các đặc tính an toàn mở rộng bảo vệ lại các truy nhập trái phép.

Mạng MAN của Foundry có độ mềm dẻo vao và dễ dàng thích ứng ngay trong bất cứ kiến trúc mạng của các nhà cung cấp dịch vụ nào, cho phép phối hợp hoạt động với các mạng hiện tại. Quá trình cung cấp này cho phép nhà cung cấp dịch vụ Metro các khả năng để phân phối các kết nối Internet tốc độ cao, mềm dẻo đến các ISP khác hoặc đến các doanh nghiệp lớn, với khoảng thay đổi từ OC-3 lên tới OC-48 hoặc 10/100 Mbps đến 10 Gigabit Ethernet.

B.3.4 Giải pháp POS MAN

Giải pháp POS của Foundry cho phép các nhà cung cấp dịch vụ Metro cung cấp các dịch vụ Ethernet tốc độ cao qua mạng SONET hiện tại. Các thiết bị Router Internet đường trục NetIron của Foundry cung cấp các giao diện POS mật độ cao, hỗ trợ các cổng POS lên đến 56 OC-3c, 28 OC-12c và 28 OC - 48c trong hệ thống đơn. Điều này đảm bảo khả năng hoàn vốn cao khi sử dụng đầy đủ các sản phẩm của Foundry.

- POS lớp 2

Foundry hỗ trợ POS lớp 2, là một đặc điểm chính trong họ sản phẩm NetIron, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ metro mở rộng mạng khách hàng qua mạng MAN mà không phải quản trị địa chỉ IP mở rộng. Sử dụng đặc tính tự hồi phục tự nhiên của SONET, nhà cung cấp dịch vụ metro có thể phân phối các dịch vụ MAN có độ sẵn sàng cao với đặc tính an toàn dựa trên VLAN cho khách hàng. Hơn nữa, nhà cung cấp dịch vụ metro có thế sử dụng đặc tính hội tụ STP nhanh để đảm bảo hồi phục tình trạng quá tải và tính ổn định của toàn mạng.Các khả năng POS lớp 2 của Foundry cho phép nhà cung cấp tạo ra các kết nối tốc độ cao cho các khách hàng là doanh nghiệp với nhiều điểm phân bố trong khu vực metro.

- POS lớp 3

Giải pháp này hỗ trợ các chức năng định tuyến IP mở rộng, cho phép nhà cung cấp dịch vụ xây dựng kiến trúc MAN lớp 3 đủ mạnh cho các ISP và các doanh nghiệp. Quá trình định tuyến IP của Foundry mở rộng lên đến 2 triệu bộ định tuyến BGP4 và hàng trăm thiết bị đồng cấp, cho phép tạo ra kiên strúc mạng MAN có khả năng mở rộng cao và có thể hỗ trợ một số lượng lớn các ISP và các khách hàng là doanh nghiệp.Định tuyến dựa trên chính sáchFoundry cung cấp định tuyến dựa trên chính sách (PBR) cho phép nhà cung cấp dịch vụ tạo ra định tuyến IP của lưu lượng khách hàng dựa trên các chính sách định tuyến được định nghĩa tốt để tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng có tiềm năng. Chẳng hạn, nhà cung cấp dịch vụ metro có thể sử dụng thông tin địa chỉ IP nguồn để cho phép định tuyến lưu lượng của khách hàng đến ISP tương ứng.

B.3.5 Giải pháp ATM MAN

Giải pháp ATM của NetIron Foundry cho phép nhà cung cấp dịch vụ phân phối các dịch vụ Ethernet tốc độ cao với kiến trúc mạng ATM. Nhà cung cấp có thể cung cấp một cách linh hoạt các dịch vụ MAN cho khách hàng bằng cách gán các VLAN khách hàng vào các kết nối ảo bố định ATM (PVC), cho phép phân phối các dịch vụ quan lý băng tần của ATM. Giải pháp ATM của Foundry hỗ trợ 4096 kết nối, có thể gán 4096 VLAN, cho phép xử lý lưu lượng thực hiện theo từng khách hàng.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 200

Page 198: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

B.3.6 Công nghệ hỗn hợp cho mạng MAN - POS, ATM và Gigabit Ethernet

Kiến trúc MAN hoàn chỉnh của Foundry tạo ra sự thoả mãn nhu cầu của bất cứ nhà cung cấp dịch vụ metro nào, gồm cả các nhà cung cấp các dịch vụ thoại qua SONET. Họ có thể tận dụng các công nghệ khác nhau về mạng MAN của Foundry để sử dụng trên kiến trúc mạng hiện tại, cho phép công nghệ mạng MAN trong tương lai iến lên tốc độ 10 Gigabit Ethernet.Quản lý băng tầnViệc cung cấp mạng MAN của Foundry tạo ra sự linh hoạt khi cung cấp lượng băng tần phù hợp theo yêu cầu khách hàng. Điều khiển sử dụng băng tần có thể được áp dụng dựa trên địa chỉ MAC, cổng vào, VLAN, địa chỉ IP hay IP Subnet, dịch vụ TCP và UDP.Đặc điểm này cho phép cung cấp các dichh vụ theo tinh hạt băng tần, nghĩa là có thể gán vào theo những bước tăng nhỏ về băng tần vì thê nàh cung cấp dịch vụ có cơ hội tối đa doanh thu.Thoại IPCác quá trình cung cấp của MAN Foundry gồm cơ chế về chất lượng dịch vụ, cho phép nhà cung cấp dịch vụ phân biệt các ứng dụng chẳng hạn như thoại IP. Thoại IP có thể phân biệt dựa trên số cổng UDP của nó. Điều này đảm bảo tính ưu tiên gói của các gói thoại trong lưu lượng mạng cao và hạn chế độ trế gói thoại cũng như jitter, cho phép cung cấp các dịch vụ bổ sung trong mạng MAN mà không phải xử lý thêm.Việc phân lớp và lập ưu tiên lưu lượng IP có thể dựa trên cổng vào, địa chỉ IP nguồn và đích và subnet, dịch vụ TCP và UDP, địa chỉ MAC, VLAN và 802.1p hoặc TOS (laọi dịch vụ). Foundry đã cung cấp một giải pháp toàn thể để xây dựng một kiến trúc mạng MAN đủ mạnh. Với sự hỗ trợ POS từ OC-3c đến OC-192c, ATM và Gigabit Ethernet, các nhà cung cấp dịch vụ metro có đủ khả năng linh hoạt để triển khai bất cứ sự kết hợp của những kỹ thuật này trong mạng MAN. Giải pháp mạng tổng thể của Foundry cho mạng MAN có thể minh hoạ như hình vẽ dưới.

B.4. Giải pháp mạng MAN của NortelCũng như các nhà cung cấp thiết bị và giải pháp hàng đầu khác, Nortel hiện cũng đưa ra các giải pháp cho mạng MAN trong đó tập trung chủ yếu vào hai công nghệ đã trưởng thành là DWDM và Ethernet. Trong đó, khác với các giải pháp dùng công nghệ Ethernet của các hãng khác, giải pháp Ethernet của Nortel kết hợp với công nghệ truyền tải quang và có thể truyền qua bất cứ công nghệ truyền tải nào lớp dưới hiện nay như RPR, WDM, SDH hay trực tiếp qua sợi quang. Sau đây là hai giải pháp chủ yếu của Nortel.

B.4.1 Giải pháp Ethernet quang

Ethernet là công nghệ chi phí cực kỳ hiệu quả, dễ sử dụng và đã khá quen thuộc. Với những lý do này, 98% các kết nối mạng LAN hiện tại đều dựa trên Ethernet. Giải pháp mạng Ethernet quang của Cisco nhằm làm tăng cường tính phổ biến của Ethernet để tạo ra một kiến trúc để cung cấp các dịch vụ thế hệ mới. Kết hợp tính mềm dẻo, đơn giản và chi phí hợp lý của Ethernet với độ tin cậy, tốc độ cao và khoảng cách truyền đi xa của thông tin quang cho phép khách hàng mở rộng môi trường mạng LAN ra mạng MAN và WAN. Ethernet quang đem lại lợi ích không những cho các nhà cung cấp dịch vụ mà còn cho cả khách hàng, chủ yếu là các doanh nghiệp. Cấu hình mạng MAN truyền thống dựa chủ yếu vào cấu hình lưới mở rộng của các liên kết riêng ảo hoặc các đường riêng T1. Điều này dẫn đến sử dụng tài nguyên mạng không hiệu quả đối với các nhà cung cấp dịch vụ và các doanh nghiệp. Giải pháp Ethernet quang của Nortel sẽ tạo ra kết nối từ một điểm đến một điểm bất kỳ với vòng Ring quang bao gồm cả các thiết bị khách hàng như một phần của mạng.Đối với các doanh nghiệp, điều này có nghĩa rằng nhiều T-1 hoặc nhiều T-3 mà họ đã sử dụng cho kết nối WAN có thể được thay thế bằng một cổng Ethernet 10/100/1000 Mbps.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 201

Page 199: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Đối với nhà cung cấp dịch vụ, điều này làm cho băng tần quang có thể được chia sẽ bởi nhiều dòng dữ liệu khác nhau, và thậm chí giữa các khách hàng khác nhau để tạo ra một mạng hình lưới đầy đủ, ảo và có chi phí thấp.Chính giải pháp này sẽ đáp ứng các yêu cầu khcá nhau của nhà cung cấp dịch vụ:- Độ tin cậy: Giải pháp Ethernet quang của Cisco kết hợp kết hợp ưu điểm của công nghệ

Ethernet đã được chứng tỏ trong môi trường mạng LAN với các ưu điểm của truyền tải quang trong môi trường mạng MAN và WAN tạo ra dộ sẵn dùng cở 99,999%.

- Tính an toàn: Khi chuyển vào mạng Ethernet quang, các khung Ethernet của người dùng sẽ được bao gói với các dữ kiệu đi kèm và tách biệt hẵn với lưu lượng của người dùng khác.

- Khả năng mở rộng: đây là đặc tính vốn có và almf nên sức mạnh của Ethernet, đặc biệt khi kết hợp vớểttuyền tải quang cũng là công nghẹ có khả năng mở rộng cao.

- Bảo vệ đầu tư: Giải pháp này được xem như có tính năng "plug anh play", có thể phối hợp họat động với các mạng quang hiện tại, do đo bảo vệ đầu tư mà vẫn đảm bảo tăng cường dung lượng với mức chi phí hợp lý.

- Giảm chi phí hoạt động: Với tính phổ biến rộng rãi và đã được triển khai trên diện rộng, Ethernet tạo ra chi phí trên một Mbps thấp nhất so với các phương thức truyền tải khác.

- Phối hợp hoạt động: Giải pháp Ethernet tận dụng các chuẩn đã được định nghĩa, sử dụng rộng rãi cho phép nhiều nhà cung cấp thiết bị cùng phói hợp với nhau cả trong môi trường mạng LAN, AMN và cả mạng WAN, tạo ra tính cạnh tranh rất cao.

Ethernet quang cũng cho phép tạo ra doanh thu với hai loại dịch vụ chính.Dịch vụ đối với các doanh nghiep như các dịch vụ LAN quang, dịch vụ truy nhập Internet, các dịch vụ kết nối trong diện rộng, dịch vụ truyền tải đa dịch vụ.Nortel mang đến cho nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng của họ đầy đủ các giải pháp và dịch vụ Ethernet quang. Các mạng Ethernet quang có thể được xây dựng sử dụng nhiều loại mạng truyền tải Ethernet metro khác nhau như: Ethernet trực tiếp trên sợi quang, Ethernet qua RPR, Ethernet qua DWDM và Ethernet qua SDH. Nortel là công ty duy nhất cung cấp cả 4 kiến trúc này trên thị trường hiện nay, các kiến trúc này hiện đã sẵn sàng cho triển khai trên toàn thế giới.

B.4.2 Ethernet trực tiếp trên sợi quang

Dựa trên thiết bị chuyển mạch định tuyến 8600 Passport của Nortel, giải pháp Ethernet trực tiếp trên sợi quang trước tiên được triển khai trong cấu hình điểm - điểm hoặc cấu hình mạng hình lưới, và truyền các dich vụ gói trực tiếp trên sợi quang (dark fiber) điển hình trong mạng MAN. Nó cũng có thể được sử dụng trong cấu hình lai với giải pháp Ethernet truyền qua RPR.

B.4.3 Ethernet qua DWDM

Ethernet qua DWDM dựa trên dòng thiết bị đa dịch vụ OPTera Metro 5000.Nortel không những nổi tiếng với các giải pháp và công nghệ truyền tải, mà họ còn tập trung vào cung cấp các dịch vụ như đường riêng Ethernet và VPN Ethernet. Ethernet qua DWDM là một giải pháp đặc biệt hiệu quả về mặt băng tần, phẩm chất mạng, áp dụng cho nhiều trường hợp như các giải pháp lưu trữ thông tin hay kết nối các trung tâm dữ liệu lớn. Mức độ tin cậy của giải pháp này phụ thuộc vào quá trình thực hiện, đặc biệt là vào cơ chế bảo vệ trong mạng. Với các liên kết có bảo vệ, độ tin cậy rất cao vì không xảy ra mất mát lưu lượng vì trong trường hợp đứt sợi quang thì lưu lượng sẽ được chuyển từ bước sóng làm việc sang bước sóng bảo vệ được đi theo một hướng khác. Với các liên kết không được bảo vệ, tín hiệu sẽ bị mất khi sợi bị đứt.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 202

Page 200: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

B.4.4 Ethernet qua SDH

Giải pháp Ethernet qua SDH tạo ra các dịch vụ đường riêng Ethernet có chất lượng tín hiệu cao qua mạng SDH. Với giải pháp này sẽ tận dụng được cơ sở hạ tầng hiện có và có nhiều ưu điểm, tạo cơ hội cho nhà cung cấp dịch vụ để có thể vừa tận dụng để tăng doanh thu với những đầu tư trong quá khứ vừa đáp ứng được nhu cầu mới của khách hàng:

Sử dụng các giao diện Ethernet chi phí thấp tại các thiết bị kết cuối Cấu hình và khoảng cách mạng không ảnh hưởng nhiều đến vị trí node Hỗ trợ đồng thời các dịch vụ gói Ethernet và các liên kết TDM trong quá khứ

B.4.5 Ethernet qua RPR

Dựa trên hệ thống OPTera Packet Edge của Cisco, giải pháp này đã đưa ra một kiến trúc mới với nhiều ưu điểm kết hợp giữa Ethernet quang và công nghệ mới đang rất được quan tâm RPR. Một số ưu điểm nổi bật của gải pháp này là:

- Đơn giản:

- Độ tin cậy cao

- Có khả năng mở rộng

- Hiệu quả

B.5. Giải pháp của SiemensGiải pháp mạng MAN của Siemens dựa trên họ thiết bị Surpass hiT với cấu trúc mạng 2 lớp: lớp Collector và lớp Access, cả hai đều được tổ chức theo cấu trúc Ring. - Lớp Collector sử dụng công nghệ RPR/SDH, chủ yếu dùng các Multi-Service router hiT

7070 là thiết bị truyền dẫn đa chức năng, hỗ trợ các giao diện TDM và RPR. Do các hiT 7070 có khả năng cross-connect và multi-ring terminal nên chúng sẽ làm luôn chức năng kết nối 2 lớp mạng.

- Lớp Access được tổ chức dưới dạng Ring, chủ yếu dùng các Multi-Service router hiT 7050. Các hiT 7070/7050 đều có khả năng cung cấp các dịch vụ TDM, ATM và Ethernet ở các giao diện STM-1, STM-4, 10/100Base-T, FE, GE.

Tại lớp tiếp cận khách hàng Siemens cung cấp giải pháp xDSL đã rất quen thuộc với các họ thiết bị từ DSLAM, IAD tới xDSL router/modem dưới nhãn hiệu Efficient.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 203

Page 201: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

BẢNG TÍNH CƯỚC DỊCH VỤ MetroNETCước thuê cổng: được quy định theo tốc độ truy nhập mạng (FE/GE) ở lớp 2 (L2) hoặc lớp 3 (L3), tùy theo mức cam kết chất lượng dịch vụ - SLA và tùy theo phạm vi liên lạc. Tại mỗi thời điểm, khách hàng có thể liên lạc với một hoặc nhiều điểm khác và khách hàng chỉ phải trả cước thuê cổng cộng với cước đường lên để có thể liên lạc với các điểm mà khách hàng yêu cầu. Trường hợp khách hàng thuê cổng truy nhập mạng ở lớp 2, tại mỗi thời điểm kết nối, tốc độ tải xuống (down – link) tối đa đạt được sẽ bằng tốc độ cao nhất có thể đạt được (PIR) mà khách hàng yêu cầu. Trường hợp khách hàng thuê cổng truy nhập mạng ở lớp 3 (L3 – IP/MPLS), tốc độ truyền up – link cao nhất có thể đạt được (PIR) chính là tốc độ CIR mà khách hàng thuê, tốc độ truyền down – link cao nhất có thể đạt được chính là tốc cổng khách hàng thuê.

Cước đường lên (up – link): được tính bằng cước CIR cộng với cước PIR (nếu khách hàng có yêu cầu), trong đó:

Cước CIR: cước đường lên ở tốc độ cam kết tối thiểu mà nhà cung cấp dịch vụ phải đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng.

Cước PIR: cước đường lên ở tốc độ truyền cao nhất mà khách hàng có thể đạt được sẽ do nhà cung cấp dịch vụ tạo ra theo nhu cầu của khách hàng.

MỨC CƯỚC TƯƠNG ỨNG VỚI MỨC CAM KẾT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ - SLA2:

I> Cước truy nhập ở lớp 2 để liên lạc trong phạm vi thành phố:

B. Cước thuê cổng:

Tốc độ Mức cước ( đồng/cổng/tháng)FE 337.000GE 673.000

Trường hợp nếu khách hàng sử dụng CPE là LAN Switch và thuê Bưu Điện Thành Phố thực hiện định tuyến thì khách hàng phải thanh toán thêm cước tính cho mỗi địa chỉ MAC theo công thức sau:

- Thuê đến 4 địa chỉ MAC: 100.000đồng/MAC/tháng.- Từ địa chỉ thứ 5 đến địa chỉ MAC thứ 9: cước thuê mỗi địa chỉ MAC tiếp theo:

80.000đồng/MAC/tháng.- Từ địa chỉ MAC thứ 10 đến địa chỉ MAC thứ 19: cước thuê mỗi địa chỉ MAC tiếp

theo: 60.000đồng/MAC/tháng.- Từ địa MAC thứ 20 trở đi: cước thuê mỗi cổng tiếp theo: 50.000đồng/MAC/tháng.

B. Cước đường lên (up – link):

1.Tốc độ cam kết tối thiểu (CIR):

Tốc độ (Mb/s) Mức cước (1.000đồng/kênh CIR/tháng)1 1.6612 2.7535 5.50610 9.63620 16.518

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 204

Page 202: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

50 33.036100 55.060

2.Tốc độ truyền cao nhất có thể đạt được (PIR):

Tốc độ Mức cước (1.000đồng/kênh PIR/tháng)10 2.07620 3.52930 4.15240 5.53550 6.91960 8.30370 9.34180 10.37990 11.417100 12.455200 20.758300 29.061

II> Cước truy nhập mạng lớp 3 (L3 – IP/MPLS):A.Cước thuê cổng:

Tốc độ Mức cước (đồng/cổng/tháng)FE 337.000GE 673.00

B. Cước đường lên:1. Liên lạc trong phạm vi thành phố:

Tốc độ (Mb/s) Mức cước (1.000đồng/kênh CIR/tháng)1 1.6612 2.7535 5.50610 9.63620 16.51850 33.036100 55.060

Liên hệ: Công ty Điện thoại Đông - TT truyền số liệu/08 Ngô Thời Nhiệm, P.7, Q.3, ĐT: (8)9350530, Fax: (8)9350532

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 205

Page 203: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo1. Van de Voorde, L. Tancevski, G. Chiruvolu, Y. T’Joens, J.De

aeger.“Extending ethernet into next generation metro network”,Alcatel telecommunication Review, Q3 2002, pp. 218-224, (2002).

2. Metro Ethernet Forum.“Metro Ethernet Services – A technical overview”, Metro Ethernet Forum White Paper, (2003).

3. Daniel Minoli, Peter Johnson and Emma Minoli, “Ethernet-Based Metro Area Networks”, McGraw Hill, 2002.

4. Đề tài Bộ: “Nghiên cứu các tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn trên thế giới về mạng quang thế hệ sau và đề xuất định hướng phát triển mạng quang trong tương lai của Việt Nam”.

5. Sami Lallukka, Riikka Lemminkainen: The future in the metro- Next-generation SDH or plain Ethernet, December 2003

6. Mickael Fontaine: Delivering carrier class ethernet services in the metro network and first mile, 10/2005

7. Trang web của các nhà cung cấp dịch vụ AT&T, NTT…8. Các tài liệu dự báo và khảo sát dịch vụ của Heavy Reading, IDC,

LightReading…9. Trang Web của các hãng cung cấp thiết bị như Cisco, Alcatel, Nortel, ....10. Gilbert Held. “Ethernet Networks”, Wiley, (Fourth edition).11. Metro Ethernet Forum.“Metro Ethernet Services – A technical overview”,

Metro Ethernet Forum White Paper, (2003).12. Daniel Minoli, Peter Johnson and Emma Minoli, “Ethernet-Based Metro Area

Networks”, McGraw Hill, 2002.13. Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp truyền tải IP trên mạng quang và áp dụng vào

mạng NGN của Tổng công ty”, Mã số 002-2003-TCT-RDP-VT-1614. Đề tài cấp TCT, mã số 127-2002-TCT-RDP-VT-67 - "Giải pháp kỹ thuật kết

nối các hệ thống truyền dẫn quang hiện có vào mạng truyền dẫn NGN" - 2002.15. Nghiên cứu, xử lý soạn thảo và xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống tài liệu của

ITU, APT, UPD, mã số 17-02-KHKT-RD.16. Peter Tomsu, Christian Schmutzer, Next Generation Optical Networks,

Prentice Hall , 2002. 17. Sam Halabi, Metro Ethernet, cisco press, 200318. Các khuyến nghị ITU-T Rec. họ G, Y 200519. Các tiêu chuẩn liên quan đến Ethernet tại một số website:

ITU-T SG13: http://www.itu.int/ITU-T/studygroups/com13/index.aspITU-T SG15: http://www.itu.int/ITU-T/studygroups/com15/index.aspIEEE 802.1 WG: http://www.ieee802.org/1/IEEE 802.3 WG: http://www.ieee802.org/3/IETF: http://www.ietf.org/Metro Ethernet Forum: http://www.metroethernetforum.org/

20. Kết quả đo kiểm mạng man bưu điện tp.hồ chí minh, Viện KHKT Bưu điện, 3-2006

21. Daniel Minoli, Peter Johnson and Emma Minoli, “Ethernet-Based Metro Area Networks”, McGraw Hill, 2002.

22. Đề tài cấp TCT, mã số 127-2002-TCT-RDP-VT-67 - "Giải pháp kỹ thuật kết nối các hệ thống truyền dẫn quang hiện có vào mạng truyền dẫn NGN" - 2002.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 206

Page 204: Các tiêu chuẩn trên thế giới về dịch vụ Ethernet - Ts.Vũ Tuấn Lâm[bookbooming.com

Phụ lục và tài liệu tham khảo

23. Quyết định số 393/QĐ/VT/HĐQT của Tổng công ty về định hướng cấu trúc mạng viễn thông của Tổng công ty đến năm 2010 hướng tới NGN, mã số 006-2003-TCT-RDP-VT-16

24. Đề tài Tổng Công ty mã số: 010-2004-TCT-RDP-VT-09 “Nghiên cứu các công nghệ và giải pháp mạng MAN quang theo hướng NGN của TCT đến năm 2010”.

25. Đề tài Bộ: “Nghiên cứu các tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn trên thế giới về mạng quang thế hệ sau và đề xuất định hướng phát triển mạng quang trong tương lai của Việt Nam”.

26. Ths. vũ hoàng sơn, báo cáo kết quả nghiên cứu “Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thử nghiệm thiết bị mạng lan quang sợi”, thuộc đề tài cấp nhà nước mã số KC-01.13, 2005

27. D. Minoli, P. Johnson, and E. Minoli, Ethernet Based Metro Area Networks - Planning and Designing the Provider Network. McGraw-Hill Companies, Inc., 2002.

28. M. Whalley, D. Mohan, T. Madsen, and L. Anderson, Metro Ethernet Networks - A Technical Overview. Metro Ethernet Forum, July, 2002. Available at http://www.MetroEthernetForum.org.

29. R. Santitoro, Metro Ethernet Services. Metro Ethernet Forum, April, 2003. Available at http://www.MetroEthernetForum.org.

30. IEEE, Publication Status of IEEE 802.3., August, 2003. Available at http://grouper.ieee.org/groups/802/3/status/index.html.

31. Cisco Systems, Hoa Lac Hi-Tech Industrial Zone - Cisco Systems End-To-End Solutions. VNPT, Hanoi, July, 2002.

32. Nortel Networks, Optical Ethernet services - New paths to profitability, White Paper, 2003. Available at http://www.nortelnetworks.com.

33. T. Q. Cuong, Cisco Metro Network SolutionsDTS Kick-off 2003 Nha Trang, Nha Trang, July, 2003.

Đề tài: 98-06-KHKT-RD 207