Upload
others
View
17
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------------
NGUYỄN TUẤN NAM
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT MÀNG POLYME CHẮN KHÍ
VÀ THĂM DÒ ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Tiến Dũng
2. TS. Nguyễn Thanh Tùng
HÀ NỘI - 2020
Công trình được hoàn thành tại
Phòng Vật liệu polyme
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Tiến Dũng
TS. Nguyễn Thanh Tùng
Phản biện 1:...................................................................................................
Phản biện 2:...................................................................................................
Phản biện 3:...................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước tại Học
Viện Khoa học và Công nghệ
Vào hồi
Có thể tìm thấy luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia
1
A. GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của đề tài Bao bì đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Chúng
không chỉ dùng để chứa đựng, bảo quản, vận chuyển sản phẩm mà còn được
sử dụng như một công cụ marketing đem lại giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Bao bì bảo vệ thực phẩm khỏi các tác động của môi trường như oxy, độ ẩm,
ánh sáng, bụi, các hợp chất dễ bay hơi và vi sinh vật [1], chúng hoạt động
như một rào chắn giữa bầu không khí xung quanh thực phẩm và môi trường
bên ngoài. Oxy và hơi nước là hai nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm
chất lượng thực phẩm. Do đó phát triển các sản phẩm bao bì kín khí với độ
thẩm thấu khí và hơi nước thấp là hướng nghiên cứu được quan tâm trong
thời gian gần đây. Theo Smithers Pira, năm 2015 toàn thế giới tiêu thụ
khoảng 1,4 triệu tấn màng bao gói kín khí, năm 2016 con số này là 1,86 triệu
tấn, với tốc độ tăng trưởng 4,7%/năm. Khu vực sử dụng màng bao gói kín khí
nhiều nhất là Châu Á – Thái Bình Dương chiếm 30,9%, tiếp theo là khu vực
Tây Âu (27,6%) và Bắc Mỹ (26,8%).
Trong số các loại vật liệu sử dụng làm bao bì, chất dẻo ở dạng màng
mỏng có nhiều ưu điểm nổi bật so với các loại bao bì khác như: nhẹ, bền, đàn
hồi, trong suốt, khả năng chống thấm khí và hơi nước cao, đồng thời có khả
năng hàn, dán nhiệt tốt. Polyetylen (PE) là chất dẻo được sử dụng phổ biến
nhất làm bao bì nhờ khả năng chắn hơi ẩm tốt, giá thành thấp, tuy nhiên khả
năng chống thấm O2, hương thơm và tinh dầu lại kém. Cũng giống như PE,
PA6 có tính chắn ẩm tốt nhưng chắn khí O2 và CO2 kém. Do đó xu hướng
gần đây mà các nhà khoa học quan tâm phát triển nhất là kết hợp các polyme
này với một polyme khác có khả năng chắn khí cao dưới dạng polyme blend
hoặc màng đa lớp. Polyme có tính chắn khí cao và được sử dụng nhiều nhất
là EVOH [2]. Việc kết hợp EVOH với PE hoặc PA6 có thể tạo ra một loại vật
liệu vừa có tính chất cơ học cao, vừa có tính chắn khí, chắn dung môi, chắn
ẩm tốt, phù hợp cho các ứng dụng đòi hỏi độ chắn khí cao như bao bì bao gói
thực phẩm hoặc bao bì bảo quản nông sản khô...
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam
với những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, tổn thất nông sản sau thu
hoạch vẫn ở mức cao, từ 15-20% đối với các loại lương thực mà nguyên nhân
chủ yếu là việc nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ sau thu hoạch
chưa đáp ứng kịp thời và đầy đủ so với yêu cầu. Trong nước cũng đã có các
nghiên cứu về sử dụng bao bì kín khí để bảo quản thực phẩm, nông sản khô,
tuy nhiên các sản phẩm bao bì kín khí trên thị trường hiện nay đều là sản
phẩm nhập ngoại với giá thành tương đối đắt. Xuất phát từ những vấn đề
trên, luận án tập trung vào: “Nghiên cứu chế tạo và tính chất màng polyme
chắn khí và thăm dò ứng dụng”.
2
2. Mục tiêu của luận án:
Nghiên cứu chế tạo được màng polyme đa lớp có tính chất chắn khí
trên cơ sở một số hệ polyme blend và thăm dò khả năng ứng dụng làm bao bì
để bảo quản nông sản khô.
3. Những nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận án:
- Nghiên cứu chế tạo và tính chất của một số polyme blend trên cơ sở
EVOH (blend PE/EVOH, blend PA6/EVOH).
- Chế tạo và nghiên cứu tính chất của màng polyme đa lớp kín khí trên
cơ sở polyme blend của EVOH.
- Nghiên cứu ứng dụng bao bì đa lớp chống thấm khí để bảo quản một
số loại nông sản khô (ngô, đậu tương).
4. Cấu trúc của luận án
Luận án có 111 trang, gồm các phần mở đầu, tổng quan, thực nghiệm,
kết quả và thảo luận, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả
và tài liệu tham khảo, 29 hình và 21 bảng với 90 tài liệu tham khảo.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
Ở Việt Nam, tuy tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP cả nước đã
giảm trong những năm gần đây nhưng mức đóng góp vào tăng trưởng vẫn ổn
định ở mức 16-18%. Ngành vẫn đóng vai trò quan trọng khi tạo ra trên 40%
tổng việc làm cho lao động cả nước [75]. Theo Tổ chức nông lương thế giới
(FAO), tổn thất sau thu hoạch ở các nước đang phát triển lên tới 20-30%. Ở
nước ta, thống kê cho thấy tổn thất về sản lượng trong và sau thu hoạch đối
với lúa 11 – 13%, ngô 13 – 15%, tập trung ở các khâu thu hoạch, phơi sấy,
bảo quản và xay xát, chế biến. Nguyên nhân chủ yếu là do thu hoạch, đóng
gói, vận chuyển và bảo quản không đúng cách. Trên cơ sở tổng hợp tài liệu
nghiên cứu trong và ngoài nước có thể thấy rằng bảo quản kín khí là một
phương pháp bảo quản tiên tiến, được áp dụng rộng trên thế giới hiện nay.
Vật liệu bao bì có khả năng chắn khí, chắn ẩm và dung môi ngày càng được
ứng dụng phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực bảo quản thực phẩm và đồ khô.
Tuy nhiên, các dung môi hydrocacbon không phân cực và hỗn hợp của chúng
(như xylen, toluen, dầu trắng...) có thể dễ dàng thấm qua bao bì polyme thông
thường (PE và PP) làm biến chất và gây nên những vấn đề về sức khỏe và an
toàn thực phẩm. Do vậy, kết hợp các polyme với những tính năng riêng biệt
thành vật liêu polyme mới có đầy đủ các tính năng ưu việt của các polyme
thành phần, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm bao bì kín khí là rất
cần thiết.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng EVOH có khả năng chống thấm
3
hydrocacbon tốt và được coi là vật liệu chắn oxy trong những ứng dụng bao
bì và thực phẩm cần tránh oxy nhờ khả năng chịu dầu và tính chất chắn khí
cao của nó. Tuy nhiên, tính chất hấp thụ ẩm, tương đối giòn và đắt đã làm
giảm những ưu điểm của nó. Nhằm làm giảm giá thành mà vẫn duy trì được
tính chất chống thẩm thấu khí tốt, những nghiên cứu về blend của EVOH đã
thu hút được nhiều sự quan tâm trong những năm vừa qua, đặc biệt là blend
của EVOH với PE và PA6.
Trong các công nghệ chế tạo bao bì chống thấm khí thì công nghệ đùn
đa lớp tỏ ra có hiệu quả trong việc cải thiện tính chống thấm kém của bao bì
polyolefin. Kỹ thuật này cho phép kết hợp được những tính chất mong muốn
của nhiều polyme thành một cấu trúc với tính năng được tăng cường. Bằng
cách này có thể tận dụng được tính chất chống thấm vốn có và bảo vệ được
lớp nhựa chống thấm khỏi độ ẩm tương đối cao. Ngoài ra, lớp nhựa này cũng
được bảo vệ không bị bào mòn, tránh được những vấn đề liên quan đến khả
năng hòa trộn và cải thiện được độ trong của màng.
Ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu chế tạo vật liệu bao bì polyme đa
lớp chống thấm khí cho các ứng dụng bảo quản nông sản, đặc biệt là nông
sản khô. Vì thế, luận án này chọn chủ đề ”Nghiên cứu chế tạo và tính chất
màng polyme chắn khí và thăm dò ứng dụng”.
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ
2.1.1. Nguyên liệu và hóa chất
- Hạt nhựa polyethylen mạch thẳng tỷ trọng thấp (LLDPE), hạt nhựa
copolyme ethylen-vinyl alcohol (EVOH), chất trợ tương hợp polyethylen
mạch thẳng tỷ trọng thấp ghép maleic anhydride (PE-g-MAH, hàm lượng
MAH = 0,1%), hạt nhựa polyamid 6 (PA6), ngô hạt giống HQ 2000, hạt đậu
tương thô giống DT96.
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị
Máy trộn cao tốc Supermix, thiết bị Brabender Plastograph®EC (Đức)
ghép nối máy tính, máy ép thủy lực, thiết bị đo độ thẩm thấu hơi nước
LyssyL-100-5000, thiết bị đo độ thẩm thấu khí N500, thiết bị đùn thổi màng
XD-35, thiết bị thổi màng đa lớp 3SJ-G2000, thiết bị đo cơ lý đa năng BP-
1068, quang phổ kế hồng ngoại biến đổi Fourier NEXUS 670, thiết bị phân
tích nhiệt trọng lượng TGA209F1, Netzsch (Đức), thiết bị phân tích nhiệt
lượng quét vi sai DSC204F1Phoneix, Netzsch (Đức), kính hiển vi điện tử
quét (SEM) JEOL 6490, thiết bị hút chân không BZQ 500, thiết bị đo độ dày
màng điện tử Mitutoyo IP67, cân điện tử Scientech (Mỹ), độ chính xác 0,001
(g), tủ sấy và một số thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm.
4
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Chế tạo polyme blend trên cơ sở EVOH
2.2.1.1. Chế tạo polyme blend PE/EVOH
Hỗn hợp nguyên liệu gồm hạt nhựa LLDPE và hạt nhựa EVOH cùng với
chất trợ tương hợp PE-g-MAH được đưa vào thiết bị đùn 1 trục vít Brabender
Plastograph®EC ở tốc độ trục vít không đổi 45 vòng/phút và nhiệt độ các
vùng gia nhiệt là 190oC, thời gian trộn 5 phút. Vật liệu tiếp tục được ép thành
tấm dầy 1mm trên máy ép GOTECH ở 190oC, áp lực ép 20MPa trong 5 phút.
2.2.1.2. Chế tạo polyme blend PA6/EVOH
Hỗn hợp nguyên liệu gồm hạt nhựa PA6 và EVOH với tỷ lệ khối lượng
xác định được đưa vào thiết bị đùn 1 trục vít Brabender Plasticoder với tốc độ
trục vít không đổi 30 vòng/phút và nhiệt độ các vùng gia nhiệt là 215oC trong
thời gian 5 phút. Vật liệu tiếp tục được ép thành tấm dầy 1mm trên máy ép
GOTECH ở 190oC, áp lực ép 20MPa trong 5 phút.
2.2.2. Chế tạo màng đa lớp chống thấm khí trên cơ sở EVOH
2.2.2.1. Chế tạo màng đa lớp chống thấm khí PE/PE-EVOH/PE
Quá trình thổi màng được thực hiện trên thiết bị thổi màng đa lớp
Model 3SJ-G2000, với cấu trúc lớp như sau: polyme blend LLDPE/PE-g-
MAH (lớp 1)/polyme blend PE/EVOH (lớp 2)/polyme blend LLDPE/PE-g-
MAH (lớp 3). Thông số của 3 trục vít trong thiết bị thổi màng như sau: trục
vít 1 và 3 có đường kính 65mm, tỷ lệ L/D=30, nhiệt độ các vùng gia nhiệt và
đầu die là 180, 190, 200, 210, 210oC, tốc độ trục vít 20 vòng/phút; trục vít 2
có đường kính trục 70mm với tỷ lệ L/D=30, nhiệt độ các vùng gia nhiệt và
đầu die là 210, 210, 220, 220, 220oC, tốc độ trục vít 15 vòng/phút.
2.2.2.2. Chế tạo màng đa lớp chống thấm khí PE/PA-EVOH/PE
Quá trình thổi màng được thực hiện trên thiết thổi màng 3 lớp, với cấu
trúc lớp như sau: polyme blend LLDPE/PE-g-MAH (lớp 1)/polyme blend
PA6/EVOH (lớp 2)/polyme blend LLDPE/PE-g-MAH (lớp 3). Thông số của
3 trục vít trong thiết bị thổi màng như sau: trục vít 1 và 3 có đường kính
50mm, tỷ lệ L/D=30, nhiệt độ các vùng gia nhiệt và đầu die là 180, 190, 200,
210, 210 o
C, tốc độ trục vít 20 vòng/phút ; Trục vít 2 có đường kính trục
65mm với tỷ lệ L/D=32, nhiệt độ các vùng gia nhiệt và đầu die là 230, 230,
240, 240, 240oC, tốc độ trục vít 15 vòng/phút.
2.2.3. Ứng dụng màng đa lớp kín khí trong bảo quản một số loại nông sản
khô
2.3.3.1. Ứng dụng màng đa lớp kín khí trong bảo quản ngô hạt
Ngô sau khi lựa chọn sơ bộ đáp ứng tiêu chuẩn ngành 10TCN
513:2002 được đóng vào các túi có kích thước 25x35cm, độ dày túi 80 µm,
khối lượng 2 kg/túi, sau đó được hút chân không trên máy BZQ 500 (áp suất
chân không -0,08MPa). Các mẫu sau khi đóng gói được xếp lên giá và bảo
quản trong phòng thí nghiệm. Định kỳ 1 tháng lấy mẫu và phân tích các chỉ
5
tiêu chất lượng: độ ẩm, hàm lượng protein thô, hàm lượng tinh bột, chất béo
và tỷ lệ nhiễm nấm men – nấm mốc.
2.3.3.2. Ứng dụng màng đa lớp kín khí trong bảo quản đậu tương
Đậu tương sau khi lựa chọn sơ bộ đáp ứng tiêu chuẩn TCVN
4849:1989 được đóng vào các túi có kích thước 25x35cm, độ dày túi 80 µm,
khối lượng 2 kg/túi, sau đó được hút chân không trên máy BZQ 500 (áp suất
chân không -0,08MPa). Các mẫu sau khi đóng gói được xếp lên giá và bảo
quản trong phòng thí nghiệm Định kỳ 1 tháng, lấy mẫu và phân tích các chỉ
tiêu chất lượng: độ ẩm, hàm lượng protein thô, hàm lượng dầu, độ axit trong
phần dầu chiết, tỷ lệ nhiễm nấm men, nấm mốc.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu chế tạo polyme blend trên cơ sở EVOH
Luận án đã khảo sát 2 yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của vật liệu là
hàm lượng chất trợ tương hợp và tỷ lệ thành phần nhựa LLDPE/EVOH.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần nhựa LLDPE/EVOH: hàm lượng
chất trợ tương hợp LLDPE-g-MAH 4%, tỷ lệ khối lượng PE/EVOH trong các
polyme blend lần lượt là 90/10, 80/20, 70/30, 60/40, 50/50.
- Ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp LLDPE-g-MAH: tỷ lệ
LLDPE/EVOH là 70/30, hàm lượng chất trợ tương hợp 0-10%.
3.1.1. Nghiên cứu chế tạo polyme blend PE/EVOH
3.1.1.1. Tính chất chảy nhớt của vật liệu polyme blend PE/EVOH
* Ảnh hưởng của tỷ lệ PE/EVOH đến khả năng chảy nhớt của vật liệu
polyme blend PE/EVOH
Giản đồ mômen xoắn theo thời gian trộn của polyme blend PE/EVOH
chứa 4% chất trợ tương hợp LLDPE-g-MAH ở các tỷ lệ PE/EVOH khác
nhau được thể hiện trên hình 3.1.
Hình 3.1. Giản đồ mômen xoắn theo thời gian trộn của polyme blend
PE/EVOH
Kết quả cho thấy giá trị mômen xoắn ở trạng thái cân bằng nóng chảy
của vật liệu polyme blend PE/EVOH tăng khi tăng hàm lượng EVOH. Cụ thể
6
giá trị mômen xoắn của polyme blend PE/EVOH ở trạng thái cân bằng nóng
chảy với tỷ lệ 90/10, 80/20, 70/30, 60/40 và 50/50 lần lượt là 15,7; 17,8; 18,7;
19,4 và 19,9 N.m.
* Ảnh hưởng của hàm lượng PE-g-MAH đến khả năng chảy nhớt của
vật liệu polyme blend PE/EVOH được thể hiện trên hình 3.2.
Hình 3.2. Giản đồ mômen xoắn theo thời gian trộn của polyme blend
PE/EVOH 70/30 với hàm lượng PE-g-MAH khác nhau
Hình 3.2 cho thấy khi có mặt chất trợ tương hợp PE-g-MAH giá trị
mômen xoắn ở trạng thái nóng chảy của polyme blend PE/EVOH tăng lên so
với khi không sử dụng chất trợ tương hợp mặc dù PE-g-MAH có độ nhớt
thấp. Kết quả cũng cho thấy khi tăng hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-
MAH thì giá trị mômen xoắn của polyme tăng.
3.1.1.3. Tính chất cơ học của polyme blend PE/EVOH
Ảnh hưởng của tỷ lệ PE/EVOH đến tính chất cơ học của vật liệu
polyme blend PE/EVOH có và không có chất trợ tương hợp PE-g-MAH được
trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần đến tính chất cơ lý của vật liệu
polyme blend PE/EVOH
Tỷ lệ
PE/EVOH
Chất trợ tƣơng hợp
PE-g-MAH (%)
Độ bền kéo
đứt (MPa)
Độ dãn dài khi
đứt (%)
100/0
0
29,5 1005,4
90/10 19,6 765,7
80/20 15,8 420,3
70/30 12,4 256,2
60/40 10,1 148,5
50/50 7,6 89,6
0/100 25,2 17,1
90/10
4
24,5 359,2
80/20 26,4 389,3
70/30 28,3 404,9
60/40 27,1 367,5
50/50 25,5 315,8
7
Ở mẫu không có chất trợ tương hợp PE-g-MAH cả độ bền kéo đứt và
độ dãn dài khi đứt của các mẫu blend đều giảm khi tăng hàm lượng EVOH.
Điều này là do PE và EVOH có sự khác nhau về bản chất, cấu trúc hóa học,
độ phân cực, năng lượng tương tác bề mặt... nên sự kết dính giữa PE và
EVOH thấp dẫn đến tồn tại một lượng lớn EVOH kết tụ trong mạng lưới
nhựa nền PE.
Khi có mặt chất trợ tương hợp tính chất cơ học của các mẫu vật liệu
polyme blend đã được cải thiện đáng kể. Độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi
đứt tăng do PE-g-MAH hoạt động như một chất trợ tương hợp hiệu quả giữa
pha phân tán EVOH và pha nền PE. Thêm PE-g-MAH làm tăng sự phân tán
của EVOH và tăng độ kết dính giữa các pha góp phần nâng cao tính bền của
polyme blend.
Kết quả cũng cho thấy khi có mặt 4% chất trợ tương hợp, hàm lượng
EVOH tăng từ 10-30% thì độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt đều tăng. Độ
bền kéo đứt được cải thiện rõ rệt khi tăng hàm lượng EVOH trong mẫu
polyme blend có thể do độ bền kéo đứt của EVOH cao. Tuy nhiên, khi hàm
lượng EVOH >30%, tính chất cơ học của polyme blend giảm do độ bền kéo
chịu ảnh hưởng mạnh bởi tương tác pha giữa PE và EVOH. Điều này cho
thấy khi tăng hàm lượng EVOH thì khả năng kết dính của PE và EVOH
giảm.
Ảnh hưởng của hàm lượng PE-g-MAH đến tính chất cơ học của vật
liệu polyme blend PE/EVOH được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng PE-g-MAH đến tính chất cơ học của
polyme blend PE/EVOH 70/30
Hàm lượng PE-g-MAH
(%)
Độ bền kéo đứt
(MPa)
Độ dãn dài khi đứt
(%)
0 12,4 256,2
2 25,6 379,8
4 28,3 404,9
6 26,5 416,3
8 24,1 420,4
10 23,9 418,5
Kết quả cho thấy độ bền kéo đứt của polyme blend tăng khi hàm lượng
chất trợ tương hợp tăng từ 0-4%. Tuy nhiên khi tiếp tục tăng hàm lượng PE-
g-MAH > 4%, độ bền kéo đứt của polyme blend giảm và sau đó ổn định. Độ
dãn dài khi đứt tăng khi tăng hàm lượng PE-g-MAH lên 6%, sau đó gần như
không đổi. Tuy nhiên khi tiếp tục tăng hàm lượng PE-g-MAH, tính chất cơ
học của các mẫu polyme blend giảm.
3.1.1.4. Hình thái học bề mặt của polyme blend PE/EVOH
Ảnh SEM bề mặt gãy của các mẫu polyme blend PE/EVOH không và
có chất trợ tương hợp PE-g-MAH được thể hiện trong hình 3.6 và 3.7.
8
a) PE/EVOH 90/10 b) PE/EVOH 80/20 c) PE/EVOH 70/30
d) PE/EVOH 60/40
e) PE/EVOH 50/50
Hình 3.6. Ảnh SEM bề mặt gãy của các mẫu polyme blend PE/EVOH không
chứa chất trợ tương hợp
a) PE/EVOH 90/10
b) PE/EVOH 80/20 c) PE/EVOH 70/30
d) PE/EVOH 60/40
e) PE/EVOH 50/50
Hình 3.7. Ảnh SEM bề mặt gãy của các mẫu polyme blend PE/EVOH chứa
4% chất trợ tương hợp PE-g-MAH
Kết quả phân tích ảnh SEM bề mặt gãy của các mẫu polyme blend thấy
rằng với mẫu không sử dụng chất trợ tương hợp (hình 3.4) thì các pha phân
tán không đồng đều, hình thành các vùng tách pha rõ rệt, sự phân tán của
EVOH trong nền nhựa PE khá lớn và thô. Với các mẫu polyme blend có sử
dụng chất trợ tương hợp, khi hàm lượng EVOH tăng từ 10-30%, các polyme
thành phần có mức độ phân tán và tương hợp tốt với nhau. Tuy nhiên, khi
tiếp tục tăng hàm lượng EVOH trong polyme blend từ 40-50%, quá trình
tương hợp giữa hai pha EVOH và LLDPE trở nên kém hơn.
9
3.1.1.5. Nhiệt lượng quét vi sai (DSC) của polyme blend PE/EVOH
Giản đồ DSC của các mẫu polyme blend PE/EVOH với hàm lượng
chất trợ tương hợp PE-g-MAH 4% ở các tỷ lệ PE/EVOH khác nhau được
tổng hợp trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ LLDPE/EVOH đến tính chất nhiệt của
polyme blend
Tỷ lệ
LLDPE/EVOH
Tg (oC) Tm (
oC) Tc (
oC)
Polyme blend LLDPE EVOH LLDPE EVOH
100/0 -20,7 121,8 - 104,8 -
90/10 -14,5 121,3 182,1 104,7 161,9
80/20 -2,4 120,4 182,7 104,6 161,3
70/30 6,32 122,0 183,0 102,5 159,2
60/40 6,5 và 38,5 120,7 184,0 103,8 161,1
50/50 6,0 và 38,8 122,3 184,2 104,3 160,9
0/100 40 - 184,4 - 162,3
Kết quả cho thấy ở hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH 4%, khi
tăng hàm lượng EVOH từ 0-30% xuất hiện một giá trị Tg nằm trong khoảng
Tg của EVOH (Tg= 40oC) và của LLDPE (Tg= -20,7
oC). Điều này chứng tỏ
khi có mặt chất trợ tương hợp PE-g-MAH, ở hàm lượng EVOH 10 – 30% hai
polyme có khả năng tương hợp tốt với nhau. Khi tiếp tục tăng hàm lượng
EVOH từ 40-50% thì xuất hiện hai giá trị Tg nằm trong khoảng giá trị Tg của
hai polyme thành phần. Tuy nhiên, đã có sự dịch chuyển Tg của LLDPE về
Tg của EVOH. Điều này chứng tỏ ở hàm lượng EVOH từ 40–50%, khi có
mặt chất trợ tương hợp PE-g-MAH đã có sự tương hợp một phần giữa hai
polyme.
Kết quả cho thấy, nhiệt độ nóng chảy Tm của LLDPE trong polyme
blend không thay đổi nhiều khi tăng hàm lượng EVOH. Tuy nhiên, khi tăng
hàm lượng EVOH thì giá trị Tm của EVOH trong polyme blend tăng nhẹ
nhưng nhỏ hơn giá trị Tm của nhựa EVOH.
Giá trị nhiệt độ kết tinh (Tc) của LLDPE trong mẫu blend gần như
không thay đổi. Trong khi đó, khi tăng hàm lượng EVOH, giá trị Tc của
EVOH trong polyme blend giảm nhẹ so với giá trị Tc của nhựa EVOH.
3.1.2. Nghiên cứu chế tạo polyme blend PA6/EVOH
Để nghiên cứu chế tạo polyme blend PA6/EVOH tiến hành chế tạo các
mẫu polyme blend ở các tỷ lệ PA6/EVOH khác nhau 100/0, 90/10, 80/20,
75/25, 50/50 và đánh giá các tính chất của sản phẩm.
3.1.2.1. Tính chất chảy nhớt của vật liệu polyme blend PA6/EVOH
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần đến tính chất lưu biến
khi chảy (momen xoắn) của vật liệu polyme blend PA6/EVOH được trình
bày trong hình 3.10.
10
Hình 3.10. Giản đồ momen xoắn- thời gian trộn của PA6, EVOH, polyme
blend PA6/EVOH
Kết quả cho thấy giá trị momen xoắn ở trạng thái cân bằng nóng chảy
của các mẫu blend PA6/EVOH thấp hơn EVOH và cao hơn PA6. Ngoài ra,
khi tăng hàm lượng EVOH trong blend thì momen xoắn ở trạng thái cân bằng
nóng chảy của các mẫu blend tăng. Điều này có thể là do sự tương tác giữa
các nhóm chức trong tổ hợp vật liệu polyme blend, cụ thể là nhóm amin của
PA6 và nhóm hydroxyl của EVOH. Khi tăng EVOH thì số lượng liên kết
hydro giữa nhóm hydroxyl và amin tăng làm tăng liên kết nội phân tử và liên
phân tử dẫn đến tăng momen xoắn.
3.1.2.2. Tính chất cơ học của polyme blend PA6/EVOH
Ảnh hưởng của tỷ lệ PA6/EVOH đến tính chất cơ học của vật liệu được
trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tính chất cơ học của polyme blend PA6/EVOH
Tỷ lệ thành phần
PA6/EVOH, (%)
Độ bền kéo đứt
(MPa)
Độ dãn dài khi đứt
(%)
100/0 60,4 29,5
90/10 58,7 42,5
80/20 52,6 58,6
75/25 48,6 74,2
50/50 32,4 68,4
0/100 25,1 17,2
Kết quả cho thấy độ bền kéo đứt của các mẫu polyme blend
PA6/EVOH giảm khi tăng hàm lượng EVOH. Tuy nhiên độ dãn dài khi đứt
lại tăng khi hàm lượng EVOH tăng từ 0-25%, khi tăng hàm lượng EVOH lên
cao hơn 25% thì độ dãn dài khi đứt lại giảm.
3.1.2.3. Hình thái học bề mặt của polyme blend PA6/EVOH
Hình thái học bề mặt gãy của các polyme blend PA6/EVOH được thể
hiện trên hình 3.11.
11
PA6/EVOH 90/10 PA6/EVOH 80/20 PA6/EVOH 75/25
Hình 3.11. Ảnh SEM bề mặt gẫy của các mẫu polyme blend PA6/EVOH
Quan sát ảnh SEM bề mặt gẫy của các mẫu polyme blend PA6/EVOH
thấy rằng bề mặt gãy tương đối nhẵn, mịn, rất khó phân biệt hình thái hai pha
PA6 và EVOH sau khi trộn. Điều này chứng tỏ sự phân tán tốt của hai pha
vào nhau.
Hình thái học bề mặt của các mẫu polyme blend sau khi ngâm mẫu
trong dung dịch dioxan được trình bày trong hình 3.12.
Tỷ lệ PA6/EVOH 90/10 Tỷ lệ PA6/EVOH 80/20 Tỷ lệ PA6/EVOH 75/25
Hình 3.12. Ảnh SEM của các mẫu polyme blend PA6/EVOH sau khi ngâm
mẫu trong dioxan
Kết quả phân tích ảnh SEM bề mặt ăn mòn của các mẫu polyme blend
thấy rằng với mẫu có chứa hàm lượng EVOH thấp (hình 3.12a) không thấy
xuất hiện vùng phân tán EVOH trong pha nền PA6. Khi tăng hàm lượng
EVOH (các hình 3.12 (b), (c) và (d)) thì các vùng EVOH ăn mòn xuất hiện
và số lượng các vùng bị ăn mòn này tăng và kích thước các vùng rộng hơn
khi tăng hàm lượng EVOH trong các mẫu polyme blend.
3.1.2.4. Nhiệt lượng quét vi sai (DSC) của vật liệu polyme blend PA6/EVOH
Ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần PA6/EVOH đến tính chất nhiệt (nhiệt
độ kết tinh Tc, nhiệt độ nóng chảy Tm và nhiệt độ thủy tinh hóa Tg) của
polyme blend PA6/EVOH được trình bày trong bảng 3.6.
Kết quả cho thấy nhiệt độ nóng chảy của PA6 trong các mẫu polyme
blend PA6/EVOH giảm từ 226,3oC xuống 207,1
oC khi hàm lượng EVOH
tăng từ 0-50%, đồng thời không quan sát thấy quá trình hấp thụ nhiệt nóng
chảy của EVOH.
Nhiệt độ kết tinh của PA6 giảm từ 193oC xuống 170
oC khi hàm lượng
EVOH tăng đến 50%. Điều này cho thấy sự hình thành các liên kết hydro nội
12
phân tử và ngoại phân tử và tương tác hóa học giữa hai polyme tạo thành
copolyme khối (gồm các block EVOH và block PA6).
Bảng 3.6. Kết quả phân tích DSC của polyme PA6, EVOH và các mẫu
polyme blend PA6/EVOH
Tỷ lệ
PA6/EVOH
Tính chất nhiệt của polyme blend
Tc (oC) Tm (
oC)
100/0 193,0 226,3
90/10 189,2 218,1
80/20 185,0 214,8
75/25 181,1 213,3
50/50 170,4 207,1
0/100 162,3 184,4
3.2. Nghiên cứu chế tạo màng đa lớp chống thấm khí trên cơ sở polyme
blend EVOH và đánh giá tuổi thọ của vật liệu
3.2.1. Nghiên cứu chế tạo màng đa lớp chống thấm khí PE/PE-EVOH/PE
3.2.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH đến tính
chất của màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE
Để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH
trong lớp 1 và lớp 3 đến tính chất của màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE tiến
hành chế tạo màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE với lớp 2 (polyme blend
PE/EVOH) chiếm 15% về khối lượng, lớp 1 và lớp 3 (polyme blend
LLDPE/PE-g-MAH) chiếm tổng số 85% về khối lượng. Hàm lượng chất trợ
tương hợp PE-g-MAH trong lớp 1 và lớp 3 thay đổi từ 0-8%.
3.2.1.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH đến hình
thái học bề mặt của màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE
Ảnh SEM bề mặt gãy của mẫu màng 3 lớp PE/PE-EVOH/PE với hàm
lượng lớp polyme blend PE/EVOH 15% có và không có chất trợ tương hợp
được trình bày trong hình 3.16.
Hình 3.16. Ảnh SEM bề mặt gẫy của màng PE/PE-EVOH/PE
a) mẫu không có PE-g-MAH; b) mẫu chứa 2% PE-g-MAH; c) mẫu chứa 4%
PE-g-MAH
Ảnh chụp bề mặt gẫy của mẫu màng PE/PE-EVOH/PE chứa chất trợ
tương hợp PE-g-MAH cho thấy với 2% chất trợ tương hợp bề mặt phân chia
pha giữa các lớp vẫn tương đối rõ ràng, nhưng khi hàm lượng chất trợ tương
(b) (a) (c)
13
hợp tăng lên đến 4% thì khó quan sát thấy sự phân chia giữa các lớp, thể hiện
tính kết dính tốt giữa các lớp. Có thể giải thích là do lớp EVOH cần đủ lượng
PE-g-MAH để phát triển liên kết cộng hóa trị thông qua phản ứng giữa nhóm
anhydrit của PE-g-MAH với các nhóm hydroxyl của EVOH trên bề mặt liên
pha giữa LLDPE và EVOH.
3.2.1.1.2. Ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH đến tính
chất cơ học của màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE
Ảnh hưởng của hàm lượng PE-g-MAH đến tính chất cơ học của màng
đa lớp PE/PE-EVOH/PE được thể hiện trên hình 3.17.
Hình 3.17. Ảnh hưởng của hàm lượng PE-g-MAH đến tính chất cơ lý của
màng PE/PE-EVOH/PE
Kết quả cho thấy khi bổ sung 2% PE-g-MAH, độ bền kéo đứt của
màng đa lớp giảm nhẹ, sau đó độ bền kéo đứt tăng nhẹ khi hàm lượng PE-g-
MAH đạt 4% và gần như không đổi nếu tiếp tục tăng hàm lượng PE-g-MAH.
Như vậy có thể thấy rằng PE-g-MAH gần như không ảnh hưởng đến tính
chất cơ học của màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE.
3.2.1.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH đến tính
chất thẩm thấu oxy (OTR), thẩm thấu hơi nước (WVTR) của màng đa lớp
PE/PE-EVOH/PE
Ảnh hưởng của hàm lượng PE-g-MAH đến tính thẩm thấu của màng đa
lớp PE/PE-EVOH/PE được tổng hợp trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Tính chất thẩm thấu oxy và hơi nước của màng đa lớp PE/PE-
EVOH/PE với hàm lượng PE-g-MAH khác nhau (PE/EVOH chiếm 15%)
Tính chất thẩm
thấu
Hàm lƣợng PE-g-MAH (%)
0 2 4 6 8
Độ thẩm thấu O2
(ml/m2.ngày)
3,01 3,22 3,26 4,58 5,64
Độ thẩm thấu hơi
nước (g/m2.ngày)
6,87 6,85 6,89 6,86 7,01
Kết quả cho thấy khi hàm lượng PE-g-MAH tăng từ 0 – 4% thì độ thẩm
thấu oxy của màng PE/PE-EVOH/PE gần như không thay đổi. Tuy nhiên, ở
hàm lượng PE-g-MAH > 6% thì độ thẩm thấu oxy tăng. Kết quả cũng cho
400
450
500
550
600
650
10
15
20
25
30
35
0 2 4 6 8 Độ
dãn
dài
khi
đứ
t (%
)
Độ
bền
kéo
đứ
t (M
Pa)
Hàm lượng PE-g-MAH
Độ bền kéo đứt
Độ dãn dài khi đứt
14
thấy độ thẩm thấu hơi nước của màng không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng
PE-g-MAH.
3.2.1.2. Ảnh hưởng của hàm lượng polyme blend PE/EVOH (lớp 2) đến tính
chất của màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE
Để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng lớp giữa (lớp polyme blend
PE/EVOH) đến tính chất của màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE tiến hành chế
tạo màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE với hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-
MAH trong lớp 1 và lớp 3 là 4%, hàm lượng polyme blend PE/EVOH (lớp 2)
thay đổi từ 5 đến 20%
3.2.1.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng lớp polyme blend PE/EVOH đến tính
chất cơ học của màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE
Ảnh hưởng của hàm lượng lớp polyme blend PE/EVOH đến tính chất
cơ học của màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE được tổng hợp trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Tính chất cơ học của các mẫu màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE
Hàm lƣợng lớp
PE/EVOH (%)
Độ bền kéo đứt
(MPa)
Độ dãn dài khi đứt
(%)
5 32,3 680,3
10 31,4 661,7
15 30,5 624,8
20 29,8 605,5
Kết quả đo tính chất cơ học cho thấy độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi
đứt của các mẫu màng đa lớp đều giảm nhẹ khi tăng hàm lượng lớp blend
PE/EVOH. Điều này là do lớp blend PE/EVOH có độ dãn dài khi đứt thấp
hơn nhiều so với nhựa LLDPE. Đặc biệt EVOH là một copolyme có độ kết
tinh cao (58 – 70%) do đó nó khá giòn hay độ dãn dài khi đứt thấp nên khi
tăng hàm lượng của chúng làm giảm độ dãn dài khi đứt của màng đa lớp.
3.2.1.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng lớp polyme blend PE/EVOH đến tính
chất thẩm thấu oxy (OTR), thẩm thấu hơi nước (WVTR) của màng đa lớp
PE/PE-EVOH/PE
Kết quả đo độ thẩm thấu oxy và hơi nước của màng đa lớp với hàm
lượng lớp blend PE/EVOH khác nhau được trình bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Tính chất thẩm thấu oxy và hơi nước của màng đa lớp PE/PE-
EVOH/PE (hàm lượng PE-g-MAH 4%)
Tính chất thẩm thấu Hàm lƣợng lớp blend PE/EVOH (%)
5 10 15 20
Độ thẩm thấu O2
(ml/m2.ngày)
20,60 12,13 3,26 2,34
Độ thẩm thấu hơi nước
(g/m2.ngày)
4,78 5,34 6,89 9,58
Kết quả cho thấy khi hàm lượng lớp blend PE/EVOH tăng, độ thẩm
thấu oxy của màng đa lớp giảm đáng kể. Trong khoảng hàm lượng lớp blend
15
từ 5 – 15%, độ thẩm thấu oxy giảm mạnh và sau đó giảm không đáng kể khi
hàm lượng lớp blend PE/EVOH tăng lên 20%. Độ thẩm thấu hơi nước của
màng PE/PE-EVOH/PE tăng khi tăng hàm lượng lớp blend PE/EVOH. Điều
này được giải thích là do EVOH có các nhóm -OH dẫn đến tính ưa nước của
nó. Hhàm lượng lớp blend PE/EVOH càng tăng đồng nghĩa với hàm lượng
EVOH tăng dẫn đến số lượng nhóm OH tăng khiến chúng càng ưa nước.
3.2.2. Nghiên cứu chế tạo màng đa lớp chống thấm khí PE/PA-EVOH/PE
3.2.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH đến tính
chất của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE
Để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH
trong lớp 1 và lớp 3 đến tính chất của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE tiến
hành chế tạo màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE với lớp 2 (polyme blend
PA6/EVOH) chiếm 10% về khối lượng, lớp 1 và lớp 3 (polyme blend
LLDPE/PE-g-MAH) chiếm tổng số 90% về khối lượng. Hàm lượng chất trợ
tương hợp PE-g-MAH trong lớp 1 và lớp 3 thay đổi từ 0-10%.
3.2.2.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH đến hình
thái học bề mặt của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE
Ảnh SEM bề mặt gãy của mẫu màng 3 lớp PE/PA-EVOH/PE với hàm
lượng lớp polyme blend PA6/EVOH 15% có chất trợ tương hợp được trình
bày trong hình 3.19.
(a) bề mặt gãy của
màng
(b) bề mặt gãy lớp
polyme blend
LLDPE/PE-g-MAH
(c) bề mặt gãy lớp
polyme blend
PA6/EVOH
Hình 3.19. Ảnh SEM bề mặt gẫy của màng PE/PA-EVOH/PE chứa 4% chất trợ
tương hợp PE-g-MAH
Quan sát bề mặt cắt màng (hình 3.19a) có thể thấy tương tác tại bề mặt
phân cách giữa hai pha là tương đối tốt. Điều này là do ở trạng thái đùn nóng
chảy, trên bề mặt giữa các lớp màng có liên kết cộng hóa trị giữa nhóm
cacbonyl của MAH trong PE-g-MAH với nhóm amin trong PA6 và nhóm
hydroxyl trong EVOH. Tương tác mạnh này dẫn đến tăng sự kết dính giữa
lớp polyme blend LLDPE/PE-g-MAH và lớp polyme blend PA6/EVOH.
3.2.2.1.2. Ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH đến tính
chất cơ học của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE
Ảnh hưởng của hàm lượng PE-g-MAH đến tính chất cơ học của màng
đa lớp PE/PA-EVOH/PE được thể hiện trên hình 3.20.
16
Hình 3.20. Ảnh hưởng của hàm lượng PE-g-MAH đến tính chất cơ học của màng
đa lớp
Kết quả cho thấy PE-g-MAH không làm thay đổi đáng kể độ bền kéo
đứt của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE. Kết quả cũng cho thấy độ dãn dài khi
đứt của các mẫu màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE tăng nhẹ khi bổ sung PE-g-
MAH và độ dãn dài khi đứt tăng khi tăng hàm lượng PE-g-MAH trong màng.
3.2.2.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH đến tính
chất thẩm thấu oxy (OTR), thẩm thấu hơi nước (WVTR) của màng đa lớp
PE/PA-EVOH/PE
Ảnh hưởng của hàm lượng PE-g-MAH đến tính chất thẩm thấu của
màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE được tổng hợp trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tính chất thẩm thấu oxy và hơi nước của màng đa lớp PE/PA-
EVOH/PE với hàm lượng PE-g-MAH khác nhau (PA6/EVOH chiếm 10%)
Tính chất thẩm
thấu
Hàm lƣợng PE-g-MAH (%)
0 2,5 5 7,5 10
Độ thẩm thấu O2
(ml/m2.ngày)
1,86 2,52 2,43 4,21 5,39
Độ thẩm thấu hơi
nước (g/m2.ngày)
6,70 6,69 6,72 6,79 6,75
Kết quả cho thấy sự có mặt của PE-g-MAH làm tăng độ thẩm thấu oxy.
Tuy nhiên, khi hàm lượng PE-g-MAH tăng từ 2,5 – 5% thì độ thẩm thấu oxy
gần như không thay đổi. Khi hàm lượng PE-g-MAH > 5% thì độ thẩm thấu
oxy mới tăng rõ rệt. Kết quả cũng cho thấy xu hướng tương tự như đối với
màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE, PE-g-MAH không ảnh hưởng đến độ thẩm
thấu hơi nước của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng polyme blend PA6/EVOH (lớp 2) đến tính
chất của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE
Để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng lớp giữa (lớp polyme blend
PA6/EVOH) đến tính chất của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE tiến hành chế
tạo màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE với hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-
MAH trong lớp 1 và lớp 3 là 5%, hàm lượng polyme blend PA6/EVOH (lớp
2) thay đổi từ 5 đến 20%.
400
450
500
550
600
650
700
10
15
20
25
30
35
0 2,5 5 7,5 10
Độ d
ãn d
ài k
hi
đứ
t (%
)
Độ b
ền k
éo đ
ứt
(MP
a)
Hàm lượng PE-g-MAH
Độ bền kéo đứt Độ dãn dài khi đứt
17
3.2.2.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng polyme blend PA6/EVOH đến tính chất
cơ học của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE
Ảnh hưởng của hàm lượng lớp blend PA6/EVOH đến tính chất cơ học
của màng đa lớp được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Tính chất cơ học của màng đa lớp với hàm lượng lớp blend
PA6/EVOH khác nhau
Tỷ lệ % khối lƣợng lớp
PA6/EVOH trong màng đa lớp
Độ bền kéo đứt
(MPa)
Độ dãn dài khi
đứt (%)
5 30,7 560,4
10 34,1 520,8
15 35,2 512,7
20 35,7 508,6
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy giá trị độ bền kéo đứt của màng tăng nhẹ
khi tăng hàm lượng lớp blend từ 10-15%. Khi tiếp tục tăng hàm lượng lớp
blend lên 20% thì giá trị độ bền kéo đứt gần như không đổi.
3.2.2.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng polyme blend PA6/EVOH đến ính chất
thẩm thấu oxy (OTR), thẩm thấu hơi nước (WVTR) của màng đa lớp PE/PA-
EVOH/PE
Kết quả đo độ thẩm thấu oxy và thẩm thấu hơi nước của màng đa lớp
với hàm lượng lớp blend khác nhau được trình bày trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Tính chất thẩm thấu oxy và hơi nước của màng đa lớp PE/PA-
EVOH/PE (hàm lượng PE-g-MAH 5%)
Tính chất thẩm
thấu
Hàm lƣợng lớp blend PA6/EVOH (%)
5 10 15 20
Độ thẩm thấu O2
(ml/m2.ngày)
4,54 2,43 1,69 1,32
Độ thẩm thấu hơi
nước (g/m2.ngày)
5,6 6,72 8,1 11,1
Kết quả cho thấy, khi hàm lượng lớp blend (chiều dày lớp giữa) tăng
thì độ thẩm thấu khí O2 giảm đáng kể. Xét về độ thẩm thấu hơi nước
(WVTR), khi hàm lượng lớp blend tăng thì giá trị WVTR tăng nhẹ.
So sánh với màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE có cùng hàm lượng lớp
giữa thấy rằng khả năng chắn oxy của màng PE/PA-EVOH/PE tốt hơn, hay
độ thẩm thấu oxy thấp hơn. Điều này có thể giải thích là do PA6 có khả năng
chắn khí oxy cao hơn nhiều so với PE nhưng lại nhỏ hơn EVOH. Ngược lại
khả năng chắn hơi nước của màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE kém hơn so với
màng PE/PE-EVOH/PE với cùng hàm lượng lớp giữa, do PA6 chứa nhóm
amit phân cực, ưa nước nên làm cho độ thẩm thấu hơi nước cao hơn.
Nhận xét chung: từ các kết quả nghiên cứu của mục 3.2 có thể thấy
rằng với cùng hàm lượng lớp giữa thì màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE có độ
thẩm thấu hơi nước thấp hơn nhưng độ thẩm thấu oxy lại cao hơn so với
18
màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE. Vì vậy tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà
lựa chọn loại màng cho phù hợp.
Theo một số nghiên cứu, để làm màng chống thấm khí thì độ thẩm thấu
oxy của màng phải ≤ 5 ml/m2.ngày và độ thẩm thấu hơi nước của màng phải
≤ 8 g/m2.ngày. Kết quả cho thấy màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE với hàm
lượng lớp polyme blend PE/EVOH 15% và màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE
với hàm lượng lớp polyme blend 5, 10 và 15% (kí hiệu lần lượt là PAEV-5,
PAEV-10, PAEV-15) đều đạt yêu cầu làm màng chống thấm khí.
3.3. Nghiên cứu ứng dụng màng đa lớp chống thấm khí trong bảo quản
nông sản khô
3.3.1. Nghiên cứu ứng dụng màng đa lớp chống thấm khí trong bảo quản ngô hạt
3.3.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện đóng gói đến chất lượng của ngô hạt
Ngô ở độ ẩm 10,98% được đóng vào các túi màng chống thấm khí
PAEV-10, sau đó được hút chân không trên máy BZQ 500 (Ngô-CK) (áp
suất chân không -0,08MPa). Các mẫu đối chứng (không hút chân không,
Ngô-T) được tiến hành tương tự.
Sự thay đổi chất lượng của ngô hạt trong các điều kiện bảo quản khác
nhau được tổng hợp trong bảng 3.15.
Bảng 3.15. Chất lượng của ngô hạt trong các điều kiện khác nhau theo thời
gian bảo quản
Chỉ tiêu chất
lượng Mẫu
Thời gian bảo quản (tháng)
0 2 4 6 8
Độ ẩm (%) Ngô-CK 10,98 10,96 11,04 11,09 11,18
Ngô-T 10,98 11,30 11,64 11,95 12,05
Hàm lượng tinh
bột (%)
Ngô-CK 74,58 74,49 74,32 74,26 73,02
Ngô-T 74,58 74,33 73,06 71,93 70,14
Hàm lượng
protein thô (%)
Ngô-CK 9,07 9,06 8,97 8,81 8,60
Ngô-T 9,07 9,04 8,89 8,12 6,93
Hàm lượng
chất béo (%)
Ngô-CK 4,20 4,18 4,16 4,08 3,89
Ngô-T 4,20 4,15 3,87 3,56 3,04
Kết quả cho thấy bảo quản bằng bao bì kín khí có hút chân không cho
hiệu quả tốt hơn khi không hút chân không nên phương pháp này được lựa
chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của độ ẩm của ngô hạt đến khả năng bảo quản ngô
Ngô ở các độ ẩm khác nhau: 10,98; 12,04 và 13,10% được đóng trong
các túi chống thấm khí PAEV-10 và hút chân không đến áp suất chân không -
0,08MPa.
Độ ẩm của khối hạt là một chỉ tiêu quan trọng quyết định thời gian bảo
quản hạt bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của vi sinh vật, nấm mốc.
Mức độ nhiễm nấm men, nấm mốc của nguyên liệu ngô hạt có độ ẩm khác
nhau được tổng hợp trong bảng 3.16.
19
Bảng 3.16. Mức độ nhiễm nấm mốc của ngô hạt theo thời gian bảo quản
(CFU/ml)
Độ ẩm của ngô
Thời gian 10,98% 12,04% 13,10%
0 0 0 0
2 tháng 0 0 0
4 tháng 0 0 86
6 tháng 0 68 125
8 tháng 0 140 650
10 tháng 0 725 950
12 tháng 25 1,2 x 103
1,5 x 103
Kết quả bảng 3.16 cho thấy với độ ẩm nguyên liệu 10,98%, trong 10
tháng đầu mẫu không nhiễm nấm men, nấm mốc, sau 12 tháng bảo quản thì
mức độ nhiễm nấm men, nấm mốc là 25 CFU/ml. Với các mẫu ngô có độ ẩm
lớn hơn (12,04% và 13,10%) có thể thấy mức độ nhiễm nấm men, nấm mốc
tăng theo thời gian bảo quản. Sau 10 tháng, mức độ nhiễm nấm men, nấm
mốc của 2 mẫu ngô này lần lượt là 725 và 950 CFU/ml, sau 12 tháng bảo
quản mức độ nhiễm nấm men, nấm mốc đều > 103 CFU/ml. Theo quyết định
số 46/2007/QĐ-BYT, giới hạn cho phép của tổng số bào tử nấm men, nấm
mốc trong mẫu thực phẩm là 103 CFU/ml. Như vậy ở độ ẩm 12,04% và
13,10%, ngô chỉ bảo quản được trong 10 tháng, với độ ẩm 10,98% ngô có thể
bảo quản được trên 12 tháng. Vì vậy độ ẩm nguyên liệu 10,98% được lựa
chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến khả năng bảo quản ngô hạt
Ngô ở độ ẩm 10,98% được đóng trong các túi khác nhau PE, PAEV-5,
PAEV-10, PAEV-15 và hút chân không đến áp suất chân không -0,08MPa.
* Sự thay đổi các chỉ tiêu chất lượng của ngô hạt
Ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến các chỉ tiêu chất lượng của ngô hạt
trong quá trình bảo quản được thể hiện trên hình 3.24 – 3.27.
Hình 3.24. Sự thay đổi độ ẩm của
ngô khi bảo quản bằng các vật liệu
Hình 3.25. Sự thay đổi hàm lượng
tinh bột của ngô khi bảo quản bằng
0
2
4
6
8
10
12
14
0 2 4 6 8 10 12
Độ ẩ
m (
%)
Thời gian bảo quản (tháng)
PE
PAEV-5
PAEV-10
PAEV-15
50
55
60
65
70
75
80
0 2 4 6 8 10 12
Hàm
lư
ợng t
inh b
ột
(%)
Thời gian bảo quản (tháng)
PEPAEV-5PAEV-10PAEV-15
20
khác nhau các vật liệu khác nhau
Hình 3.26. Sự thay đổi hàm lượng
protein thô của ngô khi bảo quản
bằng các vật liệu khác nhau
Hình 3.27. Sự thay đổi hàm lượng
chất béo của ngô khi bảo quản
bằng các vật liệu khác nhau
Kết quả cho thấy độ ẩm của ngô hạt khi bảo quản trong túi PE tăng
chậm trong giai đoạn đầu và tăng nhanh sau 5 tháng bảo quản, trong khi đó
độ ẩm của ngô bảo quản trong các túi chắn khí đa lớp (PAEV-5, PAEV-10,
PAEV-15) gần như không thay đổi. Sau 12 tháng bảo quản, độ ẩm của ngô
hạt được bảo quản trong các túi PE, PAEV-5, PAEV-10 và PAEV-15 lần lượt
là 13,58; 11,04; 11,38 và 11,63 %.
Hình 3.25-3.27 cũng cho thấy sau 12 tháng bảo quản trong bao bì kín
khí, hàm lượng tinh bột, protein thô và hàm lượng chất béo hầu như không
biến đổi, chỉ giảm lần lượt là 1,39 – 4,36; 0,9 – 0,95 và 0,49 – 0,71%. Trong
khi đó ngô được bảo quản trong túi PE chỉ duy trì được chất lượng trong 2
tháng đầu.
Khi so sánh 3 loại bao bì kín khí PAEV-5, PAEV-10, PAEV-15 với
nhau thấy rằng hàm lượng tinh bột của ngô hạt bảo quản trong túi PAEV-5
giảm ít nhất (1,39%), trong túi PAEV-15 giảm nhiều nhất (4,36%). Trong khi
đó hàm lượng chất béo lại có xu hướng biến đổi ngược lại, giá trị này giảm
nhiều nhất khi ngô được bảo quản trong túi PAEV-5, giảm ít nhất khi bảo
quản trong túi PAEV-15, tuy nhiên sự chênh lệch này không nhiều. Như vậy
có thể thấy rằng màng đa lớp PAEV-5 cho hiệu quả bảo quản ngô tốt hơn.
3.3.2. Nghiên cứu ứng dụng màng đa lớp chống thấm khí trong bảo quản
đậu tương
3.3.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện đóng gói đến chất lượng của đậu tương
Đậu tương ở độ ẩm 10,07% được đóng vào các túi chống thấm khí
PAEV-10, sau đó được hút chân không trên máy BZQ 500 (Đậu – CK) (áp
suất chân không -0,08MPa). Các mẫu đối chứng (không hút chân không, Đậu
– T) được tiến hành tương tự.
Sự thay đổi chất lượng của đậu tương trong các điều kiện đóng gói
khác nhau được tổng hợp trong bảng 3.18.
0
2
4
6
8
10
0 2 4 6 8 10 12
Hàm
lư
ợng p
rote
in t
hô
(%)
Thời gian bảo quản (tháng)
PEPAEV-5PAEV-10PAEV-15
0
1
2
3
4
5
0 2 4 6 8 10 12
Hàm
lư
ợng c
hất
béo
(%)
Thời gian bảo quản (tháng)
PEPAEV-5PAEV-10PAEV-15
21
Bảng 3.18. Chất lượng của đậu tương trong các điều kiện khác nhau theo thời
gian bảo quản
Chỉ tiêu
chất lượng Mẫu
Thời gian bảo quản (tháng)
0 2 4 6 8 10 12
Độ ẩm (%) Đậu-CK 10,07 10,08 10,07 10,11 10,15 10,18 10,23
Đậu -T 10,07 10,14 10,47 10,62 11,27 11,86 12,49
Hàm lượng
protein thô
(%)
Đậu-CK 36,87 36,81 36,69 36,33 35,85 35,41 35,01
Đậu-T 36,87 36,44 35,97 35,15 34,67 34,01 33,21
Hàm lượng
dầu (%)
Đậu-CK 19,65 19,53 19,21 18,84 18,47 18,08 17,62
Đậu-T 19,65 19,41 18,82 18,21 17,63 17,08 15,89
Kết quả cho thấy đậu tương được bảo quản trong các túi kín khí hút
chân không có chất lượng tốt hơn so với mẫu không hút chân không.
3.3.2.2. Ảnh hưởng của độ ẩm nguyên liệu đến khả năng bảo quản đậu tương
Đậu tương (ở các độ ẩm khác nhau: 10,07; 11,02 và 12,04%) được
đóng trong các túi chống thấm khí PAEV-10 và hút chân không đến áp suất
chân không -0,08MPa.
Mức độ nhiễm nấm men, nấm mốc của nguyên liệu đậu tương có độ ẩm
khác nhau được tổng hợp trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Mức độ nhiễm nấm men, nấm mốc của đậu tương theo thời gian
bảo quản (CFU/ml)
Độ ẩm của đậu tương
Thời gian 10,07 % 11,02 % 12,04 %
0 0 0 0
2 tháng 0 0 0
4 tháng 0 0 0
6 tháng 0 0 128
8 tháng 0 76 831
10 tháng 0 2,5 x102 1,1 x10
3
12 tháng 0 1,0 x103 13 x10
3
Độ ẩm 10,07% được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3.2.3. Ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến khả năng bảo quản đậu tương
Đậu tương ở độ ẩm 10,07% được đóng trong các túi khác nhau PE,
PAEV-5, PAEV-10, PAEV-15 và hút chân không đến áp suất chân không -
0,08MPa.
- Sự thay đổi các chỉ tiêu chất lượng của đậu tương
Ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến độ ẩm, hàm lượng protein thô, hàm
lượng dầu, độ axit trong phần dầu chiết của đậu tương trong quá trình bảo
quản được tổng hợp trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Sự thay đổi chất lượng của đậu tương khi bảo quản bằng các vật
liệu bao bì khác nhau
22
Chỉ tiêu chất lượng Thời gian bảo quản (tháng)
0 2 4 6 8 10 12
Độ ẩm
(%)
PE 10,07 10,24 10,67 11,12 11,57 12,26 13,19
PAEV-5 10,07 10,07 10,06 10,10 10,13 10,16 10,21
PAEV-10 10,07 10,08 10,07 10,11 10,15 10,18 10,23
PAEV-15 10,07 10,07 10,08 10,10 10,15 10,19 10,24
Protein
thô (%)
PE 36,87 35,42 34,87 34,02 33,45 32,68 31,62
PAEV-5 36,87 36,84 36,72 36,34 35,84 35,39 35,03
PAEV-10 36,87 36,81 36,69 36,33 35,85 35,41 35,01
PAEV-15 36,87 36,83 36,70 36,35 35,86 35,40 35,04
Dầu (%)
PE 19,65 19,09 18,54 17,63 16,58 15,34 14,11
PAEV-5 19,65 19,51 19,13 18,72 18,26 17,59 16,93
PAEV-10 19,65 19,53 19,21 18,84 18,47 18,08 17,52
PAEV-15 19,65 19,61 19,45 19,36 18,91 18,53 17,95
Độ axit
trong dầu
chiết (%)
PE 0,37 0,48 0,62 0,89 1,33 1,94 2,73
PAEV-5 0,37 0,39 0,44 0,48 0,56 0,61 0,64
PAEV-10 0,37 0,36 0,39 0,43 0,51 0,58 0,62
PAEV-15 0,37 0,37 0,38 0,40 0,48 0,56 0,59
Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể về độ ẩm khi bảo quản đậu
tương bằng bao bì kín khí và bao bì thường PE. Độ ẩm của đậu tương bảo
quản bằng bao bì PE tăng đáng kể sau 12 tháng bảo quản (3,12%) trong khi
bảo quản bằng bao bì kín khí thì độ ẩm gần như không thay đổi.
Kết quả cũng cho thấy hàm lượng protein thô ở tất cả các mẫu bảo quản
đều giảm theo thời gian, tuy nhiên ở mẫu đậu tương bảo quản bằng bao bì PE
giảm mạnh hơn nhiều so với bảo quản bằng các túi kín khí. Sau 12 tháng bảo
quản, hàm lượng protein thô ở mẫu đậu tương bảo quản bằng bao bì PE,
PAEV-5, PAEV-10 và PAEV-15 giảm lần lượt là 5,25; 1,84; 1,86 và 1,83%.
Cũng giống như hàm lượng protein thô, hàm lượng dầu ở các mẫu bảo quản
cũng giảm theo thời gian và giảm nhiều hơn ở mẫu PE. Sau 12 tháng bảo
quản, hàm lượng dầu ở mẫu đậu tương bảo quản bằng túi PE giảm từ 19,65%
xuống còn 14,11%, ở mẫu bảo quản bằng túi PAEV-5 giảm từ 19,65% xuống
còn 16,93%, PAEV-10 giảm từ 19,65% xuống còn 17,52%, PAEV-15 giảm
từ 19,65% xuống còn 17,95%. Ngược lại, độ axit trong phần dầu chiết ở các
mẫu tăng, sau 12 tháng bảo quản giá trị này ở mẫu đậu tương bảo quản bằng
túi PE tăng 2,36%, bảo quản bằng túi PAEV-5 tăng 0,27%. túi PAEV-10 tăng
0,25%, túi PAEV-15 tăng 0,22%.
23
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, luận án đã thu được một số kết quả như
sau:
1. Nghiên cứu chế tạo thành công 2 polyme blend PE/EVOH và
PA6/EVOH:
- Sự có mặt của chất trợ tương hợp PE-g-MAH với hàm lượng 4% làm
tăng khả năng phân tán của nhựa EVOH vào nhựa nền PE. Tỷ lệ PE/EVOH
thích hợp là 70/30.
- Đối với polyme blend PA6/EVOH: khi tăng hàm lượng EVOH thì
momen xoắn tăng, độ bền kéo đứt giảm, độ dãn dài khi đứt đạt giá trị lớn
nhất ở hàm lượng EVOH 25%. Tỷ lệ PA6/EVOH thích hợp để chế tạo blend
PA6/EVOH là 75/25.
2. Nghiên cứu chế tạo thành công màng đa lớp chống thấm khí dày
80µm với 2 lớp ngoài là PE, lớp giữa là polyme blend PE/EVOH hoặc
PA6/EVOH.
- Đối với màng đa lớp PE/PE-EVOH/PE: Hàm lượng chất trợ tương
hợp thích hợp là 4%. Khi tăng hàm lượng lớp blend PE/EVOH, tính chất cơ
học của màng đa lớp giảm nhẹ, độ thẩm thấu oxy giảm, độ thẩm thấu hơi
nước tăng. Với hàm lượng lớp polyme blend PE/EVOH (70/30) 5 - 20 %: độ
thẩm thấu oxy của màng 20,60 – 2,34 ml/m2.ngày, độ thẩm thấu hơi nước của
màng 4,78 – 9,58 g/m2.ngày.
- Đối với màng đa lớp PE/PA-EVOH/PE: Hàm lượng chất trợ tương
hợp thích hợp là 5%. Khi tăng hàm lượng lớp blend PA6/EVOH, độ bền kéo
đứt tăng, độ dãn dài khi đứt giảm, độ thẩm thấu oxy giảm, độ thẩm thấu hơi
nước tăng. Với hàm lượng lớp polyme blend (PA6/EVOH 75/25 %kl) 5 - 20
%, độ thẩm thấu oxy của màng 4,54 – 1,32 ml/m2.ngày, độ thẩm thấu hơi
nước của màng 5,6 – 11,1 g/m2.ngày.
3. Đánh giá được tuổi thọ của 2 màng đa lớp chống thấm khí bằng
phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng sử dụng phương pháp
Ozawa/Flynn/Wall theo tiêu chuẩn ASTM E1641-16. Ở 30oC, độ bền của
màng PE/PE-EVOH/PE và PE/PA-EVOH/PE lần lượt là 17,1 và 11,5 năm.
4. Ứng dụng thành công bao bì polyme đa lớp chống thấm khí để bảo
quản ngô hạt và đậu tương trong điều kiện hút chân không. Màng đa lớp
chống thấm khí PAEV-5 cho hiệu quả bảo quản ngô tốt nhất, màng PAEV-15
cho hiệu quả bảo quản đậu tương tốt nhất. Thời gian bảo quản cả 2 loại hạt
này đều lên đến 12 tháng so với đối chứng (màng PE) chỉ được 6 tháng (các
chỉ tiêu chất lượng của ngô và đậu tương vẫn đáp ứng được các tiêu chuẩn 10
TCN 513:2002 (đối với ngô) và TCVN 4849:1989 (đối với đậu tương)).
24
NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
1. Luận án đã chế tạo thành công 03 hệ vật liệu polyme gồm: vật liệu
polyme blend LLDPE/EVOH/LLDPE-g-MAH với tỷ lệ khối lượng các cấu
tử tương ứng là 70/30/4, vật liệu polyme blend trên cơ sở LLDPE/LLDPE-g-
MAH (tỷ lệ khối lượng tương ứng là 95/5) và vật liệu polyme blend
PA6/EVOH (tỷ lệ khối lượng tương ứng là 75/25) từ các nguyên liệu có sẵn
đạt được đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật để chế tạo màng đa lớp chắn khí.
2. Trên cơ sở 03 hệ polyme blend chế tạo được, Luận án đã sử dụng
công nghệ thổi màng đa lớp trên thiết bị thổi màng đa lớp 3SJ-G2000 để chế
tạo thành công 02 loại màng đa lớp có khả năng chắn khí và chắn nước tốt
gồm: màng trên cơ sở LLDPE (lớp 1)/LLDPE-EVOH-LLDPE-g-MAH (lớp
2)/LLDPE (lớp 3) và màng trên cơ sở LLDPE (lớp 1)/PA6-EVOH (lớp
2)/LLDPE (lớp 3). Màng đa lớp trên cơ sở LLDPE (lớp 1)/PA6-EVOH (lớp
2)/LLDPE (lớp 3) có khả năng duy trì tốt chất lượng các hạt ngô và đậu
tương sau thời gian bảo quản 12 tháng (vượt trội hơn so với các màng PE
thông thường, chỉ bảo quản được khoảng 6 tháng).
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoàng Thị Phương, Trần Vũ Thắng, Nguyễn Tuấn Nam, Nguyễn Văn
Khôi, Nguyễn Thanh Tùng, Trịnh Đức Công (2016) Ảnh hưởng của chất trợ
tương hợp và tỷ lệ LLDPE/EVOH đến tính chất cơ lý và đặc trưng lý hóa của
vật liệu blend LLDPE/EVOH, Tạp chí hóa học, 54 (6e1), 166 - 169.
2. Hoàng Thị Phương, Trần Vũ Thắng, Nguyễn Tuấn Nam, Nguyễn Văn
Khôi, Nguyễn Thanh Tùng (2016) Ảnh hưởng của hàm lượng polyme blend
PA6/EVOH tới độ thẩm thấu, tính chất cơ lý và đặc trựng cấu trúc của màng
3 lớp đùn thổi kết hợp, Tạp chí hóa học, 54 (6e2), 156 - 159.
3. Nguyễn Tuấn Nam, Hoàng Thị Phương, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn
Tiến Dũng, Trần Vũ Thắng, Nguyễn Văn Khôi, Hà Văn Đạt (2019) Chế tạo
và nghiên cứu tính chất của polyme blend PA6/EVOH, Tạp chí Hóa học và
ứng dụng, 1(45), 34-36, 79.
4. Nguyen Tuan Nam, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Tien Dung, Pham Thu
Trang, Nguyen Van Khoi, Nguyen Trung Duc, Pham Thi Thu Ha (2019)
Lifetime prediction of gas barrier multilayer films based on ethylene vinyl
alcohol (EVOH) by decomposition kinetics, Vietnam Journal Chemistry,
57(2E1,2), 233-237.
5. Nguyễn Tuấn Nam, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Văn Khôi, Phạm Thu
Trang (2019) Ảnh hưởng của lớp polyme blend PE-EVOH và chất trợ tương
hợp đến các tính chất của màng polyme đa lớp kín khí PE/PE-EVOH/PE, Tạp
chí hóa học, 57(4E3,4), 220-224.