Upload
vu-nguyen
View
555
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CAC PHƢƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH TRÊN
THẾ GIỚI - PHẦN 1
( Rating.com.vn - Friday 11.11.11 10:49 pm )
Xếp hạng tín dụng hay xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về
rủi ro tín dụng và chất lƣợng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả
nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tƣợng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ
tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng
theo ký hiệu. Hiện nay, trên thế giới có hai phƣơng pháp xếp hạng tín
dụng chính là mô hình toán học và phƣơng pháp chuyên gia:
1. Mô hình toán học xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Trƣớc khi quyết định đánh giá tín nhiệm và ƣớc lƣợng rủi ro tín dụng phát triển thành
những mô hình toán học và thống kê, việc cấp tín dụng hoàn toàn dựa trên phƣơng pháp
xét đoán. Phƣơng pháp này sử dụng mọi loại thông tin liên quan đến khách hàng mà các
chuyên viên tín dụng thấy cần thiết và dùng các phán đoán chủ quan để đánh giá rủi ro.
Phƣơng pháp xét đoán do vậy có nhiều thiếu sót. Đầu tiên, phƣơng pháp không đáng tin
cậy vì nó phụ thuộc vào cách thức của mỗi chủ nợ; thứ hai, quyết định có thể thay đổi từ
ngƣời này sang ngƣời khác nên khó tranh luận và truyền thụ; thứ ba là không thể giải
quyết với số lƣợng lớn hoặc phải duy trì một hệ thống chuyên viên phân tích chi phí cao.
Vì vậy, khi có sự phát triển của khoa học thống kê, những phƣơng pháp phân tích, phân
lớp và dự báo nhanh chóng đƣợc ứng dụng và đã bổ sung hiệu quả cho phƣơng pháp
truyền thống, từ lƣợng hóa các chỉ tiêu đến dự báo rủi ro tín dụng . Hiện nay, các ứng
dụng thống kê trong xếp hạng tín nhiệm lại đang chuyển mình từ mục tiêu tối thiểu
hóa rủi ro tín dụng sang mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho các chủ nợ (chủ yếu là các
ngân hàng).
1.1. Chỉ số Z của Edward I. Altman
Chỉ số Z đƣợc xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York, dựa vào việc
nghiên cứu khá công phu trên số lƣợng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ. Chỉ số Z là
công cụ đƣợc cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên
thế giới. Mặc dù chỉ số Z đƣợc phát minh tại Mỹ, nhƣng hầu hết các nuớc vẫn có thể sử
dụng với độ tin cậy khá cao nhƣ Mexico, Indian... Chỉ số này dựa trên phƣơng pháp
thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố (MDA).
Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5:Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4,
X5:
X1= Vốn luân
chuyển
Tổng tài sản
Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn
Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1
X2 =
Lợi nhuận giữ
lại
Tổng tài sản
Tỷ số này đo lƣờng lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.
Sự trƣởng thành của công ty cũng đƣợc đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới
thành lập thƣờng có tỷ số này thấp vì chƣa có thời gian để tích lũy lợi nhuận. Theo
một nghiên cứu của Dun radstreet (1993), khoảng 5 công ty phá sản chỉ
hoạt động trong 5 năm.
X3 =
EBIT
Tổng tài
sản
Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo ra lợi
nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện tốt hơn các
thƣớc đo tỷ suất sinh lợi.
X4 =
Giá thị trƣờng của vốn cổ
phần
Giá sổ sách của nợ
Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
Vốn cổ phần = cổ phần thƣờng + cổ phần ƣu đãi
Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trƣớc khi công
ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đây là một phiên bản đã đƣợc sửa
đổi của một trong các biến đƣợc Fisher sử dụng khi nghiên cứu tỷ suất sinh lợi của
trái phiếu (1959). Nếu tỷ số này thấp hơn 1 3 thì xác suất công ty phá sản là rất
cao.
Đối với công ty chƣa cổ phần hóa thì giá trị thị trƣờng đƣợc thay bằng giá trị sổ
sách của vốn cổ phần.
X5 = Doanh thu
Tổng tài sản
Đo lƣờng khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trƣớc sức ép cạnh
tranh của các đối thủ khác.
Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình nhƣng nó là một tỷ số quan
trọng vì giúp khả năng phân biệt của mô hình đƣợc nâng cao.
X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc gia
khác nhau.
Một số nghiên cứu vào thập niên 196 chỉ ra rằng tỷ số dòng tiền trên nợ là tỷ số rất tốt
để dự báo nhƣng do trong giai đoạn này, dữ liệu về dòng tiền và khấu hao của các doanh
nghiệp không nhất quán nên chỉ số Z của Altman không bao gồm các tỷ số có liên quan
đến dòng tiền. Điều này khá phù hợp với thực trạng về thông tin tài chính của doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, hơn nữa chỉ số Z đã đƣợc sử dụng hiệu quả ở Mỹ (dự báo
chính xác 95 đối với mẫu dữ liệu) và nhiều nƣớc khác thì rất có thể cũng sẽ thực hiện
tốt tại Việt Nam trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm hay dự báo phá sản.
Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp dụng theo từng
loại hình của doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
Nếu Z >2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.8< Z <2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
Nếu Z' > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.23 < Z' < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z' <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z" dƣới đây có thể đƣợc dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp.
Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đƣợc đƣa ra.
Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
Nếu Z" >2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.2 < Z" < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z <1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Altman đã nghiên cứu trên 7 công ty để cho
ra chỉ số Z" điều chỉnh:
Z"điều chỉnh = 3.25 + Z" = 3.25 + 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1. 5X4
Z" điều chỉnh có tƣơng đồng khá cao với các hạng mức tín nhiệm trái phiếu của S P.
Hàm ý rằng các mô hình toán học có thể sánh ngang với phƣơng pháp chuyên gia.
Nguồn: Lâm Minh Chánh (2007), "Dùng chỉ số Z để ước tính Hệ số Tín Nhiệm"
Để xem xét chỉ số Z hoạt động nhƣ thế nào đối với doanh nghiệp Việt Nam, tác giả lấy ví
dụ về Công ty cổ phần ông ạch Tuyết ( T) - công ty niêm yết điển hình có nhiều
triệu chứng đang trƣớc ngƣỡng phá sản trong năm qua (Tháng 7 2 8, Ngân hàng Hàng
hải Việt Nam bắt đầu gửi thông báo nợ quá hạn đến T).
T đã cổ phần hóa từ năm 1997 và là công ty sản xuất nên áp dụng công thức:
Vì trong hai năm 2 6 và 2 7, các cổ đông không biết là T bị lỗ, cộng với tính
không hiệu quả của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nên giá cổ phiếu vẫn gia tăng theo
thị trƣờng. Nếu giá thị trƣờng không thay đổi gì so với năm 2 5 thì chỉ số Z năm 2 6
và 2 7 lần lƣợt là 1.64 và 1. 4, tức là chỉ số Z giảm dần từ 2.41 điểm (2 2) đến -0.41
điểm (2 8).
Từ kết quả này, cho thấy, chỉ số Z phản ánh gần sát với tình trạng thực tế mà T đang
gánh chịu và cũng minh chứng phần nào tính hữu dụng của chỉ số Z nói riêng và mô hình
toán học dự báo phá sản nói chung tại Việt Nam. Tuy nhiên, để ứng dụng tốt vào thực tế
thì chỉ số Z hay các mô hình định lƣợng phải đƣợc hiệu chỉnh, đƣợc xây dựng trên dữ
liệu của các doanh nghiệp Việt Nam, qua kiểm định cụ thể thì hiệu quả mới chính thức
đƣợc công nhận và nâng cao.
1.2. Chỉ số Zeta
Zeta là một chỉ số đƣợc Altman cải tiến từ chỉ số Z, Zeta làm việc tốt với dữ liệu tài chính
của các công ty sản xuất và cả bán lẻ với độ chính xác hơn 9 trƣớc khi phá sản 1 năm
và chính xác trên 7 từ năm thứ 5 trở đi trƣớc khi phá sản.
Vì tính độc quyền của mô hình nên Altman không công bố một cách đầy đủ các trọng số
của mô hình mà chỉ cung cấp 7 biến số mô hình sử dụng:
X1 = EBIT
Tổng tài sản
Tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thƣơng mại và tài sản vô hình trong các biến số
của Zeta.
X2 = Mức ổn định thu nhập
Chỉ tiêu này đo lƣờng sai số chu n trong xu hƣớng của X1 trong vòng 5 đến 1
năm. Rủi ro kinh doanh thƣờng đƣợc biểu hiện thông qua sự dao động của thu
nhập nên biến số này t ra có hiệu quả đặc biệt.
ên cạnh đó, Altman cũng đánh giá thông tin chứa đựng trong một vài biến số
tƣơng tự để đo lƣờng những rủi ro có thể xảy ra đối với công ty. Những biến số
này có ý nghĩa nhƣng nó không đƣợc đƣa vào mô hình
X3 = EBIT
Lãi vay
Tỷ số này đƣợc chuyển sang thƣớc đo log cơ số 1 để chu n hóa và làm cho khác
biệt giữa các tỷ số không quá lớn.
Lãi vay bao gồm lãi phải trả cho các tài sản thuê ngoài.
X4 = Lợi nhuận giữ lại
Tổng tài sản
X5 = Tài sản lƣu động
Tổng tài sản
X6=
Vốn cổ phần
thƣờng
Tổng vốn
Vốn cổ phần thƣờng đƣợc tính bằng giá trị thị trƣờng bình quân trong thời gian 5
năm.
Tổng vốn = Vốn cổ phần thƣờng + cổ phần ƣu đãi + nợ + tài sản thuê ngoài đã
đƣợc vốn hóa.
X7 = Quy mô (tổng tài sản)
iến số này đƣợc điều chỉnh tùy theo những thay đổi trong báo cáo tài chính.
Quy mô tài sản cũng đƣợc chuyển sang thƣớc đo log cơ số 1 để chu n hóa phân
phối của biến.
Mô hình này đƣợc nhiều ngân hàng ở các nƣớc áp dụng và phát triển thành các mô
hình khác để xếp hạng khách hàng đi vay nhƣ mô hình mạng nơ ron thần kinh
(neural network), mô hình dựa trên mức tăng giá thị trƣờng...
2. Phương pháp chuyên gia
Nghiên cứu thực nghiệm của ina Lehmann (2 3) với 2 , quan sát trong dữ liệu tín
dụng doanh nghiệp vừa và nh của Đức, nhằm giải quyết vần đề mà theo cách diễn đạt
của ông là: các nhân tố mềm có thật sự cải thiện khả năng dự báo của hệ thống xếp hạng
tín nhiệm nội bộ ở các ngân hàng mà đã đƣợc xử lý dựa trên các nhân tố cứng hay chƣa?
Các nhân tố mềm là các thông tin định tính, các điều chỉnh chủ quan của chuyên viên
phân tích tín dụng; các nhân tố cứng là các tỷ số tài chính và dữ liệu tài khoản thanh toán
của công ty vay nợ. Lehman so sánh hai mô hình hồi quy Logistic: một không bao gồm
các nhân tố mềm, hai bao gồm các nhân tố mềm và kết quả cho thấy các nhân tố mềm
thật sự có thể cải thiện khả năng dự báo mức tín nhiệm của các công ty. Và đây cũng là
cách mà các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới đang sử dụng: kết hợp các
nhân tố mềm với các nhân tố cứng.
2.1. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Fitch
Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định lƣợng.
Phƣơng pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu chủ yếu trong
cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh giá sức mạnh của
mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác
trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tƣơng đồng. Thêm vào đó, phân tích độ nhạy
cũng đƣợc thực hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá khả năng của doanh nghiệp
khi đƣơng đầu với những thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng
then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra
dòng tiền tự do từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trƣờng kinh doanh, vị thế của
doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán.
Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp trong bối cảnh chung của
ngành mà nó hoạt động. Những ngành tăng trƣởng thấp, cạnh tranh ở mức cao, đòi h i
vốn lớn, có tính chu kỳ hay không ổn định thì rủi ro vốn có sẽ lớn hơn các ngành ổn định
với ít đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu cầu có thể dự báo dễ dàng.
Môi trƣờng kinh doanh: Fitch khảo sát tỉ mỉ những rủi ro và cơ hội có thể tác động đến
ngành từ sự thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật... Ví dụ, kết cấu dân
số ngày càng già đi cho thấy một sự sụt giảm trong triển vọng ngành bán lẻ và một sự gia
tăng triển vọng của ngành dịch vụ tài chính.
Vị thế công ty: một vài nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhƣ
vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng, sự xuất hiện các sản ph m thay thế, khả năng
mặc cả với ngƣời mua và ngƣời bán. Để duy trì vị thế của mình các công ty phải dựa vào
sự đa dạng hóa sản ph m, bán hàng trải đều khắp các khu vực, đa dạng hóa khách hàng
và ngƣời cung ứng, quản lý tốt chi phí sản xuất....
Về năng lực của ban quản trị: các đánh giá về chất lƣợng quản trị thƣờng mang tính chủ
quan do đây là một yếu tố định tính. Nên ngƣời ta thƣờng thông qua các chỉ tiêu tài chính
để làm thƣớc đo năng lực ban quản trị, điều này sẽ khách quan và dễ so sánh hơn. Fitch
cũng đánh giá thành tích của ban quản trị thông qua khả năng tạo ra sự hài hòa về mọi
mặt trong doanh nghiệp, duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh và củng cố vị thế công ty
trên thị trƣờng.
Về kế toán: mục tiêu của phân tích kế toán là nghiên cứu chính sách kế toán nhƣ nguyên
lý kế toán, phƣơng pháp định giá hàng tồn kho, phƣơng pháp khấu hao, nhận diện thu
nhập, cách xử lý tài sản vô hình và kế toán ngoài bảng. Sau đó điều chỉnh và trình bày lại
báo cáo tài chính của doanh nghiệp để có thể so sánh với các công ty khác, tránh xảy ra
tình trạng khác biệt về chính sách kế toán.
Phân tích định lượng
Trong phân tích định lƣợng, Fitch nhấn mạnh đến thƣớc đo dòng tiền của thu nhập, các
khoản đảm bảo (coverage) và đòn b y. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp cho
doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn tài trợ bên ngoài. Và
Fitch quan tâm tới phân tích xu hƣớng của một nhóm các tỷ số hơn việc phân tích bất kỳ
một tỷ số riêng lẻ nào.
Fitch sử dụng một cách đa dạng các thƣớc đo định lƣợng về dòng tiền, thu nhập, đòn b y
và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng nhấn mạnh vai trò của
EBITDA - một thƣớc đo quan trọng về khả năng tạo ra thu nhập chƣa tính đến đòn b y
tài chính và đƣợc sử dụng phổ biến trong quá trình định giá. Sau đây là những thƣớc đo
chính mà Fitch dùng để phân tích rủi ro tín dụng :
2.2. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của S&P
Cũng nhƣ Fitch, phƣơng pháp xếp hạng của S P bao gồm cả phân tích định tính và định
lƣợng. S P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán trong
quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chu n xếp hạng doanh nghiệp 2 6, là
một phần trong bƣớc phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp nhƣng theo tiêu
chu n xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 2 8, S P nhấn mạnh khả năng sinh lợi nhƣ
một phần của bƣớc đánh giá rủi ro kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Trong quy trình xếp hạng, S P không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà phân loại
theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh vị thế doanh nghiệp trong
ngành lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác trong
nhóm tƣơng đồng. S P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh doanh là khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì các vấn đề phân tích trong rủi ro kinh doanh hay trong
phân tích định tính của Fitch, S P và Moody's hầu hết là giống nhau nên sẽ không đƣợc
nhắc lại.
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả
năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đánh giá
khả năng trả nợ, S P đƣa ra một số tỷ số chính để phân tích:
2.3. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody's
Moody's thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ số này
đƣợc Moody's ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những ngành khác nhau và
cả ở các báo cáo xếp hạng tín nhiệmdoanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quy trình cụ thể,
Moody's có thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành riêng
biệt. 11 tỷ số thƣờng đƣợc Moody's sử dụng gồm:
3. Kết luận
Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm Fitch, S P,
Moody's sử dụng chủ yếu phƣơng pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn diện về nền
kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính đƣợc nỗ lực lƣợng hóa tối đa, chỉ tiêu
tài chính đƣợc tính toán sau khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể so sánh với các doanh
nghiệp tƣơng đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các
nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà
doanh nghiệp tạo ra đƣợc với dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả. Tuy nhiên, dù sử
dụng phƣơng pháp nào, mô hình toán học hay phƣơng pháp chuyên gia, mỗi hệ thống xếp
hạng tín nhiệm đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu nhƣ phƣơng pháp định lƣợng
cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phƣơng pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi
ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc chắn 1 về khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là điều không thể làm đƣợc. Koresh Galil (2 3) khảo sát 2631 hạng mức tín
nhiệm trái phiếu của S P trong giai đoạn 1983 - 1993, đã kết luận rằng: phân loại S P
không cung cấp đủ thông tin rủi ro tín dụng ; khác biệt giữa hạng mức tín nhiệm chính và
các hạng mức tín nhiệm phụ của S P không có ý nghĩa thống kê; các hạng mức tín
nhiệm phụ thậm chí không đồng đều với rủi ro tín dụng
PHUONG PHAP TINH DIEM TIN DUNG CUA MOODYS
Moody's xếp hạng các doanh nghiệp trong ngành bán lẻ dựa trên 6 nhân tố chính, trong
đó bao gồm 16 nhân tố phụ. Tỷ trọng các nhân tố phụ đƣợc các chuyên gia của Moody's
xây dựng và điều chỉnh để có thể đánh giá đƣợc tốt nhất các doanh nghiệp trong danh
mục của Moody's.
Phương pháp tính điểm của Moody's qua 5 bước như sau:
B1: Từng nhân tố phụ sẽ sẽ đƣợc đánh giá theo các hạng mức từ Aaa đến Caa bằng cách
so sánh giá trị từng nhân tố phụ của công ty với giá trị chu n mà Moody's đƣa ra. Nhân tố
đó nằm ở hạng mức nào thì sẽ ghi số 1 vào ô tƣơng ứng với nó. Ví dụ, giá trị chu n mà
Moody's đƣa ra cho nhân tố phụ Doanh thu nhƣ sau
Công ty chúng ta đang xét có mức doanh thu 3 USDbn nên chúng ta ghi số 1 vào ô
Aaa nhƣ ở ảng 3
B2: Sau khi đã điền số 1 vào đầy đủ các nhân tố, chúng ta nhân các ô chứa số 1 này
với Tỷ trọng nhân tố phụ ở ảng 1 và tính tổng theo từng mức xếp hạng Aaa - Caa.
B3: Điều chỉnh theo Trọng số ứng với từng hạng mức. Tổng điểm của các nhân tố phụ
ở 1 nằm trong mức từ a trở xuống thì trọng số của hạng mức sẽ càng cao (1.5, 2.8, 3).
Sự điều chỉnh mang tính thận trọng này làm cho sự sụt giảm trong nhân tố này không thể
bù đắp đƣợc bởi sự gia tăng của nhân tố khác, nhằm phân biệt tốt hơn nhóm đầu tƣ
(invested grade) và không đầu tƣ (speculated grade).
B4: Trong bƣớc này ta điều chỉnh điểm số ở 3 thành tỷ lệ phần trăm trên tổng điểm của
các hạng mức.
B5: Nhân điểm số ở 4 với Giá trị điều chỉnh thang đo để điều chỉnh sang thang đo
của Moody's, chúng ta có tổng điểm là 4.4. So với ảng 5 thì doanh nghiệp này đƣợc xếp
hạng Aa.
.
Lê Tất Thành - www.rating.com.vn