12
Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu 2012 Thực hành nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Mô hình phòng tư vấn Mặt Trời Bé Thơ và chiến dịch truyền thông đại chúng

Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

2012

• Thực hành nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ • Mô hình phòng tư vấn Mặt Trời Bé Thơ và chiến dịch truyền thông đại chúng

Page 2: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

Alive & Thrive (A&T) là một dự án do Quỹ Bill & Melinda Gates Foundation tài trợ nhằm góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong của trẻ em thông qua cải thiện thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ (NDTN) tại Việt Nam, Bangladesh và Ethiopia trong vòng 6 năm (2009–2014). Ở Việt Nam, A&T đang phối hợp với Bộ Y tế (BYT), Viện dinh dưỡng Quốc gia (VDD), Hội Liên hiệp Phụ nữ, và chính quyền các tỉnh dự án để triển khai các can thiệp nhằm tăng tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM), cải thiện số lượng và chất lượng thức ăn bổ sung, và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi tại Việt Nam.

Tại Việt Nam, Alive&Thrive đã đưa ra sáng kiến về mô hình nhượng quyền xã hội- phòng tư vấn Mặt Trời Bé Thơ nhằm cung cấp dịnh vụ tư vấn NDTN chất lượng cao. Mục đích của các dịch vụ nhượng quyền là tăng cường cung cấp các thông tin đúng về NDTN thông qua tư vấn cá nhân và/hoặc tư vấn nhóm từ 3 tháng cuối của thai kỳ và tiếp tục cho đến khi trẻ được 2 tuổi. Các dịch vụ được cung cấp ở mọi cấp, từ trạm y tế xã (TYT) đến các cơ sở y tế và bệnh viện tuyến quận/huyện và tỉnh. Bên cạnh đó, Alive&Thrive đã triển khai chiến lược truyền thông bao gồm phát các tài liệu cho khách hàng, xây dựng một trang web trực tuyến (www.mattroibetho.vn) và chiến dịch truyền thông đại chúng để khuyến khích NDTN hợp lý và tạo nhu cầu với dịch vụ của phòng tư vấn Mặt Trời Bé Thơ. A&T sử dụng nhiều chiến lược truyền thông khác nhau như những mẩu quảng cáo khuyến khích NCBSM và ăn bổ sung hợp lý phát trên kênh truyền hình trung ương và địa phương, các đoạn phim ngắn và câu chuyện truyền thanh internet, bản tin và câu chuyện truyền thanh trên đài phát thanh và hệ thống loa phát thanh xã, và quảng cáo trên xe buýt.

Năm 2011, Alive&Thive phối hợp với Viện Nghiên cứu Y- Xã hội học (ISMS) tiến hành điều tra tại 11 tỉnh dự án nhằm cung cấp số liệu ban đầu để đánh giá hiệu quả của dịch vụ tư vấn và truyền thông đại chúng về thực hành NDTN. Cuộc điều tra này cũng thu thập thông tin về tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ nhỏ. Báo cáo đưa ra các kết quả chính về kiến thức, niềm tin và thực hành NDTN cho trẻ dưới 24 tháng tuổi tại Cà Mau.

Lời cảm ơn

Bản báo cáo này được viết và trình bày bởi thạc sĩ Sarah C. Keithly, tiến sĩ Nguyễn Trương Nam và cử nhân Trương Thị Vân từ Viện Nghiên cứu Y-Xã hội học (ISMS), và thạc sĩ Nemat Hajeebhoy, tiến sĩ Nguyễn Thanh Tuấn, tiến sĩ Nguyễn Hồng Phương, cử nhân Trần Thị Ngân và thạc sĩ Nathan Vyklicky từ dự án Alive&Thrive. Xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ ISMS và A&T, đối tác của dự án A&T tại địa phương, chính quyền địa phương và cán bộ y tế các cấp. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn các bà mẹ và em nhỏ đã tham gia và làm nên thành công của cuộc điều tra. Chính sự đóng góp về thời gian, thông tin và ước mơ cho một tương lai khỏe mạnh hơn cho trẻ em là linh hồn của dự án này.

Khuyến nghị trích dẫn Alive & Thrive. Báo cáo Điều tra ban đầu tại Cà Mau. Hà Nội, Việt Nam: Alive & Thrive, 2012.

Alive & Thrive Việt Nam Phòng 203-204, tòa nhà E4B, khu Ngoại giao đoàn Trung Tự Số 6 Đặng Văn Ngữ, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: 84-4-35739064/ 65/ 66 Fax: 84-4-35739063 [email protected] www.aliveandthrive.org

Page 3: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

1 Thiết kế nghiên cứu và chọn mẫu. Nghiên cứu cắt ngang tại 11 tỉnh dự án - tại mỗi tỉnh đã chọn ra 2 quận/huyện có triển khai dự án A&T (quận/huyện can thiệp) và 2 quận/huyện không triển khai dự án (quận/huyện đối chứng). Các quận/huyện đối chứng được chọn có chủ đích sao cho tương đồng với các quận/huyện can thiệp về: 1) nhân khẩu học, 2) có ít khả năng bị tác động từ các dự án can thiệp về dinh dưỡng khác ở những khu vực lân cận, và 3) không có các hoạt động đặc biệt nào khuyến khích NCBSM hoàn toàn từ các tổ chức khác. Riêng tại Đà Nẵng và Quảng Bình, chỉ có một quận/huyện đối chứng so với 2 quận/huyện can thiệp được chọn.

Áp dụng phương pháp chọn mẫu cụm 3 giai đoạn để chọn các đối tượng tham gia: Giai đoạn 1) Chọn các xã trong các quận/huyện đã chọn, Giai đoạn 2) chọn các đơn vị mẫu ban đầu bằng phương pháp chọn mẫu tỷ lệ theo dân số (PPS), và Giai đoạn 3) chọn các cặp bà mẹ-trẻ em bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Cỡ mẫu của điều tra này là 10,834 bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi: Hà Nội (n=1,116), Hải Phòng (n=1,073), Quảng Bình (n=927), Quảng Trị (n=925), Đà Nẵng (n=1,013), Quảng Nam (n=1,091), Khánh Hòa (n=917), Đắk Lắk (n=957), Đắk Nông (n=953), Tiền Giang (n=953) và Cà Mau (n=909). Tại Cà Mau, điều tra được thực hiện tại 2 huyện can thiệp (Đầm Dơi và Cái Nước) và hai huyện đối chứng (Phú Tân và Thới Bình).

Thu thập số liệu. Phương pháp thu thập số liệu là phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi. Các điều tra viên

tiến hành cân, đo bà mẹ và trẻ em. Nhóm nghiên cứu viên dự án A&T đã xây dựng bộ câu hỏi điều tra dựa trên khung khái niệm của UNICEF về sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, khung lý thuyết về mô hình nhượng quyền xã hội, và kết quả từ các cuộc điều tra dinh dưỡng do A&T, VDD và các tổ chức khác thực hiện tại Việt Nam. Bộ câu hỏi về yếu tố quyết định đến kiến thức, niềm tin, thực hành về NCBSM và ăn bổ sung (ABS) được xây dựng, thử nghiệm và hoàn chỉnh trước khi điều tra.

Phân tích số liệu. Điều tra này đã sử dụng các chỉ số về nuôi dưỡng trẻ nhỏ (NDTN)1 của Tổ chức y tế thế giới để đánh giá thực hành NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng đầu và trẻ từ 6 đến 23,9 tháng tuổi có khẩu phần đủ bữa và đa dạng. Các thực hành NDTN quan trọng khác như cho trẻ ăn các thức ăn khác ngoài sữa mẹ ngay sau khi sinh (pre-lacteal feeding), cho trẻ ăn sữa bột và nuôi dưỡng trẻ trong thời gian bị ốm được đánh giá bằng các chỉ số do A&T xây dựng. Các yếu tố khác ảnh hưởng tới NDTN được đánh giá gồm có các chỉ số về chăm sóc khi sinh, bổ sung các nguyên tố vi lượng, hiểu biết và niềm tin của bà mẹ về NDTN, khó khăn và hỗ trợ trong NDTN, tình trạng làm việc của bà mẹ và các hỗ trợ cho bà mẹ trong chăm sóc trẻ, thói quen rửa tay, tiếp cận với thông điệp truyền thông về NDTN thông qua truyền thông đại chúng. Chiều cao theo tuổi, cân nặng theo tuổi và cân nặng theo chiều cao của trẻ được so sánh với chuẩn của Tổ chức y tế thế giới2. Phần mềm Stata được sử dụng để phân tích số liệu.

Chỉ số chính Định nghĩa Các chỉ số và khái niệm về nuôi dưỡng trẻ nhỏ (NDTN) Bú sớm sau sinh Tỷ lệ trẻ sơ sinh được cho bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Bú mẹ hoàn toàn là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không

cho ăn, uống bất kỳ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nước trắng, trừ các trường hợp phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc

Bú mẹ là chủ yếu trong 6 tháng đầu Tỷ lệ trẻ bú mẹ là chủ yếu trong 6 tháng đầu. Bú mẹ là chủ yếu có thể bao gồm một số đồ uống, nhưng không phải là sữa ngoài hoặc thức ăn lỏng

Tiếp tục NCBSM đến 1 năm tuổi Tỷ lệ trẻ từ 12-15,9 tháng tuổi tiếp tục được bú mẹ Tiếp tục NCBSM đến 2 năm tuổi Tỷ lệ trẻ từ 20-23,9 tháng tuổi tiếp tục được bú mẹ Trẻ ăn bổ sung/ ăn dặm/ăn sam (ABS) ở 6-8 tháng tuổi

Tỷ lệ trẻ 6-8,9 tháng tuổi được cho ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa mẹ

Khẩu phần đa dạng Tỷ lệ trẻ 6-23,9 tháng tuổi được cho ăn ít nhất 4 nhóm thực phẩm Trẻ ăn đủ bữa Tỷ lệ trẻ 6-23,9 tháng tuổi có số bữa ăn bổ sung bằng hoặc lớn hơn số lần cho ăn tối thiểu theo tuổi

Khẩu phần đủ bữa và đa dạng Tỷ lệ trẻ 6-23,9 tháng tuổi có khẩu phần đủ bữa và đa dạng (không tính sữa mẹ) Trẻ ăn thực phẩm giàu sắt hoặc được bổ sung sắt

Tỷ lệ trẻ 6-23,9 tháng tuổi được cho ăn các thực phẩm giàu sắt hoặc thực phẩm bổ sung sắt được sản xuất dành riêng cho trẻ nhỏ, hoặc được chế biến tại nhà

Trẻ bú mẹ phù hợp theo tuổi Tỷ lệ trẻ 0-23,9 tháng tuổi được bú mẹ phù hợp theo tuổi Trẻ bú bình Tỷ lệ trẻ 0-23,9 tháng tuổi bú bình

Các chỉ số nhân trắc của trẻ SDD thể thấp còi Được xác định khi chiều cao theo tuổi dưới -2SD SDD thể nhẹ cân Được xác định khi cân nặng theo tuổi dưới -2SD SDD thể gầy còm Được xác định khi cân nặng theo chiều cao dưới -2SD

Chỉ số dinh dưỡng của mẹ Thiếu năng lượng trường diễn Tỷ lệ bà mẹ có chỉ số khối cơ thể <18,5 kg/m2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1Tổ chức Y tế Thế giới (2008). Các chỉ số đánh giá thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Phần I: Định nghĩa. Geneva: WHO Press. 2Tổ chức Y tế Thế giới, Đơn vị Dinh dưỡng cho Sức khoẻ và Phát triển. Hệ thống số liệu về sự phát triển của trẻ và suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ. Có tại: www.who.int/nutgrowthdb/en/Tham khảo ngày 30/11/2011.

Page 4: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

2

THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ

Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) Ăn bổ sung (ABS)

Bú mẹ hoàn toàn và bú mẹ là chủ yếu theo tháng tuổi của trẻ Bắt đầu cho uống nước và ăn bổ sung sớm (dưới 6 tháng)

Cho trẻ ăn/uống các thức ăn khác ngoài sữa mẹ

trong 3 ngày đầu sau khi sinh Thực hành nuôi trẻ theo tháng tuổi

Ghi chú: Trong tổng số trẻ (n=909) Kết quả điều tra cho thấy, tại Cà Mau chỉ có 40,6% trẻ được bú sữa mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, và 88,4% bà mẹ cho trẻ ăn/uống các thức ăn khác ngoài sữa mẹ trong 3 ngày đầu sau khi sinh, chủ yếu là nước (79,2%), sữa bột (52,1%), và mật ong (28,1%). Cà Mau là một trong những tỉnh điều tra có tỉ lệ bú mẹ hoàn toàn thấp nhất (6,5%).Tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu thấp. Tỷ lệ bú mẹ là chủ yếu giảm từ 82,1% ở trẻ dưới 1 tháng tuổi xuống còn 28,7% ở trẻ 5 tháng tuổi. Uống nước quá sớm (89,3% trẻ dưới 1 tháng tuổi) là cản trở của bú mẹ hoàn toàn. Trẻ được cho ABS khi 3 tháng tuổi, tỷ lệ này ở trẻ 5 tháng tuổi là 64,4%. Tỷ lệ trẻ tiếp tục bú mẹ đến 1 năm tuổi khá cao (61,4%), nhưng tỷ lệ trẻ tiếp tục bú mẹ đến 2 năm tuổi giảm xuống chỉ còn 13,3%. Trong khi, tỉ lệ trẻ từ 6 đến 23,9 tháng tuổi được ăn đủ bữa và ăn thực phẩm giàu chất sắt cao, tương ứng là 94,6% và 91%. Tuy nhiên, hơn một phần tư trẻ ở độ tuổi này không có khẩu phần ăn đa dạng (26,3%) và gần một nửa không có khẩu phần đủ bữa và đa dạng (46,1%).

40.6

6.5

58.8

61.4

13.3

29.9

0 20 40 60 80 100

Bú sớm sau sinh (n=909)

Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (n=464)

Bú mẹ là chủ yếu trong 6 tháng đầu (n=464)

Tiếp tục NCBSM đến 1 năm tuổi (n=88)

Tiếp tục NCBSM đến 2 năm tuổi (n=83)

Bú mẹ phù hợp theo tuổi (n=909)

%

95.9

73.7

94.6

53.9

91.0

0 20 40 60 80 100

Trẻ ABS ở 6-8 tháng tuổi (n=98)

Khẩu phần đa dạng (n=445)

Trẻ ăn đủ bữa (n=445)

Khẩu phần đủ bữa và đa dạng (n=445)

Ăn thực phẩm giàu sắt/được bổ sung sắt (n=445)

%

7.1 7.8 10.5 6.6 6.1 2.0

82.1 82.4 72.6

67.0 50.0

28.7

0

20

40

60

80

100

<1(n=28)

1-1.9(n=51)

2-2.9(n=95)

3-3.9(n=91)

4-4.9(n=98)

5-5.9(n=101)

%

Tháng tuổi

Bú mẹ hoàn toàn*** Bú mẹ là chủ yếu***

***P<0.001

89.3 88.2 86.3

91.2 92.9

95.1

0.0 0.0 0.0 12.1

40.8

64.4

0

20

40

60

80

100

<1(n=28)

1-1.9(n=51)

2-2.9(n=95)

3-3.9(n=91)

4-4.9(n=98)

5-5.9(n=101)

%

Tháng tuổi

Nước*** Thức ăn bổ sung***

***P<0.001

88.4 79.2

8.5

28.1

52.1

0

20

40

60

80

100

Cho

ăn/u

ống

nhữn

g th

ứ kh

ác

sữa

mẹ

Cho

uống

nướ

c

Cho

uống

nướ

c đư

ờng

Cho

ăn m

ật o

ng

Cho

ăn sữ

a bộ

t

%

0

20

40

60

80

100

0-1.9(n=79)

2-3.9(n=186)

4-5.9(n=199)

6-7.9(n=71)

8-9.9(n=59)

10-11.9(n=61)

%

Tháng tuổi Bú mẹ hoàn toàn Bú mẹ và nước trắng Bú mẹ và nước khác

Bú mẹ và sữa ngoài Bú mẹ và ăn bổ sung Không bú mẹ ***P<0.001

Page 5: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

3

CƠ SỞ Y TẾ VÀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ

Nơi sinh Can thiệp khi sinh

Ghi chú: Trong tổng số bà mẹ (n=909)

Ghi chú: Trong tổng số bà mẹ (n=909)

Mối liên quan giữa nơi sinh với bú sớm sau sinh và không sử dụng sữa bột

Mối liên quan giữa can thiệp sản khoa với bú sớm sau sinh và không sử dụng sữa bột

Ghi chú: Trong tổng số bà mẹ sinh tại cơ sở y tế (n=884) ***P<0.001 Ghi chú: Trong tổng số bà mẹ (n=909), ***P<0.001

Tính sẵn có của sữa bột cho trẻ nhỏ tại các cơ sở y tế Sử dụng sữa bột và tình trạng bú bình

Ghi chú: Trong tổng số bà mẹ sinh tại cơ sở y tế (n=884)

Tại Cà Mau, gần ba phần tư (74,8%) bà mẹ sinh con tại bệnh viện, tỷ lệ cho trẻ bú sớm sau sinh ở những bà mẹ sinh con tại bệnh viện thấp hơn nhiều so với bà mẹ sinh con ở TYT/nhà hộ sinh (35,4% so với 60,6%). Tỷ lệ bà mẹ bị cắt tầng sinh môn và đẻ mổ khá cao (tương ứng là 44,8% và 15,1%), chính điều này làm giảm thực hành NCBSM hợp lý. So với 51,4% bà mẹ đẻ thường, chỉ 42,3% bà mẹ bị cắt tầng sinh môn và 6,6% bà mẹ đẻ mổ cho trẻ bú sớm sau sinh. Cắt tầng sinh môn và đẻ mổ có khả năng làm tăng tỷ lệ cho trẻ ăn sữa bột ngay sau khi sinh. Các bà mẹ có thể mua sữa bột tại hoặc gần các cơ sở y tế ở Cà Mau: 16,4% bà mẹ hoặc người nhà mang sữa bột đến cơ sở y tế khi sinh và 51% mua sữa bột gần các cơ sở y tế.

Bệnh viện, 74.8%

Trạm y tế/nhà hộ

sinh, 22.4%

Tại nhà, 2.8%

Đẻ thường, 40.2%

Cắt tầng sinh môn, 44.8%

Đẻ mổ, 15.1%

35.4 41.4

60.6 70.9

0

20

40

60

80

100

Bú sớm sau sinh*** Không sử dụng sữa bột***

%

Bệnh viện (n=680) Trạm y tế/nhà hộ sinh (n=204)

51.4 61.1

42.3 47.0

6.6 15.0

0

20

40

60

80

100

Bú sớm sau sinh*** Không sử dụng sữa bột***

%

Đẻ thường (n=365) Cắt tầng sinh môn (n=407) Đẻ mổ (n=137)

16.4

51.0

2.7 0

20

40

60

80

100

Mang sữa bột cho trẻ nhỏ tới cơ sở y

tế khi sinh

Mua sữa bột cho trẻ nhỏ tại/gần cơ

sở y tế sau khi sinh

Được nhận sữa bột cho trẻ nhỏ

miễn phí tại cơ sở y tế

%

52.1

29.3 33.0

46.9

0

20

40

60

80

100

Trẻ ăn sữa bột sau khi sinh

(n=909)

Trẻ <6 tháng bú bình (n=464)

Trẻ 6-11.9 tháng bú bình

(n=191)

Trẻ 12-23.9 tháng bú bình

(n=254)

%

Page 6: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

4

BỆNH TẬT VÀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ

Tình trạng ốm/bệnh của trẻ trong 2 tuần qua theo tuổi Bệnh tật theo tình trạng bú mẹ hoàn toàn

Ghi chú: Trong số trẻ <6 tháng tuổi (n=464)

Tần suất cho bú khi trẻ ốm Tần suất cho ăn bổ sung khi trẻ ốm

Ghi chú:Trong số trẻ đang bú mẹ có các triệu chứng (n=217)

Ghi chú: Trong số trẻ đã ABS và có các triệu chứng (n=218)

Điều trị tiêu chảy Bổ sung các vi chất dinh dưỡng và tẩy giun

Ghi chú: Trong số trẻ bị tiêu chảy (n=35)

† Trong số trẻ 6-23,9 tháng (n=428),ⱡTrong số trẻ 12-23,9 tháng (n=245)

Tại Cà Mau, khoảng một phần ba trẻ bị ốm trong 2 tuần trước khi phỏng vấn, trong đó 25,4% trẻ dưới 6 tháng tuổi và dao động từ 38% đến 43% ở trẻ từ 6 đến 23,9 tháng tuổi. Mặc dù bú mẹ hoàn toàn làm giảm nguy cơ bị ốm ở trẻ, nhưng tại Cà Mau mối liên quan giữa tình trạng bú mẹ hoàn toàn và bị ốm ở trẻ không có ý nghĩa thống kê (có thể do mẫu nhỏ; chỉ có 30 bà mẹ có con bị ốm thực hành NCBSM hoàn toàn). Khi bị ốm, hai phần ba trẻ được cho bú như bình thường, khoảng một phần tư trẻ được cho bú ít hơn bình thường hoặc không cho bú. Ngoài ra, nhiều bà mẹ cho biết họ đã giảm tần suất cho trẻ ABS khi trẻ bị ốm với 33,4% bà mẹ cho trẻ ăn ít hơn bình thường một chút, 20,5% cho trẻ ăn ít hơn bình thường nhiều và 8,8% dừng cho trẻ ABS. Trong khi 61,8% trẻ bị tiêu chảy được điều trị bằng dung dịch bù nước và điện giải ORS, chỉ 17,7% trẻ được bổ sung thêm kẽm. Tỷ lệ trẻ ở từ 6 đến 23,9 tháng tuổi được bổ sung Vitamin A khá cao tới 72,4%. Ngược lại, tỷ lệ trẻ trên 6 tháng được tẩy giun và bổ sung sắt, axit folic thấp, tương ứng là 13,5% và 3,1%.

25.4 38.2

42.9 41.2

0

20

40

60

80

100

<6 (n=464) 6-11.9 (n=191) 12-17.9(n=140)

18-23.9(n=114)

%

Trẻ bị ốm trong vòng 2 tuần qua Trung bình

13.3

6.7 3.3 0.0

26.3

13.4 12.9 3.2

0

20

40

60

80

100

Có ít nhất một triệu chứng

Sốt Ho/cảm Tiêu chảy

%

Bú mẹ hoàn toàn Không bú mẹ hoàn toàn

0.5

8.0

17.8

66.7

7.0

0 20 40 60 80 100

Không cho bú

Cho bú ít hơn bình thường nhiều

Cho bú ít hơn bình thường một chút

Cho bú như bình thường

Cho bú nhiều hơn bình thường

%

8.8

20.5

33.4

34.0

3.3

0 20 40 60 80 100

Dừng cho ăn bổ sung

Cho ăn ít hơn bình thường nhiều

Cho ăn ít hơn bình thường một chút

Cho ăn như bình thường

Cho ăn nhiều hơn bình thường

%

61.8

17.7

0

20

40

60

80

100

Uống dung dịch bù nước và điện giải ORS

Uống kẽm

%

72.4

13.5

3.1 0

20

40

60

80

100

Được uống Vitamin A (6 tháng

trước)†

Được tẩy giun (6 tháng trước)ⱡ

Được bổ sung sắt và folic (tuần

trước)†

%

Page 7: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

5

KIẾN THỨC VÀ NIỀM TIN VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ Kiến thức của bà mẹ về NCBSM (n=909)

Niềm tin của bà mẹ về NDTN (n=909)

†Bổ sung ngoài sữa mẹ

Kiến thức của bà mẹ về cho trẻ ăn bổ sung (n=909)

Các kết quả điều tra cho thấy lỗ hổng trong kiến thức và niềm tin của bà mẹ tại Cà Mau về NDTN. Mặc dù 85% bà mẹ biết trong 6 tháng đầu chỉ cho trẻ bú sữa mẹ tốt hơn là cho trẻ bú kết hợp cả sữa mẹ và sữa bột, chỉ có 40,3% bà mẹ cảm thấy cho trẻ bú mẹ hoàn toàn ở độ tuổi này là tốt nhất. Ngoài ra, chỉ có 26,5% đồng ý rằng trẻ sẽ khỏe mạnh nếu được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và chỉ có 28% đồng ý rằng bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu sẽ cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển trí não trẻ. Nhiều bà cho rằng trẻ dưới 6 tháng tuổi nên được cho uống nước, 73,8% tin rằng trẻ ở độ tuổi này sẽ khát nếu không được cho uống nước, chỉ 11,7% bà mẹ biết chỉ nên bắt đầu cho trẻ uống nước khi trẻ từ 6 đến 8,9 tháng tuổi. Phần lớn bà mẹ (61,5%) biết nên bắt đầu cho ABS khi trẻ được 6 đến 8,9 tháng tuổi, một số bà mẹ nghĩ rằng nên cho trẻ ABS sớm hơn (16,4%) hoặc muộn hơn (22,1%). Ngoài ra, bà mẹ tại Cà Mau còn có một số nhầm lẫn khác như: 68,2% bà mẹ tin rằng trẻ sẽ bị tưa lưỡi nếu không uống nước tráng miệng sau khi bú mẹ, 55,3% tin rằng bà mẹ có bầu vú nhỏ thì khó có đủ sữa để nuôi con, có tới 94,4% tin rằng sữa mẹ sẽ không còn tốt nếu được vắt và bảo quản trong tủ lạnh đến 3 ngày và 59,7% tin rằng bà mẹ có con 4 tháng tuổi phải ăn sữa bột khi bà mẹ đi làm trở lại.

22.8

62.7

11.7

40.3

85.0

31.5

43.0

18.8

5.6

53.7

65.0

0 20 40 60 80 100

Nên cho trẻ tiếp tục bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi

Nên bắt đầu cho ăn các thức ăn lỏng khác ngoài sữa mẹ khi trẻ từ

6-8.9 tháng†

Nên bắt đầu cho uống nước khi trẻ từ 6-8.9 tháng†

Trẻ dưới 6 tháng tuổi chỉ bú sữa mẹ là tốt

Trẻ dưới 6 tháng tuổi chỉ bú sữa mẹ tốt hơn là cho kết hợp sữa mẹ

và sữa bột

Cho trẻ bú hết một bên vú rồi mới chuyển sang bên kia

Cho trẻ bú đúng tư thế

Phải làm gì nếu trẻ không được bú đủ sữa mẹ

Trẻ sơ sinh cần 5-7 ml sữa mỗi bữa trong ngày đầu tiên sau sinh

Nên cho trẻ bú sữa non

Nên cho trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau sinh

%

% bà mẹ biết:

5.6

40.3

77.9

91.6

74.1

81.9

74.3

90.9

31.8

44.7

28.0

26.2

26.5

0 20 40 60 80 100

Sữa mẹ vẫn tốt nếu được vắt và bảo quản trong tủ lạnh trong

vòng 3 ngày

Bà mẹ có con 4 tháng tuổi trở lại làm việc không cần cho trẻ ăn

thêm sữa bột

Cho trẻ ăn nội tạng động vật bắt đầu từ 6-8.9 tháng tuổi sẽ tốt

cho sức khỏe của trẻ

Bổ sung sắt vào các bữa ăn hàng ngày khi trẻ đủ 6 tháng tuổi sẽ tăng cường sức khỏe của trẻ

Tiếp tục cho trẻ ăn uống bình thường khi trẻ ốm thì sẽ nhanh

khỏi ốm hơn

Khi trẻ ốm vẫn nên cho trẻ bú mẹ

Tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 2 năm tuổi thì trẻ sẽ khoẻ mạnh

Đợi đến khi trẻ đủ 6 tháng tuổi mới cho ABS thì sẽ tốt cho sức

khỏe của trẻ

Không cho trẻ uống nước tráng miệng sau khi bú thì trẻ cũng sẽ

không bị tưa lưỡi

Bà mẹ có bầu vú nhỏ vẫn có đủ sữa để nuôi con

NCBSMHT trong 6 tháng đầu cung cấp các dưỡng chất cần

thiết cho sự phát triển trí não trẻ

Trẻ dưới 6 tháng tuổi dù không được uống nước cũng sẽ không

bị khát

Trẻ sẽ khỏe mạnh nếu được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu

%

% bà mẹ đồng ý với các nhận định:

16.4

61.5

22.1

0

20

40

60

80

Sớm (<6 tháng) Đúng lúc (6-8.9 tháng) Muộn (≥9 tháng)

%

Page 8: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

6

CÁC KHÓ KHĂN VÀ HỖ TRỢ

Khó khăn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ Hỗ trợ về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

†Trong tổng số bà mẹ (n=909), ⱡ Trong số các bà mẹ cho ABS (n=555)

†Trong tổng số bà mẹ (n=909), ‡Trong tổng số bà mẹ gặp khó khăn về NCBSM (n=126), ‡Trong số các bà mẹ gặp khó khăn về cho trẻ ABS (n=162)

Các khó khăn thường gặp khi nuôi con bằng sữa mẹ Những nguồn trợ giúp chủ yếu

Ghi chú: Trong số bà mẹ gặp khó khăn khi cho trẻ bú (n=126)

† Trong số bà mẹ được hướng dẫn cách cho trẻ bú (n=557), ⱡ Trong số bà mẹ tìm kiếm trợ giúp về NCBSM (n=49), ‡Trong số bà mẹ tìm kiếm trợ giúp về cho trẻ ABS(n=57)

Các khó khăn thường gặp khi cho trẻ ăn bổ sung

Ghi chú: Trong số các bà mẹ gặp khó khăn khi cho trẻ ABS (n=162) †Trong báo cáo này chúng tôi trình khó khăn của tất cả bà mẹ, tuy nhiên chúng tôi vẫn khuyến cáo trẻ dưới 6 tháng tuổi nên bú mẹ hoàn toàn.

Tại Cà Mau, 14% bà mẹ gặp khó khăn về NCBSM và 29,2% gặp khó khăn về cho ABS. Trong đó, các khó khăn về NCBSM thường gặp đó là bà mẹ không có đủ sữa (32,5%), 27,8% gặp các vấn đề về vú (ví dụ như đau, nhiễm trùng hoặc tắc tia sữa). Ngoài ra, còn một số khó khăn khác về NCBSM như trẻ ngậm bắt núm vú không tốt hay trẻ gặp các vấn đề với vú mẹ (ví dụ trớ, nghẹn), trẻ ốm và trẻ không chịu ăn. Trong số các bà mẹ gặp khó khăn về ABS, 51,6% trẻ không ăn hoặc nhè ra và 37,9% trẻ ăn không ngon miệng. Các bà mẹ có con nhỏ tuổi gặp nhiều khó khăn hơn các bà mẹ có con ở độ tuổi lớn hơn do trẻ hay ốm (25,9% so với 10,5%). Khi gặp những khó khăn này chỉ 38,9% bà mẹ tìm kiếm hỗ trợ về NCBSM và 35,2% tìm kiếm hỗ trợ về cho ABS, thường từ mẹ đẻ/mẹ chồng, ngoài ra còn các nguồn hỗ trợ khác như cán bộ y tế và thành viên khác trong gia đình.

15.8 23.3

10.1

30.5

13.5

31.0

0

20

40

60

80

Gặp khó khăn khi NCBSM† Gặp khó khăn về cho trẻ ABS ⱡ

%

<6 tháng (n=464) 6-11.9 tháng (n=191) 12-23.9 tháng (n=254)

61.8

38.9 35.2

0

20

40

60

80

Được hướng dẫn cách cho trẻ bú †

Đã tm kiếm hỗ trợ về NCBSM ⱡ

Đã tm kiếm hỗ trợ về cho trẻ ABS ‡

%

24.7

12.3

32.9

12.3 5.5 5.5

32.1

18.9

32.1

5.7 7.6

0

20

40

60

80

Các

vấn

đề v

ề vú

Trẻ

ngậm

bắt

m v

ú kh

ông

tốt

Khôn

g đủ

sữa

mẹ

Trẻ

gặp

các

vấn

đề v

ề bú

mẹ

Trẻ

ốm

Trẻ

bỏ/lư

ời b

ú

%

<6 tháng (n=73) 6-23.9 tháng (n=53) 55.1

0.0

13.3

0.9

27.1

30.3

61.2

18.4

18.4

10.2

6.1

20.4

61.4

15.8

8.8

12.3

3.5

17.5

0 20 40 60 80

Mẹ đẻ/ mẹ chồng

Chồng

Thành viên khác trong gia đình

Hàng xóm/Bạn bè

Nữ hộ sinh/Y tá

Bác sỹ

%

Hướng dẫn bà mẹ cách cho bú † Hỗ trợ về NCBSM ⱡ

Hỗ trợ về cho ăn bổ sung ‡

22.2

48.2

25.9

7.4 0.0

41.0 52.2

10.5 4.4 6.7

0

20

40

60

80

Trẻ

ăn k

hông

ng

on m

iệng

Trẻ

khôn

g ăn

/ nh

è ra

Trẻ

ốm*

Mẹ

khôn

g bi

ết

cách

cho

ăn

Trẻ

gặp

các

vấn

đề v

ề ăn

%

<6 tháng (n=27)† 6-23.9 tháng (n=135)

*P<0.05

Page 9: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

7

CÁC HÀNH VI KHÁC CỦA BÀ MẸ

Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ (n=909) Bổ sung viên sắt trước và trong khi mang thai (n=909)

Làm việc xa nhà (n=909) Hỗ trợ chăm sóc trẻ (n=909)

Thời gian nghỉ việc sau sinh Thói quen rửa tay (n=909)

Ghi chú: Trong số bà mẹ làm việc xa nhà (n=46)

Có tới 21,5% bà mẹ ở Cà Mau bị thiếu năng lượng trường diễn và 4,3% thấp hơn 145 cm. Trong khi, 57,2% bà mẹ bổ sung viên sắt vào 3 tháng đầu thời kỳ mang thai, 28,1% bổ sung vào 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối và 14,4% không bổ sung. Tỷ lệ bà mẹ làm việc bên ngoài nhà thấp, tuy nhiên con số này chưa được đánh giá đúng vì nhiều bà mẹ, đặc biệt là những bà mẹ làm nông nghiệp thường làm gần hoặc tại nhà nhưng họ không coi đó là làm việc bên ngoài nhà. Có tới 39,1% bà mẹ đi làm trở lại sau khi sinh 4 tháng và 32,6% sau khi sinh 6 tháng. Hầu hết các bà mẹ đều có người trợ giúp chăm sóc trẻ, thường là mẹ đẻ hoặc mẹ chồng họ (50,7%) và chồng (34,5%). Từ kết quả này cho thấy, cần truyền thông về NDTN cho cả bà mẹ và thành viên trong gia đình họ. Thói quen rửa tay có thể giúp tăng cường sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng của trẻ, nhưng tỷ lệ các bà mẹ rửa tay với xà phòng và nước vào các thời điểm quan trọng khá thấp - trước khi nấu ăn (25,6%), lau rửa cho trẻ sau khi đi ngoài (24,5%) và sau khi đi vệ sinh (40,4%).

21.5

4.3

0

20

40

60

80

100

Thiếu năng lượng trường diễn (BMI<18.5 kg/m2)

Chiều cao <145 cm

%

0.5

57.2

24.0

4.1 14.4

0

20

40

60

80

100

Trước khi mang thai

3 tháng đầu thai

kỳ

3 tháng giữa thai

kỳ

3 tháng cuối thai

kỳ

Không bổ sung

%

1.6 5.2 9.7

0.0 1.6 6.1

0

20

40

60

80

100

<4 (n=265) 4-5.9 (n=199) ≥6 (n=445)

%

Tháng tuổi

Phi nông nghiệp (n=640) Nông nghiệp (n=269)

0.6

7.5

50.7

34.5

28.2

0 20 40 60 80 100

Người trông trẻ/người giúp việc

Họ hàng

Mẹ đẻ/Mẹ chồng

Chồng

Không có ai

%

0.0 4.4 6.5 8.7

39.1

8.7

32.6

0

20

40

60

80

100

<1 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 ≥6

%

Tháng

68.4 53.7

26.8

71.3

25.6 40.4

60.6

24.5

5.9 5.9 12.5 4.2

0

20

40

60

80

100

Trước khi nấu ăn

Sau khi đi vệ sinh

Trước khi cho trẻ ăn

Lau rửa cho trẻ sau khi đi ngoài

%

Chỉ rửa tay với nước Rửa tay với nước và xà phòng/dung dịch rửa tay Không rửa tay

Page 10: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

8

TIẾP CẬN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

Tần suất xem ti vi (n=909)

Phương tiện truyền thông đại chúng - nguồn thông tin về NDTN (n=909)

Tiếp cận các quảng cáo về NCBSM và sữa bột Tần suất tiếp cận quảng cáo về NCBSM và sữa bột trên TV

trong 30 ngày qua

† Trong số bà mẹ nhìn thấy thông tin khuyến khích NCBSM trên TV trong 30 ngày qua (n=326), ⱡ Trong số bà mẹ nhìn thấy quảng cáo sữa bột cho trẻ trên TV trong 30 ngày qua (n=712) † Trong số bà mẹ đã xem TV (n=882)

ⱡ Trong tổng số bà mẹ (n=909)

Tại Cà Mau, hầu hết các bà mẹ xem ti vi thường xuyên, trong đó 59,8% xem ti vi hang ngày và 27,8% xem ti vi nhiều ngày trong tuần. Trong các phương tiện thông tin đại chúng, ti vi là nguồn cung cấp thông tin phổ biến về NDTN nhiều hơn so với tổng số tất cả các nguồn khác như tài liệu, internet và đài phát thanh. Nhìn chung, tỷ lệ bà mẹ nhận thông tin chi tiết về thực hành NDTN từ truyền thông đại chúng là thấp. Đặc biệt, khá ít bà mẹ nhìn thấy thông điệp khuyến khích NCBSM trên ti vi. Có tới 81,3% bà mẹ nhìn thấy quảng cáo sữa bột cho trẻ nhỏ trên ti vi trong 30 ngày qua, trong khi đó tỷ lệ bà mẹ nhìn thấy thông điệp khuyến khích NCBSM chỉ là 37,1%. Hơn nữa, các bà mẹ được tiếp tiếp cận thường xuyên quảng cáo sữa bột cho trẻ nhỏ hơn so với thông điệp khuyến khích NCBSM, với 55% bà mẹ nhìn thấy quảng cáo sữa bột cho trẻ nhỏ hàng ngày so với 18,3% bà mẹ xem thông điệp khuyến khích NCBSM trên ti vi. Ngoài ra, 27,6% bà mẹ nhìn thấy quảng cáo sữa bột cho trẻ nhỏ trên biển/tranh quảng cáo.

59.8

27.8

6.1 6.3

0

20

40

60

80

100

Hàng ngày 2-6 ngày mỗi tuần

1-4 ngày mỗi tháng

Hiếm khi/không bao giờ

%

10.5

1.7

4.2

13.2

1.7

0.1

0.7

2.1

0.3

0.2

0.2

0.4

0.9

0.2

0.2

1.3

0 10 20 30

Cho trẻ bú sữa mẹ trong 1 giờ đầu sau sinh

Trẻ <6 tháng đang bú mẹ không nên uống thêm

nước

Trẻ <6 tháng đang bú mẹ không nên ăn sữa ngoài

Bắt đầu cho trẻ ABS khi trẻ đủ 6 tháng tuổi

%

Ti vi

Sách/báo/tạp chí

Internet

Đài

37.1

81.3

27.6

1.3 0

20

40

60

80

100

Sữa

mẹ

trên

TV

Sữa

bôt t

rên

TV †

Sữa

bột t

rên

tran

h bi

ển

quản

g cá

o ⱡ

Các

sự k

iện

được

tổ c

hức

bởi h

ãng

sữa

%

18.3

55.0

38.8

34.1 27.4

6.8 15.5 4.1

0

20

40

60

80

100

Nuôi con bằng sữa mẹ † Sữa bột ⱡ

%

Ít hơn 1 lần/tuần

Khoảng 1 lần/tuần

Vài lần một tuần

Hàng ngày

Page 11: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

9

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ

Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi SDD thể thấp còi theo tuổi

SDD thể nhẹ cân theo tuổi SDD thể gầy còm theo tuổi

Các số liệu nhân trắc đã cho thấy bức tranh toàn cảnh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tại địa bàn nghiên cứu. Ở Cà Mau, 11,7% trẻ dưới 24 tháng tuổi bị SDD thể thấp còi, 6,9% SDD thể nhẹ cân và 3,5% SDD thể gầy còm. Tỷ lệ SDD thể thấp còi, nhẹ cân và gầy còm tăng theo tuổi của trẻ, đặc biệt khi trẻ từ 6 đến 18,9 tháng tuổi. Trong số trẻ từ 18 đến 23,9 tháng tuổi, 19,3% trẻ bị thấp còi, 12,3% nhẹ cân và 6,1% gầy còm. Những kết quả này khẳng định rằng 24 tháng đầu là giai đoạn đặc biệt quan trọng vì tỉ lệ suy dinh dưỡng tăng nhanh ở độ tuổi này. Đây chính là cửa sổ cơ hội cho các can thiệp dinh dưỡng nhằm phòng ngừa SDD trẻ em.

Các thông tin cơ bản của tỉnh1

Số quận, huyện và thị xã 9 Số phường, xã, và thị trấn 101 Số thôn/bản 947 Dân số 1,212,100 Số trẻ dưới 5 tuổi 96,033 Số trẻ dưới 2 tuổi (ước tính bằng 41,1% số trẻ dưới 5 tuổi) 39,470

Tỷ lệ người dân tộc ít người 3,2% Tỷ lệ hộ nghèo 12,3%

Số bệnh viện 12 Số phòng khám đa khoa khu vực 7

Số trạm y tế xã 94

Số nhà hộ sinh - Số bác sĩ 717

Số y sĩ 1,109

Số y tá 92 Số nữ hộ sinh 409 Số y tế thôn bản 947

Cà Mau có 1 phòng tư vấn Mặt Trời Bé Thơ tại trung tâm sức khỏe sinh sản, 1 ở bệnh viện tỉnh, 3 ở bệnh viện quận/huyện, 25 tại trạm y tế, tổng số trẻ dưới 24 tháng tuổi trong địa bàn dự án khoảng 12 nghìn trẻ

1Tổng cục thống kê (GSO) Việt Nam. Tổng điều tra dân số năm 2009 và Niên giám thống kê 2010 có tại www.gso.gov.vn. Tham khảo ngày 10/2/ 2012

8.4

4.7 2.6

15.1

9.2

4.5

11.7

6.9 3.5

0

10

20

30

Thấp còi Nhẹ cân Gầy còm

%

<6 tháng (n=464) 6-23.9 tháng (n=445) Tổng số (n=909)

10.3 7.2 7.9

21.4 19.3

0

10

20

30

<3 (n

=174

)

3-5.

9 (n

=290

)

6-11

.9 (n

=191

)

12-1

7.9

(n=1

40)

18-2

3.9

(n=1

14)

%

Tháng tuổi*** ***P<0.001

4.6 4.8 6.3

10.7 12.3

0

10

20

30

<3 (n

=174

)

3-5.

9 (n

=290

)

6-11

.9 (n

=191

)

12-1

7.9

(n=1

40)

18-2

3.9

(n=1

14)

%

Tháng tuổi* ***P<0.001, *P<0.05

4.0 1.7

3.1 5.0 6.1

0

10

20

30

<3 (n

=174

)

3-5.

9 (n

=290

)

6-11

.9 (n

=191

)

12-1

7.9

(n=1

40)

18-2

3.9

(n=1

14)

%

Tháng tuổi ***P<0.001, *P<0.05

Page 12: Cà Mau Báo cáo điều tra ban đầu

Bổ sung viên sắt: • 0,5% trước khi mang thai • 57,2% 3 tháng đầu thai kỳ • 24,0% 3 tháng giữa thai kỳ • 4,1% 3 tháng cuối thai kỳ

kết quả chính – Cà Mau

tiền mang thai và thai kỳ

giai đoạn sinh • 97,3% trẻ được đẻ tại cơ sở y tế

• 99,2% trẻ được bú mẹ • 40,6% trẻ được bú sớm sau sinh • 86,4% trẻ được bú sữa non

• 11,6 % không cho trẻ ăn/uống gì ngoài sữa mẹ ngay sau khi sinh: - 20,8% không cho trẻ uống nước - 91,6% không cho trẻ ăn/uống

đường/nước đường - 71,9% không cho trẻ ăn mật ong - 47,9% không cho trẻ ăn sữa bột

dưới 6 tháng tuổi • 6,5% trẻ bú mẹ hoàn toàn • 58,8% trẻ bú mẹ là chủ yếu • 9,1% trẻ không uống nước • 75,0% trẻ không ăn bổ sung • 75,0% trẻ không uống sữa bột • 70,7% trẻ không bú bình

• 96,0% trẻ được ăn bổ sung • 73,7% trẻ có khẩu phần ăn đa dạng • 94,6% trẻ ăn đủ bữa • 53,9% trẻ có khẩu phần đủ bữa và đa dạng • 91,0% trẻ ăn thực phẩm giàu sắt • 61,4% tiếp tục NCBSM đến1 năm tuổi • 13,3% tiếp tục NCBSM đến 2 năm tuổi • 72,4% trẻ được bổ sung vitamin A • 3,1% trẻ được bổ sung viên sắt • 13,5% trẻ được tẩy giun trong 6 tháng qua • 66,5% trẻ không uống sữa bột • 59,1% trẻ không bú bình

6-23,9 tháng tuổi