Upload
nguyen-minh
View
226
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
ca ro phi fillet
Citation preview
CHÚ THÍCH
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTB&DHMT: Bắc Trung Bộ & Duyên Hải Miền Trung
CBTS: chế biến biến thủy sản
CBTSXK: chế biến biến thủy sản xuất khẩu
CBXK: chế biến xuất khẩu
CSTK: công suất thiết kế
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐBSH: Đồng Bằng Sông Hồng
ĐL: đông lạnh
ĐNB: Đông Nam Bộ
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GTT: giá thực tế
GSS: giá so sánh
HCDV: hậu cần dịch vụ
KTTS: khai thác thủy sản
NAFIQAD:
NTTS: nuôi trồng thủy sản
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TB: thiết bị
TĐTBQ: tốc độ tăng bình quân
XKTS: xuất khẩu thủy sản
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, từ sau khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, kinh tế
đất nước đã có những bước phát triển vượt bậc. Cùng với chiến lược kinh tế hội nhập
và phát triển do Nhà nước đặt ra, thương mại quốc tế trở thành một bộ phận quan trọng
có vai trò quyết định đến sự phát triển của quốc gia. Ngành thuỷ sản đã có sự phát triển
to lớn, hàng năm đem về cho đất nước một nguồn ngoại tệ lớn phục vụ tái đầu tư thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đối với một nước đang phát triển, có sự khan hiếm về vốn để tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc phát triển các ngành kinh tế tận dụng được
lợi thế vốn có của quốc gia là một điều vô cùng quan trọng.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ LẠNH
1.1. Lịch sử phát triển
Lịch sử phát triển ngành lạnh là một chuỗi dài những sự kiện nối tiếp nhau, cùng
phát triển và vươn tới đỉnh cao như những ngành học khác. Con người đã biết làm lạnh
và sử dụng lạnh cách đây rất lâu:
Các tranh vẽ trên tường trong các kim tự tháp Ai Cập cách đây khoảng 2500 năm
đã mô tả cảnh nô lệ quạt các bình gốm xốp cho nước bay hơi để làm mát không khí.
Cách đây khoảng 2000 năm người Ấn Độ và Trung Quốc đã biết trộn muối vào
nước hoặc tuyết để tạo nhiệt độ thấp hơn. Nhưng kỹ thuật lạnh hiện đại bắt đầu
phải kể từ khi giáo sư Black tìm ra ẩn nhiệt hóa hơi và ẩn nhiệt nóng chảy vào
năm 1761 – 1764.
Ở cuối thế kỷ XVIII từ phát hiện đầu tiên là trong điều kiện chân không nước
bay hơi ở nhiệt độ thấp. Vào năm 1834 bác sĩ Perkins (Anh) xây dựng được
máy lạnh đầu tiên với tác nhân lạnh là ete etylen làm việc ở áp suất thấp hơn áp
suất khí quyển.
Cuối thế kỷ XIX có hàng loạt các phát minh ra máy lạnh với những tác nhân có
áp suất trong chu trình kín cao hơn áp suất khí quyển:
Năm 1871 Tellier xây dựng máy lạnh với tác nhân ete metylen.
Năm 1872 Boil phát minh nguyên lý máy lạnh NH3.
Năm 1874 kỹ sư Linde (Đức) đã thiết kế được máy lạnh NH3, lúc này
việc chế tạo máy lạnh nén hơi mới thực sự phát triển rộng rãi trong hầu
hết các ngành kinh tế.
Mốc quan trọng trong kỹ thuật lạnh là việc sản xuất và ứng dụng các freon ở Mỹ
vào năm 1930. Các loại rau, trái cây, hải sản và thịt đông lạnh đã được bán cho
công chúng lần đầu tiên vào năm 1930 tại Springfield, Massachusetts, dưới
thương hiệu Birds Eye Frosted Foods.
Ngày nay công nghiệp lạnh đã tiến một bước khá xa trên thế giới với nhiều
chủng loại hệ thống làm lạnh: tủ lạnh, máy điều hóa không khí, phòng lạnh,
phòng lạnh đông… có trình độ khoa học kỹ thuật ngang với các ngành kỹ thuật
tiên tiến khác. Phạm vi nhiệt độ của kỹ thuật lạnh ngày nay được mở rộng rất
nhiều và kỹ thuật đang tiến dần đến nhiệt độ không tuyệt đối.
Riêng kỹ thuật lạnh là nhu cầu thiết yếu để phát triển công nghiệp thực phẩm:
“Lạnh cần cho công nghiệp thực phẩm như điện và hơi nước cần cho công
nghiệp nặng vậy. Điện và hơi nước đã đẩy công nghiệp nặng tiến tới, thì lạnh sẽ
làm cho công nghiệp thực phẩm phát triển vượt bậc” (Micoiang - 1935).
Ngày nay, người ta thường dùng nitơ lỏng để làm đông thực phẩm, thực phẩm
càng nhanh đông sẽ càng ít đóng tuyết.
Làm lạnh đông được thực hiện trong các ngành khai thác chế biến và bảo quản
thực phẩm. Quá trình làm lạnh không thể thiếu trong ngành đánh bắt thủy sản,
công nghiệp chế biến rau quả, rượu bia, sữa… tóm lại trong hầu hết các ngành
công nghiệp chế biến nguyên liệu tươi có nguồn gốc thực vật và động vật đều
cần đến lạnh.
1.2. Thực trạng việc sử dụng công nghệ lạnh trong CBTS
Theo thống kê của NAFIQAD năm 2010 cả nước có 429 cơ sở CBTS động
lạnh với tổng công suất cấp đông khoảng 7.870 tấn/ngày, trong đó số cơ sở đạt QCVN
02 là 199 cơ sở, số cơ sở có Code của EU là 289 cơ sở. Đây là cơ sở vật chất, là điều
kiện rất tốt của ngành công nghiệp CBTS đông lạnh phát triển và chiếm lĩnh thị trường
thủy sản thế giới trong thời gian qua và sắp tới.
Bảng: Năng lực thiết bị công nghệ trong các nhà máy CBTS
Chỉ tiêuNăm TĐTBQ
(%/năm)2002 2007 2010
Số cơ sở CBTS 211 320 429 10,7
Tổng CS thiết bị cấp đông, 3.150 4.262 7.870 12,3
tấn/ngày
Số thiết bị cấp đông, chiếc 836 1.318 1.378 7,4
Tủ đông tiếp xúc, chiếc 517 681 694 4,3
Tủ đông gió, chiếc 193 355 376 10
Tủ đông IQF, chiếc 126 282 317 14,1
Số cơ sở đạt QCVN 02 60 82 199 18,7
Số cơ sở có code EU 62 235 284 24,3
Nguồn: NAFIQAD, Viện nghiên cứu Hải sản, kết quả khảo sát của Viện
KT&QHTS 2011.
Về thiết bị cấp đông: tại các cơ sở CBTS toàn quốc có 1.378 thiết bị cấp đông.
Trong đó, cấp đông dạng CF có 694 chiếc, AB có 367 chiếc, IQF có 317 chiếc.
Công suất sử dụng thiết bị: vùng ĐBSCL có mức sử dụng công suất thực tế cao
nhất khoảng 71,2%, ĐNB khoảng 79,7%, BTB&DHMT khoảng 58,7% và vùng ĐBSH
khoảng 25,7%. Việc sử dụng công suất chế biến thực tế từ Bắc vào Nam theo sự gia
tăng sản lượng của vùng nguyên liệu. Có thể xu hướng này vẫn sẽ tiếp tục diễn ra trong
giai đoạn quy hoạch từ nay cho đến năm 2020.
Bảng: Số lượng và loại thiết bị cấp đông năm 2011
Loại
TB
Số
lượng
Chiếc
ĐBSH BTB&DHMT ĐNB ĐBSCL
Số
lượng
Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ
CF 694 58 8,36 202 29,11 152 21,9 282 40,63
AB 367 23 6,27 128 34,88 83 22,62 133 36,24
IQF 317 12 3,79 81 25,55 58 18,3 166 52,37
Tổng 1.378 93 18,41 411 29,83 293 21,26 581 42,16
CSTK,
tấn/ngày
310 900 1.510 5.150
CSTK, tấn/năm 68.600 197.300 332.300 1.134.000
SL chế biến, 17.610 115.850 263.200 808.000
tấn
Mức huy động
CSTB, %
25,7 58,7 79,7 71,2
Nguồn: Viện nghiên cứu Hải sản, kết quả khảo sát của Viện KT&QHTS 2011.
1.3. Quy hoạch phát triển kho lạnh
Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu kho lạnh phục vụ cho ngành công nghiệp CBTS phát
triển, đến năm 2020 cả nước có tổng công suất kho lạnh đạt khoảng 1,1 triệu tấn, trong
đó vùng ĐBSH khoảng 85,7 nghìn tấn, Miền Trung khoảng 145,3 nghìn tấn, ĐNB
khoảng 217,5 nghìn tấn, ĐBSCL khoảng 640 nghìn tấn, các tỉnh còn lại khoảng 11,5
nghìn tấn.
Phát triển hệ thống kho lạnh thủy sản theo định hướng phân bố phù hợp với nhu
cầu phát triển của từng vùng đề phục vục việc bảo quản, vận chuyển, chế biến, dự trữ
và phân phối lưu thông 3 triệu tấn thủy sản các loại.
Bảng: Quy hoạch phát triển kho lạnh theo vùng đến năm 2020
TT Địa phương Tổng công suất kho (tấn)
2015 2020
1 ĐBSH 58.000 85.700
2 Miền trung 98.800 145.300
3 ĐNB 150.500 217.500
4 ĐBSCL 437.500 640.000
5 23 tỉnh còn lại 5.750 11.500
Cả nước 750.550 1.100.000
2. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM
2.1. Điều kiện phát triển ngành thuỷ sản.
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm, có đường bờ biển dài hơn
3.260 km từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang), diện tích vùng nội
thuỷ và lãnh hải rộng hơn 226.000 km2, có diện tích vùng đặc quyền kinh tế rộng trên
1.000.000 km2, trong vùng biển Việt Nam có trên 400 hòn đảo lớn nhỏ, là nơi có thể
cung cáp các dịch vụ hậu cần cơ bản, trung chuyển sản phẩm khai thác, đánh bắt, đồng
thời làm nơi neo đậu cho tàu thuyền trong những chuyến ra khơi. Biển Việt Nam còn
có nhiều vịnh, đầm phá, cửa sông (trong đó hơn 10.000 ha đang quy hoạch nuôi trồng
thuỷ sản) và trên 400.000 ha rừng ngập mặn. Đó là tiềm năng để Việt Nam phát triển
hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản. Cùng đó trong đất liền còn có khoảng
1,7 triệu ha diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thuỷ sản trong đó có 120.000 ha hồ ao
nhỏ, mương vườn, 244,000 ha hồ chứa mặt nước lớn, 446.000 ha ruộng úng trũng,
nhiễm mặn, cấy lúa 1 hoặc 2 vụ bấp bênh, và 635.000ha vùng triều.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và một số vùng có khí hậu ôn đới. Tài nguyên khí
hậu đã giúp cho ngành thuỷ sản phát triển một cách thuận lợi. Chủng loại sinh vật đa
dạng và phong phú với khoảng 510 loài cá trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên bên cạnh những điều kiện thuận lợi cũng có những khó khăn do điều
kiện địa hình và thuỷ vực phức tạp, hàng năm có nhiều mưa, bão, lũ, vào mùa khô lại
hay bị hạn hán gây khó khăn và cả những tổn thất to lớn cho ngành thuỷ sản.
2.1.2. Về điều kiện kinh tế xã hội
Nghề khai thác thuỷ sản đã được hình thành từ lâu. Nguồn lao động có kinh
nghiệm đánh bắt và nuôi trồng, giá nhân công thấp hơn so với khu vực và thế giới.
Hiện nay Nhà nước đang coi thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn do đó có nhiều chính
sách đầu tư khuyến khích để đẩy mạnh sự phát triển của ngành. Tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn còn nhiều khó khăn và vướng mắc đặt ra cho ngành thuỷ sản nước ta đó là hoạt
động sản xuất vẫn còn mang tính tự cấp, tự túc, công nghệ sản xuất thô sơ, lạc hậu, sản
phẩm tạo ra chất lượng chưa cao. Nguồn lao động tuy đông nhưng trình độ văn hoá kỹ
thuật không cao, lực lượng được đào tạo chiếm tỷ lệ nhỏ, hầu hết chỉ dựa vào kinh
nghiệm do đó khó theo kịp sự thay đổi của điều kiện tự nhiên và nhu cầu thị trường.
Cuộc sống của lao động trong nghề vẫn còn nhiều vất vả, bấp bênh do đó không tạo
được sự gắn bó với nghề. Nhưng về cơ bản vẫn có thể khẳng định rằng Việt Nam có
tiềm năng dồi dào để phát triển ngành thuỷ sản thành một ngành kinh tế quan trọng.
2.2. Đặc điểm ngành thuỷ sản.
Việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên.
Việc thời tiết có ổn định hay không ảnh hưởng lớn đến năng suất đánh bắt và nuôi
trồng. Muốn có được năng suất cao ngoài phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên sẵn có
cần tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát triển của các loài thuỷ sản.
Các sản phẩm thuỷ sản sau khi thu hoạch đền rất dễ hư hỏng do đó cần có sự đầu tư
công nghệ bảo quản để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Đây là một ngành có tính hỗn hợp, phát triển thành một quy trình gắn liền từ
khai thác, nuôi trồng đến chế biến. Cả quy trình phải phát triển một cách nhịp nhàng
thì mới đảm bảo cho sự phát triển của toàn ngành. Các hoạt động đánh bắt và nuôi
trồng (thuộc lĩnh vực nông nghiệp) là tiền đề cho các hoạt động chế biến phát triển
đông thời các hoạt động chế biến phát triển sẽ quay lại thúc đẩy việc đánh bắt và nuôi
trồng, chỉ có sự liên kết chặt chẽ, đồng bộ mới có thể khẳng định vị trí ngành kinh tế
mũi nhọn trong giai đoạn hiện nay của ngành thuỷ sản.
2.3. Tác động của ngành thuỷ sản đến kinh tế xã hội đất nước.
Thủy sản là một ngành kinh tế giữ vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Quốc dân. Giai đoạn 2001 – 2011 đóng góp của thủy sản vào GDP chung toàn quốc
dao động trong khoảng từ 3,10 % – 3,72 %. Năm 2011 thủy sản đóng góp vào kim
ngạch xuất khẩu chung toàn ngành nông nghiệp khoảng 24,44 %, và 6,34 % tổng kim
ngạch xuất khẩu toàn quốc.
Bình quân giai đoạn 2001 – 2011 thủy sản giải quyết công ăn việc làm cho
khoảng 150.000 lao động/năm (trong đó, lao động KTTS khoảng 29,55 %, lao động
NTTS 40,52 %, lao động CBTS 19,38 %, lao động HCDV nghề cá khoảng 10,55 %).
Trong xóa đói giảm nghèo, nhờ tăng trưởng thủy sản đã đưa được 43 xã bãi ngang ven
biển khó khăn ra khỏi danh sách các xã nghèo.
Cũng trong giai đoạn này, thủy sản cung cấp thực phẩm cho trên 80 triệu người
dân Việt Nam. Bình quân hàng năm thủy sản đáp ứng từ 39,31 % – 42,86 % tổng sản
lượng thực phẩm góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh thực phẩm và dinh
dưỡng quốc gia.
Trong quá trình phát triển thời kỳ qua, thủy sản đã có đóng góp quan trọng
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy
sản chuyển dịch theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị gắn với
thị trường. Tỷ trọng nông nghiệp (nông, lâm, diêm, ngư nghiệp) trong tổng GDP cả
nước giảm dần từ 19,52 % năm 2001 xuống còn 16,41 % năm 2011. Trong nội bộ
ngành Nông nghiệp, tỷ trọng thủy sản tăng từ 19,06 % năm 2001 lên 21,30 % năm
2011.
Bảng : Hiện trạng GDP thủy sản trong nền kinh tế Quốc dân giai đoạn 2001 – 2011
Đvt: Tỷ đồng
TT Hạng
mục
2001 2005 2010 2011 Tăng trưởng bình quân
2001 –
2005
2006 –
2011
2001 –
2011
1 GDT
toàn
quốc
(GTT)
481.295 839.211 1.980.914 2.303.439 14,91
%
18,78% 16,95%
2 GDP
thủy sản
17.904 32.947 66.130 71.504 16,47
%
13,28% 14,85%
Tỷ trọng 3,72 3,93 3,34 3,10
so với
toàn
quốc
1 GDP
toàn
quốc
(GSS)
292.535 393.031 551.609 587.654 7,66% 6,68% 7,22%
2 GDP
thủy sản
7.449 10.181 14.286 15.279 8,12% 6,85% 7,45%
Tỷ trọng
so với
toàn
quốc
2,55 2,59 2,59 2,60
Nguồn: Tổng Cục thống kê
2.4. Những thành tựu đạt được của ngành thủy sản giai đoạn 2001 – 2011
Trong những năm qua sản xuất thủy sản đạt được những thành tựu đáng kể,
tăng mạnh cả về sản lượng thủy sản và giá trị. Năm 2011, tổng sản lượng thủy sản đã
đạt trên 5,2 triệu tấn (tăng gấp 2,1 lần so với năm 2001, bình quân tăng 8,82 %/năm);
sản lượng NTTS đạt 3 triệu tấn (tăng gấp 4 lần so với năm 2001, bình quân tăng 17,37
%/năm), sản lượng KTTS đạt trên 2,2 triệu tấn (tăng gấp 1,27 lần so với năm 2001,
bình quân tăng 2,74 %/năm). Hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 164 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 6,11 tỷ USD (tăng gấp
2,4 lần so với năm 2001, bình quân tăng 13,16 %/năm).
Có thể nói giai đoạn 2001 – 2011 ngành thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng cao trên
tất cả các lĩnh vực KTTS, NTTS, CBTS, XKTS. Tuy nhiên chất lượng tăng trưởng còn
ở mức thấp. cụ thể, trong 100% phần tăng lên của tổng sản lượng KTTS có đến 100%
là do yếu tố tăng số lượng tàu thuyền tạo ra, trong 100 % phần tăng lên của tổng sản
lượng NTTS có đến 70 % là do tăng năng suất, còn lại 30 % là do tăng diện tích, trong
100 % phần tăng lên của tổng giá trị XKTS có đến trên 80 % là do tăng sản lượng tạo
ra, còn lại dưới 20 % là do yếu tố tăng giá.
2.5. Thực trạng phát triển CBTS
Theo thống kê, 2011 cả nước có 564 cơ sở CBTSXK hoặc làm vệ tinh cho
doanh nghiệp xuất khảu, trong đó có 91 cơ sở thuộc DNNN, 159 cơ sở thuộc công ty
cổ phần, 292 cơ sở thuộc DNTN, 9 cơ sở liên doanh và 13 cơ sở thuộc công ty 100 %
vốn nước ngoài. Trong 564 cơ sở có 429 cơ sở chế biến đông lạnh.
Số DN và công suất cấp đông của các cơ sở CBTS tăng nhanh trong giai đoạn
2002 – 2010. Năm 2010 có 429 cơ sở đông lạnh với công suất cấp đông 7.870 tấn/ngày
đêm ( 2002 chỉ có 3.147 tấn/ngày đêm), số doanh nghiệp tăng bình quân 10,7 %/năm
và công suất cấp đông tăng 12,3 %. Điều này chứng tỏ quy mô cơ sở CBTS đông lạnh
ngày một lớn hơn. Sự gia tăng này là điều kiện cần thiết bảo đảm cho ngành công
nghiệp chế biến đáp ứng yêu cầu gia tăng sản lượng thủy sản xuất khẩu. Cùng với đà
tăng về số lượng và quy mô cơ sở CBTS, trình độ công nghệ CBTS cũng có bước thay
đổi rõ rệt, được thể hiện qua tốc độ tăng bình quân số lượng tủ đông IQF là 14,1
%/năm, tủ đông gió là 10 %/năm, tủ đông tiếp xúc tăng 4,3 %/năm.
2.6. Các vùng hoạt động thủy sản mạnh trong nước
Hoạt động sản xuất, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nằm rải rác dọc đất nước
với sự đa dạng về chủng loại thủy sản, nhưng có thể phân ra thành 5 vùng xuất khẩu
lớn:
Vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung: nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ,
đặc biệt phát huy thế mạnh nuôi biển, tập trung vào một số đối tượng chủ yếu
như: tôm các loại, sò huyết, bào ngư, cá song, cá giò, cá hồng...
Vùng ven biển Nam Trung Bộ: nuôi trồng thủy sản trên các loại mặt nước mặn
lợ, với một số đối tượng chủ yếu như: cá rô phi, tôm các loại...
Vùng Đông Nam Bộ: Bao gồm 4 tỉnh là Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa –
Vũng Tàu và TP.HCM, chủ yếu nuôi các loài thủy sản nước ngọt hồ chứa và
thủy sản nước lợ như cá song, cá giò, cá rô phi, tôm các loại....
Vùng ven biển ĐBSCL: gồm các tỉnh nằm ven biển của Đồng Bằng Sông Cửu
Long như Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên
Giang…Đây là khu vực hoạt động thủy sản sôi động, hoạt động nuôi trồng thủy
sản trên tất cả các loại mặt nước, đặc biệt là nuôi tôm, cá tra – basa, sò huyết,
nghêu và một số loài cá biển.
Các tỉnh nội vùng: Bao gồm những tỉnh nằm sâu trong đất liền nhưng có hệ
thống sông rạch khá dày đặc như Hà Nội, Bình Dương, Cần Thơ, Hậu Giang,
Đồng Tháp, An Giang, thuận lợi cho nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt
như: cá tra – basa, cá rô phi, cá chép…
Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, với điều kiện lý tưởng có hệ thống kênh
rạch chằng chịt và nhiều vùng giáp biển, đã trở thành khu vực nuôi trồng và xuất khẩu
thủy sản chính của Việt Nam. Theo thống kê, năm 2011 cả nước có 37 tỉnh có doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản, trong đó các tỉnh có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất
lần lượt là Cà Mau (chủ yếu nhờ kim ngạch xuất khẩu lớn của Minh Phú, Quốc Việt),
TP.HCM, Cần Thơ, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Sóc Trăng…
2.7. Mục tiêu quy hoạch đến năm 2020
Tổng sản lượng thủy sản qua chế biến đạt 2,95 triệu tấn. Trong đó:
Sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu 2 triệu tấn.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 11 triệu USD
Tốc độ tăng giá trị kim ngạch thủy sản xuất khẩu 7 %/năm.
Sản lượng thủy sản chế biến tiêu thụ nội địa đạt 950 nghìn tấn, giá trị thủy sản
chế biến tiêu thụ nội địa đạt 22.790 tỷ đồng, tốc độ tăng 5,79 %/năm.
Nâng tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng đạt trên 60%.
Bảng quy hoạch sản lượng CBXK thủy sản theo nhóm sản phẩm
Đơn vị tính sản lượng: nghìn tấn, giá trị: triệu USD
Chỉ tiêu 2015 2020
Sản lượng Tỷ lệ (%) Sản lượng Tỷ lệ (%)
I Tổng sản lượng CBXK 1.660 100 2.000 100
1. Thủy sản đông lạnh 1.600 96 1.920 96
Cá ĐL 1.090 65,7 1.320 66
Trong đó: Cá tra 760 45,8 900 45
Cá ngừ 80 4,8 100 5
Cá khác 250 15,1 320 16
Tôm ĐL 270 16,3 330 16,5
Mực và bạch tuộc ĐL 110 6,6 120 6
Thủy sản khác ĐL 130 7,8 150 7,5
2. Thủy sản khô 60 3,6 80 4
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)
II. Tổng giá trị CBXK 7.500 100 10.750 100
3. Thủy sản ĐL 7.250 97 10.350 96
Cá ĐL 3.310 44,1 4.930 45,9
Trong đó: Cá tra 2.300 30,7 3.300 30,7
Cá ngừ 320 4,3 500 4,7
Cá khác 690 9,2 1.130 10,5
Tôm ĐL 2.540 33,9 3.470 32,3
Mực và bạch tuộc ĐL 490 6,5 650 6
Thủy sản khác ĐL 910 12,1 1.300 12,1
2. Thủy sản khô 250 3,3 400 3,7
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU
1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
Cá rô phi vằn có tên khoa học là Oreochromis niloticus, là loài cá có thịt ngon,
giá trị thương phẩm cao, nhanh lớn và dễ nuôi ở các mô hình nuôi khác nhau. Kết quả
nghiên cứu những năm gần đây cho thấy nuôi đơn cá rô phi hay nuôi ghép với các loài
cá khác, cá sinh trưởng nhanh và rất ít khi bị bệnh. Cá rô phi có khả năng chống chịu
tốt với các môi trường sống khác nhau và cho hiệu quả kinh tế cao. Cá rô phi là một
loại cá tăng trưởng nhanh, khỏe mạnh mà từ lâu đã trở thành nguồn protein chủ yếu ở
nhiều quốc gia đang phát triển và gần đây có nhu cầu cao ở các nước phát triển. Thịt cá
rô phi ngọt, bùi, trong thịt cá rô phi giàu khoáng, ít mỡ, lượng đạm vừa phải, thịt cá rô
phi có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bồi bổ cơ thể ..
Bởi lý do đạt hiệu quả kinh tế cao, nhiều chủng thuộc giống Talipia đã được du
nhập để nuôi trong những ao hồ nước ngọt, tại Trung Mỹ và vùng đông nam Á.
Khoảng 2,3 triệu tấn cá rô phi được sản xuất hàng năm, trong đó 73% là cá nuôi. Phần
lớn cá rô phi được sản xuất ở Trung Quốc, sau đó là Ai Cập, Indonesia, Thái Lan và
Philippines. Mặc dù không được liệt kê vào các nước sản xuất lớn, Costa Rica,
Honduras và Ecuador là những nhà cung cấp cá rô phi phi lê tươi quan trọng sang Hoa
Kỳ.
Tại Hội nghị Quốc tế về Kỹ thuật và Thương mại cá rô phi đã được tổ chức vào
ngày 28-30/5/2001 (Kuala Lumpur, Malaysia) đã nhận định cá rô phi là một đối tượng
đã được thừa nhận có khả năng phát triển rất lớn và là sản phẩm có nhu cầu rất cao
trong những năm tới trên nhiều thị trường thế giới như Mỹ, Nhật Bản và một phần ở
Châu Âu.
Ở Mỹ, cá rô phi xếp thứ 8 trong danh sách 10 loài thủy sản được tiêu thụ nhiều
nhất. Cá rô phi là mặt hàng thuỷ sản được nhập khẩu lớn thứ 3 vào Mỹ, sau tôm và cá
hồi. Đó cũng là thị trường nhập khẩu các sản phẩm cá rô phi lớn nhất thế giới: năm
1999, nhập khẩu 37.575 tấn; năm 2000 là 40.500 tấn; năm 2001 nhập 70.000 tấn.. Nhật
Bản- chuyên tiêu thụ các mặt hàng cá rô phi cao cấp, nhất là cá rô phi đỏ: năm 1999,
nhập 507 tấn.. Thị trường tiêu thụ lớn nhất của Châu Âu là Anh, kế đến Đức, Pháp, Bỉ,
Italia…đã nhập 270 tấn năm 1999.Sản lượng nuôi cá rô phi trên thế giới năm 1990 đạt
trên 400 ngàn tấn, năm 1995 đạt trên 800 ngàn tấn, năm 1999 đạt 1,1 triệu tấn, trong đó
Châu Á chiếm trên 70%, riêng Trung Quốc là nước dẫn đầu với gần 50% sản lượng thế
giới với năng suất đạt 6 tấn/ha và Đài Loan là nước xuất khẩu cá rô phi lớn nhất thế
giới với năng suất nuôi trong ao đạt 12 tấn/ha.
Trên cơ sở dự báo về khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường thế giới trong
những năm tới, Bộ Thủy sản đã xác định đây là đối tượng nuôi cần được chú ý phát
triển mạnh để đưa mặt hàng cá rô phi nhanh chóng có sản lượng hàng hóa lớn và trở
thành một trong những sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao..
Trước mắt, trong năm 2002-2003, đưa khoảng 13.000 –15.000 ha (khoảng 3%
diện tích nuôi nước ngọt) mặt nước của khu vực ĐBSCL vào nuôi cá rô phi hàng hóa
để đạt sản lượng 120.000-150.000 tấn, chế biến xuất khẩu khoảng 70.000 – 100.000
tấn nhằm đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 100 –120 triệu USD từ con cá này.
Vĩnh Long có tiềm năng rất lớn về nuôi thủy sản nước ngọt, ngoài tôm càng
xanh, cá tra, những giống loài có giá trị kinh tế cao ngày càng được người nuôi chú ý
để thích ứng với nhịp chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đang ngày càng
sôi động của tỉnh nhà, trong đó có cá rô phi đỏ (cá điêu hồng) và cá rô phi được cải
thiện di truyền (GIFT, Genetically Improved Farmed Tilapia) đã mở ra tiềm năng nuôi
xuất khẩu đầy triển vọng do cá tăng trưởng nhanh, kích thước thương phẩm lớn (sau 6
tháng nuôi có thể đạt kích cỡ thương phẩm từ 0,5-0,6kg/con), có ngoại hình đẹp, tỉ lệ
thịt cao, chất lượng thịt ngon.
Các rô phi là nguyên liệu để chế biến thành những món ăn ngon, từ nướng, chiên,
hấp, nấu canh như là cá rô phi kho tiêu , cá rô phi nướng sả , cá rô phi sốt cà chua ...
2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
2.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược Perciformes.
Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, hiện nay con số đó
khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Những loài được nuôi phổ
biến là cá rô phi vằn, rô phi xanh, rô phi đỏ và rô phi đen trong đó loài nuôi phổ biên
nhất là cá rô phi vằn.
Ngày nay cá rô phi không những được nuôi ở châu Phi mà đã được phát tán và
nuôi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Trong vài chục năm trở lại đây, chúng mới thừc sự trở thành loài cá nuôi công nghiệp,
sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao.
2.2. Phân loại
Dựa vào đặc điểm sinh sản, người ta chia cá rô phi thành 3 giống:
Tilapia (cá đẻ cần giá thể)
Sarotherodon (Cá bố hay cá mẹ ấp trứng trong miệng)
Cá rô và Oreochromis (Cá mẹ ấp trứng trong miệng)
Cá rô phi hiện đang nuôi phổ biến ở Việt Nam thuộc:
Bộ cá vược - PerciForms
Họ - Cichlidae
Giống - Oreochromis
Loài - Cá rô phi vằn O.niloticus.
Hiện nay có 3 loài chính được phổ biến tại Việt Nam là :
Cá rô phi cỏ Oreochromis Mossambicus, được nhập vào Việt Nam năm 1953 từ
Thái Lan.
Cá rô phi văn (Rô phi Đài Loan O.niloticus) được nhập vào Việt Nam năm
1974 từ Đài Loan.
Cá rô phi đỏ (red Tilapia), có màu hồng được nhập vào Việt Nam năm 1985 từ
Maliaxia.
2.3. Đặc điểm hình thái
Loài cá rô phi vằn Oreochromis
niloticus : Toàn thân phủ vảy, ở phần lưng
có màu xám nhạt, phần bụng có màu trắng
ngà hoặc xanh nhạt. Trên thân có từ 7 - 9
vạch chạy từ phía lưng xuống bụng. Các
vạch đậm dọc theo vây đuôi ở từ phía lưng
xuống bụng rất rõ . Cá rô phi vằn là loài có
kích cỡ thương phẩm lớn, lớn nhanh và đẻ
thưa hơn cá rô phi đen. Ðây là loài được
nuôi phổ biên nhất trên thế giới và ở Việt
Nam hiện nay.
Loài cá rô phi đen Oreochromis mossambicus : Toàn thân phủ vảy, vảy ở lưng có
màu xám tro đạm hoặc xanh đến hơi nhạt. Phần bụng có màu trắng xám hoặc xám ngà.
Trên thân và vây đuôi không có các sọc chạy từ phía lưng xuống bụng như ở cá rô phi
vằn. Cá rô phi đen ( còn cọi là cá rô phi cỏ, rô phi sẻ ) là loài lớn chậm, kích cỡ thương
phẩm nhỏ, đẻ mau nên không được ưa chuộng.
Ngoài ra còn một số giống cá rô phi khác như cá rô phi đỏ ( cá diêu hồng ) cũng
được nuôi khá phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở ÐBSCL.
Cá rô phi thay đổi theo giai đoạn phát triển và môi trường nuôi. Cá rô phi là loài
cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là tảo và 1 phần thực vật bậc cao và
mùn bã hữu cơ. Ở giai đoạn cá con từ cá bột lên cá hương, thức ăn chủ yếu là động vật
phù du và 1 ít thực vật phù du . Từ giai đoạn cá hương đến cá trưởng thành thức ăn chủ
yếu là mùn bã hữu cơ và thực vật phù du. Cá rô phi có khả năng tiêu hoá các loài tảo
xanh, tảo lục mà 1 số loài cá khác không có khả năng tiêu hoá. Ngoài ra cá rô phi còn
ăn được thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, các loại phụ phẩm nông nghiệp khác.
Ðặc biệt cá rô phi có thể sử dụng rất có hiệu quả thức ăn tinh như : cám gạo, bột
ngô, khô dầu lạc, đỗ tương, bột cá ... và các phụ phẩm nông nghiệp khác. Trong nuôi
thâm canh nên cho cá ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao ( 18 - 35% Protein ).
Phân biệt cá đực và cá cái:
Đặc điểm phân biệt
Cá đực Cá cái
Đầu To và nhô cao Nhỏ, hàm dưới trề do ngậm trứng và con
Màu sắc Vi lưng và vi đuôi sặc sỡ Màu nhạt hơn
Lỗ niệu sinh dục 2 lỗ : lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu môn
3 lỗ : lỗ niệu. lỗ sinh dục và lỗ hậu môn.
Hình dạng huyệt Ðầu thoát lỗ niệu sinh dục dạng lồi, hình nón dài và nhọn
Dạng tròn, hơi lồi và không nhọn như ở cá đực
Trước khi đẻ cá đực đào tổ xung quang bờ ao, nơi có nền đáy cứng, độ sâu mực
nước 50 - 60 cm. Hố hình lòng chảo, đường kính tổ đẻ từ 30 - 40 cm, sâu 7 - 10 cm. Cá
cái đẻ trứng vào tổ, cá đực tiến hành thụ tinh, sau khi thụ tinh cá cái nhặt hết trứng vào
miệng để ấp.
Ở nhiệt độ 28°C thời gian ấp khoảng 4 ngày .
Ở nhiệt độ 30°C thời gian ấp khoảng 2 - 3 ngày .
Ở nhiệt độ 20°C thời gian ấp khoảng 6 ngày .
Cá sau khi nở lượng noãn hoàng lớn, cá rất yếu, cá mẹ tiếp tục ấp trong miệng từ
4 - 6 ngày, cá mẹ nhả con và vần tiếp tục bảo vệ ở phía dưới trong 1-2 ngày đầu. Cá
bột khi còn nhỏ thường bơi thành đàn xung quanh ao, có thể quan sát được vào lúc
sáng sớm.
2.4. Môi trường sống
Nhiệt độ:
Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20-32oC, thích hợp nhất là
25-32oC. khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 8-42oC, cá chết rét
ở 5,5oC và bắt đầu chết nóng ở 42oC. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế
sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh.
Độ mặn:
Cá rô phi là loài rộng muối, có khả năng sống được trong môi trường nước sông,
suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0-40%.
Trong môi trường nước lợ (độ mặn 10-25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt
thơm ngon.
pH:
Môi trường có độ pH từ 6,5-8,5 thích hợp cho cá rô phi, nhưng cá có thể chịu
đựng trong môi trường nước có độ pH thấp bằng 4.
Oxy hoà tan:
Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ tảo dày, có
hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan trong nước của
cá rô phi ở mức thấp hơn 5-10 lần so với tôm sú.
2.5. Đặc điểm về dinh dưỡng và sinh trưởng
Tập tính ăn:
Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn dinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ ) là chủ yếu ( cá
20 ngày tuổi , kích thước khoảng 18mm). Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn
các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi
công nghiệp cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột
bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng.Trong
thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1-2m.
Nhu cầu dinh dưỡng:
Cá rô phi có nhu cầu dinh dưỡng gần giống với cá chép về thành phần tinh bột
( dưới 40% ), canxi ( 1,5 - 2% ), P ( 1 - 1,5% ), K, Na chỉ có một điều khác là thức ăn
của cá rô phi yêu cầu về hàm lượng đạm thấp hơn. Ðiều này rất có ý nghĩa khi chế biến
thức ăn công nghiệp cho cá rô phi.
Sinh trưởng:
Tốc độ lớn của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức ăn, mật độ thả
và kỹ thuật chăm sóc. Khi nuôi thâm canh cá lớn nhanh hơn khi nuôi bán thâm canh
hay là nuôi ghép.
Giai đoạn cá hương, trong ao nuôi cá từ hương lên giống, cá rô phi vằn có tốc độ
sinh trưởng khá nhanh từ 15- 20 gam/tháng. Từ tháng nuôi thứ 2 đến tháng nuôi thứ 6
tăng trưởng bình quân ngày có thể đạt 2,8 - 3,2g/con/ngày. Cá rô phi vằn có thể đạt
trọng lượng bình quân trên 500g/con sau 5 - 6 tháng nuôi.
2.6. Đặc điểm sinh sản
Thành thục sinh dục:
Trong điều kiện ao nuôi cá rô phi thành thục sinh dục vào tháng thứ 3, 4 khi cá có
trọng lượng thông thường là 100 - 150g/con ( cá cái ). Tuy vậy kích thước thành thục
sinh dục của cá rô phi phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, điều kiện nhiệt độ và độ tuổi.
Cá nuôi trong mô hình thâm canh năng suất cao cá cái tham gia sinh sản lần đầu sinh
sản khi trọng lượng đạt trên 200g trong khi đó ở điều kiện nuôi kém, cá cái bắt đầu đẻ
khi trọng lượng cơ thể mới khoảng 100g.
Chu kỳ sinh sản của cá rô phi:
Hầu hết các loài cá rô phi trong giống Orechromis đều tham gia sinh sản nhiều
lần trong 1 năm. Trong điều kiện khí hậu ấm áp cá rô phi đẻ quanh năm ( 10 - 11 lứa ở
các tỉnh phía nam; 5 - 7 lứa ở các tỉnh phía Bắc ). Quan sát buồng trứng cá rô phi cho
thấy : trong buồng trứng lúc nào cũng có tất cả các loại trứng, từ loại non nhất đến loại
chín sẵn sàng rụng để đẻ. Vì vậy trong tự nhiên ở các ao nuôi cá rô phi chúng ta gặp rất
nhiều cá con ở các cỡ khác nhau ( trừ ao nuôi cá rô phi đơn tính ). Số lượng trứng mỗi
lần đẻ từ vài trăm trứng đến khoảng 2000 trứng. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi thường
kéo dài từ 3 - 4 tuần ( tính từ lần đẻ này đến lần đẻ tiếp theo ).
Tập tính sinh sản:
Ðến thời kỳ thành thục, vào mùa sinh sản các đặc điểm sinh sản thứ cấp của cá rô
phi rất rõ. Cá đực có màu hồng hoặc hơi đỏ ở dưới cằm, viền vây ngực, vây lưng và
vây đuôi, khi đó ở con cái có màu hơi vàng. Ngoài ra con cái xoang miệng hơi chễ
xuống .
3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THỊT CÁ
Thịt nạc cá cũng như các loại thịt gia súc và gia cầm khác chứa các chất dinh
dưỡng như: Nước, protein, lipid, vitamin, muối vô cơ, chất khoáng…Các thành phần
này khác nhau rất nhiều, thay đổi phụ thuộc vào giống, loài, giới tính, điều kiện sinh
sống... Ngoài ra, các yếu tố như thành phần thức ăn, môi trường sống, kích cỡ cá và
các đặc tính di truyền cũng ảnh hưởng đến thành phần hóa học, đặc biệt là ở cá nuôi.
Các yếu tố này có thể kiểm soát được trong chừng mực nào đó.
Sự khác nhau về thành phần hóa học của cá và sự biến đổi của chúng có ảnh
hưởng đến mùi vị và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, việc bảo quản tươi nguyên liệu
và qui trình chế biến.
Yếu tố ảnh hưởng rõ nhất đến thành phần hóa học của cá là thành phần thức ăn.
Thông thường cá nuôi thường được cho ăn thức ăn chứa nhiều lipid để cá phát triển
nhanh. Tuy nhiên, khi hàm lượng lipid cao dư để cung cấp năng lượng thì lipid dư thừa
sẽ được tích lũy ở các mô làm cho cá có hàm lượng lipid rất cao. Ngoài ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng nói chung, nó cũng có thể làm giảm năng suất chế biến vì
lipid dự trữ được xem như phế liệu, bị loại bỏ nội tạng sau khi moi ruột và phi lê.
Cách thông thường để giảm hàm lượng lipid của cá nuôi trước khi thu hoạch là
cho cá đói một thời gian. Ngoài ra, cho cá đói còn có tác dụng giảm hoạt động của
enzym trong nội tạng, giúp làm chậm lại các biến đổi xảy ra sau khi cá chết.
Thành phần hóa học của cá ở từng cơ quan, bộ phận có sự khác nhau:
3.1. Protein của thịt cá
Protein của cá được cấu tạo từ các acid amin, có 23 loại acid amin, trong đó có 10
loại là acid amin thiết yếu. Các acid amin thiết yếu này quyết định giá trị dinh dưỡng
của thịt cá.
Protein trong thịt cá dễ bị kích thích bởi nhiệt độ, do đó nó sẽ bị thay đổi tính chất
khi đun nóng, giảm tính hòa tan, khả năng trương nở, khả năng giữ nước. Do đó sản
phẩm sau chế biến sẽ bị thay đổi tính chất rất nhiều so với nguyên liệu trước khi chế
biến ( cứng, khô…).
Protein của cá chứa các nguyên tố:
+ C : 50.6 – 55 %.
+ O: 19 – 24 %.
+ H: 6.5 – 7.3 %.
+ N: 15 – 19 %.
+ S: 0.3 – 2.3 %.
Có thể chia protein của mô cơ cá ra làm 3 nhóm:
+ Protein cấu trúc (Protein tơ cơ).
Thành phần
Chỉ tiêu
Nước Protein Lipid Muối
vô cơ
Thịt cá 48 – 85.1 10.3 – 24.4 0.1 – 5.4 0.5 – 5.6
Trứng cá 60 – 70 20 – 30 1 – 11 1 – 2
Gan cá 40 – 75 8 – 18 3 – 5 0.5 – 1.5
Da cá 60 – 70 7 – 15 5 – 10 1 – 3
+ Protein chất cơ (Protein tương cơ).
+ Protein mô liên kết.
3.1.1. Protein cấu trúc (Protein tơ cơ)
Sợi có cấu trúc phức tạp, gồm nhiều sợi protein liên kết với nhau, những sợi
protein đó gọi là tơ cơ. Gồm các sợi myosin, actin, actomyosin và tropomyosin, chiếm
khoảng 65-75% tổng hàm lượng protein trong cá nhưng chủ yếu là myosin dạng gen
không hòa tan chứa khoảng 80 % nước. Các protein cấu trúc này có chức năng co rút
đảm nhận các hoạt động của cơ. Myosin và actin là các protein tham gia trực tiếp vào
quá trình co duỗi cơ. Protein cấu trúc có khả năng hòa tan trong dung dịch muối trung
tính có nồng độ ion khá cao (>0,5M).
Myosin là protein hình cầu, chiếm 40 – 45 % protein cơ thịt, không hòa tan trong
nước nhưng tan trong NaCl 8 – 10 %. Đông tụ khi đun nóng ở nhiệt độ 45 – 50 0C biến
thành soluble miogenfibrin không tan. Điểm đẳng điện pH = 5 – 6, kết tủa ở pH= 4.5.
Actin là một protein co duỗi của tơ cơ, là một protein chính của tơ cơ, chiếm 10 –
14 % protein toàn phần của cơ vân. Actin tồn tại ở 2 dạng: hình cầu G – Actin và hình
sợi F-Actin. Hai dạng này chuyển hóa lẫn nhau.
G – Actin: Hình cầu, khối lượng phân tử 46000. Mỗi G – Actin gắn với một
Ca2+ và 1 ATP hoặc ADP với ái lực cao. Sự chuyển actin cầu thành actin sợi xảy
ra cùng lúc ATP bị thủy phân thành ADP và Pi:
n( G – Actin – ATP ) ( G – actin – ADP)n + nPi
F-Actin: Hình sợi do G – Actin trùng hợp. F – actin gồm 2 chuỗi G – actin xoắn
lại với nhau thành một xoắn kép F – actin có đường kính 60A0, mỗi vòng xoắn
có chiều dài bằng 7G – actin.
Actomyosin là kết quả của sự kết hợp giữa sợi actin và myosin trong cơ.
Actomyosin có hoạt tính ATP rất mạnh. Sự hình thành actomyosin có liên quan chặt
chẽ tới sự hình thành co duỗi cơ.
3.1.2. Protein chất cơ ( protein tương cơ )
Gồm myoglobin, myoalbumin, globulin và các enzym, chiếm khoảng 25-30%
hàm lượng protein trong cá và 12-20% trong mực. Các protein này hòa tan trong nước,
trong dung dịch muối trung tính có nồng độ ion thấp (<0,15M). Hầu hết protein chất cơ
bị đông tụ khi đun nóng trong nước ở nhiệt độ trên 500C.
Trong quá trình chế biến và bảo quản, myoglobin dễ bị oxy hóa thành
metmyoglobin, ảnh hưởng đến màu sắc của sản phẩm.
Protein tương cơ có khả năng hòa tan cao trong nước, đó là nguyên nhân làm
mất giá trị dinh dưỡng do một lượng protein đáng kể thoát ra khi rửa, ướp muối, tan
giá…Vì vậy cần chú ý để duy trì giá trị dinh dưỡng và mùi vị của sản phẩm.
Myoglobin: Là một protein hình cầu được tìm thấy trong mô cơ của động vật có
xương, có cấu trúc hóa học tương đối đơn giản. Myoglobin có ba chức vụ chính:
Chuyên chở dưởng khí (từ hồng huyết cầu vào nội bào ti thể ).
Chức vụ xúc tác để vớt vát NO (nitrogen oxide).
Dự trử dưỡng khí cho mô thịt.
Myoalbumin: Là loại protein tan tốt trong nước, bị kết tủa ở Ph 5.1 – 5.4. đông
tụ một phần bởi dung dịch NaCl và bị vón cục khi đun nóng.
Globulin: là một loại protein hình cầu và là một trong 3 loại protein huyết
thanh. Globulin gồm 4 loại:
Alpha 1 globulin.
Alpha 2 globulin.
Beta globulin.
Gamma globulin.
3.1.3. Protein mô liên kết
Bao gồm các sợi collagen, elastin. Hàm lượng colagen ở cơ thịt cá thấp hơn ở
động vật có vú, thường khoảng 1-10% tổng lượng protein và 0,2-2,2% trọng lượng của
cơ thịt. Chiếm khoảng 3% ở cá xương và khoảng 10% ở cá sụn (so với 17% trong các
loài động vật có vú. Có trong mạng lưới ngoại bào, không tan trong nước, dung dịch
kiềm hoặc dung dịch muối có nồng độ ion cao.
Điểm đẳng điện pI của protein cá vào khoảng pH 4,5-5,5. Tại giá trị pH này,
protein có độ hòa tan thấp nhất.
Protein mô liên kết ở da cá, bong bóng cá, vách cơ khác nhau. Tương tự như sợi
collagen trong động vật có vú, các sợi collagen ở các mô của cá cũng tạo nên cấu trúc
mạng lưới mỏng với mức độ phức tạp khác nhau. Tuy nhiên, collagen ở cá kém bền
nhiệt hơn nhiều và ít có các liên kết chéo hơn nhưng nhạy cảm hơn collagen ở động vật
máu nóng có xương sống.
3.1.4. Thành phần trích ly chưa Nito phi protein.
Chất phi protein là thành phần hòa tan trong nước, có khối lượng phân tử thấp
và chiếm khoảng 9-18% tổng hàm lượng protein ở cá xương, khoảng 33-38% ở các
loài cá sụn. Thành phần chính của hợp chất này bao gồm các chất bay hơi (amoniac,
amine, trimethylamin, dimethylamin), trimethylamineoxid (TMAO),
dimethylamineoxid (DMAO), creatin, các acid amin tự do, nucleotide, urê (có nhiều
trong cá sụn) .....
Thành phần chất trích ly chứa nitơ phi protein khác nhau phụ thuộc vào loài,
kích cỡ, mùa vụ, phần cơ lấy mẫu, ….
Hình. Sự phân bố nitơ phi protein trong cơ thịt cá.
A, B: hai loài cá biển xương C: loài cá sụn D: loài cá nước ngọt.
Các chất trích ly chứa nitơ phi protein rất quan trọng đối với các nhà chế biến
thuỷ sản bởi vì chúng ảnh hưởng đến mọi tính chất của thực phẩm như: màu sắc, mùi
vị, trạng thái cấu trúc, dinh dưỡng, sự an toàn và sự hư hỏng sau thu hoạch.
3.2. Lipid của thịt cá
Hàm lượng lipid trong cá dao động nhiều (0,1-30%). Cá được phân loại theo hàm
lượng chất béo như sau:
Cá gầy (< 1% chất béo) như cá tuyết, cá tuyết sọc đen...
Cá béo vừa (<10% chất béo) như cá bơn lưỡi ngựa, cá nhồng, cá mập
Cá béo (>10% chất béo) như cá hồi, cá trích, cá thu, ...
Chất béo của cá có giá trị thực phẩm cao hơn so với chất béo của các loại động
vật trên cạn khác. Mỡ cá có độ tiêu hóa tốt hơn do chứa các loại acid béo không no
dạng lỏng chiếm 88 % đối với cá nước mặn và 70 % so với cá nước ngọt, cũng vì chứa
các acid béo không no nên chất béo của cá không bền, dễ bị oxi hóa và đắng. Khi oxy
hóa sinh ra các sản phẩm cấp thấp như aldehyde, ceton, skaton gây ra mùi khó
chịu.Tuy nhiên, lipid trong thủy sản rất có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng. Các hợp
chất có lợi trong lipid cá là các axit béo không no cao, đặc biệt là: Axit
eicosapentaenoic (EPA 20:5)và axit docosahexaenoic (DHA 22:6). Điểm đông đặc của
dầu cá thấp hơn động vật khác. Ở nhiệt độ thường ở trạng thái lỏng, nhiệt độ thấp bị
đông đặc ở mức độ khác nhau.
Chất béo của các loài cá béo thường tập trung trong mô bụng vì đây là vị trí cá
ít cử động nhất khi bơi lội trong nước. Mô mỡ còn tập trung ở mô liên kết, nằm giữa
các sợi cơ. Với cá gầy, hàm lượng chất béo trong cá dự trữ chủ yếu trong gan.
Trong mỡ cá có chứa các sterol, các vitamin đặc biệt là nhóm A, D vì vậy dầu
cá rất có giá trị trong dược phẩm và là nguồn thực phẩm có giá trị năng lượng và giá trị
sinh học cao dùng để chế biến các loại dầu cá bổ sung dinh dưỡng cho người.
3.3. Enzym
Enzym là protein, chúng hoạt động xúc tác cho các phản ứng hoá học ở trong nội
tạng và trong cơ thịt. Enzym tham gia vào quá trình trao đổi chất ở tế bào, quá trình
tiêu hoá thức ăn và tham gia vào quá trình tê cứng. Sau khi cá chết enzym vẫn còn hoạt
động, vì thế gây nên quá trình tự phân giải của cá, làm ảnh hưởng đến mùi vị, trạng
thái cấu trúc, và hình dạng bề ngoài của chúng. Sản phẩm của quá trình phân giải do
enzym là nguồn dinh dưỡng cho vi sinh vật, làm tăng nhanh tốc độ ươn hỏng.
Trong nguyên liệu có nhiều enzym khác nhau. Các nhóm enzym chính ảnh
hưởng đến chất lượng nguyên liệu là:
Enzym thuỷ phân.
Enzym oxy hoá khử.
Nhiều loại protease được tách chiết từ cơ thịt cá và có tác dụng phân giải làm
mềm mô cơ. Sự mềm hoá của mô cơ gây khó khăn cho chế biến. Các enzym thuỷ phân
protein quan trọng trong nguyên liệu gồm: Cathepsin, protease kiềm tính, collagenase,
pepsin, trypsin, chimotrypsin.
Các emzym thuỷ phân lipid quan trọng trong cá gồm có: Lipase, phospholipase.
Chúng thường có trong các cơ quan nội tạng và trong cơ thịt. Enzym thuỷ phân lipid
rất quan trọng đối với cá đông lạnh, ởcác loài cá này lipid có thể bị thuỷ phân khi độ
hoạt động của nước thấp. Quá trình bảo quản lạnh đông các axit béo tự do được sinh ra
từ photpholipid và triglyxerit, có ảnh hưởng xấu đến chất lượng của cá. Axit béo tự do
gây ra mùi vị xấu, ảnh hưởng đến cấu trúc và khả năng giữ nước của protein cơ thịt.
Các enzym oxy hoá khử bao gồm: Phenoloxidase, lipoxygenase, peroxidase.
Polyphenoloxidase đặc biệt quan trọng trong tôm vì chúng là nguyên nhân gây nên
đốm đen cho nguyên liệu sau thu hoạch.
3.4. Chất khoáng
Chất khoáng của cá phân bố chủ yếu trong mô xương ( 10 – 12 % ), đặc biệt
trong xương sống. Thịt cá chứa hầu hết các chất khoáng đa lượng và vi lượng như: K,
Na, Ca, Mg, Cu, Fe, I, S,… Hàm lượng khoáng trong các loại cá khác nhau thì khác
nhau. Nói chung thịt cá màu đỏ sẫm giàu nguyên tố vi lượng và kim loại hơn thịt cá
trắng. Ví dụ: Fe trong thịt cá biển nhiều hơn cá nước ngọt, Fe trong cá nhiều hơn động
vật trên cạn; Iod ở cá ít hơn động vật không xương sống, Cá biển có hàm lượng iod cao
hơn cá nước ngọt, nhưng hàm lượng Iod ở cá lớn hơn từ 10 đến 15 lần động vật máu
nóng (từ 5 đến 10 mg/kg cá). Thịt cá nhiều mỡ thì hàm lượng Iod có xu thế cao hơn.
Tỉ lệ thành phần các nguyên tố chính của cá như sau ( mg % ):
Nguyên tố Tỉ lệ Nguyên tố Tỉ lệ
S 100 ÷ 300 Mg 20 ÷ 40
K 20 ÷ 25 Fe 0.4 ÷ 5
Ca 60 ÷ 250 P 100 ÷ 400
Na 30 ÷ 150 I 0.5 ÷ 1
Cl 100
3.5. Vitamin
Thịt cá chứa hầu hết các vitamin như trong thịt động vật máu nóng. Cá là nguồn
cung cấp chính vitamin nhóm B (thiamin, riboflavin và B12), vitanin A và D có chủ
yếu trong các loài cá béo.Vitamin A và D tích lũy chủ yếu trong gan, nội tạng, não,
tim, trứng…vitamin nhóm B có chủ yếu trong cơ thịt cá. Vitamin rất nhạy cảm với
oxy, ánh sáng, nhiệt độ. Ngoài ra, trong quá trình chế biến (sản xuất đồ hộp, tan giá,
ướp muối, ...) ảnh hưởng lớn đến thành phần vitamin. Vì vậy, cần phải chú ý tránh để
tổn thất vitamin trong quá trình chế biến.
3.6. Gluxit
Hàm lượng gluxit trong cơ thịt cá rất thấp, thường dưới 0,5%, tồn tại dưới dạng
năng lượng dự trữ glycogen. Tuy nhiên, hàm lượng glycogen ở các loài nhuyễn thể
chiếm khoảng 3%. Cá vừa đẻ trứng lượng gluxit dự trữ rất thấp. Sau khi chết, glycogen
cơ thịt chuyển thành axit lactic, làm giảm pH của cơ thịt, mất khả năng giữ nước của
cơ thịt. Sự biến đổi của pH ở cơ thịt sau khi cá chết có ý nghĩa công nghệ rất lớn.
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT LẠNH ĐÔNG THỦY SẢN
1. ĐỊNH NGHĨA LẠNH ĐÔNG
Làm lạnh đông hay ướp lạnh (freezing) thủy sản là quá trình làm lạnh thủy sản do
sự hút nhiệt của chất làm lạnh (băng môi) để đưa nhiệt độ ban đầu của thủy sảnxuống
dưới điểm đóng băng và tới -8÷ -10oC và có thể xuống thấp hơn nữa: -18oC, -30oC hay
-40oC.
Như vậy ở phương pháp làm lạnh đông, nước trong thủy sản đóng đông tứng
phần tùy theo mức hạ nhiệt. Điểm eutectic (eutecticpoint) là nhiệt độ tối thiểu để toàn
bộ nước trong tủy sản đông đặc. Nhiệt độ này là -55÷ -65oC và còn gọi là điểm đóng
băng tuyệt đối (absolutefreezing point). Trong công nghiệp chế biến làm lạnh tủy sản,
người ta không dung đến mức độ nhiệt này vì chi phí quá cao, hơn nữa về phương diện
kỹ thuật, sản phẩm thủy sản ở điểm eutectic sẽ không đạt giá trị thẩm mỹ và độ bền mà
chỉ cần đến -40oC là đã đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2. MỤC ĐÍCH VÀ TÁC DỤNG CỦA NHIỆT ĐỘ THẤP
Mục đích:
Làm lạnh đông thủy sản là hạ thấp nhiệt độ, làm chậm sự hư hỏng của thủy sản,
sao cho đến khi rã đông, ta không thể phân biệt được thủy sản đông lạnh hay tươi sống.
Nhu cầu làm lạnh đông và trữ đông ngày càng tăng khi mà việc bảo quản thủy
sản bằng ướp nước đá chẳng hạn, không thích hợp với thời gian tồn trữ lâu dài. Bảo
quản bằng ướp lạnh chỉ phù hợp trong vài ngày hoặc tối đa một hai tuần, trong khi ướp
đông và trữ đông cho phép bảo quản thủy sản nhiều tháng hay có thể kéo dài đến ột
năm hay hơn nữa.
Bảo quản thủy sản bằng ướp đông có một số ứng dụng. nếu nơi đánh bắt xa cảng
cá và việc vận chuyển cá kéo dài nhiều ngày, nên áp dụng kỹ thuật lạnh đông trên tàu
để đảm bảo chất lượng của mẽ cá. Nếu từ cảng về chợ cách khoảng quá xa, cũng nên
sử dụng làm lạnh đông để bảo đảm phẩm chất thủy sản qua giai đoạn tồn trữ, vận
chuyển và phân phối.
Vì sản lượng đánh bắt không đồng đều, có những lúc thiếu hụt nên phải làm lạnh
đông và trữ đông thủy sản lúc rộ mùa để kịp thời điều hòa và phân phối mọi nơi, mọi
lúc các loại sản chất lượng cao gía cả ổn định. Làm lạnh đông và chế biến thủy sản với
mức sản lượng vừa phải sẽ tốt hơn là làm với khối lượng lớn, không theo kế hoạch,
chương trình, do đó sẽ kkông sử dụng tốt nguồn lợi này.
Nếu để xuất khẩu, thủy sản thường được bảo quản lạnh đông và trữđông. Xuất
khẩu thủy sản đông lạnh rất quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển, vì những
loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như Tôm đông lạnh là nguồn ngoại tệ đáng kể, nên
dành cho xuất khẩu hơn tiêu thụ nội địa. Rõ rang là làm lạnh đông có ưu điể nhiều mặt.
Và chi đến bây giờ nhu cầu lạnh đông mới trở nên bức bách ở các quốc gia đang phát
triển do việc ở rộng ngành thủy sản. Phương pháp làm lạnh đông và trữ đông cho phép
loại thực phẩm protein có giá trị này được phân phối đến mọi thị trường trên thế giới.
Tác dụng của nhiệt độ thấp:
Nhiệt độ thấp ức chế tốc độ của các phản ứng hóa sinh trong chế biến thủy sản
Nhiệt độ càng thấp thì tốc độ của phản ứng càng giảm; trong phạm vi nhiệt độ bình
thường cứ hạ xuống 100C thì tốc độ phản ứng giảm xuống 1/2 đến1/3.
Nhiệt độ thấp tác dụng đến hoạt động của các men phân giải nhưng không tiêu
diệt được chúng; nhiệt độ xuống dưới 00C phần lớn hoạt động của các enzim bị đình
chỉ. Men lipaza, trypsin, catalaza, ở nhiệt độ -1910C cũng không bị phá hủy, nhiệt độ
càng thấp thì hoạt động của enzim càng giảm.
Nhiệt độ thấp kìm hãm quá trình phát triển của vi sinh vật.Một số vi khuẩn ngừng
phát triển ở -30C, một số ngừng ở -50C và số thứ ba ngừng ở -100C. Tuy đại đa số
ngừng phát triển ở -100C, nhưng nấm mốc chịu lạnh tốt hơn.
Để ngăn ngừa vi khuẩn phát triển trên thủy sản, phải bảo quản thủy sản ở nhiệt độ
thấp hơn -100C. Để ngăn ngừa nấm mốc, nhiệt độ phải thấp hơn -150C.
Ngoài ra nhiệt độ thấp làm nước trong tế bào đông đặc thành tinh thể và làm phá
vỡ màng tế bào vi sinh vật.Vi sinh vật phát triển trong điều kiện ẩm độ nhất định, nếu
môi trường sản phẩm không ẩm thì vi sinh vật sẽ bị ức chế. Các loại nấm mốc có thể
sống ở nơi khan nước nhất nhưng lượng nước tối thiểu nhất phải là 15%. Do đó nhiệt
độ thấp để bảo quản sản phẩm phải là -18oC vì nước trong sản phẩm đóng băng đến
86%, chỉ còn lại độ ẩm là 14%, không đủ cho vi sinh vật hoạt động.
3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH LẠNH ĐÔNG
3.1. Nước trong thủy sản
Nước chiếm đa phần trong thủy sản đến khoảng 80%. Gồm nước tự do và nước
liên kết. Theo Heiss tỉ lệ các loại nước này (đối với cá) như sau:
Nước tự do:71,7%, trong đó: Nước bất động: 65,6%; nước tự do-cấu trúc: 6,1%.
Nước liên kết: 7,5%.
Nước tự do:
Nước tự do trong bắp cơ bị giữ lại bởi mạng lưới cấu trúc bằng những mối liên
kết cơ học thuần túy, nên dễ dàng bị tách ra.
Nước bất động nằm trong mạng lưới cấu trúc mô cơ dưới hình thức mô cơ để
khuếch tán các chất qua thành tế bào. Tách nước này ra phải cần máy hút mạnh và đặc
biệt, nếu không có thể gây phá vỡ cấu trúc mô cơ vì tính phức tạp của các vi mao quản.
Nước tự do-cấu trúc chuyển động tự do qua các lỗ hốc của mạng cấu trúc, ta có
thể tách được nước tự do cấu trúc ra được bằng máy hút thường (40kg/cm2). Khi hạ
nhiệt đến điểm đóng băng, lượng nước tự do cấu trúc đông đặc thành đá, còn nước bất
động vẫn chưa đông được.
Nước liên kết:
Nước này không là dung môi mà là dạng liên kết xôn (sols) với các chất protit tan
và các chất vô cơ, hữu cơ tan khác và nó cũng liên kết với protit dạng gels tạo thành
các khung cấu trúc của mô cơ (gọi là nước hấp thụ của gels).
Dạng nước liên kết rất khó tách ra. Để làm đông đặc, cần hạ nhiệt độ xuống điẩm
đóng băng thật nhiều.
3.2. Cơ chế đóng băng của thủy sản
Khi hạ nhiệt độ dưới 0oC, các dạng nước trong thủy sản đóng băng dần dần tùy
mức độ liên kết của chúng trong tế bào, liên kết yếu thì nhiệt độ lạnh đông dâng cao,
liên kết mạnh thì nhiệt độ lạnh đông thấp hơn. Khái quát:
Nước tự do cấu trúc: tql = -1÷ -1.5oC
Nước bất động: tql= -1.5÷ -20oC
Nước liên kết: tql = -20÷ -65oC
Trước tiên, điểm quá lạnh làm xuất hiện mầm tinh thể đá ở gian bào ( khoảng
trống giữa các tế bào) mà không xuất hiện trong tế bào vì nồng độ chất tan trong nước
tự do ở gian bào rất thấp so với trong tế bào. Khi đến điểm đóng băng, đa phần nước tự
do ở gian bào kết tinh và làm tăng nồng độ chất tan lên, làm cho nước trong tế bào ra
ngoài gian bào qua màng bán thấm của tế bào. Nếu tốc độ thoát nhiệt kết tinh thấp hơn
mức độ vận chuyển của nước ra (tức độ hạ nhiệt chậm) thì có sự dưỡng tinh, nghĩa là
không có sự tạo thành tinh thể mới, mà nước từ trong tế bào ra gian bào, làm các tinh
thể hiện diện lớn lên. Ứng với từng mức hạ nhiệt ngày càng thấp, hiện tượng đóng
băng nước tự do trong gian bào vẫn tiếp tục và các tinh thể đá ngày càng lớn thêm, vì
nồng độ chất tan trong gian bào vẫn thấp hơn tế bào và điểm đóng băng ở gian bào hầu
như luôn luôn cao hơn ở tế bào vì nhiệt độ lạnh khó xâm nhập vào trong tế bào.
Nếu tốc độ thoát nhiệt lớn ( độ hạ nhiệt nhanh), tinh thể dá sẽ tao cả trong tế bào
và gian bào thì tinh thể đá sẽ nhuyễn và đều khắp.
Do đó, hạ nhiệt sản phẩm với tốc độ chậm sẽ làm cho tế bào mất nước, tinh thể
đá to ở gian bào chèn ép làm rách màng tế bào, cấu tạo mô cơ bị biến dạng, giảm sút
phẩm chất sản phẩm.
Khi nước tự do đã đóng băng hết thì tới nước liên kết đóng băng, bắt đấu từ nước
có liên kết yếu nhất dần dần đến nước có liên kết mạnh.
3.3. Thời gian lạnh đông
3.3.1. Thời gian làm lạnh đông
Đây là thời gian cần thiết để hạ nhiệt độ sản phẩm từ nhiệt độ ban đầu đến nhiệt
độ mong muốn tại trung tâm sản phẩm. Hầu hết các quy lạnh đông đều yêu cầu nhiệt
độ trung bình hoặc cân bằng của thủy sản lạnh đông phải giảm xuống bằng nhiệt độ
trữ dông. Vì vậy ta cần chọn nhiệt độ cuối cùng ở tâm sản phẩm dể đảm bảo nhiệt độ
trung bình của sản phẩm giảm xuống đến trị giá bảo quản đó.
Nhiệt độ trung bình cuối cùng là trung bình cộng nhiệt độ cuối trên bề mặt sản
phẩm và nhiệt độ cuối ở tâm sản phẩm.
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lạnh đông thủy sản
Loại máy đông
Loại máy đông ảnh hưởng rất lớn đến thời gian lạnh đông. Ví dụ, do có hệ số bề
mặt truyền nhiệt tốt hơn, một sản phẩm sẽ lạnh đông trong máy đông kiểu nhúng
nhanh hơn trong máy đông thổi gió khi vận hành ở cùng một nhiệt độ.
Máy đông càng lạnh, cá càng mau đông. Khi dưa sản phẩm vào máy đông, phải
vận hành trước cho nhiệt độ tủ đông xuống thấp (t < 20oC). nhiệt độ tủ đông càng thấp
trước khi đua cá vào thì cá càng mau đông.
Tốc độ gió ở máy đông thổi không khí
Tương quan tổng quát giữa tốc độ gió và thời gian lạnh đông cho thấy thời gian
lạnh đông giảm khi tốc độ gió gia tăng.
Nhiệt độ vận hành
Tuy nhiên mối tương quan này khá phức tạp và tùy thuộc một số yếu tố. Nếu lớp
không khí tù hãm ngăn cản truyền nhiệt thì những thay đổi về tốc độ không khí sẽ tạo
nên những khác biệt có ý nghĩa đến thời gian lạnh đông. Nhưng nếu sản phẩm quá to
và chính thủy sản là cản trở truyền nhiệt thì những tốc dộ thay đổi không khí sẽ kém ý
nghĩa đi. Nhiệt độ không khí, mật d0ộ không khí, ẩm độ không khí và độ hỗn loạn
không khí là những yếu tố khác cũng cần được xem xét khi đề cập dến yếu tố không
khí với thời gian lạnh đông, tuy một số yếu này chỉ tác dụng nhỏ mà thôi.
Nhiệt độ sản phẩm trước khi làm lạnh đông
Sản phẩm càng ấm, thời gian tốc độ lạnh đông càng dài. Vì vậy thủy sản nên giữ
lạnh trước khi làm lạnh đông để duy trì phẩm chất, đồng thời giảm được thời gian lạnh
đông và yêu cầu làm lạnh. Ví dụ, cá thu có đường kính thân 150mm đông trong máy
đông thổi gió phải cần đến 7h khi nhiệt độ ban đầu là 35oC, nhưng chỉ cần 5h khi
nhiệt độ ban đầu là 5oC. Do đó nên ấn định nhiệt độ ban đầu của sản phẩm khi tính
toán thời gian lạnh đông.
Bề dày sản phẩm.
Sản phẩm càng dày thời gian lạnh đông càng kéo dài. Đối với những sản phẩm
dày dưới 50mm, nếu tăng gấp đôi bề dày có thể tăng thời gian lên gấp đôi, trong khi
tăng gấp đôi sản phẩm dày 100mm lại kéo dài thời gian lạnh đông lên gấp 4 lần. Vì
vậy, tỷ số thay đổi thời gian lạnh đông theo bề dày tùy vào mức quan trong tương
đốiủa lực cản tủy sản đối với sự truyền nhiệt.
Hình dạng sản phẩm
Hình dạng thủy sản hoặc sản phẩm thủy sản ảnh hưởng đáng kể đến thời gian làm
lạnh đông. Trong một máy đông làm lạnh đông cá rời từng con, loại cá tròn mình lạnh
đông trong 2/3 thời gian để làm lạnh đông cá dẹp có cùng bề dày.
Diện tích tếp xúc và mật độ sản phẩm
Trong máy đông bản phẳng, tiếp xúc kém giữa bản phẳng và sản phẩm làm tăng
thời gian lạnh đông. Tiếp xúc kém do nước đá đóng trên bản phẳng, hộp chứa sản
phẩm chông chênh không đều, hộp sản phẩm chưa đầy hoặc dể khoản trống trên mặt
khối sản phẩm, dẫn đến truyền nhiệt cho sản phẩ kém. Những lỗ trống ở lớp mặt khối
sản phẩm thường kéo theo những lổ trống bên trong làm giảm mật độ sản phẩm ( hay
độ chặt của sản phẩm). tương quan giữa thời gian, mật độ sản phẩm và diện tích tiếp
xúc của khối cá 100mm.
Bao gói sản phẩm
Phương pháp bao gói, loại và bề dày vật liệu bao gói ảnh hưởng lớn đến thời gian
lạnh đông của sản phẩm. không khí chèn giữa lớp bao bì và sản phẩm thường có ảnh
hưởng đến thời gian lạnh đông lớn hơn là lực cản của vật liệu bao gói. Ví dụ như cá
xông khói chứa trong hộp gỗ có nắp đậy, chạy đông đến 15 tiếng trong một máy đông
thổ gió. Cá xông khói cung loại đặt trong hộp nhôm cùng cỡ có nắp đậy chỉ chạy trong
12 tiếng, nhưng nếu cá trong hộp gỗ mở nắp thi chạy trong 8 tiếng vì không còn lớp
không khí chèn.
Loại thủy sản
Hàm lượng mỡ của một loại thủy sản càng cao, hàm lượng nước càng thấp. Hầu
hết nhiệt lượng tỏa ra trong quá trình lạnh đông là để chuyển nước thành nước đá, vì
vậy nếu có ít nước thì yêu cầu nhiệt lượng tách ra để làm đông thủy sản sẽ ít hơn. Vì
hàm lượng mỡ của cá có dầu thay đổi theo mùa nen thường sử dụng con số nhiệt lượng
của cá thịt trong tính toán để đảm bảo an toàn. Điều này đảm bảo nang suất máy đông
đúng theo yêu cầu, bất luận giống loài cá đông lạnh là gì.
4. CÁC BIẾN ĐỔI CỦA THỦY SẢN TRONG QUÁ TRÌNH LẠNH ĐÔNG
4.1. Biến đổi vi sinh vật
Khi thủy sản hạ nhiệt xuống đén điểm đóng băng, VSV hoạt động chậm lại.
Xuống đến -100C vi trùng các loại không phát triển được nhưng men mốc chưa bị ức
chế. Phải xuống đến -150C sẽ ngăn chặn được vi trùng lẫn men mốc vì ở khoảng nhiệt
độ này ẩm độ thủy sản chỉ xấp xỉ trên dưới 10%. Tuy nhiên, người ta thấy rằng ở nhiệt
độ -200C vẫn còn vài loại vi trùng sống được.Ngoài ra, ở khoảng nhiệt độ -1:50C gần
như đa số nước tự do của tế bào thủy sản kết tinh thành đá. Nếu lạnh đông chậm, các
tinh thể nước đá to, sắc làm vỡ tế bào vi trùng mạnh nhất ở giai đoạn này. Do đó
phương pháp lạnh đông chậm tiêu diệt vi trùng hơn là phương pháp lạnh đông nhanh
nhưng lại gây hại cho thể chất của sản phẩm.
4.2. Biến đổi hóa học
Biến đổi chất đạm:
Ở -200C chất đạm bị đông lại, sau sáu tháng bảo quản có phân giải nhẹ.Ở khoảng
nhiệt độ -1:-50C, protein bị biến tính, đặc biệt myosin bị kết tủa. Thời gian lạnh đông
càng kéo dài (chậm) thì protein bị biến tính. Làm lạnh đông nhanh sẽ đỡ bị biến
protein. Dưới -20C thì hầu như protein không bị biến tính.
Biến đổi chất béo:
Cá béo dễ bị oxy hóa chất béo. Chất béo bị hóa chua (thủy phân) và hàm lượng
axit béo ở thể tự do phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian bảo quản. Nếu nhiệt độ -120C
sau 10 tuần lễ chỉ số peroxit tăng lên rõ rệt; sau 30 tuần chỉ số này vượt quá quy định
về phẩm chất vệ sinh. Tính chất hòa tan của vitamin A trong mỡ cũng thay đổi, chất
mỡ sẽ đặc lại và dẻo.
Biến đổi gluxit:
Khi lạnh đông chậm, glycogen phân giải ra nhiều acid lactic ở nhiệt độ thấp hơn
là ở trường hợp lạnh đông nhanh.
Biến đổi sinh tố:
Sinh tố ít bị mất trong giai đoạn lạnh đông, đa số bị mất trong lúc chế biến, rửa. Ở
nhiệt độ lạnh, sinh tố A tỏ ra bền vững. Sunh tố B2, PP mất một ít. Sinh tố C mất nhiều
khi sản phẩm mất nước, cháy lạnh. Bị hao hụt toàn bộ phải kể đến sinh tố E. tôm làm
lạnh đông không còn sinh tố E nữa.
Biến đổi chất khoáng:
Nhiệt độ lạnh không ảnh hưởng lên chất khoáng nhưng do sự biến đổi cơ cấu sản
phẩm khi làm lạnh đông khiến hao hụt một lượng lớn khoáng chất tan trong dịch tế bào
chảy ra ngoài khi rã đông.
4.3. Biến đổi lý học
Tăng thể tích:
Nước trong thủy sản đóng băng làm tăng thể tích lên tới 10%.
Thay đổi màu sắc:
Do mất nước trong quá trình lạnh đông dẫn đến các sắc tố như hemoglobin,
mioglobin và hemoxyanin chuyển thành methmoglobin làm sắc, màu sậm lại. Ngoài
ra do tốc độ lạnh đông chậm hay nhanh, tinh thể băng hình thành lớn hay nhỏ mà có
tiết xạ qung học khác nhau. Tinh thể băng nhỏ thì thủy sản đông lạnh có màu nhạt hơn
thủy sản làm lạnh đông chậm có tinh thể băng to.
Giảm trọng lượng:
Sản phẩm đông lạnh bị giảm trọng lượng do bốc hơi nước hoặc do thiệt hại lý học
trong quá trình làm lạnh đông.
Thiệt hại lý học có thể do xáo động trong khi lạnh đông khiến cho nhiều mảnh
nhỏ bị vỡ vụn; chẳng hản khi sản phẩm bị hóa lỏng bởi luồng không khí mát. Hình
thức thiệt hại khác là thủy sản dán chặt vào mâm cấp đông hoặc đai chuyền, làm tróc
mất một phần trọng lượng khi tách khỏi mâm. Nếu xịt nước dưới mặt đáy để tách sẽ
giảm được thiệt hại này.
Thiệt hại lý học trong một máy đông không đáng kể và hơn 1% nếu thực hiện làm
lạnh đông đúng cách.
Riêng việc giảm trọng lượng do bốc hơi tùy vào các yếu tố như loại máy đông,
thời gian lạnh đông, loại sản phẩm, cỡ dạng sản phẩm, tốc độ không khí và điều kiện
vận hành máy.
Hao hụt do bốc hơi trong máy đông bản phẳng không nhiều bằng hao hụt do đông
trong máy đông quạt gió, và máy dùng hơi lạnh trực tiếp như hay cacbonic. Tuy nhiên,
việc giảm trọng lượng sản phẩm trong máy đông nito, cacbonic sẽ thấp do thời gian
lạnh đông ngắn quá. Hao hụt trọng lượng cá tuyết trong máy đông cacbonic bằng phân
nửa lượng hao hụt trong máy đông thổi gió.
Quan hệ giửa tỷ lệ của tỷ suất hao hụt với thời gian lạnh đông ta thấy ở thời gian
đầu trọng lượng cá bị hao hụt tăng nhanh hơn so với thời gian sau.
Mức giảm trọng lượng ở thủy sản nhỏ cao hơn ở thủy sản lớn. Tỷ suất hao hụt tỷ
lệ thuận với diện tích bề mặt, mà cá nhỏ lại có tổng diện tích bề mặt lớn hơn cá lớn.
Ngoài ra, cá đông từng con hao hụt nhiều hơn cá đông dạng bánh.
Bao gói cá khi lạnh đông cũng làm giảm hao hụt rất nhiều; nhưng nếu bao gói
không chặt, trọng lượng sẽ vẫn hao hụt do bốc hơi bề mặt bên trong lớp bao gói. Gói
sản phẩm sẽ vẫn còn nguyên trọng lượng nhưng bên trong lượng nước đã bị tách ra
bớt.
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP LẠNH ĐÔNG
5.1. Môi trường lạnh
Có 3 dạng môi trường làm lạnh sau:
Môi trường làm lạnh Ưu điểm Nhược điểm
Khí (không khí lạnh
đối lưu)
Môi trường tự nhiên có thể
giảm nhiệt độ xuống rất
thấp phù hợp với mọi hình
dạng, kích thước phức tạp
của thực phẩm
Khả năng trao đổi nhiệt
kém, dễ làm bay hơi nước
từ bề mặt thực phẩm, oxy
của không khí có thể gây
nên những phản ứng hóa
học làm biến đổi màu sắc,
chất lượng thực phẩm.
Lỏng (nước, các dung
môi hữu cơ)
Thích hợp cho nhiều thực
phẩm nước giải khát như:
bia, nước ngọt và một số
nước giải khát khác.
Tốn kém nhiều về chi phí
đầu tư thiết bị, chi phí sản
xuất, cần phải có hệ thống
lạnh làm lạnh chất tải lạnh
trung gian (dm hữu cơ).
Rắn (nước đá, nước
đá xay phối trộn với
muối)
Khi nước đá nóng chảy
mức độ tiếp xúc với thực
phẩm tăng lên, khả năng
trao đổi nhiệt lớn, thời gian
làm lạnh giảm, hạn chế sự
mất nước.
Dễ thực hiện, đặc biệt trong
điều kiện sản xuất khó
khăn.
Hao phí lạnh lớn do những
dòng nhiệt truyền vào
trong quá trình sản xuất,
vận chuyển, bảo quản và
sử dụng nước đá.
Nước đá dễ làm hư hỏng
thực phẩm do va chạm cơ
học.
5.2. Lạnh đông bằng môi trường không khí
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm Nhược điểm
Phù hợp với thực phẩm có nguồn
gốc trên cạn
Đảm bảo vệ sinh
Vận hành đơn giản
Phù hợp với mọi hình dáng, kích
thước của thực phẩm
Dễ mất nước
Khả năng trao đổi nhiệt chậm
Những điều kiện:
Nhiệt độ thực phẩm: là nhiệt độ trung bình về thể tích của chúng cuối quá trình
cấp đông, phụ thuộc vào đặc điểm tính chất của thực phẩm và yêu cầu thời gian
bảo quản.
Nhiệt độ môi trường lạnh: môi trường lạnh đông phải có nhiệt độ thấp hơn
nhiều so với nhiệt độ làm đông thực phẩm để đảm bảo tốc độ làm đông nhanh.
Vận tốc dòng khí: vì vận tốc ảnh
hưởng đến khả năng trao đổi
nhiệt, mức độ mất nước của thực
phẩm, chi phí sản xuất nên ta cần
phải xác định giá trị tối ưu của
vận tốc dòng khí.
Nếu nhiệt độ môi trường trong
khoảng (-45 đến -35)oC thì vận
tốc tối ưu Vopt =(5÷10)m/s.
Cách tiến hành:
Các thiết bị làm đông bằng không khí có các vách được cách nhiệt và cách ẩm,
trong đó không khí đối lưu cưỡng bức tuần hoàn giữa bề mặt sản phẩm và bề mặt của
dàn lạnh.
Hình. Mô hình 1 thiết bị
tunnel (freezing tunnel)
lạnh đông bằng không khí
cưỡng bức
5.2.1. Hệ thống cấp đông IQF dạng xoắn: hệ thống cấp đông nhanh các
sản phẩm rời
Hệ thống cấp đông IQF dạng xoắn có ưu điểm:
Công suất lạnh tương đối lớn
Thời gian đông lạnh ngắn
Thường sử dụng phương pháp cấp dịch bằng bơm
Nguyên lý chung: các sản phẩm được đặt lên các băng chuyền, chuyển động với
tốc độ chậm, trong quá trình đó nó tiếp xúc với không khí lạnh nhiệt độ thấp và nhiệt
độ hạ xuống rất nhanh.
Cấu tạo:
Buồng dạng khối hộp, các tấm vách là tấm cách nhiệt polyurethan, 2 mặt inox,
bên trong bố trí 1 băng tải dạng xoắn lò xo từ dưới lên trên.
Buồng còn có búa làm rung để chống sản phẩm dính vào nhau và vào băng tải.
Dàn lạnh có quạt kiểu hướng trục, sử dụng môi chất NH3.
Hình. Cấu tạo hệ thống cấp đông IQF dạng xoắn
Sơ đồ nguyên lý:
5.2.2. Hệ thống cấp đông IQF dạng thẳng
Dàn lạnh bố trí lên trên các băng tải, thổi gió lạnh lên bề mặt sản phẩm trên
băng chuyền, toàn bộ băng chuyền trải dài theo một đường thẳng.
Sản phẩm cấp đông đưa vào một đầu và ra bằng đầu kia.
5.2.3. Hệ thống cấp đông IQF dạng siêu tốc
Cấu tạo cũng gần giống với hệ thống cấp đông IQF dạng thẳng, bên trong có 1
hoặc 2 băng tải có khả năng điều chỉnh tốc độ vô cấp. Các dàn lạnh xếp thành 2 dãy 2
bên băng tải, quạt gió kiểu ly tâm.
Nguyên lý làm việc:
Khi sản phẩm di chuyển trên băng chuyền qua buồng cấp đông, hàng ngàn tia khí
lạnh
với
tốc
độ
cao hướng trực tiếp và liên tục vào 2 bề mặt của sản phẩm, thổi hơi nóng bao bọc
quanh sản phẩm đẩy nhanh quá trình trao đổi nhiệt.
Khi các tia khí lạnh thổi lên bề mặt sản phẩm thì nhanh chóng tạo ra một lớp
băng mỏng bao quanh sản phẩm do đó làm giảm sự mất nước và sản phẩm vẫn giữ
được hình dạng, kích thước ban đầu.
5.3. Làm đông bằng tủ đông tiếp xúc
Ưu nhược điểm:
Thiết bị: Tủ đông tiếp xúc
Cấu tạo bên ngoài: Có dạng hình hộp chữ nhật.
Ưu điểm Nhược điểm
Chất lượng thực phẩm được đảm bảo
Điểu chỉnh được năng suất lạnh
Hoạt động không liên tục
Vỏ tủ gồm 3 lớp:
Lớp ngoài cùng và lớp trong cùng là lớp cách inox
Lớp ở giữa là lớp cách nhiệt và cách ẩm làm bằng polyurethan
Cấu tạo bên trong:
Gồm nhiều tấm lắc (làm bằng hợp kim nhôm) có dạng hình hộp chữ nhật lắp
đặt song song theo
phương nằm ngang của
đáy tủ và có điều chỉnh lên
xuống bằng ben thủy
lực.
Khoảng trống bên trong tấm lắc chia làm 5 khoang ghép nối tiếp thông qua ống
góp ở 2 đầu, mỗi khoang có 8 rãnh để dẫn môi chất lạnh đi vào.
Khoảng cách giữa 2 tấm lắc là không gian cho sản phẩm cấp đông vào.
Nguyên lý làm việc:
Hình. Mô hình 1 thiết bị lạnh đông tiếp xúc
Thực phẩm được đặt vào khoảng giữa 2 tấm lắc, lúc này ben thủy lực ép tấm
lắc xuống làm cho 2 bề mặt sản phẩm tiếp xúc với tấm lắc.
Từ trong các rãnh môi chất sẽ nhận nhiệt của sản phẩm cần làm đông thông
qua bề mặt tấm lắc và bốc hơi, sản phẩm liên tục truyền nhiệt cho môi chất và
nhiệt độ của nó giảm dần.
Môi chất lạnh vào và ra được ở các lắc nhờ các ống góp được nối với 1 ống
góp cao su, ống cao su này nối với đường dẫn môi chất lạnh từ bình chứa thấp
áp về tấm lắc đồng thời dẫn hơi môi chất sau khi bay hơi về lại bình chứa thấp
áp.
5.4. Làm đông bằng khí hóa lỏng
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm Nhược điểm
Đảm bảo được chất lượng thực phẩm
Thiết bị đơn giản, an toàn, dễ vận chuyển
Áp dụng với thực phẩm có kích thước
nhỏ
Chất khí hóa lỏng có giá thànhcao
Nguyên lý làm việc: Cho các chất lỏng có nhiệt độ hóa hơi thấp (điều kiện áp
suất khí quyển) tiếp xúc với bề mặt thực phẩm, chất lỏng sẽ thu nhiệt từ thực phẩm để
hóa hơi, chất khí tạo thành có nhiệt độthấp sẽ được sử dụng để làm lạnh thực phẩm
trước khi nước đóng băng và cân bằng nhiệt trong thực phẩm khi nước đã kết tinh.
Một số chất khí hóa lỏng thường được ứng dụng:
Tên chất Nhiệt độ sôi (pkq=1at)
N2 -195,8oC
O2 -182,97oC
Ar -185,87oC
Ne -246,1oC
H2 -252,76oC
Thiết bị: gồm có các loại sau
Thiết bị kín
Chất khí hóa lỏng tuần hoàn trong hệ thống kín, sau mỗi chu trình chất
khí sinh ra được loại đi tạp chất và hóa lỏng trở lại.
Tiết kiệm chất khí hóa lỏng, tận dụng được năng suất lạnh.
Hệ thống thiết bị cồng kềnh, phức tạp.
Gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng giá trị sản phẩm.
Thiết bị hở
Thiết bị dạng hình trụ nằm ngang, khoảng trống bên trong chia làm 4
ngăn có kích thước khác nhau, ở giữa trục thiết bị có băng chuyền lưới
dùng để vận chuyển thực phẩm:
Ngăn làm lạnh: sự trao đổi nhiệt diễn ra nhờ đối lưu cưỡng bức của chất
khí về phía ngăn làm đông, làm tăng khả năng thu hồi năng suất lạnh.
Ngăn làm đông: chất lỏng được phun lên bề mặt theo nhiều hướng khác
nhau, phần chưa kịp hóa hơi được bơm đưa trở lại vòi phun.
Ngăn cân bằng nhiệt: sự trao đổi nhiệt chủ yếu xảy ra giữa các lớp bên
trong và bên ngoài của thực phẩm nên môi trường khí chỉ có tác dụng
giữ cho nhiệt độ bề mặt thực phẩm ổn định.
PHẦN 4: QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ RÔ PHI FILLET ĐÔNG LẠNH
1. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ
Tên dụng cụ Kích cỡ
Thớt xẻ cá 25 x 25 x 2,5 cm
Thau nhựa Φ 30cm
Rổ nhựa Φ 25cm
Cân đồng hồ Φ 50cm
Cân phân cỡ Φ 30cm
Bao PE xanh, mỏng
Dao inox
Cây liếc dao
Đá mài dao
Thùng các tông ba lớp có cán paraphin 10kg cho cá fillet
Khay đựng cá 5kg
Cây đánh vẩy cá
2. QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ RÔ PHI FILLET ĐÔNG LẠNH
Bảo quản
Nguyên liệu
Cấp đông
Mạ băng
Cân
Rửa 4
Phân cỡ-phân màu
Ngâm phụ gia
Lạng da
Rửa 2
Fillet
Rửa 1
Xử lý sơ bộ
Tiếp nhận nguyên liệu
2.1. Tiếp nhận nguyên liệu:
Mục đích:
Cân và kiểm tra khối lượng nguyên liệu đầu vào.
Xác định trọng lượng, mức độ tươi ươn, màu sắc, giá trị cảm quan của cá theo
đúng yêu cầu đặt ra.
Yêu cầu:
Chỉ tiếp nhận những lô nguyên liệu có khối lượng từ 0,5 kg/con trở lên, còn
sống, không bị trầy xước, tróc vãy, không chứa kháng sinh bị cấm sử dụng hoặc
được sử dụng nhưng phải ngưng trước 4 tuần.
Nguyên liệu trước khi thu mua được bộ phận thu mua kiểm soát các chỉ tiêu
kháng sinh, dư lượng các chất độc hại, giấy cam kết về việc kiểm soát chất
lượng cá trong quá trình nuôi không sử dụng kháng sinh cấm, kháng sinh hạn
chế/ thức ăn được kiểm soát, nguyên liệu được thu mua và vận chuyển về nhà
máy).
Tại khâu tiếp nhận nguyên liệu, QC công đoạn tiếp nhận nguyên liệu kiểm tra
một lần nữa các yêu cầu như: cá sống, giấy kiểm tra các chỉ tiêu kháng sinh cấm
(CAP, AOZ, MG, LMG), đối với thị trường Mỹ phải kiểm đạt chỉ tiêu
(ENRO/CIPRO, Flumequine) đối với lô nguyên liệu đang tiếp nhận, tờ khai
xuất xứ nguyên liệu của nhà cung cấp, kháng sinh hạn chế (ENRO, CIPRO,
Tetracylin, Oxiytetracylin, Clotetracylin), thức ăn được kiểm soát và đã ngưng
sử dụng kháng sinh ít nhất 30 ngày trước khi thu hoạch. Thông báo về dư lượng
thuốc trừ sâu và kim loại nặng ở vùng khai thác nguyên liệu trước khi đưa vào
sản xuất.
Sau đó tiến hành kiểm tra cảm quan trước khi nguyên liệu được tiếp nhận đưa
vào sản xuất tại nhà máy.
Mỗi lô nguyên liệu phải có mã số riêng, mã số này phải được ghi kèm lô hàng
trong quá trình chế biến, ghi trên bao bì để truy xuất lô hàng từ thành phần đến
nguyên liệu. Vệ sinh nhà xưởng, cầu cảng, băng tải trước và sau khi tiếp nhận
nguyên liệu.
Thao tác:
Cá được vớt vào sọt cho vào các thùng nhựa, mỗi thùng khoảng 100kg, phía
dưới đáy thùng có nhiều lỗ để thoát nước. Thao tác nhanh nhẹn, tránh cá lên
khỏi mặt nước quá lâu gây chết trước khi chế biến. Dùng balăng điện kéo lên
băng tải và được băng tải vận chuyển đưa đến bàn cân điện tử. Sau khi cân xong
đổ cá dọc theo các máng ở cửa tiếp nhận để cá đi qua các bồn chứa nguyên liệu
ở trong.
2.2. Bảo quản
Mục đích:
Hạn chế sự hư hỏng gây ra bởi vi sinh vật và enzyme nội tại, chuẩn bị nguyên
liệu cho sản xuất ngày hôm sau.
Thao tác:
Xếp cá và đá xen kẽ nhau, lớp dưới cùng và lớp trên cùng là đá. Khoảng 2 lớp
đá thì rắc một lớp muối mỏng để hạ nhiệt độ.
Yêu cầu:
Giữ cá không bị biến đổi trong quá trình bảo quản, không dập nát.
Hạn chế tối đa sự hư hỏng cá từ vi sinh vật và enzym.
2.3. Xử lý sơ bộ
Mục đích: Đánh vẩy cá, cắt bỏ mang, râu, đuôi cá
Yêu cầu: Nhanh gọn, sạch vẩy và không phạm vào thịt
Thao tác:
Cá được chuyển đến công đoạn cắt hầu qua máng nạp liệu. Sau đó công nhân
khâu cắt hầu sẽ dùng dao chuyên dụng cắt vào phần yết hầu cá, mục đích làm cho cá
chết, loại hết máu trong cơ thể cá và làm cho thịt cá sau fillet được trắng có giá trị cảm
quan cao.
Đánh vẩy:
Bỏ mang râu và đuôi cá:
2.4. Công đoạn rửa 1
Mục đích: Rửa trôi vẩy, mang cá. Loại bỏ tạp chất,vi sinh vật và nhớt bám trên
thân cá tạo điều kiện cho các công đoạn sau được sạch sẽ và thuận lợi.
Thao tác: Từng con cá sau khi được đánh vẩy được rửa dưới vòi nước chảy liên
tục và ngâm nước sạch có pha chlorine nồng độ 30-50ppm.
Yêu cầu:
Nước rửa phải là nước sạch
Mỗi bồn rửa không quá 1500Kg
Công đoạn rửa phải nhanh gọn.
Thay nước ngâm có pha chlorine sau mỗi 60 phút
Nhiệt độ (T0) nước rửa từ 20-25 0C
Thời gian ngâm 20-25 phút
Trong quá trình rửa không được đổ cá quá đầy tránh hiện tượng cá vùng vẩy vớt
ra ngoài gây nhiễm bẩn.
Sạch vẩy, tạp chất, vi sinh.
QC thường xuyên giám sát công nhân trong việc tiếp nhận và rửa nguyên liệu.
Cá được rửa bằng máy rửa tự động.
2.5. Công đoạn fillet
Mục đích:
Tách phần thịt ra khỏi xương cá, loại bỏ xương, vây, đầu. Tạo giá trị cảm quan
cho miếng cá.
Thao tác:
Đặt cá lên thớt, đầu hướng về phía bên phải, lưng đối diện với người fillet. Dùng
dao chuyên dùng cho người fillet, tay phải cầm dao, tay trái đề dọc thân cá.
Động tác 1: tay phải cầm dao cắt một đường phía dưới vây bơi của cá, tay trái đè
lên thân cá cách lưỡi dao 5-7cm, ấn mạnh lưỡi dao phía dưới xương cá, sau đó nghiêng
lưỡi dao sang phải, tạo với thân một góc 450 sát với xương sống cá.
Động tác 2: nghiêng lưỡi dao lên để cắt dọc theo xương sườn của cá, dằn mạnh
tay và cắt suốt từ bụng đến đuôi cá.
Động tác 3: lật phần cá còn lại để lưng cá đối diện với người đang thao tác fillet,
cắt phía dưới vây bơi, nghiêng dao và cắt từ đường sống lưng dọc theo vây lưng đến
đuôi. Trở lại lần nữa để cắt hết thịt còn sót lại, và đưa một đường khác từ từ bụng đến
đuôi.
Yêu cầu:
Miếng cá sau khi fillet không bị bể nội tạng, rách vụn, sót xương, bề mặt phải
nhẵn, phẳng. Thao tác fillet sao cho hạn chế tối đa thịt còn sót lại trên xương.
Dao, thớt, rổ trước khi fillet phải đc cho vào rổ đặt dưới vòi nước phun sương để
làm giảm lượng máu bám trên miếng cá và hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
Phụ phẩm phải nhanh chống chuyển ra ngoài phòng chứa phụ phẩm, tránh gây ứ
đọng trong khu vực fillet. Thùng chứa phụ phẩm khi được 2/3 phải kéo ra ngoài.
2.6. Rửa 2
T0 nước rửa: ≤ 100C
Thời gian (T) rửa: < 10 phút.
Mục đích:
Loại bỏ sạch máu trên bề mặt miếng cá và chất bẩn lẫn từ nội tạng trong quá trình
phi lê.
Loại bớt vi sinh vật trên miếng phi lê.
Làm trắng cơ thịt cá và tăng giá trị cảm quan của miếng cá.
Thao tác:
Các miếng phi lê được đưa qua các bồn để rửa sạch máu.
Tỉ lệ nước:cá là 3:1.
Dùng tay đảo liên tục để rửa sạch máu còn dính lại trên miếng phi lê.
Yêu cầu:
Tránh làm nát cá.
Rửa bằng nước sạch, nhiệt độ thường.
Sạch máu, nhớt, tạp chất, vi sinh vật bám trên miếng cá phi lê, khoảng 40-50kg cá
thay nước 1 lần.
2.7. Lạng da
Mục đích:nhằm loại bỏ phần da cá.
Phương pháp:
Thủ công: đặt lưỡi dao song song với mặt bàn, cán dao nằm bên ngoài. Đưa dao
vào và cắt xuống chạm tới da cá, tay trái đè lên miếng cá, lách dao lên để kiểm tra độ
dày của phần da bị cắt đã đạt chưa. Dùng ngón của bàn tay trái đè lên phần da đã bị
lóc, tay phải cắt và dựa theo chiều ngang, nếu cắt từ đầu xuống đến nửa miếng cá thì
phần còn lại của đuôi sẽ nhẹ hơn.
Máy lạng da:
Chú thích:
1.Lưỡi dao lạng
2.Trục nhám
3.Thân thiết bị
4.Giá đỡ để cá chưa lạng
5.Giá đỡ để cá đã lạng da
Cấu tạo: Gồm 2 bộ phận chính:
Trục cuốn: gồm có 2 trục cuốn có kích thước khác nhau và vật liệu chế tạo cũng
khác nhau. Trục chính được làm bằng Inox, trục có các gân cưa nhỏ nằm dọc theo thân
trục, trục làm bằng nhựa quay theo chiều kim đồng hồ có nhiệm vụ kéo miếng fillet
chạy vào bộ phận máy, trục còn lại là trục phụ có các gân cưa nhỏ nằm dọc theo thân
trục, trục làm bằng nhựa qay theo chiều kim đồng hồ có nhiệm vụ kéo và tách riêng
biệt giữa miếng fillet và miếng da cá.
Lưỡi dao: vật liệu chế tạo là Inox là loại thép hông rỉ, có độ bền của lưỡi dao và
bén rất lâu. Thường khoảng 20 tấn cá sẽ mài dao một lần.
Nguyên lý hoạt động và vận hành:
Miếng cá đã fillel với trọng lượng xác định sẽ chạy từ phía sau thân máy lại gần trục
chính có nhiệm vụ tách biệt miếng cá và da cá nhờ vào sự quay ngược chiều của hai
trục chính và trục phụ khi miếng cá fillet tiếp cận với lưỡi dao sẽ cắt và loại bỏ phần da
cá ra. Miếng cá tiến về phía trước phần thịt cá nằm ở phía trên thân máy và được cho
vào sọt đựng bán thành phẩm riêng còn miếng da cá đã được trục phụ quay theo chiều
ngược lại kéo miếng da nằm phía dưới thân máy và rớt xuống rổ đựng da ở dưới.
Thông số kỹ thuật:
Lạng da mỏng và có thể tùy chỉnh độ sâu lạng da.
Vận tốc lạng da: 40 (m/phút).
Ưu điểm:
Nâng cao tốc độ sản xuất, lạng da nhanh nên có thể làm việc bằng năng suất của
10 công nhân fillet mới đủ nguyên liệu cho một máy lạng da.
Nhược điểm:
Giá thành đầu tư mua máy ban đầu khá cao.Tốc độ máy làm việc nhanh nên có
thể gây nguy hiểm cho công nhân đang đứng máy nếu không cẩn thận trong khi làm
việc hoặc làm việc không lành nghề.
2.8. Vanh cá
Mục đích:
Loại bỏ mỡ, phần cơ thịt đỏ, đồng thời chỉnh sửa miếng fillet đẹp tạo vẻ cảm
quan cho sản phẩm và kéo dài thời gian bảo quản.
Dụng cụ: Dao định hình, rổ đựng bán thành phẩm, thớt.
Thao tác thực hiện:
Miếng fillet được đặt úp trên thớt, phần cơ thịt đỏ tiếp xúc với da ngửa lên trên,
người công nhân tay thuận cầm dao ngiêng 1 góc 30o lạng phần cơ thịt đỏ trên bề mặt
miếng fillet, dùng gót dao cạo sạch đường thịt đỏ chạy dọc theo xương sống.
Nhúng miếng fille vào thau chứa nước đá để mỡ trên miếng fillet đóng cứng lại,
tiếp theo dùng dao lạng bỏ những phần mỡ này, trong lúc định hình ngâm cá trong
nước đá có pha chlorine 20ppm, to ≤ 15oC tránh sự ươn thối của cá. Bán thành phẩm
được chuyển đến bàn kiểm để kiểm tra lại mỡ, xương sót lại.
Yêu cầu:
Lấy hết phần thịt, xương, cơ có màu đỏ và mỡ trên thân cá
Bề mặt miếng fillet phải phẳng, vết cắt sắc nét, miếng fillet không được thủng
rách.
Không phạm phần thịt.
Hình. Quá trình vanh cá
2.9. Soi ký sinh trùng
Kiểm tra ký sinh trùng là công đoạn cần thiết trong quy trình chế biến do trong
bản thân trong miếng cá fillet có thể có nhiễm ký sinh trùng hay cá bị bệnh lẫn trong
sản phẩm mà không qua bàn soi khó mà nhận ra được là mối nguy đáng kể đối với sự
an toàn thực phẩm.
Mục đích:
Kiểm tra và phát hiện kí sinh trùng tồn tại trong miếng cá nhằm loại bỏ chúng để
đảm bảo an toàn thực phẩm
Thao tác:
Đặt miếng cá lên bàn soi kiểm tra sự hiện diện của kí sinh trùng, dưới ánh sang
của đèn, ánh sang có thể xuyên qua miếng cá giúp ta nhận thấy sự hiện diện của ký
sinh trùng hoặc máu bầm tồn tại trong miếng cá. Nếu phát hiện miếng cá có ký sinh
trùng thì phải tách miếng cá đó loại sang bán phụ phẩm.
Yêu cầu:
Loại bỏ kí sinh trùng có hình dạng đốm trắng bầu dục hoặc là đốm đen hình dạng
không xác định
Ánh sáng đèn có cường độ 540 lux
Công nhân được nghỉ 10 phút sau một giờ kiểm tra
Phải soi cá 2 mặt của cá và thao tác phải nhanh chóng, chính xác
QC kiểm tra ít nhất 30 phút 1 lần. Một lần kiểm tra 10 – 15 kg và nhiệt độ cá
<120C
2.10. Phân màu – phân cỡ sơ bộ
Mục đích:
Đảm bảo sự đồng đều về trọng lượng, kích thước, màu sắc tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình quay tăng trọng.
Thao tác:
Lựa ra những miếng cá còn sót xương, da mỡ, vết màu, vết rách để chỉnh lại cho
đạt tiêu chuẩn
Phân màu sơ bộ cho màu sắc của sản phẩm đồng đều. Phân ra làm 4 loại màu:
Loại Màu1 Trắng + Trắng đẹp2 Hồng nhạt3 Hồng đậm + Vàng chanh
Phân cỡ sơ bộ thành 2 loại lớn, nhỏ theo yêu cầu của khách hàng.
2.11. Công đoạn rửa 3
Mục đích:
Loại bỏ vụn cá và vi sinh vật bám trên bề mặt miếng fillet.
Làm sạch miếng fillet trước khi xử lí quay tăng trọng.
Cân để biết khối lượng cá mà pha dung dịch thuốc quay trân trọng cho phù hợp
Thao tác:
Công nhân nhúng lần lượt mỗi rỗ đựng không quá 5 kg qua 3 bồn nước 100 lít.
Yêu cầu:
Khoảng 200kg thì tiến hành thay nước một lần.
Nhiệt dộ nước rửa ≤8˚C
Qúa trình thay nước hợp lí.
2.12. Công đoan quay phụ gia
Mục đích:
Tăng giá tị cảm quan cho miếng fillet, màu sắc miếng cá tươi sang, bong dẹp
hơn.
Tăng trọng lương miếng fillet, giảm định mức tiêu hao nguyen liệu, tăng giá
thành sản phẩm.
Tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn phân cỡ, bắt màu,phân loại cá.
Thao tác:
Chuẩn bị dụng cụ thuốc gồm:
2%MP Seaphos VI (12 kg)
15% muối NaCl (6 kg)
Hòa tan tất cả vào 600 lít nước, vừa pha vừa cho đá vào để hạ thấp nhiệt độ dug
dich.
Cho dung dich vào máy, sau đó cho cá vào theo tỉ lệ 1:4. Mỗi lần cho vào máy
300-500 kg. thời gian quay từ 6-12 phút.
Yêu cầu:
Số vòng quay: 5-8 vòng/phút
Nhiệt độ dung dịch thuốc từ 60C ÷80C.
Tỉ lệ tăng trọng từ 8-125.
Nồng độ dung dịch thuốc xử lí phải phù hợp với từng loại cá, cỡ cá và theo yêu
cầu khách hàng.
Cá sau khi xử lí phải có màu đẹp, bong và khả năng giữ nước tốt.
Các hóa chất được sử dụng phải đúng theo tiêu chuẩn của bộ thủy sản.
2.13. Công đoạn phân màu - phân cỡ
Mục đích:
Tạo sự đồng đều về kích cỡ và màu sắc của miếng cá
Tạo điều kiện cho công đoạn sau được thuận lợi hơn
Thao tác:
Phân cỡ: tùy theo yêu cầu của khách hàng và tùy theo loại cá mà cá được phân
làm các cỡ khác nhau. Việc phân cỡ được thực hiện bằng máy,cá đăt lên máy phân cỡ
phân thánh các size khác nhau theo yêu cầu khách hàng. Gồm có các cỡ Oz (1Oz =
28,35 g)
Khối lượng (g)Size (Oz) Trắng và trắng đục Hồng nhạt Hồng đậm và vàng
chanh2-3 60-100 60-100 60-1003-4 100-120 100-120 100-1204-5 120-150 120-150 120-1505-6 150-180 150-180 150-1806-7 180-210 180-210 180-2107-8 210-240 210-240 210-2408-9 240-270 240-270 240-2709-10 270-300 270-300 270-30010-11 300-330 300-33011-12 330-360 330-360 300-36012-UP 360-UP 360-UP 360-UP
Phân màu: Phân lại những màu mà trong quá trình phân màu sơ bộ còn sót. Do
trong quá trình chế biến bản than cơ thịt cá đã có màu khác nhau nên ta phải phân ra
thành từng loain riêng biệt và theo yêu cầu của khách hàng. Cá sau khi ngâm quay thì
màu sắc được thể hiện rõ ràng hơn nên việc phân màu thuận lợi hơn. Có 4 loại màu cơ
bản: trắng, hồng, hồng đậm, vàng chanh.
Yêu cầu
Phải thường xuyên hiệu chỉnh cân để đảm bảo chính xác của sản phẩm
Thao tác nhanh gọn, tránh để miếng fillet nằm lâu trên bàn
Phân cỡ, loại theo tiêu chuẩn ngành và theo yêu cầu của khách hàng
Cá được bắt màu đúng, tuyệt đối không được lẫn lộn màu sắc, sai cỡ không được
vượt giới hạn 2%
2.14. Công đoạn cân – rửa 4
Mục đích:
Cân để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, xác định trọng lượng tịnh đồng thời là
cơ sở để xác định năng suất của công nhân
Rửa để tăng giá trị cảm quan cho miếng fillet, loại bỏ vụn cá và vi sinh vật bám
trên bề mặt miếng fillet
Thao tác:
Cá sau khi phân cỡ, phân loại xong thì chuyển sang công đoạn cân
Trọng lượng cá cân cho mỗi đơn vị sản phẩm là khác nhau tùy theo yêu cầu
khách hàng.
Sau khi cân xong lần lượt cho từng rổ cá bán thành phẩm rửa qua nước sạch,
lạnh. Nhiệt độ nước rửa từ 6-80C. Thời gian rửa 15-20 giây. Cho từng rổ cá vào bồn
rửa và dung tay khuấy đều, gạt bỏ lớp mỡ và bọt trên bề mặt ra. Lấy ra để ráo 3-5 phút
rồi chuyển sang công đoạn khác
Yêu cầu:
Cân phải được hiệu chỉnh thường xuyên để đảm bảo độ chính xác
Đảm bảo trọng lượng tịnh trên mỗi đơn vị sản phẩm
Rửa bằng nước sạch, nhiệt độ nước rửa phải được kiểm tra thường xuyên
Tần suất thay nước đúng quy định, 200kg thay nước một lần
2.15. Công đoạn chờ đông
Mục đích:
Hạ thấp nhiệt độ sản phẩm, rút ngắn thời gian cấp đông.
Ổn định chất lượng sản phẩm, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
Thao tác:
Sau khi rửa cho vào bao PE (55*57 cm), mỗi bao 5 kg cho vào bồn.
Mỗi lớp cá cho một lớp đá. Mỗi bồn khoảng 450-500kg gồm 5 lớp cá và 6 lớp đá.
Sau mỗi lớp đá dày 5 cm cho khoảng 500g muối xay lên mặt để hạ thấp điểm
đóng băng của nước giúp hạ thấp nhiệt độ bán thành phẩm.
Yêu cầu:
Thời gian chờ đông không quá 4h.
Nhiệt độ kho chờ đông từ 1÷4oC.
Kho chờ đông phải được vệ sinh sạch sẽ và kiểm tra nhiệt độ thường xuyên.
2.16. Công đoạn cấp đông
Mục đích:
Ở nhiệt độ thấp (-180C) nước trong sản phẩm gần như kết tinh hoàn toàn, enzym
bị vô hoạt, và sinh vật hầu như không thể phát triển, kéo dài thời gian bảo quản sản
phẩm.
Tạo hình dạng cố định cho sản phẩm và tạo điều kiện thuận lợi cho bao gói, bảo
quản sản phẩm.
Thao tác:
Trước khi vận hành tủ phải tiến hành làm vệ sinh băng chuyền và để ráo nước.
Sau đó đóng cửa tủ và vận hành cho tủ chạy ở chế độ không tải đến khi nhiệt độ tủ ≤ -
330C. Điều chỉnh sao cho tốc độ băng chuyền phù hợp với nhiệt độ trung tâm của sản
phẩm là -180C. Công nhân đứng 2 bên băng chuyền đặt từng miếng cá lên băng tải và
định hình miếng cá ngay ngắn, các miếng cá không được dính liền nhau, không được
cách quá xa nhau. Sau mỗi loại cá, phải đặt size lên băng chuyền để biết kích thước cỡ
của cá.
Yêu cầu:
Nhiệt độ tủ cấp đông ≤ -330C
Nhiệt độ tâm sản phẩm là -180C
Thời gian cấp đông 20 ÷ 30 phút tùy theo cỡ cá.
Công nhân làm việc theo công đoạn này phải mặc đày đủ đồ bảo hộ lao động và
vệ sinh sạch sẽ.
Thiết bị cấp đông:
Tủ đông gió:
2.17. Công đoạn mạ băng
Mục đích:
Bảo quản sản phẩm, tăng giá trị cảm quan và hạn chế mất nước.
Giảm tổn hao nhiệt trong quá trình bảo quản, làn tăng trọng lượng của miếng cá.
Hạn chế oxi hóa, giảm thiểu va chạm trong quá trình vận chuyển,bảo quản.
Thao tác:
Cá sau khi tách ra khỏi băng chuyền rơi xuống băng chuyền lưới. Phía trên băng
chuyền lưới là hệ thống vòi phun để mạ băng ngay sản phẩm khi rơi khởi băng chuyền.
với hệ thống vòi phun này thì sản phẩm được mạ băng đồng đều và hợp vệ sinh hơn.
Yêu cầu:
Nước mạ băng phải là nước lạnh, sạch.
Nhiệt độ nước mạ băng là từ 0 ÷ 30C.
Tỉ lệ lớp mạ băng so với trọng lượng sản lượng thong thường là 5% có thể cao
hơn tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Bán thành phẩm sau khi mạ băng tránh ứ đọng quá lâu gây ra hiện tượng tan băng
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
2.18. Công đoạn bao gói – hút chân không
Bao gói
Mục đích:
Cách ly sản phẩm với môi trường bên ngoài, tránh sự lây nhiễm giúp quá trình
vận chuyển dễ dàng.
Tăng giá trị sử dụng, thu hút khách hàng và quảng bá sản phẩm.
Thuận lợi cho quá trình đóng thùng.
Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm và bảo vệ sản phẩm tránh tiếp xúc với môi
trường bên ngoài.
Thao tác:
Sản phẩm sau khi mạ băng xong cho vào túi PE (PA nếu hút chân không) đưa
qua máy hút chân không và hàn kín miệng bao lại. trọng lượng mỗi túi tùy theo yêu
cầu của khách hàng (thường la 1kg hoặc 1.5kg tùy theo yêu cầu khách hàng). Tùy theo
loại hàng có thể không hút chân không, chỉ hàn miệng bao lại và đóng thùng.
Yêu cầu:
Thao tác nhanh, nhẹ nhàng, tránh làm hỏng cá.
Bao gói đúng loại, đúng cỡ, đúng qui định riêng của mổi khách hàng.
Bao bì phải sạch, mới, nguyên vẹn, không dung bao bì bị thủng và rách.
Các mối hàng phải kín, nếu bị hở hoặc rách phải loại bỏ túi PE và thay túi khách.
Bao bì phải ghi rỏ địa chỉ công ty, tên sản phẩm, cỡ, trọng lượng, ngày sản xuất,
hạn sử dụng, điều kiện bảo quản, mã số lô hàng…
2.19. Công đoạn đóng thùng
Mục đích:
Bảo vệ và thông tin về sản phẩm bên trong.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản, vận chuyển, phân phối và lưu kho.
Tạo vẻ mỹ quan, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu khách hàng.
Thao tác:
Xếp các gói cùng cỡ, cùng loại đã qua máy dò kim loại vào thung carton. Cứ 10
túi đóng thành một thùng, dùng băng keo dán kín miệng thùng. Đặt thùng lên máy
niềng, niềng 4 dây quanh thùng (gồm 2 day dọc và dây ngang).
Các dây niềng không được quá chặt hoặc quá lỏng sẽ ảnh hưởng đến bao bì và
sản phẩm bên trong.
Nếu chưa đóng hàng ngay hoặc chưa có bao bì thì phải cho vào bao bì tạm rồi
chuyển vào trong kho.
Đóng thùng được 10 kiện hàng thi phải tiếnhanh bảo quản trong kho lạnh.
Yêu cầu:
Công nhân phải thực hiện vệ sinh cá nhân, mang đầy đủ bảo hộ lao động.
Tất cả thiết bị nhà xưởng và thùng carton phải được vệ sinh sach sẽ.
Trên thùng phải ghi đầy đủ các thông tin về địa chỉ công ty, tên sản phẩm, cỡ,
trọng lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, điều kiện bảo quản, mã số lô hàng, mã số EU,
hướng dẫn sử dụng.
Sản phẩm sau khi đóng thùng phải được đưa vào kho bảo quản ngay,không được
để ngoài kho quá 15 phút.
2.20. Công đoạn bảo quản
Mục đích:
Duy trì nhiệt độ sản phẩm ở mức độ thấp, ở nhiệt độ này không có sự nóng chảy
hoặc kết tinh của nước đá trong sản phẩm.
Enzym bị vô họa, vi sinh vật trong sản phẩm không còn có khả năng phát triển,
kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Sản phẩm chứa trong kho bảo quản tránh được sừ phá hoại của côn trùng, ngăn
ngừa sự lây nhiễm của vi sinh vậy từ môi trường bên ngoài.
Thao tác:
Sau khi đóng thùng chuyển hàng đến cửa kho càng sớm,càng tốt. đặc thùng hàng
lên băng chuyền chuyền các thung hàng vao trong kho đến xe vận chuyển bên trong.
Công nhân điều khiển xe điện sắp xếp theo hàng hóa theo yêu cầu kỹ thuật đề ra. Các
thùng hàng đươc xếp theo từng cụm riêng biệt tránh nhiễm chéo.
Yêu cầu:
Hàng xếp trong kho sao cho tiết kiệm diện tích nhất nhưng phải đăm bao nhiệt độ
bảo quản đông của tâm sản phẩm.
Tuyệt đối không được đưa hàng chưa cấp đông vào trong kho .
Cần tạo lối đi thong thoáng, đảm bảo không khí lạnh lưu thông đều trong kho bảo
quản.
Các kiện hàng được chất lên pallet cách nền khoảng 15 cm, cách tường 40 cm,
cách trần 80 cm.
Hàng được chất theo từng chủng loại riêng biệt va đai kiện chắc chắn.
Hàng nhập trong kho phải ghi đầy đủ các kí hiệu thong tin về sản phẩm theo yêu
cầu.
Nhiệt độ kho bảo quản ≤-180C.
Hàng vào nước ưu tiên xuất trước.
Ra vào kho phải thương xuyên đóng cửa, chỉ những người có trách nhiệm mới
được ra vào kho, số người trong kho không đuocj ít hơn 2 người và nhiều hơn 4 người.
3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA SẢN PHẨM
Tiêu chuẩn cảm quan:
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắc Trắng tự nhiên đặc trưng cho sản phẩm, không có màu lạ
Mùi Có mùi đặc trưng của sản phẩm và không có mùi lạ
Vị Đặc trưng cho sản phẩm, không có vị lạ
Trạng thái Cơ thịt mịn và săn chắc, có tính đàn hồi, vết cắt nhẵn, không sót xương da, mỡ, phần thịt bụng được xử lý sạch, cho phép tối đa 2 điểm máu hoặc đường gân máu trên thịt
Tạp chất Không cho phép
Tiêu chuẩn hóa học:
Tên tiêu chỉ Mức độ cho phépHàm lượng tổng số nitơ bazơ bay hơi,tính bằng số mg trong 100g sản phẩm, không lớn hơn
25
Hàm lượng Borat, tính bằng mg trong 1kg sản phẩm Không cho phépDư lượng kháng sinh, tính bằng mg trong 1kg sản phẩm Không cho phép
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, tính bằng mg trong 1kg sản phẩm
Không cho phép
Tiêu chuẩn vi sinh:
Tên chỉ tiêu MứcTổng số vi sinh vật hiếu khí, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm, không lớn hơn
1.000.000
Tổng số coliform, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm, không lớn hơn
200
Staphylococcus aureus, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm, không lớn hơn
100
E.coli, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm Không cho phépSalmonella, tính bằng số khuẩn lạc trong 25g sản phẩm Không cho phépVibrio cholera, tính bằng số khuẩn lạc trong 25g sản phẩm
Không cho phép
Tài liệu tham khảo:
[1] GS.TSKH. Trần Đức Ba, Nguyễn Văn Tài. Giáo trình công nghệ lạnh thủy
sản,NXB ĐHQG TPHCM (2009), 396 Trang.
[2] Trần Đức Ba, Nguyễn Tấn Dũng. Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa học
và thực phẩm công nghệ lạnh, NXB ĐHQG TPHCM, 537 Trang.
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
– Tổng Cục thủy sản Viện kinh tế quy hoạch thủy sản – 2012
Phan Nguyễn Trung Hưng – Báo cáo ngành thủy sản – Công ty Cổ phần Chứng khoán
FPT