109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG (VIETRANS) TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

  • Upload
    hadieu

  • View
    216

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN

NGOẠI THƯƠNG (VIETRANS) TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

ADB : Ngân hàng phát triển châu Á

AFTA : Khu vực mậu dịch tự do châu Á

APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương

ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEM : Diễn đàn kinh tế châu Á

CIF : Điều kiện mua hàng gồm giá+ phí bảo hiểm+ cước vận tải

EU : Liên minh châu Âu

FOB : Điều kiện mua hàng Giao hàng trên boong

IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế

WB : Ngân hàng thế giới

WTO : Tổ chức Thương mại thế giới

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay.

Việt Nam cũng đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã tham gia

vào sân chơi chung của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam cũng

không thể đứng ngoài cuộc. Vấn đề đặt ra là làm sao các doanh nghiệp Việt

Nam đủ sức đứng vững, cạnh tranh được với các công ty nước ngoài ngay trên

thị trường Việt Nam.

Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã

đạt được sự tăng trưởng khá, các nhân tố tạo thành năng lực cạnh tranh của nền

kinh tế đã phát huy tốt vai trò của mình, một số doanh nghiệp đã bắt đầu vươn ra

cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên theo đánh giá của các tổ

chức nước ngoài thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta nói chung và

các doanh nghiệp, hàng hoá và dịch vụ so với thế giới còn thấp kém và chậm

được cải thiện. Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới về chỉ số cạnh tranh

của nền kinh tế, năm 1998, Việt Nam xếp thứ 43/53 nước được xem xét, năm

1999 là 50/59, năm 2000 là 51/59, năm 2001 là 62/75, năm 2002 là 60/80, năm

2006 là 77/125 quốc gia. Các chỉ số cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ còn kém

hơn.

Ngành giao nhận vận tải Việt Nam tuy không phải là ngành non trẻ nhưng

trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty nước ngoài cũng phải đối mặt với

không ít khó khăn. Các doanh nghiệp giao nhận vận tải cũng vậy, nhất là đối với

VIETRANS- một công ty giao nhận vận tải của nhà nước thì càng phải cần thiết

nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững và phát triển trong giai đoạn hiện

nay. Vì vậy, đề tài: “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của

VIETRANS trong quá trình hội nhập” được chọn để nghiên cứu nhằm tìm ra

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty này trong tình hình cạnh

tranh gay gắt như hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu được tiến hành dựa trên tình hình hoạt động của Công

ty thời gian gần đây trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong

nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam hội nhập vào nền

kinh tế thế giới.

3. Mục đích nghiên cứu

Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của

VIETRANS trong quá trình hội nhập hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty này trên thị trường trong nước và quốc

tế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thực trạng cạnh tranh của Công ty

VIETRANS, và các nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh của Công ty này.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu chủ đạo là phương pháp duy vật biện chứng của chủ

nghĩa Mác- Lênin, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá

cũng được sử dụng kết hợp hoặc độc lập trong việc giải quyết từng vấn đề đặt ra

trong đề tài.

6. Cấu trúc luận văn

Căn cứ vào mục đích của luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục

tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Bối cảnh cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt

Nam

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Giao nhận Kho vận ngoại thương - VIETRANS trong 10 năm qua.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của

VIETRANS trong thời gian tới.

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI VIỆT NAM1. Hội nhập kinh tế quốc tế:

Tự do hoá thương mại là một xu thế tất yếu khi lực lượng sản xuất vượt ra

khỏi biên giới một quốc gia, trở thành lực lượng sản xuất quốc tế. Sự phát triển

nhanh chóng của thương mại thế giới theo hướng tự do hoá đã trở thành nhân tố

quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế thế giới, thúc đẩy quá trình toàn cầu

hoá và khu vực hoá.

Từ nửa cuối thế kỷ XX toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trở hành xu

thế mạnh mẽ. Thậm chí Hội nghị lần thứ 29 của Diễn đàn kinh tế thế giới tại

Davos (Thụy Sỹ) (28/1-2/2/1999) người ta khẳng định toàn cầu hoá không còn là

xu thế nữa mà đã trở thành một thực tế. Xu thế này cuốn hút tất cả các nước, từ

giàu đến nghèo, từ lớn đến nhỏ hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập là một

yếu tố của phát triển. Nước nào không hội nhập thì không có cơ hội phát triển.

Những nước hội nhập tốt, sâu rộng thì phát triển tốt.

Việt Nam bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế,

vì vậy chọn con đường hội nhập kinh tế quốc tế là quyết tâm của Đảng và Chính

phủ đã được khẳng định trong các Nghị quyết Đại hội Đảng, Nghị quyết Trung

ương, Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị và các Chỉ thị, chương trình hành động của

Chính phủ [2, tr34].

Hội nhập kinh tế quốc tế là trình độ cao của quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.

Hội nhập có nghĩa là gia nhập, tham gia vào một tổ chức chung, một trào lưu

chung của quốc tế, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận trong một tổng thể. Hội

nhập kinh tế thường có nhiều mức độ từ nông đến sâu, từ một vài lĩnh vực đến

nhiều lĩnh vực, từ một vài nước đến nhiều nước. Tổ chức Thương mại thế giới

(WTO) là một tổ chức toàn cầu, Liên minh châu Âu (EU) là một tổ chức khu vực

có mức độ kinh tế sâu trên nhiều lĩnh vực và là liên minh kinh tế lớn nhất trên thế

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

giới. Trên con đường hội nhập, Việt Nam đã tham gia ASEAN, APEC, ASEM,

bình thường hoá quan hệ với ADB, WB, IMF và đặc biệt là gia nhập vào Tổ chức

Thương mại thế giới (WTO).

Lợi ích do hội nhập và tự do hoá mang lại ngày càng lớn nên bên cạnh xu

hướng toàn cầu hoá đồng thời phát triển mạnh xu hướng khu vực hoá. Biểu hiện

của xu hướng này là sự hình thành nhanh và nhiều các Khu vực thương mại tự do

(FTAs) và các Thoả thuận Thương mại khu vực (RTAs). FTAs và RTAs có mức

độ ưu đãi và tự do hoá thương mại cao hơn quy chế tối huệ quốc (MFN) kéo theo

những thay đổi lớn trong cục diện thương mại khu vực và trên thế giới. Tính đến

tháng 5/2003 đã có khoảng 250 hiệp định thương mại tự do song phương (BTAs)

và khu vực đã được thông báo cho WTO. Đến cuối năm 2005 con số này đã tăng

lên thành 300 [2, tr37].

Hội nhập đòi hỏi các nước phải tiến hành cải cách, đổi mới kinh tế trong

nước. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay tạo ra sức ép các nước phải tiến

hành mở cửa, tự do hoá để hội nhập mạnh hơn, nhanh hơn. Nước ta nếu không

cùng nhịp với các nước trong khu vực thì sẽ có nguy cơ tụt hậu và chịu những

thua thiệt của người đi sau.

“Hội nhập kinh tế thì mỗi quốc gia vẫn tồn tại với tư cách là quốc gia độc

lập, tự chủ, tự nguyện lựa chọn các lĩnh vực và tổ chức thích hợp để hội nhập. Tuy

nhiên, khi đã gia nhập thì phải tuân thủ các nguyên tắc chung, phải thực hiện

quyền lợi và nghĩa vụ của một thành viên, phải điều chỉnh chính sách của mình

cho phù hợp với luật chơi chung” [2, tr34].

Vì vậy mà hội nhập cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.

Thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại tạo ra nhiều đối tác cạnh tranh trên cùng một

thị trường, ngay cả thị trường nội địa.

Trên cơ sở đó, xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp giao nhận

vận tải Việt Nam như sau:

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

1.1.1. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế- Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh

nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam:

Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh

tranh để duy trì và phát triển bản thân doanh nghiệp. Thông thường, người ta đánh

giá khả năng này thông qua các yếu tố nội tại doanh nghiệp như: quy mô, khả

năng tham gia và rút khỏi thị trường, sản phẩm, dịch vụ, năng lực quản lý, năng

suất lao động, v.v.... Tuy nhiên, khả năng này lại bị tác động đồng thời bởi nhiều

yếu tố bên ngoài ở trong nước và quốc tế. Vì vậy, khi xét đến năng lực cạnh tranh

của các doanh nghiệp, phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó như các nhân tố

quốc tế và các nhân tố trong nước Các nhân tố quốc tế:

- Các nhân tố thuộc về chính trị: Tuy khía cạnh chính trị là thuộc chủ quyền nhà

nước- chủ thể có khả năng phát hành tiền tệ, đánh thuế và định ra các luật lệ quốc

gia , nhưng vẫn có một số khía cạnh vượt ra khỏi biên giới quốc gia và tác động

không nhỏ đến môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

trong điều kiện hội nhập hiện nay như:

+ Mối quan hệ giữa các chính phủ: mối quan hệ giữa các chính phủ tốt sẽ thúc đẩy

thương mại phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong kinh

doanh

+ Các tổ chức quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và vận

dụng các chính sách biểu lộ nguyện vọng chính trị của các quốc gia thành viên

+ Hệ thống luật pháp quốc tế, những hiệp định và thoả thuận được một loạt các

quốc gia tuân thủ có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh quốc tế. Mặc

dù, có thể chúng không ảnh hưởng trực tiếp tới từng doanh nghiệp riêng lẻ, nhưng

chúng ảnh hưởng gián tiếp thông qua việc tạo ra môi trường kinh doanh quốc tế

ổn định và thuận lợi.

- Xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hoá: Xu hướng

hội nhập kinh tế vùng, khu vực có ảnh hưởng quan trọng đối với các công ty đang

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

hoạt động trong các thị trường khu vực. Hội nhập kinh tế diễn ra theo nhiều hình

thức khác nhau, nhưng đặc biệt tập trung vào vấn đề hợp tác kinh tế, được thiết

lập để mang lại sự phụ thuộc kinh tế lẫn nhau nhiều hơn giữa các quốc gia, như

AFTA, EU và hội nhập đầy đủ nhất đối với một quốc gia là gia nhập Tổ chức

Thương mại thế giới.

Hầu hết các hình thức hội nhập kinh tế thường nhằm đưa ra sự thoả thuận và

thống nhất để giảm bớt các hàng rào thương mại giữa các thành viên tham gia.

Hội nhập giúp quá trình lưu thông hàng hoá và dịch vụ giữa các nước ngày càng

phát triển, vì những trở ngại như thuế quan, thủ tục xuất nhập khẩu, các hạn chế

mậu dịch.... được cố gắng giảm thiểu, thành tựu khoa học kỹ thuật được sử dụng

tối ưu và có hiệu quả hơn, quá trình toàn cầu hoá kinh tế diễn ra nhanh hơn lại tác

động trở lại vào tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hội nhập còn đặt

ra những thách thức đối với các doanh nghiệp đó là phải chấp nhận chạy đua trong

điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn để chiếm được vị trí trên thị trường.

- Đối thủ cạnh tranh quốc tế: Ngày nay sự bành trướng của các tập đoàn đa

quốc gia đang là mối đe doạ đối với doanh nghiệp trong nước. Các tập đoàn này

có lợi thế về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm

cạnh tranh trên thương trường, sẽ có nhiều ưu thế trong cạnh tranh. Ngược lại,

những doanh nghiệp trong nước chưa có đủ kinh nghiệm hoạt động trong ngành

giao nhận vận tải sẽ phải gặp nhiều thách thức

Các nhân tố trong nước:

- Nhân tố kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của dân cư

tăng, khả năng thanh toán cao dẫn tới sức mua tăng, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá và

dịch vụ, đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp sản xuất, thương mại cũng như

dịch vụ giao nhận vận tải. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả

năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó sẽ thành công và có

sức cạnh tranh cao. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, sẽ làm gia

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

tăng áp lực cạnh tranh và tạo ra nhiều “nguy cơ” đối với doanh nghiệp

- Nhân tố về chính trị, pháp luật: Một thể chế chính trị, luật pháp rõ ràng, rộng

mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp

tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Các văn bản pháp luật, chính sách

về thuế, về thủ tục xuất nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến việc tác nghiệp của

các doanh nghiệp giao nhận vận tải

- Trình độ khoa học và công nghệ: Nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa quyết

định đến môi trường cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Dịch vụ

giao nhận vận tải hiện nay cũng đòi hỏi cao về công nghệ, và đây là yếu tố quyết

định sự phản ứng nhanh nhạy của dịch vụ đối với yêu cầu công việc đặt ra. Nếu

doanh nghiệp giao nhận vận tải nắm bắt và đầu tư phát triển tốt công nghệ sẽ có

lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với các doanh nghiệp khác

- Nhân tố về tâm lý “người tiêu dùng”-là chủ thể sử dụng dịch vụ. Hiện nay, ở

Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất chưa thật sự chú trọng dịch vụ giao nhận

vận tải đầu vào và phân phối sản phẩm giúp họ. Các doanh nghiệp nếu nhập khẩu

thì mua hàng giá CIF, còn nếu xuất khẩu thì bán theo giá FOB cũng làm hạn chế

thị trường dịch vụ giao nhận vận tải của các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam.

1.1.2. Cơ hội và thách thức:

Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nhận thức đầy đủ

những cơ hội cũng như những thách thức là bước đi đầu tiên giúp chuẩn bị tốt việc

ứng phó kịp thời, hiệu quả với những khó khăn có thể gặp phải.

1.1.2.1. Cơ hội đối với các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam

- Cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường: quá trình hội nhập gắn liền với cắt giảm

và bãi bỏ thuế quan và các hạn chế thương mại khác làm cho hàng hoá, dịch vụ

lưu thông luân chuyển mạnh mẽ hơn. Cùng với dòng chảy của hàng hoá là thị

trường rộng mở cho dịch vụ giao nhận vận tải, thuê kho bãi.

- Môi trường kinh doanh được cải thiện: Hội nhập vào các tổ chức kinh tế,

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

thương mại khu vực và thế giới, Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ của một thành

viên, phải thực hiện các cam kết quốc tế, đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh

luật pháp, chính sách, cải cách hành chính cho phù hợp. Chính điều đó làm cho

môi trường kinh doanh được thông thoáng, rộng mở, các doanh nghiệp hoạt động

thuận lợi, dễ dàng hơn.

- Tiếp cận nhanh chóng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại thông qua con

đường chuyển giao công nghệ, liên doanh, liên kết, thu hút vốn đầu tư, nhờ đó,

các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam có thể nâng cao chất lượng dịch vụ

của mình.

- Có điều kiện tham gia nhanh vào phân công lao động quốc tế theo các công

đoạn kinh doanh của các doanh nghiệp lớn. Với việc mở rộng quan hệ thương mại

quốc tế, sự vận động của các yếu tố nguồn lực cũng bắt đầu mang tính chuyên

môn hoá trên cấp độ quốc tế, các doanh nghiệp sản xuất chỉ tập trung vào sản

xuất, còn các công đoạn từ nhập khẩu, lưu kho bãi, vận chuyển đầu vào, hay lưu

kho và phân phối sản phẩm. đều có thể nhờ các doanh nghiệp giao nhận vận tải

làm một cách chuyên nghiệp và với giá cả hợp lý.

- Có khả năng tiếp cận, học tập những kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên tiến

của thế giới. Một trong những điều kiện để thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá là sự

phát triển của công nghệ thông tin-viễn thông. Kết quả của hệ thống thông tin toàn

cầu còn là điều kiện để nâng cao dân trí, mở rộng giao lưu giữa các dòng văn hoá,

tạo điều kiện thuận lợi tiếp xúc với một thế giới mở, nâng cao năng lực đổi mới và

hiện đại hoá công tác quản lý, trao đổi những tri thức và kinh nghiệm đã được tìm

tòi, đúc kết từ bao đời, hưởng thụ nền văn minh nhân loại, tiết kiệm thời gian và

nguồn lực. Đồng thời xu thế cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên trí tuệ, cũng là cơ

hội tiềm tàng có nhiều hứa hẹn đối với những nền kinh tế non trẻ.

1.1.2.2. Thách thức đối với các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam

- Việt Nam phải mở cửa thị trường, do đó các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

cạnh tranh với các đối thủ mạnh nước ngoài ngay trên thị trường nội địa. Các đối

thủ cạnh tranh nước ngoài có kinh nghiệm về kinh doanh lĩnh vực giao nhận vận

tải hàng chục thậm chí hàng trăm năm, có ưu thế về trình độ công nghệ, về khả

năng tổ chức, quản lý, về quy mô có thể “qua mặt” các doanh nghiệp trong nước

một cách dễ dàng.

- Năng lực cạnh tranh của Việt Nam nói chung còn thấp ở cả ba cấp độ: quốc

gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới

(WEF) về năng lực cạnh tranh toàn cầu của nền kinh tế (dựa trên 9 tiêu chí đánh

giá gồm thể chế, cơ sở hạ tầng, kinh tế vĩ mô, giáo dục và y tế phổ thông, giáo dục

đại học, hiệu quả thị trường, độ sẵn sàng về công nghệ, mức độ hài lòng doanh

nghiệp, mức độ sáng tạo) năm 2000 Việt Nam được xếp hàng 51/59, năm 2001 là

62/75, năm 2002 là 60/80, năm 2003 là 60/102, năm 2006 là 77/125 quốc gia, tụt

năm bậc so với năm 2005. Như vậy, chỉ số cạnh tranh quốc tế của Việt Nam ngày

càng lùi xa vị trí xếp hạng đầu tiên trong bảng. Trong khối ASEAN, Việt Nam chỉ

xếp trên Campuchia (xếp thứ 103). Singapore vẫn dẫn đầu về năng lực cạnh tranh

trên toàn khối, tiếp theo lần lượt là Malaysia (xếp thứ 26), Thái Lan (xếp thứ 35),

Indonesia (xếp thứ 50), Philippines (xếp thứ 71). WEF không xếp hạng Brunei,

Lào và Myanmar.

Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty tài chính quốc tế (IFC)

về mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh, năm 2006 Việt Nam được xếp

hạng 104/175 nền kinh tế, tụt 6 bậc so với năm 2005. Xét trong khu vực châu Á -

Thái Bình Dương, Việt Nam chỉ xếp thứ 17/23 nền kinh tế, tụt rất xa so với một

số nước trong khu vực như Singapore (xếp thứ 1/23), Thái Lan (xếp thứ 3/23),

Malaysia (xếp thứ 4/23). Đây cũng là một dấu hiệu cho thấy năng lực cạnh tranh

quốc gia của Việt Nam chưa được cải thiện rõ nét, thậm chí còn có xu hướng thụt

lùi trên một số khía cạnh [3, tr. 31].

- Hệ thống pháp luật, chính sách, chế độ quản lý của Việt Nam chưa thống nhất

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

và đồng bộ, vẫn còn nhiều bất cập về khuôn khổ pháp lý và thể chế, về cấu trúc thị

trường và hành vi cạnh tranh. Quá trình hội nhập đòi hỏi phải có sự điều chỉnh lớn

về chính sách và pháp luật để phù hợp với các cam kết, thông lệ và chuẩn mực

quốc tế đảm bảo cho tự do cạnh tranh. Các doanh nghiệp giao nhận vận tải vẫn

gặp nhiều vướng mắc trong quá trình làm giao nhận, làm chậm tiến độ công việc,

làm giảm uy tín với khách hàng, giảm năng lực cạnh tranh của chính doanh

nghiệp.

Những cam kết của Việt Nam đối với hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế

giới là hết sức rõ ràng và không thể đảo ngược được. Vì vậy, thách thức cạnh

tranh ngày càng lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp

giao nhận vận tải nói riêng.

1.1.3. Tình hình chung của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam

1.1.3.1. Doanh nghiệp giao nhận vận tải: khái niệm, nội dung hoạt động

- Khái niệm:

Giao nhận vận tải là một hoạt động không thể thiếu trong lưu thông hàng hoá

từ người bán đến người mua. Thật vậy, giao nhận vận tải là thực hiện hàng loạt

công việc liên quan đến quá trình chuyên chở như bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa

hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, vận tải hàng hoá đến nơi

giao hàng, dỡ hàng và giao hàng cho người nhận.

Theo quy tắc mẫu của Hiệp hội Giao nhận vận tải quốc tế (FIATA) về dịch

vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào

liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối

hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả

các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên

quan đến hàng hoá [17, tr.7].

Nói chung, giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên

quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng) [17, tr.8].

Doanh nghiệp giao nhận vận tải là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ

giao nhận hàng hoá trong xã hội, bao gồm hai loại: doanh nghiệp giao nhận vận

tải hàng hoá trong nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và

trong phạm vi lãnh thổ đất nước; còn doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá

quốc tế khi các hoạt động của doanh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh

thổ đất nước.

Sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận chính là các dịch vụ trong giao nhận

(dịch vụ giao nhận hàng hoá) mà doanh nghiệp giao nhận đóng vai trò người giao

nhận. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại

lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba.

- Nội dung hoạt động:

Dịch vụ giao nhận hàng hoá bao gồm bốn loại thông dụng hiện nay là:

+ Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu): Theo những chỉ dẫn của

người gửi hàng, người giao nhận sẽ thu xếp các công việc liên quan đến việc giao

hàng cho người nhận hoặc người do người nhận chỉ định.

+ Thay mặt người nhận hàng (ngưòi nhập khẩu): theo chỉ dẫn của người nhận

hàng, người giao nhận sẽ thu xếp các dịch vụ lấy hàng từ người xuất khẩu hoặc

người chuyên chở của người gửi hàng và giao cho người nhận.

+ Dịch vụ hàng hoá đặc biệt: giao nhận vận chuyển hàng công trình cần thiết

bị chuyên dụng như vận chuyển máy móc nặng, thiết bị để xây dựng những công

trình lớn như sân bay, nhà máy hoá chất, nhà máy thuỷ điện,v.v...; hàng quần áo

treo trên móc, giao nhận vận chuyển hàng triển lãm ở trong nước và nước ngoài,

+ Những dịch vụ khác: gom hàng hoặc chia hàng lẻ, tư vấn cho khách hàng

về các thủ tục liên quan đến quá trình giao nhận vận tải như chiến lược xuất khẩu,

những điều khoản thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương.

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Người làm dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá vừa là một nhà vận tải đa

phương thức, vừa là nhà tổ chức, kiến trúc sư của vận tải. Họ phải lựa chọn

phương tiện, người vận tải thích hợp, tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế

nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn

chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như tàu thuỷ, máy bay, ô tô.

vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng [17].

Vì vậy, chủ hàng chỉ cần ký hợp đồng vận tải với người giao nhận là hàng

hoá được vận chuyển kịp thời từ kho của nhà xuất khẩu tới kho của nhà nhập khẩu

(door to door service).

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Đóng gói Tuyến đường

Bảo hiểm Thủ tục hải

quan Chứng từ vận tải

Những quy định L/C

Bảng 1.1. NHỮNG DỊCH VỤ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN

Tư vấn về

Lựa chọn loại nguyên liệu để sử dụng Chọn hành trình và phương tiện

vận chuyển Loại bảo hiểm cần cho hàng hoá Khai báo hàng hoá xuất

nhập khẩu Những chứng từ đi kèm (người chuyên chở) ■ yêu cầu của

ngân hàng Người tổ chức về Vận tải những lô hàng xuất nhập khẩu và

quá cảnh Gom hàng, vận tải hàng nặng và đặc bịêt-hàng công trình

ng nhập khẩu Dỡ hàng khỏi phương tiện của người vận tải Tháo dỡ hàng thu gom. Khai báo hải

quan Hàng xuất khẩu

Nhận hàng

Đóng gói và đánh ký mã hiệu

Lưu cước/ lưu khoang với người chuyên chở

Cấp chứng từ vận tải- chứng từ cước phí đi kèm

Giám sát giao hàng

Thông báo giao hàng cho khách hàng

Khai báo hải quan

Quá cảnh

Lấy mẫu Đóng gói

lại

Lưu kho hải quan ( dưới sự kiểm soát của hải quan)

Vận chuyển tiếp

Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Giao nhận hàng hoá ESCAP

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Hình 1.2. QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊNNguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Giao nhận hàng hoá ESCAP

1.1.3.2. Tình hình chung của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Theo Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) thì hiện nay trên lãnh

thổ Việt Nam có khoảng 900 doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực giao nhận vận tải

thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Vốn đăng ký trung bình khoảng 1,5 tỷ

đồng, thời gian hoạt động trung bình là 5 năm. Các doanh nghiệp chỉ mới đáp ứng

được khoảng 25% khối lượng công việc trên thị trường nội địa. Khó khăn lớn nhất

mà các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam gặp phải là : quy mô tài chính,

kỹ năng và công nghệ thấp, thiếu hiểu biết về khách hàng và luật pháp quốc tế,

hiểu biết hạn hẹp về những yêu cầu của tiến trình hội nhập, hạ tầng cơ sở nghèo

nàn và những hạn chế trong khung pháp lý và chính sách về vận tải biển. Trong

khi đó, yêu cầu về nghiệp vụ giao nhận ngày càng đòi hỏi cao.

Một trong những bước phát triển lớn trong hoạt động giao nhận vận tải hiện

đại là hoạt động logistics. Trong vài thập niên gần đây, logistics đã phát triển

nhanh chóng và mang lại kết quả tốt đẹp ở rất nhiều nước, điển hình là Tây Âu,

Mỹ, tiếp đó là Singapore, Đài Loan. Tại Việt Nam, các công ty giao nhận hàng

đầu thế giới đã có mặt và cung cấp dịch vụ logistics toàn cầu. Với công nghệ vượt

trội, các công ty logistics nước ngoài chắc chắn sẽ chiếm ưu thế hơn so với các

công ty nội địa. Trong khi đó, các công ty giao nhận Việt Nam dù là những tổng

công ty lớn mạnh nhất cũng chưa có một công ty nào hoạt động trong lĩnh vực

logistics theo đúng nghĩa của nó. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp

giao nhận vận tải là phải cải thiện về kỹ năng nghiệp vụ, cơ sở vật chất và trình độ

công nghệ cũng như hiểu biết về luật pháp và khách hàng quốc tế để có thể đáp

ứng được khối lượng công việc kể trên. Nếu không có sự phát triển, các công ty

giao nhận Việt Nam có nguy cơ sẽ thất thế ngay trên thị trường của chính mình.

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận

vận tải trong quá trình hội nhập

1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh

1.2.11. Cạnh tranh:

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội chỉ xuất hiện và tồn tại trong

nền kinh tế thị trường. Có rất nhiều quan niệm về thuật ngữ này, có thể trích dẫn

như sau:

Theo “Từ điển rút gọn về kinh doanh”: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình

địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài nguyên

sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.

Từ điển Bách khoa của Việt Nam định nghĩa: “Cạnh tranh (trong kinh

doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các

thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan

hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.

Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và Phát

triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc

gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh

tranh quốc tế”.

Theo cuốn Kinh tế học của P.Samuelson thì: “cạnh tranh là sự kình địch giữa

các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường’. Theo các

tác giả của cuốn “ Các vấn đề pháp lý và thể chế chính sách cạnh tranh và kiểm

soát độc quyền kinh doanh thì: Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa

các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm

nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể”

[15, tr.14].

Ngoài ra còn có rất nhiều các cách tiếp cận về khái niệm cạnh tranh, nhưng

nói chung là tập trung vào các yếu tố sau:

- Cạnh tranh là sự ganh đua, giành giật lấy một đối tượng cụ thể nào đó (như thị

phần, khách hàng, nhà cung cấp.)

- Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là kiếm được lợi nhuận cao

- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có ràng buộc các bên tham gia

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện pháp lý, thông lệ

kinh doanh

- Trong quá trình cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh

bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm, cạnh tranh bằng chính sách giá bán sản

phẩm (chính sách định giá thấp, chính sách định giá cao, giá phân biệt, bán phá

giá), cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh nhờ dịch vụ bán

hàng t ố t , . .

Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ

kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ

thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị

trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất. thị trường có lợi

nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối

đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu

dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.

Cạnh tranh được phân thành nhiều loại với các tiêu thức khác nhau:

-Xét theo quy mô của cạnh tranh có: cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh

của doanh nghiệp và cạnh tranh của quốc gia

-Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh có: cạnh tranh hợp pháp hay

cạnh tranh lành mạnh (biện pháp cạnh tranh phù hợp với luật pháp, tập quán, đạo

đức kinh doanh) và cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh

(biện pháp cạnh tranh bằng những thủ đoạn chứ không phải vươn lên bằng nỗ lực

của chính mình)

- Xét theo hình thái cạnh tranh có: cạnh tranh hoàn hảo, hay thuần tuý-

đây là tình trạng cạnh tranh trong đó giá cả của một loại hàng hoá không thay đổi

trong toàn bộ địa danh của thị trường, bởi vì người mua và người bán đều biết

tường tận về điều kiện của thị trường; và cạnh tranh không hoàn hảo

- đây là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

người bán hàng hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực có thể chi phối được giá

cả sản phẩm của mình trên thị trường. Trong cạnh tranh không hoàn hảo, có hai

loại: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc quyền. Độc quyền nhóm là

hình thái thị trường mà trong đó chỉ có một số ít các nhà sản xuất, mỗi người đều

nhận thức được rằng giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của các

nhà cạnh tranh quan trọng trong ngành đó. Cạnh tranh mang tính độc quyền là

hình thái thị trường có nhiều người bán sản xuất ra những sản phẩm có thể dễ

dàng thay thế cho nhau.

- Dưới góc độ các công đoạn của sản xuất-kinh doanh, người ta cho rằng

có ba loại: cạnh tranh trước khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán

hàng. Cạnh tranh này được thực hiện bằng phương thức thanh toán và dịch vụ.

- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh tranh

trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Đây là cách phân loại cạnh tranh

của K.Marx dựa trên cơ sở khoa học của các phạm trù giá trị thị trường, giá cả sản

xuất và lợi nhuận bình quân. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa

các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ, một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào

đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trường đồng

nhất đối với hàng hoá dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá dịch

vụ đó. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau. Doanh

nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường, những

doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản. Cạnh

tranh giữa các ngành là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh nghiệp sản xuất, mua

bán hàng hoá, dịch vụ trong các ngành ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi

nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào ngành

có lợi nhất cho sự phát triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh

nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành

ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận. Sau một thời gian nhất định, sự điều

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này, vô hình chung hình thành lên sự

phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, dẫn đến kết quả cuối cùng là các

chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu

được lợi nhuận như nhau.

Phát triển cách phân loại trên của K.Mác, các nhà kinh tế học chia thành hai

hình thức cạnh tranh là cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang. Cạnh tranh dọc là sự

cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất khác nhau.

Cạnh tranh dọc chỉ ra rằng: sự thay đổi giá bán và lượng bán nói trên của các

doanh nghiệp sẽ có điểm dừng. Sau một thời gian nhất định, hình thành một giá

thị trường thống nhất. Cạnh tranh dọc sẽ làm cho các doanh nghiệp có chi phí bình

quân cao bị phá sản, còn các doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận

cao. Cạnh tranh ngang là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình

quân thấp nhất như nhau. Do đặc điểm đó, trong cạnh tranh ngang không có doanh

nghiệp nào bị loại khỏi thị trường, song giá cả ở mức thấp tối đa, lợi nhuận giảm

dần và có thể không có lợi nhuận. Để hạn chế bất lợi đó, cạnh tranh ngang dẫn đến

hai khuynh hướng: hoặc là phải liên minh thống nhất giá bán cao, giảm lượng bán

trên thị trường- xuất hiện độc quyền, hoặc là các doanh nghiệp tìm mọi cách giảm

được chi phí, tức là chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại

được trên thị trường và có lợi nhuận cao.

- Xét theo phạm vi lãnh thổ, có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc

tế. Cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay ở thị trường nội địa, đó là cạnh tranh

giữa hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trong nước với hàng hoá, dịch vụ

của các doanh nghiệp nước ngoài.

Cạnh tranh kinh tế quốc tế là cạnh tranh kinh tế đã vượt khỏi phạm vi quốc

gia, tức là cạnh tranh giữa chủ thể kinh tế trên thị trường thế giới. Sở dĩ như vậy,

là do sự tác động của cách mạng khoa học- công nghệ, phân công lao động quốc

tế đã phát triển sâu, rộng, sự phát triển lực lượng sản xuất có tính chất quốc tế và

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

do quá trình mở rộng thị trường trên quy mô toàn thế giới. Chủ thể trực tiếp tham

gia vào cạnh tranh kinh tế quốc tế, trước hết là các doanh nghiệp, bởi lẽ, doanh

nghiệp là chủ thể trực tiếp thực hiện việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ [15].

1.2.12. Năng lực cạnh tranh:

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp luôn gắn với ưu thế của sản phẩm,

dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường, hoặc với vị trí của doanh nghiệp

trên thị trường theo thị phần mà nó chiếm giữ thông qua khả năng tổ chức, quản

trị kinh doanh hướng vào đổi mới công nghệ, giảm chi phí nhằm duy trì hay gia

tăng lợi nhuận, bảo đảm sự tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Có rất nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh như: Năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với

lợi nhuận nhất định hay năng lực cạnh tranh là khả năng cung ứng sản pham của

chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí

của doanh nghiệp đó hay “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là

tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi

nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan

hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác

định” [15, tr.24].

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện

qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh

tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Đồng thời,

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của

các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể kinh

doanh một hay một số sản phẩm và dịch vụ có năng lực cạnh tranh.

Doanh nghiệp- một nhân tố quan trọng quyết định sức cạnh tranh của quốc

gia. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm vừa là bộ

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

phận cấu thành, vừa là một trong những mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh

của quốc gia.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam.

Hội nhập là một thực tế không thể tránh khỏi đặc biệt khi Việt Nam gia nhập

Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Các doanh nghiệp giao nhận vận tải không

thể đứng ngoài thực tế đó mà phải nhập cuộc một cách chủ động nếu muốn tồn tại

và phát triển. Muốn làm được điều đó, phải nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải

nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng cường “sức mạnh” của

doanh nghiệp để không bị lãng quên trên thị trường giao nhận vận tải trong nước

cũng như quốc tế. Bởi vì, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một quy luật

khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là một nội dung trong cơ chế vận động của

thị trường. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trường

vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội- yếu tố đảm

bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đường phát triển. Mọi doanh

nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận động để đứng

được trong cơ chế này. Doanh nghiệp nào không thích nghi được cơ chế mới sẽ

phải cầm chắc sự phá sản và theo quy luật đào thải nó sẽ bị gạt ra khỏi thị trường.

Thay vào đó thị trường lại mở đường cho doanh nghiệp nào biết nắm thời cơ, biết

phát huy tối đa những thế mạnh của mình và hạn chế được tối thiểu những bất lợi

để giành thắng lợi trong cạnh tranh.

Cơ hội và thách thức là hai phạm trù luôn đi song song với nhau trong quá

trình hội nhập. Hội nhập đã đặt ra cho doanh nghiệp giao nhận vận tải những

thách thức to lớn, làm cho cuộc cạnh tranh gay gắt hơn. Sự tham gia của các

doanh nghiệp giao nhận vận tải nước ngoài vào thị trường trong nước có lẽ là đối

thủ cạnh tranh to lớn nhất của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam.

Hơn nữa, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Nam cao sẽ góp phần không nhỏ vào năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vì nó

giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại của Việt Nam chủ

động hơn trong vận chuyển đầu vào cũng như đầu ra, lưu kho, và phân phối hàng

hoá. Sự phát triển của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

giao nhận vận tải như nhân lực, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, trình độ công

nghệ,. cũng góp phần làm tăng lên năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Như vậy, không còn cách nào khác, doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt

Nam phải sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh và không ngừng nâng cao năng lực cạnh

tranh của mình.

1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giao

nhận vận tải Việt Nam

Cạnh tranh không phải chỉ là những hành động mang tính thời điểm mà là cả

một quá trình tiếp diễn không ngừng: khi các doanh nghiệp đều đua nhau để phục

vụ tốt nhất khách hàng thì điều đó có nghĩa là không có giá trị gia tăng nào có thể

giữ nguyên trạng để trường tồn vĩnh viễn mà phải đổi mới liên tục. Doanh nghiệp

nào hài lòng với vị thế đang có trên thương trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và

sẽ bị đào thải với một tốc độ nhanh không thể ngờ trong một thị trường thế giới

ngày càng nhiều biến động.

Xuất phát từ đặc điểm và nội dung hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp giao nhận vận tải, có thể tổng hợp các khả năng tạo ra thế không ngừng

vượt trội (vượt trội đối với chính mình và so với các đối thủ) trong quá trình cạnh

tranh bao gồm: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh

nghiệp, năng lực quản lý và điều hành kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin,

trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực, thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần,

chất lượng dịch vụ và giá cả, v.v..

1.3.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị chi phối bởi chiến lược kinh doanh

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

của doanh nghiệp đúng hướng hay sai lệch. Nếu chiến lược kinh doanh đúng

hướng thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.

Chiến lược kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố: phương thức kinh doanh,

chủng loại hàng hoá, dịch vụ, thị trường tiêu thụ, mục tiêu về tài chính, các chỉ

tiêu tăng trưởng. Dưới đây là khái quát một số chiến lược quan trọng trong chiến

lược kinh doanh của doanh nghiệp:

- Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu: Việc xác định thị trường mục

tiêu và chiến lược phát triển thị trường mục tiêu là rất quan trọng. Có ba cách tiếp

cận thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp có thể xem xét đưa vào chiến lược. Thứ

nhất, doanh nghiệp chọn một trong số các thị trường thành phần làm thị trường

mục tiêu và xây dựng marketing cho thị trường này. Thứ hai, là tiếp cận thị trường

trọng điểm phức tạp, doanh nghiệp chọn hai hay nhiều hơn trong các thị trường

thành phần làm thị trường mục tiêu và xây dựng marketing hỗn hợp cho từng thị

trường mục tiêu đã chọn. Thứ ba, cách tiếp cận thị trường mục tiêu chấp nhận

được, doanh nghiệp chọn hai nhiều hơn trong số các thị trường thành phần làm

thành một thị trường tương đối đồng nhất và xây dựng markerting hỗn hợp chung

cho thị trường ghép.

- Chiến lược giữ vững và phát triển thị trường hiện tại: giữ vững và phát

triển thị trường hiện tại xuất phát từ yêu cầu của quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp trên thị trường phải nhằm tới các mục tiêu về lợi nhuận và an toàn. Cơ hội

trên thị trường hiện tại của doanh nghiệp thường xuất hiện khi có nhu cầu của

khách hàng còn chưa được đáp ứng, hoặc đã được doanh nghiệp hay đối thủ cạnh

tranh của doanh nghiệp đáp ứng nhưng chưa tốt, hoặc khi doanh nghiệp có điều

kiện và khả năng cạnh tranh để tăng thị phần trên thị trường nhờ một lợi thế chung

nào đó hay do sự suy yếu của đối thủ.

- Chiến lược tiếp cận và thâm nhập thị trường mới: Một trong những mục

tiêu mà doanh nghiệp cần hướng tới trong quá trình kinh doanh là tăng trưởng

Page 28: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

thường xuyên để củng cố và phát triển vị thế của mình trên thị trường. Để có thể

tiếp cận và thâm nhập thị trường mới, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường

mới để xác định thị trường trọng điểm của doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp

phù hợp.

- Các chiến lược marketing hỗn hợp: Chiến lược giá là một trong những

chính sách quan trọng của chiến lược marketing hỗn hợp. Căn cứ để đưa ra các

chiến lược về giá là: các yếu tố chi phí, những mục tiêu của doanh nghiệp, nhu cầu

của thị trường, cạnh tranh trên thị trường, những điều tiết và kiểm soát của chính

phủ. Dựa vào yếu tố này, doanh nghiệp có thể sẽ chọn một trong các chiến lược

giá sau đây: giá cộng lãi (giá được tính bao gồm giá thành cộng với một mức lãi

nhất định; giá thu hồi vốn (định giá để đạt được tỷ lệ thu hồi vốn mong muốn), giá

chấp nhận giá trị (định giá dựa trên nhận thức về chất lượng hàng hoá, dịch vụ);

định giá giá trị (dựa vào việc định giá thấp cho những mặt hàng chất lượng cao);

định giá lãi suất hiện hành (chủ yếu dựa vào giá của các đối thủ). Các quyết định

khác trong chiến lược định giá bao gồm : định giá địa lý, chiết khấu và giảm giá,

giá bán chào hàng, định giá phân biệt hoặc định giá hỗn hợp sản phẩm. Và dù có

đưa ra được một chính sách giá hiệu qủa, thì cách áp dụng vẫn phải linh hoạt theo

tính năng động của thị trường cạnh tranh [15].

Một chiến lược marketing hỗn hợp hữu hiệu đòi hỏi phải bao gồm các

chiến lược xúc tiến thương mại. Các chiến lược xúc tiến thương mại phổ biến đòi

hỏi sử dụng các công cụ truyền thông và quảng cáo khác nhau. Chiến lược này

cũng góp phần nâng cao danh tiếng và thương hiệu của doanh nghiệp.

1.3.2. Quy mô của doanh nghiệp

Quy mô của doanh nghiệp gắn liền với chi phí. Nếu quy mô của doanh

nghiệp giao nhận vận tải lớn, chi phí quản lý và các chi phí tiện ích (điện, nước)

cũng cao hơn. Nếu công việc ít thì giá dịch vụ cũng sẽ cao. Tuy nhiên, quy mô của

doanh nghiệp cũng gắn liền với danh tiếng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp

Page 29: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

giao nhận vận tải có bề dày kinh nghiệm và quy mô lớn thì khách hàng cũng sẽ

yên tâm tin tưởng vào dịch vụ của doanh nghiệp đó. Vấn đề đặt ra là muốn duy trì

được quy mô lớn, tạo sự uy tín của doanh nghiệp thì phải đảm bảo nguồn công

việc đều đặn cho doanh nghiệp. Và do đó, quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp với

các yếu tố khác như chiến lược kinh doanh, năng lực quản lý và điều hành kinh

doanh, khả năng nắm bắt thông tin và trình độ công nghệ cũng như uy tín và sự

hợp tác của doanh nghiệp với đại lý của họ.

Vị thế tài chính của một doanh nghiệp có tầm quan trọng tối cao trong việc

nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận vận tải. Quy mô doanh

nghiệp lớn sẽ có ưu thế hơn về mặt tài chính. Đây cũng là một trong những yếu tố

đảm bảo khả năng thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp. Khả năng nguồn tài chính

mạnh thể hiện qua các tham số: lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay. Doanh

nghiệp có lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đó kinh doanh hiệu quả, có thị

phần lớn hoặc có hiệu quả lợi nhuận lớn trên thị trường mục tiêu, chứng tỏ năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao.

1.3.3. Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh

Môi trường kinh doanh luôn ở trạng thái liên tục thay đổi và vận động không

ngừng, đòi hỏi các doanh nghiệp muồn tồn tại thì phải linh hoạt thích ứng với các

biến đổi đó, hoặc có khả năng dự báo để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể gặp phải.

Sự phản ứng nhanh nhạy của doanh nghiệp đối với nhu cầu của khách hàng về sản

phẩm, dịch vụ quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm

tốt điều đó sẽ có cơ hội mở rộng thị phần và thu hút khách hàng về phần mình. Sự

linh hoạt trong quản lý và điều hành kinh doanh sẽ góp phần không nhỏ vào nâng

cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì nó đảm bảo duy trì chất lượng dịch

vụ nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.

Còn quản trị là sự đương đầu với tính phức hợp- một quyết định quản trị tốt

phải đạt được một mức quyết định và khả năng định hướng đúng vào các vấn đề

Page 30: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

chất lượng và tính sinh lợi của dịch vụ. Mặt khác, lãnh đạo cũng đương đầu với sự

thay đổi- sự đạt tới một tầm nhìn. Việc đánh giá năng lực quản trị cần cân nhắc

thực tiễn quản trị này có hiệu quả ra sao trong so sánh với các đối thủ cạnh tranh.

1.3.4. Khả năng nắm bắt thông tin

Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, thông tin đóng một vai trò quan

trọng. Các thông tin về thị trường, nhu cầu và tâm lý khách hàng, về giá cả, đối

thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của doanh

nghiệp. Có đủ thông tin và xử lý đúng, kịp thời thông tin sẽ giúp cho doanh

nghiệp hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, mặt khác, nhờ thông tin có thể tìm

và tạo ra “lợi thế so sánh” của doanh nghiệp trên thương trường để cung cấp dịch

vụ mà khách hàng cần một cách kịp thời.

1.3.5. Trình độ công nghệ

Với tốc độ phát triển công nghệ hiện nay, thì việc quản lý hàng vận chuyển

thông qua việc xác định vị trí của hàng hoá (tracking), việc quản lý hàng hoá trong

kho bằng mã vạch (coding) giúp cho quá trình lưu kho hàng hoá dễ dàng và giao

hàng nhanh chóng đã rất phổ biến ở các nước phát triển. Tuy nhiên, với trình độ

công nghệ của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam thì điều này chưa

được đáp ứng. Do đó, các doanh nghiệp giao nhận chưa đáp ứng được yêu cầu

phát triển của dịch vụ giao nhận là logistics và làm thoả mãn nhu cầu của các nhà

sản xuất lớn.

1.3.6. Chất lượng nhân lực

Nhân tố con người luôn là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, do đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ của ban

lãnh đạo doanh nghiệp thể hiện qua chiến lược kinh doanh, trình độ quản lý kinh

doanh và khả năng nhạy bén với thị trường giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt.

Các thành viên có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, năng động, có quan hệ tốt với

bên ngoài sẽ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Nhân viên có chuyên môn nghiệp

Page 31: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

vụ, có sự nhiệt tình tham gia công tác là một yếu tố thuận lợi giúp cho doanh

nghiệp giành và giữ được khách hàng, duy trì và phát triển được thị phần của

doanh nghiệp.

Đặc biệt đối với doanh nghiệp dịch vụ thì sự thân mật, sự đáp ứng kịp thời,

sự nhanh chóng trong xử lý công việc, sự chuyên nghiệp trong tác phong, khả

năng biểu cảm, sự nhiệt tình và giữ bình tĩnh của bộ máy nhân sự là chìa khoá cho

thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh.

1.3.7. Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp

Chữ tín của doanh nghiệp gắn liền với chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà

doanh nghiệp cung cấp. Nếu doanh nghiệp làm hài lòng khách hàng với chất

lượng dịch vụ tốt thì sẽ nâng cao uy tín của doanh nghiệp, đảm bảo thị phần của

doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất

thì uy tín sẽ bị giảm sút và làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thương hiệu là tất cả những danh tính, hình dạng và biểu tượng dùng để xác

định nguồn gốc của sản phẩm hay dịch vụ cung ứng bởi một doanh nghiệp và

phân biệt chúng với những sản phẩm hay dịch vụ của các doanh nghiệp khác.

Chất lượng của thương hiệu thể hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thương hiệu có chất lượng là thương hiệu có danh tiếng trên thị trường khi mà

sau một quá trình, doanh nghiệp đã chứng minh được dịch vụ của họ mang đến

cho khách hàng một giá trị gia tăng nhất định. Thương hiệu và danh tiếng cũng là

tài sản vô hình của doanh nghiệp. Giá trị vô hình của thương hiệu được tạo ra từ

vật chất cụ thể của dịch vụ nhưng khi thương hiệu đã giành được vị thế của nó thì

chính nó sẽ là xung lực thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ do doanh nghiệp cung

cấp. Tuy nhiên, dù giá trị của thương hiệu khởi đầu được xây dựng trên nền tảng

của chất lượng dịch vụ nhưng nếu doanh nghiệp chỉ biết dựa vào chất lượng nói

trên để khuếch trương thương hiệu thì vô hình chung doanh nghiệp đã giới hạn

sức mạnh của thương hiệu. Bởi vì thương hiệu cần được nuôi dưỡng thêm bằng

Page 32: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

những hoạt động khác của doanh nghiệp để đạt tới mức giá trị vô hình cao nhất.

Nếu không chất lượng của thương hiệu sẽ bị đồng nhất với chất lượng dịch vụ và

không mang thêm cho thương hiệu của doanh nghiệp một giá trị gia tăng mới nào

dưới con mắt của khách hàng [16].

1.3.8. Khả năng hợp tác hữu hiệu với đại lý

Xuất phát từ đặc điểm của các doanh nghiệp giao nhận vận tải là một phần

công việc của ngành giao nhận diễn ra ở nước ngoài thì lại phụ thuộc vào các đại

lý của doanh nghiệp đó. Các đại lý cũng phải có năng lực thực hiện công việc giao

nhận vận tải tốt. Nếu sự hợp tác giữa doanh nghiệp giao nhận và đại lý của họ tốt

đẹp thì sẽ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, làm tăng sức cạnh tranh của

doanh nghiệp.

1.3.9. Thị phần doanh nghiệp và tốc độ t ăng trưởng

Thị phần của doanh nghiệp là thị trường mà doanh nghiệp chiếm được. Thị

phần càng lớn thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn tại và

có sức cạnh tranh, doanh nghiệp phải chiếm giữ được một phần thị trường bất kể

nhiều hay ít, bất kể ở phân đoạn thị trường nào. Qua đó, cũng có thể đánh giá được

sức cạnh tranh của mỗi một doanh nghiệp, ưu thế cũng như các điểm mạnh, điểm

yếu tương đối của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua tốc độ tăng trưởng

thị phần của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng thị phần cao thể hiện thị phần của

doanh nghiệp đó được mở rộng. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp giao nhận vận tải

đáp ứng tốt được nhu cầu của khách hàng và có thực lực để thực hiện tốt được

khối lượng công việc lớn hơn.

Vị thế tài chính của một doanh nghiệp có tầm quan trọng tối cao trong việc

nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại. Khả năng nguồn tài

chính mạnh thể hiện qua các tham số: lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay, mức

dự trữ và hiệu suất lợi tức cổ phần. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao chứng tỏ doanh

Page 33: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

nghiệp đó kinh doanh hiệu quả, có thị phần lớn hoặc có hiệu quả lợi nhuận lớn

trên thị trường mục tiêu, chứng tỏ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao.

1.3.10. Chất lượng dịch vụ và giá cả

Chất lượng dịch vụ có thể nói là yếu tố quan trọng nhất làm nên sự hài lòng

của khách hàng, tạo nên uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp. Bởi đối với các

doanh nghiệp sản xuất và thương mại, sự giao hàng đúng hẹn, đầy đủ là yếu tố

quan trọng, đảm bảo sản xuất hay mua bán thông suốt, đảm bảo uy tín cũng như

lợi nhuận của họ. Chất lượng dịch vụ cũng thể hiện qua sự phản ứng nhanh nhạy

và xử lý tốt các vấn đề xảy ra trong quá trình giao nhận.

Bên cạnh chất lượng dịch vụ, thì giá cả cũng là yếu tố không kém phần quan

trọng. Việc doanh nghiệp theo đuổi chính sách giá nào là phụ thuộc vào việc xác

định thị trường mục tiêu và chiến lược marketing của doanh nghiệp, nhưng điều

cốt yếu là chính sách giá đó phải được khách hàng chấp nhận.

Tuỳ theo từng mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi để chi phí cao

hay thấp. Nếu tỷ lệ chi phí cho marketing trên tổng doanh thu cao mà doanh

nghiệp vẫn duy trì và mở rộng được thị phần so với mục tiêu đề ra thì có nghĩa là

việc đầu tư cho khâu marketing có hiệu quả. Còn nếu như không đạt thì doanh

nghiệp có thể xem xét lại cơ cấu chi tiêu. Một khi thương hiệu đã nổi tiếng thì tập

trung chi phí vào nâng cao chất lượng dịch vụ để củng cố thêm thương hiệu đó, có

thể thông qua đổi mới và phát triển.

Yếu tố đảm bảo năng lực cạnh tranh là đổi mới và phát triển không ngừng.

Nếu doanh nghiệp đảm bảo được chỉ tiêu này cao thì vẫn duy trì được năng lực

cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Tuy nhiên, phải phân bố chi phí này một

cách hợp lý để tránh thất thoát, lãng phí.

Chi phí kinh doanh là chi phí bỏ ra để duy trì hoạt động kinh doanh dịch vụ

phục vụ theo yêu cầu của khách hàng. Nếu doanh thu lớn nhưng chi phí kinh

doanh cao thì lợi nhuận cũng rất thấp. Điều quan trọng là phải biết phân bổ chi phí

Page 34: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

kinh doanh hợp lý để đem lại lợi nhuận cao. Muốn giảm chi phí làm dịch vụ đầu

vào thì các doanh nghiệp dịch vụ phải tìm được đối tác cung cấp dịch vụ tốt, tạo

được mối quan hệ với các cơ quan hữu quan quản lý hoạt động kinh doanh của

mình, đồng thời quản lý chặt chẽ chi phí hoạt động của nhân viên để giảm thiểu

những chi phí không đáng có.

1.4. Ngành giao nhận vận tải Việt Nam

Ngành giao nhận vận tải Việt Nam dù phát triển nhanh về số lượng mấy năm

gần đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của kinh tế Việt Nam.

Các doanh nghiệp nhỏ lẻ, hoạt động manh mún, nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu

giao nhận vận chuyển hàng hoá trên thị trường nội địa.

Việt Nam dù có 2000 km đường bờ biển và hàng chục cảng biển trải dài dọc

khắp đất nước nhưng vẫn chưa tận dụng được hết ưu thế về kinh doanh giao nhận

vận tải, vì hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, các loại thủ tục giấy tờ còn nhiêu

khê. Trong Báo cáo về Một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế nước ta

phát triển bền vững khi Việt Nam gia nhập WTO của Bộ Thương mại có đánh giá

năng lực của ngành giao nhận thông qua năng lực của hệ thống cảng biển, tàu

biển, chi phí vận tải, bốc xếp, thời gian làm thủ tục như sau:

- Năng lực của hệ thống cảng biển:

+ Năng lực bốc xếp của hệ thống cảng biển Việt Nam hiện tại còn nhỏ bé.

Công suất thiết kế của toàn bộ hệ thống cảng biển hiện nay khoảng trên dưới 100

triệu tấn/năm. Hiện nay, Việt Nam có tổng số 24 cảng biển, bao gồm 126 bến

cảng, 266 cầu cảng tổng hợp, chuyên dụng với các loại chiều dài cầu bến tổng

cộng khoảng 35,4 km.

+ Năng lực bốc xếp container hạn chế: Theo xếp hạng về xếp dỡ container

quốc tế của thế giới thì năm 2003, cảng thành phố Hồ Chí Minh xếp thứ 50, cảng

Hải Phòng xếp thứ 140 và cảng Đà Nẵng xếp thứ 363 trên thế giới. Đến năm

2004, cảng thành phố Hồ Chí Minh xếp thứ 40 và năm 2005 xếp thứ 35 trên thế

Page 35: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

giới. Trong khi đó, các cảng container trong khu vực Đông

Nam Á đều nằm trong nhóm 20 cảng hàng đầu của thế giới. Đặc biệt là các cảng

Hồng Kông, Kao Hùng, Singapore đứng trong nhóm 5 cảng hàng đầu của thế giới

về xếp dỡ container. Hiện nay, cả nước ta mới chỉ có 5 bến cảng có thiết bị xếp dỡ

container chuyên dụng là các cảng Cái Lân, Hải Phòng, Tiên Sa, VICT và Tân

Cảng.

+ Cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa có cảng trung chuyển quốc tế và cảng

thương mại nước sâu cho tầu có trọng tải lớn trên 50.000 DWT hoặc tầu mẹ chở

container vào vận chuyển trực tiếp vào mà phải trung chuyển qua các cảng Kao

Sung, Hồng Kông và Singapore. Hiện tại, Việt Nam chỉ có hai bến cảng có khả

năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 50.000 DWT là Cái Lân và Vũng Áng, một số

bến cảng có khả năng tiếp nhận tầu có trọng tải 20.000- 30.000 DWT như Hải

Phòng, Nghi Sơn, Chân Mây, Tiên Sa, Dung Quất, Quy Nhơn, Nha Trang, Sài

Gòn, Cát Lái, Cái Cui. Các bến cảng còn lại hầu hết chỉ có khả năng tiếp nhận tàu

biển có trọng tải dưới 10.000 DWT.

+ Thực tế bốc xếp năm 2005 tại một số cảng lớn: Năm 2005 các cảng biển

Việt Nam đã xếp dỡ được gần 140 triệu tấn, trong đó có hơn 2,9 triệu TEU hàng

hoá vận chuyển bằng container. Cả nước có 4 cảng đạt mức sản lượng trên 10

triệu tấn là Than Cẩm Phả, Hải Phòng, Sài Gòn, Tân Cảng và 14 bến cảng khác có

khối lượng xếp dỡ trên 1 triệu tấn, còn lại các bến cảng khác có khối lượng xếp dỡ

ít hơn 1 triệu tấn/năm.

- Năng lực đội tàu biển:

Hiện tại, năng lực của đội tàu biển Việt Nam còn nhiều hạn chế. Tính đến

tháng 10 năm 2005, đội tàu biển Việt Nam có 1.084 chiếc với tổng trọng tải là

3.115.489 DWT. Trong đó tàu dầu có 80 chiếc với trọng tải là 769.476 DWT, tàu

container có 20 chiếc với trọng tải là 197,871 DWT, tàu hàng khô có 714 chiếc

với trọng tải là 1.727.519 DWT. Đội tàu trong nước chiếm 18,5% thị phần chuyên

Page 36: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

chở hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. Tuổi thọ trung bình của đội tàu thế

giới là 14 so với mức 17 của Việt Nam, trong đó có 26% là trên 20 tuổi. Trong khi

đó, tàu dưới 15 tuổi của Việt Nam lại chủ yếu có trọng tải dưới 1.000 DWT. Tuổi

tàu cao cũng đồng nghĩa với công nghệ lạc hậu, không còn phù hợp với vận tải

hiện đại ngày nay. Số tàu container chỉ chiếm 1,8% về số lượng và 6,2% về trọng

tải đội tàu cũng cho thấy khả năng chuyên chở hiện đại của đội tàu Việt Nam là

rất kém. Hiện đội tàu biển của Việt Nam xếp thứ 60/150 quốc gia có tàu biển trên

thế giới và đứng thứ 4/10 quốc gia của khu vực Đông Nam Á.

- Chí phí vận tải, bốc xếp tại cảng:

Mặc dù đa số cảng biển chính của Việt Nam đều ở sâu trong nội địa, có luồng

lạch dài từ 40-90 hải lý nhưng từ năm 2001 đến nay, ngành hàng hải đã phấn đấu

giảm liên tục 5 lần mức phí và lệ phí hàng hải với mức giảm mỗi lần từ 10-20%.

Dự kiến năm 2007 này, mức thu phí đảm bảo hàng hải này sẽ tiếp tục giảm thêm

15% so với mức thu của năm 2005 để ngang bằng với mức của Thái Lan và đạt

mức trung bình thấp so với các nước trong khu vực.

- Thời gian bình quân để xuất khẩu, nhập khẩu được một lô hàng

Với nhiều cải cách về thủ tục tại cảng trong thời gian gần đây, hiện tại số giấy

tờ làm thủ tục cho tàu biển tại cảng của Việt Nam đã giảm rất đáng kể từ 84 loại

xuống còn 24 loại. Thời gian làm thủ tục cho tàu biển cũng giảm nhanh từ mức 1-

2 ngày như trước đây xuống còn 1-2 giờ. [3, tr.31]

Nhìn chung là giá cước vận tải biển và phí hàng hải chưa cạnh tranh. Hoạt

động dịch vụ còn phân tán, manh mún và chưa được tập trung chuyên môn hoá,

hiện có rất ít doanh nghiệp cung cấp được những dịch vụ có chất lượng tốt. Tổ

chức bộ máy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cảng biển, vận tải biển

Việt Nam còn cồng kềnh, chi phí nhiều và chưa năng động dẫn đến hiệu quả hoạt

động chưa cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý điều

hành chưa được phổ biến rộng rãi.

Page 37: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Với những tồn tại yếu kém này, một khi các cam kết mở cửa thị trường được

thực hiện và cho phép các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư xây dựng, vận

hành cảng biển cũng như kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Việt Nam thì nguy

cơ ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước hoạt động trong

lĩnh vực này là rất lớn, đặc biệt là đối với dịch vụ cảng biển. Cạnh tranh cũng sẽ

gay gắt hơn. [3, tr.48]

Do vậy, trong cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO về trường hợp một

số hãng tàu nước ngoài muốn cung cấp một số hoạt động trên bờ để phục vụ cho

hàng hoá do chính hãng tàu vận chuyển thì họ được phép thành lập liên doanh

51% vốn nước ngoài để thực hiện các hoạt động đó. Nguyên tắc là hãng tàu sẽ

được thực hiện thêm một số hoạt động trên bờ nhưng chỉ để phục vụ cho hãng của

mình và cũng chỉ được làm đầy đủ các hoạt động sau 5 năm. Việt Nam còn cam

kết thêm một số dịch vụ hỗ trợ vận tải biển như dịch vụ xếp dỡ container, dịch vụ

thông quan, dịch vụ bãi container. Đối với các dịch vụ này, ta yêu cầu nước ngoài

phải liên doanh trong thời gian từ 5 đến 7 năm. Có những dịch vụ ta không cho

phép hiện diện dưới hình thức 100% vốn.

Các cam kết của Việt Nam về dịch vụ hỗ trợ vận tải biển như vậy là khá chặt

chẽ, có chỗ thấp hơn hiện hành. Thời hạn chuyển đổi 5-7 năm là đủ dài để các

doanh nghiệp trong nước tự điều chỉnh và vươn lên để đủ sức cạnh tranh với các

doanh nghiệp nước ngoài [3,tr.29] .

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG - VIETRANS TRONG THỜI

GIAN 10 NĂM QUA (1996-2006)

2.1.Tình hình Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương trong thời gian 10 năm

qua (1996-2006)

2.1.1. Giới thiệu về Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương

Ở Việt Nam, vào những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế mang tính

Page 38: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

chất phân tán. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc giao nhận hàng

hoá của đơn vị mình, vì vậy các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã thành lập riêng

các phòng kho vận, chi nhánh xuất nhập khẩu, trạm giao nhận ở các cảng biển, ga

liên vận đường sắt.

Để tập trung đầu mối quản lý, chuyên môn hoá khâu giao nhận vận tải, năm

1970, Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại) đã thành lập hai tổ chức giao

nhận:

- Cục kho vận kiêm Tổng Công ty Giao nhận ngoại thương, trụ sở tại Hải Phòng

- Công ty Giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội

Năm 1976, Bộ Thương mại đã sáp nhập hai tổ chức trên thành một Công ty

giao nhận thống nhất là Tổng Công ty Giao nhận và Kho vận ngoại thương

(VIETRANS) trực thuộc Bộ thương mại. Trong thời kỳ bao cấp VIETRANS là cơ

quan duy nhất được phép giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu trên cơ sở uỷ thác

của các đơn vị xuất nhập khẩu. Hiện nay, trên toàn lãnh thổ Việt Nam đã có hơn

900 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc đủ các thành

phần kinh tế [17].

Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương hiện có 5 chi nhánh ở Hải Phòng,

Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng trụ

sở chính ở Hà Nội. Tổng số lao động là hơn 1000 người, trình độ hầu hết là đại

học và sau đại học.

Công ty cũng liên doanh với nước ngoài, thành lập hai liên doanh : Công ty

chuyển phát nhanh TNT-VIETRANS kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh và

Công ty Liên doanh Bông Sen kinh doanh cầu cảng tại thành phố Hồ Chí Minh.

VIETRANS là thành viên của các Tổ chức giao nhận trong nước và quốc tế

như: VIFFAS( Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam), IATA ( Hiệp hội vận tải

hàng không quốc tế), FIATA (Hiệp hội các nhà giao nhận vận tải quốc tế). Ngành

nghề kinh doanh chính của VIETRANS là:

Page 39: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

+ Vận tải đường hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt và vận tải đa

phương thức

+ Giao nhận hàng công trình + Giao

nhận hàng triển lãm + Giao nhận hành

lý cá nhân + Hàng thu gom, hàng chia lẻ

+ Đại lý tàu biển và môi giới thuê tàu +

Kinh doanh kho, kho ngoại quan + Dịch

vụ thủ tục hải quan + Chuyển tải + Xuất

nhập khẩu + Dịch vụ chuyển phát nhanh

+ Dịch vụ xây dựng + Khai thác cầu

cảng + Dịch vụ giao hàng từ cửa tới cửa

2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương

trong thời gian vừa qua

Trong thời kỳ bao cấp, VIETRANS là doanh nghiệp độc quyền của nhà nước

giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Cho đến thời kỳ mở cửa, cùng với sự phát triển

của nền kinh tế là sự bung ra của dịch vụ giao nhận vận tải với hàng trăm công ty

thuộc đủ mọi thành phần kinh tế được thành lập. Các công ty nước ngoài với hàng

chục, hàng trăm năm kinh nghiệm cũng tiến vào Việt Nam. Trước tình hình đó, có

lúc VIETRANS đã rất khó khăn tưởng chừng như không vượt qua nổi. Đời sống

cán bộ nhân viên khá khó khăn. Những cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ lần

lượt rời bỏ Công ty vì điều kiện đời sống quá thấp. Các hợp đồng đại lý cũng

không duy trì được bởi vì Công ty không bảo đảm đủ nguồn hàng để sử dụng dịch

vụ của họ. Các công ty giao nhận mới thành lập với sự nhạy bén năng động dần đã

chiếm lĩnh thị trường mới mở. Khó khăn nhất là các công ty do các cán bộ

VIETRANS tách ra thành lập nên lại cạnh tranh với chính VIETRANS.

Tuy nhiên, với sự nhiệt tình, năng lực cao, đội ngũ lãnh đạo dần dần đã vực

lại Công ty, nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ nộp

Page 40: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

ngân sách nhà nước.

Trong những năm gần đây, trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường giao

nhận vận tải, VIETRANS đã tích cực marketing và tìm kiếm khách hàng, mở rộng

thị trường trong nước và quốc tế. Đây là nghiệp vụ chính làm nên thương hiệu

VIETRANS nên Công ty cũng tập trung đầu tư, tạo ra nguồn lực mới và quan tâm

đến yếu tố con người thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ.

Hoạt động giao nhận vận tải trong nứơc phụ thuộc vào năng lực kinh doanh

của chính công ty, còn hoạt động giao nhận vận tải ở nước ngoài có làm tốt hay

không còn phụ thuộc vào mạng lưới đại lý và năng lực của các đại lý đó. Vì vậy,

ngoài việc marketing, tìm kiếm khách hàng, Lãnh đạo Công ty cũng tích cực tìm

kiếm đối tác để mở rộng thị trường. Hiện nay Công ty đã có quan hệ với hơn 100

công ty giao nhận vận tải trên toàn thế giới, tập trung ở các khu vực Tây Âu, Mỹ,

Úc, Đông Nam Á, Đông Á...

Hoạt động kinh doanh kho hàng cũng là một mảng kinh doanh lớn của

VIETRANS. Kho và vận tải luôn luôn là người bạn song hành với xuất nhập khẩu

hàng hoá, xuất nhập khẩu hàng hoá càng nhiều thì giao nhận vận tải và kho càng

phát triển, giữa chúng có mối quan hệ tương hỗ, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.

Vì thế mà Công ty đã đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kho bãi, nâng cao chất lượng

quản lý kho, dần dần áp dụng công nghệ vào quản lý kho cùng với việc làm tốt

công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy để tạo ra lợi thế về kinh

doanh kho cho Công ty. Tuy nhiên, hiện nay một số địa phương như Hải Phòng,

Quy Nhơn đã áp dụng mức thuế đất mới, làm giảm hiệu quả kinh doanh kho.

Bảng 2.1. Hệ thống kho của VIETRANS

Page 41: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Dịch vụ xuất nhập khẩu tuy cũng là một trong những ngành kinh doanh

chính của VIETRANS nhưng chưa thật rõ nét trong bức tranh chung của Công ty.

Xuất nhập khẩu đem lại doanh thu cao, lợi nhuận khá hơn so với dịch vụ giao

nhận vận tải nhỏ lẻ, nhưng rủi ro do việc thu hồi vốn cũng cao hơn. Hoạt động chủ

yếu là nhập khẩu, nhập khẩu uỷ thác là chính. Vì vậy, lợi nhuận từ nhập khẩu uỷ

thác còn phụ thuộc vào nhu cầu “nhờ vốn” của khách hàng và khả năng thu hồi

vốn.

Bảng 2.2. Năng lực tài chính của Công ty VIETRANS

Thành phố Kho có mái Bãi

Hà Nội 10.000 m2 7.500 m2

Hải Phòng 120.000 m2 (trong đó có 20.000 m2

kho ngoại quan

85.000 m2

Nghệ An 1.500 m2 1.000 m2

Đà Nẵng 19.000 m2 (trong đó có 5.000 m2 kho

ngoại quan)

18.000 m2

Quy Nhơn 8.000 m2 18.000 m2

Hồ Chí Minh 9.200 m2 91.000 m2

\----------------------------1---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------*-

Nguồn: Catalogue giới thiệu Công ty VIETRANS

Page 42: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Các kết quả đạt được của Công ty là nhờ những đóng góp từ các chi nhánh

và khối kinh doanh văn phòng Công ty:

- Chi nhánh VIETRANS Hải Phỏng: Chi nhánh là nơi khởi nguồn của Công ty

với nghiệp vụ chính về giao nhận và kho bãi. Lợi thế của chi nhánh là nằm ngay

tại cảng Hải Phòng, một trong hai cảng xuất nhập khẩu hàng hoá lớn nhất nước ta.

Với diện tích kho lên tới 205.000 m2, kinh doanh kho bãi vẫn là nguồn thu chính

của chi nhánh. Doanh thu hàng năm đạt hàng chục tỷ đồng, đem lại nguồn lợi lớn

cho chi nhánh. Tuy nhiên, có khó khăn là sắp tới, lãnh đạo UBND thành phố Hải

Phòng sẽ áp dụng quy định mới về mức thuế đất. Điều này làm giảm lợi thế về

kinh doanh kho bãi rất nhiều vì nó làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận.

- Chi nhánh VIETRANS Nghệ An: chi nhánh Nghệ An là đơn vị trẻ nhất toàn

ngành, mới thành lập từ năm 2003 trên cơ sở một phòng giao nhận cũ của Công ty

từ thời bao cấp. Thực tế các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Nghệ An

cũng chưa tấp nập nên kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải cũng vì thế

mà ảnh hưởng theo.

- Chi nhánh VIETRANS Đà Nẵng: là đơn vị cũng nằm trong địa bàn các tỉnh

miền Trung, hoạt động kinh tế trong vùng đang trong giai đoạn phát triển, lượng

Đơn vị tính: triệu đôngTT Năm 2004 Năm 2005 6T đầu năm

20061 Tổng tài sản 170.732 174.754 151.635

2 Tổng nợ phải trả 61.681 61.887 67.171

3 Vốn lưu động 73.834 79.808 93.700

4 Doanh thu 82.396 98.116 66.715

5Lợi nhuận trước thuế

9.541 6.692 1.960

6 Lợi nhuận sau thuế 8.915 5.821 1.641

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty VIETRANS các năm 2004, 2005, 6T/2006

Page 43: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

vốn đầu tư trong và ngoài nước không nhiều, lượng hàng xuất nhập khẩu qua cảng

Đà Nẵng là không đáng kể so với các khu vực khác trong cả nước. Hoạt động

càng khó khăn hơn do có nhiều Forwarder tư nhân ra đời. Tuy nhiên, nhờ có

19.000 m2 kho nên cũng đóng góp nhiều cho doanh thu của chi nhánh trong thời

gian vừa qua.

- Chi nhánh VIETRANS Quy Nhơn: Lượng hàng qua cảng Quy Nhơn tương đối

nhiều nhưng doanh thu giao nhận vẫn còn thấp. Chi nhánh chủ yếu tập trung vào

hoạt động kinh doanh kho. Tuy nhiên, lợi thế về kinh doanh kho cũng bị giảm do

thuế đất tại Quy Nhơn trong năm 2005 tăng gấp 10 lần so với năm 2004.

- Chi nhánh VIETRANS Nha Trang: Khánh Hoà là một thành phố biển, kinh tế

chủ yếu dựa vào du lịch, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá kém phát

triển, năng lực của cảng còn nhỏ, do vậy lượng hàng hoá qua cảng không nhiều.

Chi nhánh lại không có kho hàng nên hoạt động giao nhận vận tải lại càng bị hạn

chế.

- Chi nhánh VIETRANS thành phố Hồ Chí Minh: Chi nhánh nằm ở một thành

phố lớn nhất nước, hoạt động xuất nhập khẩu và giao nhận vận tải rất nhộn nhịp,

tuy nhiên, do có sự cạnh tranh của hàng trăm công ty giao nhận vận tải khác nên

chi nhánh vẫn chưa phát huy hết vai trò của mình. Bên cạnh đó, năng lực của đội

ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên còn hạn chế nên chưa phát triển được thị

trường của Chi nhánh ngay tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Khối kinh doanh văn phòng Hà Nội: Thời gian trước năm 2005, tình hình kinh

doanh của khối văn phòng nhỏ lẻ, manh mún và chồng chéo lên nhau. Mặc dù có

các phòng chuyên về hàng không, đường biển, đường sắt bộ, phòng xuất nhập

khẩu, nhưng thực tế, các phòng vẫn làm công việc của nhau. Đầu năm 2006, lãnh

đạo Công ty đã sáp nhập các phòng lại làm thành hai phòng: Vận tải quốc tế và

Xuất nhập khẩu, tập trung công việc về hai phòng đầu mối. Tình hình kinh doanh

nhờ đó cũng ổn định và phát triển hơn.

Page 44: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VIETRANS

trong thời gian vừa qua

2.2.1. Chiến lược kinh doanh của Công ty:

Chiến lược kinh doanh của Công ty là : tập trung nâng cao chất lượng dịch

vụ, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh như cho thuê văn phòng, trực tiếp kinh

doanh thương mại, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ ăn u ố n g . .

Về việc xác định thị trường mục tiêu, Công ty hiện nay vẫn chưa thực hiện

phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu theo những phương pháp và

quy trình xác định, mà Công ty chỉ lựa chọn thị trường mục tiêu theo cách phản

ứng lại với thị trường. Việc nghiên cứu thị trường cũng chưa được quan tâm và

tiến hành đúng mức. Do đó, Công ty chưa chủ động tiếp cận thị trường để chọn ra

cho mình một thị trường mục tiêu để từ đó có kế hoạch thâm nhập, giữ vững hay

mở rộng thị trường. Hiện nay hoạt động giao nhận vận tải quốc tế của VIETRANS

diễn ra chủ yếu tập trung ở các thị trường Đông Nam Á, Nhật Bản, Tây Âu, Mỹ.

Ngoài giao nhận vận tải hàng nhập khẩu, Công ty cũng chú trọng marketing hàng

xuất khẩu tới các thị trường này.

Thị trường giao nhận vận tải được chia làm hai thị trường: giao nhận vận tải

quốc tế và giao nhận vận tải nội địa. Hiện tại, Công ty chủ yếu tập trung vào thị

trường giao nhận vận tải quốc tế, tập trung vào một số tuyến chính như đã nói ở

trên. Còn về giao nhận vận tải nội địa thì chưa được chú trọng lắm, có khi chỉ là

hoạt động phụ trợ cho giao nhận vận tải nội địa quốc tế. Doanh thu từ giao nhận

vận tải quốc tế chiếm hơn 80% doanh thu của Công ty.

Chính sách về giá là một trong những chính sách mà VIETRANS đang tập

trung xây dựng. Ở giai đoạn đầu, để khôi phục thương hiệu VIETRANS và thu hút

khách hàng, VIETRANS chủ trương giá hợp lý hoặc giá thấp - chất lượng dịch vụ

đảm bảo, sau đó sẽ tập trung vào giá cao - chất lượng dịch vụ cao một khi thương

hiệu VIETRANS đã được khẳng định. Trong ngành kinh doanh giao nhận vận tải,

Page 45: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

không ai không biết đến Maerk Sealand - hãng tàu và bây giờ là doanh nghiệp

kinh doanh logistics đã tạo cho mình một đẳng cấp. Mặc dù giá cả rất cao, nhưng

Maerk Sealand vẫn duy trì được những khách hàng truyền thống của mình vì chất

lượng dịch vụ gần như hoàn hảo.

Hiện tại, một số khách hàng VIETRANS từ bỏ công ty vì giá cả dịch vụ cao,

cho nên Công ty vẫn phải tiếp tục thực hiện chính sách giá hợp lý - chất lượng

dịch vụ đảm bảo để thu hút khách. Nhưng trong thời gian tới Công ty sẽ chú trọng

xây dựng thương hiệu có đẳng cấp để tạo nên sự khác biệt của mình.

2.2.2. Quy mô của Công ty

Quy mô của doanh nghiệp gắn liền với chi phí của doanh nghiệp. Công ty

VIETRANS quy mô tương đối lớn. Với sáu chi nhánh và một văn phòng cùng hơn

một nghìn cán bộ công nhân viên, Công ty cũng phải trang trải chi phí rất lớn để

trả lương, văn phòng làm việc, dịch vụ điện nước, phúc lợi hàng năm..., khoảng

50% lợi nhuận, số còn lại là để tái đầu tư.

Quy mô lớn đòi hỏi phải có kỹ năng lãnh đạo tốt, phải nắm bắt và chỉ đạo

được công việc xuyên suốt trên toàn hệ thống Công ty. Nếu quản lý không tốt sẽ

nảy sinh ra tình trạng khó kiểm soát công việc, mạnh ai nấy làm, không theo định

hướng chiến lược Công ty và phục vụ cho mục tiêu phát triển chung. Quản lý

không đáp ứng với yêu cầu quy mô doanh nghiệp lớn cũng dẫn đến tình trạng chi

phí làm dịch vụ cao, giảm lợi nhuận, từ đó không đáp ứng được yêu cầu về đời

sống cán bộ công nhân viên, dễ dẫn đến tình trạng nhân viên rời bỏ Công ty, làm

giảm uy tín và lợi thế về quy mô Công ty.

Tuy nhiên, quy mô Công ty lớn cũng đồng nghĩa với việc gây dựng niềm tin

với khách hàng một cách dễ dàng hơn. Quy mô Công ty cùng với thương hiệu gây

dựng được sẽ là một lợi thế trong cạnh tranh.

2.2.3. Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh

Dù quy mô lớn, trình độ nhân lực cao, nhưng Công ty cũng không thể thành

Page 46: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

công nếu không có năng lực quản lý và điều hành kinh doanh.

Ở VIETRANS, Ban giám đốc đã có những tầm nhìn xa và định hướng phát

triển đúng đắn, tuy nhiên năng lực quản lý của cán bộ quản lý còn hạn chế, chưa

phát triển hết định hướng đó. Một số cán bộ quản lý vẫn mang tính thụ động, chưa

chủ động đưa ra những tham mưu cho lãnh đạo mang tính đột phá. Ở một vài chi

nhánh, lãnh đạo chưa thực sự đoàn kết, gây hoang mang cho cán bộ công nhân

viên, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, điều hành

kinh doanh ở một số đơn vị còn chưa được thông thoáng và linh hoạt, chưa bố trí

sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng, đặc điểm của từng người, từ đó phát huy

năng lực của họ, nâng cao hiệu quả công việc.

Để phù hợp với tình hình mới và nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty,

đội ngũ cán bộ quản lý cũng phải nâng cao năng lực quản lý của mình, chủ động,

sáng tạo, linh hoạt trong kinh doanh, biết phát huy lợi thế về cơ sở vật chất hiện có

và phát huy nhân tố con người.

2.2.4. Khả năng nắm bắt thông tin

Ngày nay, sự bùng nổ của cuộc cách mạng thông tin, tin học đã khẳng định

vai trò to lớn của thông tin. Thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, về tâm lý và

nhu cầu của khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh,. có ý nghĩa quan trọng

trong việc ra quyết định kinh doanh của Công ty. Có đủ thông tin và xử lý được

thông tin giúp cho Công ty có thể tiếp cận những khách hàng mới, những nguồn

hàng mới, giành và giữ được thị phần trước các đối thủ cạnh tranh. Khả năng tiếp

cận thông tin và nắm bắt thông tin giúp nâng cao hoạt động marketing.

Tuy nhiên, chưa tiến hành nghiên cứu thị trường một cách chủ động, nên các

nguồn thông tin mà Công ty tiếp cận chỉ là nguồn thông tin thứ cấp thông qua báo,

niên giám, tạp chí thống kê, mạng internet. Hơn nữa, trình độ khai thác và sử dụng

thông tin của cán bộ còn thấp, nên vẫn chưa phát huy hết tác dụng của nguồn

thông tin này phục vụ sản xuất kinh doanh.

Page 47: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

2.2.5. Trình độ công nghệ

Tr ình độ công nghệ ở VIETRANS chỉ có thể ở mức trung bình. Dù có mạng

internet, mạng LAN nhưng tốc độ vẫn chậm, máy tính sử dụng hết khấu hao,

không được nâng cấp thường xuyên, trung bình 2,5 người/ 1 máy tính. Tốc độ xử

lý công việc vì thế cũng bị hạn chế. Quản lý kho hiện đại theo yêu cầu kinh doanh

logistics đòi hỏi phải có sự đóng góp của công nghệ hiện đại trong việc kiểm soát

đầu vào và đầu ra, cũng như hệ thống “trace and track” để khách hàng có thể tự

kiểm tra lộ trình hàng hoá của họ trong quá trình giao nhận vận chuyển.

VIETRANS vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ trong giao nhận

vận chuyển hiện đại. Không có hệ thống kiểm tra lộ trình hàng hoá; hoạt động

kiểm soát ở kho hàng chủ yếu là thủ công. Đây là một yếu tố làm giảm năng lực

cạnh tranh của Công ty trong giai đoạn hiện nay.

2.2.6. Chất lượng nhân lực

Nhân tố con người là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của công việc,

ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Dù cho chiến lược kinh doanh

đúng đắn, nhưng con người thực hiện nó không có trình độ, không biết vận dụng

linh hoạt trong thực tế công việc, không năng động, sáng tạo thì chiến lược đó

không thể đạt kết quả như mong muốn. Cán bộ nhân viên ở Công ty VIETRANS

trình độ chủ yếu là đại học, một số có trình độ sau đại học. Tuy nhiên, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ còn bất cập, năng lực marketing còn hạn

chế, độ tuổi trung bình ở một số chi nhánh còn cao. Một số cán bộ chưa tích cực,

còn thụ động trông chờ vào cơ quan, chưa tự giác tìm kiếm nguồn hàng.

Điều quan trọng với Công ty là nhân viên phải nhiệt tình, tích cực, muốn gắn

bó lâu dài với Công ty, từ đó, ra sức cống hiến cho kết quả chung của

VIETRANS.

2.2.7. Uy tín và thương hiệu VIETRANS

VIETRANS đang phải khôi phục lại uy tín và thương hiệu của mình trên thị

Page 48: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

trường. Bởi có khá nhiều người biết đến VIETRANS là một công ty giao nhận vận

tải nhưng đã kém hiệu quả và già cỗi, cùng với ấn tượng không mấy tốt đẹp về

chất lượng dịch vụ. Do vậy, điều quan trọng đối với Công ty là phải gây dựng lại

uy tín và thương hiệu bằng chính chất lượng dịch vụ và giá cả của mình.

2.2.8. Khả năng hợp tác hữu hiệu với đại lý

Đại lý là những người cung cấp dịch vụ đầu vào cho VIETRANS, là một

trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Công ty. Vì đại lý là người

quyết định chất lượng dịch vụ đầu vào, giá cả cạnh tranh cho VIETRANS. Nếu

VIETRANS có sự hợp tác sâu rộng với mạng lưới các đại lý ở các khu vực trên

thế giới thì khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng cao.

Tuy nhiên, hệ thống đại lý của VIETRANS hiện còn khá nhỏ bé, phân bố ở

một số khu vực như Đông Nam Á, Tây Âu, Đông Á, Mỹ, còn ở các khu vực còn

lại VIETRANS chưa thiết lập được mối quan hệ hợp tác và chưa khai thác được.

Do đó, khả năng cung cấp dịch vụ ở những khu vực này rất khó khăn và hầu như

không đáp ứng được. Hơn nữa, VIETRANS cũng không duy trì được hợp đồng

đại lý với các hãng tàu, hãng hàng không (trừ Vietnam Airlines). Vì vậy, giá cả

đầu vào không cạnh tranh. Đây cũng là một vấn đề cần phải sớm khắc phục để

nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

2.3. Các biện pháp cạnh tranh của VIETRANS

Hiện nay có thể nói VIETRANS chưa có định hình cụ thể một biện pháp

cạnh tranh nào cho Công ty mình, mà chỉ tuỳ thuộc từng tình huống, từng sự việc

để có cách ứng xử thích hợp. Đối với tình hình hiện nay thì Công ty chưa có

quyền lựa chọn khách hàng cho mình, chưa phân đoạn được thị trường và do đó

không có một thị trường mục tiêu nào để hướng tới. Đối tượng phục vụ của Công

ty bây giờ là tất cả các khách hàng. Có những khách hàng lớn, có khách hàng nhỏ,

thậm chí rất nhỏ đem lại doanh thu và lợi nhuận không nhiều, tuy nhiên vẫn phải

Page 49: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

duy trì. Biện pháp cạnh tranh hiện nay là giảm giá thành, tuy nhiên Công ty chưa

có lợi thế về giá nên gặp rất nhiều bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh. Chưa có

điều kiện và chưa đủ năng lực tiếp cận với các khách hàng lớn không quan tâm về

giá, còn các khách hàng nhỏ thì giá cả là điều kiện đầu tiên để quyết định có sử

dụng dịch vụ hay không. Vì vậy, biện pháp này xem ra không đem lại hiệu quả

cao.

2.4. Định vị VIETRANS trên thị trường Việt Nam

Định vị là xác định vị trí của Công ty so với vị trí cuả đối thủ cạnh tranh

trong tâm trí của người tiêu dùng. Theo Micheal Porter, mô hình 5 lực lượng cạnh

tranh trong ngành kinh doanh như trong hình 2.3 sau:

Hình 2.3. Năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter

> Nguy cơ do các đối thủ mới có tiềm năng gia nhập ngành kinh doanh

> Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng hoạt động trong ngành

> Khả năng mặc cả của người mua hàng

Page 50: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

> Khả năng mặc cả của người cung cấp

> Mức độ thay thế các sản phẩm trong ngành

- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: là các đối thủ chưa xuất hiện trên thị trường nhưng

có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Có thể đánh giá khả năng cạnh tranh của

các đối thủ này qua rào cản ngăn chặn việc gia nhập ngành. Chi phí cho việc gia

nhập ngành giao nhận vận tải không quá cao nên số lượng doanh nghiệp mới gia

nhập vào ngành là khá lớn. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 900 doanh

nghiệp giao nhận vận tải, phần lớn là các công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc

thành phần kinh tế tư nhân. Các đối thủ cạnh tranh này sẽ cạnh tranh trên thị

trường giao nhận vận tải, còn về dịch vụ logistics thì thật sự không đáng ngại bởi

vì chi phí đầu tư cho kho bãi và công nghệ là rất lớn. Số lượng doanh nghiệp mới

gia nhập ngành có khả năng đầu tư này không nhiều. Bởi vì, chi phí mua đất đai,

xây dựng kho bãi hiện đại rất tốn kém, và thu hồi vốn rất lâu dài cùng với sự thay

đổi về chính sách quản lý đất đai của nhà nước nên ít có doanh nghiệp mạo hiểm

tham gia lĩnh vực này. Trong khi đó, VIETRANS có nhiều lợi thế mà các doanh

nghiệp mới gia nhập khó có thể có được như: hệ thống kho bãi rộng, nằm ở các vị

trí chiến lược, trải dài trên khắp lãnh thổ Việt Nam, đội ngũ cán bộ nhân viên

đông đảo, có kinh nghiệm thực tiễn hàng chục năm....

- Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: Các đối thủ cạnh tranh

hiện tại của VIETRANS có thể chia làm hai loại: đối thủ cạnh tranh Việt Nam và

đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có khoảng 900

doanh nghiệp đang hoạt động giao nhận vận tải và logistics, trong đó có 25 công

ty nước ngoài hàng đầu thế giới trong lĩnh vực logistics đã có mặt. Đây là một

thách thức không nhỏ đối với VIETRANS. Các công ty logistics hàng đầu thế giới

có lợi thế hơn hẳn so với VIETRANS trong việc giành được các công ty nước

ngoài tìm đối tác logistics ở Việt Nam nhờ sự chuyên nghiệp, kinh nghiệm và

danh tiếng của họ. Để cạnh tranh được với các công ty này, VIETRANS không

Page 51: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

còn cách nào khác là tự nâng cao năng lực của mình trong đáp ứng yêu cầu của

dịch vụ, tiếp cận thông tin nguồn hàng, không ngừng tăng cường nhân lực và phát

triển. Bởi vì, các đối thủ cạnh tranh nước ngoài hoạt động rất bài bản, có chiến

lược và định hướng rõ ràng cùng như nguồn lực dồi dào để thực hiện. Còn các đối

thủ cạnh tranh trong nước chủ yếu là các công ty giao nhận lớn, phát triển mạnh

những năm gần đây như Vinatrans, Gemartrans, Sotrans, Vinafco, Vinaline.thì

vẫn có thể cạnh tranh được nếu VIETRANS phát huy hết khả năng của mình. Đối

với các đối thủ trong nước có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh yếu thì có thể

chuyển hoá từ đối thủ cạnh tranh thành người cung cấp dịch vụ, làm thuê lại cho

VIETRANS các sự vụ nhỏ lẻ như vận chuyển ngắn, làm thủ tục hải quan, bốc dỡ

hàng hoá còn VIETRANS là người nắm tổng toàn bộ chuỗi dịch vụ và đứng ra

chịu trách nhiệm với khách hàng.

- Sức ép của người cung ứng: Người cung ứng sản phẩm dịch vụ cho

VIETRANS chính là các hãng tàu, các hãng hàng không, đại lý của Công ty ở

nước ngoài và các công ty nhỏ làm thuê trong nước. Đối với đặc thù của dịch vụ

này thì người cung ứng có vai trò không nhỏ trong việc quyết định sự thành công

của công việc kinh doanh. Đối với hãng tàu hay hãng hàng không, việc ký được

hợp đồng đại lý để hưởng giá ưu đãi có vai trò không nhỏ trong việc nâng cao lợi

thế về giá cả. Thường các hãng tàu hay hãng hàng không ký hợp đồng đại lý với

các nhà giao nhận vận tải có lượng hàng vận chuyển nhiều thường xuyên, đáp ứng

mức quy định của họ về đại lý. Trước đây, VIETRANS từng là đại lý của một số

hãng tàu hay hãng hàng không, tuy nhiên, do không đáp ứng đủ lượng hàng yêu

cầu vận chuyển qua các hãng nên họ đã cắt hợp đồng đại lý với VIETRANS. Hiện

tại, VIETRANS không được làm đại lý của một hãng tàu nào. Về hàng không,

VIETRANS là đại lý của mỗi Vietnam Airlines, nhưng hàng năm vẫn rất chật vật

mới duy trì được hợp đồng đại lý này. Đây cũng là một yếu tố làm giảm sức cạnh

tranh của dịch vụ VIETRANS khi mà giá cả đầu vào cao hơn. Có một sự liên hệ

Page 52: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

chặt chẽ giữa việc làm đại lý các hãng với nguồn hàng đi qua các hãng này: Hàng

nhiều ^ được làm đại lý ^ giá cả cạnh tranh ^ hàng nhiều. Mấu chốt của vấn đề là

làm sao tìm kiếm được nguồn hàng đủ lớn để duy trì hợp đồng đại lý với các hãng

vận tải. Hiện tại, khi đã không duy trì được hợp đồng đại lý thì việc khôi phục lại

rất khó. Mặt khác, VIETRANS chưa có các chi nhánh ở nước ngoài, do vậy việc

thực hiện dịch vụ giao nhận vận tải ở đây do các đại lý thực hiện. Nếu các đại lý

cung cấp dịch vụ tốt với giá cả hợp lý thì giúp cho năng lực cạnh tranh của

VIETRANS được nâng cao. Còn nếu giá quá cao hoặc chất lượng dịch vụ quá tồi

gây tổn thất lãng phí cho khách hàng thì sẽ làm giảm uy tín của Công ty. Vì vậy,

việc tìm kiếm được các đại lý tốt là rất quan trọng. Hiện tại, Công ty chỉ duy trì

được mạng lưới đại lý ở các khu vực Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái

Lan, Lào, Philipines), Tây Âu (Đức, Pháp, Italia), Đông Á (Nhật Bản, Trung

Quốc, Hàn Quốc), Mỹ, Úc. Còn ở các khu vực khác hệ thống mạng lưới đại lý còn

yếu kém, cần tăng cường hơn nữa. Tương tự đối với các công ty nhỏ làm thuê

trong nước, khi mà công việc quá nhiều cán bộ Công ty không đảm đương hết hay

ở những địa bàn không có ưu thế, việc thuê lại các công ty tư nhân làm dịch vụ là

một lựa chọn. Điều quan trọng là các công ty này phải “trung thành” với

VIETRANS, phải đứng dưới danh nghĩa VIETRANS để thực hiện dịch vụ hay

tiếp xúc với khách hàng, không làm giảm uy tín của VIETRANS.

- Sức ép của khách hàng: Khách hàng là những người sử dụng dịch vụ của Công

ty. Khả năng mặc cả, trả giá của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của

VIETRANS. Nếu là người sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải thường xuyên và lâu

dài, họ có quyền ép giá nhất định. Còn khi có sự lựa chọn khác như sự cung cấp

dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh của VIETRANS tốt hơn, giá cả rẻ hơn, họ sẵn

sàng từ bỏ Công ty khi không có sự ràng buộc nào. Do đó, Công ty lại phải điều

chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Khi khách hàng có đủ thông tin về nhu

cầu, giá cả trên thị trường, về chi phí làm dịch vụ thì khả năng ép giá của họ càng

Page 53: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

mạnh

- Các dịch vụ thay thế: đối với ngành giao nhận vận tải thì có thể nói không có

sản phẩm thay thế, có chăng là sự lựa chọn giữa các hình thức giao nhận vận tải

bằng đường hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển. Một doanh nghiệp

không thể mạnh ở tất cả các tuyến đường, do vậy, khi khách hàng không được đáp

ứng yêu cầu như mong muốn, họ dễ dàng từ bỏ Công ty và chuyển sang sử dụng

dịch vụ của các Công ty có thế mạnh về tuyến đường đó hơn.

Như vậy, qua phân tích mô hình năm lực lượng cạnh tranh của VIETRANS,

có thể định vị được Công ty này trên thị trường Việt Nam như trong hình 2.4 qua

hai cặp khái niệm giá cả- thị phần, thời gian- chất lượng.

Trong hình 2.4.1, Điểm A là vị trí của VIETRANS so với Vinatrans hoặc

Vinafco (điểm B). VIETRANS giá cao nhưng thị phần lại nhỏ hơn so với các đối

thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh của VIETRANS vì có giá thấp hơn nên

chiếm được thị phần lớn hơn.

Hình 2.4.2

Chất lượng CD

Page 54: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

-------------------------------------------------------------------------------------- í—---------------------------------------------------------------------------------►

Thời gian

Hình 2.4. Định vị VIETRANS trên thị trường Việt Nam

Còn ở hình 2.4.2, điểm D thể hiện dịch vụ của VIETRANS, thời gian làm

dịch vụ dài hơn, chất lượng kém hơn so với các đối thủ cạnh tranh ở điểm C. Chất

lượng dịch vụ giao nhận vận tải còn thể hiện ở thời gian, thời gian ngắn nghĩa là

giao nhận hàng nhanh chóng, đem lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian dài có nghĩa

là chất lượng dịch vụ chưa tốt. Hiện tại, sự cách biệt về mặt này của VIETRANS

so với các đối thủ cạnh tranh không lớn lắm, và Công ty có khả năng khắc phục

được.

2.5.Kết luận về năng lực cạnh tranh của VIETRANS:

VIETRANS là một Công ty nhà nước có tuổi nghề 37 năm- có thể nói là khá

lâu năm đối với doanh nghiệp, trải qua nhiều thời kỳ khác nhau từ khi là doanh

nghiệp duy nhất đảm nhận toàn bộ việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt

Nam đến thời kỳ cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế khác nhau. Dù đã có nhiều cải tiến nhưng VIETRANS vẫn phải không

ngừng đổi mới hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cách thức kinh doanh nếu muốn nâng

cao năng lực cạnh tranh của mình. Từ việc phân tích thực trạng Công ty trong thời

gian vừa qua có thể rút ra những điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức của

VIETRANS như sau:

- Điểm mạnh:

+ Lợi thế về kinh nghiệm, về quan hệ với các cơ quan hữu quan như hải

quan, các bộ ngành cấp phép như Bộ Thương mại, Bộ Y tế, Tổng cục Hải

q u a n . . . cho hàng xuất nhập khẩu Việt Nam.

+ Lợi thế về kho bãi khá rộng lớn trải dọc lãnh thổ Việt Nam. Đây là yếu tố

quan trọng cho phát triển logistics trong thời gian sau này.

+ VIETRANS còn có lợi thế về quy mô, điều này giúp tạo dựng lòng tin ở

khách hàng dễ dàng hơn.

Page 55: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

+ Giao nhận vận tải hàng nhập khẩu ở những tuyến đường có hệ thống đại

lý mạnh như Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu, Mỹ, Úc.

+ Năng lực tài chính khá mạnh so với các công ty giao nhận vận tải

- Điểm yếu

+ Không có hợp đồng đại lý với các hãng vận tải đường biển và đường hàng

không (trừ hợp đồng đại lý với Vietnam Airlines)

+ Chất lượng nhân lực còn hạn chế, chưa năng động

+ Trình độ công nghệ còn thấp kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát

triển

+ Khả năng nắm bắt thông tin, khả năng marketing chưa tốt

+ Chưa có hệ thống kho hiện đại, chưa đáp ứng các yêu cầu về kho bảo

quản lạnh, bảo quản mát

+ Chưa có mạng lưới đại lý tại các khu vực châu Phi, Đông Âu, Nam Á,

Nam Mỹ nên không thể tiếp nhận yêu cầu giao nhận vận chuyển hàng hoá đi và

đến những khu vực này.

Từ việc nhận thức những điểm yếu và điểm mạnh của Công ty nói trên để

có phương hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để có thể tận dụng cơ

hội và hạn chế thách thức đối với chính Công ty trong giai đoạn hội nhập hiện

nay.

- Cơ hội:

♦ Mở rộng thị trường giao nhận vận tải

♦ Môi trường kinh doanh được cải thiện

♦ Có cơ hội tiếp cận nhanh chóng công nghệ hiện đại

♦ Có điều kiện tham gia nhanh vào phân công lao động quốc tế theo các

công đoạn kinh doanh của các tập đoàn lớn.

♦ Có khả năng tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên

tiến.

Page 56: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

- Thách thức

♦ Cạnh tranh gay gắt từ các tập đoàn logistics hàng đầu thế giới ngay trên

thị trường nội địa

♦ Năng lực cạnh tranh quốc gia còn thấp

♦ Hệ thống pháp luật, chính sách của Việt Nam tuy được cải thiện nhưng

vận còn nhiều điểm bất cập

Trước tình hình đó, VIETRANS muốn duy trì và phát triển trong giai đoạn

hội nhập hiện nay thì phải tìm ra định hướng chiến lược rõ ràng cùng các bước

thực hiện cụ thể để tăng cường năng lực cạnh tranh, dần khôi phục thương hiệu và

thị phần của doanh nghiệp.

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIETRANS TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Xu hướng phát triển của ngành logistics Việt Nam trong 10 năm tới

Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị

trí, lưu trữ, chu chuyển các yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung

cấp, qua nhà sản xuất, nhà phân phối, người bán buôn, bán lẻ thông qua hàng loạt

các hoạt động kinh tế.

Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là một chuỗi các hoạt

động liên tục, có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, được

Page 57: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

thực hiện một cách khoa học và có hệ thống qua các bước nghiên cứu, hoạch

định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện. Vị trí của

Logistics trong toàn bộ quá trình phân phối vật chất thực chất là sử dụng công

nghệ thông tin để tổ chức quản lý quá trình lưu chuyển hàng hoá qua nhiều công

đoạn, chặng đường, phương tiện và địa điểm khác nhau. Các hoạt động này phải

tuân thủ đặc tính của dây chuyền: vận tải- lưu kho- phân phối và hơn thế nữa,

chúng phải đáp ứng tính kịp thời.

Trong lĩnh vực giao nhận vận tải logistics không phải là một dịch vụ đơn lẻ

mà luôn luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hoá như : làm các thủ

tục, giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói, ghi nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi,

phân phối hàng hoá đi các địa điểm khác nhau theo yêu cầu, chuẩn bị cho hàng

hoá luôn ở trạng thái sẵn sàng, khi có yêu cầu là chuyển đi ngay được (inventory

level). Chính vì vậy, khi nói tới Logistics là nói tới một chuỗi hệ thống các dịch

vụ (logistics supply chain) [18]. Người cung cấp dịch vụ logistics sẽ giúp khách

hàng tiết kiệm được chi phí.

Có thể nhìn thấy toàn bộ các khâu trong chuỗi dịch vụ logistics trong hình

3.1 tiếp theo đây.

Page 58: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Hình 3.1. Các thành phần của dịch vụ logistics

Nguồn: Tài liệu giảng dạy “Effective Supply Chain and logistics

Management ” ,ITIS, 2006.

Phát triển ngành logistics là một yêu cầu cấp thiết để phát triển nền kinh tế

hiện nay. Thực tế ở các quốc gia phát triển đã cho thấy rõ điều đó. Ngành

logistics trên thế giới hiện nay đã phát triển ở mức độ cao. Ngành logistics được

chia ra làm năm thứ bậc từ thấp đến cao như sau:

- 1PL (first party logistics) : chính nhà sản xuất kiêm luôn công việc logistics

của mình

- 2PL (second party logistics): phương thức vận tải và lưu kho truyền thống

- 3PL (third party logistics): là quản lý chuỗi dịch vụ phức hợp hơn

- 4PL (fourth party logistics): là quản lý toàn bộ chuỗi dịch vụ cung ứng

- 5PL (fifth party logistics): là quản lý tất cả các bên liên quan đến chuỗi dịch

vụ cung ứng trên cơ sở Thương mại điện tử [18].

Hình thức 3PL, 4PL là hình thức phố biến trên thế giới. Ở các quốc gia phát

triển đang hướng tới hình thức cao nhất là 5PL. Còn các nước đang phát triển

như Việt Nam thì hiện vẫn kinh doanh giao nhận vận tải và kho hàng theo hình

thức truyền thống là 2PL.

Các quốc gia láng giềng của Việt Nam như Trung Quốc, Thái Lan đang tập

trung nâng cao năng lực của ngành logistics theo kịp với tốc độ phát triển trên thế

giới. Việt Nam cũng không thể nằm ngoài dòng chảy chung đó.

“Năm 2005, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt khoảng 73 tỷ

đô la Mỹ. Ông Lương Văn Tự, Thứ trưởng Bộ Thương mại dự báo trong 10 năm

tới kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ đạt tới 200 tỷ đô la Mỹ”.Nếu

chúng ta tính tỷ trọng dịch vụ logistics chiếm trong kim ngạch xuất nhập khẩu là

15% thì kim ngạch logistics sẽ đạt khoảng 30 tỷ đô la Mỹ trong 10 năm tới [14].

Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ logistics Việt Nam là rất lớn.

Page 59: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Ngành logistics Việt Nam có xu hướng sẽ phát triển mạnh mẽ về cả số lượng

và chất lượng trong thời gian 10 năm tới. Tốc độ tăng trưởng của ngành này dự

kiến khoảng 12-15%/năm thì mới đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế ở mức

8,5%/năm.

Song song với nó là việc các doanh nghiệp sản xuất ngày càng nhận thức

được rằng “outsourcing” các công đoạn logistics sẽ là hướng phát triển tất yếu

trong việc hoàn thiện khâu tổ chức quản lý cuối cùng và giúp tiết kiệm chi phí đầu

vào.

Cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp kinh doanh logistics là rất lớn. Vì vậy,

các doanh nghiệp trong nước phải tận dụng ngay, không để lọt thị phần logistics

trong nước vào tay các công ty nước ngoài.

3.2. Quan điểm, phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của VIETRANS

trong thời gian tới:

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có những định hướng chiến

lược đúng đắn phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và tình hình kinh doanh

chung. Trong điều kiện hội nhập quốc tế, ngành giao nhận ngoại thương cũng

đang trên bước đường hội nhập với ngành giao nhận thế giới.

Một trong những bước phát triển lớn trong hoạt động giao nhận vận tải hiện đại là

hoạt động logistics. Do vậy, trước những yêu cầu của sự phát triển kinh tế,

VIETRANS phải có định hướng phát triển vươn lên thành một tập đoàn logistics

trên những cơ sở đã có sẵn.

3.2.1. Định hướng: Phát triển VIETRANS thành một tập đoàn logistics

Logistics là hình thức phát triển cao của giao nhận vận tải hiện đại,và đã

được áp dụng ở các nước phát triển, đem lại hiệu quả lớn cho hoạt động sản xuất

kinh doanh, cho quá trình lưu thông luân chuyển hàng hoá.

Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong đó

có VIETRANS. Nhân cơ hội này, phát triển logistics là một định hướng đúng đắn

Page 60: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

để duy trì và phát triển Công ty trước những yêu cầu mới về một ngành giao nhận

vận tải hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả một nền kinh tế

đang có những bước phát triển nhanh chóng.

Luật Thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005, điều

233 quy định: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ

chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu

kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,

đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến

hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao” [13]. Định nghĩa về

logistics trong Luật thương mại đã được phát triển từ định nghĩa về ngành giao

nhận vận tải, cũng chứng tỏ sự cần thiết các công ty giao nhận vận tải phải phát

triển thành các công ty hoạt động logistics.

Xuất phát là một công ty giao nhận kho vận, VIETRANS có cơ sở để hướng

đến sự phát triển dịch vụ logistics, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.

3.2.2. Quan điểm, phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh

Theo Nghị quyết của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, chủ

trương “ chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc

gia là trọng tâm trong Chương trình hành động của Đảng, Nhà nước, doanh

nghiệp và mọi người trong giai đoạn mới. Năng lực cạnh tranh quốc gia tích hợp

nhiều yếu tố, gồm: Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách kinh tế; Sự hoạt động

của bộ máy kinh tế nhà nước; Cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin;

Nguồn nhân lực; Sức cạnh tranh của sản phẩm; Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế

quốc tế đã xác định “ các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp khẩn trương

sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh

tranh, bảo đảm hội nhập có hiệu quả”.

Từ quan điểm đó, phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của

Page 61: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

VIETRANS sẽ là:

- Xác định rõ tầm quan trọng của việc đẩy mạnh nghiệp vụ giao nhận vận tải,

phát triển, giữ vững công việc và khách hàng hiện có, tìm thêm khách hàng mới,

đẩy mạnh công tác quảng cáo, marketing tìm kiếm thị trường

- Liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để mở rộng thị trường, tiếp thu

công nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý logistics, kinh nghiệm.

- Tập trung vốn, đầu tư chiều sâu, cải tạo nâng cấp hệ thống kho bãi, mua thêm

các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho công tác kinh doanh kho

- Phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh

- Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý kho và hàng hoá

- Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu dịch vụ logistics

- Tăng cường năng lực quản lý lãnh đạo của cán bộ quản lý

- Tranh thủ tối đa sự chỉ đạo và giúp đỡ của Lãnh đạo Bộ Thương mại và các vụ

chức năng trong hoạt động kinh doanh.

3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VIETRANS trong thời

gian tới

3.3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh

Cạnh tranh trong thương trường không phải diệt trừ đối thủ cạnh tranh của

mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn

hoặc/ và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn các đối thủ

cạnh tranh của mình. Cạnh tranh không phải chỉ là những động thái của tình

huống mà là cả một tiến trình tiếp diễn không ngừng: khi các doanh nghiệp dều

đua nhau để phục vụ khách hàng tốt nhất thì điều đó có nghĩa là không có giá trị

gia tăng nào trường tồn vĩnh viễn mà phải đổi mới phát triển liên tục. Doanh

nghiệp nào không theo kịp cuộc đua sẽ tụt hậu và bị đào thải nhanh chóng trong

một thị trường liên tục biến động.

Ở góc độ doanh nghiệp, có thể tổng hợp các khả năng tạo ra thế không

Page 62: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

ngừng vượt trội (vượt trội đối với chính mình và so với các đối thủ) trong tiến

trình cạnh tranh vào năm lĩnh vực: Chất lượng sản phẩm dịch vụ; Chất lượng thời

gian; Chất lượng không gian; Chất lượng thương hiệu; Chất lượng giá cả.

3.3.11. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ- Giành/ giữ thị phần và mở

rộng thị trường:

Chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải phải được thường xuyên củng cố,

không chỉ để giữ khách hàng hiện tại mà còn làm cho uy tín của Công ty tăng lên.

Phải luôn luôn quan niệm về việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ rằng:

tự cạnh tranh với mình để mỗi lúc mỗi vượt trội chính mình là để tránh việc người

khác cạnh tranh mình và vượt lên mình.

Chất lượng dịch vụ logistics tốt được thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Hàng hoá được đảm bảo an toàn trong quá trình giao nhận vận chuyển, lưu kho

- Kho bãi không chỉ là nơi chứa hàng hoá mà còn thực hiện chức năng của một

trung tâm phân phối, thậm chí là nơi cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho khách

hàng như: gom hàng đóng gói, đóng kiện, đóng pallet hàng hoá, hoặc chia hàng để

phân phối, thậm chí là nơi lắp ráp thành máy móc thành phẩm trước khi giao hàng

cho người mua.

- Hàng hoá lưu kho luôn ở trạng thái sẵn sàng để chuyển đi theo yêu cầu của

khách hàng. Với hệ thống kho bãi trải dài dọc các tỉnh

- Cung cấp đầy đủ thông tin về lộ trình của hàng hoá. Có thể kết nối với khách

hàng lớn để cập nhật

- Làm mọi thủ tục nhanh chóng, sẵn sàng giải đáp mọi yêu cầu thắc mắc của

khách hàng kịp thời, thoả đáng.

Để đáp ứng được những yêu cầu nói trên, VIETRANS phải tập trung đầu tư

nâng cấp hệ thống kho bãi, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý kho, đào tạo

nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có sự nhiệt tình với công việc.

3.3.I.2. Nâng cao chất lượng thời gian:

Page 63: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Chất lượng thời gian ở đây thể hiện ở chỗ: VIETRANS đưa dịch vụ logistics

vào hoạt động trước khi các doanh nghiệp trong nước khác chưa khai thác cũng đã

tạo nên lợi thế cạnh tranh cho Công ty này. Hoạt động logistics còn khá mới mẻ ở

Việt Nam dù nó không xa lạ gì với các quốc gia phát triển. Vì vậy, VIETRANS

cần làm tốt công tác tiếp cận thị trường trong nước, các nhà sản xuất Việt Nam,

chỉ rõ những ưu điểm của dịch vụ này.

Chất lượng thời gian là yếu tố đặc biệt quan trọng của dịch vụ logistics, thể

hiện ở chỗ vận chuyển đúng lịch trình, làm thủ tục xuất nhập khẩu nhanh gọn,

giao hàng đúng hẹn theo yêu cầu.

Muốn nâng cao chất lượng thời gian của dịch vụ logistics cần có:

- Nhân viên có trình độ chuyên môn, sự nhiệt tình tận tâm với công việc

- Hệ thống trang thiết bị vận chuyển, xếp dỡ đầy đủ, hoạt động tốt

- Hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời

- Hệ thống đường sá, cầu cống, cơ sở hạ tầng tốt

- Chính sách về các nghiệp vụ của ngành logistics nhất quán, không gây khó

khăn cho doanh nghiệp.

Chất lượng thời gian ở đây được quyết định một phần bởi yếu tố chủ quan của

doanh nghiệp, còn lại là do yếu tố khách quan như cơ sở hạ tầng, hệ thống chính

sách nhà n ư ớ c . . . Do vậy, muốn phát triển được nghiệp vụ logistics, nhà nước

cần có sự quan tâm hơn đến những nhu cầu của ngành này.

3.31.3. Nâng cao chất lượng không gian:

Không gian ở đây có thể được hiểu theo hai nghĩa: một là không gian kho

bãi nơi chứa hàng hoá, yêu cầu phải có đầy đủ các trang thiết bị bốc xếp, đóng

hàng cũng như hệ thống công nghệ thông tin theo dõi hàng hoá nhập/xuất, các

phương tiện đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, chống

côn trùng mối mọt., hai là không gian hoạt động dịch vụ của VIETRANS.

Hệ thống kho bãi hiện nay của VIETRANS có thể nói là khá lớn so với các

Page 64: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

doanh nghiệp cùng kinh doanh giao nhận vận tải ra đời sau này. Tuy nhiên, hầu

hết các kho hàng chỉ mới là kho chứa hàng hoá thông thường, chưa đáp ứng được

yêu cầu về các kho đặc chủng như kho mát (chứa tân dược, kẹo bánh, thực phẩm,

rượu), kho lạnh (chứa thực phẩm hay một số hàng hoá khác theo yêu cầu), hay

chứa hoá chất là những kho có yêu cầu cao về hệ thống trang thiết bị điều hoà,

làm lạnh, hay phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho hàng hoá. Do vậy,

VIETRANS cần phải đầu tư nâng cấp kho bãi, trang thiết bị phục vụ kinh doanh

kho song song với việc quảng bá rộng rãi. Trên thực tế, có những tổ chức nước

ngoài tìm đến bày tỏ mong muốn hợp tác, nhưng thực tế các yêu cầu về kho bãi,

về tiêu chuẩn quản lý chất lượng của họ chưa được đáp ứng, vì vậy, Công ty đã bỏ

lỡ những cơ hội đáng tiếc.

Thứ hai, về không gian dịch vụ, VIETRANS chỉ mới hoạt động dịch vụ

giao nhận vận tải và sau đó là logisitics trên một số tuyến nhất định, vẫn còn một

số tuyến dịch vụ yếu kém hoặc chưa có dịch vụ như các tuyến đi và đến châu Phi,

Đông Âu, Nam Mỹ, Nam Á v.v.... Do vậy, ngoài việc củng cố hệ thống đại lý hiện

tại, Công ty cần mở rộng mạng lưới đại lý để mở rộng thị trường dịch vụ của

mình.

3.3.1.4. Nâng cao chất lượng thương hiệu

Thương hiệu có thể hiểu là tất cả những danh tính, hình dạng và biểu tượng

đùng để xác nhận nguồn gốc của các sản phẩm/ dịch vụ cung ứng bởi một doanh

nghiệp và phân biệt chúng với những sản phẩm/ dịch vụ của các doanh nghiệp

khác. Chất lượng thương hiệu thể hiện ở chỗ thương hiệu có tiếng tăm, được nhiều

người biết đến. Tiếng tăm của thương hiệu chỉ được định hình trên thị trường sau

một quá trình mà doanh nghiệp đã chứng minh là dịch vụ mang đến cho khách

hàng một giá trị gia tăng nhất định. Việc xây dựng thương hiệu bắt nguồn từ chính

dịch vụ cung ứng cho khách hàng, làm thoả mãn cao nhất yêu cầu của họ đối với

hàng hoá.

Page 65: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

VIETRANS đã được biết đến như một doanh nghiệp giao nhận vận tải đầu

tiên trên cả nước, có bề dày hoạt động gần 40 năm. Nhưng tên tuổi VIETRANS

cũng gắn liền với ấn tượng sa sút, chất lượng dịch vụ thấp kém những năm đầu

mở cửa, bởi Công ty đã quá quen thuộc với việc độc quyền trên thương trường giờ

lại phải cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Điều

quan trọng bây giờ là phải khôi phục lại hình ảnh và danh tiếng của thương hiệu

VIETRANS, bắt nguồn từ việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đem đến cho khách

hàng sự hài lòng cao nhất, cùng với chính sách giá hợp lý và hoạt động marketing

tìm lại thì phần đã mất. Khôi phục lại thương hiệu VIETRANS dựa trên ba khái

niệm: Bản sắc, Danh tiếng và Quan hệ

- Bản sắc: định rõ giá trị mà doanh nghiệp muốn mang đến cho khách hàng nói

riêng và môi trường kinh tế xã hội nói chung. Ở đây, VIETRANS phải tạo dựng

được bản sắc của một doanh nghiệp logistics là một giá trị mới về giao nhận vận

tải. VIETRANS sẽ cung cấp một chuỗi dịch vụ phục vụ quá trình lưu chuyển hàng

hoá và thông tin từ người cung ứng đầu vào cho đến người tiêu dùng cuối cùng

với tổng chi phí hợp lý nhất, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí đầu vào, phí vận

tải, nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất, giảm phí trả công cho công nhân.

- Danh tiếng: xác định rõ giá trị gia tăng đặc thù mà thương hiệu VIETRANS

mang đến cho khách hàng. Đó là sự luôn chính xác, kịp thời trong từng hoạt động,

từng việc làm, tạo cho khách hàng cảm giác yên tâm tin tưởng khi sử dụng dịch vụ

của VIETRANS

- Quan hệ: xác định những cách thức để truyền bá rộng rãi thương hiệu thông

qua hoạt động tài trợ cho khách hàng nhằm tạo dựng những quan hệ tin cậy và lâu

dài với các đối tác của Công ty.

Tuy rằng giá trị của thương hiệu phải khởi đầu được xây dựng trên nền tảng

của dịch vụ nhưng nếu Công ty chỉ tập trung vào chất lượng dịch vụ để khuyếch

trương thương hiệu thì vô hình chung đã giới hạn sức mạnh của thương hiệu. Bởi

Page 66: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

vì thương hiệu cần được nuôi dưỡng thêm bằng những hoạt động khác của doanh

nghiệp để đạt tới mức giá trị vô hình cao nhất. Nếu không chất lượng của thương

hiệu sẽ bị đồng nhất với chất lượng dịch vụ và không mang đến cho Công ty một

giá trị gia tăng nào dưới cái nhìn của khách hàng. Khi thương hiệu VIETRANS đã

đạt đến giá trị vô hình cao nhất thì lúc đó khách hàng đến với VIETRANS vì uy

tín của thương hiệu đã được khẳng định, vì sức mạnh do thương hiệu tạo nên. Khi

đó, việc xây dựng thương hiệu được coi là thành công.

3.31.5. Nâng cao chất lượng quan hệ với khách hàng:

Hiện nay khi đang ở giai đoạn “năng nhặt chặt bị”, VIETRANS chưa có

quyền lựa chọn khách hàng. Tất cả mọi đối tượng khách hàng nếu đồng ý với dịch

vụ của VIETRANS đều là khách hàng cần thiết. Nhưng một khi đã gây dựng lại

được uy tín và thương hiệu thì phải xem xét lại chất lượng của thị phần đã giành

được. Chất lượng thị phần không còn chỉ được tính toán theo khối lượng mà theo

chất lượng bằng cách phân loại các thể loại khách hàng khác nhau nằm trong thị

phần mà doanh nghiệp có. Nghĩa là bao nhiêu khách hàng cũ, bao nhiêu khách

hàng mới và đem lại mức thu nhập cho Công ty là bao nhiêu. Dựa vào đó để xem

xét đầu tư quan hệ với khách hàng - đầu tư vào những khách hàng trung thành

mang đến lợi nhuận và hiệu quả lâu dài cho Công ty và xem xét năng lực cũng

như chiều hướng của khách hàng để có những biện pháp phù hợp. Nói tóm lại, làm

dịch vụ không chỉ đơn thuần là chọn cách phục vụ cho vừa lòng khách mà còn

phải biết chọn khách để làm đối tác lâu dài.

Xu hướng kinh doanh dịch vụ logistics trên thế giới hiện nay là 3PL (Third

party logistics- Bên thứ ba cung cấp dịch vụ logistics) tham gia vào quá trình mua

bán, lưu chuyển hàng hoá giữa người sản xuất/ người bán và người tiêu dùng/

người mua. 3PL tham gia trực tiếp và sâu sắc vào dây chuyền cung ứng/ nhập

khẩu nguyên liệu đầu vào cho người sản xuất, lưu kho hàng hoá, chuyển cho các

nhà phân phối đến người bán sỉ, bán lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng. Việc tìm

Page 67: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

được các khách hàng đối tác như trên có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp

kinh doanh Logistics bởi nó tạo nên sự ổn định trong công việc kinh doanh, tạo

nên lợi nhuận thường xuyên cho Công ty. Thành công là chọn đúng những khách

hàng cần có và giữ lấy họ.

Đối tượng mà VIETRANS nên hướng tới là các công ty sản xuất ở các khu công

nghiệp, các khu chế xuất ở trong nước, các công ty mới vào đầu tư sản xuất ở Việt

Nam- những công ty đang cần có nhà cung cấp logistics cho việc sản xuất của họ.

3.3.1.6. Nâng cao chất lượng giá cả:

Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp theo đuổi chính sách giá nào: giá rẻ-

chất lượng dịch vụ bình thường, hay giá cao- chất lượng tốt. Có thể nói tuỳ từng

thời điểm, tuỳ từng khách hàng mà Công ty có thể áp dụng các mức giá khác

nhau. Tuy nhiên, việc theo đuổi chính sách giá thấp là không hợp lý đối với

VIETRANS bởi vì không đủ bù đắp chi phí đầu vào, chi phí quản lý và các chi phí

khác đối với một doanh nghiệp lớn, do đó, việc kinh doanh không đem lại nhiều

hiệu quả. Tốt nhất là Công ty nên theo đuổi chính sách giá hợp lý- Chất lượng

dịch vụ tốt theo phương châm “Tiền nào của nấy”. Phải làm cho khách hàng hiểu

rằng với mức phí mà họ phải trả cho VIETRANS, họ được hưởng dịch vụ

logistics tốt nhất, ngoài ra cộng thêm với các dịch vụ đi kèm miễn phí như tư vấn

hải quan, chính sách pháp luật nhà n ư ớ c . .

Nếu so với chi phí của từng hoạt động đơn lẻ trong chuỗi dịch vụ logistics,

thì có thể VIETRANS không thể cạnh tranh được với các công ty tư nhân nhỏ,

linh hoạt như vận tải nội địa, làm thủ tục hải quan, nhưng nếu so với sự lựa chọn

trọn gói chuỗi dịch vụ logistics thì VIETRANS hoàn toàn có thể cạnh tranh được.

Khách hàng lựa chọn nó bởi nó giúp tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực cho cả

một quá trình luân chuyển hàng hoá từ nguyên vật liệu đến thành phẩm và đến tay

người tiêu dùng. Nói tóm lại, khi Công ty chứng minh được hiệu quả mang lại từ

Page 68: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

chi phí mà khách hàng phải trả là phù hợp với ý muốn và thời điểm yêu cầu của

khách hàng mức giá ấn định sẽ mang đến cho Công ty thêm một lợi thế cạnh tranh

đặc thù.

Để nâng cao chất lượng giá cả và dịch vụ, Công ty phải củng cố mối quan hệ

với những người cung cấp dịch vụ đầu vào như hãng tàu, hãng hàng không, đại lý

của Công ty ở nước ngoài, và các công ty giao nhận nhỏ trong nước làm thuê cho

VIETRANS. Muốn được các hãng vận tải cung cấp chính sách hợp lý thì phải có

nguồn hàng dồi dào, liên tục thì mới có thể thiết lập lại và duy trì hợp đồng đại lý

với các hãng vận tải. Do vậy, cần phải nâng cao công tác marketing tìm kiếm

nguồn hàng mới.

3.3.2. Tăng cường công tác marketing:

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thương trường như ngày nay,

marketing không thể tách rời với hoạt động của các bộ phận khác trong doanh

nghiệp, và marketing phải được coi là triết lý kinh doanh của cả doanh nghiệp chứ

không đơn thuần là một bộ phận riêng biệt.

Marketing là một hoạt động gần như bắt buộc phải có trong phần lớn các

doanh nghiệp. Nếu trước đây, marketing hướng đến sản phẩm, mục tiêu của các

chiến lược marketing là nhằm thu hút người tiêu dùng chú ý đến sản phẩm thì

ngày nay, marketing đang hướng đến việc phân hoá đối tượng người tiêu dùng.

VIETRANS có thể áp dụng ba chiến lược như sau: tung ra dịch vụ cho tất cả

khách hàng, tung ra một số dịch vụ cụ thể cho một số nhóm khách hàng nhất định

hay tập trung vào một phân khúc hẹp. Có nghĩa là VIETRANS hoặc không phân

đoạn thị trường và có chính sách áp dụng chung cho mọi đối tượng khách hàng,

hoặc phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình và áp dụng

các chính sách thích hợp cho thị trường đó. Nhưng dù theo đuổi chính sách nào thì

Công ty cũng phải biết quan tâm đến nhu cầu của từng nhóm khách hàng và đồng

thời biết cách chăm sóc họ.

Page 69: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

VIETRANS cần xây dựng các biện pháp marketing dựa trên các yếu tố

sau:

• Marketing luôn phải vận động bắt kịp các nhu cầu của xã hội. Công

ty phải có bộ phận chuyên biệt theo dõi hoạt động, diễn biến của thị trường

và của các đối thủ cạnh tranh, để có thể giúp Công ty ra quyết định nhanh

chóng, kịp thời.

• Đội ngũ các chuyên gia tiếp thị cần biết rõ nguồn lực đầu tư nên

phân bổ đi đâu, kênh phân bổ nào được coi là khả thi nhất và mang lại hiệu

quả cao nhất để từ đó loại bỏ các kênh ít khả thi.

• Sử dụng các bảng biểu để ai cũng có thể nhìn thấy rõ công việc diễn

tiến hàng ngày, hàng tháng hay hàng quý. Điều này là rất cần thiết để chuyên

gia tiếp thị đưa ra quyết định đúng lúc, đúng thời điểm, giúp Công ty tăng

hiệu quả kinh doanh.

3.3.3. Đổi mới cơ cấu, tổ chức quản lý

Cơ cấu tổ chức Công ty dù đã được cải tiến rất nhiều nhưng vẫn phải không

ngừng hoàn thiện để cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới,tạo sức sống

mới cho mình.

Trong Công ty việc thay đổi một vấn đề nào đó thuộc về hệ thống tổ chức

quản lý thường không dễ dàng, cần có thời gian để cân nhắc chuẩn bị, bởi vì điều

đó phụ thuộc vào yêu cầu của sự thay đổi các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh, mặt

khác nó là những vấn đề liên quan trực tiếp tới con ngưòi. Việc bố trí một mô hình

tổ chức quản lý hay một vị trí công tác nếu không hợp lý sẽ dẫn đến hậu quả làm

hạn chế hiệu lực của Công ty hoặc trực tiếp gây ra tổn thất trong quá trình kinh

doanh. Vì vây, cần phải chú ý các biện pháp sau:

- Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, cần có sự phân biệt tương

đối về tính chất công việc, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý

tập trung đầu tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận một cách

Page 70: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

nhịp nhàng.

- IĐiều chỉnh hợp lý tầm hạn quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ

quản lý trong Công ty với xây dựng mạng lưới thông tin, xác định các quyết định

đưa ra một cách chính xác, hiệu quả bằng cách quán triệt cho toàn bộ công nhân

viên hiểu được bản chất yêu cầu của công việc tổ chức, cân đối nguồn lực hiện có

với yêu cầu hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý, xây dựng kế hoạch ngân sách

đầu tư cũng như đội ngũ cán bộ Công ty hiện có phù hợp với yêu cầu đổi mới và

hoàn thiện

- IĐảm bảo thông tin trong nội bộ doanh nghiệp: các thông tin phải xác thực,

xuyên suốt, phổ biến rộng rãi cho mọi người, mọi cấp trong tổ chức được biết rõ

ràng.

- I Đảm bảo sự phối hợp thống nhất giữa các bộ phận của Công ty với nhau.

3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Lợi thế cạnh tranh trong tương lai của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào

nhân tố con người. Vì vậy mà đầu tư vào con người là chính sách được nhiều

doanh nghiệp theo đuổi. Các nhân tố về con người là lợi thế cạnh tranh không thể

sao chép.

Quá trình cạnh tranh và hội nhập đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ nhân viên

giỏi, đủ sức nắm bắt cơ hội để thực hiện và phát triển kinh doanh. Tình hình đội

ngũ cán bộ công nhân viên VIETRANS vẫn còn một số hạn chế, vì vậy phải có kế

hoạch bồi dưỡng, đào tạo, sắp xếp hợp lý để phát huy năng lực của mỗi người

theo hướng sau:

+ Sắp xếp, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ kinh doanh ở trên toàn Công ty. Cần

phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với trình độ,

sở trường, đồng thời thay thế, luân chuyển những cán bộ không đủ năng lực,

không đủ tiêu chuẩn

+ Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh

Page 71: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

nghiệp bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, chế độ lương thưởng hợp lý

có tính chất khuyến khích người lao động đóng góp tích cực cho sự phát triển của

Công ty. Có chính sách đãi ngộ, giữ chân “người tài’ - những người có khả năng

đóng góp cao cho Công ty

+ Đa dạng hoá các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao

động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ Công ty. Biện pháp này sẽ

giúp cho Công ty có thể dễ dàng điều chỉnh lao động khi có những biến động,

giảm được chi phí tuyển dụng hay thuyên chuyển lao động. Bên cạnh đó, Công ty

cũng phải có đội ngũ quản lý và marketing trình độ cao, năng động, nhạy bén.

+ Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ

quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh

của thị trường.

+ Phát triển các hình thức đào tạo để bổ sung kịp thời kiến thức ch o nhân

viên

Con người là nhân tố quan trọng, quyết dịnh sự thành bại của Công ty trên

thương trường, nhưng muốn phát huy nguồn nhân lực này cần phải làm tốt công

tác đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và sử dụng lao động hợp lý, khoa học.

3.3.5. Nâng cấp hệ thống thông tin, áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành

quản lý kinh doanh.

3.35.1. Nâng cấp hệ thống thông tin

Trong hoạt động kinh doanh, thông tin đóng vai trò rất quan trọng, bởi trong

đời sống kinh tế hiện nay, thông tin được coi là yếu tố cấu thành lực lượng xã hội.

Thông tin kinh tế không chỉ có vai trò hỗ trợ mà nó còn đóng vai trò quyết định sự

thành công của doanh nghiệp.

Muốn đứng vững trong cạnh tranh, trước hết Công ty phải thu nhận được

một lượng thông tin kinh tế đủ lớn để ra các quyết định cần thiết cho quá trình

kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi. Thu thập thông tin đầy đủ chính xác về

Page 72: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

khách hàng giúp cho VIETRANS có những chính sách hợp lý, những quyết định

kịp thời, đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Thông tin về các đối tác cung cấp đầu

vào giúp cho VIETRANS có nhiều sự lựa chọn về dịch vụ, giá cả để tìm được sự

lựa chọn tối ưu nhất.

Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình, VIETRANS cần phải xây dựng

hệ thống thông tin như:

+ Thông tin về môi trường kinh doanh của thị trường mà Công ty định tham

gia, về các đối thủ cạnh tranh để có định hướng thích hợp

+ Thông tin về tâm lý khách hàng

+ Thông tin về tình hình và viễn cảnh của thị trường giúp cho Công ty có

định hướng đúng về thị trường đó và đưa ra quyết định có tham gia hay không.

+ Thông tin về giá cả trên thị trường, giúp nắm vững thị trường để có khả

năng mặc cả với các đối tác cung cấp đầu vào.

Đế có được các thông tin cần thiết nói trên đòi hỏi hệ thống thông tin của

Công ty phải được hoàn thiện và ngày càng có chất lượng cao. Hệ thống thông tin

được củng cố bằng các biện pháp sau:

• Các chi nhánh Công ty bổ sung thêm nhiệm vụ cung cấp thông tin về

khách hàng, về thị trường ở từng vùng cho Công ty giúp cho việc hoạch

định chiến lược kinh doanh chung được chính xác.

• Tăng cường quan hệ với các đại lý của VIETRANS ở trên thế giới để họ

có thể cung cấp các thông tin cần thiết, phục vụ cho công việc kinh doanh

của VIETRANS ở thị trường đó, và đem lại lợi nhuận cho tất cả các bên.

• Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách nghiên cứu thị trường và cung cấp

thông tin, dự báo khả năng của thị trường

• Nâng cấp hệ thống nối mạng Internet, mạng nội bộ toàn VIETRANS để

cập nhật thông tin kịp thời.

3.3.5.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành kinh doanh.

Page 73: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Kinh doanh dịch vụ logistics đòi hỏi phải áp dụng công nghệ thông tin trong

quản lý điều hành kinh doanh như: quản lý kho hàng, nối mạng nội bộ trên toàn

Công ty, kết nối với khách hàng. Quản lý kho hiện đại đòi hỏi phải có hệ thống mã

vạch lưu chi tiết các thông tin về lô hàng (mặt hàng, trọng lượng, khối lượng, số

kiện, ngày nhập kho, ngày xuất kho, yêu cầu đặc biệt về hàng hoá (nếu có). Sau đó

nhập dữ liệu vào máy tính và quản lý trên máy tính. Nếu khách hàng cần thông tin

về hàng hoá của họ thì VIETRANS có thể đáp ứng ngay lập tức.

Do vậy, song song với việc nâng cấp trang thiết bị cho kho bãi, công ty cần

đầu tư công nghệ vào quản lý kho hàng theo yêu cầu của kinh doanh dịch vụ

logistics để đáp ứng tốt nhất yêu cầu cuả mọi khách hàng kịp thời và chính xác.

3.3.6. Xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp

Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mang đặc trưng

riêng của doanh nghiệp có tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các

thành viên trong doanh nghiệp, tạo nên bản sắc của doanh nghiệp.

Văn hoá doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là phương thức

sinh hoạt chung và hoạt động chung của doanh nghiệp, đưa hoạt động của doanh

nghiệp vào nề nếp và xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên của

doanh nghiệp. Nó tạo ra bầu không khí hoạt động thống nhất, đồng tâm của mọi

thành viên bằng hệ thống các giá trị chuẩn mực chung, khơi dậy, động viên, tạo

điều kiện cho mọi người hợp tác cùng làm việc [15].

Trong quản lý lao động, phương pháp khuyến khích người lao động bằng

cách tác động lên lợi ích vật chất. Khi nhu cầu về vật chất đã được thoả mãn như

mong muốn, người lao động có xu hướng nghĩ tới lợi ích về tinh thần.

VIETRANS cũng đã chú trọng làm tốt công tác xây dựng nền văn hoá doanh

nghiệp, duy trì các hoạt động thăm hỏi, hiếu hỉ, giúp đỡ lẫn nhau lúc khó khăn, tổ

chức các kỳ tham quan, nghỉ mát, du xuân, các hoạt động văn hoá thể thao, tạo ra

bầu không khí thoải mái sau những ngày làm việc căng thẳng.

Page 74: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Ngoài ra, VIETRANS cũng cần phải xây dựng cho mình những giá trị chung

mà tất cả mọi thành viên Công ty đều phải noi theo như: triết lý kinh doanh,

phong tục, thói quen... tạo nên bản sắc riêng cho Công ty. Triết lý kinh doanh

trong Công ty phải là: vì sự hài lòng của khách hàng, vì sự phát triển của Công ty

thông qua câu khẩu hiệu : VIETRANS- a name you can trust (VIETRANS-

thương hiệu đáng tin cậy). Cần tạo nên thói quen làm việc nhanh nhẹn, tập trung,

chính xác, có thái độ ứng xử đúng đắn với khách hàng tạo nên một bản sắc riêng

cho những con người của VIETRANS, tạo nên một ấn tượng tốt đẹp đối với

những khách hàng sử dụng dịch vụ VIETRANS.

Xây dựng được nền văn hoá doanh nghiệp như đã nói ở trên sẽ cho phép

VIETRANS sử dụng và phát triển tiềm năng đa dạng của mỗi người cán bộ nhân

viên Công ty. Đây là một yếu tố quan trọng làm nên năng lực cạnh tranh cao của

Công ty.

Nói tóm lại, để nâng cao được năng lực cạnh tranh, VIETRANS cần phải tập

trung vào ba yếu tố: vốn, nhân lực và phương hướng kinh doanh. Công ty có thể

huy động vốn để đầu tư vào kho bãi, vào công nghệ thông qua việc cổ phần hoá

lần lượt các chi nhánh rồi toàn bộ Công ty, đây là một kênh huy động vốn rất tốt.

Đào tạo, bố trí lại nhân lực cho phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty trong

thời kỳ hội nhập để VIETRANS có thể chủ động tham gia vào nền kinh tế đang có

những bước phát triển nhanh của nước ta. Có vốn, có nhân lực, nhưng điều quan

trọng là Công ty phải có định hướng đúng đắn, phù hợp để phát huy, khai thác

được các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của VIETRANS.

3.4. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước

Để tăng tính khả thi các giải pháp trên, ngoài nỗ lực của doanh nghiệp,

người viết cũng xin kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước một số nội dung

sau:

- Hệ thống thể chế chính sách cần tăng tính minh bạch, nhất quán, tiên liệu

Page 75: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

được, xoá bỏ rào cản bất hợp lý đối với doanh nghiệp kinh doanh logistics, tránh

sự chồng chéo trong các cơ quan chức năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

- Cải cách hành chính mạnh, hạn chế tối đa sự gây phiền hà cho doanh nghiệp.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện hệ thống đường xá, cầu cảng, bến bãi, phát

triển giao thông tạo điều kiện phát triển cho dịch vụ logistics

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, trong đó có năng lực cạnh tranh

của ngành dịch vụ logistics.

- Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh logistics thông qua việc đào

tạo một lớp người chuyên sâu nghề nghiệp logistics, có đủ năng lực chuyên môn

kinh doanh dịch vụ này bằng ngân sách nhà nước hoặc thông qua hợp tác đào tạo

với các nước có dịch vụ logistics phát triển. Hiện nay việc đào tạo chủ yếu mới chỉ

hướng đến cán bộ của các bộ ngành, mà còn chưa chú trọng đến nhân viên của các

doanh nghiệp- những người trực tiếp thực hiện dịch vụ logistics.KẾT LUẬN •

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới và sự phát

triển tất yếu của dịch vụ giao nhận vận tải thành dịch vụ logistics, Luận văn đã

nghiên cứu tình hình chung của ngành giao nhận vận tải Việt Nam cũng như các

cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp vận tải thời hội nhập.

Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương là trọng tâm của quá trình nghiên

cứu này và từ đó tìm các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty.

VIETRANS không thể đứng ngoài dòng chảy chung của nền kinh tế thời hội

nhập. Để có thể chủ động hội nhập và tự tin đứng vững trong sự cạnh tranh gay

gắt của cả các công ty trong nước cũng như các công ty nước ngoài tại Việt Nam,

VIETRANS phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách phát huy

những lợi thế sẵn có về kho bãi, về kinh nghiệm, về quan hệ với các cơ quan hữu

quan cũng như đầu tư vào công nghệ, vào nguồn nhân lực, đồng thời có định

hướng đúng đắn là phát triển dịch vụ logistics theo yêu cầu của nền kinh tế hiện

đại. Nhờ đó, VIETRANS sẽ dần khôi phục lại thương hiệu của mình và phát triển

Page 76: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

tốt trong thời gian tới. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty là nâng cao chất

lượng dịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực, kỹ năng, công nghệ, nâng cao cơ sở hạ

tầng cũng như đổi mới tư duy quản lý lãnh đạo, phát huy tốt nhân tố con người.

VIETRANS có thành công trong việc đối mới Công ty hay không thì ngoài nỗ lực

của chính Công ty còn nhờ vào sự quan tâm hỗ trợ phát triển của các cơ quan quản

lý Nhà nước.

Luận văn đã đưa ra các yêu cầu để phát triển logistics- một ngành mới ở Việt

Nam, dựa vào đó có thể phát triển rộng rãi dịch vụ này để phục vụ cho sự phát

triển kinh tế nước ta nói chung.

Để đạt được những kết quả trong luận văn này, người viết đã có nhiều cố

gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu

không nhiều, trình độ nhận thức còn hạn chế, luận văn không thế tránh khỏi những

thiếu sót, người viết rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo,

các chuyên gia trong lĩnh vực logistics và toàn thể bạn đọc quan tâm để luận văn

được hoàn thiện hơn.

Page 77: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
Page 78: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

DANH MỤC TAI LIỆU THAM KHAO

Tài liệu ti ế ng Việt

1. Benjamin Gomes Casseres (2005), Phương pháp cạnh tranh giành chiến

thắng, Nhà Xuất bản Văn hoá Thông tin, Hà Nội

2. Bộ Thương mại (2004), Kiến thức cơ bản về Hội nhập kinh tế quốc tế, Hà

Nội

3. Bộ Thương mại (2007), Báo cáo về Một số chủ trương chính sách lớn để nền

kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam gia nhập Tổ chức

Thương mại thế giới, Hà Nội

4. Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (2004), Báo cáo Tài chính Quyết

toán năm 2004, Hà Nội

5. Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (2004), Báo cáo Tổng kết công

tác kinh doanh năm 2004, Hà Nội

6. Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (2005), Báo cáo Tài chính Quyết

toán năm 2005, Hà Nội

7. Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (2005), Báo cáo Tổng kết công

tác kinh doanh năm 2005, Hà Nội

8. Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (2006), Báo cáo Tài chính Quyết

toán 6 tháng đầu năm 2006, Hà Nội

9. Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (2006), Báo cáo Tổng kết công

tác kinh doanh năm 2006, Hà Nội

10.Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (2006), Ca-ta-lo giới thiệu Công

ty, Hà Nội

11.ESCAP (1990), Giáo trình Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá, VIETRANS Sài

Gòn, tp Hồ Chí Minh

12.Phạm Chi Lan (2007), Khai thác tiềm năng xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam,

Page 79: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

Bài Tham luận Hội thảo Xuất khẩu dịch vụ sau khi gia nhập WTO, Hà Nội

13.Vương Thị Lan Phương (2005), Tìm hiểu Luật Thương mại năm 2005, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội

14.Nguyễn Thâm (2007), Thực trạng ngành giao nhận kho vận Việt Nam và

hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại

thế giới, Bài Tham luận Hội thảo Xuất khẩu dịch vụ sau khi gia nhập WTO,

Hà Nội

U.Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp

thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động-

Xã hội, Hà Nội

16.Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2006), Thị trường, chiến lược, cơ cấu: Cạnh tranh

về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, Nhà xuất bản Trẻ,

Thành phố Hồ Chí Minh

17.Đinh Ngọc Viện, Đinh Xuân Trình, Vũ Trọng Lâm, Nguyễn Như Tiến, Vũ Sĩ

Tuấn, Trần Văn Bão (2002), Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế, Nhà xuất

bản giao thông vận tải, Hà NộiỊ

rn • 1 • ^ Ả *_______________ A 1 _

Tài liệu tiếng Anh

18.International Trade Institute of Singapore (2006), Effective supply chain and

logistics management, Singapore

Trang Web:

19.www.bwportal.com

20.www.freightnet.com

21.www.massogroup.com

22.www.ncseif. gov.vn

23.www.sggp.org.vn

Page 80: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/04/giai_phap... · Web viewNGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

24. www.vinafco .net

25. www.vietnamshipper. com

26. www.vnanet.vn 27. www.vnexpress.net