Upload
thu-tran
View
294
Download
11
Tags:
Embed Size (px)
Citation preview
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT
Đề tài nghiên cứu trên 3 loài cây thuộc chi Polyscias chưa được khảo sát về
thành phần hóa học, gồm: Polyscias balfouriana Bail., Polyscias guilfoylei Bail. và
Polyscias serrata Balf.
1.1.1. Polyscias balfouriana Bail. Cây Đinh lăng lá tròn (Hình 1.1) [3,4,7,11]
Cây Đinh lăng lá tròn có tên khoa học
là Polyscias balfouriana Bail., thuộc họ
Nhân sâm (Araliaceae).
Cây tiểu mộc, cao 1-2m, lá kép thường
mang 3 lá phụ trên một cuống dài, phiến
xoan tròn, đầu tà. Lá có màu xanh đậm,
không lông, bìa lá có răng nhọn.
Hình 1.1. Polyscias balfouriana Bail. Cây Đinh lăng lá tròn
1.1.2. Polyscias guilfoylei Bail. Cây Đinh lăng trổ (Hình 1.2) [3,4,7,11]
Cây Đinh lăng trổ còn có tên khoa học
là Polyscias guilfoylei Bail., họ Nhân sâm
(Araliaceae).
Cây bụi, cao 3-4m, thân cây ít phân
nhánh. Lá đa dạng.
Lá có màu lục sáng, viền trắng, chia
lông chim đều đặn, cuống lá ngắn và to, có
sọc hay có đốm, lá chét thuôn, có răng không đều. Hình 1.2. Polyscias guilfoylei Bail.
Cây Đinh lăng trổ
3
1.1.3. Polyscias serrata Balf. Cây Đinh lăng răng (Hình 1.3)[3,4,7,11]
Cây bụi, cao 0,5-1,5m. Thân cây màu
xám trắng, không lông. Cành non xanh. Lá
hai lần kép, màu xanh.
Hình 1.3. Polyscias serrata Balf.
Cây Đinh lăng răng
Vùng phân bố:
Cả ba cây được trồng khắp mọi nơi ở Việt Nam để làm kiểng và làm hàng rào.
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Chi Polyscias là chi lớn thứ hai trong họ Nhân sâm [33], cho đến nay trên thế
giới chỉ có một số loài của chi Polyscias được nghiên cứu thành phần hóa học như:
P. filicifolia Bail., P. scutellaria (Burm. f.) Merr., P. amplifolia (Baker) Harms, P.
dichroostachya Baker, P. fulva, P. murrayi Harms và Polyscias sp. nov. Trong số
này, đặc biệt là loài Polyscias fruticosa (L.) Harms được quan tâm và nghiên cứu rất
nhiều về mặt hóa học.
Do cả ba loài P. balfouriana Bail., P. guilfoylei Bail., P. serrata Balf. đều
chưa được nghiên cứu thành phần hóa học ở Việt Nam và trên thế giới, nên chúng
tôi đã tìm hiểu thành phần hóa học của vài loài khác thuộc chi Polyscias đã được
nghiên cứu ở trong và ngoài nước.
1.2.1. Polyscias amplifolia (Baker) Harms
Năm 2003, Prakash Chaturvedula V. S. và cộng sự [51] đã cô lập từ quả bốn
hợp chất là: acid 3–O––D–galactopyranosyloleanolic (28); acid 3–O––D–
4
galactopyranosyl-(14)––D–galactopyranosyloleanolic (29); acid 3–O––D–
galactopyranosyl-(14)––D–xylopyranosyloleanolic (30) và acid 3–O––D–
galactopyranosyl-(14)––L–arabinopyranosyloleanolic (31).
1.2.2. Polyscias dichroostachya Baker
Năm 1990, Gopalsmy N. cùng cộng sự [32] đã cô lập được bốn hợp chất là: 3–
O––L–arabinopyranosylhederagenin (52); 3–O––L–rhamnopyranosyl-(12)––
L–arabinopyranosylhederagenin (53); 3–O––D–glucopyranosyl-(12)––L–
arabinopyranosylhederagenin (54) và 3–O––L–rhamnopyranosyl-(12)––L–
arabinopyranosylhederagenin 28–O––D–glucopyranosid (55).
1.2.3. Polyscias filicifolia Balf.
Năm 2007, Nguyễn Thúy Anh Thư và cộng sự [16] đã cô lập được các hợp chất
stigmasterol (7); spinasterol (8); quercetin 3,7,3’,4’-tetrametyl eter (17); acid
oleanolic (26); 3-O--D-glucopyranosylstigmasterol (11); kaempferol 3,7-O-di--
L-rhamnosid (18); acid 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyl-
oleanolic (32) và 1-O-etyl-6-O-(1-hydroxymetyl-2-hydroxy)etylglucose.
1.2.4. Polyscias fulva (Hiern) Harms
– Năm 2001, Bedir cùng cộng sự [27] đã cô lập từ phần trên mặt đất các hợp chất: 3-
O--L-rhamnopyranosyl-(12)--L-arabinopyranosylhederagenin (53); 3-O--L-
rhamnopyranosyl-(12)--L-arabinopyranosylhederagenin 28-O--L-
rhamnopyranosyl-(14)--D-glucopyranosyl-(16)--D-glucopyranosyl ester
(kalopanax saponin B) (56); quercetin 3-O--D-glucopyranosid (15) và 12-oxo-
3,16-20(S)-trihydroxydammar-24-en-3-O--L-rhamnopyranosyl-(12)--D-
glucopyranosid (57).
- Năm 2004, A. C. Mitaine Offer và cộng sự [41] đã cô lập từ phần vỏ thân cây này
các hợp chất: lichexanthon (19); β-sitosterol (6); 3-O--D-
glucopyranosylstigmasterol (11); 3-O--D-glucopyranosyl--sitosterol (9); acid
5
oleanolic (26); hederagenin (27); 3-O--L-arabinopyranosylhederagenin (52); -
hederin (53); kalopanax-saponin B (56); 3-O--L-arabinopyranosylcollinsogenin
(collinsonin) (58); acid 3-O--L-rhamnopyranosyl-(12)--L-
arabinopyranosyloleanolic (-hederin) (33); acid 3-O--L-rhamnopyranosyl-
(12)--L-arabinopyranosylechynocystic (59); (2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’-
hydroxypalmitoylamino]-8-octadecen-1,3,4-triol (61) và 1-O--D-glucopyranosyl-
(2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’-hydroxypalmitoylamino]-8-octadecen-1,3,4-triol (62).
1.2.5. Polyscias fruticosa (L.) Harm.
- Năm 1989, Nguyễn Khắc Viện [19] đã nghiên cứu và cho thấy trong rễ có 4%
saccarose, một chất kết tinh A chưa xác định cấu trúc hóa học, có điểm sôi trong
khoảng 158-161oC, tan nhiều trong cloroform và aceton.
- Năm 1990, Nguyễn Thới Nhâm và cộng sự [15] đã công bố trong thành phần của rễ,
thân và lá có các glycosid, alcaloid, tanin, vitamin B1 và khoảng 20 loại acid amin
như arginin, alanin, asparagin, acid glutamic, leucin, lysin, phenylalanin, prolin,
threonin, tyrosin, cystein, tryptophan, metionin….
- Năm 1990, Brophy Joseph J. và cộng sự [36] đã dùng phương pháp GC-MS để phân
tích thành phần tinh dầu của lá cây mọc ở Fiji và Thái Lan. Kết quả cho thấy trong
tinh dầu có khoảng 24 cấu tử, trong đó có 4 chất chính là: -elemen; -bergamoten;
germacren-D và E- -bisabolen (12-14).
- Năm 1991, Võ Xuân Minh cùng cộng sự [12] đã khảo sát hàm lượng saponin toàn
phần trong các bộ phận của cây Đinh lăng với kết quả: rễ (0,49%), vỏ rễ (1,00%),
lõi rễ (0,11%) và lá (0,38%).
- Năm 1992, trong nghiên cứu tiếp theo, Võ Xuân Minh [13] cho biết trong cây Đinh
lăng có các alcaloid, glucosid, saponin, các vitamin tan trong nước như B1, B2, B6,
C và các phytosterin. Nghiên cứu cũng cho thấy rễ cây Đinh lăng có chứa tới 20
acid amin.
- Năm 1992, Lutomski và cộng sự [40] đã cô lập từ rễ 5 hợp chất: (8E)-heptadeca-
1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol (1); (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (2);
6
(8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (3); falcarinol (4) và panaxydol (5).
- Cũng vào năm 1992, Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự [14] đã cô lập được acid
oleanolic (26).
- Năm 1995, Chaboud A. và cộng sự [20] đã cô lập từ lá một saponin triterpen, đó là
acid 3-O--D-galactopyranosyl-(12)--D-glucopyranosyloleanolic (34).
- Năm 1996, Chaboud A. và cộng sự [21] đã cô lập từ lá khô một saponin triterpen là
acid 3-O--L-rhamnopyranosyl-(14)--D-glucopyranosyl 28-O--D-
glucopyranosyloleanolic (35)
- Năm 1998, Võ Duy Huấn cùng cộng sự [56] đã cô lập được 11 saponin triterpen:
▪ Acid 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic (32)
▪ Acid 3-O--D-glucopyranosyl-(12)--D-glucuronopyranosyloleanolic (36)
▪ Acid 3-O-[-D-glucopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(14)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic (37)
▪ Acid 3-O-[-L-arabinopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl(14)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic (38)
▪ Acid 3-O-[-D-galactopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(13)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic (39)
▪ 3-O--D-Glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O--D-
glucopyranosyl ester (40)
▪ 3-O-[-D-Glucopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(14)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O--D-glucopyranosyl ester (41)
▪ 3-O-[-L-Arabinopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(14)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O- -D-glucopyranosyl ester (42)
▪ 3-O-[-D-Galactopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(13)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O- -D-glucopyranosyl ester (43)
▪ 3-O--D-Glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O--L-
rhamnopyranosyl-(13)--D-glucopyranosyl ester (44)
▪ 3-O-[-D-Glucopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(14)]--D-
7
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-[-L-rhamnopyranosyl-(13)--D-
glucopyranosyl ester (45).
1.2.6. Poyscias murrayi Harms
Năm 2004, Malcolm S. Buchanan và cộng sự [42] đã cô lập từ cây một hợp
chất là 3-(4-hydroxyphenyl)propionyl choline (20), một hỗn hợp với tỉ lệ (2:1) hai
hai hợp chất là acid 3,4-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-1,5-
dihydroxycyclohexancarboxylic và acid 3,5-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-
1,4-dihydroxycyclohexancarboxylic (23, 24). Ngoài ra còn các hợp chất đã biết là
acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic (21); acid 3-(3,4-dihydroxyphenyl)propanoic
(22) và acid 3,5-dicaffeoyl-muco-quinic (25).
1.2.7. Polyscias nodosa (Blume) Seem
Năm 1913, Vander Haar và cộng sự [55] đã cô lập được một hợp chất
sapogenin có CTPT C26H44O4, chưa xác định được cấu trúc hóa học.
1.2.8. Polyscias scutellaria (Burm. f.) Merr.
- Năm 1988, S. Paphassarang và cộng sự [46] đã cô lập được hợp chất 3-O--D-
glucopyranosyloleanan (60).
- Năm 1989, S. Paphassarang cùng cộng sự [47,48] đã cô lập các saponin sau: acid 3-
O--D-glucuronopyranosyloleanolic (46); acid 3-O--D-glucopyranosyl-(12)--
D-glucuronopyranosyloleanolic (36); acid 3-O--D-glucopyranosyl-(13)--D-
glucuronopyranosyloleanolic (47); 3-O--D-glucopyranosyl-(13)--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O--D-glucopyranosyl ester (48) và acid 3-O--D-
glucopyranosyl-(12)--D-glucopyranosyl-(14)--D-
glucuronopyranosyloleanolic (49).
- Năm 1990, S. Paphassarang cùng cộng sự [49] đã cô lập từ lá thêm hai hợp chất
saponin là acid 3-O--D-glucopyranosyl-(12)--D-glucuronopyranosyloleanolic
(36) và 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucopyranosyl-(12)--D-
8
glucuronopyranosyloleanolic 28-O--D-glucopyranosyl ester (50).
- Đến năm 2008, Nguyễn Thị Thúy Hằng [6] cũng cô lập từ cây này mọc ở Việt Nam
các hợp chất: stigmasterol (7); spinasterol (8); 3-O--D-glucopyranosylstigmasterol
(11); acid 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic (32);
3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O--D-
glucopyranosyl ester (40) và 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-metyl ester (51).
1.2.9. Polyscias sp. nov.
Năm 1991, M. Lussignol và cộng sự [39] đã cô lập được từ lá hai hợp chất
3-O--D-glucopyranosylquercetin (15) và 3-O--D-galactopyranosylquercetin (16).
Cấu trúc hóa học của các hợp chất được cô lập từ các loài thuộc chi Polyscias
được trình bày theo nhóm hợp chất như sau:
Các hợp chất polyacetylen
HO OHHO O
HO
O
HO
O
HO
13
4 6 8
10
17
13
4 6 8
10
17
13
4 6 8
10
17
13
4 6 9 10
17
13
4 6 810
(8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol (1)
(8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (2)
(8Z)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (3)
Falcarinol (4)
Panaxydol (5)
9
Các sterol và glycosid của sterol
Tinh dầu
Các hợp chất phenol
HO
H H
HH
HO
H H
HH
HO
H H
H
OH H
HH
Glc OH H
HH
Glc OH H
H
Glc
Stigmasterol (7) Spinasterol (8)-Sitosterol (6)
3-O- -D-Glucopyranosyl-sitosterol (9)
3-O- -D-Glucopyranosylspinasterol (10)
3-O- D-Glucopyranosylstigmasterol (11)
-Elemen(12a)
-Germacren-D (12b) E--Bisabolen (13) -Bergamoten (14)
OHO
HOO
OH
OH
Glc
OHO
HOO
OH
OH
Gal
OH3CO
CH3O
OCH3
OCH3
OCH3
OO O
-D-Glucopyranosylquercetin (15)
-D-Galactopyranosylquercetin (16)
Quercetin-3,7,3',4'-tetrametyl eter (17)
10
Các triterpenoid và các glycosid của triterpenoid
OO
OHOO
1
2
45
78 1'
3'
1''3'''
5'''O
OHHO
HO
1'''
3'' '
5'' '
O
OHHO
HO
OH
Kaempferol-3,7-di-O-L-rhamnopyranosid (18)
O
O OH
OOCH3H3C
Lichexanthon (19)
HO
O
O
N
O
HO
OH
HO
O
OH
O
O
O
OH
OH
HO
O
OH
O
O
O
O
HOHO
HO
OH
O
HO
OH
O
OH
OH
OH
HO
O
OH
O
O
O
O
HO
OH
OH
3-(4-Hydroxyphenyl)propionyl choline (20)
Acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic (21)
Acid 3-(3,4-dihydroxyphenyl)propanoic (22)
Acid 3,4-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-1,5-
dihydroxycyclohexancarboxylic (23)
Acid 3,5-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-1,4-
dihydroxycyclohexancarboxylic (24)
Acid 3,5-dicaffeoyl-muco-quinic (25)
COOH
HO
COOH
CH2OHHO
Acid oleanolic (26) Hederagenin (27)
11
+ Các saponin có aglycon là acid oleanolic
R1 R2
(28) Gal- H (29) Gal-(14)-Gal- H (30) Gal-(14)-Xyl- H (31) Gal-(14)-Ara- H (32) Glc-(14)-GlA- H (33) Rha-(12)-Ara- H (-hederin) (34) Gal-(12)-Glc- H (35) Rha-(14)-Glc- Glc- (36) Glc-(12)-GlA- H (37) Glc-(12) GlA- H
Glc-(14) (38) Ara-(12) GlA- H
Glc-(14) (39) Gal-(12) GlA- H
Glc-(13) (40) Glc-(14)-GlA- Glc- (41) Glc-(12) GlA- Glc-
Glc-(14) (42) Ara-(12) GlA- Glc-
Glc-(14) (43) Gal-(12) GlA- Glc- Glc-(13) (44) Glc-(14)-GlA- Rha-(13)-Glc- (45) Glc-(12) GlA- Rha-(13)-Glc- Glc-(14) (46) GlA- H (47) Glc-(13)-GlA- H (48) Glc-(13)-GlA- Glc- (49) Glc-(14)-Glc-(12)-GlA- H (50) Glc-(14)-Glc-(12)-GlA- Glc- (51) Glc-(14)-GlA- Me
COOR2
R1O
12
+ Các saponin có phần aglycon là hederagenin
R1 R2
(52) Ara- H (53) Rha-(12)-Ara- H (-hederin) (54) Glc-(12)-Ara- H (55) Rha-(12)-Ara- Glc- (56) Rha-(12)-Ara- Rha-(14)-Glc-(16)-Glc-
(Kalopanax saponin B)
+ Các saponin khác
COOR2
CH2OHR1O
O CH2OH
OHO
O
HO
HOO
OH
OH
O
OHHO
HO
12-Oxo-3,16-20(S)-trihydroxydammar-24-en-3-O--L-
rhamnopyranosyl-(1 2)--D-glucopyranosid (57)
OOHOHO
OH
3-O--Glucopyranosyloleanan (60)
O
COOH
CH2OH
O
OH
HO
OH
OH
HO
O
COOHO
OH
HO OH
O
O
OHHO
HO
3-O--L-Arabinopyranosylcollinsogenin
(collinsonin) (58)
Acid 3-O-[-L-rhamnopyranosyl-(1 2)--L-arabinopyranosyl] echinocystic (59)
13
Các ceramid và cerebrosid
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH
Theo bác sĩ Huỳnh Ngọc Tựng [18], các loài cây Đinh lăng được trồng ở Việt
Nam đều dùng làm thuốc được, tuy nhiên, có một số loài cây Đinh lăng vẫn chưa
tìm thấy tài liệu nghiên cứu một cách cụ thể về dược tính.
Trong số các cây thuộc chi Polyscias nêu trên thì cây Đinh lăng Polyscias
fruticosa (L.) Harms được nghiên cứu nhiều nhất về thành phần hóa học cũng như
dược tính. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu về dược tính trên các cây P.
filicifolia, P. guilfoylei, P. scutellaria, P. amplifolia, P. dichroostachya, P. fulva và
P. murrayi.
1.3.1. Polyscias amplifolia (Baker) Harms
Chaturvedula v.s.prakash và cộng sự [51] đã cho biết ba hợp chất từ quả là:
acid 3-O-β-D-galactopyranosyloleanolic; acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(14)-β-
D-galactopyranosyloleanolic và acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(14)-α-L-
arabinopyranosyloleanolic có hoạt tính ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư
buồng trứng A2780 ở người với giá trị IC50 là 6,7-10,8 g/ml.
1.3.2. Polyscias balfouriana Bail.
Theo Phan Quốc Kinh [59], thực phẩm chức năng với tên thương mại là
CERATO, có bán trên thị trường với thành phần chứa là cao Tật lê, cao Dâm dương
N
O
OH
HO
OHO
H1'
3' 5'
6 ' 7
15'
16'
1
3 56
7
8OHO
OHHO
OH
1''3' '
5''6''
18
N
O
OH
HO
OHHO
H1'
3' 5'
6' 7
15 '
16'
1
3 56
7
1 08
18
(2S,3S,4R,8E)-2-[(2'R)-2'-Hydroxypalmitoylamino]-
8-octadecene-1,3,4-triol (61)
(2S,3S,4R,8E)-1-O--D-Glucopyranosyl-2-[(2'R)-2'-hydroxypalmitoylamino]-
8-octadecen-1,3,4-triol (62).
66
14
hoắc và cao Đinh lăng lá tròn (P. balfouriana) có tác dụng giúp nam giới bồi bổ sức
khỏe, nâng cao thể trạng, giảm đau mỏi lưng gối, ù tai, di tinh, mộng tinh. Sản phẩm
này đã được Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thành Vinh nghiên cứu và sản xuất
dựa vào công thức của Genix (sản phẩm được sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ và Tây
Âu), nhưng cải biến một thành phần của Genix để CERATO có hoạt tính cao hơn,
mạnh hơn, đó là thay thế cao Đinh Lăng - Polyscias fruticosa bằng cao Đinh Lăng
lá tròn - Polyscias balfouriana.
Dịch trích butanol của lá và rễ cây P. balfouriana đều có tác dụng chống loét
khi thử nghiệm trên chuột, trong đó, dịch trích butanol từ lá có tác dụng mạnh hơn
dịch trích từ rễ [53].
1.3.3. Polyscias filicifolia Balf.
- Dịch trích từ sinh khối của tế bào cây Polyscias filicifolia có khả năng
kháng rất mạnh chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus và kháng yếu với 3 chủng:
Micrococcus flavus, Streptococcus pyogenes và Streptococcus agalatiae [26,30].
-Dịch trích 40% etanol từ sinh khối của những tế bào nuôi cấy của cây
Polyscias filicifolia áp dụng lên giống Salmonella typhimurium TA 98 và TA 100
cho hoạt tính mạnh về kháng đột biến gen [25].
- Rượu thuốc từ cây Polyscias filicifolia có tác dụng bảo vệ và phục hồi quá
trình tổng hợp protein khi tim heo thiếu oxygen [38].
1.3.4. Polyscias fruticosa (L.) Harms
Cây Đinh lăng có tác dụng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với một số
yếu tố như: kiệt sức, nóng,…[2]
Các thí nghiệm trên chuột cho thấy cây Đinh lăng có khả năng làm tăng tiết
niệu gấp trên năm lần so với bình thường, làm tăng sức đề kháng của chuột đối với
các bức xạ siêu cao tầng, kéo dài thời gian sống của chuột bị nhiễm ký sinh trùng
sốt rét Plasmodium berghei, làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét cloroquin [11,19].
Cây Đinh lăng có tác dụng tăng lực, tăng cân và bổ khi thí nghiệm trên chuột
15
và người [1,9,10].
Thực nghiệm trên người cho thấy, cây Đinh lăng làm tăng khả năng chịu đựng
của bộ đội, vận động viên thể thao [9].
Khác với Nhân sâm, Đinh lăng không làm tăng huyết áp [2,19].
Năm 1985, Ngô Ứng Long và cộng sự [10,11] đã nghiên cứu độc tính của Đinh
lăng cho thấy liều gây chết LD50 của Đinh lăng theo đường tiêm phúc mạc là 32,9 g/
1kg chuột. Kết quả cho thấy với liều uống hàng ngày 60 g/1kg, sau 3 ngày có hiện
tượng chuột chết, như vậy, Đinh lăng là thuốc ít độc. Nếu so sánh với Nhân sâm về
giá trị LD50 cùng đường tiêm phúc mạc thì Đinh lăng ít độc kém 3 lần.
Đinh lăng giúp cơ thể người bị suy mòn nhanh chóng hồi phục, ăn ngon, ngủ
tốt [2]. Dùng Đinh lăng nấu nước uống hàng ngày như thuốc bổ. Các hợp chất
polyacetylen như (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol trích được từ cây
Panax vietnamensis và Polycias fruticosa cho thấy có hoạt tính kháng chủng khuẩn
Gram dương, kháng nấm Candida albican nhưng không kháng được chủng khuẩn
Gram âm [40].
Năm 2001, Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự [8] đã dùng chuột nhắt trắng để
thử nghiệm tác dụng chống trầm cảm và stress của Đinh lăng. Kết quả cho thấy cao
Đinh lăng có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi
stress, ở liều 45-180 mg/kg thể trọng, khoảng liều này cũng có tác dụng khác như
tăng lực, kích thích hoạt động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của cơ thể,
chống viêm và xơ vữa động mạch.
Dịch chiết cồn của rễ Đinh lăng được nuôi cấy mô trong 6 tháng đã thể hiện
tác dụng tăng lực dài ngày, chống stress nóng và kháng viêm thực nghiệm tương tự
như dịch chiết cồn của rễ cây Đinh lăng 5 năm tuổi trồng trong điều kiện tự nhiên [5].
Dùng 50g lá tươi (hoặc 30g lá đã được sao nóng, hoặc 12-20 g thân rễ tươi
được sao nóng với gừng) nấu nước uống hàng ngày để bồi bổ sức khỏe [18].
16
Theo dân gian, Đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược,
gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ, làm thuốc lợi
tiểu và chống độc. Dưới đây là một số bài thuốc dân gian có Đinh lăng [1,2,4].
Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: Rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng, 0,50 g thêm
100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh
lăng tươi (rễ, cành) 30 g, lá hoặc vỏ chanh 10 g, vỏ quýt 10 g, lá tre tươi 20 g, cam
thảo đất 30 g, rau má tươi 30 g, me chua đất 20 g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc
đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong ngày.
Lợi sữa: Lá Đinh lăng tươi 50 – 100 g, bong bóng lợn 1 cái, băm nhỏ, trộn với gạo
nếp, nấu cháo ăn. Hoặc rễ Đinh lăng tươi 30 - 40 g, thêm 500 ml nước, sắc còn 250
ml, uống nóng, ngày uống 1-2 lần, uống trong 2 – 3 ngày.
Chữa đau tử cung: Cành và lá Đinh lăng sao vàng, sắc uống như chè.
Chữa mẫn ngứa do dị ứng: Lá Đinh lăng 80 g, sao vàng, sắc uống, dùng trong 2 -3
tháng.
Lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm giúp
phòng bệnh kinh giật.
Ở Ấn Độ, người ta cho là cây có tính làm săn, dùng trong điều trị sốt.
Ở Campuchia, người ta dùng lá phối hợp với các cây thuốc khác làm bột hạ
nhiệt, thuốc giảm đau. Lá dùng xông để ra mồ hôi và chữa chứng chóng mặt, dùng
tươi giã nát đắp ngoài trị viêm thần kinh khớp và vết thương. Lá nhai nuốt với chút
phèn giúp trị hóc xương cá.
1.3.5. Polyscias guilfoylei Bail.
Dịch trích nước và dịch trích diclorometan của lá cây đinh lăng trổ có khả
năng quyến rũ ruồi trái cây [35].
1.3.6. Polyscias murrayi Harms
Một số dẫn xuất của acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic được cô lập từ cây
Polyscias murrayi như 3-(4-hydroxyphenyl)propionylcholine; acid 3,4 –di-O-3- (4-
17
hydroxyphenyl)-1,5-dihydroxypropionylcyclohexancarboxylic; acid 3,5–di-O-3-(4-
hydroxyphenyl)-1,4-dihydroxypropionylcyclohexancarboxylic và acid 3-
(4-hydroxyphenyl)propanoic có khả năng ức chế hoạt tính xúc tác của men Itk
(interleukin-2-inducible T-cell) [42].
1.3.7. Polyscias scutellaria Merr
Cao trích có chứa saponin của cây Polyscias scutellaria áp dụng trên chuột
albino cho thấy có khả năng làm vết thương nhanh lên da non [24].